intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bước đầu nghiên cứu tạo vật liệu Composite để chế tạo chân vịt tàu cá cỡ nhỏ

Chia sẻ: Danh Tuong Vi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

90
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trên cơ sở xác định nhu cầu sử dụng, yêu cầu về cơ tính và tính công nghệ chế tạo của chân vịt tàu cá cỡ nhỏ nước ta đến 2010 và 2020, bài báo đã trình bày kết quả nghiên cứu bước đầu về khả năng tạo vật liệu Composite cốt sợi ngắn nền nhựa Polyeste không no để chế tạo chân vịt tàu cá cỡ nhỏ (công suất máy chính dưới 150CV) bằng phương pháp đúc áp lực trong khuôn kim loại ở nhiệt độ thường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bước đầu nghiên cứu tạo vật liệu Composite để chế tạo chân vịt tàu cá cỡ nhỏ

Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> BƯỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU TẠO VẬT LIỆU COMPOSITE ĐỂ CHẾ TẠO CHÂN VỊT<br /> TÀU CÁ CỠ NHỎ<br /> INITIAL STUDY ON COMPOSITE MATERIAL FOR MANUFACTURING MARINE PROPELLERS OF<br /> SMALL FISHERY SHIPS<br /> ThS. Trần An Xuân<br /> Khoa Cơ khí - Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> Tóm tắt:<br /> Trên cơ sở xác định nhu cầu sử dụng, yêu cầu về cơ tính và tính công nghệ chế tạo của chân vịt<br /> tàu cá cỡ nhỏ nước ta đến 2010 và 2020, bài báo đã trình bày kết quả nghiên cứu bước đầu về khả<br /> năng tạo vật liệu Composite cốt sợi ngắn nền nhựa Polyeste không no để chế tạo chân vịt tàu cá cỡ<br /> nhỏ (công suất máy chính dưới 150CV) bằng phương pháp đúc áp lực trong khuôn kim loại ở nhiệt<br /> độ thường.<br /> Từ khóa: chân vị, composite, tàu cá cỡ nhỏ<br /> Abstract:<br /> Base on determining demands for using, the requirement of mechanical-ness and technologicalness in manufacturing marine propellers of small fishery ships in Vietnam from 2010 to 2020, this<br /> article presents the result of the first step in researching on manufacturing Composite material short<br /> fiber on unsatured polyester matrix for manufacturing marine propellers of small fishery ships (power<br /> engine under 150hp) by pressure molding metal mould method in normal temperature.<br /> Keywords: propeller, composite, small fishery ship.<br /> I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Là quốc gia biển, Việt Nam hiện có hạm<br /> <br /> - Số lượng tàu có công suất máy từ 21 -<br /> <br /> đội tàu đánh cá khá lớn với gần 91.000 chiếc,<br /> đã và đang thực hiện khai thác gần 2 triệu tấn<br /> <br /> 45 CV: 20.000 chiếc;<br /> - Số lượng tàu có công suất máy từ 20<br /> <br /> hải sản/năm [4]. Đây là cơ sở vật chất kỹ thuật<br /> quan trọng góp phần đưa Việt Nam đứng vào<br /> <br /> CV trở xuống: 10.000 chiếc<br /> Định hướng đến 2020:<br /> <br /> hàng ngũ các cường quốc về kinh tế thủy sản<br /> <br /> 1. Tiếp tục phát huy lợi thế về tiềm năng,<br /> <br /> của thế giới.