BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Đặng Đình Tân

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH

VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TOÁN LIÊN TỤC

TẠI VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH

Đặng Đình Tân

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ HÌNH THÀNH

VÀ PHÁT TRIỂN CỦA KIỂM TOÁN LIÊN TỤC

TẠI VIỆT NAM

Chuyên ngành: Kế toán

Mã số:

62.34.03.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS. TS. TRẦN THỊ GIANG TÂN

Tp. Hồ Chí Minh – Năm 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan rằng luận án này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, được

thực hiện theo sự hướng dẫn của người hướng dẫn khoa học. Theo sự hiểu biết và

niềm tin của tôi, luận án không sao chép bất kỳ công trình nghiên cứu đã được công

bố hoặc đã được công nhận như điều kiện để tốt nghiệp ở bất cứ bậc đào tạo nào,

ngoại trừ những trích dẫn đã được ghi rõ trong nội dung và danh mục tài liệu tham

khảo của luận án.

Đặng Đình Tân

LỜI CẢM ƠN

Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến người hướng dẫn

khoa học, PGS. TS. Trần Thị Giang Tân, về tất cả những sự kiên nhẫn, hỗ trợ và

định hướng mà cô đã dành cho tôi trong quá trình thực hiện luận án này.

Tôi cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến quý thầy, cô lãnh đạo

và giảng viên Khoa Kế toán, Viện đào tạo Sau đại học - Trường Đại học Kinh tế Tp.

HCM; quý thầy, cô lãnh đạo và giảng viên Trường Đại học Ngân hàng Tp. HCM;

quý anh, chị lãnh đạo và kiểm toán viên tại các doanh nghiệp kiểm toán và các đơn

vị khác đã tham gia trong nghiên cứu này, về tất cả những sự quan tâm, động viên

và hỗ trợ mà thầy, cô và anh, chị đã dành cho tôi trong quá trình vừa qua.

Cuối cùng, xin được bày tỏ lòng biết ơn và tình yêu sâu sắc đến mẹ và gia

đình nhỏ của tôi, về tất cả những nâng đỡ, khích lệ và chia sẻ mà mẹ và gia đình đã,

đang và sẽ dành cho tôi trong cuộc sống.

Đặng Đình Tân

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... i

DANH MỤC CÁC BẢNG ......................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ................................................................... iv

PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................................... v

1) Lý do chọn đề tài ............................................................................................. v

2) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu ................................................. ix

3) Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... x

4) Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu: ................................................. x

5) Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... xi

6) Những đóng góp của nghiên cứu ................................................................. xii

7) Kết cấu của luận án ..................................................................................... xiii

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC ....................................... 1

1.1

Các nghiên cứu của nước ngoài .................................................................. 1

1.1.1 Các nghiên cứu về các nhân tố thúc đẩy thực hiện KTLT ..................... 2

1.1.1.1 Nhu cầu của NSD trong việc được cung cấp thông tin tin cậy bởi

KTLT theo thời gian thực (real-time information) ......................................... 2

1.1.1.2 Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT ................................. 5

a) Nhu cầu của doanh nghiệp về KTLT .................................................. 5

b) Nhu cầu của KTV về KTLT ................................................................ 9

1.1.1.3 Điều kiện về HTTT của doanh nghiệp để thực hiện KTLT ........... 13

a) Hệ thống xử lý trực tuyến – thời gian thực (online real-time systems)

và hệ quản trị cơ sở dữ liệu ....................................................................... 14

b) Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP) ....................... 15

c) Nguồn dữ liệu lớn (Big Data) và công nghệ phân tích dữ liệu (Data

Analytics) .................................................................................................. 16

d) Ngôn ngữ báo cáo kinh doanh mở rộng (eXtensible Business

Reporting Language – XBRL) .................................................................. 17

1.1.2 Các nghiên cứu về trở ngại đối với thực hiện KTLT ........................... 18

1.1.2.1 Trở ngại về tổ chức và HTTT của doanh nghiệp ........................... 18

a) Những người quản lý cấp cao của doanh nghiệp cho rằng KTLT

không cần thiết .......................................................................................... 18

b) Tình trạng quá tải thông tin (information overload) ......................... 19

c) Thiếu chuẩn hóa, tích hợp giữa các quy trình hoạt động của doanh

nghiệp ........................................................................................................ 20

1.1.2.2 Trở ngại về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp ................... 21

1.1.2.3 Trở ngại về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp ........................ 22

1.1.2.4 Trở ngại về năng lực chuyên môn của KTV .................................. 24

1.1.2.5 Trở ngại về điều kiện pháp lý ........................................................ 26

1.2

Các nghiên cứu trong nước ....................................................................... 28

1.2.1 Nhu cầu của nghề nghiệp kiểm toán về KTLT nhằm ứng phó với ảnh

hưởng của tiến bộ về CNTT .............................................................................. 29

1.2.2 Nhu cầu của một số doanh nghiệp về KTLT nhằm đáp ứng các yêu cầu

tuân thủ và QTRR ............................................................................................. 31

1.3

Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước và khoảng trống lý thuyết .... 32

1.3.1 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước .......................................... 32

1.3.2 Khoảng trống nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của luận án ............ 34

Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT ........................................................................... 37

2.1 Một số khái niệm ....................................................................................... 37

2.1.1 Khái niệm về kiểm toán ........................................................................ 37

2.1.2 Khái niệm về KTLT .............................................................................. 38

2.2

Các lý thuyết nền tảng ............................................................................... 41

2.2.1 Lý thuyết về cung và cầu (Theory of supply and demand) .................. 41

2.2.2 Lý thuyết về sự khuếch tán đổi mới (Diffusion of innovation theory) . 42

2.2.3 Lý thuyết phát tín hiệu (Signaling theory) ............................................ 45

2.2.4 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory) .................................................... 47

2.3

Khung lý thuyết và các khái niệm nghiên cứu .......................................... 48

2.3.1 Khung lý thuyết của nghiên cứu ........................................................... 48

2.3.2 Định nghĩa các khái niệm nghiên cứu .................................................. 49

Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 52

3.1

Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu ...................................... 52

3.1.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu của luận án ..................................... 52

3.1.2 Lựa chọn thiết kế nghiên cứu của luận án ............................................ 52

3.2

Thiết kế nghiên cứu của luận án ............................................................... 53

3.2.1 Nghiên cứu định tính ............................................................................ 54

3.2.1.1 Cách tiếp cận nghiên cứu định tính của luận án ............................ 54

3.2.1.2 Quy trình nghiên cứu định tính ...................................................... 55

3.2.1.3 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu định tính .................... 55

a) Phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 55

b) Thủ tục thu thập dữ liệu..................................................................... 56

c) Thủ tục phân tích dữ liệu ................................................................... 59

3.2.2 Nghiên cứu định lượng ......................................................................... 61

3.2.2.1 Quy trình nghiên cứu định lượng ................................................... 61

3.2.2.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu định lượng ................. 63

a) Phương pháp chọn mẫu ..................................................................... 63

b) Thủ tục thu thập dữ liệu..................................................................... 64

c) Thủ tục phân tích dữ liệu ................................................................... 65

Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................... 70

4.1

Thực trạng về sự hình thành của KTLT tại Việt Nam .............................. 70

4.1.1 Nguồn tài liệu sử dụng để nghiên cứu .................................................. 70

4.1.2 Sự hình thành của KTLT trong lĩnh vực KTNB tại Việt Nam ............. 71

4.1.2.1 Đối với các CTNY không thuộc lĩnh vực tài chính ....................... 72

4.1.2.2 Đối với các ngân hàng và các CTNY thuộc lĩnh vực tài chính ..... 73

4.1.3 Sự hình thành của KTLT trong lĩnh vực KTĐL tại Việt Nam ............. 75

4.1.3.1 Kết quả phân tích từ các trang thông tin điện tử ............................ 75

4.1.3.2 Kết quả phân tích dựa trên các báo cáo tổng kết hoạt động của

KTĐL của VACPA và Bộ Tài chính ............................................................ 77

4.1.4 Kết luận chung về sự hình thành của KTLT tại Việt Nam ................... 79

4.2

Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam ............................................................................................... 80

4.2.1 Quy trình thực hiện ............................................................................... 81

4.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính và thảo luận .............................................. 85

4.3

Kết quả nghiên cứu định lượng ................................................................. 87

4.3.1 Quy trình thực hiện ............................................................................... 87

4.3.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu ............................... 88

4.3.2.1 Mô hình nghiên cứu ....................................................................... 88

4.3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu .............................................................. 89

a) Các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy sự

hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ..................................... 89

b) Các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố trở ngại đối

với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam .......................... 90

4.3.3 Xây dựng thang đo nghiên cứu ............................................................. 91

4.3.3.1 Cấu trúc của bảng câu hỏi khảo sát ................................................ 92

4.3.3.2 Kiểm tra sơ bộ giá trị và độ tin cậy của thang đo .......................... 93

4.3.4 Thu thập dữ liệu (khảo sát chính thức) ................................................. 95

4.3.5 Phân tích kết quả nghiên cứu ................................................................ 97

4.3.5.1 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu .................................................... 97

4.3.5.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo ................................................ 98

4.3.5.3 Đánh giá về sự phiến diện bởi phương pháp chung ..................... 100

4.3.5.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA) .............................................. 101

a) Phân tích nhân tố khám phá khái niệm liên quan đến các yếu tố thúc

đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt

Nam ......................................................................................................... 101

b) Phân tích nhân tố khám phá khái niệm liên quan đến sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam .......................................................... 104

c) Điều chỉnh giả thuyết nghiên cứu dựa trên kết quả phân tích nhân tố

khám phá ................................................................................................. 106

4.3.5.5 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (MLR) ............................... 108

4.3.6 Kết quả nghiên cứu định lượng và thảo luận ...................................... 115

4.3.6.1 Về kết quả phân tích nhân tố khám phá ....................................... 115

4.3.6.2 Về kết quả phân tích hồi quy đa biến ........................................... 117

a) Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng thúc đẩy đối với sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam ..................................................... 117

b) Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng trở ngại đến sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam .......................................................... 120

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý VỀ GIẢI PHÁP ........................................... 124

5.1

Kết luận ................................................................................................... 124

5.2

Những đóng góp mới của nghiên cứu ..................................................... 127

5.3 Một số giải pháp gợi ý............................................................................. 130

5.3.1 Đối với các doanh nghiệp ................................................................... 130

5.3.1.1 Cơ sở để xác định doanh nghiệp thích hợp với KTLT ................ 130

5.3.1.2 Triển khai thí điểm KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh

nghiệp thích hợp .......................................................................................... 131

5.3.1.3 Triển khai mở rộng KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh

nghiệp thích hợp .......................................................................................... 132

5.3.2 Đối với các DNKiT ............................................................................. 133

5.3.2.1 Chia sẻ thông tin về KTLT và cung ứng dịch vụ tư vấn triển khai

thực hiện KTLT cho các doanh nghiệp thích hợp ....................................... 134

5.3.2.2 Sử dụng hệ thống KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh

nghiệp cho các mục đích của KTĐL ........................................................... 134

5.3.3 Đối với các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức đào tạo .............................. 135

5.3.4 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan ........................... 137

5.4

Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo ........................ 137

5.4.1 Hạn chế của nghiên cứu: ..................................................................... 137

5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo: .............................................................. 138

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 139

CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ................................................................. xiii

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... xiv

Tiếng Việt ............................................................................................................ xiv

Tiếng Anh ............................................................................................................ xvi

PHỤ LỤC .............................................................................................................. 1/PL

Phụ lục 1 – Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước ................................................ 1/PL

Phụ lục 2 – Danh sách các CTNY khảo sát BCTN 2013, 2014, 2015 ............ 20/PL

Phụ lục 3 –Danh sách các ngân hàng/CTNY đã hoặc có kế hoạch thực hiện

KTLT trong KTNB ......................................................................................... 22/PL

Phụ lục 4 –Danh sách các DNKiT thuộc 10 công ty có doanh thu và/hoặc số

lượng khách hàng lớn nhất năm 2015 ............................................................. 24/PL

Phụ lục 5 – Dàn bài thảo luận ......................................................................... 25/PL

Phụ lục 6 – Danh sách chuyên gia trả lời phỏng vấn ...................................... 29/PL

Phụ lục 7 – Bảng phân tích nội dung trả lời phỏng vấn theo các chủ đề về các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam 30/PL

Phụ lục 8 – Tổng hợp các yếu tố theo chủ đề về các nhân tố ảnh hưởng đến sự

hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ........................................... 51/PL

Phụ lục 9 – Các khái niệm và các yếu tố đo lường (biến quan sát) của thang đo

nghiên cứu định lượng .................................................................................... 53/PL

Phụ lục 10 – Thư mời trả lời khảo sát ............................................................. 56/PL

Phụ lục 11 – Bảng xác định cỡ mẫu so với kích thước tổng thể ..................... 61/PL

Phụ lục 12 – Danh sách KTV tham gia trả lời khảo sát .................................. 63/PL

Phụ lục 13 – Kết quả kiểm định chính thức độ tin cậy thang đo .................... 67/PL

Phụ lục 14 – Kết quả phân tích đơn nhân tố của Harman ............................... 74/PL

Phụ lục 15 – Kết quả phân tích nhân tố khám phá .......................................... 78/PL

Phụ lục 16 – Kết quả phân tích hồi quy đa biến ............................................. 99/PL

i

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCTC BCTN ĐBLT BGĐ BKS CMKiT CNTT CSDL CTNY DNKiT ĐGRR GDĐT GSLT HĐQT KSNB HTTT KSNB KTĐL KTLT KTNB KTV NSD QTRR QTDN SOX TCTD TMĐT TNKS TTKS

Báo cáo tài chính Báo cáo thường niên Đảm bảo liên tục Ban giám đốc Ban kiểm soát Chuẩn mực kiểm toán Công nghệ thông tin Cơ sở dữ liệu Công ty niêm yết Doanh nghiệp kiểm toán Đánh giá rủi ro Giao dịch điện tử Giám sát liên tục Hội đồng quản trị Kiểm soát nội bộ Hệ thống thông tin Kiểm soát nội bộ Kiểm toán độc lập Kiểm toán liên tục Kiểm toán nội bộ Kiểm toán viên Người sử dụng Quản trị rủi ro Quản trị doanh nghiệp Sarbanes-Oxley Tổ chức tín dụng Thương mại điện tử Thử nghiệm kiểm soát Thủ tục kiểm soát

ii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1 Các dòng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát

triển của KTLT .......................................................................................................... 33

Bảng 2.1 Định nghĩa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu................................ 49

Bảng 3.1 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu

................................................................................................................................... 53

Bảng 4.1 Các loại tài liệu sử dụng để phân tích nhằm xác định sự hình thành của

KTLT tại Việt Nam ................................................................................................... 71

Bảng 4.2 Vai trò của KTNB theo BCTC một số CTNY tại Việt Nam ..................... 72

Bảng 4.3 Danh sách chuyên gia đồng ý trả lời phỏng vấn ........................................ 83

Bảng 4.4 Số lượng chủ đề (nhân tố) được ghi nhận dựa trên kết quả phỏng vấn định

tính sử dụng phương pháp chọn mẫu lý thuyết ......................................................... 84

Bảng 4.5 Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi khảo sát ......... 93

Bảng 4.6 Kết quả kiểm tra sơ bộ độ tin cậy của thang đo......................................... 94

Bảng 4.7 Thống kê số lượng phản hồi khảo sát từ các KTV .................................... 96

Bảng 4.8 Hồ sơ về kinh nghiệm của các KTV tham gia trả lời khảo sát .................. 98

Bảng 4.9 Hồ sơ về vị trí của KTV trong doanh nghiệp ............................................ 98

Bảng 4.10 Kết quả phân tích Cronbach’s alpha ........................................................ 99

Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Bartlett và KMO ..................................................... 101

Bảng 4.12 Tổng phương sai được giải thích (Total variance explained) ................ 102 Bảng 4.13 Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrix) a ........................... 103

Bảng 4.14 Các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam ................................................................................................. 104

Bảng 4.15 Kết quả kiểm định Bartlett và KMO ..................................................... 105

Bảng 4.16 Communalities trong PCA ..................................................................... 105

Bảng 4.17 Tổng phương sai được giải thích (Total variance explained) ................ 105 Bảng 4.18 Ma trận nhân tố (Component Matrix) a ................................................. 105

Bảng 4.19 Nhân tố về sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam .......... 106

iii

Bảng 4.20 Tổng hợp phân tích nhân tố khám phá về các nhân tố ảnh hưởng đối với

sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam .............................................. 106

Bảng 4.21 Định nghĩa các biến trong mô hình các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam .......................................................................... 108 Bảng 4.22 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy (Model Summaryb) ............................... 112 Bảng 4.23 Bảng ANOVAa cho kiểm định F ........................................................... 112 Bảng 4.24 Bảng trọng số hồi quy (Coefficientsa) ................................................... 112

Bảng 4.25 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến các nhân tố

ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam ...................... 113

Bảng 4.26 Vị trí quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam .................................................................................. 114

Bảng 5.1 Xác định các điều kiện triển khai KTLT thí điểm và mở rộng trong hoạt

động KTNB của các doanh nghiệp tại Việt Nam .................................................... 132

Bảng 5.2 Lộ trình phối hợp của các bên có liên quan nhằm thúc đẩy sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam ..................................................................... 136

iv

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ

Hình 2.1 Khung lý thuyết của luận án ...................................................................... 49

Hình 4.1 Các ứng dụng của KTLT. ........................................................................... 77

Hình 4.2 Quy trình nghiên cứu định tính của luận án ............................................... 82

Hình 4.3 Quy trình thực hiện nghiên cứu định lượng của luận án ............................ 88

Hình 4.4 Mô hình nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam ....................................................................... 89

Hình 4.5 Biểu đồ phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán chuẩn hóa .................. 110

Hình 4.6 Biểu đồ phân phối của phần dư chuẩn hóa .............................................. 111

Hình 4.7 Biểu đồ Q-Q Plot của phần dư chuẩn hóa ................................................ 111

Hình 4.8 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT

tại Việt Nam ............................................................................................................ 117

v

PHẦN MỞ ĐẦU

1) Lý do chọn đề tài

Trong những năm cuối thế kỷ 20 và đầu thế kỷ 21, những tiến bộ nhanh

chóng của CNTT đã thay đổi cách thức các doanh nghiệp tổ chức và thực hiện các

hoạt động sản xuất, kinh doanh, trong đó, các quá trình xử lý giao dịch trong nội bộ

doanh nghiệp cũng như giữa doanh nghiệp với các bên có liên quan khác bên ngoài

(nhà đầu tư, nhà cung cấp, khách hàng, chính phủ, v.v…) ngày càng được tự động

hóa dựa trên nền tảng trao đổi dữ liệu điện tử. Sự “bùng nổ” về dữ liệu và thông tin

liên quan đến các hoạt động của các doanh nghiệp một mặt đáp ứng nhu cầu ngày

càng cao về tính kịp thời của thông tin trong việc ra quyết định của người sử dụng

bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, mặt khác lại đặt ra những vấn đề về tính tin

cậy của dữ liệu và thông tin có thể được cung cấp theo thời gian thực (real-time

information). Bối cảnh chung này đã đặt ra những thách thức to lớn cho tính hiệu

lực và hiệu quả của các hoạt động kiểm toán, với tư cách là các hoạt động đảm bảo

nhằm gia tăng mức độ tin cậy chẳng những đối với thông tin (tài chính, phi tài

chính) về các hoạt động của doanh nghiệp mà còn đối với toàn bộ hệ thống KSNB

và QTRR nói chung của các doanh nghiệp. Với đặc trưng cơ bản của cách tiếp cận

kiểm toán truyền thống, trong đó các kế hoạch kiểm toán thường được lập theo chu

kỳ là hàng năm và việc thu thập bằng chứng kiểm toán dựa trên cơ sở chọn mẫu,

các kết quả kiểm toán rõ ràng hướng về quá khứ hơn là hướng về tương lai, và do

đó, cung cấp ít giá trị hơn cho người sử dụng trong việc ra quyết định trong thời đại

“bùng nổ” về thông tin ngày nay. Để ứng phó với thách thức này, giải pháp về

KTLT (continuous auditing) đã được đề xuất và thực hiện xem như một cách tiếp

cận mới nhằm giúp khắc phục những hạn chế của cách tiếp cận kiểm toán truyền

thống, giúp duy trì và nâng cao chất lượng và hiệu quả và của các hoạt động kiểm

toán trong điều kiện các quy trình xử lý giao dịch của các doanh nghiệp có mức độ

tự động hóa ngày càng cao dựa trên nền tảng CNTT.

Khái niệm về KTLT đầu tiên được chính thức đưa ra trong báo cáo nghiên cứu có

nhan đề “Continuous Auditing” do Hiệp hội Kế toán viên công chứng Hoa Kỳ

vi

(American Institute of Certified Public Accountants – AICPA) và Hiệp hội Kế toán

viên công chứng Ca-na-đa (Canadian Institute of Chartered Accountants – CICA)

thực hiện vào năm 1999. Theo đó, KTLT được định nghĩa như là một phương pháp

luận kiểm toán cho phép KTV phát hành các báo cáo kiểm toán bằng văn bản về

vấn đề được kiểm toán đồng thời hoặc ngay sau khi giao dịch phát sinh

(CICA/AICPA, 1999). Hiệp hội Kiểm toán viên nội bộ (The Institute of Internal

Auditors – IIA) và Hiệp hội Kiểm soát và Kiểm toán Hệ thống thông tin

(Information Systems Audit and Control Association – ISACA), trong các hướng

dẫn đã ban hành, đề cập đến KTLT như là các phương pháp kiểm toán, chủ yếu dựa

trên việc sử dụng các kỹ thuật kiểm toán được hỗ trợ bởi máy tính (Computer-

Assisted Audit Techniques –CAATs), được KTV nội bộ hoặc KTV HTTT thực

hiện nhằm đánh giá tính hiệu lực của các thủ tục kiểm soát (TTKS) và/hoặc đánh

giá rủi ro (ĐGRR) một cách liên tục (ISACA, 2010; IIA, 2015). So với cách tiếp

cận truyền thống, khác biệt đáng kể nhất của cách tiếp cận KTLT đó là, việc kiểm

toán sẽ tiến hành cho toàn bộ giao dịch và theo một tần suất cao hơn (thường xuyên

hơn) thay vì chỉ thực hiện định kỳ hàng năm trên cơ sở chọn mẫu. Chính vì vậy,

việc áp dụng KTLT sẽ mang đến những lợi ích to lớn cho tất cả các bên có liên

quan của các doanh nghiệp do giúp nâng cao tính minh bạch thông tin, nâng cao

hiệu quả quản trị rủi ro (QTRR) (kể cả gian lận và hành vi không tuân thủ) và giúp

nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Cụ thể, việc thực hiện

KTLT sẽ đem đến nhiều lợi ích cho các bên có liên quan trực tiếp đến hoạt động

kiểm toán tại các doanh nghiệp, bao gồm: (1) NSD thông tin được kiểm toán, (2)

doanh nghiệp được kiểm toán, và (3) KTV (độc lập và nội bộ) (Hao & Zhang,

2010). Thứ nhất, lợi ích trong dài hạn và lớn nhất của KTLT đó là, trong điều kiện

môi trường kinh doanh thay đổi nhanh chóng và tiến bộ nhanh chóng về CNTT,

KTLT chính là giải pháp giúp đáp ứng nhu cầu cấp bách về thông tin tin cậy kịp

thời (theo thời gian thực) của NSD thông tin bên trong cũng như bên ngoài (nhà đầu

tư, ngân hàng, đối tác, cơ quan quản lý nhà nước…) doanh nghiệp (AICPA, 1997a;

Alles, et al., 2002; Elliott, 2002; Tyagi, 2012; ACCA, 2013). Thứ hai, thông qua

vii

việc các thử nghiệm kiểm toán được thực hiện một cách tự động, gần như đồng thời

hoặc chỉ thời gian ngắn kể từ khi các giao dịch được cập nhật vào HTTT của doanh

nghiệp (Chan & Vasarhelyi, 2011), KTLT có thể giúp doanh nghiệp được kiểm toán

nâng cao: (1) khả năng phát hiện kịp thời các giao dịch bất thường (gian lận, sai sót)

(Krass & Leibs, 2002; Kuhn & Sutton, 2006; Best, et al., 2009; Antonio, 2014), (2)

khả năng đáp ứng các yêu cầu ngày càng cao của các quy định pháp lý liên quan

đến KSNB (Daigle & Lampe, 2003; Nelson & Ambrosini, 2007), và (3) hiệu quả

hoạt động QTRR của doanh nghiệp (Marks, 2010; Vasarhelyi, et al., 2010a; IIA,

2015). Thứ ba, KTLT giúp nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động

kiểm toán trong điều kiện tiến bộ nhanh chóng về CNTT, chẳng hạn giúp tự động

thu thập bằng chứng kiểm toán đối với toàn bộ giao dịch ngay khi hoặc gần ngay

sau khi các giao dịch phát sinh; các thủ tục kiểm toán được thực hiện nhanh chóng,

chính xác, và đặc biệt là có thể thực hiện các thủ tục kiểm toán từ xa thay vì phải có

mặt tại các cơ sở hoạt động của doanh nghiệp được kiểm toán (Rezaee, et al., 2001;

Vasarhelyi, et al., 2004; Alles, et al., 2008; Chan & Vasarhelyi, 2011).

