intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bướu giáp thòng trung thất (2010-4/2017) tại Bệnh viện Bình Dân

Chia sẻ: ViJenchae ViJenchae | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

25
lượt xem
0
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Từ năm 2010 đến tháng 4 năm 2017, chúng tôi có 49 BN bị bướu giáp thòng trung thất, chiếm tỉ lệ là 0,44%. Nam có 5 TH, nữ có 44 TH, tuổi TB 56,8. Nhập viện vì bướu giáp lớn đa nhân, hay u trung thất. Có khó thở và nuốt nghẹn. Khám thấy bướu giáp thòng hay u trung thất. Chức năng tuyến giáp bình thường hoặc gần bình thường. CT thấy bướu tuyến giáp thòng trung thất hoặc u trung thất.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bướu giáp thòng trung thất (2010-4/2017) tại Bệnh viện Bình Dân

  1. PHỔI - LỒNG NGỰC BƯỚU GIÁP THÒNG TRUNG THẤT (2010-4/2017) TẠI BỆNH VIỆN BÌNH DÂN VĂN TẦN1, TRẦN VĨNH HƯNG2, TRẦN CÔNG QUYỀN3, ĐOÀN HÙNG DŨNG4, DƯƠNG THANH HẢI4 TÓM LƯỢC Từ năm 2010 đến tháng 4 năm 2017, chúng tôi có 49 BN bị bướu giáp thòng trung thất, chiếm tỉ lệ là 0,44%. Nam có 5 TH, nữ có 44 TH, tuổi TB 56,8. Nhập viện vì bướu giáp lớn đa nhân, hay u trung thất. Có khó thở và nuốt nghẹn. Khám thấy bướu giáp thòng hay u trung thất. Chức năng tuyến giáp bình thường hoặc gần bình thường. CT thấy bướu tuyến giáp thòng trung thất hoặc u trung thất. Phẫu thuật cắt bỏ khối bướu qua đường mổ cổ là 90%, 10% phải chẻ dọc xương ức vì bướu thòng sâu, và 2 nội soi. Có 3 TH phải thở máy, 2 trong sồ trên phải mở khí quản ra da. 80% xuất viện trong vòng 7 ngày. 20% phải nằm viện trên 7 ngày ví biến chứng. Không có tử vong. Như vậy bướu giáp thòng trung thất được phẫu thuật tốt. ABSTRACT Retrosternal goiter (2010-april, 2017) at Bình Dân Hospital From 2010 to april 2017, we have 49 cases of retrosternal goiter, the rate 0,44%. Male have 5, female 44, the median age was 56,8. Patients were admitted for big goiter, multinodular, or tumors of mediastinum, with difficult breathing and dysphagia. In examination, we find the goiter partially retrosternal, or tumor of mediastinum. The CT affirmed. The goiter functions are subnormal. In operation, we remove the goiter through the cervical incision in 90%. 10% must be a sternotomy because the goiters are deeply retrosternal, 2 cases must be a thoracostomy. In 3 patients, they must be an artificial breathing with 2 tracheostomies. 80% is discharge normally, during 3 to 5 days. 20% has complications, they must be in hospital longer for artificial respiration. No death case. So, the retrosternal goiters were operated perfectionry. Bướu giáp thòng trung thất thường hiếm, thất để cắt bướu, bao nhiêu BN phải nội soi, bao nhưng rất lý thú. Trong thống kê của Mỹ, thì khoảng nhiêu BN phải thở máy. Biến chứng và tử vong trong 1% tất cả u giáp mổ. Vấn đề là bao nhiên BN bị số trên. bướu giáp