<br /> Theo "Quy hoch tng th phát trin<br /> <br /> trên cơ sở công nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát<br /> triển các vùng sản xuất tập trung gắn với phát<br /> <br /> ngành thu sn đn năm 2010 và đ nh<br /> h<br /> ng đn năm 2020" đã được Thủ tướng<br /> <br /> triển công nghiệp chế biến và dịch vụ nghề cá,<br /> hình thành các trung tâm nghề cá lớn tại một<br /> <br /> chính phủ phê duyệt ngày 11 tháng 01 năm<br /> 2006, Số lượng tàu thuyền đánh cá của nước<br /> <br /> số trọng điểm ven biển và đồng bằng Nam Bộ.<br /> 2. Đa dạng cơ cấu sản phẩm thủy sản<br /> <br /> ta đến năm 2010 giữ ở mức 50.000 chiếc,<br /> <br /> chế biến, đồng thời phát triển sản xuất một số<br /> <br /> trong đó:<br /> - Số lượng tàu có công suất máy lớn hơn<br /> <br /> loại sản phẩm chủ lực mang tính đặc trưng<br /> của thuỷ sản Việt Nam, có giá trị và sức cạnh<br /> <br /> 75 CV: 6.000 chiếc;<br /> - Số lượng tàu có công suất máy từ 46 -<br /> <br /> tranh cao để chiếm lĩnh thị trường xuất khẩu,<br /> giữ vững là ngành có kim ngạch xuất khẩu cao.<br /> <br /> 75 CV: 14.000 chiếc;<br /> <br /> 66<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> 3. Đồng thời với phát triển khai thác xa bờ<br /> hợp lý, ổn định khai thác vùng ven bờ, phát<br /> <br /> II. PHƯƠNG PHÁP VÀ NỘI DUNG NGHIÊN CỨU<br /> <br /> triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản, đa dạng hình<br /> <br /> chọn phương pháp nghiên cứu :<br /> <br /> thức nuôi và cơ cấu giống nuôi, nhất là nuôi<br /> trên biển, nhằm khai thác tiềm năng còn lớn,<br /> <br /> 1. Tính toán lý thuyết xác định yêu cầu cơ<br /> tính và công nghệ chế tạo chân vịt tàu cá cỡ<br /> <br /> giải quyết việc làm lao động nông thôn ven<br /> biển, có thu nhập ổn định, góp phần quan<br /> <br /> nhỏ từ vật liệu Composite<br /> 2. Thực nghiệm nghiên cứu thành phần<br /> <br /> trọng bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản, bảo vệ môi<br /> trường sinh thái ven biển bền vững, đồng thời<br /> <br /> vật liệu Composite nhằm đáp ứng tốt các yêu<br /> cầu kỹ thuật và công nghệ nêu trên<br /> <br /> là nguồn cung cấp chủ yếu nguyên liệu cho<br /> <br /> Theo phương pháp nghiên cứu đã chọn,<br /> <br /> xuất khẩu.<br /> Theo thông tin và số liệu trên, thành phần<br /> <br /> Tác giả đã triển khai nghiên cứu theo các nội<br /> dung chính sau:<br /> <br /> tàu đánh cá của nước ta hiện nay và đến 2020<br /> về cơ bản vẫn là tàu cỡ nhỏ có công suất từ<br /> <br /> 1. Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật cơ bản<br /> của chân vịt tàu cá cỡ nhỏ nước ta và ứng suất<br /> <br /> 20CV đến 150CV.<br /> Trong kết cấu tàu thủy nói chung và tàu<br /> <br /> lớn nhất sinh ra trên chân vịt trong sử dụng.<br /> 2. Lựa chọn và thử nghiệm bước đầu cấu<br /> <br /> cá nói riêng, chân vịt là một chi tiết đặc biệt<br /> <br /> trúc vật liệu Composite thỏa mãn các yêu cầu<br /> <br /> quan trọng. Cho đến nay chân vịt tàu cá nước<br /> ta vẫn được đúc thủ công từ hợp kim đồng<br /> <br /> kỹ thuật và công nghệ chế tạo chân vịt tàu cá<br /> cỡ nhỏ<br /> <br /> bằng khuôn cát nên độ chính xác hình học và<br /> tính cân bằng không cao. Với giá kim loại màu<br /> <br /> 3. Kết luận và đề xuất hướng nghiên cứu<br /> tiếp theo.