Trong nỗ lực thúc đẩy áp dụng KTLT vào thực tế, đã có nhiều nghiên cứu,

chủ yếu tại Hoa Kỳ, được thực hiện nhằm tìm hiểu về các yếu tố liên quan đến sự

hình thành và phát triển của KTLT. Nhiều nghiên cứu đi theo hướng tìm hiểu nhân

tố thúc đẩy thực hiện KTLT, nhiều nghiên cứu khác, trái lại, được thực hiện nhằm

tìm hiểu nhân tố gây trở ngại đối với sự đổi mới phương pháp luận kiểm toán truyền

thống theo hướng tiếp cận KTLT. Một số nghiên cứu tiêu biểu bao gồm các nghiên

cứu về yếu tố nhu cầu về KTLT (AICPA, 1997a; The Panel on Audit Effectiveness,

2000; Rezaee, et al., 2001; Alles, et al., 2002; Elliott, 2002; Daigle & Lampe, 2003;

Brown, et al., 2007; Omoteso, et al., 2008; Byrnes, et al., 2015a), các nghiên cứu về

yếu tố điều kiện thực hiện KTLT (Groomer & Murthy, 1989; CICA/AICPA, 1999;

Rezaee, et al., 2002; Debreceny, et al., 2003; Murthy & Groomer, 2004; Brown, et

al., 2007; Kuhn & Sutton, 2010; Teeter, et al., 2010; Chan & Vasarhelyi, 2011;

Kiesow, et al., 2014), và các nghiên cứu về trở ngại đối với KTLT (PwC, 2006;

KPMG, 2010; KPMG, 2012) tại các doanh nghiệp lớn, chủ yếu là ở Hoa Kỳ, Ca-na-

viii

đa,... Có thể thấy rằng hầu hết các nghiên cứu về KTLT đều được thực hiện tại các

quốc gia có nền kinh tế phát triển hàng đầu thế giới và CNTT được áp dụng sâu

rộng, như Hoa Kỳ, Ca-na-đa, Anh, Úc. Do đó, kết quả nghiên cứu tại các quốc gia

này sẽ không phù hợp hoàn toàn với các quốc gia đang phát triển, CNTT chưa phát

triển cao, hoạt động kiểm toán còn non trẻ (như Việt Nam).

Tại Việt Nam, trên cơ sở nhận thức “CNTT và truyền thông là động lực quan

trọng góp phần đảm bảo sự tăng trưởng và phát triển bền vững của đất nước, nâng

cao tính minh bạch trong các hoạt động của cơ quan nhà nước, tiết kiệm thời gian,

kinh phí cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp và người dân” - Thủ tướng Chính

phủ (TTCP) đã ký quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 phê duyệt Đề án

“Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông”

với mục tiêu tổng quát là nhằm đẩy mạnh “ứng dụng hiệu quả CNTT trong mọi lĩnh

vực kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh”. Riêng trong lĩnh vực kế toán – kiểm

toán, ngày 18/3/2013, TTCP cũng đã ký quyết định số 480/QĐ-TTg phê duyệt

“Chiến lược kế toán - kiểm toán đến năm 2020, tầm nhìn 2030” trong đó nêu nhiệm

vụ “Xây dựng hệ thống thông tin đáp ứng yêu cầu quản lý trên cơ sở công nghệ

hiện đại thông qua việc xây dựng hệ thống kết nối thông tin trực tuyến đủ mạnh tại

các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán; Xây dựng ngân

hàng dữ liệu để quản lý và giám sát việc hành nghề kế toán, kiểm toán; kết nối

thông tin giữa các đơn vị cấp trên, cấp dưới đảm bảo cho việc hợp nhất BCTC của

toàn hệ thống”. Để thực hiện những chủ trương trên, trong những năm qua các cơ

quan quản lý nhà nước đã ban hành hàng loạt các luật, nghị định và thông tư nhằm

định hướng phát triển CNTT nói chung và đặc biệt là về giao dịch điện tử trong lĩnh

vực ngân hàng, thuế, hải quan, bảo hiểm xã hội,… nói riêng. Mục tiêu chính của

chủ trương này là nhằm tạo ra một hạ tầng pháp lý thích hợp, thúc đẩy nhanh tiến

trình đưa các tổ chức, cơ quan chính phủ và các doanh nghiệp Việt Nam sớm trở

thành những tổ chức “số hóa”. Chủ trương này rõ ràng đang tạo ra một nhu cầu tiềm

tàng về KTLT trong các cơ quan quản lý nhà nước cũng như các doanh nghiệp tại

Việt Nam bởi vì, như đã trình bày trên về những lợi ích của KTLT, cách tiếp cận

ix

kiểm toán này rất cần thiết được xem xét như một định hướng phát triển cả trong

ngắn hạn lẫn trong dài hạn nhằm giúp khắc phục một số hạn chế như thiếu thông tin

tin cậy kịp thời cho NSD để ra quyết định và thiếu hụt về nguồn lực KTV độc lập

và nội bộ so với yêu cầu của các hoạt động kiểm toán. Tuy vậy, cho đến nay, số

lượng nghiên cứu liên quan đến KTLT tại Việt Nam còn khá khiêm tốn, các nghiên

cứu này (Đặng Thị Hoàng Liên, 2011; Nguyễn Trí Tri, 2014; Đặng Đình Tân, 2015)

dựa trên phân tích, tổng hợp, và chỉ đề cập một vài khía cạnh khác nhau về nhu cầu,

điều kiện thực hiện KTLT nhìn từ quan điểm của KTĐL, nên không đủ bao quát để

giải thích cho sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

Từ phân tích sơ bộ trên, có thể nhận thấy các nghiên cứu trước ở nước ngoài

và Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT

tại Việt Nam còn có một số hạn chế cả về phương pháp nghiên cứu áp dụng (chủ

yếu là định tính, phân tích, tổng hợp) và về kết quả nghiên cứu (chủ yếu quan tâm

về các nhân tố thúc đẩy hơn là trở ngại). Chính từ khoảng trống trong các nghiên

cứu trước như đã nêu trên, tác giả đã quyết định thực hiện nghiên cứu đề tài “Các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại

Việt Nam” nhằm nghiên cứu về những nhân tố thúc đẩy (nhu cầu, điều kiện) cũng

như những trở ngại đối với việc thực hiện KTLT tại một nền kinh tế đang phát triển

như Việt Nam, qua đó góp phần nhận biết và đánh giá một cách toàn diện hơn về

các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT nói chung. Bên

cạnh đó, căn cứ vào kết quả của nghiên cứu, tác giả kỳ vọng sẽ nêu được những gợi

ý về giải pháp và chính sách nhằm thúc đẩy áp dụng KTLT trong hoạt động KTĐL

cũng như KTNB, góp phần nâng cao hơn tính minh bạch trong hoạt động của doanh

nghiệp tại Việt Nam.

2) Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu chung của đề tài là khám phá và đo lường mức độ ảnh

hưởng của các nhân tố đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

trong lĩnh vực kiểm toán nội bộ (KTNB) và kiểm toán độc lập (KTĐL). Trong đó,

có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng là: nhân tố nhu cầu, nhân tố điều kiện thực

x

hiện và nhân tố gây trở ngại đối với thực hiện KTLT. Dựa trên mục tiêu nghiên cứu

chung, các mục tiêu cụ thể tương ứng với câu hỏi nghiên cứu được xác lập như sau:

 Mục tiêu nghiên cứu 1: Xem xét sự xuất hiện của KTLT tại Việt Nam. Câu

hỏi nghiên cứu cho mục tiêu nghiên cứu này là:

o Câu hỏi nghiên cứu 1 (RQ1): KTLT đã hình thành tại Việt Nam

chưa?

 Mục tiêu nghiên cứu 2: Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình

thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Các câu hỏi nghiên cứu cho mục

tiêu nghiên cứu này là:

o Câu hỏi nghiên cứu 2 (RQ2): Các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam là gì?

o Câu hỏi nghiên cứu 3 (RQ3): Các nhân tố trở ngại đối với sự hình

thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam là gì?

 Mục tiêu nghiên cứu 3: Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối

với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Các câu hỏi nghiên

cứu cho mục tiêu nghiên cứu này là:

o Câu hỏi nghiên cứu 4 (RQ4): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam như thế

nào?

o Câu hỏi nghiên cứu 5 (RQ5): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

gây trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

như thế nào?

3) Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng của nghiên cứu này là các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam liên quan đến hoạt động KTĐL và KTNB, không

nghiên cứu hoạt động kiểm toán nhà nước.

4) Phạm vi nghiên cứu và thời gian nghiên cứu:

Phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn ở KTĐL và KTNB, không nghiên cứu trong

lĩnh vực kiểm toán nhà nước. Nghiên cứu này nhằm khảo sát quan điểm của các

xi

KTV độc lập, KTV nội bộ (bao gồm cả KTV hệ thống thông tin) làm việc tại các

DNKiT và các doanh nghiệp, tổ chức tín dụng (TCTD) tại Việt Nam hiện nay. Tuy

nhiên, căn cứ vào các nghiên cứu trước về điều kiện thực hiện KTLT, phạm vi nghiên cứu chỉ giới hạn đến các KTV làm việc trong các DNKiT lớn 1, các ngân

hàng và các doanh nghiệp phải tổ chức và thực hiện KTNB theo yêu cầu của pháp

luật hiện hành tại Việt Nam.

Thời gian nghiên cứu của luận án cụ thể bao gồm: (1) nghiên cứu tài liệu: từ

2013 đến 2015, (2) phỏng vấn chuyên gia: từ tháng 05/2016 đến tháng 06/2016, và

(3) thu thập dữ liệu khảo sát: từ tháng 11/2016 đến tháng 2/2017.

5) Phương pháp nghiên cứu

Do nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam là một chủ đề mới, với mục tiêu nghiên cứu của luận án là

khám phá các nhân tố và đo lường (giải thích) mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

đó đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, tác giả đã sử dụng

phương pháp nghiên cứu hỗn hợp theo kiểu “tuần tự khám phá”, bao gồm hai giai

đoạn:

 Giai đoạn 1: Thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám phá thêm các nhân

tố mới ảnh hưởng đến sự hình thành và phát trển của KTLT tại Việt Nam bên

cạnh các nhân tố đã phát hiện trong các nghiên cứu trước. Cách thức thực

hiện là dựa trên nghiên cứu các tài liệu có liên quan và thực hiện phỏng vấn

sâu đối với các chuyên gia. Giai đoạn nghiên cứu này sử dụng kết hợp dữ

liệu thứ cấp (các báo cáo thường niên (BCTN), báo cáo của BKS của các

CTNY, các ngân hàng, các trang thông tin điện tử của các DNKiT) và dữ

liệu sơ cấp (trả lời phỏng vấn của các chuyên gia).

 Giai đoạn 2: Sử dụng kết quả của Giai đoạn 1 để xây dựng, kiểm định thang

đo và thực hiện thu thập dữ liệu định lượng (dựa trên bảng câu hỏi khảo sát)

1 DNKiT lớn được hiểu là DNKiT tại Việt Nam có doanh thu và/hoặc số lượng khách hàng lớn nhất theo Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015 và phương hướng hoạt động năm 2016 của kiểm toán độc lập (Bộ Tài chính). Danh sách các DNKiT lớn được trình bày trong Phụ lục 4 của luận án.

xii

nhằm mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hình

thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Giai đoạn nghiên cứu này dựa

trên dữ liệu sơ cấp thu thập từ các bảng câu hỏi trả lời khảo sát của các KTV.

6) Những đóng góp của nghiên cứu

Với mục đích nghiên cứu “kép” là khám phá và đo lường mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố thúc đẩy cũng như trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam, kết quả nghiên cứu của luận án này có những đóng góp cả về

mặt lý luận và thực tiễn như sau:

 Về mặt lý luận, học thuật:

Thứ nhất, kết quả nghiên cứu giúp xây dựng thang đo bao gồm các biến quan

sát đo lường tác động của các nhân tố thúc đẩy và nhân tố gây trở ngại đến sự hình

thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Thang đo này, với điểm mới là tích hợp

các biến đo lường tác động kép của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và

phát triển của KTLT, có thể tiếp tục được phát triển theo hướng cụ thể hóa hơn

tương ứng với các ngành kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp cụ thể nhằm đo

lường mức độ sẵn sàng của các doanh nghiệp trong việc thực hiện KTLT nhằm

nâng cao chất lượng của các hoạt động kiểm toán nói riêng và hoạt động QTRR,

KSNB của doanh nghiệp nói chung.

Thứ hai, đóng góp nổi bật nhất của nghiên cứu này vào các nghiên cứu về sự

hình thành và phát triển của KTLT đó là khẳng định, trong điều kiện hiện nay (tại

Việt Nam), sự thúc đẩy hoặc trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT

không phải chủ yếu từ các yếu tố “công nghệ” mà chủ yếu là các yếu “phi công

nghệ”. Kết quả nghiên cứu này cũng gợi ý rằng để thúc đẩy sự hình thành và phát

triển của KTLT, cần có sự chia sẻ thông tin về KTLT giữa các bên có liên quan

(doanh nghiệp, cơ quan chức năng, tổ chức nghề nghiệp, DNKiT, KTV) cũng như

đẩy mạnh việc trang bị kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện KTLT cho các

KTV trong tương lai.

Thứ ba, trong khi vẫn còn những tranh luận về chủ thể thực hiện KTLT

(KTLT nên được thực hiện bởi KTV độc lập, KTV nội bộ hay cả hai?) kết quả

xiii

nghiên cứu này cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm khẳng định rằng KTLT

được thực hiện bởi KTV nội bộ là thích hợp nhất nhằm đáp ứng nhu cầu trước hết

của NSD thông tin bên trong doanh nghiệp.

Thứ tư, kết quả nghiên cứu khẳng định rằng, trong điều kiện như Việt Nam,

KTLT có khuynh hướng được hiểu như loại hoạt động đảm bảo (assurance) có tính

chất bắt buộc (statutory) hơn là có tính chất không bắt buộc (non-statutory). Điều

này gợi ý về vai trò của các cơ quan chức năng, tổ chức nghề nghiệp trong việc thúc

đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

Thứ năm, kết quả nghiên cứu cho thấy sự cần thiết của những kiến thức, kỹ

năng mới của KTV trong bối cảnh tiến bộ công nghệ, và do đó, góp phần khẳng

định quan điểm cho rằng các KTV trong tương lai nên có xu hướng trở thành những

KTV “lai ghép” (hybrid auditor) giữa KTV thực hiện kiểm toán đối với các thông

tin tài chính và KTV kiểm toán HTTT (Kotb & Roberts, 2011; Kotb, et al., 2012).

Xu hướng này sẽ gợi ý định hướng về đổi mới các chương trình đào tạo về kiểm

toán trong các trường đại học cũng như của các tổ chức nghề nghiệp tại Việt Nam.

 Về mặt thực tiễn:

Trước hết, thông qua quá trình phỏng vấn và khảo sát, nghiên cứu này giúp

cho các khái niệm về KTLT được nhận biết rộng rãi hơn trong cộng đồng các KTV

độc lập và KTV nội bộ tại Việt Nam và do vậy, góp phần thúc đẩy nhận thức của

các doanh nghiệp và KTV về sự cần thiết của KTLT.

Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu của luận án này giúp gợi ý một lộ trình

thích hợp để phát triển KTLT tại Việt Nam nói chung và tại các doanh nghiệp nói

riêng trong ngắn hạn và dài hạn sao cho vừa phù hợp với các điều kiện (tài chính,

công nghệ, quy trình xử lý giao dịch) của các doanh nghiệp đồng thời vừa phù hợp

với vai trò và năng lực chuyên môn của KTV.

7) Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, luận án bao gồm 5 chương, với các nội dung chính như

sau:

xiv

 Phần mở đầu trình bày lý do thực hiện nghiên cứu, các mục tiêu và câu

hỏi nghiên cứu, phương pháp và thời gian nghiên cứu, đối tượng, phạm vi

nghiên cứu, tóm tắt những đóng góp mới về lý luận và thực tiễn của

nghiên cứu.

 Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu trước, trình bày các dòng nghiên

cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT

bao gồm các nghiên cứu trên thế giới và các nghiên cứu tại Việt Nam. Từ

đó chỉ ra khoảng trống trong nghiên cứu sẽ được giải quyết trong đề tài.

 Chương 2: Cơ sở lý thuyết, trình bày các lý thuyết nền tảng làm cơ sở cho

việc xác định và phân loại các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam. Dựa trên cơ sở này, luận án xây dựng

khung nghiên cứu của luận án.

 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu, chương này nhằm giải thích chi tiết

về phương pháp nghiên cứu của luận án, theo đó luận án được thực hiện

thành hai giai đoạn là giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm khám phá

thêm các nhân tố mới và giai đoạn nghiên cứu định lượng nhằm giải thích

mức độ tác động của các nhân tố đó đối với sự hình thành và phát triển

của KTLT tại Việt Nam.

 Chương 4: Trình bày kết quả nghiên cứu, trong đó kết quả của phương

pháp định tính dựa trên nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn sâu chuyên gia

nhằm hoàn chỉnh mô hình. Phương pháp định lượng nhằm kiểm định các

giả thuyết nghiên cứu và đưa ra kết quả trong đó bao gồm việc đánh giá

độ tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy

để đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố.

 Chương 5: Kết luận của nghiên cứu và những giải pháp gợi ý nhằm thực

hiện KTLT tại Việt Nam. Phần cuối của chương này đề cập những hạn

chế của nghiên cứu và những gợi ý về hướng nghiên cứu tiếp theo.

1

Chương 1 TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU TRƯỚC

1.1 Các nghiên cứu của nước ngoài

Như đã đề cập trong phần mở đầu, cho đến nay, đã có khá nhiều nghiên cứu

trước liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của

KTLT. Căn cứ để tác giả tổng quan các nghiên cứu trước là dựa trên mục tiêu

nghiên cứu đã được xác lập. Theo đó, các nghiên cứu trước về các nhân tố ảnh

hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT được phân loại thành hai dòng

nghiên cứu chính là: (1) dòng nghiên cứu về các nhân tố thúc đẩy (drivers) bên

trong và bên ngoài doanh nghiệp, và (2) dòng nghiên cứu về các nhân tố trở ngại

(barriers) bên trong và bên ngoài doanh nghiệp đối với sự hình thành và phát triển

của KTLT. Cơ sở cho sự phân loại này dựa trên hai quan điểm như sau:

Thứ nhất, KTLT là sự đổi mới (innovation) về phương pháp luận (cách tiếp

cận) kiểm toán so với phương pháp luận kiểm toán truyền thống (Chan &

Vasarhelyi, 2011; Kuenkaikaew & Vasarhelyi, 2013). Như vậy, theo quan điểm

này, các nhân tố ảnh hưởng đối với sự hình thành và phát triển của KTLT cũng có

thể được xác định như là các nhân tố ảnh hưởng đối với sự hình thành và phát triển

của một sự đổi mới nói chung trong tổ chức, bao gồm hai loại: (1) các nhân tố thúc

đẩy và (2) các nhân tố trở ngại đối với việc áp dụng sự đổi mới đó (Hadjimanolis,

2003; Marinova & Phillimore, 2003). Các nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy được

phân loại dựa theo quan điểm được thừa nhận rộng rãi là mọi sự áp dụng đổi mới

đều là kết quả của hai “động lực” bao gồm sự thúc đẩy của tiến bộ công nghệ

(technology-push) và sự “lôi kéo” của nhu cầu và/hoặc tác động của các cơ quan

chức năng (demand/regulations-pull) (Chidamber & Kon, 1994; Marinova &

Phillimore, 2003).

Thứ hai, các doanh nghiệp ngày nay được xem như là một “thực thể” trong

“hệ sinh thái doanh nghiệp” (business ecosystem), trong đó các doanh nghiệp phải

luôn đổi mới nhằm thích nghi (tồn tại và phát triển) với sự thay đổi liên tục của

chính bản thân doanh nghiệp và của “hệ sinh thái doanh nghiệp” đó (Moore, 2006;

Deloitte, 2016). Theo quan điểm này, các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và

2

phát triển của KTLT với tư cách là sự đổi mới gắn liền với các quá trình hoạt động

của các doanh nghiệp có thể được phân loại thành hai loại, bao gồm: (1) các nhân tố

bên trong (internal factors), và (2) các nhân tố bên ngoài (external factors) doanh

nghiệp.

1.1.1 Các nghiên cứu về các nhân tố thúc đẩy thực hiện KTLT

1.1.1.1 Nhu cầu của NSD trong việc được cung cấp thông tin tin cậy bởi KTLT

theo thời gian thực (real-time information)

Khá nhiều nghiên cứu đã chứng minh rằng sự ra đời của KTLT là do nhu cầu

của NSD về thông tin liên tục (thông tin được cung cấp hàng tháng, tuần, ngày hoặc

theo thời gian thực). Các nghiên cứu này dựa trên lý thuyết về kinh tế học thông tin

cho rằng thông tin đáng tin cậy, đầy đủ, kịp thời sẽ giúp giảm tình trạng bất cân

xứng thông tin và do đó sẽ giúp ra quyết định kinh tế phù hợp, giảm thiểu rủi ro

(Akerlof, 1970). Năm 1994, AICPA đã thành lập Ủy ban đặc biệt về Các dịch vụ

đảm bảo (Special Committee on Assurance Services – Ủy ban Elliott) nhằm nhận

diện những nhu cầu của NSD đối với thông tin được cung cấp trong bối cảnh có

những thay đổi rất nhanh do ảnh hưởng của cạnh tranh và tiến bộ công nghệ. Ủy

ban Elliott đã thực hiện nghiên cứu kéo dài trong hai năm dựa trên phương pháp

định tính, thông qua phỏng vấn 44 người giữ vai trò là người ra quyết định – những

NSD thông tin – cả bên trong và bên ngoài của các công ty, bao gồm chủ tịch hội

đồng quản trị, tổng giám đốc điều hành, giám đốc tài chính, giám đốc CNTT, nhà

đầu tư tổ chức, cá nhân, cán bộ tín dụng ngân hàng và nhà hoạch định chính sách...

Kết quả nghiên cứu của Ủy ban Elliott đã xác nhận những kết luận của AICPA

(1994), theo đó, bên cạnh thông tin tài chính, NSD thông tin ngày càng quan tâm

nhiều hơn vào thông tin phi tài chính để ra quyết định, đồng thời những thông tin đó

cần được cung cấp theo thời gian thực (real-time information) thông qua kênh truy

cập trực tuyến thay vì dưới hình thức phát hành báo cáo (giấy) định kỳ như kiểm

toán truyền thống (AICPA, 1997a). AICPA (1997a) dự báo rằng trong dài hạn, nhu

cầu về thông tin theo thời gian thực sẽ dẫn đến thay đổi căn bản trong nhu cầu về

các dịch vụ đảm bảo được cung cấp bởi các DNKiT, đó là hoạt động kiểm toán

3

BCTC truyền thống có thể sẽ được thay đổi thành hoạt động KTLT (continuous

auditing) nhằm cung cấp thông tin tin cậy theo thời gian thực cho NSD bên ngoài

công ty. Năm 2008, AICPA tiếp tục công bố một báo cáo nghiên cứu có nhan đề

“The Shifting Paradigm in Business Reporting and Assurance” nhằm nhận diện xu

hướng phát triển mô hình báo cáo kinh doanh của các công ty. Luận điểm then chốt

của báo cáo nghiên cứu này là, trong tương lai, các thông tin mà công ty cung cấp

cho NSD bên ngoài sẽ giảm dần sự khác biệt đáng kể với thông tin được cung cấp

cho mục đích quản lý, điều hành trên cả hai phương diện: chủng loại thông tin được

cung cấp (tài chính và phi tài chính) và tần suất cung cấp thông tin (định kỳ và theo

thời gian thực) (AICPA, 2008). Dựa trên sự phát triển của các công ty áp dụng ngôn

ngữ XBRL trong việc công bố thông tin tài chính nói riêng và thông tin về hoạt

động kinh doanh nói chung, AICPA (2008) dự đoán rằng chỉ trong trung hạn

(khoảng 2 đến 5 năm) hoặc dài hạn (trên 5 năm), nghề nghiệp kiểm toán cần phải có

khả năng chuyển sang cung cấp các dịch vụ đảm bảo mới đó là ĐBLT ở mức độ dữ

liệu (data level assurance) đối với các nguồn dữ liệu được tạo lập trong các công ty

nhằm mục đích báo cáo.

Elliott (2002) phân tích những ảnh hưởng của tiến bộ về CNTT đối với các

thành phần của HTTT của các doanh nghiệp và tiên đoán rằng một khi các doanh

nghiệp có khả năng cung cấp các thông tin liên tục (theo thời gian thực) cho NSD

(thông qua Internet) thì dịch vụ kiểm toán BCTC truyền thống sẽ có thể được thay

thế bằng các dịch vụ KTLT, trong đó KTV sẽ đóng vai trò như bên cung cấp dịch

vụ bảo hiểm còn NSD sẽ phải trả phí kiểm toán và có thể truy cập vào trang thông

tin điện tử của DNKiT để lấy thông tin bất cứ khi nào có yêu cầu (audit on-

demand).

Hunton, et al. (2007) thực hiện một nghiên cứu thí nghiệm 2 (định kỳ cung

cấp thông tin hàng tháng và hàng ngày) x 2 (không đảm bảo và có đảm bảo) trên hai

trăm mười lăm học viên cao học quản trị kinh doanh tham gia với tư cách là các

kiểm toán viên, kiểm soát viên, nhà đầu tư và nhà phân tích tài chính. Mục tiêu

nghiên cứu là nhằm đánh giá ảnh hưởng của tần suất cung cấp thông tin đến hiệu

4

quả của việc ra quyết định khi tăng tần suất (từ hàng quý chuyển thành hàng tháng,

hàng ngày) cung cấp thông tin (có và không có đảm bảo) cho NSD. Kết quả thí

nghiệm cho thấy, khi các công ty tăng tần suất cung cấp thông tin kể cả được đảm

bảo (bởi KTNB) hay không cho NSD thì NSD đều cảm nhận tính thích hợp của

thông tin cao hơn. Tuy vậy, NSD không có cảm nhận khác biệt rõ rệt về sự thay đổi

của tính hữu ích khi tăng tần suất cung cấp thông tin được đảm bảo độc lập so với

thông tin được đảm bảo (kiểm toán) nội bộ.

