intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Bướu tế bào mầm ngoài sinh dục

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

5
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bướu tế bào mầm (Germ cell tumors, GCT) được phân loại ngoài sinh dục nếu không có bằng chứng bướu nguyên phát tại cơ quan như tinh hoàn và buồng trứng. Bài viết sẽ trình bày các nội dung: Nguồn gốc mô phôi học; Cơ chế bệnh sinh - yếu tố nguy cơ; Nguyên tắc chẩn đoán; EGCT theo vị trí.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Bướu tế bào mầm ngoài sinh dục

  1. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 BƯỚU TẾ BÀO MẦM NGOÀI SINH DỤC Võ Hoài Nam1, Vũ Lưu Anh Tú1, Lê Hoàng Thiên Ân1, Võ Thị Ngọc Điệp1 I. TỔNG QUAN 58 bào mầm nguyên thủy hoặc vi môi trường Bướu tế bào mầm (Germ cell tumors, của nó. GCT) được phân loại ngoài sinh dục nếu • Giả thuyết thứ hai là các tế bào mầm không có bằng chứng bướu nguyên phát tại biến đổi trong tinh hoàn và di chuyển ngược cơ quan như tinh hoàn và buồng trứng. Bướu hoặc các tế bào di căn từ bướu tinh hoàn tế bào mầm ngoài sinh dục (Extragonadal nguyên phát. Giả thuyết này được ủng hộ do germ cell tumors, EGCT) thường nằm tại dữ liệu di truyền cho thấy rằng EGCT sau các vị trí trên đường giữa, và thay đổi theo phúc mạc và GCT tinh hoàn có chung một tuổi. Hơn 90% trường hợp EGCT xảy ra ở nguồn gốc tế bào. Tuy nhiên, giả thuyết này nam trưởng thành (20-35 tuổi), dù có thể gặp vài bệnh nhân hơn 60 tuổi. Ở người lớn, vị lại không giải thích được cho sự khác biệt trí bướu thường gặp nhất là trung thất trước, sinh học, rằng EGCT trung thất có tiên lượng tiếp đến là sau phúc mạc, tuyến tùng và vùng xấu hơn, và thường có thành phần bướu túi trên yên. Trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ, EGCT ở noãn hoàng. vùng cùng cụt và nội sọ khá thường gặp. • Giả thuyết thứ ba là EGCT phát sinh từ tuyến ức. II. NGUỒN GỐC MÔ PHÔI HỌC Nhìn chung, cơ chế bệnh sinh của EGCT III. CƠ CHẾ BỆNH SINH - YẾU TỐ NGUY CƠ còn nhiều tranh cãi. Hiện tại có ba giả thuyết Carcinôm tinh hoàn tại chỗ, là tiền thân được đề xuất, tuy nhiên không đủ dữ liệu để của GCT tinh hoàn, được tìm thấy ở 50% xác định cụ thể, bao gồm: tinh hoàn của bệnh nhân GCT sau phúc mạc. • Giả thuyết đầu tiên là các EGCT có Tuy nhiên, sinh thiết tinh hoàn không được nguồn gốc từ các tế bào mầm nguyên thủy chỉ định, nếu không có bướu trên siêu âm không hoàn thành quá trình di chuyển bình tinh hoàn. Nguy cơ tích lũy mắc ung thư tinh thường dọc theo gờ niệu dục đến mào sinh hoàn không đồng thời là khoảng 10% tại thời dục trong quá trình phát triển phôi thai. Điều điểm 10 năm sau khi chẩn đoán EGCT. này có thể do sự bất thường trong chính tế Các nghiên cứu cho thấy bất thường NST 12 là sai lệch thường gặp nhất ở GCT sau dậy thì. Đặc biệt, biểu hiện quá mức NST 1 Bộ môn Ung Thư – Đại học Y Dược TP.HCM Chịu trách nhiệm chính: Võ Hoài Nam 12p được ghi nhận ở 96% seminôm trung ĐT: 0797459197 thất. Dữ liệu còn hạn chế về sự biến đổi di Email: vhnam@ump.edu.vn truyền của GCT không seminôm. Số lượng Ngày nhận bài: 15/4/2024 bản sao của NST 12p tăng lên, chủ yếu là Ngày phản biện khoa học: 27/4/2024 i(12p) được ghi nhận nhiều nhất. NST i(12p) Ngày duyệt bài: 3/5/2024 được coi là có tính đặc hiệu cao cho nguồn 435