thòng trung thất phải xẻ xương ức để lấy KẾT QUẢ bướu, bao nhiêu BN phải mở khí quản ra da để thở, và bao nhiêu BN phải thở máy. Trong thời gian gần 8 năm có 49 BN có bướu giáp thòng trung thất, tỉ lệ bướu giáp thòng trung thất MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ở BV Bình Dân với các TH có mổ là 0,44% Chúng tôi tìm tỉ lệ bướu giáp thòng trung thất là (49/1025). bao nhiêu, phẫu thuật và kết quả như thế nào. Số BN mổ mỗi năm BỆNH NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP Năm 2010 6 BN Năm 2014 5 BN Là nghiên cứu hồi cứu. Chúng tôi tìm tất cả Năm 2011 6 BN Năm 2015 6 BN bệnh nhân bị bướu giáp thòng trung thất trong số Năm 2012 4 BN Năm 2016 15 BN bướu giáp đã được mổ từ năm 2010 đến tháng 4 Năm 2013 2 BN Năm 4-2017 5 BN năm 2017. Tìm xem có bao nhiêu BN phải mở trung 1 Giáo sư – Nguyên Phó Giám Đốc - Bệnh viện Bình Dân TP.HCM 2 TS.BS. Giám Đốc - Bệnh viện Bình Dân TP.HCM 3 BSCKII. Trưởng Khoa Ngoại Lồng ngực Mạch máu bướu cổ - Bệnh viện Bình Dân TP.HCM 4 BS. Khoa Ngoại Lồng nực Mạch máu bướu cổ 156 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  2. PHỔI - LỒNG NGỰC Như vậy, hàng năm số BN có bướu giáp thòng nuốt khó. Nghe thấy tiếng thở, khó khè. Gõ nghe trung thất không đều. tiếng đục. Dịch tể học Cận lâm sàng Trong 49 BN, nam có 5, nữ có 44. Tuổi trung Máu O 19 BN Máu A 13 BN bình 56,8. Trẻ nhất là 28, già nhất là 84. Máu B 14 BN Máu AB 3 BN BN hầu hết ở thành phố Hồ Chí Minh và ở các Máu B có nhiều u giáp thòng trung thất tỉnh lân cận. Chức năng tuyến giáp Lý do nhập viện Bình thường 43 BN U giáp lớn, đa nhân 2 thùy 47 BN Có suy giáp nhẹ 4 BN U trung thất giữa và sau 2 Có cường giáp nhẹ 2 BN Nuốt nghẹn 28 Khó thở 10 Khàn tiếng 5 X quang ngực, siêu âm, CT: Phát hiện có nhân Tràn dịch màng phổi 2 giáp thòng trung thất, hay u trung thất Phát hiện tình cờ 2 Khí quản bình thường 34 BN Lâm sàng Khí quản lệch trái 7 BN Thời gian trung bình thấy khối u ở cổ là 10 năm. Khí quản lệnh phải 7 BN Có 3 BN bị phù mặt và cổ, tĩnh mạch ở cổ nổi. Có 8 Calci hóa phần dưới xương ức 7 BN BN đã mổ bướu giáp trong thời gian từ 7 tháng đến 3 năm. U gan 1 BN U phổi, nghi lao 2 BN - Khối lớn ở cổ, di động theo nuốt, kéo cả phần sau xương ức, hay u trung thất giữa và sau Thận phải mất chức năng 1 BN - Sờ thấy khối u nhiều nhân, có nhân thòng sau X quang ngực xương ức: Bướu giáp thòng trung thất trước 47 BN Bên phải 23 Bướu giáp thòng trung thất giũa 1 BN Bên trái 20 Bướu giáp thòng trung thất sau 1 BN Giữa 6 Cứng mềm khác nhau, chứng tỏ có TH nhân và nang, có thể bị calci hóa, hay u trung thất giữa và sau. Sờ thấy khối u liên tục xuống sau xương ức. Sờ được khí quản lệch. Đè khối u thấy khó thở và BN: Lâm Kim H. 76 tuổi BN: Nguyễn Thị V. 83 tuổi SHS: 2011/22465 SHS: 2016/11589 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 157
