LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và làm luận văn tốt nghiệp

của mình, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ nhiệt tình của các chuyên gia, các nhà

quản lý, các thầy cô giáo, bạn bè, ñồng nghiệp và người thân trong gia ñình

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới:

Ban Giám ñốc Học Viện, Trung tâm ñào tạo sau ñại học, các thầy, cô

giáo và cán bộ Học Viện Quản lý giáo dục; các thầy giáo, cô giáo ñã tham gia

quản lý, giảng dạy trong suốt quá trình học tập và làm luận văn.

Đặc biệt là TS.Phạm Viết Nhụ - Người thầy hướng dẫn khoa học ñã

giúp ñỡ và chỉ dẫn tận tình cho tôi trong quá trình thực hiện và hoàn thành

luận văn.

Ban Giám hiệu và cán bộ giảng viên Viện Đại học Mở Hà Nội ñã tạo

ñiều kiện cho tôi hoàn thành khoá học và có những ý kiến ñóng góp quý báu

trong quá trình học tập và làm luận văn.

Gia ñình và bạn bè tạo mọi ñiều kiện thuận lợi cho tôi học tập và hoàn thành

luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu, mặc dù ñã hết sức cố gắng, song luận văn

không tránh khỏi thiếu sót. Kính mong sự chỉ dẫn và góp ý của các thầy giáo,

cô giáo, các bạn ñồng nghiệp ñể luận văn ñược hoàn thiện hơn.

Xin trân trọng cảm ơn !

Hà Nội - 2013 Tác giả

Phạm Thị Minh Hồng

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCHTW Ban chấp hành Trung ương

BD Bồi dưỡng

CBQL Cán bộ quản lý

CNH, HĐH Công nghiệp hoá, hiện ñại hoá

CNTT-TT Công nghệ thông tin - truyền thông

DH Dạy học

DN Dạy nghề

ĐH Đại học

ĐT Đào tạo

GD Giáo dục

GD&ĐT Giáo dục và ñào tạo

GV Giảng viên

HCM Hồ Chí Minh

HS-SV Học sinh - sinh viên

NCKH Nghiên cứu khoa học

PPDH Phương pháp dạy học

QL Quản lý

QLGD Quản lý giáo dục

QLĐT Quản lý ñào tạo

QLSV Quản lý sinh viên

SV Sinh viên

TNCS Thanh niên cộng sản

TCCN Trung cấp chuyên nghiệp

THPT Trung học phổ thông

2

Viện Đại học Mở Hà Nội VĐHMHN

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU............................................................................................... 8

I- CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI ........................................................................ 8

II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU ...................................................................... 11

III- KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU..................................... 11

3.1. Khách thể nghiên cứu............................................................................... 11

3.2. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 12

IV- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC..................................................................... 12

V- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................................................... 12

VI- PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................ 12

VII- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................... 13

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.................................................... 13

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn................................................. 13

7.2.1. Phương pháp quan sát: ......................................................................... 13

7.2.2. Phương pháp ñiều tra bằng phiếu hỏi: .................................................. 13

7.2.3. Phương pháp toạ ñàm (trò chuyện, phỏng vấn) .................................... 13

7.2.4. Phương pháp chuyên gia:..................................................................... 13

7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm: ..................................................... 13

7.2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập trong nghiên cứu........................... 13

VIII- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN..................................... 14

IX- CẤU TRÚC LUẬN VĂN......................................................................... 14

PHẦN NỘI DUNG ......................................................................................... 15

CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ................... 15

1.1. Tổng quan về vấn ñề nghiên cứu ....................................................... 15

1.2. Một số khái niệm cơ bản ......................................................................... 17

1.2.1. Đào tạo và quá trình ñào tạo................................................................ 17

a. Đào tạo:...................................................................................................... 17

3

b. Quá trình ñào tạo:....................................................................................... 18

c. Các yếu tố tham gia quá trình ñào tạo: ....................................................... 20

1.2.2. Quản lý và quản lý quá trình ñào tạo .................................................... 21

a. Quản lý:....................................................................................................... 21

b. Quản lý quá trình ñào tạo ........................................................................... 24

c. Hệ ñại học chính quy................................................................................... 26

1.2.3. Khái niệm về chất lượng và chất lượng ñào tạo..................................... 26

a. Chất lượng .................................................................................................. 26

b. Chất lượng giáo dục.................................................................................... 27

c. Chất lượng ñào tạo...................................................................................... 28

d. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng ñào tạo ............................................ 29

1.3. Những vấn ñề cơ bản của quản lý quá trình ñào tạo ñại học ..................... 29

1.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh ñầu vào ..................................................... 29

a. Khảo sát nhu cầu và xác ñịnh chỉ tiêu ......................................................... 29

b. Tổ chức tuyển sinh ...................................................................................... 31

1.3.2. Quản lý quá trình ñào tạo trong các trường ñại học.............................. 31

a. Xây dựng kế hoạch ñào tạo ......................................................................... 31

b. Xây dựng và phát triển chương trình ñào tạo .............................................. 32

c. Tổ chức thực hiện kế hoạch ñào tạo ............................................................ 32

d. Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, thi học phần.................................................... 34

e. Xét và công nhận tốt nghiệp ........................................................................ 34

g. Quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ.................................................... 34

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình ñào tạo ............................................. 34

1.4.1. Chất lượng sinh viên ñầu vào ................................................................ 34

1.4.2. Trình ñộ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của ñội ngũ giáo viên

giảng dạy. ....................................................................................................... 35

1.4.3. Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập [20,222] 37

1.4.4. Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường ........................................... 38

1.4.5. Tác ñộng của môi trường xã hội............................................................ 40

4

Tóm tắt Chương 1 và nhiệm vụ Chương 2 ...................................................... 41

CHƯƠNG 2: ................................................................................................... 42

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH

QUY TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI....................................................... 42

2.1. Khái quát về Viện Đại học Mở Hà Nội..................................................... 42

2.1.1. Đặc ñiểm tình hình ................................................................................ 42

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy .......................................................................... 43

2.1.3. Đội ngũ giảng viên ................................................................................ 45

2.1.4. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt ñộng dạy học....................... 48

2.2. Thực trạng ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội ..................................... 50

2.2.1. Tổ chức và quản lý ñào tạo tại Viện Đại học mở Hà Nội....................... 50

2.2.2. Các văn bản pháp quy về quản lý ñào tạo hệ chính quy thực hiện ở Viện

Đại học Mở Hà Nội......................................................................................... 52

a. Các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý ñào tạo hệ chính quy

ñược thực hiện ở VĐHMHN: .......................................................................... 52

b. Quy ñịnh của Viện Đại học Mở Hà Nội về công tác quản lý ñào tạo:......... 52

2.2.3. Chất lượng ñào tạo................................................................................ 54

2.3. Thực trạng quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội........... 55

2.3.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh ................................................. 55

2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình ñào tạo .............................. 59

2.3.3. Thực trạng quản lý tổ chức ñào tạo....................................................... 60

a) Xây dựng kế hoạch ñào tạo ......................................................................... 60

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch ñào tạo............................................................ 61

c) Quản lý hoạt ñộng dạy học của giảng viên: ................................................ 62

d) Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên: ......................................................... 64

2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập ............ 65

2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt ñộng xét và công nhận tốt nghiệp ................... 70

2.4. Đánh giá chung ........................................................................................ 73

2.4.1. Những mặt ñã ñạt ñược ......................................................................... 73

5

2.4.2. Những tồn tại................................................................................. 74

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém .............................................. 77

Kết luận chương 2........................................................................................... 80

CHƯƠNG 3 .................................................................................................... 81

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI HỆ ĐẠI HỌC

CHÍNH QUY TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI.......................................... 81

3.1. Các nguyên tắc ñề xuất biện pháp ............................................................ 81

3.1.1. Nguyên tắc ñảm bảo tính thực tiễn ........................................................ 81

3.1.2. Nguyên tắc ñảm tính thiết thực và khả thi.............................................. 81

3.1.3. Nguyên tắc ñảm bảo tính hiệu quả ........................................................ 82

3.1.4. Nguyên tắc ñảm bảo tính hệ thống ........................................................ 82

3.2. Các biện pháp quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại

Viện Đại học Mở Hà Nội ................................................................................ 83

3.2.1. Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất lượng ñào tạo .... 83

a) Mục ñích của biện pháp .............................................................................. 83

b) Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 83

3.2.2. Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo hệ ñại học chính quy theo

hướng nâng cao chất lượng ñào tạo................................................................ 85

a) Mục ñích của biện pháp .............................................................................. 85

b) Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 85

3.2.3. Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên................................................... 88

a) Mục ñích của biện pháp .............................................................................. 88

b) Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 88

3.2.4. Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên ..................................................... 94

a) Mục ñích của biện pháp .............................................................................. 94

b) Nội dung và cách thức thực hiện................................................................. 95

3.2.5. Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng

cao chất lượng ñào tạo.................................................................................. 100

a) Mục ñích của biện pháp ............................................................................ 100

6

b) Nội dung và cách thức thực hiện............................................................... 101

3.2.6. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng nâng cao chất

lượng ñào tạo................................................................................................ 105

a) Mục ñích của biện pháp ............................................................................ 105

b) Nội dung và cách thức thực hiện............................................................... 106

3.3. Mối liên hệ giữa các biện pháp............................................................... 108

3.4. Thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp .................. 109

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ................................................................ 111

1. Kết luận..................................................................................................... 111

2. Khuyến nghị............................................................................................. 113

7

TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 114

PHẦN MỞ ĐẦU

I- CƠ SỞ LỰA CHỌN ĐỀ TÀI

Chiến lược phát triển của mọi quốc gia ñều coi trọng giáo dục, lấy

phát triển giáo dục là cơ sở cho việc phát triển các mặt khác của xã hội.

Bước vào thế kỷ XXI với sự phát triển như vũ bão của khoa học - công

nghệ, ñặc biệt là công nghệ thông tin và xu thế toàn cầu hoá, thì vai trò của

giáo dục ngày càng trở nên quan trọng, là ñộng lực phát triển dài hạn và là

nhân tố quyết ñịnh tương lai của mỗi quốc gia.

Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI ñã khẳng ñịnh "Đổi mới

căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hoá, hiện ñại

hoá, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong ñó, ñổi mới cơ chế

quản lý giáo dục, phát triển ñội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo dục là

khâu then chốt” và “Giáo dục và ñào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát

triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng xây dựng ñất

nước, xây dựng nền văn hóa và con người Việt Nam".

Chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội 2011 - 2020 ñã ñịnh hướng:

"Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất

lượng cao là một ñột phá chiến lược".

Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 (ban hành theo Quyết ñịnh

số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ) nhằm quán triệt

và cụ thể hoá các chủ trương, ñịnh hướng ñổi mới giáo dục và ñào tạo, góp

phần thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI và

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011 - 2020 của ñất nước.

Trong sự nghiệp giáo dục và ñào tạo, giáo dục ñại học có vai trò rất

quan trọng, có tính chất ñịnh hướng sự nghiệp lâu dài vì ñó là nơi tiếp nhận tri

thức ở mức chuyên sâu, ñào tạo nguồn nhân lực có trình ñộ cao. Đây là nơi

trực tiếp tạo nguồn nhân lực có tri thức phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá,

8

hiện ñại hoá ñất nước, là ñòn bẩy ñể ñảm bảo thực hiện ñầy ñủ và chất lượng

chiến lược phát triển giáo dục. GDĐH ngày nay càng có tác ñộng mạnh mẽ

hơn ñối với sự phát triển kinh tế - xã hội khi mà cuộc cách mạng khoa học –

công nghệ, cách mạng thông tin ñã và ñang có những tiến bộ vượt bậc. Khái

niệm về kinh tế tri thức ñã thể hiện vai trò cực kỳ quan trọng trong xu thế toàn

cầu hoá.

Tuy vậy, GDĐH trong hệ thống giáo dục của Việt Nam ñang ñối mặt

với nhiều thách thức lớn như trong Chiến lược Phát triển giáo dục giai ñoạn

2011-2020 nhận ñịnh [ 6]. Đó là:

a) Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thông,

…. Mất cân ñối trong cơ cấu ngành nghề ñào tạo, giữa các vùng miền, chưa

ñáp ứng ñược nhu cầu nhân lực của xã hội.

b) Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của ñất nước

cũng như so với các nước có nền giáo dục tiên tiến trong khu vực, trên thế

giới.

c) Quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, còn mang tính bao cấp, chồng

chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý chuyên môn chưa ñi ñôi với

trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự và tài chính. Chính sách, cơ chế

trong quản lý giáo dục thiếu ñồng bộ, thiếu sự phối hợp giữa ngành giáo dục

và các bộ,ngành, ñịa phương. Huy ñộng và phân bổ nguồn nhân lực tài chính

cho giáo dục chưa hợp lý; hiệu quả sử dụng nguồn lực thấp. Quyền tự chủ và

trách nhiệm xã hội của cơ sở giáo dục chưa ñược quy ñịnh ñầy ñủ, sát thực.

d) Một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản lý chưa ñáp ứng ñược yêu cầu,

nhiệm vụ giáo dục trong thời kỳ mới. Đội ngũ nhà giáo vừa thừa, vừa thiếu

cục bộ, vừa không ñồng bộ về cơ cấu chuyên môn. Tỷ lệ nhà giáo có trình ñộ

sau ñại học trong giáo dục ñại học còn thấp; tỷ lệ sinh viên trên giảng viên

chưa ñạt mức chỉ tiêu ñề ra. Năng lực, ñạo ñức nghề nghiệp của nhiều nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục còn yếu. Các chế ñộ chính sách ñối với nhà

giáo và cán bộ quản lý giáo dục, ñặc biệt là chính sách lương và phụ cấp theo

9

lương, chưa thỏa ñáng, chưa thu hút ñược người giỏi vào ngành giáo dục,

chưa tạo ñược ñộng lực phấn ñấu vươn lên trong hoạt ñộng nghề nghiệp.

Công tác ñào tạo, bồi dưỡng ñội ngũ nhà giáo chưa ñáp ứng ñược các yêu cầu

ñổi mới giáo dục.

ñ) Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm

tra, ñánh giá chậm ñược ñổi mới, nặng về lý thuyết, phương pháp dạy học lạc

hậu; chưa ñẩy mạnh ñào tạo theo nhu cầu xã hội.

e) Cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường còn thiếu và lạc hậu.

g) Nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học giáo dục

còn hạn chế.

Để giải quyết các tồn tại ñó, Kết luận số 51-KL/TW ngày 29/10/2012

tại Hội nghị Trung ương 6, Khóa XI về ñổi mới căn bản và toàn diện giáo dục

và ñào tạo; Bộ Giáo dục và Đào tạo ñã xác ñịnh những công việc trọng tâm

cần tập trung thực hiện; với quyết tâm “Siết chặt kỷ cương, nâng cao chất

lượng ñào tạo” Bộ ñã có chỉ thị về nhiệm vụ của toàn ngành trong năm 2013.

Một trong những nhiệm vụ ñó là “…tiếp tục thực hiện việc ñổi mới công tác

quản lý nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo…”

Viện Đại học Mở Hà Nội nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân, ñược

thành lập ngày 03/11/1993 theo Quyết ñịnh 535/TTg của Thủ tướng Chính

phủ. Là một trường ñại học công lập hoạt ñộng trong hệ thống các trường ñại

học do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý. Viện Đại học Mở Hà Nội là

cơ sở ñào tạo ñại học và nghiên cứu với các loại hình ñào tạo từ xa, ñào tạo tại

chỗ nhằm ñáp ứng nhu cầu học tập ña dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm

lực cán bộ khoa học - kỹ thuật cho ñất nước. Hiện nay, Viện có 11 Khoa, thực

hiện các loại hình ñào tạo ña dạng (Đào tạo từ xa; Đào tạo tập trung chính

qui; Đào tạo tại chức hệ vừa học vừa làm). Lực lượng giảng dạy của Viện Đại

học mở Hà Nội có hai nguồn: giảng viên cơ hữu và giảng viên thỉnh giảng,

trong ñó giảng viên thỉnh giảng chiếm một tỷ lệ khá cao. Một ñặc ñiểm khác,

10

trong hệ ñào tạo chính quy của VĐHMHN , mặc dù ñược ñào tạo chính quy

nhưng phần lớn ñịa ñiểm ñào tạo lại không tập trung tại Viện. Vì vậy quản lý

hoạt ñộng ñào tạo của Viện gặp không ít khó khăn.

Thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước, trong những năm qua

VĐHMHN ñã luôn chú trọng ñến công tác quản lý nhằm nâng cao chất lượng

ñào tạo. Tuy chất lượng ñào tạo ngày càng ñược nâng lên nhưng chất lượng

chưa cao và chưa ñáp ứng ñược yêu cầu của xã hội. Đánh giá tình hình công

tác trong năm qua, lãnh ñạo Viện Đại học mở Hà Nội ñã ñề ra nhiệm vụ của

nhà trường năm 2013-2014 với một trong những nhiệm vụ trọng tâm là

“…tiếp tục thực hiện việc ñổi mới công tác quản lý nhằm nâng cao chất

lượng ñào tạo…”

Chất lượng ñào tạo phụ thuộc vào nhiều yếu tố: ñường lối, chủ trương,

chính sách của Đảng và Nhà nước; mục tiêu, nội dung, chương trình, hình

thức, phương pháp, phương tiện dạy học, giáo viên, học sinh và bao trùm lên

toàn bộ là yếu tố quản lý, trong ñó công tác quản lý quá trình ñào tạo giữ một

vai trò quan trọng. Quản lý QTĐT tốt cũng ñồng nghĩa với việc nhà trường tự

nâng cao năng lực ñào tạo ñể có thể có những kết quả tốt nhất trong công tác

ñào tạo. Với mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng ñào tạo tại

Viện Đại học Mở Hà Nội tôi chọn ñề tài nghiên cứu: “Biện pháp quản lý quá

trình ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội”.

II- MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng công tác quản lý

quá trình ñào tạo, ñề xuất một số biện pháp quản lý quá trình ñào tạo nhằm

nâng cao chất lượng ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại Viện Đại học

Mở Hà Nội.

III- KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU

3.1. Khách thể nghiên cứu.

11

Quá trình ñào tạo ñại học tại Viện Đại học Mở Hà Nội

3.2. Đối tượng nghiên cứu.

Các biện pháp quản lý quá trình ñào tạo nhằm nâng cao chất lượng ñào

tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội.

IV- GIẢ THUYẾT KHOA HỌC

Hiện nay việc quản lý quá trình ñào tạo trong Viện Đại học Mở Hà Nội

còn nhiều bất cập. Việc thực hiện quản lý quá trình ñào tạo ở từng Khoa, từng

ñơn vị còn chưa thống nhất. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân khách

quan và chủ quan khác nhau. Nguyên nhân chủ quan là do quan ñiểm của

từng cá nhân tham gia công tác quản lý. Nguyên nhân khách quan là do công

tác quản lý còn thiếu các tác ñộng thích hợp. Nếu ñưa ra một số biện pháp

thiết thực và khả thi phù hợp với ñiều kiện Nhà trường và xã hội nhằm quản

lý tốt quá trình ñào tạo hệ dại học chính quy của Viện Đại học Mở Hà Nội sẽ

giúp cho nhiệm vụ chính trị của Nhà trường ñược thực hiện tốt hơn và như

vậy cũng góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo.

V- NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác quản lý quá trình ñào tạo ñại học

ñối với hệ ñại học chính quy tại trường ñại học.

5.2. Xác ñịnh thực trạng quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học chính

quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học

chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo.

VI- PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài tập trung nghiên cứu phân tích thực tiễn công tác quản lý trong quá

trình ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội những

12

năm gần ñây.

VII- PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

- Nghiên cứu tài liệu quản lý và quản lý giáo dục, lý luận dạy học.

- Nghiên cứu các văn bản quy phạm pháp luật về Giáo dục, Đào tạo.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

7.2.1. Phương pháp quan sát:

Quan sát cách thức quản lý quá trình ñào tạo ñối với sinh viên hệ ñại

học chính quy tại VĐHMHN

7.2.2. Phương pháp ñiều tra bằng phiếu hỏi:

Sử dụng phiếu hỏi ñể ñiều tra các ñối tượng khảo sát như lãnh ñạo các

ñơn vị, giáo viên, chuyên viên công tác tại Viện Đại học Mở Hà Nội; sinh

viên học tại VĐHMHN

7.2.3. Phương pháp toạ ñàm (trò chuyện, phỏng vấn)

Thu thập thông tin qua việc trò chuyện, trao ñổi trực tiếp với các ñối

tượng khảo sát ñể thu thập những thông tin cần thiết cho nội dung nghiên cứu

của ñề tài.

7.2.4. Phương pháp chuyên gia:

Lấy ý kiến, nhận xét của chuyên gia như các Giáo sư, Tiến sĩ hiện ñang

làm công tác quản lý giáo dục.

7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm:

Tổng kết kinh nghiệm trong quản lý quá trình ñào tạo ñối với sinh viên

hệ chính quy Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian vừa qua.

7.2.6. Phương pháp xử lý dữ liệu thu thập trong nghiên cứu.

Phương pháp ñược sử dụng nhằm thống kê, phân tích, xử lý các số liệu

13

thu ñược từ các phương pháp ñiều tra ñể rút ra kết luận.

VIII- NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN VĂN

+ Góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận về quản lý quá trình ñào tạo ñối

với hệ ñại học chính quy tại VĐHMHN

+ Phân tích thực trạng việc quản lý quá trình ñào tạo hệ ñại học chính

quy Viện ñại học Mở Hà Nội trong bối cảnh ñổi mới giáo dục hiện nay.

+ Đề xuất các biện pháp quản quá trình ñào tạo ñại học nhằm góp phần

nâng cao chất lượng ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy tại VĐHMHN.

IX- CẤU TRÚC LUẬN VĂN

Luận văn gồm: Phần mở ñầu, phần nội dung, phần kết luận và khuyến

nghị.

Phần nội dung gồm 3 Chương:

+ Chương 1: Cơ sở lý luận của vấn ñề nghiên cứu

+ Chương 2: Thực trạng quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học

chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội

+ Chương 3: Biện pháp quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học

chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội.

14

Luận văn còn có Danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục.

PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan về vấn ñề nghiên cứu

Luật Giáo dục Đại học 2012 quy ñịnh “Đào tạo trình ñộ ñại học ñể

sinh viên có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự

nhiên - xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc ñộc lập,

sáng tạo và giải quyết những vấn ñề thuộc ngành ñược ñào tạo”.

Chất lượng ñào tạo ñại học là một trong những nội dung ñược xã hội

quan tâm ñặc biệt. Thậm chí chất lượng ñào tạo ñại học còn ñược các ñại biểu

Quốc hội ñưa ra chất vấn Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo trong các kỳ họp

Quốc hội. Nghị quyết số 21/2011/QH13 ngày 26/11/2011 của Quốc hội về

chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ hai, Quốc hội khóa 13 ngày 26

tháng 11 năm 2011 ñã chỉ rõ:

“Phải xây dựng ñề án ñổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và ñào tạo,

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ñáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện

ñại hóa và hội nhập quốc tế. Quy ñịnh chặt chẽ các ñiều kiện ñào tạo liên kết

với nước ngoài, ñào tạo từ xa, ñào tạo tại chức ñể bảo ñảm chất lượng ñào

tạo ñại học; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các cơ sở

giáo dục ñại học vi phạm ñiều kiện bảo ñảm chất lượng ñào tạo...”

Quản lý quá trình ñào tạo hiệu quả nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo

ñối với một trường ñại học là mục tiêu cần hướng tới. Trong nhà trường ñây

là nhiệm vụ trọng tâm chiếm nhiều thời gian, công sức của nhà quản lý.

Ở góc ñộ nghiên cứu, vấn ñề quản lý quá trình ñào tạo hiệu quả là một

nội dung trọng tâm, cấp bách, quản lý không chỉ dựa trên kinh nghiệm thực

tiễn mà cần ñược nghiên cứu nghiêm túc, phải ñược bắt ñầu từ khâu lý luận,

phương pháp luận. Các nội dung nghiên cứu lý luận về quản lý quá trình ñào

15

tạo thường ñược quan tâm ñến: Xác ñịnh các yếu tố liên quan ñến quá trình

ñào tạo, xác ñịnh mục tiêu nâng cao chất lượng ñào tạo; Đo lường và ñánh giá

chất lượng ñào tạo, hệ thống ñảm bảo chất lượng; Các giải pháp quản lý quá

trình ñào tạo với mục ñích góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo..

Đã có một số công trình, ñề tài khoa học nghiên cứu về quản lý ñào tạo

nói chung và quản lý quá trình ñào tạo nói riêng. Một số công trình và tài liệu

cụ thể:

- Quản lý quá trình ñào tạo trong nhà trường, Giáo trình giảng dạy cao

học QLGD của PGS.TS. Nguyễn Đức Trí;

- Quản lý quá trình ñào tạo ở trường TCCN của PGS.TS. Nguyễn Đức

Trí trong “Những vấn ñề cơ bản về công tác quản lý trường TCCN”, Dự án

Phát triển GV THPT và TCCN, 2010 [26]

- Quy trình quản lý ñào tạo của Trường ĐH Đồng Tháp, có hai phần:

+ Quy trình quản lý ñào tạo ñối với giảng viên;

+ Quy trình quản lý ñào tạo ñối với sinh viên.

- Trường ĐH Cần Thơ ban hành “Các quy trình, thủ tục sử dụng trong

quản lý ñào tạo” có:

+ Các quy trình cho bậc ñại học hệ chính quy

+ Các quy trình cho hệ vừa làm vừa học.

- Trường ĐH Y tế Cộng ñồng ñã ban hành (tháng 2/2010) “Các quy

trình, quy ñịnh quản lý ñào tạo”.

- Đại học Quốc gia Hà Nội ban hành (ngày 13/12/2010) ”Quy trình tổ

chức và quản lý khóa ñào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn trong nước”.

Về các ñề tài luận văn, luận án xung quanh chủ ñề quản lý hoạt ñộng

ñào tạo có một số ñề tài:

- Một số giải pháp nâng cao năng lực giảng dạy thực hành cho ñội ngũ

giảng viên trường ĐHSP Kỹ thuật Vinh của Phạm Văn Quyết, 2008.

- Quản lý hoạt ñộng dạy học thực hành ở Trường CĐ nghề Điện Tập

16

ñoàn Điện lực Việt Nam của Nguyễn Hoàng Dương, 2013.

- Biện pháp quản lý ñào tạo trình ñộ trung cấp nghề ở Trường Cao ñẳng

Xây dựng số 1 của Đinh Hoàng Hương, 2012.

- Tổ chức quản lý ñào tạo liên thông của Trường Cao ñẳng cộng ñồng

trong ñiều kiện Việt Nam, Luận án Tiến sĩ của Ngô Tấn Lực, 2009....

Tuy nhiên, chưa có một ñề tài nào nghiên cứu về quản lý quá trình ñào

tạo sinh viên hệ chính quy ở Viện Đại học mở Hà Nội.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Đào tạo và quá trình ñào tạo

a. Đào tạo:

Đào tạo ñề cập ñến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay

kiến thức liên quan ñến một lĩnh vực cụ thể, ñể người học lĩnh hội và nắm

vững những tri thức, kỹ năng nghề nghiệp một cách có hệ thống, ñể sau khi

ñược ñào tạo có khả năng ñảm nhận ñược một công việc nhất ñịnh. Khái niệm

ñào tạo thường có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục, thông thường ñào tạo ñề

cập ñến giai ñoạn học tập sau của người học khi mà người học ñã ñạt ñến một

ñộ tuổi nhất ñịnh, một trình ñộ nhất ñịnh. Khái niệm ñào tạo ñược tiếp cận

theo nhiều cách khác nhau, có thể nêu ra một số ñịnh nghĩa:

• Trong Từ ñiển Tiếng Việt (NXB Đà Nẵng, 1997) : “Làm cho trở thành

người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất ñịnh”.

• Theo Từ ñiển Bách khoa Việt Nam: “Đào tạo là quá trình tác ñộng

ñến con người nhằm làm cho con người ñó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo một cách có hệ thống nhằm chuẩn bị cho người ñó thích nghi

với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công nhất ñịnh, góp phần của

mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh của loài

người. Về cơ bản ñào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà trường gắn với

giáo dục ñạo ñức, nhân cách” [25, 735]

• Quá trình chuyển giao có hệ thống có phương pháp những kinh

17

nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, chuyên môn,

ñồng thời bồi dưỡng những phẩm chất ñạo ñức cần thiết và chuẩn bị tâm thế

cho người học ñi vào cuộc sống lao ñộng tự lập và góp phần xây dựng và bảo

vệ ñất nước… [30].

• Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, ñào tạo là quá trình hoạt ñộng có

mục ñích, có tổ chức nhằm hình thành và phát triển có hệ thống tri thức, kỹ

năng, kỹ xảo, giá trị, thái ñộ ... ñể hoàn thiện nhân cách cho mỗi cá nhân tạo

tiền ñề cho họ có thể vào ñời hành nghề một cách có năng suất và hiệu quả.

Có thể hiểu ñào tạo là quá trình trang bị những kiến thức, kỹ năng, kỹ

xảo nghề nghiệp, ñồng thời hình thành những phẩm chất ñạo ñức, thái ñộ cho

người học ñể họ trở thành những người công dân, người lao ñộng có chuyên

môn và nghề nghiệp nhất ñịnh nhằm thoả mãn nhu cầu tồn tại và phát triển

của mỗi cá nhân, ñáp ứng yêu cầu xã hội.

b. Quá trình ñào tạo:

Có nhiều cách tiếp cận về quá trình ñào tạo:

- Theo Từ ñiển Giáo dục học: “Quá trình ñào tạo là những hoạt ñộng

truyền thụ kiến thức, huấn luyện kỹ năng, giáo dục thái ñộ nhằm giúp người

học chiếm lĩnh ñược một năng lực nghề nghiệp hoặc một năng lực liên quan

ñến những mặt khác của cuộc sống”.[30]

- Quá trình ñào tạo ñược xem xét với các thành tố tham gia quá trình

ñào tạo, sáu thành tố cơ bản:

+ Mục tiêu ñào tạo;

+ Nội dung ñào tạo;

+ Phương thức (phương pháp, hình thức) ñào tạo;

+ Lực lượng ñào tạo (chủ yếu là giáo viên);

+ Đối tượng ñào tạo;

+ Các ñiều kiện ñào tạo.

Các thành tố này tạo thành một hệ thống (có khi còn ñược gọi là hệ

18

thống giáo dục).

- Quá trình ñào tạo cũng có thể biểu ñạt các giai ñoạn như sơ ñồ dưới

ñây:

Đầu vào

Quá trình ñào tạo

Kết quả ñào tạo

Tham gia xã hội và thị trường lao ñộng

viên

• Đầu vào • Sinh viên, học

Phẩm chất, nhân cách công dân Kiến thức, kỹ năng, thái ñộ, nghề nghiệp Năng lực nghề nghiệp Hiểu biết xã hội Ngoại ngữ Kỹ năng sử dụng máy tính

Đời sống xã hội Hiện trạng việc làm Thích ứng nghề nghiệp Thu nhập Phát triển cá nhân nghề nghiệp Tự túc việc làm

Quản lý, tổ chức và ñánh giá các hoạt ñộng Giáo dục Dạy học Nghiên cứu Hoạt ñộng VH-XH

tạo

• Giảng viên • Trang thiết bị • Nguồn tài chính • Chương trình ñào

Hình 1.1: Mô hình tổng thể quá trình ñào tạo [ 9,366 ]

Ngoài các yếu tố nêu trong sơ ñồ trên, quá trình ñào tạo còn có mối

quan hệ chặt chẽ với Chuẩn ñầu ra của ngành ñào tạo. Từ Chuẩn ñầu ra của

ngành ñào tạo xây dựng chương trình ñào tạo và tiếp theo là tổ chức ñào tạo

(phát triển chương trình ñào tạo)...

Một cách tiếp cận khác: “Quá trình ñào tạo bao gồm hoạt ñộng dạy và

hoạt ñộng học cùng với hoạt ñộng giáo dục của các lực lượng giáo dục trong

và ngoài nhà trường, diễn ra theo những giai ñoạn nhất ñịnh, từ giai ñoạn

tuyển sinh ñầu vào cho ñến giai ñoạn HS tốt nghiệp ra trường” [26].

Dưới góc ñộ ñào tạo, các hoạt ñộng của nhà trường tập trung vào hoạt

ñộng dạy và hoạt ñộng học. Hoạt ñộng dạy và hoạt ñộng học ñều là hoạt ñộng

ñặc trưng có ý thức của con người. Để hoạt ñộng ñược diễn ra và tạo ñược sản

phẩm nhất ñịnh con người cần có ñộng cơ, có mục ñích, có công cụ, phương

tiện ñể thực hiện.

Hoạt ñộng dạy ñược xem như ñiều kiện cần không thể thiếu ñối với

hoạt ñộng học, góp phần chủ yếu vào việc khơi dậy tiềm năng và hình thành

19

phương pháp học tập, nghiên cứu. Hoạt ñộng học nhằm vào việc tiếp thu các

ñối tượng của nó ñó là những kiến thức, kỹ năng, thái ñộ, các giá trị xã hội và

cách thức lĩnh hội chúng làm thay ñổi, phát triển chính nhân cách chủ thể của

hoạt ñộng học.

