MỤC LỤC
I. LỜI GIỚI THIỆU…………………………………………………………………...........1
II. TÊN SÁNG KIẾN…………………………………………………………………….....1
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN………………………………………………………… ……1
IV. CHỦ ĐẦU TẠO RA SÁNG KIẾN………………………………………………...1
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN…………………………………………………...2
VI. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU…………………………………………..2
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN……………………………. ……….………….2
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP DẠY
HỌC DỰ ÁN TRONG MÔN ĐỊA LÍ…………….…………..………...….........................2
1.1. Cơ sở lí luận…………………………………...………………………………………2
1.2. Cơ sở thực tiễn ………………………………………………………………………..5
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH TỔ CHỨC DẠY HỌC DỰ ÁN VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP
NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC DỰ ÁN MÔN ĐỊA LÝ………………………..6
2.1. Tiến trình thực hiện DHDA…………………………………………………………….7
2.2. Ưu điểm và nhược điểm của dạy học theo dự án. ……………………………….…… 9
2.3. Môdt sôe giagi phaep nâng cao châet lươdng DHDA môn Địa lí……………….…………...10
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ………………………………………………11
3.1 Thiết kế nghiên cứu…………………………………………………...……………….11
3.2 Quy trình nghiên cứu………………………………………………………………….12
3.3 Đo lường………………………………………………………………………………12
3.4 Phân tích dữ liệu và bàn luận kết quả…………………………………………………12
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ…………………………………..……...……….…………15
VIII. NHNG THÔNG TIN CN BO MT....16
IX. CÁC ĐIU KIN CN THIT Đ ÁP DNG SÁNG KIN.16
X. ĐÁNH GIÁ LI ÍCH CA SÁNG KIN16
XI. DANH SÁCH T CHC/CÁ NHÂN ĐÃ THAM GIA ÁP DNG TH
HOC ÁP DNG SÁNG KIN LN ĐU.16
DANH MC CÁC CH VIT TT
DHDA: Dy hc d án
PPDH: Phương pháp dy hc
HS: Hc sinh
GV: Giáo viên
THPT: Trung hc ph thông
CNTT: Công ngh thông tin
DANH MC BNG
Bảng 1: Công việc của GV&HS trong quy trình tổ chức DHDA
Bảng 2: Thiết kế nghiên cứu
Bảng 3: Chỉ só đo lường của hai nhóm đối chứng và thực nghiệm.
DANH MC HÌNH
Biu đ 1: Biu đ so sánh đim trung bình trưc tác đng và sau tác đng
ca nhóm thc nghim và nhóm đi chng.
I. LỜI GIỚI THIỆU
Trong chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam từ 2001-2020 có ghi rõ: Chuyển
từ việc truyền thụ tri thức thụ động, thầy giảng, trò ghi sang hướng dẫn người học chủ
động tư duy trong quá trình tiếp cận tri thức, dạy cho người học phương pháp tự học, tự thu
nhập thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp, phát triển năng lực
của mỗi cá nhân, tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học sinh, …”.
Trong giáo dục, quy trình đào tạo được xem như là một hệ thống bao gồm các yêu tố:
mục tiêu, chương trình đào tạo, nội dung, hình thức tổ chức dạy học, phương pháp dạy học.
Ngoài việc tổ chức cho học sinh thực hiện các nhiệm vụ học tập ở trên lớp, hình thức dạy
học mới còn tạo điều kiện cho học sinh học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường hiệu quả nhằm
hình thành các phẩm chất và năng lực của con người mới.
Để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra thì tất yếu phải đổi mới hình thức giáo dục. Một
trong các hình thức đó là hình thức dạy học dự án (DHDA). Vào cuối thế kỷ XIX, đầu thế
kỷ XX, DHTDA được đưa vào sử dụng trong nhà trường phổ thông ở Mỹ trong phong trào
cải cách giáo dục lấy HS làm trung tâm. Lúc đầu phương pháp này chủ yếu sử dụng trong
dạy học thực hành các môn kĩ thuật, mĩ thuật...về sau đã được sử dụng rộng rãi ở các môn
khoa học tự nhiên và khoa học xã hội. Đến nay, DHDA đã được các nước sử dụng rộng
rãi, ứng dụng ở tất cả các cấp học - bậc học, từ giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông đến
đào tạo đại học, đào tạo nghề... Ở hình thức dạy học này thì học sinh tự mình hoàn thành
nhiệm vụ học tập với sự tổ chức, hướng dẫn của giáo viên.
Vì vậy tôi đã chọn đề tài “Sử dụng hình thức dạy học dự án giảng dạy tiết 32 bài 29
Địa lí ngành chăn nuôi môn Địa lý lớp 10 ban Cơ bản”.
II. TÊN SÁNG KIẾN: “Sử dụng hình thức dạy học dự án giảng dạy tiết 32 bài 29 Địa lí
ngành chăn nuôi môn Địa lý lớp 10 ban Cơ bản”.
III. TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
- Họ và tên: Lương Thị Minh Thu.
- Địa chỉ tác giả sáng kiến: Giáo viên trường THPT Bình Xuyên.
- Số điện thoại: 0914290113. Email: luongminhthu.c3binhxuyen@vinhphuc.edu.vn.
IV. CHỦ ĐẦU TẠO RA SÁNG KIẾN
- Lương Thị Minh Thu, giáo viên trường THPT Bình Xuyên.
V. LĨNH VỰC ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
- Giảng dạy Địa lý ở nhà trường phổ thông.
VI. NGÀY ÁP DỤNG SÁNG KIẾN LẦN ĐẦU
- Tiết 1, thứ 4 ngày 2/1/2019 tại lớp 10A7.
