intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bố trí và tính toán thủy lực buồng tiêu năng sau van côn của cống lấy nước dưới đập

Chia sẻ: Huynh Thi Thuy | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:4

133
lượt xem
11
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc tính toán thủy lực buồng tiêu năng sau van côn ở nước ta hiện nay còn nặng về kinh nghiệm và tham khảo tương tự, chưa dựa trên cơ sở khoa học chắc chắn. Bài viết "Bố trí và tính toán thủy lực buồng tiêu năng sau van côn của cống lấy nước dưới đập" giới thiệu các sơ đồ bố trí buồng tiêu năng sau van côn và cơ sở để tính toán thủy lực buồng tiêu năng dựa vào phân tích lý luận và các kết quả thí nghiệm mô hình thủy lực ở nước ngoài. Mời các bạn cùng tham khảo.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bố trí và tính toán thủy lực buồng tiêu năng sau van côn của cống lấy nước dưới đập

BỐ TRÍ VÀ TÍNH TOÁN THỦY LỰC BUỒNG TIÊU NĂNG<br /> SAU VAN CÔN CỦA CỐNG LẤY NƯỚC DƯỚI ĐẬP<br /> PGS. TS. NGUYỄN CHIẾN<br /> Trường Đại học Thủy lợi<br /> KS. ĐÀO NGUYÊN NGỌC<br /> Cty TV& CGCN trường ĐHTL<br /> Tóm tắt: Việc tính toán thủy lực buồng tiêu năng sau van côn ở nước ta hiện nay còn nặng về<br /> kinh nghiệm và tham khảo tương tự, chưa dựa trên cơ sở khoa học chắc chắn. Trong bài giới<br /> thiệu các sơ đồ bố trí buồng tiêu năng sau van côn và cơ sở để tính toán thủy lực buồng tiêu<br /> năng dựa vào phân tích lý luận và các kết quả thí nghiệm mô hình thủy lực ở nước ngoài. Ap<br /> dụng tính toán cho các công trình thực tế đã cho thấy hiệu quả của phương pháp tính toán được<br /> giới thiệu.<br /> <br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ. II. BỐ TRÍ BUỒNG TIÊU NĂNG SAU<br /> Trong xây dựng thủy lợi hiện nay loại cống VAN CÔN.<br /> tròn bằng thép bọc bêtông cốt thép có cửa van ­ Theo kinh nghiệm của các đơn vị tư vấn<br /> điều tiết ở hạ lưu được áp dụng ngày càng thiết kế hiện nay [1], buồng tiêu năng sau van<br /> nhiều do những ưu điểm cơ bản của nó là tạo côn thường có chiều dài (theo hướng trục<br /> được chế độ thuỷ lực ổn định và an toàn, khả ống) từ 45 lần đường kính van côn, chiều<br /> năng kín nước tốt, độ bền cao… rộng từ 44,5 lần đường kính van côn. Buồng<br /> Đối với các cống có đường kính D  0.8m thường làm kiểu kín, có mặt cắt hình vuông,<br /> thường sử dụng van côn để điều tiết lưu lượng. trong buồng có thể đặt thêm dầm phá năng<br /> Sau cửa van côn là một buồng kín để tiêu hao lượng bằng bêtông cốt thép.<br /> năng lượng. Ở nước ta cho đến nay cơ chế tiêu Chế độ thủy lực và tiêu năng trong buồng<br /> hao năng lượng trong buồng sau van côn còn van côn như sau: với các trường hợp cột nước<br /> chưa được nghiên cứu nhiều. Vì vậy khi bố trí trước van cao, van chỉ cần một độ mở hạn chế<br /> và lựa chọn kích thước buồng tiêu năng, các để lấy đủ lưu lượng thiết kế. Khi đó dòng<br /> nhà thiết kế chủ yếu dựa vào việc tham khảo chảy được phân phối đều trên bề mặt của côn,<br /> tương tự các công trình đã có. Tuy nhiên, điều có vận tốc lớn và đập mạnh vào thành bên của<br /> kiện xây dựng của các công trình thường là buồng tiêu năng. Các tia phản xạ sẽ tạo thành<br /> khác nhau, do đó việc áp dụng kết cấu tương tự dòng chảy xáo trộn trong buồng, có tác dụng<br /> không phải lúc nào cũng dễ dàng và có thể dẫn tiêu hao năng lượng, sau đó đổ ra kênh hạ lưu<br /> đến các trường hợp sau: cùng với một mức năng lượng còn dư và mức<br /> ­ Lựa chọn kích thước buồng tiêu năng quá độ rối mạnh đòi hỏi phải có đoạn sân sau đủ<br /> lớn, quá thiên về an toàn gây lãng phí. dài.