<br /> III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> <br /> Thực hiện định hướng trên, Tác giả đã<br /> <br /> đang tăng cao nên giá thành chân vịt đúc từ<br /> hợp kim đồng đã trở nên rất đắt và gây ảnh<br /> <br /> 1. Các thông s k<br /> thut cơ bn ca chân<br /> <br /> hưởng không nhỏ đến khả năng sản xuất của<br /> <br /> v t tàu cá c nh :<br /> <br /> tàu cá nói riêng và ngành thủy sản nói chung.<br /> Việc tìm ra một vật lịệu và công nghệ mới<br /> <br /> Theo số liệu thống kê năm 2000 [2]. Chân<br /> vịt tàu cá cỡ nhỏ của nước ta hiện được đúc<br /> <br /> để chế tạo chân vịt tàu cá cỡ nhỏ có giá thành<br /> rẻ, tính công nghệ cao và làm việc tốt trong<br /> <br /> bằng hợp kim đồng trên khuôn cát với các<br /> thông số kỹ thuật cơ bản sau:<br /> <br /> môi trường biển là một giải pháp hữu hiệu để<br /> giải quyết khó khăn trên. Theo định hướng<br /> trên, vật liệu Composite là một lựa chọn khả<br /> thi cần được triển khai nghiên cứu.<br /> Bảng 1. Các thông số kỹ thuật cơ bản của chân vịt tàu cá cỡ nhỏ của nước ta<br /> <br /> 1<br /> <br /> 33<br /> <br /> 0,710<br /> <br /> 580<br /> <br /> 8<br /> <br /> Góc<br /> nghiêng<br /> cánh<br /> γ<br /> 15<br /> <br /> 2<br /> <br /> 50<br /> <br /> 0,810<br /> <br /> 580<br /> <br /> 8<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0,198<br /> <br /> 3,29<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 3<br /> <br /> 66<br /> <br /> 0,840<br /> <br /> 580<br /> <br /> 8<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0,206<br /> <br /> 3,41<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 4<br /> <br /> 100<br /> <br /> 0,940<br /> <br /> 520<br /> <br /> 8<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0,230<br /> <br /> 3,82<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> 5<br /> <br /> 140<br /> <br /> 0,810<br /> <br /> 762<br /> <br /> 8<br /> <br /> 15<br /> <br /> 0,206<br /> <br /> 3,41<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> Công<br /> TT suất máy<br /> PD (CV)<br /> <br /> Đường<br /> kính chân<br /> vịt D (m)<br /> <br /> Vòng quay<br /> chân vịt n<br /> (v/ph)<br /> <br /> Vận tốc<br /> tàu<br /> VT (Hl/h)<br /> <br /> Chiều<br /> rộng<br /> cánh<br /> b (m)<br /> 0,174<br /> <br /> Chiều<br /> dày<br /> cánh<br /> t (cm)<br /> 2,88<br /> <br /> 0,75<br /> <br /> H/D<br /> <br /> 67<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> Với số lượng hàng chục ngàn chiếc đang<br /> được sử dụng, đây là số tài sản lớn sẽ được<br /> <br /> do momen uốn σ1 và do lực ly tâm σ2 ; σ = σ1<br /> + σ2.<br /> <br /> tiết kiệm nếu chúng được chế tạo hàng loạt từ<br /> Composite rẻ tiền và làm việc tốt trong môi<br /> <br /> Đồng thời trên mỗi cánh chân vịt tại điểm<br /> có r = 0,2R có ứng suất lớn nhất [3, trang<br /> <br /> trường nước biển.