intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bụi gỗ và bệnh lý đường hô hấp ở một công ty chế biến gỗ tỉnh Bình Dương

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

48
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bệnh lý đường hô hấp ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, làm giảm sức lao động, gây gánh nặng kinh tế - xã hội và gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Nghiên cứu xác định mối liên quan giữa bệnh lý đường hô hấp và bụi gỗ tại công ty chế biến gỗ nhằm đánh giá thực trạng bệnh lý hô hấp và các yếu tố nguy hại đến sức khỏe hô hấp của người lao động.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bụi gỗ và bệnh lý đường hô hấp ở một công ty chế biến gỗ tỉnh Bình Dương

  1. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học BỤI GỖ VÀ BỆNH LÝ ĐƯỜNG HÔ HẤP Ở MỘT CÔNG TY CHẾ BIẾN GỖ TỈNH BÌNH DƯƠNG Đỗ Thị Minh Ngọc*, Nguyễn Quang Bảo*, Trần Ngọc Đăng*, Trịnh Hồng Lân** TÓM TẮT (YTCC) Đặt vấn đề: Bệnh lý đường hô hấp ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, làm giảm sức lao động, gây gánh nặng kinh tế - xã hội và gánh nặng bệnh tật toàn cầu. Nghiên cứu xác định mối liên quan giữa bệnh lý đường hô hấp và bụi gỗ tại công ty chế biến gỗ nhằm đánh giá thực trạng bệnh lý hô hấp và các yếu tố nguy hại đến sức khỏe hô hấp của người lao động. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ bệnh lý đường hô hấp, mối liên quan giữa bệnh lý đường hô hấp và bụi gỗ ở một công ty chế biến gỗ tại tỉnh Bình Dương năm 2019. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên đối tượng người lao động từ 18 tuổi đang làm việc tại công ty chế biến gỗ thuộc thị xã Thuận An, tỉnh Bình Dương. Sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện, phỏng vấn trực tiếp người lao động bằng bộ câu hỏi soạn sẵn từ 5-10 phút tại buổi khám bệnh nghề nghiệp tháng 4/2019. Kết hợp đo đạc nồng độ bụi toàn phần tại môi trường làm việc nhằm ước lượng mối liên quan với bệnh lý đường hô hấp. Kết quả: Nghiên cứu thực hiện trên 355 người lao động, tỉ lệ bệnh lý đường hô hấp là 11,8%. Nghiên cứu tìm thấy mối liên quan giữa bệnh hô hấp và tiền sử bệnh hô hấp gia đình (OR=4,37; KTC95%=1,49–11,74), dân tộc khác dân tộc Kinh (OR=3,67; KTC95%=1,32–10,19), yếu tố gây khó chịu trong môi trường lao động1 (OR=0,66; KTC95%=0,19–0,88). Kết luận: Duy trì khám sức khỏe định kỳ và thực hiện quan trắc môi trường lao động là cần thiết để kiểm soát các yếu tố nguy hại trong môi trường làm việc tại các cơ sở chế biến gỗ. Từ khóa: bụi gỗ, bệnh hô hấp, người lao động ABSTRACT WOOD DUST AND RESPIRATORY DISEASES AT A WOOD PROCESSING COMPANY IN BINH DUONG PROVINCE Do Thi Minh Ngoc, Nguyen Quang Bao, Tran Ngoc Dang, Trinh Hong Lan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 24 - No. 1 - 2020: 180 - 186 Backgrounds: Respiratory diseases cause serious effects in health, decrease labor force, cause