intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CÁC KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG

Chia sẻ: Sang Sang | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:20

123
lượt xem
16
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1792) là loài cá sống trong môi trường nước ngọt ở vùng nhiệt đới. Cá hiện diện trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy, mương vườn và ruộng lúa ở Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam (Khoa và Hương, 1993; Rainboth, 1996; Long và ctv, 1998; Khánh, 1999). Khả năng thích nghi với môi trường sống đối với cá rô đồng rất tốt, đặc biệt cá có thể hô hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ, nên có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện môi...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CÁC KỸ THUẬT NUÔI CÁ RÔ ĐỒNG

  1. I. Giới Thiêu ̣ Chung: • Cá rô đồng (Anabas testudineus Bloch, 1792) là loài cá sống trong môi trường nước ngọt ở vùng nhiệt đới. Cá hiện diện trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy, mương vườn và ruộng lúa ở Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam (Khoa và Hương, 1993; Rainboth, 1996; Long và ctv, 1998; Khánh, 1999). Khả năng thích nghi với môi trường sống đối với cá rô đồng rất tốt, đặc biệt cá có thể hô hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ, nên có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên (Khoa và Hương, 1993). Cá rô đồng dể nuôi, có chất lượng thịt thơm ngon, không có xương dăm và có giá trị thương phẩm cao. Hiện nay cá rô đồng là một trong những đối tượng thủy sản quan trọng đã và đang được nuôi phổ biến ở các tỉnh vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long, gần đây đang phát triển nhiều ở vùng Miền Đông Nam Bộ. Tuy nhiên, do nguồn cá giống ngoài tự nhiên không đủ cung cấp cho các hệ thống nuôi, vì vậy, việc duy trì và phát triển nghề nuôi cá rô đồng thông qua hoạt động sinh sản nhân tạo, chủ động tạo nguồn cá giống, góp phần cải thiện thu nhập cho người nông dân ở vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long và các vùng lân cận là điều thật cần thiết. Tuy nhiên, liên hệ đến hoạt động nghiên cứu cá rô đồng, hiện chỉ có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm sinh thái, sinh học và phân tích hiệu quả kinh tế của đối tượng này được thu thập tại Đ ồng Bằng Sông Cửu Long bởi các tác giả như Khoa, Hương, 1993 và Trung, 1998, Khánh, 1999; Triều, 2002 và gần đây là Tính, 2003. Vì vậy, tiếp tục nghiên cứu, tìm hiểu đồng thời so sánh hiệu quả của việc sử dụng những loại kích dục tố khác nhau trong hoạt động kích thích cá sinh sản và sự tăng trưởng của cá trong hệ thống nuôi làm cơ sở hoàn thiện quy trình kỹ thuật sinh sản nhân tạo và ương nuôi cá rô đồng, làm tư liệu phổ biến cho người dân trong vùng là hoạt động thật sự cấp thiết hiện nay. Cá Rô đồng (Anabas testudineus) a) Đặc điểm hình thái • Cơ thể cá Rô đồng có hình oval rất cân đối, toàn thân phủ vây lược, mép ngoài của vẩy có chấm sắc tố đen, xám tro hoặc xám nhạt. Mắt lớn và SVTH: Trâǹ Thanh Sang 1
  2. ở phía trước hai bên đầu. Vây chẳn và vây lẻ đếu có gai cứng, xương nấp mang có răng cưa, vây đuôi tròn không chia thùy. b) Phân bố • Cá Rô đồng (Anabas testudineus) là loài cá sống trong môi trường nước ngọt ở vùng nhiệt đới. Cá hiện diện trong các thủy vực như ao đìa, đầm lầy, mương vườn và ruộng lúa ở Thái Lan, Campuchia, Lào và Việt Nam. • Khả năng thích nghi với môi trường sống đối với cá Rô đồng rất tốt, đ ặc biệt cá có thể hô hấp bằng khí trời nhờ cơ quan hô hấp phụ, cá có thể tồn tại và phát triển trong điều kiện môi trường bất lợi ở ngoài tự nhiên. Cá Rô đồng thường thích sống ở những nơi có mực nước tương đối nông (0,5 – 1,5 m) và tĩnh, nhiều cây cỏ thủy sinh và giàu chất đáy giàu mùn bã hữu cơ. c) Đặc điểm dinh dưỡng • Cá rô đồng là loài ăn tạp thiên về động vật đáy cỡ nhỏ. Lúc còn nhỏ cá thích ăn những loài động vật