MỤC LỤC BẢNG CHỮ VIẾT TẮT ...................................................................................................... . Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................ 1 1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................................. 1 2. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................................... 2 3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................................. 2 4. Giả thuyết khoa học ......................................................................................................... 2 5. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................... 2 6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................................. 3 7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài ........................................................................... 3 8. Dự kiến đóng góp của đề tài ............................................................................................ 3 Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................................. 4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................................ 4 1.1.1. Tổng quan năng lực tự học trong dạy học và giáo dục ............................................. 4 1.1.2. Tổng quan kỉ nguyên số trong giáo dục .................................................................... 7 1.2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................................. 8 1.2.1. Thực trạng vấn đề tự học môn Địa lí của học sinh ở trường phổ thông hiện nay ..... 8 1.2.2. Khảo sát mức độ quan tâm, nhu cầu, mong muốn của học sinh về các biện pháp tự học chuyên đề "Biến đổi khí hậu" - Địa lí 10 trong kỷ nguyên số. ....................................... 10 1.2.3. Khảo sát về mức độ sử dụng, mức độ quan tâm các biện pháp nâng cao năng lực tự học cho học sinh THPT của GV trong dạy học Địa lí ....................................................... 10 CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHUYÊN ĐỀ “BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU” ĐỊA LÍ 10 TRONG KỶ NGUYÊN SỐ ................................................. 11 2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chuyên đề: "Biến đổi khí hậu" ....................................... 11 2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 khi dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số ......................................................................... 11 2.2.1. Biện pháp 1: Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học của học sinh trong kỷ nguyên số ...................................................................................................................... 11 2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho HS một số kĩ năng TH thích ứng với kỷ nguyên số .. 13 2.2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh đánh giá kết quả học tập ................................... 15 2.2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh xây dựng học liệu số ......................................... 17 2.2.5. Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh khai thác kho học liệu số quốc gia .......................... 19 2.3. Thiết kế nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 sử dụng các biện pháp nâng cao năng lực tự học trong kỷ nguyên số ........................................................................................................................... 23 2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề ra ............................. 41

2.4.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................................... 41 2.4.2 Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát ............................................................ 41 2.4.3. Đối tượng khảo nghiệm: .......................................................................................... 41 2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất. ...... 42 CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................................... 46 PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ............................................................................... 49 3.1. Kết luận....................................................................................................................... 49 3.2. Kiến nghị .................................................................................................................... 50 TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................................... 1

BẢNG CHỮ VIẾT TẮT

Các chữ viết tắt Ý nghĩa chữ viết tắt

BGD-ĐT Bộ giáo dục đào tạo

CĐ Chuyên đề

CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông

GDPT Giáo dục phổ thông

GV Giáo viên

HLS Học liệu số

HS Học sinh

KN Kĩ năng

KNTH Kĩ năng tư học

KT-XH Kinh tế xã hội

NL Năng lực

NLTH Năng lực tự học

SGK Sách giáo khoa

TH Tự học

THPT Trung học phổ thông

Phần 1. ĐẶT VẤN ĐỀ

1. Lý do chọn đề tài

Chương trình GDPT 2018 kèm theo thông tư 32/2018/ Bộ GD-ĐT ngày 26 tháng 12 năm 2018 nêu rõ mục tiêu chung của giáo dục phổ thông là nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức, tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội nhập quốc tế. Chương trình môn Địa lí giúp học sinh hình thành, phát triển năng lực Địa lí - một biểu hiện của năng lực khoa học; đồng thời góp phần cùng các môn học và hoạt động giáo dục khác phát triển ở học sinh các phẩm chất chủ yếu và năng lực chung đã được hình thành trong giai đoạn giáo dục cơ bản, đặc biệt là tình yêu quê hương, đất nước; thái độ ứng xử đúng đắn với môi trường tự nhiên, xã hội; khả năng định hướng nghề nghiệp; để hình thành nhân cách công dân, sẵn sàng đóng góp vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Tự học là một trong những năng lực chung thuộc mục tiêu của CTGDPT năm 2018. Hiện nay, NLTH của học sinh THPT đang là vấn đề cần được quan tâm trước yêu cầu đổi mới giáo dục. Kết quả điều tra, khảo sát cho thấy, năng lực tự học của HS chưa đáp ứng ứng được yêu cầu đổi mới. Để rèn luyện và phát triển năng lực tự học cần rèn luyện kĩ năng đọc, ghi chú từ khóa kiến thức quan trọng, đào sâu kiến thức, dành thời gian cho việc học, đặt ra kỉ luật khi học, hình thành thói quen tìm kiếm tài liệu, tự kiểm tra lại kiến thức,... Trong đó biện pháp gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học của học sinh, rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng tự học, hướng dẫn học sinh đánh giá kết quả học tập phù hợp áp dụng vào nội dung nhiều bài học trong chương trình GD-THPT 2018 môn Địa lí.

Trong thời đại ngày nay chúng ta đạt được vô số thành tựu vĩ đại, trong đó phải kể đến thành công khi tạo ra một trang sách mới cho nhân loại “thời đại của kỷ nguyên số”. Điều đó chi phối rất nhiều lĩnh vực trong đời sống bao gồm cả giáo dục, sống và học tập trong thời đại công nghệ và máy móc đã làm cho chúng ta đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình tiếp nhận tri thức. Vì vậy HS thực sự cần phải biết tự học hỏi và trau dồi bản thân mình trong kỉ nguyên số này, nó là hành trang cho mỗi người trong suốt cuộc đời để đáp ứng yêu cầu trong thời đại mới.

1

Nội dung chuyên đề “Biến đổi khí hậu” chương trình Địa lí 10 - GDPT 2018 với mục tiêu giúp học sinh trình bày được khái niệm, biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu; các tác động của biến đổi khí hậu và hậu quả; nêu được các tác động của biến đổi khí hậu và hậu quả trên phạm vi toàn cầu, sự cần thiết phải ứng phó với biến đổi khí hậu; có kỹ năng ứng phó với biến đổi khí hậu. Đồng thời thông qua chuyên đề giúp học sinh hệ thống hoá được các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. Vì vậy việc hình thành và phát triển năng lực tự học là một

trong những biện pháp phù hợp để triển khai hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả học tập và liên hệ thực tiễn đối với mỗi học sinh.

Với những lý do trên chúng tôi lựa chọn đề tài “Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số” để thực hiện.

2. Mục đích nghiên cứu

Tìm hiểu hiện trạng tự học của học sinh trong thực hiện chương trình GDPT 2018.

Đề xuất các giải pháp nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu: Năng lực tự học ở học sinh THPT trong kỷ nguyên số.

3.2. Khách thể nghiên cứu: CĐ "Biến đổi khí hậu" - Địa lí 10 CTGDPT 2018.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu sử dụng các biện pháp dạy học phù hợp chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 thì sẽ rèn luyện và nâng cao được năng lực tự học của học sinh THPT trong kỷ nguyên số.

5. Phạm vi và nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu

Nghiên cứu những cơ sở lý luận và thực tiễn của đề tài.

Phân tích số liệu khảo sát thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số trong kỷ nguyên số.

Đề xuất quy trình xây dựng HLS dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT.

Xây dựng kế hoạch dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu”.

Hướng dẫn sử dụng kho học liệu số quốc gia.

Phân tích, xử lý thống kê số liệu thực nghiệm sư phạm.

5.2. Phạm vi nghiên cứu

Nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 nhằm rèn luyện và nâng cao được năng lực tự học của học sinh THPT.

Không gian nghiên cứu: Đề tài được triển khai nghiên cứu cho HS khối 10

2

tại trường THPT tỉnh Nghệ An.

6. Phương pháp nghiên cứu

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Sưu tầm, đọc tài liệu tham khảo, nghiên cứu các văn bản liên quan đến các

vấn đề của đề tài này.

Nghiên cứu quy trình thiết kế HLS và khai thác kho HLS quốc gia.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Quan sát, điều tra - khảo sát bằng phiếu hỏi, thực nghiệm sư phạm, tổng kết

rút kinh nghiệm, tham vấn chuyên gia.

6.3. Phương pháp toán học thống kê

Định lượng, định tính, thống kê và phân tích thống kê, xử lí số liệu.

7. Những luận điểm cần bảo vệ của đề tài

Năng lực tự học rất cần thiết trong thời đại công nghệ số.

Thông qua việc học sinh tham gia, hoàn thành nhiệm vụ học tập trong chuyên đề Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 thì học sinh sẽ phát triển được phẩm chất và năng lực tự học.

8. Dự kiến đóng góp của đề tài

*Về lý luận: Góp phần làm rõ cơ sở lí luận về vấn đề hình thành và phát

triển năng lực tự học cho HS THPT.

*Về thực tiễn:

Điều tra, đánh giá được thực trạng việc sử biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018.

Đưa ra được quy trình dạy học phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT.

Thiết kế được kế hoạch bài dạy chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT.

Tự xây dựng được học liệu số cho nội dung chuyên đề: Biến đổi khí hậu” -

Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018.

Hướng dẫn học sinh khai thác kho học liệu số quốc gia.

3

Đánh giá được năng lực tự học của HS thông qua các tiêu chí và bộ công cụ.

Phần II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.1. Cơ sở lý luận của đề tài

1.1.1. Tổng quan năng lực tự học trong dạy học và giáo dục

1.1.1.1. Một số văn bản chỉ đạo về việc phát triển năng lực tự học cho học sinh

Nghị quyết 29/TW ngày 04 tháng 11 năm 2013 của Đảng đã chỉ rõ: “… Phát triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời”. Về các giải pháp thực hiện Nghị quyết nêu rõ: “Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.

Điểm mới của chương trình GDPT 2018 là thực hiện phương pháp dạy và học tích cực bao gồm: tích cực hóa hoạt động học tập; chú trọng tổ chức hoạt động học nhằm hình thành và phát triển năng lực tự học cho học sinh; thực hiện phương châm “Học qua làm”.

Văn bản số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 của Bộ GDĐT về việc hướng dẫn thực hiện chương trình giáo dục phổ thông hiện hành theo định hướng phát triển năng lực và phẩm chất học sinh từ năm học 2017 - 2018 về phương pháp, hình thức dạy học cũng đã chỉ rõ: “Chú trọng rèn luyện cho học sinh phương pháp tự học, tự nghiên cứu sách giáo khoa để tiếp nhận và vận dụng kiến thức mới thông qua giải quyết nhiệm vụ học tập đặt ra trong bài học”.

Thông tư 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ GDĐT Ban hành Chương trình GDPT (có hiệu lực từ 15/02/2019) nêu rõ: “Những năng lực chung được hình thành, phát triển thông qua các môn học và hoạt động giáo dục: năng lực tự chủ và tự học…”

1.1.1.2. Khái niệm về năng lực, năng lực tự học

Theo tác giả Nguyễn Cảnh Toàn: “NLTH được hiểu là một thuộc tính kĩ năng rất phức hợp. Nó bao gồm kĩ năng và kĩ xảo cần gắn bó với động cơ và thói quen tương ứng, làm cho người học có thể đáp ứng được những yêu cầu mà công việc đặt ra”. NLTH là sự bao hàm cả cách học, kỹ năng học và nội dung học: “NLTH là sự tích hợp tổng thể cách học và kĩ năng tác động đến nội dung trong hàng loạt tình huống - vấn đề khác nhau”. NLTH là khả năng tự mình tìm tòi, nhận thức và vận dụng kiến thức vào tình huống mới hoặc tương tự với chất lượng cao.

1.1.1.3. Biểu hiện năng lực tự học

Năng lực tự học là một khái niệm trừu tượng và bị chi phối bởi rất nhiều yếu tố. Trong nghiên cứu khoa học, để xác định được sự thay đổi các yếu tố của năng lực tự học sau một quá trình học tập, các nhà nghiên cứu đã tập trung mô phỏng, xác định những dấu hiệu của năng lực tự học được bộc lộ ra ngoài. Điều này đã được thể hiện trong một số nghiên cứu dưới đây:

Candy đã liệt kê 12 biểu hiện của người có NLTH. Ông chia thành 2 nhóm

4

để xác định nhóm yếu tố nào sẽ chịu tác động mạnh từ môi trường học tập.

Năng lực tự học

Tính cách Phương pháp học

1. Có kỹ năng tìm kiểm thông tin 2. Có kiến thức để thực hiện hoạt động học tập 3. Có năng lực đánh giá, kỹ năng xử lý thông tin và giải quyết vấn đề.

1. Tính kỷ luật 2. Có tư duy phân tích 3. Có khả năng tư điều chỉnh 4. Ham hiểu biết 5. Linh hoạt. 6. Có năng lực giao tiếp xã hội 7. Mạo hiểm, sáng tạo 8. Tự tin, tích cực 9. Có năng lực tự học

Sơ đồ 1.1: Biểu hiện của năng lực tự học Tác giả Taylor khi nghiên cứu, năng lực tự học có những biểu hiện cụ thể:

Người có năng lực tự học

Thái độ Tính cách Kĩ năng

1.Có kĩ năng thực hiện hoạt động học tập 2. Có kỹ năng quản lý thời gian học tập

1. Chịu trách nhiệm với công việc học tập của bản thân 2. Dám đối mặt với những thách thức. 3. Mong muốn được thay đổi. 4. Mong muốn được học

1. Có động cơ học tập 2. Chủ động thể hiện kết quả học tập 3. Độc lập 4. Có tính kỉ luật 5. Tự tin 6. Hoạt động có mục đích 7. Thích học 8. Tò mò ở mức độ cao 9. Kiên nhẫn Sơ đồ 1.2: Biểu hiện của người có năng lực tự

1.1.1.4. Vai trò của hoạt động tự học học

NLTH có vai trò rất quan trọng trong quá trình dạy học cũng như trong đời sống thực tiễn của người học. Tự học giúp nâng cao kiến thức và hiệu quả học tập. Trong quá trình tự học, HS cần vận dụng các năng lực trí tuệ để giải quyết vấn đề. Điều này đòi hỏi HS phải là chủ thể của quá trình nhận thức, biết cách tự tìm tòi, đào sâu suy nghĩ, phê phán,... để hiểu kiến thức sâu sắc hơn.

5

Tự học giúp người học có khả năng tự giải quyết các vấn đề học tập, biết vận dụng vào giải quyết các vấn đề thực tiễn. Trong hoạt động tự học, kiến thức mà

người học chiếm lĩnh được thông qua các hoạt động tư duy của bản thân. Người học có khả năng tự học có thể thu thập và xử lí thông tin, biết vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn và tự kiểm tra, đánh giá hoạt động học tập của mình. Giúp hình thành các kĩ năng, phương pháp học tập khoa học. Khi tự học, các thao tác tư duy lặp đi lặp lại nhiều lần, góp phần hình thành cho người học các kĩ năng, phương pháp học tập cho người học. Do vậy, tự học là cốt lõi của cách học, như Bác Hồ đã từng nói: “về cách học phải lấy tự học làm cốt”

Trong hoạt động học tập, bồi dưỡng NLTH cho HS góp phần nâng cao chất lượng dạy học, tạo cho người học có động lực học tập mạnh mẽ, phát huy khả năng tự học, tự chủ, sáng tạo để chiếm lĩnh kho tàng kiến thức nhân loại.

Tự học là mục tiêu cơ bản của quá trình dạy học. Tự học giúp cho mọi người có thể chủ động học tập suốt đời, học tập để khẳng định năng lực, phẩm chất và để cống hiến. Tự học giúp con người thích ứng với mọi biến cố của sự phát triển KT- XH. Mỗi cá nhân sẽ không cảm thấy bị lạc hậu so với thời cuộc, thích ứng bắt nhịp nhanh trong mọi hoàn cảnh.