Quá trình ñào tạo bao gồm hoạt ñộng dạy và hoạt ñộng học cùng với

hoạt ñộng giáo dục của các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường, diễn

ra theo những giai ñoạn nhất ñịnh, từ giai ñoạn tuyển sinh ñầu vào cho ñến khi

sinh viên tốt nghiệp, ra trường. Nhân cách của sinh viên vừa là ñối tượng vừa là

sản phẩm hay kết quả của quá trình ñào tạo dần ñược hình thành, phát triển

theo chuẩn ñầu ra trong từng giai ñoạn của quá trình ñào tạo và cuối cùng khi

kết thúc quá trình ñào tạo, nhân cách sinh viên tốt nghiệp tiệm cận với nhân

cách một cử nhân, kỹ sư có trình ñộ ñại học. Đây là một yếu tố cơ bản quyết

ñịnh các ñặc ñiểm của quá trình ñào tạo, ñồng thời cũng là ñiểm phân biệt cơ

bản giữa quá trình ñào tạo với mọi quá trình sản xuất vật chất. [26]

Như vậy có thể hiểu quá trình ñào tạo ñại học như sau:

Quá trình ñào tạo ở trường ñại học là quá trình phối hợp hoạt ñộng của

cán bộ, giáo viên, sinh viên do nhà trường tổ chức ñể thực hiện các hoạt ñộng

ñào tạo theo kế hoạch, nội dung, chương trình, thời gian quy ñịnh cho từng

ngành nghề cụ thể và thực hiện những hoạt ñộng tự giác, tích cực, sáng tạo

nhằm hình thành và phát triển ở sinh viên nhân cách người lao ñộng kĩ thuật ở

trình ñộ ñại học.

Quá trình ñào tạo (ñối với một chương trình, một khóa học) ñược bắt

ñầu từ hoạt ñộng tuyển sinh; xây dựng và phát triển chương trình ñào tạo; tổ

chức ñào tạo; quản lý các các hoạt ñộng ñào tạo (dạy và học); ñánh giá và

công nhận kết quả của người ñược ñào tạo (cấp chứng chỉ, chứng nhận, bằng

tốt nghiệp).

c. Các yếu tố tham gia quá trình ñào tạo:

Quá trình ñào tạo ở trường ñại học là sự vận ñộng của một hệ thống

phức tạp với nhiều yếu tố khác nhau. Mỗi yếu tố này có những tính chất, ñặc

20

ñiểm riêng và có những tác ñộng khác nhau ñến kết quả của quá trình ñào tạo,

ñồng thời giữa chúng có những mối quan hệ tác ñộng qua lại lẫn nhau. Dựa

vào chức năng của các yếu tố có thể ñược chia thành hai nhóm yếu tố:

- Nhóm các yếu tố cấu thành của quá trình ñào tạo:

Các yếu tố cấu thành của quá trình ñào tạo là các yếu tố có quan hệ trực

tiếp ñến quá trình hình thành và phát triển nhân cách sinh viên bao gồm:

+ Mục tiêu ñào tạo

+ Nội dung ñào tạo

+ Hình thức tổ chức ñào tạo

+ Phương tiện ñào tạo

+ Phương pháp ñào tạo.

+ Giảng viên, sinh viên và kết quả ñào tạo. Gảng viên là yếu tố chủ ñạo

và sinh viên là trung tâm của quá trình ñào tạo.

- Nhóm các yếu tố ñảm bảo:

Đó là các yếu tố tuy không có quan hệ trực tiếp nhưng không thể thiếu

ñược do chúng tạo ñiều kiện cho hoạt ñộng của cán bộ, giảng viên và sinh

viên bao gồm các yếu tố ñảm bảo về chính trị, tinh thần; các yếu tố ñảm bảo

về tổ chức, nhân sự, quản lý, các yếu tố ñảm bảo về ñiều kiện cơ sở vật chất,

kỹ thuật.

1.2.2. Quản lý và quản lý quá trình ñào tạo

a. Quản lý:

Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con

người với con người, giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã

hội và cả quan hệ giữa con người với chính bản thân mình, xuất hiện theo.

Điều này làm nảy sinh nhu cầu về quản lý. Trải qua tiến trình phát triển từ xã

hội lạc hậu ñến xã hội văn minh, trình ñộ sản xuất, tổ chức, ñiều hành xã hội

cũng phát triển theo. Đó là tất yếu lịch sử.

Ngày nay, nhiều người thừa nhận rằng quản lý trở thành một nhân tố

của sự phát triển xã hội. Quản lý trở thành một hoạt ñộng phổ biến, diễn ra

21

trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp ñộ và liên quan ñến mọi người.

Có nhiều cách diễn ñạt khác nhau về khái niệm quản lý song chúng ta

có thể ñiểm qua một số khái niệm về quản lý như:

- Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Hoạt ñộng

quản lý là tác ñộng có ñịnh hướng có chủ ñích của chủ thể quản lý lên khách

thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và ñạt ñược

mục ñích của tổ chức”. [8,1]

- Theo tác giả Trần Hữu Cát và Đoàn Minh Duệ: “Quản lý là hoạt ñộng

thiết yếu nảy sinh khi con người hoạt ñộng tập thể, là sự tác ñộng của chủ thể

và khách thể, trong ñó quan trọng nhất là khách thể con người nhằm thực hiện

các mục tiêu chung của tổ chức”. [7, 41]

- Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý là một quá trình tác ñộng gây

ảnh hưởng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm ñạt mục tiêu

chung”. [5, 176]

- Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ: “Quản lý là một quá trình ñịnh

hướng, quá trình có mục tiêu, quản lý có hệ thống là quá trình tác ñộng ñến hệ

thống nhằm ñạt ñược những mục tiêu nhất ñịnh. Những mục tiêu này ñặc trưng

cho trạng thái mới của hệ thống mà người quản lý mong muốn”. [13, 225]

- Tác giả Nguyễn Văn Lê cho rằng: “Quản lý là một công việc mang

tính khoa học song nó cũng mang tính nghệ thuật”. Ông cho rằng mục ñích

của công việc quản lý chính là nhằm ñạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu ñề ra.

Ông viết: “Quản lý là một hệ thống xã hội khoa học và nghệ thuật tác ñộng

vào hệ thống ñó mà chủ yếu là vào những con người nhằm ñạt hiệu quả tối ưu

theo mục tiêu ñề ra”. [18,126]

Từ những khái niệm quản lý nêu trên ta có thể hiểu: Quản lý là sự tác

ñộng của chủ thể quản lý ñến khách thể quản lý (bằng các chức năng, phương

pháp... quản lý) ñể ñưa khách thể quản lý ñạt ñến mục tiêu quản lý.

- Các chức năng quản lý: các nhà khoa học nghiên cứu về khoa học

22

quản lý ñã ñưa ra các chức năng quản lý. Số lượng chức năng quản lý có

nhiều ñề xuất khác nhau, tuy nhiên, hiện nay người ta sử dụng 4 chức năng cơ

bản dưới ñây:

i) Chức năng lập kế hoạch

Lập kế hoạch là chức năng ñầu tiên và cơ bản nhất giúp cho nhà quản

lý tiếp cận mục tiêu một cách hợp lý và khoa học. Trên cơ sở phân tích trạng

thái xuất phát, căn cứ vào những tiềm năng ñã có, những khả năng sẽ có trong

tương lai mà xác ñịnh rõ trạng thái mong muốn của tổ chức. Lập kế hoạch bao

gồm 3 nội dung chủ yếu sau:

- Dự ñoán, dự báo nhu cầu phát triển.

- Chuẩn ñoán, ñánh giá thực trạng phát triển của tổ chức.

- Xác ñịnh những mục tiêu, biện pháp và ñảm bảo các ñiều kiện ñể thực

hiện các mục tiêu ñã ñặt ra.

ii) Chức năng tổ chức

Tổ chức là quá trình sắp xếp và phân phối các nguồn lực ñể hiện thực

hoá các mục tiêu ñã ñề ra, là sự sắp ñặt một cách khoa học những con người,

những công việc một cách hợp lý, là sự phối hợp các tác ñộng bộ phận tạo

nên một tác ñộng tích hợp mà hiệu quả của nó lớn hơn nhiều so với tổng số

các hiệu quả các tác ñộng thành phần. Công tác tổ chức gồm 3 nhiệm vụ

chính dưới ñây:

- Xác ñịnh cấu trúc của bộ máy.

- Tiếp cận và phân phối các nguồn lực theo cấu trúc bộ máy.

- Xác lập cơ chế phối hợp giữa các bộ phận, các thành viên trong tổ chức.

iii) Chức năng chỉ ñạo

Chỉ ñạo là quá trình liên kết, liên hệ giữa các thành viên trong tổ chức,

tập hợp ñộng viên họ hoàn thành những nhiệm vụ nhất ñịnh ñể ñạt ñược mục

tiêu của tổ chức. Nội dung của chức năng chỉ ñạo bao gồm:

- Chỉ huy, ra lệnh.

- Động viên, khen thưởng.

23

- Theo dõi, giám sát.

- Uốn nắn, sửa chữa, bù ñắp, chỉnh lý, ñiều khiển...

iv) Chức năng kiểm tra, ñánh giá

Chức năng kiểm tra, ñánh giá nhằm ñánh giá trạng thái của hệ, xem

mục tiêu dự kiến ban ñầu và toàn bộ kế hoạch ñã ñạt ñược ở mức ñộ nào, kịp

thời phát hiện ra những sai sót, lệch lạc, sự lộn xộn trong quá trình hoạt ñộng,

tìm ra nguyên nhân của những sai sót, những vấn ñề mới nảy sinh trong thực

tiễn, ñiều chỉnh và tạo thông tin cho những quá trình quản lý tiếp theo.

Bốn chức năng quản lý có mối quan hệ mật thiết với nhau tạo thành

một chu trình quản lý. Ngoài các chức năng cơ bản trên, trong quản lý hiện

ñại còn một chức năng quan trọng khác: chức năng thông tin. Thông tin có vai

trò là huyết mạch của hoạt ñộng quản lý. Thông tin cần thiết cho tất cả các

chức năng khác. Chức năng kiểm tra, ñánh giá là giai ñoạn cuối cùng của hoạt

ñộng quản lý ñồng thời cũng là tiền ñề của một quá trình quản lý tiếp theo.

Chu trình quản lý ñược thể hiện ở sơ ñồ dưới ñây:

Lập kế hoạch

Tổ chức

Thông tin

Kiểm tra

Chỉ ñạo

Hình 1.2. Các chức năng quản lý

b. Quản lý quá trình ñào tạo

i) Mục tiêu của ñào tạo ñại học

Luật Giáo dục Đại học (Luật số: 08/2012/QH13) [24]ñã nêu:

- Mục tiêu chung: “Đào tạo người học có phẩm chất chính trị, ñạo ñức;

có kiến thức, kỹ năng thực hành nghề nghiệp, năng lực nghiên cứu và phát

24

triển ứng dụng khoa học và công nghệ tương xứng với trình ñộ ñào tạo; có

sức khỏe; có khả năng sáng tạo và trách nhiệm nghề nghiệp, thích nghi với

môi trường làm việc; có ý thức phục vụ nhân dân”.

- Cụ thể ñào tạo trình ñộ ñại học “Đào tạo trình ñộ ñại học ñể sinh viên

có kiến thức chuyên môn toàn diện, nắm vững nguyên lý, quy luật tự nhiên -

xã hội, có kỹ năng thực hành cơ bản, có khả năng làm việc ñộc lập, sáng tạo

và giải quyết những vấn ñề thuộc ngành ñược ñào tạo”.

ii) Mục tiêu quản lý quá trình ñào tạo:

Mục tiêu của quản lý quá trình ñào tạo ở trường ñại học trước hết và

trên hết là ñảm bảo chất lượng ñào tạo, là ñạt ñược các mục tiêu ñã nêu trong

Luật Giáo dục ñại học.

Cụ thể, mục tiêu của quản lý quá trình ñào tạo là:

- Bảo ñảm thực hiện ñầy ñủ các mục tiêu, kế hoạch ñào tạo và nội dung

chương trình ñào tạo theo ñúng tiến ñộ, thời gian quy ñịnh.

- Bảo ñảm người tốt nghiệp ñạt ñược chất lượng mong ñợi (mục tiêu

của Giáo dục ñại học, các yêu cầu của Chuẩn ñầu ra ngành ñào tạo...).

iii) Quản lý quá trình ñào tạo ở trường ñại học:

Quản lý quá trình ñào tạo ở trường ñại học, cao ñẳng là nhân tố quan

trọng hàng ñầu ñảm bảo chất lượng và hiệu quả ñào tạo; Là mục tiêu trung

tâm của quản lý nhà trường, một trách nhiệm lớn lao của nhà quản lý trường

học; ñó là quá trình tác ñộng có hướng ñích (Huy ñộng, cộng tác, ñiều phối,

tham gia, can thiệp, hướng dẫn, giúp ñỡ, ñiều chỉnh) của chủ thể quản lý ñối

với tập thể giảng viên, cán bộ công chức, sinh viên và các thực thể hữu quan

ngoài trường hướng vào việc ñẩy mạnh hoạt ñộng ñào tạo của trường mà tiêu

ñiểm hội tụ là hoạt ñộng dạy học.”

Để ñạt ñược mục tiêu ñề ra nhà quản lý cần thực hiện ñầy ñủ các bước

trong công tác quản lý ñó là lập kế hoạch thực hiện, tổ chức thực hiện kế

hoạch, chỉ ñạo thực hiện kế hoạch và kiểm tra ñánh giá các công việc ñã ñược

25

thực hiện.

Công việc quản lý quá trình ñào tạo trong trường ñại học yêu cầu sự

thống nhất, ñồng bộ trong từng bước thực hiện nhằm ñảm bảo bộ máy của nhà

trường hoạt ñộng hiệu quả nhất. Toàn bộ hoạt ñộng ñào tạo chung của nhà

trường bao quát rất nhiều hoạt ñộng, yếu tố cần ñược quản lý. Trên cùng một

khách thể, ñối tượng ñôi khi có sự chồng chéo nhất ñịnh trong quản lý nên

phải phân biệt các phạm vi, nội dung quản lý, phân cấp và phân công rõ ràng

ở mức ñộ cần thiết.

Quản lý quá trình ñào tạo cũng có thể xem như quản lý quy trình ñào

tạo [ĐH Y tế cộng ñồng; ĐH Đồng Tháp; ĐH Cần Thơ...] bao hàm quản lý

các hoạt ñộng từ ñầu vào ñến ñầu ra.

c. Hệ ñại học chính quy

Luật Giáo dục 2005 ñã ghi tại Điều 4, khoản 1 “Hệ thống giáo dục

quốc dân bao gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên”.

Luật Giáo dục ñại học 2012 tại Điều 4 ñã nêu tại khoản 1 “Giáo dục

chính quy là hình thức ñào tạo theo các khóa học tập trung toàn bộ thời gian

tại cơ sở giáo dục ñại học ñể thực hiện chương trình ñào tạo một trình ñộ của

giáo dục ñại học”.

1.2.3. Khái niệm về chất lượng và chất lượng ñào tạo

a. Chất lượng

Chất lượng là một phạm trù rất trừu tượng, không ai nhìn thấy ñược và

cảm nhận ñược nó trực tiếp bằng cac giác quan của mình, không thể ño lường

bằng những dụng cụ ño lường thông thường.

Theo Từ ñiển tiếng Việt “Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị

của mỗi con người, một sự vật, một sự việc.” [25,44]

Theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) ISO 8402: “Chất lượng là tập hợp

những ñặc tính của một thực thể (Đối tượng) tạo cho ñói tượng ñó có khả

năng thỏa mãn nhu cầu hoặc yêu cầu ñã nêu ra hoặc tiềm ẩn”.

Theo ñịnh nghĩa của ISO 9000 – 2000: “Chất lượng là mức ñộ ñáp ứng

26

các yêu cầu của một tập hợp các ñặc tính vốn có, trong ñó yêu cầu ñược hiểu

là các nhu cầu hay mong ñợi ñã ñược công bố, ngầm hiểu hay bắt buộc”

Như vậy, có nhiều quan ñiểm khác nhau về chất lượng, chất lượng luôn

ở trạng thái ñộng, chỉ mang tính tương ñối và phù hợp với từng thời kỳ cụ thể,

nhưng nói chung chúng ta có thể hiểu rằng chất lượng là sự ñáp ứng mục tiêu,

ñáp ứng yêu cầu của thị trường và xã hội.

b. Chất lượng giáo dục

Theo Từ ñiển Giáo dục học: “Chất lượng giáo dục là tổng hòa những

phẩm chất và năng lực ñược tạo nên trong quá trình giáo dục và ñào tạo, bồi

dưỡng cho người học so với thang chuẩn giá trị của nhà nước hoặc xã hội nhất

ñịnh. Có chất lượng giáo dục toàn diện và từng mặt tùy theo góc ñộ ñánh giá.

Chất lượng giáo dục có tính lịch sử cụ thể và luôn tùy thuộc vào các ñiều kiện

ñương thời, trong ñó các thiết chế, chính sách và lực lượng tham gia giáo dục.

Chất lượng giáo dục không chỉ ñơn thuần là trình ñộ học tập, rèn luyện, ñược

ñánh giá bằng ñiểm số các môn thi mà quan trọng hơn là bằng những kết quả

hực tế và hiệu quả sử dụng những phẩm chất và năng lực của học sinh trong

hoạt ñộng thực tiễn, ở nhà trường, gia ñình và xã hội. [27,34]

Trong giáo dục ñại học: “Chất lượng giáo dục là sự ñáp ứng mục tiêu

ñề ra của cơ sở giáo dục, ñáp ứng các yêu cầu của Luật giáo dục, Luật sửa

ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật giáo dục và Luật giáo dục ñại học, phù

hợp với nhu cầu sử dụng nhân lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của ñịa

phương và cả nước” [4].

Chất lượng giáo dục là sự phù hợp của các nhiệm vụ giáo dục cụ thể và

các mục tiêu cần ñạt ñược về phát triển nhân cách của mỗi cá nhân người học

với các chuẩn trách nhiệm trong giới hạn ñược công chúng chấp nhận và

thống nhất thể hiện ở mức ñộ ñóng góp của nhân cách ñược ñào tạo vào sự

phát triển xã hội.

Chất lượng giáo dục là vấn ñề quan trọng hàng ñầu của hoạt ñộng giáo

27

dục. Chất lượng giáo dục phản ánh mức ñộ thực hiện mục tiêu giáo dục, nội

dung , phương pháp giáo dục, quá trình tổ chức và hoạt ñộng giáo dục. Chất

lượng giáo dục không tốt thì mục tiêu giáo dục không ñạt ñược.

Trong thời gian gần ñây, chất lượng giáo dục ñược sự quan tâm, chú ý

của mọi người trong xã hội. Sự phát triển nhanh về quy mô ñào tạo, số lượng

người học ñã làm cho công tác quản lý giáo dục gặp nhiều khó khăn, chất

lượng giáo dục không ñảm bảo. Bệnh chạy theo thành tích trong ngành giáo

dục ñã làm cho cơ quan quản lý Nhà nước về giáo dục, người sử dụng lao

ñộng và mọi người trong xã hội không xác ñịnh ñược ñúng chất lượng giáo

dục. Tâm lý coi trọng bằng cấp trong xã hội làm cho người học chạy theo

bằng cấp cũng ảnh hưởng lớn ñến chất lượng giáo dục.

Để ñảm bảo chất lượng giáo dục cần có nhiều biện pháp ñồng bộ như:

+ Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về giáo dục.

+ Nâng cao trình ñộ và ñề cao trách nhiệm nhà giáo, cán bộ QLGD.

+ Đổi mới phương pháp, nội dung giáo dục.

+ Thực hiện tốt quy chế giảng dạy, học tập, thi cử, tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra hoạt ñộng giáo dục

+ Đổi mới công tác QLGD nói chung và công tác QLSV nói riêng.

c. Chất lượng ñào tạo

“Chất lượng ñào tạo ñược ñánh giá qua mức ñộ ñạt ñược mục tiêu ñào

tạo ñã ñề ra ñối với một chương trình ñào tạo” (Lê Đức Ngọc, Lâm Quang

Thiệp – ĐH Quốc Gia Hà Nội).

Chất lượng ñào tạo là kết quả của quá trình ñào tạo, ñược phản ánh

các ñặc trưng về phẩm chất, giá trị nhân cách và giá trị sức lao ñộng hay

năng lực hành nghề của người tốt nghiệp tương ứng với mục tiêu, chương

trình ñào tạo theo ngành nghề cụ thể.” [10,31]

Chất lượng ñào tạo là trình ñộ ñạt ñược so với mục tiêu ñào tạo thể hiện

28

ở trình ñộ phát triển nhân cách của sinh viên sau khi kết thúc quá trình ñào

tạo, ñược xem xét, ñánh giá toàn diện hay từng mặt và trong một hệ ñiều kiện

nhất ñịnh sát với thực tiễn nhu cầu xã hội.

Chất lượng ñào tạo thể hiện ở nhân cách của sinh viên sau khi tốt

nghiệp. Nhân cách cách của sinh viên thể hiện ở phẩm chất và năng lực.

Phẩm chất bao gồm: phẩm chất người công dân, phẩm chất của người

lao ñộng nói chung và ở một lĩnh vực lao ñộng nhất ñịnh. Năng lực bao gồm:

hệ thống kiến thức khoa học công nghệ và hệ thống kỹ năng, kỹ xảo.

d. Các yếu tố ảnh hưởng ñến chất lượng ñào tạo

- Đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về giáo

dục: Luật giáo dục, quy ñịnh, quy chế, ñiều lệ, các chuẩn, tiêu chí.

- Bộ máy tổ chức quản lý và lực lượng giáo dục: Cơ chế quản lý, cán

bộ quản lý giáo dục, giáo viên, sinh viên.

- Mục tiêu, nội dung, chương trình hình thức và phương pháp dạy học

- Cơ sở vật chất và thiết bị dạy học.

- Môi trường giáo dục và môi trường dạy học.

- Thông tin giáo dục và thông tin dạy học.

Trong các yếu tố trên thì yếu tố quan trọng và ảnh hưởng nhiều nhất

ñến chất lượng giáo dục là: trình ñộ chuyên môn và ñạo ñức của giáo viên, và

bao trùm lên toàn bộ là các yếu tố quản lý trong ñó có công tác quản lý qúa

trình ñào tạo.

1.3. Những vấn ñề cơ bản của quản lý quá trình ñào tạo ñại học

1.3.1. Quản lý công tác tuyển sinh ñầu vào

Mỗi nhà trường cần xây dựng chính sách tuyển sinh phù hợp với ñiều

kiện vật lực, tài lực của mỗi nhà trường.

a. Khảo sát nhu cầu và xác ñịnh chỉ tiêu

Luật Giáo dục ñại học 2012 quy ñịnh: “Chỉ tiêu tuyển sinh ñược xác

ñịnh trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển

nguồn nhân lực, phù hợp với các ñiều kiện về số lượng và chất lượng ñội ngũ

29

giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị;”

“Cơ sở giáo dục ñại học tự chủ xác ñịnh chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách

nhiệm công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng ñào tạo và các ñiều

kiện bảo ñảm chất lượng ñào tạo của cơ sở giáo dục ñại học;”

Đây là khâu ñầu tiên trong quá trình ñào tạo ở trường ñại học, cao ñẳng.

Khảo sát nhu cầu ñào tạo nhằm xây dựng ñược hệ thống tiêu chí ñể xác

ñịnh ưu tiên trong lĩnh vực ñào tạo và ñịnh hướng ñầu tư vào các hoạt ñộng

ñào tạo; xac ñịnh và tiêu chuẩn hóa ñược cơ cấu, nội dung, công cụ, các

nguồn nhân lưc và tài chính cần thiết ñể tiến hành công tác ñào tạo ñáp ứng

nhu cầu về ñào tạo nguồn nhân lực từng thời kỳ.

Khảo sát nhu cầu ñào tạo là quá trình xem xét nhu cầu xã hội về nguồn

nhân lực theo ngành nghề và trình ñộ ñào tạo.

Khi xem xét nhu cầu ñào tạo cần phân tích 3 nhóm nhu cầu:

- Nhu cầu do Chính phủ ñề cập dựa trên ñịnh hướng phát triển nguồn

nhân lực của quốc gia thể hiện ở các chỉ tiêu mà Chính phủ giao cho ngành

giáo dục và ñào tạo hàng năm, 5 năm, 10 năm... Các chỉ tiêu này mới dựa trên

các dự báo phát triển ñất nước trong từng giai ñoạn ñể ước tính nên chưa thật

chính xác.

- Nhu cầu của các ñơn vị sử dụng lao ñộng. Nếu nhu cầu này ñược

phân tích khoa học, cụ thể sẽ giúp cho các trường xác ñịnh chỉ tiêu tuyển snh

một cách thực tế và triển khai việc ñào tạo gắn với sử dụng, tránh lãng phí.

- Nhu cầu của người dân: Đây là nhu cầu rất lớn, khó xác ñịnh, mang

yếu tố tâm lý, “Hiệu ứng ñám ñông”, nên muốn ñịnh hình rõ hơn nhu cầu này

cần làm tốt công tác hướng nghiệp cho học sinh khi học phổ thông cũng như

làm công tác truyền thông trong xã hội tốt.

Để ñánh giá nhu cầu ñào tạo có thể sử dụng các phương pháp:

- Phương pháp dự báo nguồn nhân lực.

- Phương pháp tiếp cận theo những tín hiệu thị trường lao ñộng

- Phương pháp ñiều tra, phỏng vấn người lao ñộng

30

- Phương pháp ñiều tra lần theo dấu vết học sinh, sinh viên.

Trên cơ sở phân tích nhu cầu, nhà trường cần phải làm tốt khâu phân

tích bối cảnh thực tế của nhà trường, xem xét kỹ các ñiều kiện ñáp ứng và khả

năng quản lý ñược của trường ñể xác ñịnh chỉ tiêu tuyển sinh phù hợp. [14]

b. Tổ chức tuyển sinh

Luật Giáo dục ñại học 2012 quy ñịnh: “Phương thức tuyển sinh gồm:

thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa thi tuyển và xét tuyển”;

“Cơ sở giáo dục ñại học tự chủ quyết ñịnh phương thức tuyển sinh và

chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh”.

Trên cơ sở xác ñịnh chỉ tiêu tuyển sinh, xác ñịnh khối thi tuyển, nhà

trường ra thông báo tuyển sinh. Việc tổ chức tuyển sinh ñược thực hiện theo

quy chế tuyển sinh ñại học, cao ñẳng do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành

hàng năm và thực hiện theo lịch thi tuyển sinh chung trong cả nước.

1.3.2. Quản lý quá trình ñào tạo trong các trường ñại học [14]

a. Xây dựng kế hoạch ñào tạo

Kế hoạch ñào tạo là một tập hợp các hoạt ñộng hay các bước cần thực

hiện trong quá trình ñào tạo ñể ñạt ñược mục ñích ñề ra. Kế hoạch ñào tạo

phải ñược lập dựa trên các căn cứ như:

+ Nhiệm vụ năm học

+ Bối cảnh nhà trường về cơ sở vật chất, quy mô sinh viên, ñội ngũ giáo

viên...

+ Chương trình ñào tạo

+ Hình thức ñào tạo theo từng ngành và chương trình ñào tạo nhà trường áp

dụng.

+ Quy chế ñào tạo số 25/2006/QĐ – BGD&DT ñối với hình thức học

tập theo niên chế kết hợp với tín chỉ; Quy chế ñào tạo số 43/2007/QĐ – BGD

& ĐT sử dụng ñối với hình thức học tín chỉ.

Kế hoạch ñào tạo ñược xây dựng phải tuân thủ ñầy ñủ trình tự các bước

trong qui trình lập kế hoạch gồm có:

31

+ Xác ñịnh tên hoạt ñộng, kết quả cần ñạt

+ Xác ñịnh nguồn lực ñể thực hiện hoạt ñộng

+ Tính toán tài chính

+ Phân công nhiệm vụ

+ Sắp xếp các hoạt ñộng theo biểu ñồ Gantt

b. Xây dựng và phát triển chương trình ñào tạo

Chương trình ñào tạo ñược hiểu theo nghĩa hẹp (Những môn học ñược

dạy) hoặc rộng hơn theo nghĩa tất cả những ñiều người học trải qua (Kinh

nghiệm, tri thức, kỹ năng....) cả trong và ngoài nhà trường ñược ñịnh hướng

bởi nhà trường.

Theo nghĩa hẹp, chương trình ñào tạo là hệ thống các môn học thể hiện

mục tiêu ñào tạo, quy ñịnh chuẩn kiến thức, kỹ năng, phẩm chất ñạo ñức,

phạm vi và cấu trúc nội dung ñào tạo, phương pháp và hình thức ñào tạo, cách

thức ñánh giá kết quả ñào tạo ñối với mỗi môn học, ngành học, trình ñộ ñào

tạo của bậc ñào tạo.

Tổ chức xây dựng chương trình ñào tạo là một hoạt ñộng quan trọng

trong quá trình ñào tạo. Dựa trên cơ sở của chuẩn kiến thức, kỹ năng của giáo

dục ñại học; dựa trên cơ sở của Chuẩn ñầu ra ngành ñào tạo và trên cơ sở nhu

cầu xã hội, nhu cầu người học và hội nhập quốc tế ñể xây dựng chương trình

ñào tạo cho các ngành cụ thể (có thể ñến từng học phần cụ thể).

c. Tổ chức thực hiện kế hoạch ñào tạo

- Tổ chức ñào tạo theo niên chế ñược thực hiện theo quy ñịnh của quy

chế ñào tạo Đại học và cao ñẳng hệ chính quy ban hành theo quyết ñịnh số

25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/6/2006 của Bộ Giáo dục và Đào tạo (gọi tắt là

Quy chế 25).

Theo quy chế này trong tổ chức ñào tạo phải chú ý ñến thời gian và kế

hoạch ñào tạo. (Điều 4); Sắp xếp sinh viên vào các chương trình hoặc ngành

ñào tạo (Điều 5); Cho phép sinh viên học theo tiến ñộ khác với tiến ñộ học

32

chung của trường và học cùng lúc hai chương trình (Điều 8).

- Tổ chức ñào tạo theo hệ thống tín chỉ ñược thực hiện theo quy chế ban

hành theo quyêt ñịnh số 43/2007/QĐ - BGDĐT (gọi tắt là quy chế 43).

Khi tổ chức ñào tạo theo hệ tín chỉ, ñầu mỗi học kỳ, SV ñược ñăng ký

các học phần thích hợp với năng lực và hoàn cảnh của họ phù hợp với quy

ñịnh chung nhằm ñạt ñược kiến thức theo một ngành chuyên môn chính nào

ñó. Sự lựa chọn các học phần rất rộng rãi, SV có thể ghi tên học các học phần

liên ngành nếu họ thích. Sinh viên không chỉ giới hạn học các học phần

chuyên môn của mình mà còn cần học các học phần khác lĩnh vực.

Để hỗ trợ cho sinh viên trong việc lựa chọn kế hoạch học tập phù hợp

trong hệ tín chỉ nhất thiết phải xây dựng hệ thống cố vấn học tập.

Hệ tín chỉ cho phép thực hiện tuyển sinh theo học kỳ. Điều ñó cho phép

giảm ñược sức ép của một kỳ thi tuyển sinh hàng năm, ñồng thời tăng ñược

hiệu quả của nhà trường và làm cho hệ tín chỉ triển khai thuận lợi hơn.

Hệ tín chỉ không ñòi hỏi phải có kỳ thi tốt nghiệp và không tổ chức lễ

bảo vệ khóa luận tốt nghiệp. Điều ñó làm cho quy trình ñào tạo trở nên mềm

dẻo hơn.

Trong tổ chức ñào tạo ñại học, cao ñẳng dù áp dụng hệ thống ñào tạo

nào thì cũng phải quản lý tốt hoạt ñộng dạy học, chú trọng yêu cầu ñổi mới

phương pháp dạy học. Trách nhiệm chính trong QL hoạt ñộng dạy học trong

quản lý hoạt ñộng dạy học thuộc về Khoa, Bộ môn. Phòng Đào tạo và Phòng

Đảm bảo chất lượng giúp lãnh ñạo trường giám sát việc thực hiện chương

trình của giảng viên.

Đối với Giảng viên, trong từng loại giờ lên lớp phải thực hiện tốt nhiệm

vụ của mình bao gồm:

- Xây dựng ñề cương môn học

- Xác ñịnh những mục tiêu cần ñạt sau mỗi bài học, môn học.

- Chuẩn bị kỹ những câu hỏi học tập ñể hướng dẫn sinh viên trong giờ

33

lên lớp, các bài tập, bài kiểm tra và xác ñịnh các tiêu chí ñánh giá. Thống nhất

trong bộ môn và công bố hình thức ñánh giá học phần cho sinh viên ngay từ

ñầu năm học.

- Xác ñịnh các nội dung ñể sinh viên tự học và hướng dẫn sinh viên

cách học, cách sử dụng các học liệu, các tài liệu ñể hoàn thành khối lượng

kiến thức theo yêu cầu của chương trình ñào tạo.

d. Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, thi học phần

Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, thi học phần ñối với áp dụng ñào tạo theo

niên chế ñược thực hiện theo ñiều 11, 12 và 13 của quy chế 25; theo ñiều 19,

20, 21, 22 của quy chế 43.

Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, thi học phần có sự tham gia của các bộ

môn, Khoa, Phòng ñào tạo, Phòng Thanh tra khảo thí và kiểm ñịnh chất lượng

căn cứ theo quy chế và ñiều kiện cụ thể của từng trường ñể xây dựng quy

trình tổ chức quy chế ñào tạo và ñiều kiện cụ thể từng trường ñể xây dựng quy

trình tổ chức hoạt ñộng kiểm tra, thi ñảm bảo ñánh giá kết quả học tập của

sinh viên theo quy trình, khách quan, khoa học, phản ánh ñúng chất lượng ñào

tạo. Sử dụng tốt kết quả ñánh giá trong ñiều chỉnh việc dạy học hướng tới

mục tiêu chất lượng.

e. Xét và công nhận tốt nghiệp

Sau khi sinh viên hoàn thành chương trình ñào tạo ñược xét công nhận

tốt nghiệp. Nếu tổ chức ñào tạo theo niên chế, việc tổ chức thi, làm khóa luận

và xét tốt nghiệp ñược thực hiện theo ñiều 14, 15, 16, 17 của Quy chế 25.