phù du cỡ nhỏ như: bọn giáp xác, ấu trùng tôm cá...Khi trưởng thành cá có thể ăn nhiều loại thức ăn nhưng ưa thức ăn ưa thích là động vật đáy như: giun ít tơ, ấu trùng côn trùng. Ngoài ra cá có thể ăn mầm non thủy thực vật, thức ăn chế biến, phụ phẩm nông nghiệp. d) Đặc điểm sinh trưởng • Cá Rô đồng có chất lượng thịt thơm ngon, không có xương dăm và có giá trị thương phẩm cao, cá dể nuôi, có tốc độ sinh trưởng tương đối chậm ( khối lượng cá lớn nhất bắt gặp ở U Minh Thượng là 0,432kg ). Trong các ao nuôi đầy đủ thức ăn, sau 6 tháng nuôi cá đạt khối lượng từ 60 – 80 g/con. (Theo Nguyễn Văn Kiểm, 2005) e) Đặc điểm sinh sản • Cá Rô đồng là một trong những loài cá có tuổi thành thục lần đầu khá sớm. Khối lượng cá thành thục nhỏ nhất đã bắt gặp ngoài tự nhiên là 25g/con. • Cá sinh sản tự nhiên vào đầu mùa mưa, tập trung từ tháng 6 – 7. Cá di chuyển từ nơi sinh sống đến những nơi vừa ngập nước sau những đám mưa lớn đầu mùa như ruộng, ao, đìa, ... nơi có chiều cao cột nước 30 - 40cm để sinh sản. Dòng nước là yếu tố kích thích cá đẻ. Cá không có tập tính giữ con. Sức sinh sản của cá Rô đồng dao động từ 300.000 – 700.000 trứng/kg cá cái. Trứng cá thuộc loại trứng nổi, trứng cá Rô thành thục thường có màu trắng ngà hoặc hơi vàng và đường kính trứng sau khi trương nước từ 1,2 – 1,3mm ( Nguyễn Văn Kiểm, 2005). SVTH: Trâǹ Thanh Sang 2
  3. II. Nôị Dung 1) Nuôi vỗ cá bố mẹ o Ao nuôi vỗ • Có diện tích từ vài chục đến 300 m2; có thể nuôi vỗ trong bể xi măng, nhưng ở diện tích quá nhỏ số lượng cá nuôi không nhiều, hiệu quả kinh tế không cao, ao quá lớn khi đ á nh bắt cá cho đẻ thu không hết cá thành thục gây lãng phí. • Ao nuôi vỗ phải chủ động cấp thoát nước vì môi trường nuôi vỗ dễ bị ô nhiễm do cung cấp thức ăn. • Quanh bờ ao có lưới chắn cao cách mặt đất 0,2 - 0,3m giữ không cho cá ra ngoài. • Trước khi nuôi vỗ, ao phải được cải tạo bằng các biện pháp như: bơm cạn nước, bắt hết cá tạp, lấp hang mọi, nạo vét bùn đáy ao nhưng còn chừa lại lớp bùn dày 15 – 20 cm, vệ sinh sạch cây cỏ quanh bờ ao, bón vôi 7 – 10 kg/100 m2. • Sau khi phơi ao từ 3 – 5 ngày tiến hành lấy nước vào, nước phải l ọc qua lớp lưới nhằm ngăn không cho cá tạp theo nước vào ao, 3 ngày sau có thể tiến hành thả cá nuôi vỗ. • Cá bố mẹ: Cá mập, khỏe, không dị hình, có trọng lượng từ 50 – 100 g/con. • Tỷ lệ cá đực/cái: Cá thả nuôi theo tỷ lệ 1 cá đực: 1 cá cái. Cá đực, cái nuôi chung. • Mật độ: Cá được nuôi với mật độ 1 kg/m2. 2) Thức ăn • Thành phần: cám 50% + bột cá 50%, có thể thay bột cá bằng cá tươi xay nhuyễn hay cá phế phẩm từ nhà máy chế biến thủy sản. • Khẩu phần: 5 – 7% so với trọng lượng đàn cá/ ngày. • Cách cho ăn: thức ăn được kết dính bằng bột gòn theo tỷ lệ 10 kg thức ăn trộn với 50 g bột gòn, cho nước vào và vò thành viên đặt trong sàn ăn. Sàn ăn được đặt cố định quanh bờ ao, khoảng cách giữa hai sàn ăn là 7 – 10 m. 3) Thay nước  Thức ăn có nguồn gốc động vật chiếm tỷ lệ cao nên môi trường ao nuôi dễ bị nhiễm bẩn, do đ ó ao nuôi tốt nhất thay nước theo SVTH: Trâǹ Thanh Sang 3
  4. thủy triều hàng ngày, những ao xa khó lấy nước, định kỳ 7 - 10 ngày thay 1/2 lượng nước.  Sau 3 tháng nuôi vỗ, có thể tiến hành cho cá sinh sản được.  Mỗi ngày cho ăn 2 lần, sáng sớm và chiều mát. 4) Chọn cá bố mẹ  Cần chọn cá bố mẹ khỏe mạnh, không bị xây xát, dị tật dị hình  Cá cái: Cá phải có bụng to và mềm, da bụng mỏng, lỗ sinh dục hơi lồi và có màu hồng.  Cá đực: Cá đực thon dài, lỗ sinh dục hơi khuyết, khi vuốt nhẹ gần lỗ sinh dục thấy có tinh dịch màu trắng sữa chảy ra.  Sau khi chọn cá bố mẹ xong ta tiến hành cân cá cái và cá đực 5) Kích thích sinh sản  Chuẩn bị cho cá sinh sản  Bể cá đẻ có thể là bể xi măng, bể composite, hoặc thau nhựa... Rửa sạch dụng cụ cho đẻ, lấy nước sạch với chiều sâu 20 - 40cm.  