  3. PHỔI - LỒNG NGỰC BN: Võ Thị Đ. 76 tuổi Số hồ sơ: 2014/06814 Nguyễn Thị Hồng Th 1981, U giáp thòng TT giữa Số hồ sơ: 216/13855 Soi họng >100 phút 16 BN Liệt dây thanh âm phải 2 BN >200 phút 2 BN Viêm họng nặng 1 BN Tổng 49 BN Chèn ép hạ họng 2 BN Máu mất trong mổ Xét nghiệm Trung bình 60ml (20-1000) Bạch cầu; >10.000 5 BN 20ml 20 BN Hct 30–45 90% 20ml–50ml 18 BN Tiểu đường, HbA1C 8 BN 50ml–100ml 8 BN Huyết áp cao 9 BN >100ml 3 BN, có 1 mất máu >500ml Mạch nhanh >100 8 BN Tổng 49 BN Phẫu thuật và kết quả Truyền máu 3 BN Đường mổ 47 được mổ qua đường ngang gần hõm ức, 2 Bệnh lý nội soi ngực trái qua đường mổ cổ, 4 có chẻ thêm Phình giáp tuyến 17 BN xương ức theo đường dọc. U Hurthe 1 BN Thời gian mổ Nang giáp, lẫn u đặc 4 BN Trung bình 90 phút (40-270) Phình giáp cục 27 BN
  4. PHỔI - LỒNG NGỰC Kết quả phẫu thuật trước bướu giáp là lành hay ác[2]. Người ta cũng có Tốt 34 thể mổ lấy bướu giáp bằng nội soi hay robot [4,5]. Theo guideline của Mỹ, mổ bướu giáp rất ít biến Khá 13 chứng và tử vong[3]. Kém 2 Mặc dù bướu giáp thòng trung thất thường gặp Xuất viện nhưng bướu giáp nằm trong trung thất trước thật 3 ngày sau phẫu thuật 7 hiếm (29/1025 tức 2,8% trong 3 năm). Trong nghiên 4-6 ngày 25 cứu bướu trung thất thì chỉ có 1% của tất cả bướu trung thất, trong khi bướu cận giáp thì nhiều, mô 7-10 ngày 9 bướu là adenoma, lên đến 10%[1,6]. >10 ngày 6 Những bướu giáp này phát xuất từ bướu giáp >20 ngày 2 bất thường, ở trung thất trên trước nhưng có thể Tai biến và biến chứng nằm ở trung thất giữa, giữa khí quản và thực quản Liệt thanh âm phải trước mổ 1 BN và cũng như nằm ở trung thất sau[7,9]. Trong nhóm bệnh của chúng tôi, có 1 BN bướu giáp nằm ở trung Chảy máu phải mổ lại 1 BN thất giữa, có hạch lớn, chèn ép khí quản gây khó Tê tay 11 BN thở, 1 nằm ở trung thất sau. Hầu hết, khối u quá lớn, Khàn tiếng trong vòng 7 ngày 2 BN BN khó thở, BN ngủ không được do nghẹt thở và ăn nghẹn. 44 BN mổ được qua đường cổ, 2 BN phải Nghẹt khí quản: mở KQ ra da 2 BN nội soi, 5 bệnh nhân phải chẻ xương ức, phải giúp Thận phải không hoạt động, có trước mổ 1 BN thở bằng máy, 2 BN phải mở khí quản ra da, vì u lớn BÀN LUẬN không thể kéo lên được,hoặc vì u còn do đã mổ trước, đã cắt phần trên, vì u có mạch máu ở thành Không có BN tử vong. Biến chứng 15 BN, tỉ lệ ngực, vì u không sờ được cực dưới của u, vì sợ ung 32%. Nặng nhất là khó thở phải thở máy 7 ngày, 1 thư, vì sợ u giáp phụ[8,10,11], 21 BN phải nội soi lồng phải mở khí quản ra da. 1 BN khác được mở khí ngực. Tuy vậy, không cần phải chẻ xương ức toàn quản ra da ngày thứ nhất vì khí quản mềm, xẹp khi phần, chỉ chẻ ½ trên là đủ. Trong trường hợp không thở vào. 2 BN này đều phải nằm viện trên 15 ngày. phải tái phát, khối u có thể liên hệ với tuyến giáp ở Không có bướu ác, chỉ có 1 TH u Hurthle cell cổ một dải mô xơ liên kết[1,6]. Khối u tuyến giáp thật (thường gặp ở người tuổi già, là