LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp
của mình, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các chuyên gia, các nhà
quản lý, các thầy cô giáo, bạn bè, ñồng nghiệp và người thân trong gia ñình
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:
Ban Giám ñốc Học Viện, Trung tâm ñào tạo sau ñại học, các thầy, cô
giáo và cán bộ Học Viện Quản lý giáo dục; các thầy giáo, cô giáo ñã tham gia
quản lý, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.
Đặc biệt là TS.Phạm Viết Nhụ - Người thầy hướng dẫn khoa học ñã
giúp ñỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Ban Giám hiệu và cán bộ giảng viên Viện Đại học Mở Hà Nội ñã tạo
ñiều kiện cho tôi hoàn thành khoá học và có những ý kiến ñóng góp quý báu
trong quá trình học tập và làm luận văn.
Gia ñình và bạn bè tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành
luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù ñã hết sức cố gắng, song luận văn
không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy giáo,
cô giáo, các bạn ñồng nghiệp ñể luận văn ñược hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn !
Hà Nội - 2013 Tác giả
Phạm Thị Minh Hồng
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
BCHTW Ban chấp hành Trung ương
BD Bồi dưỡng
CBQL Cán bộ quản lý
CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá
CNTT-TT Công nghệ thông tin - truyền thông
DH Dạy học
DN Dạy nghề
ĐH Đại học
ĐT Đào tạo
GD Giáo dục
GD&ĐT Giáo dục và ñào tạo
GV Giảng viên
HCM Hồ Chí Minh
HS-SV Học sinh - sinh viên
NCKH Nghiên cứu khoa học
PPDH Phương pháp dạy học
QL Quản lý
QLGD Quản lý giáo dục
QLĐT Quản lý ñào tạo
QLSV Quản lý sinh viên
SV Sinh viên
TNCS Thanh niên cộng sản
TCCN Trung cấp chuyên nghiệp
THPT Trung học phổ thông
2
Viện Đại học Mở Hà Nội VĐHMHN
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 8
I- CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................ 8
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 11
III- KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................... 11
3.1. Khách thể nghiên cứu............................................................................... 11
3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 12
IV- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC..................................................................... 12
V- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 12
VI- PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................ 12
VII- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 13
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.................................................... 13
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................. 13
7.2.1. Phương pháp quan sát: ......................................................................... 13
7.2.2. Phương pháp ñiều tra bằng phiếu hỏi: .................................................. 13
7.2.3. Phương pháp toạ ñàm (trò chuyện, phỏng vấn) .................................... 13
7.2.4. Phương pháp chuyên gia:..................................................................... 13
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: ..................................................... 13
7.2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập trong nghiên cứu........................... 13
VIII- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN..................................... 14
IX- CẤU TRÚC LUẬN VĂN......................................................................... 14
PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 15
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 15
1.1. Tổng quan về vấn ñề nghiên cứu ....................................................... 15
1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 17
1.2.1. Đào tạo và quá trình ñào tạo................................................................ 17
a. Đào tạo:...................................................................................................... 17
3
b. Quá trình ñào tạo:....................................................................................... 18
c. Các yếu tố tham gia quá trình ñào tạo: ....................................................... 20
1.2.2. Quản lý và quản lý quá trình ñào tạo .................................................... 21
a. Quản lý:....................................................................................................... 21
b. Quản lý quá trình ñào tạo ........................................................................... 24
c. Hệ ñại học chính quy................................................................................... 26
1.2.3. Khái niệm về chất lượng và chất lượng ñào tạo..................................... 26
a. Chất lượng .................................................................................................. 26
b. Chất lượng giáo dục.................................................................................... 27
c. Chất lượng ñào tạo...................................................................................... 28
d. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng ñào tạo ............................................ 29
1.3. Những vấn ñề cơ bản của quản lý quá trình ñào tạo ñại học ..................... 29
1.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh ñầu vào ..................................................... 29
a. Khảo sát nhu cầu và xác ñịnh chỉ tiêu ......................................................... 29
b. Tổ chức tuyển sinh ...................................................................................... 31
1.3.2. Quản lý quá trình ñào tạo trong các trường ñại học.............................. 31
a. Xây dựng kế hoạch ñào tạo ......................................................................... 31
b. Xây dựng và phát triển chương trình ñào tạo .............................................. 32
c. Tổ chức thực hiện kế hoạch ñào tạo ............................................................ 32
d. Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, thi học phần.................................................... 34
e. Xét và công nhận tốt nghiệp ........................................................................ 34
g. Quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ.................................................... 34
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình ñào tạo ............................................. 34
1.4.1. Chất lượng sinh viên ñầu vào ................................................................ 34
1.4.2. Trình ñộ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của ñội ngũ giáo viên
giảng dạy. ....................................................................................................... 35
1.4.3. Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập [20,222] 37
1.4.4. Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường ........................................... 38
1.4.5. Tác ñộng của môi trường xã hội............................................................ 40
4
Tóm tắt Chương 1 và nhiệm vụ Chương 2 ...................................................... 41
CHƯƠNG 2: ................................................................................................... 42
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH
QUY TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI....................................................... 42
2.1. Khái quát về Viện Đại học Mở Hà Nội..................................................... 42
2.1.1. Đặc ñiểm tình hình ................................................................................ 42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................... 43
2.1.3. Đội ngũ giảng viên ................................................................................ 45
2.1.4. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt ñộng dạy học....................... 48
2.2. Thực trạng ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội ..................................... 50
2.2.1. Tổ chức và quản lý ñào tạo tại Viện Đại học mở Hà Nội....................... 50
2.2.2. Các văn bản pháp quy về quản lý ñào tạo hệ chính quy thực hiện ở Viện
Đại học Mở Hà Nội......................................................................................... 52
a. Các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý ñào tạo hệ chính quy
ñược thực hiện ở VĐHMHN: .......................................................................... 52
b. Quy ñịnh của Viện Đại học Mở Hà Nội về công tác quản lý ñào tạo:......... 52
2.2.3. Chất lượng ñào tạo................................................................................ 54
2.3. Thực trạng quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội........... 55
2.3.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh ................................................. 55
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình ñào tạo .............................. 59
2.3.3. Thực trạng quản lý tổ chức ñào tạo....................................................... 60
a) Xây dựng kế hoạch ñào tạo ......................................................................... 60
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch ñào tạo............................................................ 61
c) Quản lý hoạt ñộng dạy học của giảng viên: ................................................ 62
d) Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên: ......................................................... 64
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập ............ 65
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt ñộng xét và công nhận tốt nghiệp ................... 70
2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 73
2.4.1. Những mặt ñã ñạt ñược ......................................................................... 73
5
2.4.2. Những tồn tại................................................................................. 74
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém .............................................. 77
Kết luận chương 2........................................................................................... 80
CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 81
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI HỆ ĐẠI HỌC
CHÍNH QUY TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI.......................................... 81
3.1. Các nguyên tắc ñề xuất biện pháp ............................................................ 81
3.1.1. Nguyên tắc ñảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 81
3.1.2. Nguyên tắc ñảm tính thiết thực và khả thi.............................................. 81
3.1.3. Nguyên tắc ñảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 82
3.1.4. Nguyên tắc ñảm bảo tính hệ thống ........................................................ 82
3.2. Các biện pháp quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại
Viện Đại học Mở Hà Nội ................................................................................ 83
3.2.1. Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất lượng ñào tạo .... 83
a) Mục ñích của biện pháp .............................................................................. 83
b) Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 83
3.2.2. Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo hệ ñại học chính quy theo
hướng nâng cao chất lượng ñào tạo................................................................ 85
a) Mục ñích của biện pháp .............................................................................. 85
b) Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 85
3.2.3. Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên................................................... 88
a) Mục ñích của biện pháp .............................................................................. 88
b) Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 88
3.2.4. Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên ..................................................... 94
a) Mục ñích của biện pháp .............................................................................. 94
b) Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 95
3.2.5. Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng
cao chất lượng ñào tạo.................................................................................. 100
a) Mục ñích của biện pháp ............................................................................ 100
6
b) Nội dung và cách thức thực hiện............................................................... 101
3.2.6. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng nâng cao chất
lượng ñào tạo................................................................................................ 105
a) Mục ñích của biện pháp ............................................................................ 105
b) Nội dung và cách thức thực hiện............................................................... 106
3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp............................................................... 108
3.4. Thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .................. 109
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................ 111
1. Kết luận..................................................................................................... 111
2. Khuyến nghị............................................................................................. 113
7
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 114
PHẦN MỞ ĐẦU
I- CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Chiến lược phát triển của mọi quốc gia ñều coi trọng giáo dục, lấy
phát triển giáo dục là cơ sở cho việc phát triển các mặt khác của xã hội.
Bước vào thế kỷ XXI với sự phát triển như vũ bão của khoa học - công
nghệ, ñặc biệt là công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá, thì vai trò của
giáo dục ngày càng trở nên quan trọng, là ñộng lực phát triển dài hạn và là
nhân tố quyết ñịnh tương lai của mỗi quốc gia.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI ñã khẳng ñịnh "Đổi mới
căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện ñại
hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong ñó, ñổi mới cơ chế
quản lý giáo dục, phát triển ñội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là
khâu then chốt” và “Giáo dục và ñào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng ñất
nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".
Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 2011 - 2020 ñã ñịnh hướng:
"Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất
lượng cao là một ñột phá chiến lược".
Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 (ban hành theo Quyết ñịnh
số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm quán triệt
và cụ thể hoá các chủ trương, ñịnh hướng ñổi mới giáo dục và ñào tạo, góp
phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của ñất nước.
Trong sự nghiệp giáo dục và ñào tạo, giáo dục ñại học có vai trò rất
quan trọng, có tính chất ñịnh hướng sự nghiệp lâu dài vì ñó là nơi tiếp nhận tri
thức ở mức chuyên sâu, ñào tạo nguồn nhân lực có trình ñộ cao. Đây là nơi
trực tiếp tạo nguồn nhân lực có tri thức phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,
8
hiện ñại hoá ñất nước, là ñòn bẩy ñể ñảm bảo thực hiện ñầy ñủ và chất lượng
chiến lược phát triển giáo dục. GDĐH ngày nay càng có tác ñộng mạnh mẽ
hơn ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội khi mà cuộc cách mạng khoa học –
công nghệ, cách mạng thông tin ñã và ñang có những tiến bộ vượt bậc. Khái
niệm về kinh tế tri thức ñã thể hiện vai trò cực kỳ quan trọng trong xu thế toàn
cầu hoá.
Tuy vậy, GDĐH trong hệ thống giáo dục của Việt Nam ñang ñối mặt
với nhiều thách thức lớn như trong Chiến lược Phát triển giáo dục giai ñoạn
2011-2020 nhận ñịnh [ 6]. Đó là:
a) Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thông,
…. Mất cân ñối trong cơ cấu ngành nghề ñào tạo, giữa các vùng miền, chưa
ñáp ứng ñược nhu cầu nhân lực của xã hội.
b) Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của ñất nước
cũng như so với các nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế
giới.
c) Quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, chồng
chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa ñi ñôi với
trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính. Chính sách, cơ chế
trong quản lý giáo dục thiếu ñồng bộ, thiếu sự phối hợp giữa ngành giáo dục
và các bộ,ngành, ñịa phương. Huy ñộng và phân bổ nguồn nhân lực tài chính
cho giáo dục chưa hợp lý; hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp. Quyền tự chủ và
trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục chưa ñược quy ñịnh ñầy ñủ, sát thực.
d) Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa ñáp ứng ñược yêu cầu,
nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu
cục bộ, vừa không ñồng bộ về cơ cấu chuyên môn. Tỷ lệ nhà giáo có trình ñộ
sau ñại học trong giáo dục ñại học còn thấp; tỷ lệ sinh viên trên giảng viên
chưa ñạt mức chỉ tiêu ñề ra. Năng lực, ñạo ñức nghề nghiệp của nhiều nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn yếu. Các chế ñộ chính sách ñối với nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục, ñặc biệt là chính sách lương và phụ cấp theo
9
lương, chưa thỏa ñáng, chưa thu hút ñược người giỏi vào ngành giáo dục,
chưa tạo ñược ñộng lực phấn ñấu vươn lên trong hoạt ñộng nghề nghiệp.
Công tác ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ nhà giáo chưa ñáp ứng ñược các yêu cầu
ñổi mới giáo dục.
ñ) Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm
tra, ñánh giá chậm ñược ñổi mới, nặng về lý thuyết, phương pháp dạy học lạc
hậu; chưa ñẩy mạnh ñào tạo theo nhu cầu xã hội.
e) Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường còn thiếu và lạc hậu.
g) Nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục
còn hạn chế.
Để giải quyết các tồn tại ñó, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012
tại Hội nghị Trung ương 6, Khóa XI về ñổi mới căn bản và toàn diện giáo dục
và ñào tạo; Bộ Giáo dục và Đào tạo ñã xác ñịnh những công việc trọng tâm
cần tập trung thực hiện; với quyết tâm “Siết chặt kỷ cương, nâng cao chất
lượng ñào tạo” Bộ ñã có chỉ thị về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm 2013.
Một trong những nhiệm vụ ñó là “…tiếp tục thực hiện việc ñổi mới công tác
quản lý nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo…”
Viện Đại học Mở Hà Nội nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ñược
thành lập ngày 03/11/1993 theo Quyết ñịnh 535/TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Là một trường ñại học công lập hoạt ñộng trong hệ thống các trường ñại
học do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý. Viện Đại học Mở Hà Nội là
cơ sở ñào tạo ñại học và nghiên cứu với các loại hình ñào tạo từ xa, ñào tạo tại
chỗ nhằm ñáp ứng nhu cầu học tập ña dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm
lực cán bộ khoa học - kỹ thuật cho ñất nước. Hiện nay, Viện có 11 Khoa, thực
hiện các loại hình ñào tạo ña dạng (Đào tạo từ xa; Đào tạo tập trung chính
qui; Đào tạo tại chức hệ vừa học vừa làm). Lực lượng giảng dạy của Viện Đại
học mở Hà Nội có hai nguồn: giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng,
trong ñó giảng viên thỉnh giảng chiếm một tỷ lệ khá cao. Một ñặc ñiểm khác,
10
trong hệ ñào tạo chính quy của VĐHMHN , mặc dù ñược ñào tạo chính quy
nhưng phần lớn ñịa ñiểm ñào tạo lại không tập trung tại Viện. Vì vậy quản lý
hoạt ñộng ñào tạo của Viện gặp không ít khó khăn.
Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua
VĐHMHN ñã luôn chú trọng ñến công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng
ñào tạo. Tuy chất lượng ñào tạo ngày càng ñược nâng lên nhưng chất lượng
chưa cao và chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của xã hội. Đánh giá tình hình công
tác trong năm qua, lãnh ñạo Viện Đại học mở Hà Nội ñã ñề ra nhiệm vụ của
nhà trường năm 2013-2014 với một trong những nhiệm vụ trọng tâm là
“…tiếp tục thực hiện việc ñổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất
lượng ñào tạo…”
Chất lượng ñào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ñường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước; mục tiêu, nội dung, chương trình, hình
thức, phương pháp, phương tiện dạy học, giáo viên, học sinh và bao trùm lên
toàn bộ là yếu tố quản lý, trong ñó công tác quản lý quá trình ñào tạo giữ một
vai trò quan trọng. Quản lý QTĐT tốt cũng ñồng nghĩa với việc nhà trường tự
nâng cao năng lực ñào tạo ñể có thể có những kết quả tốt nhất trong công tác
ñào tạo. Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng ñào tạo tại
Viện Đại học Mở Hà Nội tôi chọn ñề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý quá
trình ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội”.
II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý
quá trình ñào tạo, ñề xuất một số biện pháp quản lý quá trình ñào tạo nhằm
nâng cao chất lượng ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại Viện Đại học
Mở Hà Nội.
III- KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
3.1. Khách thể nghiên cứu.
11
Quá trình ñào tạo ñại học tại Viện Đại học Mở Hà Nội
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Các biện pháp quản lý quá trình ñào tạo nhằm nâng cao chất lượng ñào
tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
IV- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Hiện nay việc quản lý quá trình ñào tạo trong Viện Đại học Mở Hà Nội
còn nhiều bất cập. Việc thực hiện quản lý quá trình ñào tạo ở từng Khoa, từng
ñơn vị còn chưa thống nhất. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan khác nhau. Nguyên nhân chủ quan là do quan ñiểm của
từng cá nhân tham gia công tác quản lý. Nguyên nhân khách quan là do công
tác quản lý còn thiếu các tác ñộng thích hợp. Nếu ñưa ra một số biện pháp
thiết thực và khả thi phù hợp với ñiều kiện Nhà trường và xã hội nhằm quản
lý tốt quá trình ñào tạo hệ dại học chính quy của Viện Đại học Mở Hà Nội sẽ
giúp cho nhiệm vụ chính trị của Nhà trường ñược thực hiện tốt hơn và như
vậy cũng góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo.
V- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý quá trình ñào tạo ñại học
ñối với hệ ñại học chính quy tại trường ñại học.
5.2. Xác ñịnh thực trạng quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học chính
quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học
chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo.
VI- PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích thực tiễn công tác quản lý trong quá
trình ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội những
12
năm gần ñây.
VII- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Nghiên cứu tài liệu quản lý và quản lý giáo dục, lý luận dạy học.
- Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về Giáo dục, Đào tạo.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát:
Quan sát cách thức quản lý quá trình ñào tạo ñối với sinh viên hệ ñại
học chính quy tại VĐHMHN
7.2.2. Phương pháp ñiều tra bằng phiếu hỏi:
Sử dụng phiếu hỏi ñể ñiều tra các ñối tượng khảo sát như lãnh ñạo các
ñơn vị, giáo viên, chuyên viên công tác tại Viện Đại học Mở Hà Nội; sinh
viên học tại VĐHMHN
7.2.3. Phương pháp toạ ñàm (trò chuyện, phỏng vấn)
Thu thập thông tin qua việc trò chuyện, trao ñổi trực tiếp với các ñối
tượng khảo sát ñể thu thập những thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu
của ñề tài.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia:
Lấy ý kiến, nhận xét của chuyên gia như các Giáo sư, Tiến sĩ hiện ñang
làm công tác quản lý giáo dục.
7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:
Tổng kết kinh nghiệm trong quản lý quá trình ñào tạo ñối với sinh viên
hệ chính quy Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian vừa qua.
7.2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập trong nghiên cứu.
Phương pháp ñược sử dụng nhằm thống kê, phân tích, xử lý các số liệu
13
thu ñược từ các phương pháp ñiều tra ñể rút ra kết luận.
VIII- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN
+ Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý quá trình ñào tạo ñối
với hệ ñại học chính quy tại VĐHMHN
+ Phân tích thực trạng việc quản lý quá trình ñào tạo hệ ñại học chính
quy Viện ñại học Mở Hà Nội trong bối cảnh ñổi mới giáo dục hiện nay.
+ Đề xuất các biện pháp quản quá trình ñào tạo ñại học nhằm góp phần
nâng cao chất lượng ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại VĐHMHN.
IX- CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn gồm: Phần mở ñầu, phần nội dung, phần kết luận và khuyến
nghị.
Phần nội dung gồm 3 Chương:
+ Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn ñề nghiên cứu
+ Chương 2: Thực trạng quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học
chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội
+ Chương 3: Biện pháp quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học
chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
14
Luận văn còn có Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.
PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan về vấn ñề nghiên cứu
Luật Giáo dục Đại học 2012 quy ñịnh “Đào tạo trình ñộ ñại học ñể
sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự
nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc ñộc lập,
sáng tạo và giải quyết những vấn ñề thuộc ngành ñược ñào tạo”.
Chất lượng ñào tạo ñại học là một trong những nội dung ñược xã hội
quan tâm ñặc biệt. Thậm chí chất lượng ñào tạo ñại học còn ñược các ñại biểu
Quốc hội ñưa ra chất vấn Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong các kỳ họp
Quốc hội. Nghị quyết số 21/2011/QH13 ngày 26/11/2011 của Quốc hội về
chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội khóa 13 ngày 26
tháng 11 năm 2011 ñã chỉ rõ:
“Phải xây dựng ñề án ñổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ñào tạo,
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện
ñại hóa và hội nhập quốc tế. Quy ñịnh chặt chẽ các ñiều kiện ñào tạo liên kết
với nước ngoài, ñào tạo từ xa, ñào tạo tại chức ñể bảo ñảm chất lượng ñào
tạo ñại học; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở
giáo dục ñại học vi phạm ñiều kiện bảo ñảm chất lượng ñào tạo...”
Quản lý quá trình ñào tạo hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo
ñối với một trường ñại học là mục tiêu cần hướng tới. Trong nhà trường ñây
là nhiệm vụ trọng tâm chiếm nhiều thời gian, công sức của nhà quản lý.
Ở góc ñộ nghiên cứu, vấn ñề quản lý quá trình ñào tạo hiệu quả là một
nội dung trọng tâm, cấp bách, quản lý không chỉ dựa trên kinh nghiệm thực
tiễn mà cần ñược nghiên cứu nghiêm túc, phải ñược bắt ñầu từ khâu lý luận,
phương pháp luận. Các nội dung nghiên cứu lý luận về quản lý quá trình ñào
15
tạo thường ñược quan tâm ñến: Xác ñịnh các yếu tố liên quan ñến quá trình
ñào tạo, xác ñịnh mục tiêu nâng cao chất lượng ñào tạo; Đo lường và ñánh giá
chất lượng ñào tạo, hệ thống ñảm bảo chất lượng; Các giải pháp quản lý quá
trình ñào tạo với mục ñích góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo..
Đã có một số công trình, ñề tài khoa học nghiên cứu về quản lý ñào tạo
nói chung và quản lý quá trình ñào tạo nói riêng. Một số công trình và tài liệu
cụ thể:
- Quản lý quá trình ñào tạo trong nhà trường, Giáo trình giảng dạy cao
học QLGD của PGS.TS. Nguyễn Đức Trí;
- Quản lý quá trình ñào tạo ở trường TCCN của PGS.TS. Nguyễn Đức
Trí trong “Những vấn ñề cơ bản về công tác quản lý trường TCCN”, Dự án
Phát triển GV THPT và TCCN, 2010 [26]
- Quy trình quản lý ñào tạo của Trường ĐH Đồng Tháp, có hai phần:
+ Quy trình quản lý ñào tạo ñối với giảng viên;
+ Quy trình quản lý ñào tạo ñối với sinh viên.
- Trường ĐH Cần Thơ ban hành “Các quy trình, thủ tục sử dụng trong
quản lý ñào tạo” có:
+ Các quy trình cho bậc ñại học hệ chính quy
+ Các quy trình cho hệ vừa làm vừa học.
- Trường ĐH Y tế Cộng ñồng ñã ban hành (tháng 2/2010) “Các quy
trình, quy ñịnh quản lý ñào tạo”.
- Đại học Quốc gia Hà Nội ban hành (ngày 13/12/2010) ”Quy trình tổ
chức và quản lý khóa ñào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn trong nước”.
Về các ñề tài luận văn, luận án xung quanh chủ ñề quản lý hoạt ñộng
ñào tạo có một số ñề tài:
- Một số giải pháp nâng cao năng lực giảng dạy thực hành cho ñội ngũ
giảng viên trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh của Phạm Văn Quyết, 2008.
- Quản lý hoạt ñộng dạy học thực hành ở Trường CĐ nghề Điện Tập
16
ñoàn Điện lực Việt Nam của Nguyễn Hoàng Dương, 2013.
- Biện pháp quản lý ñào tạo trình ñộ trung cấp nghề ở Trường Cao ñẳng
Xây dựng số 1 của Đinh Hoàng Hương, 2012.
- Tổ chức quản lý ñào tạo liên thông của Trường Cao ñẳng cộng ñồng
trong ñiều kiện Việt Nam, Luận án Tiến sĩ của Ngô Tấn Lực, 2009....
Tuy nhiên, chưa có một ñề tài nào nghiên cứu về quản lý quá trình ñào
tạo sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học mở Hà Nội.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Đào tạo và quá trình ñào tạo
a. Đào tạo:
Đào tạo ñề cập ñến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan ñến một lĩnh vực cụ thể, ñể người học lĩnh hội và nắm
vững những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống, ñể sau khi
ñược ñào tạo có khả năng ñảm nhận ñược một công việc nhất ñịnh. Khái niệm
ñào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thông thường ñào tạo ñề
cập ñến giai ñoạn học tập sau của người học khi mà người học ñã ñạt ñến một
ñộ tuổi nhất ñịnh, một trình ñộ nhất ñịnh. Khái niệm ñào tạo ñược tiếp cận
theo nhiều cách khác nhau, có thể nêu ra một số ñịnh nghĩa:
• Trong Từ ñiển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng, 1997) : “Làm cho trở thành
người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất ñịnh”.
• Theo Từ ñiển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác ñộng
ñến con người nhằm làm cho con người ñó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người ñó thích nghi
với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất ñịnh, góp phần của
mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài
người. Về cơ bản ñào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với
giáo dục ñạo ñức, nhân cách” [25, 735]
• Quá trình chuyển giao có hệ thống có phương pháp những kinh
17
nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn,
ñồng thời bồi dưỡng những phẩm chất ñạo ñức cần thiết và chuẩn bị tâm thế
cho người học ñi vào cuộc sống lao ñộng tự lập và góp phần xây dựng và bảo
vệ ñất nước… [30].
• Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, ñào tạo là quá trình hoạt ñộng có
mục ñích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, giá trị, thái ñộ ... ñể hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân tạo
tiền ñề cho họ có thể vào ñời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.
Có thể hiểu ñào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng, kỹ
xảo nghề nghiệp, ñồng thời hình thành những phẩm chất ñạo ñức, thái ñộ cho
người học ñể họ trở thành những người công dân, người lao ñộng có chuyên
môn và nghề nghiệp nhất ñịnh nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển
của mỗi cá nhân, ñáp ứng yêu cầu xã hội.
b. Quá trình ñào tạo:
Có nhiều cách tiếp cận về quá trình ñào tạo:
- Theo Từ ñiển Giáo dục học: “Quá trình ñào tạo là những hoạt ñộng
truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục thái ñộ nhằm giúp người
học chiếm lĩnh ñược một năng lực nghề nghiệp hoặc một năng lực liên quan
ñến những mặt khác của cuộc sống”.[30]
- Quá trình ñào tạo ñược xem xét với các thành tố tham gia quá trình
ñào tạo, sáu thành tố cơ bản:
+ Mục tiêu ñào tạo;
+ Nội dung ñào tạo;
+ Phương thức (phương pháp, hình thức) ñào tạo;
+ Lực lượng ñào tạo (chủ yếu là giáo viên);
+ Đối tượng ñào tạo;
+ Các ñiều kiện ñào tạo.
Các thành tố này tạo thành một hệ thống (có khi còn ñược gọi là hệ
18
thống giáo dục).
- Quá trình ñào tạo cũng có thể biểu ñạt các giai ñoạn như sơ ñồ dưới
ñây:
Đầu vào
Quá trình ñào tạo
Kết quả ñào tạo
Tham gia xã hội và thị trường lao ñộng
viên
• Đầu vào • Sinh viên, học
Phẩm chất, nhân cách công dân Kiến thức, kỹ năng, thái ñộ, nghề nghiệp Năng lực nghề nghiệp Hiểu biết xã hội Ngoại ngữ Kỹ năng sử dụng máy tính
Đời sống xã hội Hiện trạng việc làm Thích ứng nghề nghiệp Thu nhập Phát triển cá nhân nghề nghiệp Tự túc việc làm
Quản lý, tổ chức và ñánh giá các hoạt ñộng Giáo dục Dạy học Nghiên cứu Hoạt ñộng VH-XH
tạo
• Giảng viên • Trang thiết bị • Nguồn tài chính • Chương trình ñào
Hình 1.1: Mô hình tổng thể quá trình ñào tạo [ 9,366 ]
Ngoài các yếu tố nêu trong sơ ñồ trên, quá trình ñào tạo còn có mối
quan hệ chặt chẽ với Chuẩn ñầu ra của ngành ñào tạo. Từ Chuẩn ñầu ra của
ngành ñào tạo xây dựng chương trình ñào tạo và tiếp theo là tổ chức ñào tạo
(phát triển chương trình ñào tạo)...
Một cách tiếp cận khác: “Quá trình ñào tạo bao gồm hoạt ñộng dạy và
hoạt ñộng học cùng với hoạt ñộng giáo dục của các lực lượng giáo dục trong
và ngoài nhà trường, diễn ra theo những giai ñoạn nhất ñịnh, từ giai ñoạn
tuyển sinh ñầu vào cho ñến giai ñoạn HS tốt nghiệp ra trường” [26].
Dưới góc ñộ ñào tạo, các hoạt ñộng của nhà trường tập trung vào hoạt
ñộng dạy và hoạt ñộng học. Hoạt ñộng dạy và hoạt ñộng học ñều là hoạt ñộng
ñặc trưng có ý thức của con người. Để hoạt ñộng ñược diễn ra và tạo ñược sản
phẩm nhất ñịnh con người cần có ñộng cơ, có mục ñích, có công cụ, phương
tiện ñể thực hiện.
Hoạt ñộng dạy ñược xem như ñiều kiện cần không thể thiếu ñối với
hoạt ñộng học, góp phần chủ yếu vào việc khơi dậy tiềm năng và hình thành
19
phương pháp học tập, nghiên cứu. Hoạt ñộng học nhằm vào việc tiếp thu các
ñối tượng của nó ñó là những kiến thức, kỹ năng, thái ñộ, các giá trị xã hội và
cách thức lĩnh hội chúng làm thay ñổi, phát triển chính nhân cách chủ thể của
hoạt ñộng học.
Quá trình ñào tạo bao gồm hoạt ñộng dạy và hoạt ñộng học cùng với
hoạt ñộng giáo dục của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, diễn
ra theo những giai ñoạn nhất ñịnh, từ giai ñoạn tuyển sinh ñầu vào cho ñến khi
sinh viên tốt nghiệp, ra trường. Nhân cách của sinh viên vừa là ñối tượng vừa là
sản phẩm hay kết quả của quá trình ñào tạo dần ñược hình thành, phát triển
theo chuẩn ñầu ra trong từng giai ñoạn của quá trình ñào tạo và cuối cùng khi
kết thúc quá trình ñào tạo, nhân cách sinh viên tốt nghiệp tiệm cận với nhân
cách một cử nhân, kỹ sư có trình ñộ ñại học. Đây là một yếu tố cơ bản quyết
ñịnh các ñặc ñiểm của quá trình ñào tạo, ñồng thời cũng là ñiểm phân biệt cơ
bản giữa quá trình ñào tạo với mọi quá trình sản xuất vật chất. [26]
Như vậy có thể hiểu quá trình ñào tạo ñại học như sau:
Quá trình ñào tạo ở trường ñại học là quá trình phối hợp hoạt ñộng của
cán bộ, giáo viên, sinh viên do nhà trường tổ chức ñể thực hiện các hoạt ñộng
ñào tạo theo kế hoạch, nội dung, chương trình, thời gian quy ñịnh cho từng
ngành nghề cụ thể và thực hiện những hoạt ñộng tự giác, tích cực, sáng tạo
nhằm hình thành và phát triển ở sinh viên nhân cách người lao ñộng kĩ thuật ở
trình ñộ ñại học.