Cho cá sinh sản  Cać loaị hormon dung̀ để kich́ thich́ cá rô đông̀ sinh san̉ như: HCG, LH- RHa, và naõ thuỳ thể cá cheṕ với cać mức liêù lượng khać nhau qua cać nghiêṃ thức sau Nghiệm thức Bể Composite 1 2 3 4 5 HCG (UI/kg) 1500 2000 2500 3000 3500 LH-RH (μg/kg) 40 50 60 70 80 Não thùy (mg/kg) 8 9 10 11 12 Bảng 1: Kích thích cá rô đồng sinh sản bằng các loại hormone với li ều lượng khác nhau o Bằng phương pháp tiêm một liều quyết định duy nhất để kích thích cá cái sinh sản, riêng cá đực liều sử dụng chỉ bằng 1/3 đến 1/2 liều sử dụng cho cá cái. Tỷ lệ cá đực và cái sinh sản là 1:1.  Phương tiện cho cá đẻ  Có thể cho cá đẻ trên bể xi măng có diện tích vài m 2, chiều sâu mức nước 0,2 – 0,5m, hoặc cho đẻ trong thau có thể tích 20 lít. SVTH: Trâǹ Thanh Sang 4
  5.  Bể hoặc thau bố trí cho cá đẻ phải đặt nơi yên tĩnh, thoáng mát và có mái che nếu cho cá đẻ vào ban ngày.  Bố trí cho cá đẻ: Sau khi tiêm kích dục tố xong thả cá vào bể hoặc thau đã vệ sinh và cho nước sạch vào, có thể bố trí cho đẻ với nhiều cặp cá bố mẹ trên cùng một bể xi măng hoặc bố trí riêng từng cặp trong thau.  Tỷ lệ đực/cái: Bố trí 1 cá đực cho 1 cá cái, trường hợp cá đực nhiều có thể bố trí 3 cá đực cho 2 cá cái, cá đực nhiều rất tốt cho sự thụ tinh.  Mật độ: Có thể thả chung 3 – 4 kg/m 3 nước hoặc cho 1 - 2 cặp cá vào trong một thau.  Các dấu hiệu nhận biết cá sinh sản hay không: Khi thả cá vào bể đẻ nếu sau 2 – 3 giờ cá rượt đuổi nhau, mặt nước gợn sóng là dấu hiệu cá sẽ đẻ, lúc này cần theo dõi cá nhảy ra ngoài do những con chưa sẵn sàng tham gia sinh sản phải bắt thả trở lại; ngược lại cá không rượt đuổi nằm im một chỗ, đây là dấu hiệu cá sẽ không đẻ.  Thời gian hiệu ứng  Trong điều kiện nhiệt độ 26 – 280 C cá sẽ đẻ sau khi tiêm kích dục tố 8 – 10 giờ.  Dấu hiệu cá đẻ xong: khi thấy cá không còn rượt đuổi bắt cặp, cá nằm im hoặc bơi phân tán, lúc này tiến hành thu trứng chuyển đi ấp. 6) Ấp trứng  Bể ấp - Có thể dùng bể xi măng hoặc thau cho cá đẻ để ấp trứng. Dụng cụ ấp trứng phải vệ sinh sạch, đặt nơi thoáng mát để dễ chăm sóc và quản lý. Cá sinh sản xong, tiến hành dùng vợt bằng lưới mùng vớt trứng chuyển qua thau hoặc bể khác có nước sạch để ấp. - Nếu dùng bể, thau vừa cho cá sinh sản xong để ấp, phải chuyển trứng và cá bố mẹ sang nơi khác, vệ sinh sạch cho nước mới vào và cho trứng vào ấp. Trường hợp không có phương tiện dự phòng để chuyển trứng đi, sau khi chuyển cá bố mẹ về ao nuôi vỗ, có thể thay 2/3 thể tích nước cũ và tiến hành ấp trứng. Hình thức này trứng bị hao hụt do việc di chuyển cá bố mẹ đi sẽ làm bể trứng và điều kiện vệ sinh môi trường không đảm bảo.  Nước sử dụng: Sử dụng nước sông hoặc nước máy đều phải để lắng sau 24 giờ vì nếu sử dụng trực tiếp nước sông phù sa sẽ ảnh hưởng đến hô hấp của phôi, nước máy có chất sát trùng làm chết phôi.  Mật độ ấp - 3.000 trứng/lít nước trong điều kiện nước tĩnh. - 6.000 trứng/ lít nước có sục khí. SVTH: Trâǹ Thanh Sang 5
  6.  Chăm sóc trứng: Trong suốt quá trình ấp trứng không thay nước. Nếu trường hợp ấp không có sục khí mà tỷ lệ trứng không thụ tinh (trứng có màu trắng đục) cao có thể làm nhiễm bẩn môi trường do trứng ung, trường hợp này xảy ra thay ½ lượng nước, ngược lại nếu có sục khí không cần thay nước.  Thời gian nở: Ấp trứng trong điều kiện nhiệt độ 26,5 – 280 C sau 17 giờ 30 cá sẽ nở, 3 ngày sau khi cá nở chuyển đi ương.  Kỹ thuật nuôi các rô đồng từ bột thành giống a. Điều kiện bể ương  Ao đất  Diện tích: Cá rô có thể sống và phát triển tốt trong điều kiện diện tích lớn hay nhỏ. Nếu sử dụng ao có diện tích quá nhỏ hiệu quả kinh tế kém và khó tạo ổn định môi trường, nhưng ao quá lớn chăm sóc quản lý phức tạp, do đó nên chọn ao ương có diện tích từ 300 – 1.000 m 2.  Điều kiện ao ương: Ao phải có cống chủ động cấp thoát nước khi cần, chiều sâu mức nước trong ao từ 1,2 - 1,5 m; mặt ao thoáng để không ngăn cản ánh sáng mặt trời chiếu vào nước tạo điều kiện cho phiêu sinh vật phát triển, đây là loại thức ăn tự nhiên rất tốt cho sự phát triển của cá con. Trên bờ ao không có bụi rậm để các loài địch hại như rắn, ếch… không nơi ẩn nấp hạn chế việc sát hại cá ương nuôi.  