<br /> <br /> 315].<br /> <br /> 2. Xác đ nh ng sut l n nht sinh ra trên<br /> cánh chân v t trong s dng:<br /> <br /> Sử dụng công thức Romson để tính ứng<br /> suất cho chân vịt tàu cá cỡ nhỏ tại r = 0.2R với<br /> <br /> Ứng suất lớn nhất phát sinh trên cánh<br /> chân vịt được xác định theo công thức<br /> <br /> các thông số của máy và chân vịt lấy theo<br /> bảng 1. Kết quả tính toán giá trị ứng suất lớn<br /> <br /> Romson [3]. Theo Romson ứng suất trong mỗi<br /> mặt cắt cánh được coi là tổng đại số ứng suất<br /> <br /> nhất phát sinh trên chân vịt trong sử dụng thể<br /> hiện trên bảng 2.<br /> <br /> Bảng 2. Kết quả tính ứng suất lớn nhất trên chân vịt tàu cá cỡ nhỏ<br /> PD<br /> <br /> STT<br /> <br /> σ1K<br /> <br /> σ1N<br /> 2<br /> <br /> σ2K<br /> 2<br /> <br /> σ2N<br /> 2<br /> <br /> σK<br /> 2<br /> <br /> σN<br /> 2<br /> <br /> 2<br /> <br /> (CV)<br /> <br /> (N/mm )<br /> <br /> (N/mm )<br /> <br /> (N/mm )<br /> <br /> (N/mm )<br /> <br /> (N/mm )<br /> <br /> (N/mm )<br /> <br /> 1<br /> <br /> 33<br /> <br /> 6,42<br /> <br /> 7,16<br /> <br /> 6,38<br /> <br /> 7,05<br /> <br /> 12,80<br /> <br /> 14,21<br /> <br /> 2<br /> <br /> 50<br /> <br /> 7,46<br /> <br /> 8,33<br /> <br /> 8,22<br /> <br /> 9,18<br /> <br /> 15,79<br /> <br /> 17,51<br /> <br /> 3<br /> <br /> 66<br /> <br /> 10,35<br /> <br /> 11,55<br /> <br /> 9,24<br /> <br /> 10,24<br /> <br /> 19,59<br /> <br /> 21,79<br /> <br /> 4<br /> <br /> 100<br /> <br /> 11,06<br /> <br /> 12,34<br /> <br /> 8,97<br /> <br /> 9,94<br /> <br /> 20,13<br /> <br /> 22,28<br /> <br /> 5<br /> <br /> 140<br /> <br /> 20,86<br /> <br /> 23,28<br /> <br /> 14,25<br /> <br /> 15,7<br /> <br /> 35,11<br /> <br /> 39,15<br /> <br /> Kết quả tính trên đây cho thấy ứng suất kéo và nén chân vịt khá thấp và nằm trong giới hạn cơ<br /> tính của vật liệu composite cốt sợi thủy tinh thông dụng hiện nay (bảng 3, [2]).<br /> Bảng 3. Đặc tính cơ học tổng quát của vật liệu Composite cốt sợi thủy tinh [1, tr 200]<br /> Vật liệu<br /> <br /> Sức bền kéo σk<br /> 2<br /> (N/mm )<br /> <br /> Sức bền nén σn<br /> 2<br /> (N/mm )<br /> <br /> Sức bền uốn σu<br /> 2<br /> (N/mm )<br /> <br /> Sợi thủy tinh 1 chiều:<br /> Với Epoxy<br /> Polyeste<br /> <br /> 530-1730<br /> 410-1180<br /> <br /> 310-480<br /> 210-480<br /> <br /> 690-1860<br /> 690-1240<br /> <br /> 250-400<br /> 230-340<br /> <br /> 210-480<br /> 98-140<br /> <br /> 207-450<br /> 200-270<br /> <br /> 70-170<br /> 63-140<br /> <br /> 130-160<br /> 130-170<br /> <br /> 70-240<br /> 140-250<br /> <br /> - DMC Polyeste<br /> - SMC Polyeste<br /> <br /> 34-70<br /> 50-90<br /> <br /> 140-180<br /> 240-310<br /> <br /> 40-140<br /> 140-210<br /> <br /> - Thủy tinh bột nylon<br /> <br /> 120-200<br /> <br /> 110-170<br /> <br /> 140-210<br /> <br /> Sợi thủy tinh 