Quá trình ñào tạo (ñối với một chương trình, một khóa học) ñược bắt
ñầu từ hoạt ñộng tuyển sinh; xây dựng và phát triển chương trình ñào tạo; tổ
chức ñào tạo; quản lý các các hoạt ñộng ñào tạo (dạy và học); ñánh giá và
công nhận kết quả của người ñược ñào tạo (cấp chứng chỉ, chứng nhận, bằng
tốt nghiệp).
c. Các yếu tố tham gia quá trình ñào tạo:
Quá trình ñào tạo ở trường ñại học là sự vận ñộng của một hệ thống
phức tạp với nhiều yếu tố khác nhau. Mỗi yếu tố này có những tính chất, ñặc
20
ñiểm riêng và có những tác ñộng khác nhau ñến kết quả của quá trình ñào tạo,
ñồng thời giữa chúng có những mối quan hệ tác ñộng qua lại lẫn nhau. Dựa
vào chức năng của các yếu tố có thể ñược chia thành hai nhóm yếu tố:
- Nhóm các yếu tố cấu thành của quá trình ñào tạo:
Các yếu tố cấu thành của quá trình ñào tạo là các yếu tố có quan hệ trực
tiếp ñến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên bao gồm:
+ Mục tiêu ñào tạo
+ Nội dung ñào tạo
+ Hình thức tổ chức ñào tạo
+ Phương tiện ñào tạo
+ Phương pháp ñào tạo.
+ Giảng viên, sinh viên và kết quả ñào tạo. Gảng viên là yếu tố chủ ñạo
và sinh viên là trung tâm của quá trình ñào tạo.
- Nhóm các yếu tố ñảm bảo:
Đó là các yếu tố tuy không có quan hệ trực tiếp nhưng không thể thiếu
ñược do chúng tạo ñiều kiện cho hoạt ñộng của cán bộ, giảng viên và sinh
viên bao gồm các yếu tố ñảm bảo về chính trị, tinh thần; các yếu tố ñảm bảo
về tổ chức, nhân sự, quản lý, các yếu tố ñảm bảo về ñiều kiện cơ sở vật chất,
kỹ thuật.
1.2.2. Quản lý và quản lý quá trình ñào tạo
a. Quản lý:
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con
người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã
hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình, xuất hiện theo.
Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Trải qua tiến trình phát triển từ xã
hội lạc hậu ñến xã hội văn minh, trình ñộ sản xuất, tổ chức, ñiều hành xã hội
cũng phát triển theo. Đó là tất yếu lịch sử.
Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố
của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt ñộng phổ biến, diễn ra
21
trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp ñộ và liên quan ñến mọi người.
Có nhiều cách diễn ñạt khác nhau về khái niệm quản lý song chúng ta
có thể ñiểm qua một số khái niệm về quản lý như:
- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt ñộng
quản lý là tác ñộng có ñịnh hướng có chủ ñích của chủ thể quản lý lên khách
thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và ñạt ñược
mục ñích của tổ chức”. [8,1]
- Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt ñộng
thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt ñộng tập thể, là sự tác ñộng của chủ thể
và khách thể, trong ñó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện
các mục tiêu chung của tổ chức”. [7, 41]
- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác ñộng gây
ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm ñạt mục tiêu
chung”. [5, 176]
- Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình ñịnh
hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác ñộng ñến hệ
thống nhằm ñạt ñược những mục tiêu nhất ñịnh. Những mục tiêu này ñặc trưng
cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. [13, 225]
- Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý là một công việc mang
tính khoa học song nó cũng mang tính nghệ thuật”. Ông cho rằng mục ñích
của công việc quản lý chính là nhằm ñạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu ñề ra.
Ông viết: “Quản lý là một hệ thống xã hội khoa học và nghệ thuật tác ñộng
vào hệ thống ñó mà chủ yếu là vào những con người nhằm ñạt hiệu quả tối ưu
theo mục tiêu ñề ra”. [18,126]
Từ những khái niệm quản lý nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác
ñộng của chủ thể quản lý ñến khách thể quản lý (bằng các chức năng, phương
pháp... quản lý) ñể ñưa khách thể quản lý ñạt ñến mục tiêu quản lý.
- Các chức năng quản lý: các nhà khoa học nghiên cứu về khoa học
22
quản lý ñã ñưa ra các chức năng quản lý. Số lượng chức năng quản lý có
nhiều ñề xuất khác nhau, tuy nhiên, hiện nay người ta sử dụng 4 chức năng cơ
bản dưới ñây:
i) Chức năng lập kế hoạch
Lập kế hoạch là chức năng ñầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản
lý tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng
thái xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng ñã có, những khả năng sẽ có trong
tương lai mà xác ñịnh rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao
gồm 3 nội dung chủ yếu sau:
- Dự ñoán, dự báo nhu cầu phát triển.
- Chuẩn ñoán, ñánh giá thực trạng phát triển của tổ chức.
- Xác ñịnh những mục tiêu, biện pháp và ñảm bảo các ñiều kiện ñể thực
hiện các mục tiêu ñã ñặt ra.
ii) Chức năng tổ chức
Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn lực ñể hiện thực
hoá các mục tiêu ñã ñề ra, là sự sắp ñặt một cách khoa học những con người,
những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác ñộng bộ phận tạo
nên một tác ñộng tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều so với tổng số
các hiệu quả các tác ñộng thành phần. Công tác tổ chức gồm 3 nhiệm vụ
chính dưới ñây:
- Xác ñịnh cấu trúc của bộ máy.
- Tiếp cận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.
- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.
iii) Chức năng chỉ ñạo
Chỉ ñạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức,
tập hợp ñộng viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất ñịnh ñể ñạt ñược mục
tiêu của tổ chức. Nội dung của chức năng chỉ ñạo bao gồm:
- Chỉ huy, ra lệnh.
- Động viên, khen thưởng.
23
- Theo dõi, giám sát.
- Uốn nắn, sửa chữa, bù ñắp, chỉnh lý, ñiều khiển...
iv) Chức năng kiểm tra, ñánh giá
Chức năng kiểm tra, ñánh giá nhằm ñánh giá trạng thái của hệ, xem
mục tiêu dự kiến ban ñầu và toàn bộ kế hoạch ñã ñạt ñược ở mức ñộ nào, kịp
thời phát hiện ra những sai sót, lệch lạc, sự lộn xộn trong quá trình hoạt ñộng,
tìm ra nguyên nhân của những sai sót, những vấn ñề mới nảy sinh trong thực
tiễn, ñiều chỉnh và tạo thông tin cho những quá trình quản lý tiếp theo.
Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành
một chu trình quản lý. Ngoài các chức năng cơ bản trên, trong quản lý hiện
ñại còn một chức năng quan trọng khác: chức năng thông tin. Thông tin có vai
trò là huyết mạch của hoạt ñộng quản lý. Thông tin cần thiết cho tất cả các
chức năng khác. Chức năng kiểm tra, ñánh giá là giai ñoạn cuối cùng của hoạt
ñộng quản lý ñồng thời cũng là tiền ñề của một quá trình quản lý tiếp theo.
Chu trình quản lý ñược thể hiện ở sơ ñồ dưới ñây:
Lập kế hoạch
Tổ chức
Thông tin
Kiểm tra
Chỉ ñạo
Hình 1.2. Các chức năng quản lý
b. Quản lý quá trình ñào tạo
i) Mục tiêu của ñào tạo ñại học
Luật Giáo dục Đại học (Luật số: 08/2012/QH13) [24]ñã nêu:
- Mục tiêu chung: “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, ñạo ñức;
có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát
24
triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình ñộ ñào tạo; có
sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với
môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân”.
- Cụ thể ñào tạo trình ñộ ñại học “Đào tạo trình ñộ ñại học ñể sinh viên
có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên -
xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc ñộc lập, sáng tạo
và giải quyết những vấn ñề thuộc ngành ñược ñào tạo”.
ii) Mục tiêu quản lý quá trình ñào tạo:
Mục tiêu của quản lý quá trình ñào tạo ở trường ñại học trước hết và
trên hết là ñảm bảo chất lượng ñào tạo, là ñạt ñược các mục tiêu ñã nêu trong
Luật Giáo dục ñại học.
Cụ thể, mục tiêu của quản lý quá trình ñào tạo là:
- Bảo ñảm thực hiện ñầy ñủ các mục tiêu, kế hoạch ñào tạo và nội dung
chương trình ñào tạo theo ñúng tiến ñộ, thời gian quy ñịnh.
- Bảo ñảm người tốt nghiệp ñạt ñược chất lượng mong ñợi (mục tiêu
của Giáo dục ñại học, các yêu cầu của Chuẩn ñầu ra ngành ñào tạo...).
iii) Quản lý quá trình ñào tạo ở trường ñại học:
Quản lý quá trình ñào tạo ở trường ñại học, cao ñẳng là nhân tố quan
trọng hàng ñầu ñảm bảo chất lượng và hiệu quả ñào tạo; Là mục tiêu trung
tâm của quản lý nhà trường, một trách nhiệm lớn lao của nhà quản lý trường
học; ñó là quá trình tác ñộng có hướng ñích (Huy ñộng, cộng tác, ñiều phối,
tham gia, can thiệp, hướng dẫn, giúp ñỡ, ñiều chỉnh) của chủ thể quản lý ñối
với tập thể giảng viên, cán bộ công chức, sinh viên và các thực thể hữu quan
ngoài trường hướng vào việc ñẩy mạnh hoạt ñộng ñào tạo của trường mà tiêu
ñiểm hội tụ là hoạt ñộng dạy học.”
Để ñạt ñược mục tiêu ñề ra nhà quản lý cần thực hiện ñầy ñủ các bước
trong công tác quản lý ñó là lập kế hoạch thực hiện, tổ chức thực hiện kế
hoạch, chỉ ñạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra ñánh giá các công việc ñã ñược
25
thực hiện.
Công việc quản lý quá trình ñào tạo trong trường ñại học yêu cầu sự
thống nhất, ñồng bộ trong từng bước thực hiện nhằm ñảm bảo bộ máy của nhà
trường hoạt ñộng hiệu quả nhất. Toàn bộ hoạt ñộng ñào tạo chung của nhà
trường bao quát rất nhiều hoạt ñộng, yếu tố cần ñược quản lý. Trên cùng một
khách thể, ñối tượng ñôi khi có sự chồng chéo nhất ñịnh trong quản lý nên
phải phân biệt các phạm vi, nội dung quản lý, phân cấp và phân công rõ ràng
ở mức ñộ cần thiết.
Quản lý quá trình ñào tạo cũng có thể xem như quản lý quy trình ñào
tạo [ĐH Y tế cộng ñồng; ĐH Đồng Tháp; ĐH Cần Thơ...] bao hàm quản lý
các hoạt ñộng từ ñầu vào ñến ñầu ra.
c. Hệ ñại học chính quy
Luật Giáo dục 2005 ñã ghi tại Điều 4, khoản 1 “Hệ thống giáo dục
quốc dân bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”.
Luật Giáo dục ñại học 2012 tại Điều 4 ñã nêu tại khoản 1 “Giáo dục
chính quy là hình thức ñào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ thời gian
tại cơ sở giáo dục ñại học ñể thực hiện chương trình ñào tạo một trình ñộ của
giáo dục ñại học”.
1.2.3. Khái niệm về chất lượng và chất lượng ñào tạo
a. Chất lượng
Chất lượng là một phạm trù rất trừu tượng, không ai nhìn thấy ñược và
cảm nhận ñược nó trực tiếp bằng cac giác quan của mình, không thể ño lường
bằng những dụng cụ ño lường thông thường.
Theo Từ ñiển tiếng Việt “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị
của mỗi con người, một sự vật, một sự việc.” [25,44]
Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp
những ñặc tính của một thực thể (Đối tượng) tạo cho ñói tượng ñó có khả
năng thỏa mãn nhu cầu hoặc yêu cầu ñã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.
Theo ñịnh nghĩa của ISO 9000 – 2000: “Chất lượng là mức ñộ ñáp ứng
26
các yêu cầu của một tập hợp các ñặc tính vốn có, trong ñó yêu cầu ñược hiểu
là các nhu cầu hay mong ñợi ñã ñược công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc”
Như vậy, có nhiều quan ñiểm khác nhau về chất lượng, chất lượng luôn
ở trạng thái ñộng, chỉ mang tính tương ñối và phù hợp với từng thời kỳ cụ thể,
nhưng nói chung chúng ta có thể hiểu rằng chất lượng là sự ñáp ứng mục tiêu,
ñáp ứng yêu cầu của thị trường và xã hội.
b. Chất lượng giáo dục
Theo Từ ñiển Giáo dục học: “Chất lượng giáo dục là tổng hòa những
phẩm chất và năng lực ñược tạo nên trong quá trình giáo dục và ñào tạo, bồi
dưỡng cho người học so với thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc xã hội nhất
ñịnh. Có chất lượng giáo dục toàn diện và từng mặt tùy theo góc ñộ ñánh giá.
Chất lượng giáo dục có tính lịch sử cụ thể và luôn tùy thuộc vào các ñiều kiện
ñương thời, trong ñó các thiết chế, chính sách và lực lượng tham gia giáo dục.
Chất lượng giáo dục không chỉ ñơn thuần là trình ñộ học tập, rèn luyện, ñược
ñánh giá bằng ñiểm số các môn thi mà quan trọng hơn là bằng những kết quả
hực tế và hiệu quả sử dụng những phẩm chất và năng lực của học sinh trong
hoạt ñộng thực tiễn, ở nhà trường, gia ñình và xã hội. [27,34]
Trong giáo dục ñại học: “Chất lượng giáo dục là sự ñáp ứng mục tiêu
ñề ra của cơ sở giáo dục, ñáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa
ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật giáo dục và Luật giáo dục ñại học, phù
hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của ñịa
phương và cả nước” [4].
Chất lượng giáo dục là sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục cụ thể và
các mục tiêu cần ñạt ñược về phát triển nhân cách của mỗi cá nhân người học
với các chuẩn trách nhiệm trong giới hạn ñược công chúng chấp nhận và
thống nhất thể hiện ở mức ñộ ñóng góp của nhân cách ñược ñào tạo vào sự
phát triển xã hội.
Chất lượng giáo dục là vấn ñề quan trọng hàng ñầu của hoạt ñộng giáo
27
dục. Chất lượng giáo dục phản ánh mức ñộ thực hiện mục tiêu giáo dục, nội
dung , phương pháp giáo dục, quá trình tổ chức và hoạt ñộng giáo dục. Chất
lượng giáo dục không tốt thì mục tiêu giáo dục không ñạt ñược.
Trong thời gian gần ñây, chất lượng giáo dục ñược sự quan tâm, chú ý
của mọi người trong xã hội. Sự phát triển nhanh về quy mô ñào tạo, số lượng
người học ñã làm cho công tác quản lý giáo dục gặp nhiều khó khăn, chất
lượng giáo dục không ñảm bảo. Bệnh chạy theo thành tích trong ngành giáo
dục ñã làm cho cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục, người sử dụng lao
ñộng và mọi người trong xã hội không xác ñịnh ñược ñúng chất lượng giáo
dục. Tâm lý coi trọng bằng cấp trong xã hội làm cho người học chạy theo
bằng cấp cũng ảnh hưởng lớn ñến chất lượng giáo dục.
Để ñảm bảo chất lượng giáo dục cần có nhiều biện pháp ñồng bộ như:
+ Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giáo dục.
+ Nâng cao trình ñộ và ñề cao trách nhiệm nhà giáo, cán bộ QLGD.
+ Đổi mới phương pháp, nội dung giáo dục.
+ Thực hiện tốt quy chế giảng dạy, học tập, thi cử, tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra hoạt ñộng giáo dục
+ Đổi mới công tác QLGD nói chung và công tác QLSV nói riêng.
c. Chất lượng ñào tạo
“Chất lượng ñào tạo ñược ñánh giá qua mức ñộ ñạt ñược mục tiêu ñào
tạo ñã ñề ra ñối với một chương trình ñào tạo” (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang
Thiệp – ĐH Quốc Gia Hà Nội).
Chất lượng ñào tạo là kết quả của quá trình ñào tạo, ñược phản ánh
các ñặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao ñộng hay
năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương
trình ñào tạo theo ngành nghề cụ thể.” [10,31]
Chất lượng ñào tạo là trình ñộ ñạt ñược so với mục tiêu ñào tạo thể hiện
28
ở trình ñộ phát triển nhân cách của sinh viên sau khi kết thúc quá trình ñào
tạo, ñược xem xét, ñánh giá toàn diện hay từng mặt và trong một hệ ñiều kiện
nhất ñịnh sát với thực tiễn nhu cầu xã hội.
Chất lượng ñào tạo thể hiện ở nhân cách của sinh viên sau khi tốt
nghiệp. Nhân cách cách của sinh viên thể hiện ở phẩm chất và năng lực.
Phẩm chất bao gồm: phẩm chất người công dân, phẩm chất của người
lao ñộng nói chung và ở một lĩnh vực lao ñộng nhất ñịnh. Năng lực bao gồm:
hệ thống kiến thức khoa học công nghệ và hệ thống kỹ năng, kỹ xảo.
d. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng ñào tạo
- Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo
dục: Luật giáo dục, quy ñịnh, quy chế, ñiều lệ, các chuẩn, tiêu chí.
- Bộ máy tổ chức quản lý và lực lượng giáo dục: Cơ chế quản lý, cán
bộ quản lý giáo dục, giáo viên, sinh viên.
- Mục tiêu, nội dung, chương trình hình thức và phương pháp dạy học
- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.
- Môi trường giáo dục và môi trường dạy học.
- Thông tin giáo dục và thông tin dạy học.
Trong các yếu tố trên thì yếu tố quan trọng và ảnh hưởng nhiều nhất
ñến chất lượng giáo dục là: trình ñộ chuyên môn và ñạo ñức của giáo viên, và
bao trùm lên toàn bộ là các yếu tố quản lý trong ñó có công tác quản lý qúa
trình ñào tạo.
1.3. Những vấn ñề cơ bản của quản lý quá trình ñào tạo ñại học
1.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh ñầu vào
Mỗi nhà trường cần xây dựng chính sách tuyển sinh phù hợp với ñiều
kiện vật lực, tài lực của mỗi nhà trường.
a. Khảo sát nhu cầu và xác ñịnh chỉ tiêu
Luật Giáo dục ñại học 2012 quy ñịnh: “Chỉ tiêu tuyển sinh ñược xác
ñịnh trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển
nguồn nhân lực, phù hợp với các ñiều kiện về số lượng và chất lượng ñội ngũ
29
giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị;”
“Cơ sở giáo dục ñại học tự chủ xác ñịnh chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách
nhiệm công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng ñào tạo và các ñiều
kiện bảo ñảm chất lượng ñào tạo của cơ sở giáo dục ñại học;”
Đây là khâu ñầu tiên trong quá trình ñào tạo ở trường ñại học, cao ñẳng.
Khảo sát nhu cầu ñào tạo nhằm xây dựng ñược hệ thống tiêu chí ñể xác
ñịnh ưu tiên trong lĩnh vực ñào tạo và ñịnh hướng ñầu tư vào các hoạt ñộng
ñào tạo; xac ñịnh và tiêu chuẩn hóa ñược cơ cấu, nội dung, công cụ, các
nguồn nhân lưc và tài chính cần thiết ñể tiến hành công tác ñào tạo ñáp ứng
nhu cầu về ñào tạo nguồn nhân lực từng thời kỳ.
Khảo sát nhu cầu ñào tạo là quá trình xem xét nhu cầu xã hội về nguồn
nhân lực theo ngành nghề và trình ñộ ñào tạo.
Khi xem xét nhu cầu ñào tạo cần phân tích 3 nhóm nhu cầu:
- Nhu cầu do Chính phủ ñề cập dựa trên ñịnh hướng phát triển nguồn
nhân lực của quốc gia thể hiện ở các chỉ tiêu mà Chính phủ giao cho ngành
giáo dục và ñào tạo hàng năm, 5 năm, 10 năm... Các chỉ tiêu này mới dựa trên
các dự báo phát triển ñất nước trong từng giai ñoạn ñể ước tính nên chưa thật
chính xác.
- Nhu cầu của các ñơn vị sử dụng lao ñộng. Nếu nhu cầu này ñược
phân tích khoa học, cụ thể sẽ giúp cho các trường xác ñịnh chỉ tiêu tuyển snh
một cách thực tế và triển khai việc ñào tạo gắn với sử dụng, tránh lãng phí.
- Nhu cầu của người dân: Đây là nhu cầu rất lớn, khó xác ñịnh, mang
yếu tố tâm lý, “Hiệu ứng ñám ñông”, nên muốn ñịnh hình rõ hơn nhu cầu này
cần làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh khi học phổ thông cũng như
làm công tác truyền thông trong xã hội tốt.
Để ñánh giá nhu cầu ñào tạo có thể sử dụng các phương pháp:
- Phương pháp dự báo nguồn nhân lực.
- Phương pháp tiếp cận theo những tín hiệu thị trường lao ñộng
- Phương pháp ñiều tra, phỏng vấn người lao ñộng
30
- Phương pháp ñiều tra lần theo dấu vết học sinh, sinh viên.
Trên cơ sở phân tích nhu cầu, nhà trường cần phải làm tốt khâu phân
tích bối cảnh thực tế của nhà trường, xem xét kỹ các ñiều kiện ñáp ứng và khả
năng quản lý ñược của trường ñể xác ñịnh chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp. [14]
b. Tổ chức tuyển sinh
Luật Giáo dục ñại học 2012 quy ñịnh: “Phương thức tuyển sinh gồm:
thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển”;
“Cơ sở giáo dục ñại học tự chủ quyết ñịnh phương thức tuyển sinh và
chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh”.
Trên cơ sở xác ñịnh chỉ tiêu tuyển sinh, xác ñịnh khối thi tuyển, nhà
trường ra thông báo tuyển sinh. Việc tổ chức tuyển sinh ñược thực hiện theo
quy chế tuyển sinh ñại học, cao ñẳng do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành
hàng năm và thực hiện theo lịch thi tuyển sinh chung trong cả nước.
1.3.2. Quản lý quá trình ñào tạo trong các trường ñại học [14]
a. Xây dựng kế hoạch ñào tạo
Kế hoạch ñào tạo là một tập hợp các hoạt ñộng hay các bước cần thực
hiện trong quá trình ñào tạo ñể ñạt ñược mục ñích ñề ra. Kế hoạch ñào tạo
phải ñược lập dựa trên các căn cứ như:
+ Nhiệm vụ năm học
+ Bối cảnh nhà trường về cơ sở vật chất, quy mô sinh viên, ñội ngũ giáo
viên...
+ Chương trình ñào tạo
+ Hình thức ñào tạo theo từng ngành và chương trình ñào tạo nhà trường áp
dụng.
+ Quy chế ñào tạo số 25/2006/QĐ – BGD&DT ñối với hình thức học
tập theo niên chế kết hợp với tín chỉ; Quy chế ñào tạo số 43/2007/QĐ – BGD
& ĐT sử dụng ñối với hình thức học tín chỉ.
Kế hoạch ñào tạo ñược xây dựng phải tuân thủ ñầy ñủ trình tự các bước
trong qui trình lập kế hoạch gồm có:
31
+ Xác ñịnh tên hoạt ñộng, kết quả cần ñạt
+ Xác ñịnh nguồn lực ñể thực hiện hoạt ñộng
+ Tính toán tài chính
+ Phân công nhiệm vụ
+ Sắp xếp các hoạt ñộng theo biểu ñồ Gantt
b. Xây dựng và phát triển chương trình ñào tạo
Chương trình ñào tạo ñược hiểu theo nghĩa hẹp (Những môn học ñược
dạy) hoặc rộng hơn theo nghĩa tất cả những ñiều người học trải qua (Kinh
nghiệm, tri thức, kỹ năng....) cả trong và ngoài nhà trường ñược ñịnh hướng
bởi nhà trường.
Theo nghĩa hẹp, chương trình ñào tạo là hệ thống các môn học thể hiện
mục tiêu ñào tạo, quy ñịnh chuẩn kiến thức, kỹ năng, phẩm chất ñạo ñức,
phạm vi và cấu trúc nội dung ñào tạo, phương pháp và hình thức ñào tạo, cách
thức ñánh giá kết quả ñào tạo ñối với mỗi môn học, ngành học, trình ñộ ñào
tạo của bậc ñào tạo.
Tổ chức xây dựng chương trình ñào tạo là một hoạt ñộng quan trọng
trong quá trình ñào tạo. Dựa trên cơ sở của chuẩn kiến thức, kỹ năng của giáo
dục ñại học; dựa trên cơ sở của Chuẩn ñầu ra ngành ñào tạo và trên cơ sở nhu
cầu xã hội, nhu cầu người học và hội nhập quốc tế ñể xây dựng chương trình
ñào tạo cho các ngành cụ thể (có thể ñến từng học phần cụ thể).
c. Tổ chức thực hiện kế hoạch ñào tạo
- Tổ chức ñào tạo theo niên chế ñược thực hiện theo quy ñịnh của quy
chế ñào tạo Đại học và cao ñẳng hệ chính quy ban hành theo quyết ñịnh số
25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là
Quy chế 25).
Theo quy chế này trong tổ chức ñào tạo phải chú ý ñến thời gian và kế
hoạch ñào tạo. (Điều 4); Sắp xếp sinh viên vào các chương trình hoặc ngành
ñào tạo (Điều 5); Cho phép sinh viên học theo tiến ñộ khác với tiến ñộ học
32
chung của trường và học cùng lúc hai chương trình (Điều 8).
- Tổ chức ñào tạo theo hệ thống tín chỉ ñược thực hiện theo quy chế ban
hành theo quyêt ñịnh số 43/2007/QĐ - BGDĐT (gọi tắt là quy chế 43).
Khi tổ chức ñào tạo theo hệ tín chỉ, ñầu mỗi học kỳ, SV ñược ñăng ký
các học phần thích hợp với năng lực và hoàn cảnh của họ phù hợp với quy
ñịnh chung nhằm ñạt ñược kiến thức theo một ngành chuyên môn chính nào
ñó. Sự lựa chọn các học phần rất rộng rãi, SV có thể ghi tên học các học phần
liên ngành nếu họ thích. Sinh viên không chỉ giới hạn học các học phần
chuyên môn của mình mà còn cần học các học phần khác lĩnh vực.
Để hỗ trợ cho sinh viên trong việc lựa chọn kế hoạch học tập phù hợp
trong hệ tín chỉ nhất thiết phải xây dựng hệ thống cố vấn học tập.
Hệ tín chỉ cho phép thực hiện tuyển sinh theo học kỳ. Điều ñó cho phép
giảm ñược sức ép của một kỳ thi tuyển sinh hàng năm, ñồng thời tăng ñược
hiệu quả của nhà trường và làm cho hệ tín chỉ triển khai thuận lợi hơn.
Hệ tín chỉ không ñòi hỏi phải có kỳ thi tốt nghiệp và không tổ chức lễ
bảo vệ khóa luận tốt nghiệp. Điều ñó làm cho quy trình ñào tạo trở nên mềm
dẻo hơn.
Trong tổ chức ñào tạo ñại học, cao ñẳng dù áp dụng hệ thống ñào tạo
nào thì cũng phải quản lý tốt hoạt ñộng dạy học, chú trọng yêu cầu ñổi mới
phương pháp dạy học. Trách nhiệm chính trong QL hoạt ñộng dạy học trong
quản lý hoạt ñộng dạy học thuộc về Khoa, Bộ môn. Phòng Đào tạo và Phòng
Đảm bảo chất lượng giúp lãnh ñạo trường giám sát việc thực hiện chương
trình của giảng viên.
Đối với Giảng viên, trong từng loại giờ lên lớp phải thực hiện tốt nhiệm
vụ của mình bao gồm:
- Xây dựng ñề cương môn học
- Xác ñịnh những mục tiêu cần ñạt sau mỗi bài học, môn học.
- Chuẩn bị kỹ những câu hỏi học tập ñể hướng dẫn sinh viên trong giờ
33
lên lớp, các bài tập, bài kiểm tra và xác ñịnh các tiêu chí ñánh giá. Thống nhất
trong bộ môn và công bố hình thức ñánh giá học phần cho sinh viên ngay từ
ñầu năm học.
- Xác ñịnh các nội dung ñể sinh viên tự học và hướng dẫn sinh viên
cách học, cách sử dụng các học liệu, các tài liệu ñể hoàn thành khối lượng
kiến thức theo yêu cầu của chương trình ñào tạo.
d. Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, thi học phần
Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, thi học phần ñối với áp dụng ñào tạo theo
niên chế ñược thực hiện theo ñiều 11, 12 và 13 của quy chế 25; theo ñiều 19,
20, 21, 22 của quy chế 43.
Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, thi học phần có sự tham gia của các bộ
môn, Khoa, Phòng ñào tạo, Phòng Thanh tra khảo thí và kiểm ñịnh chất lượng
căn cứ theo quy chế và ñiều kiện cụ thể của từng trường ñể xây dựng quy
trình tổ chức quy chế ñào tạo và ñiều kiện cụ thể từng trường ñể xây dựng quy
trình tổ chức hoạt ñộng kiểm tra, thi ñảm bảo ñánh giá kết quả học tập của
sinh viên theo quy trình, khách quan, khoa học, phản ánh ñúng chất lượng ñào
tạo. Sử dụng tốt kết quả ñánh giá trong ñiều chỉnh việc dạy học hướng tới
mục tiêu chất lượng.
e. Xét và công nhận tốt nghiệp
Sau khi sinh viên hoàn thành chương trình ñào tạo ñược xét công nhận
tốt nghiệp. Nếu tổ chức ñào tạo theo niên chế, việc tổ chức thi, làm khóa luận
và xét tốt nghiệp ñược thực hiện theo ñiều 14, 15, 16, 17 của Quy chế 25.
Nếu tổ chức ñào tạo theo hệ thống tín chỉ, việc xét và công nhận tốt
nghiệp ñược thực hiện theo ñiều 24, 25, 26, 27 của quy chế 43.
g. Quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ
Quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ cho sinh viên tốt nghiệp hoặc
chưa tốt nghiệp, ñối với ñào tạo theo niên chế thực hiện theo ñiều 18 quy chế
25; Đối với ñào tạo theo tín chỉ thực hiện theo ñiều 28 của quy chế 43.
1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình ñào tạo
34
1.4.1. Chất lượng sinh viên ñầu vào
Chất lượng ñầu vào sinh viên ñược coi là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng ñào tạo. Những trường có ñầu vào sinh viên thấp là một trở
ngại lớn ñối với việc nâng cao năng lực quản lý ñào tạo. Tuy nhiên, ñiều ñó
không có nghĩa là không có giải pháp nào ñể giải quyết ñược vấn ñề này. Bởi
lẽ, thực tế cho thấy chất lượng ñào tạo phụ thuộc rất lớn vào người tiếp nhận.
Điều quan trọng là khi sinh viên bước chân vào giảng ñường ñại học, nhà
trường sẽ dạy những gì ñể khi tốt nghiệp ra trường sinh viên có ñược công
việc tốt. Khả năng tiếp thu của sinh viên ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng
ñào tạo; cùng một giảng viên giảng dạy, nhưng do khả năng tiếp thu khác
nhau nên chất lượng học tập của mỗi sinh viên cũng khác nhau. Ngoài khả
năng tiếp thu kiến thức, muốn ñạt kết quả học tập cao, người học phải say mê
với việc học tập.
Mặt khác, chất lượng ñào tạo phụ thuộc rất lớn vào quá trình tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên. Khi một sinh viên ñã xác ñịnh ñược ñộng cơ học
tập, họ sẽ xây dựng kế hoạch tự học tập, nghiên cứu; với nghị lực và tính tự
chủ, năng ñộng của mình, họ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả ñào tạo. Đây là
nỗ lực chủ quan của sinh viên, rất ít sự tác ñộng của giảng viên.
1.4.2. Trình ñộ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của ñội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên thể hiện bằng số lượng và chất lượng giảng viên.
Chất lượng giảng viên thể hiện ở trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, thâm niên
giảng dạy và các công trình nghiên cứu khoa học.
Trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ của ñội ngũ giảng viên trước hết ñược
thể hiện ở trình ñộ học vấn. Giảng viên có trình ñộ học vấn cao thì kiến thức
càng phong phú, phương pháp nghiên cứu càng khoa học và do ñó khả năng
giảng dạy sẽ tốt hơn.