Trước khi thả cá ương nuôi tiến hành cải tạo ao bằng các biện pháp giống như ao nuôi vỗ cá bố mẹ, nhưng sau khi lấy nước vào 1/3 ao phải tiến hành bón phân tạo màu nước bằng 3 loại phân:  Phân vô cơ: Sau khi lấy nước vào ao đủ yêu cầu tiến hành bón phân đạm urê và super phosphate:  + Tỷ lệ N/P=2/1  + Liều lượng 200 g/100 m3 nước.  + Cách bón: hòa tan phân trong nước và rải đều khắp mặt ao.  Phân xanh: Gồm những loại lá cây họ đậu hoặc lá so đũa.  + Liều lượng: 10 – 15 kg/100 m2 ao.  + Cách bón: sau khi cho nước vào ao đủ yêu cầu, bón phân xanh làm nhiều bó và dùng cây dìm xuống đáy ao không cho nổi lên mặt nước.  Bón phân chuồng: Ủ cho hoai mục  + Liều lượng 25 – 30 kg/100 m2 ao.  + Cách bón: rải đều ở mặt đáy ao trong lúc phơi ao. Bón xong phân chuồng mới lấy nước vào. Sau khi bón phân 3 - 5 ngày nước ao có màu xanh đọt chuối non, tiến hành thả cá SVTH: Trâǹ Thanh Sang 6
  7. ương nuôi và nâng mực nước lên từ từ, sau 5 - 7 ngày mực nước cao đạt yêu cầu.  Bể xi măng  Có thể dùng bể xi măng hoặc đào hố trên mặt đất có lót ni- lon để ương cá, diện tích khoảng vài chục mét vuông, phải giữ được nước, không rò rỉ; chiều sâu mức nước 0,5 - 0,7 m.  Vị trí bể ương : không có mái che, đặt ở nơi cao ráo tiện việc thoát nước.  Chuẩn bị bể ương : trước khi ương, bể phải được chùi rửa sạch phơi nắng 1 ngày sau đó cho nước sạch vào bể, ngày hôm sau có thể tiến hành cho cá vào ương. Bể ương không cần bón phân do diện tích nhỏ khi cho ăn thức ăn chế biến trong những ngày đầu cá dễ bắt gặp thức ăn nên không bị đói, sau 3 ngày màu nước xanh do thức ăn dư thừa tạo điều kiện cho tảo phát triển.  Mật độ, cách thả cá bột và thức ăn  Mật độ: Thả ương với mật độ 1.500 – 2.000 con/m2.  Cách thả cá bột xuống ao: Thả bao nilon có chứa cá xuống ao 15 - 20 phút cho nhiệt độ bên trong bao chứa cá và bên ngoài ao cân bằng, tiến hành mở miệng bao, người thả cá đi lùi về phía sau cho cá ra từ từ đến khi hết cá trong bao.  Thức ăn - Thức ăn chế biến :  + Từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7 : cho cá bột ăn lòng đỏ trứng vịt (gà) và sữa bột đậu nành.  Khẩu phần : 3 lòng đỏ trứng + 100 g sữa bột đậu nành cho 10.000 con cá bột / ngày.  Cách cho ăn: lòng đỏ luộc chín nghiền ra thành bột hòa tan trong nước, đậu nành ngâm trong nước 24 giờ xay nhuyễn thành bột. Khi cho ăn hòa tan thức ăn trong nước và rải đều lên mặt ao. Mỗi ngày cho ăn 3 lần, 7 giờ sáng, 11 giờ trưa và 17 giờ chiều.  + Ngày thứ 8 đến ngày thứ 30: cho ăn cám, tấm + bột cá (hoặc cá tươi).  Tỷ lệ 30% cám + 70% bột cá.  Khẩu phần: 300 - 500 g/10.000 cá/ngày.  Cách cho ăn : thức ăn nấu chín, vò viên và đặt trong sàn ăn. Mỗi ngày cho ăn 2 lần sáng sớm và chiều mát, mỗi lần 1/2 khối lượng. SVTH: Trâǹ Thanh Sang 7
  8.  + Ngày thứ 30 đến ngày thứ 60: cho cá ăn cám + bột cá (hoặc phế phẩm của nhà máy chế biến thủy sản).  Tỷ lệ 40% cám + 60% bột cá.  Khẩu phần: 3 - 5% so với trọng lượng đàn/ngày.  Cách cho ăn giống như giai đoạn ngày thứ 8 đến 30. - Thức ăn tự nhiên: gồm phiêu sinh động - thực vật phát triển trong ao do dinh dưỡng của phân bón và thức ăn chế biến bị thất thoát trong quá trình cho ăn. Phiêu sinh vật phù du là nguồn thức ăn tươi sống rất tốt cho sự phát triển của cá do đó trong ao ương luôn duy trì màu nước xanh. Chăm sóc và quản lý • Đảm bảo số lượng và chất lượng thức ăn nhằm đáp ứng nhu cầu của cá, nếu thiếu thức ăn cá sẽ phát triển không đồng đều và cá lớn sẽ ăn cá nhỏ làm giảm tỷ lệ sống. • Trong quá trình ương hạn chế thay nước nếu môi trường không bị ô nhiễm, hoặc lượng nước bị thất thoát do bốc hơi hay rò rỉ. Tuy nhiên để kích thích sự hoạt động bắt mồi của cá cũng như thay đổi điều kiện sinh thái của môi trường nên định kỳ 10 - 15 ngày thay 1/3 lượng nước trong ao. • Trên mặt ao, bể thả rau muống 1/10 diện tích nhằm hấp thu một phần chất dinh dưỡng tránh ô nhiễm môi trường và hạn chế sự phát triển quá mức của tảo. • Hàng ngày trước khi cho cá ăn, phải vệ sinh