Như vậy trong việc học tập, vấn đề tự học là cái cốt lõi, giúp người học có thể học tập suốt đời, học ở những môi trường và điều kiện khác nhau, ở những lĩnh vực kiến thức khác nhau, có thể tự chiếm lĩnh kiến thức, biến cái của nhân loại thành cái của riêng bản thân mình, tự học là để tự mình khẳng định mình, là con đường dẫn đến thành công của người học. 1.1.1.5. Các hình thức tự học Dựa vào những dấu hiệu khác nhau người ta đã có nhiều cách phân loại các

hình thức tự học khác nhau, trên thực tế thường có các hình thức tự học sau:

* Dựa vào sự chỉ đạo của người dạy đối với người học - Tự học diễn ra dưới sự hướng dẫn, điều khiển trực tiếp của người thầy - Tự học có sự hướng dẫn của người thầy nhưng không giáp mặt; - Tự học độc lập không có sự hướng dẫn của thầy. * Dựa vào không gian tiến hành tự học - Tự học trên lớp: HS thu nhận kiến thức thông qua nghe giảng, ghi chép và

làm bài tập, đồng thời trao đổi thông tin trực tiếp với GV và bạn trong lớp học.

- Tự học ngoài lớp: Với hình thức này, HS chủ động trong việc tìm kiếm nguồn tri thức, chủ động sắp xếp thời gian học và trao đổi thông tin cần thiết với người dạy thông qua nhiều kênh tương tác.

* Dựa vào các phương tiện hỗ trợ tự học - Tự học với sự hỗ trợ của máy tính và các phần mềm; Tự học qua tài liệu. - Tự học qua phương tiện truyền thông (học từ xa): HS được học qua máy

tính, truyền hình… Việc trao đổi thông tin của thầy và trò một cách gián tiếp.

6

- Tự học qua tài liệu hướng dẫn: Trong quá trình tự học ở hình thức này, thông qua tài liệu hướng dẫn, người học chủ động, tự giác, huy động mọi trí tuệ để hoàn thành những yêu cầu đã được đưa ra.

Qua việc nghiên cứu các hình thức tự học, chúng tôi nhận thấy mỗi hình thức tự học có những ưu nhược điểm nhất định. Để phát huy những ưu điểm của các hình thức tự học này, cần phối hợp các hình thức dạy học lại với nhau một cách linh hoạt để người học có thể tự học một chủ động và phù hợp nhất có thể.

- Rèn luyện KNTH phải dựa trên quan điểm xây dựng chương trình, đặc

1.1.1.6. Nguyên tắc và chu trình rèn luyện kĩ năng tự học * Nguyên tắc Rèn luyện KNTH được thực hiện theo các nguyên tắc: - Rèn luyện KNTH phải đặt trong quá trình hình thành và phát triển năng lực TH. Chỉ khi người học ý thức được việc học là cho bản thân, từ đó mới tự lực thực hiện hoạt động học một cách tích cực, chủ động.

- Rèn luyện KNTH phải chú ý đến từng thành phần như: trình tự thao tác,

điểm nội dung, chuẩn kiến thức, KN chương trình và các điều kiện cụ thể khác.

- Rèn luyện KNTH phải nâng dần từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp, từ các

cách thức thực hiện thao tác, tri thức thực hiện từng thao tác của KNTH.

- Rèn luyện KNTH phải đảm bảo GV thu nhận thông tin phản hồi về kết quả học

KN riêng lẻ đến phối hợp giữa các KN trong quá trình tiến hành các hoạt động học tập.

tập của HS sau quá trình TH và giúp đỡ, điều chỉnh nhịp độ học tập của HS khi cần thiết.

* Chu trình

Sơ đồ 1.3: Chu trình rèn luyện kĩ năng tự học

Lịch sử nghiên cứu về tự học gắn liền với việc nghiên cứu người học là trung tâm của quá trình giáo dục, cho đến ngày nay vấn đề tự học vẫn được tiếp tục nghiên cứu để làm sáng tỏ hơn nữa đặc tính của người tự học.

1.1.2. Tổng quan kỉ nguyên số trong giáo dục

7

1.1.2.1. Khái niệm kỷ nguyên số

Kỷ nguyên số là kỷ nguyên mà máy xử lý nhanh, chính xác hơn bộ não con người,

rất nhiều công việc con người làm trước đây được thay thế bởi trí tuệ nhân tạo.

1.1.2.1. Khái niệm năng lực số

Theo Unesco, năng lực số là khả năng truy cập, quản lý, hiểu, kết hợp, giao tiếp, đánh giá và sáng tạo thông tin một cách an toàn và phù hợp thông qua công nghệ số để phục vụ cho các công việc từ đơn giản đến phức tạp cũng như khởi nghiệp. Năng lực số là tổng hợp của năng lực sử dụng máy tính, năng lực công nghệ thông tin, năng lực thông tin và năng lực truyền thông.

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Thực trạng vấn đề tự học môn Địa lí của học sinh ở trường phổ

thông hiện nay

Dựa vào kết quả khảo sát về vấn đề tự học của 98 HS, chúng tôi tiến hành

xử lý số liệu và được kết quả như sau:

Sl Tỉ lệ %

Sl Tỉ lệ %

Sl Tỉ lệ %

Sl

Tỉ lệ %

Sl

Tỉ lệ %

Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất ít khi Chưa bao giờ Rất thường xuyên Mức độ

Làm bài tập về nhà

12 12.2 29 29.6 41 41.8 13 13.3

3

3.1

3

3.06 22 22.5 34 34.7 26 26.5

13

13.3

Đọc sách và tài liệu tham khảo

7

7.1

36 36.7 32 32.7 10 10.2

13

13.3

Tìm kiếm thông tin trên internet

Xem tivi, nghe nhạc

16 16.3 48 49.0 26 26.5

8

8.2

0

0

12 12.2 28 28.6 31 31.6 19 19.4

8

8.2

Online, chát tán gẫu với bạn

1

1.0

9

9.2

11 11.2 34 34.7

43

43.9

Vào thư viện mượn tài liệu

Bảng 1: Mức độ thường xuyên của những việc học sinh làm trong thời gian rảnh

Hầu hết HS việc tự học chưa có, một số ít HS có tự giác trong quá trình học tập nhưng chưa thường xuyên. HS được hỏi về vấn đề NLTH và việc bồi dưỡng NLTH, cụ thể rất quan trọng (98%), trong đó có tới 97% HS mong muốn được bồi dưỡng NLTH. Mặc dù HS nhận thức được rằng NLTH là quan trọng, tuy nhiên qua kết quả khảo sát cho thấy NLTH của HS hiện nay vẫn còn yếu được thể hiện qua những việc làm của HS trong thời gian rảnh.

Từ bảng tổng hợp, trong những việc đưa ra để khảo sát xem HS sẽ làm gì khi rảnh

phần lớn các em đều có ý kiến là thỉnh thoảng làm bài tập về nhà (41,8%)

8

tiếp đến là các hoạt động giải trí như xem tivi, nghe nhạc (thường xuyên 49%). Đọc sách, vào thư viện học chỉ chiếm tỉ lệ rất ít. Như vậy, cần có một sự cân đối giữa hoạt động học

tập và giải trí mà một trong những cách như thế là tìm ra một phương pháp học phù hợp với bản thân, phù hợp với khả năng, phù hợp với xu thế hiện tại.

Thời gian HS dành cho TH ở nhà được thể hiện qua bảng sau:

Biểu đồ 1.1: Mức độ sử dụng thời gian của HS dành cho việc tự học

Qua bảng số liệu trên, chúng tôi thấy rằng việc TH của HS còn rất yếu, cần phải hình thành và bồi dưỡng cho HS. Khi hỏi HS về nguồn tài liệu tham khảo lúc học ở nhà thì đa số các em mới chỉ dừng lại ở học trong SGK, sách bài tập, có một số em có sử dụng thêm sách tham khảo nhưng chưa nhiều.

Việc tự đánh giá một số tiêu chí NLTH của HS được thể hiện qua bảng sau:

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Mức độ

Sl

Tỉ lệ %

Sl

Tỉ lệ %

Sl

Tỉ lệ %

Sl Tỉ lệ %

Thu thập thông tin 12 12,2 42,9 37 37,8 7 7,1 42

Xử lý thông tin 5 5,1 8 8,1 43,9 42 42,9 43

Vận dụng kiến thức 4 4,1 35,7 46 46,9 13 13,3 35

5 5,1 28 28,6 58 59,2 7 7,1 Tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập

3 3,1 28 28,6 50 51,0 17 17,3 Lập kế hoạch, điều chỉnh và thực hiện kế hoạch học tập

Ý thức, thái độ trong tự học 13 13,3 40,8 41 41,8 4 4,1 40

Thực hiện công việc được giao 7 7,1 49,0 35 35,8 8 8,1 48

Bảng 2: Tự đánh giá một số tiêu chí năng lực tự học của HS

9

Từ bảng tổng hợp về đánh giá một số tiêu chí của NLTH, chúng tôi thấy rằng khả năng thu thập thông tin, xử lý thông tin của học sinh đạt ở mức độ trung bình, khá. Việc vận dụng kiến thức, tự kiểm tra đánh giá, lập kế hoạch và ý thức thái độ trong quá trình tự học còn thấp. Vì vậy trong quá trình dạy học nói chung và dạy học Địa lí nói riêng cần phải hình thành và bồi dưỡng những kỹ năng này là hết sức cần thiết.

1.2.2. Khảo sát mức độ quan tâm, nhu cầu, mong muốn của học sinh về các

biện pháp tự học chuyên đề "Biến đổi khí hậu" - Địa lí 10 trong kỷ nguyên số.

Biểu đồ 1.2: Mức độ quan tâm và mong muốn của học sinh về các biện pháp tự học

Qua khảo sát cho thấy học sinh có quan tâm đến các biện pháp đã đề ra, mức quan tâm của học sinh cao ở biện pháp “Tự xây dựng học liệu số” và “Khai thác kho học liệu số quốc gia” điều này phù hợp với giáo dục trong kỉ nguyên số. Các biện pháp còn lại số học sinh quan tâm và mong muốn tham gia đều đạt trên 70%. Chứng tỏ rằng các biện pháp đều thu hút sự quan tâm của học sinh và các biện pháp đó phù hợp với đối tượng học sinh trường THPT Thái Lão.

1.2.3. Khảo sát về mức độ sử dụng, mức độ quan tâm các biện pháp nâng

cao năng lực tự học cho học sinh THPT của GV trong dạy học Địa lí

Về mức độ quan tâm và mong muốn sử dụng các kỹ năng số vào dạy học chuyên đề "Biến đổi khí hậu" - Địa lí 10 nhằm nâng cao năng lực tự học của học sinh được giáo viên quan tâm nhiều thể hiện qua biểu đồ sau:

10

Qua khảo sát cho thấy giáo viên Địa lí cấp THPT ở Hưng Nguyên hiện nay đã áp dụng nhiều biện pháp dạy học phù hợp với bộ môn. Giáo viên đã biết cách khai thác thông tin, dữ liệu: giao tiếp và hợp tác với môi trường số, tuy nhiên chưa nhiều giáo viên hiểu biết về sáng tạo nội dung số, phát triển kỹ năng số và sử dụng thành thạo vào nghề nghiệp.

CHƯƠNG 2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC TỰ HỌC CHUYÊN ĐỀ “BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU” ĐỊA LÍ 10 TRONG KỶ NGUYÊN SỐ

2.1. Phân tích cấu trúc nội dung chuyên đề: "Biến đổi khí hậu"

BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Nội dung 2 Nội dung 3 Nội dung 4

Ứng phó với biến đổi khí hậu

Các nhóm pháp giải ứng phó với biến đổi khí hậu Nội dung 1 Khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân của biến đổi khí hậu Các tác động và hậu quả của biến đổi khí hậu

Sơ đồ 2.1: Nội dung biến đổi khí hậu

Chuyên đề "Biến đổi khí hậu" gồm 4 mạch nội dung:

Nội dung 1: Trình bày khái niệm, các biểu hiện của biến đổi khí hậu, giải thích nguyên nhân của biến đổi khí hậu.

Nội dung 2: Phân tích được các tác động của biến đổi khí hậu và hậu quả trên phạm vi toàn cầu.

Nội dung 3: Giải thích được tầm quan trọng và sự cấp bách của ứng phó với biến đổi khí hậu.

Nội dung 4: Hệ thống hóa được các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

Như vậy nội dung kiến thức chuyên đề "Biến đổi khí hậu" nghiên cứu về khái niệm, biểu hiện, nguyên nhân gây ra biến đổi khí hậu. Phân tích tác động và hậu quả của biến đổi khí hậu đến môi trường tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, các hoạt động kinh tế và đời sống con người. Giải thích được tầm quan trọng cũng như sự cấp bách của ứng phó với biến đổi khí hậu. Từ đó hệ thống hóa được các nhóm giải pháp ứng phó, thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu dựa trên căn cứ khoa học. Mỗi nội dung kiến thức đều có có nguồn tài liệu tham khảo phong phú gắn với thực tiễn đời sống hàng ngày. Điều đó rất phù hợp cho việc hướng dẫn tự học nhằm phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học; hình thành và phát triển năng lực cho học sinh.

2.2. Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 khi dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số

2.2.1. Biện pháp 1: Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học của

học sinh trong kỷ nguyên số

11

Hứng thú là một thuộc tính tâm lí - nhân cách của con người. Hứng thú có vai trò rất quan trọng trong học tập và làm việc. Cùng với tự giác, hứng thú làm nên tính tích cực nhận thức, giúp học sinh học tập đạt kết quả cao, có khả năng

khơi dậy mạch nguồn của sự sáng tạo. Trong khi đó, việc khảo sát thực tế dạy học ở trung học phổ thông bằng nhiều con đường đã cho thấy nhiều học sinh không có hứng thú trong học tập. Điều này được xem như một nguyên nhân cơ bản của việc chất lượng chưa tốt ở một số lớp dạy.

Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi quan niệm rằng thực chất của việc dạy học là truyền cảm hứng và đánh thức khả năng tự học của học sinh. Truyền cảm hứng cho học sinh xuất phát từ ba luận điểm cơ bản: Một là hiệu quả thực sự của việc dạy học là học sinh biết tự học; tự hoàn thiện kiến thức và tự rèn luyện kỹ năng. Hai là nhiệm vụ khó khăn và quan trọng nhất của giáo viên là làm sao cho học sinh thích học. Ba là dạy học phải làm cho học sinh cảm thấy biết thêm kiến thức của mỗi bài học, chủ đề ở mỗi phân môn là có thêm những điều bổ ích, lý thú từ một góc nhìn cuộc sống.

TỰ HỌC

HỨNG THÚ

Sơ đồ 2.2. Mối quan hệ giữa “hứng thú” và “tự học’’

Quá trình dạy học xét theo quan điểm hệ thống đó là một chỉnh thể có cấu trúc gồm nhiều thành tố, mỗi thành tố có vị trí xác định, có chức năng riêng, tuy nhiên chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Các thành tố đó là: Mục tiêu dạy học; giáo viên và học sinh; chương trình và nội dung dạy học; phương tiện và thiết bị dạy học; môi trường dạy học.

