TẠP CHÍ KHOA HỌC, ðại học Huế, Số 66, 2011<br />
CÁC BIỆN PHÁP SỬ DỤNG ðỒ DÙNG TRỰC QUAN QUY ƯỚC<br />
KẾT HỢP VỚI TÀI LIỆU THÀNH VĂN TRONG DẠY HỌC LỊCH SỬ<br />
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG<br />
Nguyễn Tuấn Anh<br />
Trường ðại học Sư phạm, ðại học Huế<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Trong dạy học lịch sử ở Trường phổ thông, do ñặc trưng môn học, tài liệu nói chung và<br />
1<br />
2<br />
ñồ dùng trực quan quy ước cùng với tài liệu thành văn nói riêng ñóng vai trò rất quan trọng.<br />
Nó không chỉ phục vụ cho việc hình thành tri thức, mà còn góp phần giáo dục và rèn luyện kỹ<br />
năng học tập bộ môn. Trong phạm vi bài viết này, tác giả chỉ trình bày vắn tắt một số biện pháp<br />
sử dụng ñồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tài liệu thành văn và lấy ví dụ qua dạy học lịch<br />
sử Việt Nam từ năm 1975 ñến 1986 (chương trình nâng cao).<br />
<br />
1. ðặt vấn ñề<br />
Hiện nay, trong công cuộc ñổi mới ñất nước, khi mà “ñầu tư cho giáo dục là<br />
ñầu tư phát triển” và “giáo dục là quốc sách hàng ñầu” [1, trang 151], ðảng và Nhà<br />
nước ta ñã rất quan tâm ñến giáo dục. Tuy nhiên, trong thực tiễn chất lượng dạy và học<br />
lịch sử ở trường phổ thông chưa ñáp ứng ñược yêu cầu ñặt ra. Một trong những nguyên<br />
nhân dẫn ñến tình trạng này là do phương pháp dạy của giáo viên còn nặng về nhồi nhét<br />
kiến thức, chưa phát huy ñược tính tích cực, chủ ñộng, sáng tạo của học sinh. Vấn ñề ñặt<br />
ra là phải tìm ra phương pháp dạy học thích hợp hơn, tạo ñược say mê, hứng thú cho<br />
người học.<br />
Do ñặc ñiểm nhận thức của môn lịch sử là học sinh không thể trực tiếp quan sát<br />
ñối tượng vì tất cả ñã lùi về quá khứ. Việc học tập lịch sử cũng phải tuân thủ các nguyên<br />
tắc của con ñường biện chứng của việc nhận thức mà V.I. Lênin ñã nêu “từ trực quan<br />
sinh ñộng ñến tư duy trừu tượng và từ tư duy trừu tượng ñến thực tiễn” [4, trang 270].<br />
Vì vậy việc tạo biểu tượng, hình thành khái niệm, nêu quy luật và rút ra bài học lịch sử<br />
là yêu cầu cần thiết ñối với việc dạy học lịch sử. Và một biện pháp quan trọng ñể tạo<br />
biểu tượng, hình thành khái niệm lịch sử cho học sinh là sử dụng ñồ dùng trực quan quy<br />
ước kết hợp với tài liệu thành văn. Qua ñó giúp học sinh rút ra ñược quy luật và bài học<br />
<br />
1<br />
<br />
ðồ dùng trực quan quy ước gồm các loại bản ñồ lịch sử, ñồ thị, sơ ñồ, niên biểu…<br />
Tài liệu thành văn ñược hiểu là những sử liệu cho ta những thông tin về các sự kiện ñã xảy ra ñược ghi<br />
lại bằng chữ viết qua các kênh thông tin khác nhau.<br />
<br />
2<br />
<br />
19<br />
<br />
lịch sử; nhận thức về lịch sử một cách sinh ñộng, sâu sắc; nhớ lâu nhớ kĩ các sự kiện,<br />
hiện tượng lịch sử và khắc phục tình trạng “hiện ñại hóa” lịch sử của học sinh.<br />