a global socio-economic burden and global burden of disease. Research determines the relationship between respiratory diseases and wood dust will assess the proportion of those diseases and occupational hazards affecting labor respiratory quality. Objectives: To determine the incidence of respiratory diseases, the association between respiratory diseases and wood dust in a wood processing company in Binh Duong province in 2019. Methods: A cross-sectional study of workers from 18 years old, working in a wood processing company in Binh Duong province. Using convenience sampling, interviewing employees directly by closed questionaire for 5- 10 minutes at the occupational examination in April 2019. Combined with monitoring the working environment to estimate the association with respiratory diseases. Khoa Y tế Công Cộng – Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh * Phân viện Khoa học An toàn vệ sinh lao động và Bảo vệ môi trường Miền Nam ** Tác giả liên lạc: BS. Đỗ Thị Minh Ngọc ĐT: 0981861658 Email: dothiminhngoc1403@gmail.com 180
  2. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Results: Survey of 355 subjects showed that the rate of respiratory diseases was 11.8%. The study found an association between respiratory diseases and a family history of respiratory diseases (OR=4.37; 95% CI=1.49– 11.74), ethnicity different from the Kinh ethnic group (OR=3.67; 95% CI=1.32–10.19), disruptive factors in the working environment (OR=0.66; 95% CI=0.19–0.88). Conclusions: Maintaining periodic health examination and measuring the working environment observation is necessary to control hazardous factors to wood workers’ health. Keywords: ưood dust, worker, respiratory disease ĐẶT VẤN ĐỀ ĐỐITƯỢNG- PHƯƠNG PHÁPNGHIÊNCỨU Bệnh lý đường hô hấp nghề nghiệp trên thế Đối tượng nghiên cứu giới đang ngày càng gia tăng, phổ biến nhất là Người lao động đủ 18 tuổi trở lên làm việc bệnh bụi phổi với 74% số ca mắc bệnh được ghi tại một công ty chế biến gỗ thuộc thị xã Thuận nhận bởi Bộ Y Tế năm 2012(1). Người lao động An, tỉnh Bình Dương trong khoảng thời gian từ dành trung bình 48 giờ/tuần để làm việc và lặp 8/4/2019 đến 31/5/2019. lại từ năm này sang năm khác. Vì thế chất lượng Thiết kế nghiên cứu môi trường lao động tại công ty là yếu tố quan Nghiên cứu cắt ngang. trọng ảnh hưởng đến sức khỏe cũng như năng Phương pháp thu thập số liệu suất của người lao động. Tuy nhiên, môi trường Nghiên cứu sử dụng phương pháp chọn lao động hiện đang phải đối mặt với tình trạng ô mẫu thuận tiện. Thực hiện khảo sát bộ câu hỏi nhiễm nghiêm trọng, trong đó có cả Việt Nam(2,3). kết hợp khám bệnh nghề nghiệp và đo quan trắc Các bệnh lý đường hô hấp ảnh hưởng lâu dài môi trường lao động của công ty đối với hai chỉ đến sức khỏe, làm giảm sức lao động; tăng tỉ lệ tiêu là vi khí hậu và bụi toàn phần. Với cỡ mẫu mất khả năng lao động lên tới 30 – 60%(4). Tổng tối