GÀ LÔI TRẮNG BELI Lophura nycthemera beaulieui Delacour, l948. Họ: Trĩ Phasianidae Bộ: Gà Galliformes Chim đực trưởng thành: Nhìn chung giống như phân loài Lophura nycthemera nycthemera, nhưng khác ở chỗ L. n beaulieui có đuôi ngắn hơn một chút: những vạch đen ở phần trên cơ thể nhiều hơn và rộng hơn những vạch đen ở cánh và bên cạnh đuôi rất rõ và đậm nét hơn.
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Các loài chim thuộc bộ gà part 3
- T ên Việt Nam: Gà lôi trắng beli
Lophura nycthemera beaulieui
T ên Latin:
Trĩ Phasianidae
Họ:
Gà Galliformes
Bộ:
Chim
Nhóm:
Phùng mỹ Trung
Hình:
------------------------------------------------------------------------------------------------
GÀ LÔI TRẮNG BELI
Lophura nycthemera beaulieui Delacour, l948.
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Chim đực trưởng thành:
Nhìn chung giống như phân loài Lophura nycthemera nycthemera, nhưng khác ở chỗ L.
n beaulieui có đuôi ngắn hơn một chút: những vạch đen ở phần trên cơ thể nhiều hơn và
rộng hơn những vạch đen ở cánh và bên cạnh đuôi rất rõ và đậm nét hơn.
Chim cái:
Nhìn chung cũng giống chim cái của phân loài Lophura nycthemera nycthemera, nhưng
ngực có lẫn màu trắng hungvới màu nâu đen rất rõ. Các lông cánh sơ cấp, thứ cấp v à lông
đuôi giữa có vân mảnh, các lông đuôi khác có điểm và vạch đen nâu và trắng.
Kích thước:
Cánh (đực): 256 - 302, (cái): 200 - 270; đuôi: 458 - 635; giò. 95 - 103; mỏ: 25 - 33 mm.
Phân bố:
Phân loài gà lôi trắng này phân bố ở Đông nam Vân Nam (Trung Quốc), Bắc Lào, Tây Bắc
Việt Nam về phía Nam đến Hà Tĩnh. Đã tìm thấy Loài này ở Lai Châu, Sơn La, Nghĩa Lộ,
Thanh Hóa và Nghệ An.
T ài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 237.
- T ên Việt Nam: Gà lôi vằn
Lophura nycthemera annamensis
T ên Latin:
Trĩ Phasianidae
Họ:
Gà Galliformes
Bộ:
Chim
Nhóm:
Hình:
------------------------------------------------------------------------------------------------
GÀ LÔI VẰN
Lophura nycthemera annamensis (Ogilvie Grant)
Gennaeus annamensis Ogilvie Grant, 1906
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Chim đực trưởng thành:
Mào dài, cằm, họng, toàn thể mặt bụng màu đen Một đặt điểm dể thấy là một dải, rộng màu
trắng chạy dọc theo hai bên cổ. Nhữnglông dài ở ngực v à sườn trắng lẫn đen. Mặt lưng có
những vân đen mảnh xen kẽ với vân trắng, mỗi một lông có khoảng 6 tới 7 vân trắng hẹp.
Cánh màu đen với một vài vân trắng; đuôi màu đen có nhiều vân trắng hẹp. Mắt màu nâu
da cam hay vàng. Mỏ đen hoặc màu xám sừng. Da quanh mắt màu đỏ tươi, Chân đỏ tía.
Chim non 1 tuổi:
Mặt lưng màu nâu, có vân mảnh màu đen. Mào màu nâu thẫm có điểm nâu đen. Phần
dưới cơ thể màu nâu lẫn nâu đen, ở ngực có vệt nâu trắng. Đuôi có vạch nâu đen và đen
trắng, những lông đuôi giữa có vân mảnh màu nâu trắng.
Chim cái:
Nhìn chung toàn bộ lông có màu nâu tối. Đuôi màu nâu hạt dẻ sáng, cằm v à họng màu
xám nhạt. Mào dài và có màu nâu thẫm. Lông bao cánh, vai v à toàn bộ mặt lưng có những
vệt hình mũi mác màu xám nhạt, những vệt này ở phía trên lưng có mép màu tối đục. Mắt
nâu. Mỏ ngà. Chân đỏ tía.
Kích thước:
Cánh (đực): 225 - 250; (cái): 202 - 245; đụội (đực): 310 - 355; (cái): 215 - 255; giò: 75 - 80;
mỏ: 23 - 30mn.
Phân bố:
Loài gà lôi này phân bố ở các rừng Nam Trung bộ, cao nguyên Lâm viên phía Bắc Plâycu
và Phần đông Bắc Nam bộ. đây là loài chim đặc sản của nước ta.
- T ài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 240.
