intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam

Chia sẻ: Nguyễn Kim Tuyền Hoa | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

60
lượt xem
5
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết khai thác đề tài này thông qua khảo sát các nhân tố tác động tới kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp tại các SME ở Lý Nhân, Hà Nam- một huyện đồng bằng Bắc Bộ có kinh tế tư nhân phát triển nhờ lợi thế từ các làng nghề truyền thống và điều kiện giao thông thuận lợi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam

  1. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam Đào Nam Giang Vũ Thị Thu Hằng Học viện Ngân hàng Chi cục Thuế khu vực Duy Tiên- Lý Nhân, Hà Nam Ngày nhận: 25/09/2020 Ngày nhận bản sửa: 05/11/2020 Ngày duyệt đăng: 25/11/2020 Tóm tắt: Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) đóng vai trò lớn trong phát triển kinh tế tư nhân và tạo công ăn việc làm, nhưng việc phát huy vai trò của kế toán trong quản trị thuế tại các đơn vị này chưa cao. Hiện mới có một số ít nghiên cứu đi sâu vào kế toán thuế tại SME với đối tượng khảo sát chủ yếu tại các đô thị lớn. Nghiên cứu này sẽ tiếp tục khai thác đề tài này thông qua khảo sát các nhân tố tác động tới kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) tại các SME ở Lý Nhân, Hà Nam- một huyện đồng bằng Bắc Bộ có kinh tế tư nhân phát triển nhờ lợi thế từ các làng nghề truyền thống và điều kiện giao thông thuận lợi. Kết quả khảo sát ở SME và cán bộ Factors affecting to accounting for income tax in SMEs - a case study of a rural province with flourishing SMEs in Vietnam Abstract: Small and medium enterprises (SMEs) play an important role in economic development and job creation, but the effectiveness of accounting for tax and tax management in these entities is still limited. Recently, just some research, which surveys maily on SME in big cities, dicsusses deeply into tax accounting in SMEs. This study will continue to explore this topic through examining the factors affecting corporate income tax accounting in SMEs in Ly Nhan, Ha Nam- a Northern Delta district with a flourishing SMEs thanks to advantages from traditional craft villages and favorable traffic conditions. Survey carried out among SMEs and tax officers demonstrates the effect of some main factors, including: Pressure from the desire to avoid tax of business owners; The inconsistency and unclearness in policies on corporate income tax as well as tax accounting, and the ineffectiveness of tax authorities’ consultation and propaganda about these policies. SMEs tend not to use outside consulting services, not yet pay enough attention to investment in information technology, while the understanding of regulations and tax regimes of the accounting staff is limited. Keywords: income tax, SME, tax accounting, tax regulations. Giang Nam Dao Email: namgiangriver@gmail.com; giangdn@hvnh.edu.vn Banking Academy of Vietnam Hang Thi Thu Vu Email: vuhang00@gmail.com Duy Tien- Ly Nhan area Tax Department Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng © Học viện Ngân hàng Số 223- Tháng 12. 2020 72 ISSN 1859 - 011X
  2. ĐÀO NAM GIANG - VŨ THỊ THU HẰNG thuế cho thấy nhân tố chính ảnh hưởng đến công tác kế toán thuế là: Áp lực từ mong muốn tránh thuế của các chủ doanh nghiệp; Sự thiếu nhất quán và cụ thể trong chính sách thuế TNDN và kế toán, hiệu quả của việc tư vấn và tuyên truyền về các chính sách này của cơ quan thuế chưa cao. SME có xu hướng ít sử dụng dịch vụ tư vấn bên ngoài, chưa chú trọng đến đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin, trong khi hiểu biết về các quy định và chế độ thuế của đội ngũ kế toán còn hạn chế. Từ khóa: kế toán thuế, chính sách thuế, doanh nghiệp nhỏ và vừa, thuế thu nhập doanh nghiệp. 1. Giới thiệu toán thuế nói riêng. Đồng thời với những hạn chế về nhân lực và thông tin, SME cũng Các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) thường gặp khó khăn hoặc lúng túng trong thường được xác định theo quy mô vốn, lao việc thực thi và tuân thủ các quy định của động hoặc doanh thu. Ở Việt Nam, trong thuế, chưa thích nghi kịp thời với những lĩnh vực sản xuất, xây dựng, SME là doanh thay đổi trong cơ chế chính sách kế toán và nghiệp (DN) có quy mô lao động tham gia thuế. Nói cách khác, hoạt động kế toán thuế bảo hiểm đến 200 hoặc doanh thu đến 200 nói chung (ghi chép, tổng hợp và phân tích tỷ đồng hoặc tổng nguồn vốn đến 100 tỷ thông tin) và thuế TNDN nói riêng tại các đồng (theo Nghị định số 39/2018/NĐ-CP SME chưa thực sự phát huy được vai trò của Chính phủ). Các SME đóng góp gần của nó và có thể ảnh hưởng không nhỏ tới 50% GDP và tốc độ tăng trưởng kinh tế, sự phát triển lâu dài của các SME. tạo ra hơn 50% việc làm cho xã hội. Tuy nhiên, hoạt động của các SME còn tồn tại Kế toán thuế TNDN là một vấn đề cũng đã không ít vấn đề: Hiệu quả hoạt động sản được khá nhiều các nghiên cứu trước quan xuất kinh doanh chưa cao, môi trường kinh tâm. Tuy nhiên, các nghiên cứu này thường doanh còn nhiều khó khăn. Những văn bản xem xét ở các DN nói chung hoặc trong thay đổi về chính sách thuế được các SME một ngành hoặc lĩnh vực nhất định (Trần đánh giá là khó tiếp cận, có đến 56% DN Thị Hương, 2019, Nguyễn Thị Thu Hoàn, siêu nhỏ, 52% DN nhỏ và 45% DN quy mô 2016, hay Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thị vừa cho biết “thỏa thuận về các khoản thuế Tuyết Hoa, 2015…). Một số ít nghiên cứu phải nộp với cán bộ thuế là công việc quan khảo sát cụ thể về kế toán thuế TNDN tại trọng trong kinh doanh (theo Báo cáo về SME, điển hình là Đinh Quang Hòa (2016) môi trường kinh doanh đối với các SME và Trần Thị Kim Dung (2013) nhưng cả Việt Nam của VCCI và USAID, 2016). 