<br /> ­ Chọn kích thước buồng tiêu năng thiên Như vậy việc bố trí buồng tiêu năng sau<br /> nhỏ, chưa đủ năng lực tiêu hao năng lượng sau van côn cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:<br /> cống, dẫn đến gây xói lở ở kênh hạ lưu. ­ Phân phối đều dòng chảy từ van côn lên<br /> Vì vậy việc nghiên cứu các cơ sở bố trí và mặt bên của buồng.<br /> tính toán kích thước buồng tiêu năng sau van ­ Có thiết bị hướng dòng chảy ra kênh hạ<br /> côn là rất cần thiết. lưu được thuận.<br /> <br /> ­ Có cấu tạo không quá phức tạp, tiện cho thi ­ Chiều dài buồng Lb = 3.D, trong đó D là<br /> công. đường kính cống ở trước van côn.<br /> Theo các yêu cầu trên, ở Liên Xô trước đây ­ Mặt cắt buồng hình vuông, có cạnh bằng a.<br /> đã nghiên cứu kỹ hai loại buồng tiêu năng có ­ Trong buồng đặt 2 cặp thanh chắn để tiêu<br /> mặt cắt hình tròn đường kính Db và mặt cắt năng:cặp thanh đứng đặt cách mặt cắt đầu<br /> hình vuông chiều rộng a [5]. Bố trí chung các buồng một khoảng L1 = 2D, cặp thanh ngang<br /> buồng này như trên hình 1. Loại mặt cắt hình đặt ở cuối buồng.<br /> tròn có chế độ tiêu năng tốt nhưng khó thi ­ Sau buồng có bố trí một tường chắn đặt<br /> công. Loại mặt cắt hình vuông đơn giản và nghiêng góc 40o so với phương đứng để<br /> được áp dụng nhiều hơn, mặc dù kích thước hướng nước vào lòng kênh hạ lưu (tránh nước<br /> yêu cầu của nó lớn hơn một ít so với loại mặt bắn lên phía trên).<br /> cắt tròn. ­ Trước buồng có bố trí tường phản xạ để<br /> Loại buồng hình vuông có các đặc trưng như tránh nước xâm nhập vào buồng van côn.<br /> sau:<br /> 5<br /> 2<br /> Qa A B D o<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> )<br /> 4<br /> (3<br /> o<br /> 7<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 40<br /> 3<br /> a ( D b)<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Q 8<br /> D<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 6 4<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Zo<br /> 1.2(2.5)D<br /> A B<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> h<br /> 2D<br /> D<br /> 3.0(2.5)D 7.3(6.75)D<br /> <br /> <br /> A-A B-B D-D<br /> h 2<br /> <br /> t = 0.3D<br /> h h<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> t = 0.3D<br /> a<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> a<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 2<br /> <br /> <br /> h 1 1<br /> a<br /> <br /> <br /> Hình 1: Sơ đồ buồng tiêu năng sau van côn<br /> (giá trị ghi trong ngoặc đơn là cho buồng có mặt cắt tròn).<br /> 1-Thanh chắn đứng 2-Thanh chắn ngang 3-Tường chắn 4-Tường phản xạ<br /> 5- Ống thông khí 6-Xi lanh van côn 7-Nút van côn 8-Mặt làn nước bắn ra sau van côn.<br /> III. CƠ SỞ TÍNH TOÁN KÍCH THƯỚC E  EC<br /> BUỒNG TIÊU NĂNG.  