  2. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII gốc tế bào mầm của khối tân sinh sau dậy Oncology Group (COG) báo cáo khoảng 3% thì, không phải của các khối tân sinh trước trẻ nam mắc GCT có KS và trong số đó có dậy thì. Các hội chứng di truyền có tăng tỷ lệ 69% GCT trung thất. Trong số những bệnh mắc EGCT như Klinefelter, Down và Li- nhân mắc GCT trung thất, khoảng 1/3 có KS. Fraumeni. Sự lặp đoạn hoặc mất đoạn thuộc các nhánh NST đặc hiệu, đột biến K-RAS và IV. NGUYÊN TẮC CHẨN ĐOÁN sự khuếch đại SOX2… là những đột biến EGCT thường được chẩn đoán bằng sinh sinh dưỡng phổ biến nhất của GCT. thiết lõi kim hoặc sinh thiết mở trước điều Nam giới mắc hội chứng Klinefelter trị. Trong một số ít trường hợp, điều trị khẩn cấp có thể được tiến hành do triệu chứng (KS) có nguy cơ mắc GCT cao hơn, đặc biệt nặng trước khi có được chẩn đoán mô học, là GCT trung thất. Mặc dù không phải là và dựa trên các dấu ấn sinh học cũng như vị thực hành tiêu chuẩn, các bác sĩ lâm sàng có trí của bướu. thể lựa chọn tầm soát nam giới có KS để 4.1. Dấu ấn sinh học chẩn đoán GCT trung thất. Children’s Bảng 0.1. Các dấu ấn sinh học trong GCT (Nguồn: Ozgun et al. Primary Mediastinal Germ Cell Tumors: A Thorough Literature Review. Biomedicines. 2023; 11(2):487.) AFP/β-hCG tăng cao trong 85% EGCT Gần đây, một số miRNAs trong tế bào không seminôm. Dù AFP tăng giúp loại trừ gốc phôi được nhận thấy có liên quan với chẩn đoán seminôm thuần nhất, nhưng tới GCT. Những loại miRNA này dường như 50% seminôm ngoài sinh dục có tăng β-hCG được điều hòa tăng biểu hiện và có thể phát từ nhẹ tới trung bình. GCT không seminôm hiện được trong huyết thanh của bệnh nhân trung thất có nhiều khả năng tăng AFP huyết GCT bất kể tuổi và giới tính. Các nghiên cứu thanh hơn, nhưng ít có khả năng tăng β-hCG cho thấy miR-371-3, miR-302 và miR-367 hơn, so với GCT không seminôm sinh dục và cho thấy độ nhạy và độ đặc hiệu cao (99- sau phúc mạc. 100%) trong GCT, trừ bướu quái trưởng thành thuần nhất. 436
  3. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 4.2. Chẩn đoán phân biệt a. Lâm sàng • Di căn từ GCT tinh hoàn nguyên Ở nam giới, bướu quái trung thất và bướu phát: có thể khó phân biệt EGCT thực sự với quái tinh hoàn có đặc điểm lâm sàng riêng ung thư di căn khi khối bướu nguyên phát đã biệt. Bướu quái trưởng thành tinh hoàn thoái lui. Khám tinh hoàn không đủ để loại không được xem là lành tính, vì vẫn có khả trừ GCT tinh hoàn nguyên phát, siêu âm nên năng di căn dù rằng ít hơn so với các GCT được thực hiện ở tất cả bệnh nhân. Tuy tinh hoàn khác, và được điều trị như GCT nhiên, bướu trung thất trước không có khả tinh hoàn không seminôm khác. Ngược lại, năng di căn từ tinh hoàn, vì GCT trung thất bướu quái trưởng thành trung thất được xem nguyên phát xảy ra ở trung thất trước, trong là lành tính, với phẫu thuật là mô thức điều khi GCT tinh hoàn thường di căn đến trung trị triệt căn hiệu quả. thất sau. Bướu quái trưởng thành trung thất có tiến • Carcinôm kém biệt hóa: EGCT thường triển chậm nên có khả năng được chẩn đoán có thể được phân biệt rõ ràng với carcinôm một cách tình cờ khi không triệu chứng. Các kém biệt hóa dựa trên mô bệnh học. triệu chứng (nếu có) thường do các cơ quan Carcinôm kém biệt hoá trên đường giữa cơ xung quanh chèn ép và gây tắc nghẽn. Xâm thể, đôi khi có đáp ứng đáng kể với hóa trị lấn vào phế quản lân cận hiếm khi gây khạc như là GCT. ra lông và vụn bã nhờn. Xâm lấn vào màng ngoài tim, các cấu trúc mạch máu lân cận V. EGCT THEO VỊ TRÍ hoặc xâm lấn qua da tạo thành lỗ rò là biến 5.1. Trung thất chứng hiếm gặp, nhưng cực kỳ nghiêm Trung thất trước là vị trí thường gặp nhất trọng. của EGCT (50-70%), trong đó bướu quái b. Hình ảnh học trưởng thành hoặc seminôm là phổ biến nhất. Xquang ngực thường thấy khối ở trung Hầu hết, GCT trung thất được phát hiện tình thất trước có vôi hóa (26% bướu quái trưởng cờ qua hình ảnh học. Tại thời điểm chẩn thành). Ở một số bệnh nhân có thể thấy răng đoán, khoảng 20-40% bệnh nhân không có hoặc xương trên phim thường, là dấu hiệu rất triệu chứng, và phổ triệu chứng của GCT gợi ý cho bướu quái trưởng thành. CT scan trung thất phụ thuộc vào kích thước bướu và và MRI giúp ích cho định vị tổn thương, xác loại mô bệnh học. định sự liên quan đến các cấu trúc xung 5.1.1. Bướu quái trưởng thành quanh, và có thể mô tả mật độ bên trong tổn Bướu quái trưởng thành chứa thành phần thương giúp gợi ý thành phần mỡ, bã nhờn mô học biệt hóa tốt có nguồn gốc từ ít nhất 2 hay nang có trong đó. trong 3 lớp bì phôi là ngoại bì, trung bì và c. Điều trị nội bì. Khối bướu chứa hỗn hợp bướu quái Điều trị bướu quái trưởng thành trung trưởng thành và các thành phần GCT khác thất là phẫu thuật triệt căn. Mặc dù đôi khi có nên được điều trị như GCT trung thất không thể cắt bỏ qua nội soi lồng ngực nhưng phẫu seminôm. thuật vẫn thường được thực hiện thông qua 437
  4. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII đường mổ giữa xương ức hoặc sau bên ngực, ứng cao và thậm chí kéo dài OS đáng kể, tuy tùy vị trí bướu. Cắt bỏ một phần để làm giảm nhiên vẫn chưa rõ liệu hóa trị như vậy có các triệu chứng chèn ép được thực hiện nếu hiệu quả hơn phác đồ tiêu chuẩn GCT hay khối bướu lành tính không thể được cắt bỏ không. hoàn toàn mà không gây nguy hiểm cho các 5.1.3. Seminôm trung thất cấu trúc quan trọng xung quanh. Điều trị hỗ Bướu tinh bào trung thất chiếm khoảng trợ bằng hóa trị hoặc xạ trị chưa rõ về mặt lợi 1/3 GCT trung thất ác tính, 2-4% các khối ích; và việc theo dõi đơn thuần là phù hợp. trung thất, và chủ yếu ở nam giới từ 20-40 5.1.2. Bướu quái không trưởng thành tuổi. Mặc dù hiếm khi seminôm tinh hoàn di a. Mô bệnh học căn đến trung thất mà không có hạch sau Bướu quái không trưởng thành đặc trưng phúc mạc, tất cả nam giới có seminôm trung bởi các thành phần trưởng thành từ cả 3 lớp thất nên được khám và siêu âm tinh hoàn cẩn tế bào mầm xen lẫn với mô không trưởng thận. thành. Về đại thể, bướu quái không trưởng a. Chẩn đoán thành tạo thành các nang với các vùng xuất Phần lớn seminôm trung thất đã di căn huyết và hoại tử. vào thời điểm chẩn đoán, thường di căn b. Điều trị hạch, kế đến là phổi, xương, và gan. Di căn Phương pháp điều trị tối ưu cho bướu tạng khác phổi có tiên lượng xấu hơn đáng quái không trưởng thành trung thất vẫn chưa kể. Sự hiện diện của hạch