2 tác giả đều khảo sát ở nhóm SME hoạt Theo khảo sát của Nguyễn Ý Nguyên Hân, động trên một quận của thành phố HCM Đàm Thị Hải Âu và Nguyễn Thị Minh Đức với đặc điểm kinh tế đô thị lớn và sôi động (2019), phần lớn các SME không nhận diện ở Việt Nam. được rủi ro về thuế hoặc chỉ nhận diện được ở mức độ ban đầu. Do đặc điểm và quy mô Do đó, kế toán thuế TNDN tại các SME hoạt động cũng như chủ sở hữu, nên nhóm vẫn là một hướng nghiên cứu sâu cần được DN này thường chưa có sự quan tâm thích khai thác thêm. Nghiên cứu này tiếp tục đáng đến công tác kế toán nói chung và kế phát triển hướng tập trung vào kế toán thuế Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 73
  3. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam TNDN ở các SME, với đối tượng khảo sát Các nhân tố ảnh hưởng chất lượng thông là các DN hoạt động ở nông thôn với thế tin kế toán tại các DN nói chung và các mạnh là các làng nghề truyền thống. Cụ SME nói riêng đã được khá nhiều nghiên thể, bài viết sử dụng kết quả khảo sát qua cứu khai thác. bảng hỏi để đánh giá tác động của 5 nhóm nhân tố (chế độ, chính sách, chất lượng Komala, A. R. (2012) phân tích thông nhân lực kế toán, chủ doanh nghiệp, hoạt tin của 31 tổ chức quản lý ở Bandung, động tư vấn hỗ trợ và mức độ ứng dụng Indonesia và cho thấy kiến thức của các nhà công nghệ thông tin) đến công tác kế toán quản lý và kế toán ảnh hưởng đáng kể đến thuế TNDN tại các SME trên địa bàn huyện hệ thống thông tin kế toán. Tuy nhiên, phần Lý Nhân, Hà Nam. lớn các công ty được khảo sát đều sử dụng dịch vụ kế toán thuê ngoài. Mkonya và các Huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam là một huyện cộng sự (2018) nghiên cứu ở các tổ chức đồng bằng Bắc Bộ, có điều kiện giao thông phi chính phủ hoạt động ở Tanzania trong thuận tiện, cách Hà Nội khoảng 60 km, các lĩnh vực khác nhau và khẳng định tác với sự phát triển của nhiều ngành nghề động của sự hỗ trợ từ các nhà quản lý cấp truyền thống. Tại địa phương, tính đến cao, yếu tố con người đến hệ thống thông thời điểm 31/12/2019, có tất cả 433 DN tin kế toán và chất lượng thông tin kế toán. đang hoạt động, trong đó toàn bộ là SME. Tổng nguồn vốn toàn bộ DN đến thời điểm Trần Đình Khôi Nguyên (2010) xây dựng 31/12/2019 là 3.399,24 tỷ đồng, trong đó mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận tổng nguồn vốn tư nhân đạt 99,98%. Ngành dụng chuẩn mực kế toán trong các SME nghề kinh doanh của các DN trên địa bàn tại Đà Nẵng. Kết quả khẳng định vai trò khá đa dạng, chủ yếu là dệt may (khoảng quyết định của nhân tố con người, trong 20%), xây dựng (khoảng 15%)... (tác giả khi đó, các yếu tố về chính sách như văn tự tổng hợp từ cơ sở dữ liệu quản lý trên bản hướng dẫn, hay đặc điểm tài chính của phầm mềm quản lý thuế tập trung TMS doanh nghiệp,… không có tác động đáng của Chi cục Thuế khu vực Duy Tiên- Lý kể. Đồng thời, tác giả nhấn mạnh về giá trị Nhân, Hà Nam). Do đặc điểm là các DN thông tin báo cáo tài chính (BCTC) của các trên địa bàn chủ yếu xuất phát từ các hộ SME đối với cộng đồng kinh doanh đang kinh doanh trong các làng nghề thủ công không thực sự có ý nghĩa. phát triển thành doanh nghiệp, do đó nhiều DN còn hạn chế trong công tác kế toán và Tương tự, Trần Đình Khôi Nguyên (2013) chưa chú trọng nhiều vào công tác kế toán phân tích về thang đo các nhân tố phi tài của đơn vị mình. chính ảnh hưởng tới vận dụng chuẩn mực kế toán trong SME ở Việt Nam. Theo đó Kết quả của nghiên cứu này hy vọng góp xác định bốn nhân tố phi tài chính với các phần làm phong phú hơn hướng nghiên thuộc tính của nó có thể ảnh hưởng đến vận cứu về kế toán TNDN và giúp các nhà làm dụng chuẩn mực kế toán, gồm: chất lượng chính sách cũng như các bên có liên quan nguồn nhân lực kế toán, tài liệu hướng dẫn có cái nhìn rõ hơn về hoạt động kế toán và thực hành, tư vấn cộng đồng kế toán và các vấn về thuế tại các SME. nhận thức của chủ DN, trong đó chất lượng nguồn nhân lực là nhân tố có ảnh hưởng 2. Tổng quan nghiên cứu lớn nhất. 74 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