ðể góp phần vào việc ñổi mới phương pháp dạy học lịch sử ở Trường trung học<br />
phổ thông hiện nay, theo chúng tôi, giáo viên phải xem việc sử dụng ñồ dùng trực quan<br />
quy ước kết hợp với tài liệu thành văn trong dạy học lịch sử là cần thiết. Bài viết này sẽ<br />
ñề cập ñến biện pháp của việc sử dụng ñồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tài liệu<br />
thành văn.<br />
2. Các trường hợp và biện pháp sử dụng ñồ dùng trực quan quy ước kết hợp với<br />
tài liệu thành văn trong dạy học lịch sử ở trường trung học phổ thông<br />
2.1. Sử dụng ñồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tài liệu thành văn ñể cụ<br />
thể hóa các sự kiện, hiện tượng lịch sử<br />
Việc sử dụng ñồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tài liệu thành văn hướng ñến<br />
cụ thể hóa về không gian, thời gian, ñặc ñiểm và bản chất… của sự kiện lịch sử sẽ góp<br />
phần kích thích hứng thú học tập của học sinh, giúp học sinh nhớ và khắc sâu, có ấn<br />
tượng mạnh về sự kiện và do ñó khó phai mờ những kiến thức lịch sử ñã ñược tiếp nhận.<br />
Ví dụ khi giảng bài 29: Việt Nam trong năm ñầu sau ñại thắng mùa xuân 1975,<br />
Mục I. Tình hình hai miền Bắc – Nam sau ñại thắng mùa xuân 1975. Giáo viên nên cho<br />
học sinh ñọc trước nội dung mục này và nêu câu hỏi: Phân tích những thuận lợi và khó<br />
khăn của hai miền sau 1975?. Sau khi học sinh suy nghĩ và trả lời, giáo viên chốt lại<br />
bằng cách ñưa: “Sơ ñồ những thuận lợi và khó khăn của hai miền sau năm 1975”.<br />
<br />
Thuận lợi<br />
<br />
Khó khăn<br />
<br />
Miền Nam hoàn toàn giải phóng, cả nước bước vào kỉ<br />
nguyên ñộc lập, thống nhất tiến lên chủ nghĩa xã hội.<br />
- Miền Bắc: Bị tàn phá nặng nề<br />
- Miền Nam: + Chính trị: Chính quyền Sài Gòn ở ñịa<br />
phương vẫn còn tồn tại<br />
+ Cơ sở xã hội bị tàn phá nặng nề<br />
+ Cơ sở kinh tế: Nhỏ bé, phân tán, lệ thuộc<br />
<br />
Kết hợp cung cấp cho các em một ñoạn tài liệu thành văn: “Chủ nghĩa thực dân<br />
mới của ñế quốc Mĩ tăng cường thống trị và sự lũng ñoạn của tư sản nước ngoài ñã tạo<br />
ra tầng lớp tư sản mại bản ở miền Nam nước ta… Ngày nay chúng là bọn ñầu sỏ ñầu cơ<br />
tích trữ phá rối thị trường, gây tác hại ñến ñời sống nhân dân… Tình hình chính trị xã<br />
hội ở miền Nam hiện nay còn phức tạp; bọn phản ñộng chưa bị quét sạch, vẫn tiếp tục<br />
hoạt ñộng phá hoại. Các tệ nạn xã hội do chế ñộ cũ ñể lại rất nặng nề” [2, trang 406407] ñể giúp các em lĩnh hội kiến thức một cách nhanh chóng và sâu sắc dung lượng<br />
kiến thức như ñã nêu ở sơ ñồ trên.<br />
20<br />
<br />
Tiếp theo, giáo viên nêu thêm một câu hỏi: Từ những thuận lợi và khó khăn ñó,<br />
ñặt ra yêu cầu gì cho ðảng và nhân dân ta? Sau khi quan sát sơ ñồ kết hợp với nghe<br />
ñoạn tài liệu thành văn như ñã nêu ở trên cộng với tư duy của mình, học sinh sẽ trả lời<br />
ñược: Từ tình hình ñó, ñặt ra yêu cầu phải giải quyết những khó khăn ñể ñưa ñất nước<br />