sau phúc mạc ít rõ. Phẫu thuật triệt căn được chỉ định, nhưng gặp ở seminôm trung thất nguyên phát và có thường sau hóa trị 4 chu kỳ với etoposide, thể gợi ý bướu nguyên phát ở tinh hoàn hoặc ifosfamide và cisplatin (VIP), hoặc sau phúc mạc. Để chẩn đoán là GCT bleomycin, etoposide và cisplatin (BEP). Cả seminôm hay bướu nghịch mầm, điều kiện là hai phác đồ này đều là hiệu quả, với phổ độc không có các thành phần mô bệnh học GCT tính khác biệt. Tuy nhiên, lợi ích của hóa trị khác, và AFP huyết thanh phải bình thường và thời điểm phẫu thuật tối ưu vẫn chưa (nếu không có bệnh gan hoặc tình trạng khác được xác định trong các thử nghiệm lâm làm tăng AFP). Bướu hỗn hợp seminôm và sàng (TNLS) ngẫu nhiên. các loại khác là GCT hỗn hợp, và được điều Ở trẻ em, bướu quái không trưởng thành trị như GCT không seminôm. trung thất biểu hiện tương tự bướu quái b. Tiên lượng trưởng thành và cần được phẫu thuật triệt Tỷ lệ sống còn không bệnh (DFS) căn. Nếu bướu quái chuyển dạng ác tính thứ khoảng 90% trường hợp được hóa trị. Ngược phát mà không có các thành phần GCT khác, lại, tuỳ hầu hết bệnh nhân đáp ứng tốt với xạ phẫu thuật triệt căn được lựa chọn. Khi có trị triệt để, nhưng tỷ lệ tái phát xa còn cao thể cắt bỏ, kết cục cũng tương tự như những với DFS 5 năm chỉ 60-67%. Hầu hết các bệnh nhân có bướu quái khác. Nếu sự bệnh nhân này có thể cứu vớt bằng hóa trị, chuyển dạng chỉ giới hạn ở một loại tế bào, nhưng có một vài bằng chứng cho thấy tỷ lệ hóa trị nhắm tới loại tế bào đó có thể cho đáp 438
  5. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 sống còn toàn bộ (OS) có thể cao hơn nếu học, các khối này không nên được điều trị hóa trị ban đầu. theo kinh nghiệm bằng hóa trị hoặc xạ trị chỉ c. Điều trị ban đầu dựa trên kích thước, vì độ đặc hiệu không - Hóa trị cao. Đối với seminôm trung thất và không di • Khối bướu < 3 cm: theo dõi sát với căn tới cơ quan khác ngoài phổi, phác đồ bướu tồn lưu < 3 cm. Phẫu thuật triệt căn được sử dụng rộng rãi là BEP x 3 chu kỳ thường khó khăn về mặt kỹ thuật và có thể hoặc Etoposide và cisplatin (EP) x 4 chu kỳ. không cần thiết. Lịch theo dõi tương tự như Những phác đồ này giống với phác đồ điều bệnh nhân seminôm tinh hoàn đã hóa trị. trị seminôm tinh hoàn tiến xa. Bệnh nhân có • Khối bướu ≥ 3 cm: đánh giá bằng PET- seminôm trung thất và di căn gan, xương CT sau khi hoàn thành hóa trị ≥ 6 tuần. Tổn hoặc cơ quan khác ngoài phổi nên được điều thương PET(-) nên được theo dõi. Tổn trị bằng hóa trị BEP x 4 chu kỳ hoặc VIP x 4 thương PET(+) cần có sinh thiết hoặc phẫu chu kỳ nếu không thể dung nạp bleomycin. thuật để chẩn đoán mô bệnh học. Tổn thương - Xạ trị PET(+) giáp biên có thể được theo dõi bằng Trong trường hợp bệnh nhân không thể cả PET-CT hoặc CT sau 6-8 tuần. hóa trị (hiếm gặp), xạ trị triệt để được chỉ 5.1.4. Bướu không seminôm định khi bướu không lớn hoặc chưa di căn. GCT hỗn hợp là khi có chứa > 1 loại tế Lập kế hoạch điều trị cẩn thận là điều cần bào (bướu túi noãn hoàng, ung thư nguyên thiết để tránh gây độc tính lên phổi, tim và bào nuôi, carcinôm phôi), cũng như thành các mô xung quanh. phần bướu quái trưởng thành có hoặc không - Phẫu thuật có seminôm. Bướu gồm hỗn hợp seminôm Nhìn