  4. ĐÀO NAM GIANG - VŨ THỊ THU HẰNG Tiếp nối nghiên cứu trên, Nguyễn Thị chính sách giảm thuế tháo gỡ khó khăn của Giang (2020) thực hiện nghiên cứu về các nhà nước; quy mô DN; chủ trương của nhà nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán quản lý về tối đa hóa lợi nhuận; công ty trong SME. Tác giả cho rằng có 6 nhân tố có dự định phát hành cổ phiếu; và chính là nguyên nhân khiến việc tổ chức công tác sách kế toán. Kết quả kiểm định dựa trên kế toán không được SME coi trọng: (1) Đối mẫu gồm 211 công ty cho thấy, 2 nhân tố tượng sử dụng thông tin kế toán, (2) Nhận ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê là thu nhập thức của chủ DN, (3) Quy mô DN, (4) ưu đãi và chính sách thuế (ghi nhận doanh Yêu cầu và khả năng ứng dụng công nghệ thu chưa thực hiện, doanh thu theo tiến độ, thông tin, (5) Trình độ của kế toán viên, (6) ghi nhận số lượng các khoản dự phòng, ghi Các dịch vụ tài chính kế toán. Mặc dù bài nhận chi phí thuế TNDN hoãn lại). nghiên cứu đưa ra các nhân tố ảnh hưởng dựa trên cơ sở lý thuyết và các tài liệu tham Đinh Quang Hòa (2016) và Trần Thị Kim khảo, không có kiểm định cụ thể, nhưng lý Dung (2013) khảo sát về kế toán thuế thu luận đưa ra đều phù hợp với thực tế và các nhập DN tại các DN nhỏ và vừa trên địa nghiên cứu trước đó. bàn 2 quận của thành phố Hồ Chí Minh (lần lượt là quận 6 và quận 7). Các tác giả Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước cũng xây dựng bảng hỏi đi sâu vào khảo sát tại phân tích sâu về các nhân tố ảnh hưởng đến các SMEs trên địa bàn bao gồm nội dung kế toán thuế TNDN. Nguyễn Thị Thu Hoàn về: các quy định về thuế TNDN, chế độ kế (2016) nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng toán thuế TNDN, Chuẩn mực kế toán thuế đến việc thực thi và tuân thủ chuẩn mực kế TNDN và cải cách thủ tục hành chính về toán thuế TNDN ở Việt Nam. Bằng phương thuế TNDN hiện nay có ảnh hưởng như thế pháp phân tích nhân tố khám phá để kiểm nào đến công tác kế toán thuế TNDN. Kết định mối liên hệ giữa việc thực thi, tuân quả thu được qua nghiên cứu: còn tồn tại thủ Chuẩn mực kế toán thuế TNDN và lợi nhiều hạn chế trong việc vận dụng chuẩn ích áp dụng cho các DN, tác giả xác định mực, chế độ kế toán, luật thuế TNDN cũng 5 nhân tố và mức độ tác động của lần lượt như thực hiện kế toán thuế TNDN tại các từng nhân tố như sau: tài liệu thực hành SME trên địa bàn; từ đó tác giả đưa ra các (24,9%); trình độ chuyên môn (23,3%), tư giải pháp hoàn thiện phù hợp. vấn bên trong, bên ngoài (23%), công tác thanh tra kiểm tra (14,4%), hệ thống chính Tóm lại, tổng quan nghiên cứu trên đã chỉ sách thuế (14%). ra những nhân tố ảnh hưởng đến công tác kế toán, thuế TNDN ở cả bên trong và Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thị Tuyết Hoa bên ngoài DN. Theo đó, trong bài viết này (2015) nghiên cứu các nhân tố quyết định nhóm nghiên cứu xác định 5 nhân tố chủ hành vi điều chỉnh thu nhập làm giảm thuế yếu ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN nói TNDN phải nộp ở Việt Nam. Tác giả xây chung và tại SME nói riêng là: dựng mô hình gồm 9 nhân tố ảnh hưởng: Giám đốc muốn để lại danh tiếng trước khi Hệ thống chính sách pháp luật, cụ thể nghỉ, chuyển việc (có sự thay đổi CEO hay là hệ thống chính sách pháp luật về thuế, không); nhà quản lý nắm giữ cổ phiếu (tỷ lệ chuẩn mực kế toán, chế độ kế toán. % sở hữu cổ phiếu của CEO); loại thu nhập ưu đãi; thay đổi chính sách thuế TNDN; Nhà quản lý doanh nghiệp: Phần lớn Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 75
  5. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam các nhà quản lý, đặc biệt trong các SME, cao hiệu quả hoạt động của hệ thống, tránh thường có tư tưởng không tích cực về tuân trùng lắp giữa các phần hành kế toán, hạn thủ nghĩa vụ thuế, thậm chí tìm mọi cách chế sử dụng giấy tờ, giúp tiết kiệm chi phí. để giảm thiểu tối đa chi phí thuế TNDN, điều này ảnh hưởng trực tiếp đến công tác 3. Phương pháp nghiên cứu và mẫu kế toán thuế TNDN. Một số khác thì vì khảo sát mục tiêu khác nhau của DN mà nhà quản lý muốn điều chỉnh thông tin về lợi nhuận Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu sau thuế trên BCTC, điều này đương nhiên trên, bài viết sẽ sử dụng phương pháp điều sẽ ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN. Mặt tra qua bảng hỏi với đối tượng khảo sát là khác, nhà quản lý hiểu biết càng nhiều về những người tham gia hoặc có liên quan công tác kế toán và thuế thì càng chú trọng trực tiếp đến công tác kế toán thuế TNDN. kiểm tra, giám sát chặt chẽ đảm bảo tính Bảng hỏi được thiết kế theo thang đo likert tuân thủ và ngược lại. với 2 phần: Phần 1 ghi nhận các thông tin chung về DN và thông tin về người trả Chất lượng nhân lực kế toán: Kế toán lời, tên DN, địa chỉ, số điện thoại, email, thuế TNDN được thực hiện bởi kế toán ngành nghề kinh doanh… Nội dung khảo viên, do đó trình độ, năng lực, hiểu biết của sát chính được thiết kế ở phần 2 với 24 câu kế toán sẽ tác động trực tiếp đến việc hoàn hỏi nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của 5 thiện kế toán thuế TNDN. Nếu trình độ nhân tố: Chính sách pháp luật, Nhà quản lý chuyên môn không cao, ý thức trách nhiệm doanh nghiệp, chất lượng nhân lực kế toán, thấp sẽ dẫn đến việc vận dụng sai lệch các chất lượng các hoạt động kiểm tra tư vấn hỗ quy định về kế toán thuế