intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Biến thể đa hình PNPLA3 I148M và mối liên quan với một số đặc điểm nhân trắc, sinh hoá ở người có gan nhiễm mỡ

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

6
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Biến thể đa hình đơn nucleotide I148M (rs738409) trên gen PNPLA3 là một yếu tố được chứng minh có vai trò quan trọng trong phân tầng nguy cơ ở bệnh gan nhiễm mỡ. Bài viết trình bày xác định tỉ lệ của biến thể đa hình I148M (rs738409) và một số yếu tố nhân trắc và cận lâm sàng ở người gan nhiễm mỡ.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Biến thể đa hình PNPLA3 I148M và mối liên quan với một số đặc điểm nhân trắc, sinh hoá ở người có gan nhiễm mỡ

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 BIẾN THỂ ĐA HÌNH PNPLA3 I148M VÀ MỐI LIÊN QUAN VỚI MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM NHÂN TRẮC, SINH HOÁ Ở NGƯỜI CÓ GAN NHIỄM MỠ Lê Dương Hoàng Huy1, Nguyễn Minh Hà1, Nguyễn Hữu Ngọc Tuấn1 TÓM TẮT 18 gen CC: 45%, CG: 41%, GG: 14%. CBVC-NLĐ Giới thiệu: Biến thể đa hình đơn nucleotide có tiền sử tăng huyết áp chiếm 11,5%, đái tháo I148M (rs738409) trên gen PNPLA3 là một yếu đường 5,1%. Trung bình của triglycerid là 1,53 tố được chứng minh có vai trò quan trọng trong (1,1 -2,3 mmol/L), cholesterol là 4,8 (4,1 -5,4 phân tầng nguy cơ ở bệnh gan nhiễm mỡ. Thông mmol/L), LDL-c là 1,3 (0,9 -3,1 mmol/L), HDL- tin về tỉ lệ kiểu gen và mối liên quan với các chỉ c là 1,2 (1,2 – 2,9 mmol/L).Ghi nhận sự khác biệt số cận lâm sàng góp phần tạo tiền đề cho các có ý nghĩa thống kê giữa nhóm có alen G và nghiên cứu đoàn hệ và can thiệp nhằm nâng cao nhóm không có alen G ở chỉ số triglycerid và hiệu quả quản lý bệnh nhân gan nhiễm mỡ. cholestterol. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ của biến thể đa hình Kết luận: Tỉ lệ alen C chiếm 65,4%, alen G I148M (rs738409) và một số yếu tố nhân trắc và chiếm 34,6%. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống cận lâm sàng ở người gan nhiễm mỡ. kê giữa nhóm có alen G và nhóm không có alen Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: G ở chỉ số triglycerid và cholesterol. Nghiên cứu mô tả loạt ca, khảo sát các đặc điểm Từ khóa: bệnh gan nhiễm mỡ, gen PNPLA3, cận lâm sàng và đặc điểm biến thể I148M trên biến thể đa hình đơn nucleotide. cán bộ viên chức- người lao động (CBVC-NLĐ) Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và SUMMARY nhân viên y tế (NVYT) công tác tại Bệnh viện PNPLA3 I148M POLYMORPHIC Nguyễn Tri Phương khám tại sức khoẻ định kỳ từ VARIANT AND RELATIONSHIP WITH 10/2022 đến 07/2023 có kết quả gan nhiễm mỡ SOME PARACLINICAL FACTORS IN qua siêu âm. Biến thể được xác định bằng kĩ PEOPLE WITH STEATOSIS thuật khuếch đại chuỗi thời gian thực realtime- Introduction: Single nucleotide PCR. Các chỉ số nhân trắc và cận lâm sàng sử polymorphism is a proven factor in risk dụng kết quả khám sức khoẻ. stratification in fatty liver disease. Information Kết quả: Có 156 CBVC-NLĐ-NVYT tham on genotypic ratio and association with gia nghiên cứu. Tuổi trung bình là 38 tuổi (26,90 laboratory