2 chiều:<br /> - Satin dệt với polyester<br /> - Roving dệt với polyester<br /> Sợi thủy tinh ngẫu nhiên:<br /> - Tiền tạo dạng với polyester<br /> - Đúc tiếp xúc (tay và phun)<br /> Hợp chất đúc:<br /> <br /> 68<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008<br /> 3. La chn cu trúc vt liu Composite<br /> tha mãn các yêu cu k<br /> thut và công<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> dàng bằng công nghệ đúc áp lực trên khuôn<br /> kim loại.<br /> <br /> ngh ch to chân v t tàu cá c nh<br /> <br /> Tạo cấu trúc Composite với cốt sợi ngắn<br /> <br /> Lựa chọn cấu trúc vật liệu Composite với<br /> cốt sợi thủy tinh, nền Epoxy hoặc Polyeste đều<br /> <br /> từ sợi thuỷ tinh có độ dài 1 đến 3mm, thành<br /> phần mat/ nhựa nền thay đổi từ 20% đến 50%,<br /> <br /> có thể thỏa mãn các yêu cầu kỹ thuật và công<br /> nghệ chế tạo chân vịt tàu cá cỡ nhỏ đã tính.<br /> <br /> chất phụ gia đông cứng (xt) thay đổi từ 1,2%<br /> đến 2,4% theo phương pháp trộn thủ công.<br /> <br /> Tuy nhiên cấu trúc vật liệu này cho tính công<br /> nghệ kém do chỉ có thể đúc chân vịt theo<br /> <br /> Mẫu thử được chế tạo theo TCVN. Các chỉ<br /> tiêu trên được xác định trên thiết bị kiểm tra cơ<br /> <br /> phương pháp thủ công và khó đạt độ bền đều<br /> <br /> tính vật liệu composite HTE- H50KS của Viện<br /> <br /> tại các điểm mép cánh. Khắc phục nhược<br /> điểm công nghệ này, tác giả đã chọn cấu trúc<br /> <br /> Nghiên cứu Chế tạo tàu thủy - Trường Đại học<br /> Nha Trang.<br /> <br /> Composite kiểu cốt sợi ngắn. Cấu trúc<br /> composit kiểu cốt sợi ngắn cho phép tạo được<br /> <br /> Các chỉ tiêu cơ tính của Composite cốt<br /> sợi ngắn nền Polyeste không no thể hiện trên<br /> <br /> cơ tính vật liệu khá đồng đều trên toàn bộ thể<br /> tích cánh chân vịt và giúp gia công chân vịt dễ<br /> <br /> bảng 4.<br /> <br /> Bảng 4: Ứng suất kéo và biến dạng của compozite khi % mat, xúc tác thay đổi<br /> Thành<br /> phần<br /> <br /> 20% Mat<br /> 2<br /> <br /> 30% Mat<br /> 2<br /> <br /> 40% Mat<br /> 2<br /> <br /> 50% Mat<br /> 2<br /> <br /> σk(N/mm )<br /> <br /> εbd<br /> (mm)<br /> <br /> σk(N/mm )<br /> <br /> εbd<br /> (mm)<br /> <br /> σk(N/mm )<br /> <br /> εbd<br /> (mm)<br /> <br /> σk(N/mm )<br /> <br /> εbd<br /> (mm)<br /> <br /> 1,2%xt<br /> <br /> 338,8<br /> <br /> 0,943<br /> <br /> 438,8<br /> <br /> 0,953<br /> <br /> 476,4<br /> <br /> 1,218<br /> <br /> 535,3<br /> <br /> 1,540<br /> <br /> 1,8%xt<br /> <br /> 335,3<br /> <br /> 0,940<br /> <br /> 444,2<br /> <br /> 0,973<br /> <br /> 47,84<br /> <br /> 1,145<br /> <br /> 588,7<br /> <br /> 1,712<br /> <br /> 2,4%xt<br /> <br /> 352,7<br /> <br /> 1,060<br /> <br /> 425,6<br /> <br /> 1,072<br /> <br /> 469,7<br /> <br /> 1,292<br /> <br /> 552,3<br /> <br /> 1,516<br /> <br /> IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT<br /> <br /> 50% và phụ gia đông cứng 1,8% cho vật liệu<br /> <br /> Trên cơ sở các kết quả nghiên cứu bước<br /> đầu đã đạt được trên, có thể đi đến một số kết<br /> <br /> có cơ tính cao, ổn định và tính đúc cao nhất.