Với các thành tố đó, có nhiều cách thức để tạo hứng thú học tập cho học sinh và chúng thuộc những phương diện khác nhau của quá trình dạy học. Có cách thức tác động vào việc trình bày mục tiêu bài học, có cách thức tác động vào nội dung dạy học, có cách thức tác động vào phương pháp, hình thức tổ chức dạy học, có cách thức tác động vào phương tiện, thiết bị dạy học, có cách thức tác động vào kiểm tra đánh giá (bao gồm cả nhận xét), tác động vào quan hệ tương tác thân thiện giữa thầy - trò, trò - trò.... Trong kỉ nguyên chuyển đổi số, chúng tôi nhận thấy ứng dụng công nghệ thông tin là xu hướng không thể đứng ngoài của ngành Giáo dục. Việc ứng dụng công nghệ số sẽ tạo nên sự đột phá không ngờ về chất lượng, góp phần truyền cảm hứng để học sinh say mê với môn Địa lí nói chung và chuyên đề học tập Biến đổi khí hậu nói riêng.

Ví dụ 1: Trong phần khởi động giáo viên giao nhiệm vụ cho học sinh thiết kế các trò chơi học tập.

Hình 2.1: Trò chơi ô chữ

12

https://thailaohn.lms.vnedu.vn/module/lmsStore/s tore/index

Tổ chức trò chơi được nhiều giáo viên thiết kế, sử dụng như là một phương pháp dạy học tích cực để vận dụng vào hoạt động dạy học, giúp học sinh lĩnh hội kiến thức nhẹ nhàng nhưng lại vui vẻ, thoải mái, tạo hứng thú làm cho chất lượng dạy học được nâng cao. Tuy nhiên trong triển khai dạy học chuyên đề này, chúng tôi mạnh dạn giao nhiệm vụ một nhóm tự thiết kế trò chơi để tổ chức khởi động cho cả lớp. Thông qua đó phát triển ở học sinh các năng lực hợp tác, giải quyết vấn đề, vận dụng kiến thức, sử dụng công nghệ thông tin và sáng tạo… Nội dung kiến thức chủ đề Biến đổi khí hậu gắn liền với các kiến thức của đời sống nên các lĩnh vực này rất gần gũi với con người, phục vụ nhu cầu của con người. Do đó, rất phù hợp để sử dụng phương pháp trò chơi trong dạy học.

Ví dụ 2: Trong phần tìm hiểu biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu giáo viên tổ chức cho học sinh cuộc thi thiết kế ấn phẩm dạng tạp chí, biên tập video có lời bình về các hiện tượng thời tiết cực đoan xảy ra trên thế giới, ở Việt Nam và địa phương em trong những năm gần đây.

(https://thailaohn.lms.vnedu.vn/module

/lmsStore/store/index)

Hình 2.2: Ấn phẩm báo chí

Từ nhiệm vụ được giao, học sinh sẽ ứng dụng các phần mềm máy tính để thiết kế sản phẩm đem lại hiệu quả trong phát triển năng lực tự học. Đặc biệt hoạt động này còn tạo ra sự thú vị, mới lạ, gây hứng thú học tập cho học sinh với những phương tiện kĩ thuật số do chính các em tự thiết kế, xây dựng. Chính điều này góp phần nâng cao hiệu quả học tập môn học.

Nói tóm lại, khi học sinh có hứng thú trong học tập thì các em sẽ rất tự giác, say sưa tìm tòi, sáng tạo trong quá trình lĩnh hội, vận dụng tri thức. Nhờ đó các em sẽ đạt kết quả cao trong học tập. Chính vì lẽ đó, vấn đề hứng thú nói chung và hứng thú học tập Địa lí nói riêng sẽ làm cho năng lực tự học của các em học sinh được nâng lên đáng kể.

2.2.2. Biện pháp 2: Rèn luyện cho HS một số kĩ năng TH thích ứng với kỷ

nguyên số

13

Kỹ năng tự học là một nhánh của kỹ năng học tập. Kỹ năng tự học đặc trưng bởi tính “tự”, tức là tính chủ động, tích cực, độc lập. Nói một cách khác, kỹ năng tự học là kỹ năng tự thu nhận thông tin phục vụ cho những mục đích học tập nhất định và vận dụng các thông tin đó để giải quyết một nhiệm vụ mới. Rèn luyện kĩ năng tự học cho học sinh thể hiện qua việc giáo viên sử dụng linh hoạt các hình thức, phương pháp tổ chức dạy học nhằm phát huy tính tích cực, độc lập, tự giác

của học sinh. Dưới sự hướng dẫn, kiểm soát của giáo viên, học sinh tự lĩnh hội kiến thức độc lập, vận dụng vào thực tiễn cuộc sống.

Từ những cơ sở trên, chúng tôi nhận thấy trong quá trình dạy học, giáo viên cần rèn cho học sinh các kỹ năng tự học sau: Lập kế hoạch tự học; sử dụng phần mềm, nền tảng công nghệ trong học tập; học cách ghi nhớ; chọn lọc thông tin, kiến thức.

2.2.2.1. Kỹ năng lập kế hoạch tự học

Trong thời đại 4.0 nhiều phần mềm, ứng dụng sẽ hỗ trợ cho các em lập kế hoạch khoa học và hiệu quả, trong đó điển hình là ứng dụng School Planner . Với ứng dụng giáo dục này, người dùng có thể sắp xếp thời khóa biểu, làm bài tập về nhà, lưu điểm số, đặt thông báo lịch thi, lịch kiểm tra. Ngoài ra, bạn cũng có thể chia sẻ lịch học của mình với bạn bè hay nhóm học tập để dễ dàng trao đổi bài với nhau. Qua thực tiễn sử dụng, chúng tôi nhận thấy School Planner là ứng dụng rất hữu ích để phát triển NLTH cho học sinh THPT.

2.2.2.2. Kỹ năng sử dụng phần mềm, nền tảng công nghệ trong học tập

, Vietjack

Công nghệ giúp HS tiếp cận với kiến thức một cách dễ dàng và thuận tiện hơn. Học sinh có thể truy cập vào các tài nguyên học tập trực tuyến, tham gia các khóa học tực tuyến,… để học bất cứ lúc nào, bất kì nơi nào. Ngoài ra, công nghệ giúp học sinh học tập mọi lúc, mọi nơi, phù hợp với nhu cầu và khả năng của bản thân. Học sinh có thể tự học theo tốc độ của cá nhân, chủ động sắp xếp thời gian và không gian học tập. Một số phần mềm, ứng dụng, website mà chúng tôi đã hướng dẫn HS áp dụng hiệu quả trong học tập: You tube , Chat GPT , Google Scholar , Evernote , Reddit …

2.2.2.3. Kỹ năng học cách ghi nhớ

Trong ngày HS sẽ dành ít nhất một giờ đồng hồ để tự học các nội dung ngoài sách : 20 phút

vở. Một chiến thuật thú vị mà các bạn HS cần sử dụng là quy tắc 20/20/20 tự học, 20 phút làm việc với một bạn khác, 20 phút với một người cố vấn.

Với chiến thuật này ít nhất trong một giờ học hiệu quả HS sẽ có thể ghi nhớ được những kiến thức trọng tâm trong sách giáo khoa. HS cũng có thể học với một bạn khác để cùng trao đổi về những vấn đề mà cả hai đang phân vân và cùng nhau giải quyết. Cuối cùng HS có thể dành ra một ít thời gian để hỏi lại thầy cô hoặc bạn bè về một số kiến thức mà bản thân chưa hiểu.

2.2.2.4. Kỹ năng chọn lọc thông tin, kiến thức

lâu nay. Cụ thể:

14

Ngày nay, khi chúng ta đang sống trong một thời đại của công nghệ thông tin. Khi mà có vô vàn thông tin tràn lan khắp nơi, vậy câu hỏi mà chúng tôi luôn muốn đặt ra ở đây là làm thế nào để học sinh có sự chọn lọc trong các thông tin trên? Chúng tôi hướng dẫn học sinh luôn tự đặt câu hỏi khi tiêu thụ thông tin với nguyên tắc 5W-1H What: Bạn sẽ cần hỏi về nội dung gì của thông tin đó vì? Who: Bạn sẽ tự hỏi nguồn thông tin này do ai viết và có tính khả thi cao hay không?

Where: Bạn sẽ xác định nơi diễn ra sự việc và When: Thời điểm xảy ra sự kiện hoặc thông tin đó xuất phát từ nguồn nào. thông tin có đúng sự thật không? How: Bạn sẽ tìm hiểu về quy trình thông tin Why: Tại sao bạn cần tìm hiểu về được truyền tải và làm sao họ biết được thông thông tin trên. Nó giúp gì trong quá trình tự học của bạn? tin đó. Và “Có nguồn thông tin nào khác xác nhận hay bác bỏ điều này không?” để đánh giá tính xác thực của thông tin.

Việc sử dụng nguyên tắc “5W-1H” giúp HS có cái nhìn toàn diện hơn về thông tin, giúp đánh giá tính đáng tin cậy và đưa ra nhận định khách quan hơn về một thông tin hoặc tài liệu cụ thể mà HS cần tìm để hỗ trợ quá trình tự học.

2.2.3. Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh đánh giá kết quả học tập

Hoạt động tự học của học sinh là quá trình tự vận động để chiếm lĩnh tri thức và các em không chỉ tiếp thu thụ động mà có sự điều chỉnh để đạt kết quả mong muốn. Muốn vậy, học sinh phải có kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá để làm căn cứ cho sự "tự điều chỉnh". Để rèn luyện kỹ năng này, trước hết phải biết xác định rõ mục tiêu học tập của từng giai đoạn đó là giai đoaṇ tuần, tháng, năm hoặc từng phần kiến thức của chương trình đối với bản thân mỗi học sinh.

Trong quá trình tự đánh giá kết quả học tập, ngoài việc cá nhân các học sinh tự đánh giá kết quả học tập của mình thì sự đánh giá của bạn bè cũng ảnh hưởng đáng kể đến tự đánh giá của học sinh. Trong quá trình học tập cùng nhau, đặc biệt đối với hình thức thảo luận nhóm, học sinh có thể tự đánh giá kiến thức của bản thân qua việc đối chiếu mình với bạn hoặc qua những lời nhận xét của bạn. Hơn nữa, đánh giá của bạn bè cũng là một động lực quan trọng khiến cho người học có nhu cầu tự khẳng định mình. Do đó, trong quá trình học giáo viên phải chú ý và tăng cường sự đánh giá lẫn nhau giữa các học sinh là cơ sở quan trọng để giúp học sinh tự đánh giá.

Trên cơ sở đó chúng tôi đề xuất các hình thức tổ chức cho HS tự đánh giá kết quả học tập là: HS đánh giá bài làm hoặc câu trả lời của bạn; nhóm này đánh giá kết quả học tập của nhóm kia; cá nhân học sinh tự đánh giá kết quả học tập.

Hình thức 1: Học sinh đánh giá bài làm hoặc câu trả lời của bạn Với hình thức này ta có thể sử dụng trong việc kiểm tra bài cũ hoặc kiểm tra kiến thức vừa học hoặc quá trình hình thành kiến thức mới. Hình thức này được thể hiện như sau: Khi một học sinh đã thực hiện xong nhiệm vụ (làm một bài tập hoặc trả lời một câu hỏi) thì các học sinh khác sẽ thảo luận, nhận xét bài làm hoặc câu trả lời đó với các nội dung sau: Đúng hay sai? Trình bày đã hợp lí chưa? Đã chặt chẽ chưa? Cần bổ sung gì? Có cách làm (trả lời khác) không?

15

Đặc biệt ở những bài tập hoặc câu trả lời có sai lầm giáo viên cần để học sinh nhận xét chỉ ra những sai lầm của bạn, nguyên nhân của sai lầm đó và hướng sửa chữa như thế nào?

Hình thức 2: Nhóm này đánh giá kết quả học tập của nhóm kia Một trong những phương pháp dạy học tích cực là phương pháp hợp tác trong nhóm nhỏ. Đối với phương pháp này thì việc đánh giá kết quả làm việc của cả nhóm là rất cần thiết. Việc đánh giá này có thể do đánh giá hoặc học sinh giữa các nhóm đánh giá lẫn nhau. Giáo viên có thể đưa ra nội dung bài làm của một nhóm, yêu cầu nhóm khác nhận xét. Để nhận xét được, học sinh trong nhóm phải quan sát, bàn bạc thống nhất với nhau rồi cử đại diện nhóm trả lời. Ngoài ra, có thể đưa đáp án và biểu điểm, yêu cầu các nhóm kiểm tra chéo lẫn nhau, sau đó từng nhóm công bố kết quả mà nhóm mình đã đánh giá và nêu nhận xét cụ thể.

Hình thức 3: Cá nhân học sinh tự đánh giá kết quả học tập

Tự đánh giá là một khâu quan trọng đối với quá trình học, bởi lẽ tự đánh giá cho các quyết định để việc học tập của chính học sinh ngày một tiến bộ hơn. Khi học sinh có thể tự đánh giá chính việc học của mình và nền tảng kiến thức đang có thì các em có thể nhận ra và tìm cách lấp những lỗ hổng trong kiến thức của bản thân, nhờ đó mà quá trình học hiệu quả hơn, khuyến khích sự tiến bộ của học sinh và góp phần vào việc tự điều chỉnh quá trình học và phát triển tư duy phê phán.

Tự đánh giá là quá trình thu thập và phân tích các thông tin thích hợp về chủ thể, là quá trình rất phức tạp. Người tự đánh giá phải sử dụng phương pháp phân tích SWOT về chính mình. Sử dụng phương pháp này thực chất là xác nhận sự nhận thức về những điểm mạnh và điểm yếu của cá nhân, cố gắng nhìn thấy những cơ hội và những thách thức trong việc theo đuổi một mục tiêu nào đó. Hình 2.3: Phương pháp đánh giá SWOT

Tự đánh giá không chỉ có ý

nghĩa lớn với hoạt động học của học sinh mà nó còn có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động dạy của giáo viên vì chúng giúp cho các bài học trở nên hiệu quả hơn nhờ học sinh hoạt động tích cực và độc lập; cung cấp thông tin phản hồi giúp giáo viên nhận ra sự tiến bộ của học sinh; chia sẻ trách nhiệm đánh giá và kết quả đánh giá sẽ chính xác hơn, việc xây dựng kế hoạch học tập cho học sinh của giáo viên trở nên sát thực hơn; giúp giáo viên thấy được những việc tiếp theo họ phải làm đối với từng cá nhân và các nhóm.

Hoạt động tự đánh giá kết quả học tập của cá nhân học sinh thường được

tiếp cận theo hai hướng cơ bản đó là:

- Học sinh tự đánh giá dưới sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên.

16

- Học sinh tự đánh giá không có sự hướng dẫn trực tiếp của giáo viên.

Ví dụ: Ở phần luyện tập GV đưa ra bài tập với 4 lệnh hỏi, HS tự trả lời và sửa đúng kết quả nếu chọn phương án sai. Sau khi hết thời gian làm bài, GV công bố đáp án, HS tự đối chiếu và cho điểm bài làm của mình và có hướng tự điều chỉnh cho phù hợp.

Nói tóm lại, trong các hình thức tự đánh giá, ngoài việc hoạt động tích cực của học sinh thì không thể thiếu vai trò tổ chức, hướng dẫn, trọng tài của người giáo viên. Trong quá trình giảng dạy, chúng tôi thường xuyên sử dụng các hình thức tự đánh giá này và nhận thấy đa số học sinh trong lớp rất hào hứng, tham gia nhiệt tình và đã làm cho các em ngày càng say mê với môn học. Từ đó dần hình thành cho các em tính chủ động, tích cực, sáng tạo trong học tập hơn nữa việc tự đánh giá bản thân cũng giúp các em tự tin hơn trong cuộc sống.

2.2.4. Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh xây dựng học liệu số

2.2.4.1. Quy trình xây dựng học liệu số và vận dụng vào chuyên đề “Biến đổi khí hậu” a. Nguyên tắc và quy trình để xây dựng bộ HLS cần đảm bảo những nguyên tắc sau: (1) Đảm bảo đáp ứng yêu cầu cần đạt; (2) Đảm bảo tính đầy đủ, chính xác, khoa học và súc tích; (3) Đảm bảo tính sư phạm; (4) Đảm bảo tính thẩm mĩ; (5) Đảm bảo phù hợp với đối tượng HS.