sàn ăn và kiểm tra nếu cá ăn hết thức ăn thì hôm sau tăng lượng thức ăn, nếu cá ăn thừa thì giảm lượng thức ăn. Đây cũng là biện pháp tránh gây ô nhiễm cho môi trường do thức ăn thừa tạo nên và tiết kiệm thức ăn. • Thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của cá để có biện pháp phòng ngừa dịch bệnh và địch hại sát hại cá ương. • Thường xuyên dọn sạch cây cỏ trên bờ ao, kiểm tra cống để sửa chữa kịp thời tránh cá cũng như nước thất thoát do cống hư. Tốc độ tăng trưởng: Sau 60 ngày tuổi cá đạt chiều dài 3 - 5 cm và có trọng lượng 1 - 2 g/con. Tỷ lệ sống: Với các biện pháp kỹ thuật ương nuôi như trên tỷ lệ sống đạt 15 - 30%.  Kỹ thuật nuôi cá thịt  Điều kiện ao nuôi  Diện tích : 500 – 1.000 m2, có thể nuôi ở diện tích lớn hơn. SVTH: Trâǹ Thanh Sang 8
  9.  Sâu 1,2 - 1,5 m.  Do thức ăn động vật chiếm tỷ lệ cao nên môi trường dễ bị nhiễm bẩn, do đó ao nuôi phải gần nguồn nước và có cống để chủ động cấp thoát nước.  Mặt ao phải thoáng, không có bóng cây che, bờ ao không bụi rậm.  Bờ ao cao hơn mực nước cao nhất trong năm là 0,5 m nên có lưới bao quanh có chiều cao 0,2 - 0,4 m phòng ngừa cá ra ngoài, đặc biệt cần lưu ý trong giai đoạn cá chuẩn bị sinh sản.  Trước khi thả cá, ao phải được cải tạo bằng các biện pháp kỹ thuật như ao ương cá giống nhưng không cần phải bón phân.  Sau khi cải tạo 3 - 5 ngày tiến hành thả cá nuôi.  Cá giống  Kích cỡ: Cá giống nuôi thành cá thịt có kích thước 3 - 5 cm, có trọng lượng trung bình 300 - 500 con/kg.  Tiêu chuẩn: Cá mập, khoẻ, không xây xát, không dị hình, không bệnh tật, tương đối đồng cỡ.  Mật độ nuôi: Đây là loài cá có cơ quan thở khí trời nên có thể sống trong điều kiện môi trường chật hẹp; nhưng khi nuôi ở mật độ cao để cá phát triển tốt ao phải chủ động cấp thoát nước. Ao có thể thả nuôi mật độ 30 - 40 con/m2 .  Thả cá nuôi: Thời điểm thả cá nuôi trong năm : trong điều kiện sản xuất giống nhân tạo, cá rô có thể thả nuôi quanh năm nếu chủ động được nước và con giống, trong một ao có thể nuôi 2 vòng trong năm.  Cách thả cá nuôi  Thả cá vào ao nuôi lúc sáng sớm hay chiều mát nhằm tránh nhiệt độ cao của môi trường sẽ ảnh hưởng xấu đến cá do cá bị mệt trong quá trình vận chuyển.  Thả cá :  + Nếu vận chuyển bằng bao nilon có bơm oxy, trước khi thả cá ra, thả bao nilon trên mặt nước 10 - 15 phút tạo cân bằng nhiệt độ nước bên trong bao và ngoài ao nuôi tránh cá bị sốc do chênh lệch nhiệt độ. Khi thả, mở miệng bao cho cá ra từ từ.  + Nếu vận chuyển bằng phương tiện hở như thau, xô… Trước khi thả cho nước vào từ từ đến khi nước ngập đầy dụng cụ chứa, cho cá tự bơi ra đến hết.  + Không được đứng trên bờ ao đổ cá xuống làm cá bơi hỗn loạn, do s ự biến đổi đột ngột môi trường những cá yếu không thích nghi kịp có thể chết hoặc ảnh hưởng xấu đến sự tăng trưởng khi nuôi.  Thức ăn  Cho cá rô ăn gồm: cám, tấm + bột cá (cá tươi hoặc các phế phẩm của nhà máy chế biến thủy sản) xay nhỏ, cách cho ăn như sau :  Thành phần: 60% cám + 40% bột cá hay cá tươi xay …  Khẩu phần: 5 - 7% trọng lượng đàn cá/ngày. SVTH: Trâǹ Thanh Sang 9
  10.  Cách cho ăn: thức ăn được kết dính bằng bột gòn hay nấu chín, vò viên và đặt trong sàn ăn. Sàn ăn được đặt cố định trong ao, nên đặt nhiều sàn ăn tránh sự cạnh tranh làm thức ăn rơi rớt do lượng cá tập trung nhiều vào một chỗ, khoảng cách giữa hai sàn ăn 5 - 7 m. Mỗi ngày cho ăn 2 lần sáng sớm và chiều mát, mỗi lần 1/2 khẩu phần ngày.  Chăm sóc và quản lý  Thường xuyên kiểm tra cống, lưới bao quanh bờ ao nếu có hư rách phải sửa vá ngay, đặc biệt chú ý vào giai đoạn mang trứng cá có thể dùng nắp mang leo lên bờ thoát ra ngoài.  Trên mặt nước ao thả 1/10 diện tích rau muống hay bèo lục bình để hấp thu dinh dưỡng dư thừa, hạn chế ô nhiễm môi trường nước trong ao.  Thường xuyên kiểm tra tình hình ăn thức ăn của cá để điều chỉnh cho hợp lý, biện pháp này áp dụng như kỹ thuật ương cá giống.  