parameters contributes to the premise – 47,04 tuổi), nữ chiếm 49,4%. Tỉ lệ alen C of cohort studies and interventions to improve chiếm 65,4%, alen G chiếm 34,6%. Tỉ lệ kiểu the management of patients with fatty liver disease. Objectives: To determine the genetic 1 Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch characteristics of the polymorphic variant I148M Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Hữu Ngọc Tuấn (rs738409) and some anthropometric and Email: nhntuan@pnt.edu.vn subclinical factors in people with fatty liver. Ngày nhận bài: .7.2023 Subjects and research methods: Người phản biện khoa học: PGS.Nguyễn Thị Hoa Descriptive study of a series of cases, surveying Ngày duyệt bài: 12.7.2023 119
  2. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM the paraclinical and variant characteristics of nặng nề lên gan như xơ gan và ung thư gan. I148M on employees working at Pham Ngoc Cho đến nay, chưa có phương pháp điều trị Medical University Thach and medical staff nào được phê duyệt cho gan nhiễm mỡ, mà working at Nguyen Tri Phuong Hospital have chủ yếu tập trung vào thay đổi lối sống và periodic health checks from 10/2022 to 07/2023 giảm các bệnh đồng mắc. Một số yếu tố đã with fatty liver results through ultrasound. được chứng minh làm tăng nguy cơ xơ hoá Variant was determined by real-time PCR. gan tiến triển thành xơ gan bao gồm: sự hiện Anthropometric and paraclinical indicators using diện của bệnh đái tháo đường típ 2 đồng the results of physical examination. mắc; lớn tuổi; tăng huyết áp; chỉ số khối cơ Results: There were 156 staffs participating thể (BMI) cao; và một số yếu tố di truyền. in the study. The average age was 38 years old Trong đó, biến thể đa hình đơn nucleotite (26.90 - 47.04 years old), female accounted for (SNP) rs738409 C>G (I148M) trên gen 49.4%. The percentage of allele C accounted for PNPLA3 không những có tần suất cao mà 65.4%, allele G accounted for 34.6%. Genotypic còn được xem được xem là “alen nguy cơ” ratio CC: 45%, CG: 41%, GG: 14%. Employees liên quan đến hàm lượng mỡ trong gan và có with a history of hypertension account for 11.5%, liên quan đến mọi giai đoạn tiến triển của diabetes is 5.1%. The median triglyceride was bệnh [6]. 1.53 (1.1 -2.3 mmol/L), cholesterol was 4.8 (4.1 - Hiện nay nhiều nghiên cứu đã cho thấy 5.4 mmol/L), LDL-c was 1.3 (0.9). -3.1 mmol/L), liệu pháp antisense oligonucleotides (ASO) HDL-c is 1.2 (1.2 - 2.9 mmol/L). There was a tác động lên biến thể I148M trên gen statistically significant difference between the PNPLA3 đã cải thiện nhiều giai đoạn của group with the G allele and the group without the viêm gan nhiễm mỡ bao gồm tích tụ lipid, G allele in the index of triglycerides and viêm và xơ hóa[3]. Việc khảo sát đặc điểm cholesterol. biến thể I148M giúp khảo sát vai trò của gen Conclusion: The rate of allele C accounted PNPLA3 trong bệnh gan nhiễm mỡ và làm for 65.4%, allele G accounted for 34.6% in the tiền đề cho nghiên cứu cá thể hóa đáp ứng group of people with fatty liver. There was a statistically significant difference between the điều trị trên bệnh nhân gan nhiễm