Số lượng các công trình nghiên cứu khoa học của ñội ngũ giảng viên
(cấp trường, cấp bộ, cấp ngành) là chỉ tiêu có liên quan trực tiếp ñến chất
lượng ñào tạo. Bởi vì chỉ tiêu này nói lên khả năng nghiên cứu, khả năng tiếp
35
cận thực tế của ñội ngũ giảng viên trong nhà trường. Kết quả các công trình
nghiên cứu sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo trình, một
trong những nhân tố cơ bản ñể ñảm bảo chất lượng ñào tạo.
Ngoài ra, tỷ lệ các công trình xuất bản (các cuộc trình diễn, triển lãm)
trên ñầu giảng viên cũng nói lên nói lên năng lực chuyên môn, bề dày kiến
thức của ñội ngũ cán bộ, giảng viên trong nhà trường.
Phương pháp giảng dạy của giảng viên là con ñường ñể dẫn kiến thức
ñến với sinh viên. Nếu phương pháp giảng dạy phù hợp với ñối tượng, nội
dung môn học thì sinh viên tiếp thu kiến thức dễ dàng, hứng thú trong học tập
và ñạt kết quả cao. Điều quan trọng hơn là phương pháp giảng dạy của giảng
viên sẽ hình thành phương pháp công tác của sinh viên kể cả khi ñang học tại
trường và cả sau khi ra trường. Quá trình giảng dạy của giáo viên ñóng vai trò
quan trọng trong việc hình thành phương pháp công tác của người lao ñộng
trong tương lai. Khi còn ở trường, nếu có phương pháp tốt, sinh viên sẽ có kết
quả học tập cao. Thâm niên giảng dạy nói lên vốn kinh nghiệm của giảng
viên. Một giáo viên mới lên lớp thì chưa thể giảng dạy có chất lượng ñược.
Bởi vì ngoài kiến thức chuyên môn, ñể giảng dạy tốt giáo viên còn phải biết
kiến thức của các môn học có liên quan; ñồng thời, giảng viên phải có kinh
nghiệm trong việc xử lý các tình huống giao tiếp với sinh viên, vì sinh viên
trước hết là những con người. Những kinh nghiệm này phải trải qua giảng dạy
mới ñược hình thành. Cũng qua thâm niên giảng dạy mới hình thành phong
thái chững chạc, tự tin và chuẩn mực, ñây là yếu tố quan trọng ñể tạo ra niềm
tin cho người học, nhờ ñó mà sinh viên học tập nhiệt tình, hăng say
hơn.[20,176]
Người dạy vừa có vai trò chủ ñạo, vừa là tác nhân. Với vai trò là chủ
ñạo người dạy phải là người thiết kế, tổ chức hoạt ñộng dạy học, nghĩa là giáo
viên phải là người lập kế hoạch dạy học và tổ chức, ñiều khiển quá trình nhận
thức cho người học. Muốn làm tốt vai trò ñó người dạy phải có năng lực
36
chuyên môn cao và tay nghề sư phạm giỏi [12,17].
Truyền thống văn hoá & giáo dục
Chế ñộ chính trị
• Trình ñộ,
• Nội dung chương trình và tính ñổi mới
phương pháp dạy và chất lượng giáo viên • Trình ñộ quản lý • Phương pháp
Mô hình phát triển kinh tế
• Chất lượng học liệu, thư viện và phương tiện dạy học
• Trình ñộ giao lưu hợp tác trong nước và quốc tế
quản lý, ñánh giá và tốc ñộ ñổi mới dạy và học • Thương hiệu nhà trường
Trình ñộ và mức ñộ phát triển kinh tế- xã hội ñất nước
Quá trình ñào tạo có chất lượng phù hợp
• Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ñào tạo
• Chất lượng ñầu vào của sinh viên
Mức ñộ hội nhập quốc tế
• Trình ñộ cơ sở thực hành cho người học • Sự công bằng tuyển
• Môi trường kỷ luật và tính tự giác của SV • Chất lượng dịch vụ quản lý quá trình ñào tạo
dụng của xã hội • Truyền thống VH về tôn vinh người tài, người thành ñạt
Tiến bộ khoa học công nghệ
Sự toàn cầu hoá
(Toàn cầu)
(Xu hướng chung)
Trình ñộ và mức ñộ khoa học- công nghệ ñất nước
Hình 1.3. Mô hình tác ñộng ñến quá trình ñào tạo có chất lượng
phù hợp với nhu cầu xã hội [31,34]
1.4.3. Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập [20,222]
Đây là những yếu tố làm cơ sở cho việc dạy tốt, học tốt. Để phục vụ
dạy tốt, học tốt thì hệ thống phòng học phải rộng rãi, thoáng mát, có ñủ bàn
ghế cho 2 sinh viên/ 1 bàn 1,2m và ñảm bảo ánh sáng; các thiết bị phục vụ
cho giảng dạy, như: bảng viết, ñèn chiếu, máy chiếu ña năng, máy tính xách
37
tay... phải ñầy ñủ và thuận tiện cho giáo viên lắp ñặt, sử dụng. Các thiết bị
giảng dạy là cơ sở ñể giảng viên áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực,
giảm bớt ghi chép và tăng cường tính chủ ñộng của sinh viên trong giờ học.
Hệ thống giáo trình, bài thực hành, bài tập là yếu tố vật chất cơ bản
phục vụ sinh viên học tập; có giáo trình, sinh viên sẽ ñọc trước bài giảng và
giảm ñược rất nhiều thời gian ghi bài; giáo viên dành nhiều thời gian ñi sâu
phân tích, liên hệ thực tế và tăng thời gian làm bài tập ñể củng cố lý thuyết ñã
học. Có giáo trình sẽ có kiến thức chuẩn cho sinh viên học tập, tránh sự không
thống nhất về nội dung kiến thức giữa các giáo viên cùng dạy một môn học
hoặc giữa các giáo viên dạy các môn học có những nội dung liên quan.
Số ñầu sách, tạp chí trên ñầu sinh viên là một chỉ tiêu biểu hiện một
khía cạnh của chất lượng ñào tạo. Bởi vì, sách và tạp chí là nguồn thông tin ñể
sinh viên nghiên cứu, tham khảo nhằm hiểu rõ hơn, sâu hơn những nội dung
ñã ñược giáo viên trình bày; ñồng thời cập nhật những thông tin mới nhất mà
giáo trình chưa kịp tu chỉnh, bổ sung, nhằm hoàn thiện kiến thức cho sinh
viên. Hiện nay, việc tự học tập, nghiên cứu của sinh viên ñóng vai trò rất quan
trọng trong việc hình thành kiến thức của họ, vì thế việc trang bị ñầy ñủ sách
báo, tạp chí phục vụ sinh viên là rất cần thiết.
1.4.4. Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường
Công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng ñào tạo.
Hệ thống tổ chức trong nhà trường hình thành nên các bộ phận, quan hệ công
việc giữa các bộ phận (phối hợp và tương trợ); mối quan hệ như thế nào sẽ
liên quan ñến thời gian giải quyết công việc và hiệu quả công việc. Sự phân
công nhiệm vụ giữa những con người trong từng bộ phận (qua bản mô tả công
việc) sẽ cho phép ñánh giá chính xác khối lượng và chất lượng công việc của
từng người trong một thời gian nhất ñịnh. Đó là cơ sở ñể khen thưởng, xử
phạt và phân phối thu nhập một cách chính xác. Đánh giá ñúng thì sẽ ñộng
viên ñược mọi người ñem hết khả năng ñể làm việc, ñồng thời hạn chế ñược
những người dựa dẫm, cơ hội, gây mất ñoàn kết trong nhà trường.
Để tổ chức quản lý tốt trong nhà trường thì mỗi bộ phận phải xây dựng
38
ñược quy chế hoạt ñộng và hoạt ñộng theo ñúng quy chế ñó; giữa các bộ phận
phải có quy chế phối hợp. Ví dụ: quy chế phối hợp giữa Đảng, Chính quyền
với các tổ chức ñoàn thể trong nhà trường.
Hiệu quả của công tác quản lý chính là hiệu quả công tác của nhà
trường, trong ñó có chất lượng ñào tạo. Hiện nay, các tổ chức, doanh nghiệp
ñều chú trọng vào việc tổ chức lại bộ máy, ñơn giản hoá thủ tục giải quyết
công việc, giải quyết công việc theo cơ chế "một cửa" ñó chính là góp phần
vào việc nâng cao chất lượng công tác của tổ chức mình.
Xây dựng ñược kế hoạch ñào tạo khoa học sẽ kết hợp tối ưu giữa các
môn học có liên quan, bổ trợ cho nhau, làm cho sinh viên tiếp thu kiến thức
dễ dàng hơn, hệ thống hơn. Giữa học lý thuyết, thực hành, thực tập ñược kết
hợp nhuần nhuyễn sẽ làm cho việc tiếp thu của sinh viên không nhàm chán,
có thực tế và hình thành kỹ năng cho sinh viên.
Công tác quản lý sinh viên bao gồm nhiều vấn ñề: tổ chức kế hoạch ñào
tạo cho từng khoá học, năm học, học kỳ, hàng tuần; tổ chức các cuộc họp,
sinh hoạt, toạ ñàm, giao lưu... cho từng lớp; phổ biến, triển khai thực hiện và
kiểm tra việc thực hiện các quy chế, nội quy, quy ñịnh... liên quan ñến học tập
và rèn luyện của sinh viên; giải quyết những vướng mắc của sinh viên về học
tập và rèn luyện... Đây là công việc vừa ảnh hưởng trực tiếp ñến thời gian, sức
lực, tiền bạc của sinh viên, vừa góp phần hình thành nề nếp, phong thái, ñạo
ñức nghề nghiệp của người lao ñộng tương lai, ñồng thời vừa góp phần nâng
cao chất lượng ñào tạo.
Tổ chức thực hiện và kiểm tra sinh viên chấp hành nội quy, quy chế
học tập và rèn luyện sẽ góp phần hình thành ñạo ñức nghề nghiệp của sinh
viên. Kiểm tra, thi cử sẽ hình thành tính chủ ñộng, tự giác của sinh viên; các
hoạt ñộng Đoàn, lớp sẽ hình thành tinh thần ñoàn kết, phối hợp, hợp tác với nhau
ñể hoàn thành nhiệm vụ; tổ chức cuộc sống, sinh hoạt tại các nơi trọ góp phần
hình thành tính tập thể, nền nếp, giờ giấc, tính kỷ luật và ñoàn kết, hợp tác...
Tổ chức quản lý trong nhà trường ñó chính là hình thành nên cơ cấu bộ
39
máy bao gồm các phòng ban, Khoa, Trung tâm; bố trí nhân viên ở các phòng
ban, Khoa, Trung tâm và xác ñịnh nhiệm vụ cho họ; quy ñịnh mối quan hệ
dọc, ngang trong hệ thống tổ chức. Từ ñó, mỗi bộ phận, cá nhân sẽ xác ñịnh
công việc của mình qua bản mô tả công việc. Công tác tổ chức quản lý càng
khoa học, chặt chẽ thì làm cho vận hành của nhà trường càng trơn tru, ñều
ñặn, có trật tự, từ ñó công việc ñược giải quyết một cách nhanh nhất, tiết kiệm
nhất và có kết quả cao nhất.
1.4.5. Tác ñộng của môi trường xã hội
Đây là nhân tố gián tiếp, nhưng có tác ñộng rất lớn ñến tinh thần, tư
tưởng sinh viên. Nếu học những chuyên ngành có khả năng tìm việc làm lớn
thì sinh viên sẽ yên tâm, phấn khởi học tập; tuy nhiên, có khi chỉ là những
thông tin sai lệch về nghề nghiệp cũng tác ñộng tiêu cực ñến sinh viên; khi mà
nhận thức, lập trường của mỗi sinh viên chưa chắc chắn, nên dễ bị dao ñộng
bởi những thông tin từ những nguồn khác nhau. Có những sinh viên học hết
năm thứ nhất mà vẫn chưa xác ñịnh ñược ñộng cơ, thái ñộ học tập thì làm sao
họ có thể tự giác, hăng say học tập ñể ñạt kết quả ñược.
Nhu cầu lao ñộng của xã hội thì liên tục vận ñộng, biến ñổi, mà ngành
nghề từng sinh viên theo học lại cố ñịnh, nên những thông tin về nhu cầu lao
ñộng xã hội từng ngày, từng giờ tác ñộng ñến tư tưởng sinh viên; ñồng thời ñể
có nhiều cơ hội xin việc sau này, ngoài chuyên ngành ñào tạo, mỗi sinh viên
thường phải học thêm các kiến thức bổ trợ khác, như: tin học, ngoại ngữ, ...
mà không phải sinh viên nào cũng có khả năng theo và học tốt ñồng thời tất
cả các kiến thức ñó. Kết quả là, có những sinh viên học nhiều thứ nhưng chất
lượng ñào tạo lại không cao.
Về khách quan, có những doanh nghiệp tuyển dụng lao ñộng nhưng
không xác ñịnh chính xác loại lao ñộng mà mình cần, có nghĩa là lao ñộng ñó
phải ñạt trình ñộ chuyên môn gì? có những kiến thức hỗ trợ gì? ñể phù hợp
40
với công việc tại doanh nghiệp.
Tóm tắt Chương 1 và nhiệm vụ Chương 2
Trong Chương 1, ñề tài ñã nêu ñược cơ sở lý luận về quản lý ñào tạo,
các khái niệm và ñặc ñiểm về quản lý, ñào tạo, quản lý ñào tạo, quá trình quản
lý ñào tạo, nội dung của quá trình quản lý ñào tạo.
Chương 1 ñã nêu ñược Những vấn ñề cơ bản của quản lý quá trình ñào
tạo ñại học, cao ñẳng về:
+ Quản lý công tác tuyển sinh
+ Quản lý quá trình ñào tạo
+ Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình ñào tạo
Chương 1 ñã phân tích 04 yếu tố cơ bản tạo nên năng lực quản lý ñào
tạo tốt, ñó là:
+ Chất lượng sinh viên ñầu vào
+ Trình ñộ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của giảng viên
+ Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập
+ Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường
Đồng thời, phân tích ảnh hưởng của những nhân tố ñó ñến chất lượng
ñào tạo của nhà trường nói chung. Việc nghiên cứu những vấn ñề lý luận trên
và xác ñịnh rõ các nhân tố ảnh hưởng cho phép ñánh giá ñúng chất lượng ñào
tạo của các trường, tìm ra các giải pháp quản lý quá trình ñào tạo sao cho vừa
ñảm bảo tính hiệu quả vừa nâng cao năng lực quản lý ñào tạo, chất lượng ñào
tạo, ñồng thời khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm tạo cơ
chế và môi trường chung, thuận lợi cho việc phát triển các trường ñại học theo
ñúng ñịnh hướng của Nhà nước trong những năm tới.
Việc tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý quá trình
ñào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội liên quan ñến rất nhiều yếu tố mà trong
chương 2 sẽ phân tích và ñánh giá cụ thể thông qua số liệu thực trạng. Sự
phân tích và ñánh giá trong chương 2 chỉ nghiên cứu trong phạm vi của Viện
Đại học Mở Hà Nội và nó ñòi hỏi phải ñáp ứng ñược tính phù hợp trong ñiều
41
kiện thực tế của trường trong giai ñoạn hiện nay.
CHƯƠNG 2:
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
2.1. Khái quát về Viện Đại học Mở Hà Nội
2.1.1. Đặc ñiểm tình hình
Viện Đại học Mở Hà Nội là trường ñại học công lập ña ngành ñược
thành lập ngày 03/11/1993 theo Quyết ñịnh số 535/TTg của Thủ tướng Chính
phủ. Tiền thân của Viện Đại học Mở Hà Nội là Đại học tại chức Hà Nội, sau
ñó là Viện Đào tạo Mở rộng I. Viện Đại học Mở Hà Nội là cơ sở ñào tạo công
lập nhằm nghiên cứu và phát triển loại hình ñào tạo từ xa trên cơ sở ñào tạo
chính quy và vừa làm vừa học.
“Viện Đại học Mở Hà Nội là cơ sở ñào tạo ñại học và nghiên cứu
với các loại hình ñào tạo từ xa, ñào tạo tại chỗ nhằm ñáp ứng nhu cầu học
tập ña dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm lực cán bộ khoa học, kỹ thuật
cho ñất nước”.
“Viện Đại học Mở Hà Nội là tổ chức hoạt ñộng trong hệ thống các
trường ñại học Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý và
ñược hưởng mọi quy chế của một trường ñại học công lập” (Trích QĐ thành
lập Viện ĐH Mở Hà Nội).
Viện Đại học Mở HN khác ñại học truyền thống ở thuật ngữ “Mở”.
Mở về phương thức ñào tạo: Đào tạo chính quy, ñào tạo từ xa, ñào tạo
hệ vừa làm vừa học.
Mở về chương trình ñào tạo: Đào tạo theo một chương trình hoàn chỉnh
của bậc thạc sỹ, bậc ñại học, cao ñẳng, trung cấp theo khung chương trình của
Bộ Giáo dục và Đào tạo quy ñịnh; ñào tạo theo chương trình bồi dưỡng kiến
thức cho nhiều lĩnh vực khác nhau, cho nhiều ñối tượng khác nhau; ñào tạo
42
nâng cao trình ñộ học vấn cho các sỹ quan quân ñội…
Mở về cơ chế quản lý tài chính: Là một trường ñại học công lập nhưng
không ñược cấp ngân sách mà phải tự chủ về tài chính.
Mở về ñối tượng, nhằm tạo cơ hội học tập cho nhiều người, ở mọi lứa
tuổi và mọi hoàn cảnh khác nhau.
Viện Đại học Mở Hà Nội mở cơ hội học tập cho nhiều người, nhiều
ñối tượng có nhu cầu học tập nâng cao kiến thức theo các loại hình ñào tạo:
- Hệ chính quy (trình ñộ ñại học, cao ñẳng, trung cấp): Sinh viên học
tập trung liên tục thời gian 5 năm, 4 năm, 3 năm, 2 năm tuỳ theo ngành ñào
tạo và trình ñộ ñào tạo.
- Hệ vừa học vừa làm (hệ tại chức cũ): Sinh viên học tập trung liên tục
ngoài giờ hành chính hoặc tập trung ñịnh kỳ.
- Hệ từ xa: Sinh viên tự học theo hướng dẫn.
Ngoài ra Viện Đại học Mở Hà Nội còn ñào tạo:
- Bằng Đại học thứ hai (hệ chính quy, tại chức).
- Cao ñẳng liên thông (từ TCCN lên Cao ñẳng chính quy).
- Hệ hoàn chỉnh kiến thức (từ cao ñẳng lên ñại học).
Từ năm 2010, Nhà trường bắt ñầu ñược ñào tạo bậc thạc sỹ. Đến nay
ngành Điện tử viễn thông ñã có 2 khóa ra trường và ngành Quản trị kinh
doanh ñã có 1 khóa ra trường.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Là một trường ñại học công lập nhưng Viện Đại học Mở Hà Nội là một
ñiển hình trong công tác xã hội hóa giáo dục khi mà hàng năm không hề có
ngân sách của Nhà nước, toàn bộ hoạt ñộng của nhà trường ñều dựa trên học
phí do người học ñóng góp. Hiện nay Viện Đại học Mở Hà Nội ñã xã hội hóa
toàn phần, ngân sách Nhà nước chỉ chi cho khoản lương của hơn 40 biên chế
có từ ngày thành lập trường. Hiện tại cán bộ viên chức của nhà trường gồm
394 cán bộ, chủ yếu là cán bộ hợp ñồng trong ñó ñội ngũ giảng viên cơ hữu là
213 người, ña phần giảng viên của nhà trường là giảng viên thỉnh giảng, số
43
lượng 1513 giảng viên tham gia giảng dạy ở các Khoa với nhiều Giáo sư,
Phó giáo sư, Tiến sĩ ñầu ngành. Trong kế hoạch phát triển của nhà trường, ñội
ngũ giảng viên cơ hữu ñang khẩn trương ñược ñào tạo và phát triển làm nòng
cốt ở một số chuyên ngành tại các Khoa.
Cơ cấu tổ chức của nhà trường bao gồm:
- Lãnh ñạo Viện: Đảng uỷ, Ban giám hiệu.
- Chính quyền 3 cấp: Viện - Khoa - Bộ môn
- Các tổ chức quần chúng: Công ñoàn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ
Chí Minh; Hội Sinh viên.
- Các phòng, ban, trung tâm:
+ Phòng Quản lý ñào tạo
+ Phòng Thanh tra
+ Phòng Khảo thí và ñảm bảo chất lượng
+ Phòng Công tác Chính trị và sinh viên
+ Phòng Tổ chức - Hành chính
+ Phòng Kế hoạch - Tài chính
+ Phòng Nghiên cứu khoa học
+ Trung tâm Phát triển Đào tạo
+ Trung tâm học liệu
+ Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế
+ Trung tâm Đại học Mở Hà Nội tại Đà Nẵng
+ Thư viện. - Các khoa chuyên môn:
+ Khoa Đào tạo sau ñại học ñào tạo các ngành: Ngành Điện tử viễn
thông; Ngành Quản trị kinh doanh; Ngành Tiếng Anh; Ngành Công nghệ sinh
học; Ngành Luật kinh tế.
+ Khoa Công nghệ Tin học ñào tạo chuyên ngành: Tin học ứng dụng
+ Khoa Điện tử Thông tin ñào tạo chuyên ngành: Điện tử Viễn thông
+ Khoa Công nghệ Sinh học ñào tạo chuyên nghành: Công nghệ Sinh học
44
+ Khoa Kinh tế ñào tạo 2 chuyên nghành: Quản trị kinh doanh và Kế toán
+ Khoa Du lịch ñào tạo 2 chuyên ngành: QTKD du lịch khách sạn và
QTKD Hướngdẫn du lịch
+ Khoa Tiếng Anh ñào tạo 2 chuyên ngành: Biên, phiên dịch tiếng Anh
và Tiếng Anh sư phạm
+ Khoa Tiếng Trung ñào tạo chuyên ngành: Tiếng Trung
+ Khoa Tạo dáng Công nghiệp ñào tạo 4 chuyên ngành: Kiến trúc,
Thiết kế Nội thất, Thiết kế Thời trang và Thiết kế Đồ họa.
+ Khoa Luật ñào tạo 2 chuyên nghành : Luật Kinh tế và Luật Quốc tế.
Ngoài ra Viện còn liên kết với Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền
hình Việt Nam, liên kết tại 40 tỉnh thành trong cả Nước ñào tạo từ xa và ñào
tạo hệ vừa làm vừa học.
Phương hướng của Viện là phát triển mạnh ñào tạo từ xa, nhưng lấy
ñào tạo chính quy làm gốc, làm tiền ñề, do ñó công tác quản lý nói chung và
quản lý quá trình ñào tạo ñối với sinh viên hệ chính quy nói riêng cần phải
ñược ñổi mới hoàn thiện, ñể góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo, góp phần
vào sự phát triển lớn mạnh bền vững của VĐHMHN.
Số sinh viên ñang theo học tại Viện hiện nay là 53.215 sinh viên
(Nguồn: Phòng Đào tạo), trong ñó:
12.185 sinh viên
2.241 sinh viên
3.115 sinh viên
2.364 sinh viên
- Hệ chính quy: - Bằng 2: - Liên thông: - VLVH: - Từ xa: 33.310 sinh viên
2.1.3. Đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên là nhân tố có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến chất lượng
ñào tạo. Điều ñó thể hiện trước hết ở chất lượng ñội ngũ giảng viên mà cụ thể
là ở trình ñộ học vấn của họ. Trình ñộ học vấn của ñội ngũ giảng viên nhà
45
trường (cả biên chế, hợp ñồng và thỉnh giảng) ñược thể hiện ở bảng 2.1.
Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số lượng giảng viên và trình ñộ chuyên môn
Trình ñộ
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Đại học
Tổng số
Nữ
Tổng số
Tr. ñó Nữ
Tổng số
Tr. ñó Nữ
Tổng số
Tr. ñó Nữ
1726
660
178
736
144
330
77
- Giảng viên:
1. Cơ hữu: Biên chế
213 (12%)
27
13
121
77
624
42
2. Thỉnh giảng
1513 (88%)
440
165
449
67
670
35
399 132 (7,65%) 267 (15.5%)
467
178
570
144
689
1726
399
77
- Giảng viên chia theo ñộ tuổi 1. Dưới 30 tuổi 121 (7%) 2. Từ 31 ñến dưới 40 225 (13%) 3. Từ 41 ñến 50 tuổi 466 (27%)
58 77 114
- 57 101
- 22 65
74 82 154
40 35 30
47 86 211
18 20 19
4. Từ 51 ñến 55 tuổi
534 (31%)
123
197
79
142
32
195
12
5. Từ 56 ñến 60 tuổi 6. Trên 60 tuổi
27
48 64
42 76
12
7
66 84
8
156 (9%) 224 (13%) Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính-2013
BiÓu ®å c¬ cÊu gi¶ng viªn
Nhìn vào biểu ñồ cơ cấu giảng
12%
C¬ h÷u ThØnh gi¶ng
viên của VĐHMở HN ta nhận thấy số
giảng viên cơ hữu chỉ chiếm có 12%,
ñây là một ñiều bất lợi ñối với nhà
88%
trường, bởi vì trong quá trình xây
dựng tiến ñộ thực hiện chương trình học tập cho sinh viên hàng năm, nhà
trường không thể chủ ñộng ñược mà gần như hoàn toàn phụ thuộc vào 88%
lượng giảng viên thỉnh giảng, lượng giảng viên này ña phần vẫn công tác và
giảng dạy ở các trường ñại học khác. Một số khó khăn cụ thể:
- Tiến trình thực hiện chương trình phụ thuộc rất nhiều vào lịch giảng
của giảng viên;
46
- Việc lên và triển khai kế hoạch dạy học gặp rất nhiều khó khăn khi có
một giảng viên thay ñổi kế hoạch dạy học. Đây là một trong những nguyên
nhân làm cho kế hoạch học tập bị thay ñổi và thiếu tính ổn ñịnh;
Nhìn chung Nhà trường phải có chiến lược trong thời gian tới ñể làm
sao xây dựng ñược ñội ngũ giảng viên cơ hữu ñủ ñể ñáp ứng những môn cơ
bản, tiến tới dần dần giảm sự phụ thuộc vào giảng viên thỉnh giảng.
Trong biểu ñồ về cơ cấu học
BiÓu ®å c¬ cÊu tr×nh ®é häc vÞ
vị ta nhận thấy tỷ lệ giảng viên tốt
nghiệp ñại học tham gia giảng dạy
27%
40%
TiÕn sÜ Th¹c sÜ §¹i häc
trình ñộ ñại học vẫn còn cao (27%).
Chính vì vậy trong chiến lược xây
33%
dựng ñội ngũ giảng viên của Viện
ĐH Mở HN, nhà trường cần phải
giảm tỷ lệ này xuống càng thấp càng tốt và tiến tới ñạt chuẩn trong yêu cầu
ñối với giảng viên dạy ñại học ñó là
BiÓu ®å c¬ cÊu ®é tuæi cña GViªn
tối thiểu phải có trình ñộ thạc sĩ.
7%
13%
Trong biểu ñồ cơ cấu ñộ tuổi
13%
9%
của giảng viên thì với các giảng viên
D−íi 30 tuæi Tõ 31 ®Õn 40 tuæi Tõ 41 ®Õn 50 tuæi Tõ 51 ®Õn 55 tuæi Tõ 56 ®Õn 60 tuæi Trªn 60 tuæi
tuổi trên 50 chiếm 53% (cả giảng viên
27%
31%
cơ hữu và thỉnh giảng). Ưu ñiểm ñối
với các giảng viên ở ñộ tuổi này là có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, có
nhiều những bài học kinh nghiệm giúp ích cho sinh viên và khả năng truyền
tải thông tin kiến thức ñến sinh viên của các giảng viên này là rất tốt, ñược
nhiều học sinh yêu thích.
Bộ phận các giảng viên trẻ dưới 40 tuổi chiếm 20%, ñây là một tỷ lệ
khá ít. Viện ĐH Mở HN phải chú trọng phát triển ñội ngũ giảng viên trẻ, tạo
nguồn nhân lực giảng dạy trong thời gian tới.
Hạn chế của ñội ngũ giảng viên trong nhà trường hiện nay là:
- Số cán bộ có học hàm học vị diện cơ hữu giảm do ñến tuổi nghỉ hưu
47
mà Viện chưa kịp tăng cường, bổ sung.
- Tỷ lệ giảng viên có trình ñộ tiến sỹ, thạc sỹ chưa ñạt yêu cầu về số
lượng so với quy ñịnh.
- Trình ñộ giảng viên có trình ñộ tiến sỹ chưa nhiều, số lượng giáo sư,
phó giáo sư còn rất ít; số lượng giảng viên chính, nghiên cứu viên chính còn
thiếu, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ ñào tạo của Viện.
- Số lượng giảng viên của Viện hiện nay vẫn chưa tương xứng với quy
mô ñào tạo và nhu cầu phát triển trong tương lai.
- Về phương pháp giảng dạy: Phương pháp giảng dạy hiện nay ở
trường về cơ bản vẫn là áp dụng phương pháp diễn giảng, thầy nói trò nghe,
thầy ñọc trò ghi, sinh viên tiếp thu kiến thức theo kiểu chấp nhận và thụ ñộng.
Các phương pháp giảng dạy tích cực: sử dụng băng ghi âm, ghi hình; vấn ñáp,
ñàm thoại; nêu vấn ñề, thầy trò xây dựng bài... rất ít ñược sử dụng.
Chưa gắn có hiệu quả phương pháp giảng dạy với các thiết bị và
phương tiện dạy học hiện ñại. Để áp dụng có hiệu quả các phương pháp giảng
dạy tích cực, ñòi hỏi phải có những thiết bị và phương tiện dạy học hỗ trợ.
Chẳng hạn, phương pháp dùng băng, ñĩa hình thì phải có các thiết bị nghe, nhìn.
2.1.4. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt ñộng dạy học
Viện ĐH Mở HN hiện nay với tiền thân là Viện Đào tạo mở rộng,
tháng 11 năm 1993 ñược Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt thành lập Viện.
Trải qua 20 năm thành lập, Viện ĐH Mở HN vẫn lấy nhà B101 trong khuôn
viên cạnh trường ĐH Bách Khoa HN làm trụ sở chính (cơ sở 1) cho 11 khoa
và các phòng ban có liên quan, còn lại tất cả nơi học tập của sinh viên các
khoa và bộ phận giáo vụ (cơ sở 2) ñều phải ñi thuê nằm rải rác tại các Quận
nội thành Hà Nội với mỗi Khoa một cơ sở, rất manh mún và thiếu môi trường sư
phạm ñại học.
Việc phải ñi thuê nơi học tập cho SV và nơi làm việc cho bộ phận quản
lý ñã gây rất nhiều khó khăn, công sức, tiền bạc của các Khoa và của Viện.
Việc mỗi Khoa có một cơ sở dạy học riêng và không nằm gần nhau ñã
48
dẫn ñến việc mỗi một Khoa phải tự trang bị cơ sở vật chất riêng cho mình như
một trường ĐH thu nhỏ. Điều này ở các trường lớn là không cần thiết và tránh
ñược sự lãng phí do tận dụng ñược cơ sở vật chất của nhau.
- Hiện tại mỗi Khoa ñều có một phòng máy tính phục vụ riêng cho
Khoa ñó, Khoa ít khoảng 30 máy (Khoa CNSH), Khoa nhiều như Khoa Kinh
tế, Khoa Tin khoảng 90 máy.