thiểu ước tính là 135 người, khảo sát tất cả chi phí chữa trị các bệnh đường hô hấp tại các những đối tượng thỏa tiêu chí từ 18 tuổi trở lên nước thuộc khu vực châu Á – Thái Bình Dương hiện đang làm việc tại công ty, có mặt tại thời là 4.191 đô/người/năm (năm 2013)(5). điểm nghiên cứu và đồng ý tham gia nghiên cứu. Nghiên cứu giới hạn thời gian khảo sát từ 5- Tỉnh Bình Dương có hơn 28 khu công 10 phút đối với một đối tượng. nghiệp (năm 2016), với sổ lượng lên đến hàng nghìn người lao động, nắm giữ vai trò quan Thu thập số liệu trọng trong phát triển kinh tế - xã hội của khu Dữ liệu nồng độ bụi toàn phần được đo vực Miền Nam. Để đảm bảo tốc độ phát triển bằng máy đo bụi HI-Q của Mỹ vào tháng 9/2018. kinh tế và đảm bảo công tác lao động đạt năng Sử dụng giấy lọc đường kính 47mm đặt trong 1 hệ thống bơm hút không khí (lưu lượng 10-30 suất cao, người lao động phải làm việc liên tục lít/phút) đo từ 6-8 tiếng giữa ca làm việc của đối và đối mặt với nhiều vấn đề sức khỏe. Chúng tượng. Giấy lọc được cân trước và sau khi lấy tôi thực hiện nghiên cứu “Mối liên quan giữa mẫu, kết hợp với thể tích không khí để tính nồng bụi gỗ và bệnh lý đường hô hấp của người lao độ bụi thu được. động tại một công ty sản xuất đồ nội thất gỗ Sử dụng bộ câu hỏi khảo sát gồm 4 phần, tỉnh Bình Dương năm 2019” mong muốn xác trong đó: 10 câu hỏi khai thác về đặc điểm dân định tình hình bệnh hô hấp của người lao số học bao gồm tuổi, giới tính, dân tộc, tình trạng động. Đồng thời, bổ sung tỉ lệ bệnh hô hấp liên hôn nhân; 3 câu hỏi về môi trường lao động và quan nghề nghiệp, làm tiền đề cho các nghiên điều kiện bảo hộ lao động; 16 câu hỏi về tình cứu sức khỏe nghề nghiệp sau này. hình sức khỏe chung của người lao động (bao 181
  3. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học gồm triệu chứng hô hấp và tiền sử hô hấp gia Bảng 1: Đặc tính nền của đối tượng nghiên cứu đình); 2 câu hỏi về tình hình bệnh hiện tại của (n=355) đối tượng. Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) Giới tính Xử lý và phân tích dữ kiện Nam 297 83,7 Nghiên cứu thực hiện trên người lao động Nữ 58 16,3 tại một công ty sản xuất đồ nội thất gỗ tỉnh Bình Nhóm tuổi Dương. Chọn mẫu thuận tiện 373 đối tượng, < 21 tuổi 16 4,5 21 – 30 tuổi 112 31,6 trong đó 355 đối tượng đồng ý tham gia nghiên 31 – 40 tuổi 161 45,3 cứu và trả lời đầy đủ bộ câu hỏi, đạt tỉ lệ 95,2%. 41 – 50 tuổi 62 17,5 Quản lý và nhập liệu bằng phần mềm > 50 tuổi 4 1,1 Microsoft Excel 2016 và Epidata 3.1. Xử lý và Dân tộc phân tích số liệu bằng phần mềm Stata 14.2. Kinh 295 83,1 Khmer 39 11,0 Sử dụng phép kiểm Chi bình phương hoặc Hoa 2 0,6 phép kiểm chính xác Fisher để xác định mối liên Khác (Mường, Tày, Sán Dìu) 19 5,3 quan giữa bệnh lý đường hô hấp với đặc điểm Trình độ học vấn cá nhân và đặc điểm nghề nghiệp. Sử dụng hồi Mù chữ 8 2,2 Biết đọc nhưng không biết viết 1 0,3 quy Logistic đơn biến để xác định tỉ số số chênh Cấp I 68 19,2 OR (Odd Ratio) với khoảng tin cậy 95% (KTC Cấp II 193 54,4 95%) và ý nghĩa thống kê p