TNDN. trợ và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin. Các câu hỏi này được xây dựng trên cơ Chất lượng các hoạt động kiểm tra, tư sở kế thừa và tổng hợp từ các nghiên cứu vấn, hỗ trợ: Bao gồm việc tư vấn hỗ trợ từ trước (Bảng 1). cơ quan thuế cho các SME và chất lượng dịch vụ tư vấn chuyên nghiệp bên ngoài. Phiếu khảo sát được gửi tới 2 nhóm chính là các SME và các cán bộ thuế trực tiếp làm Công nghệ thông tin: Việc thực hiện công việc với các SME trên địa bàn. Thời gian việc kế toán nói chung và kế thuế nói riêng khảo sát: Tháng 12/2019. Tình hình phiếu trên phần mềm kế toán sẽ khắc phục được gửi đi, thu về và cơ cấu của 2 nhóm khảo những sai sót do con người gây ra, nâng sát trong mẫu nghiên cứu cụ thể như sau: Bảng 1. Cơ sở xây dựng bảng hỏi Nhóm câu hỏi Nguồn tham khảo Hệ thống chính sách Trần Thị Hương (2019), Trần Đình Khôi Nguyên (2010) Nhà quản lý doanh nghiệp Trần Thị Hương (2019), Trần Đình Khôi Nguyên (2010) Chất lượng nhân lực kế toán Trần Thị Hương (2019), Trần Đình Khôi Nguyên (2010) Kiểm tra, tư vấn, hỗ trợ Đặng Ngọc Hùng (2015), Trần Thị Hương (2019) Công nghệ thông tin Trần Thị Hương (2019) Nguồn: Tổng hợp của tác giả 76 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
  6. ĐÀO NAM GIANG - VŨ THỊ THU HẰNG Nhóm 1 - các SME: Phiếu khảo sát được với 27,5% tổng tài sản của tất cả 433 SME gửi tới 100 trong tổng số 433 SME đang (7.157 tỷ đồng). hoạt động trên địa bàn. Nhóm tác giả gửi tới mỗi đơn vị 1 phiếu khảo sát và đề nghị Bảng 3 cho thấy các DN được khảo sát chủ giám đốc hoặc kế toán trực tiếp xử lý phần yếu có thời gian hoạt động tương đối lâu, hành về thuế trả lời phiếu để có được cái từ trên 4 năm. Kết quả khảo sát đến từ các nhìn khách quan hơn từ cả 2 phía là chủ DN đã hoạt động tương đối ổn định, quy DN và người làm kế toán. Kết quả thu về trình kế toán đã có nhiều năm thực hiện và được 55 phiếu, trong đó có 1 phiếu không điều chỉnh phù hợp hoạt động sản xuất kinh đủ thông tin nên việc phân tích được thực doanh. Người trả lời câu hỏi cũng phần lớn hiện với 54 phiếu. Trong 54 phiếu này có là người có thời gian dài hoặc làm quản 19 phiếu do giám đốc DN trả lời (chiếm lý công ty hoặc làm công tác kế toán, đây 35%) và 35 phiếu do kế toán thuế của đơn đều là những đối tượng có kinh nghiệm và vị trả lời (65%). Một số thông tin phản ánh nhiều năm tiếp xúc với kế toán thuế TNDN. các đặc điểm của mẫu khảo sát và tổng thể 433 SME tại địa phương được tổng hợp Nhóm 2 - các cán bộ thuế: tác giả gửi trong Bảng 2. phiếu khảo sát cho 3 bộ phận: kiểm tra, kê khai, tuyên truyền, hỗ trợ- đây là các bộ Căn cứ vào Bảng 2 có thể thấy, cơ cấu phận làm việc trực tiếp với người nộp thuế theo loại hình DN cũng như ngành nghề và liên quan đến kê khai, quyết toán thuế của mẫu khảo sát và tổng thể khá tương TNDN từ tiếp nhận hồ sơ đầu vào, giải đáp đồng với nhau. Cũng theo số liệu tài chính chính sách và thanh tra, kiểm tra. Tổng số mà nhóm nghiên cứu đã tổng hợp, xét về phiếu khảo sát gửi đi là 25 phiếu (tương qui mô, tổng tài sản của 55 SME tham gia ứng với tổng số cán bộ thuế ở 3 bộ phận khảo sát là 1.965 tỷ đồng, tương đương trên ở chi cục thuế khu vực Duy Tiên- Lý Bảng 2. Cơ cấu ngành nghề và loại hình DN của các SME 433 SME đang hoạt động tại 54 SME tham gia Cơ cấu doanh nghiệp khảo sát Lý Nhân (%) khảo sát (%) Cơ cấu theo ngành nghề Nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản 7,2 1,9 Sản xuất, thương mại, dịch vụ 78,5 83,3 Xây dựng 14,3 14,8 Tổng 100,0 100,0 Cơ cấu theo loại hình doanh nghiệp Công ty TNHH 73,0 70,4 Công ty cổ phần 16,9 22,2 DN tư nhân 5,5 7,4 Hợp tác xã 4,5 0,0 Tổng 100,0 100,0 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả và Chi cục thuế khu vực Duy Tiên- Lý Nhân, Hà Nam, tháng 12/2019 Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 77
  7. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam Bảng 3. Thời gian hoạt động của các SME và thời gian làm việc của đối tượng khảo sát   Số lượng (DN) Phần trăm (%) Dưới 1 năm 1 1,85 Thời gian hoạt động của Từ 1-3 năm 5 9,26 các SME tham gia gia khảo sát Từ 4-10 năm 23 42,59 Trên 10 năm 25 46,30 Tổng 54 100,00 Dưới 1 năm 3 5,56 Thời gian làm việc của Từ 1-3 năm 14 25,93 đại diện đơn vị trả lời khảo sát Từ 4-10 năm 24 44,44 Trên 10 năm 13 24,07 Tổng 54 100,00 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019 Bảng 4. Vị trí và kinh nghiệm làm việc của các cán bộ thuế tham gia khảo sát Số lượng Tỷ lệ (%) Cán bộ kiểm tra 13 65 Cán bộ kê khai 4 20 Vị trí công việc Cán bộ tuyên truyền hỗ trợ 3 15 Tổng 20 100 Dưới 1 năm 0 0 Từ 1-3 năm 5 25 Thời gian làm việc Từ 4-10 năm 6 30 Trên 10 năm 9 45 Tổng 20 100 Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019 Nhân) và số phiếu nhận về là 20 phiếu với thuế (20 phiếu ở 3 bộ phận) của Lý Nhân, cơ cấu cụ thể như trong Bảng 4. Hà Nam. Bảng 4 cho thấy, cán bộ thuế được khảo sát 4.1. Ảnh hưởng của chính sách pháp luật đều là những người lâu năm trong nghề, có đến kế toán thuế TNDN tại các SME cơ hội tiếp xúc với nhiều loại hình DN. Khảo sát ảnh hưởng của chính sách pháp 4. Kết quả khảo sát và thảo luận luật đến công tác kế toán thuế TNDN tại các SME được tóm tắt trong Bảng 5, theo Các kết quả khảo sát phân tích dưới đây đó khoảng 60% phản hồi đồng ý rằng được tổng hợp từ 74 phiếu khảo sát ở cả các những nội dung khó hiểu, sự thiếu nhất SME (54 phiếu tại 54 đơn vị) và các cán bộ quán trong các quy định của chuẩn mực, 78 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