El-Masry & Reck (2008) đã thực hiện nghiên cứu thí nghiệm 2 (TMĐT và

không có TMĐT) x 2 (Rủi ro tài chính cao và rủi ro tài chính thấp) x 2 (kiểm toán

định kỳ và KTLT) x 2 (năm 2002, trước SOX có hiệu lực và năm 2005, sau khi

SOX có hiệu lực) nhằm đánh giá ảnh hưởng KTLT đến nhận thức của nhà đầu tư về

rủi ro (công nghệ và tài chính) của công ty trong điều kiện tuân thủ SOX. Thí

nghiệm được thực hiện tại hai thời điểm: năm 2002 với 56 người tham gia và năm

2005 với 82 người, đối tượng tham gia là những học viên thuộc các lớp cao học

quản trị kinh doanh có kinh nghiệm thực tiễn nói chung và trong lĩnh vực đầu tư nói

riêng theo yêu cầu của thí nghiệm. Kết quả của thí nghiệm cho thấy các nhà đầu tư

có xu hướng đánh giá rủi ro của công ty thấp hơn trong điều kiện công ty áp dụng

KTLT sau SOX, và do đó niềm tin của nhà đầu tư cũng gia tăng đáng kể thể hiện

trong việc gia tăng quyết định đầu tư mới (mua cổ phiếu) vào công ty.

Tương tự, Farkas & Murthy (2014) thực hiện một thí nghiệm 2 (KTLT hoặc

GSLT) × 2 (KTV nội bộ hoặc KTV độc lập) theo hai giai đoạn, giai đoạn thứ nhất

có 120 người tham gia và giai đoạn thứ hai có 184 người tham gia là những nhà đầu

tư cá nhân (nonprofessional investors) về nhận thức của họ đối với giá trị gia tăng

của các hoạt động ĐBLT được thực hiện bởi KTV (nội bộ và độc lập) và hoạt động

GSLT được thực hiện bởi BGĐ công ty. Các kết quả từ cả hai thí nghiệm chỉ ra

rằng mặc dù các nhà đầu tư cá nhân tin rằng KTLT có thể làm giảm khả năng sai sót

trọng yếu và phát hiện sớm gian lận, và những người tham gia thí nghiệm có

khuynh hướng tăng đầu tư vào công ty nào mà có áp dụng KTLT, tuy nhiên mức

gia tăng là không đáng kể so với trường hợp chỉ kiểm toán BCTC định kỳ hàng

5

năm. Kết quả nghiên cứu của Farkas & Murthy (2014) cũng cung cấp một nội dung

đáng chú ý là các nhà đầu tư cá nhân cho rằng KTLT nếu được thực hiện, thì chỉ

nên bởi KTV nội bộ hơn là bởi KTV độc lập.

1.1.1.2 Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT

a) Nhu cầu của doanh nghiệp về KTLT

(i) Nhằm đáp ứng các yêu cầu tuân thủ

Một dòng nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng KTLT xuất hiện là do yêu cầu của

các doanh nghiệp trong việc giảm nhẹ “gánh nặng” về giám sát việc tuân thủ luật và

các quy định. Daigle & Lampe (2003) đã phân tích các yêu cầu của đạo luật SOX

đối với các CTNY tại Hoa Kỳ và chỉ ra rằng, các yêu cầu (được đề cập chủ yếu

trong các đoạn 302 và 404) sẽ thúc đẩy nhu cầu của các CTNY đối với hoạt động

KTLT. Cũng với quan điểm như vậy, Means & Warren (2005) nhận định rằng do

trách nhiệm dân sự và hình sự khá nặng đối những người quản lý, điều hành các

CTNY trong trường hợp họ không tuân thủ SOX. Từ đó đã thúc đẩy các công ty ưu

tiên cải thiện các quá trình xử lý trong nội bộ, chuẩn hóa các TTKS và hướng đến

sử dụng công nghệ để có thể giám sát kịp thời hơn các hoạt động của công ty.

Means & Warren (2005) kết luận rằng áp dụng công nghệ để chuyển đổi các quá

trình xử lý giao dịch và kiểm toán (kể cả độc lập và nội bộ) theo hướng KTLT,

trong đó các thử nghiệm có thể được thực hiện tự động trên toàn bộ giao dịch phát

sinh là giải pháp triệt để, duy nhất tuân thủ đầy đủ SOX đối với các CTNY.

Có khá nhiều các khảo sát của các tổ chức nghiên cứu hoặc các DNKiT lớn

cũng cung cấp bằng chứng về mối quan hệ giữa yêu cầu tuân thủ với KTLT. CFO

Research Services, Virsa Systems & PwC (2005) thực hiện nghiên cứu thông qua

khảo sát trực tuyến 180 giám đốc tài chính của các CTNY tại Hoa Kỳ và sau đó

thực hiện phỏng vấn sâu các tổng giám đốc của 10 CTNY nhằm khám phá ảnh

hưởng của tự động hóa (automation) đối với việc tuân thủ SOX. Kết quả nghiên cứu

này cho thấy phần lớn (75%) người quản lý cấp cao nhất của các công ty đều cho

rằng để đảm bảo khả năng tuân thủ SOX từ năm thứ hai trở đi mà không làm gia

6

tăng chi phí tuân thủ, các công ty cần ưu tiên tự động hóa các quá trình xử lý giao

dịch, các TTKS liên quan đến việc lập và trình bày BCTC và cùng với đó là tự động

hóa việc thực hiện các TNKS nhằm đánh giá liên tục về tính hiệu lực của các

TTKS. Kết luận quan trọng được đưa ra bởi CFO Research Services, Virsa Systems

& PwC (2005) là tự động hóa là giải pháp duy nhất giúp tuân thủ SOX một cách

bền vững (tiết kiệm chi phí, nguồn nhân lực và thời gian). Một nghiên cứu khác dựa

trên khảo sát ý kiến của 225 giám đốc tài chính các CTNY lớn tại Hoa Kỳ của CFO

Research Services & Cognos (2005) cho thấy các CTNY có định hướng triển khai

giải pháp KTLT (tự động hóa các TNKS cũng như các thử nghiệm nhằm phát hiện

các giao dịch bất thường) bởi vì KTLT giúp KTV nội bộ giảm thiểu công sức cho

việc kiểm tra đối với các TTKS do các giao dịch thông thường phát sinh lặp đi lặp

lại (repeatable), giảm chi phí tuân thủ SOX, đồng thời KTLT còn nhằm cung cấp

cho công ty một sản phẩm phụ (by-product) là dữ liệu được đảm bảo tin cậy hơn,

nhờ đó nâng cao tính cậy của các thông tin phục vụ cho mục đích ra quyết định của

những người quản lý, điều hành công ty.

PwC (2006) trong khảo sát thường niên về hoạt động KTNB của các CTNY

tại Hoa Kỳ năm 2006 đã báo cáo rằng 81% trong tổng số 392 công ty trả lời rằng họ

đã triển khai KTLT hoặc có kế hoạch triển khai KTLT, nâng tỷ lệ các công ty đã

triển khai các hình thức khác nhau của KTLT trong bộ phận KTNB gia tăng từ 35%

(khảo sát năm 2005) lên đến 50% (khảo sát năm 2006). Về mục đích sử dụng, phần

lớn (63%) các công ty đều cho rằng, việc sử dụng KTLT nhằm đáp ứng mục tiêu

tuân thủ SOX như theo dõi tính hiệu lực của các TTKS, giám sát các giao dịch bất

thường... Tuy vậy, về mức độ sử dụng công nghệ trong KTLT, theo PwC (2006) là

rất ít. Chỉ có khoảng 3% trong số 392 công ty nói trên đã triển khai quá trình KTLT

tự động hóa hoàn toàn, 56% sử dụng kết hợp các quá trình tự động và thủ công.

KPMG (2012) khảo sát đối với 718 người gồm KTV nội bộ, thành viên HĐQT,

tổng giám đốc (CEO), giám đốc tài chính (CFO), giám đốc QTRR (CRO) các

CTNY thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh và có quy mô khác nhau tại một số quốc gia

châu Âu, Trung đông và châu Phi. Kết quả nghiên cứu cho thấy 78% người trả lời

7

khảo sát cho rằng yêu cầu tuân thủ các quy định pháp lý là động lực chính thúc đẩy

các công ty thực hiện KTLT, trong khi đó 69% người trả lời khảo sát cho rằng giảm

chi phí tuân thủ là động lực chính thúc đẩy các công ty thực hiện KTLT.

(ii) Nâng cao hiệu quả ĐGRR

Sự quan tâm đến QTRR xuất phát từ sự thay đổi nhanh chóng trong môi

trường hoạt động (cả bên trong lẫn bên ngoài) (Wallman, 1995). Để nâng cao hiệu

quả hoạt động, doanh nghiệp cần giải pháp QTRR tổng thể (COSO, 2004). Trước

cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Hoa Kỳ vào những năm 2007 – 2008, hoạt

động QTRR của các doanh nghiệp và tổ chức về cơ bản vẫn dựa vào cách làm

truyền thống, đó là việc ĐGRR (để dự báo rủi ro cho tương lai) dựa trên những dữ

liệu quá khứ và thường được thực hiện định kỳ (thường là hàng năm) (Buehler, et

al., 2008). Cách làm này không giúp cho các doanh nghiệp và tổ chức thay đổi kịp

với những biến động nhanh của môi trường hoạt động, và đó chính là một trong

những nguyên nhân dẫn đến sự sụp đổ của hàng loạt các tổ chức tài chính hàng đầu

thế giới (INTOSAI, 2010). Trong kiểm toán, dù các CMKiT yêu cầu KTV thực hiện

chiến lược kiểm toán dựa trên đánh giá rủi ro (risk-based auditing) (IIA, 2012;

IFAC, 2015), nhưng với cách thức ĐGRR này, KTV (độc lập và nội bộ) thường khó

phát hiện được những sai sót trọng yếu xảy ra (đôi khi quá lâu) trong quá khứ (Hill,

2005). Do vậy, từ 2005 đến nay, khá nhiều nghiên cứu tìm hiểu liệu doanh nghiệp

có nhu cầu về KTLT nhằm nâng cao hiệu quả ĐGRR nói riêng và hoạt động QTRR

nói chung hay không.

Coderre (2005) thông qua nghiên cứu đã đề xuất mô hình trong đó KTLT có

thể được sử dụng trong việc hỗ trợ doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu tuân thủ

(thông qua hoạt động đánh giá liên tục các TTKS – Continuous Controls

Assessment), đồng thời là công cụ hữu hiệu hỗ trợ doanh nghiệp thay đổi cách thức

ĐGRR từ đối phó (reactive) sang chủ động (proactive) (thông qua hoạt động đánh

giá liên tục rủi ro – Continuous Risk Assessment). ĐGRR liên tục sẽ cung cấp cho

KTV nội bộ và BGĐ những dấu hiệu “cảnh báo sớm” đối với những quy trình, hệ

thống có rủi ro cao hơn mức có thể chấp nhận được, hoặc những xu hướng mới xuất

8

hiện có thể làm gia tăng rủi ro cho doanh nghiệp, từ đó BGĐ doanh nghiệp có căn

cứ thích hợp để ứng phó. Nelson & Ambrosini (2007) phân tích mối liên hệ giữa

các yêu cầu tuân thủ đạo luật SOX với yêu cầu QTRR tổng thể theo (COSO, 2004)

và kết luận rằng các doanh nghiệp chỉ có thể xây dựng và tối ưu hóa hoạt động

QTRR khi hoạt động này hợp với hoạt động tuân thủ thông qua sử dụng KTLT

(thực hiện tự động, theo thời gian thực các thủ tục kiểm tra, phân tích dữ liệu dựa

trên nền tảng của các quá trình xử lý tự động hóa). Marks (2010) đề xuất mô hình

được cho là hiệu quả hơn với tên gọi là mô hình Đảm bảo rủi ro và các TTKS liên

tục (Continuous Risk and Control Assurance – CRCA), trong đó tích hợp các chức

năng đánh giá rủi ro với giám sát các TTKS nhằm theo dõi, phân tích liên tục các

chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động chính (Key Performance Indicators – KPIs) gắn

liền với các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp cả ở cấp độ chiến lược cũng như

tác nghiệp.

Nghiên cứu của CFO Research Services & Cognos (2005) dựa trên khảo sát

trực tuyến 225 giám đốc tài chính của các CTNY lớn tại Hoa Kỳ cũng ủng hộ cho

quan điểm này. Những người tham gia khảo sát đều cho rằng trong dài hạn, các

CTNY chỉ có thể giảm chi phí tuân thủ SOX không phải trên cơ sở giảm đầu tư cho

việc tự động hóa các TTKS và tự động hóa hoạt động kiểm tra tính hiệu lực của các

TTKS, mà chính là mở rộng phạm vi ứng dụng của việc tự động hóa đó theo hướng

hỗ trợ công ty cải thiện hoạt động QTRR. Báo cáo nghiên cứu khảo sát thường niên

về KTNB được thực hiện bởi PwC (2007) đối với 717 giám đốc kiểm toán (audit

manager) của các công ty lớn (khoảng 60% từ các công ty có doanh thu từ 1 tỷ USD

trở lên) cung cấp bằng chứng cho thấy nhu cầu lớn của các công ty đối với KTLT

trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động QTRR. Mặc dù hơn 80% KTV nội bộ trả lời

hoạt động ĐGRR trên phạm vi tổng thể được thực hiện định kỳ hàng năm, nhưng

chỉ có 7% KTV được khảo sát trả lời có cập nhật ĐGRR nhiều lần trong tháng

(ĐGRR liên tục), 2% cập nhật hàng tháng, 16% cập nhật hàng quý và 11% cập nhật

6 tháng/1 lần), và có đến 64% còn lại cho biết việc cập nhật về ĐGRR trong năm

chỉ được thực hiện khi có yêu cầu hoặc thậm chí không được dự kiến thực hiện.

9

b) Nhu cầu của KTV về KTLT

(i) Nhu cầu về KTLT đối với KTĐL

Nhiều nghiên cứu trước đã chứng minh rằng việc xuất hiện KTLT là do nhu

cầu của KTV độc lập trong việc đổi mới phương pháp luận kiểm toán nhằm duy trì

tính hữu hiệu của hoạt động kiểm toán (audit effectiveness) trong điều kiện ảnh

hưởng của tiến bộ công nghệ (AICPA, 1997a; AICPA, 1997b; Rezaee, et al., 2001;

Elliott, 2002; Higson, 2003; Lombardi, et al., 2014; Byrnes, et al., 2015b).

Yu, et al. (2000), Rezaee, et al. (2001) và Rezaee, et al. (2002) tiếp cận từ

góc độ công nghệ giải thích rằng với việc ứng dụng mạng truyền thông dữ liệu

(Internet) cũng như các thiết bị đầu cuối hiện đại (thiết bị đọc mã vạch, RFID,…),

HTTT của các doanh nghiệp có thể thu thập, xử lý, lưu trữ giao dịch và báo cáo một

cách tự động, trực tuyến, theo thời gian thực về các giao dịch đó (Real-time

Accounting Systems). Điều này đòi hỏi KTV cần phải áp dụng cách tiếp cận KTLT

khi thực hiện kiểm toán BCTC đối với các doanh nghiệp mà các quá trình hoạt động

dựa trên HTTT như vậy mới có thể đảm bảo đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn

mực kiểm toán (CMKiT) về “bằng chứng kiểm toán đầy đủ và thích hợp” (IFAC,

2015). Các nghiên cứu của Krass & Leibs (2002), Varsarhelyi, et al. (2002) và

Kuhn & Sutton (2006) đề cập đến một khía cạnh khác đó là cách tiếp cận KTLT có

thể giúp KTV độc lập nâng cao khả năng phát hiện sai sót trọng yếu do gian lận gây

ra ảnh hưởng đến tính trung thực, hợp lý của BCTC của các công ty niêm yết

(CTNY). Do đó, có thể hạn chế những trường hợp gian lận về kế toán kiểu như

Enron (thổi phồng doanh thu thông qua các giao dịch ảo với các công ty con…) và

Worldcom (che giấu các khoản lỗ bằng cách xử lý các khoản chi phí hoạt động như

các khoản chi phí vốn…). Nghiên cứu trường hợp của (Kuhn & Sutton, 2006) đã đề

xuất một mô hình KTLT trong đó KTV độc lập (DNKiT) thiết lập và vận hành một

hệ thống KTLT kết nối với và trích xuất dữ liệu liên tục từ các hệ thống phần mềm

SAP ERP của một công ty. Hệ thống KTLT này sẽ tự động gửi các thông điệp đến

KTV độc lập khi phát hiện các trường hợp bất thường trong các tỷ số tài chính của

công ty ngay sau khi các giao dịch gian lận được nhập vào hệ thống.

10

Omoteso, et al. (2008) thực hiện nghiên cứu hỗn hợp gồm khảo sát và phỏng

vấn sâu với các câu hỏi được xây dựng dựa vào lý thuyết các hệ thống xã hội – công

nghệ (social-technical systems theory) đối với 96 chủ phần hùn các DNKiT lớn và

các trưởng bộ phận KTNB các CTNY tại Anh về lợi ích và hạn chế của KTLT đối

với hoạt động KTĐL và KTNB. Kết quả của nghiên cứu cho thấy các KTV nhận

thức rằng lợi ích lớn nhất là cho phép thực hiện kiểm toán cùng với tốc độ xử lý của

các quá trình kinh doanh và kiểm tra trên toàn bộ giao dịch. KTLT chính là một

phương pháp luận kiểm toán mới có thể giúp các KTV độc lập cũng như nội bộ

trong việc ứng phó với những thách thức từ sự tiến bộ của công nghệ mà cách tiếp

cận kiểm toán truyền thống không đáp ứng được.

Lombardi, et al. (2014) thực hiện nghiên cứu thông qua sử dụng phương

pháp chuyên gia (Delphi method) nhằm dự đoán xu hướng phát triển của KTĐL

trong tương lai và những ảnh hưởng của xu hướng đó đối với nghề nghiệp kiểm

toán. Nghiên cứu này được thực hiện theo hai giai đoạn: (1) giai đoạn xác định hiện

trạng của KTĐL và (2) giai đoạn lấy ý kiến chuyên gia về tương lai của KTĐL.

Những người tham gia là các chuyên gia cấp cao trong các tổ chức nghề nghiệp

kiểm toán, các chủ phần hùn trong các DNKiT, các giáo sư tại các trường đại học...

Kết quả của nghiên cứu cho thấy các KTV đánh giá xu hướng tự động hóa quá trình

kiểm toán đang diễn ra mạnh mẽ, với hình thức cao nhất là KTLT, nhờ đó cho phép

KTV được giải phóng khỏi những công việc thủ công thường tốn nhiều công sức,

thời gian trong quá trình kiểm toán, nhờ vậy KTV có thể tập trung vào những hoạt

động đòi hỏi sự xét đoán cao (như ĐGRR) nhờ vậy mang lại cho kết quả kiểm toán

một giá trị cao hơn.

(ii) Nhu cầu về KTLT đối với KTNB

Dòng nghiên cứu khác tập trung về nhu cầu KTLT đối với KTNB. Kết quả

nghiên cứu cho thấy nhu cầu KTLT là nhằm đổi mới phương pháp luận kiểm toán

hướng đến nâng cao hiệu quả của hoạt động KTNB dựa trên việc tự động hóa quá

trình kiểm toán (audit automation). Cụ thể, các nghiên cứu trường hợp của Groomer

& Murthy (1989), Vasarhelyi & Halper (1991) và Alles, et al. (2006) cho thấy, tại

11

các công ty có các hệ thống xử lý giao dịch trực tuyến, số lượng giao dịch phát sinh

trong kỳ kiểm toán lớn, có nhiều chi nhánh phân tán trên một phạm vi địa lý rộng

lớn (thậm chí ở nhiều quốc gia khác nhau), KTLT giúp tự động hóa các thủ tục

kiểm tra liên tục tính hiệu lực của các TTKS liên quan đến các quá trình xử lý giao

dịch. Alles, et al. (2006) ước tính rằng KTLT có thể giúp tiết kiệm cho Siemens

khoảng 100 triệu đô la Mỹ trong thời gian 5 năm. Teeter, et al. (2010) dựa trên cách

tiếp cận thiết kế hệ thống đề xuất mô hình “Kiểm toán từ xa” (remote audit) dựa

trên nền tảng của KTLT, trong đó, quy trình kiểm toán của KTNB được “tái cấu

trúc” (reengineering) dựa trên sử dụng CNTT và các kỹ thuật phân tích dữ liệu (data

analysis) để thu thập bằng chứng kiểm toán về tính chính xác của các dữ liệu tài

chính và tính hiệu lực của các TTKS. Mô hình “kiểm toán từ xa” do đó có thể giúp

giảm đáng kể chi phí (cả về khía cạnh tài chính và thời gian) liên quan đến cuộc

kiểm toán. Khảo sát trực tuyến của KPMG (2010) đối với 112 chuyên gia bao gồm

các KTV nội bộ, chuyên viên QTRR, kiểm soát tuân thủ và quản lý CNTT thuộc

các công ty tại Anh quốc (46% công ty có người trả lời khảo sát có doanh thu năm

2009 hơn một tỷ bảng Anh) cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về hiệu quả mà

KTLT mang lại cho KTNB cũng như doanh nghiệp. Theo KPMG (2010), 61%

người trả lời khảo sát cho rằng hiệu quả do KTLT mang lại không chỉ là giảm chi

phí kiểm toán hay tuân thủ mà chính là giúp môi trường kiểm soát của công ty được

cải thiện. Điều này là do việc gia tăng tần suất kiểm toán tiệm cận đến thời gian

thực kết hợp với mở rộng phạm vi kiểm toán đến toàn bộ giao dịch phát sinh, cho

phép phát hiện sớm và đầy đủ hơn các rủi ro, yếu kém về kiểm soát nội bộ (KSNB)

cũng như các dấu hiệu gian lận. Nhờ vậy, sẽ giúp ngăn chặn hoặc phát hiện kịp thời

gian lận và hạn chế được đáng kể chi phí để khắc phục hậu quả trong tương lai.

Vasarhelyi, et al. (2010a), Chan & Vasarhelyi (2011) và Kuenkaikaew &

Vasarhelyi (2013) đề cập đến ý nghĩa quan trọng nhất của việc áp dụng KTLT đó là

với cách tiếp cận mới của KTLT, các hoạt động kiểm toán dần trở nên có tính chất

chủ động (proactive), dự báo (predictive), ngăn chặn (preventive) và hướng về

tương lai (forward-looking) hơn là chỉ có tính phản ứng (reactive), giải thích

12

(explanatory), phát hiện (detective) và hướng về quá khứ (backward-looking) như

trong cách tiếp cận kiểm toán truyền thống. Kuenkaikaew & Vasarhelyi (2013)

nhấn mạnh KTLT cho phép thực hiện các thủ tục phân tích dữ liệu (data analytics)

theo thời gian thực dựa trên dữ liệu chi tiết (disaggregated data) của toàn bộ giao

dịch, nhờ đó KTV sẽ dự báo kết quả kỳ vọng của các quá trình xử lý giao dịch với

độ tin cậy cao hơn làm cơ sở để ĐGRR lập kế hoạch kiểm toán.

(iii) Khác biệt trong áp dụng KTLT giữa KTNB và KTĐL

Nhiều nghiên cứu đã tìm hiểu sự khác biệt về vận dụng KTLT trong KTNB

và KTĐL. Chen (2004) cho rằng, KTNB có ưu thế hơn KTĐL trong việc thực hiện

KTLT bởi vì: (1) KTV nội bộ có hiểu biết toàn diện về các quá trình kinh doanh, cơ

cấu tổ chức và môi trường hoạt động của doanh nghiệp; (2) KTV nội bộ nắm được

những thông tin về chiến lược, mục tiêu, lợi thế, rủi ro, do vậy có thể nhận biết

những quy trình chủ yếu và đo lường hiệu quả của các quy trình đó một cách

thường xuyên; (3) KTV nội bộ có lợi thế hơn KTV độc lập do có vai trò quan trọng

trong quá trình thiết kế và triển khai các HTTT trong doanh nghiệp, do đó có thể

tích hợp các chương trình KTLT vào HTTT của doanh nghiệp hiệu quả hơn; (4)

KTV nội bộ có thể đánh giá tính hữu hiệu của các TTKS cũng như đưa ra những

kiến nghị thường xuyên hơn nhằm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu. Alles, et

al. (2008) nhận định rằng chính những yêu cầu của SOX đã khiến cho KTNB trở

nên có vai trò chủ yếu trong việc sử dụng KTLT. Sở dĩ như vậy là vì: thứ nhất,

KTLT giúp tự động hóa các TNKS, làm giảm khối lượng công việc cho KTNB và

thứ hai là do triển khai KTLT đòi hỏi KTV phải tham gia vào quá trình thiết kế hệ

thống nên nếu được thực hiện bởi KTV độc lập thì sẽ vi phạm yêu cầu về tính độc

lập trong khi đối với KTNB thì không bị hạn chế về công việc này. Chan &

Vasarhelyi (2011) nhận định rằng việc áp dụng KTLT là công việc của KTNB, bởi

vì nếu cả KTNB và KTĐL cùng thực hiện KTLT thì sẽ làm tăng chi phí cho mục

đích kiểm toán bởi vì phải thực hiện các thủ tục kiểm toán trùng lặp. Lombardi, et

al. (2014) đã sử dụng phương pháp Delphi để thực hiện một nghiên cứu khám phá

nhằm dự báo tương lai của hoạt động kiểm toán với sự tham gia của các chuyên gia

13

hàng đầu trong lĩnh vực kiểm toán đến từ các tổ chức nghề nghiệp (AICPA, CICA),

Big 4 và các nhà nghiên cứu của các trường đại học. Kết quả nghiên cứu này cho

thấy, mặc dù KTLT được coi là “tương lai của hoạt động kiểm toán” (Rezaee, et al.,

2001) nhưng nhu cầu về áp dụng phương pháp luận kiểm toán này đối với KTV nội

bộ và độc lập là khác nhau trong ngắn hạn và dài hạn: KTV nội bộ chính là bên chịu

trách nhiệm chính triển khai KTLT trong các doanh nghiệp được kiểm toán, còn

KTĐL sẽ dựa nhiều hơn vào kết quả kiểm toán từ hệ thống KTLT của KTV nội bộ

để giảm chi phí kiểm toán.