tiến lên theo con ñường xã hội chủ nghĩa.<br />
Mặt khác, sách giáo khoa thường trình bày các sự kiện lịch sử rất cô ñọng, súc<br />
tích nên cần phải bổ sung tài liệu ñể giúp các em có cơ sở ñể nắm rõ hơn bài học. ðồng<br />
thời các sự kiện lịch sử khi ñược cụ thể hóa qua các sơ ñồ, niên biểu, lược ñồ… thì sẽ dễ<br />
dàng khắc sâu vào trí nhớ học sinh. Chính vì vậy mà việc sử dụng ñồ dùng trực quan<br />
quy ước kết hợp với tài liệu thành văn ñể cụ thể hóa các sự kiện, hiện tượng lịch sử sẽ<br />
góp phần nâng cao hiệu quả dạy học.<br />
2.2. Sử dụng ñồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tài liệu thành văn ñể tạo<br />
biểu tượng, hình thành khái niệm<br />
Biểu tượng lịch sử là hình ảnh về sự kiện, nhân vật lịch sử… ñược tạo nên trong<br />
ñầu học sinh. ðể có ñược biểu tượng, khái niệm chính xác, phong phú cần phải có tài<br />
liệu. Bởi vì, có những sự kiện, chỉ dựa vào tài liệu trong sách giáo khoa sẽ không ñủ ñể<br />
giúp học sinh hình dung lại, cho nên ñồ dùng trực quan quy ước, tài liệu thành văn là<br />
chỗ dựa ñể hiểu sâu sắc bản chất của sự kiện lịch sử, ñồng thời là phương tiện rất có<br />
hiệu lực ñể tạo biểu tượng, hình thành các khái niệm lịch sử quan trọng và giúp cho học<br />
sinh nắm vững các quy luật của sự phát triển xã hội.<br />
Ví dụ khi dạy bài 30: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và ñấu tranh bảo vệ<br />
tổ quốc (1976-1986), mục I.1. Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai ñoạn mới, khi vào<br />
tiết dạy, giáo viên cho học sinh ñọc trước mục ñó, sau ñó giáo viên sẽ ñặt câu hỏi:<br />
Nhiệm vụ cách mạng giai ñoạn mới của cách mạng Việt Nam sau khi kết thúc thắng lợi<br />
cuộc kháng chiến chống Mĩ là gì?. Sau khi học sinh trả lời xong, giáo viên sẽ vẽ nhanh lên<br />
bảng “Sơ ñồ mối quan hệ giữa ñộc lập, thống nhất với chủ nghĩa xã hội”.<br />
Là ñiều kiện tiên quyết<br />
ðộc lập thống nhất<br />
<br />
Chủ nghĩa<br />
xã hội<br />
ðảm bảo thêm bền vững<br />
<br />
Là con ñường phát triển hợp quy luật<br />
của cách mạng nước ta<br />
Và kết hợp với việc sử dụng ñoạn tài liệu thành văn: “Ngày nay, nước nhà ñã<br />
hoàn toàn ñộc lập thì Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội là một. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới<br />
làm cho nhân dân ta vĩnh viễn thoát khỏi nghèo nàn, lạc hậu, có cuộc sống văn minh,<br />
hạnh phúc. Chỉ có chủ nghĩa xã hội mới ñem lại cho nhân dân ta quyền làm chủ ñầy ñủ,<br />
21<br />
<br />
mới làm cho Tổ quốc ta ñộc lập, tự do vững chắc và ngày càng giàu mạnh. Nước Cộng<br />
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thành quả vĩ ñại của cuộc ñấu tranh lâu dài, gian khổ của<br />
nhân dân ta, có lịch sử hết sức vẻ vang, có tiềm lực dồi dào, có tiền ñồ xán lạn, là một<br />
tiền ñồ bất khả xâm phạm của hệ thống xã hội chủ nghĩa, là nhân tố quan trọng của hòa<br />
