Các Danh nhân y học
Luis Pasteur (1822-1895)
Louis Pasteur sinh ngày 27/12/1882 ở Dole, mt vùng ca Jura, Pháp.
Khám phá ca ông cho rằng hầu hết các bệnh nhim trùng do những mầm
bệnh, mang tên " thuyết về mầm bệnh" , là một trong những khám p
quan trọng nhất trong lịch sử y học. Sự nghip ca ông trở thành nn móng
cho ngành vi sinh, và là cột mốc đánh dấu bước ngoặt của y học hiện đại.
Tóm tắt những đóng góp to lớn ca Pasteur cho vi sinh và y học: Thứ
nhất, ông đấu tranh đòi thay đổi thực hành trong bệnh viện để giảm thiểu lây
lan bnh do vi khun. Thứ hai, ông phát hiện ra rằng thể dùng dạng vi
khuẩn đã làm yếu để chủng ngừa chống lại dạng vi khun độc. Thứ ba,
Pasteur thy rằng bệnh dại lây nhiễm nhờ một tác nhân rất nhỏ không nhìn
thấy dưới kính hiển vi, nhờ đó mở ra thế giới c virus. Kết quông đã
triển khai được k thuật tiêm vaccin cho chó chống bệnh dại điu tr
người b cdại cắn. Và thtư, Pasteur đã phát triển phương pháp " tit
trùng kiu Pasteur" , một quy trình dùng sức nóng để tiêu dit vi khun có
hại trong các loại thực phẩm dễ thiu thối mà không làm hỏng thực phẩm.
Sự nghiệp của Pasteur
Mỗi khám phá trong snghip của Pasteur đều là những mắt xích của
một chuỗi không tách rời bắt đầu bằng tính bất đối xứng phân tvà kết thúc
bằng phòng bnh dại, theo con đường nghiên cứu trên men, tm, bệnh của
rượu và bia, vô trùng và vaccin.
Từ tinh thhọc tới phân tử bất đối xứng
Nǎm 1847 tui 26, Pasteur tiến hành ng trình đầu tiên vtính bất
đối xứng phân tử, nêu lên cùng một lúc c nguyên ca tinh thể học, hóa
học và quang học. Ông đã đề ra định luật cơ bản: tính bất đối xứng phân chia
thế giới hữu với thế giới cơ. i một cách khác, các phân tử bất đối
xứng luôn là sn phẩm của sinh thể sống. Công trình của ông trở thành cơ sở
cho một ngành khoa học mi - ngành hóa học lập th.
Nghiên cứu sự lên men và sự tự sinh
Theo yêu cu ca một nhà sn xuất rượu tên là Bigo miền bắc nước
Pháp, Pasteur bt đầu nghiên cứu xem tại sao rượu lại b nhiễm những chất
ngoài ý muốn trong quá trình lên men. Ông đã sm chứng minh được rằng
mỗi giai đoạn của quá trình lên men đều liên quan với s tồn tại ca một loại
vi sinh vật đặc thù hay con men - một sinh vật người ta thnghiên
cứu bằng cách nuôi cấy trong một môi trường vô trùng thích hợp. Nhận định
sáng suốt này là cơ sở của ngành vi sinh.
Pasteur đã giáng một đòn quyết định vào thuyết tự sinh, học thuyết đã
từng tồn tại trong 20 thế kỷ cho rằng cuộc sống có thtự này sinh tnhững
chất liu hữu cơ. Ông cũng phát triển thuyết mm bệnh. Cùng thi gian
này, ông km phá ra sự tồn tại của sự sống trong điều kiện không oxy: "
Lên men hu qu của ssống không có không khí" . Khám phá về sự
sống yếm k đã mra con đường nghiên cứu những mầm bệnh gây nhim
trùng huyết và bnh hoại thư, cùng với nhiều bệnh nhiễm trùng khác. Nh
Pasteur, người ta có thể phát minh ra những k thuật tiêu dit vi khuẩn và
kim soát ô nhiễm.
Kỹ thuật " tit trùng kiểu Pasteur"
Hoàng đế Napoleon III đã đề nghị Pasteur nghiên cứu những bệnh ảnh
hưởng đến rượu đang gây thiệt hi cho ngành sản xuất rượu. m 1864,
Pasteur ti khu vườn nho Arbois để nghiên cu vấn đề này. Ông đã chứng
minh rằng bệnh ca rượu là do vi sinh vật gây ra, những vi sinh vật này
thb tiêu dit bằng ch đun ng rượu đến nhiệt đ55oC trong vài pt.
áp dụng cho bia và sa, ch xử này, được đặt tên " tiệt trùng kiu
Pasteur" đã nhanh chóng thông dụng trên khắp thế gii.
Nghiên cứu bệnh nhim trùng ở ngưi và động vật
Nǎm 1865, Pasteur bắt đầu nghiên cứu những bệnh ca tằm đang làm
lụn bại ngành tm Pháp. Ông đã m ra tác nhân y bnh và cách lan
truyền những tác nhân này - theo qui lut lây và di truyn - cách ngǎn
ngừa bệnh. Bổ sung thêm nghiên cu về s lên men, gi đây ông th
khẳng định mi bệnh là do mt vi khuẩn đặc trưng gây ranhững vi khuẩn
này là những yếu tố ngoại lai. Với hiểu biết này, Pasteur có th đặt ra những
qui tắc bản của tiệt trùng. Ngǎn nga được y nhiễm, phương pháp tit
trùng ca ông đã cách mạng hóa ngành ngoi khoa và sản khoa.
T m 1877-1887, Pasteur vn dụng sở vi sinh học vào cuộc
chiến chống các bệnh nhiễm trùng. Ông tiếp tục tìm ra ba vi khun y bệnh
cho người: tụ cầu, liên cầu và phế cầu.
Điều tr và phòng ngừa bệnh dại
Louis Pasteur đã m ra phương pháp làm yếu các vi sinh vật độc là
scho chủng ngừa. Ông đã phát triển các vaccin chống bệnh tả gà, bnh
than và bnh lợn đóng dấu. Sau khi nắm vững phương pháp chủng ngừa, ông
đã áp dụng khái niệm này vào bệnh dại. Ngày 6/7/1885, lần đầu tiên Pasteur
đã thử phương pháp điều trị bệnh dại ca mình cho người: bé Joseph Meister
đã được cứu sống.