1.1.1.3 Điều kiện về HTTT của doanh nghiệp để thực hiện KTLT

Nếu chỉ xét riêng trên phương diện là cách tiếp cận kiểm toán, KTLT có thể

được thực hiện mà không nhất thiết phải có yêu cầu đặc biệt gì về HTTT của doanh

nghiệp. Tuy nhiên, nếu được thực hiện bởi công nghệ thích hợp thì KTLT mới có

thể phát huy tối đa những ưu điểm của cách tiếp cận kiểm toán mới này so với cách

truyền thống (Mainardi, 2011). Trong nghiên cứu tổng quan đầu tiên về KTLT,

Brown, et al. (2007) nhận xét rằng sở dĩ KTLT có sự phát triển mạnh mẽ từ sau

SOX không phải chỉ do ảnh hưởng của việc phải đáp ứng các yêu cầu về tuân thủ,

mà còn do công nghệ đã đạt được nhiều tiến bộ làm cho KTLT trở nên khả thi hơn

so với trước đó. Brown, et al. (2007) đã tổng kết những điều kiện công nghệ điển

hình cần thiết để triển khai KTLT bao gồm: kỹ thuật khai phá dữ liệu (data mining)

dựa trên các hàm kỳ vọng (belief functions), mạng lưới thần kinh (neural network)

và máy học tập (learning machine), phần mềm tác tử thông minh (intelligent

agents), các hệ chuyên gia (expert systems), cơ sở dữ liệu và kho dữ liệu (database,

data warehouse), hệ thống kế toán thời gian thực (real-time accounting systems),

ngôn ngữ báo cáo kinh doanh mở rộng (XBRL). Như vậy, những loại công nghệ

cần thiết cho KTLT được đề cập bởi các nghiên cứu trước rất phong phú và đa dạng

dù rằng không phải tất cả các loại công nghệ như vậy đều cần thiết cho một hệ

thống KTLT cụ thể, mà tùy thuộc vào mục tiêu kiểm toán, mỗi hệ thống KTLT chỉ

yêu cầu đối một số loại công nghệ nhất định. Nhìn từ góc độ mục tiêu kiểm toán

(phạm vi ứng dụng) của hệ thống KTLT, theo các nghiên cứu trước, các điều kiện

14

về công nghệ (theo mức độ phức tạp tăng dần) để thực hiện cách tiếp cận KTLT bao

gồm:

a) Hệ thống xử lý trực tuyến – thời gian thực (online real-time systems) và

hệ quản trị cơ sở dữ liệu

Hệ quản trị cơ sở dữ liệu (QTCSDL) (Database Management Systems –

DBMS), Hệ QTCSDL phân tán (Distributed DBMS), Kho dữ liệu (Data Warehouse

- DW) là những thành phần của các hệ thống xử lý trực tuyến – thời gian thực, giúp

các doanh nghiệp duy trì theo thời gian thực. Groomer & Murthy (1989) là người

đầu tiên nghiên cứu và đưa ra đề xuất sử dụng cơ chế cơ chế kiểm soát tính toàn vẹn

dữ liệu (data integrity constraints) để thực hiện KTLT. Dựa trên mối quan hệ với

các cấp độ ra quyết định, Daigle & Lampe (2002) phân loại dữ liệu được tạo ra

trong các doanh nghiệp bao gồm: (1) Dữ liệu về hoạt động của các TTKS; (2) Dữ

liệu về các hoạt động thường xuyên; (3) Dữ liệu về các hoạt động không thường

xuyên, và (4) Dữ liệu xét đoán, trong đó hai loại dữ liệu đầu với đặc trưng là được

chuẩn hóa (có cấu trúc), phát sinh thường xuyên dựa trên các quá trình xử lý giao

dịch lặp đi lặp lại và được luân chuyển một cách thông suốt (không có sự can thiệp

của con người) giữa các quy trình khác nhau. Các dữ liệu này là điều kiện cần thiết

để thực hiện KTLT. Rezaee, et al. (2002) đề xuất mô hình thực hiện KTLT dựa trên

thiết lập một kho dữ liệu và các căn cứ dữ liệu kiểm toán (Audit Data Mart) đối với

các doanh nghiệp có nhiều chi nhánh đồng thời những hệ thống thông tin và CSDL

tại các chi nhánh đó lại được phát triển dựa trên nhiều nền tảng công nghệ khác

nhau. Theo mô hình của Rezaee, et al. (2002), dữ liệu giao dịch theo những cấu trúc

khác nhau từ các hệ thống của các chi nhánh sẽ được tự động trích xuất định kỳ

(hàng ngày, giờ,…) và tải vào kho dữ liệu kiểm toán chung của doanh nghiệp theo

cấu trúc chuẩn hóa để sử dụng cho các mục tiêu kiểm toán của các chương trình

KTLT. Nhìn chung, các nghiên cứu trước cho thấy rằng các hệ thống xử lý giao

dịch trực tuyến – thời gian thực cùng với các CSDL lưu trữ tập trung chính là điều

kiện công nghệ cần thiết tối thiểu, đảm bảo cho tính khả thi của các giải pháp

KTLT. Kogan, et al. (2014) lưu ý rằng, nói chung, cho đến nay các quá trình xử lý

15

trong hầu hết các doanh nghiệp vừa và nhỏ chưa được tự động hóa cao, nên tiếp cận

KTLT định hướng dữ liệu có thể được coi là thích hợp nhất.

b) Hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP)

Vasarhelyi, et al. (2004) nhận xét rằng KTLT chỉ có thể phát huy tốt nhất khả

năng khi được thực hiện trong môi trường hệ thống ERP bởi vì các hệ thống ERP

với khả năng tích hợp một cách thông suốt và tự động hóa các quá trình xử lý giao

dịch khác nhau. Từ đó, cho phép các hệ thống KTLT có thể giám sát chẳng những

đối với các giao dịch mà còn đối với các TTKS của toàn bộ quy trình xử lý giao

dịch theo thời gian thực. Vasarhelyi, et al. (2004) lần đầu tiên đề xuất một mô hình

sử dụng một hệ thống có chức năng KTLT (thực hiện các thủ tục phân tích dữ liệu)

có tên gọi là Hệ thống giám sát các TTKS (Monitoring Controls Layer - MCL) tích

hợp với hệ thống ERP và cho rằng đó là giải pháp tối ưu nhất cho việc tuân thủ các

yêu cầu của SOX về chất lượng của KSNB vì nó (1) giúp cung cấp bằng chứng dữ

liệu cho thấy các TTKS đang hoạt động đúng chức năng (functioning well) hay

không mà không cần phải “chẩn đoán” dựa trên dò tìm những yếu kém của các

TTKS thể hiện trên dữ liệu kết quả thực hiện giao dịch, (2) có thể lặp lại các thử

nghiệm tự động (chẳng hạn như kiểm tra thanh toán trùng lặp cho một hóa đơn)

theo yêu cầu của KTV nội bộ nhằm đảm bảo rằng các TTKS đang hoạt động. Mô

hình được đề xuất bởi Vasarhelyi, et al. (2004) đã được các nhà nghiên cứu tại

Trường đại học Rutgers (Hoa Kỳ) phối hợp với bộ phận KTV nội bộ chuyên trách

về CNTT triển khai thử nghiệm (pilot implementation) thành công tại Siemens

Corporation (Hoa Kỳ). Đó là hệ thống KTLT nhằm giám sát các TTKS của các quá

trình xử lý giao dịch tự động hóa dựa trên nền tảng các hệ thống ERP SAP R/3 tại

Siemens (Alles, et al., 2006; Alles, et al., 2008). Singh, et al. (2014) thực hiện một

nghiên cứu nhiều trường hợp (multiple case studies) về thiết kế và thực tế triển khai

đối với 3 hệ thống KTLT được thiết kế theo hướng tiếp cận của (Vasarhelyi, et al.,

2004) có tên gọi là SAPSECURE, CAMAP (Continuous Auditing and Monitoring

of Accounts Payable) và Bagheera-S™. SAPSECURE là một phần mềm KTLT cho

phép KTV đánh giá các hoạt động của NSD và phát hiện các nguy cơ về bảo mật

16

của hệ thống SAP, CAMAP và Bagheera-S™ là các phần mềm KTLT sử dụng các

thủ tục phân tích dữ liệu đối với các dấu vết nghiệp vụ nhằm phát hiện các dấu hiệu

gian lận và các hoạt động bất thường của NSD. Majdalawieh, et al. (2012) nhận

thấy rằng khi hệ thống ERP được tích hợp với các Hệ thống quản lý tiến trình

(Workflow Management System) thì sẽ tạo ra một môi trường xử lý giao dịch trong

doanh nghiệp được tự động hóa “từ đầu đến cuối” (end-to-end process automation)

và do đó các KTV nội bộ có thể sử dụng các chương trình kiểm toán tích hợp

(Embeded Audit Module – EAM) để thực hiện “KTLT trong nội bộ quá trình và

liên kết giữa các quá trình” (Intra/Inter Process Continuous Auditing – IIPCA).

Best, et al. (2009) thông qua nghiên cứu trường hợp đối với đối với phần mềm

mySAP áp dụng tại một doanh nghiệp quy mô lớn tại Úc, đề xuất một giải pháp

thực hiện KTLT dựa trên các tập tin dấu vết nghiệp vụ (được lưu trữ trên hệ thống

của doanh nghiệp dược kiểm toán).

c) Nguồn dữ liệu lớn (Big Data) và công nghệ phân tích dữ liệu (Data

Analytics)

Nguồn dữ liệu lớn là những tập hợp dữ liệu (có cấu trúc và không có cấu

trúc) có kích thước rất lớn và đa dạng, được hình thành từ bên trong cũng như bên

ngoài doanh nghiệp, vượt quá khả năng của các công cụ phần mềm thông thường

(như các Hệ QTCSDL, kho dữ liệu, kho dữ liệu cục bộ) có thể thu thập, lưu trữ,

quản lý và phân tích (McKinsey Global Institute, 2011; Zikopoulos, et al., 2011;

Purcell, 2013). Khác với công nghệ có tính chất tiền đề cho KTLT (như hệ thống xử

lý trực tuyến – thời gian thực hay các hệ thống ERP) như đã đề cập ở trên, công

nghệ nguồn dữ liệu lớn chỉ được đề cập đến như một điều kiện để mở rộng chức

năng đánh giá và giám sát rủi ro của các hệ thống KTLT cho phép đánh giá và

giám sát rủi ro cả ở cấp độ doanh nghiệp (dựa trên nguồn dữ liệu nội sinh) và cấp độ

môi trường bên ngoài của doanh nghiệp (dựa trên nguồn dữ liệu ngoại sinh) (Marks,

2010; Vasarhelyi, et al., 2010a; Capriotti, 2014; Kiesow, et al., 2014; Verver, 2015).

Capriotti (2014) khẳng định sự hình thành nguồn dữ liệu lớn không những ảnh

hưởng đến hoạt động KTNB mà còn ảnh hưởng đến hoạt động KTĐL. Verver

17

(2015) phân tích sự hình thành nguồn dữ liệu lớn và vai trò của việc sử dụng các thủ

tục phân tích dữ liệu đối với nguồn dữ liệu lớn cho các mục đích kiểm toán, tuân

thủ và KSNB của doanh nghiệp và gợi ý một lộ trình triển khai KTLT sử dụng các

thủ tục phân tích dữ liệu dựa trên nguồn dữ liệu lớn trong các doanh nghiệp gồm

các bước: (1) xác định nguồn dữ liệu bên trong và bên ngoài cần thu thập, (2) thu

thập và kiểm soát thích hợp đối với các dữ liệu phục vụ cho các mục tiêu phân tích

và (3) thiết lập thư viện các thủ tục phân tích dữ liệu và thực hiện định kỳ các thủ

tục phân tích dữ liệu để xác định các giao dịch không vi phạm các quy tắc tuân thủ

(mục tiêu chẩn đoán - diagnostic) và xác định các dấu hiệu rủi ro khi một hoặc một

số quy tắc không được tuân thủ (mục tiêu dự báo – predictive).

d) Ngôn ngữ báo cáo kinh doanh mở rộng (eXtensible Business Reporting

Language – XBRL)

XBRL là “ngôn ngữ” hay một tiêu chuẩn về trình bày dữ liệu điện tử được

phát triển bởi Tổ chức XBRL quốc tế (XBRL International) gồm hơn 600 thành

viên là các công ty, các tổ chức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán và tổ chức chính

phủ, nhằm mục đích truyền thông dữ liệu điện tử (electronic communication) liên

quan đến các thông tin tài chính và hoạt động kinh doanh của một doanh nghiệp

(ISACA & IFAC, 2011). Lợi ích lớn nhất của các báo cáo sử dụng ngôn ngữ XBRL

đó là các báo cáo như vậy có thể được nhận biết và phân tích tự động bởi các phần

mềm máy tính của mọi tổ chức hay cá nhân sử dụng thông tin. Điều này có nghĩa

là, với XBRL, chuỗi cung ứng thông tin (information supply chain) tài chính và

hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp có thể được tự động hóa hoàn toàn bắt

đầu từ giai đoạn thu thập dữ liệu ban đầu về các giao dịch cho đến khi phân tích và

cung cấp thông tin cho NSD trong việc ra quyết định (Saeedi, et al., 2005;

Debreceny, et al., 2009; ISACA & IFAC, 2011). Elliott (2002) tiên đoán rằng, nếu

NSD có thể truy cập thông tin tài chính và hoạt động kinh doanh theo chuẩn XBRL,

thì nhu cầu về dịch vụ kiểm toán BCTC truyền thống có thể sẽ chuyển hóa thành

nhu cầu về dịch vụ kiểm toán theo yêu cầu (audit on-demand) – một hình thức của

KTLT. Theo đó, NSD khi cần thông tin sẽ chủ động truy cập vào trang thông tin

18

điện tử của một DNKiT để lấy thông tin (“pull” model of auditing) đã được đảm

bảo và phải trả phí cho DNKiT (thay vì doanh nghiệp cung cấp thông tin phải trả

phí kiểm toán như truyền thống như mô hình kiểm toán truyền thống – “push”

model of auditing). (Murthy & Groomer, 2004) nhận định rằng, trong môi trường

Internet, công nghệ Web và các hệ thống kế toán hỗ trợ trao đổi dữ liệu tương thích

chuẩn XML (XBRL), các kỹ thuật KTLT “kiểu cũ” điển hình là các chương trình

kiểm toán tích hợp (EAM) có thể sẽ không hoạt động được. Các tác giả đã đề xuất

mô hình KTLT (chủ yếu cho các DNKiT) dựa trên dịch vụ Web (Continuous

Auditing Web Service – CAWS), trong đó, các chức năng KTLT được thiết kế như

một tập hợp các dịch vụ Web, khi NSD cần thông tin được đảm bảo, NSD sẽ yêu

cầu dịch vụ từ máy chủ Web do DNKiT quản lý, các dịch vụ Web này sẽ truy vấn

dữ liệu của hệ thống kế toán của các khách hàng đã được xuất ra theo chuẩn XBLR-

GL. Li, et al. (2007) mở rộng mô hình của Murthy & Groomer (2004) và đề xuất hệ

thống KTLT dành cho KTV nội bộ dựa trên dữ liệu về giao dịch và các TTKS được

xuất ra từ hệ thống ERP theo chuẩn XBRL-GL để đánh giá một cách liên tục việc

đáp ứng yêu cầu tuân thủ đối với SOX.

1.1.2 Các nghiên cứu về trở ngại đối với thực hiện KTLT

Bên cạnh dòng nghiên cứu về nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển

của KTLT, dòng nghiên cứu khác lại tập trung giải thích lý do cản trở việc áp dụng

KTLT vào thực tế. Các dòng nghiên cứu chính về chủ đề này là:

1.1.2.1 Trở ngại về tổ chức và HTTT của doanh nghiệp

a) Những người quản lý cấp cao của doanh nghiệp cho rằng KTLT không

cần thiết

Như đã đề cập ở phần trên, những nghiên cứu của các tổ chức nghề nghiệp

như AICPA (1994), AICPA (1997a) dựa trên quan điểm “lấy khách hàng làm trung

tâm” (customer-focus) đã dự báo rằng, nhu cầu về thông tin theo thời gian thực sẽ

dẫn đến nhu cầu của NSD thông tin về các dịch vụ đảm bảo theo thời gian thực

(KTLT) đối với các thông tin được cung cấp liên tục đó. Hunton, et al. (2003) phân

tích lợi ích và chi phí của thông tin liên tục và sự đảm bảo liên tục đã nhận định

19

rằng mặc dù NSD thông tin có nhu cầu về sự đảm bảo này , nhưng hiện nay, bên chi

trả phí kiểm toán là các doanh nghiệp chứ không phải NSD thông tin, nên nhu cầu

về KTLT thực chất là nhu cầu của các doanh nghiệp chứ không phải của NSD thông

tin bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, tại khá nhiều doanh nghiệp, người quản lý

cấp cao nhất không có yêu cầu KTLT đối với BCTC bởi vì nếu thực hiện, khả năng

những hành vi quản trị lợi nhuận bị phát hiện sớm (chẳng hạn, thông qua báo cáo về

các trường hợp bất thường). Nói cách khác, hành vi này là rào cản cho việc áp dụng

KTLT trừ khi trong tương lai có những quy định khác về chế độ BCTC (Hunton, et

al., 2003).

b) Tình trạng quá tải thông tin (information overload)

Rất nhiều nghiên cứu cũng chỉ ra rằng tình trạng quá tải thông tin (thông tin

được cung cấp quá nhiều vượt quá khả năng xử lý của con người hoặc quá nhiều

thông tin cần thiết để ra quyết định) là một trong những trở ngại đáng kể đối với

nhu cầu về KTLT nói riêng và nhu cầu về thông tin tin cậy được cung cấp liên tục

hay theo thời gian thực nói chung (Debreceny, et al., 2003; Hunton, et al., 2003;

Alles, et al., 2006; Hunton, et al., 2007; Alles, et al., 2008; Kuhn & Sutton, 2010;

Perols & Murthy, 2012; Pitre, 2012). Hunton, et al. (2003) lưu ý NSD có thể không

cảm nhận được tính hữu ích của thông tin liên tục (xét trên phương diện kinh tế học,

tâm lý học hoặc hành vi của NSD thông tin). Hunton, et al. (2007) và Pitre (2012)

đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho nhận định này, theo đó khi tăng tần suất

cung cấp báo cáo kết quả kinh doanh từ hàng năm/quý lên hàng tháng, NSD có khả

năng nhận thấy tính hữu ích của thông tin tăng lên đáng kể (dự báo chính xác hơn

về triển vọng lợi nhuận trên cổ phiếu), tuy nhiên khi tăng tần suất lên nữa là hàng

tuần thì NSD cũng không cảm nhận được tính hữu ích cao hơn, thậm chí khi được

cung cấp thông tin kết quả kinh doanh hàng ngày thì tác dụng lại hoàn toàn ngược

lại, đó là NSD hầu như đưa ra những dự báo rất phân tán. Về nhu cầu về KTLT,

những thí nghiệm này cũng cung cấp một kết quả đáng chú ý là dường như cảm

nhận của NSD thông tin đối với tính hữu ích của thông tin được cung cấp liên tục

được đảm bảo cũng không cao hơn so với không được đảm bảo.

20

Ở một khía cạnh khác, sự quá tải thông tin còn được đề cập đến đối với các

cảnh báo (alarms) mà các hệ thống KTLT tự động tạo ra theo thời gian thực là quá

nhiều so với khả năng tiếp nhận và xử lý của các KTV nội bộ cũng như những

người quản lý có liên quan. Chẳng hạn, Alles, et al. (2006) trong dự án triển khai thí

điểm (pilot implementaion) hệ thống KTLT tại Siemens, cho rằng, khi mới bắt đầu

vận hành, hệ thống KTLT này đã tạo ra một “cơn lũ các cảnh báo” (the alarm flood)

khiến các KTV nội bộ cảm thấy quá tải và dần dần họ có xu hướng bỏ qua nhiều

trong số các cảnh báo đó, điều này làm mất đi hoàn toàn ý nghĩa của hệ thống

KTLT. Kuhn & Sutton (2010) phân tích rằng tình trạng quá tải các cảnh báo này

ngoài việc có nguyên nhân từ các quy tắc giám sát liên tục đối với các giao dịch

chưa hợp lý còn có thể có nguyên nhân từ hàng loạt các giao dịch điều chỉnh phát

sinh trong giai đoạn khóa sổ hệ thống kế toán nhưng hệ thống KTLT lại “ngộ nhận”

và tạo ra hàng loạt cảnh báo về các giao dịch bất thường.

c) Thiếu chuẩn hóa, tích hợp giữa các quy trình hoạt động của doanh

nghiệp

Nhiều nghiên cứu trước cho thấy rằng sở dĩ các doanh nghiệp không thực

hiện KTLT không phải vì lo ngại về ảnh hưởng bất lợi của hệ thống KTLT đối với

HTTT của doanh nghiệp mà chính là do không thu thập được đầy đủ dữ liệu cần

thiết cho các mục đích KTLT. Rezaee, et al. (2002) lý giải điều này có thể có

nguyên nhân là các HTTT trong doanh nghiệp lớn với các quá trình xử lý giao dịch

phức tạp thường không được thiết lập một lần mà được phát triển dần theo thời gian

do đó mà dữ liệu trong doanh nghiệp không được chuẩn hóa, được lưu trữ phân tán

tại nhiều địa điểm cũng như được quản lý bởi các hệ QTCSDL dựa trên nhiều nền

tảng công nghệ khác nhau (Oracle, SQL Sever, MySQL, ...). Vasarhelyi, et al.

(2012a) dựa trên trả lời phỏng vấn sâu của những người phụ trách KTNB tại các

công ty lớn tại Hoa Kỳ cũng cho thấy rằng việc thiết kế các chương trình nhằm tự

động chuyển đổi dữ liệu cho mục đích KTLT là một trong những khó khăn lớn nhất

cho KTV nội bộ khi áp dụng cách tiếp cận KTLT. Whitehouse (2011) dẫn lời một

người phụ trách KTNB tại một công ty lớn đã triển khai giải pháp KTLT với sự tư

21

vấn của PwC cũng đồng ý rằng trở ngại lớn nhất trong triển khai KTLT là việc thu

thập được toàn bộ dữ liệu giao dịch của doanh nghiệp và chuyển đổi các dữ liệu đó

thành định dạng (format) có thể xử lý được bởi các phần mềm KTLT, đặc biệt là

các doanh nghiệp có phạm vi hoạt động trên quy mô toàn cầu.

1.1.2.2 Trở ngại về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp

Sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp có thể hiểu là hệ thống hoạt động

đúng như thiết kế, trong đó dữ liệu và thông tin được đảm bảo cung cấp cho đúng

đối tượng NSD đã xác định trong thiết kế hệ thống. Về khía cạnh này, các nghiên

cứu trước đã nhận biết có những loại trở ngại phổ biến như sau: (1) thực hiện KTLT

gây ảnh hưởng bất lợi đến hiệu suất hoạt động của các HTTTQL của doanh nghiệp

(Vasarhelyi & Halper, 1991; Murthy, 2004), và (2) thực hiện KTLT có thể gia tăng

nguy cơ dữ liệu bị truy cập trái phép và rủi ro mất thông tin (Kuhn & Sutton, 2010).

Vấn đề các chương trình KTLT có ảnh hưởng bất lợi đối vối hiệu suất hoạt động

của HTTT được kiểm toán đã được đề cập đến trong nghiên cứu của Vasarhelyi &

Halper (1991) mô tả về một hệ thống KTLT được triển khai trên thực tế. Qua theo

dõi hoạt động thử nghiệm của hệ thống này, Vasarhelyi & Halper (1991) đã lưu ý

rằng do các chương trình KTLT luôn được kích hoạt ngay khi giao dịch được cập

nhật vào hệ thống và hoạt động hoàn toàn dựa trên các nguồn tài nguyên (phần

cứng) của HTTT được kiểm toán nên sẽ làm chậm tốc độ xử lý giao dịch của hệ

thống được kiểm toán. Murthy (2004) đã chứng minh cho nhận định trên bằng cách

thử nghiệm các chương trình KTLT nhằm mục đích giám sát các vi phạm về kiểm

soát trên các hệ thống hỗ trợ giao dịch thương mại điện tử. Kết quả nghiên cứu này

cho thấy, ngay cả trong điều kiện hệ thống thử nghiệm, các chương trình KTLT với

các quy tắc được thiết lập dựa trên các điều kiện tổng hợp (aggregated conditions)

cũng làm chậm đáng kể tốc độ xử lý hệ thống và do đó Murthy (2004) đã khuyến

nghị rằng năng lực xử lý của HTTT được kiểm toán chính là một nhân tố cần xem

xét khi thiết lập các chương trình KTLT. Bên cạnh đó, các nghiên cứu trước, như

của Kuhn & Sutton (2010), cũng đề cập đến lo ngại của các doanh nghiệp khi thực

hiện KTLT đó là nguy cơ dữ liệu bị xâm nhập trái phép, bởi vì để thực hiện KTLT

22

thì doanh nghiệp phải cho phép KTV truy cập vào CSDL một cách liên tục, điều

này sẽ gây ra một nguy cơ tiềm tàng đối với an toàn dữ liệu của doanh nghiệp (như

dữ liệu bị xóa, thay đổi, sao chép hay tiết lộ một cách trái phép...). Quan điểm này

được khẳng định trong kết quả nghiên cứu của Byrnes, et al. (2015a) dựa trên khảo

sát và phỏng vấn sâu các chủ phần hùn các DNKiT lớn tại Hoa Kỳ, theo đó do có

nhiều rủi ro liên quan đến tính an toàn và bảo mật của dữ liệu nên các doanh nghiệp

hiện nay chưa sẵn sàng cho phép KTV được truy cập rộng rãi và liên tục đến các

CSDL của doanh nghiệp và điều này rõ ràng là một trong những trở ngại lớn nhất

đối với cách tiếp cận KTLT nếu xét trên quan điểm của KTĐL.