Nếu tổ chức ñào tạo theo hệ thống tín chỉ, việc xét và công nhận tốt

nghiệp ñược thực hiện theo ñiều 24, 25, 26, 27 của quy chế 43.

g. Quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ

Quản lý và cấp phát văn bằng, chứng chỉ cho sinh viên tốt nghiệp hoặc

chưa tốt nghiệp, ñối với ñào tạo theo niên chế thực hiện theo ñiều 18 quy chế

25; Đối với ñào tạo theo tín chỉ thực hiện theo ñiều 28 của quy chế 43.

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình ñào tạo

34

1.4.1. Chất lượng sinh viên ñầu vào

Chất lượng ñầu vào sinh viên ñược coi là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ

tới chất lượng ñào tạo. Những trường có ñầu vào sinh viên thấp là một trở

ngại lớn ñối với việc nâng cao năng lực quản lý ñào tạo. Tuy nhiên, ñiều ñó

không có nghĩa là không có giải pháp nào ñể giải quyết ñược vấn ñề này. Bởi

lẽ, thực tế cho thấy chất lượng ñào tạo phụ thuộc rất lớn vào người tiếp nhận.

Điều quan trọng là khi sinh viên bước chân vào giảng ñường ñại học, nhà

trường sẽ dạy những gì ñể khi tốt nghiệp ra trường sinh viên có ñược công

việc tốt. Khả năng tiếp thu của sinh viên ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng

ñào tạo; cùng một giảng viên giảng dạy, nhưng do khả năng tiếp thu khác

nhau nên chất lượng học tập của mỗi sinh viên cũng khác nhau. Ngoài khả

năng tiếp thu kiến thức, muốn ñạt kết quả học tập cao, người học phải say mê

với việc học tập.

Mặt khác, chất lượng ñào tạo phụ thuộc rất lớn vào quá trình tự học, tự

nghiên cứu của sinh viên. Khi một sinh viên ñã xác ñịnh ñược ñộng cơ học

tập, họ sẽ xây dựng kế hoạch tự học tập, nghiên cứu; với nghị lực và tính tự

chủ, năng ñộng của mình, họ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả ñào tạo. Đây là

nỗ lực chủ quan của sinh viên, rất ít sự tác ñộng của giảng viên.

1.4.2. Trình ñộ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của ñội ngũ giảng viên

Đội ngũ giảng viên thể hiện bằng số lượng và chất lượng giảng viên.

Chất lượng giảng viên thể hiện ở trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, thâm niên

giảng dạy và các công trình nghiên cứu khoa học.

Trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ của ñội ngũ giảng viên trước hết ñược

thể hiện ở trình ñộ học vấn. Giảng viên có trình ñộ học vấn cao thì kiến thức

càng phong phú, phương pháp nghiên cứu càng khoa học và do ñó khả năng

giảng dạy sẽ tốt hơn.

Số lượng các công trình nghiên cứu khoa học của ñội ngũ giảng viên

(cấp trường, cấp bộ, cấp ngành) là chỉ tiêu có liên quan trực tiếp ñến chất

lượng ñào tạo. Bởi vì chỉ tiêu này nói lên khả năng nghiên cứu, khả năng tiếp

35

cận thực tế của ñội ngũ giảng viên trong nhà trường. Kết quả các công trình

nghiên cứu sẽ góp phần tích cực vào việc nâng cao chất lượng giáo trình, một

trong những nhân tố cơ bản ñể ñảm bảo chất lượng ñào tạo.

Ngoài ra, tỷ lệ các công trình xuất bản (các cuộc trình diễn, triển lãm)

trên ñầu giảng viên cũng nói lên nói lên năng lực chuyên môn, bề dày kiến

thức của ñội ngũ cán bộ, giảng viên trong nhà trường.

Phương pháp giảng dạy của giảng viên là con ñường ñể dẫn kiến thức

ñến với sinh viên. Nếu phương pháp giảng dạy phù hợp với ñối tượng, nội

dung môn học thì sinh viên tiếp thu kiến thức dễ dàng, hứng thú trong học tập

và ñạt kết quả cao. Điều quan trọng hơn là phương pháp giảng dạy của giảng

viên sẽ hình thành phương pháp công tác của sinh viên kể cả khi ñang học tại

trường và cả sau khi ra trường. Quá trình giảng dạy của giáo viên ñóng vai trò

quan trọng trong việc hình thành phương pháp công tác của người lao ñộng

trong tương lai. Khi còn ở trường, nếu có phương pháp tốt, sinh viên sẽ có kết

quả học tập cao. Thâm niên giảng dạy nói lên vốn kinh nghiệm của giảng

viên. Một giáo viên mới lên lớp thì chưa thể giảng dạy có chất lượng ñược.

Bởi vì ngoài kiến thức chuyên môn, ñể giảng dạy tốt giáo viên còn phải biết

kiến thức của các môn học có liên quan; ñồng thời, giảng viên phải có kinh

nghiệm trong việc xử lý các tình huống giao tiếp với sinh viên, vì sinh viên

trước hết là những con người. Những kinh nghiệm này phải trải qua giảng dạy

mới ñược hình thành. Cũng qua thâm niên giảng dạy mới hình thành phong

thái chững chạc, tự tin và chuẩn mực, ñây là yếu tố quan trọng ñể tạo ra niềm

tin cho người học, nhờ ñó mà sinh viên học tập nhiệt tình, hăng say

hơn.[20,176]

Người dạy vừa có vai trò chủ ñạo, vừa là tác nhân. Với vai trò là chủ

ñạo người dạy phải là người thiết kế, tổ chức hoạt ñộng dạy học, nghĩa là giáo

viên phải là người lập kế hoạch dạy học và tổ chức, ñiều khiển quá trình nhận

thức cho người học. Muốn làm tốt vai trò ñó người dạy phải có năng lực

36

chuyên môn cao và tay nghề sư phạm giỏi [12,17].

Truyền thống văn hoá & giáo dục

Chế ñộ chính trị

• Trình ñộ,

• Nội dung chương trình và tính ñổi mới

phương pháp dạy và chất lượng giáo viên • Trình ñộ quản lý • Phương pháp

Mô hình phát triển kinh tế

• Chất lượng học liệu, thư viện và phương tiện dạy học

• Trình ñộ giao lưu hợp tác trong nước và quốc tế

quản lý, ñánh giá và tốc ñộ ñổi mới dạy và học • Thương hiệu nhà trường

Trình ñộ và mức ñộ phát triển kinh tế- xã hội ñất nước

Quá trình ñào tạo có chất lượng phù hợp

• Hạ tầng cơ sở vật chất kỹ thuật cho ñào tạo

• Chất lượng ñầu vào của sinh viên

Mức ñộ hội nhập quốc tế

• Trình ñộ cơ sở thực hành cho người học • Sự công bằng tuyển

• Môi trường kỷ luật và tính tự giác của SV • Chất lượng dịch vụ quản lý quá trình ñào tạo

dụng của xã hội • Truyền thống VH về tôn vinh người tài, người thành ñạt

Tiến bộ khoa học công nghệ

Sự toàn cầu hoá

(Toàn cầu)

(Xu hướng chung)

Trình ñộ và mức ñộ khoa học- công nghệ ñất nước

Hình 1.3. Mô hình tác ñộng ñến quá trình ñào tạo có chất lượng

phù hợp với nhu cầu xã hội [31,34]

1.4.3. Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập [20,222]

Đây là những yếu tố làm cơ sở cho việc dạy tốt, học tốt. Để phục vụ

dạy tốt, học tốt thì hệ thống phòng học phải rộng rãi, thoáng mát, có ñủ bàn

ghế cho 2 sinh viên/ 1 bàn 1,2m và ñảm bảo ánh sáng; các thiết bị phục vụ

cho giảng dạy, như: bảng viết, ñèn chiếu, máy chiếu ña năng, máy tính xách

37

tay... phải ñầy ñủ và thuận tiện cho giáo viên lắp ñặt, sử dụng. Các thiết bị

giảng dạy là cơ sở ñể giảng viên áp dụng các phương pháp giảng dạy tích cực,

giảm bớt ghi chép và tăng cường tính chủ ñộng của sinh viên trong giờ học.

Hệ thống giáo trình, bài thực hành, bài tập là yếu tố vật chất cơ bản

phục vụ sinh viên học tập; có giáo trình, sinh viên sẽ ñọc trước bài giảng và

giảm ñược rất nhiều thời gian ghi bài; giáo viên dành nhiều thời gian ñi sâu

phân tích, liên hệ thực tế và tăng thời gian làm bài tập ñể củng cố lý thuyết ñã

học. Có giáo trình sẽ có kiến thức chuẩn cho sinh viên học tập, tránh sự không

thống nhất về nội dung kiến thức giữa các giáo viên cùng dạy một môn học

hoặc giữa các giáo viên dạy các môn học có những nội dung liên quan.

Số ñầu sách, tạp chí trên ñầu sinh viên là một chỉ tiêu biểu hiện một

khía cạnh của chất lượng ñào tạo. Bởi vì, sách và tạp chí là nguồn thông tin ñể

sinh viên nghiên cứu, tham khảo nhằm hiểu rõ hơn, sâu hơn những nội dung

ñã ñược giáo viên trình bày; ñồng thời cập nhật những thông tin mới nhất mà

giáo trình chưa kịp tu chỉnh, bổ sung, nhằm hoàn thiện kiến thức cho sinh

viên. Hiện nay, việc tự học tập, nghiên cứu của sinh viên ñóng vai trò rất quan

trọng trong việc hình thành kiến thức của họ, vì thế việc trang bị ñầy ñủ sách

báo, tạp chí phục vụ sinh viên là rất cần thiết.

1.4.4. Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường

Công tác tổ chức quản lý ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng ñào tạo.

Hệ thống tổ chức trong nhà trường hình thành nên các bộ phận, quan hệ công

việc giữa các bộ phận (phối hợp và tương trợ); mối quan hệ như thế nào sẽ

liên quan ñến thời gian giải quyết công việc và hiệu quả công việc. Sự phân

công nhiệm vụ giữa những con người trong từng bộ phận (qua bản mô tả công

việc) sẽ cho phép ñánh giá chính xác khối lượng và chất lượng công việc của

từng người trong một thời gian nhất ñịnh. Đó là cơ sở ñể khen thưởng, xử

phạt và phân phối thu nhập một cách chính xác. Đánh giá ñúng thì sẽ ñộng

viên ñược mọi người ñem hết khả năng ñể làm việc, ñồng thời hạn chế ñược

những người dựa dẫm, cơ hội, gây mất ñoàn kết trong nhà trường.

Để tổ chức quản lý tốt trong nhà trường thì mỗi bộ phận phải xây dựng

38

ñược quy chế hoạt ñộng và hoạt ñộng theo ñúng quy chế ñó; giữa các bộ phận

phải có quy chế phối hợp. Ví dụ: quy chế phối hợp giữa Đảng, Chính quyền

với các tổ chức ñoàn thể trong nhà trường.

Hiệu quả của công tác quản lý chính là hiệu quả công tác của nhà

trường, trong ñó có chất lượng ñào tạo. Hiện nay, các tổ chức, doanh nghiệp

ñều chú trọng vào việc tổ chức lại bộ máy, ñơn giản hoá thủ tục giải quyết

công việc, giải quyết công việc theo cơ chế "một cửa" ñó chính là góp phần

vào việc nâng cao chất lượng công tác của tổ chức mình.

Xây dựng ñược kế hoạch ñào tạo khoa học sẽ kết hợp tối ưu giữa các

môn học có liên quan, bổ trợ cho nhau, làm cho sinh viên tiếp thu kiến thức

dễ dàng hơn, hệ thống hơn. Giữa học lý thuyết, thực hành, thực tập ñược kết

hợp nhuần nhuyễn sẽ làm cho việc tiếp thu của sinh viên không nhàm chán,

có thực tế và hình thành kỹ năng cho sinh viên.

Công tác quản lý sinh viên bao gồm nhiều vấn ñề: tổ chức kế hoạch ñào

tạo cho từng khoá học, năm học, học kỳ, hàng tuần; tổ chức các cuộc họp,

sinh hoạt, toạ ñàm, giao lưu... cho từng lớp; phổ biến, triển khai thực hiện và

kiểm tra việc thực hiện các quy chế, nội quy, quy ñịnh... liên quan ñến học tập

và rèn luyện của sinh viên; giải quyết những vướng mắc của sinh viên về học

tập và rèn luyện... Đây là công việc vừa ảnh hưởng trực tiếp ñến thời gian, sức

lực, tiền bạc của sinh viên, vừa góp phần hình thành nề nếp, phong thái, ñạo

ñức nghề nghiệp của người lao ñộng tương lai, ñồng thời vừa góp phần nâng

cao chất lượng ñào tạo.

Tổ chức thực hiện và kiểm tra sinh viên chấp hành nội quy, quy chế

học tập và rèn luyện sẽ góp phần hình thành ñạo ñức nghề nghiệp của sinh

viên. Kiểm tra, thi cử sẽ hình thành tính chủ ñộng, tự giác của sinh viên; các

hoạt ñộng Đoàn, lớp sẽ hình thành tinh thần ñoàn kết, phối hợp, hợp tác với nhau

ñể hoàn thành nhiệm vụ; tổ chức cuộc sống, sinh hoạt tại các nơi trọ góp phần

hình thành tính tập thể, nền nếp, giờ giấc, tính kỷ luật và ñoàn kết, hợp tác...

Tổ chức quản lý trong nhà trường ñó chính là hình thành nên cơ cấu bộ

39

máy bao gồm các phòng ban, Khoa, Trung tâm; bố trí nhân viên ở các phòng

ban, Khoa, Trung tâm và xác ñịnh nhiệm vụ cho họ; quy ñịnh mối quan hệ

dọc, ngang trong hệ thống tổ chức. Từ ñó, mỗi bộ phận, cá nhân sẽ xác ñịnh

công việc của mình qua bản mô tả công việc. Công tác tổ chức quản lý càng

khoa học, chặt chẽ thì làm cho vận hành của nhà trường càng trơn tru, ñều

ñặn, có trật tự, từ ñó công việc ñược giải quyết một cách nhanh nhất, tiết kiệm

nhất và có kết quả cao nhất.

1.4.5. Tác ñộng của môi trường xã hội

Đây là nhân tố gián tiếp, nhưng có tác ñộng rất lớn ñến tinh thần, tư

tưởng sinh viên. Nếu học những chuyên ngành có khả năng tìm việc làm lớn

thì sinh viên sẽ yên tâm, phấn khởi học tập; tuy nhiên, có khi chỉ là những

thông tin sai lệch về nghề nghiệp cũng tác ñộng tiêu cực ñến sinh viên; khi mà

nhận thức, lập trường của mỗi sinh viên chưa chắc chắn, nên dễ bị dao ñộng

bởi những thông tin từ những nguồn khác nhau. Có những sinh viên học hết

năm thứ nhất mà vẫn chưa xác ñịnh ñược ñộng cơ, thái ñộ học tập thì làm sao

họ có thể tự giác, hăng say học tập ñể ñạt kết quả ñược.

Nhu cầu lao ñộng của xã hội thì liên tục vận ñộng, biến ñổi, mà ngành

nghề từng sinh viên theo học lại cố ñịnh, nên những thông tin về nhu cầu lao

ñộng xã hội từng ngày, từng giờ tác ñộng ñến tư tưởng sinh viên; ñồng thời ñể

có nhiều cơ hội xin việc sau này, ngoài chuyên ngành ñào tạo, mỗi sinh viên

thường phải học thêm các kiến thức bổ trợ khác, như: tin học, ngoại ngữ, ...

mà không phải sinh viên nào cũng có khả năng theo và học tốt ñồng thời tất

cả các kiến thức ñó. Kết quả là, có những sinh viên học nhiều thứ nhưng chất

lượng ñào tạo lại không cao.

Về khách quan, có những doanh nghiệp tuyển dụng lao ñộng nhưng

không xác ñịnh chính xác loại lao ñộng mà mình cần, có nghĩa là lao ñộng ñó

phải ñạt trình ñộ chuyên môn gì? có những kiến thức hỗ trợ gì? ñể phù hợp

40

với công việc tại doanh nghiệp.

Tóm tắt Chương 1 và nhiệm vụ Chương 2

Trong Chương 1, ñề tài ñã nêu ñược cơ sở lý luận về quản lý ñào tạo,

các khái niệm và ñặc ñiểm về quản lý, ñào tạo, quản lý ñào tạo, quá trình quản

lý ñào tạo, nội dung của quá trình quản lý ñào tạo.

Chương 1 ñã nêu ñược Những vấn ñề cơ bản của quản lý quá trình ñào

tạo ñại học, cao ñẳng về:

+ Quản lý công tác tuyển sinh

+ Quản lý quá trình ñào tạo

+ Các yếu tố ảnh hưởng ñến quá trình ñào tạo

Chương 1 ñã phân tích 04 yếu tố cơ bản tạo nên năng lực quản lý ñào

tạo tốt, ñó là:

+ Chất lượng sinh viên ñầu vào

+ Trình ñộ, kinh nghiệm và phương pháp giảng dạy của giảng viên

+ Cơ sở vật chất và các phương tiện phục vụ giảng dạy, học tập

+ Công tác tổ chức quản lý trong nhà trường

Đồng thời, phân tích ảnh hưởng của những nhân tố ñó ñến chất lượng

ñào tạo của nhà trường nói chung. Việc nghiên cứu những vấn ñề lý luận trên

và xác ñịnh rõ các nhân tố ảnh hưởng cho phép ñánh giá ñúng chất lượng ñào

tạo của các trường, tìm ra các giải pháp quản lý quá trình ñào tạo sao cho vừa

ñảm bảo tính hiệu quả vừa nâng cao năng lực quản lý ñào tạo, chất lượng ñào

tạo, ñồng thời khuyến nghị với các cơ quan quản lý Nhà nước nhằm tạo cơ

chế và môi trường chung, thuận lợi cho việc phát triển các trường ñại học theo

ñúng ñịnh hướng của Nhà nước trong những năm tới.

Việc tìm kiếm các giải pháp nhằm nâng cao năng lực quản lý quá trình

ñào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội liên quan ñến rất nhiều yếu tố mà trong

chương 2 sẽ phân tích và ñánh giá cụ thể thông qua số liệu thực trạng. Sự

phân tích và ñánh giá trong chương 2 chỉ nghiên cứu trong phạm vi của Viện

Đại học Mở Hà Nội và nó ñòi hỏi phải ñáp ứng ñược tính phù hợp trong ñiều

41

kiện thực tế của trường trong giai ñoạn hiện nay.

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

2.1. Khái quát về Viện Đại học Mở Hà Nội

2.1.1. Đặc ñiểm tình hình

Viện Đại học Mở Hà Nội là trường ñại học công lập ña ngành ñược

thành lập ngày 03/11/1993 theo Quyết ñịnh số 535/TTg của Thủ tướng Chính

phủ. Tiền thân của Viện Đại học Mở Hà Nội là Đại học tại chức Hà Nội, sau

ñó là Viện Đào tạo Mở rộng I. Viện Đại học Mở Hà Nội là cơ sở ñào tạo công

lập nhằm nghiên cứu và phát triển loại hình ñào tạo từ xa trên cơ sở ñào tạo

chính quy và vừa làm vừa học.

“Viện Đại học Mở Hà Nội là cơ sở ñào tạo ñại học và nghiên cứu

với các loại hình ñào tạo từ xa, ñào tạo tại chỗ nhằm ñáp ứng nhu cầu học

tập ña dạng của xã hội, góp phần tăng tiềm lực cán bộ khoa học, kỹ thuật

cho ñất nước”.

“Viện Đại học Mở Hà Nội là tổ chức hoạt ñộng trong hệ thống các

trường ñại học Quốc gia do Bộ Giáo dục và Đào tạo trực tiếp quản lý và

ñược hưởng mọi quy chế của một trường ñại học công lập” (Trích QĐ thành

lập Viện ĐH Mở Hà Nội).

Viện Đại học Mở HN khác ñại học truyền thống ở thuật ngữ “Mở”.

Mở về phương thức ñào tạo: Đào tạo chính quy, ñào tạo từ xa, ñào tạo

hệ vừa làm vừa học.

Mở về chương trình ñào tạo: Đào tạo theo một chương trình hoàn chỉnh

của bậc thạc sỹ, bậc ñại học, cao ñẳng, trung cấp theo khung chương trình của

Bộ Giáo dục và Đào tạo quy ñịnh; ñào tạo theo chương trình bồi dưỡng kiến

thức cho nhiều lĩnh vực khác nhau, cho nhiều ñối tượng khác nhau; ñào tạo

42

nâng cao trình ñộ học vấn cho các sỹ quan quân ñội…

Mở về cơ chế quản lý tài chính: Là một trường ñại học công lập nhưng

không ñược cấp ngân sách mà phải tự chủ về tài chính.

Mở về ñối tượng, nhằm tạo cơ hội học tập cho nhiều người, ở mọi lứa

tuổi và mọi hoàn cảnh khác nhau.

Viện Đại học Mở Hà Nội mở cơ hội học tập cho nhiều người, nhiều

ñối tượng có nhu cầu học tập nâng cao kiến thức theo các loại hình ñào tạo:

- Hệ chính quy (trình ñộ ñại học, cao ñẳng, trung cấp): Sinh viên học

tập trung liên tục thời gian 5 năm, 4 năm, 3 năm, 2 năm tuỳ theo ngành ñào

tạo và trình ñộ ñào tạo.

- Hệ vừa học vừa làm (hệ tại chức cũ): Sinh viên học tập trung liên tục

ngoài giờ hành chính hoặc tập trung ñịnh kỳ.

- Hệ từ xa: Sinh viên tự học theo hướng dẫn.

Ngoài ra Viện Đại học Mở Hà Nội còn ñào tạo:

- Bằng Đại học thứ hai (hệ chính quy, tại chức).

- Cao ñẳng liên thông (từ TCCN lên Cao ñẳng chính quy).

- Hệ hoàn chỉnh kiến thức (từ cao ñẳng lên ñại học).

Từ năm 2010, Nhà trường bắt ñầu ñược ñào tạo bậc thạc sỹ. Đến nay

ngành Điện tử viễn thông ñã có 2 khóa ra trường và ngành Quản trị kinh

doanh ñã có 1 khóa ra trường.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Là một trường ñại học công lập nhưng Viện Đại học Mở Hà Nội là một

ñiển hình trong công tác xã hội hóa giáo dục khi mà hàng năm không hề có

ngân sách của Nhà nước, toàn bộ hoạt ñộng của nhà trường ñều dựa trên học

phí do người học ñóng góp. Hiện nay Viện Đại học Mở Hà Nội ñã xã hội hóa

toàn phần, ngân sách Nhà nước chỉ chi cho khoản lương của hơn 40 biên chế

có từ ngày thành lập trường. Hiện tại cán bộ viên chức của nhà trường gồm

394 cán bộ, chủ yếu là cán bộ hợp ñồng trong ñó ñội ngũ giảng viên cơ hữu là

213 người, ña phần giảng viên của nhà trường là giảng viên thỉnh giảng, số

43

lượng 1513 giảng viên tham gia giảng dạy ở các Khoa với nhiều Giáo sư,

Phó giáo sư, Tiến sĩ ñầu ngành. Trong kế hoạch phát triển của nhà trường, ñội

ngũ giảng viên cơ hữu ñang khẩn trương ñược ñào tạo và phát triển làm nòng

cốt ở một số chuyên ngành tại các Khoa.

Cơ cấu tổ chức của nhà trường bao gồm:

- Lãnh ñạo Viện: Đảng uỷ, Ban giám hiệu.

- Chính quyền 3 cấp: Viện - Khoa - Bộ môn

- Các tổ chức quần chúng: Công ñoàn; Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ

Chí Minh; Hội Sinh viên.

- Các phòng, ban, trung tâm:

+ Phòng Quản lý ñào tạo

+ Phòng Thanh tra

+ Phòng Khảo thí và ñảm bảo chất lượng

+ Phòng Công tác Chính trị và sinh viên

+ Phòng Tổ chức - Hành chính

+ Phòng Kế hoạch - Tài chính

+ Phòng Nghiên cứu khoa học

+ Trung tâm Phát triển Đào tạo

+ Trung tâm học liệu

+ Trung tâm Hợp tác Đào tạo Quốc tế

+ Trung tâm Đại học Mở Hà Nội tại Đà Nẵng

+ Thư viện. - Các khoa chuyên môn:

+ Khoa Đào tạo sau ñại học ñào tạo các ngành: Ngành Điện tử viễn

thông; Ngành Quản trị kinh doanh; Ngành Tiếng Anh; Ngành Công nghệ sinh

học; Ngành Luật kinh tế.

+ Khoa Công nghệ Tin học ñào tạo chuyên ngành: Tin học ứng dụng

+ Khoa Điện tử Thông tin ñào tạo chuyên ngành: Điện tử Viễn thông

+ Khoa Công nghệ Sinh học ñào tạo chuyên nghành: Công nghệ Sinh học

44

+ Khoa Kinh tế ñào tạo 2 chuyên nghành: Quản trị kinh doanh và Kế toán

+ Khoa Du lịch ñào tạo 2 chuyên ngành: QTKD du lịch khách sạn và

QTKD Hướngdẫn du lịch

+ Khoa Tiếng Anh ñào tạo 2 chuyên ngành: Biên, phiên dịch tiếng Anh

và Tiếng Anh sư phạm

+ Khoa Tiếng Trung ñào tạo chuyên ngành: Tiếng Trung

+ Khoa Tạo dáng Công nghiệp ñào tạo 4 chuyên ngành: Kiến trúc,

Thiết kế Nội thất, Thiết kế Thời trang và Thiết kế Đồ họa.

+ Khoa Luật ñào tạo 2 chuyên nghành : Luật Kinh tế và Luật Quốc tế.

Ngoài ra Viện còn liên kết với Đài Tiếng nói Việt Nam và Đài Truyền

hình Việt Nam, liên kết tại 40 tỉnh thành trong cả Nước ñào tạo từ xa và ñào

tạo hệ vừa làm vừa học.

Phương hướng của Viện là phát triển mạnh ñào tạo từ xa, nhưng lấy

ñào tạo chính quy làm gốc, làm tiền ñề, do ñó công tác quản lý nói chung và

quản lý quá trình ñào tạo ñối với sinh viên hệ chính quy nói riêng cần phải

ñược ñổi mới hoàn thiện, ñể góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo, góp phần

vào sự phát triển lớn mạnh bền vững của VĐHMHN.

Số sinh viên ñang theo học tại Viện hiện nay là 53.215 sinh viên

(Nguồn: Phòng Đào tạo), trong ñó:

12.185 sinh viên

2.241 sinh viên

3.115 sinh viên

2.364 sinh viên

- Hệ chính quy: - Bằng 2: - Liên thông: - VLVH: - Từ xa: 33.310 sinh viên

2.1.3. Đội ngũ giảng viên

Đội ngũ giảng viên là nhân tố có ảnh hưởng quyết ñịnh ñến chất lượng

ñào tạo. Điều ñó thể hiện trước hết ở chất lượng ñội ngũ giảng viên mà cụ thể

là ở trình ñộ học vấn của họ. Trình ñộ học vấn của ñội ngũ giảng viên nhà

45

trường (cả biên chế, hợp ñồng và thỉnh giảng) ñược thể hiện ở bảng 2.1.

Bảng 2.1. Bảng tổng hợp số lượng giảng viên và trình ñộ chuyên môn

Trình ñộ

Tiến sĩ

Thạc sĩ

Đại học

Tổng số

Nữ

Tổng số

Tr. ñó Nữ

Tổng số

Tr. ñó Nữ

Tổng số

Tr. ñó Nữ

1726

660

178

736

144

330

77

- Giảng viên:

1. Cơ hữu: Biên chế

213 (12%)

27

13

121

77

624

42

2. Thỉnh giảng

1513 (88%)

440

165

449

67

670

35

399 132 (7,65%) 267 (15.5%)

467

178

570

144

689

1726

399

77

- Giảng viên chia theo ñộ tuổi 1. Dưới 30 tuổi 121 (7%) 2. Từ 31 ñến dưới 40 225 (13%) 3. Từ 41 ñến 50 tuổi 466 (27%)

58 77 114

- 57 101

- 22 65

74 82 154

40 35 30

47 86 211

18 20 19

4. Từ 51 ñến 55 tuổi

534 (31%)

123

197

79

142

32

195

12

5. Từ 56 ñến 60 tuổi 6. Trên 60 tuổi

27

48 64

42 76

12

7

66 84

8

156 (9%) 224 (13%) Nguồn: Phòng Tổ chức hành chính-2013

BiÓu ®å c¬ cÊu gi¶ng viªn

Nhìn vào biểu ñồ cơ cấu giảng

12%

C¬ h÷u ThØnh gi¶ng

viên của VĐHMở HN ta nhận thấy số

giảng viên cơ hữu chỉ chiếm có 12%,

ñây là một ñiều bất lợi ñối với nhà

88%

trường, bởi vì trong quá trình xây

dựng tiến ñộ thực hiện chương trình học tập cho sinh viên hàng năm, nhà

trường không thể chủ ñộng ñược mà gần như hoàn toàn phụ thuộc vào 88%

lượng giảng viên thỉnh giảng, lượng giảng viên này ña phần vẫn công tác và

giảng dạy ở các trường ñại học khác. Một số khó khăn cụ thể:

- Tiến trình thực hiện chương trình phụ thuộc rất nhiều vào lịch giảng

của giảng viên;

46

- Việc lên và triển khai kế hoạch dạy học gặp rất nhiều khó khăn khi có

một giảng viên thay ñổi kế hoạch dạy học. Đây là một trong những nguyên

nhân làm cho kế hoạch học tập bị thay ñổi và thiếu tính ổn ñịnh;

Nhìn chung Nhà trường phải có chiến lược trong thời gian tới ñể làm

sao xây dựng ñược ñội ngũ giảng viên cơ hữu ñủ ñể ñáp ứng những môn cơ

bản, tiến tới dần dần giảm sự phụ thuộc vào giảng viên thỉnh giảng.

Trong biểu ñồ về cơ cấu học

BiÓu ®å c¬ cÊu tr×nh ®é häc vÞ

vị ta nhận thấy tỷ lệ giảng viên tốt

nghiệp ñại học tham gia giảng dạy

27%

40%

TiÕn sÜ Th¹c sÜ §¹i häc

trình ñộ ñại học vẫn còn cao (27%).

Chính vì vậy trong chiến lược xây

33%

dựng ñội ngũ giảng viên của Viện

ĐH Mở HN, nhà trường cần phải

giảm tỷ lệ này xuống càng thấp càng tốt và tiến tới ñạt chuẩn trong yêu cầu

ñối với giảng viên dạy ñại học ñó là

BiÓu ®å c¬ cÊu ®é tuæi cña GViªn

tối thiểu phải có trình ñộ thạc sĩ.

7%

13%

Trong biểu ñồ cơ cấu ñộ tuổi

13%

9%

của giảng viên thì với các giảng viên

D−íi 30 tuæi Tõ 31 ®Õn 40 tuæi Tõ 41 ®Õn 50 tuæi Tõ 51 ®Õn 55 tuæi Tõ 56 ®Õn 60 tuæi Trªn 60 tuæi

tuổi trên 50 chiếm 53% (cả giảng viên

27%

31%

cơ hữu và thỉnh giảng). Ưu ñiểm ñối

với các giảng viên ở ñộ tuổi này là có nhiều kinh nghiệm trong giảng dạy, có

nhiều những bài học kinh nghiệm giúp ích cho sinh viên và khả năng truyền

tải thông tin kiến thức ñến sinh viên của các giảng viên này là rất tốt, ñược

nhiều học sinh yêu thích.

Bộ phận các giảng viên trẻ dưới 40 tuổi chiếm 20%, ñây là một tỷ lệ

khá ít. Viện ĐH Mở HN phải chú trọng phát triển ñội ngũ giảng viên trẻ, tạo

nguồn nhân lực giảng dạy trong thời gian tới.

Hạn chế của ñội ngũ giảng viên trong nhà trường hiện nay là:

- Số cán bộ có học hàm học vị diện cơ hữu giảm do ñến tuổi nghỉ hưu

47

mà Viện chưa kịp tăng cường, bổ sung.

- Tỷ lệ giảng viên có trình ñộ tiến sỹ, thạc sỹ chưa ñạt yêu cầu về số

lượng so với quy ñịnh.

- Trình ñộ giảng viên có trình ñộ tiến sỹ chưa nhiều, số lượng giáo sư,

phó giáo sư còn rất ít; số lượng giảng viên chính, nghiên cứu viên chính còn

thiếu, chưa ñáp ứng ñược yêu cầu thực hiện các nhiệm vụ ñào tạo của Viện.

- Số lượng giảng viên của Viện hiện nay vẫn chưa tương xứng với quy

mô ñào tạo và nhu cầu phát triển trong tương lai.

- Về phương pháp giảng dạy: Phương pháp giảng dạy hiện nay ở

trường về cơ bản vẫn là áp dụng phương pháp diễn giảng, thầy nói trò nghe,

thầy ñọc trò ghi, sinh viên tiếp thu kiến thức theo kiểu chấp nhận và thụ ñộng.