Dựa vào các nguyên tắc này và quá trình nghiên cứu, chúng tôi cập nhật, bổ

sung và xác định quy trình xây dựng gồm các bước như sau:

- Bước 1. Phân tích cấu trúc nội dung chủ đề, xác định yêu cầu cần đạt làm cơ sở để xác định loại học liệu: Dựa vào nội dung từng môn học trong CTGDPT 2018, phân tích các mạch nội dung/chủ đề, xác định các yêu cầu cần đạt phù hợp làm cơ sở để xác định loại HLS, lựa chọn, thiết kế HLS phù hợp.

- Bước 2. Xây dựng kho HLS: Việc xây dựng kho HLS đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển giáo dục hiện đại. Kho HLS giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong việc tìm kiếm tài liệu học tập. Kho HLS có thể được truy cập từ bất kì đâu và bất kì khi nào thông qua mạng Internet. Để xây dựng kho HLS, có thể sưu tầm các HLS có sẵn từ các nguồn tin cậy khác nhau, sau đó biên tập, chỉnh sửa một số HLS, hoặc cũng có thể xây dựng mới các HLS khác. (1) Sưu tầm, chỉnh sửa, biên tập HLS (nếu cần): + Sưu tầm học liệu: Tiêu chí sưu tầm: Các học liệu sưu tầm cần được chọn lọc, đảm bảo phù hợp với nội dung kiến thức cần thể hiện, chính xác, khoa học, mang tính cập nhật, tính thẩm mĩ.

17

Nguồn sưu tầm: thông thường, nguồn tư liệu có thể tham khảo là chương trình môn học, sách giáo khoa, các tài liệu chuyên ngành và từ Internet. Tuy nhiên, khi tham khảo thông tin trên Internet cần lưu ý độ tin cậy của thông tin, vì vậy cần sưu tầm HLS từ các trang web có độ tin cậy cao, ví dụ:

https://tapchigiaoduc.edu.vn/,https://elearning.moet.edu.vn/,

https://phet.colorado.edu và các website khác về học liệu.

+ Biên tập, chỉnh sửa: Các học liệu sau khi được sưu tầm đôi khi chưa thể hiện đúng yêu cầu cần đạt hoặc có ngôn ngữ là tiếng nước ngoài, do đó cần tiếp tục được biên tập, chỉnh sửa, Việt hóa bằng phần mềm phù hợp, ví dụ: phần mềm Adobe Photoshop CS để xử lí, chỉnh sửa ảnh; phần mềm Movavi Video Editor Plus 2021 để biên tập, chỉnh sửa video; hay phần mềm Sothink SWF Decompiler chỉnh sửa file flash...

Thiết kế, xây dựng HLS mới: Bên cạnh những học liệu được sưu tầm trên nhiều nguồn khác nhau, GV có thể hướng dẫn học sinh tự thiết kế học liệu mới hoàn toàn dựa trên những tìm hiểu nghiên cứu của bản thân. Để thiết kế mới được các học liệu thì cần phải:

+ Chuẩn bị các tư liệu cần xây dựng: xác định các thành phần của học liệu,

lựa chọn các phần mềm, công cụ hỗ trợ để xử lý các nguyên liệu;

+ Xây dựng kịch bản chi tiết cho các học liệu cần xây dựng: xác định quá trình tương tác giữa GV - HS và các đối tượng khác, dự kiến các tình huống có thể xảy ra, thiết lập các câu hỏi, các phản hồi, hướng dẫn, hình dung tiến trình dạy học sử dụng HLS;

+ Thiết kế HLS: sử dụng các phần mềm, ứng dụng để thiết kế học liệu theo

kịch bản đã xây dựng.

- Bước 3. Sắp xếp, lưu trữ học liệu: Sau khi đã chọn lọc hoặc xây dựng được các HLS phù hợp thì cần sắp xếp các HLS theo từng phụ lục nhất định. Ví dụ: sắp xếp theo loại HLS: hình ảnh, video, phiếu học tập,… hoặc sắp xếp các HLS theo từng chủ đề. Việc sắp xếp cùng một phụ lục sẽ giúp GV và HS có thể thuận tiện tìm kiếm một cách dễ dàng và nhanh chóng nhất. Sau khi sắp xếp tiến hành lưu trữ HLS để có thể bảo quản một cách an toàn.

- Bước 4. Thử nghiệm, xin ý kiến chuyên gia: Đối với mọi sản phẩm HLS, khó tránh khỏi khả năng mắc phải một số lỗi cơ bản trong quá trình thực hiện. Vì thế, trước khi sử dụng HLS vào học tập hoặc đăng tải lên các website học trực tuyến, cần chạy thử, tự trải nghiệm học hoặc nhờ chuyên gia, đồng nghiệp để có những đánh giá, nhận xét làm cơ sở để rà soát lại các lỗi trong HLS.

- Bước 5. Chạy thử, chỉnh sửa và hoàn thiện HLS: Sau khi hoàn thành thì tiến hành chạy thử để kiểm tra mức độ hoàn chỉnh. Nếu cần chỉnh sửa thì căn chỉnh lại để hợp lí hơn, bổ sung thêm những phần còn thiếu và cuối cùng là hoàn thiện sản phẩm.

2.2.4.2. Ví dụ minh họa Xây dựng HLS ở chủ đề “Biến đổi khí hậu”

Link: https://thailaohn.lms.vnedu.vn/module/lmsStore/store/index

- Bước 1. Phân tích cấu trúc nội dung, xác định yêu cầu cần đạt làm cơ sở

để xác định loại học liệu.

18

- Bước 2. Xây dựng kho HLS và sưu tầm các tư liệu cần thiết để xây dựng kho HLS:

Về hình ảnh: HS vẽ tranh chủ đề biến đổi khí hậu và tổ chức triển lãm ở chặng 4. Ngoài tranh vẽ bằng màu acrylic trên giấy GV khuyến khích HS vẽ tranh trên nền tảng công nghệ đưa lên kho học liệu số nhà trường trên LMS. Bên cạnh đó cho phép HS sưu tầm một số hình ảnh (các hiện tượng thời tiết cực đoan, khí thải từ các nhà máy, mô hình nông nghiệp thích ứng, tuyên truyền chống biến đổi khí hậu,…) dùng cho thiết kế phiếu học tập hoặc hình ảnh áp dụng vào bài học, dùng phần mềm Canva để chỉnh sửa và biên tập lại.

Về video: trên nền tảng công nghệ HS tự thiết kế video về biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu toàn cầu, video các giải pháp ứng phó và giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong ngành nông nghiệp. Ngoài ra HS có thể sưu tầm ở trên Youtube một số nội dung như: Biến đổi khí hậu - Báo động đỏ, Biến đổi khí hậu gây thiệt hại lớn cho toàn cầu, Thế giới vượt ngưỡng chịu đừng về biến đổi khí hậu, Biến đổi khí hậu và những hậu quả khôn lường,…

Về phiếu học tập: sau khi đã sưu tầm được các hình ảnh và câu hỏi phù hợp

thì thiết kế thành một phiếu học tập hoàn chỉnh ở trên phần mềm Canva.

Về tạp chí: trên phần mềm Canva thiết kế tạp chí kinh tế và đời sống với mạch nội dung xuyên suốt về tác động và hậu quả của biến đổi khí hậu đến các hoạt động kinh tế và đời sống con người.

Về mô hình: sử dụng phần mềm miễn phí thiết kế mô hình công trình thích ứng và giảm nhẹ thiên tai do lũ lụt, ngập úng cho nhân dân các xã vùng ngoài đê địa bàn huyện Hưng Nguyên.

Hình 2.4: Một số tư liệu trong kho học liệu trường THPT Thái Lão

19

Về bài phát thanh, tuyên truyền: sử dụng công nghệ biên tập tư liệu và lời bình tuyên truyền kiến thức về biến đổi khí hậu. Đăng tải sản phẩm lên LMS, Website của nhà trường để lan tỏa kiến thức và thông điệp.

2.2.5. Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh khai thác kho học liệu số quốc gia

Kho học liệu số trực tuyến là sản phẩm hợp tác giữa Bộ Giáo dục và Đào tạo với Đề án Tri thức Việt số hóa của Chính phủ và một số đối tác xây dựng nền tảng với mục tiêu thu thập, lựa chọn, chia sẻ, cung cấp cho học sinh, giáo viên trong toàn ngành khai thác sử dụng phục vụ nhu cầu ứng dụng công nghệ số đổi mới nội dung, phương pháp dạy, học, kiểm tra đánh giá.

Kho học liệu cung cấp đa dạng các loại học liệu số, trước hết phục vụ giáo dục

mầm non, phổ thông và thường xuyên. Một số dạng phổ biến được cung cấp là:

1. Bài giảng điện tử, bài giảng e-learning, bài giảng dạy trên truyền hình: là những bài giảng đã được số hóa hoàn chỉnh, giúp học sinh có thể tự học, giáo viên có thể tham khảo cho các hoạt động dạy học, hướng dẫn học sinh nghiên cứu, tham khảo.

2. Giáo án điện tử, bài trình chiếu điện tử

3. Bản số hóa các bộ sách giáo khoa phổ thông.

4. Thí nghiệm ảo, phần mềm mô phỏng.

5. Các loại học liệu khác như: tranh, ảnh, biểu đồ, hình vẽ, clip,...

Học liệu số được số hóa hoặc đóng gói theo các định dạng số phổ biến hiện

nay như: định dạng các file âm thanh, hình ảnh, PDF, PPT, SCORM,...

Kho học liệu số trực tuyến được xây dựng với hy vọng là một trong những giải pháp đẩy mạnh Chương trình Chuyển đổi số trong ngành GDĐT, góp phần đổi mới căn bản và toàn diện phương pháp giảng dạy, từng bước hình thành nguồn tài nguyên giáo dục mở phục vụ cho học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý và phụ huynh học sinh có thể học, nghiên cứu mọi lúc, mọi nơi. Kho bài học liệu số sẽ liên tục được phát triển, hoàn thiện. Ban quản trị rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để từng bước hoàn thiện.

Các bước thực hiện:

* Tìm kiếm học liệu

Người dùng tìm kiếm học liệu

mình quan tâm theo 2 cách:

Cách 1: Tìmkiếm học liệu qua

cây thư mục Khối lớp/Bộ môn

Hình 2.5: Tìm kiếm học liệu

Bước 1: Người dùng chọn loại học liệu mình muốn tìm kiếm (Học liệu số/Sách giáo khoa/Dư địa chí).

Bước 2: Người dùng bấm vào khối lớp của học liệu.

20

Bước 3: Người dùng bấm vào môn học của học liệu.

Bước 4: Người dùng tìm và bấm học liệu được hiển thị để xem nội dung.

Cách 2: Tìm kiếm học liệu qua chức năng tìm kiếm của hệ thống

Người dùng gõ tên bài học hoặc từ khóa liên quan đến tên bài học rồi nhấn tìm kiếm. Hệ thống sẽ đưa ra các kết quả phù hợp với từ khóa để Người dùng chọn xem nội dung.

Người dùng có thể tìm kiếm nâng cao

Hình 2.6: Tìm kiếm nâng cao

Tại chức năng tìm kiếm nâng cao này, người dùng có thể tìm kiếm theo nhiều tiêu chí như: chủ đề, khối lớp, môn học, chương (mảng kiến thức), đơn vị hành chính, đơn vị công tác và loại học liệu.

* Xem nội dung học liệu

Hình 2.7: Nội dung từng bài trên trang học liệu số

21

Khi nhấn vào xem học liệu, màn hình sẽ hiển thị thông tin của học liệu và thông tin của tác giả. Nhấn vào Học trực tuyến (với các bài học dạng video hoặc bài giảng tương tác elearning).

Hoặc nhấn vào nút Xem/Tải về với các học liệu dạng văn bản để xem nội

dung học liệu.

* Phản hồi, đánh giá nội dung học liệu

Hình 2.8: Phản hồi đánh giá học liệu

Nội dung học liệu có phần đánh giá và ý kiến bạn đọc. Người dùng có thể đánh giá về bài giảng/học liệu bằng cách chấm sao (với thứ tự từ 1 sao là tồi cho đến 5 sao là rất tốt). Người dùng cũng có thể đọc các bình luận, ý kiến về học liệu cũng như chia sẻ ý kiến của bản thân về bài giảng/học liệu.

* Một số trường hợp cần lưu ý (Người dùng cần đăng ký, đăng nhập trước

khi phản hồi và đánh giá về học liệu)

- Nhấn vào đường link để xem nội dung sách giáo khoa

Với tài liệu Sách giáo khoa của Nhà xuất bản Giáo dục khi nhấn vào link để xem nội dung có thể nội dung không hiện lên ngay, vui lòng nhấn nút Trải nghiệm ngay để xem tiếp nội dung sách giáo khoa tại các trang ứng dụng của các nhà xuất bản.

* Kết luận chương 2

Từ những căn cứ vào cơ sở lí luận và thực tiễn ở chương 1, căn cứ vào mục tiêu của chương trình dạy học môn Địa lí ở bậc THPT và căn cứ vào tính khả thi, chương này đề cập đến viêc xây dựng năm biện pháp nhằm phát triển năng lực tự học cho học sinh trung học phổ thông trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - GDTHPT 2018. Các biện pháp cụ thể là:

Biện pháp 1: Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu TH của học sinh.

Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh một số kỹ năng tự học.

Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh đánh giá kết quả học tập

Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh xây dựng học liệu số

Biện pháp 5: Hướng dẫn học sinh khai thác kho học liệu số quốc gia

Các biện pháp này là cơ sở để đề tài tiếp tục thực hiện nhiệm vụ thực

nghiệm sư phạm được trình bày trong chương 3.

22

Trong thực tế giảng dạy, có thể có nhiều các biện pháp khác để làm sáng tỏ giả thuyết khoa học của đề tài này. Tuy nhiên, chúng tôi lựa chọn năm biện pháp trên làm điển hình và cũng phù hợp với các căn cứ đã được đưa ra.

2.3. Thiết kế nhiệm vụ học tập và tổ chức dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 sử dụng các biện pháp nâng cao năng lực tự học trong kỷ nguyên số

I. MỤC TIÊU

Sau bài học, HS cần:

1. Năng lực

- Năng lực địa lí:

+ Trình bày được khái niệm, các biểu hiện của biến đổi khí hậu.

+ Giải thích được nguyên nhân của biến đổi khí hậu.

+ Phân tích được các tác động của biến đổi khí hậu và hậu quả trên phạm vi

toàn cầu.

+ Giải thích được tầm quan trọng và sự cấp bách của ứng phó với biến đổi

khí hậu.

+ Hệ thống hóa được các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Năng lực chung:

+ Tự chủ và tự học: thông qua các hoạt động học tập như thu thập thông tin, thiết kế sản phẩm học tập và trình bày báo cáo địa lí; vận dụng kiến thức để giải quyết các vấn đề thực tế.

+ Giao tiếp và hợp tác: thông qua thông qua các hoạt động nhóm.

+ Giải quyết vấn đề và sáng tạo: thông qua các hoạt động phát hiện, giải

quyết vấn đề thực tiễn liên quan đến tự nhiên và kinh tế - xã hội.

2. Phẩm chất

- Chăm chỉ: tích cực tìm thông tin và hứng thú với việc tự học, tự nghiên cứu

chuyên đề.

- Trách nhiệm: hoàn thành tốt các nhiệm vụ học tập bản thân được phân

công khi làm việc nhóm, làm bài tập luyện tập, vận dụng.