Nước trong ao rất dễ bị nhiễm bẩn do thức ăn tạo nên, do đó tốt nhất nên thay nước hàng ngày theo thủy triều, nếu ao xa nguồn nước định kỳ 10 - 15 ngày thay 1/2 lượng nước trong ao.  Hàng ngày kiểm tra tình hình hoạt động của cá để phát hiện sớm nếu có dịch bệnh xảy ra.  Thu hoạch  Sau 4 - 5 tháng nuôi cá đạt trọng lượng 50 - 100 g/con, tiến hành thu hoạch bằng hai cách :  Thu hết một lần : tát cạn ao, bắt hết cá. Ao được cải tạo lại chuẩn bị cho việc nuôi đợt tiếp.  Thu tỉa : có thể dùng lưới kéo hay tát cạn bắt những con cá lớn có giá tr ị thương phẩm cao để bán, những con cá còn nhỏ để lại nuôi tiếp. Hình thức này hiệu quả kinh tế mang lại cao hơn do con giống l ớn, thời gian nuôi lần sau ngắn, nhưng do lượng cá còn lại ít nên chuy ển sang nuôi ở một ao khác có diện tích nhỏ hơn để tận dụng ao cũ thả nuôi giống mới với số lượng lớn.  Năng suất : cá nuôi trong ao năng suất có thể đạt 2,5 đ ến trên 10 tấn/ha/năm.  Một số lưu ý trong phòng bệnh cho cá nuôi  Nguyên nhân cá bị bệnh: Cá mắc bệnh là kết quả tương tác giữa ba nhân tố: Môi trường - Tác nhân gây bệnh - Ký chủ (bản thân cá).  Yếu tố môi trường: sự biến động lớn về nhiệt độ, pH, và hàm lượng oxy thấp sẽ gây sốc hoặc làm cho cá suy yếu.  Tác nhân gây bệnh: bao gồm bệnh truyền nhiễm (virus, vi khuẩn, nấm), bệnh ký sinh trùng (nguyên sinh động vật, giun sán, giáp xác,...), và các sinh vật gây nguy hiểm cho cá (côn trùng nước, cá dữ, rắn, ếch, chim,...) SVTH: Trâǹ Thanh Sang 10
  11. làm tổn thương đến cá tạo điều kiện cho bệnh ký sinh hay bệnh truy ền nhiễm phát triển.  Yếu tố ký chủ: sức đề kháng của cá đối với bệnh.  Yếu tố con người - kỹ thuật nuôi: Vận chuyển, đánh bắt làm tổn thương cá - Quản lý chăm sóc không tốt, mật độ thả nuôi quá cao.  Để hạn chế dịch bệnh xảy ra cho cá cần làm tốt các khâu  Cải tạo ao nuôi: nhằm hạn chế mầm bệnh phát triển và tạo môi trường thuận lợi cho cá phát triển.  Chọn giống tốt và xử lý cá: không nên thả cá mật độ quá dầy, tốt nhất thả 1 - 2 con/m2. Cỡ cá thả từ 250 - 300 con/kg; cá khoẻ, không dị hình, không bị xây sát. Cá khi mới mang về tắm trong nước muối, pha 15 g muối trong 1 lít nước, ngâm cá trong 15 phút (lưu ý không được để cá thiếu oxy trong khi đang ngâm cá).  Chuẩn bị tốt vào thời điểm giao mùa hay mùa mưa bão: vào thời điểm giao mùa khả năng chống bệnh của cá yếu, các mầm bệnh dễ phát triển, cá dễ bị nhiễm bệnh. Bón vôi quanh bờ vào đầu mùa mưa, dọn cỏ quanh bờ.  Thay nước: khi thay nước cần lưu ý phải đảm bảo nguồn nước tốt, chỉ thay nước khi cần thiết để tránh làm sốc cá; mỗi lần thay chỉ nên thay khoảng 20 – 30 % tổng lượng nước trong ao nuôi.  Chăm sóc cá tốt để tăng sức đề kháng bệnh, cho cá ăn đầy đ ủ về số lượng thức ăn cũng như thành phần dinh dưỡng phải đảm bảo. Vào những ngày thời tiết xấu nên giảm lượng cho ăn và tăng cường thức ăn giàu dinh dưỡng.  Một số bệnh thường gặp và cách khắc phục  Bệnh trắng đuôi, thối đuôi (20 – 30 ngày tuổi): trộn ampi và cotin vào mỡ, tạt khắp ao.  Bệnh do nấm thủy mi (nấm nước ở cá)  Bệnh nấm thủy mi gây tác hại lớn đối với nhiều loài cá nuôi ở giai đoạn cá con, cá thịt và trứng cá. Bệnh thường xảy ra vào mùa mưa và thời tiết lạnh khi nhiệt độ xuống thấp (18 - 200C), đặc biệt khi cá bị xây xát (do đánh bắt hoặc vận chuyển) hoặc do viêm nhiễm ngoài da (do bệnh ghẻ lở hoặc do ký sinh trùng ký sinh).  Dấu hiệu bệnh lý : khi cá bị nấm thủy mi ký sinh, trên da cá xuất hiện vùng trắng xám tua tủa những sợi nấm nhỏ, mềm tạo thành những búi trắng như bông có thể nhìn thấy bằng mắt thường (để cá bệnh trong nước dễ quan sát hơn). SVTH: Trâǹ Thanh Sang 11