  8. ĐÀO NAM GIANG - VŨ THỊ THU HẰNG Bảng 5. Ảnh hưởng của chính sách pháp luật đến thuế TNDN Kết quả khảo sát Tổng số Nội dung khảo sát Không đồng Trung lập Đồng ý (mức phiếu   ý (mức 1, 2) (mức 3) 4,5)   SL % SL % SL % Chuẩn mực kế toán thuế TNDN (VAS 17) 74 4 5,4 9 12,2 61 82,4 còn nhiều nội dung khó hiểu VAS 17, Thông tư, chế độ kế toán hướng 74 0 0,0 32 43,2 42 56,8 dẫn kế toán thuế TNDN chưa thống nhất Chính sách thuế TNDN chưa phù hợp với 74 14 18,9 17 23,0 43 58,1 hệ thống pháp luật chuyên ngành liên quan Các quy định TNDN chưa đầy đủ, rõ ràng 74 6 8,1 24 32,4 44 59,5 Chính sách thuế TNDN liên tục thay đổi 74 15 20,3 16 21,6 43 58,1 Các quy định của VAS 17 chưa phù hợp 74 3 4,1 34 45,9 37 50,0 với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại DN Cơ sở tính thuế của VAS17 với chính sách 74 2 2,7 17 23,0 55 74,3 thuế TNDN không thống nhất Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019 chế độ kế toán liên quan đến thuế TNDN, Kết quả khảo sát cho thấy, khoảng 60% sự thiếu rõ ràng và nhất quán trong chính người được hỏi (bao gồm chủ DN, kế toán sách thuế TNDN sẽ gây khó khăn cho công viên và cán bộ thuế) đồng ý rằng, những tác kế toán thuế TNDN ở các SMEs. yếu tố từ các chủ DN như chưa coi trọng vai trò của thông tin kế toán và muốn che giấu Phản hồi cao nhất là đối với các vấn đề thông tin lãi/lỗ thực để đối phó với chính liên quan đến VAS17- Kế toán thuế TNDN sách pháp luật sẽ tác động tiêu cực đến kết (khoảng 80%), điều này là hoàn toàn phù quả công tác kế toán thuế của các SMEs hợp khi mà phần lớn kế toán và giám đốc trên địa bàn huyện Lý Nhân, Hà Nam. Kết của SME không đặt cao việc áp dụng VAS quả khảo sát riêng đối với nhóm cán bộ vào công tác kế toán, chủ yếu họ thực hiện thuế cho thấy nhóm này tin tưởng rằng có theo chế độ kế toán đã ban hành. Và vì sự can thiệp của chủ DN đến việc che dấu không thực sự quan tâm đến áp dụng VAS thông tin lỗ/lãi từ đó tác động đến số thuế nên cho kế toán không bỏ nhiều thời gian phải nộp (65% người được hỏi đồng ý). nghiên cứu VAS17, trong khi đây là một chuẩn mực khó. 4.3. Ảnh hưởng của chất lượng nhân lực kế toán đến kế toán thuế TNDN 4.2. Ảnh hưởng của nhà quản lý DN đến kế toán thuế TNDN tại SME Phản hồi về tác động của nhân lực kế toán của các SME trên địa bàn Lý Nhân Hà Nam Nhà quản lý DN là người đưa ra mọi quyết đến kế toán thuế TNDN được tóm tắt trong định của DN. Ảnh hưởng của các quyết Bảng 7. định nhà quản lý DN đến kế toán thuế TNDN thu được kết quả tại Bảng 6. Hầu hết người được hỏi đều cho rằng chất Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 79
  9. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam Bảng 6. Ảnh hưởng nhà quản lý DN đến kế toán thuế TNDN Kết quả khảo sát Tổng Không đồng Trung lập Đồng ý (mức Nội dung khảo sát số ý (mức 1,2) (mức 3) 4,5) phiếu SL % SL % SL % Chưa nhận biết được lợi ích mang lại cho DN từ việc cung cấp thông tin hữu ích về thuế 74 12 16,20 16 21,60 46 62,20 TNDN trên BCTC Giảm TNCT để tiết kiệm chi phí thuế TNDN 74 7 9,50 16 21,60 51 68,90 Che dấu thông tin lỗ/ lãi để đối phó với chính 74 15 20,27 17 22,97 42 56,76 sách pháp luật Nhận thức về vai trò thông tin kế toán theo các chuẩn mực của chủ DN hạn chế (chỉ 54 3 5,60 12 22,20 39 72,20 khảo sát đối với các DN) Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019 Bảng 7. Ảnh hưởng của nhân lực kế toán đến kế toán thuế TNDN Kết quả khảo sát Tổng Không đồng Trung lập Đồng ý (mức Nội dung khảo sát số ý (mức 1, 2) (mức 3) 4,5) phiếu SL % SL % SL % Kế toán chưa hiểu rõ các quy định của chuẩn mực, chế độ kế toán về thuế 74 15 20,27 14 18,92 45 60,81 TNDN Kế toán chưa hiểu rõ các quy định về 74 7 9,46 15 20,27 52 70,27 thuế TNDN của pháp luật thuế Kế toán ít kinh nghiệm về kế toán thuế 74 20 27,03 23 31,08 31 41,89 TNDN Kế toán còn thiếu trách nhiệm trong công 74 20 27,03 22 29,73 32 43,24 việc Kế toán ở DNVVN chỉ chú trọng vào ghi chép cho mục đích tính thuế hơn là mục 54 4 7,41 17 31,48 33 61,11 đích kế toán (chỉ khảo sát đối với các DN) Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019 lượng nhân lực kế toán có ảnh hưởng rõ chép cho mục đích tính thuế hơn là mục rệt đến công tác kế toán thuế, khoảng đích kế toán”. Khoảng 40% đồng ý với 70% người được khảo sát đồng ý rằng kế nhận định kinh nghiệm của kế toán và trách toán thuế TNDN bị ảnh hưởng do người nhiệm kế toán có ảnh hưởng đến kế toán làm kế toán chưa hiểu rõ các quy định về thuế TNDN. thuế TNDN của pháp luật thuế. Tương tự khoảng 60% người được hỏi cho rằng kế Kết quả khảo sát thu được từ 2 nhóm DN toán thuế TNDN bị ảnh hưởng khi “Người và cán bộ thuế cũng khá tương đồng với làm kế toán chưa hiểu rõ các quy định của nhau. Tuy nhiên, trong khi nhóm DN cho chuẩn mực, chế độ kế toán về thuế TNDN” rằng hạn chế về mặt kinh nghiệm và thiếu và ‘kế toán ở SME chỉ chú trọng vào ghi trách nhiệm trong công việc không phải là 80 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