Các phương pháp giảng dạy tích cực: sử dụng băng ghi âm, ghi hình; vấn ñáp,

ñàm thoại; nêu vấn ñề, thầy trò xây dựng bài... rất ít ñược sử dụng.

Chưa gắn có hiệu quả phương pháp giảng dạy với các thiết bị và

phương tiện dạy học hiện ñại. Để áp dụng có hiệu quả các phương pháp giảng

dạy tích cực, ñòi hỏi phải có những thiết bị và phương tiện dạy học hỗ trợ.

Chẳng hạn, phương pháp dùng băng, ñĩa hình thì phải có các thiết bị nghe, nhìn.

2.1.4. Tình hình cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt ñộng dạy học

Viện ĐH Mở HN hiện nay với tiền thân là Viện Đào tạo mở rộng,

tháng 11 năm 1993 ñược Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt thành lập Viện.

Trải qua 20 năm thành lập, Viện ĐH Mở HN vẫn lấy nhà B101 trong khuôn

viên cạnh trường ĐH Bách Khoa HN làm trụ sở chính (cơ sở 1) cho 11 khoa

và các phòng ban có liên quan, còn lại tất cả nơi học tập của sinh viên các

khoa và bộ phận giáo vụ (cơ sở 2) ñều phải ñi thuê nằm rải rác tại các Quận

nội thành Hà Nội với mỗi Khoa một cơ sở, rất manh mún và thiếu môi trường sư

phạm ñại học.

Việc phải ñi thuê nơi học tập cho SV và nơi làm việc cho bộ phận quản

lý ñã gây rất nhiều khó khăn, công sức, tiền bạc của các Khoa và của Viện.

Việc mỗi Khoa có một cơ sở dạy học riêng và không nằm gần nhau ñã

48

dẫn ñến việc mỗi một Khoa phải tự trang bị cơ sở vật chất riêng cho mình như

một trường ĐH thu nhỏ. Điều này ở các trường lớn là không cần thiết và tránh

ñược sự lãng phí do tận dụng ñược cơ sở vật chất của nhau.

- Hiện tại mỗi Khoa ñều có một phòng máy tính phục vụ riêng cho

Khoa ñó, Khoa ít khoảng 30 máy (Khoa CNSH), Khoa nhiều như Khoa Kinh

tế, Khoa Tin khoảng 90 máy.

- Có hai Khoa trang bị các thiết bị dạy học ña năng trong các phòng học

cho giáo viên với số tiền trang bị cho mỗi phòng học lên tới gần 150 triệu

ñồng (Khoa Kinh tế và Khoa Du lịch)

- Mỗi Khoa ñều có một phòng thư viện với khoảng 2000 ñầu sách liên

quan tới chuyên ngành ñào tạo, các ñề tài nghiên cứu khoa học và luận văn tốt

nghiệp của sinh viên (Khoa Kinh tế ñã trang bị cả phòng thư viện ñiện tử)

- Ngoài các Khoa tự trang bị thì tại Viện cũng trang bị các cơ sở vật chất

ñể phục vụ cho các mục ñích chung và riêng của mỗi Khoa và các cán bộ.

- Các thiết bị hiện ñại, như: máy chiếu ña năng, bảng ña năng, băng ñĩa

hình, mô hình... phục vụ cho giảng dạy còn ít, chỉ mới trang bị ở phòng học

chuyên dùng hoặc phòng hội thảo. Vì vậy, giáo viên chỉ sử dụng chúng trong

những giờ giảng với những chuyên môn ñặc thù, trong hội giảng chứ chưa thể

ñưa vào giảng dạy trong các tiết giảng bình thường.

Bảng 2.2. Bảng thống kê cơ sở vật chất của Viện ĐH Mở Hà Nội

Tổng số chia ra

Tổng số

Đơn vị tính

Trong ñó: làm mới trong năm

Kiên cố

Cấp 4

Nhà tạm

x x

I - Đất ñai nhà trường quản lý sử dụng Diện tích Số cơ sở II- Diện tích xây dựng: 1- Giảng ñường: Diện tích Số phòng học 1.1 - Phòng máy tính Số phòng 1.2 - Phòng học ngoại ngữ

m2 cơ sở m2 phòng m2 phòng m2

21.980 14 9082 7042 119 1638 29 484

x x

0 0 8992 90 6982 60 1 118 0 746 0 29 0 484

0 0 0 0 0 0 0 0

49

Tổng số chia ra

Tổng số

Đơn vị tính

Trong ñó: làm mới trong năm

Cấp 4

Kiên cố

Nhà tạm

11 430 5 401 12 279 7 190 190 3

Số phòng 1.3 - Phòng nhạc, hoạ Số phòng 2. Thư viện: Diện tích Số phòng 3-Phòng TN: Diện tích Số phòng 4. Xưởng thực tập, thực hành: Diện tích Số phòng 5. Diện tích khác - Hội trường: Diện tích Số phòng - Câu lạc bộ: Diện tích Số phòng

phòng m2 phòng m2 phòng m2 phòng m2 phòng m2 phòng m2 phòng

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1140 30 0 1061 0 8 30 79 1 3

0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0

11 430 5 401 12 279 7 190 190 3 1170 1061 8 109 4 Nguồn Phòng TCHC -2013

2.2. Thực trạng ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội

2.2.1. Tổ chức và quản lý ñào tạo tại Viện Đại học mở Hà Nội

Mộ máy quản lý ñào tạo của Viện ĐH Mở HN ñược mô tả như sơ ñồ 2.1.

Lãnh ñạo Viện Đại học Mở Hà Nội

Khoa chuyên môn

Phòng quản lý ñào tạo

Phòng chức năng

Trung tâm GDTX ñặt tại các ñịa phương

Học viên các hệ ñào tạo

50

Sơ ñồ 2.1 : Mô hình phân cấp quản lý ñào tạo ở Viện ĐH Mở HN

* Cơ sở ñào tạo còn phân tán :

Tuy là một trường công lập nhưng Viện Đại học Mở Hà Nội không

ñược Nhà nước cấp ñất ñể xây dựng trường. Hiện tại tất cả các cơ sở ñào tạo

của Viện ñều phải ñi thuê của các ñơn vị khác, mỗi Khoa có 1 cơ sở ñào tạo

tại 1 ñịa ñiểm khác nhau nằm rải rác trong thành phố. Đây là một khó khăn

lớn trong quá trình ñào tạo vì cơ sở ñào tạo không tập trung, nằm phân tán và

thường xuyên phải ñối mặt với nguy cơ phải di chuyển và tăng giá thuê. Nhà

trường không thể chủ ñộng trong việc sử dụng giảng ñường, phòng học vào

phục vụ giảng dạy và tổ chức ñào tạo.

* Giảng viên chủ yếu là thỉnh giảng :

Do tính ñặc thù riêng nên ñội ngũ giảng viên cơ hữu của Viện còn rất

hạn chế, giảng viên chủ yếu là thỉnh giảng. Đây là một khó khăn lớn của nhà

trường do không thể chủ ñộng trong việc ñiều ñộng giảng viên và sắp xếp giờ

dạy phục vụ kế hoạch ñào tạo và nhà trường thường phải mất một khoản kinh

phí khá lớn ñể thanh toán kinh phí giảng dạy. Tuy vậy ñây cũng là một ñiểm

mạnh của nhà trường vì có thể mời ñược các giảng viên có thâm niên , trình

ñộ về giảng dạy cho sinh viên.

* Hoạt ñộng theo cơ chế tự thu chi, không có ngân sách nhà nước:

Là trường công lập nhưng không ñược cấp ngân sách nên sinh viên

ñang học tập tại trường không ñược cấp học bổng, toàn bộ kinh phí ñào tạo

ñều dựa vào khoản ñóng góp của người học, và thực tế hiện nay nhà trường

cũng chỉ thu ở mức 130.000 ñ/tín chỉ ñối với sinh viên chính quy. Ngoài ra,

do là trường công lập nên mọi chế ñộ chính sách của Nhà nước về miễn giảm

học phí cho sinh viên diện chính sách Viện Đại học Mở Hà Nội vẫn phải thực

hiện ñầy ñủ. Đây là một gánh nặng khá lớn ñối với nhà trường vì hàng năm

sinh viên diện chính sách thường chiếm khoảng 5 – 7 % tổng số sinh viên của

nhà trường.

* Chất lượng ñầu vào không cao:

51

Do vị trí của Viện Đại học Mở Hà Nội nằm ở tốp dưới cùng của các

trường Đại học công lập truyền thống - ñứng trên các trường dân lập nên số

thí sinh dự thi vào trường chủ yếu là những em có học lực trung bình và trung

bình khá, số học sinh giỏi thi vào Viện Đại học Mở Hà Nội gần như không có.

Hàng năm thường số thí sinh ñăng ký dự thi vào Viện Đại học Mở Hà Nội rất

ñông nhưng ñiểm chuẩn Nguyện vọng 1 của nhà trường không cao, thường

bằng và nhỉnh hơn ñiểm sàn của Bộ GD&ĐT do ñó thường phải tổ chức xét

tuyển thêm Nguyện vọng 2 mới tuyển ñủ chỉ tiêu.

* Sự phân cấp trong quản lý:

Viện Đại học Mở Hà Nội thực hiện phân cấp cho các Khoa rất lớn, mỗi

Khoa như một "trường" con trong Viện. Các Khoa thực hiện toàn bộ công

việc ñào tạo từ mời giảng viên, phân công giảng viên, thuê và sử dụng ñịa

ñiểm (phòng học), thanh toán kinh phí giảng dạy, biên soạn giáo trình…

Phòng quản lý ñào tạo của nhà trường chỉ quản lý ñầu vào và ñầu ra,

giám sát việc thực hiện quy chế ñào tạo, không can thiệp sâu vào tổ chức thực

hiện giảng dạy tại các Khoa.

2.2.2. Các văn bản pháp quy về quản lý ñào tạo hệ chính quy thực

hiện ở Viện Đại học Mở Hà Nội

a. Các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quản lý ñào tạo hệ

chính quy ñược thực hiện ở VĐHMHN:

Các trường ĐH ñều thực hiện việc tổ chức, quản lý học tập của SV theo

quyết ñịnh số 25/2006/QĐ-BGDĐT ngày 26/06/2006 của Bộ trưởng Bộ

GD&ĐT về việc ban hành quy chế ñào tạo ĐH và CĐ hệ chính quy. Quy chế

này áp dụng ñối với các lớp SV học theo niên chế. Quyết ñịnh số

43/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 15/08/2007 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc

ban hành quy chế ñào tạo ĐH và CĐ hệ chính quy theo học chế tín chỉ và các

quy ñịnh về rèn luyện, cấp văn bằng chứng chỉ...

b. Quy ñịnh của Viện Đại học Mở Hà Nội về công tác quản lý ñào tạo:

Căn cứ vào các quy chế của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Viện Đại học Mở

52

Hà Nội ñã ban hành các quy ñịnh về quản lý ñào tạo hệ chính quy ñó là:

- Quy ñịnh về ñào tạo ñại học và cao ñẳng hệ chính quy tại Viện Đại

học Mở Hà Nội ban hành kèm theo quyết ñịnh số 474/QĐ-ĐHM-ĐT ngày 01

tháng 12 năm 2011.

- Quy ñịnh về ñào tạo ñại học và cao ñẳng hệ chính quy theo hệ thống

tín chỉ tại Viện Đại học Mở Hà Nội ban hành kèm theo quyết ñịnh số

345/QĐ-ĐHM-ĐT ngày 20 tháng 08 năm 2013.

Viện Trưởng Viện Đại học Mở Hà Nội quy ñịnh chức năng của các ñơn

vị trong Viện về công tác quản lý ñào tạo như sau:

- Phòng Quản lý Đào tạo: Có chức năng quản lý ñào tạo từ khâu

tuyển sinh, quá trình ñào tạo, ñến công tác tổ chức thi và xét tốt nghiệp.

+ Là ñầu mối trong công tác tuyển sinh, trực tiếp thực hiện và theo dõi

công tác tuyển sinh từ tổ chức thi tuyển ñến nhập học.

+ Giúp Ban Giám hiệu theo dõi, quản lý quá trình học tập của sinh

viên, xử lý học tập cuối năm học.

+ Trình duyệt các quyết ñịnh thành lập hội ñồng tốt nghiệp, phối hợp với

các khoa tổ chức cho sinh viên thi và bảo vệ tốt nghiệp. Làm thủ tục cấp phát

bằng cho sinh viên; Xin quyết ñịnh phân công công tác cho sinh viên tốt nghiệp.

- Các khoa chuyên môn: Quản lý trực tiếp việc ñào tạo

+ Tiếp nhận sinh viên trúng tuyển nhập học, phân lớp

+ Căn cứ vào kế hoạch ñào tạo chung của Viện lên thời khóa biểu cho

từng khóa, lớp

+ Trực tiếp mời GV tham gia giảng dạy, quản lý việc dạy của GV

+ Quản lý chương trình ñào tạo, cập nhật việc sửa ñổi bổ sung chương

trình ñào tạo

+ Quản lý ñề cương chi tiết môn học

+ Xây dựng kế hoạch thi kết thúc học phần, tổ chức thi hết học phần,

mời giảng viên chấm thi.

+ Theo dõi việc lên lớp của sinh viên, giảng viên

53

+ Quản lý ñiểm thi kết thúc học phần, ñiểm kiểm tra giữa kỳ, ñiểm

chuyên cần của sinh viên, theo dõi, tổng hợp kết quả học tập của sinh viên

theo kỳ, theo năm và theo khóa học.

- Phòng Khảo thí và ñảm bảo chất lượng:

+ Quản lý ngân hàng ñề thi, in ấn, cấp phát ñề thi kết thúc học phần và

ñề thi tuyển sinh.

+ Thực hiện công tác rọc phách, ghép phách, lên ñiểm.

2.2.3. Chất lượng ñào tạo

Chất lượng ñào tạo ñược coi là yếu tố then chốt tạo nên thương hiệu

của một cơ sở ñào tạo. Chính chất lượng chứ không phải là số lượng là mục

tiêu cần vươn tới của các cơ sở ñào tạo. Đã qua rồi cái thời thiếu hụt số lượng

cán bộ trình ñộ ñại học ñể cung cấp cho các ngành nghề của xã hội. Ngược lại

chúng ta hiện nay ñang bàn luận nhiều ñến thực trạng cử nhân thất nghiệp,

thạc sỹ ñi làm công nhân,... gây lãng phí lớn cho ñất nước. Quy trình tuyển

dụng nhân lực ngày nay ñề ra các yêu cầu khắt khe hơn nhiều so với các yêu

cầu ñầu ra của các cơ sở ñào tạo ñại học. Thực trạng ñó buộc chúng ta phải

suy nghĩ một cách nghiêm túc ñến nâng cao chất lượng ñào tạo. Việc ñảm bảo

chất lượng ñào tạo cần ñược thực hiện ñồng bộ bởi:

1.) Kiểm soát chất lượng ñầu vào

2.) Kiểm soát chất lượng quá trình thực hiện hoạt ñộng ñào tạo.

3.) Kiểm soát chất lượng ñầu ra.

Đặc thù ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội là tạo cơ hội cho nhiều

ñối tượng rộng rãi có cơ hội học tập bậc ñại học. Từ mục tiêu ñó nên nhà

trường xác ñịnh chuẩn ñầu vào tương ñối thấp. Bên cạnh ñó không ñược phép

hạ thấp chuẩn ñầu ra ñại học thấp hơn chuẩn ñầu ra của các cơ sở ñào tạo

khác trong cả nước. Thực trạng như vậy ñã tạo thêm áp lực ñối với quá trình

ñào tạo. Nhiệm vụ của nhà trường là tìm cách nâng cao chất lượng ñào tạo

xứng tầm với các cơ sở ñào tạo hàng ñầu khác mà không làm giảm ñi số

54

lượng người học, nâng cao vị thế của nhà trường trong giai ñoạn mới.

2.3. Thực trạng quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội

2.3.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh

Do vị trí của Viện Đại học Mở Hà Nội nằm ở tốp dưới của các trường

Đại học công lập truyền thống - ñứng trên các trường dân lập nên số thí sinh

dự thi vào trường chủ yếu là những học sinh có học lực trung bình và trung

bình khá, số học sinh giỏi thi vào Viện Đại học Mở Hà Nội gần như không có.

Hàng năm số thí sinh ñăng ký dự thi vào Viện Đại học Mở Hà Nội khá cao

nhưng ñiểm chuẩn Nguyện vọng 1 của nhà trường không cao, thường bằng và

nhỉnh hơn ñiểm sàn của Bộ GD&ĐT do ñó thường phải tổ chức xét tuyển

thêm Nguyện vọng 2 mới tuyển ñủ chỉ tiêu.

Từ năm 2011 trở về trước Viện Đại học Mở Hà Nội tổ chức thi tuyển sinh

hệ chính quy theo quy ñịnh của Bộ Giáo dục và Đào tạo, từ năm 2012 Viện Đại

học Mở Hà Nội không tổ chức thi mà chỉ tổ chức xét tuyển. Số lượng thí sinh

ñăng ký dự thi và số lượng thi sinh trúng tuyển nhập học cụ thể như sau:

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp tình hình tuyển sinh nguyện vọng 1 năm 2011

Khoa

(Nhà trường tổ chức thi tuyển sinh- Nguồn từ Phòng Đào tạo)

Nguyện vọng 1

TT

Ngành

Dự thi

Mã ngành

Điểm Chuẩn

Trúng tuyển

Nhập học

Chỉ tiêu Đ.Ký dự thi

330 330 330

330

330

Tài chính ngân hàng

320

1 Công nghệ thông tin 2 CN KT ñiện tử TT 3 Công nghệ sinh học 4 Kế toán 5 Quản trị kinh doanh 6 QTKD (Du lịch,KS) 7 QTKD (HDDL) 8 9 Luật Kinh tế 11 Luật Quốc tế 12 Ngôn ngữ Anh 13 Ngôn ngữ TQuốc

A101 A102 B301 D401 D402 D403 D404 A405 D405 A501 A502 D701 D702

Nhập học/Tốt nghiêp (%) 80 87 36 87 82 86 86 84 59 27 88 93

1428 656 2710 1410 691 1303 320 2295 1207 1014 175 667 343

13.0 13.0 15.0 15.0 14.0 18.0 18.0 15.0 15.0 13.0 13.0 18.0 18.0

141 62 759 323 118 372 105 220 303 107 11 295 153

113 54 277 281 97 319 90 438 63 3 260 143

330 250 130

2130 985 3539 1872 1447 1700 602 3699 1997 1400 582 978 773

55

V105

14 Kiến trúc 15 Thiết kế công nghiệp H103,104 320

401 610 674 841 3000 23155 15294

21.0 32.0

138 150 352 344 3471 2620

92 98

Tổng

Bảng 2.4. Bảng tổng hợp tình hình xét tuyển nguyện vọng 2 năm 2011

Nguyện vọng 2

Khoa

Ngành

Mã ngành

TT

Chỉ Tiêu Đăng ký

Điểm Sàn

Điểm chuẩn

Trúng tuyển

Nhập học

NH/TN (%)

1 Công nghệ TT A101 200 417

13.0

14.0

331

267

81

2 CN KT Đtử TT A102 200 317 3 Công nghệ SH B301 620 50 4 Luật Kinh tế A501 130 412

13.0 15.0 13.0

13.0 19.5 15.0

317 91 260

269 16 193

85 18 74

A502 70

5 Luật Quốc tế

126 650 1892

13.0

13.0

126 111 1125 856

88

Tổng

Bảng 2.5 - Bảng tổng hợp tình hình tuyển sinh nguyện vọng 1 năm 2013

Nguyện vọng 1 (thi nhờ tại trường ĐH khác)

TT

Khoa

Mã ngành

Chỉ tiêu ĐK dự

Ngành

Dự thi

NH/TN (%)

A,A1,D A,A1,D A,B A,D A1,D A1,D A1,D A,D A,D A,D D D V H

(Nhà trường tổ chức xét tuyển – Nguồn: Phòng Đào tạo)

1500

Điểm Chuẩn 15.0 13.5 15.0 15.0 17.0 23.0 20.0 14.5 17.5 14.5 23.5 19.5 23.5 30.0

Nhập Trúng học tuyển 185 304 86 118 150 502 135 90 0 148 125 100 0 52 113 183 120 128 0 36 125 147 138 159 44 45 102 93 2114 1314

62

1712 304 949 239 1046 525 99 365 863 93 827 360 216 140 7738

thi 2137 401 1202 312 2077 0 0 561 1249 130 1003 410 254 202 9938

1 Công nghệ TT 2 CN KT Đtử TT 3 Công nghệ SH 4 Kế toán 5 Quản trị KD 6 QTKD (DLKS) 7 QTKD (HDDL) 8 Tài chính NH 9 Luật Kinh tế 10 Luật Quốc tế 11 Ngôn ngữ Anh 12 Ngôn ngữ TQ 13 Kiến trúc 14 Thiết kế CN Tổng

56

Khoa

Bảng 2.6 - Bảng tổng hợp tình hình xét tuyển nguyện vọng 2 năm 2013

Nguyện vọng 2

TT

Ngành

Đăng ký

NH/TN (%)

Mã Điểm Điểm ngành Chỉ chuẩn Sàn tiêu 1494 13,5 17,5 50 744 27,5 20 40 1354 14,5 20,0 40 1357 14,0 20,5 20 32,0 30,0 20 130 170 5079

Trúng tuyển 183 33 98 71 39 424

Nhập học 70 12 19 26 34 161

38

1 CN KT Đtử TT A,A1 2 QTKD (HDDL) A1,D A,D 3 Tài chính NH 4 Luật Quốc tế A,D 5 Thiết kế CN H Tổng

Qua các số liệu trên cho thấy Viện Đại học Mở Hà Nội là một trong

những trường có số lượng thí sinh ñăng ký dự thi hàng năm rất ñông.

- Năm 2011 là năm nhà trường tổ chức thi tuyển sinh, tổng chỉ tiêu

tuyển sinh bậc ñại học là 3000. Số thí ñăng ký dự thi nguyện vọng 1 là 23155;

Số thí sinh ñến dự thi là 15294 thí sinh; Số thí sinh trúng tuyển là 3471 thí

sinh và số thí sinh nhập học là 2620 sinh viên.

- Năm 2012 Nhà trường chuyển từ phương thức tổ chức thi tuyển sinh

sang phương thức xét tuyển kết quả thi tại các trường ñại học khác: Số lượng thí

sinh ñăng ký xét tuyển nguyện vọng 1 vào trường là 9432 thí sinh. Thực tế có

7308 thí sinh dự thi nhờ tại các trường ñại học khác. Số thí sinh trúng tuyển

nguyện vọng 1 là 1853 và số thí sinh trúng tuyển nhập học là 1281 sinh viên

chiếm 69% so với số lượng thí sinh trúng tuyển.

- Năm 2013 là năm thứ hai nhà trường thực hiện công tác tuyển sinh

theo hình thức xét tuyển. Tổng số chỉ tiêu tuyển sinh ñại học chính quy là

1500; Số lượng thí sinh ñăng ký dự thi nguyện vọng 1 là 9938 thí sinh. Số thí

sinh dự thi thực tế là 7738 (Thi nhờ); số thí sinh trúng tuyển là 2114 và số

sinh viên nhập học nguyện vọng 1 là 1314 sinh viên ñạt 62%

Qua thực hiện công tác tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển trong 2

năm 2012 và 2013 có những thực tế:

- Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay phải ñi thuê toàn bộ cơ sở học tập

57

của SV nên ñể lo ñủ cơ sở vật chất cho một kỳ tuyển sinh không dễ dàng.

- Nhà trường không phải bù lỗ cho công tác tổ chức thi tuyển sinh. Trên

thực tế ñây là một trong những khó khăn ñối với các nhà trường trong công

tác tổ chức thi tuyển sinh. Theo quy ñịnh lệ phí thi tuyển sinh ñược phép thu

của thí sinh là 80.000 ñồng bao gồm cả lệ phí nộp hồ sơ và tổ chức thi tuyển

sinh bao gồm cả lệ phí dành cho công tác thi, ñánh phách, chấm bài, lên ñiểm.

- Để tổ chức thi tuyển sinh hầu hết các trường ñều phải thuê ñịa ñiểm

thi, thanh toán tiền cho Hội ñồng thi, Ban coi thi và các công tác phục vụ cho

kỳ thi như công an, y tế, bảo vệ…

- Riêng tiền trả cho giáo viên chấm bài thi tuyển sinh là 10.000 ñ/bài.

- Năm 2011, ñể tổ chức cho 15394 dự thi/23155 thí sinh ñăng ký Viện

Đại học Mở Hà Nội ñã phải bù lỗ khoảng 2 tỷ ñồng.

- Bằng hình thức xét tuyển nhà trường có thể tuyển sinh thêm nhiều khối

thi cho một ngành mà nếu tự tổ chức thi sẽ rất khó thực hiện. Việc này cũng tăng

thêm nhiều cơ hội tuyển sinh ñược những thí sinh giỏi ở nhiều khối thi.

Tuy nhiên khi không tổ chức thi tuyển sinh nhà trường gặp khá nhiều

khó khăn trong công việc xét tuyển như:

- Do việc thi nhờ rất bất tiện và khó khăn ñối với thí sinh nên số lượng

thí sinh ñăng ký và dự thi nguyện vọng 1 vào Viện Đại học Mở Hà Nội trong

2 năm 2012 và 2013 giảm hẳn. Từ 23155 thí sinh ñăng ký năm 2011 giảm

xuống còn 9432 thí sinh ñăng ký năm 2012 và 9833 thí sinh ñăng ký năm

2013. Số lượng thí sinh dự thi vào nguyện vọng 1 năm 2011 là 15294 giảm

xuống 7308 thí sinh năm 2012 và 7738 thí sinh năm 2013.

- Việc xét tuyển phụ thuộc vào kết quả thi tuyển từ các trường gửi về

nên thường bị muộn, kết quả xét tuyển công bố sau các trường tổ chức thi cả

tháng trời. Điều này ảnh hưởng rất lớn ñến tâm lý của thí sinh.

- Trên thực tế nhiều trường tổ chức thi gửi ñiểm phần mềm không ghi

rõ tên môn thi mà chỉ ghi môn 1, môn 2, môn 3. Thứ tự các môn trên bản

mềm lại không ñúng thứ tự môn thi thực tế nên khi xử lý ñiểm thi rất khó

58

khăn ñối với các ngành xét tuyển có nhân hệ số ñối với một số môn thi.

- Các thí sinh dự thi nguyện vọng 1 vào Viện khi không trúng tuyển gặp

rất nhiều khó khăn trong việc nhận giấy báo kết quả thi ñể xét tuyển nguyện

vọng 2.

2.3.2. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình ñào tạo

* Quản lý việc xây dựng và phát triển chương trình ñào tạo

Chương trình Đào tạo ñại học với mục tiêu ñặt ra là người học có phẩm

chất chính trị, ñạo ñức tốt, nắm ñược kiến thức cơ bản trên lý thuyết, thực tiễn

và những kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, luật pháp; Bước ñầu

có ñịnh hướng và rèn luyện kỹ năng thực hành ñể sinh viên tốt nghiệp ra

trường có thể giải quyết ñược một số vấn ñề thông thường trong lĩnh vực

chuyên môn; ñáp ứng ngày càng cao yêu cầu của thị trường nhân lực.

Chương trình ñào tạo các chuyên ngành tại Viện Đại học Mở Hà Nội về

cơ bản ñược xây dựng với các môn học khá thiết thực và cập nhật ñã ñáp ứng

tốt thời lượng và nội dung theo quy ñịnh của Bô Giáo dục và ñào tạo.

Hàng năm, Ban giám hiệu chỉ ñạo Ban chủ nhiệm các Khoa tổ chức các

hội nghị, hội thảo, các cuộc họp của Hội ñồng khoa học ñể rà soát, xem xét

chỉnh sửa, bổ sung cập nhật nội dung chương trình cho sát với nhu cầu thực tế

và phù hợp với sự phát triển của ñất nước và của thế giới.

Trên cơ sở chương trình ñào tạo ñã ñược duyệt, Các bộ môn xây dựng

ñề cương chi tiết cho từng môn học với những yêu cầu tối thiểu giáo viên phải

truyền ñạt cho sinh viên sau khi kết thúc môn học, giao cho giáo viên thực

hiện kế hoạch giảng dạy.

Phòng Quản lý ñào tạo căn cứ vào nội dung chương trình ñã ñược

duyệt và kế hoạch học tập của mỗi Khoa ñể giám sát việc thực hiện giảng dạy

theo quy ñịnh của quy chế.

* Những hạn chế:

Để ñánh giá một cách khách quan thì chương trình ñào tạo ñại học tại

Viện Đại học Mở Hà Nội vẫn chưa thực sự linh hoạt. Ví dụ như một số môn

59

học mới dự kiến ñưa vào chương trình nhưng Hội ñồng khoa học và ñào tạo

phải hết sức cân nhắc vì sự thống nhất chặt chẽ giữa các hệ ñào tạo khi triển

khai nội dung giảng dạy, trong khi giáo viên bộ môn có thể ñảm nhận ñược

các học phần mới còn rất thiếu.

Một thực tế là chương trình ñào tạo hiện nay ñược xây dựng trên cơ sở

khung chương trình của học chế niên chế kết hợp học phần, chịu nhiều tác

ñộng của chương trình cũ, cứng nhắc và có ít môn học ñể sinh viên lựa chọn.

Hiện nay cùng một trường, sinh viên cũng chưa ñược chọn môn học ở

các khoa khác mặc dù những môn này cũng liên quan ñến ngành học của họ.

Mỗi học kỳ nhà trường chỉ tổ chức một số môn học nhất ñịnh, sinh viên muốn

bỏ bớt thì ñược chứ muốn ñăng ký thêm thì khó.

Tính linh hoạt trong chương trình ñào tạo bị hạn chế làm ảnh hưởng

ñến thái ñộ và niềm hứng thú của sinh viên ñối với chương trình học. Chương

trình học thiết kế phần nhiều nặng về lý thuyết, hàn lâm mà ít quan tâm ñến

kỹ năng nghề nghiệp và kỹ năng giao tiếp xã hội.

2.3.3. Thực trạng quản lý tổ chức ñào tạo

Viện Đại học Mở Hà Nội thực hiện phân cấp cho các Khoa rất lớn, mỗi

Khoa như một "trường" con trong Viện. Các Khoa thực hiện toàn bộ công

việc ñào tạo, mời giảng viên, phân công giảng viên, thuê và sử dụng ñịa ñiểm

(phòng học), thanh toán kinh phí giảng dạy, biên soạn giáo trình… Phòng

quản lý ñào tạo của Nhà trường chỉ quản lý ñầu vào và ñầu ra, không can

thiệp sâu vào tổ chức thực hiện giảng dạy tại các Khoa.

a) Xây dựng kế hoạch ñào tạo

Căn cứ vào nhiệm vụ năm học, căn cứ vào kế hoạch công tác của năm

học, Viện xây dựng kế hoạch ñào tạo chung của toàn Viện.

Các Khoa chuyên môn căn cứ vào kế hoạch ñào tạo chung của toàn

Viện ñể xây dựng kế hoạch ñào tạo chi tiết của Khoa và chuyển phòng Đào

tạo tập hợp, theo dõi.

Các khoa chuyên môn sắp xếp lịch học cho sinh viên nhưng công việc

60

này trên thực tế khá vất vả. Do tình trạng thiếu hụt giáo viên cơ hữu, chủ yếu

là giảng viên thỉnh giảng nên việc sắp xếp lịch ñã khó mà vẫn có nhiều nguy

cơ bị ñổi lịch do giảng viên thay ñổi kế hoạch.

Lịch thảo luận, thực hành, thí nghiệm chưa ñược thể hiện rõ qua thời

khóa biểu, dẫn ñến tình trạng tùy tiện trong việc thực hiện các tiết học loại này.

b) Tổ chức thực hiện kế hoạch ñào tạo

Hiện nay Viện Đại học Mở Hà Nội tổ chức ñào tạo theo niên chế ñối với

các khóa tuyển sinh từ năm 2011 trở về trước (khoa Du lịch và khoa Công nghệ

thông tin từ năm 2010 trở về trước). Viện thực hiện việc quản lý ñào tạo sinh

viên ở các khóa này theo quy chế 25/2006/QĐ-BGD&ĐT ngày 26/06/2006 của

Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Các khóa tuyển sinh từ năm 2012 (khoa Du lịch và khoa Công nghệ

thông tin từ năm 2011) ñào tạo theo hệ thống tín chỉ. Viện thực hiện việc quản

lý ñào tạo sinh viên ở các khóa này theo quy chế 43/2007/QĐ-BGD&ĐT

ngày 15/08/2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

-/ Phòng Quản lý Đào tạo quản lý gián tiếp quá trình ñào tạo: Hàng

năm căn cứ vào kết quả ñào tạo các khoa chuyển lên ñể thẩm ñịnh và tổ chức

xét lên lớp cho sinh viên và giám sát các Khoa chuyên môn thực hiện quy chế

trong công tác ñào tạo. Soạn thảo các loại văn bản và tư vấn cho ban giám

hiệu trong viêc thành lập các Hội ñồng thi tuyển sinh, thi tốt nghiệp theo quy

ñịnh của quy chế. Tham gia ban thư ký các hội ñồng thi tuyển sinh, thi tốt

nghiệp theo quy ñịnh.

-/ Phòng Khảo thí và kiểm ñịnh chất lượng phối hợp với các Khoa

chuyên môn trong công tác thi, kiểm tra hết môn và thực hiện các công tác in

sao ñề thi, ñánh phách, ghép phách bài thi thực hiện tách bạch các khâu từ dạy

học, ra ñề thi, chấm thi theo quy ñịnh của quy chế.