mỡ. Tại group with the G allele and the group without the Việt Nam chưa có nghiên cứu về các biến thể G allele in the triglyceride and cholesterol level. gen PNPLA3 nên chúng tôi thực hiện nghiên Keywords: fatty liver disease, PNPLA3 gene, cứu: “Nghiên cứu biến thể đa hình đơn single nucleotide polymorphism. nucleotide rs738409 (I148M) trên gen PNPLA3 với các yếu tố liên quan trên bệnh I. ĐẶT VẤN ĐỀ gan nhiễm mỡ”. Bệnh gan nhiễm mỡ hiện là vấn đề sức khỏe về gan phổ biến nhất trên toàn thế giới II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU [2] với tỷ lệ chung được ước tính là 32,4%. Nghiên cứu mô tả loạt ca, được tiến hành Tỷ lệ hiện mắc tăng đáng kể theo thời gian, từ tháng 10/2022 đến tháng 07/2023. Mẫu từ 25,5% năm 2005 lên 37,8% vào năm 2016 nghiên cứu được lấy tại phòng khám Đa [5]. Tiến triển từ gan nhiễm mỡ đơn thuần sẽ khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc dẫn đến viêm gan nhiễm mỡ và các hậu quả 120
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Thạch và Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. Kỳ) và bộ sinh phẩm SYBR™ Green PCR Xác định kiểu gen bằng kỹ thuật Real-time master mix (Hoa Kỳ) để thu thập thông tin PCR tại Trung tâm Nghiên cứu Y sinh, biến thể I148M. Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch. Số liệu được xử lý bằng phần mềm thống Đối tượng nghiên cứu: Người trưởng kê và phân tích Stata 14.2. Đề cương nghiên thành khám sức khỏe tại Phòng khám Đa cứu được thông qua Hội đồng Đạo đức trong khoa Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Nghiên cứu Y sinh của Trường Đại học Y Thạch và Bệnh viện Nguyễn Tri Phương có khoa Phạm Ngọc Thạch, giấy chứng nhận kết quả siêu âm ghi nhận gan nhiễm mỡ 859/TĐHYKPNT-HĐĐĐ ngày 20/4/2023 và trong đợt khám sức khỏe định kỳ từ tháng Hội đồng Đạo đức trong Nghiên cứu Y sinh 10/2022 đến tháng 07/2023. Chọn mẫu bằng của Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, giấy phương pháp chọn mẫu thuận tiện cho đến chứng nhận 778/NTP- HĐĐĐ ngày khi hết đợt khám sức khỏe. 27/4/2023. Các đối tượng đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được hỏi để thu thập các thông tin bao III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gồm: tuổi, giới, tiền sử bản thân (đái tháo Có 156 đối tượng thỏa tiêu chuẩn được đường, tăng huyết áp), cân nặng, chiều cao. đưa vào nghiên cứu, 88 đối tượng từ Trường Sử dụng lại kết quả khám sức khoẻ và mẫu Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch và 68 đối máu khám sức khỏe để thu thập DNA từ tượng từ Bệnh viện Nguyễn Tri Phương. bạch cầu. Mẫu DNA sau khi ly trích được Đặc điểm nhân trắc và cận lâm sàng thực hiện Real-time PCR trên hệ thống đối tượng tham gia nghiên cứu QuantStudio 5 của hãng Thermo Fisher (Hoa Bảng 1. Đặc điểm dân số học của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (N=156), N (%) Tuổi (năm) 38 ± 11,04 tuổi 20-30 tuổi 31 (19,9) 30-40 tuổi 57 (36,6) 40-50 tuổi 35 (22,4) 56-60 tuổi 25 (16,0) ≥ 60 tuổi 8 (5,1) Giới Nam 79 (50,6) Nữ 77 (49,4) Nhận xét: 95% đối tượng nghiên cứu thuộc độ tuổi lao động (từ 20 – 60 tuổi) với tuổi trung bình là 38 ± 11,04 tuổi. Trong cơ cấu về giới tính, tỉ lệ nam:nữ nhiều khoảng 1:1. 121