- Có hai Khoa trang bị các thiết bị dạy học ña năng trong các phòng học
cho giáo viên với số tiền trang bị cho mỗi phòng học lên tới gần 150 triệu
ñồng (Khoa Kinh tế và Khoa Du lịch)
- Mỗi Khoa ñều có một phòng thư viện với khoảng 2000 ñầu sách liên
quan tới chuyên ngành ñào tạo, các ñề tài nghiên cứu khoa học và luận văn tốt
nghiệp của sinh viên (Khoa Kinh tế ñã trang bị cả phòng thư viện ñiện tử)
- Ngoài các Khoa tự trang bị thì tại Viện cũng trang bị các cơ sở vật chất
ñể phục vụ cho các mục ñích chung và riêng của mỗi Khoa và các cán bộ.
- Các thiết bị hiện ñại, như: máy chiếu ña năng, bảng ña năng, băng ñĩa
hình, mô hình... phục vụ cho giảng dạy còn ít, chỉ mới trang bị ở phòng học
chuyên dùng hoặc phòng hội thảo. Vì vậy, giáo viên chỉ sử dụng chúng trong
những giờ giảng với những chuyên môn ñặc thù, trong hội giảng chứ chưa thể
ñưa vào giảng dạy trong các tiết giảng bình thường.
Bảng 2.2. Bảng thống kê cơ sở vật chất của Viện ĐH Mở Hà Nội
Tổng số chia ra
Tổng số
Đơn vị tính
Trong ñó: làm mới trong năm
Kiên cố
Cấp 4
Nhà tạm
x x
I - Đất ñai nhà trường quản lý sử dụng Diện tích Số cơ sở II- Diện tích xây dựng: 1- Giảng ñường: Diện tích Số phòng học 1.1 - Phòng máy tính Số phòng 1.2 - Phòng học ngoại ngữ
m2 cơ sở m2 phòng m2 phòng m2
21.980 14 9082 7042 119 1638 29 484
x x
0 0 8992 90 6982 60 1 118 0 746 0 29 0 484
0 0 0 0 0 0 0 0
49
Tổng số chia ra
Tổng số
Đơn vị tính
Trong ñó: làm mới trong năm
Cấp 4
Kiên cố
Nhà tạm
11 430 5 401 12 279 7 190 190 3
Số phòng 1.3 - Phòng nhạc, hoạ Số phòng 2. Thư viện: Diện tích Số phòng 3-Phòng TN: Diện tích Số phòng 4. Xưởng thực tập, thực hành: Diện tích Số phòng 5. Diện tích khác - Hội trường: Diện tích Số phòng - Câu lạc bộ: Diện tích Số phòng
phòng m2 phòng m2 phòng m2 phòng m2 phòng m2 phòng m2 phòng
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1140 30 0 1061 0 8 30 79 1 3
0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
11 430 5 401 12 279 7 190 190 3 1170 1061 8 109 4 Nguồn Phòng TCHC -2013
2.2. Thực trạng ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội
2.2.1. Tổ chức và quản lý ñào tạo tại Viện Đại học mở Hà Nội
Mộ máy quản lý ñào tạo của Viện ĐH Mở HN ñược mô tả như sơ ñồ 2.1.
Lãnh ñạo Viện Đại học Mở Hà Nội
Khoa chuyên môn
Phòng quản lý ñào tạo
Phòng chức năng
Trung tâm GDTX ñặt tại các ñịa phương
Học viên các hệ ñào tạo
50
Sơ ñồ 2.1 : Mô hình phân cấp quản lý ñào tạo ở Viện ĐH Mở HN
* Cơ sở ñào tạo còn phân tán :
Tuy là một trường công lập nhưng Viện Đại học Mở Hà Nội không
ñược Nhà nước cấp ñất ñể xây dựng trường. Hiện tại tất cả các cơ sở ñào tạo
của Viện ñều phải ñi thuê của các ñơn vị khác, mỗi Khoa có 1 cơ sở ñào tạo
tại 1 ñịa ñiểm khác nhau nằm rải rác trong thành phố. Đây là một khó khăn
lớn trong quá trình ñào tạo vì cơ sở ñào tạo không tập trung, nằm phân tán và
thường xuyên phải ñối mặt với nguy cơ phải di chuyển và tăng giá thuê. Nhà
trường không thể chủ ñộng trong việc sử dụng giảng ñường, phòng học vào
phục vụ giảng dạy và tổ chức ñào tạo.
* Giảng viên chủ yếu là thỉnh giảng :
Do tính ñặc thù riêng nên ñội ngũ giảng viên cơ hữu của Viện còn rất
hạn chế, giảng viên chủ yếu là thỉnh giảng. Đây là một khó khăn lớn của nhà
trường do không thể chủ ñộng trong việc ñiều ñộng giảng viên và sắp xếp giờ
dạy phục vụ kế hoạch ñào tạo và nhà trường thường phải mất một khoản kinh
phí khá lớn ñể thanh toán kinh phí giảng dạy. Tuy vậy ñây cũng là một ñiểm
mạnh của nhà trường vì có thể mời ñược các giảng viên có thâm niên , trình
ñộ về giảng dạy cho sinh viên.
* Hoạt ñộng theo cơ chế tự thu chi, không có ngân sách nhà nước:
Là trường công lập nhưng không ñược cấp ngân sách nên sinh viên
ñang học tập tại trường không ñược cấp học bổng, toàn bộ kinh phí ñào tạo
ñều dựa vào khoản ñóng góp của người học, và thực tế hiện nay nhà trường
cũng chỉ thu ở mức 130.000 ñ/tín chỉ ñối với sinh viên chính quy. Ngoài ra,
do là trường công lập nên mọi chế ñộ chính sách của Nhà nước về miễn giảm
học phí cho sinh viên diện chính sách Viện Đại học Mở Hà Nội vẫn phải thực
hiện ñầy ñủ. Đây là một gánh nặng khá lớn ñối với nhà trường vì hàng năm
sinh viên diện chính sách thường chiếm khoảng 5 – 7 % tổng số sinh viên của
nhà trường.
* Chất lượng ñầu vào không cao:
51
Do vị trí của Viện Đại học Mở Hà Nội nằm ở tốp dưới cùng của các
trường Đại học công lập truyền thống - ñứng trên các trường dân lập nên số
thí sinh dự thi vào trường chủ yếu là những em có học lực trung bình và trung
bình khá, số học sinh giỏi thi vào Viện Đại học Mở Hà Nội gần như không có.
Hàng năm thường số thí sinh ñăng ký dự thi vào Viện Đại học Mở Hà Nội rất
ñông nhưng ñiểm chuẩn Nguyện vọng 1 của nhà trường không cao, thường
bằng và nhỉnh hơn ñiểm sàn của Bộ GD&ĐT do ñó thường phải tổ chức xét
tuyển thêm Nguyện vọng 2 mới tuyển ñủ chỉ tiêu.
* Sự phân cấp trong quản lý:
Viện Đại học Mở Hà Nội thực hiện phân cấp cho các Khoa rất lớn, mỗi
Khoa như một "trường" con trong Viện. Các Khoa thực hiện toàn bộ công
việc ñào tạo từ mời giảng viên, phân công giảng viên, thuê và sử dụng ñịa
ñiểm (phòng học), thanh toán kinh phí giảng dạy, biên soạn giáo trình…
Phòng quản lý ñào tạo của nhà trường chỉ quản lý ñầu vào và ñầu ra,
giám sát việc thực hiện quy chế ñào tạo, không can thiệp sâu vào tổ chức thực
hiện giảng dạy tại các Khoa.
2.2.2. Các văn bản pháp quy về quản lý ñào tạo hệ chính quy thực
hiện ở Viện Đại học Mở Hà Nội
a. Các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý ñào tạo hệ
chính quy ñược thực hiện ở VĐHMHN:
Các trường ĐH ñều thực hiện việc tổ chức, quản lý học tập của SV theo
quyết ñịnh số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/06/2006 của Bộ trưởng Bộ
GD&ĐT về việc ban hành quy chế ñào tạo ĐH và CĐ hệ chính quy. Quy chế
này áp dụng ñối với các lớp SV học theo niên chế. Quyết ñịnh số
43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc
ban hành quy chế ñào tạo ĐH và CĐ hệ chính quy theo học chế tín chỉ và các
quy ñịnh về rèn luyện, cấp văn bằng chứng chỉ...
b. Quy ñịnh của Viện Đại học Mở Hà Nội về công tác quản lý ñào tạo:
Căn cứ vào các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Đại học Mở
52
Hà Nội ñã ban hành các quy ñịnh về quản lý ñào tạo hệ chính quy ñó là:
- Quy ñịnh về ñào tạo ñại học và cao ñẳng hệ chính quy tại Viện Đại
học Mở Hà Nội ban hành kèm theo quyết ñịnh số 474/QĐ-ĐHM-ĐT ngày 01
tháng 12 năm 2011.
- Quy ñịnh về ñào tạo ñại học và cao ñẳng hệ chính quy theo hệ thống
tín chỉ tại Viện Đại học Mở Hà Nội ban hành kèm theo quyết ñịnh số
345/QĐ-ĐHM-ĐT ngày 20 tháng 08 năm 2013.
Viện Trưởng Viện Đại học Mở Hà Nội quy ñịnh chức năng của các ñơn
vị trong Viện về công tác quản lý ñào tạo như sau:
- Phòng Quản lý Đào tạo: Có chức năng quản lý ñào tạo từ khâu
tuyển sinh, quá trình ñào tạo, ñến công tác tổ chức thi và xét tốt nghiệp.
+ Là ñầu mối trong công tác tuyển sinh, trực tiếp thực hiện và theo dõi
công tác tuyển sinh từ tổ chức thi tuyển ñến nhập học.
+ Giúp Ban Giám hiệu theo dõi, quản lý quá trình học tập của sinh
viên, xử lý học tập cuối năm học.
+ Trình duyệt các quyết ñịnh thành lập hội ñồng tốt nghiệp, phối hợp với
các khoa tổ chức cho sinh viên thi và bảo vệ tốt nghiệp. Làm thủ tục cấp phát
bằng cho sinh viên; Xin quyết ñịnh phân công công tác cho sinh viên tốt nghiệp.
- Các khoa chuyên môn: Quản lý trực tiếp việc ñào tạo
+ Tiếp nhận sinh viên trúng tuyển nhập học, phân lớp
+ Căn cứ vào kế hoạch ñào tạo chung của Viện lên thời khóa biểu cho
từng khóa, lớp
+ Trực tiếp mời GV tham gia giảng dạy, quản lý việc dạy của GV
+ Quản lý chương trình ñào tạo, cập nhật việc sửa ñổi bổ sung chương
trình ñào tạo
+ Quản lý ñề cương chi tiết môn học
+ Xây dựng kế hoạch thi kết thúc học phần, tổ chức thi hết học phần,
mời giảng viên chấm thi.
+ Theo dõi việc lên lớp của sinh viên, giảng viên
53
+ Quản lý ñiểm thi kết thúc học phần, ñiểm kiểm tra giữa kỳ, ñiểm
chuyên cần của sinh viên, theo dõi, tổng hợp kết quả học tập của sinh viên
theo kỳ, theo năm và theo khóa học.
- Phòng Khảo thí và ñảm bảo chất lượng:
+ Quản lý ngân hàng ñề thi, in ấn, cấp phát ñề thi kết thúc học phần và
ñề thi tuyển sinh.
+ Thực hiện công tác rọc phách, ghép phách, lên ñiểm.
2.2.3. Chất lượng ñào tạo
Chất lượng ñào tạo ñược coi là yếu tố then chốt tạo nên thương hiệu
của một cơ sở ñào tạo. Chính chất lượng chứ không phải là số lượng là mục
tiêu cần vươn tới của các cơ sở ñào tạo. Đã qua rồi cái thời thiếu hụt số lượng
cán bộ trình ñộ ñại học ñể cung cấp cho các ngành nghề của xã hội. Ngược lại
chúng ta hiện nay ñang bàn luận nhiều ñến thực trạng cử nhân thất nghiệp,
thạc sỹ ñi làm công nhân,... gây lãng phí lớn cho ñất nước. Quy trình tuyển
dụng nhân lực ngày nay ñề ra các yêu cầu khắt khe hơn nhiều so với các yêu
cầu ñầu ra của các cơ sở ñào tạo ñại học. Thực trạng ñó buộc chúng ta phải
suy nghĩ một cách nghiêm túc ñến nâng cao chất lượng ñào tạo. Việc ñảm bảo
chất lượng ñào tạo cần ñược thực hiện ñồng bộ bởi:
1.) Kiểm soát chất lượng ñầu vào
2.) Kiểm soát chất lượng quá trình thực hiện hoạt ñộng ñào tạo.
3.) Kiểm soát chất lượng ñầu ra.
Đặc thù ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội là tạo cơ hội cho nhiều
ñối tượng rộng rãi có cơ hội học tập bậc ñại học. Từ mục tiêu ñó nên nhà
trường xác ñịnh chuẩn ñầu vào tương ñối thấp. Bên cạnh ñó không ñược phép
hạ thấp chuẩn ñầu ra ñại học thấp hơn chuẩn ñầu ra của các cơ sở ñào tạo
khác trong cả nước. Thực trạng như vậy ñã tạo thêm áp lực ñối với quá trình
ñào tạo. Nhiệm vụ của nhà trường là tìm cách nâng cao chất lượng ñào tạo
xứng tầm với các cơ sở ñào tạo hàng ñầu khác mà không làm giảm ñi số
54
lượng người học, nâng cao vị thế của nhà trường trong giai ñoạn mới.
2.3. Thực trạng quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội
2.3.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh
Do vị trí của Viện Đại học Mở Hà Nội nằm ở tốp dưới của các trường
Đại học công lập truyền thống - ñứng trên các trường dân lập nên số thí sinh
dự thi vào trường chủ yếu là những học sinh có học lực trung bình và trung
bình khá, số học sinh giỏi thi vào Viện Đại học Mở Hà Nội gần như không có.
Hàng năm số thí sinh ñăng ký dự thi vào Viện Đại học Mở Hà Nội khá cao
nhưng ñiểm chuẩn Nguyện vọng 1 của nhà trường không cao, thường bằng và
nhỉnh hơn ñiểm sàn của Bộ GD&ĐT do ñó thường phải tổ chức xét tuyển
thêm Nguyện vọng 2 mới tuyển ñủ chỉ tiêu.
Từ năm 2011 trở về trước Viện Đại học Mở Hà Nội tổ chức thi tuyển sinh
hệ chính quy theo quy ñịnh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm 2012 Viện Đại
học Mở Hà Nội không tổ chức thi mà chỉ tổ chức xét tuyển. Số lượng thí sinh
ñăng ký dự thi và số lượng thi sinh trúng tuyển nhập học cụ thể như sau:
Bảng 2.3. Bảng tổng hợp tình hình tuyển sinh nguyện vọng 1 năm 2011
Khoa
(Nhà trường tổ chức thi tuyển sinh- Nguồn từ Phòng Đào tạo)
Nguyện vọng 1
TT
Ngành
Dự thi
Mã ngành
Điểm Chuẩn
Trúng tuyển
Nhập học
Chỉ tiêu Đ.Ký dự thi
330 330 330
330
330
Tài chính ngân hàng
320
1 Công nghệ thông tin 2 CN KT ñiện tử TT 3 Công nghệ sinh học 4 Kế toán 5 Quản trị kinh doanh 6 QTKD (Du lịch,KS) 7 QTKD (HDDL) 8 9 Luật Kinh tế 11 Luật Quốc tế 12 Ngôn ngữ Anh 13 Ngôn ngữ TQuốc
A101 A102 B301 D401 D402 D403 D404 A405 D405 A501 A502 D701 D702
Nhập học/Tốt nghiêp (%) 80 87 36 87 82 86 86 84 59 27 88 93
1428 656 2710 1410 691 1303 320 2295 1207 1014 175 667 343
13.0 13.0 15.0 15.0 14.0 18.0 18.0 15.0 15.0 13.0 13.0 18.0 18.0
141 62 759 323 118 372 105 220 303 107 11 295 153
113 54 277 281 97 319 90 438 63 3 260 143
330 250 130
2130 985 3539 1872 1447 1700 602 3699 1997 1400 582 978 773
55
V105
14 Kiến trúc 15 Thiết kế công nghiệp H103,104 320
401 610 674 841 3000 23155 15294
21.0 32.0
138 150 352 344 3471 2620
92 98
Tổng
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tình hình xét tuyển nguyện vọng 2 năm 2011
Nguyện vọng 2
Khoa
Ngành
Mã ngành
TT
Chỉ Tiêu Đăng ký
Điểm Sàn
Điểm chuẩn
Trúng tuyển
Nhập học
NH/TN (%)
1 Công nghệ TT A101 200 417
13.0
14.0
331
267
81
2 CN KT Đtử TT A102 200 317 3 Công nghệ SH B301 620 50 4 Luật Kinh tế A501 130 412
13.0 15.0 13.0
13.0 19.5 15.0
317 91 260
269 16 193
85 18 74
A502 70
5 Luật Quốc tế
126 650 1892
13.0
13.0
126 111 1125 856
88
Tổng
Bảng 2.5 - Bảng tổng hợp tình hình tuyển sinh nguyện vọng 1 năm 2013
Nguyện vọng 1 (thi nhờ tại trường ĐH khác)
TT
Khoa
Mã ngành
Chỉ tiêu ĐK dự
Ngành
Dự thi
NH/TN (%)
A,A1,D A,A1,D A,B A,D A1,D A1,D A1,D A,D A,D A,D D D V H
(Nhà trường tổ chức xét tuyển – Nguồn: Phòng Đào tạo)
1500
Điểm Chuẩn 15.0 13.5 15.0 15.0 17.0 23.0 20.0 14.5 17.5 14.5 23.5 19.5 23.5 30.0
Nhập Trúng học tuyển 185 304 86 118 150 502 135 90 0 148 125 100 0 52 113 183 120 128 0 36 125 147 138 159 44 45 102 93 2114 1314
62
1712 304 949 239 1046 525 99 365 863 93 827 360 216 140 7738
thi 2137 401 1202 312 2077 0 0 561 1249 130 1003 410 254 202 9938
1 Công nghệ TT 2 CN KT Đtử TT 3 Công nghệ SH 4 Kế toán 5 Quản trị KD 6 QTKD (DLKS) 7 QTKD (HDDL) 8 Tài chính NH 9 Luật Kinh tế 10 Luật Quốc tế 11 Ngôn ngữ Anh 12 Ngôn ngữ TQ 13 Kiến trúc 14 Thiết kế CN Tổng
56
Khoa
Bảng 2.6 - Bảng tổng hợp tình hình xét tuyển nguyện vọng 2 năm 2013
Nguyện vọng 2
TT
Ngành
Đăng ký
NH/TN (%)
Mã Điểm Điểm ngành Chỉ chuẩn Sàn tiêu 1494 13,5 17,5 50 744 27,5 20 40 1354 14,5 20,0 40 1357 14,0 20,5 20 32,0 30,0 20 130 170 5079
Trúng tuyển 183 33 98 71 39 424
Nhập học 70 12 19 26 34 161
38
1 CN KT Đtử TT A,A1 2 QTKD (HDDL) A1,D A,D 3 Tài chính NH 4 Luật Quốc tế A,D 5 Thiết kế CN H Tổng
Qua các số liệu trên cho thấy Viện Đại học Mở Hà Nội là một trong
những trường có số lượng thí sinh ñăng ký dự thi hàng năm rất ñông.
- Năm 2011 là năm nhà trường tổ chức thi tuyển sinh, tổng chỉ tiêu
tuyển sinh bậc ñại học là 3000. Số thí ñăng ký dự thi nguyện vọng 1 là 23155;
Số thí sinh ñến dự thi là 15294 thí sinh; Số thí sinh trúng tuyển là 3471 thí
sinh và số thí sinh nhập học là 2620 sinh viên.
- Năm 2012 Nhà trường chuyển từ phương thức tổ chức thi tuyển sinh
sang phương thức xét tuyển kết quả thi tại các trường ñại học khác: Số lượng thí
sinh ñăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường là 9432 thí sinh. Thực tế có
7308 thí sinh dự thi nhờ tại các trường ñại học khác. Số thí sinh trúng tuyển
nguyện vọng 1 là 1853 và số thí sinh trúng tuyển nhập học là 1281 sinh viên
chiếm 69% so với số lượng thí sinh trúng tuyển.
- Năm 2013 là năm thứ hai nhà trường thực hiện công tác tuyển sinh
theo hình thức xét tuyển. Tổng số chỉ tiêu tuyển sinh ñại học chính quy là
1500; Số lượng thí sinh ñăng ký dự thi nguyện vọng 1 là 9938 thí sinh. Số thí
sinh dự thi thực tế là 7738 (Thi nhờ); số thí sinh trúng tuyển là 2114 và số
sinh viên nhập học nguyện vọng 1 là 1314 sinh viên ñạt 62%
Qua thực hiện công tác tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển trong 2
năm 2012 và 2013 có những thực tế:
- Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay phải ñi thuê toàn bộ cơ sở học tập
57
của SV nên ñể lo ñủ cơ sở vật chất cho một kỳ tuyển sinh không dễ dàng.
- Nhà trường không phải bù lỗ cho công tác tổ chức thi tuyển sinh. Trên
thực tế ñây là một trong những khó khăn ñối với các nhà trường trong công
tác tổ chức thi tuyển sinh. Theo quy ñịnh lệ phí thi tuyển sinh ñược phép thu
của thí sinh là 80.000 ñồng bao gồm cả lệ phí nộp hồ sơ và tổ chức thi tuyển
sinh bao gồm cả lệ phí dành cho công tác thi, ñánh phách, chấm bài, lên ñiểm.
- Để tổ chức thi tuyển sinh hầu hết các trường ñều phải thuê ñịa ñiểm
thi, thanh toán tiền cho Hội ñồng thi, Ban coi thi và các công tác phục vụ cho
kỳ thi như công an, y tế, bảo vệ…
- Riêng tiền trả cho giáo viên chấm bài thi tuyển sinh là 10.000 ñ/bài.
- Năm 2011, ñể tổ chức cho 15394 dự thi/23155 thí sinh ñăng ký Viện
Đại học Mở Hà Nội ñã phải bù lỗ khoảng 2 tỷ ñồng.
- Bằng hình thức xét tuyển nhà trường có thể tuyển sinh thêm nhiều khối
thi cho một ngành mà nếu tự tổ chức thi sẽ rất khó thực hiện. Việc này cũng tăng
thêm nhiều cơ hội tuyển sinh ñược những thí sinh giỏi ở nhiều khối thi.
Tuy nhiên khi không tổ chức thi tuyển sinh nhà trường gặp khá nhiều
khó khăn trong công việc xét tuyển như:
- Do việc thi nhờ rất bất tiện và khó khăn ñối với thí sinh nên số lượng
thí sinh ñăng ký và dự thi nguyện vọng 1 vào Viện Đại học Mở Hà Nội trong
2 năm 2012 và 2013 giảm hẳn. Từ 23155 thí sinh ñăng ký năm 2011 giảm
xuống còn 9432 thí sinh ñăng ký năm 2012 và 9833 thí sinh ñăng ký năm
2013. Số lượng thí sinh dự thi vào nguyện vọng 1 năm 2011 là 15294 giảm
xuống 7308 thí sinh năm 2012 và 7738 thí sinh năm 2013.
- Việc xét tuyển phụ thuộc vào kết quả thi tuyển từ các trường gửi về
nên thường bị muộn, kết quả xét tuyển công bố sau các trường tổ chức thi cả
tháng trời. Điều này ảnh hưởng rất lớn ñến tâm lý của thí sinh.
- Trên thực tế nhiều trường tổ chức thi gửi ñiểm phần mềm không ghi
rõ tên môn thi mà chỉ ghi môn 1, môn 2, môn 3. Thứ tự các môn trên bản
mềm lại không ñúng thứ tự môn thi thực tế nên khi xử lý ñiểm thi rất khó
58
khăn ñối với các ngành xét tuyển có nhân hệ số ñối với một số môn thi.
- Các thí sinh dự thi nguyện vọng 1 vào Viện khi không trúng tuyển gặp
rất nhiều khó khăn trong việc nhận giấy báo kết quả thi ñể xét tuyển nguyện
vọng 2.
2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình ñào tạo
* Quản lý việc xây dựng và phát triển chương trình ñào tạo
Chương trình Đào tạo ñại học với mục tiêu ñặt ra là người học có phẩm
chất chính trị, ñạo ñức tốt, nắm ñược kiến thức cơ bản trên lý thuyết, thực tiễn
và những kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, luật pháp; Bước ñầu
có ñịnh hướng và rèn luyện kỹ năng thực hành ñể sinh viên tốt nghiệp ra
trường có thể giải quyết ñược một số vấn ñề thông thường trong lĩnh vực
chuyên môn; ñáp ứng ngày càng cao yêu cầu của thị trường nhân lực.
Chương trình ñào tạo các chuyên ngành tại Viện Đại học Mở Hà Nội về
cơ bản ñược xây dựng với các môn học khá thiết thực và cập nhật ñã ñáp ứng
tốt thời lượng và nội dung theo quy ñịnh của Bô Giáo dục và ñào tạo.
Hàng năm, Ban giám hiệu chỉ ñạo Ban chủ nhiệm các Khoa tổ chức các
hội nghị, hội thảo, các cuộc họp của Hội ñồng khoa học ñể rà soát, xem xét
chỉnh sửa, bổ sung cập nhật nội dung chương trình cho sát với nhu cầu thực tế
và phù hợp với sự phát triển của ñất nước và của thế giới.
Trên cơ sở chương trình ñào tạo ñã ñược duyệt, Các bộ môn xây dựng
ñề cương chi tiết cho từng môn học với những yêu cầu tối thiểu giáo viên phải
truyền ñạt cho sinh viên sau khi kết thúc môn học, giao cho giáo viên thực
hiện kế hoạch giảng dạy.
Phòng Quản lý ñào tạo căn cứ vào nội dung chương trình ñã ñược
duyệt và kế hoạch học tập của mỗi Khoa ñể giám sát việc thực hiện giảng dạy
theo quy ñịnh của quy chế.
* Những hạn chế:
Để ñánh giá một cách khách quan thì chương trình ñào tạo ñại học tại
Viện Đại học Mở Hà Nội vẫn chưa thực sự linh hoạt. Ví dụ như một số môn
59
học mới dự kiến ñưa vào chương trình nhưng Hội ñồng khoa học và ñào tạo
phải hết sức cân nhắc vì sự thống nhất chặt chẽ giữa các hệ ñào tạo khi triển
khai nội dung giảng dạy, trong khi giáo viên bộ môn có thể ñảm nhận ñược
các học phần mới còn rất thiếu.
Một thực tế là chương trình ñào tạo hiện nay ñược xây dựng trên cơ sở
khung chương trình của học chế niên chế kết hợp học phần, chịu nhiều tác
ñộng của chương trình cũ, cứng nhắc và có ít môn học ñể sinh viên lựa chọn.
Hiện nay cùng một trường, sinh viên cũng chưa ñược chọn môn học ở
các khoa khác mặc dù những môn này cũng liên quan ñến ngành học của họ.
Mỗi học kỳ nhà trường chỉ tổ chức một số môn học nhất ñịnh, sinh viên muốn
bỏ bớt thì ñược chứ muốn ñăng ký thêm thì khó.
Tính linh hoạt trong chương trình ñào tạo bị hạn chế làm ảnh hưởng
ñến thái ñộ và niềm hứng thú của sinh viên ñối với chương trình học. Chương
trình học thiết kế phần nhiều nặng về lý thuyết, hàn lâm mà ít quan tâm ñến
kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp xã hội.
2.3.3. Thực trạng quản lý tổ chức ñào tạo
Viện Đại học Mở Hà Nội thực hiện phân cấp cho các Khoa rất lớn, mỗi
Khoa như một "trường" con trong Viện. Các Khoa thực hiện toàn bộ công
việc ñào tạo, mời giảng viên, phân công giảng viên, thuê và sử dụng ñịa ñiểm
(phòng học), thanh toán kinh phí giảng dạy, biên soạn giáo trình… Phòng
quản lý ñào tạo của Nhà trường chỉ quản lý ñầu vào và ñầu ra, không can
thiệp sâu vào tổ chức thực hiện giảng dạy tại các Khoa.
a) Xây dựng kế hoạch ñào tạo
Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, căn cứ vào kế hoạch công tác của năm
học, Viện xây dựng kế hoạch ñào tạo chung của toàn Viện.
Các Khoa chuyên môn căn cứ vào kế hoạch ñào tạo chung của toàn
Viện ñể xây dựng kế hoạch ñào tạo chi tiết của Khoa và chuyển phòng Đào
tạo tập hợp, theo dõi.
Các khoa chuyên môn sắp xếp lịch học cho sinh viên nhưng công việc
60
này trên thực tế khá vất vả. Do tình trạng thiếu hụt giáo viên cơ hữu, chủ yếu
là giảng viên thỉnh giảng nên việc sắp xếp lịch ñã khó mà vẫn có nhiều nguy
cơ bị ñổi lịch do giảng viên thay ñổi kế hoạch.
Lịch thảo luận, thực hành, thí nghiệm chưa ñược thể hiện rõ qua thời
khóa biểu, dẫn ñến tình trạng tùy tiện trong việc thực hiện các tiết học loại này.
b) Tổ chức thực hiện kế hoạch ñào tạo
Hiện nay Viện Đại học Mở Hà Nội tổ chức ñào tạo theo niên chế ñối với
các khóa tuyển sinh từ năm 2011 trở về trước (khoa Du lịch và khoa Công nghệ
thông tin từ năm 2010 trở về trước). Viện thực hiện việc quản lý ñào tạo sinh
viên ở các khóa này theo quy chế 25/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/06/2006 của
Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Các khóa tuyển sinh từ năm 2012 (khoa Du lịch và khoa Công nghệ
thông tin từ năm 2011) ñào tạo theo hệ thống tín chỉ. Viện thực hiện việc quản
lý ñào tạo sinh viên ở các khóa này theo quy chế 43/2007/QĐ-BGD&ĐT
ngày 15/08/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
-/ Phòng Quản lý Đào tạo quản lý gián tiếp quá trình ñào tạo: Hàng
năm căn cứ vào kết quả ñào tạo các khoa chuyển lên ñể thẩm ñịnh và tổ chức
xét lên lớp cho sinh viên và giám sát các Khoa chuyên môn thực hiện quy chế
trong công tác ñào tạo. Soạn thảo các loại văn bản và tư vấn cho ban giám
hiệu trong viêc thành lập các Hội ñồng thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp theo quy
ñịnh của quy chế. Tham gia ban thư ký các hội ñồng thi tuyển sinh, thi tốt
nghiệp theo quy ñịnh.
-/ Phòng Khảo thí và kiểm ñịnh chất lượng phối hợp với các Khoa
chuyên môn trong công tác thi, kiểm tra hết môn và thực hiện các công tác in
sao ñề thi, ñánh phách, ghép phách bài thi thực hiện tách bạch các khâu từ dạy
học, ra ñề thi, chấm thi theo quy ñịnh của quy chế.
61
-/ Các khoa chuyên môn quản lý trực tiếp quá trình ñào tạo: - Lập thời khóa biểu, lịch thi - Mời giảng viên - Theo dõi giờ lên lớp của giảng viên, sinh viên
-/ Phòng Công tác Chính trị và sinh viên có chức năng giáo dục chính
trị, tư tưởng cho sinh viên, ñánh giá kết quả rèn luyện, thực hiện các chế ñộ
chính sách cho sinh viên theo quy ñịnh hiện hành và nắm bắt diễn biến tư
tưởng, tâm lý nguyện vọng của sinh viên ñể tham mưu cho ban lãnh ñạo Viện
về công tác sinh viên .
c) Quản lý hoạt ñộng dạy học của giảng viên:
- Quản lý về ñội ngũ giảng viên:
Lãnh ñạo Viện Đại học Mở Hà Nội ñã xác ñịnh rõ vai trò quan trọng
của giảng viên trong việc ñảm bảo chất lượng ñào tạo, ñã có chiến lược xây
dựng ñội ngũ giảng viên như: Ban hành quy ñịnh về tuyển dụng cán bộ, giảng
viên, ưu tiên tuyển dụng những người có học hàm, học vị, có chuyên tốt; có
chính sách ñộng viên cán bộ giảng viên cơ hữu học tập nâng cao trình ñộ.