  4. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) là 0,3%. Không 123 34,7 Bảng 4 cho thấy có mối liên quan giữa tỉ lệ Bụi 165 46,5 Nhiệt độ cao 100 28,2 người thuộc dân tộc khác (Mường, Tày, Sán Dìu) Ngột ngạt 21 5,9 có bệnh lý hô hấp là 14,3% và những đối tượng Độ ẩm cao 10 2,8 này có tỉ số số chênh mắc bệnh bằng 3,67 lần so Nấm mốc 6 1,7 với những đối tượng thuộc dân tộc Kinh (KTC Khác (tiếng ồn, mùi sơn) 29 21,1 95% 1,32 – 10,19). Những đối tượng thuộc dân Sử dụng khẩu trang tộc khác thì sẽ có số chênh xuất hiện bệnh lý hô Có 352 99,2 hấp càng cao với sự khác biệt có ý nghĩa thống Không 3 0,8 kê (p=0,013). Tỉ lệ đối tượng có gia đình có tiền Bảng 2 cho thấy phần lớn NLĐ làm ở bộ sử bệnh hô hấp có xuất hiện bệnh lý hô hấp là phận mộc máy và bộ phận sơn (lần lượt là 37,5% 19,1% với tỉ số số chênh mắc bệnh bằng 4,37 lần và 40,3%). NLĐ làm việc dưới 3 năm chiếm tỉ lệ so với những đối tượng không có gia đình có 45,4% (trong đó hơn 1 nửa là lao động dưới 1 tiền sử bệnh hô hấp (KTC 95% 1,49 – 11,74). năm), nhóm tuổi nghề từ 5 đến 9 năm cũng Những đối tượng có gia đình có tiền sử bệnh hô chiếm tỉ lệ cao 24,5%. Có 65,4% số NLĐ cho là có hấp thì tỉ số số chênh xuất hiện bệnh lý hô hấp các yếu tố gây khó chịu trong môi trường làm càng cao với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê việc, trong đó yếu tố bụi chiếm tỉ lệ cao nhất (p=0,003). Tỉ lệ đối tượng có bệnh lý hô hấp và 46,5%. Hầu hết các NLĐ đều được trang bị khẩu cảm thấy có yếu tố khó chịu trong môi trường trang (99,2%). lao động là 83,3% và các đối tượng có tỉ số số Bảng 3: Tỉ lệ bệnh lý đường hô hấp (n=355) chênh mắc bệnh bằng 0,66 lần so với những đối Đặc tính Tần số Tỉ lệ (%) tượng không cảm thấy có yếu tố gây khó chịu Bệnh lý hô hấp (KTC 95% 0,19 – 0,88). Những đối tượng cảm Viêm phế quản mạn tính 15 4,2 Viêm mũi dị ứng 21 5,9 thấy có yếu tố khó chịu trong môi trường lao Viêm họng 10 2,8 động thì sẽ có số chênh xuất hiện bệnh lý hô hấp Viêm phổi 1 0,3 càng giảm với sự khác biệt có ý nghĩa thống kê Không 308 86,8 (p=0,009). Các yếu tố khác như giới tính, nhóm Bảng 3 thể hiện tỉ lệ bệnh lý đường hô hấp, tuổi, hút thuốc lá, bộ phận, tuổi nghề cho thấy trong đó viêm mũi dị ứng chiếm tỉ lệ cao nhất không có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa với 5,9%; tỉ lệ bệnh viêm phế quản mạn tính là bệnh lý đường hô hấp. 4,2%; tỉ lệ viêm họng là 2,8% và tỉ lệ viêm phổi Bảng 4: Mối liên quan giữa đặc điểm của đối tượng và bệnh lý đường hô hấp (n=355) Bệnh hô hấp OR Đặc điểm Giá trị p Có (%) (n=42) Không (%) (n=313) (KTC 95%) Giới tính Nam 37 (88,1) 260 (83,1) 0,408 1,51 (0,55 – 5,14) Nữ 5 (11,9) 53 (16,9) 1 Nhóm tuổi 31 – 40 tuổi 22 (52,4) 139 (44,4) 1 ≤ 30 tuổi 14 (33,3) 114 (36,4) 0,486 0,78 (0,38 – 1,59) > 40 tuổi 6 (14,3) 60 (19,2) 0,345 0,63 (0,24 – 1,64) Hút thuốc lá Không hút thuốc 3 (7,1) 9 (2,9) 1 Có hút thuốc 11 (26,2) 91 (29,1) 0,181 2,54 (0,65 – 9,93) Đã từng hút thuốc 28 (66,7) 213 (68,0) 0,824 0,92 (0,44 – 1,93) 183