  4. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM Bảng 2. Đặc điểm về tiền căn và phân loại BMI của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm Số lượng (N=156), N (%) Tiền căn tăng huyết áp Có 18 (11,5) Không 138 (88,5) Tiền căn đái tháo đường Có 8 (5,1) Không 148 (94,9) Phân loại theo BMI (*) Gầy 1 (0,6) Bình thường 33 (21,2) Thừa cân 47 (30,1) Béo phì 75 (48,1) (*): Phân loại BMI theo Asia-Pacific guidelines Nhận xét: Tỉ lệ đối tượng tham gia nghiên cứu có tiền căn tăng huyết áp khoảng 10% và đái tháo đường khoảng 5%. Tỉ lệ người tham gia thừa cân và béo phì chiếm gần 80%. Bảng 3. Đặc điểm các chỉ số sinh hoá của đối tượng nghiên cứu Chỉ số sinh hóa Đơn vị đo Trung vị Khoảng tứ phân vị Glucose (đói) mmol/L 5,1 4,8 - 5,6 AST U/L 22,5 18,5 - 28,4 ALT U/L 23,9 16,8 -40,0 Triglycerid mmol/L 1,53 1,1 – 2,3 Cholesterol toàn phần mmol/L 4,8 4,1 - 5,4 LDL-c mmol/L 1,3 0,9 - 3,1 HDL-c mmol/L 2 1,2 – 2,9 Nhận xét: nhìn chung, giá trị trung vị, về nồng độ của các chỉ số sinh hoá thu thập, đều trong khoảng giá trị bình thường của chỉ số hoá sinh đó. Về khoảng tứ phân vị có chỉ số triglycerid và cholesterol toàn phần cao hơn mức giá trị bình thường. Đặc điểm biến thể đa hình đơn nucleotide I148M trên gen PNPLA3 Biểu đồ 1. Tỉ lệ kiểu gen và alen của biến thể I148M trên người có gan nhiễm mỡ 122
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Nhận xét: Trong biến thể I148M, tỉ lệ phân bố alen C khoảng 65%. Kiểu gen mang alen nguy cơ (CG và GG) chiếm tỉ lệ 55% đối tượng tham gia nghiên cứu. Bảng 4. Mối liên quan kiểu gen và đặc điểm nhân trắc, BMI của nhóm nghiên cứu Kiểu gen N (%) STT Phân nhóm p CC CG và GG Nam 39 (50,6) 40 (49,4) 1 Giới tính 0,253* Nữ 31 (51,1) 46 (48,9) 20-30 tuổi 14 (45,2) 17 (54,8) 30-40 tuổi 25 (43,9) 32 (56,1) 2 Nhóm tuổi 40-50 tuổi 15 (42,9) 20 (57,4) 0,942* 56-60 tuổi 13 (52,0) 12 (48,0) ≥ 60 tuổi 3 (37,5) 5 (62,5) Gầy 0 (0,0) 1 (100) Bình thường 17 (51,5) 16 (48,5) 3 Phân loại BMI 0,671* Thừa cân 21 (44,7) 26 (55,3) Béo phì 32 (42,7) 43 (57,3) (*): Sử dụng phép kiểm chi bình phương Nhận xét: Chưa ghi nhận sự khác biệt có ý nghĩa có thống kê giữa các đặc điểm về tuổi, giới và lâm sàng giữa nhóm có alen nguy cơ và không có alen nguy cơ. Bảng 5. Mối liên quan kiểu gen và một số đặc điểm sinh hóa của nhóm nghiên cứu Số lượng Trung vị STT Chỉ số sinh hóa Kiểu gen p N (%) Khoảng tứ phân vị Glucose (đói) CC 70 (45,0%) 5,1 (4,8 – 5,6) 1 0,912# (mmol/L) CG và GG 86 (55,0%) 5,1 (4,8 – 5,6) CC 70 (45,0%) 22,3 (18,4 – 27,0) 2 AST (U/L) 0,6091# CG và GG 86 (55,0%) 22,5 (18,6 – 28,6) CC 70 (45,0%) 24,1 (18,0 – 39,2) 3 ALT (U/L) 0,9290# CG và GG 86 (55,0%) 23,7 (16,4 – 41,1) Triglycerid CC 70 (45,0%) 1,64 (1,3 – 2,5) 4 0,0262# (mmol/L) CG và GG 86 (55,0%) 1,4 (0,98 – 2,2) Cholesterol toàn CC 70 (45,0%) 5,0 (4,2 - 5,6) 5 0,0452# phần (mmol/L) CG và GG 86 (55,0%) 4,6 (3,9 – 5,2) CC 70 (45,0%) 1,2 (1,0 – 3,2) 6 LDL-c (mmol/L) 0,99# CG và GG 86 (55,0%) 1,3 (1,0 – 3,0) CC 70 (45,0%) 2,3 (1,2 – 2,9) 7 HDL-c (mmol/L) 0,1874# CG và GG 86 (55,0%) 1,76 (1,2 -2,7) (#): Phép kiểm Wilcoxon Rank-sum Nhận xét: Có sự khác biệt có ý nghĩa không có alen nguy cơ G. Các chỉ số sinh thống kê về trung vị của triglycerid và hóa còn lại chưa ghi nhận sự khác biệt có ý cholesterol toàn phần giữa nhóm có alen và nghĩa thống kê. 123