- Tiết 2, thứ 6 ngày 4/1/2019 tại lớp 10A8.
VII. MÔ TẢ BẢN CHẤT SÁNG KIẾN.
CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA PHƯƠNG PHÁP
DẠY HỌC DỰ ÁN.
1. Cơ sở lí luận.
1. 1. Khái niệm dạy học dự án.
Trong tiếng Anh thuật ngữ dự án là “Project” có nguồn gốc từ tiếng La Tinh và ngày
nay được hiểu theo nghĩa phổ thông là một đề án, một dự thảo hay một kế hoạch. Khái
niệm dự án được sử dụng phổ biến trong hầu hết các lĩnh vực kinh tế-xã hội: trong sản
xuất, doanh nghiệp, trong nghiên cứu khoa học cũng như trong quản lý xã hội...
Theo K.Frey, học giả hàng đầu về dạy học dự án của Cộng hòa Liên bang Đức thì:
Dạy học theo dự án (Project Based Learning - PBL) là một hình thức của hoạt động học
tập trong đó, nhóm người học xác định một chủ đề làm việc, thống nhất về một nội dung
làm việc, tự lập kế hoạch và tiến hành công việc để dẫn đến một sự kết thúc có ý nghĩa,
thường xuất hiện một sản phẩm có thể trình ra được. Học theo dự án nhấn mạnh vai trò của
người học.
Theo định nghĩa của Bộ Giáo dục Singapore “Học theo dự án (Project work) là hoạt
động học tập nhằm tạo cơ hội cho học sinh tổng hợp kiến thức từ nhiều lĩnh vực học tập,
và áp dụng một cách sáng tạo vào thực tế cuộc sống” .
Như vậy dạy học dự án là một hình thức dạy học, trong đó người học thực hiện một
nhiệm vụ học tập phức hợp, có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành. Nhiệm vụ này được
người học thực hiện với tính tự lực cao trong toàn bộ quá trình học tập, từ việc xác định
mục đích, lập kế họach, đến việc thực hiện dự án, kiểm tra, điều chỉnh, đánh giá quá trình
và kết quả thực hiện. Làm việc nhóm là hình thức cơ bản của DHDA.
1.2. Đặc điểm của DHDA
Đặc điểm cốt lõi của DHDA: định hướng HS, định hướng thực tiễn và định hướng
sản phẩm. Có thể cụ thể hoá các đặc điểm của DHDA như sau:
- Định hướng thực tiễn: Chủ đề của dự án xuất phát từ những tình huống của thực tiễn xã
hội, thực tiễn nghề nghiệp cũng như thực tiễn đời sống. Nhiệm vụ dự án cần chứa đựng
những vấn đề phù hợp với trình độ và khả năng của người học.
- Có ý nghĩa thực tiễn xã hội: Các dự án học tập góp phần gắn việc học tập trong nhà
trường với thực tiễn đời sống, xã hội. Trong những trường hợp lý tưởng, việc thực hiện các
dự án có thể mang lại những tác động xã hội tích cực.
- Định hướng hứng thú người học: HS được tham gia chọn đề tài, nội dung học tập phù
hợp với khả năng và hứng thú cá nhân. Ngoài ra, hứng thú của người học cần được tiếp tục
phát triển trong quá trình thực hiện dự án.
- Tính phức hợp: Nội dung dự án có sự kết hợp tri thức của nhiều lĩnh vực hoặc môn học
khác nhau nhằm giải quyết một vấn đề mang tính phức hợp.
- Định hướng hành động: Trong quá trình thực hiện dự án có sự kết hợp giữa nghiên cứu lý
thuyết và vận dung lý thuyết vào trong hoạt động thực tiễn, thực hành. Thông qua đó, kiểm
tra, củng cố, mở rộng hiểu biết lý thuyết cũng như rèn luyện kỹ năng hành động, kinh
nghiệm thực tiễn của người học.
- Tính tự lực cao của người học : Trong DHDA, người học cần tham gia tích cực và tự lực
vào các giai đoạn của quá trình dạy học. Điều đó cũng đòi hỏi và khuyến khích tính trách
nhiệm, sự sáng tạo của người học. GV chủ yếu đóng vai trò tư vấn, hướng dẫn, giúp đỡ.
Tuy nhiên mức độ tự lực cần phù hợp với kinh nghiệm, khả năng của HS và mức độ khó
khăn của nhiệm vụ.
- Cộng tác làm việc: Các dự án học tập thường được thực hiện theo nhóm, trong đó có sự
cộng tác làm việc và sự phân công công việc giữa các thành viên trong nhóm. DHDA đòi
hỏi và rèn luyện tính sẵn sàng và kỹ năng cộng tác làm việc giữa các thành viên tham gia,
giữa HS và GV cũng như với các lực lượng xã hội khác tham gia trong dự án. Đặc điểm
này còn được gọi là học tập mang tính xã hội.
- Định hướng sản phẩm: Trong quá trình thực hiện dự án, các sản phẩm được tạo ra. Sản
phẩm của dự án không giới hạn trong những thu hoạch lý thuyết, mà trong đa số trường
hợp các dự án học tập tạo ra những sản phẩm vật chất của hoạt động thực tiễn, thực hành.
Những sản phẩm này có thể sử dụng, công bố, giới thiệu.
Mặt khác ta thấy, hình thức dạy học truyền thống chú trọng truyền thụ tri thức khoa
học nhưng không tạo điều cho người học chủ động tìm tòi cũng như ứng dụng tri thức đã
học trong những tình huống thực tiễn. Mục tiêu bài học chỉ tập trung vào lý thuyết. Vì thế,