một nhóm của nằm ở trung thất có máu nuôi từ mạch máu của bướu giáp follicular) nhưng lành tính. Ngày nay, nhờ lồng ngực. Bướu giáp thòng có thể cắt bỏ qua dùng kim nhỏ để hút mô và định bệnh, có thể biết đường mổ cổ. Sau đây, chúng tôi chỉ mô tả các bệnh nhân có chẻ xương ức Bệnh án 1 NGUYỄN THỊ B. 1943, nữ, hồ sơ: 210/21310, thòng trên trước Ngày nhập viện: 15/11/2010, Ngày xuất viện: 30/11/2010 N/v: U vùng cổ. BN đã mổ bướu giáp 1982 tại BV Bình Dân, nay tái phát Xét nghiệm: TSH 0,02uIU/ml (0,2-6,0), T4 6,84 ug/dL (5,0-12,0), T3 1,23ng/mL (0,7-1,9) XQuang phổi theo dõi u trung thất trên/trước CTscan cổ ngực: u thùy P tuyến giáp rất to thòng vào TT, 8x13cm, chèn ép khí quản, lệch trái Điều trị: PT 17/11/2010: rạch da đường ngang cổ, bóc tách thùy P tuyến giáp rất dính, bướu ở cực dưới liên tục vào TT. Chẻ xương ức, bóc tách động mạch, tĩnh mạch dưới đòn phải và thân cánh tay đầu. Cắt toàn phần thùy giáp phải, có dẫn lưu vùng cổ và TT trước. Thời gian mổ 230 phút, lượng máu mất 800ml. Rút nội khí quản ngày HP1, rút các ống DL ngày HP3. GP bệnh: phình giáp cục. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 159
  5. PHỔI - LỒNG NGỰC Bệnh án 2 Họ và tên: ĐÀO THỊ TH. 1957, nữ, hồ sơ: 211/16543. Thòng trên trước. Ngày nhập viện: 15/11/2010, Ngày xuất viện: 30/11/2010. NV: nghẹn cổ. BN đã mổ bướu giáp năm 1994 tại BV Bến Tre, nay tái phát. XN:TSH 0,27uIU/ml (0,2-6,0), T4 7,31ug/dL (5,0-12,0), T3 0,99ng/mL (0,7-1,9) XQuang phổi theo dõi u giáp thòng trung thất. CTscan cổ ngực: u thùy P tuyến giáp rất to thòng vào TT, 8x13cm, chèn ép khí quản, lệch trái. Điều trị PT ngày 07/10/2011: Rạch da đường ngang cổ, bóc tách thấy u giáp đa nhân 2 thùy, không còn mô lành, dính nhiều, bóc tách khó khăn. Chẻ xương ức, bóc tách động mạch, tĩnh mạch. Cắt toàn phần thùy giáp phải, có DL vùng cổ và TT trước. Mổ 170 phút, lượng máu mất 250ml. BN được rút NKQ ngày HP1, rút các ống DL ngày HP3. GP bệnh: Phình giáp cục Bệnh án 3 PHẠM THỊ N. 1951, nữ, hồ sơ: 212/04337, thòng trên trước. Ngày nhập viện: 29/3/2012, Ngày xuất viện: 17/4/2012. Lý do nhập viện: Đau ngực. BN đã mổ bướu giáp năm 2006 tại BV Nguyễn Trãi, nay tái phát XN: TSH 2,04 uIU/ml (0,2-6,0), T4 4,01ug/dL (5,0-12,0), T3 1,21ng/mL (0,7-1,9) XQuang phổi: u giáp thòng TT trên trước. CTscan cổ ngực: u giáp đa nhân 2 thùy thòng vào TT Điều trị: PT ngày 06/4/2012: rạch da đường ngang cổ, bóc tách thấy u giáp đa nhân 2 thùy dạng hỗn hợp, khổng lồ chìm sâu trong TT. Chẻ xương ức, bóc tách động mạch, tĩnh mạch. Cắt toàn phần thùy giáp P, DL vùng cổ và TT trước. Thời gian mổ 250 phút, lượng máu mất 300ml. BN được rút NKQ ngày HP1, rút các ống DL ngày HP3. Giải phẫu bệnh: Phình giáp cục 160 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  6. PHỔI - LỒNG NGỰC Bệnh án 4 Nguyễn Thị Hồng Th 1981, nữ, số hồ sơ: 216/13855, thòng giữa Ngày nhập