  6. HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ XXV – CHÀO MỪNG 60 NĂM THÀNH LẬP HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM IV. BÀN LUẬN chỉ số sinh hóa có trung vị và khoảng tứ phân Đặc điểm về tuổi phân bố đều ở các lớp vị cao hơn giới hạn bình thường là triglycerid tuổi trong độ tuổi lao động, nhóm tuổi trên và cholesterol. Nghiên cứu tương đồng của 60 thấp hơn so với các nhóm còn lại. Tỉ lệ Dhumal và cộng cũng chỉ ra có sự tăng nồng giới tính 1:1 phù hợp với đặc điểm là một độ triglycerid và cholesterol huyết thanh ở quần thể người lao động. Trong nhóm đối nhóm người có hình ảnh gan nhiễm mỡ tượng tham gia, tỉ lệ người có tiền căn tăng thông qua siêu âm [4]. huyết áp và đái tháo đường thấp, lần lượt là Trong toàn nghiên cứu, alen nguy cơ 11,5% và 5,1%, điều này có thể phù hợp do (alen G) chiếm 34,6% và kiểu gen chứa alen đa số người tham là người trong độ tuổi lao nguy cơ (CG và GG) chiếm 55,0% (Biểu đồ động, không phải là độ tuổi nguy cơ của các 1). Trước đây, các nghiên cứu về tỉ lệ các bệnh lý tiền căn này. SNP gây bệnh chưa được quan tâm đúng Đối với phân loại BMI, đặc điểm của mức tại nước ta. Do đó, tại Việt Nam, đây quần thể nghiên cứu rất khác biệt so với đặc được xem là công bố đầu tiên về tần suất điểm của các quần thể chung. Theo tổ chức biến thể PNPLA3 rs738409 C>G ở người có Y tế Thế giới, tỉ lệ người thừa cân và béo phì gan nhiễm mỡ trên siêu âm. Khi so sánh với trên dân số chung lần lượt là 39% và 13%, đề tần suất alen G của biến thể này trong dân số tài này ghi nhận tỉ lệ người thừa cân và béo chung ở các chủng tộc khác nhau, được công phì lần lượt là 30,1% và 48,1%. Điều này có bố trên cơ sở dữ liệu của NCBI [1] (Biểu đồ thể được giải thích do nhóm người có gan 1) cho thấy: tần suất alen G của nghiên cứu nhiễm mỡ thường có kèm có rối loạn chuyển này thuộc nhóm cao trên thế giới, tương hóa đi kèm dẫn đến tỉ lệ người thừa cân béo đương với số liệu chung của châu Á và chỉ phì trong nhóm đối tượng tham gia cao hơn thấp hơn của vùng Đông Á. Việc các dân tộc so với dân số chung. châu Á nói chung và có thể Việt Nam nói Đối với các chỉ số sinh hóa, các chỉ số riêng, có sự hiện diện của alen nguy cơ cao như glucose (đói), AS, ALT, HDL và LDL hơn các dân tộc khác trên thế giới. đều nằm trong giới hạn bình thường. Có hai Biểu đồ 2. Tần suất alen G của biến thể PNPLA3 I148M (rs738409 C>G) ở một số khu vực trên thế giới [1] 124