61

-/ Các khoa chuyên môn quản lý trực tiếp quá trình ñào tạo: - Lập thời khóa biểu, lịch thi - Mời giảng viên - Theo dõi giờ lên lớp của giảng viên, sinh viên

-/ Phòng Công tác Chính trị và sinh viên có chức năng giáo dục chính

trị, tư tưởng cho sinh viên, ñánh giá kết quả rèn luyện, thực hiện các chế ñộ

chính sách cho sinh viên theo quy ñịnh hiện hành và nắm bắt diễn biến tư

tưởng, tâm lý nguyện vọng của sinh viên ñể tham mưu cho ban lãnh ñạo Viện

về công tác sinh viên .

c) Quản lý hoạt ñộng dạy học của giảng viên:

- Quản lý về ñội ngũ giảng viên:

Lãnh ñạo Viện Đại học Mở Hà Nội ñã xác ñịnh rõ vai trò quan trọng

của giảng viên trong việc ñảm bảo chất lượng ñào tạo, ñã có chiến lược xây

dựng ñội ngũ giảng viên như: Ban hành quy ñịnh về tuyển dụng cán bộ, giảng

viên, ưu tiên tuyển dụng những người có học hàm, học vị, có chuyên tốt; có

chính sách ñộng viên cán bộ giảng viên cơ hữu học tập nâng cao trình ñộ.

Mặc dù vậy hiện tại ñội ngũ giảng viên của Viện còn thiếu về số lượng

và yếu về chất lượng, số giảng viên có trình ñộ cao, có học vị tiến sỹ chủ yếu

là giảng viên thỉnh giảng, giảng viên cơ hữu có học vị tiến sỹ còn rất ít.

Chất lượng phục vụ của ñội ngũ giảng viên chưa ñồng ñều. Có những

thầy cô rất tâm huyết với ngành nghề, có chuyên môn cao, phương pháp sư

phạm tốt nhưng vẫn có những thầy cô chưa ñáp ứng ñược sự mong ñợi của

sinh viên, còn có tư tưởng dạy cho xong và ñôi khi còn có tư tưởng tiêu cực.

Việc quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên tại các Khoa trong Viện

hiện nay về cơ bản ñã tuân theo yêu cầu chung của Viện nhất là quản lý ñội

ngũ giảng viên thỉnh giảng. Nhà trường quản lý trình ñộ chuyên môn của

giảng viên thông qua hồ sơ khoa học của mỗi giảng viên.

Đối với giảng viên cơ hữu hồ sơ lý lịch của giảng viên do phòng Tổ

chức hành chính quản lý, ñối với giảng viên thỉnh giảng, hồ sơ lý lịch của

giảng viên do các khoa chuyên môn quản lý. Đa số các Khoa ñều có ñầy ñủ

hồ sơ giảng viên, tuy nhiên ở một số khoa lý lịch khoa học của giảng viên còn

có trường hợp không ñúng mẫu quy ñịnh và thiếu xác nhận của cơ quan quản

62

lý giảng viên, thiếu văn bằng chứng chỉ, thiếu chữ ký người khai, thiếu cập

nhật công trình khoa học, danh sách giảng viên ñược tích lũy từ nhiều năm

nay, không có sự sàng lọc theo năm tham gia giảng dạy của giảng viên, do ñó

có một số giảng viên không còn tham gia giảng dạy ở khoa nhưng vẫn có tên

trong danh sách giảng viên thỉnh giảng của Khoa.

Giảng viên có nhiệm vụ giảng dạy truyền ñạt kiến thức cho sinh viên và

ñồng thời họ cũng phải thường xuyên học tập, rèn luyện, bồi dưỡng kiến thức ñể

nâng cao trình ñộ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác

giảng dạy.

Quản lý hoạt ñộng giảng dạy của giảng viên là chỉ ñạo, theo dõi và ñôn

ñốc giảng viên thực hiện các kế hoạch chuyên môn, giảng dạy theo thời khoá

biểu phân công, việc thực hiện các hồ sơ chuyên môn và nghiệp vụ.

Việc kiểm tra hoạt ñộng giảng dạy của giảng viên dựa trên việc thực hiện

kế hoạch giảng dạy ñược giao ñối với giảng viên cơ hữu va dựa vào các thỏa

thuận ñược ghi trong hợp ñồng giảng dạy ñối với giảng viên thỉnh giảng.

- Quản lý về nội dung giảng dạy:

Khoa quản lý về chuyên môn bằng cách ñưa ra yêu cầu cụ thể về giáo

trình dùng ñể dạy và học. Đưa ra yêu cầu về nội dung tối thiểu cần ñạt ñược sau

khi học tập môn học thông qua ñề cương môn học và giáo trình theo quy ñịnh.

Kiểm tra nội dung bài giảng của giảng viên thông qua sổ ghi ñầu bài.

- Quản lý về thời gian giảng dạy:

Hình thức dạy học ñối với hệ chính quy ñược ñào tạo tập trung tại

trường theo kỳ, mỗi năm có 3 học kỳ, 2 học kỳ chính và một học kỳ phụ.

Thời gian học từ 7h00 ñến 20h00 tùy theo ñiều kiện của từng lớp từng

Khoa. Giáo vụ Khoa theo dõi giờ lên lớp của giảng viên xem có ñúng với thời

khóa biểu và lịch học không, thời gian lên lớp có ñảm bảo không … Sổ theo

dõi việc giảng dạy của giáo vụ khoa là căn cứ ñể thanh toán tiền giảng cho

giảng viên.

Thực tế hiện nay hoạt ñộng hướng dẫn cho sinh viên tự học, tự nghiên

63

cứu chưa ñược quan tâm ñúng mức. Giảng viên ít gợi mở, hướng dẫn sinh

viên tự học, tự nghiên cứu mặc dù việc xác ñịnh học liệu bắt buộc và tài liệu

tham khảo và phương pháp nghiên cứu các tài liệu ñó sao cho hiệu quả nhất

một cách cụ thể, chi tiết ñến từng phần.

- Các nội dung sinh viên ñược giao tự nghiên cứu hầu như không ñược

báo cáo trước lớp và không ñược giảng viên ñánh giá.

Việc bố trí lớp học ở hầu hết các trường, ñặc biệt là ở những lớp học

môn chung rất ñông sinh viên (Khoảng 80 – 100 sinh viên). Trong một phòng

học rộng. Khoảng cách giữa thầy và trò như vậy làm cho thầy khó có thể

truyền ñạt ñến tận từng học trò những ñiều cần cung cấp và trò cũng khó có

thể lĩnh hội ñược ñầy ñủ, chính xác những ñiều cần tiếp thu. Đây là một thách

thức không nhỏ ñối với cả người dạy và người học.

Trong công tác quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên, Phòng quản lý

ñào tạo theo dõi kế hoạch học tập, kiểm tra việc thực hiện công tác giảng dạy

qua các Khoa chuyên môn chứ không quản lý trực tiếp.

d) Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên:

Công tác quản lý hoạt ñộng học của sinh viên trên lớp hiện nay vẫn

thông qua hình thức ñiểm danh, thời gian học tập trên lớp của sinh viên sẽ

ñược tính là ñiểm chuyên cần trong học tập. Điểm chuyên cần này sẽ ñược

tính theo tỷ lệ ñể tính ñiểm thi kết thúc học phần. (Ví dụ Khoa Luật tính theo

tỷ lệ (Điểm chuyên cần 10% - Điểm thi giữa kỳ 20% - Điểm thi cuối kỳ 70%).

Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên chính là quản lý việc thực hiện các

nhiệm vụ học tập, nghiên cứu, rèn luyện của sinh viên trong quá trình ñào tạo.

Việc quản lý hoạt ñộng học tập của sinh viên ñược thực hiện trực tiếp bởi

giáo viên bộ môn, giáo viên chủ nhiệm, giáo vụ các khoa quản lý sinh viên bao

gồm: quản lý về giờ giấc học tập, thái ñộ và kết quả học tập của sinh viên.

Quy trình quản lý sinh viên ñược thực hiện như sau: Trong giờ học trên

lớp giảng viên bộ môn có nhiệm vụ theo dõi, quản lý sĩ số, ý thức kỷ luật và

ñiểm kiểm tra giữa môn học. Khi kết thúc môn học giảng viên bộ môn gửi lại

64

cho khoa chuyên môn danh sách những sinh viên ñủ ñiều kiện ñể dự thi, những

sinh viên nào không học ñủ số tiết qui ñịnh thì phải học lại ñủ số tiết theo qui chế

thì lúc ñó mới ñược dự thi. Giáo vụ khoa theo dõi tình hình chung của lớp, ñiểm

danh sinh viên, kết hợp với danh sách của giảng viên ñể tính ñiểm chuyên cần

cho sinh viên theo quy chế.

Những vấn ñề còn hạn chế trong công tác quản lý hoạt ñộng học của sinh

viên hiện nay là:

Tình trạng sinh viên bỏ học, trốn tiết, ñi học muộn vẫn xảy ra . Còn rất

nhiều sinh viên chưa có ý thức trong việc học tập, họ học ñể có tấm bằng, học

ñể ñối phó chứ chưa thực sự xác ñịnh việc học là cần thiết.

Sinh viên bị ảnh hưởng của lối học thụ ñộng, thầy giảng trò nghe, thầy

ñọc trò ghi, chủ yếu chỉ quan tâm ñến những giờ học trên lớp, học từ vở ghi

và giáo trình chứ chưa quan tâm nhiều ñến tài liệu tham khảo. tình trạng học

ñối phó, chỉ học trước các kỳ thi còn khá phổ biến.

Một thực tế hiện nay là sinh viên rất lười ñọc sách. Sinh viên chỉ ñọc

một số cuốn sách chuyên ngành khi phải trình bày, báo cáo hay làm bài kiểm

tra. Có những sinh viên năm cuối chưa từng một lần ñến thư viện tìm sách.

Phương pháp tìm kiếm thông tin qua mạng máy tính ñược ñại ña số sinh viên

áp dụng. Điều này là tốt nhưng như vậy sinh viên ñã bỏ lỡ một kho tàng tri

thức rất có giá trị từ sách tham khảo.

Đa số sinh viên ñều hiểu ñươc vai trò quan trọng của tự học tuy nhiên

hoạt ñộng tự học vẫn còn mang tính hình thức. Sinh viên không có thói quen

tự học, chuẩn bị bài trước khi ñến lớp.

2.3.4. Thực trạng quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập

Kiểm tra, ñánh giá là hoạt ñộng thu thập thông tin ñịnh tính và ñịnh lượng

về kết quả học tập của SV trong suốt quá trình học tập môn học, ñối chiếu với

mục tiêu môn học ñể làm cơ sở cho việc xếp hạng SV và các quyết ñịnh quản lý

liên quan ñến quản lý quá trình dạy học . Kiểm tra, ñánh giá là một bộ phận cấu

thành của mọi phương pháp dạy học và rèn luyện các kiến thức và kỹ năng mà

65

giảng viên mong muốn SV phải ñạt ñược. [11, 19]

Đánh giá và kiểm ñịnh chất lượng giáo dục ñại học là một trong những

nhiệm vụ bắt buộc theo chỉ thị 6036/CT – BGD&ĐT ngày 29/11/2011 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Theo ñó các cơ sở giáo dục phải xây dựng quy

trình, xác ñịnh các tiêu chí kiểm tra, ñánh giá cụ thể, rõ ràng ñể vận hành, kiểm

soát và có chuẩn mực ñể ñánh giá các hoạt ñộng trong nhà trường.

Gắn với những yêu cầu và xác ñịnh tầm quan trọng của công tác kiểm

ñịnh, ñánh giá chất lượng ñào tạo, Viện Đại học Mở Hà Nội ñã thành lập các

ñơn vị quản lý nghiệp vụ (Phòng Thanh tra, Phòng Khảo thí và ñảm bảo chất

lượng), ban hành các qui ñịnh và văn bản hướng dẫn thực hiện công tác ñảm

bảo chất lượng trong nhà trường.

Các Khoa chuyên môn trong trường phối hợp với các phòng ban chức

năng như Phòng Quản lý ñào tạo, phòng Khảo thí và ñảm bảo chất lượng xây

dựng và công bố chuẩn ñầu ra, xây dựng ngân hàng ñề thi hết học phần, tổ

chức các kỳ thi, chấm thi nghiêm túc, ñúng quy ñịnh quy chế.

Hàng năm Phòng Đào tạo phối hợp với giáo vụ các Khoa tổ chức xét lên

lớp, ngưng học, thôi học cho sinh viên theo quy chế 25 ñối với sinh viên học

theo niên chế và quy chế 43 ñối với sinh viên theo học chế tín chỉ.

Sinh viên học theo tín chỉ mới áp dụng tại Viện ñại học Mở Hà Nội bắt

ñầu từ năm 2011 ở Khoa Du Lịch và Khoa Công nghệ Tin học. Từ năm 2012

toàn trường bắt ñầu áp dụng ñào tạo theo tín chỉ trong toàn trường. Như vậy

hiện nay tại Viện Đại học Mở Hà Nội ñào tạo song song 2 loại hình ñó là ñào

tạo theo niên chế và ñào tạo theo tín chỉ.

Công tác tổ chức thi hết môn, ñánh giá kết quả học tập ñối với SV ñược

thực hiện phối hợp giữa các Khoa chuyên môn, Phòng khảo thí và kiểm ñịnh

chất lượng và ñược thực hiện theo “Quy ñịnh về phối hợp trong công tác khảo

thí ñối với hệ ñào tạo chính quy” ñược ban hành tháng 4 năm 2012 cụ thể:

- Các Khoa chuyên môn xây dựng kế hoạch thi hết học phần, thông báo

66

cho sinh viên và chuyển cho phòng Khảo thí và KĐCL.

- Mỗi học phần, Khoa chuyên môn tổ chức ra 05 ñề thi ñể ñưa vào ngân

hàng ñề thi của Viện. Ngân hàng ñề thi này ñược rà soát hàng năm ñể có

những chỉnh lý, bổ sung hoặc ra ñề thi mới phù hợp với chương trình ñào tạo.

- Các Khoa chuyên môn tổ chức thi hết học phần theo lịch dưới sự

giám sát của Phòng thanh tra, Phòng quản lý ñào tạo. Sau khi tổ chức thi xong

sẽ giao bài thi cho phòng khảo thí và kiểm ñịnh chất lượng ñánh phách, rọc

phách bài thi.

- Các Khoa chuyên ngành tổ chức chấm thi ñồng thời căn cứ vào kết

quả thi ñể ñánh giá chất lượng ñề thi. Sau khi chấm thi chuyển bài thi ñã

chấm, bảng mã phách ñã có ñiểm và ñủ chữ ký xác nhận cho phòng Khảo thí

và ĐBCL.

- Phòng Khảo thí và ĐBCL tổ chức ghép phách, lên ñiểm và chuyển trả

kết quả thi về các Khoa chuyên môn.

- Các Khoa chuyên ngành hoàn thiện ñiểm tổng hợp, ký xác nhận,

thông báo cho sinh viên. Bảng ñiểm có ñủ ñiểm tổng hợp, ñủ chữ ký theo quy

ñịnh lưu tại Khoa và chuyển về phòng khảo thí & ĐBCL lưu trữ.

- Phòng Quản lý ñào tạo giám sát các Khoa thực hiện việc thi hết học

phần theo quy chế chứ không tham gia trực tiếp vào quá trình tổ chức thi, kiểm

tra hết học phần như các trường ñại học khác.

Tuy nhiên trong kế hoạch học tập các Khoa còn chưa chú trọng ñúng

mức ñến việc tổ chức cho sinh viên học lại, thi lại. Nhất là ñối với những

trường hợp số lượng sinh viên nợ còn ít, cần phải ghép lớp mới tổ chức thi

ñược, trên thực tế có nhiều lớp ñến sát kỳ thi tốt nghiệp mới tổ chức thi vét ñể

sinh viên trả nợ môn học. Việc thẩm ñịnh ñiều kiện thi tốt nghiệp thường phải

“chạy” theo việc tổ chức thi trả nợ môn học vét trước các kỳ thi tốt nghiệp

nhằm ñảm bảo quyền lợi cho sinh viên vì vậy số lượng sinh viên ñủ ñiều kiện

dự thi tốt nghiệp có thể ñược thay ñổi ñến tận trước lúc thi.

Đối với sinh viên, vừa phải ôn bài chuẩn bị cho kỳ thi tốt nghiệp vừa

67

phải lo trả nợ môn học gây tâm lý lo lắng và chuẩn bị bài không ñược tốt.

Trong học tập phần lớn sinh viên của Viện ñã tự giác, tích cực học tập,

song hàng năm số sinh viên bị buộc thôi học và ngừng học còn chiếm tỉ lệ

tương ñối cao.

Bảng 2.7. Tổng hợp số liệu xét lên lớp từ năm học 2008 – 2009 ñến năm học 2012 – 2013

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

TT Năm học

Tỷ lệ (%)

Tổng số sinh viên Số SV lên lớp

Số SV ngừng học

Số SV bảo lưu

1 2008 – 2009

9652

9020 93,45 176

1,82

45

Số SV buộc thôi học 0,47 411

4,26

2 2009 – 2010 9596

8834 92,06 208

2,17

54

0,56 500

5,21

3 2010 – 2011 10089

9316 92,34 168

1,67

64

0,63 541

5,36

4 2011 – 2012 10479

9912 94,56 127

1,21

37

0,35 403

3,84

5 2012 - 2013

7262

6734 92,73 131

1,80

35

0,48 362

4,98

(Đối với SV các lớp học theo niên chế - Nguồn từ phòng ñào tạo)

Qua số liệu thực tế xét lên lớp các năm học nhận thấy:

- Tỷ lệ lên lớp hàng năm ñạt từ 92% ñến 95% chứng tỏ ña số sinh viên

có tinh thần học tập nghiêm túc

- Tỷ lệ sinh viên ngừng học ñể học trả nợ những môn còn chưa ñạt

chiếm từ 1% ñến 3%. Tỷ lệ % này thực tế không cao song tính theo số sinh

viên cũng là từ 100 ñến 200 sinh viên mỗi năm.

- Tỷ lệ sinh viên bảo lưu ít chỉ từ 0,35% ñến 0,63% tuy nhiên trên thực

tế số sinh viên ñã bảo lưu quay trở lại học tập cũng rất ít, hầu như số sinh viên

bảo lưu ñể ôn thi thêm một năm nữa, chỉ những trường hợp thi tiếp không ñỗ

mới quay trở lại trường ñể học.

- Tỷ lệ sinh viên bỏ học hoặc bị buộc thôi học hàng năm từ 4% ñến 6%

tương ñương từ 400 ñến 600 sinh viên. Đây thực sự là con số khá lớn. Con số

68

này lớn hơn số sinh viên nhập học vào 2 Khoa trong kỳ tuyển sinh năm 2013.

Bảng 2.8. Tổng hợp số liệu xét lên lớp từ năm học 2012 – 2013

(Đối với sinh viên học theo tín chỉ - Nguồn từ Phòng Đào tạo)

TT

Khoa

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Tỷ lệ (%)

Sĩ số sinh viên

Số SV bảo lưu

Số SV buộc thôi học

Số SV xếp hạng HT ñúng khóa

Số Số SV SV bị xếp cảnh hạng báo HT học dưới tập khóa 1 CN Tin học 331 94 28,4 237 71,6 40

12

1,5

0

0

5

2 CN Điện tử

252 17

6,8 235 93,4

0

0

2,4

10

3,9

6

3 CN Sinh học 236 33 13,9 203 86

26

11

2,1

9

3,8

5

4 Kinh tế

239 14

5,9 225 94

7

2,9

2,5

0

0

6

5 Tài chính NH 245 17

6,9 228 93

17

6,9

0,4

0

0

1

6 Du lịch

725 102 14,1 623 85,9

0

13

1,8

63

8,7

0

7 Tiếng Anh

226

0

0

226 100

8

3,5

0,9

4

1,8

2

8 Tiếng Trung 233 33 14,1 200 85,8

3

1,2

1,3

0

0

3

9 Luật

391 59 15,1 332 84,9 10

2,6

0,5

0

0

2

dáng

355 90 25,4 265 74,6 90 25,4

0,3

37 10,4

1

10 Tạo CN

3233 459 14,2 2774 85,8 201 6,22 44 1,36 123 3,8

Tổng số

Qua số liệu xét lên lớp ñối với SV học theo học chế tín chỉ nhận thấy:

- Số sinh viên ñược xếp hạng ñúng khóa ñào tạo chiếm 85,8% ñiều này

cho thấy ña số sinh viên xác ñịnh tốt mục ñích và nhiệm vụ học tập, hoàn

thành tốt nhiệm vụ học tập của mình.

- Số sinh viên xếp hạng dưới khóa ñào tạo còn chiếm 14,2%. Số sinh

viên này ñã chưa hoàn thành các tín chỉ ñã ñăng ký.

- Số sinh viên bị cảnh báo, bỏ học và bảo lưu tỷ lệ tuy thấp nhưng xét

về số lượng sinh viên vẫn là con số khá cao

69

Qua phân tích số liệu học tập hàng năm của sinh viên trong toàn

trường chứng tỏ số sinh viên không thiết tha với trường còn nhiều. Vấn ñề

ñặt ra là phải ñổi mới quản lý và giảng dạy sinh viên thế nào ñể lôi cuốn

ñược các em vào phong trào học tập và các em sẽ không còn ñứng núi này

trông núi khác. Hay nói một cách khác là Viện cần phải có những ñổi mới về

công tác quản lý nói chung và quản lý sinh viên nói riêng ñể nâng cao chất

lượng ñào tạo, tự khẳng ñịnh mình trước xã hội, không ñể xảy ra tình trạng

sinh viên bỏ học do chán học hoặc muốn thi lại sang trường khác học tập

cũng là nâng cao năng lực ñào tạo của Viện.

2.3.5. Thực trạng quản lý hoạt ñộng xét và công nhận tốt nghiệp

Hoạt ñộng tổ chức xét ñiều kiện ñể thi hoặc bảo vệ tốt nghiệp ñược

thực hiện theo quy ñịnh của quy chế. Mỗi năm sinh viên hệ chính quy thi

hoặc bảo vệ tốt nghiệp ra trường thông thường từ tháng 6 ñến tháng 7. Hội

ñồng tốt nghiệp ñược thành lập với ñầy ñủ các ban theo quy ñịnh.

Vai trò của Phòng Quản lý ñào tạo chủ yếu là tư vấn cho Ban giám hiệu

ñể thành lập các ban, tiểu ban trong Hội ñồng tốt nghiệp. Soạn thảo các văn

bản, quyết ñịnh có liên quan ñến kỳ thi tốt nghiệp. Trưởng Phòng quản lý ñào

tạo là Uỷ viên thư ký hội ñồng, các Phó trưởng phòng thường trực các tiểu

ban ra ñề, ban thư ký. Các chuyên viên là các thành viên trong ban thư ký Hội

ñồng, thực hiện các công tác nghiệp vụ theo quy chế như thẩm ñịnh các ñiều

kiện tốt nghiệp của sinh viên về mặt hồ sơ tốt nghiệp, ñiểm thi ñầu vào, ñiểm

quá trình học của sinh viên từ ñó ấn ñịnh danh sách sinh viên ñủ ñiều kiện thi

(Bảo vệ) tốt nghiệp và danh sách sinh viên không ñủ ñiều kiện thi tốt nghiệp.

Việc quản lý quá trình học tập, theo dõi ñiểm thi của sinh viên do giáo

vụ các khoa thực hiện thường xuyên trong suốt khóa học nên việc thẩm ñịnh

ñiểm quá trình học về cơ bản là kiểm tra tính chính xác của các ñiểm thi. Nếu

nhà trường xây dựng ñược chương trình quản lý ñiểm của sinh viên thống

nhất toàn trường, nối mạng nội bộ ñể ñồng thời các khoa, phòng ban chức

năng trong Viện cùng quản lý thì tính chính xác sẽ cao hơn, tránh ñược các

70

tiêu cực trong quản lý.

Mặc dù ña số sinh viên của Viện tích cực học tập, tu dưỡng rèn luyện

nhưng ña số sinh viên tốt nghiệp xếp loại trung bình khá, số ñạt loại giỏi và

xuất sắc còn thấp. Cụ thể qua số liệu sinh viên tốt nghiệp hàng năm ñược thể

hiện ở bảng sau ñây:

Bảng 2.9. Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiệp qua các năm

TT Khoá học Số SV

XL TB

% SX

% TBK

XL TBK

% Giỏi

% Khá

XL giỏi

XL khá

TN 1 2006 - 2010 2049

% XL TB SX 1 0,05 85 4,15 1078 52,61 841 41,04 44 2,15

2 2007 - 2011 2255

1 0,05 90 3,99 1213 53,79 912 40,44 39 1,73

3 2008 - 2012 2375

76 3,2 1287 54,19 930 39,16 82 3,45

-

-

4 2009 - 2013 2706

93 3,43 1566 57,89 993 36,70 54 1,99

-

-

(Nguồn: Phòng Quản lý Đào tạo)

Bảng 2.10. Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiệp năm 2013 (Khóa 2009 – 2013)

TT

Khoa

XL khá 125

% Khá 38

% Giỏi 1

XL TBK 154

% TBK 47

-

1 CN Tin học 2 CN Điện tử 3 CN Sinh học 4 Kinh tế 5 Du lịch 6 Tiếng Anh 7 Tạo dáng CN 8 Tiếng Trung 9 Tài chính NH 10 Luật

Tổng số

Số SV TN 325 296 166 336 303 410 292 53 326 198 2706

% XL XL giỏi TB TB 12 41 5 1,69 3 1,01 122 41,22 166 56,08 5 0,60 14 8,43 109 65,67 42 25,30 1 - - 19 5,65 251 74,70 66 19,64 1,32 2,64 149 49,17 142 46,87 4 8 0,25 - 324 78,64 87 21,11 1 0,34 0,34 114 39,04 176 60,28 1 1 - - 10 18,87 32 60,38 11 20,75 - 9,8 221 67,8 72 22,1 32 - 0,51 77 38,89 1 60 0,51 119 1 93 3,43 1566 57,89 993 36,70 54 1,99

(Nguồn: Phòng QL Đào tạo)

Qua bảng thống kê tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp hàng năm ta nhận thấy số

lượng sinh viên tốt nghiệp ñạt loại xuất sắc có thể gọi là quá hiếm, Năm 2010

và năm 2011 mỗi năm có 01 sinh viên/ hơn 2000 sinh viên tốt nghiệp ñạt loại

xuất sắc, chỉ ñạt 0,05%. Đến năm 2012 và 2013 không có sinh viên nào tốt

71

nghiệp ñạt loại xuất sắc.

Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiệp giỏi cũng còn khiêm tốn, hàng năm

chỉ ñạt từ 3,2% ñến 4,14% số sinh viên tốt nghiệp.

Đa số sinh viên ra trường xếp loại tốt nghiệp khá và trung bình khá.

Tổng số xếp loại khá và trung bình khá chiếm khoảng 93% hàng năm. Tuy kết

quả xếp loại thực sự chưa cao song có một ñiều ñáng mừng là tỷ lệ sinh viên

xếp loại tốt nghiệp trung bình rất thấp. Có những khoa nhiều năm không có

xếp loai trung bình như Khoa Kinh tế, Tiếng Trung, Tài chính Ngân hàng,

Công nghệ sinh học.

Các khoa có tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp loại khá giỏi cao là Khoa Tiếng

Trung và khoa Tài chính ngân hàng tuy nhiên ñến năm 2013 Khoa Tiếng

Trung mới có 3 khóa tốt nghiệp và Khoa Tài chính ngân hàng mới có 2 khóa

tốt nghiệp nên chưa có thống kê ñánh giá về tỷ lệ sinh viên tốt nghiệp có việc

làm và nhận xét của các nhà tuyển dụng.

Hiện nay sinh viên tốt nghiệp có việc làm tốt và có thu nhập tốt, sinh

viên ra trường làm việc ñúng chuyên ngành ñược ñào tạo, ñược các nhà xử

dụng lao ñộng ñánh giá cao là các Khoa Du Lịch, Khoa Tạo dáng công

nghiệp, Công nghệ tin học

Bảng 2.11: Cơ cấu sinh viên có việc làm theo số liệu ñiều tra SV tốt nghiệp

STT

Ngành

STT

Ngành

Tỷ lệ SVTN có việc làm (%)

Tỷ lệ SVTN có việc làm (%)

1 Điện tử viễn thông

94,57

7 QTKD DL, KS

97,37

2 Tin học ứng dụng

100,00

8 QTKD HDDL

100,00

3 Công nghệ SH

95,28

9 Kiến trúc

88,24

4 Tiếng Anh

95,59

10 TK Đồ họa

90,00

5 Quản trị kinh doanh

92,94

11 TK Thời trang

100,00

6 Kế toán

89,87

12 TK Nội thất

100,00

(Nguồn: Phòng CTHSSV – 2012)

95,77

Tổng số

72

Công tác lưu trữ các tài liệu có liên quan ñến công tác tốt nghiệp ñược

thực hiện theo quy ñịnh, ñối với những tài liệu thuộc danh mục tài liệu lưu trữ

vĩnh viễn ñược ñóng sổ theo ngành, theo năm tốt nghiệp, thuận tiện cho việc

theo dõi, quản lý, thống kê, báo cáo hàng năm.

* Công tác quản lý cấp phát bằng

Sau khi sinh viên ñược công nhận tốt nghiệp phòng Đào tạo ñã kịp thời

làm hồ sơ baó cáo Bộ ñể xin cấp phôi bằng tốt nghiệp cho sinh viên.

Hồ sơ xin cấp phôi bằng ñược tập hợp ñầy ñủ ñúng yêu cầu của Bộ

GD&ĐT.

Việc cấp phát và quản lý văn bằng ñược thực hiện theo ñúng quy ñịnh

về quản lý văn bằng chứng chỉ. Sổ cấp phát bằng ñược ñóng theo ngành và

theo năm. Tuy nhiên sổ theo dõi cấp phát văn bằng ñã có ñủ các thông tin

theo quy ñịnh nhưng chưa ñảm bảo tính pháp lý.

Hàng năm thực hiện nghiêm túc việc báo cáo thống kê số lượng bằng

ñã ñược Bộ GD&ĐT cấp, số lượng bằng ñã phát cho sinh viên, số lượng bằng

tồn, số lượng bằng hỏng.

Việc hủy bằng hỏng do Hội ñồng hủy bằng thực hiện theo quy ñịnh và

lưu trữ ñầy ñủ các biên bản hủy bằng hỏng.

Việc tổ chức lễ trao bằng tốt nghiệp cho SV do Trung tâm Phát triển ñào

tạo phối hợp với phòng Đào tạo, khoa chuyên môn, ñơn vị liên kết thực hiện.

2.4. Đánh giá chung

2.4.1. Những mặt ñã ñạt ñược

Hàng năm thực hiện tuyển sinh ñúng chỉ tiêu Bộ cho phép

Việc quản lý quá trình ñào tạo thực hiện nghiêm túc, ñúng kế hoạch, ñúng

quy chế, quy ñịnh, không có những biểu hiện tiêu cực trong quá trình ñào tạo.

Kết quả ñào tạo ñược thể hiện ở hai chỉ tiêu cơ bản là học tập và rèn

luyện. Tỷ lệ sinh viên khá giỏi, tỷ lệ sinh viên lên lớp và tỷ lệ sinh viên ñỗ tốt

nghiệp trong những năm qua khá cao Tỷ lệ sinh viên khá, giỏi từ 57% năm

73

2012 lên 60% năm 2013; tỷ lệ sinh viên lên lớp hàng năm ñều ñạt từ 92%. Tỷ

lệ sinh viên tốt nghiệp có việc làm ñạt 95,77% (Nguồn : Phòng Đào tạo, Viện

Đại học Mở Hà Nội).

Với phương châm lấy sinh viên làm trung tâm nên mọi công việc có

liên quan ñến sinh viên ñều ñược giải quyết tại cơ sở học tập của sinh viên

nhằm giúp sinh viên không mất nhiều thời gian ñi lại, chờ ñợi ñược phục vụ.

Về cơ bản các ñơn vị trong Viện phối hợp chặt chẽ với nhau và hoàn

thành tốt nhiệm vụ ñược giao.

Công tác tổ chức lịch thi, kiểm tra ñối với sinh viên ñược thực hiện một

cách nghiêm túc. Việc giao nhận ñề thi, ñề xuất các hình thức thi, quản lý chặt

chẽ các kỳ thi và kết quả thi thực hiện ñúng theo quy chế và có phối hợp với

Phòng Thanh tra, Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng và Phòng Quản lý

ñào tạo.

Vị thế và uy tín của nhà trường ñối với xã hội ngày càng tăng. Đây là

kết quả của 20 năm xây dựng, bồi ñắp với công lao của các thế hệ thầy và trò

của Viện Đại học Mở Hà Nội. Sự ñánh giá cao về sản phẩm ñào tạo của các

nhà tuyển dụng như rất nhiều các khách sạn, tổ chức, doanh nghiệp gửi công

văn ñến nhà trường thông báo tuyển lao ñộng là sinh viên của trường, nhờ

nhà trường giới thiệu sinh viên ñến thi tuyển, nhiều thông tin tuyển dụng còn

ghi trên thông báo ”Sinh viên Khoa Du lịch- Viện Đại học Mở là một lợi thế”

hay ”Sinh viên Khoa Du lịch Viện ĐH Mở HN không cần phỏng vấn”...

2.4.2. Những tồn tại

(i) Về công tác tuyển sinh

Hàng năm, số lượng thí sinh dự thi nguyện vọng 1 vào trường là rất lớn, tuy

nhiên qua phân tích trên ta thấy ñiểm thi của thí sinh không cao nên ñiểm chuẩn

vào trường hàng năm có một số ngành chỉ cao hơn ñiểm sàn của Bộ một chút.