  5. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học Bệnh hô hấp OR Đặc điểm Giá trị p Có (%) (n=42) Không (%) (n=313) (KTC 95%) Dân tộc Kinh 29 (69,0) 266 (85,0) 1 Khmer 7 (16,7) 32 (10,2) 0,131 2,01 (0,81 – 4,95) Khác 6 (14,3) 15 (4,8) 0,013 3,67 (1,32 – 10,19) 2 Tiền sử bệnh lý hô hấp gia đình Có 8 (19,1) 16 (5,1) 0,003 4,37 (1,49 – 11,74) Không 34 (80,9) 297 (94,9) 1 Yếu tố gây khó chịu Có 35 (83,3) 197 (62,9) 0,009 0,66 (0,19 – 0,88) Không 7 (16,7) 116 (37,1) 1 Bộ phận Mộc máy 14 (33,3) 119 (38,0) 0,926 1,04 (0,42 – 2,61) Sơn 20 (47,6) 123 (39,3) 0,409 1,44 (0,69 – 3,45) Khác 8 (19,1) 71 (22,7) 1 Tuổi nghề < 3 năm 20 (47,6) 141 (45,1) 1 3 – 9 năm 3 (7,1) 39 (12,4) 0,343 0,54 (0,15 – 1,91) Kiểm định chính xác Fisher 2 Nồng độ bụi toàn phần tại công ty dao động trường lao động(6,9). Hầu hết các nghiên cứu đều 3,00  2,6 (mg/m3), nồng độ bụi thấp nhất là 0,35 tập trung đánh giá triệu chứng hô hấp và chức mg/m3 và cao nhất là 9,29 mg/m3. Nghiên cứu năng hô hấp của NLĐ, trong đó đánh giá các không tìm thấy mối liên quan giữa bụi toàn triệu chứng như ho, khạc đờm, khó thở, thở khò phần và bệnh lý đường hô hấp của người lao khè (6,8,11). động như viêm phế quản mạn tính, viêm mũi dị Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định tỉ ứng, viêm họng và viêm phổi (p >0,1) (Bảng 5). lệ bệnh lý đường hô hấp và xem xét mối liên Bảng 5: Mối liên quan giữa bệnh lý đường hô hấp và quan với các yếu tố cá nhân và các yếu tố liên bụi toàn phần bằng hồi quy Logistic đơn biến (n=355) quan đến nghề nghiệp của NLĐ. Sử dụng bộ câu Đặc điểm OR (KTC 95%) Giá trị p hỏi phỏng vấn kết hợp đo đạc nồng độ bụi toàn Viêm phế quản mạn tính 1,15 (0,82 – 1,61) 0,420 phần tại công ty. Nồng độ bụi toàn phần đo Viêm mũi dị ứng 1,09 (0,81 – 1,46) 0,307 được thấp hơn trong nghiên cứu của Nguyễn Viêm họng 0,81 (0,51 – 1,29) 0,373 Bích Diệp và cộng sự (2008) khoảng 9,3 – 10,3 Viêm phổi 1,95 (0,80 – 4,74) 0,140 mg/m3(2). Kết quả này cao hơn so với nghiên cứu BÀN LUẬN của Michael và cộng sự (2009) làm tại nhà máy Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố trong gỗ Alberta. Cụ thể, nồng độ bụi toàn phần trung môi trường lao động liên quan đến các triệu bình trong nghiên cứu này cao gấp 28 lần tại nhà chứng hô hấp được thực hiện rất nhiều trên thế máy gỗ Alberta(10). giới như nghiên cứu của tác giả Chaiear (Thái Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, các bệnh Lan, 2018), Soongkhang (Thái Lan, 2015), hô hấp NLĐ thường gặp bao gồm bệnh viêm Thetkathuek (Thái Lan, 2010), Neghab (Iran, mũi dị ứng, viêm phế quản mạn tính, viêm họng 2018)(6,7,8,9). Những nghiên cứu này cho thấy được và viêm phổi. Tuy nhiên, tỉ lệ các bệnh này là rất các tác động xấu đến sức khỏe, đặc biệt là sức thấp, cao nhất là bệnh viêm mũi dị ứng với tỉ lệ khỏe hô hấp phụ thuộc vào giới tính, độ tuổi, 5,9%. Ở các nghiên cứu khác, triệu chứng hô hấp tuổi nghề (tuổi lao động) và loại bụi có trong môi chủ yếu là ho kéo dài, khạc đờm, khó thở hoặc 184