T ên Việt Nam: Gà rừng
Gallus gallus
T ên Latin:
Trĩ Phasianidae
Họ:
Gà Galliformes
Bộ:
Chim
Nhóm:
Hình: K aren Phillipps
---------------------------------------------------------------------------------------- --------
GÀ RỪNG
Gallus gallus Linnaeus 1758
Họ: Gà Galliformes
Bộ: Trĩ Phasianidae
Đặc điểm nhận biết:
Chim lớn, cánh dài 200-250mm, nặng 1-1,5kg. Chim đực có lông đầu, cổ màu đỏ da cam,
lưng và cánh đỏ thẫm, ngực bụng v à đuôi đen. Chim mái nhỏ thua chim đực và toàn thân
màu nâu xỉn. Mắt nâu hay vàng cam. Mỏ nâu sừng hoặc xám chì. Mỏ thịt đỏ. Chân xám
nhạt.
Sinh thái và tập tính:
Gà rừng sông định cư và ở trong nhiều kiểu rừng. Sinh cảnh thích hợp là rừng thứ sinh
gần nương rẫy hay rừng gỗ pha giang, nứa. Sống đàn hoạt động v ào 2 thời điểm trong
ngày: sáng sớm và xế chiều. Buổi tối gà tìm đến những cây cao dưới 5m có tán lớn để
ngủ. Gà thích ngủ trong các bụi giang, nứa, có nhiều cây đổ ngang.
Gà rừng ăn các loại qủa mềm (đa, si..), hạt cỏ dại, cây lương thực, thóc ngô...các loài động
vật nhỏ, mối, kiến giun đất, châu chấu, nhái...
Mùa sinh sản của gà rừng bắt đầu vào tháng 3. Vào thời kỳ này gà trống gáy nhiều lúc
sáng sớm và hoàng hôn. Một con đực đi với nhiều con mái. Tổ làm đơn giản, trong lùm cây
bụi, Mỗi lứa đẻ 5 -10 trứng, ấp 21 ngày. Con non đẻ ra khoẻ.
Phân bố:
Nam Trung Quốc, Bắc Mianma, Lào, Campuchia, Việt Nam.
Việt Nam gà rừng có khắp các tỉnh miền núi trung du.
Giá trị sử dụng.
Gà rừng là chim săn bắn v à cho thịt.
Tình trạng:
Số lượng gà rừng ở nước ta còn tương đối nhiều. Có thể khai thác để cung cấp thêm cho
- con người.
T ài liệu dẫn: Động vật rừng - Phạm Nhật, Đỗ quang Huy - trang 88.
T ên Việt Nam: Gà so
Bambusico fytchii fytchii
T ên Latin:
Trĩ Phasianidae
Họ:
Gà Galliformes
Bộ:
Chim
Nhóm:
Hình: Craig Robson
------------------------------------------------------------------------------------------------
GÀ SO
Bambusico fytchii fytchii Anderson
Bambusico fytchii Anderson, 1971
Họ: Trĩ Phasianidae
Bộ: Gà Galliformes
Chim trưởng thành:
Dải lông mày trắng hay hung kéo dài từ mắt ra sau gáy, một vệt dưới lông mày màu đen,
đôi khi hơi phớt hung.Trán, vùng trước mắt, má và sau mắt màu nâu hung nhạt. Đỉnh đầu
và gáy màu nâu hung.Phía trước cổ màu nâu xám nhạt, có vệt màu nâu hung tạo thành
một vòng cổ. Phần trên lưng, vai, bao cánh và lông cánh tam cấp màu xám, có vệt nâu
thẫm và mút lông có v ệt màu đen. Hông, trên đuôi có vân xám và xám nâu, nhưng lông
trên đuôi có một vệt nhỏ ở giữa màu đen.
Lông đuôi giữa màu nâu xám nhạt, ít nhiều phớt màu nâu đỏ v à có những vạch ngang lăn
tăn màu hung nâu. Lông cánh sơ cấp v à thứ cấp màu nâu đỏ. Cằm, họng v à phía trước cổ
có màu nâu hung nhạt, ngực màu nâu đỏ lẫn màu trắng viền xám. Phần còn lại ở mặt bụng
màu trắng ít nhiều phớt hung, với những dải rộng màu đen, giữa bụng không có vệt đen.
Mắt nâu nhạt. Mỏ xám nâu. Chân xám lục nhạt.
Kích thước:
Cánh: 135 - 157; đuôi 85 - 112; giò: 44 - 48; mỏ: 18 - 20 mm.
Phân bố:
Loài gà so này phân bố ở Ấn Độ, Nam Trung Quốc Lào và Việt Nam.
Việt Nam: loài này có ở Lào Cai (Sapa) và Lai châu.
T ài liệu dẫn: Chim Việt Nam hình thái và phân loại - Võ Qúi - tập 1 trang 256.