  12.  Cách phòng trị : dùng xanh Malachite liều lượng 1 - 2 g/m3 nước tắm cho cá trong thời gian 30 phút hoặc liều lượng 0,1 - 0,2 g/m3 nước tắm cho cá trong 24 giờ. Cá bệnh được tắm liên tục trong 3 - 5 ngày hoặc dùng muối ăn liều lượng 2 - 3 kg/m3 nước tắm cá trong 24 giờ, tắm cá liên tục trong 3 - 5 ngày.  Để phòng bệnh nấm thủy mi, ao ương nuôi phải được tẩy dọn kỹ sau mỗi vụ nuôi. Khi cá bị xây xát cần phải tắm muối trước khi thả nuôi.  Bệnh lở loét  Bệnh xuất hiện ở các loài cá lóc, rô đồng, cá trê, lươn, …  Dấu hiệu bệnh lý: những dấu hiệu đầu tiên là cá ít ăn hoặc bỏ ăn, hoạt động lờ đờ, bơi nhô đầu lên mặt nước, da cá xẫm lại, có vết mòn màu xám hoặc các đốm đỏ phát triển ở đầu, thân, các vây và đuôi. Những vết loét dần dần lan rộng thành những vết loét rộng, vẩy rụng, xuất huyết và viêm. Những con cá bệnh nặng các vết loét lõm sâu tới xương. Giải phẩu các cơ quan nội tạng hầu như không biến đổi.  Cách phòng trị :  + Dùng vôi tạt xuống ao với liều lượng 2 kg/100 m 3 , 2 tuần 1 lần.  + Hoặc dùng muối ăn với liều lượng 2 - 3% tắm cho cá 5 - 15 phút.  + Hoặc dùng thuốc tím với liều lượng 10 g/m3 tắm cho cá trong thời gian 10 - 30 phút.  + Dùng kháng sinh có chứa Oxytetracyline, trộn vào thức ăn cho cá ăn liên tục 5 ngày.  MÔT ̣ SỐ MÔ HINH ̀ NUÔI CÁ RÔ ĐÔNG ̀ CÓ HIÊU ̣ QUẢ KINH TÊ:́  Nuôi Ghep ́ Thâm Canh  Chung ́ ta có thể dựa vaò đăc̣ tinh ́ sinh hoc̣ cuả cá rô đông ̀ để nuôi gheṕ thêm môṭ vaì đôí tượng nuôi khać để tăng thêm thu nhâp, ̣ tâṇ dung ̣ triêṭ để diêṇ ́ măṭ nước, tâṇ dung tich ̣ chât́ thaỉ cuả đôí tượng khać để lam ̀ thức ăn cho ca…́ Chung ́ ta có thể aṕ dung̣ môṭ số mô hinh ̀ như: Lua- ́ Ca,́ Heo-Ca,́ Ca-́ Vit,̣ Ca-́ Ca.́  Một mô hình nuôi ghép thâm canh với mục tiêu mang lại lợi nhuận cao, giảm thiểu dịch bệnh và thân thiện với môi trường hiện đang được áp dụng phổ biến ở các tỉnh miền Trung và đồng bằng sông Cửu Long, đó chính là mô hình nuôi Ếch - Cá.  Kỹ thuật nuôi ghép thâm canh Ếch – Cá A/ Thiết bị nuôi gồm:  Ao đất: khoảng 500 – 1000 m2.  Lưới rào xung quanh ngăn địch hại và cá thất thoát ra ngoài. SVTH: Trâǹ Thanh Sang 12
  13.  Giai lưới loại ( 2x3 m hay 3x4 m ): 4 mặt lưới xung quanh giai loại lưới mịn, 1 mặt lưới đáy giai loại lưới có lỗ lớn sao cho phân Ếch lọt đ ược ra ngoài.  Cây cắm giai  Cầu cho ếch ăn.  Lưới che mát Ếch.  B/ Bố trí nuôi:  Với diện tích ao nuôi 1000 m2, người nuôi chỉ bố trí khu vực nuôi Ếch chiếm khoảng 2/3 diện tích ao nuôi ( 700 m2 ). Ngoài ra người nuôi cần bố trí phân luồn các giai nuôi Ếch hợp lý để thuận tiện khi thu hoạch.  C/ Phương pháp nuôi:  Đối với nuôi ếch, tỷ lệ đồng đều quyết định tỷ lệ sống cao và lợi nhuận cao. Vì vậy, tôi chia ra làm 2 giai đoạn nuôi:  Giai đoạn 1: Nuôi trên bể.  Ếch giống 30 ngày tuổi được nuôi trên bể và chăm sóc cẩn thận sau 2 tuần mới đưa xuống ao nuôi. Giai đoạn ếch còn nhỏ đòi hỏi chăm sóc kỹ và theo dõi và lựa khi ếch phân đàn nhiều. Do đó nuôi trên bể dễ dàng chăm sóc hơn.  Giai đoạn 2: sau khi nuôi trên bể ếch được 2 tuần ( cỡ ngón chân cái ) rồi bố trí đưa xuống ao. Lưu ý: ếch đưa xuống ao phải đồng cỡ hoặc l ệch nhau một tí.  D/ Xác định đối tượng nuôi ghép thâm canh:  Việc xác định đối tượng cá nào để nuôi ghép vừa có hiệu quả kinh tế mà vừa cải thiện môi trường nuôi tốt là điều rất quan trọng. SVTH: Trâǹ Thanh Sang 13
  14.  Xét về cá có giá trị kinh tế cao gồm có: cá Lăng, Bống Tượng, Thác Lác, cá Lóc, cá Rô Đồng, cá Sặc Rằn,… Nhưng trong đó cá Rô Đồng là loại cá có sức chịu đựng môi trường và mật độ nuôi cao ( 20 – 100 con/m 2 ), thời gian nuôi ( 4 – 6 ) tháng đạt ( 10 – 12 con/kg ), giá cá thị trường giao động ( 25.000 đ/kg – 40.000 đ/kg ). Mật độ nuôi cá Sặc Rằn ( 9 -10 con/m 2 ), giá thị trường ( 25.000 đ/kg – 40.000 đ/kg ), cở cá thu hoạch ( 9 -10 con/kg ), thời gian nuôi ( 9 – 12 tháng ).  Ngoài cá ra trong 1 số loại thuỷ sản nước ngọt Ếch cũng là 1 loài có giá trị kinh tế đem lại lợi nhuận cao cho người nuôi.  Ếch thương phẩm có thời gian nuôi ngắn: 2,5 – 3 tháng đối với nuôi trên bể xi măng, 2 – 2,5 tháng đối với nuôi trong giai dưới ao. Bảng 1: So sánh nuôi Ếch trên bể xi măng và nuôi trong giai dưới ao Trong giai đoạn Trên bể xi măng dưới ao Mật độ ( min- max) 100 – 180 60 – 90 Thời gian nuôi 2 – 2,5 2,5 – 3 ( tháng ) FCR 1,3 – 1,4 1,4 – 1,6 Công chăm ( người ) 2 – 3 1-2 Chi phí hoạt động Ít Nhiều nuôi Lợi nhuận Cao Thấp Ngoài những loài nuôi ghép có tính thu nhập chính còn có những loài nuôi ghép có tính thu nhập phụ nhằm hổ trợ làm sạch môi trường nuôi tốt hơn như: cá Chép, Trắm Cỏ, Mùi, Rô Phi, …. Những loài này sẽ làm cho môi trường nuôi thêm phần tốt hơn. Tuy nhiên, chúng ta cần phải tính toán mật độ thả từng loài cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả về kinh tế và hiệu quả về môi trường ao nuôi. SVTH: Trâǹ Thanh Sang 14