Công tác tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển gây khó khăn cho sinh

viên dự thi nguyện vọng 1 vào trường từ khi nộp hồ sơ ñăng ký dư thi ñến lúc

thí sinh nhận giấy báo ñiểm thi ñại học ñể xét tuyển nguyện vọng khi không

74

ñỗ nguyện vọng 1.

Công tác tuyển sinh bằng hình thức xét tuyển cũng gây rất nhiều khó

khăn và sự bị ñộng cho bộ phận xử lý số liệu thi ñể xét tuyển nguyện vọng 1.

Trên thực tế ñã xảy ra trường hợp nhầm lẫn, sai sót tuy nhiên ñã ñược phát

hiện và giải quyết, chưa gây hậu quả nghiêm trọng nào. Tuy nhiên việc này

ảnh hưởng rất lớn ñến uy tín của nhà trường.

(ii) Về ñội ngũ giảng viên và việc dạy học của giảng viên

- Số lượng giảng viên còn thiếu, số giảng viên có trình ñộ cao, có học

vị tiến sỹ chủ yếu là giảng viên thỉnh giảng,

- Phương pháp giảng dạy cơ bản vẫn là phương pháp truyền thống "ñọc

- chép", ít sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực. Chưa vận dụng có

hiệu quả phương pháp giảng dạy cho phù hợp với ñối tượng và nội dung môn

học. Chưa gắn có hiệu quả phương pháp giảng dạy với các thiết bị và phương

tiện dạy học hiện ñại.

(iii) Về việc học của sinh viên

Hiện nay việc ñào tạo theo tín chỉ tại Viện Đại học Mở Hà Nội tại nhiều

Khoa thực tế vẫn trên lý thuyết vì số lượng các môn tự chọn còn hạn chế, hơn

nữa khi sau khi ñăng ký các môn học và ñược cố vấn học tập ñịnh hướng thì số

lượng sinh viên ñăng ký học khá tập trung. Việc tổ chức lớp học không có

nhiều khác biệt so với ñào tạo theo niên chế.

Sinh viên vẫn còn thụ ñộng trong việc học. chủ yếu vẫn là thầy giảng, trò

nghe. Ý thức của một số sinh viên chưa cao, không phải học vì mục tiêu tích

lũy kiến thức, kỹ năng ñể làm việc mà chủ yếu là vì tấm bằng…

Hoạt ñộng tự học vẫn còn là hình thức học tập ñối phó với việc thi cử,

kiểm tra, chưa trở thành ñộng cơ thật sự của từng sinh viên.

(iv) Về công tác kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập

Công tác kiểm tra, ñánh giá, ñảm bảo chất lượng của Viện Đại học Mở

Hà Nội chưa thực sự nắm bắt ñược sự liên quan giữa ñảm bảo chất lượng và

75

xây dựng phát triển văn hóa chất lượng bên trong nhà trường.

Chưa xây dựng ñược hệ thống ñảm bảo chất lượng bên trong cũng như

chưa có cơ chế giám sát chất lượng tổng thể.

Thiếu các chuyên gia, cán bộ chuyên trách về công tác ñảm bảo chất

lượng. Phòng Thanh tra; Phòng Khảo thí và ñảm bảo chất lượng mới ñược

thành lập, chưa có chuyên gia ñược ñào tạo, bồi dưỡng bài bản. Bước ñầu mới

hoàn thiện quy ñịnh trong công tác khảo thí, công tác ñảm bảo chất lượng mới

ñược nghiên cứu từ học kỳ 1 năm học 2012 – 2013.

(v) Về cơ sở vật chất

- Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt ñộng của sinh viên còn thiếu.

Thiết bị giảng dạy, thực hành ít về số lượng, không ñồng bộ và trình ñộ

công nghệ thấp. Các thiết bị hiện ñại, như: máy chiếu ña năng, bảng ña năng,

băng ñĩa hình, mô hình... phục vụ cho giảng dạy còn ít.

- Các phòng học xây dựng chưa tính ñến việc lắp ñặt các trang thiết bị,

nên khó khai thác có hiệu quả các thiết bị giảng dạy.

- Hệ thống giáo trình, bài tập, bài thực hành chưa ñầy ñủ cho tất cả các

môn học, các chuyên ngành ñào tạo. Một số môn học vẫn chưa có giáo trình,

hệ thống bài tập thống nhất cho sinh viên học tập; thiếu hệ thống bài thực

hành hoàn chỉnh của một số môn học.

- Chất lượng giáo trình, bài tập, bài thực hành chưa cao. Nội dung giáo

trình còn có chỗ bất cập, chưa ñảm bảo tính chính xác, khoa học; giữa các

giáo trình có liên quan với nhau vẫn có những nội dung trùng lắp.

- Các loại sách, tạp chí, báo chuyên ngành phục vụ cho việc tham khảo

của sinh viên tại thư viện của các Khoa còn nghèo về chủng loại, ít về số

lượng mỗi loại. Thư viện chung của trường tuy mới ñược ñầu tư và nâng cấp,

tuy nhiên do vị trí của thư viện với nhiều cơ sở học tập của các Khoa còn quá xa

nên hiệu quả phục vụ còn chưa cao, chủ yếu chỉ phục vụ cho sinh viên các Khoa

có cơ sở học tập gần nơi ñặt thư viện.

(vi) Về công tác giáo vụ và sự phối hợp giữa các ñơn vị trong trường

76

Công tác phối hợp giữa phòng Quản lý Đào tạo và các Khoa chuyên

môn còn chưa thật nhịp nhàng ăn khớp, việc thẩm ñịnh và trình duyệt các hội

ñồng tốt nghiệp, xét công nhận kết quả học tập của sinh viên thường rất chậm

và sát ngày thi mới trình ký ñược các quyết ñịnh có liên quan ñến hội ñồng và

mới chốt ñược danh sách sinh viên ñủ ñiều kiện thi tốt nghiệp.

Số cán bộ làm công tác giáo vụ ñược tuyển chọn từ các ngành ñào tạo

khác nhau không chuyên về QLGD. Số lượng cán bộ giáo vụ còn thiếu so với

yêu cầu công việc và thường xuyên có sự thay ñổi do người ñược tuyển dụng

không ñáp ứng ñược nhu cầu công việc hoặc thấy không phù hợp với môi

trường làm việc. Hơn nữa số cán bộ giáo vụ hiện ñang công tác là nữ chiếm

100% ở một số khoa cũng là một khó khăn trong quá trình làm việc ở một cơ

sở ñào tạo riêng lẻ cụ thể là trong công tác quản lý cơ sở vật chất của các Khoa.

Việc học tập, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ, năng lực của cán bộ giáo vụ

nhất là năng lực hoạt ñộng thực tiễn chưa ñược quan tâm ñúng mức.

Khả năng ứng dụng CNTT và sử dụng các trang thiết bị trong công tác

quản lý còn hạn chế. Hiện tại triển khai chương trình quản lý trên trang Website

ñể quản lý sinh viên theo học chế tín chỉ còn gặp nhiều khó khăn.

Do sự phân cấp quản lý của Nhà trường nên các Khoa trong Trường và

một số trung tâm ñược giao quyền tự thu, tự chi theo quy chế chi tiêu nội bội

vì thế các Khoa, Trung tâm tự hạch toán ñộc lập nên trong công tác giáo vụ

cũng chính vì thế mà chưa thống nhất, mỗi Khoa quản lý một kiểu. Các mẫu

biểu quy ñịnh ñưa ra chỉ mang tính hình thức còn trên thực tế do chương trình

của từng Khoa và do trình ñộ chuyên môn của từng giáo vụ.

2.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, yếu kém

- Thứ nhất: Về ñội ngũ cán bộ, giảng viên

Trình ñộ của người GV thể hiện trên 3 mặt cơ bản: trình ñộ chuyên

môn nghiệp vụ, phương pháp giảng dạy và ñạo ñức nghề nghiệp. Song, trong

quản lý, chưa coi trọng cả quá trình ñào tạo; trong mọi quá trình, mọi bộ phận,

mọi thành viên ñều tham gia hình thành nên chất lượng ñào tạo; mới quan tâm

77

ñến hoạt ñộng dạy và học, chưa kết hợp hữu cơ các yếu tố bên trong và bên

ngoài ñể nâng cao chất lượng ñào tạo.

Quan ñiểm về ñánh giá chất lượng ñào tạo còn nặng về học thuộc bài,

trả lời ñúng những nội dung giảng viên ñã trình bày. Để làm việc tốt, người

lao ñộng phải chủ ñộng, tự giác, biết chủ ñộng, sáng tạo trong công việc, biết

vận dụng linh hoạt lý thuyết ñã học vào hoàn cảnh thực tế. Nếu theo cách

kiểm tra ñánh giá như hiện nay thì sẽ không xây dựng ñược cho người lao ñộng

những phẩm chất nghề nghiệp cần thiết. Việc thay ñổi cách ñánh giá kết quả học

tập một cách toàn diện không phải và không thể thực hiện hoàn chỉnh trong phạm

vi một nhà trường, mà ñó là trách nhiệm của các tổ chức nghiên cứu, phát triển

giáo dục ñào tạo. Điều này cho thấy ý nghĩa của quan ñiểm "Đầu tư cho giáo

dục là ñầu tư chiều sâu, ñầu tư cho lâu dài".

- Thứ hai: Về cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất là yếu tố quan trọng ñảm bảo chất lượng ñào tạo. Mặt

khác, CSVC tạo nên môi trường giáo dục ñào tạo. Môi trường giáo dục ñào

tạo bao gồm môi trường bên trong và môi trường bên ngoài.

Môi trường bên trong bao gồm hoạt ñộng của ñội ngũ cán bộ giảng viên,

cơ chế hoạt ñộng của nhà trường, cơ sở vật chất phục vụ cho học tập và sinh hoạt

của sinh viên, cảnh quan môi trường, trật tự trị an và văn hoá trong nhà trường.

Muốn có môi trường giáo dục tốt thì phải có cơ sở vật chất tốt. Hệ thống

phòng học, phòng thực hành, thư viện, ký túc xá; các thiết bị, phương tiện, dụng

cụ phục vụ cho việc học tập và sinh hoạt, ñây là những cơ sở vật chất góp phần

hình thành nên những ñức tính nghề nghiệp, phong thái của sinh viên. Môi

trường giáo dục tốt thì trong ñiều kiện bình thường, kết quả ñào tạo sẽ cao hơn.

Cảnh quan môi trường, trật tự trị an, nếp sống văn hoá, không gian, bố

trí cơ sở hạ tầng, kiến trúc, cây xanh... có ảnh hưởng ñến sức khoẻ, thăng

bằng về tâm lý, tình cảm của con người. Cơ sở học tập của sinh viên các Khoa

hiện nay hầu hết chưa ñảm bảo theo quy ñịnh, thiếu những khu vui chơi, sinh

hoạt tập thể cho sinh viên trong những giờ nghỉ nên không tạo ñược không

78

khí nghỉ ngơi tích cực giúp SV có thể phục hồi trí não cho quá trình học tập.

Môi trường bên ngoài bao gồm các mối quan hệ với các cấp, với chính

quyền ñịa phương; các sở, trường, trung tâm, doanh nghiệp ở các ñịa bàn mở

lớp hoặc liên kết ñào tạo; quan hệ với gia ñình sinh viên chưa ñược quan tâm

ñúng mức.

- Thứ ba: Về chất lượng ñầu vào và nhận thức của sinh viên

Chất lượng ñầu vào sinh viên ñược coi là yếu tố ảnh hưởng không nhỏ

tới chất lượng ñào tạo. Viện Đại học Mở Hà Nội lấy ñiểm thi ñầu vào sinh

viên thấp là một trở ngại lớn ñối với việc nâng cao năng lực quản lý ñào tạo.

Với chất lượng ñầu vào sinh viên thấp thì khả năng tiếp thu của sinh viên ảnh

hưởng trực tiếp ñến chất lượng ñào tạo là một khó khăn của nhà trường

Nhận thức của một bộ phận sinh viên về Viện Đại học Mở Hà Nội là

chưa ñúng ñắn, nên ñộng cơ và thái ñộ học tập chưa nghiêm túc, thiếu say mê

trong học tập dẫn ñến kết quả học tập và rèn luyện chưa cao.

Mặc dù tỷ lệ SV tìm ñược việc làm sau khi ra trường ñạt khá cao nhưng

có những SV phải mất 1 - 2 năm mới tìm ñược việc làm. Trên thực tế nhiều

doanh nghiệp không muốn tuyển dụng SV tốt nghiệp Viện Đại học Mở Hà

Nội. Điều ñó ảnh hưởng ñến số lượng thí sinh ñăng ký tuyển sinh vào trường.

- Thứ tư: Về công tác kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập

Công tác kiểm tra, ñánh giá ñảm bảo chất lượng học tập từ trước ñến

nay vẫn ñược thực hiện theo quy ñịnh của quy chế, tuy nhiên phòng ban chức

năng chuyên môn là phòng Khảo thí và ñảm bảo chất lượng chỉ mới ñược

thành lập từ năm 2011 do ñó các công tác về kiểm tra, ñánh giá kết quả học

tập của sinh viên ñược thực hiện do bộ phận giáo vụ các Khoa, Phòng quản lý

ñào tạo theo quy chế, Những quy ñịnh cụ thể của Viện và sự theo dõi chặt chẽ

của phòng ban chuyên trách mới ñang ở giai ñoạn ñầu. Đội ngũ làm công việc

khảo thí và kiểm ñịnh chất lượng chưa có nhiều kinh nghiệm.

- Thứ năm: Về tổ chức quản lý của nhà trường

Cơ chế chính sách nói chung và cơ chế chính sách về giáo dục ñào tạo

79

nói riêng trong những năm qua chậm thay ñổi, chưa ñáp ứng ñược nhu cầu

quản lý của xã hội. Cơ chế chính sách liên quan ñến giáo dục ñào tạo bao gồm

nhiều vấn ñề, phạm vi rất rộng và có quan hệ mật thiết với nhau: chính sách,

chế ñộ, quy ñịnh ñối với sinh viên, giảng viên và chính sách, chế ñộ, quy ñịnh

về tổ chức, ñánh giá kết quả ñào tạo.

Chính sách ñối với GV bao gồm chính sách tiền lương, chế ñộ công tác

giảng viên, chính sách khen thưởng và ñãi ngộ. Chính sách khen thưởng ñối

với GV ñạt các danh hiệu GV giỏi, nhà giáo ưu tú... là chưa thoả ñáng. Cơ chế

phối hợp ñể công nhận danh hiệu giáo viên giỏi chưa chặt chẽ.

Đánh giá kết quả học tập của sinh viên hiện nay thực hiện thông qua

ñiểm số, trong khi cách ra ñề kiểm tra, ñề thi của giảng viên chủ yếu là yêu

cầu sinh viên trình bày lại những ñiều giảng viên ñã dạy một cách khuôn mẫu,

ñiều này làm cho kết quả ñánh giá không chính xác.

Kết luận chương 2

Trong chương 2, ñề tài ñã nêu và phân tích ñược thực trạng quản lý quá

trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội gồm các nội dung sau :

+ Khái quát chung về Viện Đại học Mở Hà Nội

+ Phân tích ñánh giá các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực quản lý quá

trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian qua.

+ Phân tích ñánh giá thực trạng quá trình quản lý ñào tạo ở Viện Đại

học Mở Hà Nội

Qua phân tích thực trạng quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở

Hà Nội và kết quả khảo sát tạo cơ sở lý luận và thực tiễn ñể tìm kiếm các giải

pháp quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong thời gian tới

80

góp phần nâng cao chất lượng ñào tạo sẽ ñược thực hiện ở chương 3.

CHƯƠNG 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ QUÁ TRÌNH ĐÀO TẠO ĐỐI VỚI

HỆ ĐẠI HỌC CHÍNH QUY TẠI VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI

3.1. Các nguyên tắc ñề xuất biện pháp

Qua phân tích thực trạng quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở

Hà Nội và phân tích các ñiều kiện của nhà trường, trong chương 3 này cần

thiết phải ñưa ra những giải pháp cụ thể nhằm góp phần thực hiện tốt hơn nữa

công tác quản lý ñào tạo nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo trước hết là dành

cho sinh viên hệ chính quy tại Viện ñại học Mở Hà Nội. Từ yêu cầu trên, tác

giả xác ñịnh các nguyên tắc ñể ñề xuất các biện pháp. Đó là các nguyên tắc

tính hệ thống, tính thực tiễn và tính hiệu quả.

3.1.1. Nguyên tắc ñảm bảo tính thực tiễn

Nâng cao chất lượng ñào tạo từ việc cải tiến quản lý quá trình ñào tạo

là việc làm cần thiết, không thể thiếu trong giai ñoạn hiện nay của nhà trường.

Tuy nhiên, ñể thực hiện ñược việc ñầu tư quản lý, cải tiến quá trình ñào tạo

ñòi hỏi nhà trường phải dựa trên ñiều kiện thực tiễn, cụ thể thuộc phạm vi nhà

trường. Trên cơ sở ñiều kiện vật chất, khả năng tài chính, nguồn nhân lực hiện

có, khả năng và trình ñộ sinh viên, nhà trường sẽ tiến hành thực hiện từng

bước ñể tiện và kịp thời ñiều chỉnh, bổ sung. Nguyên tắc thực tiễn này ñòi hỏi

các biện pháp ñề xuất phải là những biện pháp phù hợp với nhu cầu thật sự,

giải quyết ñược những khó khăn, trở ngại thuộc về hiện trạng. Do vậy, biện

pháp chúng tôi ñề xuất có thể chỉ phù hợp trong một thời ñiểm nhất ñịnh

trong ñiều kiện thực tế tại trường.

3.1.2. Nguyên tắc ñảm bảo tính thiết thực và khả thi

Các giải pháp ñưa ra phải phù hợp với khả năng của cán bộ, giảng

81

viên và ñiều kiện, hoàn cảnh của nhà trường về ñiều kiện cơ sở vật chất,

trang thiết bị, ñồ dùng, ñiều kiện kinh phí, tài liệu, nhân lực… ñể triển khai

thực hiện ñược giải pháp. Đồng thời mỗi giải pháp ñưa ra phải có khả năng

chuyển giao, nghĩa là diễn tả quy trình rõ ràng, xác ñịnh rõ chủ thể thực hiện

và các ñiều kiện ràng buộc việc thực hiện giải pháp.

3.1.3. Nguyên tắc ñảm bảo tính hiệu quả

Các biện pháp nêu ra nhằm vào mục tiêu cuối cùng là nâng cao chất

lượng và hiệu quả công tác ñào tạo của nhà trường. Những biện pháp nêu ra

nhằm vào việc từng bước cải tiến quản lý quá trình ñào tạo. Xuất hiện từ

nguyên tắc tính hiệu quả, những biện pháp ñề xuất cần mang lại hiệu quả

trong hoàn cảnh cụ thể và trong thời ñiểm nhất ñịnh.

3.1.4. Nguyên tắc ñảm bảo tính hệ thống

Giáo dục, ñào tạo của nhà trường luôn gắn liền với mục tiêu giáo dục

và ñào tạo chung của toàn ngành và ñáp ứng kịp thời với nhu cầu của toàn xã

hội. Xuất phát từ nhu cầu công nghiệp hoá, hiện ñại hoá ñất nước, trong bối

cảnh phát triển mạnh mẽ của thủ ñô, cùng với các trường ñại học – cao ñẳng

khác tại Hà Nội, Viện Đại học Mở Hà Nội sẽ thực hiện nhiệm vụ nâng cao

chất lượng ñào tạo của nhà trường, cung ứng ñội ngũ cử nhân, kỹ sư ñủ kiến

thức, năng lực và trình ñộ chuyên môn ñể tham gia vào thị trường lao ñộng

trên toàn quốc. Nâng cao chất lượng ñào tạo, nhà trường sẽ chú ý trong công

tác quản lý quá trình ñào tạo. Mọi hoạt ñộng của nhà trường ñều nằm trong

một hệ thống chung, hệ thống này bao gồm cả chủ trương chung của toàn

ngành, của Bộ Giáo dục và Đào tạo; từ Ban Giám hiệu, trưởng các Phòng,

Ban, Khoa, bộ môn ñến ñội ngũ giảng viên giảng dạy và hàng ngàn sinh viên

ñang theo học. Có nắm ñược tương quan hệ thống như thế thì biện pháp ñề

xuất mới phù hợp và quan trọng hơn nữa là mới có khả năng thực hiện và áp

dụng. Mặt khác, các biện pháp cần thực hiện ñồng bộ, mang tính hệ thống,

82

biện pháp này sẽ hỗ trợ biện pháp kia.

3.2. Các biện pháp quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại học chính quy

tại Viện Đại học Mở Hà Nội

3.2.1. Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất lượng ñào tạo

a) Mục ñích của biện pháp

Trên thực tế, những thí sinh quyết ñịnh thi và học tập tại Đại học Mở

Hà Nội ña số là những học sinh có lực học trung bình khá vì vậy ñiểm thi

tuyển sinh ñầu vào thường không cao. Làm thế nào ñể có thể thu hút ñược

những học sinh giỏi thi vào trường là mục tiêu của nhà trường. Đầu vào có

tính quyết ñịnh ñến chất lượng ñào tạo, vì vậy, làm tốt công tác tuyển sinh sẽ

là góp phần quan trọng cho quá trình ñào tạo và chất lượng ñào tạo.

Công tác tuyển sinh phải ñảm bảo ñược cả số lượng và chất lượng ñể

ñảm bảo ñược sự phát triển của Nhà trường và chất lượng ñào tạo.

b) Nội dung và cách thức thực hiện

Theo ñiều 34 Luật Giáo dục ñại học 2012 quy ñịnh:

“Chỉ tiêu tuyển sinh ñược xác ñịnh trên cơ sở nhu cầu phát triển kinh

tế - xã hội và quy hoạch phát triển nguồn nhân lực, phù hợp với các ñiều kiện

về số lượng và chất lượng ñội ngũ giảng viên, cơ sở vật chất và thiết bị;”

“Cơ sở giáo dục ñại học tự chủ xác ñịnh chỉ tiêu tuyển sinh, chịu trách

nhiệm công bố công khai chỉ tiêu tuyển sinh, chất lượng ñào tạo và các ñiều

kiện bảo ñảm chất lượng ñào tạo của cơ sở giáo dục ñại học”

“Phương thức tuyển sinh gồm: thi tuyển, xét tuyển hoặc kết hợp giữa

thi tuyển và xét tuyển”

“Cơ sở giáo dục ñại học tự chủ quyết ñịnh phương thức tuyển sinh và

chịu trách nhiệm về công tác tuyển sinh”.

- Như vậy theo quy ñịnh của Luật Giáo dục ñại học 2012, Nhà trường

có thể hoàn toàn chủ ñộng trong công tác tuyển sinh cả về chỉ tiêu và phương

83

thức thực hiện. Với thực trạng về ñội ngũ giảng viên và cơ sở vật chất của nhà

trường, cần có lộ trình ñể từng bước xây dựng ñội ngũ cán bộ giảng viên cơ

hữu và cơ sở vật chất nhằm nâng cao năng lực ñào tạo của nhà trường.

Một số cách thức thực hiện:

- Trong ñiều kiện hiện nay, Nhà trường có thể thực hiện cả hai phương

thức tuyển sinh ñó là: Tổ chức thi tuyển sinh ñối với những ngành ñào tạo cần

có chất lượng cao, khả năng có nhiều thí sinh dự tuyển, xã hội có nhu cầu xã

hội lớn về lực lượng lao ñộng và ñối với các chuyên ngành có thi môn năng

khiếu như: Ngành kiến trúc, Thiết kế ñồ họa, Thiết kế nội thất, Thiết kế thời

trang, tổ chức xét tuyển ñối với các ngành ñào tạo khác.

Muốn thực hiện ñược cả hai phương thức tuyển sinh ñảm bảo ñược số

lượng và chất lượng, Nhà trường cần có ñơn vị hoặc bộ phận làm công tác dự

báo tuyển sinh bao gồm:

+ Khảo sát kết quả những người tốt nghiệp: ñã có việc làm (của Viện

và của các cơ sở ñào tạo khác); mức thu nhập...

+ Khảo sát nhu cầu thị trường lao ñộng và nhu cầu ñào tạo của xã hội;

+ Dự báo khả năng tuyển sinh của Nhà trường, từ ñó ñề xuất chỉ tiêu và

các phương thức tuyển sinh ñối với các chuyên ngành cụ thể.

- Hàng năm Nhà trường nên có những hoạt ñộng tuyên truyền quảng bá

truyền thống về thành tích của Nhà trường ñến các trường THPT nhằm ñể học

sinh và phụ huynh học sinh hiểu rõ hơn về Đại học Mở Hà Nội, về những

thành tựu Nhà trường ñã ñạt ñược trong quá trình xây ñựng và phát triển ñể

không còn tình trạng học sinh phổ thông còn phân vân không rõ Đại học Mở

Hà Nội là trường bán công hay trường dân lập. Có thể sử dụng nhiều cách thức

ñể giới thiệu, quảng bá, ví dụ, có thể dùng tờ rơi phát ñến các trường PTTH;

xây dựng chương trình quảng cáo trên các chương trình truyền hình VTV...

- Có những chính sách ñộng viên, khuyến khích ñối với những sinh

viên ñạt kết quả cao trong thi tuyển sinh ñầu vào như trao học bổng khuyến

84

khích tài năng ...

3.2.2. Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo hệ ñại học chính quy theo

hướng nâng cao chất lượng ñào tạo

a) Mục ñích của biện pháp

Chương trình ñào tạo là một trong những yếu tố quyết ñịnh chất lượng

ñào tạo. Chương trình ñào tạo là khâu ñặc biệt quan trọng tác ñộng lên chất

lượng ñào tạo và năng lực làm việc của sinh viên sau khi tốt nghiệp. Vì vậy,

quản lý nội dung, chương trình ñào tạo là khâu rất quan trọng của quản lý quá

trình ñào tạo và từ ñó nâng cao ñược chất lượng ñào tạo.

b) Nội dung và cách thức thực hiện

Quản lý chương trình ñào tạo bao gồm các bước cơ bản sau:

(i) Xây dựng chuẩn ñầu ra của ngành ñào tạo: Công bố các yêu cầu về

năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái ñộ), vị trí việc làm, khả năng phát triển

nghề nghiệp và học vấn… mà người học sẽ có ñược sau khi tốt nghiệp;

(ii) Xây dựng chương trình ñào tạo dựa trên: chương trình ñào tạo gồm

mục tiêu, chuẩn kiến thức, kỹ năng của người học sau khi tốt nghiệp; nội

dung ñào tạo, phương pháp ñánh giá ñối với mỗi môn học và ngành học, trình

ñộ ñào tạo.

Xây dựng chương trình Đào tạo ñại học với mục tiêu ñặt ra là người

học có phẩm chất chính trị, ñạo ñức tốt, nắm ñược kiến thức cơ bản trên lý

thuyết, thực tiễn và những kiến thức về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, luật

pháp; Bước ñầu có ñịnh hướng và rèn luyện kỹ năng thực hành ñể sinh viên

tốt nghiệp ra trường có thể giải quyết ñược một số vấn ñề thông thường trong

lĩnh vực chuyên môn; ñáp ứng ngày càng cao yêu cầu của thị trường nhân lực.

Hướng tới việc hội nhập khu vực và quốc tế về chương trình ñào tạo và

tính liên thông trong ñào tạo giữa các quốc gia.

Để có ñược chương trình ñào tạo có chất lượng, ñáp ứng ñược yêu cầu

85

phát triển và nhu cầu xã hội, có thể sử dụng phương pháp CDIO ñể thiết kế

chương trình ñào tạo. Sử dụng phương pháp này sẽ huy ñộng ñược các lực

lượng từ các nhà khoa học, các CBQL, các doanh nghiệp, các sinh viên ñã tốt

nghiệp trong xây dựng chương trình. Và như vậy rất phù hợp với các ngành

ñào tạo của Viện.

Việc xây dựng chương trình ñào tạo sẽ do Viện thực hiện.

Nội dung chương trình ñào tạo là những kiến thức, những kỹ năng nghề

nghiệp mà nhà trường trang bị cho học viên. Nó bao gồm kiến thức lý thuyết,

kỹ năng thực hành, tác phong làm việc và ñạo ñức nghề nghiệp. Hiện nay

chương trình ñào tạo của các trường ñại học Việt Nam trong ñó có Viện Đại

học Mở Hà Nội còn nhiều hạn chế , vẫn theo kiểu truyền thống chưa mở rộng

năng lực của học viên khi tốt nghiệp, Vì vậy chương trình ñào tạo cần ñược

xây dựng ñể ñảm bảo sự liên thông của các cấp học, giải quyết tốt mối quan

hệ về khối lượng kiến thức và thời lượng học tập giữa các môn giáo dục ñại

cương và giáo dục chuyên nghiệp, nâng cao hiệu quả ñào tạo của từng môn

học, ñổi mới nội dung ñào tạo, gắn kết chặt chẽ thực tiễn với nghiên cứu khoa

học, phát triển công nghệ và nghề nghiệp trong xã hội; phục vụ yêu cầu phát

triển kinh tế- xã hội của từng ngành, từng lĩnh vực, tiếp cận trình ñộ tiên tiến

của thế giới. Phát triển tiềm năng nghiên cứu sáng tạo, kỹ năng nghề nghiệp,

năng lực hoạt ñộng trong cộng ñồng và khả năng lập nghiệp của người học.

Xây dựng chương trình ñào tạo nhằm ñưa hoạt ñộng ñào tạo của nhà

trường phát triển tương xứng với sự phát triển nhu cầu của xã hội, góp phần

nâng cao chất lượng ñào tạo, ñáp ứng nguồn nhân lực cho xã hội.

Viện trưởng duyệt chương trình ñào tạo do các Ban chủ nhiệm khoa

trình trên cơ sở bảo ñảm các yêu cầu ñược qui ñịnh.

Các khoa khi xây dựng chương trình ñào tạo cần ñiều tra nhu cầu xã

hội, tham khảo các chương trình ñào tạo của các nước trong khu vực và các

nước phát triển nhằm ñáp ứng yêu cầu hội nhập khu vực và quốc tế.

86

Đặc biệt chú trọng việc xây dựng các chương trình các học phần tự

chọn của khối kiến thức giáo dục ñại cương, Giáo dục chuyên nghiệp, cũng

như các môn học thuộc kiến thức bổ trợ, các môn học tự chọn.

(iii) Tổ chức thực hiện chương trình ñào tạo : Việc tổ chức thực hiện

chương trình ñào tạo sẽ giao cho các ñơn vị chức năng.

Dựa trên chương trình ñào tạo ñã ñược nhà trường phê duyệt, các

Khoa, Bộ môn cần phải cụ thể hóa chương trình ñào tạo thông qua các bản ñề

cương môn học. Đề cương môn học tác ñộng trực tiếp ñến việc triển khai Quá

trình dạy học theo Học chế tín chỉ. Tiêu chí ñể xây dựng ñề cương môn học là

cung cấp thông tin ñầy ñủ nhưng không quá khuôn mẫu và cứng nhắc ñể phát

huy ñược tính sáng tạo trong từng bài giảng của giảng viên.

Thông qua ñề cương môn học, mặc dù có những phương pháp dạy học

khác nhau nhưng giảng viên ñều dẫn dắt sinh viên của mình theo một mục

tiêu chung, ñáp ứng chất lượng của quá trình ñào tạo. Giảng viên cần thực

hiện nghiêm túc những cam kết với nhà trường, với sinh viên thông qua bản

ñề cương môn học và có nhiệm vụ giúp sinh viên thực hiện tốt những yêu cầu

trong ñó.

Đề cương môn học với nội dung mô tả các yêu cầu học cái gì, học theo

hình thức nào, kiểm tra, ñánh giá nội dung dạy học ñó như thế nào trở thành

công cụ hữu hiệu, một cẩm nang không thể thiếu ñể sinh viên phát huy tối ña

năng lực chủ ñộng trong việc lập kế hoạch tích lũy kiến thức của mình theo

ñúng mục tiêu và tiến ñộ. Sinh viên có thể chủ ñộng trong quá trình học tập

của mình từ việc sắp xếp lịch học, lập kế hoạch học và lựa chọn phương pháp

học tập phù hợp.

Hệ thống ñề cương môn học chính là cam kết ñào tạo giữa Khoa

chuyên môn với nhà trường trong công tác ñào tạo. Đề cương môn học cũng

là phương tiện quản lý việc giáo viên và sinh viên thực hiện các nhiệm vụ

trong quá trình dạy học.

87

(iv) Đánh giá chương trình ñào tạo sau một thời kỳ nhất ñịnh.

Ban giám hiệu chỉ ñạo việc xây dựng, cập nhật và ñổi mới chương trình

ñào tạo của từng ngành học.

Hàng năm Hội ñồng khoa học sẽ phải xem xét, ñánh giá nội dung các

môn học ñể có thể cập nhật những thông tin mới nhất

Sau mỗi khóa học, các Khoa chuyên môn tổ chức hội thảo xây dựng

chương trình ñào tạo theo ngành. Thành phần bao gồm Ban Chủ nhiệm khoa,

Hội ñồng khoa học của Khoa, các tổ trưởng bộ môn ñể ñánh giá chương trình

ñào tạo về mức ñộ phù hợp và ñáp ứng thực tiễn của chương trình. Từ ñó

quyết ñịnh có cần thiết sửa ñổi, bổ sung ñể chương trình bảo ñảm tính cơ bản,

tính hiện ñại phù hợp với nhu cầu thực tế và hội nhập quốc tế và khu vực hay

không.