1.1.2.3 Trở ngại về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp

Kết quả nghiên cứu của Vasarhelyi & Halper (1991) về trường hợp triển khai

đầu tiên KTLT tại Bell Laboratories (AT&T) đó là để thiết lập một hệ thống KTKT,

các doanh nghiệp phải đầu tư số vốn ban đầu rất đáng kể, đặc biệt là các khoản đầu

tư cho hạ tầng CNTT của doanh nghiệp. Beach & Writer (2006) dẫn lời một giám

đốc KTNB của một công ty bảo hiểm tại Hoa Kỳ cho biết, để thiết lập hệ thống

KTLT doanh nghiệp có thể phải bỏ ra số tiền lớn mua các phần mềm kiểm toán,

phân tích dữ liệu, phần mềm quản trị dữ liệu, nâng cấp dung lượng lưu trữ… đồng

thời cũng tiêu tốn nhiều thời gian của nhân viên (KTV nội bộ hoặc CNTT) cho các

công việc thiết lập hệ thống, khai báo các tham số và huấn luyện sử dụng phần mềm

KTLT. Fedorowicz (2008) khảo sát ý kiến của 446 người là giám đốc điều hành cao

cấp của các doanh nghiệp trong chín ngành kinh tế thuộc nhiều quốc gia khác nhau

trên thế giới về hiện trạng và khả năng cải thiện các quy trình xử lý tài chính (bao

gồm cả các hoạt động giám sát, kiểm toán) của doanh nghiệp theo hướng tự động

hóa. Kết quả cho thấy có đến 48% người được khảo sát cho rằng việc đầu tư vào

các hệ thống giám sát và xử lý tự động hóa là khá tốn kém, 24% người cho rằng các

hệ thống này là quá phức tạp. Lý do được đưa ra là sở dĩ việc tự động hóa các quy

trình xử lý đòi hỏi sự đầu tư lớn bởi vì doanh nghiệp buộc phải tái cấu trúc toàn bộ

các quy trình xử lý nghiệp vụ, không chỉ đơn giản là thay thế các hoạt động thủ

công bằng việc xử lý của các hệ thống máy tính. Omoteso, et al. (2008) thực hiện

23

nghiên cứu hỗn hợp gồm khảo sát và phỏng vấn sâu dựa vào lý thuyết hệ thống xã

hội – công nghệ (social-technical systems theory) đối với 96 chủ phần hùn các

DNKiT lớn và các trưởng bộ phận KTNB các CTNY tại Anh về lợi ích và hạn chế

của KTLT đối với hoạt động KTĐL và KTNB. Kết quả nghiên cứu cung cấp bằng

chứng rằng vốn đầu tư lớn là một trong những trở ngại chủ yếu đối với cả KTNB và

KTĐL. Nghiên cứu của Whitehouse (2012c) cho thấy rằng KTLT dường như chỉ

thích hợp với các doanh nghiệp quy mô lớn, có số lượng giao dịch phát sinh rất

nhiều đồng thời có ngân sách đủ lớn để đầu tư cho đổi mới công nghệ. Vasarhelyi,

et al. (2012a) dựa trên phỏng vấn các KTV nội bộ của các công ty lớn tại Hoa Kỳ

cũng cho thấy rằng ngay cả đối với các công ty lớn, vốn đầu tư cho hệ thống KTLT

cũng là một trở ngại đáng kể. Whitehouse (2011) dẫn lại kết quả khảo sát của Hiệp

hội KTV nội bộ (Hoa Kỳ) nhằm tìm hiểu nguyên nhân các doanh nghiệp không

hoặc chưa áp dụng cách tiếp cận KTLT cũng cung cấp thêm bằng chứng rằng có

đến 48,8% (trong số 127 KTV nội bộ trả lời khảo sát) cho rằng doanh nghiệp của họ

không đủ nguồn lực để đầu tư cho hệ thống KTLT, 14,2% cho rằng vốn đầu tư cho

KTLT quá đắt, và 27,6% cho rằng các hệ thống KTLT có thể đòi hỏi các KTV nội

bộ và những cá nhân hoặc bộ phận liên quan tốn nhiều thời gian để thiết lập. Kết

quả khảo sát của KPMG (2012) đối với 718 nhà quản lý, điều hành và các KTV nội

bộ của doanh nghiệp cho thấy rằng trong khoảng thời gian hai năm trước thời điểm

khảo sát có 37% doanh nghiệp đầu tư cho hệ thống KTLT dưới 100.000€, thế

nhưng trong hai năm kế tiếp có đến 46% các doanh nghiệp trả lời rằng dự kiến chỉ

có khả năng đầu tư cho hệ thống KTLT có mức tương tự.

Đối với KTĐL, nghiên cứu của Byrnes, et al. (2015a) về thực trạng áp dụng

KTLT dựa trên khảo sát và phỏng vấn sâu các chủ phần hùn của các DNKiT lớn tại

Hoa Kỳ cho thấy một trong những nguyên nhân khiến các DNKiT chưa áp dụng

cách tiếp cận KTLT trong kiểm toán BCTC vì vốn đầu tư vào các hệ thống này quá

lớn, khả năng hoàn vốn cho DNKiT khá thấp trừ khi DNKiT chắc chắn về khả năng

duy trì mối quan hệ lâu dài với đơn vị được kiểm toán đủ để thu hồi vốn. Chaman,

et al. (2014) thực hiện khảo sát 123 DNKiT tại Iran nhằm tìm hiểu các trở ngại

24

khiến cho các DNKiT không triển khai cung ứng các dịch vụ KTLT cho khách

hàng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy các DNKiT khá đồng thuận khi cho rằng

KTLT đòi hỏi vốn đầu tư lớn do phải tái cấu trúc quy trình kiểm toán dựa trên tự

động hóa và do đó là một trở ngại khiến các DNKiT không thực hiện KTLT cho

khách hàng của mình (giá trị trung bình mức độ đồng ý cho hai trở ngại nói trên là

2,9 so với giá trị 5 là rất đồng ý theo thang đo Likert của bảng câu hỏi khảo sát).

1.1.2.4 Trở ngại về năng lực chuyên môn của KTV

Khác với những trở ngại về vốn đầu tư hay công nghệ, trở ngại về con người

(people impediment) được xem là loại trở ngại phổ biến nhất đối với cách tiếp cận

KTLT cả trong lĩnh vực KTĐL cũng như KTNB. Trở ngại này ảnh hưởng đến ý

định thực hiện KTLT trong mọi doanh nghiệp bất kể quy mô hay trình độ công

nghệ. Báo cáo nghiên cứu về các dịch vụ đảm bảo trong tương lai của AICPA

(1997a) đã nhận định rằng những kiến thức và kỹ năng về công nghệ như HTTT

máy tính, đánh giá độ tin cậy của các HTTT, sử dụng các mô hình ra quyết định

nhằm hỗ trợ các nhu cầu ra quyết định, tổ chức và khai thác dữ liệu điện tử,… là

một điểm yếu đáng kể của KTV và nghề nghiệp kiểm toán. Điều này sẽ là trở ngại

lớn đối với khả năng cung ứng các dịch vụ đảm bảo mới (như kiểm toán theo thời

gian thực) trong tương lai. Searcy, et al. (2003) thực hiện khảo sát về triển vọng, trở

ngại và giải pháp khắc phục đối với khả năng cung cứng dịch vụ KTLT bởi các

DNKiT thông qua khảo sát 500 chủ phần hùn DNKiT lớn tại Hoa Kỳ trả lời khảo

sát trực tuyến (nhận được 217 bản trả lời từ các chủ phần hùn). Những người trả lời

khảo sát đã góp ý rằng tình trạng thiếu kỹ năng hoặc không được đào tạo về CNTT

như thiếu kỹ năng sử dụng các phần mềm, hiểu biết không đầy đủ về các TTKS tự

động hóa… là một trở ngại đối với việc thực hiện các giải pháp KTLT. Chaman, et

al. (2014) thực hiện khảo sát 123 DNKiT tại Iran nhằm tìm hiểu các trở ngại khiến

cho các DNKiT không triển khai cung ứng các dịch vụ KTLT cho khách hàng. Kết

quả nghiên cứu này cho thấy các DNKiT khá đồng thuận khi cho rằng KTV cũng

25

người quản lý doanh nghiệp thiếu những thông tin về lợi ích của KTLT cũng như về

những kỹ thuật liên quan đến KTLT là những trở ngại hàng đầu khiến các DNKiT

không thực hiện KTLT cho khách hàng của mình. Ngược với những nghiên cứu

trên, Byrnes, et al. (2015a) qua phỏng vấn sâu các chủ phần hùn các DNKiT lớn tại

Hoa Kỳ lại cho thấy quan điểm chưa rõ ràng rằng liệu những hạn chế trong năng lực

về công nghệ của các KTV hiện nay có phải là trở ngại đối với việc thực hiện

KTLT hay không bởi vì các chuyên gia được phỏng vấn cho rằng để triển khai một

hệ thống KTLT cần sự phối hợp của nhiều chuyên gia thuộc nhiều lĩnh vực khác

nhau như các KTV, chuyên gia CNTT, QTRR,… chứ không nhất thiết đó là trách

nhiệm riêng của các KTV.

Không chỉ đối với KTĐL, trở ngại về năng lực của KTV cũng có ảnh hưởng

đáng kể trong việc thực hiện KTLT đối với KTNB của các doanh nghiệp.

Whitehouse (2011) dẫn kết quả nghiên cứu của Hiệp hội KTV nội bộ (Hoa Kỳ) về

thực trạng của KTLT cũng cho thấy có 21,3% KTV nội bộ tham gia khảo sát cho

rằng tình trạng thiếu hụt nguồn lực KTV có kiến thức và kỹ năng thích hợp về công

nghệ là một nguyên nhân quan trọng khiến chưa thể áp dụng KTLT trong các doanh

nghiệp. KPMG (2012) đã thực hiện khảo sát trực tuyến của đối với 718 người là

quản lý bộ phận KTNB cũng như thành viên HĐQT, tổng giám đốc, giám đốc tài

chính, QTRR của các công ty lớn tại 32 quốc gia châu Âu, Trung đông, Châu Phi về

thực trạng và trở ngại đối với việc áp dụng KTLT. Kết quả nghiên cứu cho thấy đa

số người trả lời khảo sát cho rằng trở ngại đối với cách tiếp cận KTLT trong các

doanh nghiệp đó là những người có vai trò quản lý cũng như bộ máy điều hành nói

chung chưa hiểu biết về KTLT (65%), thiếu người có khả năng sử dụng các công cụ

phân tích dữ liệu (64%), thiếu người có kiến thức và kỹ năng cần thiết để triển khai

dự án về KTLT (63%). Nghiên cứu định tính được thực hiện bởi Vasarhelyi, et al.

(2012a) dựa trên phỏng vấn sâu đối với các KTV nội bộ và những chuyên gia về

CNTT, QTRR,… thuộc 9 công ty lớn tại Hoa Kỳ cũng cho thấy tình trạng thiếu hụt

đội ngũ KTV có năng lực thích hợp chính là một trong những nguyên nhân KTNB

của doanh nghiệp chưa tiếp cận được với KTLT.

26

1.1.2.5 Trở ngại về điều kiện pháp lý

Kể từ sau khi đạo luật SOX được ban hành và cuộc khủng hoảng tài chính

xảy ra vào những năm 2007 – 2008, nghề nghiệp KTĐL bị điều chỉnh ngày càng

chặt chẽ hơn bởi các quy định của pháp luật, theo đó trách nhiệm pháp lý của KTV

cũng được mở rộng hơn trước. Chính vì vậy, hạn chế rủi ro pháp lý được xem là

một trong những mối quan tâm hàng đầu của nghề nghiệp kiểm toán hiện nay

(Grant Thornton & ACCA, 2016). Holderness (2014) nhận xét rằng những quan

ngại về việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý và các chuẩn mực nghề nghiệp như vậy

khiến các DNKiT thận trọng hơn đối với những đổi mới trong kiểm toán, và điều đó

giải thích nguyên nhân vì sao khi KTLT đã được áp dụng tương đối rộng rãi trong

hoạt động KTNB thì trong hoạt động KTĐL, các DNKiT gần như chưa có định

hướng và bước tiến rõ ràng trong việc cung ứng các dịch vụ liên quan đến KTLT.

Sau đây là những trở ngại về pháp lý đối với việc thực hiện KTLT đã được đề cập

đến trong các nghiên cứu trước.

Thứ nhất, thực hiện KTLT có thể khiến KTV không đáp ứng được yêu cầu

về tính độc lập đối với đơn vị được kiểm toán theo như các quy định của pháp luật

cũng như của các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp (Kuhn & Sutton, 2010). Phân

tích của Kuhn & Sutton (2010) cho thấy rằng để thực hiện các kỹ thuật của KTLT,

chẳng hạn sử dụng các chương trình kiểm toán tích hợp (EAM), thông thường KTV

phải được quyền trực tiếp (không thông qua các chuyên viên quản lý HTTT của đơn

vị được kiểm toán) cập nhật (thêm mới, xóa bỏ hay điều chỉnh) các chương trình

kiểm toán đó ngay trong các phần mềm ứng dụng của đơn vị được kiểm toán. Nếu

KTV được thẩm quyền như vậy, tính độc lập sẽ không được đảm bảo vì KTV đã trở

thành một bộ phận của các quy trình xử lý giao dịch có liên quan đến việc tạo ra

thông tin cần kiểm toán thay vì phải độc lập với các quá trình đó. Byrnes, et al.

(2015a) cũng cho rằng quy định về tính độc lập của KTV là một trở ngại đối với

việc thực hiện KTLT, trong đó quy định về “nhiệm kỳ” của KTV là quy định có ảnh

hưởng lớn nhất. Kết quả nghiên cứu của Byrnes, et al. (2015a) cho thấy do bản chất

“nhiệm kỳ”, DNKiT nói chung khó duy trì mối quan hệ với một đơn vị được kiểm

27

toán đủ lâu dài để có thể thu hồi vốn đầu tư cho hệ thống KTLT bởi vì khoản đầu tư

này có thể quá lớn để có thể được khách hàng chấp nhận khi gộp vào phí kiểm toán

trong một vài năm.

Thứ hai, thực hiện KTLT có thể khiến KTV và DNKiT gánh chịu rủi ro pháp

lý “ngoài hợp đồng” khi thực hiện kiểm toán BCTC cho khách hàng của mình. Sở

dĩ như vậy là vì, bên cạnh rủi ro kiểm toán, KTV và DNKiT có thể còn liên đới

trách nhiệm về các rủi ro khác như dữ liệu của đơn vị được kiểm toán bị xâm nhập

và tiết lộ trái phép hoặc HTTT của đơn vị được kiểm toán có sự cố trong xử lý giao

dịch và thậm chí là bị ngưng hoạt động (treo máy) (Kuhn & Sutton, 2010). Kuhn &

Sutton (2010) cũng cho rằng các DNKiT sẽ chỉ xem xét đến khả năng cung ứng

dịch vụ KTLT cho khách hàng của mình chừng nào có một hạ tầng pháp lý cũng

như công nghệ thích hợp có thể giúp các DNKiT giảm thiểu rủi ro này.

Thứ ba, thực hiện KTLT đồng nghĩa với việc KTV áp dụng một phương

pháp luận kiểm toán mới trên tất các phương diện cơ bản của hoạt động kiểm toán

từ tần suất kiểm toán, cách tiếp cận kiểm, cách thức thực hiện các thủ tục kiểm toán,

nội dung, phạm vi và thời gian kiểm toán, cũng như báo cáo kiểm toán so với

phương pháp luận kiểm toán truyền thống đang được chấp nhận bởi các CMKiT

hiện hành (Chan & Vasarhelyi, 2011; Kuenkaikaew & Vasarhelyi, 2013). Điều này

có nghĩa là để đảm bảo tuân thủ các CMKiT hiện hành như yêu cầu của pháp luật

và nghề nghiệp kiểm toán, KTV sẽ không thể áp dụng KTLT được chừng nào

những thông lệ thực hành (practices) theo cách tiếp cận KTLT được xem xét để đưa

vào CMKiT (AICPA, 1997a; Kuenkaikaew & Vasarhelyi, 2013). Rezaee, et al.

(2002) đã nêu lên hàng loạt vấn đề cần được nghiên cứu và giải quyết nhằm cập

nhật các CMKiT theo hướng tiếp cận KTLT như yêu cầu về tiêu chuẩn tin cậy của

dữ liệu kiểm toán, về việc thực hiện kiểm tra đối với 100% dữ liệu giao dịch (thay

vì chọn mẫu dựa trên ĐGRR của KTV), khả năng áp dụng các thủ tục phân tích dữ

liệu, về tính độc lập của KTV… Kuenkaikaew & Vasarhelyi (2013) cũng nhận định

rằng sự chậm thay đổi của các chuẩn mực kế toán và kiểm toán hiện hành so với

tiến bộ công nghệ đã cản trở việc đổi mới phương pháp luận kiểm toán theo hướng

28

chủ động, ngăn chặn và dự báo dựa trên KTLT. Nghiên cứu này đã gợi ý những vấn

đề then chốt liên quan đến phương pháp luận kiểm toán dựa trên KTLT cần được

giải quyết nhằm tương thích với các chuẩn mực kế toán và kiểm toán hiện hành như

tính độc lập của KTV đối với doanh nghiệp hoặc các quá trình được kiểm toán,

khái niệm và cách xác định mức trọng yếu kiểm toán với đặc thù là các thủ tục kiểm

toán được thực hiện ngay trong quá trình xử lý giao dịch chứ không phải khi kết

thúc quá trình xử lý giao dịch, hoặc vấn đề đo lường và đánh giá liên tục các giá trị

kế toán kể cả các ước tính kế toán… Tuy vậy, một nghiên cứu thực nghiệm của

Chaman, et al. (2014) lại cho thấy các quy định pháp lý và chuẩn mực nghề nghiệp

chưa hẳn được nhận thức là những trở ngại đáng kể đối với việc thực hiện KTLT

của các DNKiT. Chaman, et al. (2014) thực hiện khảo sát 123 DNKiT tại Iran nhằm

tìm hiểu các trở ngại khiến cho các DNKiT không triển khai cung ứng các dịch vụ

KTLT cho khách hàng. Kết quả nghiên cứu này cho thấy các DNKiT khá đồng

thuận khi cho rằng việc thiếu các quy định pháp lý cũng như CMKiT là những trở

ngại lớn khiến các DNKiT không thực hiện KTLT tuy nhiên mức độ đồng ý đối với

những trở ngại này là không cao (giá trị trung bình mức độ đồng ý cho hai trở ngại

nói trên là 2,83 và 2,8 so với giá trị 5 là “Rất đồng ý” theo thang đo Likert của bảng

câu hỏi khảo sát).

Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước trên thế giới về các nhân tố ảnh hưởng

đến sự hình thành và phát triển của KTLT được trình bày trong Phụ lục 1.

1.2 Các nghiên cứu trong nước

Tại Việt Nam, chủ đề về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát

triển của KTLT hiện chỉ mới chỉ được đề cập đến trong một số ít các bài viết, bài

nghiên cứu công bố tại một số hội thảo khoa học hoặc trên một số thời báo, tạp chí

chuyên ngành. Các nghiên cứu này tập trung phân tích về “sự cần thiết của KTLT”,

nghĩa là chỉ mới nhìn vấn đề từ khía cạnh các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam, bao gồm: (1) nhu cầu của nghề nghiệp kiểm toán

về KTLT nhằm ứng phó với ảnh hưởng của tiến bộ về CNTT, và (2) nhu cầu của

một số doanh nghiệp về KTLT nhằm đáp ứng các yêu cầu tuân thủ và QTRR.

29

1.2.1 Nhu cầu của nghề nghiệp kiểm toán về KTLT nhằm ứng phó với ảnh

hưởng của tiến bộ về CNTT

Nhóm các tác giả từ Trường Đại học Ngoại thương (Hà Nội), với công trình

nghiên cứu cấp bộ “Ảnh hưởng của thương mại điện tử đến hoạt động kế toán và

kiểm toán của các doanh nghiệp Việt Nam” (Đào Thị Thu Giang, 2005) là một

trong những công trình nghiên cứu sớm nhất đề cập đến ảnh hưởng của tiến bộ công

nghệ đối với hoạt động kế toán và kiểm toán tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu này

cung cấp một cái nhìn tổng quan về TMĐT, các hạ tầng pháp lý và kỹ thuật cho

TMĐT cũng như những ảnh hưởng của TMĐT đối với hoạt động kế toán và kiểm

toán (độc lập). Dựa trên những phân tích ảnh hưởng của TMĐT đến hoạt động kiểm

toán, nhóm tác giả đã đề nghị hai giải pháp lớn là KTV cần cập nhật những hiểu

biết về doanh nghiệp cả trên phương diện công nghệ và thay đổi phương pháp kiểm

toán trong đó chú trọng nhiều hơn đến các TTKS trong quá trình xử lý giao dịch

thay vì kết quả của quá trình đó. Phát triển kết quả nghiên cứu trên, Đào Thị Thu

Giang (2012) và Nguyễn Hữu Bình (2014) đã phân tích cụ thể hơn những ảnh

hưởng của TMĐT đối với hoạt động kiểm toán, và có đề cập rằng môi trường

TMĐT với khả năng xử lý giao dịch và cung cấp các BCTC trực tuyến sẽ tạo ra nhu

cầu về loại dịch vụ kiểm toán mới đó là dịch vụ kiểm toán điện tử liên tục.

Đặng Đình Tân (2009) phân tích xu hướng phát triển của các giao dịch

TMĐT kết hợp với các giao dịch thanh toán trực tuyến sẽ đẩy nhanh quá trình hình

thành các giao dịch điện tử trong các doanh nghiệp tại Việt Nam và điều này đòi hỏi

cần hình thành một khuôn khổ pháp lý đầy đủ nhằm đảm bảo độ tin cậy của các

bằng chứng kiểm toán mà KTV thu thập từ giai đoạn lập kế hoạch cho đến thực

hiện và hoàn thành quá trình kiểm toán. Đặng Đình Tân (2014a) mở rộng vấn đề

hơn khi tổng hợp những ảnh hưởng của môi trường GDĐT đến hoạt động kiểm toán

và kết luận rằng để ứng phó với những tiến bộ nhanh chóng của công nghệ, nghề

nghiệp kiểm toán có thể ứng phó bằng cách thích nghi (adaption) hay đổi mới

(innovation). Tuy rằng ứng phó theo quan điểm thích nghi vẫn giúp cho KTV có thể

thực hiện kiểm toán BCTC trong khuôn khổ của các CMKiT hiện hành, nhưng ứng

30

phó theo quan điểm đổi mới phương pháp luận kiểm toán dựa trên KTLT sẽ giúp

cho KTV đáp ứng tốt hơn nhu cầu thông tin trong tương lai của NSD trong nền kinh

tế thời gian thực (real-time economy).

Một số nghiên cứu khác không nhìn vấn đề từ quan điểm của KTĐL, mà căn

cứ trên thực tế là các HTTT ngày càng trở nên không thể thiếu trong quá trình xử lý

giao dịch của các doanh nghiệp nên bản thân chúng cũng cần được đánh giá về khả

năng hoạt động đúng như thiết kế nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu của doanh

nghiệp. Trần Thị Hưng Bình (2014) phân tích những mục tiêu cần đạt được trong

kiểm toán HTTT đó là nhằm đánh giá tính bảo mật, tính toàn vẹn, tính sẵn sàng, độ

tin cậy và tuân thủ các yêu cầu pháp lý của các HTTT của doanh nghiệp. Nguyễn

Hà (2012) dẫn lời giám đốc kiểm toán quy trình và hệ thống của một DNKiT thuộc

Big 4 tại Việt Nam cho rằng sự phát triển của các HTTT trong các doanh nghiệp đã

hình thành nhu cầu đối với một nghề mới, đó là nghề kiểm toán HTTT nhằm đánh

giá tính toàn vẹn của dữ liệu và tính hiệu lực của các TTKS tự động hóa trong các

phần mềm kế toán. Nguyễn Huy Kháng (2014) liên hệ kiểm toán HTTT với hai

dạng đặc trưng là kiểm toán đối với dữ liệu và kiểm toán đối với các TTKS. Nói

chung, về mục tiêu kiểm toán, kiểm toán HTTT có sự tương đồng nhất định với

KTLT (đánh giá tính toàn vẹn, an toàn, sẵn sàng của dữ liệu và đánh giá tính hiệu

lực, đầy đủ của các TTKS liên quan đến quá trình phát triển, vận hành và duy trì

hoạt động của HTTT) nhưng phương pháp, quy trình và thời gian thực hiện kiểm

toán HTTT được đề cập đến trong các nghiên cứu này hoàn toàn tương tự như kiểm

toán BCTC truyền thống. Điểm then chốt nhất trong phương pháp luận KTLT là

thực hiện kiểm toán ngay sau khi phát sinh các giao dịch trên cơ sở sử dụng các thủ

tục kiểm toán tự động hóa không được đề cập đến trong các nghiên cứu về chủ đề

kiểm toán HTTT.