  6. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 thở khò khè(6,8,11). tham gia và đo nồng độ bụi toàn phần của một Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan công ty. Thứ hai, việc đo nồng độ bụi toàn phần giữa bệnh lý đường hô hấp và hầu hết các yếu chưa đánh giá được mức độ bụi ảnh hưởng như tố như giới tính, độ tuổi, hút thuốc lá, tuổi thế nào đến sức khỏe. Thứ ba, giống như đa số nghề. Bên cạnh đó, nghiên cứu tìm thấy mối các nghiên cứu khác, nghiên cứu chúng tôi sử liên quan mạnh giữa dân tộc và bệnh lý đường dụng thiết kế nghiên cứu cắt ngang nên ảnh hô hấp. Tuy nhiên, các nghiên cứu khác chưa hưởng của “Hiệu ứng công nhân khỏe” là không khai thác sâu về vấn đề dân tộc và chúng tôi thể tránh khỏi. Điểm mạnh của nghiên cứu là kết vẫn chưa tìm thấy lời giảỉ thích phù hợp cho hợp khai thác tình trạng bệnh lý đường hô hấp mối liên quan này. của NLĐ và đo nồng độ bụi toàn phần tại nơi Tiền sử bệnh lý đường hô hấp của gia đình làm việc của đối tượng nhằm đánh giá đúng mối cũng cho thấy mối liên quan đến bệnh lý đường liên quan giữa bệnh lý đường hô hấp và bụi gỗ hô hấp. Viêm mũi dị ứng gây ảnh hưởng lâu dài tại công ty. đến sức khỏe, làm ảnh hưởng đến năng suất làm KẾT LUẬN việc của người lao động(12). Tuy nhiên, khác với Tỉ lệ bệnh lý đường hô hấp là 11,8%. Trong nghiên cứu của Chaiear và cộng sự (2018) không đó, 5,9% mắc bệnh viêm mũi dị ứng; 2,8% có tìm thấy mối liên quan giữa tiền sử hô hấp đình viêm họng; 4,2% viêm phế quản mạn tính và và bệnh hen suyễn(6). Điều này có thể giải thích là 0,3% viêm phổi. Nghiên cứu cho thấy bụi gỗ do thiết kế nghiên cứu cắt ngang chỉ phản ánh cũng là một yếu tố góp phần ảnh hưởng đến được trong một thời điểm và có thể có xuất hiện bệnh lý đường hô hấp. Vì vậy duy trì khám sức Hiệu ứng công nhân khỏe gây sai lệch khi đo khỏe định kỳ và thực hiện quan trắc môi trường lường. Bên cạnh đó, nghiên cứu có thể đã bỏ sót lao động là cần thiết để kiểm soát các yếu tố một số đối tượng mắc bệnh hô hấp từ chối thực nguy hại trong môi trường làm việc tại các cơ sở hiện chức năng hô hấp và đối với thời gian tiếp chế biến gỗ. xúc ngắn của NLĐ với bụi gỗ tại công ty sẽ dễ TÀI LIỆU THAM KHẢO gây nên các triệu chứng hô hấp hơn là các bệnh 1. International Labour Organization (2013). ILO calls for urgent đường hô hấp dưới (viêm phế quản, hen suyễn). global action to fight occupational diseases. URL: Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan https://www.ilo.org/hanoi/Informationresources/Publicinformat ion/Pressreleases/WCMS_211708/lang--en/index.htm. giữa bụi toàn phần và viêm họng. Tuy nhiên, 2. Nguyễn Bích Diệp, Doãn Ngọc Hải (2008). “Thực trạng an toàn trong một nghiên cứu đánh giá hệ thống và vệ sinh lao động tại một làng nghề sản xuất đồ mỹ nghệ thuộc phân tích tổng hợp năm 2018 cho thấy mối liên tỉnh Bắc Ninh năm 2008”. Y học Dự phòng, pp.169. 