Mặc dù vậy hiện tại ñội ngũ giảng viên của Viện còn thiếu về số lượng
và yếu về chất lượng, số giảng viên có trình ñộ cao, có học vị tiến sỹ chủ yếu
là giảng viên thỉnh giảng, giảng viên cơ hữu có học vị tiến sỹ còn rất ít.
Chất lượng phục vụ của ñội ngũ giảng viên chưa ñồng ñều. Có những
thầy cô rất tâm huyết với ngành nghề, có chuyên môn cao, phương pháp sư
phạm tốt nhưng vẫn có những thầy cô chưa ñáp ứng ñược sự mong ñợi của
sinh viên, còn có tư tưởng dạy cho xong và ñôi khi còn có tư tưởng tiêu cực.
Việc quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên tại các Khoa trong Viện
hiện nay về cơ bản ñã tuân theo yêu cầu chung của Viện nhất là quản lý ñội
ngũ giảng viên thỉnh giảng. Nhà trường quản lý trình ñộ chuyên môn của
giảng viên thông qua hồ sơ khoa học của mỗi giảng viên.
Đối với giảng viên cơ hữu hồ sơ lý lịch của giảng viên do phòng Tổ
chức hành chính quản lý, ñối với giảng viên thỉnh giảng, hồ sơ lý lịch của
giảng viên do các khoa chuyên môn quản lý. Đa số các Khoa ñều có ñầy ñủ
hồ sơ giảng viên, tuy nhiên ở một số khoa lý lịch khoa học của giảng viên còn
có trường hợp không ñúng mẫu quy ñịnh và thiếu xác nhận của cơ quan quản
62
lý giảng viên, thiếu văn bằng chứng chỉ, thiếu chữ ký người khai, thiếu cập
nhật công trình khoa học, danh sách giảng viên ñược tích lũy từ nhiều năm
nay, không có sự sàng lọc theo năm tham gia giảng dạy của giảng viên, do ñó
có một số giảng viên không còn tham gia giảng dạy ở khoa nhưng vẫn có tên
trong danh sách giảng viên thỉnh giảng của Khoa.
Giảng viên có nhiệm vụ giảng dạy truyền ñạt kiến thức cho sinh viên và
ñồng thời họ cũng phải thường xuyên học tập, rèn luyện, bồi dưỡng kiến thức ñể
nâng cao trình ñộ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác
giảng dạy.
Quản lý hoạt ñộng giảng dạy của giảng viên là chỉ ñạo, theo dõi và ñôn
ñốc giảng viên thực hiện các kế hoạch chuyên môn, giảng dạy theo thời khoá
biểu phân công, việc thực hiện các hồ sơ chuyên môn và nghiệp vụ.
Việc kiểm tra hoạt ñộng giảng dạy của giảng viên dựa trên việc thực hiện
kế hoạch giảng dạy ñược giao ñối với giảng viên cơ hữu va dựa vào các thỏa
thuận ñược ghi trong hợp ñồng giảng dạy ñối với giảng viên thỉnh giảng.
- Quản lý về nội dung giảng dạy:
Khoa quản lý về chuyên môn bằng cách ñưa ra yêu cầu cụ thể về giáo
trình dùng ñể dạy và học. Đưa ra yêu cầu về nội dung tối thiểu cần ñạt ñược sau
khi học tập môn học thông qua ñề cương môn học và giáo trình theo quy ñịnh.
Kiểm tra nội dung bài giảng của giảng viên thông qua sổ ghi ñầu bài.
- Quản lý về thời gian giảng dạy:
Hình thức dạy học ñối với hệ chính quy ñược ñào tạo tập trung tại
trường theo kỳ, mỗi năm có 3 học kỳ, 2 học kỳ chính và một học kỳ phụ.
Thời gian học từ 7h00 ñến 20h00 tùy theo ñiều kiện của từng lớp từng
Khoa. Giáo vụ Khoa theo dõi giờ lên lớp của giảng viên xem có ñúng với thời
khóa biểu và lịch học không, thời gian lên lớp có ñảm bảo không … Sổ theo
dõi việc giảng dạy của giáo vụ khoa là căn cứ ñể thanh toán tiền giảng cho
giảng viên.
Thực tế hiện nay hoạt ñộng hướng dẫn cho sinh viên tự học, tự nghiên
63
cứu chưa ñược quan tâm ñúng mức. Giảng viên ít gợi mở, hướng dẫn sinh
viên tự học, tự nghiên cứu mặc dù việc xác ñịnh học liệu bắt buộc và tài liệu
tham khảo và phương pháp nghiên cứu các tài liệu ñó sao cho hiệu quả nhất
một cách cụ thể, chi tiết ñến từng phần.
- Các nội dung sinh viên ñược giao tự nghiên cứu hầu như không ñược
báo cáo trước lớp và không ñược giảng viên ñánh giá.
Việc bố trí lớp học ở hầu hết các trường, ñặc biệt là ở những lớp học
môn chung rất ñông sinh viên (Khoảng 80 – 100 sinh viên). Trong một phòng
học rộng. Khoảng cách giữa thầy và trò như vậy làm cho thầy khó có thể
truyền ñạt ñến tận từng học trò những ñiều cần cung cấp và trò cũng khó có
thể lĩnh hội ñược ñầy ñủ, chính xác những ñiều cần tiếp thu. Đây là một thách
thức không nhỏ ñối với cả người dạy và người học.
Trong công tác quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên, Phòng quản lý
ñào tạo theo dõi kế hoạch học tập, kiểm tra việc thực hiện công tác giảng dạy
qua các Khoa chuyên môn chứ không quản lý trực tiếp.
d) Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên:
Công tác quản lý hoạt ñộng học của sinh viên trên lớp hiện nay vẫn
thông qua hình thức ñiểm danh, thời gian học tập trên lớp của sinh viên sẽ
ñược tính là ñiểm chuyên cần trong học tập. Điểm chuyên cần này sẽ ñược
tính theo tỷ lệ ñể tính ñiểm thi kết thúc học phần. (Ví dụ Khoa Luật tính theo
tỷ lệ (Điểm chuyên cần 10% - Điểm thi giữa kỳ 20% - Điểm thi cuối kỳ 70%).
Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên chính là quản lý việc thực hiện các
nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện của sinh viên trong quá trình ñào tạo.
Việc quản lý hoạt ñộng học tập của sinh viên ñược thực hiện trực tiếp bởi
giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo vụ các khoa quản lý sinh viên bao
gồm: quản lý về giờ giấc học tập, thái ñộ và kết quả học tập của sinh viên.
Quy trình quản lý sinh viên ñược thực hiện như sau: Trong giờ học trên
lớp giảng viên bộ môn có nhiệm vụ theo dõi, quản lý sĩ số, ý thức kỷ luật và
ñiểm kiểm tra giữa môn học. Khi kết thúc môn học giảng viên bộ môn gửi lại
64
cho khoa chuyên môn danh sách những sinh viên ñủ ñiều kiện ñể dự thi, những
sinh viên nào không học ñủ số tiết qui ñịnh thì phải học lại ñủ số tiết theo qui chế
thì lúc ñó mới ñược dự thi. Giáo vụ khoa theo dõi tình hình chung của lớp, ñiểm
danh sinh viên, kết hợp với danh sách của giảng viên ñể tính ñiểm chuyên cần
cho sinh viên theo quy chế.
Những vấn ñề còn hạn chế trong công tác quản lý hoạt ñộng học của sinh
viên hiện nay là:
Tình trạng sinh viên bỏ học, trốn tiết, ñi học muộn vẫn xảy ra . Còn rất
nhiều sinh viên chưa có ý thức trong việc học tập, họ học ñể có tấm bằng, học
ñể ñối phó chứ chưa thực sự xác ñịnh việc học là cần thiết.
Sinh viên bị ảnh hưởng của lối học thụ ñộng, thầy giảng trò nghe, thầy
ñọc trò ghi, chủ yếu chỉ quan tâm ñến những giờ học trên lớp, học từ vở ghi
và giáo trình chứ chưa quan tâm nhiều ñến tài liệu tham khảo. tình trạng học
ñối phó, chỉ học trước các kỳ thi còn khá phổ biến.
Một thực tế hiện nay là sinh viên rất lười ñọc sách. Sinh viên chỉ ñọc
một số cuốn sách chuyên ngành khi phải trình bày, báo cáo hay làm bài kiểm
tra. Có những sinh viên năm cuối chưa từng một lần ñến thư viện tìm sách.
Phương pháp tìm kiếm thông tin qua mạng máy tính ñược ñại ña số sinh viên
áp dụng. Điều này là tốt nhưng như vậy sinh viên ñã bỏ lỡ một kho tàng tri
thức rất có giá trị từ sách tham khảo.
Đa số sinh viên ñều hiểu ñươc vai trò quan trọng của tự học tuy nhiên
hoạt ñộng tự học vẫn còn mang tính hình thức. Sinh viên không có thói quen
tự học, chuẩn bị bài trước khi ñến lớp.
2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập
Kiểm tra, ñánh giá là hoạt ñộng thu thập thông tin ñịnh tính và ñịnh lượng
về kết quả học tập của SV trong suốt quá trình học tập môn học, ñối chiếu với
mục tiêu môn học ñể làm cơ sở cho việc xếp hạng SV và các quyết ñịnh quản lý
liên quan ñến quản lý quá trình dạy học . Kiểm tra, ñánh giá là một bộ phận cấu
thành của mọi phương pháp dạy học và rèn luyện các kiến thức và kỹ năng mà
65
giảng viên mong muốn SV phải ñạt ñược. [11, 19]
Đánh giá và kiểm ñịnh chất lượng giáo dục ñại học là một trong những
nhiệm vụ bắt buộc theo chỉ thị 6036/CT – BGD&ĐT ngày 29/11/2011 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo ñó các cơ sở giáo dục phải xây dựng quy
trình, xác ñịnh các tiêu chí kiểm tra, ñánh giá cụ thể, rõ ràng ñể vận hành, kiểm
soát và có chuẩn mực ñể ñánh giá các hoạt ñộng trong nhà trường.
Gắn với những yêu cầu và xác ñịnh tầm quan trọng của công tác kiểm
ñịnh, ñánh giá chất lượng ñào tạo, Viện Đại học Mở Hà Nội ñã thành lập các
ñơn vị quản lý nghiệp vụ (Phòng Thanh tra, Phòng Khảo thí và ñảm bảo chất
lượng), ban hành các qui ñịnh và văn bản hướng dẫn thực hiện công tác ñảm
bảo chất lượng trong nhà trường.
Các Khoa chuyên môn trong trường phối hợp với các phòng ban chức
năng như Phòng Quản lý ñào tạo, phòng Khảo thí và ñảm bảo chất lượng xây
dựng và công bố chuẩn ñầu ra, xây dựng ngân hàng ñề thi hết học phần, tổ
chức các kỳ thi, chấm thi nghiêm túc, ñúng quy ñịnh quy chế.
Hàng năm Phòng Đào tạo phối hợp với giáo vụ các Khoa tổ chức xét lên
lớp, ngưng học, thôi học cho sinh viên theo quy chế 25 ñối với sinh viên học
theo niên chế và quy chế 43 ñối với sinh viên theo học chế tín chỉ.
Sinh viên học theo tín chỉ mới áp dụng tại Viện ñại học Mở Hà Nội bắt
ñầu từ năm 2011 ở Khoa Du Lịch và Khoa Công nghệ Tin học. Từ năm 2012
toàn trường bắt ñầu áp dụng ñào tạo theo tín chỉ trong toàn trường. Như vậy
hiện nay tại Viện Đại học Mở Hà Nội ñào tạo song song 2 loại hình ñó là ñào
tạo theo niên chế và ñào tạo theo tín chỉ.
Công tác tổ chức thi hết môn, ñánh giá kết quả học tập ñối với SV ñược
thực hiện phối hợp giữa các Khoa chuyên môn, Phòng khảo thí và kiểm ñịnh
chất lượng và ñược thực hiện theo “Quy ñịnh về phối hợp trong công tác khảo
thí ñối với hệ ñào tạo chính quy” ñược ban hành tháng 4 năm 2012 cụ thể:
- Các Khoa chuyên môn xây dựng kế hoạch thi hết học phần, thông báo
66
cho sinh viên và chuyển cho phòng Khảo thí và KĐCL.
- Mỗi học phần, Khoa chuyên môn tổ chức ra 05 ñề thi ñể ñưa vào ngân
hàng ñề thi của Viện. Ngân hàng ñề thi này ñược rà soát hàng năm ñể có
những chỉnh lý, bổ sung hoặc ra ñề thi mới phù hợp với chương trình ñào tạo.
- Các Khoa chuyên môn tổ chức thi hết học phần theo lịch dưới sự
giám sát của Phòng thanh tra, Phòng quản lý ñào tạo. Sau khi tổ chức thi xong
sẽ giao bài thi cho phòng khảo thí và kiểm ñịnh chất lượng ñánh phách, rọc
phách bài thi.
- Các Khoa chuyên ngành tổ chức chấm thi ñồng thời căn cứ vào kết
quả thi ñể ñánh giá chất lượng ñề thi. Sau khi chấm thi chuyển bài thi ñã
chấm, bảng mã phách ñã có ñiểm và ñủ chữ ký xác nhận cho phòng Khảo thí
và ĐBCL.
- Phòng Khảo thí và ĐBCL tổ chức ghép phách, lên ñiểm và chuyển trả
kết quả thi về các Khoa chuyên môn.
- Các Khoa chuyên ngành hoàn thiện ñiểm tổng hợp, ký xác nhận,
thông báo cho sinh viên. Bảng ñiểm có ñủ ñiểm tổng hợp, ñủ chữ ký theo quy
ñịnh lưu tại Khoa và chuyển về phòng khảo thí & ĐBCL lưu trữ.
- Phòng Quản lý ñào tạo giám sát các Khoa thực hiện việc thi hết học
phần theo quy chế chứ không tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức thi, kiểm
tra hết học phần như các trường ñại học khác.
Tuy nhiên trong kế hoạch học tập các Khoa còn chưa chú trọng ñúng
mức ñến việc tổ chức cho sinh viên học lại, thi lại. Nhất là ñối với những
trường hợp số lượng sinh viên nợ còn ít, cần phải ghép lớp mới tổ chức thi
ñược, trên thực tế có nhiều lớp ñến sát kỳ thi tốt nghiệp mới tổ chức thi vét ñể
sinh viên trả nợ môn học. Việc thẩm ñịnh ñiều kiện thi tốt nghiệp thường phải
“chạy” theo việc tổ chức thi trả nợ môn học vét trước các kỳ thi tốt nghiệp
nhằm ñảm bảo quyền lợi cho sinh viên vì vậy số lượng sinh viên ñủ ñiều kiện
dự thi tốt nghiệp có thể ñược thay ñổi ñến tận trước lúc thi.
Đối với sinh viên, vừa phải ôn bài chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp vừa
67
phải lo trả nợ môn học gây tâm lý lo lắng và chuẩn bị bài không ñược tốt.
Trong học tập phần lớn sinh viên của Viện ñã tự giác, tích cực học tập,
song hàng năm số sinh viên bị buộc thôi học và ngừng học còn chiếm tỉ lệ
tương ñối cao.
Bảng 2.7. Tổng hợp số liệu xét lên lớp từ năm học 2008 – 2009 ñến năm học 2012 – 2013
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
TT Năm học
Tỷ lệ (%)
Tổng số sinh viên Số SV lên lớp
Số SV ngừng học
Số SV bảo lưu
1 2008 – 2009
9652
9020 93,45 176
1,82
45
Số SV buộc thôi học 0,47 411
4,26
2 2009 – 2010 9596
8834 92,06 208
2,17
54
0,56 500
5,21
3 2010 – 2011 10089
9316 92,34 168
1,67
64
0,63 541
5,36
4 2011 – 2012 10479
9912 94,56 127
1,21
37
0,35 403
3,84
5 2012 - 2013
7262
6734 92,73 131
1,80
35
0,48 362
4,98
(Đối với SV các lớp học theo niên chế - Nguồn từ phòng ñào tạo)
Qua số liệu thực tế xét lên lớp các năm học nhận thấy:
- Tỷ lệ lên lớp hàng năm ñạt từ 92% ñến 95% chứng tỏ ña số sinh viên
có tinh thần học tập nghiêm túc
- Tỷ lệ sinh viên ngừng học ñể học trả nợ những môn còn chưa ñạt
chiếm từ 1% ñến 3%. Tỷ lệ % này thực tế không cao song tính theo số sinh
viên cũng là từ 100 ñến 200 sinh viên mỗi năm.
- Tỷ lệ sinh viên bảo lưu ít chỉ từ 0,35% ñến 0,63% tuy nhiên trên thực
tế số sinh viên ñã bảo lưu quay trở lại học tập cũng rất ít, hầu như số sinh viên
bảo lưu ñể ôn thi thêm một năm nữa, chỉ những trường hợp thi tiếp không ñỗ
mới quay trở lại trường ñể học.
- Tỷ lệ sinh viên bỏ học hoặc bị buộc thôi học hàng năm từ 4% ñến 6%
tương ñương từ 400 ñến 600 sinh viên. Đây thực sự là con số khá lớn. Con số
68
này lớn hơn số sinh viên nhập học vào 2 Khoa trong kỳ tuyển sinh năm 2013.
Bảng 2.8. Tổng hợp số liệu xét lên lớp từ năm học 2012 – 2013
(Đối với sinh viên học theo tín chỉ - Nguồn từ Phòng Đào tạo)
TT
Khoa
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
Sĩ số sinh viên
Số SV bảo lưu
Số SV buộc thôi học
Số SV xếp hạng HT ñúng khóa
Số Số SV SV bị xếp cảnh hạng báo HT học dưới tập khóa 1 CN Tin học 331 94 28,4 237 71,6 40
12
1,5
0
0
5
2 CN Điện tử
252 17
6,8 235 93,4
0
0
2,4
10
3,9
6
3 CN Sinh học 236 33 13,9 203 86
26
11
2,1
9
3,8
5
4 Kinh tế
239 14
5,9 225 94
7
2,9
2,5
0
0
6
5 Tài chính NH 245 17
6,9 228 93
17
6,9
0,4
0
0
1
6 Du lịch
725 102 14,1 623 85,9
0
13
1,8
63
8,7
0
7 Tiếng Anh
226
0
0
226 100
8
3,5
0,9
4
1,8
2
8 Tiếng Trung 233 33 14,1 200 85,8
3
1,2
1,3
0
0
3
9 Luật
391 59 15,1 332 84,9 10
2,6
0,5
0
0
2
dáng
355 90 25,4 265 74,6 90 25,4
0,3
37 10,4
1
10 Tạo CN
3233 459 14,2 2774 85,8 201 6,22 44 1,36 123 3,8
Tổng số
Qua số liệu xét lên lớp ñối với SV học theo học chế tín chỉ nhận thấy:
- Số sinh viên ñược xếp hạng ñúng khóa ñào tạo chiếm 85,8% ñiều này
cho thấy ña số sinh viên xác ñịnh tốt mục ñích và nhiệm vụ học tập, hoàn
thành tốt nhiệm vụ học tập của mình.
- Số sinh viên xếp hạng dưới khóa ñào tạo còn chiếm 14,2%. Số sinh
viên này ñã chưa hoàn thành các tín chỉ ñã ñăng ký.
- Số sinh viên bị cảnh báo, bỏ học và bảo lưu tỷ lệ tuy thấp nhưng xét
về số lượng sinh viên vẫn là con số khá cao
69
Qua phân tích số liệu học tập hàng năm của sinh viên trong toàn
trường chứng tỏ số sinh viên không thiết tha với trường còn nhiều. Vấn ñề
ñặt ra là phải ñổi mới quản lý và giảng dạy sinh viên thế nào ñể lôi cuốn
ñược các em vào phong trào học tập và các em sẽ không còn ñứng núi này
trông núi khác. Hay nói một cách khác là Viện cần phải có những ñổi mới về
công tác quản lý nói chung và quản lý sinh viên nói riêng ñể nâng cao chất
lượng ñào tạo, tự khẳng ñịnh mình trước xã hội, không ñể xảy ra tình trạng
sinh viên bỏ học do chán học hoặc muốn thi lại sang trường khác học tập
cũng là nâng cao năng lực ñào tạo của Viện.
2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt ñộng xét và công nhận tốt nghiệp
Hoạt ñộng tổ chức xét ñiều kiện ñể thi hoặc bảo vệ tốt nghiệp ñược
thực hiện theo quy ñịnh của quy chế. Mỗi năm sinh viên hệ chính quy thi
hoặc bảo vệ tốt nghiệp ra trường thông thường từ tháng 6 ñến tháng 7. Hội
ñồng tốt nghiệp ñược thành lập với ñầy ñủ các ban theo quy ñịnh.
Vai trò của Phòng Quản lý ñào tạo chủ yếu là tư vấn cho Ban giám hiệu
ñể thành lập các ban, tiểu ban trong Hội ñồng tốt nghiệp. Soạn thảo các văn
bản, quyết ñịnh có liên quan ñến kỳ thi tốt nghiệp. Trưởng Phòng quản lý ñào
tạo là Uỷ viên thư ký hội ñồng, các Phó trưởng phòng thường trực các tiểu
ban ra ñề, ban thư ký. Các chuyên viên là các thành viên trong ban thư ký Hội
ñồng, thực hiện các công tác nghiệp vụ theo quy chế như thẩm ñịnh các ñiều
kiện tốt nghiệp của sinh viên về mặt hồ sơ tốt nghiệp, ñiểm thi ñầu vào, ñiểm
quá trình học của sinh viên từ ñó ấn ñịnh danh sách sinh viên ñủ ñiều kiện thi
(Bảo vệ) tốt nghiệp và danh sách sinh viên không ñủ ñiều kiện thi tốt nghiệp.
Việc quản lý quá trình học tập, theo dõi ñiểm thi của sinh viên do giáo
vụ các khoa thực hiện thường xuyên trong suốt khóa học nên việc thẩm ñịnh
ñiểm quá trình học về cơ bản là kiểm tra tính chính xác của các ñiểm thi. Nếu
nhà trường xây dựng ñược chương trình quản lý ñiểm của sinh viên thống
nhất toàn trường, nối mạng nội bộ ñể ñồng thời các khoa, phòng ban chức
năng trong Viện cùng quản lý thì tính chính xác sẽ cao hơn, tránh ñược các
70
tiêu cực trong quản lý.
Mặc dù ña số sinh viên của Viện tích cực học tập, tu dưỡng rèn luyện
nhưng ña số sinh viên tốt nghiệp xếp loại trung bình khá, số ñạt loại giỏi và
xuất sắc còn thấp. Cụ thể qua số liệu sinh viên tốt nghiệp hàng năm ñược thể
hiện ở bảng sau ñây:
Bảng 2.9. Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiệp qua các năm
TT Khoá học Số SV
XL TB
% SX
% TBK
XL TBK
% Giỏi
% Khá
XL giỏi
XL khá
TN 1 2006 - 2010 2049
% XL TB SX 1 0,05 85 4,15 1078 52,61 841 41,04 44 2,15
2 2007 - 2011 2255
1 0,05 90 3,99 1213 53,79 912 40,44 39 1,73
3 2008 - 2012 2375
76 3,2 1287 54,19 930 39,16 82 3,45
-
-
4 2009 - 2013 2706
93 3,43 1566 57,89 993 36,70 54 1,99
-
-
(Nguồn: Phòng Quản lý Đào tạo)
Bảng 2.10. Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiệp năm 2013 (Khóa 2009 – 2013)
TT
Khoa
XL khá 125
% Khá 38
% Giỏi 1
XL TBK 154
% TBK 47
-
1 CN Tin học 2 CN Điện tử 3 CN Sinh học 4 Kinh tế 5 Du lịch 6 Tiếng Anh 7 Tạo dáng CN 8 Tiếng Trung 9 Tài chính NH 10 Luật
Tổng số
Số SV TN 325 296 166 336 303 410 292 53 326 198 2706
% XL XL giỏi TB TB 12 41 5 1,69 3 1,01 122 41,22 166 56,08 5 0,60 14 8,43 109 65,67 42 25,30 1 - - 19 5,65 251 74,70 66 19,64 1,32 2,64 149 49,17 142 46,87 4 8 0,25 - 324 78,64 87 21,11 1 0,34 0,34 114 39,04 176 60,28 1 1 - - 10 18,87 32 60,38 11 20,75 - 9,8 221 67,8 72 22,1 32 - 0,51 77 38,89 1 60 0,51 119 1 93 3,43 1566 57,89 993 36,70 54 1,99
(Nguồn: Phòng QL Đào tạo)
Qua bảng thống kê tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp hàng năm ta nhận thấy số
lượng sinh viên tốt nghiệp ñạt loại xuất sắc có thể gọi là quá hiếm, Năm 2010
và năm 2011 mỗi năm có 01 sinh viên/ hơn 2000 sinh viên tốt nghiệp ñạt loại
xuất sắc, chỉ ñạt 0,05%. Đến năm 2012 và 2013 không có sinh viên nào tốt
71
nghiệp ñạt loại xuất sắc.
Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiệp giỏi cũng còn khiêm tốn, hàng năm
chỉ ñạt từ 3,2% ñến 4,14% số sinh viên tốt nghiệp.
Đa số sinh viên ra trường xếp loại tốt nghiệp khá và trung bình khá.
Tổng số xếp loại khá và trung bình khá chiếm khoảng 93% hàng năm. Tuy kết
quả xếp loại thực sự chưa cao song có một ñiều ñáng mừng là tỷ lệ sinh viên
xếp loại tốt nghiệp trung bình rất thấp. Có những khoa nhiều năm không có
xếp loai trung bình như Khoa Kinh tế, Tiếng Trung, Tài chính Ngân hàng,
Công nghệ sinh học.
Các khoa có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp loại khá giỏi cao là Khoa Tiếng
Trung và khoa Tài chính ngân hàng tuy nhiên ñến năm 2013 Khoa Tiếng
Trung mới có 3 khóa tốt nghiệp và Khoa Tài chính ngân hàng mới có 2 khóa
tốt nghiệp nên chưa có thống kê ñánh giá về tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc
làm và nhận xét của các nhà tuyển dụng.
Hiện nay sinh viên tốt nghiệp có việc làm tốt và có thu nhập tốt, sinh
viên ra trường làm việc ñúng chuyên ngành ñược ñào tạo, ñược các nhà xử
dụng lao ñộng ñánh giá cao là các Khoa Du Lịch, Khoa Tạo dáng công
nghiệp, Công nghệ tin học
Bảng 2.11: Cơ cấu sinh viên có việc làm theo số liệu ñiều tra SV tốt nghiệp
STT
Ngành
STT
Ngành
Tỷ lệ SVTN có việc làm (%)
Tỷ lệ SVTN có việc làm (%)
1 Điện tử viễn thông
94,57
7 QTKD DL, KS
97,37
2 Tin học ứng dụng
100,00
8 QTKD HDDL
100,00
3 Công nghệ SH
95,28
9 Kiến trúc
88,24
4 Tiếng Anh
95,59
10 TK Đồ họa
90,00
5 Quản trị kinh doanh
92,94
11 TK Thời trang
100,00
6 Kế toán
89,87
12 TK Nội thất
100,00
(Nguồn: Phòng CTHSSV – 2012)
95,77
Tổng số
72
Công tác lưu trữ các tài liệu có liên quan ñến công tác tốt nghiệp ñược
thực hiện theo quy ñịnh, ñối với những tài liệu thuộc danh mục tài liệu lưu trữ
vĩnh viễn ñược ñóng sổ theo ngành, theo năm tốt nghiệp, thuận tiện cho việc
theo dõi, quản lý, thống kê, báo cáo hàng năm.
* Công tác quản lý cấp phát bằng
Sau khi sinh viên ñược công nhận tốt nghiệp phòng Đào tạo ñã kịp thời
làm hồ sơ baó cáo Bộ ñể xin cấp phôi bằng tốt nghiệp cho sinh viên.
Hồ sơ xin cấp phôi bằng ñược tập hợp ñầy ñủ ñúng yêu cầu của Bộ
GD&ĐT.
Việc cấp phát và quản lý văn bằng ñược thực hiện theo ñúng quy ñịnh
về quản lý văn bằng chứng chỉ. Sổ cấp phát bằng ñược ñóng theo ngành và
theo năm. Tuy nhiên sổ theo dõi cấp phát văn bằng ñã có ñủ các thông tin
theo quy ñịnh nhưng chưa ñảm bảo tính pháp lý.
Hàng năm thực hiện nghiêm túc việc báo cáo thống kê số lượng bằng
ñã ñược Bộ GD&ĐT cấp, số lượng bằng ñã phát cho sinh viên, số lượng bằng
tồn, số lượng bằng hỏng.
Việc hủy bằng hỏng do Hội ñồng hủy bằng thực hiện theo quy ñịnh và
lưu trữ ñầy ñủ các biên bản hủy bằng hỏng.
Việc tổ chức lễ trao bằng tốt nghiệp cho SV do Trung tâm Phát triển ñào
tạo phối hợp với phòng Đào tạo, khoa chuyên môn, ñơn vị liên kết thực hiện.
2.4. Đánh giá chung
2.4.1. Những mặt ñã ñạt ñược
Hàng năm thực hiện tuyển sinh ñúng chỉ tiêu Bộ cho phép
Việc quản lý quá trình ñào tạo thực hiện nghiêm túc, ñúng kế hoạch, ñúng
quy chế, quy ñịnh, không có những biểu hiện tiêu cực trong quá trình ñào tạo.
Kết quả ñào tạo ñược thể hiện ở hai chỉ tiêu cơ bản là học tập và rèn
luyện. Tỷ lệ sinh viên khá giỏi, tỷ lệ sinh viên lên lớp và tỷ lệ sinh viên ñỗ tốt
nghiệp trong những năm qua khá cao Tỷ lệ sinh viên khá, giỏi từ 57% năm
73
2012 lên 60% năm 2013; tỷ lệ sinh viên lên lớp hàng năm ñều ñạt từ 92%. Tỷ
lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm ñạt 95,77% (Nguồn : Phòng Đào tạo, Viện
Đại học Mở Hà Nội).
Với phương châm lấy sinh viên làm trung tâm nên mọi công việc có
liên quan ñến sinh viên ñều ñược giải quyết tại cơ sở học tập của sinh viên
nhằm giúp sinh viên không mất nhiều thời gian ñi lại, chờ ñợi ñược phục vụ.
Về cơ bản các ñơn vị trong Viện phối hợp chặt chẽ với nhau và hoàn
thành tốt nhiệm vụ ñược giao.
Công tác tổ chức lịch thi, kiểm tra ñối với sinh viên ñược thực hiện một
cách nghiêm túc. Việc giao nhận ñề thi, ñề xuất các hình thức thi, quản lý chặt
chẽ các kỳ thi và kết quả thi thực hiện ñúng theo quy chế và có phối hợp với
Phòng Thanh tra, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng và Phòng Quản lý
ñào tạo.
Vị thế và uy tín của nhà trường ñối với xã hội ngày càng tăng. Đây là
kết quả của 20 năm xây dựng, bồi ñắp với công lao của các thế hệ thầy và trò
của Viện Đại học Mở Hà Nội. Sự ñánh giá cao về sản phẩm ñào tạo của các
nhà tuyển dụng như rất nhiều các khách sạn, tổ chức, doanh nghiệp gửi công
văn ñến nhà trường thông báo tuyển lao ñộng là sinh viên của trường, nhờ
nhà trường giới thiệu sinh viên ñến thi tuyển, nhiều thông tin tuyển dụng còn
ghi trên thông báo ”Sinh viên Khoa Du lịch- Viện Đại học Mở là một lợi thế”
hay ”Sinh viên Khoa Du lịch Viện ĐH Mở HN không cần phỏng vấn”...