3.2.3. Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên

a) Mục ñích của biện pháp

Hoạt ñộng dạy của GV có tác ñộng rất lớn ñến hoạt ñộng học của SV,

và từ ñó ñến chất lượng ñào tạo. Quản lý tốt hoạt ñộng dạy của GV là yếu tố

ñảm bảo chất lượng ñào tạo của Nhà trường.

Quản lý tốt hoạt ñộng dạy của GV còn có ý nghĩa trong xây dựng và

phát triển chất lượng ñội ngũ GV của Nhà trường.

b) Nội dung và cách thức thực hiện

(i) Về quản lý hoạt ñộng dạy của GV có các nội dung cơ bản:

- Phân công GV giảng dạy theo chương trình ñã ñược phê duyệt;

- Quản lý kế hoạch giảng dạy của GV;

- Quản lý quá trình/lịch trình thực hiện chương trình giảng dạy của GV;

- Quản lý nội dung giảng dạy;

- Quản lý tổ chức giảng dạy;

- Quản lý ñánh giá kết quả giảng dạy của GV, trong ñó có kết quả thực

88

hiện chương trình, kết quả ñánh giá học tập, rèn luyện của SV.

Ngoài ra, ñể góp phần phát triển chuyên môn và nghiệp vụ cho GV,

trong quản lý hoạt ñộng dạy cần quản lý hoạt ñộng bồi dưỡng của GV.

Đào tạo và bồi dưỡng ñội ngũ giảng viên ñạt chuẩn theo quy ñịnh.

Nâng cao trình ñộ chuyên môn, năng lực sư phạm và phẩm chất ñạo ñức nhà

giáo. Nâng tỷ lệ giảng viên cơ hữu trong Viện có trình ñộ sau ñại học lên

100% vào năm 2015 (hiện nay là 60% gồm 33% sau ĐH và 27% là ĐH),

không mời giảng các giảng viên có trình ñộ ñại học

Các giảng viên mỗi năm phải có từ 1-3 bài báo ñược ñăng tên các tạp

chí chuyên nghành trong và ngoài nước và tự “săn tìm” các học bổng trong và

ngoài nước ñể trau dồi kiến thức chuyên môn.

Đưa phong trào học tập, bồi dưỡng, NCKH trong nhà trường vào nền

nếp ñồng thời là một nhiệm vụ tất yếu, bắt buộc ñối với giảng viên, coi ñó là

phương tiện cơ bản, quan trọng ñể nâng cao trình ñộ, năng lực mọi mặt của

giảng viên, nhất là năng lực hoạt ñộng thực tiễn.

(ii) Cách thức thực hiện : • Phân công GV giảng dạy:

Việc phân công GV giảng dạy do các khoa chuyên môn thực hiện.

Do ñặc thù của Viện, số GV thỉnh giảng khá lớn, vì vậy việc phân

công GV giảng dạy phải ñược kế hoạch hóa.

Căn cứ vào kế hoạch ñào tạo của khoa ñã ñược Viện trưởng duyệt,

Giáo vụ khoa thực hiện việc xếp lịch dạy ñối với giảng viên cơ hữu và mời

giảng viên thỉnh giảng. Để ñảm bảo thực hiện ñược kế hoạch ñào tạo, ñối với

GV thỉnh giảng khi BCN khoa thực hiện ký hợp ñồng giảng dạy cần có những

cam kết cụ thể yêu cầu GV thực hiện kế hoạch giảng dạy, nội dung giảng dạy

nhằm hạn chế tối ña trường hợp GV thay ñổi lịch giảng. Trong trường hợp bất

khả kháng khoa cần có phương án dự phòng ñó là chuẩn bị sẵn lịch học của

môn học mà GV cơ hữu của Viện có thể ñảm nhiệm ñể thay thế khi cần thiết.

• Quản lý kế hoạch giảng dạy của GV:

89

Sau khi nhận lịch giảng, ñề cương môn học, cần yêu cầu GV phải xây

dựng kế hoạch dạy học, ñối với GV thỉnh giảng ñiều này là một cam kết trong

hợp ñồng giảng dạy.

Theo ñó, kế hoạch của từng giảng viên cần thể hiện rõ nội dung công

việc, thời gian thực hiện và sản phẩm ñạt ñược. Kế hoạch cần phải ñược

thông qua trong tổ bộ môn và thông báo với Ban chủ nhiệm Khoa ñể theo

dõi. Mục ñích của việc làm này là vừa thể hiện sự ñề cao, tôn trọng tính chủ

ñộng của giảng viên, vừa thể hiện sự quản lý nghiêm trong hoạt ñộng quản lý

giảng viên. Kế hoạch này ñược khoa chuyên môn, Phòng quản lý ñào tạo,

Phòng thanh tra quản lý và giám sát thực hiện.

• Quản lý quá trình/lịch trình thực hiện chương trình giảng dạy của GV:

Căn cứ vào kế hoạch giảng dạy của GV ñể giám sát thực hiện chương

trình ñối với các môn học, học phần mà GV ñã ñược phân công thực hiện.

Chương trình ñào tạo ñã ñược xây dựng ñề cương môn học vì vậy, mỗi môn

học, chuyên ñề, học phần, mô ñun cần ñược thực hiện theo một tiến trình quy

ñịnh trong chương trình. Mỗi GV ñược phân công giảng dạy phải thực hiện

theo tiến trình/lịch trình ñã quy ñịnh.

Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát hoạt ñộng giảng dạy của giảng

viên cả về tiến trình, nội dung giảng dạy bằng việc quản lý giờ lên lớp của

giảng viên, tinh thần trách nhiệm của giảng viên khi lên lớp giảng bài, tổ chức

các hoạt ñộng trên lớp thông qua bộ phận giáo vụ chuyên trách. Nội dung bài

giảng ñược ghi lại trên sổ ghi ñầu bài. Đây sẽ là căn cứ ñể thanh toán tiền

giảng bài ñối với giảng viên.

Trong giảng dạy, thực hiện việc lấy ý kiến ñánh giá của sinh viên ñể

tham khảo, và những nguồn thông tin phản hồi khác nhau ñể từ ñó có hướng

giúp ñỡ, tư vấn trong bồi dưỡng ñội ngũ giảng viên.

• Quản lý kết quả giảng dạy của GV, trong ñó có kết quả thực hiện

chương trình, kết quả ñánh giá học tập, rèn luyện của SV:

90

- Quản lý việc ra ñề kiểm tra/ñề thi, chấm bài kiểm tra/bài thi của GV.

- Quản lý kết quả học tập, rèn luyện của SV do GV thực hiện trong suốt

quá trình dạy học.

Kết thúc môn học GV giao nộp kết quả học tập, rèn luyện của SV cho

giáo vụ Khoa, hoàn thành công việc giảng dạy theo lịch trình.

- Phòng quản lý ñào tạo cần phổ biến và thống nhất phương pháp ñánh

giá kết quả giảng dạy của GV, kết quả học tập của SV, phương pháp ñánh giá

kết quả học tập của SV trong toàn trường.

- Sau khi kết thúc việc giảng dạy của mỗi GV, Khoa tổ chức ñánh giá

kết quả giảng dạy của GV ñược dựa trên cơ sở kết quả giảng dạy, ñánh giá

của người học, ñánh giá của giảng viên dự giờ, của bộ môn, ñánh giá của

Khoa chuyên ngành.

Các cán bộ quản lý ñào tạo, tùy theo chức năng của mình, ñối chiếu

theo ñề cương môn học ñã ñược phê duyệt ñể lập kế hoạch, tổ chức, chỉ ñạo,

kiểm tra toàn bộ quá trình dạy học. Theo dõi ñề cương môn học, người quản

lý sẽ nắm ñược toàn bộ tiến trình giảng dạy, học tập của từng môn và khối

lượng kiến thức sinh viên tích lũy ñược tại từng thời ñiểm từ ñó có thể tiến

hành kiểm tra – ñánh giá tiến ñộ dạy học một cách ñộc lập, không phụ thuộc

vào việc báo cáo của giáo viên.

Ngoài cách thức thực hiện nêu trên, ñể việc quản lý hoạt ñộng dạy của

GV có hiệu quả, cần thực hiện các biện pháp:

- Cần xây dựng hệ thống tiêu chí ñánh giá hiệu quả chất lượng dạy học

của ñội ngũ GV. Công tác ñánh giá GV phải ñược tiến hành ñịnh kỳ hàng

năm ñể có những giải pháp kịp thời khắc phục những tồn tại và phát huy cũng

như tuyên dương các GV có thành tích tốt trong giảng dạy. • Xây dựng quy trình quản lý hoạt ñộng dạy của GV:

Việc quản lý hoạt ñộng dạy của GV ñược xây dựng thành quy trình.

Quy trình này ñược phổ biến công khai ñến mọi GV, SV và các ñơn vị chức

91

năng thực hiện nhiệm vụ quản lý quá trình ñào tạo.

• Thống nhất cách quản lý hoạt ñộng dạy học của giảng viên trong

toàn trường

Do ñặc thù của Viện Đại học Mở Hà Nội, số lượng giảng viên thỉnh

giảng nhiều hơn số lượng giảng viên cơ hữu. Cơ sở học tập của các Khoa

phân tán, việc quản lý công tác dạy học của giảng viên nên ñưa ra quy ñịnh

của Viện ñể các Khoa chuyên môn thực hiện thống nhất, tránh ñể tình trạng

mỗi Khoa quản lý giảng viên một kiểu.

• Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng giảng viên:

Học tập, bồi dưỡng nâng cao trình ñộ chuyên môn, tham gia NCKH

cùng với giảng dạy là nhiệm vụ cơ bản, quan trọng của giảng viên. Đặc biệt

trong giai ñoạn hiện nay, khoa học công nghệ và thông tin phát triển nhanh,

mạnh mẽ. Để tránh tụt hậu ñòi hỏi người giảng viên phải thường xuyên cập

nhật thông tin, nâng cao trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học

nhằm ñáp ứng với yêu cầu ngày càng cao của việc ñào tạo nguồn nhân lực mới.

- Tạo ñiều kiện, ñộng viên, khuyến khích, tiến tới yêu cầu giảng viên

phải học tập, nâng cao trình ñộ chuyên môn. Đi ñôi với việc ñó, cần có một

chế ñộ tài chính thích hợp cho những người giỏi ñi học.

- Chọn cử giảng viên ñi học các lớp bồi dưỡng, tham gia hội thảo, hội

nghị, tạo ñiều kiện cho giảng viên ñi học tập cách thức quản lý chuyên môn

của các trường trong và ngoài nước có uy tín ñể có thể tự học hỏi, bồi dưỡng

nâng cao nghiệp vụ chuyên môn.

- Có kế hoạch ñể các bộ môn thường xuyên tổ chức dự giờ giảng viên

ñể tác ñộng vào ý thức tự bồi dưỡng của giảng viên và khơi dậy sự giúp ñỡ

lẫn nhau trong tập thể bộ môn. Đồng thời, các Bộ môn nên khuyến khích

giảng viên tham gia ñi thực tế môn học ñể nâng cao trình ñộ và coi ñây như

một tiêu chuẩn ñánh giá giảng viên hàng năm.

- Đẩy mạnh hơn nữa công tác nghiên cứu khoa học của giảng viên. Xây

92

dựng các chương trình nghiên cứu khoa học ñịa phương, ngành, khuyến khích

sự tham gia của cán bộ, giảng viên tạo cơ hội cho tất cả cán bộ, giảng viên

tham gia vào công tác nghiên cứu khoa học.

- Tăng cường công tác biên soạn giáo trình môn học và tài liệu tham

khảo chuyên ngành ñáp ứng nhu cầu về học liệu cho sinh viên. Qua ñó giúp

giảng viên phát triển ñược trình ñộ chuyên môn theo hướng chuyên sâu.

- Yêu cầu, bắt buộc ñối với các cán bộ trẻ hàng năm phải có các sản

phẩm cụ thể công bố (bài báo, ñề tài nghiên cứu khoa học cấp khoa, cấp Viện

và một số tiết giảng có bài giảng kèm theo, chứng chỉ tin học, ngoại ngữ…)

• Đẩy mạnh công tác phát triển giảng viên:

Phát triển giảng viên là việc làm hết sức cần thiết trên cả hai phương

diện: số lượng và chất lượng.

- Phát triển ñội ngũ giảng viên cần ña dạng, từ nhiều nguồn khác nhau.

Một mặt, ưu tiên và khuyến khích sinh viên giỏi giữ lại trường ñể bồi dưỡng

trở thành giảng viên chuyên ngành; Mặt khác, tìm kiếm tuyển chọn giảng viên

từ các trường ñại học khác ở trong nước hoặc từ nước ngoài về theo ñúng

chuyên ngành. Trong tuyển chọn không nhất thiết coi người nào quan trọng

hơn, mà cần coi trọng con người cụ thể. Gắn với ñiều ñó, phải tạo ñiều kiện

thuận lợi ñể họ an tâm công tác, năng lực của họ ñược phát huy và ñóng góp

cho nhà trường nhiều hơn. Tuyển chọn giảng viên theo phương châm “ việc

cần người chứ không phải người cần việc”, khi nhận người về ñã tính sẵn

công việc ñược giao, vị trí cho họ ñảm nhận.

- Nâng cao chất lượng cuộc sống của ñội ngũ giảng viên và cán bộ

thông qua việc tạo các công việc có thu nhập tăng thêm và ñảm bảo cơ hội

tham gia ñồng ñều vào các công việc có thu nhập tăng thêm cho toàn thể cán

bộ và giảng viên, cải thiện môi trường làm việc thoải mái và tiện nghi.

• Kết hợp các hình thức quản lý giảng viên

Đối với giảng viên, ngoài nhiệm vụ chung của một công chức như chấp

hành các chủ trương, chính sách, Nghị quyết của Đảng và Nhà nước, còn có

93

nhiệm vụ thường xuyên cơ bản là giảng dạy, nghiên cứu khoa học. Các hoạt

ñộng này có những ñặc ñiểm riêng, khác với các hoạt ñộng bình thường của

các công chức chuyên môn khác như: Vừa kiểm soát ñược và vừa không thể

kiểm soát ñược theo kiểu hành chính, ví dụ như: hướng dẫn luận văn, hướng

dẫn thực tập, thực tế, soạn bài, chuẩn bị giáo án... Vì vậy, các Khoa chuyên

môn cần dựa vào các quy ñịnh chung của Nhà trường về các ñịnh mức cụ thể

cho các giảng viên về số tiết dạy trong năm, số lượng sinh viên ñược hướng

dẫn luận văn và các ñịnh mức khác về nghiên cứu khoa học, công tác xã hội,

lao ñộng….ñể từ ñó quản lý theo kế hoạch.

3.2.4. Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên

a) Mục ñích của biện pháp

Quản lý hoạt ñộng học tập của sinh viên là một trong những nội dung

chủ yếu của quản lý quá trình ñào tạo. Thực chất quản lý học tập của sinh viên là

hệ thống những tác ñộng có ý thức của chủ thể quản lý trong nhà trường ñến quá

trình nhận thức của sinh viên.

Mặc dù cùng ñược tuyển chọn vào học ở trường theo một tiêu chuẩn

chung, nhưng các sinh viên cùng lớp, cùng khoá cũng có những khác biệt về

khía cạnh này hay khía cạnh khác trong nhân cách. Những khác biệt ñó làm

cho quá trình thực hiện các nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như kết quả học

tập, rèn luyện ñạt ñược của các sinh viên khác nhau. Bên cạnh ñó, chính bản

thân sinh viên có những biến ñổi do tác ñộng của giáo dục - ñào tạo, môi

trường học tập, xã hội làm cho sự cải biến nhân cách của họ trở lên ña dạng,

phức tạp. Do ñó, quản lý hoạt ñộng học tập của sinh viên là nhằm:

- Theo dõi, tìm hiểu ñể nắm ñược ñược những biểu hiện tích cực và tiêu

cực trong việc thực hiện nhiệm vụ học tập, rèn luyện cũng như những biến ñổi

nhân cách của sinh viên;

- Theo dõi, thúc ñẩy, khuyến khích sinh viên phát huy các yếu tố tích

cực, khắc phục các yếu tố tiêu cực, phấn ñấu vươn lên ñạt kết quả học tập, rèn

94

luyện ngày càng cao.

Tóm lại, quản lý hoạt ñộng học tập của SV ñể ñạt ñược mục ñích cuối

cùng là ñảm bảo ñược chất lượng ñào tạo, mọi SV ñều ñạt ñược các yêu cầu

của Chuẩn ñầu ra của ngành ñào tạo.

b) Nội dung và cách thức thực hiện

(i) Nội dung quản lý hoạt ñộng học tập của SV bao gồm:

Quản lý hoạt ñộng học tập của SV là quản lý các nội dung ñược quy

ñịnh trong các văn bản về tổ chức ñào tạo, quản lý HSSV do Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành, quy ñịnh của Nhà trường.

- Quyết ñịnh số 42/2007/QĐ-BGDĐT ngày 13/8/2007 Ban hành Quy

chế học sinh, sinh viên các trường ñại học, cao ñẳng và trung cấp chuyên

nghiệp hệ chính quy có nêu nội dung:

Điều 8. Công tác tổ chức, quản lý hoạt ñộng học tập và rèn luyện của

HSSV:

1. Theo dõi, ñánh giá ý thức học tập, rèn luyện của HSSV; phân loại,

xếp loại HSSV cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi ñua,

khen thưởng cho tập thể và cá nhân HSSV ñạt thành tích cao trong học tập và

rèn luyện; xử lý kỷ luật ñối với HSSV vi phạm quy chế, nội quy.

2. Tổ chức “Tuần sinh hoạt công dân - HSSV” vào ñầu khoá, ñầu năm

và cuối khóa học.

3. Tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt ñộng nghiên cứu khoa học, thi

HSSV giỏi, Olympic các môn học, thi sáng tạo tài năng trẻ và các hoạt ñộng

khuyến khích học tập khác.

4. Tổ chức triển khai công tác giáo dục tư tưởng chính trị, ñạo ñức, lối

sống cho HSSV; tổ chức cho HSSV tham gia các hoạt ñộng văn hoá, văn

nghệ và các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp khác; tổ chức ñối thoại ñịnh kỳ giữa

Hiệu trưởng nhà trường với HSSV.

5. Theo dõi công tác phát triển Đảng trong HSSV; tạo ñiều kiện thuận

95

lợi cho HSSV tham gia tổ chức Đảng, các ñoàn thể trong trường; phối hợp với

Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên và các tổ chức chính trị – xã hội

khác có liên quan trong các hoạt ñộng phong trào của HSSV, tạo ñiều kiện

cho HSSV có môi trường rèn luyện, phấn ñấu.

6. Tổ chức tư vấn học tập, nghề nghiệp, việc làm cho HSSV.

Ở ñây, việc quản lý hoạt ñộng học tập của SV chỉ giới hạn một số nội

dung:

- Theo dõi, ñánh giá ý thức học tập, rèn luyện của HSSV; phân loại,

xếp loại HSSV cuối mỗi học kỳ hoặc năm học, khoá học; tổ chức thi ñua,

khen thưởng cho tập thể và cá nhân HSSV ñạt thành tích cao trong học tập và

rèn luyện; xử lý kỷ luật ñối với HSSV vi phạm quy chế, nội quy

- Quản lý thực hiện các nhiệm vụ học tập của các môn học, học phần,

chuyên ngành…

- Quản lý sự chuyên cần tham gia hoạt ñộng học trên lớp;

- Quản lý sự tham gia các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp;

- Quản lý kết quả học tập và rèn luyện của SV…

(ii) Cách thức thực hiện:

- Xây dựng quy trình quản lý SV: Để việc quản lý SV ñược thống nhất

ở tất cả các Khoa chuyên môn, cần xây dựng quy trình quy ñịnh việc quản lý

SV. Các quy ñịnh ñược dựa trên các quy chế quản lý của Bộ Giáo dục và Đào

tạo. Từ các quy ñịnh này, các Khoa chuyên môn tổ chức thực hiện có sự giám

sát chung của Phòng quản lý ñào tạo và BCN các khoa.

- Quản lý việc thực hiện các nhiệm vụ học tập (các bài kiểm tra, các

tiểu luận, các bài thi, v.v…) ñược giao cho các GV có sự giám sát của bộ

phận giáo vụ của các Khoa chuyên môn.

- Quản lý sự chuyên cần ñược thực hiện bởi bộ phận giáo vụ của các

Khoa chuyên môn.

- Quản lý các hoạt ñộng ngoài giờ lên lớp ñược quy ñịnh cho GV, cán

bộ và ñơn vị tổ chức. Kết quả hoạt ñộng này có thể ñược ghi nhận bằng nhiều

96

cách khác nhau: ghi vào kết quả học tập, ghi vào kết quả rèn luyện của SV…

Ngoài ra, cần thực hiện một số biện pháp khác nhằm hỗ trợ cho việc

học tập của SV. Một số nội dung quản lý cụ thể:

- Tăng cường vai trò quản lý của giảng viên ñối với hoạt ñộng tự học

của sinh viên:

Giảng viên ñóng vai trò quan trọng hàng ñầu trong việc ñịnh hướng ý

thức tự học cho sinh viên.

Giúp sinh viên nắm ñược ñề cương môn học: Giảng viên cần giới thiệu

và cung cấp ñầy ñủ cho sinh viên ñề cương của môn học. Qua ñó sinh viên

chủ ñộng lên kế hoạch tự học, tự nghiên cứu ñể thực hiện ñược mục tiêu của

môn học. Giảng viên không coi giờ dạy trên lớp là giờ truyền tải mọi kiến

thức, nội dung dạy học của bài mà là thời gian của việc chốt kiến thức cốt lõi,

làm rõ mục tiêu cần ñạt của bài học và cách chiếm lĩnh nội dung của bài học

theo hướng dẫn ñã ghi trong ñề cương môn học. Do vậy ngoài việc truyền ñạt

kiến thức, giáo viên tập trung vào việc hướng dẫn và giao nhiệm vụ cho sinh

viên tự tìm kiếm kiến thức. Bên cạnh ñó, họ cần giúp sinh viên nâng cao tinh

thần cũng như trách nhiệm của mình trong quá trình học tập, tạo cho sinh viên

những ñiều kiện thuận lợi cho việc chủ ñộng học tập.

Giảng viên phải giới thiệu cho sinh viên danh mục các sách cần ñọc,

chỉ rõ tới từng chương, mục ñể sinh viên có thể dễ dàng chủ ñộng hơn trong

việc tự nghiên cứu.

Bồi dưỡng cho sinh viên các kiến thức về tự học, các kỹ năng cần thiết

ñể lập kế hoạch tự học cho từng học kỳ, từng môn học, kế hoạch ôn thi…và

phả biết tự ñánh giá mức ñộ tích lũy theo yêu cầu của giảng viên khi thực

hiện mục tiêu môn học.

- Phát huy vai trò của sinh viên ñối với hoạt ñộng tự học

Bên cạnh sự hướng dẫn của giảng viên, sự quản lý của nhà trường thì

hoạt ñộng học tập chỉ có thể thực sự ñem lại hiệu quả khi có sự nỗ lực của bản

97

thân chủ thể tham gia. Sinh viên phải thay ñổi nhận thức, xóa bỏ sức ỳ ñể có

những phương pháp học tập tích cực, thái ñộ tự chủ - tự chịu trách nhiệm nhằm

thích ứng với những yêu cầu học tập mới.

Khả năng tiếp thu của sinh viên ảnh hưởng trực tiếp ñến chất lượng ñào

tạo; cùng một giảng viên giảng dạy, nhưng do khả năng tiếp thu khác nhau

nên chất lượng học tập của mỗi sinh viên cũng khác nhau. Ngoài khả năng

tiếp thu kiến thức, muốn ñạt kết quả học tập cao, người học phải say mê với

việc học tập. Một sinh viên khả năng tiếp thu tốt nhưng bản thân sinh viên

không thích học thì làm sao kiến thức tự nó vào ñầu anh ta ñược, càng không

thể biến kiến thức của giảng viên thành kiến thức thực sự của người học.

Mặt khác, chất lượng ñào tạo phụ thuộc rất lớn vào quá trình tự học, tự

nghiên cứu của sinh viên. Khi một sinh viên ñã xác ñịnh ñược ñộng cơ học

tập, họ sẽ xây dựng kế hoạch tự học tập, nghiên cứu; với nghị lực và tính tự

chủ, năng ñộng của mình, họ sẽ góp phần rất lớn vào kết quả ñào tạo. Đây là

nỗ lực chủ quan của sinh viên, rất ít sự tác ñộng của giảng viên.

Cần tổ chức việc học tập của sinh viên theo hướng phát huy khả năng

tự học, tự nghiên cứu với kế hoạch, nội dung, phương pháp phù hợp và thực

hiện phương châm “lấy sinh viên là trung tâm” trong mọi hoạt ñộng học tập.

Thêm vào ñó, cần cải tiến nội dung học tập của sinh viên theo hướng hiện ñại,

phù hợp với xu thế phát triển của thời ñại. Đồng thời, xây dựng mạng lưới cố

vấn học tập theo từng chi ñoàn nhằm nắm bắt những khó khăn của sinh viên

trong học tập ñể kịp thời có biện pháp hỗ trợ. Kế hoạch hoá các hoạt ñộng học

tập theo hướng giúp sinh viên tiết kiệm ñược thời gian học tập.

Qua thực tế cho thấy, giảng viên ñóng vai trò quan trọng hàng ñầu

trong việc ñịnh hướng và kích thích ý thức tự học cho sinh viên. Không phải

giảng viên chỉ có nhiệm vụ quan trọng trong những giờ lên lớp còn những giờ

tự học, tự nghiên cứu của sinh viên thì không cần can thiệp. Ngược lại, ñối

với hoạt ñộng tự học của sinh viên, giảng viên phải quan tâm hơn. Đối với

hoạt ñộng tự học, giảng viên cần kịp thời tư vấn khi sinh viên cần. Giúp sinh

98

viên nắm ñược ñề cương môn học, xác ñịnh rõ nội dung tự học và phương

tiện ñể thực hiện nội dung ñó. Đồng thời, giảng viên cũng là người kiểm tra -

ñánh giá hoạt ñộng tự học của sinh viên.

Sinh viên cần chuẩn bị tốt về ñộng cơ, thái ñộ học tập, tinh thần trách

nhiệm, tự lực cánh sinh ñể "tự chủ, tự chịu trách nhiệm” trong học tập một cách

chủ ñộng và hiệu quả. Nắm vững mục tiêu của môn học và mục tiêu của từng

bài học ñể làm cơ sở xây dựng kế hoạch tự học phù hợp và nghiêm túc thực

hiện kế hoạch ñó.

Đảm bảo hoàn thành các nhiệm vụ tự học, tự nghiên cứu trước giờ lên

lớp: ñọc tài liệu, làm các bài tập, bài kiểm tra, thảo luận nhóm theo yêu cầu

của giảng viên.

Trong quá trình tự học, sinh viên cần suy nghĩ, sáng tạo và mạnh dạn

ñưa ra những ý kiến, nhận xét, thắc mắc của mình mà không quá phụ thuộc

vào tài liệu và những bài giảng của giảng viên.

- Tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện hỗ trợ cho việc

dạy và học

Cơ sở vật chất, trang thiết bị là một yếu tố quan trọng phục vụ cho hoạt

ñộng giảng dạy và học tập của sinh viên. Vì vậy, quản lý cơ sở vật chất và

trang thiết bị là một nội dung quan trọng trong công tác quản lý giáo dục

nhằm mục ñích phục vụ tốt nhất cho việc giảng dạy và học tập của sinh viên.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện học tập là ñiều kiện ñể sinh

viên tiến hành hoạt ñộng học tập. Do vậy, trước tiên cần lập kế hoạch ñể thu

hút các nhà ñầu tư, tăng cường nguồn tài chính, cơ sở vật chất, phương tiện hỗ

trợ cho việc dạy và học, xây dựng các phòng học ña phương tiện, ñầu tư cho cơ sở

thực hành, thư viện cho sinh viên,…

Trước hết, nên ñầu tư xây dựng các phòng học ña phương tiện. Là

phòng học trong ñó ñược lắp ñặt các phương tiện truyền thông và các ñiều

kiện ñảm bảo ñể trong quá trình giảng dạy diễn ra tương tác ña chiều hay còn

gọi là tương tác ña phương tiện giữa giảng viên và sinh viên. Việc xây dựng

99

các phòng học này là một giải pháp hết sức cần thiết ñể ñáp ứng ñược nhu cầu

tập trung của sinh viên trong ñiều kiện công nghệ thông tin ngày nay, giúp

giảng viên có thể lồng ghép các phương pháp giảng dạy hiệu quả, tạo hứng

thú cho sinh viên, phát huy khả năng sáng tạo, tự học.

Đầu tư xây dựng phòng thực hành, thư viện, trang thiết bị cần thiết cho

việc giảng dạy lý thuyết và thực hành, xây dựng cảnh quan môi trường xanh,

sạch, ñẹp.

- Biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần ñối với sinh viên

Để góp phần kích thích sinh viên tự giác, nhiệt tình và hăng say trong

học tập, rèn luyện, cùng với những chính sách khuyến khích của Nhà nước,

Nhà trường phải thực hiện các biện pháp khuyến khích vật chất và tinh thần.

Biện pháp khuyến khích lợi ích vật chất bao gồm tiền thưởng, học bổng

và miễn giảm học phí. Tiền thưởng cho những sinh viên ñạt các danh hiệu

sinh viên giỏi, xuất sắc, tiên tiến...; tiền thưởng trong những cuộc thi do nhà

trường tổ chức, như thi sinh viên giỏi các môn học; tiền thưởng cho những

sinh viên ñạt giải trong các cuộc thi chuyên môn do cấp trên hoặc trường tổ

chức. Căn cứ vào chế ñộ nhà nước quy ñịnh, sinh viên ñạt danh hiệu xuất sắc,

giỏi, tiên tiến sẽ ñược mức học bổng tương ứng; ñồng thời sẽ có thêm phần

kích thích vật chất của nhà trường là ñược miễn, giảm học phí.

Đi kèm với khuyến khích vật chất, sinh viên viên ñạt các danh hiệu sẽ

ñược cấp giấy chứng nhận, cấp bằng khen và ñược nhà trường trao học bổng

vào ñầu mỗi năm học. Đây là hình thức kích thích tinh thần ñối với sinh viên.

3.2.5. Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng

nâng cao chất lượng ñào tạo

a) Mục ñích của biện pháp

Trong xu thế hội nhập toàn cầu, chất lượng các sản phẩm giáo dục ñang

thu hút sự quan tâm của các nhà tuyển dụng, người học, phụ huynh, các nhà

hoạch ñịnh chính sách... Trong thời gian gần ñây, hệ thống giáo dục ñại học

100

ñang thực hiện cơ chế tự ñảm bảo chất lượng. Các hoạt ñộng kiểm ñịnh chất

lượng và tự ñánh giá thể hiện sự quan tâm của các cơ sở giáo dục ñối với vấn

ñề chất lượng giáo dục.

Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng

cao chất lượng ñào tạo hiện nay là rất cần thiết, là một trong những hoạt ñộng

quyết ñịnh ñảm bảo ñể nhà trường hoàn thành sứ mạng của mình.

Hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá trong quá trình dạy học ñại học nhằm

mục ñích xác ñịnh ñược hiệu quả và chất lượng giảng dạy của giảng viên,

chất lượng học tập của sinh viên trên cơ sở các tiêu chí của mục tiêu dạy học.

Hệ thống kiểm ra, ñánh giá phải ñảm bảo ñánh giá ñược hầu hết các tiêu chí

của mục tiêu một cách khách quan, hiệu quả và thông qua ñó khuyến khích

sinh viên tích cực học tập. Việc kiểm tra, ñánh giá này cũng giúp các nhà

quản lý giáo dục ñiều chỉnh quá trình dạy học.

Đánh giá kết quả học tập là xác ñịnh mức ñộ nắm ñược kiến thức, kỹ

năng, kỹ xảo của học sinh, sinh viên so với chương trình ñề ra. Việc ñánh giá

chính xác, chân thực, hình thức nội dung ñánh giá phù hợp với mục tiêu, yêu

cầu ñào tạo sẽ có tác dụng trực tiếp với người học, giúp người học tìm ra

nguyên nhân, ñề ra những giải pháp ñể việc học có hiệu quả.

Tóm lại, kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập và rèn luyện của SV nhằm:

- Đánh giá ñược ñối tượng ñào tạo là tác ñộng trực tiếp ñến sự phát

triển của ñối tượng ñào tạo;

- Xác ñịnh ñược kết quả ñào tạo theo chuẩn ñầu ra, theo mục tiêu và

chất lượng của chương trình ñào tạo;

- Cung cấp thông tin phản hồi cho việc ñiều chỉnh nội dung và phương

pháp giảng dạy của GV, ñiều chỉnh chương trình và cách thức tổ chức ñào

tạo.

Vì vậy, quản lý tốt công tác kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập và rèn

luyện của SV là một yếu tố ñảm bảo chất lượng ñào tạo.

101

b) Nội dung và cách thức thực hiện

“Đánh giá và kiểm ñịnh chất lượng giáo dục ñại học” là một trong

những nhiệm vụ cụ thể ñược nêu trong chỉ thị số 6036/CT-BGDDT của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về nhiệm vụ trọng tâm của giáo dục ñại học.

Theo ñó công tác ñảm bảo chất lượng bên trong nhà trường ñược chú trọng

nhằm từng bước hình thành văn hóa chất lượng trong các cơ sở giáo dục.

Quản lý kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập và rèn luyện của SV bao

gồm:

- Quản lý việc thực hiện quy ñịnh về kiểm tra, ñánh giá;

- Quản lý quy trình kiểm tra ñánh giá từ khâu ra ñề, chấm bài trong

kiểm tra hoặc thi kết thúc môn học, học phần, hoặc chuyên ñề, bảo vệ luận

văn... ñến ñánh giá kết thúc khóa học;

- Quản lý kết quả học tập và rèn luyện của SV...