II. CHUẨN BỊ CỦA GIÁO VIÊN VÀ HỌC SINH

1. Chuẩn bị của giáo viên

- Thiết bị dạy học: Máy chiếu, laptop…

- Học liệu số: triển lãm tranh, bài tuyên truyền, tạp chí, video, mô hình, thí

nghiệm ảo, phiếu học tập, link,…

https://www.youtube.com/watch?v=uRsR3wY2ua4

https://www.youtube.com/watch?v=ffobVDBIxRg

23

https://www.youtube.com/watch?v=WKrYZ3c93lo

https://www.youtube.com/watc

h?v=dtUMsYMqqDI

https://www.youtube.com/watc

h?v=V2mcdMZg8ms

https://www.youtube.com/watc

h?v=-BgcMh3hVho

2. Chuẩn bị của học sinh

Nghiên cứu kiến thức bài mới.

Sách giáo khoa, vở ghi bài, bút

viết.

Tài liệu liên quan đến chuyên

đề Biến đổi khí hậu.

Các nhiệm vụ học tập được

giao.

III. CÁC HOẠT ĐỘNG

DẠY VÀ HỌC

A. TÌNH HUỐNG XUẤT

PHÁT

1. Mục tiêu

Tạo hứng thú học tập và dẫn

dắt vào bài mới.

Phát huy năng lực phán đoán,

xử lí thông tin.

2. Phương pháp dạy học

Trò chơi “Ô CHỮ BÍ MẬT”

Hình thức: hoạt động theo cá nhân

3. Phương tiện

- Laptop, máy chiếu.

- Bảng ô chữ.

4. Tiến trình hoạt động

24

Bước 1: GV phân chia các nhóm để hoạt động xuyên suốt chuyên đề. Tiếp theo, nhóm 1 lên điều hành phần khởi động: giới thiệu trò chơi “Ô chữ bí mật” và

cách chơi giải ô chữ.

- Bước 2: HS đọc dữ kiện để tìm ra các ô chữ hàng ngang, xâu chuỗi kiến

thức để giải từ hàng dọc.

- Bước 3: Nhóm 1 công bố kết quả. GV thông qua trò chơi dẫn dắt vào bài mới. Sau đó, giới thiệu hành trình tìm hiểu “Biến đổi khí hậu - Hành động ngay, cùng nhau và theo cách khác” với 4 chặng:

Chặng 1: Biến đổi khí hậu - Báo động đỏ đến nhân loại

Tìm hiểu về khái niệm, các biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu.

Chặng 2: Biến đổi khí hậu - Sự trả thù của thiên nhiên

Tìm hiểu về các tác động và hậu quả của biến đổi khí hậu.

Chặng 3: Biến đổi khí hậu - Thích ứng và chung sống

Tìm hiểu về ứng phó với biến đổi khí hậu

Chặng 4: Biến đổi khí hậu - Những việc cần làm ngay

Tìm hiểu các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu

B. HÌNH THÀNH KIẾN THỨC

Chặng 1 Biến đổi khí hậu - Báo động đỏ đến nhân loại

Hình 2.9: Sản phẩm PowerPoint thuyết trình chặng 1

25

1. Mục tiêu Trình bày được khái niệm, các biểu hiện của biến đổi khí hậu. Giải thích được nguyên nhân của biến đổi khí hậu. Tạo hứng thú học tập cho HS. 2. Phương pháp dạy học Hoạt động nhóm. Thuyết minh. 3. Phương tiện Laptop, máy chiếu, sản phẩm học tập, kho học liệu số quốc gia. 4. Tiến trình hoạt động - Bước 1: GV gợi lại 13 từ hàng ngang và từ hàng dọc HS đã tìm được trong trò chơi “Ô chữ bí mật” ở phần khởi động. Sau đó giới thiệu nội dung nhóm 1 sẽ trình bày: khái niệm, biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu. - Bước 2: Đại diện nhóm 1 thuyết trình về sản phẩm của nhóm.

Hình 2.10: Sản phẩm video thuyết trình chặng 1

26

Hình 2.10.1: Sản phẩm trình bày chặng 1

- Bước 3: Các nhóm khác đặt câu hỏi và nhận xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhóm 1 theo mẫu phiếu được phát.

- Bước 4: GV chuẩn hóa chốt kiến thức.

PHIẾU NHẬN XÉT BÀI THUYẾT TRÌNH Tên chủ đề: ……………………………………………………………………. GV/HS nhận xét:…………………………………… ………………………….

Tiêu chí Yêu cầu Điểm

Trang phục gọn gàng; Tiếp cận nhanh chóng 1. Công tác chuẩn bị (2điểm)

2. Nội dung thuyết trình (7 điểm) Bài thuyết trình được sắp xếp logic, rõ ràng, dễ theo dõi. Thiết kế, trình bày bài thuyết trình sinh động và thu hút người nghe (sử dụng công cụ trực quan, công nghệ khi thiết kế video)

3. Kĩ năng thuyết trình (7 điểm) Phong thái tự tin, chuyên nghiệp, nhiệt huyết trình bày nội dung chủ đề

Câu trả lời trôi chảy, logic và rõ ràng, thể hiện rõ được sự hiểu biết sâu sắc về chủ đề 4. Trả lời câu hỏi (2 điểm)

5. T hời gian (2 điểm) Đúng thời gian quy định

TỔNG

Chốt kiến thức chặng 1:

I. Khái niệm, biểu hiện và nguyên nhân của biến đổi khí hậu

27

1. Khái niệm - Là sự thay đổi của khí hậu trong một khoảng thời gian dài do tác động của các điều kiện tự nhiên và hoạt động của con người, biểu hiện bởi sự nóng lên toàn cầu, mực nước biển dâng và gia tăng các hiện tượng khí tượng thủy văn cực đoan. 2. Biểu hiện a. Tăng nhiệt độ - Giai đoạn 1901 - 2020: Nhiệt độ trung bình toàn cầu tăng 10C. - Nhiệt độ có xu thế tăng nhanh hơn ở các vùng vĩ độ cao và các vùng nằm sâu trong lục địa. b. Thay đổi lượng mưa - Lượng mưa trên toàn cầu cũng có xu hướng tăng vào mùa mưa, giảm vào mùa khô, những đợt mưa rất lớn ngày càng nhiều hơn. c. Gia tăng các hiện tượng khí tượng, thủy văn cực đoan - Nhiều kỉ lục thời tiết và khí hậu cực đoan đã được xác lập trong vài thập kỉ qua. - Số đợt nắng nóng có xu thế tăng lên trên quy mô toàn cầu. - Các đợt hạn hán xảy ra ngày càng khắc nghiệt và kéo dài hơn.

- Số lượng cũng như cường độ của các cơn bão mạnh tăng lên. d. Mực nước biển dâng - Giai đoạn 1951 - 2020: tốc độ tăng mực nước biển trung bình toàn cầu là 2.2mm/năm. - Giai đoạn 1993 - 2020: Tăng trung bình 3,3 mm/năm. - Sự gia tăng mực nước biển ko đồng nhất giữa các khu vực. 3. Nguyên nhân gây biến đổi khí hậu a. Nguyên nhân tự nhiên - Sự thay đổi độ nghiêng của trục Trái Đất, dao động quỹ đạo chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời, trôi dạt lục địa, núi lửa phun trào, chu kì hoạt động của Mặt Trời,… b. Nguyên nhân con người * Các khí nhà kính chủ yếu do con người phát thải: CO2, CH4, N2O, HFCs, PFCs, FS6… *Các hoạt động phát thải khí nhà kính trên thế giới - Ngành năng lượng phát thải nhiều khí nhà kính nhất. - Các ngành công nghiệp khai thác phát thải khí nhà kính chủ yếu liên quan đến việc đốt nhiên liệu hóa thạch tại các cơ sở sản xuất để cung cấp năng lượng. Khí nhà kính cũng phát thải từ công nghiệp hóa chất, luyện kim và các quá trình chuyển tải năng lượng. - Con người đã phát thải khí nhà kính do nạn đốt phá rừng, phát thải từ đất đai… - Ngành nông nghiệp phát thải khí nhà kính từ sản xuất nông nghiệp. - Giao thông vận tải phát thải khí nhà kính chủ yếu đến nhiên liệu hóa thạch bị đốt trong các động cơ đốt trong. - Các công trình xây dựng và nhà ở phát thải khí do sử dụng năng lượng tại chỗ và đốt nhiên liệu sưởi ấm trong nhà hoặc nấu ăn. - Chất thải và nước thải phát thải các khí CH4, N2O từ bãi rác, nước thải, từ nhựa, vật liệu dệt tổng hợp….

Chặng 2 Biến đổi khí hậu - Sự trả thù của thiên nhiên

1. Mục tiêu

Phân tích được các tác động của biến đổi khí hậu và hậu quả trên phạm vi toàn cầu.

Tạo hứng thú học tập cho HS.

2. Phương pháp dạy học: Hoạt động theo nhóm; Đóng vai; Thuyết trình.

3. Phương tiện: Laptop, máy chiếu; Phiếu nhận xét, đánh giá; Trang phục, đạo cụ.

28

4. Tiến trình hoạt động Bước 1: GV giới thiệu chủ đề của 2 nhóm:

Nhóm 1: Tiểu phẩm “Thiên nhiên lên tiếng”

Hình 2.11.1: Tiểu phẩm1- chặng 2

Hình 2.11.2:Tiểu phẩm 2- chặng 2

Hình 2.12: Sản phẩm “Tạp chí Kinh tế và Đời sống” của học sinh

29

Nhóm 2: Thiết kế tạp chí Kinh tế và đời sống.

Bước 2: Các nhóm trình bày sản phẩm.

Hình 2.12.1: Các sản phẩm - chặng 2

Bước 3: Gv và các bạn nhóm khác đặt câu hỏi.

Bước 4: Đại diện nhóm trả lời.

Bước 5: Đánh giá sản phẩm theo mẫu phiếu được phát.

Bước 6: GV chuẩn hóa, chốt kiến thức.

MẪU PHIẾU NHẬN XÉT TIỂU PHẨM

Tiêu chí Yêu cầu Điểm Ghi chú

Chủ đề (5 điểm)

Tác động và hậu quả của biến đổi khí hậu đến môi trường tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên.

Ý tưởng (4 điểm) Sáng tạo trong kịch bản, thông điệp mang tính giáo dục.

Trang phục (3 điểm)

Phù hợp, không trái đạo đức, thuần phong mỹ tục và quy định pháp luật của Việt Nam.

Diễn xuất (6 điểm) Diễn xuất tự nhiên, lời thoại trôi chảy, truyền được thông điệp đến khán giả.

Thời gian (2 điểm) Đảm bảo thời gian quy định

30

Tổng điểm

MẪU PHIẾU NHẬN XÉT SẢN PHẨM THIẾT KẾ TẠP CHÍ

làm việc Điểm Nội dung Mức độ Cách nhóm Hình thức của sản phẩm Cách trình bày sản phẩm

4 20,0 Đầy đủ các nội dung chính, có bổ sung và cập nhật kiến thức, phù hợp.

Làm việc khoa học, có sự phân công rõ ràng và sự tham gia nhiệt tình của tất cả thành viên trong nhóm. Hình thức độc đáo, bố cục hợp lí và khoa học, màu sắc hài hòa, sinh động. lưu Ngôn ngữ loát, hút thu người nghe trong suốt quá trình trình bày, trả lời phản biện tốt. (10,0 điểm)

(3,0 điểm) (4,0 điểm) (3,0 điểm)

3 15 Hình thức thông dụng, bố cục hợp lí và khoa học, màu sắc hài hòa, sinh động.

Đầy đủ các nội dung chính, có bổ sung và cập nhật kiến thức, một đến hai nội dung cập nhật chưa phù hợp. Ngôn ngữ lưu loát, nhưng chưa thu hút người nghe trong suốt thời gian trình bày, trả lời phản biện tốt. 3,0 điểm)

(8,0 điểm) (2,0 điểm) Làm việc khoa học, có sự phân công rõ ràng và sự tham gia nhiệt tình của đa phần các thành viên trong nhóm, số còn lại có tham gia nhưng thiếu tích cực.

(2,0 điểm)

Đầy đủ các nội chính, dung không bổ sung và cập nhật kiến thức mới. hoạt 2 10,0 Có sự phân công rõ ràng nhưng có một số thành viên tham gia không động vào nhóm. (6,0 điểm) Hình thức thông dụng, bố cục tương đối hợp lí và khoa học, màu sắc hài hòa, sinh động. (1,0 điểm) lưu Ngôn ngữ loát, nhưng chưa thu hút người nghe trong suốt trình thời gian bày, trả lời phản biện chưa hoàn toàn phù hợp. (2,0 điểm)

(1,0 điểm)

nhiệm trả

1 5,0 Thiếu một số nội dung chính, chưa bổ sung được kiến thức mời phù hợp.

Chỉ có một số thực thành viên hiện vụ thành nhóm, các viên khác không tham gia. thức Hình thông dụng, bố cục chưa hợp lí và khoa học, màu sắc chưa hài hòa. Ngôn ngữ chưa lưu loát, hầu như không lời được các câu hỏi phản biện. (0,5 điểm) (3,0 điểm)

(0,5 điểm) (1,0 điểm)

31

Nhận xét:………………………………………………………………………….

II. Các tác động và hậu quả của biến đổi khí hậu

1. Đối với tự nhiên và hệ sinh thái.

Tự nhiên Hệ sinh thái

+ Sự gia tăng nhiệt độ, thay đổi lượng mưa làm ranh giới các hệ sinh thái thay đổi: Nhiều loài cây côn trùng chim, cả chuyên dịch lên các vĩ độ cao hơn.

+ Nhiều loài thực vật nở hoa sớm hơn. Các loài côn trùng, chim, cá di cư sớm hơn.

+ Gia tăng các quần cư sinh vật trôi nổi trên các biển ở Vĩ độ cao và ở các hồ trên cao…

+ Quá trình a-xít hoá đại dương làm suy giảm độ phủ và tính đa dạng sinh học của các rạn san hô.

- Những tác động đến hệ sinh thải gây hậu quả biến đổi môi trường sống của các loài sinh vật, gia tăng suy thoái môi trường ô nhiễm môi trường, suy giảm tài nguyên rừng). Suy giảm đa dạng sinh học,... - Làm biến đổi các thành phần tự nhiên khá rõ rệt, cụ thể là: + Sự mở rộng của vành đai nóng về phía hai cực và vành đai nhiệt đới lên cao hơn ởcác vùng núi cao khu vực đới nóng + Gia tăng phần đất trên các khu vực băng tan và tuyết lở ở các vùng núi. +Gia tăng dòng chảy trên các dòng sông băng vào mùa xuân. + Các sông, hồ nóng lên do đó thay đổi cơ chế nhiệt và cả chất lượng nước. + Gia tăng đáng kể các thiên tai và cường độ các cơn bão đều tăng lên. – Hậu quả của biến đổi khí hậu đến tự nhiên là làm thay đổi các quá trình tự nhiên, đặc điểm môi trường các đới và các đai cao tự nhiên: Nhiều vùng đất bị biến đổi tính chất (trở thành đất nhiễm mặn, hoang mạc hoá,...) dẫn đến phải đầu tư nghiên cứu các biện pháp cải tạo đất; Nhiều thiên tai trở thành thảm hoa thiên nhiên,...

2. Đối với kinh tế xã hội

Tác động và hậu quả

Lĩnh vực chịu tác động của BDKH

a.Nông lâm nghiệp, nghiệp và thủy sản.