A (1)<br /> EA<br /> Ứng với một cống có lưu lượng và cột<br /> Trong đó:<br /> nước xác định, kích thước của buồng phụ<br /> EA : Năng lượng đơn vị toàn phần của dòng<br /> thuộc vào mức độ tiêu hao năng lượng yêu<br /> chảy ở mặt cắt A­A trên tường bể đối với đáy<br /> cầu:<br /> lòng dẫn ra (hình 1).<br /> E A   2 .H 0  Z 0 (2) IV. TRÌNH TỰ TÍNH TOÁN.<br />  ­ Hệ số lưu tốc khi chảy từ van, xác định 1. Định ra mức độ tiêu năng yêu cầu .<br /> theo biểu đồ thực nghiệm như hình 2 (theo kết 2. Theo biểu đồ hình 3 xác định được trị số Fr<br /> quả nghiên cứu thực nghiệm tại Liên Xô)[5]. tại mặt cắt A­A.<br /> Ho ­ Cột nước toàn phần tại mặt cắt trước 3. Xác định lưu tốc dòng chảy tại mặt cắt A­A<br /> van (tính đến tâm cống). theo công thức (5), với  xác định theo hình 2.<br /> Zo ­ Chênh lệch cao độ từ trục van đến đáy 4. Xác định chiều dày lớp nước tại mặt cắt A­<br /> lòng dẫn ra. A:<br />  V2<br /> h (7)<br /> 1.0 g .Fr<br /> 5. Tính chu vi mặt cắt buồng:<br /> 0.9<br /> Q<br /> 0.8<br />  (8)<br /> 0 0.2 0.4 0.6 0.8 m<br /> V .h<br /> Hình 2: Quan hệ  =f(m) của van côn 6. Tính kích thước mặt cắt buồng:<br /> (m=A/S-độ mở cửa van) [5]. + Với buồng hình vuông : a = /4<br /> EC : Năng lượng đơn vị toàn phần của mặt + Với buồng hình tròn : Db= /<br /> cắt co hẹp của dòng chảy ở lòng dẫn ra. 7. Xác định chiều cao các thanh (gờ):<br />  .VC2 ht  (8  9).h20 , (9)<br /> E C  hC  (3) trong đó: h20 là độ sâu dòng chảy ở mặt cắt A­<br /> 2g<br /> A khi cột nước H0 = 20m, đảm bảo cho dòng<br /> Mức độ tiêu năng được chọn phụ thuộc<br /> chảy lan tỏa khắp chu vi của buồng tiêu năng.<br /> vào đặc trưng động học của dòng chảy (số Fr)<br /> 8. Kiểm tra nối tiếp dòng chảy sau buồng:<br /> như hình 3, trong đó:<br /> Năng lượng đơn vị toàn phần của dòng<br /> chảy khi ra khỏi buồng, tính đến đáy lòng dẫn<br /> V2 ra được xác định theo công thức:<br /> Fr  (4)<br /> g .h E c  (1   ).( 2 .H 0  Z 0 ) , (10)<br /> V   . 2 . g .H o (5) trong đó: Zo ­ khoảng cách thẳng đứng từ trục<br /> Q van côn đến đáy lòng dẫn ra (hình 1).<br /> h (6) Có Ec, bằng các phương pháp thủy lực đã<br />  .V biết, xác định được các độ sâu nối tiếp hc, hc”<br /> Với:  ­ Chu vi mặt cắt ngang buồng tiêu và kiểm tra được tình hình nối tiếp ở lòng dẫn<br /> năng. ra. Trong trường hợp có hc”> hh thì vẫn còn<br />  nước nhảy phóng xa, khi đó cần phải tăng mức<br /> 0.95 tiêu năng trong buồng  và tính lại từ bước 2.<br /> 0.90<br /> Cũng có trường hợp do đặc điểm bố trí<br /> tổng thể công trình, không thể tăng kích thước<br /> 0.85<br /> buồng được thì buộc phải chấp nhận mức tiêu<br /> 0.80 năng đã định và tính thêm một bể tiêu năng ở<br /> 0.75 sau buồng.<br /> 0 2 4 6 8 Fr (10 3 )<br /> <br /> Hình 3: Quan hệ  =f(Fr) đối với buồng van<br /> mặt cắt vuông và tròn [5].<br /> <br /> <br /> V. TÍNH TOÁN ÁP DỤNG. Trong thực tế, cống đã được xây dựng với<br /> Sau đây tiến hành tính toán cho cống lấy kích thước buồng tiêu năng a = 6.0m, trị số này<br /> nước dưới đập Sông Trâu (tỉnh Ninh Thuận) là quá thiên về an toàn.