Đặng Thị Hoàng Liên (2011) cung cấp thông tin về KTLT từ góc nhìn của

các nhà nghiên cứu Trung Quốc, dựa trên sự đối chiếu giữa cách tiếp cận KTLT và

cách tiếp cận kiểm toán truyền thống trên bốn phương diện là: (1) sự phát triển của

mục tiêu kiểm toán, (2) sự thay đổi về đối tượng và phạm vi kiểm toán, (3) kiểm

31

toán với vấn đề đổi mới công nghệ, và (4) sự thay đổi trong báo cáo kiểm toán.

Nghiên cứu này cũng theo quan điểm cho rằng đáp ứng nhu cầu về thông tin tin cập

và kịp thời cho NSD thông tin chính là động lực thúc đẩy nghề nghiệp kiểm toán

cần đổi mới cách tiếp cận, phương pháp và quy trình kiểm toán theo hướng KTLT.

Đặng Đình Tân (2014b) tóm lược các quy định pháp lý về tần suất báo cáo của các

CTNY ở các quốc gia khác nhau và qua đó cho thấy rằng các cơ quan quản lý nhà

nước cũng đã nhận biết về sự lạc hậu của mô hình báo cáo hiện tại so với tiến bộ

của công nghệ và nhu cầu của NSD thông tin. Để giải quyết tình trạng bất cập này,

các chính phủ cần có các chính sách thích hợp nhằm đổi mới mô hình báo cáo và

kiểm toán định kỳ sang cách tiếp cận theo thời gian thực. Nghiên cứu thực nghiệm

của Đặng Đình Tân (2013) về tính kịp thời của BCTC của các CTNY tại Việt Nam

trong hai năm 2010, 2011 cung cấp bằng chứng rằng nhìn chung “độ trễ” của thời

gian kiểm toán (audit lag time) đối với các BCTC của các CTNY có xu hướng tăng

lên. Sự chậm trễ cung cấp BCTC đã kiểm toán này sẽ làm giảm giá trị của BCTC

đối với NSD thông tin trong các mục đích ra quyết định (Greer & Kropp, 1983), và

do vậy, trong tương lai, cần thiết phải có giải pháp đối với KTĐL nhằm rút ngắn

hơn nữa “độ trễ” kiểm toán này. (Nguyễn Trí Tri, 2014) củng cố góc nhìn nhu cầu

của KTĐL đối với KTLT khi cho rằng với sự tiến bộ của công nghệ và sự hình

thành các hệ thống kế toán theo thời gian thực thì KTLT là một xu hướng phát triển

mới của nghề nghiệp KTĐL. Nghiên cứu này gợi ý một giải pháp có ý nghĩa nhằm

thúc đẩy sự hình thành của KTLT tại Việt Nam đó là các bên có liên quan như các

trường đại học, các DNKiT, các tổ chức nghề nghiệp, cơ quan quản lý nhà nước và

cả các doanh nghiệp thông qua hoạt động nghiên cứu và đào tạo giúp hình thành

nhận thức cũng như trang bị kiến thức và kỹ năng cần thiết về KTLT cho các KTV.

1.2.2 Nhu cầu của một số doanh nghiệp về KTLT nhằm đáp ứng các yêu cầu

tuân thủ và QTRR

Khác với các nghiên cứu trên, Đặng Đình Tân (2015) đề cập đến nhu cầu sử

dụng KTLT nhằm cải thiệu hiệu quả của hoạt động KTNB của các doanh nghiệp mà

cụ thể là các ngân hàng tại Việt Nam. Dựa trên cách tiếp cận phân tích tài liệu văn

32

bản là các BCTN và báo cáo của Ban kiểm soát của các ngân hàng thương mại tại

Việt Nam trong hai năm 2013 và 2014, nghiên cứu này đã cung cấp bằng chứng cho

thấy tình trạng thiếu hụt nguồn lực về KTNB so với quy mô và mức độ hoạt động

kinh doanh của các ngân hàng tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng

thiếu hụt nguồn lực về KTNB cùng với áp lực tuân thủ các quy định pháp lý mới về

KSNB và KTNB đã và đang thúc đẩy hình thành nhu cầu của bộ phận KTNB của

các ngân hàng đối với KTLT nhằm góp phần nâng cao hiệu quả các hoạt động giám

sát, tuân thủ và QTRR của ngân hàng nói chung. Ý nghĩa đáng kể nhất của nghiên

cứu này là cung cấp bằng chứng cho thấy KTLT đã bắt đầu được quan tâm cũng

như đã được triển khai áp dụng trên thực tế trong các doanh nghiệp tại Việt Nam

hiện nay.

1.3 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước và khoảng trống lý

thuyết

1.3.1 Kết quả đạt được của các nghiên cứu trước

Phần tổng quan các nghiên cứu trước trên thế giới và tại Việt Nam về các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT đã cho thấy có hai

dòng nghiên cứu chính trên thế giới liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự

hình thành và phát triển của KTLT trên quan điểm của KTĐL cũng như của KTNB.

Đó là: (1) các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT bao gồm ba

nhân tố: “Nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp”, “Nhu cầu của

doanh nghiệp và KTV” và “Điều kiện về HTTT của doanh nghiệp”, và (2) các nhân

tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT bao gồm năm nhân tố:

“Trở ngại về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp”, “Trở ngại về tổ chức và HTTT

của doanh nghiệp”, “Trở ngại về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp”, “Trở

ngại về năng lực chuyên môn của KTV”, và “Trở ngại về điều kiện pháp lý” (Bảng

1.1).

33

Bảng 1.1 Các dòng nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT

Nhân tố

Nội dung

Các nghiên cứu trước

Dòng nghiên cứu

Giảm rủi ro trong việc ra quyết định AICPA (1994), Elliott (2002),

Các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT

Nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV

- Phân tích liên tục các dấu hiệu và xu hướng của dữ liệu giao dịch, cung cấp cảnh báo sớm về rủi ro - Kiểm tra liên tục dữ liệu giao dịch để phát hiện các giao dịch vi phạm các quy tắc về tuân thủ (SOX)

Murthy & Groomer (2004), AICPA (2008), Alles & Vasarhelyi (2007), (Du & Roohani (2007), El-Masry & Reck (2008), ACCA (2013), Farkas & Murthy (2014) Daigle & Lampe (2004), CFO Research Services, Virsa Systems & PwC (2005), Coderre (2005), Alles, et al. (2006), Handscombe (2007), Alles, et al. (2008), Fedorowicz (2008), Best, et al. (2009), Marks (2010), IIA (2015), Tysiac (2015)

- Nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động kiểm toán

Shields (1998), CICA/AICPA (1999), Rezaee, et al. (2001), Teeter, et al. (2010), Chan & Vasarhelyi (2011), Kuenkaikaew & Vasarhelyi (2013), (Bumgarner & Vasarhelyi (2015), Byrnes, et al. (2015b), Byrnes, et al. (2015d), Protiviti (2016)

Vasarhelyi & Halper (1991), CICA/AICPA (1999), Rezaee, et al. (2002)

Điều kiện về HTTT của doanh nghiệp

Có cơ sở dữ liệu được kiểm soát chặt chẽ lưu trữ tập trung toàn bộ giao dịch phát sinh của doanh nghiệp (On-line Real-time System) Các hệ thống xử lý giao dịch được tích hợp cho phép tự động hóa phần lớn hoặc toàn bộ các quá trình xử lý giao dịch của doanh nghiệp (ERP)

Alles, et al. (2006), Alles, et al. (2008), Kuhn & Sutton (2006), Kuhn & Sutton (2010), Majdalawieh, et al. (2012), Singh, et al. (2014) Murthy & Groomer (2004), Li, et al. (2007)

Perols & Murthy (2012), Capriotti (2014), Kiesow, et al. (2014), Verver (2015) Debreceny, et al. (2003), Hunton, et al. (2003), Alles, et al. (2006), Brown, et al. (2007), Hunton, et al.

Có hệ thống hỗ trợ cung cấp báo cáo trực tuyến bằng ngôn ngữ báo cáo kinh doanh mở rộng (eXtensible Business Reporting Language – XBRL) Có các HTTT hỗ trợ thực hiện phân tích dữ liệu (Data analytics) dựa trên nguồn dữ liệu lớn (Big data) Những người quản lý cấp cao của doanh nghiệp cho rằng KTLT không cần thiết

Các nhân tố trở

Tổ chức và HTTT của

34

doanh nghiệp

(2007), Kuhn & Sutton (2010), Perols & Murthy (2012), Pitre (2012)

ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT

Rezaee, et al. (2002), Murthy (2004), Kuhn & Sutton (2010), Whitehouse (2011), Vasarhelyi, et al. (2012a)

Sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp

Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp

Lo ngại về tình trạng quá tải thông tin Dữ liệu giao dịch của doanh nghiệp lưu trữ phân tán và thiếu chuẩn hóa Các chương trình kiểm toán tự động hóa có khả năng làm chậm tốc độ xử lý của các HTTT của doanh nghiệp Lo ngại về việc dữ liệu hoặc HTTT được kiểm toán bị xâm nhập trái phép Cần đầu tư lớn để tự động hóa các quá trình hoạt động của doanh nghiệp Cần đầu tư lớn cho các phần mềm thực hiện KTLT

Năng lực chuyên môn của KTV

Vasarhelyi & Halper (1991), Beach & Writer (2006), Fedorowicz (2008), Omoteso, et al. (2008), Whitehouse (2011) (KPMG, 2012) (Whitehouse, 2012c), (Chaman, et al., 2014), Byrnes, et al. (2015a) Searcy, et al. (2003), (Kuhn & Sutton (2010), Whitehouse (2011), KPMG (2012), Chaman, et al. (2014), Byrnes, et al (2015a)

Các quy định pháp lý

Rezaee, et al. (2002), Kuhn & Sutton (2010), Kuenkaikaew & Vasarhelyi (2013), Chaman, et al. (2014), Holderness (2014), Byrnes, et al. (2015a)

KTV không đủ am hiểu về CNTT KTV không đủ am hiểu về các kỹ thuật phân tích dữ liệu (Data analytics) KTV không đủ am hiểu về các kỹ thuật phân tích, ĐGRR Thiếu quy định về trách nhiệm pháp lý liên quan đến các sự cố của HTTT được KTLT Khuôn khổ CMKiT hiện hành không thích hợp cho KTV độc lập áp dụng cách tiếp cận KTKT vào kiểm toán BCTC của các doanh nghiệp

1.3.2 Khoảng trống nghiên cứu và mục tiêu nghiên cứu của luận án

Kết quả tổng quan các nghiên cứu trước ở phần trên cho thấy, các nghiên cứu

trước về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT có một

số hạn chế (khoảng trống lý thuyết) như sau:

Thứ nhất, các nghiên cứu trước về sự hình thành và phát triển của KTLT hầu

hết đều được thực hiện tại các quốc gia phát triển như Hoa Kỳ, Ca-na-đa, Anh,

Úc… với những đặc điểm nổi bật là nghề nghiệp kiểm toán đã phát triển lâu đời, có

hạ tầng pháp lý và công nghệ phát triển, có nhiều doanh nghiệp (kể cả các DNKiT)

có quy mô lớn (thậm chí là các công ty đa quốc gia), có tiềm lực to lớn về tài chính,

công nghệ và con người. Những đặc trưng này hầu như không có trong điều kiện

một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam.

35

Thứ hai, các nghiên cứu trước về sự hình thành và phát triển của KTLT hầu

hết sử dụng phương pháp tiếp cận định tính nhằm khám phá hoặc dự báo, chưa sử

dụng phương pháp định lượng để kiểm định nhằm tăng tính khái quát và thuyết

phục của kết quả nghiên cứu. Bên cạnh đó, một số nghiên cứu được thực hiện dưới

dạng khảo sát thị trường của các tổ chức nghề nghiệp kiểm toán và các DNKiT lớn,

không phải là nghiên cứu học thuật nên thường không được hỗ trợ bởi các lý thuyết

nền tảng, và do vậy kết quả các nghiên cứu này không mang tính khái quát cao.

Thứ ba, các nghiên cứu trước về sự hình thành và phát triển của KTLT

thường tập trung vào nhận diện và xem xét ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy

thực hiện KTLT mà ít chú trọng đến một khía cạnh khác của vấn đề là tìm hiểu

nguyên nhân KTLT chưa hoặc không được thực hiện (trở ngại đối với việc thực

hiện KTLT). Do đó, các kết quả nghiên cứu chưa có ý nghĩa thực tiễn cao trong

việc cung cấp các gợi ý về các giải pháp khả thi nhằm đưa KTLT vào thực tiễn.

Thứ tư, hầu như chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào xem xét một cách toàn

diện về những nhu cầu, điều kiện và trở ngại đối với việc thực hiện KTLT đồng thời

so sánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó nhìn từ quan điểm của cả KTV nội

bộ và KTV độc lập, làm cơ sở đề xuất những giải pháp khả thi trong việc thúc đẩy

áp dụng KTLT, đặc biệt trong điều kiện tại một quốc gia mà hoạt động kiểm toán

còn non trẻ như Việt Nam (Grant Thornton & ACCA, 2016).

Chính từ khoảng trống trong các nghiên cứu trước, tác giả đã quyết định thực

hiện nghiên cứu đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển

của kiểm toán liên tục tại Việt Nam” nhằm cung cấp cái nhìn toàn diện về nhân tố

thúc đẩy (nhu cầu, điều kiện) cũng như những trở ngại đối với việc thực hiện KTLT

tại một nền kinh tế đang phát triển như Việt Nam, qua đó góp phần nâng cao sự

hiểu biết và đánh giá một cách toàn diện hơn về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình

thành và phát triển của KTLT nói chung. Bên cạnh đó, dựa trên kết quả nghiên cứu,

nghiên cứu này kỳ vọng sẽ nêu được những gợi ý về giải pháp và chính sách nhằm

thúc đẩy áp dụng KTLT trong hoạt động KTNB cũng như KTĐL, góp phần nâng

cao hơn tính minh bạch trong hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt Nam.

36

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1

Chương 1 đã trình bày tổng quan các nghiên cứu đã thực hiện của nước

ngoài và tại Việt Nam về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam. Qua tổng kết các nghiên cứu trước, luận án đã phân loại các

nhân tố thành hai nhóm là (1) các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của

KTLT bao gồm ba nhân tố: “Nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp”,

“Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV” và “Điều kiện về HTTT của doanh nghiệp”,

và (2) các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT bao gồm

năm nhân tố: “Trở ngại về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp”, “Trở ngại về tổ

chức và HTTT của doanh nghiệp”, “Trở ngại về sự toàn vẹn của HTTT của doanh

nghiệp”, “Trở ngại về năng lực chuyên môn của KTV”, và “Trở ngại về điều kiện

pháp lý.” Cũng từ tổng kết các nghiên cứu trước, tác giả đã nêu lên một số hạn chế

về kết quả cũng như phương pháp nghiên cứu liên quan đến dòng nghiên cứu về các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT, đặc biệt là trong điều

kiện một quốc gia đang phát triển với nghề nghiệp kiểm toán còn non trẻ như Việt

Nam. Căn cứ vào hạn chế của các nghiên cứu trước, tác giả đã nêu lên sự cần thiết

của việc thực hiện nghiên cứu về “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam”. Các kết quả đạt được của Chương 1 sẽ được sử dụng

làm tiền đề cho các bước nghiên cứu tiếp theo của luận án.

37

Chương 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

2.1 Một số khái niệm

2.1.1 Khái niệm về kiểm toán

Kiểm toán là một hoạt động có từ lâu đời và đã trải qua quá trình phát triển

từ một phạm vi hẹp ban đầu gắn liền với các hoạt động kiểm tra việc ghi chép sổ

sách cho đến nay đã trở thành một hoạt động thiết yếu đối với các tổ chức thuộc hầu

hết các lĩnh vực hoạt động khác nhau của xã hội (Power, 1996). Có khá nhiều định

nghĩa về kiểm toán, chẳng hạn:

“Kiểm toán là quá trình có hệ thống, độc lập, và được lập thành văn bản

nhằm thu thập bằng chứng kiểm toán và đánh giá chúng một cách khách

quan để xác định mức độ thỏa mãn với các tiêu chuẩn kiểm toán” (ISO

19011:2011).

“Kiểm toán là việc thu thập và đánh giá các bằng chứng về các thông tin

nhằm xác định và báo cáo về mức độ phù hợp giữa các thông tin đó với các

tiêu chuẩn đã được thiết lập. Kiểm toán phải được thực hiện bởi cá nhân có

đủ năng lực và độc lập” (Arens, et al., 2012).

Trong hoạt động kiểm toán, mối quan hệ giữa KTV, tổ chức được kiểm toán

và NSD kết quả kiểm toán có ý nghĩa rất quan trọng bởi vì nó ảnh hưởng đến mức

độ tin cậy của kết quả kiểm toán. Chính vì vậy, trên thực tế, căn cứ vào chủ thể

kiểm toán, kiểm toán thường được chia thành hai loại, bao gồm: (1) KTĐL (external

auditing) trong đó KTV không phải là nhân viên của tổ chức được kiểm toán đồng

thời kết quả kiểm toán chủ yếu phục vụ cho NSD bên ngoài tổ chức được kiểm

toán, và (2) KTNB (internal auditing) trong đó KTV thường là nhân viên của tổ

chức được kiểm toán và kết quả kiểm toán được sử dụng bởi NSD của chính tổ

chức được kiểm toán. Về mặt lịch sử, KTNB được cho là chỉ mới chính thức hình

thành từ sau những năm 1930 trong các doanh nghiệp lớn tại Hoa Kỳ với mục tiêu

là hỗ trợ cho hoạt động KTĐL (Moeller, 2009).

Hiện nay, KTĐL cung cấp các dịch vụ chính như kiểm toán BCTC và các

dịch vụ đảm bảo khác (Johnstone, et al., 2014). KTNB được hiểu là “hoạt động đảm

38

bảo và tư vấn độc lập, khách quan được thiết lập nhằm giúp gia tăng giá trị và cải

thiện các hoạt động của một tổ chức. KTNB giúp cho tổ chức đạt được mục tiêu

bằng cách áp dụng một cách tiếp cận chặt chẽ, có hệ thống nhằm đánh giá và cải

thiện tính hiệu lực của các quá trình QTRR, KSNB và quản trị tổ chức” (IIA, 2004).

2.1.2 Khái niệm về KTLT

KTLT không phải là khái niệm mới, đã được đề cập đến từ những năm 1960

liên quan đến hoạt động kiểm toán các hệ thống xử lý dữ liệu điện tử (Electronic

Data Processing Auditing – EDP auditing) dưới hình thức KTV soạn thảo các

chương trình máy tính và ghép vào chương trình xử lý dữ liệu của hệ thống đó

nhằm mục đích giám sát các giao dịch được cập nhật vào hệ thống (Coderre, 2005).

Tuy vậy, ý tưởng về KTLT chỉ trở thành hiện thực vào thập niên 90 của thế kỷ 20,

khi CNTT đạt được những tiến bộ quan trọng trong cả công nghệ phần cứng và

phần mềm như mạng máy tính và Internet, CSDL quan hệ (relational database) và

các Hệ QTCSDL, các vật mang tin có dung lượng lưu trữ dữ liệu lớn và cực lớn,

các bộ vi xử lý tốc độ cao (Groomer & Murthy, 1989; Vasarhelyi & Halper, 1991;

Bumgarner & Vasarhelyi, 2015). Vasarhelyi & Halper (1991) công bố nghiên cứu

mô tả trường hợp đầu tiên triển khai thành công một hệ thống KTLT có tên gọi là

hệ thống kiểm toán quá trình liên tục (CPAS) sử dụng trong KTNB tại Bell

Laboratories (AT&T). Mục đích KTLT của hệ thống này là nhằm phát hiện các

trường hợp bất thường trong các giao dịch thanh toán hóa đơn cước phí điện thoại

được xử lý bởi một hệ thống xử lý dữ liệu trực tuyến – thời gian thực (online – real-

time system). Cũng trong thập niên 90, nhiều nỗ lực của các nhà nghiên cứu và các

tổ chức nghề nghiệp kiểm toán nhằm áp dụng cách tiếp cận KTLT trong lĩnh vực

KTĐL để đáp ứng nhu cầu thông tin tin cậy theo thời gian thực của NSD (AICPA,

1997a; CICA/AICPA, 1999; Kogan, et al., 1999; Alles, et al., 2002). Vào năm

2002, với việc Hoa Kỳ ban hành đạo luật SOX nhằm khôi phục niềm tin của các

nhà đầu tư sau hàng loạt vụ bê bối gian lận về kế toán của các CTNY, trong đó quy

định chặt chẽ hơn về trách nhiệm pháp lý của những người quản lý cao nhất của các

CTNY chẳng những đối với BCTC mà còn đối với cả quá trình lập và trình bày

39

BCTC đã tạo ra một động lực mới thúc đẩy KTLT ngày càng được ứng dụng mạnh

mẽ trong hoạt động KTNB (Daigle & Lampe, 2003). Nhằm thúc đẩy hơn nữa ứng

dụng KTLT, nhiều hướng dẫn về thực hiện KTLT cũng đã được ban hành bởi các tổ

chức nghề nghiệp KTNB và kiểm toán HTTT (ISACA, 2010; IIA, 2013; IIA, 2015).

Phạm vi ứng dụng của KTLT cũng được mở rộng từ kiểm tra một cách liên tục

nhằm phát hiện các giao dịch bất thường, kiểm tra liên tục tính hiệu lực của các

TTKS cho đến các hoạt động kiểm tra tuân thủ và ĐGRR một cách liên tục

(Vasarhelyi, et al., 2010a; Bumgarner & Vasarhelyi, 2015). Trong quá trình phát

triển đó, đã có nhiều khái niệm khác nhau về KTLT được đưa ra, chủ yếu tùy thuộc

vào loại hoạt động kiểm toán trong đó KTLT được áp dụng là KTĐL hay KTNB.

Sau đây là một số khái niệm phổ biến về KTLT:

“KTLT là một phương pháp luận cho phép KTV cung cấp sự đảm bảo bằng

văn bản về một đối tượng chủ đề (subject matter), thuộc về trách nhiệm của

BGĐ, bằng cách sử dụng các báo cáo của KTV được phát hành gần như

ngay sau khi phát sinh các sự kiện liên quan đến đối tượng chủ đề đó”

(CICA/AICPA, 1999).

“KTLT một quá trình được thực hiện một cách có hệ thống nhằm thu thập

bằng chứng kiểm toán điện tử làm cơ sở hợp lý cho việc đưa ra ý kiến về sự

trình bày trung thực của BCTC được lập bởi hệ thống kế toán không dựa

trên giấy và thời gian thực” (Rezaee, et al., 2001).

“KTLT là quá trình kiểm toán điện tử toàn diện nhằm cho phép KTV cung

cấp sự đảm bảo theo những mức độ khác nhau về các thông tin phát sinh một

cách liên tục cùng lúc, hoặc chỉ sau một thời gian ngắn, với việc công bố các

thông tin đó” (Rezaee, et al., 2002).

“KTLT là một trong những công cụ được sử dụng bởi KTNB nhằm cung cấp

sự đảm bảo hợp lý rằng các TTKS trong môi trường hoạt động của doanh

nghiệp được: (1) thiết kế thích hợp; (2) đã được thiếp lập; và (3) hoạt động

như dự kiến” (Mainardi, 2011).

40

“KTLT là một phương pháp được sử dụng để đánh giá rủi ro và các TTKS

một cách tự động và thường xuyên” (Coderre, 2005).

“KTLT có nghĩa là sử dụng phần mềm máy tính để phát hiện các trường hợp

ngoại lệ, dựa trên những điều kiện mà KTV đã thiết lập, trong số những giao

dịch phát sinh được xử lý trong môi trường thời gian thực hoặc gần như thời

gian thực” (Helms & Mancino, 1999).

“KTLT một phương pháp luận cho phép KTV thực hiện sự đảm bảo đối với

một đối tượng chủ đề, thuộc về trách nhiệm của những người quản lý của

một tổ chức, thông qua các thông điệp thể hiện ý kiến của KTV được phát

hành đồng thời, hoặc ngay sau thời điểm phát sinh của các giao dịch hoặc

sự kiện liên quan đến đối tượng chủ đề đó” (Bumgarner & Vasarhelyi,

2015).

Mỗi trong số những định nghĩa trên đều cung cấp những đặc trưng nhất định

của cách tiếp cận KTLT so với cách tiếp cận kiểm toán truyền thống. Chẳng hạn, về

tần suất thực hiện kiểm toán thì các định nghĩa cho thấy cách tiếp cận KTLT hướng

đến tần suất thực hiện kiểm toán “thường xuyên” hơn với những định kỳ thực hiện

và phát hành ý kiến kiểm toán rất ngắn như hàng tháng, tuần, ngày, giờ và thậm chí

là theo yêu cầu của NSD kết quả kiểm toán (Shields, 1998). Pathak, et al. (2005) đề

cập khái niệm “chu kỳ KTLT” dựa trên số lượng giao dịch phát sinh, chẳng hạn các

thủ tục KTLT sẽ được kích hoạt để kiểm tra và tạo ra báo cáo kiểm toán sau khi một

số lượng nhất định các giao dịch được cập nhật vào hệ thống thông tin kế toán. Về

phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán, để đảm bảo tính hiệu quả của KTLT,

KTV cần phải sử dụng các phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán tự động

hóa (Daigle & Lampe, 2002). Về đối tượng kiểm toán, các định nghĩa đề cập đến

nhiều loại đối tượng khác nhau liên quan cả thông tin tài chính và phi tài chính như

các BCTC, tính tin cậy của HTTT, tính hiệu lực của các TTKS, các quy định tuân

thủ hoặc các chỉ số đo lường hiệu quả hoạt động chính (Key Performance Indicators

- KPIs) (Shields, 1998; Daigle & Lampe, 2002; Rezaee, et al., 2002).