32

+ Thu hẹp diện tích đất nông nghiệp. + Gia tăng thiên tai, dịch bệnh. + Suy thoái rừng, gia tăng nguy cơ cháy rừng. + Giảm hàm lượng oxy trong nước, gây bất lợi đối với các loài sinh vật thuỷ sinh. + Thu hẹp diện tích đất ngập nước, tăng diện tích nhiễm mặn, hoang mạc hoá. + Năng suất một số cây lương thực có khả năng tăng nhẹ trên các vùng cóvĩ độ cao và vĩ độ trung bình do sự gia tăng của nhiệt độ. Trên các vùng có vĩ độ thấp, đặc biệt các khu vực nhiệt đới gió mùa

có nguy cơ giảm năng suất một số cây lương thực. - Hậu quả: + Mất đất canh tác thu hẹp không gian sản xuất. + Thiếu nước cho sản xuất, tăng chi phí cho thuỷ lợi. + Giảm năng suất, chất lượng của nông sản, thuỷ sản.

b.Công nghiệp

- Tác động + Gia tăng chi phí cho năng lượng làm mát trong sản xuất công nghiệp. + Công nghiệp chế biến lương thực, thực phẩm bị ảnh hưởng do nguồn nguyên liệu không ổn định. + Hoạt động công nghiệp (đặc biệt là công nghiệp khai khoáng) bị ảnh hưởng do gia tăng các thiên tai. - Hậu quả: gia tăng chi phí đầu tư sản xuất, giảm hiệu quả sản xuất.

c.Dịch vụ

- Tác động: + Thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu làm thiệt hại cơ sở hạ tầng giao thông, làm gián đoạn hoạt động vận tải. + Giảm số ngày có thể khai thác các hoạt động du lịch. + Mực nước biển dâng khiến nhiều khu du lịch biển không còn tồn tại. - Hậu quả: + Tăng chi phí xây dựng, bảo trì hệ thống giao thông. + Giảm doanh thu từ các hoạt động dịch vụ như du lịch, giao thông vận tải.

d.Đời sống, sức khỏe con người.

33

- Tác động: + Mực nước biển dâng và gia tăng thiên tai, ảnh hưởng đời sống người dân vùng chịu ảnh hưởng + Nhiệt độ ấm hơn, làm cho nhiều loài côn trùng gây bệnh (muỗi) phát triển mạnh hơn, làm gia tăng các đợt dịch sốt xuất huyết, Sốt rét, viêm não Nhật Bản, + Tăng nguy cơ các bệnh đường tiêu hoá, bệnh về da do chất lượng môi trường không khí và môi trường nước giảm. + Nắng nóng làm gia tăng nguy cơ đột quy, đặc biệt đối với người già, người mắc bệnh tim, phổi, người mắc bệnh nền. + Nguy cơ nạn đói cũng gia tăng do mất mùa bởi hạn hán, lũ lụt,... - Hậu quả: + Cuộc sống của con người trở nên khắc nghiệt và bấp bênh hơn. + Làm suy giảm sức khoẻ con người, dẫn đến tăng nguồn chi cho hệ thống y tế từ đó ảnh hưởng đến chất lượng lao động.

Chặng 3 Biến đổi khí hậu - Thích ứng và chung sống

1. Mục tiêu

Giải thích được tầm quan trọng và sự cấp bách của ứng phó với biến đổi khí hậu.

Tạo hứng thú học tập cho HS.

2. Phương pháp dạy học

Hoạt động nhóm.

Phỏng vấn, trò chuyện cùng chuyên gia về ứng phó với biến đổi khí hậu.

3. Phương tiện: Laptop; máy chiếu; Micro; Kịch bản trò chuyện; Học liệu số.

4. Tiến trình hoạt động

- Bước 1: MC nhóm 4 giới thiệu nội dung chương trình, khách mời.

- Bước 2: Nhóm 4 đặt câu hỏi cho chuyên gia.

Bước 3: Các nhóm khác đặt thêm câu hỏi và nhận xét mức độ hoàn thành Hình 2.13: Phỏng vấn - trò chuyện cùng chuyên gia nhiệm vụ của nhóm 4 theo mẫu phiếu được phát.

MẪU PHIẾU NHẬN XÉT CHƯƠNG TRÌNH ĐỐI THOẠI

Tiêu chí Yêu cầu Điểm Ghi chú

Kịch bản(8 điểm)

- Bám sát thực tế - Viết ngắn gọn - Kể chuyện bằng hình ảnh, video,.. - Chọn lọc chi tiết

Dẫn chương trình (6 điểm) - Hoạt ngôn - Tự tin - Xử lí tình huống

Câu hỏi nhóm đặt ra cho chuyên gia(4 điểm) - Phù hợp yêu cầu cần đạt của chặng 3. - Câu hỏi tường minh, khoa học.

Thời gian(2 điểm) Đảm bảo thời gian quy định

34

Tổng điểm

- Bước 4: - GV chuẩn hóa chốt kiến thức.

IV. Ứng phó với biến đổi khí hậu

1. Tầm quan trọng và sự cấp bách của việc ứng phó với biến đổi khí hậu

a. Tầm quan trọng

Để ứng phó với biến đổi khí hậu cần thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu.

- Giảm nhẹ biến đổi khí hậu là sự can thiệp của con người nhằm giảm thiểu các nguồn phát thải hoặc tăng cường sự hấp thụ các khí nhà kính.

- Thích ứng với biến đổi khí hậu là sự điều chỉnh các hoạt động của con người để thích nghi và tăng cường khả năng chống chịu của con người trước các tác động của biến đổi khí hậu trong hiện tại và tương lai.

Việc thực hiện đồng thời, các giải pháp giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu, sẽ tăng thêm hiệu quả trong việc ứng phó với biến đổi khí hậu.

b. Sự cấp bách

- Biến đổi khí hậu là vấn đề toàn cầu. Biến đổi khí hậu diễn biến ngày càng phức tạp, khó lường, tác động nặng nề đến tự nhiên và hệ sinh thái, đến kinh tế, xã hội, sức khoẻ con người. Trong tương lai, nếu các quốc gia trên thế giới không chung tay Có các giải pháp để ứng phó với biến đổi khí hậu, Có thể những thảm họa thiên nhiên do biến đổi khí hậu sẽ đe dọa đến sự tồn tại và phát triển của xã hội con người.

- Theo kịch bản biến đổi khí hậu và nước biển dâng, vào cuối thế kỉ XXI, nếu mực nước biển dâng cao. 1 m, sẽ có khoảng 10 - 12% dân số bị ảnh hưởng và GDP có thể tổn thất khoảng 10%, ứng phó với biến đổi khí hậu cũng hỗ trợ cho mục tiêu phát triển bền vững tăng trưởng xanh của con người.

35

Biến đổi khí hậu là nguy cơ lớn nhất mà con người phải đối mặt với tự nhiên trong suốt lịch sử phát triển của mình. Vì vậy ứng phó với biến đổi khí hậu là vấn đề cấp bách của mỗi cá nhân và toàn nhân loại.

Chặng 4 Biến đổi khí hậu - Những việc cần làm ngay

1. Mục tiêu

- Hệ thống được các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. - Tạo hứng thú học tập cho HS.

2. Phương pháp dạy học - Hoạt động nhóm.

3. Phương tiện

- Laptop, máy chiếu; Tranh vẽ; Bài tuyên truyền. - Mô hình; Thí nghiệm ảo; Kho học liệu số quốc gia.

4. Tiến trình hoạt động

- Bước 1: GV giới thiệu nội dung báo cáo của 4 nhóm:

Nhóm 1: Xây dựng bài trình chiếu về các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong ngành công nghiệp. Sáng tạo các sản phẩm tái chế thân thiện với môi trường.

Nhóm 2: Xây dựng video về các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong ngành nông nghiệp. Thực hiện công trình trồng cây xanh vườn trường hoặc ở địa phương.

Nhóm 3: Tổ chức triển lãm tranh về các giải pháp thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong ngành GTVT và Du lịch. Thuyết trình hệ thống cảnh báo ngập úng ở Thành phố HCM.

Nhóm 4: Tranh biện về biến đổi khí hậu. Biên tập bài tuyên truyền về thích ứng và giảm nhẹ thiên tai do biến đổi khí hậu gây ra. Làm mô hình thích ứng và giảm nhẹ tác động của lũ cho nhân dân các xã khu vực ngoài đê huyện Hưng Nguyên.

- Bước 2: Các nhóm trình bày sản phẩm.

36

Hình 2.14: Sản phẩm nhóm 1

Hình 2.15: Sản phẩm nhóm 2

37

Hình 2.17: Sản phẩm nhóm 4

38

Hình 2.17: Sản phẩm nhóm 4

- Bước 3: Các nhóm khác đặt thêm câu hỏi và nhận xét mức độ hoàn thành nhiệm vụ của nhóm 3 nhóm còn lại.

- Bước 4: GV chuẩn hóa chốt kiến thức.

IV. Ứng phó với biến đổi khí hậu

2. Các nhóm giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu

a. Nhóm giải pháp giảm nhẹ

- Giảm thiểu nguồn phát thải:

+ Hạn chế sử dụng năng lượng hoá thạch, thay thế bằng các nguồn năng lượng tái tạo.

+ Đầu tư thay đổi Công nghệ để giảm lượng phát thải có gần 200 quốc gia và vùng khí nhà kính từ sản xuất công nghiệp, giao thông vận tải, nông nghiệp…

+ Tăng cường tuyên truyền, giáo dục về biến đổi khí thiết thực để ứng phó với biển đổi khí hậu để thay đổi hành vi trong sinh hoạt nhằm giảm đổi khí hậu.

- Tăng cường sự hấp thụ các khí nhà kính:

+ Trồng rừng, trồng các giống cây có sinh khối cao.

+ Quản lí rừng và bảo vệ rừng.

+ Thành lập và mở rộng các khu bảo tồn thiên nhiên.

b. Nhóm giải pháp thích ứng

- Nâng cao năng lực dự báo và giám sát khí hậu, thiên tai.

- Trong sản xuất:

+ Thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, mùa vụ.

+ Quy hoạch, nâng cấp lại hệ thống thuỷ lợi.

+ Tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng trước nguy cơ cháy rừng.

+ Sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên nước.

+ Nâng cao chất lượng cho mạng lưới giao thông trước tác động của thiên tai trong bối cảnh biến đổi khí hậu:

- Trong đời sống

+ Quy hoạch các khu dân cư an toàn trước thiên tai.

+ Tuyên truyền, giáo dục các kĩ năng phòng chống thiên tai, dịch bệnh,…

C. LUYỆN TẬP

1. Mục tiêu

39

- Củng cố nội dung bài học.

- HS tiếp cận dạng đề thi tốt nghiệp từ 2025.

2. Phương pháp dạy học: - Đàm thoại.

3. Phương tiện: - Bảng số liệu, Laptop, máy chiếu.

4. Tiến trình hoạt động

NHẬN ĐỊNH - Bước 1: GV nêu nhiệm vụ: Dựa vào biểu đồ tỉ lệ phát thải khí nhà kính trên thế giới theo lĩnh vực năm 2022, HS xác định các nhận định Đúng hay Sai về biến đổi khí hậu toàn cầu bằng cách khoanh tròn vào Đ hoặc S. Lệnh hỏi ĐÚNG HAY SAI

A S

B Đ S

C Đ S

D Đ S - Lĩnh vực năng lượng phát thải khí nhà kính tỉ lệ lớn nhất. Đ - Lĩnh vực nông nghiệp phát thải khí nhà kính tỉ lệ lớn hơn công nghiệp. - Lĩnh vực công nghiệp phát thải khí nhà kính tỉ lệ lớn hơn GTVT. - Chất thải trong sinh hoạt chiếm 3% lượng khí thải gây hiệu ứng nhà kính.

- Bước 2: Cách thức tính điểm: Điểm tối đa cho 4 lệnh hỏi là 1 điểm

+ HS lựa chọn chính xác 01 ý

trong câu hỏi được 0,1 điểm

+ HS lựa chọn chính xác 02 ý

trong câu hỏi được 0,25 điểm

+ HS lựa chọn chính xác 03 ý

trong câu hỏi được 0,5 điểm

+ HS lựa chọn chính xác 04 ý

trong câu hỏi được 1 điểm

HS làm việc. Sau đó, GV nêu

đáp án và sửa bài. D. VẬN DỤNG

1. Mục tiêu: HS vận dụng hiểu biết và kiến thức đã học để chứng minh “Việt Nam

là một trong 5 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của hiện tượng nước biển dâng”

- Tìm dẫn chứng chứng minh. - Bài viết.

40

2. Nội dung: 3. Sản phẩm: 4. Tiến trình hoạt động Bước 1: Giới thiệu và giao nhiệm vụ về nhà cho HS. Bước 2: HS nhận nhiệm vụ và thực hiện ở nhà. Sau đó gửi bài lên Azota.

2.4. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề ra

2.4.1. Mục đích khảo nghiệm Thông qua khảo sát nhằm khẳng định sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số đã đề xuất, để từ đó hoàn thiện các biện pháp cho phù hợp với thực tiễn.

2.4.2 Nội dung khảo sát và phương pháp khảo sát 2.4.2.1 Phương pháp khảo sát Để tiến hành khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp đề xuất, tác giả xây dựng phiếu trưng cầu ý kiến theo hai tiêu chí: sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số bằng phương pháp chuyên gia. Thực hiện đánh giá các tiêu chí theo 4 mức độ từ cao đến thấp và được lượng hoá bằng điểm số.

+ Tính cần thiết: Rất cần thiết (4 điểm); Cần thiếtt (3 điểm); Ít cấp thiết (2

điểm); Không cần thiết (1 điểm).

+ Tính khả thi: Rất khả thi (4 điểm); Khả thi (3 điểm); Ít khả thi (2 điểm);

Không khả thi (1 điểm).

Sau khi nhận kết quả thu được, chúng tôi tiến hành phân tích, xử lí số liệu trên bảng thống kê, tính tổng điểm (∑) và điểm trung bình ( X ) của các biện pháp đã được khảo sát bằng các hàm số trên Excel, sau đó xếp theo thứ bậc để nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận.

2.4.2.2. Nội dung khảo sát Tác giả thông qua nghiên cứu cơ sở lý luận và khảo sát thực trạng của giáo viên Địa lý trên địa bàn Nghệ An; học sinh trường THPT Thái Lão, THPT trên địa bàn Hưng Nguyên đã đề ra 5 biện pháp trong đề tài. Với thời gian cho phép chúng tôi đã tiến hành khảo sát sự cần thiết và tính khả thi của đề tài với các biện pháp sau:

Biện pháp 1: Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học của học sinh

trong kỷ nguyên số

Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng tự học thích ứng với kỷ nguyên số Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh tự xây dựng học liệu số Biện pháp 5: Khai thác kho học liệu số quốc gia

2.4.3. Đối tượng khảo nghiệm:

Tác giả đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 32 cán bộ và giáo viên có chuyên

môn Địa lí trên địa bàn tỉnh Nghệ An .

Đối trượng Số lượng

41

Giảng viên Địa lý ĐH Vinh Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn (GV Địa lý) Gv bộ môn Địa lý 1 1 30 TT 1 2 3

2.4.4. Kết quả khảo sát về sự cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã

đề xuất.