<br /> với các số liệu ban đầu như sau: Kết quả tính toán cống cũng cho thấy khi<br /> L­u l­ỵng thiết kế: Qtk = 4.10 m3/s. mức tiêu năng  > 0.92 thì kích thước buồng<br /> Đường kính ống thép: D = 1.5 m. tiêu năng tăng rất nhanh theo trị số của .<br /> Chiều dài cống: L = 117.0 m. VI. KẾT LUẬN.<br /> Cột nước trước cống (ứng với MNDBT): 1. Việc thiết kế buồng tiêu năng sau van<br /> Ho = 15.84 m. côn của cống lấy nước dưới đập ở nước ta hiện<br /> Th«ng s kªnh h¹ l­u: B = 2.0 m, i = 0.0001, nay còn thiên về kinh nghiệm, chưa có các tài<br /> m = 1.75, n = 0.017. Độ sâu dòng đều: hh = liệu hướng dẫn tính toán cụ thể.<br /> 1.76m, Zo = 0.75 m. 2. Phương pháp bố trí và tính toán kích thước<br /> Ap dụng phương pháp tính toán nêu trên, buồng tiêu năng sau van côn được giới thiệu<br /> ta có kết quả xác định kích thước buồng và độ trong bài này là dựa trên tài liệu nghiên cứu lý<br /> sâu liên hiệp hc” sau buồng như trên bảng 1. thuyết và thí nghiệm mô hình ở nước ngoài và<br /> Bảng 1: Kết quả tính toán kích thước buồng tiêu hoàn toàn có thể áp dụng ở Việt Nam.<br /> năng sau van côn của cống lấy nước Sông Trâu. 3. Việc tính toán áp dụng cho công trình cụ<br /> thể cho thấy hiệu quả của phương pháp tính<br /> h 0.82 0.85 0.87 0.90 0.92 0.94 0.95 toán đã nêu so với việc thiết kế theo kinh<br /> a (m) 0.645 1.210 1.472 2.420 2.823 4.497 6.453 nghiệm.<br /> 4. Trong thời gian tới, cần sớm ban hành tài<br /> hc” 4.59 3.56 2.41 2.36 2.16 1.73 1.43<br /> liệu hướng dẫn bố trí và tính toán buồng tiêu<br /> Như vậy với mức tiêu năng  = 0.94 thì kích năng sau van côn, cũng như tiến hành nghiên<br /> thước buồng tiêu năng cần thiết là a  4.5m, cứu thí nghiệm mô hình các dạng khác nhau<br /> ứng với độ sâu liên hiệp sau buồng hc” = của buồng tiêu năng.<br /> 1.73m.<br /> CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> [1]. PGS.TS. Nguyễn Chiến (2004) ­ Tổng kết kỹ thuật và biên soạn tiêu chuẩn hướng dẫn<br /> tạm thời về thiết kế cống dưới đập đất bằng thép bọc bêtông, BTCT ­ Bộ NN&PTNT.<br /> [2]. Quy phạm tính toán thủy lực cống dưới sâu QPTL C1-75 (1976) ­ Bộ Thủy lợi.<br /> [3]. C.D. Smith (1992) ­ Hydraulics Structures ­ University of Saskatchewan, Canada.<br /> [4]. Thuyết minh chung công trình thủy lợi hồ chứa nước sông Trâu (2002) ­ Xí nghiệp<br /> Thiết kế tư vấn xây dựng thủy lợi 3 Nha Trang.<br /> [5]. Tính toán thủy lực các công trình tháo nước: Sổ tay chuyên nghành (Bản tiếng Nga) ­<br /> (1988) ­ NXB Năng lượng nguyên tử, Matxcơva.<br /> <br /> ARRANGEMENT AND CALCULATION OF HYDRAULICS OF STILLING BASIN AFTER<br /> CONE VALVE OF CULVERT BELOW DAM<br /> Summary: In Vietnam, the calculation of hydraulics after cone valve which are depended on the<br /> experiment and previous literatures not yet have complete theory. In this paper, authors are used<br /> logical arguments and experiment of hydraulic model in other countries to introduce about the<br /> location of stilling basin after cone valve and the base of calculation of hydraulics of stilling basin.<br /> This method has been applied to hydraulic works and the efficient performance has presented and<br /> discussed.<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1