  10. ĐÀO NAM GIANG - VŨ THỊ THU HẰNG nhân tố có ảnh hưởng quá nhiều đến kế toán trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN còn yếu thuế (chỉ có 31% đồng ý kinh nghiệm của (kiểm toán, kế toán dịch vụ)”, khoảng 38% kế toán và 37% đồng ý trách nhiệm kế toán người được hỏi có ý kiến trung lập với vấn có ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN), thì đề này, 47% đồng ý. Riêng đối với nhóm nhóm cán bộ thuế lại cho rằng đây cũng là khảo sát là DN, có tới 44% trung lập, chỉ 2 nhân tố gây ảnh hưởng nhiều đến công có 37% đồng ý với vấn đề này. Điều này có tác kế toán thuế TNDN, tỷ lệ phản hồi đồng thể do các DN được khảo sát trên địa bàn ý với nhận định này khá cao (70% cán bộ không sử dụng chuyên gia tư vấn, nên họ thuế được hỏi đồng ý kinh nghiệm của kế đưa ra ý kiến trung lập. Kết quả khảo sát toán và 60% đồng ý trách nhiệm của kế toán riêng đối với nhóm cán bộ thuế về vấn đề có ảnh hưởng đến kế toán thuế TNDN). này, có 75% đồng ý. Rõ ràng ý kiến chuyên gia tư vấn là một vấn đề có ảnh hưởng 4.4. Ảnh hưởng của hoạt động kiểm tra nhiều đến kế toán thuế TNDN tại các SME. tư vấn hỗ trợ đến kế toán thuế TNDN tại SME 4.5. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến kế toán thuế TNDN tại các SME Phần lớn người được hỏi, đồng ý rằng tư vấn của cơ quan thuế cho công tác thuế TNDN Công nghệ thông tin là một trong những còn hạn chế (62% đồng ý). Tuy nhiên, điều công cụ quan trọng cho kế toán, tác giả đáng ghi nhận là chỉ có 24% đồng ý với ý đánh giá ảnh hưởng của công nghệ thông kiến về việc kết luận của các cuộc thanh tin thu được kết quả như Bảng 9. tra, kiểm tra thuế, kiểm toán,... chưa cụ thể, riêng đối với nhóm cán bộ thuế, có tới Hầu hết người được hỏi đều đồng ý rằng 85% người được hỏi cho rằng các kết luận việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ giúp tiết được ban hành sau các cuộc thanh tra, kiểm kiệm thời gian cho DN (73% đồng ý), cũng tra khá cụ thể. Đây là một yếu tố tác động như tiết kiệm thời gian cho hoạt động kiểm tích cực tới việc định hướng để hoàn thiện tra, kiểm soát, cố vấn từ bên ngoài (89% và giảm thiểu các sai sót trong công tác kế đồng ý). Với các phần mềm kế toán hiện toán thuế tại các SMEs. nay, kế toán chỉ cần nhập dữ liệu đầu vào hệ thống sẽ tự hạch toán và trả ra báo cáo, Về nhận định “Ý kiến chuyên gia tư vấn do đó sẽ tiết kiệm rất nhiều thời gian so với Bảng 8. Ảnh hưởng của kiểm tra, tư vấn hỗ trợ đến kế toán thuế TNDN Kết quả khảo sát Tổng Không đồng Trung lập Đồng ý (mức Nội dung khảo sát số ý (mức 1, 2) (mức 3) 4,5) phiếu SL % SL % SL % Tư vấn của cơ quan thuế cho công tác thuế 74 13 17,57 15 20,27 46 62,16 TNDN còn hạn chế Kết luận của các cuộc thanh tra, kiểm tra 74 42 56,76 14 18,92 18 24,32 thuế, kiểm toán,... chưa cụ thể Ý kiến chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực kế toán thuế TNDN còn yếu (kiểm toán, kế toán 74 11 14,86 28 37,84 35 47,30 dịch vụ) Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019 Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 81
  11. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam theo dõi và hạch toán thủ công. Bên cạnh chuẩn mực kế toán mà chỉ thực hiện theo đó, việc hệ thống hóa dữ liệu bằng phần chế độ kế toán hiện hành. Chính sách thuế mềm sẽ giúp ích cho việc lập các loại báo TNDN qua nhiều lần sửa đổi để phù hợp cáo chính xác, đầy đủ và nhanh chóng; hơn với thực tiễn song một số quy định vẫn thông tin lưu trữ và khai thác kịp thời, từ chưa cụ thể, đồng thời những người tham đó giúp ích rất nhiều cho công tác kiểm gia khảo sát cũng cho rằng chính sách về tra, kiểm soát. 76% đồng ý rằng “DN chú thuế thường xuyên thay đổi khiến DN khá trọng vào đầu tư ứng dụng công nghệ thông khăn trong việc ghi nhớ và áp dụng. tin cho kế toán thuế TNDN” là cần thiết. Tuy nhiên, 61% người được hỏi cho rằng Do đó, nhóm nghiên cứu khuyến nghị: Bộ “Phần mềm kế toán chưa đáp ứng nhu cầu Tài chính đẩy nhanh việc biên soạn và ban công tác kế toán thuế TNDN”; 91% đồng ý hành chuẩn mực kế toán, trong đó có chuẩn “Phần mềm kế toán chưa có khả năng nhận mực về thuế TNDN, dành cho các SME và diện, xác định các chi phí không được trừ”. các DN siêu nhỏ trên cơ sở tham khảo các chuẩn mực tương ứng của quốc tế. Đối với 5. Kết luận và khuyến nghị SMEs, ngoài chuẩn mực, cần thiết phải có các văn bản chế độ hướng dẫn cụ thể. Tuy Từ kết quả khảo sát phần 4, nhóm tác giả nhiên, khi xây dựng các văn bản này cần có một số nhận xét và khuyến nghị như sau: thể hiện sự tham chiếu và liên hệ với chuẩn mực kế toán, để đảm bảo tính nhất quán và Thứ nhất, Chuẩn mực kế toán thuế TNDN sự ổn định của các chế độ hướng dẫn. Bên VAS 17 mặc dù đã được ban hành và đưa cạnh đó, thuế và kế toán có sự tách biệt là và sử dụng khá lâu nhưng nội dung được một xu hướng phát triển tất yếu. Tuy nhiên, đánh giá là khá khó hiểu và không phù hợp đối với các SME mà không phải là công ty với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại các có lợi ích công chúng, các nhà làm chính SME, đây là nguyên nhân khiến các SME sách nên giảm thiểu các khác biệt, các thuật thường không chú trọng đến việc tuân thủ ngữ cơ bản nên có sự thống nhất để dễ tham Bảng 9. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến kế toán thuế TNDN Kết quả khảo sát Tổng Nội dung khảo sát Không đồng Trung lập Đồng ý (mức số   ý (mức 1, 2) (mức 3) 4 và 5) phiếu SL % SL % SL % Phần mềm kế toán chưa đáp ứng nhu cầu 74 9 12,16 20 27,03 45 60,81 công tác kế toán thuế TNDN Phần mềm kế toán chưa có khả năng nhận 74 0 0,00 7 9,46 67 90,54 diện, xác định các chi phí không được trừ DN chú trọng vào đầu tư ứng dụng công nghệ 74 7 9,46 11 14,86 56 75,68 thông tin cho kế toán thuế TNDN Việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ giúp tiết 74 7 9,46 13 17,57 54 72,97 kiệm thời gian cho doanh nghiệp Việc sử dụng phần mềm kế toán sẽ giúp tiết kiệm thời gian cho hoạt động kiểm tra, kiểm 74 0 0,00 8 10,81 66 89,19 soát, cố vấn từ bên ngoài Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả, tháng 12/2019 82 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
  12. ĐÀO NAM GIANG - VŨ THỊ THU HẰNG chiếu giữa 2 hệ thống văn bản pháp quy về trong những chức năng nhiệm vụ của cơ thuế và kế toán. quan thuế là tuyên truyền, tư vấn hỗ trợ người nộp thuế; hoạt động này được thực Thứ hai, tác động của nhà quản lý DN đến hiện qua nhiều hình thức khác nhau: giải công tác kế toán thuế TNDN tại các SME đáp trực tiếp, trả lời công văn, email, điện trên địa bàn huyện Lý Nhân được đánh giá tử… Tuy nhiên, DN cho rằng sự hỗ trợ này là rất lớn. Vì những mục đích khác nhau thường khá chậm trễ, hoặc công văn trả như: giảm chi phí thuế, điều chỉnh thông lời chính sách chưa cụ thể. Một lý do khác tin lãi /lỗ... mà kế toán thuế TNDN sẽ được làm cho việc tiếp cận chưa hiệu quả đó là phản ánh không chính xác. Nhận thức của ngay từ khâu đăng ký thông tin DN tại sở chủ DN về tầm quan trọng của thông tin về kế hoạch đầu tư không chính xác, làm cho thuế TNDN, tuân thủ chuẩn mực kế toán cơ quan thuế khó khăn trong việc tiếp cận còn hạn chế (72% người được hỏi đồng ý thông tin liên lạc với doanh nghiệp, mọi sự với nhận định này). Nhiều chủ SME không hỗ trợ qua điện tử, qua email, điện thoại có kiến thức sâu về kế toán và thuế, do đó có thể bị gián đoạn. Tổ chức các cuộc đối công tác kế toán tại các DN này đang phụ thoại trực tiếp để hướng dẫn thông tư mới thuộc rất nhiều và người làm kế toán. Trong thường chỉ giới hạn một số lượng nhất định khi đó, hơn 60% người được hỏi cho rằng các doanh nghiệp, nhiều DN không có cơ người làm kế toán chưa hiểu rõ quy định của hội giải đáp thắc mắc. Số lượng cán bộ thuế chuẩn mực chế độ kế toán và thuế TNDN. ngày càng giảm trong khi đó số lượng DN ngày càng lớn, vướng mắc ngày càng nhiều Do đó, nhóm tác giả đề xuất nên tăng cường cũng là nguyên nhân gây ra chậm chễ trong các hoạt động tuyên truyền và đào tạo về tư vấn hỗ trợ. Tùy thuộc từng nơi, tùy thuộc vai trò thông tin kế toán, khuyến khích việc vào sự phát triển của cơ sở hạ tầng thông tin tuân thủ theo các quy định về thuế và kế mà công tác tuyên truyền cũng gặp nhiều toán. Đồng thời bản thân các DN cũng cần khó khăn… SME thường không sử dụng chú trọng hơn đào tạo và đào tạo lại cán bộ dịch vụ tư vấn từ bên ngoài về kế toán, đây kế toán, chủ động và tạo điều kiện cho nhân cũng là nguyên nhân dẫn đến sai sót trong viên kế toán nâng cao trình độ, xây dựng kế kế toán thuế TNDN không được phát hiện hoạch đào tạo cụ thể; xây dựng chính sách kịp thời. Chất lượng của các dịch vụ tư vấn lương, thưởng, phạt rõ ràng đối với nhân kế toán hiện này cũng còn có những bất cập viên kế toán trong công ty; quy trách nhiệm nhất định. cụ thể đối với từng nhân viên kế toán khi phát hiện sai sót trong công tác kế toán thuế Do đó, nhóm nghiên cứu đề xuất cơ quan TNDN; cân nhắc tới việc sử dụng các dịch quản lý thuế, cụ thể là các cục thuế và chi vụ tư vấn chuyên nghiệp của các chuyên cục thuế chính là tổ chức trực tiếp thực hiện gia trong lĩnh vực kế toán thông qua thuê công tác tuyên truyền, hỗ trợ, tư vấn, kiểm các đơn vị cung cấp dịch vụ tư vấn, hỗ trợ tra, thanh tra thuế đối với các SME: rút kế toán, kiểm toán để có những đánh giá ngắn thời hạn trả lời vướng mắc chính sách khách quan về công tác kế toán tại đơn vị. của người nộp thuế; tiếp tục giảm thiểu các thủ tục hành chính rườm rà, không trọng Thứ ba, tư vấn từ phía cơ quan thuế đến yếu thông qua ứng dụng công nghệ thông các DN còn nhiều hạn chế (62% người tin vào đăng ký thuế, kê khai, nộp thuế, giải được hỏi đồng ý với nhận định này). Một đáp thắc mắc. Trong số những hành vi vi Số 223- Tháng 12. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng 83