<br /> Vật liệu với thành phần nêu trên dễ dàng đáp<br /> <br /> luận sau:<br /> 1. Khả năng chế tạo chân vịt tàu cá cỡ<br /> <br /> ứng các yêu cầu kỹ thuật và công nghệ để chế<br /> tạo chân vịt tàu cá có công suất máy chính<br /> <br /> nhỏ bằng vật liệu Composite là hoàn toàn hiện<br /> thực, sẽ góp phần giảm giá thành chế tạo và<br /> <br /> dưới 150CV bằng đúc áp lực trong khuôn kim<br /> loại ở nhiệt độ thường.<br /> <br /> sử dụng chân vịt trên thực tế.<br /> <br /> 4. Nghiên cứu trên mới chỉ đánh giá khả<br /> <br /> 2. Vật liệu Composite có vật liệu nền<br /> Polyeste (hoặc Epoxy) và cốt sợi thủy tinh cắt<br /> <br /> năng chế tạo chân vịt tàu cá cỡ nhỏ trên hai<br /> tiêu chí: độ bền và tính công nghệ. Các tiêu<br /> <br /> ngắn với chất phụ gia thích hợp sẽ giúp tạo<br /> được công nghệ đúc chân vịt trên khuôn kim<br /> <br /> chí quan trọng khác như độ bền mỏi, độ dai va<br /> đập, tính chống bọt khí và xâm thực... còn<br /> <br /> loại ở nhiệt độ thường đơn giản và có hiệu<br /> quả cao.<br /> <br /> chưa được đề cập đến.<br /> Trên đây chỉ là kết quả nghiên cứu bước<br /> <br /> 3. Vật liệu Composite cốt sợi thuỷ tinh<br /> <br /> đầu nhằm tạo được kết cấu vật liệu Composite<br /> <br /> ngắn với thành phần mat/nhựa đạt 40% đến<br /> <br /> đủ cơ tính và đặc điểm công nghệ để có thể<br /> <br /> 69<br /> <br /> Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản - số 02/2008<br /> <br /> Trường Đại học Nha Trang<br /> <br /> chế tạo hàng loạt chân vịt tàu cá cỡ nhỏ với<br /> giá thành rẻ phục vụ nhu cầu tại chỗ và đa<br /> <br /> trong công nghệ tạo vật liệu phù hợp với khả<br /> năng đúc áp lực chân vịt từ Composite trong<br /> <br /> dạng của ngư dân. Để định hướng thiết thực<br /> <br /> khuôn kim loại ...<br /> <br /> trên sớm hoàn chỉnh phục vụ sản xuất đại trà,<br /> cần triển khai tiếp tục các nghiên cứu:<br /> <br /> 2. Cần nghiên cứu phối hợp giữa phương<br /> pháp tính toán thiết kế chân vịt với đặc tính cơ<br /> <br /> 1. Nghiên cứu thêm các tiêu chí quan<br /> trọng khác như độ bền mỏi, độ dai va đập, tính<br /> <br /> học của vật liệu composite cốt sợi ngắn để<br /> hoàn thiện vấn đề cấp thiết nêu trên.<br /> <br /> chống bọt khí và xâm thực, thời gian đông<br /> cứng và tính trương nở trong nước biển...<br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> 1. Nguyễn Đăng Cường, Compozit Sợi thủy tinh và Ứng dụng, NXB Khoa học và kỹ thuật, năm<br /> 2006<br /> 2. Quách Đình Liên và CTV. Nâng cao hiệu quả sử dụng động cơ Điesel tàu cá tỉnh Khánh Hòa,<br /> Báo cáo khoa học đề tài 04/KHCN/1998.<br /> 3. Trần Công Nghị, Sổ tay thiết kế tàu thủy, NXB Xây dựng, năm 2008<br /> 4. Thông tin KHCN thuỷ sản 2000 – 2007, Trung tâm thông tin - Bộ Thuỷ sản.<br /> <br /> 70<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
4=>1