chung, phẫu thuật triệt căn hoặc và bướu quái được xem như GCT không giảm khối không có vai trò trong điều trị ban seminôm. đầu do khối bướu lớn và/hoặc di căn. Phẫu a. Chẩn đoán thuật triệt căn có thể được thực hiện trong GCT không seminôm ở trung thất thường trường hợp bướu còn rất nhỏ và khu trú. xảy ra ở nam giới hơn, khoảng 20-40 tuổi, và Điều trị hỗ trợ thường không cần thiết đối có nguy cơ mắc các rối loạn huyết học với tổn thương nhỏ được phát hiện tình cờ, nghiêm trọng khác. Nhiều tác giả chấp nhận hoặc đã được phẫu thuật triệt căn trước đó. chẩn đoán EGCT không seminôm khi AFP d. Xử trí khối tồn lưu và β-hCG tăng ở nam trẻ tuổi, có khối trung Sau khi hóa trị, nhiều bệnh nhân còn khối thất trước, và có thể hóa trị mà không cần tồn lưu. Hầu hết những khối này đều lành chẩn đoán mô học. Tuy nhiên vẫn cần chẩn tính, là mô hoại tử hoặc xơ sợi. Các khối tồn đoán mô học ở tất cả bệnh nhân nếu có thể lưu ≥ 3 cm có thể chứa thành phần ác tính thực hiện một cách an toàn, trừ trường hợp trong tối đa 30% trường hợp, dựa trên dữ cần điều trị ngay lập tức. liệu từ seminôm tinh hoàn di căn hạch sau hóa trị. Tuy nhiên, nếu không có mô bệnh 439
  6. HỘI UNG THƯ VIỆT NAM – HỘI THẢO PHÒNG CHỐNG UNG THƯ THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG LẦN THỨ VII b. Điều trị được điều trị ban đầu bằng xạ trị, như - Hóa trị seminôm tinh hoàn giai đoạn II. Điều trị ban đầu cũng tương tự như GCT 5.2.2. Bướu không seminôm tinh hoàn tiến xa tiên lượng xấu, với cùng Điều trị ban đầu gồm hóa trị 3 hoặc 4 chu một nguyên tắc lựa chọn. Hóa trị 4 chu kỳ kỳ có cisplatin, tùy vào nhóm tiên lượng. với VIP được các nhà ung thư ưu tiên cho Hiệu quả của phương pháp này được phân bướu không seminôm trung thất nguyên phát tích trong một nghiên cứu hồi cứu 227 bệnh vì những bệnh nhân này thường sẽ được nhân. Trong đó, 98% bệnh nhân được điều phẫu thuật mở lồng ngực hoặc mở xương ức trị ban đầu bằng hóa trị, 45% bệnh nhân để cắt bỏ khối tồn lưu. được cắt bỏ bướu tồn lưu sau đó. PFS và OS - Phẫu thuật khối bướu tồn lưu 5 năm lần lượt là 42% và 65%. Hầu hết bệnh nhân có GCT không 5.2.3. Bướu quái seminôm trung thất có khối tồn lưu sau hóa Bướu quái thuần nhất sau phúc mạc rất trị. Việc cắt bỏ tất cả các khối tồn lưu đóng hiếm, và thường được điều trị ban đầu bằng một vai trò quan trọng, và nên được thực phẫu thuật triệt căn. Vì chẩn đoán trước phẫu hiện khi kỹ thuật khả thi. Sau phẫu thuật, thuật dựa vào sinh thiết kim hoặc sinh thiết không cần điều trị thêm nếu khối tồn lưu là mở nên việc cắt bỏ hoàn toàn có thể sẽ làm bướu quái hay mô hoại tử. Nếu còn thành lộ ra các thành phần không phải bướu quái. phần bướu ác tính, cần thực hiện thêm 2 chu Nếu tổng khối bướu ít, hóa trị EP hỗ trợ 2 kỳ hóa trị. Nếu bệnh nhân đã hóa trị VIP x 4 chu kỳ là đủ, trong khi tổng khối bướu lớn chu kỳ, bệnh nhân cần được thêm 2 chu kỳ (pN3) thì nên hóa trị 3 chu kỳ BEP hoặc 4 VIP hỗ trợ. Nếu bệnh nhân hóa trị BEP x 4 chu kỳ EP, tương tự như điều trị GCT tinh chu kỳ, hóa trị hỗ trợ bằng 2 chu kỳ EP hoặc hoàn nguy cơ tốt. VIP nên thực hiện. 5.2.4. Nội sọ 5.2. Sau phúc mạc GCT nội sọ thường ở tuyến tùng và vùng GCT sau phúc mạc thường đã có kích trên yên. Phần lớn GCT nội