2.4.4.1. Sự cấp thiết của các biện pháp đã đề xuất.

Kết quả khảo sát tính cấp thiết của các biện pháp thiết kế sử dụng học liệu số và tổ

chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác của học sinh được thể hiện ở bảng 2.1:

SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm

TT Biện pháp ∑ X Mức Mức độ đánh giá Cần thiết Ít cần thiết Không cần Rất cần

14 56 12 36 4 8 2 2 102 3.19 4 1

Biện pháp 1: Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học của học sinh trong kỷ nguyên số

15 60 12 36 3 6 2 2 104 3.25 3 2

12 48 14 42 5 10 1 1 101 3.16 5 3

17 68 12 36 2 4 1 1 109 3.41 1 4

16 64 12 36 2 4 2 2 106 3.31 2 5 Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng tự học thích ứng với kỷ nguyên số Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh tự xây dựng học liệu số Biện pháp 5: Khai thác kho học liệu số quốc gia

14.8 59.2 12 37.2 3.2 6.4 1.6 1.6 104.4 3.26

Trung bình chung

Bảng 2.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết của các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số

42

Kết quả khảo sát ở bảng 2.1 cho thấy, các nhóm đối tượng được khảo sát đã đánh giá tính cấp thiết của các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số có mức độ cần thiết cao, với điểm trung bình chung của cả 5 biện pháp 3.26 điểm. Mặc dù các đối tượng khảo sát có cách đánh giá khác nhau, nhưng đã khảo sát được khá nhiều giáo viên bộ môn, có thể nói đa số lượt ý kiến đánh giá đều thống nhất cho rằng cả 5 biện pháp đề xuất là có tính cần thiết. Biện pháp 5: “Khai thác kho học liệu số quốc gia” và Biện pháp 4: “Hướng dẫn học sinh tự xây dựng học liệu số” được đánh giá cao nhất với X lần lượt là 3.31 và 3.41, xếp bậc 2/5 và 1/5. Trong khi đó, biện pháp 5:

“Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập” được đánh giá ít cần thiết nhất với X = 3.16, xếp bậc 5/5. Còn lại các biện pháp khác có điểm trung bình tương ứng từ X = 3.19 tới X = 3.25.

Mức độ cần thiết của các biện pháp đề xuất tương đối đồng đều, khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0.25).

Biểu đồ 2.1. Mức độ cần thiết của các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số

2.4.4.2. Tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất

Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp thiết kế sử dụng học liệu số và tổ chức trò chơi để phát triển năng lực hợp tác của học sinh được thể hiện trong bảng 2.2.

Mức độ đánh giá

SL Điểm SL Điểm SL Điểm SL Điểm

khả thi Ít khả Biện pháp ∑ X T T Rất khả thi Không khả thi thi Mứ c

1 16 64 13 39 1 2 2 2 107 3.34 4

Biện pháp 1: Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học của học sinh trong kỷ nguyên số

2 16 64 13 39 2 4 1 1 108 3.38 3

43

3 12 48 15 45 3 6 2 2 101 3.16 5 Biện pháp 2: Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng tự học thích ứng với kỷ nguyên số Biện pháp 3: Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết

quả học tập

4 19 76 11 33 1 2 1 1 112 3.5 1

5 17 68 12 36 2 4 1 1 109 3.41 2 Biện pháp 4: Hướng dẫn học sinh tự xây dựng học liệu số Biện pháp 5: Khai thác kho học liệu số quốc gia

Trung bình chung 16 64 12.8 38 1.8 3.6 1.4 1.4 107.4 3.36

Bảng 2.2. Mức độ khả thi của các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số

Kết quả khảo sát tính khả thi ở bảng 2 cho thấy, GV tham gia khảo sát đã đánh giá tính khả thi của các bbiện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số của học sinh tương đối đồng đều. Điểm trung bình chung của cả 5 biện pháp là 3.36 điểm. Khoảng cách giữa các giá trị điểm trung bình không quá xa nhau (chênh lệch giữa X max và X min là 0.34). Điều này chứng tỏ rằng, các ý kiến đánh giá chung là tương đối thống nhất. Tuy nhiên, đi sâu vào từng biện pháp cụ thể và từng nhóm chủ thể đánh giá cụ thể thì cũng có sự chênh lệch khác nhau.

Trong đó, biện pháp 1 và biện pháp 3 là biện pháp có giá trị điểm thấp nhất với X = 3.16 và X=3.34 điểm. Các biện pháp còn lại đều có tính khả thi với điểm trung bình từ 3.38 đến 3.5 điểm. Mức độ đánh giá tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất thể hiện ở biểu đồ 2.2.

Biểu đồ 2.2 cho thấy, giá trị trung bình chung của cả 5 biện pháp là 3.36 điểm, trong đó có 3/5 biện pháp có điểm cao hơn giá trị trung bình chung, theo thứ tự từ cao đến thấp là biện pháp 4, biện pháp 5, biện pháp 2. Các biện pháp 1, biện pháp 3 có tính khả thi nhưng thấp hơn giá trị điểm trung bình. Đây là một căn cứ để các giáo viên nên lựa chọn thực hiện trọng tâm biện pháp.

44

Biểu đồ 2.2. Mức độ khả thi của các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số

Tóm lại, từ bảng kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số: đánh giá mức độ cần thiết và khả thi cao.

Các biện pháp đưa ra đạt điểm trung bình X = 3.26 về sự cần thiết và X = 3.36 về tính khả thi. Việc thực hiện có hiệu quả các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số là cơ sở để nâng cao hiệu quả học tập và giáo dục học sinh chuyên đề “Biến đổi khí hậu” môn Địa lý 10 tại trường THPT.

45

Kết quả khảo sát sự cần thiết và tính khả thi đều đạt trung bình từ 3.26-3.36 điểm, tức là vẫn nằm trong khoảng cao của thang chấm 4 điểm tối đa. Điều này chứng tỏ các biện pháp của tác giả đề xuất bước đầu đã được đa số giáo viên đồng tình ủng hộ và khẳng định các biện pháp đề ra trong đề tài có tính hiệu quả cao.

CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

Thực nghiệm sư phạm được tiến hành nhằm mục đích kiểm nghiệm tính khả thi và tính hiệu quả của các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh lớp 10 trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” trong kỉ nguyên số. Qua hoạt động đánh giá nhận xét của học sinh trong giờ học bằng phiếu quan sát tổ chức ở hoạt động 5, qua bài kiểm tra tiến hành sau hoàn thành chủ đề, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm để rút ra kết luận về mức độ phát triển năng lực hợp tác và hiệu quả lĩnh hội tri thức của học sinh.

- Thời gian: Năm học 2023 - 2024

- Địa điểm thực nghiệm: Trường THPT Thái Lão - Hưng Nguyên - Nghệ An.

- Lớp thực nghiệm: 10D1 - 49 học sinh. Lớp đối chứng: 10D2 - 49 học sinh.

- Đối tượng thực nghiệm: Học sinh khối 10 lựa chọn môn Địa lí trong nhóm

các môn học lựa chọn.

* Qua phiếu đánh giá của HS

Sau khi tiến hành dạy thực nghiệm, căn cứ vào kết quả đánh giá của học sinh của chuyên đề, căn cứ vào quan sát, hướng dẫn của giáo viên trong quá trình đánh giá, chúng tôi đã xử lí số liệu và thu được kết quả như sau:

+ Lớp thực nghiệm 10D1: Tổng 49 học sinh

Trong quá trình dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10, chúng tôi sử

dụng các biện pháp phát triển năng lực tự học, kết quả được thể hiện qua bảng 3.1

Bảng 3.1: Kết quả đánh giá năng lực tự học của học sinh ở lớp thực nghiệm

Điểm trung bình 8.0 - 10.0 điểm 7.0 - 7.9 điểm 5.0 - 6.9 điểm Dưới 5.0 điểm Mức độ Tốt Khá Trung bình Yếu Số lượng HS 15 20 10 4 Tỉ lệ % 30.6% 40.8% 20.4% 8.2%

+ Lớp đối chứng 10D2: Tổng 49 học sinh

Trong quá trình dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10, chúng tôi sử

dụng các phương pháp dạy học bình thường khác, kết quả được thể hiện ở bảng 3.2.

46

Bảng 3.2: Kết quả đánh giá năng lực tự học của học sinh ở lớp đối chứng Điểm đạt được 8.0 - 10.0 điểm 7.0 - 7.9 điểm 5.0 - 6.9 điểm Dưới 5.0 điểm Mức độ Tốt Khá Trung bình Yếu Số lượng HS 6 15 18 10 Tỉ lệ % 12.2% 30.6% 36.7% 20.5%

Biểu đồ 3.1: Đánh giá kết quả phát triển năng lực tự học giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

* Qua bài kiểm tra

Kiểm tra hiệu quả lĩnh hội kiến thức chuyên đề “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 của học sinh thông qua bài kiểm tra 15 phút ở các lớp thực nghiệm và đối chứng. Kết quả đạt được thể hiện ở bảng 3.3:

Bảng 3.3: Kết quả làm bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

TT

Lớp Trường Yếu Sĩ số Giỏi SL % Khá SL % Kết quả TB SL % Kém SL % SL %

1 49 37 75.5 9 18.4 3 6.1 0 0 0 0

THPT Thái Lão 2 49 21 42.9 17 34.7 11 22.4 0 0 0 0 TN (10D1) ĐC (10D2)

47

Biểu đồ 3.2: So sánh kết quả làm bài kiểm tra giữa lớp thực nghiệm và lớp đối chứng

Qua phân tích và xử lí số liệu, nhận thấy rằng hiệu quả tích cực từ việc sử dụng các biện pháp phát triển năng lực tự học trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10. Đặc biệt là các năng lực trong kỉ nguyên số:

- NL thu thập và chọn lọc tài liệu Địa lí của học sinh: Từ chỗ chưa có đến chủ động đề xuất phương pháp thu thập và chọn lọc tài liệu để giải quyết một vấn đề; chủ động lựa chọn nguồn tài liệu có tính xác thực cao.

- NL thiết kế học liệu số của người học: Từ chỗ chưa biết quy trình xây dựng HLS học

sinh đã tự lên ý tưởng và thiết kế được nguồn học liệu điện tử phục vụ học tập.

- NL khai thác kho HLS quốc gia: HS đã biết sử dụng và khai thác các thông

tin từ kho học liệu phục vụ cho học tập môn Địa lí và các môn học khác.

- NL vận dụng các dữ kiện từ tài liệu Địa lí: HS đã chủ động để hoàn thiện kiến thức, kĩ

năng Địa lí, đồng thời đề xuất các vấn đề khó và tìm cách giải quyết tình huống.

Kết quả phân tích số liệu bài kiểm tra cho thấy học sinh lớp thực nghiệm có kết quả cao hơn, điều đó phần nào chứng minh khả năng tiếp thu kiến thức của học sinh tốt hơn khi dạy học sử dụng các biện pháp phát triển năng lực tự học.

48

Như vậy, qua dạy học thực nghiệm, phân tích và xử lí số liệu thu được cũng như qua theo dõi, quan sát học sinh trong quá trình dạy học chúng tôi thấy rằng việc sử dụng các biện pháp phát triển năng lực tự học trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 rất phù hợp, góp phần nâng cao hiệu quả dạy học và chất lượng học tập của học sinh, đáp ứng mục tiêu dạy học phát triển năng lực và phẩm chất cho học sinh.

PHẦN 3. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ

3.1. Kết luận

Trong thời đại chuyển đổi số, tự học có tầm quan trọng đặc biệt trong quá trình học tập của HS, là hình thức học tập không thể thiếu của HS, là quá trình đòi hỏi sự kiên trì và nỗ lực to lớn của bản thân, không thể thành công ngay trong “ngày một, ngày hai” mà phụ thuộc rất lớn vào tinh thần tự giác, nỗ lực chứng tỏ bản thân của mỗi HS, đồng thời là con đường vươn tới thành công.

Thực hiện mục tiêu của đề tài, đối chiếu với các nhiệm vụ đặt ra, chúng tôi

đã thu được những kết quả sau:

1. Đề tài đã tập trung nghiên cứu, làm sáng tỏ cơ sở lý luận và thực tiễn của việc rèn luyện, phát triển năng lực tự học trong dạy học môn Địa lí nói riêng và các môn học ở cấp THPT chung:

- Xác định được vai trò của hoạt động tự học trong dạy học nhằm phát triển

năng lực tự học cho HS.

- Phân tích số liệu khảo sát thực trạng sử dụng các biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số trong kỷ nguyên số.

- Đề xuất quy trình dạy học biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT.

- Xây dựng các kế hoạch dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số nhằm rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh THPT.

2. Đã xây dựng được quy trình thiết kế một học liệu số, sử dụng vào dạy học nhằm phát triển năng lực tự học cho HS. Đồng thời hướng dẫn chi tiết HS sử dụng kho học liệu số quốc gia nhằm mang lại hiệu quả cao trong việc rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh.

3. Thông qua kết quả thực nghiệm sư phạm, bước đầu đánh giá được việc vận dụng các biện pháp vào dạy học chuyên đề Địa lí không chỉ rèn luyện và phát triển năng lực tự học mà còn góp phần nâng cao chất lượng học tập cho HS.

Việc hướng dẫn HS ứng dụng phần mềm và sử dụng kho học liệu số quốc gia đã thúc đẩy HS tích cực tham gia thiết kế các bản trình bày, thuyết trình PowerPoint, canva cũng như thiết kế video theo nhiệm vụ học tập đã góp phần quan trọng trong việc phát triển năng lực số cho HS.

49

Những đóng góp của đề tài về lĩnh vực nghiên cứu khoa học giáo dục và trong việc vận dụng vào thực tiễn thời đại chuyển đổi số với mục tiêu chương trình giáo dục phổ thông 2018.

3.2. Kiến nghị

Trên cơ sở những kết quả thu được, chúng tôi đề xuất một số kiến nghị sau:

1. Việc vận dụng các biện pháp rèn luyện và phát triển năng lực tự học cho học sinh trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu” nhằm phát triển năng lực tự học cho người học là rất cần thiết và cần được phổ biến rộng rãi.

2. Trong quá trình hướng dẫn học sinh thiết kế học liệu, GV cần năng động, linh hoạt hơn trong vận dụng các phần mềm và kĩ thuật công nghệ phù hợp để nâng cao hiệu quả.

3. Với những thành tựu đã đạt được ở đề tài này, chúng tôi đề xuất đến các nhà lãnh đạo cần khai thông cho các GV trong việc phổ biến, tập huấn, hỗ trợ năng lực ứng dụng công nghệ thông tin và khai thác kho học liệu số quốc gia ở tất cả các bộ môn để mang lại hiệu quả cao và đồng bộ.

50

Những đóng góp của đề tài có hướng ứng dụng trong giáo dục phổ thông mới và hướng phát triển tiếp theo của đề tài với dạy học ở tất cả các bộ môn. Vì vậy cần tiếp tục triển khai cuộc thi thiết kế học liệu số để khuyến khích GV tham gia trở thành một phong trào. Qua đó góp phần xây dựng một kho dữ liệu giáo dục phong phú theo tinh thần của Bộ GD&ĐT.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Vũ Quốc Chung, Lê Hải Yến, 2003, Để tự học đạt được hiệu quả, NXB Đại

học Sư phạm, Hà Nội.

2. Nguyễn Kim Hồng (Tổng chủ biên), Phan Văn Phú, Mai Phú Thanh (đồng chủ biên), Đỗ Thị Hoài, Lâm Thị Xuân Lan, Hoàng Thị Kiều Oanh, Lê Thị Hồng Quế, Hoàng Trọng Tuân, Trần Quốc Việt, 2022, Chuyên đề học tập Địa lí 10, NXB Giáo dục Việt Nam.

3. Lê Huỳnh (Tổng chủ biên), Lê Huỳnh, Nguyễn Việt Khôi (đồng chủ biên), Nguyễn Đình Cử, Vũ Thị Hằng, Trần Thị Hồng Mai, Nguyễn Phương Thảo, 2022, Chuyên đề học tập Địa lí 10, NXB Giáo dục Việt Nam.