3. Phạm Hoài Thương (2018). “Nghiên cứu đánh giá một số tác quan trực tiếp giữa phơi nhiễm bụi gỗ và ung động chính tới môi trường của dự án sản xuất đồ gỗ”. Khóa luận thư vòm họng (OR = 1,5; KTC 95% 1,09 - 2,07). Tốt nghiệp Môi trường, Đại học Dân lập Hải Phòng. 4. Bộ Thương binh và xã hội, Bộ Y Tế (1976). “Quy định một số Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tuy chưa tìm bệnh nghề nghiệp và chế độ đãi ngộ công nhân viên chức nhà thấy mối liên quan, nhưng nguyên nhân được nước mắc bệnh nghề nghiệp”. Tổng Công đoàn Việt Nam. dự đoán là do thiết kế nghiên cứu cắt ngang chỉ 5. Wang AH, Leng PB, Bia GL, et al (2016). “The application of two occupation health risk assessment models in a wooden furniture thực hiện tại một thời điểm nên không đánh giá manufacturing industry”. Zhonghua Lao Dong Wei Sheng Zhi Ye được tình trạng bệnh. Vì vậy, cần tiến hành một Bing Za Zhi, pp.756-761. số nghiên cứu có tính chất lâu dài như nghiên 6. Chaiear N, Ngoencharee J, Saejiw N (2018). “Respiratory Symptoms and Pulmonary Function among Workers in a cứu đoàn hệ hoặc đánh giá tác động sức khỏe để Rubber Wood Sawmill Factory in Thailand”. American Journal of xem xét chiều tác động của bụi đến viêm họng. Public Health Research, pp.65-71. 7. Neghab M, Jabari Z, Shouroki FK (2018). “Functional disorders Nghiên cứu còn có một số điểm hạn chế. of the lung and symptoms of respiratory disease associated with Thứ nhất, nghiên cứu chỉ thực hiện đánh giá tình occupational inhalation exposure to wood dust in Iran”. Epidemiol Health, pp.40. trạng sức khỏe với một nhóm nhỏ đối tượng 185
  7. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 24 * Số 1 * 2020 Nghiên cứu Y học 8. Soongkhang I, Laohasiriwong W (2015). “Respiratory Tract 12. Centers for Disease Control and Prevention (CDC) (2017). Sinus Problems among Wood Furniture Manufacturing Factory Infection. URL: https://www.cdc.gov/antibiotic- Workers in the Northeast of Thailand”. Kathmandu Univ Med J, use/community/for-patients/common-illnesses/sinus- pp.125-129. infection.html. 9. Thetkathuek A, Yingratanasuk T, Demers PA, et al (2010). “Rubberwood dust and lung function among Thai furniture Ngày nhận bài báo: 02/10/2019 factory workers”. Int J Occup Environ Health, pp.69-74. 10. Yamanaka MW, Guidotti TL, Koehncke N, et al (2009). “Wood Ngày phản biện nhận xét bài báo: 06/12/2019 dust levels in Alberta sawmills”. Arch Environ Occup Health, Ngày bài báo được đăng: 10/03/2020 pp.270-277. 11. Mohan M, PanwarNK (2013). “Effect of wood dust on respiratory health status of carpenters”. J Clin Diagn Res, pp.1589-1591, . 186
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1