- Quản lý việc hoàn thành tín chí, học phần, môn học, xét công nhận tốt

nghiệp, cấp phát chứng chỉ, chứng nhận, bằng tốt nghiệp...

Ngay từ ñầu năm học cần nêu kế hoạch về việc tập trung cải tiến các

khâu kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của sinh viên (ñiểm chuyên cần, ñiểm

ñiều kiện, ñiểm thi hết học phần).

Dựa trên sứ mạng, mục tiêu của nhà trường ñể xây dựng các chuẩn mực

chất lượng cần ñạt ñược. Công bố công khai các ñiều kiện bảo ñảm chất

lượng ñào tạo, kết quả ñào tạo và nghiên cứu khoa học, kết quả ñánh giá và

kiểm ñịnh chất lượng trên trang thông tin ñiện tử của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

của cơ sở giáo dục ñại học và phương tiện thông tin ñại chúng theo quy ñịnh.

Trên cơ sở các chuẩn mực chất lượng ñã ñược xác lập, cần xây dựng

các thủ tục, quy trình dựa trên các thành tố: ñầu vào, quá trình, ñầu ra nhằm

ñạt ñược các chuẩn mực ñã xác lập.

Để thực hiện tốt công tác ñảm bảo chất lượng, xây dựng văn hóa chất

lượng trong Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay cần phải ñược ưu tiên và từng

102

bước hoàn thiện, thực hiện:

- Xác ñịnh văn hóa chất lượng là nội dung quan trọng, thường xuyên

trong các kế hoạch chiến lược, văn bản chỉ ñạo của Khoa, của trường.

- Tăng cường nhận thức về nhu cầu phát triển văn hóa chất lượng bên

trong các Khoa và nhà trường.

- Thúc ñẩy việc quản lý chất lượng bên trong ñể nâng cao chất lượng

ñầu ra của các hoạt ñộng tại các Khoa chuyên môn và nhà trường.

- Xây dựng các quy ñịnh về những giá trị chuẩn mực ñể ñánh giá; xây

dựng cơ chế, chính sách nhằm khuyến khích, ñánh giá việc thực hiện.

- Tạo ra sự ñồng thuận trong toàn thể giảng viên, cán bộ, nhân viên và

sinh viên.

- Đầu tư ñể nâng cao hiệu quả hoạt ñộng của hệ thống ñảm bảo chất

lượng.

- Triển khai thực hiện tự ñánh giá và các hoạt ñộng tự ñánh giá tiến tới

ñánh giá ngoài theo bộ tiêu chuẩn ñánh giá chất lượng trường ñại học.

- Xúc tiến việc lấy ý kiến của người học ñánh giá môn học, ñánh giá

hoạt ñộng giảng dạy và dịch vụ; ñịnh kỳ ñánh gía việc lấy ý kiến này ñể cải

tiến quy trình và phương pháp lấy ý kiến của người học.

Trước tiên, những việc cần làm ngay ñó là:

Cần tập trung cải tiến và giám sát chặt chẽ việc tổ chức kiểm tra giữa

kỳ và thi hết học phần theo ñúng Quy chế của Khoa và Viện. Việc tổ chức

kiểm tra giữa kỳ nên có sự phối kết hợp của cả giảng viên bộ môn và giáo vụ

phụ trách Khóa ñảm bảo theo ñúng yêu cầu nghiêm túc và công bằng.

- Nhà trường cần ñẩy mạnh công tác tuyên truyền ñể cán bộ, giảng viên

trong trường nắm vững mục tiêu ñào tạo gắn với sứ mạng của Viện. Hướng

dẫn cho cán bộ giảng viên nắm vững hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí tự ñánh giá

trên cơ sở ñó rà soát lại quy trình, chương trình ñào tạo , chuẩn ñầu ra, thu

thập minh chứng của quá trình quản lý ñào tạo, phối hợp với phòng Khảo thí

và ñảm bảo chất lượng hoàn thành báo cáo tự ñánh giá nhằm hướng tới ñạt

103

chuẩn ñầu ra ñã công bố.

Đối với việc kiểm tra, ñánh giá ñối với các lớp học theo học chế tín chỉ

thực hiện:

(cid:1) Triển khai kiểm tra – ñánh giá quá trình

Trong học chế tín chỉ, việc ñánh giá kết quả học tập của sinh viên một

cách thường xuyên không chỉ bằng các bài kiểm tra và bài thi cuối môn học

mà còn bằng cách ñánh giá cả quá trình. Việc ñánh giá liên tục các hoạt ñộng

học tập làm giảm nhẹ sức ép của kỳ thi hết môn, giảm nhẹ tình trạng nhồi

nhét kiến thức ñồng thời ñánh giá ñược chính xác hơn trình ñộ của sinh viên

qua các bài kiểm tra ngắn và hỏi, ñáp ngay tại lớp; Bài tập cá nhân hàng tuần;

Bài tập nhóm hàng tháng và bài tập lớn theo học kỳ của mỗi cá nhân.

Các bài kiểm tra tuần, tháng phải trả kết quả kịp thời cho sinh viên mới

có tác dụng ñánh giá quá trình. Nếu giảng viên do bận mà ñể bài thi dồn lại

ñến hết môn mới trả bài thì không còn ñáp ứng ñược mục ñích của các kỳ

kiểm tra ñó nữa do sinh viên không kịp thời ñiều chỉnh phương pháp học ñể

ñạt kết quả cao hơn.

Đổi mới phương pháp kiểm tra – ñánh giá SV theo hướng công khai

hóa quá trình và kết quả ñánh giá như việc công khai ñáp án sau mỗi kỳ thi.

(cid:1) Lựa chọn các hình thức kiểm tra, ñánh giá phù hợp:

Có thể phân chia cách thực hiện kiểm tra, ñánh giá theo 3 hình thức

chính ñó là: Quan sát, vấn ñáp và viết.

- Hình thức quan sát: Đánh giá các thao tác, các hành vi, các kỹ năng

thực hành, cách giải quyết tình huống. Hình thức này nên áp dụng trong các

giờ thực hành, thí nghiệm... hay khi cho ñiểm chuyên cần.

- Hình thức vấn ñáp: Giúp giảng viên ñánh giá nhiều tiêu chí nhất. Bên

cạnh việc ñánh giá khả năng tiếp thu bài học, hình thức này còn giúp giảng

viên ñánh giá ñược mức ñộ nhanh nhạy, khả năng phản xạ, khả năng thuyết

104

trình, năng lực giao tiếp và thái ñộ của sinh viên.

- Hình thức thi viết ñược lựa chọn phổ biến. Để ñảm bảo chất lượng

của kỳ thi, bên cạnh việc thực hiện nghiêm túc quy chế thi cử, nội dung của

bài thi cũng ñóng vai trò quan trọng. Đối với những bài thi dưới dạng tự luận,

ñề thi nên ra dưới dạng ñề mở, chú trọng ñến phân tích, ñánh giá và ứng dụng,

ña dạng câu hỏi nhằm tránh việc quay cóp bài và sao chép bài của nhau.

Tùy từng ñối tượng, mục ñích, yêu cầu mà lựa chọn hình thức kiểm tra

phù hợp.

(cid:1) Xây dựng ngân hàng câu hỏi ñảm bảo số lượng và chất lượng

Học có thể từ nhiều nguồn, tại nhiều nơi nhưng phải ñảm bảo kiểm tra,

ñánh giá theo chuẩn. Ngân hàng câu hỏi ñề thi chính là công cụ ño chuẩn

kiến thức của người học.

Có ngân hàng câu hỏi, giảng viên có thể dạy theo chuẩn, linh hoạt khi

phan công giảng dạy theo từng phần, từng chương.

Có ngân hàng câu hỏi sinh viên có thể tự ôn tập và chủ ñộng chuẩn bị

bài trước khi ñến lớp.

Quản lý ñược chất lượng giáo dục của tất cả các loại hình ñào tạo và

các loại trường ñại học.

3.2.6. Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng nâng cao

chất lượng ñào tạo

a) Mục ñích của biện pháp

Để công việc quản lý không chồng chéo, các cấp quản lý của Nhà

trường phải thực hiện triệt ñể và ñồng bộ việc phân quyền, phân cấp theo

ñúng chức năng, nhiệm vụ nên việc xây dựng quy chế làm việc của các Phòng

Ban, Khoa, Trung tâm; quy chế phối hợp giữa các Phòng, Ban, Khoa, Trung

tâm, trình tự giải quyết công việc của nhà trường… Đó chính là trách nhiệm của

Nhà trường, Ban chủ nhiệm Khoa, cán bộ quản lý, giáo vụ, Đoàn thanh niên, Hội

105

sinh viên và ban cán sự lớp.

Đưa ra những quy ñịnh chung, quy ñịnh về phân cấp quản lý về quá

trình ñào tạo trong Viện, quy ñịnh trách nhiệm rõ ràng, cụ thể với từng bộ

phận có liên quan nhằm quản lý tốt quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà

Nội cũng là nâng cao năng lực ñào tạo của nhà trường và là yếu tố ñảm bảo

chất lượng ñào tạo.

b) Nội dung và cách thức thực hiện

Trên thực tế, việc quản lý ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay

chưa thống nhất. Mỗi Khoa có tính ñộc lập như một trường con, tự chủ về tài

chính, tự chủ về quản lý các hoạt ñộng dạy và học trong Khoa như: Chương

trình quản lý ñiểm của sinh viên không thống nhất, có Khoa có chương trình,

có Khoa vẫn thực hiện quản lý thủ công trên chương trình Excel. Các mẫu

biểu ñã ñược ban hành tuy nhiên trên thực tế, viêc thực hiện vẫn ñược sáng

tạo theo chủ quan của người thực hiện.

Tại Viện Đại học Mở Hà Nội hiện nay tồn tại song song hai loại hình

ñào tạo theo niên chế và theo hệ thống tín chỉ. Chương trình quản lý sinh viên

hiện nay ñang áp dụng trong giai ñoạn ñầu ñối với hình thức ñào tạo theo tín

chỉ, mới có 02 khoa là Khoa Công nghệ thông tin và Khoa Du Lịch ñào tạo

theo tín chỉ sang năm thứ ba. Các Khoa khác mới bắt ñầu ñào tạo theo tín chỉ

sang năm thứ hai. Chương trình quản lý sinh viên hiện nay cũng chỉ mới ñược

cài ñặt và thực hiện tại các Khoa chuyên môn, hệ thống các Phòng ban liên

quan có tính quản lý cấp Viện như Phòng quản lý Đào tạo, Phòng Khảo thí và

ñảm bảo chất lượng, Phòng Công tác học sinh, sinh viên, Phòng Tổ chức hành

chính, Trung tâm thông tin thư viện ñều chưa ñược cài ñặt.

Kế hoạch học tập, kế hoạch thi ñược lên theo tháng, theo quý, theo năm

ñúng quy ñịnh tuy nhiên việc thực hiện còn chưa theo kế hoạch. Các quy ñịnh

về thời gian thực hiện các công việc phục vụ cho các hội ñồng thi chưa ñược

thực hiện một cách nghiêm túc, bài bản như theo quy ñịnh các Khoa phải

106

hoàn thành và chuyển ñiểm khóa học ñể Phòng Đào tạo thực hiện công tác

thẩm ñịnh trước khi tốt nghiệp ít nhất là 1 tháng nhưng trên thực tế có những

hội ñồng các Khoa chỉ hoàn thành ñiểm thi trước 1- 2 ngày, ñiều này gây rất

nhiều khó khăn và bất cập ảnh hưởng ñến việc thẩm ñịnh ñiều kiện thi.

Chức năng, nhiệm vụ của các Phòng chức năng nhiều khi còn chồng

chéo nên có những việc ñến khi thực hiện cụ thể vẫn còn xảy ra tình trạng ñùn

ñẩy trách nhiệm.

Với những thực tế trên việc ñưa ra ñược những nhiệm vụ cụ thể ñối với

từng bộ phận, quy ñịnh rõ ràng về quản lý quá trình ñào tạo, các bước tiến

hành phù hợp với ñiều kiện của nhà trường là một yêu cầu cấp bách.

Để thực hiện tốt chức năng quản lý quá trình ñào tạo, các bộ phận chức

năng trong nhà trường cần phối hợp chặt chẽ, khoa học trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ cụ thể như: Việc lập thời khóa biểu, phân công lịch giảng dạy,

thiết kế lịch thi, bố trí phòng học... ñể công việc diễn ra nhịp nhàng, chính xác.

Nâng cao vai trò của tổ bộ môn trong quá trình dạy học. Đó là bộ phận

quản lý trực tiếp về chuyên môn và sát sao nhất với SV thông qua ñội ngũ GV

và cố vấn học tập. Các tổ bộ môn cần tằng cường trao ñổi chuyên môn ñịnh

kỳ và ñột xuất khi có vấn ñề phát sinh ñể kịp thời ñiều chỉnh.

Xây dựng chương trình quản lý SV thống nhất và nối mạng toàn trường.

Quản lý kết quả học tập của SV ñược thực hiện ñồng thời tại các Khoa

chuyên môn, Phòng quản lý ñào tạo và Phòng khảo thí và kiểm ñịnh chất lượng.

Một số công việc cần thực hiện :

- Xây dựng quy ñịnh về phân cấp quản lý và cơ chế phối hợp trong

quản lý quá trình ñào tạo;

- Xây dựng quy trình, quy ñịnh trong các hoạt ñộng ñào tạo từ công tác

tuyển sinh, phát triển chương trình ñào tạo, tổ chức ñào tạo, quản lý hoạt ñộng

giảng dạy, quản lý hoạt ñộng học tập, quản lý hoạt ñộng kiểm tra ñánh giá,

107

quản lý hoạt ñộng kiểm ñịnh chất lượng chương trình ñào tạo...

- Hàng năm cần ñánh giá kết quả của quản lý quá trình ñào tạo theo các

quy ñịnh ñã ñược Nhà trường ban hành.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý là sự tác ñộng của chủ thể quản lý tới khách thể

quản lý nhằm ñạt ñược mục tiêu quản lý. Nó là một hệ thống các biện pháp có

mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp ñều có những ưu ñiểm nhất

ñịnh phù hợp với một nhiệm vụ cụ thể của công tác quản lý.

Vòng tròn chất lượng ñào tạo ñã chỉ ra 10 yếu tố cơ bản nhất tác ñộng

ñến chất lượng ñào tạo. Trong 10 yếu tố ñó với ñiều kiện cụ thể của Viện Đại

học Mở Hà Nội theo phân tích kết quả trưng cầu ý kiến, tác giả luận văn ñã

ñưa ra 6 biện pháp tương ñương với 6 khâu của vòng tròn chất lượng. Các

biện pháp này ñược nhằm vào những khâu yếu và có thể sẵn sàng kiểm soát

ñược các biện pháp có mối quan hệ mật thiết với nhau, chế ngự lẫn nhau và

cần ñược tiến hành ñồng bộ. Tác ñộng vào một khâu này sẽ tạo ra một tác

ñộng thứ cấp tới các khâu khác và sự tác ñộng qua lại lẫn nhau của các khâu

và tạo thành những tác ñộng kép. Điều này ñược thể hiện ở sơ ñồ dưới ñây:

Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên

Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất lượng ñào tạo

Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên

Quản lý HĐ kiểm tra, ñánh giá KQHT theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo

Tổ chức bộ máy và phân cấp QL ĐT theo hướng nâng cao chất lượng ĐT

Quản lý nội dung, chương trình theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo

Hình 5: Sơ ñồ quan hệ tương tác của các biện pháp

108

(Tương tác Richart. Hamermesh)

Vì vậy ñể tăng cường công tác quản lý quá trình ñào tạo ñối với hệ ñại

học chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội, việc thực hiện ñồng bộ 6 biện

pháp kể trên là rất cần thiết, thực hiện biện pháp quản lý này cũng có thể là

ñiều kiện ñể thực hiện biện pháp quản lý khác. Các biện pháp quản lý Quá

trình ñào tạo bổ sung, hỗ trợ cho nhau. Vì vậy các biện pháp ñề xuất trong

Luận văn cần ñược tiến hành ñồng bộ. Nếu chỉ thực hiện ñơn lẻ một biện

pháp sẽ không mang tới hiệu quả như nhà quản lý mong muốn. Tuy nhiên,

trong những ñiều kiện cụ thể, có thể ưu tiên biện pháp này hay biện pháp kia.

3.4. Thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

Tác giả ñã trưng cầu ý kiến ñối với một số cán bộ quản lý và GV về các

biện pháp ñã nêu ra. Mục ñích nhằm kiểm tra và ñánh giá về tính hiện thực

và tính khả thi của những biện pháp ñã trình bày. Sau khi phát ra 50 phiếu thu

về 35 phiếu. Tác giả ghi nhận ñược kết quả như sau (Xem bảng 3.1).

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp

TT

Biện pháp

Tính cấp thiết Cấp thiết (%)

Rất cấp thiết (%)

Ít cấp thiết (%)

Rất khả thi (%)

Tính khả thi Khả thi (%)

Ít khả thi (%)

1

28,6

71,4

0,0

3,6

96,4

0,0

2

100

0,0

0,0

78,5

21,5

0,0

Tổ chức công tác tuyển sinh tới nâng cao chất hướng lượng ñào tạo Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo

3

89,2

10,8

0,0

100

0,0

0,0

4

42,8

57,2

0,0

71,5

28,5

0,0

5

50

50

0,0

3,5

96,5

0,0

6

100

0,0

0,0

100

0,0

0,0

Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo

109

Sau khi thu nhận ý kiến của cán bộ giảng viên từ phiếu trả lời và qua

trao ñổi trực tiếp thêm về vấn ñề tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp ñã

trình bày, tác giả ghi nhận và ñúc kết ñược một số vấn ñề sau:

- Tất cả các ý kiến ñều thống nhất trong nhận ñịnh là cả 6 biện pháp mà

luận văn nêu ra ñều mang tính cấp thiết và khả thi cao, tuy con số tỷ lệ cao

cũng có thay ñổi ở từng biện pháp.

- Biện pháp "Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất

lượng ñào tạo " ñược sự ñồng thuận rất cao của cán bộ giảng viên. Tỷ lệ tập

trung 100% cho tính cấp thiết và tính khả thi. Từ kết quả trên tháo gỡ những

vướng mắc khó khăn phải tập trung cho vấn ñề cải tiến và chú ý ñến công tác

quảng bá hình ảnh nhà trường trong công tác tuyển sinh.

- Biện pháp "Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo theo hướng nâng

cao chất lượng ñào tạo " có 100% số ý kiến cho rằng rất cấp thiết. Về tính

khả thi thì 78,5% cho là rất khả thi và 21,5% khả thi trong thực hiện. Từ kết

quả trên ta thấy biện pháp này cũng ñược các cán bộ và GV xem là biện pháp

thiết yếu. Nội dung, chương trình ñào tạo phù hợp, ñảm bảo là ñiều kiện tiên

quyết ñể sản phẩm ñào tạo ñáp ứng tốt chuẩn ñầu ra ñã công bố. Biện pháp

này cần ñược xem là biện pháp căn bản ñể nâng cao chất lượng ñào tạo.

- Biện pháp "Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên" cũng ñược các

thầy cô xem xét là biện pháp mang tính cấp thiết cao. Có 89,2% số ý kiến tập

trung cho là rất cấp thiết. Về tính khả thi thì mức ñộ rất khả thi cũng ñạt tỷ lệ

100%. Theo ñó, giảng viên chú trọng ñến phương pháp giảng dạy linh hoạt và

phù hợp nhằm tăng cường kiểm tra, thúc ñẩy tự học sẽ giúp sinh viên sớm

hình thành nếp tự học và tự học hiệu quả.

- Biện pháp "Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên" và Biện pháp

“Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng cao

chất lượng ñào tạo” có thể xem là những biện pháp cần thiết nhằm nâng cao

110

chất lượng ñào tạo.

Kết luận chương 3

Trên cơ sở lý luận về quản lý quá trình ñào tạo và phân tích thực trạng

công tác quản lý quá trình ñào tạo ñối với sinh viên hệ chính quy tại Viện Đại

học Mở Hà Nội trong những năm qua, chương 3 của luận văn ñã ñề xuất 6

biện pháp có tính khả thi nhằm tăng cường công tác quản lý quá trình quản lý

ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội trong những năm tới. Các biện pháp này

nằm trong hệ thống các nhân tố tác ñộng tới chất lượng ñào tạo nói chung,

quá trình quản lý ñào tạo nói riêng và ñã quán triệt ñược những nguyên tắc mà

luận văn ñã ñưa ra trên cơ sở các phân tích khoa học. Để tăng cưòng quản lý

quá trình ñào tạo ñối với sinh viên hệ chính quy tại Viện Đại học Mở Hà Nội

các biện pháp này phải ñược tiến hành ñồng bộ không cầu toàn vừa làm vừa

tổng kết rút kinh nghiệm.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ kết quả nghiên cứu về lý luận và thực tiễn ñã ñược trình bày ở trên

có thể rút ra ñược các kết luận sau ñây:

1. Quản lý quá trình ñào tạo hệ ñại học chính quy là một bộ phận trong

hệ thống quản lý của trường ñại học. Trường ñại học có nhiệm vụ ñào tạo và

NCKH, dịch vụ khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế. Trong ñó ñào tạo là

nhiệm vụ trung tâm. Quản lý quá trình ñào tạo là một mắt xích quan trọng của

hệ thống quản lý nhà trường nói chung và quản lý ñào tạo nói riêng.

Việc quản lý quá trình ñào tạo bao gồm các nội dung chủ yếu sau:

Quản lý mục tiêu, nội dung ñào tạo; quản lý hoạt ñộng giảng dạy của giảng

viên, quản lý việc học tập của sinh viên; quản lý kế hoạch ñào tạo, quản lý

chất lượng ñào tạo.

2. Xác ñịnh rõ tầm quan trọng của quản ly quá trình ñào tạo trong

111

những năm qua Đảng uỷ, Ban giám hiệu Viện Đại học Mở Hà Nội ñã tập

trung sự lãnh ñạo và ñầu tư cho lĩnh vực này. Vì vậy công tác quản ly quá

trình ñào tạo ñã ñược ghi nhận những thành tựu ñáng kể:

- Đã xây dựng ñược ñội ngũ GV có trình ñộ chuyên môn cao trong một

số lĩnh vực, có kinh nghiệm và nhiệt tình tâm huyết với nghề nghiệp.

- Có một ñội ngũ cán bộ quản lý có tính chuyên nghiệp.

- Có mối quan hệ hợp tác tốt với các cơ sở ñào tạo khác trong nước và

nước ngoài.

Tuy nhiên bên cạnh những thành tựu ñó vẫn còn một số tồn tại cần

ñược khắc phục:

- Chương trình ñào tạo còn nặng về lý thuyết, yếu về kỹ năng thực hành.

- Công tác thi kiểm tra ñánh giá kết quả học tập chưa khoa học, chưa

phản ánh ñúng kết quả học tập của học viên.

- Công tác quản lý chưa có hệ thống quản lý chất lượng ñồng bộ.

- Sự phối hợp với các ñơn vị liên quan ñến ñào tạo còn lỏng lẻo.

3. Nhằm nâng cao chất lượng ñào tạo ở Viện Đại học Mở Hà Nội, cần

thực hiện một số biện pháp trong quản lý quá trình ñào tạo:

Biện pháp 1: Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất

lượng ñào tạo

Biện pháp 2: Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo theo hướng nâng

cao chất lượng ñào tạo

Biện pháp 3: Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên

Biện pháp 4: Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên

Biện pháp 5: Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập

theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo

Biện pháp 6: Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng

nâng cao chất lượng ñào tạo

4. Tổng hợp kết quả thăm dò về tính cấp thiết và tính khả thi của các

biện pháp kể trên cho thấy hầu hết các ý kiến ñược hỏi ñều cho rằng các biện

112

pháp ñó là rất cần thiết và có tính khả thi. Trong ñó biện pháp Quản lý hoạt

ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập của sinh viên là cấp thiết nhất và cũng

có tính khả thi nhất. Đây chính là khâu có tính ñột phá trong việc tăng cường

công tác quản lý quá trình ñào tạo tại Viện Đại học Mở Hà Nội.

2. Khuyến nghị

* Với Bộ Giáo dục và Đào tạo

Có những chính sách quan tâm ñến ñặc thù riêng của các trường ñại

học như Viện Đại học Mở Hà Nội.

Quan tâm ñến cơ sở vật chất của Viện Đại học Mơt Hà Nội hơn nữa.

Viện Đại học Mở Hà Nội ñã thành lập 20 năm, là một trường Đaị học công

lập mà ñến nay nhà trường vẫn chưa có ñược một cơ sở học tập ñúng nghĩa.

*Với Viện Đại học Mở Hà Nội

- Trường cần tăng cường chỉ ñạo việc ñổi mới nội dung chương trình,

giáo trình, giáo trình, phương pháp giảng dạy.

- Tăng cường lực lượng cán bộ giảng dạy trẻ, ñặc biệt là ở các bộ môn

chuyên ngành.

- Tăng cường ñầu tư cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật giảng dạy.

- Hàng năm trường cần tổ chức hội nghị tổng kết rút kinh nghiệm về

113

công tác quản lý quá trình ñào tạo của trường.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Quy chế ñào tạo ñại học và cao ñẳng hệ

chính quy, ban hành kèm theo quyết ñịnh số 25/2006/QĐ – BGD – ĐT

ngày 25/6/2006 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế ñào tạo ñại học và cao ñẳng hệ

chính quy theo học chế tín chỉ, ban hành kèm theo quyết ñịnh số

43/2007/QĐ–BGDĐT ngày /15/8/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2004), Tài liệu hội thảo khoa học "ñổi mới giáo

dục Đại học Việt Nam hội nhập và thách thức", Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và ñào tạo, Quy ñịnh Về quy trình và chu kỳ kiểm ñịnh chất

lượng giáo dục trường ñại học, cao ñẳng và trung cấp chuyên nghiệp,

(Ban hành kèm theo Thông tư số: 62 /2012/TT-BGDĐT ngày 28 tháng

12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

5. Đặng Quốc Bảo và tập thể tác giả (1999), Khoa học tổ chức và quản lý,

NXB Thống kê, Hà Nội.

6. Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020 (ban hành theo Quyết ñịnh số

711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng Chính phủ)

7. Trần Hữu Cát, Đoàn Minh Duệ (1999), Đại cương về khoa học quản lý,

trường Đại học Vinh.

8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý,

Trường CBQL GD và ĐT, Hà Nội.

9. Trần Khánh Đức – QL chất lượng ñào tạo ở trường TCCN, Những vấn ñề

cơ bản về công tác quản lý trường TCCN, Dự án PT GV THPT và TCCN,

2010

10. Trần Khánh Đức (2004), Quản lý và kiểm ñịnh chất lượng ñào tạo nhân

lực theo ISO và TQM, NXB Giáo dục hà Nội

11. Đặng Xuân Hải (2012), Kỹ thuật dạy học trong ñào tạo theo học chế tín

114

chỉ, Nhà xuất bản Bách Khoa, Hà Nội.

12. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001) –

Từ ñiển giáo dục học, NXB Từ ñiển Bách Khoa Hà Nội.

13. Đặng Vũ Hoạt, Hà Thế Ngữ (1998), Giáo dục học (tập 2), NXB Giáo

dục.

14. Học Viện Quản lý giáo dục (2013), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản lý

Khoa, Phòng trường ñại học, cao ñẳng(Tập 2), Biên soạn theo quyết ñịnh

số 382/QĐ – BGD&ĐT ngày 20/01/2012 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo.

15. Nguyễn Mai Hương (2013). Quản lý quá trình dạy và học theo học chế

tin chỉ trong các trường ñại học ở Việt Nam trong giai ñoạn hiện nay,

Nhà xuất bản Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

16. Bùi Thị Huệ (2006), Biện pháp quản lý hoạt dộng dạy học ở trường cao

ñẳng tài chính, Quản trị kinh doanh, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành

QLGD, Trường ĐH Sư phạm Hà Nội – Học Viện QLGD.

17. Khoa Sư Phạm Đại học Quốc gia Hà Nội (2004). Một số vấn ñề về giáo

dục ñại học. Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.

18. Nguyễn Văn Lê (1985), Khoa học quản lý nhà trường, NXB thành phố

Hồ Chí Minh.

19. Bùi Thị Lụa (2006), Những biện pháp quản lý hoạt ñộng dạy và học theo

yêu cầu ñổi mới giáo dục của hiệu trưởng các trường PTTH huyện Phong

Điền, TP Cần Thơ, Luận văn thạc sỹ Quản lý giáo dục, Trường Đại học

Sư phạm Hà Nội – Học Viện Quản lý giáo dục.

20. Nguyễn Phương Nga (2005) chủ biên, Giáo dục ñại học, chất lượng và

ñánh giá, Nhà xuất bản quốc gia hà Nội.

21. Bùi Hùng Sơn (2011), Một số giải pháp nâng cao iệu quả quản lý chất

lượng ñào tạo ở Trường Cao ñẳng cộng ñồng Hà Nội. Luận văn thạc sỹ

quản lý giáo dục, Trường Đại học Vinh.

115

22. Quốc hội, Luật Giáo dục (2005), Luật số 38/2005/QH11

23. Quốc hội, Luật sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Luật Giáo dục, Luật số

44/2009/QH12

24. Quốc hội, Luật Giáo dục ñại học (2012), Luật số 08/2012/QH13 25. Từ ñiển bách khoa Việt Nam (1995) tập 1, Nhà xuất bản Từ ñiển bách

khoa.

26. Nguyễn Đức Trí: Quản lý quá trình ñào tạo ở trường TCCN: Những vấn

ñề cơ bản về công tác quản lý trường TCCN, Dự án PT GV THPT và

TCCN, 2010, Bộ GD và ĐT – Ngân hàng phát triển Châu á.

27. Đào Quốc Tuấn (2012), Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý công

tác ñào tạo ở Ttrường trung cấp nghề Giao thông vận tải Đồng Tháp,

Luận văn thạc sỹ khoa học giáo dục, Trường ĐH Vinh. 28. Từ ñiển tiếng Việt (1987), NXB Khoa học xã hội, Hà Nội. 29. Từ ñiển tiếng Việt (1997), Nhà xuất bản Đà Nẵng. 30. Từ ñiển giáo dục học (2000), Nhà xuất bản Từ ñiển bách khoa. 31. Nguyễn Văn Thanh (2006), Bài giảng chuyên ñề Marketing dịch vụ 32. Nguyễn Thành Vinh (2012), Khoa học quản lý ñại cương, Nhà xuất bản

116

Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

Phụ lục 1: Phiếu thăm dò ý kiến của giảng viên và cán bộ quản lý những

vấn dề cần quan tâm tại Viện Đại học Mở hiện nay

TT Nội dung trưng cầu ý kiến Rất tốt Tốt

Chưa tốt

Bình th- ường 1 Về mục tiêu- nội dung chương trình

2 Về quản lý hoạt ñộng dạy học

3 Về quản lý học tập của sinh viên

4 Về ñội ngũ giảng viên

5 Về cán bộ quản lý trong công tác

ñào tạo

6 Về phối kết hợp giữa các ñơn vị

trong trường

7 Về CSVC, trang thiết bị thực hành

8 Về những vấn ñề quản lý ñiều

117

hành khác

Phụ lục 2: Phiếu thăm dò ý kiến của giảng viên và học viên về công

tác quản lý ñào tạo của Viện Đại học Mở Hà Nội

TT Nội dung trưng cầu ý kiến Rất tốt Tốt

Chưa tốt

Bình th- ường 1 Về mục tiêu- nội dung chương trình

2 Về quản lý hoạt ñộng dạy học

3 Về quản lý nề nếp học tập của

sinh viên

4 Về ñội ngũ giáo viên

5 Về cán bộ quản lý trong công tác

ñào tạo

6 Phối kết hợp giữa các ñơn vị

trong trường

7 Về CSVC, trang thiết bị thực hành

8 Về những vấn ñề quản lý ñiều

118

hành khác

Phụ lục 3: Phiếu thăm dò ý kiến lãnh ñạo nhà trường và các cán bộ chủ

chốt về tính cấp thiết của các biện pháp quản lí quá trình ñào tạo tại Viện

Đại học Mở Hà Nội

Nội dung câu trả lời

STT Nội dung câu hỏi

Không cần thiết Cần thiết Rất cần thiết

1 Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất lượng ñào tạo có cần thiết trong hoàn cảnh hiện nay của nhà trường không?

2 Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có cần thiết hay không?

3 Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng

viên có cần thiết hay không?

4 Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên

có cần thiết hay không?

5 Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có cần thiết hay không?

119

6 Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có cần thiết hay không?

Phụ lục 4: Phiếu thăm dò ý kiến lãnh ñạo nhà trường và các cán bộ

chủ chốt về tính khả thi của các biện pháp quản lí quá trình ñào tại Viện

Đại học Mở Hà Nội

STT Nội dung câu hỏi Nội dung câu trả lời Cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết

1 Tổ chức công tác tuyển sinh hướng tới nâng cao chất lượng ñào tạo có khả thi trong ñiều kiện hiện nay không?

2 Quản lý nội dung, chương trình ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có khả thi hay không?

3 Quản lý hoạt ñộng dạy của giảng viên

có khả thi hay không?

4 Quản lý hoạt ñộng học của sinh viên

có khả thi hay không?

5 Quản lý hoạt ñộng kiểm tra, ñánh giá kết quả học tập theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có khả thi hay không

120

6 Tổ chức bộ máy và phân cấp quản lý ñào tạo theo hướng nâng cao chất lượng ñào tạo có khả thi hay không?