2.4.2. Những tồn tại
(i) Về công tác tuyển sinh
Hàng năm, số lượng thí sinh dự thi nguyện vọng 1 vào trường là rất lớn, tuy
nhiên qua phân tích trên ta thấy ñiểm thi của thí sinh không cao nên ñiểm chuẩn
vào trường hàng năm có một số ngành chỉ cao hơn ñiểm sàn của Bộ một chút.
Công tác tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển gây khó khăn cho sinh
viên dự thi nguyện vọng 1 vào trường từ khi nộp hồ sơ ñăng ký dư thi ñến lúc
thí sinh nhận giấy báo ñiểm thi ñại học ñể xét tuyển nguyện vọng khi không
74
ñỗ nguyện vọng 1.
Công tác tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển cũng gây rất nhiều khó
khăn và sự bị ñộng cho bộ phận xử lý số liệu thi ñể xét tuyển nguyện vọng 1.
Trên thực tế ñã xảy ra trường hợp nhầm lẫn, sai sót tuy nhiên ñã ñược phát
hiện và giải quyết, chưa gây hậu quả nghiêm trọng nào. Tuy nhiên việc này
ảnh hưởng rất lớn ñến uy tín của nhà trường.
(ii) Về ñội ngũ giảng viên và việc dạy học của giảng viên
- Số lượng giảng viên còn thiếu, số giảng viên có trình ñộ cao, có học
vị tiến sỹ chủ yếu là giảng viên thỉnh giảng,
- Phương pháp giảng dạy cơ bản vẫn là phương pháp truyền thống "ñọc
- chép", ít sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực. Chưa vận dụng có
hiệu quả phương pháp giảng dạy cho phù hợp với ñối tượng và nội dung môn
học. Chưa gắn có hiệu quả phương pháp giảng dạy với các thiết bị và phương
tiện dạy học hiện ñại.
(iii) Về việc học của sinh viên
Hiện nay việc ñào tạo theo tín chỉ tại Viện Đại học Mở Hà Nội tại nhiều
Khoa thực tế vẫn trên lý thuyết vì số lượng các môn tự chọn còn hạn chế, hơn
nữa khi sau khi ñăng ký các môn học và ñược cố vấn học tập ñịnh hướng thì số
lượng sinh viên ñăng ký học khá tập trung. Việc tổ chức lớp học không có
nhiều khác biệt so với ñào tạo theo niên chế.
Sinh viên vẫn còn thụ ñộng trong việc học. chủ yếu vẫn là thầy giảng, trò
nghe. Ý thức của một số sinh viên chưa cao, không phải học vì mục tiêu tích
lũy kiến thức, kỹ năng ñể làm việc mà chủ yếu là vì tấm bằng…
Hoạt ñộng tự học vẫn còn là hình thức học tập ñối phó với việc thi cử,
kiểm tra, chưa trở thành ñộng cơ thật sự của từng sinh viên.
(iv) Về công tác kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập
Công tác kiểm tra, ñánh giá, ñảm bảo chất lượng của Viện Đại học Mở
Hà Nội chưa thực sự nắm bắt ñược sự liên quan giữa ñảm bảo chất lượng và
75
xây dựng phát triển văn hóa chất lượng bên trong nhà trường.
Chưa xây dựng ñược hệ thống ñảm bảo chất lượng bên trong cũng như
chưa có cơ chế giám sát chất lượng tổng thể.
Thiếu các chuyên gia, cán bộ chuyên trách về công tác ñảm bảo chất
lượng. Phòng Thanh tra; Phòng Khảo thí và ñảm bảo chất lượng mới ñược
thành lập, chưa có chuyên gia ñược ñào tạo, bồi dưỡng bài bản. Bước ñầu mới
hoàn thiện quy ñịnh trong công tác khảo thí, công tác ñảm bảo chất lượng mới
ñược nghiên cứu từ học kỳ 1 năm học 2012 – 2013.
(v) Về cơ sở vật chất
- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt ñộng của sinh viên còn thiếu.
Thiết bị giảng dạy, thực hành ít về số lượng, không ñồng bộ và trình ñộ
công nghệ thấp. Các thiết bị hiện ñại, như: máy chiếu ña năng, bảng ña năng,
băng ñĩa hình, mô hình... phục vụ cho giảng dạy còn ít.
- Các phòng học xây dựng chưa tính ñến việc lắp ñặt các trang thiết bị,
nên khó khai thác có hiệu quả các thiết bị giảng dạy.
- Hệ thống giáo trình, bài tập, bài thực hành chưa ñầy ñủ cho tất cả các
môn học, các chuyên ngành ñào tạo. Một số môn học vẫn chưa có giáo trình,
hệ thống bài tập thống nhất cho sinh viên học tập; thiếu hệ thống bài thực
hành hoàn chỉnh của một số môn học.
- Chất lượng giáo trình, bài tập, bài thực hành chưa cao. Nội dung giáo
trình còn có chỗ bất cập, chưa ñảm bảo tính chính xác, khoa học; giữa các
giáo trình có liên quan với nhau vẫn có những nội dung trùng lắp.
- Các loại sách, tạp chí, báo chuyên ngành phục vụ cho việc tham khảo
của sinh viên tại thư viện của các Khoa còn nghèo về chủng loại, ít về số
lượng mỗi loại. Thư viện chung của trường tuy mới ñược ñầu tư và nâng cấp,
tuy nhiên do vị trí của thư viện với nhiều cơ sở học tập của các Khoa còn quá xa
nên hiệu quả phục vụ còn chưa cao, chủ yếu chỉ phục vụ cho sinh viên các Khoa
có cơ sở học tập gần nơi ñặt thư viện.
(vi) Về công tác giáo vụ và sự phối hợp giữa các ñơn vị trong trường
76
Công tác phối hợp giữa phòng Quản lý Đào tạo và các Khoa chuyên
môn còn chưa thật nhịp nhàng ăn khớp, việc thẩm ñịnh và trình duyệt các hội
ñồng tốt nghiệp, xét công nhận kết quả học tập của sinh viên thường rất chậm
và sát ngày thi mới trình ký ñược các quyết ñịnh có liên quan ñến hội ñồng và
mới chốt ñược danh sách sinh viên ñủ ñiều kiện thi tốt nghiệp.
Số cán bộ làm công tác giáo vụ ñược tuyển chọn từ các ngành ñào tạo
khác nhau không chuyên về QLGD. Số lượng cán bộ giáo vụ còn thiếu so với
yêu cầu công việc và thường xuyên có sự thay ñổi do người ñược tuyển dụng
không ñáp ứng ñược nhu cầu công việc hoặc thấy không phù hợp với môi
trường làm việc. Hơn nữa số cán bộ giáo vụ hiện ñang công tác là nữ chiếm
100% ở một số khoa cũng là một khó khăn trong quá trình làm việc ở một cơ
sở ñào tạo riêng lẻ cụ thể là trong công tác quản lý cơ sở vật chất của các Khoa.
Việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ, năng lực của cán bộ giáo vụ
nhất là năng lực hoạt ñộng thực tiễn chưa ñược quan tâm ñúng mức.
Khả năng ứng dụng CNTT và sử dụng các trang thiết bị trong công tác
quản lý còn hạn chế. Hiện tại triển khai chương trình quản lý trên trang Website
ñể quản lý sinh viên theo học chế tín chỉ còn gặp nhiều khó khăn.
Do sự phân cấp quản lý của Nhà trường nên các Khoa trong Trường và
một số trung tâm ñược giao quyền tự thu, tự chi theo quy chế chi tiêu nội bội
vì thế các Khoa, Trung tâm tự hạch toán ñộc lập nên trong công tác giáo vụ
cũng chính vì thế mà chưa thống nhất, mỗi Khoa quản lý một kiểu. Các mẫu
biểu quy ñịnh ñưa ra chỉ mang tính hình thức còn trên thực tế do chương trình
của từng Khoa và do trình ñộ chuyên môn của từng giáo vụ.
2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém
- Thứ nhất: Về ñội ngũ cán bộ, giảng viên
Trình ñộ của người GV thể hiện trên 3 mặt cơ bản: trình ñộ chuyên
môn nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy và ñạo ñức nghề nghiệp. Song, trong
quản lý, chưa coi trọng cả quá trình ñào tạo; trong mọi quá trình, mọi bộ phận,
mọi thành viên ñều tham gia hình thành nên chất lượng ñào tạo; mới quan tâm
77
ñến hoạt ñộng dạy và học, chưa kết hợp hữu cơ các yếu tố bên trong và bên
ngoài ñể nâng cao chất lượng ñào tạo.
Quan ñiểm về ñánh giá chất lượng ñào tạo còn nặng về học thuộc bài,
trả lời ñúng những nội dung giảng viên ñã trình bày. Để làm việc tốt, người
lao ñộng phải chủ ñộng, tự giác, biết chủ ñộng, sáng tạo trong công việc, biết
vận dụng linh hoạt lý thuyết ñã học vào hoàn cảnh thực tế. Nếu theo cách
kiểm tra ñánh giá như hiện nay thì sẽ không xây dựng ñược cho người lao ñộng
những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết. Việc thay ñổi cách ñánh giá kết quả học
tập một cách toàn diện không phải và không thể thực hiện hoàn chỉnh trong phạm
vi một nhà trường, mà ñó là trách nhiệm của các tổ chức nghiên cứu, phát triển
giáo dục ñào tạo. Điều này cho thấy ý nghĩa của quan ñiểm "Đầu tư cho giáo
dục là ñầu tư chiều sâu, ñầu tư cho lâu dài".
- Thứ hai: Về cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng ñảm bảo chất lượng ñào tạo. Mặt
khác, CSVC tạo nên môi trường giáo dục ñào tạo. Môi trường giáo dục ñào
tạo bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.
Môi trường bên trong bao gồm hoạt ñộng của ñội ngũ cán bộ giảng viên,
cơ chế hoạt ñộng của nhà trường, cơ sở vật chất phục vụ cho học tập và sinh hoạt
của sinh viên, cảnh quan môi trường, trật tự trị an và văn hoá trong nhà trường.
Muốn có môi trường giáo dục tốt thì phải có cơ sở vật chất tốt. Hệ thống
phòng học, phòng thực hành, thư viện, ký túc xá; các thiết bị, phương tiện, dụng
cụ phục vụ cho việc học tập và sinh hoạt, ñây là những cơ sở vật chất góp phần
hình thành nên những ñức tính nghề nghiệp, phong thái của sinh viên. Môi
trường giáo dục tốt thì trong ñiều kiện bình thường, kết quả ñào tạo sẽ cao hơn.
Cảnh quan môi trường, trật tự trị an, nếp sống văn hoá, không gian, bố
trí cơ sở hạ tầng, kiến trúc, cây xanh... có ảnh hưởng ñến sức khoẻ, thăng
bằng về tâm lý, tình cảm của con người. Cơ sở học tập của sinh viên các Khoa
hiện nay hầu hết chưa ñảm bảo theo quy ñịnh, thiếu những khu vui chơi, sinh
hoạt tập thể cho sinh viên trong những giờ nghỉ nên không tạo ñược không
78
khí nghỉ ngơi tích cực giúp SV có thể phục hồi trí não cho quá trình học tập.
Môi trường bên ngoài bao gồm các mối quan hệ với các cấp, với chính
quyền ñịa phương; các sở, trường, trung tâm, doanh nghiệp ở các ñịa bàn mở
lớp hoặc liên kết ñào tạo; quan hệ với gia ñình sinh viên chưa ñược quan tâm
ñúng mức.
- Thứ ba: Về chất lượng ñầu vào và nhận thức của sinh viên
Chất lượng ñầu vào sinh viên ñược coi là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ
tới chất lượng ñào tạo. Viện Đại học Mở Hà Nội lấy ñiểm thi ñầu vào sinh
viên thấp là một trở ngại lớn ñối với việc nâng cao năng lực quản lý ñào tạo.
Với chất lượng ñầu vào sinh viên thấp thì khả năng tiếp thu của sinh viên ảnh
hưởng trực tiếp ñến chất lượng ñào tạo là một khó khăn của nhà trường
Nhận thức của một bộ phận sinh viên về Viện Đại học Mở Hà Nội là
chưa ñúng ñắn, nên ñộng cơ và thái ñộ học tập chưa nghiêm túc, thiếu say mê
trong học tập dẫn ñến kết quả học tập và rèn luyện chưa cao.
Mặc dù tỷ lệ SV tìm ñược việc làm sau khi ra trường ñạt khá cao nhưng
có những SV phải mất 1 - 2 năm mới tìm ñược việc làm. Trên thực tế nhiều
doanh nghiệp không muốn tuyển dụng SV tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà
Nội. Điều ñó ảnh hưởng ñến số lượng thí sinh ñăng ký tuyển sinh vào trường.
- Thứ tư: Về công tác kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập
Công tác kiểm tra, ñánh giá ñảm bảo chất lượng học tập từ trước ñến
nay vẫn ñược thực hiện theo quy ñịnh của quy chế, tuy nhiên phòng ban chức
năng chuyên môn là phòng Khảo thí và ñảm bảo chất lượng chỉ mới ñược
thành lập từ năm 2011 do ñó các công tác về kiểm tra, ñánh giá kết quả học
tập của sinh viên ñược thực hiện do bộ phận giáo vụ các Khoa, Phòng quản lý
ñào tạo theo quy chế, Những quy ñịnh cụ thể của Viện và sự theo dõi chặt chẽ
của phòng ban chuyên trách mới ñang ở giai ñoạn ñầu. Đội ngũ làm công việc
khảo thí và kiểm ñịnh chất lượng chưa có nhiều kinh nghiệm.
- Thứ năm: Về tổ chức quản lý của nhà trường
Cơ chế chính sách nói chung và cơ chế chính sách về giáo dục ñào tạo
79
nói riêng trong những năm qua chậm thay ñổi, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu
quản lý của xã hội. Cơ chế chính sách liên quan ñến giáo dục ñào tạo bao gồm
nhiều vấn ñề, phạm vi rất rộng và có quan hệ mật thiết với nhau: chính sách,
chế ñộ, quy ñịnh ñối với sinh viên, giảng viên và chính sách, chế ñộ, quy ñịnh
về tổ chức, ñánh giá kết quả ñào tạo.
Chính sách ñối với GV bao gồm chính sách tiền lương, chế ñộ công tác
giảng viên, chính sách khen thưởng và ñãi ngộ. Chính sách khen thưởng ñối
với GV ñạt các danh hiệu GV giỏi, nhà giáo ưu tú... là chưa thoả ñáng. Cơ chế
phối hợp ñể công nhận danh hiệu giáo viên giỏi chưa chặt chẽ.
Đánh giá kết quả học tập của sinh viên hiện nay thực hiện thông qua
ñiểm số, trong khi cách ra ñề kiểm tra, ñề thi của giảng viên chủ yếu là yêu
cầu sinh viên trình bày lại những ñiều giảng viên ñã dạy một cách khuôn mẫu,
ñiều này làm cho kết quả ñánh giá không chính xác.
Kết luận chương 2
Trong chương 2, ñề tài ñã nêu và phân tích ñược thực trạng quản lý quá
trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội gồm các nội dung sau :
+ Khái quát chung về Viện Đại học Mở Hà Nội
+ Phân tích ñánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý quá
trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian qua.
+ Phân tích ñánh giá thực trạng quá trình quản lý ñào tạo ở Viện Đại
học Mở Hà Nội
Qua phân tích thực trạng quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở
Hà Nội và kết quả khảo sát tạo cơ sở lý luận và thực tiễn ñể tìm kiếm các giải
pháp quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian tới
80
góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo sẽ ñược thực hiện ở chương 3.
CHƯƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI
HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
3.1. Các nguyên tắc ñề xuất biện pháp
Qua phân tích thực trạng quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở
Hà Nội và phân tích các ñiều kiện của nhà trường, trong chương 3 này cần
thiết phải ñưa ra những giải pháp cụ thể nhằm góp phần thực hiện tốt hơn nữa
công tác quản lý ñào tạo nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo trước hết là dành
cho sinh viên hệ chính quy tại Viện ñại học Mở Hà Nội. Từ yêu cầu trên, tác
giả xác ñịnh các nguyên tắc ñể ñề xuất các biện pháp. Đó là các nguyên tắc
tính hệ thống, tính thực tiễn và tính hiệu quả.
3.1.1. Nguyên tắc ñảm bảo tính thực tiễn
Nâng cao chất lượng ñào tạo từ việc cải tiến quản lý quá trình ñào tạo
là việc làm cần thiết, không thể thiếu trong giai ñoạn hiện nay của nhà trường.
Tuy nhiên, ñể thực hiện ñược việc ñầu tư quản lý, cải tiến quá trình ñào tạo
ñòi hỏi nhà trường phải dựa trên ñiều kiện thực tiễn, cụ thể thuộc phạm vi nhà
trường. Trên cơ sở ñiều kiện vật chất, khả năng tài chính, nguồn nhân lực hiện
có, khả năng và trình ñộ sinh viên, nhà trường sẽ tiến hành thực hiện từng
bước ñể tiện và kịp thời ñiều chỉnh, bổ sung. Nguyên tắc thực tiễn này ñòi hỏi
các biện pháp ñề xuất phải là những biện pháp phù hợp với nhu cầu thật sự,
giải quyết ñược những khó khăn, trở ngại thuộc về hiện trạng. Do vậy, biện
pháp chúng tôi ñề xuất có thể chỉ phù hợp trong một thời ñiểm nhất ñịnh
trong ñiều kiện thực tế tại trường.
3.1.2. Nguyên tắc ñảm bảo tính thiết thực và khả thi
Các giải pháp ñưa ra phải phù hợp với khả năng của cán bộ, giảng
81
viên và ñiều kiện, hoàn cảnh của nhà trường về ñiều kiện cơ sở vật chất,
trang thiết bị, ñồ dùng, ñiều kiện kinh phí, tài liệu, nhân lực… ñể triển khai
thực hiện ñược giải pháp. Đồng thời mỗi giải pháp ñưa ra phải có khả năng
chuyển giao, nghĩa là diễn tả quy trình rõ ràng, xác ñịnh rõ chủ thể thực hiện
và các ñiều kiện ràng buộc việc thực hiện giải pháp.
3.1.3. Nguyên tắc ñảm bảo tính hiệu quả
Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác ñào tạo của nhà trường. Những biện pháp nêu ra
nhằm vào việc từng bước cải tiến quản lý quá trình ñào tạo. Xuất hiện từ
nguyên tắc tính hiệu quả, những biện pháp ñề xuất cần mang lại hiệu quả
trong hoàn cảnh cụ thể và trong thời ñiểm nhất ñịnh.
3.1.4. Nguyên tắc ñảm bảo tính hệ thống
Giáo dục, ñào tạo của nhà trường luôn gắn liền với mục tiêu giáo dục
và ñào tạo chung của toàn ngành và ñáp ứng kịp thời với nhu cầu của toàn xã
hội. Xuất phát từ nhu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, trong bối
cảnh phát triển mạnh mẽ của thủ ñô, cùng với các trường ñại học – cao ñẳng
khác tại Hà Nội, Viện Đại học Mở Hà Nội sẽ thực hiện nhiệm vụ nâng cao
chất lượng ñào tạo của nhà trường, cung ứng ñội ngũ cử nhân, kỹ sư ñủ kiến
thức, năng lực và trình ñộ chuyên môn ñể tham gia vào thị trường lao ñộng
trên toàn quốc. Nâng cao chất lượng ñào tạo, nhà trường sẽ chú ý trong công
tác quản lý quá trình ñào tạo. Mọi hoạt ñộng của nhà trường ñều nằm trong
một hệ thống chung, hệ thống này bao gồm cả chủ trương chung của toàn
ngành, của Bộ Giáo dục và Đào tạo; từ Ban Giám hiệu, trưởng các Phòng,
Ban, Khoa, bộ môn ñến ñội ngũ giảng viên giảng dạy và hàng ngàn sinh viên
ñang theo học. Có nắm ñược tương quan hệ thống như thế thì biện pháp ñề
xuất mới phù hợp và quan trọng hơn nữa là mới có khả năng thực hiện và áp
dụng. Mặt khác, các biện pháp cần thực hiện ñồng bộ, mang tính hệ thống,
82
biện pháp này sẽ hỗ trợ biện pháp kia.
3.2. Các biện pháp quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy
tại Viện Đại học Mở Hà Nội
3.2.1. Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất lượng ñào tạo
a) Mục ñích của biện pháp
Trên thực tế, những thí sinh quyết ñịnh thi và học tập tại Đại học Mở
Hà Nội ña số là những học sinh có lực học trung bình khá vì vậy ñiểm thi
tuyển sinh ñầu vào thường không cao. Làm thế nào ñể có thể thu hút ñược
những học sinh giỏi thi vào trường là mục tiêu của nhà trường. Đầu vào có
tính quyết ñịnh ñến chất lượng ñào tạo, vì vậy, làm tốt công tác tuyển sinh sẽ
là góp phần quan trọng cho quá trình ñào tạo và chất lượng ñào tạo.
Công tác tuyển sinh phải ñảm bảo ñược cả số lượng và chất lượng ñể
ñảm bảo ñược sự phát triển của Nhà trường và chất lượng ñào tạo.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
Theo ñiều 34 Luật Giáo dục ñại học 2012 quy ñịnh:
“Chỉ tiêu tuyển sinh ñược xác ñịnh trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với các ñiều kiện
về số lượng và chất lượng ñội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị;”
“Cơ sở giáo dục ñại học tự chủ xác ñịnh chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách
nhiệm công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng ñào tạo và các ñiều
kiện bảo ñảm chất lượng ñào tạo của cơ sở giáo dục ñại học”
“Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa
thi tuyển và xét tuyển”
“Cơ sở giáo dục ñại học tự chủ quyết ñịnh phương thức tuyển sinh và
chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh”.
- Như vậy theo quy ñịnh của Luật Giáo dục ñại học 2012, Nhà trường
có thể hoàn toàn chủ ñộng trong công tác tuyển sinh cả về chỉ tiêu và phương
83
thức thực hiện. Với thực trạng về ñội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất của nhà
trường, cần có lộ trình ñể từng bước xây dựng ñội ngũ cán bộ giảng viên cơ
hữu và cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực ñào tạo của nhà trường.
Một số cách thức thực hiện:
- Trong ñiều kiện hiện nay, Nhà trường có thể thực hiện cả hai phương
thức tuyển sinh ñó là: Tổ chức thi tuyển sinh ñối với những ngành ñào tạo cần
có chất lượng cao, khả năng có nhiều thí sinh dự tuyển, xã hội có nhu cầu xã
hội lớn về lực lượng lao ñộng và ñối với các chuyên ngành có thi môn năng
khiếu như: Ngành kiến trúc, Thiết kế ñồ họa, Thiết kế nội thất, Thiết kế thời
trang, tổ chức xét tuyển ñối với các ngành ñào tạo khác.
Muốn thực hiện ñược cả hai phương thức tuyển sinh ñảm bảo ñược số
lượng và chất lượng, Nhà trường cần có ñơn vị hoặc bộ phận làm công tác dự
báo tuyển sinh bao gồm:
+ Khảo sát kết quả những người tốt nghiệp: ñã có việc làm (của Viện
và của các cơ sở ñào tạo khác); mức thu nhập...
+ Khảo sát nhu cầu thị trường lao ñộng và nhu cầu ñào tạo của xã hội;
+ Dự báo khả năng tuyển sinh của Nhà trường, từ ñó ñề xuất chỉ tiêu và
các phương thức tuyển sinh ñối với các chuyên ngành cụ thể.
- Hàng năm Nhà trường nên có những hoạt ñộng tuyên truyền quảng bá
truyền thống về thành tích của Nhà trường ñến các trường THPT nhằm ñể học
sinh và phụ huynh học sinh hiểu rõ hơn về Đại học Mở Hà Nội, về những
thành tựu Nhà trường ñã ñạt ñược trong quá trình xây ñựng và phát triển ñể
không còn tình trạng học sinh phổ thông còn phân vân không rõ Đại học Mở
Hà Nội là trường bán công hay trường dân lập. Có thể sử dụng nhiều cách thức
ñể giới thiệu, quảng bá, ví dụ, có thể dùng tờ rơi phát ñến các trường PTTH;
xây dựng chương trình quảng cáo trên các chương trình truyền hình VTV...
- Có những chính sách ñộng viên, khuyến khích ñối với những sinh
viên ñạt kết quả cao trong thi tuyển sinh ñầu vào như trao học bổng khuyến
84
khích tài năng ...
3.2.2. Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo hệ ñại học chính quy theo
hướng nâng cao chất lượng ñào tạo
a) Mục ñích của biện pháp
Chương trình ñào tạo là một trong những yếu tố quyết ñịnh chất lượng
ñào tạo. Chương trình ñào tạo là khâu ñặc biệt quan trọng tác ñộng lên chất
lượng ñào tạo và năng lực làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Vì vậy,
quản lý nội dung, chương trình ñào tạo là khâu rất quan trọng của quản lý quá
trình ñào tạo và từ ñó nâng cao ñược chất lượng ñào tạo.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
Quản lý chương trình ñào tạo bao gồm các bước cơ bản sau:
(i) Xây dựng chuẩn ñầu ra của ngành ñào tạo: Công bố các yêu cầu về
năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái ñộ), vị trí việc làm, khả năng phát triển
nghề nghiệp và học vấn… mà người học sẽ có ñược sau khi tốt nghiệp;
(ii) Xây dựng chương trình ñào tạo dựa trên: chương trình ñào tạo gồm
mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội
dung ñào tạo, phương pháp ñánh giá ñối với mỗi môn học và ngành học, trình
ñộ ñào tạo.
Xây dựng chương trình Đào tạo ñại học với mục tiêu ñặt ra là người
học có phẩm chất chính trị, ñạo ñức tốt, nắm ñược kiến thức cơ bản trên lý
thuyết, thực tiễn và những kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, luật
pháp; Bước ñầu có ñịnh hướng và rèn luyện kỹ năng thực hành ñể sinh viên
tốt nghiệp ra trường có thể giải quyết ñược một số vấn ñề thông thường trong
lĩnh vực chuyên môn; ñáp ứng ngày càng cao yêu cầu của thị trường nhân lực.
Hướng tới việc hội nhập khu vực và quốc tế về chương trình ñào tạo và
tính liên thông trong ñào tạo giữa các quốc gia.
Để có ñược chương trình ñào tạo có chất lượng, ñáp ứng ñược yêu cầu
85
phát triển và nhu cầu xã hội, có thể sử dụng phương pháp CDIO ñể thiết kế
chương trình ñào tạo. Sử dụng phương pháp này sẽ huy ñộng ñược các lực
lượng từ các nhà khoa học, các CBQL, các doanh nghiệp, các sinh viên ñã tốt
nghiệp trong xây dựng chương trình. Và như vậy rất phù hợp với các ngành
ñào tạo của Viện.
Việc xây dựng chương trình ñào tạo sẽ do Viện thực hiện.
Nội dung chương trình ñào tạo là những kiến thức, những kỹ năng nghề
nghiệp mà nhà trường trang bị cho học viên. Nó bao gồm kiến thức lý thuyết,
kỹ năng thực hành, tác phong làm việc và ñạo ñức nghề nghiệp. Hiện nay
chương trình ñào tạo của các trường ñại học Việt Nam trong ñó có Viện Đại
học Mở Hà Nội còn nhiều hạn chế , vẫn theo kiểu truyền thống chưa mở rộng
năng lực của học viên khi tốt nghiệp, Vì vậy chương trình ñào tạo cần ñược
xây dựng ñể ñảm bảo sự liên thông của các cấp học, giải quyết tốt mối quan
hệ về khối lượng kiến thức và thời lượng học tập giữa các môn giáo dục ñại
cương và giáo dục chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả ñào tạo của từng môn
học, ñổi mới nội dung ñào tạo, gắn kết chặt chẽ thực tiễn với nghiên cứu khoa
học, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội; phục vụ yêu cầu phát
triển kinh tế- xã hội của từng ngành, từng lĩnh vực, tiếp cận trình ñộ tiên tiến
của thế giới. Phát triển tiềm năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề nghiệp,
năng lực hoạt ñộng trong cộng ñồng và khả năng lập nghiệp của người học.
Xây dựng chương trình ñào tạo nhằm ñưa hoạt ñộng ñào tạo của nhà
trường phát triển tương xứng với sự phát triển nhu cầu của xã hội, góp phần
nâng cao chất lượng ñào tạo, ñáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội.
Viện trưởng duyệt chương trình ñào tạo do các Ban chủ nhiệm khoa
trình trên cơ sở bảo ñảm các yêu cầu ñược qui ñịnh.
Các khoa khi xây dựng chương trình ñào tạo cần ñiều tra nhu cầu xã
hội, tham khảo các chương trình ñào tạo của các nước trong khu vực và các
nước phát triển nhằm ñáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.
86
Đặc biệt chú trọng việc xây dựng các chương trình các học phần tự
chọn của khối kiến thức giáo dục ñại cương, Giáo dục chuyên nghiệp, cũng
như các môn học thuộc kiến thức bổ trợ, các môn học tự chọn.
(iii) Tổ chức thực hiện chương trình ñào tạo : Việc tổ chức thực hiện
chương trình ñào tạo sẽ giao cho các ñơn vị chức năng.
Dựa trên chương trình ñào tạo ñã ñược nhà trường phê duyệt, các
Khoa, Bộ môn cần phải cụ thể hóa chương trình ñào tạo thông qua các bản ñề
cương môn học. Đề cương môn học tác ñộng trực tiếp ñến việc triển khai Quá
trình dạy học theo Học chế tín chỉ. Tiêu chí ñể xây dựng ñề cương môn học là
cung cấp thông tin ñầy ñủ nhưng không quá khuôn mẫu và cứng nhắc ñể phát
huy ñược tính sáng tạo trong từng bài giảng của giảng viên.
Thông qua ñề cương môn học, mặc dù có những phương pháp dạy học
khác nhau nhưng giảng viên ñều dẫn dắt sinh viên của mình theo một mục
tiêu chung, ñáp ứng chất lượng của quá trình ñào tạo. Giảng viên cần thực
hiện nghiêm túc những cam kết với nhà trường, với sinh viên thông qua bản
ñề cương môn học và có nhiệm vụ giúp sinh viên thực hiện tốt những yêu cầu
trong ñó.
Đề cương môn học với nội dung mô tả các yêu cầu học cái gì, học theo
hình thức nào, kiểm tra, ñánh giá nội dung dạy học ñó như thế nào trở thành
công cụ hữu hiệu, một cẩm nang không thể thiếu ñể sinh viên phát huy tối ña
năng lực chủ ñộng trong việc lập kế hoạch tích lũy kiến thức của mình theo
ñúng mục tiêu và tiến ñộ. Sinh viên có thể chủ ñộng trong quá trình học tập
của mình từ việc sắp xếp lịch học, lập kế hoạch học và lựa chọn phương pháp
học tập phù hợp.
Hệ thống ñề cương môn học chính là cam kết ñào tạo giữa Khoa
chuyên môn với nhà trường trong công tác ñào tạo. Đề cương môn học cũng
là phương tiện quản lý việc giáo viên và sinh viên thực hiện các nhiệm vụ
trong quá trình dạy học.
87
(iv) Đánh giá chương trình ñào tạo sau một thời kỳ nhất ñịnh.
Ban giám hiệu chỉ ñạo việc xây dựng, cập nhật và ñổi mới chương trình
ñào tạo của từng ngành học.
Hàng năm Hội ñồng khoa học sẽ phải xem xét, ñánh giá nội dung các
môn học ñể có thể cập nhật những thông tin mới nhất
Sau mỗi khóa học, các Khoa chuyên môn tổ chức hội thảo xây dựng
chương trình ñào tạo theo ngành. Thành phần bao gồm Ban Chủ nhiệm khoa,
Hội ñồng khoa học của Khoa, các tổ trưởng bộ môn ñể ñánh giá chương trình
ñào tạo về mức ñộ phù hợp và ñáp ứng thực tiễn của chương trình. Từ ñó
quyết ñịnh có cần thiết sửa ñổi, bổ sung ñể chương trình bảo ñảm tính cơ bản,
tính hiện ñại phù hợp với nhu cầu thực tế và hội nhập quốc tế và khu vực hay
không.