viện: 29/3/2016, Ngày xuất viện: 17/4/2016 Lý do nhập viện: Đau ngực. XN: TSH 2,04 uIU/ml (0,2-6,0), T4 4,01 ug/dL (5,0-12,0), T3 1,21 ng/mL (0,7-1,9) XQuang phổi: u giáp thòng TT giữa. CTscan cổ ngực: u giáp đa nhân 2 thùy thòng vào TT giữa Điều trị: PT ngày 06/4/2012: rạch da đường ngang cổ, bóc tách thấy u giáp đa nhân 2 thùy dạng hỗn hợp, khổng lồ chìm sâu trong TT. Chẻ xương ức, bóc tách động mạch, tĩnh mạch. Cắt toàn phần thùy giáp P, DL vùng cổ và TT trước. Thời gian mổ 250 phút, lượng máu mất 300ml. BN được rút NKQ ngày HP1, rút các ống DL ngày HP3. GP bệnh: Phình giáp cục Nguyễn Thị Hồng Th 1981, U giáp thòng TT giữa Số hồ sơ: 216/13855 Những bệnh nhân phải mở khí quản ra da để giúp thở Bệnh án 1 Họ và tên: Đào thị N, 1956, nữ, Số hồ sơ: 210/20079, thòng TT trên và giữa. Ngày nhập viện: 25/10/2010, Ngày xuất viện: 20/11/2010. Lý do nhập viện: u vùng cổ BN phát hiện u vùng cổ >5 năm, không điều trị gì, chưa ghi nhận bệnh lý. XN: TSH 6,22 uIU/ml (0,2-6,0), T4 3,39 ug/dL (5,0-12,0), T3 1,09 ng/mL (0,7-1,9) XQuang phổi ghi nhận tuyến giáp phì đại. ĐT: Phẫu thuật lần 1 (ngày 28/10/2010): cắt gần trọn tuyến giáp theo đường mổ cổ. Trong lúc mổ ghi nhận u giáp đa nhân 2 thùy lớn, thùy T thòng xuống dưới sau xương ức và xương đòn P khoảng 6cm, có mạch máu dính ở cực dưới, khí quản mềm. Thời gian mổ 80 phút, lượng máu mất 100ml. Phẫu thuật lần 2 (ngày 29/10/2010): ngày HP1, BN có nhiều đợt co thắt khí phế quản nên có chỉ định mở khí quản ra da. Hậu phẫu ổn định, BN được thay ống khí đạo bằng ống kim loại ngày 09/11/2010 và rút ống ngày 15/11/2010. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 161
  7. PHỔI - LỒNG NGỰC GP bệnh: bướu lành tuyến giáp dạng nang kèm viêm. Bệnh án 2 Họ và tên: VÕ THỊ Đ, 1938, nữ, Số hồ sơ: 214/06814, thòng TT trên trước. Ngày nhập viện: 28/10/2014, Ngày xuất viện: 02/12/2014. Lý do NV: u vùng cổ. BN phát hiện bướu giáp đã lâu, không điều trị gì, chưa ghi nhận bệnh lý. XN: TSH 0,02 uIU/ml (0,2-6,0), T4 11,5 ug/dL (5,0-12,0), T3 1,00 ng/mL (0,7-1,9). Siêu âm tuyến giáp: u giáp đa nhân 2 thùy thòng vào TT. XQuang phổi: theo dõi u TT trước đẫy lệch khí quản sang T. CTscan cổ ngực: u giáp đa nhân 2 thùy thòng vào TT. Điều trị PT lần 1: 07/11/2014: rạch da đường ngang cổ, bóc tách thấy u giáp đa nhân 2 thùy, thùy trái còn nằm trên khoang cổ, thùy P thòng xuống dưới xương đòn, sờ không thấy cực dưới. Chẻ xương ức, cầm máu, trong lúc chẻ xương ức có rách 1 phần màng phổi P do dính, khâu lại màng phổi. Thùy phải thòng xuống dưới xương đòn 7 cm, mô tuyến giáp ít dính mô xung quanh. Cắt toàn phần thùy giáp phải, có DL vùng cổ và TT trước. Đặt dẫn lưu màng phổi phải. Trong mổ ghi nhận khí quản không mềm. Thời gian mổ 270 phút, lượng máu mất 400ml. PT lần 2: ngày HP2, rút NKQ nhưng sau 5 phút bệnh nhân khó thở, bứt rứt nên đặt lại NKQ. Ngày HP3 BN được rút