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 529 - THÁNG 8 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2023 Khi so sánh với nhóm đối tượng tương alen nguy cơ ở một số yếu tố liên quan như đồng là người có gan nhiễm mỡ, nghiên cứu tuổi, giới, BMI trên nhóm nghiên cứu. này có tần suất alen thấp hơn so với công bố của tác giả Zhang Y và công sự khảo sát trên TÀI LIỆU THAM KHẢO 969 người Trung Quốc là 0,537 [8]. Tuy 1. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/snp/rs738409 2. Lazo M, Hernaez R, Eberhardt M S, nhiên nghiên cứu này lại tương đồng với tác Bonekamp S, et al, "Prevalence of giả Zain S.M và cộng sự, nghiên cứu trên nonalcoholic fatty liver disease in the United 342 người Trung Quốc, Malaysia và Ấn Độ States: the Third National Health and với tần suất alen G là 0,35 [7]. Nutrition Examination Survey, 1988–1994", Đối với mối liên quan giữa alen nguy cơ American journal of epidemiology. (2013) G và các chỉ số sinh hóa, nhóm nghiên cứu 178 (1): pp. 38-45. ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê 3. Lindén D, Ahnmark A, Pingitore P, Ciociola E, et al, "Pnpla3 silencing with giữa nhóm có alen nguy co và alen không antisense oligonucleotides ameliorates nguy cơ ở chỉ số triglycerid và cholesterol nonalcoholic steatohepatitis and fibrosis in toàn phần trong huyết thương. Điều này có Pnpla3 I148M knock-in mice", Molecular thể giải thích do vai trò của protein do gen metabolism. (2019) 22 pp. 49-61. PNPLA3 mã hóa có chức năng chuyển hóa 4. Mahaling D U, Basavaraj M M, Bika A J, giọt lipid và bài tiết ra khỏi tế bào gan. Vì "Comparison of lipid profile in different grades of non-alcoholic fatty liver disease thế, kiểu gen CC được xem như yếu tố là diagnosed on ultrasound", Asian Pacific việc chuyển hóa và bài tiết được thuận lợi từ journal of tropical biomedicine. (2013) (11): đó làm nồng độ của các lipid này cao lên pp. 907-912. trong huyết thanh. Tuy nhiên, với quy mô là 5. Riazi K, Azhari H, Charette J H, khảo sát loạt ca có một số giới hạn, việc làm Underwood F E, et al, "The prevalence and sáng tỏ các cơ chế và sự khác biệt này cần có incidence of NAFLD worldwide: a systematic những nghiên cứu chuyên sâu và thích hợp review and meta-analysis", The Lancet Gastroenterology Hepatology. (2022) pp. hơn dựa trên tần suất của alen của đề tài này 6. Wang Q O, X Jia, "Association between vì giá trị đề tài này mang lại là tần suất biến polymorphism of PNPLA3 rs738409 and thể PNPLA3 rs738409 C>G ở người có gan severity of fibrosis in adult nonalcoholic nhiễm mỡ trên siêu âm đầu tiên ở người Việt fatty liver disease", Journal of Clinical Nam. Experimental Medicine. (2020) 19 (14): pp. 1464-1467. V. KẾT LUẬN 7. Zain S M, Mohamed R, Mahadeva S, Cheah P L, et al, "A multi-ethnic study of a Đã xác định tỉ lệ của biến thể I148M PNPLA3 gene variant and its association (rs738409 C>G) trên gen PNPLA3 ở CBVC- with disease severity in non-alcoholic fatty NLĐ và NVYT có gan nhiễm mỡ là: alen liver disease", Human genetics. (2012) 131 nguy cơ (alen G) chiếm 34,6% và kiểu gen pp. 1145-1152. chứa alen nguy cơ (CG và GG) chiếm 8. Zhang Y, Guo T, Yang F, Mao Y, et al, 55,0%. "Single-nucleotide rs738409 polymorphisms Ghi nhận có sự khác biệt có ý nghĩa giữa in the PNPLA3 gene are strongly associated sự hiện diện của alen nguy cơ ở chỉ số with alcoholic liver disease in Han Chinese triglycerid và cholesterol và chưa ghi nhận males", J Hepatology International. (2018) sự khác biệt có ý nghĩa giữa sự hiện diện của 12 pp. 429-437. 125
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
8=>2