  15. E/ Mật độ thả nuôi ghép thâm canh: Bảng 2: Mô hình nuôi ghép Ếch – Cá ( Rô Đồng, Mùi, Rô Phi ) Mật độ nuôi Thời gian nuôi Đối Tượng nuôi Mục đích lợi nhuận ( Min – Max ) ( tháng ) Ếch 100 – 180 con/m2 Thu nhập chính 2 – 2,5 Cá Rô Đồng 20 – 60 con/m2 Thu nhập chính 4-6 Cá Mùi 4 con/m2 Thu nhập phụ 9 – 12 Rô Phi 2 con/m2 Thu nhập phụ 7-9 Bảng 3: Mô hình nuôi ghép Ếch – Cá ( Sặc Rằn, Mùi, Rô Phi ) Mật độ nuôi Thời gian nuôi Đối Tượng nuôi Mục đích lợi nhuận ( Min – Max ) ( tháng ) Ếch 100 – 180 con/m2 Thu nhập chính 2 – 2,5 Cá Sặc Rằn 10 con/m 2 Thu nhập chính 9 – 12 Cá Mùi 4 con/m 2 Thu nhập phụ 9 – 12 Rô Phi 2 con/m 2 Thu nhập phụ 7-9 Xét về 2 mô hình nuôi ở bảng 2 và bảng 3 thì mô hình nuôi bảng 2 có khả thi hơn. Vì cá Rô Đồng thời gian nuôi ngắn hơn cá Sặc Rằn chỉ cần 2 vụ nuôi Ếch thì người nuôi có thể tẩy dọn ao rồi bắt đầu đưa vào vụ nuôi kế ti ếp, vi ệc tẩy dọn ao góp phần giảm dịch bệnh cho các đối tượng nuôi trong ao. Tuy nhiên người nuôi cần phải cân nhắc lượng ếch thả nuôi để điều chỉnh mật độ cá thả xuống ao nhằm tiêu thụ lượng phân ếch một cách hiệu quả SVTH: Trâǹ Thanh Sang 15
  16. và tối đa. Hoặc trong quá trình nuôi người nuôi nhận thấy lượng phân ếch không đủ cung cấp cho cá thì người nuôi phải cung cấp thêm thức ăn vừa đủ nhằm mục đích để cá ăn hết phân ếch.  Phân tích lợi nhuận Ao nuôi có diện tích 1000 m2 Ếch = 2/3 SAo Rô đồng Rô phi Mùi Diện tích thả nuôi 560m2 trong 2 1000 m2 700m Mật độ ( con/m2 ) 140 70 2 4 Số lượng giống 78.400 70.000 2.000 4.000 (con) Tỷ lệ sống ( % ) 80 80 80 80 Số lượng giống 62.720 56.000 1600 3200 sống còn lại (con) Sản lượng ( kg ) 10.453 4.666 280 560 Giá tiền trên 1 kg 28000 - 35000 28.000 14.000 14.000 Thành tiền 292.684.000 130.648.000đ 3.920.000đ 7.840.000đ FCR 1.3 Lượng cám tiêu thụ 13589 ( kg) Tiền cám (đ) 122.301.000 Tiền giống (đ) 62.720.000 14.000.000 500.000 1.000.000 Chi phí hoạt động 50.000.000 nuôi Tiền thuê nhân công 18.000.000 (đ) Thời gian nuôi 2 -2,5 4-5 6 6 ( tháng ) Lợi nhuận (đ) 39.663.000 116.648.000 3.420.000 1.000.000 Tổng lợi nhuận (đ) 160.731.000 III. Kết luận SVTH: Trâǹ Thanh Sang 16
  17. Nuôi ghép thâm canh là mô hình nuôi góp phần tăng năng xuất nuôi trong diện tích ao và làm giảm giá thành sản phẩm. ngoài ra còn giảm thiểu dịch bệnh và cải thiện chất lượng sản phẩm, làm giảm ô nhiễm môi trường xung quanh do hoạt động nuôi gây nên. Mô hinh ̀ trên goṕ phâǹ giam ̉ thiêủ được ruỉ ro do viêc̣ nuôi chuyên canh cá rô đông ̀ với mâṭ độ cao, đem laị lợi nhuâṇ cao và hợp lý cho người nuôi, tâṇ dung ̣ được triêṭ để diêṇ tich ́ san̉ xuât, ́ tâṇ dung ̣ được triêṭ để nguôǹ thức ăn, và chât́ thaỉ cuả vâṭ nuôi khać để nuôi ca,́ từ đó giữ cho môi trường nuôi it́ biêń đông ̣ nên giam ̉ thiêủ những bât́ lợi do sự biêń đông ̣ môi trường gây nên, đông ̀ thời ap ́ dung ̣ những kỹ thuâṭ nuôi với cường độ cao nhât́ nên lam ̀ tỉ suât́ giữa lợi ̣ profit) / chi phí cao. nhuân( SVTH: Trâǹ Thanh Sang 17
  18. TÀI LIỆU THAM KHẢO GIÁO TRÌNH KỸ THUẬT NUÔI THỦY SẢN NƯỚC NGỌT( DƯƠNG NHÂT ̣ LONG, 2003) ́ TRINH GIAO ̀ ̉ LÝ CHÂT QUAN ́ LƯỢNG NƯỚC( TRƯƠNG QUÔC ́ PHU,2006 ́ ́ TRINH GIAO ̀ ̣ BÊNH ̣ THUY HOC ̉ SAN( ̉ BUÌ QUANG TÊ,̀ 2004) ́ WEBSITE: WWW.VIETLINH.VN CAC www.khuyennongtphcm.com http://sonongnghiep.angiang.gov.vn/wps/portal/ http://niengiamnongnghiep.vn/index.php?self=article&id=8648 http://vinhlong.agroviet.gov.vn/ContentDetail.aspx?Id=5107&CatId=42 SVTH: Trâǹ Thanh Sang 18
  19. SVTH: Trâǹ Thanh Sang 19
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0