dẫn lưu màng phổi. Ngày HP4 và HP6, tiến hành rút NKQ nhưng sau 5 phút BN khó thở, bứt rứt nên đặt lại NKQ. Ngày HP6 BN được mở khí quản ra da. Sau đó 10 ngày được rút ống khai khí đạo. GP bệnh: bướu lành tuyến giáp dạng nang KẾT LUẬN mềm có thể xẹp thì cần phải chuẩn bị mở khí quản ra da. Khi nào thì phải giúp thở, cần lưu ý là sau mổ, Cắt bỏ bướu giáp thòng cần có kinh nghiệm vì BN bị khó thở kéo dài quá 24 giờ. Giúp thở kéo dài sẽ bị nhiều biến chứng, đặc biệt là tình trạng suy là những biến chứng nặng. giáp và chảy máu sau mổ. Hầu hết phẫu thuật là cắt bướu giáp qua đường mổ cổ. Khi nào phải chẻ TÀI LIỆU THAM KHẢO xương ức, khi trên CT thấy u xuống trung thất quá 1. Smith P W, Salomonde L J, Hanks J B: Thyroid, sâu, như trong tuyến giáp lạc chỗ, tuyến giáp quá Sabiston Texbook of Surgery PP 886-923. Edit lớn và thòng xuống trung thất qua khỏi chổ chia đôi 19, 2012. khí quản, hay FNA cho biết ung thư. Đo đó, chẻ xương ức được thực hiện. Khi nào thì mở khí quản 2. Selabas G M, Staerkel G A, Shapiro S E et al: ra da, BN khí quản bị chèn ép, khi mổ thấy khí quản Fine needle aspiration of the thyroid and 162 TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM
  8. PHỔI - LỒNG NGỰC correlation with histopathology in a contemporary 7. Sakkary MA, Abdelrahman AM, Mostafa AM et series of 240 patients. Am J Surg 186:702-709, al: Retrosternal goiter: The need for thoracic discussion 709-710, 2003. approach based on CT findings: Surgeons`s view, Journal of the Egyptian National cancer 3. Cooper D S, Doherry G M, Hangen B R et al: institute, 2012, 24:85-90. Revied American Thyroid Association management guidelines for patients with thyroid 8. Polishtena A, Monacelli M, Lucchini R et al: nodules and differentiated thyroid cancer. Surgical management of mediastinal goiter in the Thyroid 19:1167-1214, 2009. elderly. International journal of surgery 12,2014, S148-S152. 4. Kang S W, Lee S C, Lee S H,et al: Robotic thyroid surgery using gasless, transaxillary 9. Shun Wang L: Surgical management of approach and the da Vinci S system. The substernal goiter. Formosan Journal of Surgery, operative outcome of 338 consecutive patients. 2012, 45:41-44. Surgery 146:1048-1055, 2009. 10. Rugiu MG, Piemonte M: Surgical approach to 5. Wilhelm T, Metzig A: Endoscopic minimally retrosternal goiter: do we still need sternotomy ?. invasive thyroidectomy. Fisrt clinical experience. Copyright 2009 by societa italiana of ORL, Surg endosc 24: 1757-1758, 2010. Chirurgia cervico faciale. Roma, italy. 6. Putnam Jr, J B: Mediastinum. Sabiston, Texbook 11. Coskun A, Yildirim M, Erkan N: Substernal of Surgery, Edit 19th PP 1600-1606. Edit 19, goiter: when is a sternotomy required ? Int surg, 2012. 2014 jul-aug 99(4):419-425. TẠP CHÍ UNG THƯ HỌC VIỆT NAM 163
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
5=>2