3.2.3. Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên
a) Mục ñích của biện pháp
Hoạt ñộng dạy của GV có tác ñộng rất lớn ñến hoạt ñộng học của SV,
và từ ñó ñến chất lượng ñào tạo. Quản lý tốt hoạt ñộng dạy của GV là yếu tố
ñảm bảo chất lượng ñào tạo của Nhà trường.
Quản lý tốt hoạt ñộng dạy của GV còn có ý nghĩa trong xây dựng và
phát triển chất lượng ñội ngũ GV của Nhà trường.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
(i) Về quản lý hoạt ñộng dạy của GV có các nội dung cơ bản:
- Phân công GV giảng dạy theo chương trình ñã ñược phê duyệt;
- Quản lý kế hoạch giảng dạy của GV;
- Quản lý quá trình/lịch trình thực hiện chương trình giảng dạy của GV;
- Quản lý nội dung giảng dạy;
- Quản lý tổ chức giảng dạy;
- Quản lý ñánh giá kết quả giảng dạy của GV, trong ñó có kết quả thực
88
hiện chương trình, kết quả ñánh giá học tập, rèn luyện của SV.
Ngoài ra, ñể góp phần phát triển chuyên môn và nghiệp vụ cho GV,
trong quản lý hoạt ñộng dạy cần quản lý hoạt ñộng bồi dưỡng của GV.
Đào tạo và bồi dưỡng ñội ngũ giảng viên ñạt chuẩn theo quy ñịnh.
Nâng cao trình ñộ chuyên môn, năng lực sư phạm và phẩm chất ñạo ñức nhà
giáo. Nâng tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong Viện có trình ñộ sau ñại học lên
100% vào năm 2015 (hiện nay là 60% gồm 33% sau ĐH và 27% là ĐH),
không mời giảng các giảng viên có trình ñộ ñại học
Các giảng viên mỗi năm phải có từ 1-3 bài báo ñược ñăng tên các tạp
chí chuyên nghành trong và ngoài nước và tự “săn tìm” các học bổng trong và
ngoài nước ñể trau dồi kiến thức chuyên môn.
Đưa phong trào học tập, bồi dưỡng, NCKH trong nhà trường vào nền
nếp ñồng thời là một nhiệm vụ tất yếu, bắt buộc ñối với giảng viên, coi ñó là
phương tiện cơ bản, quan trọng ñể nâng cao trình ñộ, năng lực mọi mặt của
giảng viên, nhất là năng lực hoạt ñộng thực tiễn.
(ii) Cách thức thực hiện : • Phân công GV giảng dạy:
Việc phân công GV giảng dạy do các khoa chuyên môn thực hiện.
Do ñặc thù của Viện, số GV thỉnh giảng khá lớn, vì vậy việc phân
công GV giảng dạy phải ñược kế hoạch hóa.
Căn cứ vào kế hoạch ñào tạo của khoa ñã ñược Viện trưởng duyệt,
Giáo vụ khoa thực hiện việc xếp lịch dạy ñối với giảng viên cơ hữu và mời
giảng viên thỉnh giảng. Để ñảm bảo thực hiện ñược kế hoạch ñào tạo, ñối với
GV thỉnh giảng khi BCN khoa thực hiện ký hợp ñồng giảng dạy cần có những
cam kết cụ thể yêu cầu GV thực hiện kế hoạch giảng dạy, nội dung giảng dạy
nhằm hạn chế tối ña trường hợp GV thay ñổi lịch giảng. Trong trường hợp bất
khả kháng khoa cần có phương án dự phòng ñó là chuẩn bị sẵn lịch học của
môn học mà GV cơ hữu của Viện có thể ñảm nhiệm ñể thay thế khi cần thiết.
• Quản lý kế hoạch giảng dạy của GV:
89
Sau khi nhận lịch giảng, ñề cương môn học, cần yêu cầu GV phải xây
dựng kế hoạch dạy học, ñối với GV thỉnh giảng ñiều này là một cam kết trong
hợp ñồng giảng dạy.
Theo ñó, kế hoạch của từng giảng viên cần thể hiện rõ nội dung công
việc, thời gian thực hiện và sản phẩm ñạt ñược. Kế hoạch cần phải ñược
thông qua trong tổ bộ môn và thông báo với Ban chủ nhiệm Khoa ñể theo
dõi. Mục ñích của việc làm này là vừa thể hiện sự ñề cao, tôn trọng tính chủ
ñộng của giảng viên, vừa thể hiện sự quản lý nghiêm trong hoạt ñộng quản lý
giảng viên. Kế hoạch này ñược khoa chuyên môn, Phòng quản lý ñào tạo,
Phòng thanh tra quản lý và giám sát thực hiện.
• Quản lý quá trình/lịch trình thực hiện chương trình giảng dạy của GV:
Căn cứ vào kế hoạch giảng dạy của GV ñể giám sát thực hiện chương
trình ñối với các môn học, học phần mà GV ñã ñược phân công thực hiện.
Chương trình ñào tạo ñã ñược xây dựng ñề cương môn học vì vậy, mỗi môn
học, chuyên ñề, học phần, mô ñun cần ñược thực hiện theo một tiến trình quy
ñịnh trong chương trình. Mỗi GV ñược phân công giảng dạy phải thực hiện
theo tiến trình/lịch trình ñã quy ñịnh.
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt ñộng giảng dạy của giảng
viên cả về tiến trình, nội dung giảng dạy bằng việc quản lý giờ lên lớp của
giảng viên, tinh thần trách nhiệm của giảng viên khi lên lớp giảng bài, tổ chức
các hoạt ñộng trên lớp thông qua bộ phận giáo vụ chuyên trách. Nội dung bài
giảng ñược ghi lại trên sổ ghi ñầu bài. Đây sẽ là căn cứ ñể thanh toán tiền
giảng bài ñối với giảng viên.
Trong giảng dạy, thực hiện việc lấy ý kiến ñánh giá của sinh viên ñể
tham khảo, và những nguồn thông tin phản hồi khác nhau ñể từ ñó có hướng
giúp ñỡ, tư vấn trong bồi dưỡng ñội ngũ giảng viên.
• Quản lý kết quả giảng dạy của GV, trong ñó có kết quả thực hiện
chương trình, kết quả ñánh giá học tập, rèn luyện của SV:
90
- Quản lý việc ra ñề kiểm tra/ñề thi, chấm bài kiểm tra/bài thi của GV.
- Quản lý kết quả học tập, rèn luyện của SV do GV thực hiện trong suốt
quá trình dạy học.
Kết thúc môn học GV giao nộp kết quả học tập, rèn luyện của SV cho
giáo vụ Khoa, hoàn thành công việc giảng dạy theo lịch trình.
- Phòng quản lý ñào tạo cần phổ biến và thống nhất phương pháp ñánh
giá kết quả giảng dạy của GV, kết quả học tập của SV, phương pháp ñánh giá
kết quả học tập của SV trong toàn trường.
- Sau khi kết thúc việc giảng dạy của mỗi GV, Khoa tổ chức ñánh giá
kết quả giảng dạy của GV ñược dựa trên cơ sở kết quả giảng dạy, ñánh giá
của người học, ñánh giá của giảng viên dự giờ, của bộ môn, ñánh giá của
Khoa chuyên ngành.
Các cán bộ quản lý ñào tạo, tùy theo chức năng của mình, ñối chiếu
theo ñề cương môn học ñã ñược phê duyệt ñể lập kế hoạch, tổ chức, chỉ ñạo,
kiểm tra toàn bộ quá trình dạy học. Theo dõi ñề cương môn học, người quản
lý sẽ nắm ñược toàn bộ tiến trình giảng dạy, học tập của từng môn và khối
lượng kiến thức sinh viên tích lũy ñược tại từng thời ñiểm từ ñó có thể tiến
hành kiểm tra – ñánh giá tiến ñộ dạy học một cách ñộc lập, không phụ thuộc
vào việc báo cáo của giáo viên.
Ngoài cách thức thực hiện nêu trên, ñể việc quản lý hoạt ñộng dạy của
GV có hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp:
- Cần xây dựng hệ thống tiêu chí ñánh giá hiệu quả chất lượng dạy học
của ñội ngũ GV. Công tác ñánh giá GV phải ñược tiến hành ñịnh kỳ hàng
năm ñể có những giải pháp kịp thời khắc phục những tồn tại và phát huy cũng
như tuyên dương các GV có thành tích tốt trong giảng dạy. • Xây dựng quy trình quản lý hoạt ñộng dạy của GV:
Việc quản lý hoạt ñộng dạy của GV ñược xây dựng thành quy trình.
Quy trình này ñược phổ biến công khai ñến mọi GV, SV và các ñơn vị chức
91
năng thực hiện nhiệm vụ quản lý quá trình ñào tạo.
• Thống nhất cách quản lý hoạt ñộng dạy học của giảng viên trong
toàn trường
Do ñặc thù của Viện Đại học Mở Hà Nội, số lượng giảng viên thỉnh
giảng nhiều hơn số lượng giảng viên cơ hữu. Cơ sở học tập của các Khoa
phân tán, việc quản lý công tác dạy học của giảng viên nên ñưa ra quy ñịnh
của Viện ñể các Khoa chuyên môn thực hiện thống nhất, tránh ñể tình trạng
mỗi Khoa quản lý giảng viên một kiểu.
• Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng giảng viên:
Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ chuyên môn, tham gia NCKH
cùng với giảng dạy là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của giảng viên. Đặc biệt
trong giai ñoạn hiện nay, khoa học công nghệ và thông tin phát triển nhanh,
mạnh mẽ. Để tránh tụt hậu ñòi hỏi người giảng viên phải thường xuyên cập
nhật thông tin, nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học
nhằm ñáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của việc ñào tạo nguồn nhân lực mới.
- Tạo ñiều kiện, ñộng viên, khuyến khích, tiến tới yêu cầu giảng viên
phải học tập, nâng cao trình ñộ chuyên môn. Đi ñôi với việc ñó, cần có một
chế ñộ tài chính thích hợp cho những người giỏi ñi học.
- Chọn cử giảng viên ñi học các lớp bồi dưỡng, tham gia hội thảo, hội
nghị, tạo ñiều kiện cho giảng viên ñi học tập cách thức quản lý chuyên môn
của các trường trong và ngoài nước có uy tín ñể có thể tự học hỏi, bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.
- Có kế hoạch ñể các bộ môn thường xuyên tổ chức dự giờ giảng viên
ñể tác ñộng vào ý thức tự bồi dưỡng của giảng viên và khơi dậy sự giúp ñỡ
lẫn nhau trong tập thể bộ môn. Đồng thời, các Bộ môn nên khuyến khích
giảng viên tham gia ñi thực tế môn học ñể nâng cao trình ñộ và coi ñây như
một tiêu chuẩn ñánh giá giảng viên hàng năm.
- Đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên. Xây
92
dựng các chương trình nghiên cứu khoa học ñịa phương, ngành, khuyến khích
sự tham gia của cán bộ, giảng viên tạo cơ hội cho tất cả cán bộ, giảng viên
tham gia vào công tác nghiên cứu khoa học.
- Tăng cường công tác biên soạn giáo trình môn học và tài liệu tham
khảo chuyên ngành ñáp ứng nhu cầu về học liệu cho sinh viên. Qua ñó giúp
giảng viên phát triển ñược trình ñộ chuyên môn theo hướng chuyên sâu.
- Yêu cầu, bắt buộc ñối với các cán bộ trẻ hàng năm phải có các sản
phẩm cụ thể công bố (bài báo, ñề tài nghiên cứu khoa học cấp khoa, cấp Viện
và một số tiết giảng có bài giảng kèm theo, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ…)
• Đẩy mạnh công tác phát triển giảng viên:
Phát triển giảng viên là việc làm hết sức cần thiết trên cả hai phương
diện: số lượng và chất lượng.
- Phát triển ñội ngũ giảng viên cần ña dạng, từ nhiều nguồn khác nhau.
Một mặt, ưu tiên và khuyến khích sinh viên giỏi giữ lại trường ñể bồi dưỡng
trở thành giảng viên chuyên ngành; Mặt khác, tìm kiếm tuyển chọn giảng viên
từ các trường ñại học khác ở trong nước hoặc từ nước ngoài về theo ñúng
chuyên ngành. Trong tuyển chọn không nhất thiết coi người nào quan trọng
hơn, mà cần coi trọng con người cụ thể. Gắn với ñiều ñó, phải tạo ñiều kiện
thuận lợi ñể họ an tâm công tác, năng lực của họ ñược phát huy và ñóng góp
cho nhà trường nhiều hơn. Tuyển chọn giảng viên theo phương châm “ việc
cần người chứ không phải người cần việc”, khi nhận người về ñã tính sẵn
công việc ñược giao, vị trí cho họ ñảm nhận.
- Nâng cao chất lượng cuộc sống của ñội ngũ giảng viên và cán bộ
thông qua việc tạo các công việc có thu nhập tăng thêm và ñảm bảo cơ hội
tham gia ñồng ñều vào các công việc có thu nhập tăng thêm cho toàn thể cán
bộ và giảng viên, cải thiện môi trường làm việc thoải mái và tiện nghi.
• Kết hợp các hình thức quản lý giảng viên
Đối với giảng viên, ngoài nhiệm vụ chung của một công chức như chấp
hành các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, còn có
93
nhiệm vụ thường xuyên cơ bản là giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Các hoạt
ñộng này có những ñặc ñiểm riêng, khác với các hoạt ñộng bình thường của
các công chức chuyên môn khác như: Vừa kiểm soát ñược và vừa không thể
kiểm soát ñược theo kiểu hành chính, ví dụ như: hướng dẫn luận văn, hướng
dẫn thực tập, thực tế, soạn bài, chuẩn bị giáo án... Vì vậy, các Khoa chuyên
môn cần dựa vào các quy ñịnh chung của Nhà trường về các ñịnh mức cụ thể
cho các giảng viên về số tiết dạy trong năm, số lượng sinh viên ñược hướng
dẫn luận văn và các ñịnh mức khác về nghiên cứu khoa học, công tác xã hội,
lao ñộng….ñể từ ñó quản lý theo kế hoạch.
3.2.4. Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên
a) Mục ñích của biện pháp
Quản lý hoạt ñộng học tập của sinh viên là một trong những nội dung
chủ yếu của quản lý quá trình ñào tạo. Thực chất quản lý học tập của sinh viên là
hệ thống những tác ñộng có ý thức của chủ thể quản lý trong nhà trường ñến quá
trình nhận thức của sinh viên.
Mặc dù cùng ñược tuyển chọn vào học ở trường theo một tiêu chuẩn
chung, nhưng các sinh viên cùng lớp, cùng khoá cũng có những khác biệt về
khía cạnh này hay khía cạnh khác trong nhân cách. Những khác biệt ñó làm
cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như kết quả học
tập, rèn luyện ñạt ñược của các sinh viên khác nhau. Bên cạnh ñó, chính bản
thân sinh viên có những biến ñổi do tác ñộng của giáo dục - ñào tạo, môi
trường học tập, xã hội làm cho sự cải biến nhân cách của họ trở lên ña dạng,
phức tạp. Do ñó, quản lý hoạt ñộng học tập của sinh viên là nhằm:
- Theo dõi, tìm hiểu ñể nắm ñược ñược những biểu hiện tích cực và tiêu
cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến ñổi
nhân cách của sinh viên;
- Theo dõi, thúc ñẩy, khuyến khích sinh viên phát huy các yếu tố tích
cực, khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn ñấu vươn lên ñạt kết quả học tập, rèn
94
luyện ngày càng cao.
Tóm lại, quản lý hoạt ñộng học tập của SV ñể ñạt ñược mục ñích cuối
cùng là ñảm bảo ñược chất lượng ñào tạo, mọi SV ñều ñạt ñược các yêu cầu
của Chuẩn ñầu ra của ngành ñào tạo.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
(i) Nội dung quản lý hoạt ñộng học tập của SV bao gồm:
Quản lý hoạt ñộng học tập của SV là quản lý các nội dung ñược quy
ñịnh trong các văn bản về tổ chức ñào tạo, quản lý HSSV do Bộ Giáo dục và
Đào tạo ban hành, quy ñịnh của Nhà trường.
- Quyết ñịnh số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007 Ban hành Quy
chế học sinh, sinh viên các trường ñại học, cao ñẳng và trung cấp chuyên
nghiệp hệ chính quy có nêu nội dung:
Điều 8. Công tác tổ chức, quản lý hoạt ñộng học tập và rèn luyện của
HSSV:
1. Theo dõi, ñánh giá ý thức học tập, rèn luyện của HSSV; phân loại,
xếp loại HSSV cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi ñua,
khen thưởng cho tập thể và cá nhân HSSV ñạt thành tích cao trong học tập và
rèn luyện; xử lý kỷ luật ñối với HSSV vi phạm quy chế, nội quy.
2. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - HSSV” vào ñầu khoá, ñầu năm
và cuối khóa học.
3. Tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học, thi
HSSV giỏi, Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ và các hoạt ñộng
khuyến khích học tập khác.
4. Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, ñạo ñức, lối
sống cho HSSV; tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt ñộng văn hoá, văn
nghệ và các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp khác; tổ chức ñối thoại ñịnh kỳ giữa
Hiệu trưởng nhà trường với HSSV.
5. Theo dõi công tác phát triển Đảng trong HSSV; tạo ñiều kiện thuận
95
lợi cho HSSV tham gia tổ chức Đảng, các ñoàn thể trong trường; phối hợp với
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các tổ chức chính trị – xã hội
khác có liên quan trong các hoạt ñộng phong trào của HSSV, tạo ñiều kiện
cho HSSV có môi trường rèn luyện, phấn ñấu.
6. Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho HSSV.
Ở ñây, việc quản lý hoạt ñộng học tập của SV chỉ giới hạn một số nội
dung:
- Theo dõi, ñánh giá ý thức học tập, rèn luyện của HSSV; phân loại,
xếp loại HSSV cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi ñua,
khen thưởng cho tập thể và cá nhân HSSV ñạt thành tích cao trong học tập và
rèn luyện; xử lý kỷ luật ñối với HSSV vi phạm quy chế, nội quy
- Quản lý thực hiện các nhiệm vụ học tập của các môn học, học phần,
chuyên ngành…
- Quản lý sự chuyên cần tham gia hoạt ñộng học trên lớp;
- Quản lý sự tham gia các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp;
- Quản lý kết quả học tập và rèn luyện của SV…
(ii) Cách thức thực hiện:
- Xây dựng quy trình quản lý SV: Để việc quản lý SV ñược thống nhất
ở tất cả các Khoa chuyên môn, cần xây dựng quy trình quy ñịnh việc quản lý
SV. Các quy ñịnh ñược dựa trên các quy chế quản lý của Bộ Giáo dục và Đào
tạo. Từ các quy ñịnh này, các Khoa chuyên môn tổ chức thực hiện có sự giám
sát chung của Phòng quản lý ñào tạo và BCN các khoa.
- Quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập (các bài kiểm tra, các
tiểu luận, các bài thi, v.v…) ñược giao cho các GV có sự giám sát của bộ
phận giáo vụ của các Khoa chuyên môn.
- Quản lý sự chuyên cần ñược thực hiện bởi bộ phận giáo vụ của các
Khoa chuyên môn.
- Quản lý các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp ñược quy ñịnh cho GV, cán
bộ và ñơn vị tổ chức. Kết quả hoạt ñộng này có thể ñược ghi nhận bằng nhiều
96
cách khác nhau: ghi vào kết quả học tập, ghi vào kết quả rèn luyện của SV…
Ngoài ra, cần thực hiện một số biện pháp khác nhằm hỗ trợ cho việc
học tập của SV. Một số nội dung quản lý cụ thể:
- Tăng cường vai trò quản lý của giảng viên ñối với hoạt ñộng tự học
của sinh viên:
Giảng viên ñóng vai trò quan trọng hàng ñầu trong việc ñịnh hướng ý
thức tự học cho sinh viên.
Giúp sinh viên nắm ñược ñề cương môn học: Giảng viên cần giới thiệu
và cung cấp ñầy ñủ cho sinh viên ñề cương của môn học. Qua ñó sinh viên
chủ ñộng lên kế hoạch tự học, tự nghiên cứu ñể thực hiện ñược mục tiêu của
môn học. Giảng viên không coi giờ dạy trên lớp là giờ truyền tải mọi kiến
thức, nội dung dạy học của bài mà là thời gian của việc chốt kiến thức cốt lõi,
làm rõ mục tiêu cần ñạt của bài học và cách chiếm lĩnh nội dung của bài học
theo hướng dẫn ñã ghi trong ñề cương môn học. Do vậy ngoài việc truyền ñạt
kiến thức, giáo viên tập trung vào việc hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho sinh
viên tự tìm kiếm kiến thức. Bên cạnh ñó, họ cần giúp sinh viên nâng cao tinh
thần cũng như trách nhiệm của mình trong quá trình học tập, tạo cho sinh viên
những ñiều kiện thuận lợi cho việc chủ ñộng học tập.
Giảng viên phải giới thiệu cho sinh viên danh mục các sách cần ñọc,
chỉ rõ tới từng chương, mục ñể sinh viên có thể dễ dàng chủ ñộng hơn trong
việc tự nghiên cứu.
Bồi dưỡng cho sinh viên các kiến thức về tự học, các kỹ năng cần thiết
ñể lập kế hoạch tự học cho từng học kỳ, từng môn học, kế hoạch ôn thi…và
phả biết tự ñánh giá mức ñộ tích lũy theo yêu cầu của giảng viên khi thực
hiện mục tiêu môn học.
- Phát huy vai trò của sinh viên ñối với hoạt ñộng tự học
Bên cạnh sự hướng dẫn của giảng viên, sự quản lý của nhà trường thì
hoạt ñộng học tập chỉ có thể thực sự ñem lại hiệu quả khi có sự nỗ lực của bản
97
thân chủ thể tham gia. Sinh viên phải thay ñổi nhận thức, xóa bỏ sức ỳ ñể có
những phương pháp học tập tích cực, thái ñộ tự chủ - tự chịu trách nhiệm nhằm
thích ứng với những yêu cầu học tập mới.
Khả năng tiếp thu của sinh viên ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng ñào
tạo; cùng một giảng viên giảng dạy, nhưng do khả năng tiếp thu khác nhau
nên chất lượng học tập của mỗi sinh viên cũng khác nhau. Ngoài khả năng
tiếp thu kiến thức, muốn ñạt kết quả học tập cao, người học phải say mê với
việc học tập. Một sinh viên khả năng tiếp thu tốt nhưng bản thân sinh viên
không thích học thì làm sao kiến thức tự nó vào ñầu anh ta ñược, càng không
thể biến kiến thức của giảng viên thành kiến thức thực sự của người học.
Mặt khác, chất lượng ñào tạo phụ thuộc rất lớn vào quá trình tự học, tự
nghiên cứu của sinh viên. Khi một sinh viên ñã xác ñịnh ñược ñộng cơ học
tập, họ sẽ xây dựng kế hoạch tự học tập, nghiên cứu; với nghị lực và tính tự
chủ, năng ñộng của mình, họ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả ñào tạo. Đây là
nỗ lực chủ quan của sinh viên, rất ít sự tác ñộng của giảng viên.
Cần tổ chức việc học tập của sinh viên theo hướng phát huy khả năng
tự học, tự nghiên cứu với kế hoạch, nội dung, phương pháp phù hợp và thực
hiện phương châm “lấy sinh viên là trung tâm” trong mọi hoạt ñộng học tập.
Thêm vào ñó, cần cải tiến nội dung học tập của sinh viên theo hướng hiện ñại,
phù hợp với xu thế phát triển của thời ñại. Đồng thời, xây dựng mạng lưới cố
vấn học tập theo từng chi ñoàn nhằm nắm bắt những khó khăn của sinh viên
trong học tập ñể kịp thời có biện pháp hỗ trợ. Kế hoạch hoá các hoạt ñộng học
tập theo hướng giúp sinh viên tiết kiệm ñược thời gian học tập.
Qua thực tế cho thấy, giảng viên ñóng vai trò quan trọng hàng ñầu
trong việc ñịnh hướng và kích thích ý thức tự học cho sinh viên. Không phải
giảng viên chỉ có nhiệm vụ quan trọng trong những giờ lên lớp còn những giờ
tự học, tự nghiên cứu của sinh viên thì không cần can thiệp. Ngược lại, ñối
với hoạt ñộng tự học của sinh viên, giảng viên phải quan tâm hơn. Đối với
hoạt ñộng tự học, giảng viên cần kịp thời tư vấn khi sinh viên cần. Giúp sinh
98
viên nắm ñược ñề cương môn học, xác ñịnh rõ nội dung tự học và phương
tiện ñể thực hiện nội dung ñó. Đồng thời, giảng viên cũng là người kiểm tra -
ñánh giá hoạt ñộng tự học của sinh viên.
Sinh viên cần chuẩn bị tốt về ñộng cơ, thái ñộ học tập, tinh thần trách
nhiệm, tự lực cánh sinh ñể "tự chủ, tự chịu trách nhiệm” trong học tập một cách
chủ ñộng và hiệu quả. Nắm vững mục tiêu của môn học và mục tiêu của từng
bài học ñể làm cơ sở xây dựng kế hoạch tự học phù hợp và nghiêm túc thực
hiện kế hoạch ñó.
Đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu trước giờ lên
lớp: ñọc tài liệu, làm các bài tập, bài kiểm tra, thảo luận nhóm theo yêu cầu
của giảng viên.
Trong quá trình tự học, sinh viên cần suy nghĩ, sáng tạo và mạnh dạn
ñưa ra những ý kiến, nhận xét, thắc mắc của mình mà không quá phụ thuộc
vào tài liệu và những bài giảng của giảng viên.
- Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ cho việc
dạy và học
Cơ sở vật chất, trang thiết bị là một yếu tố quan trọng phục vụ cho hoạt
ñộng giảng dạy và học tập của sinh viên. Vì vậy, quản lý cơ sở vật chất và
trang thiết bị là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý giáo dục
nhằm mục ñích phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy và học tập của sinh viên.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện học tập là ñiều kiện ñể sinh
viên tiến hành hoạt ñộng học tập. Do vậy, trước tiên cần lập kế hoạch ñể thu
hút các nhà ñầu tư, tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện hỗ
trợ cho việc dạy và học, xây dựng các phòng học ña phương tiện, ñầu tư cho cơ sở
thực hành, thư viện cho sinh viên,…
Trước hết, nên ñầu tư xây dựng các phòng học ña phương tiện. Là
phòng học trong ñó ñược lắp ñặt các phương tiện truyền thông và các ñiều
kiện ñảm bảo ñể trong quá trình giảng dạy diễn ra tương tác ña chiều hay còn
gọi là tương tác ña phương tiện giữa giảng viên và sinh viên. Việc xây dựng
99
các phòng học này là một giải pháp hết sức cần thiết ñể ñáp ứng ñược nhu cầu
tập trung của sinh viên trong ñiều kiện công nghệ thông tin ngày nay, giúp
giảng viên có thể lồng ghép các phương pháp giảng dạy hiệu quả, tạo hứng
thú cho sinh viên, phát huy khả năng sáng tạo, tự học.
Đầu tư xây dựng phòng thực hành, thư viện, trang thiết bị cần thiết cho
việc giảng dạy lý thuyết và thực hành, xây dựng cảnh quan môi trường xanh,
sạch, ñẹp.
- Biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần ñối với sinh viên
Để góp phần kích thích sinh viên tự giác, nhiệt tình và hăng say trong
học tập, rèn luyện, cùng với những chính sách khuyến khích của Nhà nước,
Nhà trường phải thực hiện các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần.
Biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất bao gồm tiền thưởng, học bổng
và miễn giảm học phí. Tiền thưởng cho những sinh viên ñạt các danh hiệu
sinh viên giỏi, xuất sắc, tiên tiến...; tiền thưởng trong những cuộc thi do nhà
trường tổ chức, như thi sinh viên giỏi các môn học; tiền thưởng cho những
sinh viên ñạt giải trong các cuộc thi chuyên môn do cấp trên hoặc trường tổ
chức. Căn cứ vào chế ñộ nhà nước quy ñịnh, sinh viên ñạt danh hiệu xuất sắc,
giỏi, tiên tiến sẽ ñược mức học bổng tương ứng; ñồng thời sẽ có thêm phần
kích thích vật chất của nhà trường là ñược miễn, giảm học phí.
Đi kèm với khuyến khích vật chất, sinh viên viên ñạt các danh hiệu sẽ
ñược cấp giấy chứng nhận, cấp bằng khen và ñược nhà trường trao học bổng
vào ñầu mỗi năm học. Đây là hình thức kích thích tinh thần ñối với sinh viên.
3.2.5. Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng
nâng cao chất lượng ñào tạo
a) Mục ñích của biện pháp
Trong xu thế hội nhập toàn cầu, chất lượng các sản phẩm giáo dục ñang
thu hút sự quan tâm của các nhà tuyển dụng, người học, phụ huynh, các nhà
hoạch ñịnh chính sách... Trong thời gian gần ñây, hệ thống giáo dục ñại học
100
ñang thực hiện cơ chế tự ñảm bảo chất lượng. Các hoạt ñộng kiểm ñịnh chất
lượng và tự ñánh giá thể hiện sự quan tâm của các cơ sở giáo dục ñối với vấn
ñề chất lượng giáo dục.
Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng
cao chất lượng ñào tạo hiện nay là rất cần thiết, là một trong những hoạt ñộng
quyết ñịnh ñảm bảo ñể nhà trường hoàn thành sứ mạng của mình.
Hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá trong quá trình dạy học ñại học nhằm
mục ñích xác ñịnh ñược hiệu quả và chất lượng giảng dạy của giảng viên,
chất lượng học tập của sinh viên trên cơ sở các tiêu chí của mục tiêu dạy học.
Hệ thống kiểm ra, ñánh giá phải ñảm bảo ñánh giá ñược hầu hết các tiêu chí
của mục tiêu một cách khách quan, hiệu quả và thông qua ñó khuyến khích
sinh viên tích cực học tập. Việc kiểm tra, ñánh giá này cũng giúp các nhà
quản lý giáo dục ñiều chỉnh quá trình dạy học.
Đánh giá kết quả học tập là xác ñịnh mức ñộ nắm ñược kiến thức, kỹ
năng, kỹ xảo của học sinh, sinh viên so với chương trình ñề ra. Việc ñánh giá
chính xác, chân thực, hình thức nội dung ñánh giá phù hợp với mục tiêu, yêu
cầu ñào tạo sẽ có tác dụng trực tiếp với người học, giúp người học tìm ra
nguyên nhân, ñề ra những giải pháp ñể việc học có hiệu quả.
Tóm lại, kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập và rèn luyện của SV nhằm:
- Đánh giá ñược ñối tượng ñào tạo là tác ñộng trực tiếp ñến sự phát
triển của ñối tượng ñào tạo;
- Xác ñịnh ñược kết quả ñào tạo theo chuẩn ñầu ra, theo mục tiêu và
chất lượng của chương trình ñào tạo;
- Cung cấp thông tin phản hồi cho việc ñiều chỉnh nội dung và phương
pháp giảng dạy của GV, ñiều chỉnh chương trình và cách thức tổ chức ñào
tạo.
Vì vậy, quản lý tốt công tác kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập và rèn
luyện của SV là một yếu tố ñảm bảo chất lượng ñào tạo.
101
b) Nội dung và cách thức thực hiện
“Đánh giá và kiểm ñịnh chất lượng giáo dục ñại học” là một trong
những nhiệm vụ cụ thể ñược nêu trong chỉ thị số 6036/CT-BGDDT của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục ñại học.