bình, ñộc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội ở ðông Nam châu Á và trên thế giới” [3,<br />
trang 917].<br />
Khi quan sát sơ ñồ kết hợp với ñoạn tài liệu thành văn như ñã nêu ở trên, giáo viên<br />
giúp học sinh hiểu ñược biểu tượng “Cách mạng Việt Nam chuyển sang giai ñoạn mới”.<br />
Trên cơ sở ñó sẽ hình thành các khái niệm “ðộc lập - thống nhất” và “Chủ nghĩa xã hội”.<br />
Như vậy, việc tạo biểu tạo biểu tượng, hình thành khái niệm trong dạy học lịch<br />
sử là vô cùng quan trọng, cần thiết. ðể tạo biểu tượng, hình thành khái niệm cho học<br />
sinh, giáo viên có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học khác nhau, trong ñó sử dụng<br />
ñồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tài liệu thành văn là một phương pháp khá hiệu<br />
quả cần ñược triệt ñể khai thác.<br />
2.3. Sử dụng ñồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tài liệu thành văn ñể tổ<br />
chức cho học sinh thảo luận nhóm<br />
Phương pháp dạy học theo hướng thầy ñọc trò chép thực sự ñã lạc hậu ñối với sự<br />
phát triển của xã hội ngày nay. ðể phát huy tính tích cực của học sinh trong dạy học lịch<br />
sử thì có nhiều phương pháp, trong ñó phương pháp thảo luận nhóm là phương pháp quan<br />
trọng. Bởi, phương pháp này nhằm giúp học sinh bày tỏ ý kiến của mình ñể củng cố kiến<br />
thức khoa học, lòng tin về một vấn ñề lịch sử.<br />
Có nhiều cách ñể thảo luận nhóm và ñiều quan trọng là giáo viên phải ñưa ra<br />
vấn ñề thảo luận thích hợp, tức là vấn ñề ñó phải có tình huống, cần tới sự chia sẻ và<br />
hợp tác ñể giải quyết. ðối với học sinh, những giờ thảo luận nhóm không chỉ ñể ghi nhớ<br />
kiến thức, khơi dậy suy nghĩ ñộc lập của các em mà còn rèn luyện cách diễn ñạt trước<br />
ñám ñông, giúp các em tự tin hơn trong giao tiếp. Phương pháp này tiến hành bằng cách<br />
giáo viên ñưa ra câu hỏi và tổ chức các em trao ñổi, thảo luận. Các câu hỏi ñưa ra không<br />
quá khó cũng không nên quá dễ, cần ñưa ra các câu hỏi mang tính chất nhận thức. Việc<br />
trao ñổi, thảo luận có thể tiến hành trong phạm vi tiết học. Nó có thể tiến hành ngay ñầu<br />
giờ hoặc trong quá trình giảng dạy hay khi kết thúc bài học, chương hay khóa trình…<br />
Việc sử dụng ñồ dùng trực quan quy ước kết hợp với tài liệu thành văn ñể tổ<br />
chức cho học sinh thảo luận nhóm là một phương pháp hay nhằm phát huy tính tính tích<br />
cực của học sinh, ñem lại hiệu quả cao trong dạy học lịch sử.<br />
Ví dụ khi dạy bài 30: Việt Nam xây dựng chủ nghĩa xã hội và ñấu tranh bảo vệ<br />
tổ quốc (1976-1986), mục I – Việt Nam bước ñầu ñi lên CNXH (1976 – 1986). Khi vào<br />
tiết dạy, giáo viên có thể gộp mục I.2 và mục I.3 lại rồi cho học sinh tìm hiểu bằng cách<br />
ghi các tiêu mục và hướng dẫn cho học sinh thảo luận nhóm theo các nội dung sau:<br />
22<br />