4. Nguyễn Trọng Khanh, Phát triển năng lực và tư duy kĩ thuật, NXB Đại học

Sư phạm, Hà Nội.

5. Nguyễn Kỳ, Biến quá trình dạy học thành quá trình tự học. Tạp chí giáo

dục (3), tr 22-27.

6. Lê Thông, Nguyễn Minh Tuệ (đồng chủ biên), Lê Mỹ Dung, Nguyễn Trọng Đức, Nguyễn Việt Hà, Trương Thị Mai Liên, Bùi Thị Nhiệm, Dạy học phát triển năng lực môn Địa lí trung học phổ thông, NXB Đại học Sư phạm.

7. Lê Thông (Tổng chủ biên), Nguyễn Minh Tuệ (Chủ biên), Nguyễn Đức Vũ, Nguyễn Quyết Chiến, Vũ Thị Mai Hương, Nguyễn Thị Trang Thanh, Lê Mỹ Dung, 2022, Chuyên đề học tập Địa lí 10, NXB Đại học Sư phạm.

8. Nguyễn Cảnh Toàn (1999), Luận bàn và kinh nghiệm về tự học, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

9. Tài liệu bồi dưỡng giáo viên trung học phổ thông về dạy học tích cực năm 2018 Bộ giáo dục đào tạo - Dự án phát triển giáo dục trung học phổ thông giai đoạn II.

11. Tài liệu tập huấn chương trình giáo dục phổ thông tổng thể 2018.

12. Kho học liệu số quốc gia: (Link: https://igiaoduc.vn)

PHỤ LỤC MỘT SỐ TƯ LIỆU CHẶNG 1

Tài liệu cập nhật đầy đủ tại:

Tài liệu cập nhật đầy đủ tại: https://thailaohn.lms.vnedu.vn/module/lmsStore/store/index

PHỤ LỤC MỘT SỐ TƯ LIỆU – CHẶNG 2

Sản phẩm dạng tạp chí

Sản phẩm dạng bản tin

:

PHỤ LỤC MỘT SỐ TƯ LIỆU – CHẶNG 3 Tài liệu cập nhật đầy đủ tại: https://thailaohn.lms.vnedu.vn/module/lmsStore/store/index

Tài liệu cập nhật đầy đủ tại: https://thailaohn.lms.vnedu.vn/module/lmsStore/store/index

PHỤ LỤC MỘT SỐ TƯ LIỆU – CHẶNG 4

Tài liệu cập nhật đầy đủ tại: https://thailaohn.lms.vnedu.vn/module/lmsStore/store/index

PHỤ LỤC KHẢO SÁT

PHIẾU 1: PHIẾU THĂM DÒ HỌC SINH

Câu 1: Trong chuyên đề "Biến đổi khí hậu"-Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018, mức độ thường xuyên khi tham gia các hoạt động sau ở mức độ nào?

Mức độ Thường xuyên Thỉnh thoảng Rất thường xuyên Rất ít khi Chưa bao giờ

Làm bài tập về nhà

Đọc sách và tài liệu tham khảo

Tìm kiếm thông tin trên internet

Xem tivi, nghe nhạc

Online, chát tán gẫu với bạn

Chơi game, ngủ, đi chơi

Vào thư viện mượn tài liệu

Câu 2: Trong quá trình học tập, em đã dành thời gian trong ngày để tự học là bao nhiêu?

A. Khi được nhắc nhở B. Dưới 1 giờ C. 2 giờ

D. 3 giờ E 5 giờ F. Trên 5 giờ

Câu 3: Trong chuyên đề "Biến đổi khí hậu"-Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018, em đã đạt các năng lực sau ở mức độ nào?

Năng lực tự học

Tốt Khá

Yếu

Trung bình

Thu thập thông tin

Xử lý thông tin

Vận dụng kiến thức

Tự kiểm tra và đánh giá kết quả học tập

Lập kế hoạch, điều chỉnh và thực hiện kế hoạch học tập

Ý thức, thái độ trong quá trình tự học

Thực hiện công việc được giao

Câu 4: Trong chuyên đề "Biến đổi khí hậu"-Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018, bản thân em có mong muốn và nhu cầu được tham gia hoạt động học tập:

A.Rất mong muốn B.Mong muốn C.Ít mong muốn D.Không mong muốn

PHIẾU 2: PHIẾU THĂM DÒ GIÁO VIÊN

Chúng tôi đang khảo sát về thực trạng dạy học Địa lí bậc THPT. Kính mong quý thầy/cô giúp đỡ để nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Thầy/cô hãy cho biết ý kiến về các nội dung sau:

Câu 1. Trong quá trình dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu"-Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018, để phát triển năng lực tự học, thầy cô đã từng sử dụng biện pháp dạy học nào sau đây?

A. Dạy học dự án B. Dạy học Cermina

C. Dạy học nêu và giải quyết vấn đề D. Thảo luận, thuyết trình

Câu 2. Thầy/cô đã có kỷ năng sử dụng học liệu số nào sau đây? Thầy/cô vui lòng khoanh tròn vào lựa chọn tương ứng

1. Vận hành thiết bị và phần mềm

2. Khai thác thông tin và dữ liệu

3. Giao tiếp và hợp tác trong môi trường số

4. An toàn và an sinh số

5. Sáng tạo nội dung số

6. Học tập và phát triển kỹ năng số

7. Sử dụng năng lực số cho nghề nghiệp

Câu 3. Theo thầy/ cô mức độ quan tâm của việc kết hợp học liệu số với tổ chức trò chơi trong dạy học chuyên đề “Biến đổi khí hậu"-Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018, để phát triển năng lực tự học cho học sinh? Thầy/cô vui lòng khoanh tròn vào lựa chọn tương ứng.

A. Không quan tâm. B. Ít quan tâm. C. Quan tâm. D. Rất quan tâm

.

PHIẾU 3: KHẢO SÁT MỨC ĐỘ QUAN TÂM CỦA GIÁO VIÊN

Câu 1: Trong chuyên đề "Biến đổi khí hậu"-Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018, bản thân có quan tâm đến các biện pháp học tập sau đây

Các biện pháp Quan tâm Không quan

tâm

Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học

Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng tự học

Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập

Tự xây dựng học liệu số

Khai thác kho họ c liệu số quốc gia trong học tập

Câu 2: Trong chuyên đề "Biến đổi khí hậu"-Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018, bản thân có nhu cầu và mong muốn được sử dụng các biện pháp học tập sau đây

Các biện pháp

Có mong muốn Không mong muốn

Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học

Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng tự học

Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập

Tự xây dựng học liệu số

Khai thác kho học liệu số quốc gia trong học tập

PHIẾU 4: PHIẾU KHẢO SÁT SỰ CẤP THIẾT CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ RA

Chúng tôi đang khảo sát sự cấp thiết của các biện pháp đề ra trong đề tài “Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số”. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô.

Biện pháp 1: Trong quá trình dạy học, nhận định của thầy/cô về sự cấp thiết các biện pháp “Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học của học sinh trong dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số” ở mức độ nào?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D.Rất cấp thiết

Biện pháp 2: Trong quá trình dạy học, nhận định của thầy/cô về sự cấp thiết các biện pháp “Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng tự học thích ứng với kỷ nguyên số trong dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018” ở mức độ nào?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D.Rất cấp thiết

Biện pháp 3: Trong quá trình dạy học, nhận định của thầy/cô về sự cấp thiết các biện pháp “Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập trong dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số” ở mức độ nào?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D.Rất cấp thiết

Biện pháp 4: Trong quá trình dạy học, nhận định của thầy/cô về sự cấp thiết các biện pháp “Hướng dẫn học sinh tự xây dựng học liệu số trong dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018” ở mức độ nào?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D.Rất cấp thiết

Biện pháp 5: Trong quá trình dạy học, nhận định của thầy/cô về sự cấp thiết các biện pháp “Khai thác kho học liệu số quốc gia trong dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018” ở mức độ nào?

A. Không cấp thiết B. Ít cấp thiết C. Cấp thiết D.Rất cấp thiết

PHIẾU 5: PHIẾU KHẢO SÁT TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ RA

Chúng tôi đang khảo sát tính khả thi của các biện pháp đề ra trong đề tài “Một số biện pháp phát triển năng lực tự học cho học sinh thông qua dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số”. Rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô.

Biện pháp 1: Trong quá trình dạy học, nhận định của thầy/cô về sự cấp thiết các biện pháp “Gợi động cơ, hứng thú kích thích nhu cầu tự học của học sinh trong dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số” ở mức độ nào?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D.Rất khả thi

Biện pháp 2: Trong quá trình dạy học, nhận định của thầy/cô về sự cấp thiết các biện pháp “Rèn luyện cho học sinh một số kĩ năng tự học thích ứng với kỷ nguyên số trong dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018” ở mức độ nào?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D.Rất khả thi

Biện pháp 3: Trong quá trình dạy học, nhận định của thầy/cô về sự cấp thiết các biện pháp “Hướng dẫn học sinh tự đánh giá kết quả học tập trong dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018 trong kỷ nguyên số” ở mức độ nào?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D.Rất khả thi

Biện pháp 4: Trong quá trình dạy học, nhận định của thầy/cô về sự cấp thiết các biện pháp “Hướng dẫn học sinh tự xây dựng học liệu số trong dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018” ở mức độ nào?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D.Rất khả thi

Biện pháp 5: Trong quá trình dạy học, nhận định của thầy/cô về sự cấp thiết các biện pháp “Khai thác kho học liệu số quốc gia trong dạy học chuyên đề: “Biến đổi khí hậu” - Địa lí 10 - Chương trình GDPT 2018” ở mức độ nào?

A. Không khả thi B. Ít khả thi C. Khả thi D.Rất khả thi

PHỤ LỤC

HOẠT ĐỘNG 5: ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC TỰ HỌC

Giáo viên tổ chức cho HS đánh giá năng lực tự học bằng phương pháp sử

dụng phiếu đánh giá theo bảng hệ thống tiêu chí sau:

Đánh giá

TT Tiêu chí (Biểu hiện) NL thành phần Tốt (9-10đ) Khá (7-8đ) Yếu (0-4đ)

Trung bình (5-6đ)

1

Thu thập và chọn lọc tài liệu Địa lí (sách, báo, ấn phẩm khoa học,…)

2

Thiết kế và sử dụng học liệu số

3

Đọc và hiểu tài liệu Địa lí

4

Phân tích các dữ kiện từ tài liệu Địa lí

5

Vận dụng các dữ kiện từ tài liệu Địa lí

1. Thu thập và chọn lọc tài liệu in (sách, báo, ấn phẩm khoa học,…) 2. Thu thập và chọn lọc tài liệu điện tử (sách, báo, ấn phẩm khoa học, phần mềm hỗ trợ học tập…) 1. Thiết kế học liệu số trên nền tảng công nghệ. 2. Khai thác và sử dụng học liệu số phục vụ học tập môn Địa lí. 3. Đọc và hiểu tài liệu Địa lí bằng tiếng Việt 4. Đọc và hiểu tài liệu Địa lí bằng tiếng Anh 5. Phân tích dữ kiện từ các tài liệu để xác định tính chính xác của thông tin 6. Phân tích dữ kiện từ các tài liệu để làm sáng tỏ kiến thức hoặc vấn đề Địa lí đang quan tâm 7. Vận dụng các dữ kiện từ tài liệu để hoàn thiện kiến thức, kĩ năng Địa lí 8. Vận dụng các dữ kiện từ tài liệu để đề xuất, giải quyết các vấn đề khó

Cộng điểm các cột Điểm trung bình

PHỤ LỤC

BÀI KIỂM TRA CHUYÊN ĐỀ BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU

Dựa vào kiến thức đã học và hiểu biết thực tiễn của bản thân, em hãy trả lời ngắn các câu hỏi sau đây:

Câu hỏi 1: Thời tiết và khí hậu khác nhau như thế nào?

Dự kiến sản phẩm:

Thời tiết là trạng thái nhất thời (thường không quá một tuần) của khí quyển

tại một địa điểm nhất định (phạm vi hẹp).

Khí hậu là trạng thái trung bình của thời tiết tại một khu vực nào đó trong

một thời gian dài (thường từ nhiều tháng đến hàng triệu năm).

Câu hỏi 2: Biến đổi khí hậu là gì?

Dự kiến sản phẩm: BĐKH là sự biến đổi trạng thái của khí hậu so với trung bình theo một xu hướng nhất định và/hoặc dao động của khí hậu duy trì trong một khoảng thời gian dài, thường là vài, ba thập kỷ hoặc dài hơn.

Câu hỏi 3: Nguyên nhân chính gây biến đổi khí hậu là gì?

Dự kiến sản phẩm: Do sự gia tăng các hoạt động tạo ra các chất thải khí

nhà kính, các hoạt động khai thác quá mức các bể hấp thụ và bể chứa khí nhà kính như sinh khối, rừng, các hệ sinh thái biển, ven bờ và đất liền khác.

Câu hỏi 4: Sự ấm lên toàn cầu là gì?

Dự kiến sản phẩm: Sự ấm lên toàn cầu chỉ xu hướng tăng nhiệt độ trung

bình trên trái đât trong thời gian gần đây.

Câu hỏi 5: Hiệu ứng nhà kính là gì?

Dự kiến sản phẩm: Hiệu ứng nhà kính chỉ hiệu ứng giữ nhiệt ở tầng thấp của khí quyển bởi các khí nhà kính hấp thụ bức xạ từ mặt đất phát ra và phát xạ trở lại mặt đất làm cho lớp khí quyển tầng thấp và bề mặt Trái đất ấm lên tựa như vai trò của một nhà kính và được gọi là hiệu ứng nhà kính.

Câu hỏi 6: Biến đổi khí hậu có đem lại lợi ích gì không?

Dự kiến sản phẩm: BĐKH, ở những mức độ nhất định và những khu vực

nhất định cũng có những tác động tích cực:

- Là một cơ hội để thúc đẩy các nước đổi mới công nghệ, phát triển các công nghệ sạch, công nghệ thân thiện với môi trường và các hoạt động nghiên cứu và triển khai (R&D) nói chung có liên quan;

- Phát triển trồng rừng để hấp thu CO2, giảm phát thải khí nhà kính, v.v…

- Ở một số nước ôn đới, khi nhiệt độ tăng lên sẽ thuận lợi hơn để phát triển

nông nghiệp; Năng lượng để sưới ấm cũng được tiết kiệm hơn…

- Tạo những điều kiện thuận lợi hơn để khai thác vùng Cực…

Câu hỏi 7: Ứng phó (response) với biến đổi khí hậu là gì?

Dự kiến sản phẩm: Các hoạt động của con người nhằm thích ứng và giảm

nhẹ biến đổi khí hậu.

Câu hỏi 8: Đối phó với biến đổi khí hậu (coping with climate change) là gì?

Dự kiến sản phẩm: Đối phó là khả năng phản ứng và giảm nhẹ tác động

tiêu cực của mối hiểm họa đã trải qua.

Câu 9: Hiện nay có một sự kiện quốc tế để tiết kiêm năng lượng điện mà rất nhiêu quốc gia đã hưởng ứng vào tháng 3 hàng năm, đó là sự kiện nào?

Dự kiến sản phẩm: Giờ Trái Đất (vào lúc 8h30 đến 9h30 tối (giờ địa

phương) ngày thứ bảy cuối cùng của tháng ba hàng năm)

Câu 10: Một số mô hình thích ứng với biến đổi khí hậu ở địa phương em

Dự kiến sản phẩm:

Mô hình nuôi vịt- cá kết hợp.

Mô hình nuôi bò, lợn kết hợp hầm ủ biogas.

Mô hình nhà chống lũ ở xã Hưng Nhân, Hưng Lợi huyện Hưng Nguyên.