Theo ñó công tác ñảm bảo chất lượng bên trong nhà trường ñược chú trọng
nhằm từng bước hình thành văn hóa chất lượng trong các cơ sở giáo dục.
Quản lý kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập và rèn luyện của SV bao
gồm:
- Quản lý việc thực hiện quy ñịnh về kiểm tra, ñánh giá;
- Quản lý quy trình kiểm tra ñánh giá từ khâu ra ñề, chấm bài trong
kiểm tra hoặc thi kết thúc môn học, học phần, hoặc chuyên ñề, bảo vệ luận
văn... ñến ñánh giá kết thúc khóa học;
- Quản lý kết quả học tập và rèn luyện của SV...
- Quản lý việc hoàn thành tín chí, học phần, môn học, xét công nhận tốt
nghiệp, cấp phát chứng chỉ, chứng nhận, bằng tốt nghiệp...
Ngay từ ñầu năm học cần nêu kế hoạch về việc tập trung cải tiến các
khâu kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của sinh viên (ñiểm chuyên cần, ñiểm
ñiều kiện, ñiểm thi hết học phần).
Dựa trên sứ mạng, mục tiêu của nhà trường ñể xây dựng các chuẩn mực
chất lượng cần ñạt ñược. Công bố công khai các ñiều kiện bảo ñảm chất
lượng ñào tạo, kết quả ñào tạo và nghiên cứu khoa học, kết quả ñánh giá và
kiểm ñịnh chất lượng trên trang thông tin ñiện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
của cơ sở giáo dục ñại học và phương tiện thông tin ñại chúng theo quy ñịnh.
Trên cơ sở các chuẩn mực chất lượng ñã ñược xác lập, cần xây dựng
các thủ tục, quy trình dựa trên các thành tố: ñầu vào, quá trình, ñầu ra nhằm
ñạt ñược các chuẩn mực ñã xác lập.
Để thực hiện tốt công tác ñảm bảo chất lượng, xây dựng văn hóa chất
lượng trong Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay cần phải ñược ưu tiên và từng
102
bước hoàn thiện, thực hiện:
- Xác ñịnh văn hóa chất lượng là nội dung quan trọng, thường xuyên
trong các kế hoạch chiến lược, văn bản chỉ ñạo của Khoa, của trường.
- Tăng cường nhận thức về nhu cầu phát triển văn hóa chất lượng bên
trong các Khoa và nhà trường.
- Thúc ñẩy việc quản lý chất lượng bên trong ñể nâng cao chất lượng
ñầu ra của các hoạt ñộng tại các Khoa chuyên môn và nhà trường.
- Xây dựng các quy ñịnh về những giá trị chuẩn mực ñể ñánh giá; xây
dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, ñánh giá việc thực hiện.
- Tạo ra sự ñồng thuận trong toàn thể giảng viên, cán bộ, nhân viên và
sinh viên.
- Đầu tư ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của hệ thống ñảm bảo chất
lượng.
- Triển khai thực hiện tự ñánh giá và các hoạt ñộng tự ñánh giá tiến tới
ñánh giá ngoài theo bộ tiêu chuẩn ñánh giá chất lượng trường ñại học.
- Xúc tiến việc lấy ý kiến của người học ñánh giá môn học, ñánh giá
hoạt ñộng giảng dạy và dịch vụ; ñịnh kỳ ñánh gía việc lấy ý kiến này ñể cải
tiến quy trình và phương pháp lấy ý kiến của người học.
Trước tiên, những việc cần làm ngay ñó là:
Cần tập trung cải tiến và giám sát chặt chẽ việc tổ chức kiểm tra giữa
kỳ và thi hết học phần theo ñúng Quy chế của Khoa và Viện. Việc tổ chức
kiểm tra giữa kỳ nên có sự phối kết hợp của cả giảng viên bộ môn và giáo vụ
phụ trách Khóa ñảm bảo theo ñúng yêu cầu nghiêm túc và công bằng.
- Nhà trường cần ñẩy mạnh công tác tuyên truyền ñể cán bộ, giảng viên
trong trường nắm vững mục tiêu ñào tạo gắn với sứ mạng của Viện. Hướng
dẫn cho cán bộ giảng viên nắm vững hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí tự ñánh giá
trên cơ sở ñó rà soát lại quy trình, chương trình ñào tạo , chuẩn ñầu ra, thu
thập minh chứng của quá trình quản lý ñào tạo, phối hợp với phòng Khảo thí
và ñảm bảo chất lượng hoàn thành báo cáo tự ñánh giá nhằm hướng tới ñạt
103
chuẩn ñầu ra ñã công bố.
Đối với việc kiểm tra, ñánh giá ñối với các lớp học theo học chế tín chỉ
thực hiện:
(cid:1) Triển khai kiểm tra – ñánh giá quá trình
Trong học chế tín chỉ, việc ñánh giá kết quả học tập của sinh viên một
cách thường xuyên không chỉ bằng các bài kiểm tra và bài thi cuối môn học
mà còn bằng cách ñánh giá cả quá trình. Việc ñánh giá liên tục các hoạt ñộng
học tập làm giảm nhẹ sức ép của kỳ thi hết môn, giảm nhẹ tình trạng nhồi
nhét kiến thức ñồng thời ñánh giá ñược chính xác hơn trình ñộ của sinh viên
qua các bài kiểm tra ngắn và hỏi, ñáp ngay tại lớp; Bài tập cá nhân hàng tuần;
Bài tập nhóm hàng tháng và bài tập lớn theo học kỳ của mỗi cá nhân.
Các bài kiểm tra tuần, tháng phải trả kết quả kịp thời cho sinh viên mới
có tác dụng ñánh giá quá trình. Nếu giảng viên do bận mà ñể bài thi dồn lại
ñến hết môn mới trả bài thì không còn ñáp ứng ñược mục ñích của các kỳ
kiểm tra ñó nữa do sinh viên không kịp thời ñiều chỉnh phương pháp học ñể
ñạt kết quả cao hơn.
Đổi mới phương pháp kiểm tra – ñánh giá SV theo hướng công khai
hóa quá trình và kết quả ñánh giá như việc công khai ñáp án sau mỗi kỳ thi.
(cid:1) Lựa chọn các hình thức kiểm tra, ñánh giá phù hợp:
Có thể phân chia cách thực hiện kiểm tra, ñánh giá theo 3 hình thức
chính ñó là: Quan sát, vấn ñáp và viết.
- Hình thức quan sát: Đánh giá các thao tác, các hành vi, các kỹ năng
thực hành, cách giải quyết tình huống. Hình thức này nên áp dụng trong các
giờ thực hành, thí nghiệm... hay khi cho ñiểm chuyên cần.
- Hình thức vấn ñáp: Giúp giảng viên ñánh giá nhiều tiêu chí nhất. Bên
cạnh việc ñánh giá khả năng tiếp thu bài học, hình thức này còn giúp giảng
viên ñánh giá ñược mức ñộ nhanh nhạy, khả năng phản xạ, khả năng thuyết
104
trình, năng lực giao tiếp và thái ñộ của sinh viên.
- Hình thức thi viết ñược lựa chọn phổ biến. Để ñảm bảo chất lượng
của kỳ thi, bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc quy chế thi cử, nội dung của
bài thi cũng ñóng vai trò quan trọng. Đối với những bài thi dưới dạng tự luận,
ñề thi nên ra dưới dạng ñề mở, chú trọng ñến phân tích, ñánh giá và ứng dụng,
ña dạng câu hỏi nhằm tránh việc quay cóp bài và sao chép bài của nhau.
Tùy từng ñối tượng, mục ñích, yêu cầu mà lựa chọn hình thức kiểm tra
phù hợp.
(cid:1) Xây dựng ngân hàng câu hỏi ñảm bảo số lượng và chất lượng
Học có thể từ nhiều nguồn, tại nhiều nơi nhưng phải ñảm bảo kiểm tra,
ñánh giá theo chuẩn. Ngân hàng câu hỏi ñề thi chính là công cụ ño chuẩn
kiến thức của người học.
Có ngân hàng câu hỏi, giảng viên có thể dạy theo chuẩn, linh hoạt khi
phan công giảng dạy theo từng phần, từng chương.
Có ngân hàng câu hỏi sinh viên có thể tự ôn tập và chủ ñộng chuẩn bị
bài trước khi ñến lớp.
Quản lý ñược chất lượng giáo dục của tất cả các loại hình ñào tạo và
các loại trường ñại học.
3.2.6. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng nâng cao
chất lượng ñào tạo
a) Mục ñích của biện pháp
Để công việc quản lý không chồng chéo, các cấp quản lý của Nhà
trường phải thực hiện triệt ñể và ñồng bộ việc phân quyền, phân cấp theo
ñúng chức năng, nhiệm vụ nên việc xây dựng quy chế làm việc của các Phòng
Ban, Khoa, Trung tâm; quy chế phối hợp giữa các Phòng, Ban, Khoa, Trung
tâm, trình tự giải quyết công việc của nhà trường… Đó chính là trách nhiệm của
Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa, cán bộ quản lý, giáo vụ, Đoàn thanh niên, Hội
105
sinh viên và ban cán sự lớp.
Đưa ra những quy ñịnh chung, quy ñịnh về phân cấp quản lý về quá
trình ñào tạo trong Viện, quy ñịnh trách nhiệm rõ ràng, cụ thể với từng bộ
phận có liên quan nhằm quản lý tốt quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà
Nội cũng là nâng cao năng lực ñào tạo của nhà trường và là yếu tố ñảm bảo
chất lượng ñào tạo.
b) Nội dung và cách thức thực hiện
Trên thực tế, việc quản lý ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay
chưa thống nhất. Mỗi Khoa có tính ñộc lập như một trường con, tự chủ về tài
chính, tự chủ về quản lý các hoạt ñộng dạy và học trong Khoa như: Chương
trình quản lý ñiểm của sinh viên không thống nhất, có Khoa có chương trình,
có Khoa vẫn thực hiện quản lý thủ công trên chương trình Excel. Các mẫu
biểu ñã ñược ban hành tuy nhiên trên thực tế, viêc thực hiện vẫn ñược sáng
tạo theo chủ quan của người thực hiện.
Tại Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay tồn tại song song hai loại hình
ñào tạo theo niên chế và theo hệ thống tín chỉ. Chương trình quản lý sinh viên
hiện nay ñang áp dụng trong giai ñoạn ñầu ñối với hình thức ñào tạo theo tín
chỉ, mới có 02 khoa là Khoa Công nghệ thông tin và Khoa Du Lịch ñào tạo
theo tín chỉ sang năm thứ ba. Các Khoa khác mới bắt ñầu ñào tạo theo tín chỉ
sang năm thứ hai. Chương trình quản lý sinh viên hiện nay cũng chỉ mới ñược
cài ñặt và thực hiện tại các Khoa chuyên môn, hệ thống các Phòng ban liên
quan có tính quản lý cấp Viện như Phòng quản lý Đào tạo, Phòng Khảo thí và
ñảm bảo chất lượng, Phòng Công tác học sinh, sinh viên, Phòng Tổ chức hành
chính, Trung tâm thông tin thư viện ñều chưa ñược cài ñặt.
Kế hoạch học tập, kế hoạch thi ñược lên theo tháng, theo quý, theo năm
ñúng quy ñịnh tuy nhiên việc thực hiện còn chưa theo kế hoạch. Các quy ñịnh
về thời gian thực hiện các công việc phục vụ cho các hội ñồng thi chưa ñược
thực hiện một cách nghiêm túc, bài bản như theo quy ñịnh các Khoa phải
106
hoàn thành và chuyển ñiểm khóa học ñể Phòng Đào tạo thực hiện công tác
thẩm ñịnh trước khi tốt nghiệp ít nhất là 1 tháng nhưng trên thực tế có những
hội ñồng các Khoa chỉ hoàn thành ñiểm thi trước 1- 2 ngày, ñiều này gây rất
nhiều khó khăn và bất cập ảnh hưởng ñến việc thẩm ñịnh ñiều kiện thi.
Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng chức năng nhiều khi còn chồng
chéo nên có những việc ñến khi thực hiện cụ thể vẫn còn xảy ra tình trạng ñùn
ñẩy trách nhiệm.
Với những thực tế trên việc ñưa ra ñược những nhiệm vụ cụ thể ñối với
từng bộ phận, quy ñịnh rõ ràng về quản lý quá trình ñào tạo, các bước tiến
hành phù hợp với ñiều kiện của nhà trường là một yêu cầu cấp bách.
Để thực hiện tốt chức năng quản lý quá trình ñào tạo, các bộ phận chức
năng trong nhà trường cần phối hợp chặt chẽ, khoa học trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ cụ thể như: Việc lập thời khóa biểu, phân công lịch giảng dạy,
thiết kế lịch thi, bố trí phòng học... ñể công việc diễn ra nhịp nhàng, chính xác.
Nâng cao vai trò của tổ bộ môn trong quá trình dạy học. Đó là bộ phận
quản lý trực tiếp về chuyên môn và sát sao nhất với SV thông qua ñội ngũ GV
và cố vấn học tập. Các tổ bộ môn cần tằng cường trao ñổi chuyên môn ñịnh
kỳ và ñột xuất khi có vấn ñề phát sinh ñể kịp thời ñiều chỉnh.
Xây dựng chương trình quản lý SV thống nhất và nối mạng toàn trường.
Quản lý kết quả học tập của SV ñược thực hiện ñồng thời tại các Khoa
chuyên môn, Phòng quản lý ñào tạo và Phòng khảo thí và kiểm ñịnh chất lượng.
Một số công việc cần thực hiện :
- Xây dựng quy ñịnh về phân cấp quản lý và cơ chế phối hợp trong
quản lý quá trình ñào tạo;
- Xây dựng quy trình, quy ñịnh trong các hoạt ñộng ñào tạo từ công tác
tuyển sinh, phát triển chương trình ñào tạo, tổ chức ñào tạo, quản lý hoạt ñộng
giảng dạy, quản lý hoạt ñộng học tập, quản lý hoạt ñộng kiểm tra ñánh giá,
107
quản lý hoạt ñộng kiểm ñịnh chất lượng chương trình ñào tạo...
- Hàng năm cần ñánh giá kết quả của quản lý quá trình ñào tạo theo các
quy ñịnh ñã ñược Nhà trường ban hành.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý là sự tác ñộng của chủ thể quản lý tới khách thể
quản lý nhằm ñạt ñược mục tiêu quản lý. Nó là một hệ thống các biện pháp có
mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp ñều có những ưu ñiểm nhất
ñịnh phù hợp với một nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý.
Vòng tròn chất lượng ñào tạo ñã chỉ ra 10 yếu tố cơ bản nhất tác ñộng
ñến chất lượng ñào tạo. Trong 10 yếu tố ñó với ñiều kiện cụ thể của Viện Đại
học Mở Hà Nội theo phân tích kết quả trưng cầu ý kiến, tác giả luận văn ñã
ñưa ra 6 biện pháp tương ñương với 6 khâu của vòng tròn chất lượng. Các
biện pháp này ñược nhằm vào những khâu yếu và có thể sẵn sàng kiểm soát
ñược các biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, chế ngự lẫn nhau và
cần ñược tiến hành ñồng bộ. Tác ñộng vào một khâu này sẽ tạo ra một tác
ñộng thứ cấp tới các khâu khác và sự tác ñộng qua lại lẫn nhau của các khâu
và tạo thành những tác ñộng kép. Điều này ñược thể hiện ở sơ ñồ dưới ñây:
Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên
Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất lượng ñào tạo
Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên
Quản lý HĐ kiểm tra, ñánh giá KQHT theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo
Tổ chức bộ máy và phân cấp QL ĐT theo hướng nâng cao chất lượng ĐT
Quản lý nội dung, chương trình theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo
Hình 5: Sơ ñồ quan hệ tương tác của các biện pháp
108
(Tương tác Richart. Hamermesh)
Vì vậy ñể tăng cường công tác quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại
học chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội, việc thực hiện ñồng bộ 6 biện
pháp kể trên là rất cần thiết, thực hiện biện pháp quản lý này cũng có thể là
ñiều kiện ñể thực hiện biện pháp quản lý khác. Các biện pháp quản lý Quá
trình ñào tạo bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Vì vậy các biện pháp ñề xuất trong
Luận văn cần ñược tiến hành ñồng bộ. Nếu chỉ thực hiện ñơn lẻ một biện
pháp sẽ không mang tới hiệu quả như nhà quản lý mong muốn. Tuy nhiên,
trong những ñiều kiện cụ thể, có thể ưu tiên biện pháp này hay biện pháp kia.
3.4. Thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
Tác giả ñã trưng cầu ý kiến ñối với một số cán bộ quản lý và GV về các
biện pháp ñã nêu ra. Mục ñích nhằm kiểm tra và ñánh giá về tính hiện thực
và tính khả thi của những biện pháp ñã trình bày. Sau khi phát ra 50 phiếu thu
về 35 phiếu. Tác giả ghi nhận ñược kết quả như sau (Xem bảng 3.1).
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
TT
Biện pháp
Tính cấp thiết Cấp thiết (%)
Rất cấp thiết (%)
Ít cấp thiết (%)
Rất khả thi (%)
Tính khả thi Khả thi (%)
Ít khả thi (%)
1
28,6
71,4
0,0
3,6
96,4
0,0
2
100
0,0
0,0
78,5
21,5
0,0
Tổ chức công tác tuyển sinh tới nâng cao chất hướng lượng ñào tạo Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo
3
89,2
10,8
0,0
100
0,0
0,0
4
42,8
57,2
0,0
71,5
28,5
0,0
5
50
50
0,0
3,5
96,5
0,0
6
100
0,0
0,0
100
0,0
0,0
Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo
109
Sau khi thu nhận ý kiến của cán bộ giảng viên từ phiếu trả lời và qua
trao ñổi trực tiếp thêm về vấn ñề tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ñã
trình bày, tác giả ghi nhận và ñúc kết ñược một số vấn ñề sau:
- Tất cả các ý kiến ñều thống nhất trong nhận ñịnh là cả 6 biện pháp mà
luận văn nêu ra ñều mang tính cấp thiết và khả thi cao, tuy con số tỷ lệ cao
cũng có thay ñổi ở từng biện pháp.
- Biện pháp "Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất
lượng ñào tạo " ñược sự ñồng thuận rất cao của cán bộ giảng viên. Tỷ lệ tập
trung 100% cho tính cấp thiết và tính khả thi. Từ kết quả trên tháo gỡ những
vướng mắc khó khăn phải tập trung cho vấn ñề cải tiến và chú ý ñến công tác
quảng bá hình ảnh nhà trường trong công tác tuyển sinh.
- Biện pháp "Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo theo hướng nâng
cao chất lượng ñào tạo " có 100% số ý kiến cho rằng rất cấp thiết. Về tính
khả thi thì 78,5% cho là rất khả thi và 21,5% khả thi trong thực hiện. Từ kết
quả trên ta thấy biện pháp này cũng ñược các cán bộ và GV xem là biện pháp
thiết yếu. Nội dung, chương trình ñào tạo phù hợp, ñảm bảo là ñiều kiện tiên
quyết ñể sản phẩm ñào tạo ñáp ứng tốt chuẩn ñầu ra ñã công bố. Biện pháp
này cần ñược xem là biện pháp căn bản ñể nâng cao chất lượng ñào tạo.
- Biện pháp "Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên" cũng ñược các
thầy cô xem xét là biện pháp mang tính cấp thiết cao. Có 89,2% số ý kiến tập
trung cho là rất cấp thiết. Về tính khả thi thì mức ñộ rất khả thi cũng ñạt tỷ lệ
100%. Theo ñó, giảng viên chú trọng ñến phương pháp giảng dạy linh hoạt và
phù hợp nhằm tăng cường kiểm tra, thúc ñẩy tự học sẽ giúp sinh viên sớm
hình thành nếp tự học và tự học hiệu quả.
- Biện pháp "Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên" và Biện pháp
“Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng cao
chất lượng ñào tạo” có thể xem là những biện pháp cần thiết nhằm nâng cao
110
chất lượng ñào tạo.
Kết luận chương 3
Trên cơ sở lý luận về quản lý quá trình ñào tạo và phân tích thực trạng
công tác quản lý quá trình ñào tạo ñối với sinh viên hệ chính quy tại Viện Đại
học Mở Hà Nội trong những năm qua, chương 3 của luận văn ñã ñề xuất 6
biện pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý quá trình quản lý
ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong những năm tới. Các biện pháp này
nằm trong hệ thống các nhân tố tác ñộng tới chất lượng ñào tạo nói chung,
quá trình quản lý ñào tạo nói riêng và ñã quán triệt ñược những nguyên tắc mà
luận văn ñã ñưa ra trên cơ sở các phân tích khoa học. Để tăng cưòng quản lý
quá trình ñào tạo ñối với sinh viên hệ chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội
các biện pháp này phải ñược tiến hành ñồng bộ không cầu toàn vừa làm vừa
tổng kết rút kinh nghiệm.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn ñã ñược trình bày ở trên
có thể rút ra ñược các kết luận sau ñây:
1. Quản lý quá trình ñào tạo hệ ñại học chính quy là một bộ phận trong
hệ thống quản lý của trường ñại học. Trường ñại học có nhiệm vụ ñào tạo và
NCKH, dịch vụ khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế. Trong ñó ñào tạo là
nhiệm vụ trung tâm. Quản lý quá trình ñào tạo là một mắt xích quan trọng của
hệ thống quản lý nhà trường nói chung và quản lý ñào tạo nói riêng.
Việc quản lý quá trình ñào tạo bao gồm các nội dung chủ yếu sau:
Quản lý mục tiêu, nội dung ñào tạo; quản lý hoạt ñộng giảng dạy của giảng
viên, quản lý việc học tập của sinh viên; quản lý kế hoạch ñào tạo, quản lý
chất lượng ñào tạo.
2. Xác ñịnh rõ tầm quan trọng của quản ly quá trình ñào tạo trong
111
những năm qua Đảng uỷ, Ban giám hiệu Viện Đại học Mở Hà Nội ñã tập
trung sự lãnh ñạo và ñầu tư cho lĩnh vực này. Vì vậy công tác quản ly quá
trình ñào tạo ñã ñược ghi nhận những thành tựu ñáng kể:
- Đã xây dựng ñược ñội ngũ GV có trình ñộ chuyên môn cao trong một
số lĩnh vực, có kinh nghiệm và nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp.
- Có một ñội ngũ cán bộ quản lý có tính chuyên nghiệp.
- Có mối quan hệ hợp tác tốt với các cơ sở ñào tạo khác trong nước và
nước ngoài.
Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu ñó vẫn còn một số tồn tại cần
ñược khắc phục:
- Chương trình ñào tạo còn nặng về lý thuyết, yếu về kỹ năng thực hành.
- Công tác thi kiểm tra ñánh giá kết quả học tập chưa khoa học, chưa
phản ánh ñúng kết quả học tập của học viên.
- Công tác quản lý chưa có hệ thống quản lý chất lượng ñồng bộ.
- Sự phối hợp với các ñơn vị liên quan ñến ñào tạo còn lỏng lẻo.
3. Nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội, cần
thực hiện một số biện pháp trong quản lý quá trình ñào tạo:
Biện pháp 1: Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất
lượng ñào tạo
Biện pháp 2: Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo theo hướng nâng
cao chất lượng ñào tạo
Biện pháp 3: Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên
Biện pháp 4: Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên
Biện pháp 5: Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập
theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo
Biện pháp 6: Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng
nâng cao chất lượng ñào tạo
4. Tổng hợp kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các
biện pháp kể trên cho thấy hầu hết các ý kiến ñược hỏi ñều cho rằng các biện
112
pháp ñó là rất cần thiết và có tính khả thi. Trong ñó biện pháp Quản lý hoạt
ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của sinh viên là cấp thiết nhất và cũng
có tính khả thi nhất. Đây chính là khâu có tính ñột phá trong việc tăng cường
công tác quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội.
2. Khuyến nghị
* Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Có những chính sách quan tâm ñến ñặc thù riêng của các trường ñại
học như Viện Đại học Mở Hà Nội.
Quan tâm ñến cơ sở vật chất của Viện Đại học Mơt Hà Nội hơn nữa.
Viện Đại học Mở Hà Nội ñã thành lập 20 năm, là một trường Đaị học công
lập mà ñến nay nhà trường vẫn chưa có ñược một cơ sở học tập ñúng nghĩa.
*Với Viện Đại học Mở Hà Nội
- Trường cần tăng cường chỉ ñạo việc ñổi mới nội dung chương trình,
giáo trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy.
- Tăng cường lực lượng cán bộ giảng dạy trẻ, ñặc biệt là ở các bộ môn
chuyên ngành.
- Tăng cường ñầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật giảng dạy.
- Hàng năm trường cần tổ chức hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm về
113
công tác quản lý quá trình ñào tạo của trường.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế ñào tạo ñại học và cao ñẳng hệ
chính quy, ban hành kèm theo quyết ñịnh số 25/2006/QĐ – BGD – ĐT
ngày 25/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế ñào tạo ñại học và cao ñẳng hệ
chính quy theo học chế tín chỉ, ban hành kèm theo quyết ñịnh số
43/2007/QĐ–BGDĐT ngày /15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Tài liệu hội thảo khoa học "ñổi mới giáo
dục Đại học Việt Nam hội nhập và thách thức", Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và ñào tạo, Quy ñịnh Về quy trình và chu kỳ kiểm ñịnh chất
lượng giáo dục trường ñại học, cao ñẳng và trung cấp chuyên nghiệp,
(Ban hành kèm theo Thông tư số: 62 /2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng
12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
5. Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả (1999), Khoa học tổ chức và quản lý,
NXB Thống kê, Hà Nội.
6. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 (ban hành theo Quyết ñịnh số
711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ)
7. Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ (1999), Đại cương về khoa học quản lý,
trường Đại học Vinh.
8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý,
Trường CBQL GD và ĐT, Hà Nội.
9. Trần Khánh Đức – QL chất lượng ñào tạo ở trường TCCN, Những vấn ñề
cơ bản về công tác quản lý trường TCCN, Dự án PT GV THPT và TCCN,
2010
10. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm ñịnh chất lượng ñào tạo nhân
lực theo ISO và TQM, NXB Giáo dục hà Nội
11. Đặng Xuân Hải (2012), Kỹ thuật dạy học trong ñào tạo theo học chế tín
114
chỉ, Nhà xuất bản Bách Khoa, Hà Nội.
12. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001) –
Từ ñiển giáo dục học, NXB Từ ñiển Bách Khoa Hà Nội.
13. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học (tập 2), NXB Giáo
dục.
14. Học Viện Quản lý giáo dục (2013), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý
Khoa, Phòng trường ñại học, cao ñẳng(Tập 2), Biên soạn theo quyết ñịnh
số 382/QĐ – BGD&ĐT ngày 20/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
15. Nguyễn Mai Hương (2013). Quản lý quá trình dạy và học theo học chế
tin chỉ trong các trường ñại học ở Việt Nam trong giai ñoạn hiện nay,
Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
16. Bùi Thị Huệ (2006), Biện pháp quản lý hoạt dộng dạy học ở trường cao
ñẳng tài chính, Quản trị kinh doanh, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành
QLGD, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội – Học Viện QLGD.
17. Khoa Sư Phạm Đại học Quốc gia Hà Nội (2004). Một số vấn ñề về giáo
dục ñại học. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
18. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB thành phố
Hồ Chí Minh.
19. Bùi Thị Lụa (2006), Những biện pháp quản lý hoạt ñộng dạy và học theo
yêu cầu ñổi mới giáo dục của hiệu trưởng các trường PTTH huyện Phong
Điền, TP Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục, Trường Đại học
Sư phạm Hà Nội – Học Viện Quản lý giáo dục.
20. Nguyễn Phương Nga (2005) chủ biên, Giáo dục ñại học, chất lượng và
ñánh giá, Nhà xuất bản quốc gia hà Nội.
21. Bùi Hùng Sơn (2011), Một số giải pháp nâng cao iệu quả quản lý chất
lượng ñào tạo ở Trường Cao ñẳng cộng ñồng Hà Nội. Luận văn thạc sỹ
quản lý giáo dục, Trường Đại học Vinh.
115
22. Quốc hội, Luật Giáo dục (2005), Luật số 38/2005/QH11
23. Quốc hội, Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật Giáo dục, Luật số
44/2009/QH12
24. Quốc hội, Luật Giáo dục ñại học (2012), Luật số 08/2012/QH13 25. Từ ñiển bách khoa Việt Nam (1995) tập 1, Nhà xuất bản Từ ñiển bách
khoa.
26. Nguyễn Đức Trí: Quản lý quá trình ñào tạo ở trường TCCN: Những vấn
ñề cơ bản về công tác quản lý trường TCCN, Dự án PT GV THPT và
TCCN, 2010, Bộ GD và ĐT – Ngân hàng phát triển Châu á.
27. Đào Quốc Tuấn (2012), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công
tác ñào tạo ở Ttrường trung cấp nghề Giao thông vận tải Đồng Tháp,
Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Trường ĐH Vinh. 28. Từ ñiển tiếng Việt (1987), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 29. Từ ñiển tiếng Việt (1997), Nhà xuất bản Đà Nẵng. 30. Từ ñiển giáo dục học (2000), Nhà xuất bản Từ ñiển bách khoa. 31. Nguyễn Văn Thanh (2006), Bài giảng chuyên ñề Marketing dịch vụ 32. Nguyễn Thành Vinh (2012), Khoa học quản lý ñại cương, Nhà xuất bản
116
Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý những
vấn dề cần quan tâm tại Viện Đại học Mở hiện nay
TT Nội dung trưng cầu ý kiến Rất tốt Tốt
Chưa tốt
Bình th- ường 1 Về mục tiêu- nội dung chương trình
2 Về quản lý hoạt ñộng dạy học
3 Về quản lý học tập của sinh viên
4 Về ñội ngũ giảng viên
5 Về cán bộ quản lý trong công tác
ñào tạo
6 Về phối kết hợp giữa các ñơn vị
trong trường
7 Về CSVC, trang thiết bị thực hành
8 Về những vấn ñề quản lý ñiều
117
hành khác
Phụ lục 2: Phiếu thăm dò ý kiến của giảng viên và học viên về công
tác quản lý ñào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội
TT Nội dung trưng cầu ý kiến Rất tốt Tốt
Chưa tốt
Bình th- ường 1 Về mục tiêu- nội dung chương trình
2 Về quản lý hoạt ñộng dạy học
3 Về quản lý nề nếp học tập của
sinh viên
4 Về ñội ngũ giáo viên
5 Về cán bộ quản lý trong công tác
ñào tạo
6 Phối kết hợp giữa các ñơn vị
trong trường
7 Về CSVC, trang thiết bị thực hành
8 Về những vấn ñề quản lý ñiều
118
hành khác
Phụ lục 3: Phiếu thăm dò ý kiến lãnh ñạo nhà trường và các cán bộ chủ
chốt về tính cấp thiết của các biện pháp quản lí quá trình ñào tạo tại Viện
Đại học Mở Hà Nội
Nội dung câu trả lời
STT Nội dung câu hỏi
Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết
1 Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất lượng ñào tạo có cần thiết trong hoàn cảnh hiện nay của nhà trường không?
2 Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có cần thiết hay không?
3 Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng
viên có cần thiết hay không?
4 Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên
có cần thiết hay không?
5 Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có cần thiết hay không?
119
6 Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có cần thiết hay không?
Phụ lục 4: Phiếu thăm dò ý kiến lãnh ñạo nhà trường và các cán bộ
chủ chốt về tính khả thi của các biện pháp quản lí quá trình ñào tại Viện
Đại học Mở Hà Nội
STT Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời Cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết
1 Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất lượng ñào tạo có khả thi trong ñiều kiện hiện nay không?
2 Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có khả thi hay không?
3 Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên
có khả thi hay không?
4 Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên
có khả thi hay không?
5 Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có khả thi hay không
120
6 Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có khả thi hay không?