41

Với các mục tiêu nghiên cứu đã xác định, thuật ngữ “KTLT” trong luận án

này được chọn là định nghĩa của Bumgarner & Vasarhelyi (2015). Có ba lý do để

lựa chọn định nghĩa này. Thứ nhất, định nghĩa của Bumgarner & Vasarhelyi (2015)

được phát triển từ định nghĩa của CICA/AICPA (1999), là định nghĩa chính thức

đầu tiên của nghề nghiệp kiểm toán về KTLT. Thứ hai, định nghĩa này mang tính

tổng quát vì nhấn mạnh đến phương pháp luận chứ không đề cập đến kỹ thuật thực

hiện do đó sẽ không bị “lạc hậu” khi công nghệ có những thay đổi. Thứ ba, định

nghĩa này có thể áp dụng cho KTLT trong cả hoạt động KTĐL cũng như KTNB.

2.2 Các lý thuyết nền tảng

Sau đây là các lý thuyết được sử dụng trong nghiên cứu của luận án này để lý

giải cơ sở khoa học cho các khái niệm (nhân tố) ảnh hưởng (thúc đẩy và trở ngại)

đối với sự hình thành và phát triển của KTLT như là một sự đổi mới về phương

pháp và quy trình kiểm toán tại Việt Nam.

2.2.1 Lý thuyết về cung và cầu (Theory of supply and demand)

Cung và cầu là hai trong số những khái niệm cơ bản nhất của kinh tế học vi

mô cổ điển và là nền tảng của cơ chế kinh tế thị trường (Samuelson & Nordhaus,

2002a). Cầu được định nghĩa bởi các nhà kinh tế học là số lượng của một loại hàng

hóa, dịch vụ mà một hộ gia đình hoặc một doanh nghiệp quyết định chọn mua (và

có khả năng thanh toán) tại một mức giá nhất định (Stiglitz & Walsh, 2006). Ý

nghĩa quan trọng nhất của lý thuyết về cung và cầu đó là lý thuyết này giúp giải

thích cơ chế vận hành của nền kinh tế thị trường “cạnh tranh hoàn hảo”: sự tương

tác giữa cung và cầu có vai trò như “bàn tay vô hình” giúp xác định số lượng của

hàng hóa, dịch vụ được sản xuất, cung ứng và được tiêu thụ thông qua tín hiệu giá

cả (Samuelson & Nordhaus, 2002a). Lý thuyết về cung và cầu được sử dụng bởi

Watts & Zimmerman (1983) để lý giải cho sự ra đời của KTĐL cũng như sự phát

triển dịch vụ kiểm toán từ thời kỳ cách mạng công nghiệp, qua đầu thế kỷ 20 tại

nước Anh, Hoa Kỳ, và cho đến nay. Watts & Zimmerman lập luận rằng, cầu đối với

hoạt động kiểm toán xuất hiện là do sự tách biệt giữa quyền sở hữu và quyền quản

lý (hay sự hình thành các công ty cổ phần), do mức độ phức tạp của kế toán, và yêu

42

cầu thông tin minh bạch và trung thực của các cổ đông. Sự gia tăng số lượng công

ty cổ phần đã làm dịch chuyển đường cầu theo hướng tăng cầu đối với kiểm toán.

Mặt khác, cung đối với kiểm toán cũng tăng do chi phí ban đầu đối với việc thành

lập doanh nghiệp kiểm toán có xu hướng giảm do được hỗ trợ bởi các tổ chức nghề

nghiệp. Điều này giải thích vì sao phí kiểm toán không có khuynh hướng tăng trong

dài hạn cho dù nhu cầu kiểm toán BCTC có khuynh hướng gia tăng cùng với sự gia

tăng của các công ty cổ phần. Elliott (1992) dựa trên lý thuyết cung và cầu chứng

minh rằng trong điều kiện của cuộc “cách mạng thông tin” vào cuối thế kỷ thứ 20,

nhu cầu đối với dịch vụ KTĐL truyền thống (tức kiểm toán BCTC) sẽ có khuynh

hướng giảm đi bởi vì trong khi NSD cần được cung cấp thông tin về hoạt động của

các doanh nghiệp một cách liên tục hoặc theo thời gian thực thì hoạt động kiểm toán

truyền thống chỉ có thể cung cấp thông tin được kiểm toán theo định kỳ kéo dài

hàng năm hoặc hàng quý. Chính vì vậy, sự phát triển của nghề nghiệp kiểm toán

trong tương lai phụ thuộc vào việc nghề nghiệp kiểm toán có khả năng sáng tạo và

cung ứng những dịch vụ đảm bảo mới như KTLT nhằm đáp ứng nhu cầu về thông

tin tin cậy được cung cấp liên tục của NSD (Elliott, 1995; Elliott, 1997; Elliott,

2002). Xuất phát từ quan điểm cho rằng trong một nền kinh tế khan hiếm về nguồn

lực, lý thuyết về cung và cầu cung cấp một cơ sở vững chắc nhất – cơ sở kinh tế –

để giải thích sự hình thành và phát triển của một hàng hóa (sản phẩm hay dịch vụ),

luận án này đã dựa vào lý thuyết về cung và cầu làm cơ sở để xác định các nhân tố

ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT với hai nhóm nhân tố là: (1)

Nhu cầu về KTLT và (2) Điều kiện thực hiện KTLT.

2.2.2 Lý thuyết về sự khuếch tán đổi mới (Diffusion of innovation theory)

Một sự đổi mới (innovation) được hiểu là “một ý tưởng, cách thức thực hiện,

hoặc một đối tượng được nhận thức là mới bởi một cá nhân, một nhóm cá nhân hay

một tổ chức” (Rogers, 1983, p. 11). Đối với các doanh nghiệp, một sự đổi mới, do

đó, có thể là “việc sử dụng/thực hiện một sản phẩm/quá trình mới hoặc được cải

tiến đáng kể, hoặc là việc thực hiện một phương thức marketing mới, một phương

pháp tổ chức mới trong hoạt động kinh doanh, tổ chức nơi làm việc hoặc trong mối

43

quan hệ với đối tác bên ngoài” (OECD, 2005, p. 46). Thực tiễn hoạt động kiểm toán

cho thấy rằng lịch sử phát triển của kiểm toán chính là lịch sử của sự đổi mới

(Higson, 2003). Higson (2003) tổng kết rằng do ảnh hưởng của tiến bộ công nghệ

và thay đổi trong môi trường kinh doanh, các cách tiếp cận kiểm toán đã phát triển

qua năm thế hệ như sau: (1) Thế hệ thứ nhất: kiểm tra các giao dịch ghi chép trong

sổ sách (veryfying transactions in the books); (2) Thế hệ thứ hai: kiểm toán dựa trên

hệ thống (relying on systems); (3) Thế hệ thứ ba: kiểm toán dựa trên rủi ro (risk-

based auditing); (4) Thế hệ thứ tư: kiểm toán dựa trên rủi ro kinh doanh (business

risk approach); và (5) Thế hệ thứ năm: KTLT (continuous auditing). Bản chất đổi

mới không ngừng đó của nghề nghiệp kiểm toán cho thấy rằng cơ sở thích hợp nhất

để giải thích cho sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam chính là các lý

thuyết và mô hình về khuếch tán sự đổi mới, bởi vì các lý thuyết và mô hình này

cung cấp sự giải thích khoa học về những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và

sự phát triển (sự khuếch tán) đối với sự đổi mới (sự đổi mới được áp dụng rộng rãi).

Lý thuyết về sự khuếch tán đổi mới được trình bày trong quyển sách nổi

tiếng có nhan đề “Sự khuếch tán Đổi mới” (Diffusion of Innovations) của nhà

nghiên cứu Everett M. Rogers xuất bản lần đầu năm 1962 và tái bản đến lần thứ

năm vào năm 2003 nhằm giải thích cách thức (how), lý do (why), và ở mức độ mà

các ý tưởng mới, công nghệ và quá trình đổi mới khuếch tán (lan rộng) trong một tổ

chức, một xã hội hoặc một quốc gia (Rogers, 2003). Sự khuếch tán đổi mới được

định nghĩa bởi (Rogers, 2003, p. 5) là “quá trình trong đó sự đổi mới được truyền

đạt qua các kênh khác nhau theo thời gian giữa các thành viên của một hệ thống xã

hội.” Sự khuếch tán đổi mới này đặt nền tảng trên “quá trình quyết định đổi mới”

(innovation- decision process) của cá nhân (hoặc bộ phận chức năng của tổ chức,

hoặc toàn bộ tổ chức) trải qua năm giai đoạn: (1) hiểu biết ban đầu về sự đổi mới

(knowledge), (2) hình thành thái độ đối với sự đổi mới (persuation), (3) quyết định

áp dụng hoặc từ chối (decision to adopt/reject), (4) triển khai áp dụng

(implementation), và (5) thu thập thêm thông tin để khẳng định quyết định đổi mới

đã thực hiện (confirmation). Quá trình quyết định đổi mới này, đến lượt nó, diễn ra

44

nhanh hay chậm phụ thuộc vào một số nhân tố, tùy thuộc sự đổi mới đó được áp

dụng cho cá nhân hay một tổ chức. Ở cấp độ cá nhân, có năm đặc trưng (nhân tố)

ảnh hưởng đến mức độ chấp nhận đổi mới (rate of adoption) bao gồm: (1) Lợi thế

tương đối (relative advantage) hay nhận thức về tính hữu ích (perceived usefulness)

của sự đổi mới; (2) Tính tương thích (compatibility) của sự đổi mới với công nghệ

hiện tại hoặc quy chuẩn xã hội; (3) Mức độ phức tạp (complexity) của sự đổi mới;

(4) Tính dễ thử nghiệm (trialability) đối với sự đổi mới; và (5) Tính có thể quan sát

(observability) nhằm đánh giá kết quả thử nghiệm. Trong mô hình này, nhân tố lợi

thế tương đối hay lợi ích mà NSD cảm nhận (perceived benefits) do áp dụng đổi

mới mang lại chịu ảnh hưởng của “khoảng trống” về hiệu quả hoạt động

(performance gap) phát sinh từ thực trạng chưa áp dụng đổi mới công nghệ (Hall &

Khan, 2003; Hall, 2004). Đối với sự đổi mới công nghệ ở cấp độ tổ chức (như áp

dụng các hệ thống ERP), thì sự đổi mới này cần được chấp nhận ở cấp độ tổ chức

trước khi có thể diễn ra sự chấp nhận ở cấp độ cá nhân (bởi các nhân viên của tổ

chức đó). Trường hợp này, những nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận đổi mới bao

gồm: (1) Các đặc điểm cá nhân về thái độ của BGĐ đối với sự thay đổi; (2) Các đặc

điểm nội bộ về cấu trúc của doanh nghiệp như mức độ tập trung (centralization),

mức độ phức tạp (complexity), mức độ chuẩn hóa (formalization) của các quy trình

xử lý kinh doanh, mức độ liên kết nội bộ (interconnectedness), nguồn lực nhàn rỗi

của doanh nghiệp (organizational slack), quy mô (size) thể hiện thông qua số lượng

nhân viên của doanh nghiệp; và (3) Các đặc điểm khác của doanh nghiệp như độ

mở của hệ thống (system openness) (Rogers, 2003).

Lý thuyết về sự khuếch tán đổi mới của Everett M. Rogers là một trong

những lý thuyết được sử dụng rộng rãi nhất bởi các nghiên cứu thực nghiệm nhằm

giải thích sự hình thành và phát triển của những đổi mới công nghệ, đặc biệt là đối

với những đổi mới trong lĩnh vực HTTT (Oliveira & Martins, 2011). Tuy vậy, lý

thuyết này được cho là chưa cung cấp một quan điểm toàn diện về các nhân tố ảnh

hưởng đến sự hình thành và phát triển của những đổi mới, đặc biệt chưa chú trọng

xem xét ảnh hưởng của các nhân tố thuộc về môi trường hoạt động của các cá nhân

45

và tổ chức, bởi vì thực tế cho thấy sự tác động của các nhân tố môi trường có thể

thúc đẩy hoặc kìm hãm sự hình thành và phát triển của những đổi mới (Brancheau

& Wetherbe, 1990; Chau & Tam, 2000; Ahuja & Thatcher, 2005). Do hạn chế này,

các nhà nghiên cứu đề xuất rằng cần sử dụng lý thuyết về sự khuếch tán đổi mới kết

hợp với các lý thuyết hay mô hình khác nhằm có hiểu biết toàn diện hơn về các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của những đổi mới (Oliveira &

Martins, 2011). Chẳng hạn, nhiều nghiên cứu đã sử dụng kết hợp Lý thuyết khuếch

tán đổi mới với các mô hình lý thuyết về sự đổi mới liên quan đến các khái niệm sự

“thúc đẩy” của công nghệ và sự “lôi kéo” của nhu cầu để giải thích rõ hơn về các

động lực của sự áp dụng đổi mới (về công nghệ) trong các doanh nghiệp (Zmud,

1984; Fichman, 1992; Chau & Tam, 2000).

2.2.3 Lý thuyết phát tín hiệu (Signaling theory)

Quy luật về sự cân bằng giữa cung và cầu trong kinh tế học vi mô cổ điển

dựa trên giả định cơ bản là tất cả các bên tham gia giao dịch mua hay bán hàng

hóa/dịch vụ đều chia sẻ những thông tin như nhau trong quá trình ra quyết định kinh

tế, tức là không có người bán nào có thể có hiểu biết nhiều hơn về những đặc điểm

của hàng hóa/dịch vụ so với những người mua, đồng thời không có người mua nào

có thể có hiểu biết nhiều hơn về chi phí sản xuất/cung ứng hàng hóa/dịch vụ so với

những người bán (Stiglitz, 2000; Stiglitz & Walsh, 2006; Bernheim & Whinston,

2014). Tuy nhiên thực tế lại cho thấy thị trường thông thường vận động không trên

cơ sở giả định này, nghĩa là trong một giao dịch, thường sẽ có một bên có hiểu biết

(thông tin) nhiều hơn về đặc điểm của hàng hóa/dịch vụ được trao đổi và do đó có

thể sẽ có lợi thế khi thực hiện giao dịch so với bên còn lại, đó chính là tình trạng

thông tin bất cân xứng (Akerlof, 1970). (Stiglitz, 2000) phân biệt hai loại bất cân

xứng về thông tin bao gồm bất cân xứng thông tin về chất lượng (quality) và bất cân

xứng thông tin về ý định (intent) (của các bên tham gia giao dịch). Hai loại bất cân

xứng thông tin này dẫn đến hai hậu quả mà thị trường có thể phải gánh chịu là sự

lựa chọn bất lợi (adverse selection) và rủi ro đạo đức (moral hazard) (Stiglitz, 2000;

Stiglitz, 2002; Stiglitz & Walsh, 2006; Bernheim & Whinston, 2014). Sự lựa chọn

46

bất lợi là hiện tượng trong đó bên có thông tin về đặc điểm của hàng hóa/dịch vụ

được trao đổi luôn sẵn sàng hơn trong giao dịch nếu như giao dịch đó gây bất lợi

cho bên không có thông tin (thông tin ẩn giấu) (Akerlof, 1970). Rủi ro đạo đức xảy

ra khi một bên tham gia giao dịch thực hiện những hành động mà các bên còn lại

không thể quan sát được (hành động ẩn giấu), làm ảnh hưởng đến lợi ích của các

bên còn lại trong giao dịch đó (Holmstrom, 1979; Stiglitz, 2000; Stiglitz, 2002).

Các nhà kinh tế học cho rằng cả hai hiện tượng sự lựa chọn bất lợi và rủi ro đạo đức

đều là những thất bại của thị trường, và những thất bại này có thể và cần được khắc

phục trên cơ sở giảm mức độ bất cân xứng thông tin giữa các bên tham gia giao

dịch (Stiglitz & Walsh, 2006). Spence (1973) đề xướng giải pháp nhằm giảm hậu

quả của thông tin bất cân xứng theo hướng lựa chọn bất lợi bằng cách bên có nhiều

thông tin về đặc điểm của hàng hóa/dịch vụ trao đổi có thể chủ động thực hiện

những hoạt động trả giá đắt (tốn kém) (costly activity) – được gọi là “phát tín hiệu”

(signaling) – nhằm thuyết phục các bên (thiếu thông tin) còn lại về chất lượng của

hàng hóa/dịch vụ; ngược lại Stiglitz (1975) đề nghị rằng bên thiếu thông tin về đặc

điểm của hàng hóa/dịch vụ có thể chủ động thực hiện những thử nghiệm trong đó

yêu cầu bên có nhiều thông tin tự phân loại – được gọi là “sàng lọc” (screening) – và qua đó bộc lộ những hiểu biết của mình về đặc điểm của hàng hóa/dịch vụ 2.

Lý thuyết phát tín hiệu được sử dụng rộng rãi làm nền tảng cho các nghiên

cứu giải thích cách thức mà những người quản lý cấp cao nhất của các doanh nghiệp

truyền đạt thông tin về “chất lượng” hay giá trị của doanh nghiệp đến nhà đầu tư

bằng cách phát tín hiệu thông qua chính sách về cổ tức, công bố thông tin tự

nguyện, hoặc lựa chọn DNKiT uy tín (như thuộc Big 4) để kiểm toán BCTC (Riley,

2001; Cotter, et al., 2011; Karaibrahimoglu, 2013; Naser, et al., 2013). Xét trên

phương diện quản trị doanh nghiệp (QTDN), sự cải thiện về chất lượng kiểm toán

(chẳng hạn thuê DNKiT lớn để kiểm toán BCTC hoặc thuê ngoài dịch vụ KTNB)

2 Cả ba nhà kinh tế học George A. Akerlof, Michael Spence và Joseph E. Stiglitz đã được trao giải Nobel về kinh tế năm 2001 với những nghiên cứu tiên phong về thông tin bất cân xứng, lý thuyết tín hiệu và lý thuyết sàng lọc (Lofgren, et al., 2002).

47

có thể được coi là sự “phát tín hiệu” cho các bên liên quan về sự cải thiện đối với

tính minh bạch và cơ chế QTDN. Chính do ý nghĩa này mà Lý thuyết phát tín hiệu

có thể được sử dụng để giải thích nhu cầu về KTLT của các bên có nghĩa vụ và

quyền lợi liên quan với doanh nghiệp, bởi vì việc thực hiện KTLT tại các doanh

nghiệp chính là “tín hiệu” cho các bên liên quan về mức độ chuẩn hóa của các quá

trình xử lý giao dịch, mức độ hiệu lực và hiệu quả cao của hệ thống QTRR và

KSNB của doanh nghiệp.

2.2.4 Lý thuyết ủy nhiệm (Agency theory)

Gắn liền với vấn đề thông tin bất cân xứng, Lý thuyết ủy nhiệm hay lý thuyết

về mối liên hệ đại diện đề cập về mối liên hệ dưới dạng hợp đồng giữa hai (hoặc

nhiều) bên trong đó một hoặc nhiều người được gọi là bên ủy nhiệm (principal(s))

thuê một hoặc nhiều người khác được gọi là bên được ủy nhiệm (agent(s)) thay mặt

bên ủy nhiệm thực hiện một số nhiệm vụ và được phép thực hiện các quyết định

liên quan đến các nhiệm vụ đó (Ross, 1973; Jensen & Meckling, 1976). Lý thuyết

ủy nhiệm đặt trên giả định căn bản là, trong một mối liên hệ đại diện, lợi ích của

bên ủy nhiệm và bên đại diện có sự bất đồng và cả hai bên đều mong muốn tối đa

hóa lợi ích của mình. (Jensen & Meckling, 1976) đề cập rằng trong một công ty cổ

phần thì chính sự tách biệt giữa người chủ sở hữu và người quản lý, điều hành công

ty làm hình thành mối liên hệ đại diện trong đó bên ủy nhiệm chính là các cổ đông

còn bên đại diện chính là BGĐ. Do vấn đề đại diện (agency problem) nêu trên, giá

trị của công ty hoạt động dựa trên mối liên hệ đại diện sẽ nhỏ hơn giá trị của công ty

do người chủ sở hữu trực tiếp điều hành, sự khác biệt này được gọi là chi phí đại

diện (agency cost). Để giảm sự xung đột lợi ích hay chi phí đại diện, các cổ đông và

BGĐ công ty đều cần phải thực hiện những biện pháp tốn kém chi phí, trong đó các

cổ đông cần thực hiện sự giám sát thông qua việc sử dụng công cụ KTĐL để kiểm

tra một cách độc lập các thông tin được cung cấp bởi BGĐ (Jensen & Meckling,

1976), bên cạnh đó BGĐ cần thể hiện sự cam kết về việc hoàn thành nhiệm vụ

thông qua việc thiết lập và duy trì thực hiện KTNB (Adams, 1994). Lý thuyết ủy

nhiệm cho rằng, bắt nguồn từ sự tách biệt và sự xung đột lợi ích giữa người chủ sở

48

hữu với BGĐ là người có quyền ra quyết định điều hành, trong cơ chế giám sát của

cổ đông đối với BGĐ, BGĐ phải có trách nhiệm giải trình thông qua việc cung cấp

các thông tin về tài chính và kế toán được thể hiện trên BCTC cho các cổ đông, và

kiểm toán (KTĐL) chính là để đảm bảo sự tin cậy của các thông tin đó (Jensen &

Meckling, 1976; Watts & Zimmerman, 1983; ICAEW, 2005; Ittonen, 2010).

Sự kết hợp các lý thuyết bao gồm Lý thuyết phát tín hiệu và Lý thuyết ủy

nhiệm cung cấp nền tảng giải thích nhu cầu về KTLT xét cả trên phương diện

KTĐL (Jensen & Meckling, 1976; Watts & Zimmerman, 1983) và KTNB (Adams,

1994). Thứ nhất, do có sự xung đột lợi ích giữa người được ủy nhiệm và người ủy

nhiệm, dịch vụ KTLT được cung ứng bởi các DNKiT chính là giải pháp triệt để

nhất giúp đáp ứng nhu cầu về thông tin tin cậy được cung cấp liên tục hoặc theo

thời gian thực của các bên liên quan của doanh nghiệp bao gồm thông tin tài chính

và thông tin phi tài chính chẳng hạn như về tình hình tuân thủ các quy định pháp lý

hoặc tính tin cậy của các quá trình xử lý giao dịch của doanh nghiệp (IFAC, 2008;

Alles & Vasarhelyi, 2007; AICPA, 2008). Thứ hai, việc quyết định áp dụng KTLT

của các doanh nghiệp (kể cả DNKiT) cũng có thể được coi là một tín hiệu mà BGĐ

các doanh nghiệp muốn truyền đạt thông tin về chất lượng của các hoạt động kiểm

toán nói riêng nhằm đáp ứng yêu cầu của các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên

quan về “chất lượng” (hiểu theo nghĩa tính hiệu lực và hiệu quả) của hệ thống

QTRR, KSNB cũng như về sự minh bạch trong hoạt động của doanh nghiệp nói

chung (Riley, 2001; Cotter, et al., 2011; Karaibrahimoglu, 2013; Naser, et al.,

2013).

2.3 Khung lý thuyết và các khái niệm nghiên cứu

2.3.1 Khung lý thuyết của nghiên cứu

Căn cứ vào trình bày trên về các lý thuyết có liên quan, luận án xác định

khung lý thuyết như sau làm nền tảng để xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm giải

thích sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam (Hình 2.1).

49

Lý thuyết về cung và cầu

t á h p

u ệ i h

Nhân tố

n í t

Nhân tố

trở ngại

t ế y u h t ý L

thúc đẩy

Sự hình thành và

đối với sự

sự hình

phát triển của

hình thành

thành và

KTLT tại Việt Nam

và phát

phát triển

triển của

của KTLT

KTLT

m ệ i h n y ủ

t ế y u h t ý L

Lý thuyết về sự khuếch tán đổi mới

Hình 2.1 Khung lý thuyết của luận án

2.3.2 Định nghĩa các khái niệm nghiên cứu

Theo Đại từ điển Tiếng Việt (Nguyễn Như Ý, 1999), “nhu cầu” là “điều đòi

hỏi, cần dùng”, “điều kiện” có thể được hiểu là “điều cần phải có để thực hiện được,

đạt được mục đích” hoặc “hoàn cảnh”, còn “trở ngại” là “cái gây khó khăn, làm cản

trở.” Do đó, dựa vào các lý thuyết và ngữ cảnh của luận án là nghiên cứu về các

nhân tố ảnh hưởng (thúc đẩy và cản trở) đối với sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam và kết quả nghiên cứu định tính dựa trên phỏng vấn chuyên gia

nêu trên, luận án đề xuất định nghĩa các khái niệm để đo lường trong giai đoạn

nghiên cứu định lượng như sau (Bảng 2.1).

Bảng 2.1 Định nghĩa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu

Khái niệm

Định nghĩa

Cơ sở lý thuyết của các khái niệm

Nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp về KTLT

Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT

Lý thuyết về cung và cầu (Samuelson & Nordhaus, 2002a; Stiglitz & Walsh, 2006) Lý thuyết phát tín hiệu (Spence, 1973; Riley, 2001; Connelly, et al., 2011) Lý thuyết ủy nhiệm (Jensen

Sự cần thiết của KTLT đối với NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp (nhà đầu tư, cấp tín dụng, doanh nghiệp đối tác,…). Sự cần thiết của KTLT đối với NSD thông tin bên trong doanh nghiệp (BGĐ, HĐQT,…) và KTV (KTNB, KTĐL).