sọ xảy ra ở nam thước lớn tại thời điểm chẩn đoán do bệnh giới da trắng độ tuổi 20-40, với loại nhân chỉ đến khám khi có triệu chứng, và seminôm/bướu nghịch mầm. Nam giới có điều trị gần như tương tự GCT tinh hoàn. nguy cơ mắc GCT nội sọ cao hơn 2 lần so 5.2.1. Bướu tinh bào với nữ giới. Phác đồ hóa trị giống với điều trị 5.3. Chẩn đoán seminôm tinh hoàn tiến xa. Trong một Bướu ở tuyến tùng thường gây não úng nghiên cứu đa quốc gia trên 52 bệnh nhân thủy do tắc nghẽn đường thoát lưu dịch não seminôm sau phúc mạc và 51 bệnh nhân tuỷ. Các bướu trên yên thường xuất hiện với seminôm trung thất, tỷ lệ PFS VÀ OS 5 năm rối loạn chức năng vùng hạ đồi/tuyến yên lần lượt là 87% và 90%. Bướu tinh bào sau gồm thiếu hụt vasopressin và dậy thì phúc mạc có kích thước không lớn có thể sớm/muộn. Khi nghi ngờ đến GCT nội sọ cần khảo sát: 440
  7. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 539 - THÁNG 6 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2024 • Chụp MRI sọ não và MRI toàn bộ cột 2. Jonas Busch, Christoph Seidel, sống có hay không có chất cản từ. Friedemann Zengerling; Male • Định lượng AFP và HCG cả trong Extragonadal Germ Cell Tumors of the huyết thanh và dịch não tủy. Adult. Oncol Res Treat. 2016; 39 (3): 140– • Tế bào học dịch não tủy trước phẫu 144. thuật (nếu thủ thuật chọc tủy sống được thực 3. Kang J, Mashaal H, Anjum F. Mediastinal hiện an toàn), và 2 tuần sau phẫu thuật. Germ Cell Tumors. [Updated 2023 Apr 27]. • Sinh thiết khối bướu để có chẩn đoán In: StatPearls [Internet]. Treasure Island mô bệnh học, đặc biệt ở bệnh nhân có dấu ấn (FL): StatPearls Publishing; 2024 Jan-. sinh học bình thường. Available from: 5.4. Điều trị https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK56 5.4.1. Bướu mầm tại chỗ 3232/ Ưu tiên xạ trị toàn bộ sọ não với trường 4. Oosterhuis et al. Mediastinal germ cell chiếu tăng cường vào khối bướu nguyên tumors: many questions and perhaps an phát, thay vì CSI hoặc hóa trị đơn thuần. answer. J Clin Invest. 2020;130(12):6238- Trong khi đó, CSI là điều trị tiêu chuẩn của 6241 bướu mầm giai đoạn lan tràn. 5. Oosterhuis, J. Wolter; Looijenga, 5.4.2. Bướu không germinôm Leendert H. J. (2019). Human germ cell Phẫu thuật triệt căn được coi là phương tumours from a developmental perspective. pháp điều trị triệt để mà không cần điều trị Nature Reviews Cancer. hỗ trợ nếu là bướu quái. Trong khi GCT 6. Rosti G, Secondino S, Necchi A, Fornarini không germinôm khác thì nên kết hợp hóa trị G, Pedrazzoli P. Primary mediastinal germ dựa trên platinum và xạ trị, thay vì xạ trị cell tumors. Semin Oncol. 2019 hoặc hóa trị đơn thuần. Vai trò của phẫu Apr;46(2):107-111. thuật khối tồn lưu sau khi hóa xạ trị vẫn còn 7. Xiu W, Pang J, Hu Y, Shi H. Immune- gây tranh cãi. related mechanisms and immunotherapy in extragonadal germ cell tumors. Front TÀI LIỆU THAM KHẢO Immunol. 2023;14:1145788. 1. Albany C, Einhorn LH. Extragonadal germ 8. Bonouvrie et al. Klinefelter syndrome and cell tumors: clinical presentation and germ cell tumors: review of the literature. Int management. Curr Opin Oncol. J Pediatr Endocrinol. 2020. 2013;25(3):261-265. 441
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2