  13. Các nhân tố ảnh hưởng đến kế toán thuế thu nhập doanh nghiệp trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa - Nghiên cứu điển hình tại huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam phạm của các DN có không ít các hành vi kiệm thời gian và chi phí cho công tác kế vi phạm do lỗi không cố ý, quên hoặc chưa toán thuế TNDN cũng như công tác thanh hiểu rõ về chính sách thuế, cán bộ thuế cần tra, kiểm tra, giám sát (73% đồng ý với đôn đốc, nhắc nhở kịp thời hướng dẫn các nhận định sử dụng phần mềm giúp tiết kiệm chủ thể kinh tế thực hiện đúng quy định. Khi tiền cho DN, 85% đồng ý với nhận định sử có các văn bản quy định pháp luật, chính dụng phần mềm giúp tiết kiệm thời gian sách thuế mới, hay các thông báo thuế, lệnh cho hoạt động thanh tra, kiểm tra). Việc thu thuế, thủ tục thu, nộp thuế, các nghiệp DN chú trọng đầu tư cho phần mềm kế toán vụ khác có liên quan được chuyển trực tiếp là cần thiết, tuy nhiên do chủ DN chưa có qua mạng thông tin đến cho các cục, chi nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của kế cục và người nộp thuế, thống nhất trong toán dẫn đến họ không chú trọng đến đầu tư toàn ngành để các chủ thể kinh tế không công nghệ thông tin cho mục đích kế toán. phải chủ động tìm kiếm, cập nhật thông tin Chính vì thế, các SME cần chú trọng hơn trên các trang mạng. đến ứng dụng công nghệ thông tin vào kế toán thuế TNDN, đặc biệt lựa chọn những Thứ tư, phần mềm kế toán sẽ góp phần tiết đơn vị cung cấp phần mềm uy tín, có phần hành về kế toán thuế TNDN ■ Tài liệu tham khảo Bùi Thị Mai Hoài và Nguyễn Thị Tuyết Hoa. (2015). “Các nhân tố quyết định hành vi điều chỉnh thu nhập làm giảm thuế thu nhập DN phải nộp: Trường hợp Việt Nam”. Tạp chí Phát triển và Hội nhập. 22(32), 41-49. Chính phủ Việt Nam (2018), Nghị định số 39/2018/NĐ-CP ngày 11/03/2018 của Chính phủ Việt Nam Quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa. Đặng Ngọc Hùng. (2016). “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến việc áp dụng chuẩn mực kế toán ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế & Phát triển. 225(1), 80-88. Đinh Quang Hòa (2016). ‘Kế toán thuế thu nhập DN tại các DN nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 6, TP. HCM – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện’, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh. Komala, A. R. (2012). “The influence of the accounting managers’ knowledge and the top managements’ support on the accounting information system and its impact on the quality of accounting information: A case of Zakat Institutions in Bandung”. Journal of Global Management, 4(1), 53-73. Mkonya, V. L., Jintian, Y., Nanthuru, S. 8. B., & Jinyevu, S. A. (2018). “Analysis of Top Management Support and Individual Factors Influence on Accounting Information System and its Impact on the Accounting Information Quality for Projects”. International Journal of Management Science and Business Administration, 4(3), 19-29. Nguyễn Thị Thu Hoàn, 2016, Thực thi và tuân thủ chuẩn mực kế toán thuế thu nhập DN tại Việt Nam, Truy cập 30.04.2020 từ http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-luan/thuc-thi-va-tuan-thu-chuan-muc-ke-toan-thue-thu- nhap-doanh-nghiep-tai-viet-nam-112790.html Nguyễn Thị Giang, 2020, Các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế toán trong các DN nhỏ và vừa, Truy cập 30.04.2020 tại http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/cac-nhan-to-anh-huong-den-to-chuc-cong-tac-ke-toan-trong-cac- doanh-nghiep-nho-va-vua-68018.htm. Nguyễn Ý Nguyên Hân, Đàm Thị Hải Âu, Nguyễn Thị Minh Đức (2019), Đánh giá khả năng nhận diện và kiểm soát rủi ro về thuế của DN nhỏ và vừa tại Thành phố Hồ Chí Minh. Truy cập 20.06.2020 từ http://tapchicongthuong.vn/bai-viet/danh-gia-kha- nang-nhan-dien-va-kiem-soat-rui-ro-ve-thue-cua-doanh-nghiep-nho-va-vua-tai-thanh-pho-ho-chi-minh-60977.htm Trần Thị Kim Dung. (2013). ‘Kế toán thuế thu nhập DN tại các DN nhỏ và vừa trên địa bàn Quận 7, TP. HCM – Thực trạng và giải pháp hoàn thiện’, Luận văn thạc sĩ, Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh Trần Đình Khôi Nguyên. (2010). “Bàn về mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến vận dụng chế độ kế toán trong các DN vừa và nhỏ tại Đà Nẵng”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Đà Nẵng. 40.1 (2010): 225-233. Trần Đình Khôi Nguyên. (2013). “Bàn về thang đo các nhân tố phi tài chính ảnh hưởng vận dụng chuẩn mực kế toán trong các DN nhỏ và vừa ở Việt Nam”. Tạp chí Kinh tế & Phát triển. 190(1), 55-60. Trần Thị Hương. (2019). ‘Hoàn thiện kế toán thuế thu nhập DN trong các DN xây lắp trên địa bàn thành phố Hà Nội’, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Tài Chính VCCI và USAID. (2016), Môi trường kinh doanh đối với các DN nhỏ và vừa Việt Nam. Truy cập 25.06.2020 từ https:// pcivietnam.vn/uploads//VN-Nghien-cuu-khac/MTKD-doi-voi-DN-nho-va-vua-VN.pdf. 84 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 223- Tháng 12. 2020
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2