<br />
- Nhóm 1: Phân tích thành tựu của kế hoạch nhà nước 5 năm 1976 – 1980.<br />
- Nhóm 2: Phân tích những khó khăn và hạn chế của kế hoạch nhà nước 5 năm 1976 –<br />
1980.<br />
- Nhóm 3: Phân tích thành tựu của kế hoạch nhà nước 5 năm 1981 – 1985.<br />
- Nhóm 4: Phân tích những khó khăn và hạn chế của kế hoạch nhà nước 5 năm 1981 –<br />
1985.<br />
ðặc biệt trong quá trình thảo luận giáo viên ñưa ra các ñoạn tài liệu thành văn ñể<br />
chỉ những thành tựu cũng như hạn chế trong hai kế hoạch 5 năm, cụ thể như sau:<br />
<br />
∗ Tài liệu thành văn ñể chỉ những thành tựu:<br />
Thời kì 1976-1980: “Công cuộc cải tạo công thương nghiệp tư bản tư doanh ở<br />
miền Nam tiến hành một cách mạnh mẽ. Các xí nghiệp của tư sản mại bản và tư sản bỏ<br />
ra nước ngoài ñều bị quốc hữu hóa và chuyển thành quốc doanh. Nhà nước nhanh<br />
chóng quốc hữu hóa vận tải ñường sắt, ñường biển, ñường hàng không, các ngân hàng<br />
tư nhân, ñộc quyền phát hành tiền tệ… Ngay từ năm 1976, tư sản mại bản và tư sản lớn<br />
ñã bị loại bỏ” [9, trang 50]. ðặc biệt “công nghiệp ñịa phương, nhất là tiểu thủ công<br />
nghiệp vẫn vươn lên ñược, hằng năm tăng 6,7%, nhờ có tiềm năng và khai thác ñược<br />
các thế mạnh trong nhân dân” [9, trang 84].<br />
Và “Thời kì 1981 – 1985, nhờ có Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 6<br />
(khóa IV) năm 1979 với tinh thần ñể cho sản xuất “bung ra” nên không những ñã chặn<br />
ñược ñà giảm sút mà còn làm cho sản xuất tăng một cách ñều ñặn, năm sau cao hơn<br />
năm trước. ðến năm 1983, giá trị sản phẩm công nghiệp ñã vượt năm 1978, năm cao<br />
nhất của thời kì 1976 – 1985 và ñến năm 1984 ñã tăng hơn năm 1978 là 20%. ðến năm<br />
1985 toàn bộ ngành công nghiệp ñã sản xuất ñược trên 105 tỉ ñồng giá trị sản lượng,<br />
tăng 61,3% so với năm 1976 và năm 57,4% so với năm 1980. Từ năm 1981 – 1985, tốc<br />
ñộ tăng trưởng hằng năm là 9,5%, trong ñó nhóm A tăng 6,4%, nhóm B tăng 11,2%,<br />
công nghiệp trung ương tăng 7,8%, công nghiệp ñịa phương tăng 10,4%” [7, trang 174]<br />
<br />
∗ Tài liệu thành văn ñể chỉ những hạn chế:<br />
Thời kì 1976-1980: “Thời kì 1976 – 1980, sản xuất công nghiệp hóa phát triển<br />
ñều ñặn trong 3 năm ñầu, ñến năm 1978, phát triển cao nhất là 118,2% so với năm<br />
1976. Sau ñó tụt xuống, năm 1980 chỉ bằng 102,5% năm 1976 và cả tính cả thời kì<br />
1976 – 1980, tốc ñộ tăng thấp, bình quân hàng năm chỉ có 0,6%. Do vậy tất cả các mục<br />
tiêu do ðại hội IV ñề ra không ñạt. Cụ thể là cơ khí ñạt 80%, ñiện 70%, than 52%, gỗ<br />
tròn 45%, cá biển 40%, vải lụa 39%, giấy 37%, xi măng 32%, phân hóa học 28%”.<br />
Trong thời kì này, ñáng chú ý là nghành công nghiệp trung ương giảm sút nhiều, hằng<br />
năm giảm 4% do thiếu nguyên liệu [9, trang 84].<br />
Và thời kì 1981-1985: “Việc phân phối hàng thời ñó rất tùy tiện, tiếng là hàng<br />
23<br />
<br />