intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cá mè hoa (Aristichthys nobilis) tiếng Anh: Big head carp

Chia sẻ: Nguyễn Phương Hà Linh Linh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:5

99
lượt xem
10
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Đặc điểm hình thái và sự phân bố Cá mè hoa có đầu rất lớn, gần bằng 1/3 chiều dài cơ thể, miệng lớn và hàm dưới hơi hướng lên trên. Mắt khá nhỏ và nằm ở phía dưới trục cơ thân.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cá mè hoa (Aristichthys nobilis) tiếng Anh: Big head carp

  1. Cá mè hoa (Aristichthys nobilis) tiếng Anh: Big head carp 2.1- Đặc điểm hình thái và sự phân bố Cá mè hoa có đầu rất lớn, gần bằng 1/3 chiều dài cơ thể, miệng lớn và hàm dưới hơi hướng lên trên. Mắt khá nhỏ và nằm ở phía dưới trục cơ thân. Phần đầu và lưng màu đen, giữa có những vạch đen, bụng hơi vàng. Cá mè hoa phân bố ở nhiều nơi trên thế giới và là đối tượng nuôi quan trong ở Trung Quốc và Việt nam. 2.2- Đặc điểm sinh học * Tập tính bắt mồi Thành phần thức ăn của cá mè hoa giai đoạn cá bột tương tự như cá mè trắng. Vì sự phát triển của mang chậm hơn so với cá mè trắng, hơn nữa độ hở của các tia mang lớn hơn nên nước đi qua mang dễ
  2. dàng hơn. Phương thức bắt mồi của cá mè hoa cũng tương tự như cá mè trắng là bằng hình thức lọc. TVPD và ĐVPD theo dòng nước đi qua mang và bị giữ lại ở mang. Tuy nhiên, do có những điểm khác nhau về cấu tạo mang giữa cá mè hoa và cá mè trắng nên thành phần thức ăn cũng có điểm sai khác. ở cá mè hoa thành phần thức ăn chủ yếu là ĐVPD, tiếp đến là TVPD. Tỷ lệ giữ 2 loại này là 1/4,5 (tính theo số lượng) nhưng do khối lượng cá thể của ĐVPD lớn hơn rất nhiều nên nếu tính theo trọng lượng ĐVPD vẫn chiếm tỷ trọng lớn hơn nhiều. Chiều dài ruột ở cá trưởng thành gấp 4,13 lần chiều dài cơ thể. Cá mè hoa cũng ăn mùn bã hữu cơ. Dưới điều kiện nuôi, một số loại thức ăn bổ sung như cám gạo, bột ngũ cốc, khô dầu,... cũng được cá mè hoa sử dụng. * Tốc độ tăng trưởng Cá mè hoa thường lớn nhanh hơn cá mè trắng. Sự tăng trưởng của cá mạnh nhất từ năm thứ nhất đến
  3. năm thứ 3. Cá mè hoa lớn nhất đã đánh bắt được trong tự nhiên đạt trọng lượng 57kg/con. Cungc như cá mè trắng, sự tăng trọng của cá mè hoa liên quan rất nhiều đến giai đoạn phát triển của cá thể. * Tập tính sống Cá mè hoa sống ở tầng nước mặt và tầng giữa (cũng tương tự cá mè trắng nhưng hơi sâu hơn một chút). Loài cá này ít nhảy khi đánh bắt bằng lưới, thậm chí ngay cả khi bị đe dọa, và chúng thường bơi thành từng đàn. Cá mè hoa thích sống ở nơi có nhiệt độ cao hơn. Nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của cá từ 30 - 310C (khoảng từ tháng 6 đến tháng 9), nhưng vào thời gian từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau nhiệt độ hạ xuống dưới 200C thì cá chậm phát triển. Cá mè hoa thích sống ở những ao giàu dinh dưỡng, có nhiều ĐVPD phát triển. Do đó, ở những thủy vực có hàm lượng vật chất tiêu hao Oxy khoảng
  4. > 3,0mg/l là phù hợp cho cá mè hoa sống và phát triển. Tương tự như cá mè trắng, cá mè hoa sống và phát triển tốt trong ao có hàm lượng oxy hòa tan (DO) lớn hơn 2 - 3mg/l. Sự bắt mồi của cá sẽ giảm nhanh chóng khi DO < 1,6mg/l, và nó sẽ ngừng ăn khi DO < 1,1mg/l. Tại DO từ 0,2 - 0,3mg/l nó sẽ bị chết do ngạt thở. Cá mè hoa thích ứng với hàm lượng thấp tốt hơn so với cá mè trắng. * Đặc điểm sinh sản Cũng như cá mè trắng, cá mè hoa không thể tự sinh sản trong ao, hồ. Việc đẻ trứng đòi hỏi những điều kiện khắt khe về yếu tố sinh thái như lưu tốc dòng chảy, nhiệt độ nước (nó không đẻ khi nhiệt độ thấp hơn 180C. Tuổi thành thục sinh dục của cá mè hoa từ 3- 4+ tuổi, trọng lượng 4-6kg. Trứng của cá là loại trứng
  5. bán trôi nổi. Trong điều kiện nhân tạo cho cá đẻ phải sử dụng thuốc kích sục tố.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2