50

Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp

& Meckling, 1976; Watts & Zimmerman, 1983; ICAEW, 2005) Lý thuyết về cung và cầu (Samuelson & Nordhaus, 2002a; Stiglitz & Walsh, 2006) Lý thuyết chấp nhận và khuếch tán đổi mới (Rogers, 2003; Hall, 2004; Bouwman, et al., 2005)

Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp

Lý thuyết về cung và cầu (Samuelson & Nordhaus, 2002a; Stiglitz & Walsh, 2006) Lý thuyết chấp nhận và khuếch tán đổi mới (Rogers, 2003; Hall, 2004; Bouwman, et al., 2005)

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp

Những yêu cầu (điều cần phải có) về tổ chức và HTTT của doanh nghiệp (về dữ liệu và/hoặc mức độ hỗ trợ quá trình xử lý giao dịch) nhằm hỗ trợ hoặc thúc đẩy áp dụng KTLT. Những yêu cầu (điều cần phải có) đối với các bên có liên quan bên ngoài doanh nghiệp (yêu cầu tuân thủ, định hướng, hỗ trợ) nhằm hỗ trợ hoặc thúc đẩy áp dụng KTLT. Một số yếu tố về tổ chức và/hoặc HTTT của doanh nghiệp chưa thích hợp (về dữ liệu và/hoặc mức độ hỗ trợ quá trình xử lý giao dịch) để áp dụng KTLT. Lo ngại của doanh nghiệp và KTV rằng thực hiện KTLT sẽ gia tăng nguy cơ đối với an toàn và hiệu quả hoạt động của HTTT của doanh nghiệp. Lo ngại của doanh nghiệp và KTV rằng vốn đầu tư/chi phí để áp dụng KTLT quá cao so với nguồn lực tài chính (khả năng tự tài trợ) của doanh nghiệp. Năng lực chuyên môn của KTV chưa thích hợp để thực hiện KTLT.

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

Thiếu sự định hướng, hỗ trợ, chia sẻ kinh nghiệm từ bên ngoài doanh nghiệp, chưa thích hợp để áp dụng KTLT. Doanh nghiệp và KTV tại Việt Nam nhận thức rằng KTLT là cần thiết, có khả năng và có ý định thực hiện KTLT.

Lý thuyết chấp nhận và khuếch tán đổi mới (Rogers, 2003; Hall, 2004; Bouwman, et al., 2005)

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Trong Chương 2, tác giả đã trình bày các khái niệm liên quan đến kiểm toán

và KTLT và lựa chọn khái niệm về KTLT phù hợp với mục tiêu nghiên cứu của

luận án. Tiếp theo, tác giả trình bày các lý thuyết có vai trò là nền tảng để hình

51

thành nên mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát

triển của KTLT. Các lý thuyết đã được trình bày bao gồm Lý thuyết khuếch tán đổi

mới, Lý thuyết phát tín hiệu và Lý thuyết ủy nhiệm. Trong các lý thuyết này, lý

thuyết khuếch tán đổi mới đóng vai trò quan trọng nhất vì lý thuyết này cung cấp

các cơ sở giải thích về các nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy hay trở ngại đối với việc

áp dụng một sự đổi mới cả ở cấp độ cá nhân cũng như tổ chức. Bên cạnh đó, để bổ

sung cho cơ sở giải thích về các nhân tố thúc đẩy sự đổi mới, tác giả cũng kết hợp

trình bày về khái niệm hai động lực của sự đổi mới công nghệ bao gồm sự thúc đẩy

của công nghệ và sự lôi kéo của nhu cầu và chính sách. Dựa trên các lý thuyết này,

tác giả đã đề xuất các định nghĩa về các khái niệm nghiên cứu liên quan đến các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam để sử

dụng trong quy trình nghiên cứu tiếp theo.

52

Chương 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1 Phương pháp nghiên cứu và thiết kế nghiên cứu

3.1.1 Phương pháp tiếp cận nghiên cứu của luận án

Sự hình thành và phát triển của KTLT là một vấn đề còn mới mẻ tại Việt

Nam. Chính vì vậy, mục tiêu nghiên cứu của luận án là khám phá các nhân tố và đo

lường (giải thích) mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam thì rõ ràng cách tiếp cận nghiên cứu phù hợp là

cách tiếp cận hỗn hợp (mixed method). Dựa trên sự lựa chọn về cách tiếp cận

nghiên cứu như vậy, các nội dung tiếp theo dưới đây sẽ đề cập đến các vấn đề liên

quan đến cách tiếp cận nghiên cứu hỗn hợp bao gồm vấn đề về lý do lựa chọn thiết

kế nghiên cứu và các cách thiết kế nghiên cứu chủ yếu theo cách tiếp cận này.

3.1.2 Lựa chọn thiết kế nghiên cứu của luận án

Thiết kế nghiên cứu là các thủ tục nhằm thu thập, phân tích, diễn giải và báo

cáo về dữ liệu (kết quả) nghiên cứu (Creswell, 2014). Creswell & Clark (2011) đúc

kết rằng nghiên cứu theo cách tiếp cận hỗn hợp có thể được thiết kế theo bốn loại cơ

bản là: (1) thiết kế hội tụ song hành (convergent parallel design); (2) thiết kế tuần tự

giải thích (explanatory sequential design); (3) thiết kế tuần tự khám phá

(exploratory sequential design); và (4) thiết kế gắn kết (embeded design).

Với các mục tiêu của nghiên cứu này – khám phá các nhân tố và đo lường

(giải thích) mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam – rõ ràng, đây là một nghiên cứu vừa có bản chất

khám phá, vừa có bản chất giải thích (xác nhận). Tuy nhiên, với đối tượng nghiên

cứu gắn liền với KTLT, một sự đổi mới về phương pháp và quy trình kiểm toán, đặc

biệt là trong điều kiện tại Việt Nam hiện nay, thì yêu cầu khám phá của nghiên cứu

này cần được đặt ưu tiên hơn so với yêu cầu giải thích (xác nhận). Dựa trên mục

đích như vậy, tác giả luận án đã lựa chọn thiết kế nghiên cứu hỗn hợp cho nghiên

cứu trong luận án này theo kiểu thiết kế tuần tự khám phá, trong đó quá trình nghiên

cứu được chia thành hai giai đoạn có tương tác với nhau bắt đầu bằng việc thu thập

và phân tích dữ liệu định tính, sau đó, dựa trên kết quả định tính, tác giả sẽ thực

53

hiện giai đoạn thứ hai nhằm kiểm định và khái quát hóa kết quả nghiên cứu định

tính đã khám giá trong giai đoạn đầu tiên.

3.2 Thiết kế nghiên cứu của luận án

Phần này trình bày chi tiết về thiết kế nghiên cứu theo kiểu tuần tự khám

phá, gồm hai giai đoạn: (1) giai đoạn 1: thực hiện nghiên cứu định tính nhằm khám

phá thêm các nhân tố mới ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT, và

(2) giai đoạn 2: thực hiện nghiên cứu định lượng nhằm mục đích xác định, đo lường

mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại

Việt Nam. Bảng 3.1 dưới đây trình bày tóm tắt mối liên hệ giữa mục tiêu nghiên

cứu, câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu thuộc hai giai đoạn nghiên

cứu của luận án.

Bảng 3.1 Mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu và phương pháp thu thập dữ liệu

Câu hỏi nghiên cứu

Phương pháp thu thập dữ liệu

RQ1: KTLT đã hình thành tại Việt Nam chưa?

Mục tiêu nghiên cứu 1. Xác định sự hình thành của KTLT tại Việt Nam.

Giai đoạn Giai đoạn 1: Nghiên cứu định tính

2. Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

Dữ liệu định tính thu thập từ các BCTN và báo cáo của BKS của các CTNY, TCTD; các báo cáo tổng kết hàng năm của VACPA về hoạt động của các DNKiT; các thông tin về sản phẩm, dịch vụ kiểm toán trên các trang thông tin điện tử của các DNKiT Căn cứ vào các nghiên cứu trước và dữ liệu định tính thu thập thông qua thực hiện phỏng vấn sâu các KTV nội bộ, KTV độc lập chọn mẫu theo mục đích nghiên cứu từ các CTNY, các ngân hàng và các DNKiT lớn

RQ2: Các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam là gì? RQ3: Các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam là gì?

Dữ liệu định lượng thu thập thông qua bảng câu hỏi khảo sát trên cơ sở chọn mẫu thống kê đối với các KTV nội bộ từ các CTNY, các ngân hàng và các KTV từ các DNKiT.

Giai đoạn 2: Nghiên cứu định lượng

Đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

RQ4: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam như thế nào? RQ5: Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và

54

phát triển của KTLT tại Việt Nam như thế nào?

3.2.1 Nghiên cứu định tính

Nghiên cứu định tính nhằm đáp ứng hai mục tiêu: (1) xác định sự hình thành

của KTLT tại Việt Nam; (2) khám phá thêm các nhân tố thúc đẩy và các trở ngại

đến sự hình thành và phát triển của KTLT trong KTNB và KTĐL tại Việt Nam.

Mặc dù KTLT là một phương pháp luận kiểm toán mới, mang nhiều lợi ích đối với

KTV cũng như doanh nghiệp được kiểm toán, và do đó được coi là “tương lai của

kiểm toán” (Elliott, 2002; Lombardi, et al., 2014), tuy nhiên sự phát triển của KTLT

trên thực tế là chậm và không như mong đợi, đặc biệt là trong lĩnh vực KTĐL

(Byrnes, et al., 2015a). Điều này đặt ra yêu cầu tìm hiểu một cách toàn diện những

nhân tố và những trở ngại ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT.

Những nhân tố và trở ngại này, như đã đề cập đến trong phần tổng quan lý thuyết,

chưa được nhận biết một cách đầy đủ trong các nghiên cứu trước, và do đó là mục

tiêu khám phá của nghiên cứu được thực hiện trong luận án này. Creswell (2013)

cho rằng cần thực hiện một nghiên cứu định tính khi vấn đề nghiên cứu là một vấn

đề mới cần khám phá. Điều này chứng minh cho tính hợp lý của việc áp dụng thiết

kế nghiên cứu hỗn hợp tuần tự khám phá trong luận án này, trong đó nghiên cứu

định tính phải thực hiện trước với mục đích khám phá các nhân tố và trở ngại ảnh

hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT.

3.2.1.1 Cách tiếp cận nghiên cứu định tính của luận án

Để thực hiện nghiên cứu định tính, nhà nghiên cứu có thể lựa chọn các cách

tiếp cận bao gồm: (1) nghiên cứu mô tả (narrative research), (2) nghiên cứu hiện

tượng học (phenomenological research), (3) nghiên cứu lý thuyết nền (grounded

theory research), (4) nghiên cứu dân tộc học (ethnographic research), và (4) nghiên

cứu tình huống (case study research) (Creswell, 2013). Căn cứ vào các đặc trưng

của các cách tiếp cận nghiên cứu định tính nêu trên và đặc điểm của vấn đề nghiên

cứu của luận án này là sự hình thành và phát triển của KTLT, tác giả đã lựa chọn

cách tiếp cận để thực hiện trong giai đoạn nghiên cứu định tính này là nghiên cứu

dựa trên Lý thuyết nền theo hướng dẫn của Corbin & Strauss (2015). Điểm độc đáo

55

của lý thuyết nền đó là quá trình phân tích dữ liệu được thực hiện đồng thời với quá

trình thu thập dữ liệu thông qua việc đối chiếu một cách liên tục (constant

comparisons). Để thực hiện được việc đối chiếu liên tục này, dữ liệu được chia tách

thành những phần nhỏ để có thể so sánh được sự tương đồng hoặc khác biệt. Những

dữ liệu tương tự về bản chất sẽ được ghép nhóm vào cùng tiêu đề khái niệm

(conceptual heading). Sau đó, qua phân tích sâu hơn, những tiêu đề khái niệm sẽ

được ghép lại hình thành các chủ đề (categories hoặc themes). Cuối cùng, những

chủ đề này sẽ được tập hợp vào một chủ đề chung (core category), chính là chủ đề

liên quan đến mục tiêu nghiên cứu (Corbin & Strauss, 2015).

3.2.1.2 Quy trình nghiên cứu định tính

Dựa vào những nội dung đã trình bày trên, quy trình nghiên cứu được thực

hiện trong giai đoạn nghiên cứu định tính này của luận án gồm những bước như sau

(Creswell, 2013; Corbin & Strauss, 2015):

 Bước 1: Thực hiện nghiên cứu định tính dựa trên nghiên cứu tài liệu có liên

quan bao gồm các BCTN, báo cáo của BKS các công ty cổ phần niêm yết,

các TCTD, các thông tin về dịch vụ của các DNKiT được đề cập trên các

trang thông tin điện tử của các DNKiT tại Việt Nam nhằm xác định sự hình

thành của KTLT tại Việt Nam.

 Bước 2: Dựa trên các nghiên cứu trước và các lý thuyết có liên quan, nhận

diện và phân loại các nhóm nhân tố có thể có ảnh hưởng đến sự hình thành

và phát triển của KTLT, làm cơ sở để xây dựng các câu hỏi phỏng vấn bán

cấu trúc (semi-structured) trong thảo luận tay đôi với các chuyên gia.

 Bước 3: Thực hiện nghiên cứu định tính dựa trên cách tiếp cận của Lý thuyết

nền nhằm khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển

của KTLT tại Việt Nam.

3.2.1.3 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu định tính

a) Phương pháp chọn mẫu

Trong nghiên cứu định tính, nhà nghiên cứu sử dụng cách chọn mẫu theo

mục đích nghiên cứu (purposeful sampling), tức là chọn một cách có chủ ý các địa

56

điểm khảo sát ở vị trí trung tâm hoặc phỏng vấn các cá nhân có kinh nghiệm hoặc

hiểu biết sâu về hiện tượng liên quan đến vấn đề nghiên cứu nhằm mục đích có thể

thu thập được những thông tin cần thiết (Creswell & Clark, 2011). Để phù hợp với

cách tiếp cận nghiên cứu định tính theo lý thuyết nền, phương pháp chọn mẫu lý

thuyết theo như đề xuất của Corbin & Strauss (2015) được sử dụng nhằm chọn các

KTV để thực hiện phỏng vấn sâu để qua đó khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự

hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

Để đảm bảo chọn được những KTV có am hiểu, kinh nghiệm hoặc quan tâm

về KTLT, đối với các KTV nội bộ, trước hết tác giả thực hiện việc phân tích các tài

liệu như BCTN, báo cáo của BKS của các CTNY, các TCTD nhằm thu thập dữ liệu

về mức độ áp dụng CNTT trong hoạt động kiểm toán tại các đơn vị này. Sau đó,

dựa vào các tài liệu cho thấy sự quan tâm hoặc ứng dụng CNTT nói chung và

KTLT nói riêng của đơn vị trong hoạt động KTNB để lựa chọn các KTV nội bộ để

thực hiện các cuộc thảo luận tay đôi, thông qua dàn bài thảo luận bao gồm các câu

hỏi bán cấu trúc (semi-structured questions) như đã đề cập trên. Đối với các KTV

độc lập, trước hết tác giả cũng thực hiện phân tích đối với các nội dung thể hiện trên

các trang thông tin điện tử của các DNKiT nhằm xác định các dịch vụ mà DNKiT

cung ứng có liên quan đến CNTT. Sau đó, tác giả lựa chọn các KTV có kinh

nghiệm từ các công ty hiện đang cung ứng những dịch vụ liên quan CNTT cũng

như các DNKiT lớn (bao gồm các DNKiT thuộc Big 4 và một số DNKiT khác) để

thực hiện các cuộc thảo luận tay đôi với dàn bài và thời gian thảo luận tương tự như

đối với các KTV nội bộ. Quá trình lựa chọn và thực hiện phỏng vấn sâu đối với các

KTV sẽ dừng lại khi những nội dung trả lời phỏng vấn không xuất hiện những

thông tin mới hơn so với những gì đã thu thập và phân tích trước đó.

b) Thủ tục thu thập dữ liệu

Creswell (2014) tổng kết rằng trong nghiên cứu định tính nhà nghiên cứu có

thể thu thập các loại dữ liệu khác nhau bao gồm: (1) Quan sát (observations); (2)

Phỏng vấn (interviews), (3) Tài liệu văn bản (documents), (4) Các dữ liệu hình ảnh,

âm thanh (audio and visual materials). Creswell (2014) cũng phân tích những ưu

57

điểm và hạn chế của mỗi loại dữ liệu định tính và chỉ ra rằng nhà nghiên cứu cần

lựa chọn các thủ tục thu thập dữ liệu phù hợp với đặc điểm của đối tượng nghiên

cứu và những bên tham gia vào quá trình nghiên cứu. Về đối tượng nghiên cứu,

luận án này đề cập đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của

KTLT trong KTNB và KTĐL, vốn gắn liền với quá trình hoạt động của các HTTT

của doanh nghiệp (như hệ thống ERP, Core Banking) và liên quan đến chức năng

giám sát của BGĐ, có ảnh hưởng ở tầm chiến lược trong các doanh nghiệp. Về

những bên tham gia vào quá trình nghiên cứu, bao gồm các KTV nội bộ và độc lập,

đến từ các doanh nghiệp khác nhau và trong một số trường hợp là doanh nghiệp

cạnh tranh trong cùng ngành, đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về đạo

đức nghề nghiệp cũng như các quy chế nội bộ liên quan đến việc thực hiện nhiệm

vụ, trong đó yêu cầu chung đối với cả hai loại KTV nội bộ và độc lập là đảm bảo

yêu cầu về bảo mật thông tin. Chính do những đặc điểm như vậy nên một số loại

thủ tục có thể không thích hợp cho nhà nghiên cứu để sử dụng trong nghiên cứu này

như các thủ tục quan sát hay thảo luận nhóm (focus group interview). Kết hợp

những đặc điểm của nghiên cứu và những đặc điểm của mỗi loại dữ liệu định tính

được nêu bởi Creswell (2014), tác giả quyết định lựa chọn có hai loại thủ tục thu

thập dữ liệu cho nghiên cứu này, bao gồm: (1) Nghiên cứu tài liệu (documents

research), và (2) Thảo luận tay đôi (one-in-one interview).

 Nghiên cứu tài liệu là việc nhà nghiên cứu thu thập và phân tích các tài

liệu văn bản liên quan đến nghiên cứu. Các tài liệu văn bản này thường

bao gồm hai loại: các tài liệu nội bộ của các doanh nghiệp như các văn

bản điều lệ, nội quy, quy chế, hướng dẫn thực hiện quy trình nghiệp vụ,

các bản tin trên các trang thông tin điện tử và các tài liệu được xuất bản

bởi các tổ chức như các báo cáo của các cơ quan nhà nước, tổ chức thống

kê, nghiên cứu thị trường hay các hiệp hội nghề nghiệp (Creswell, 2014).

Trong nghiên cứu này, các tài liệu sau đây được thu thập, đọc kỹ, lưu trữ

và phân tích nhằm xác định sự hình thành của KTLT trong hoạt động

kiểm toán tại Việt Nam, qua đó làm cơ sở để chọn mẫu lý thuyết các

58

KTV để thực các cuộc thảo luận tay đôi nhằm khám phá các nhân tố và

trỏ ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam:

o Các BCTN hoặc báo cáo của BKS của các CTNY được công bố

trên các trang thông tin điện tử của doanh nghiệp;

o Các BCTN hoặc báo cáo của BKS của các ngân hàng được công

bố trên các trang thông tin điện tử của ngân hàng;

o Các báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt đông của VACPA

hoặc Bộ Tài chính tại Hội nghị thường niên giám đốc các DNKiT;

o Các thông tin về sản phẩm, dịch vụ kiểm toán trên các trang thông

tin điện tử của các DNKiT.

 Thảo luận tay đôi là một hình thức của thủ tục phỏng vấn, trong đó nhà

nghiên cứu và người tham gia nghiên cứu trực tiếp trao đổi dựa trên dàn

bài thảo luận bao gồm các câu hỏi đã được nhà nghiên cứu soạn thảo

trước. Để khám phá các thông tin mới, các câu hỏi sử dụng trong thảo

luận tay đôi thường thể hiện dưới dạng các câu hỏi phi cấu trúc

(unstructured questions) hoặc bán cấu trúc (semi-structured questions).

Việc thảo luận tay đôi như vậy mang đến cho nhà nghiên cứu cơ hội

khám phá các thông tin phong phú và phức tạp từ cá nhân người tham gia

thảo luận (những thông tin này thường không thể nắm bắt được nếu thực

hiện bằng các phương pháp khảo sát định lượng thông qua các câu hỏi có

cấu trúc). Như đã đề cập, nghiên cứu này được thực hiện với những

người tham gia là các KTV, những người do vị trí và yêu cầu của nghề

nghiệp thường tỏ ra hạn chế trong việc chia sẻ thông tin tại các cuộc thảo

luận nhóm, đặc biệt với các thành viên tham gia thảo luận thuộc các

doanh nghiệp khác nhau, nên việc thảo luận tay đôi được cho là giải pháp

tối ưu nhằm thu thập các thông tin cần thiết cho nghiên cứu (Creswell,

2014). Trong các loại câu hỏi, loại câu hỏi bán cấu trúc được sử dụng phổ

biến nhất trong thảo luận tay đôi định tính. Trong nghiên cứu này, dàn bài

59

thảo luận bao gồm các câu hỏi bán cấu trúc được soạn thảo nhằm mục

đích khám phá các nhân tố ảnh hưởng và trở ngại đối với sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam, trên cơ sở đối chiếu với danh sách

phân loại các nhân tố và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của

KTLT từ các nghiên cứu trước. Các câu hỏi trong thảo luận tay đôi cũng

hướng đến việc tìm hiểu các thông tin về những giải pháp cần thiết phải

thực hiện để thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT trong hiện tại

và tương lai. Để có thể thu thập được các dữ liệu phù hợp, các chuyên gia

được lựa chọn để thảo luận bao gồm các trưởng bộ phận KTNB của các

ngân hàng, KTV độc lập chủ phần hùn của các DNKiT lớn.

c) Thủ tục phân tích dữ liệu

Đối với cách tiếp cận theo Lý thuyết nền trong nghiên cứu này, việc phân

tích dữ liệu định tính được thực hiện theo đề nghị của (Corbin & Strauss, 2015) theo

ba giai đoạn như sau:

 Giai đoạn 1: Phân tích mở (open coding). Phân tích mở là quá trình phát triển

các khái niệm (concepts), các thuộc tính (properties) và cấp độ (dimensions)

của khái niệm từ các dữ liệu định tính đã được nhà nghiên cứu thu thập

(Corbin & Strauss, 2015). Để thực hiện được quá trình này, trước hết các ghi

chép nội dung phỏng vấn thông qua thảo luận tay đôi với các chuyên gia là

các trưởng bộ phận KTNB, KTV độc lập là các chủ phần hùn của các

DNKiT lớn được biên tập và lưu trữ thành những tập tin (file) riêng biệt trên

máy tính trong các thư mục (folder) theo từng nhóm chuyên gia đã nêu và

được đặt tên theo tên tắt của đơn vị công tác của chuyên gia đã phỏng vấn

ghép với tên đầy đủ của chuyên gia đó. Các tập tin văn bản này sau đó lần

lược được đọc kỹ, mỗi dòng hoặc đoạn trong văn bản sẽ được tác giả nghiên

cứu này gán cho một hoặc một số mã (code) là các từ mô tả ngắn gọn liên

quan đến các khái niệm về các nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy, trở ngại đối

với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Việc gán các đoạn

60

mã này (coding) được thực hiện riêng biệt và lần lượt cho từng tập tin ghi

chép nội dung phỏng vấn đã thu thập.

 Giai đoạn 2: Phân tích tập trung (axial coding). Phân tích tập trung là quá

trình phân loại dữ liệu đã được gán cho các mã giống nhau thành những

nhóm liên quan đến một khái niệm nghiên cứu (có thể hiểu là một chủ đề)

(Corbin & Strauss, 2015). Quá trình này giúp rút gọn dữ liệu ban đầu thành

tập hợp nhỏ hơn các chủ đề đặc trưng cho vấn đề nghiên cứu cần khám phá.

Trong nghiên cứu của luận án này, các khái niệm được tạo ra sẽ tương ứng

với các nhân tố thúc đẩy hay trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam.

 Giai đoạn 3: Phân tích chọn lọc (selective coding) (Corbin & Strauss, 2015).

Phân tích chọn lọc là việc tổng hợp (integreting) và sàng lọc (refining) các

khái niệm để tạo thành lý thuyết (Corbin & Strauss, 2015). Các chủ đề (nhân

tố) đã hình thành trong giai đoạn phân tích tập trung được tổng hợp theo hai

nhóm chủ đề chung gồm nhóm các nhân tố thúc đẩy và nhóm các nhân tố trở

ngại (barries) ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt

Nam. Như vậy, sau giai đoạn phân tích chọn lọc, nghiên cứu này sẽ giúp

khám phá được mô hình các nhân tố thúc đẩy và trở ngại ảnh hưởng đến sự

hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Theo yêu cầu của (Corbin

& Strauss, 2015), sau khi xây dựng lý thuyết mới, nhà nghiên cứu phải thực

hiện kiểm chứng lý thuyết mới này với các lý thuyết có vai trò như lý thuyết

cơ sở cho nghiên cứu. Do đó, mô hình các nhân tố và trở ngại ảnh hưởng đến

sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam này sẽ được đối chiếu

với các nghiên cứu trước nhằm xác định độ tin cậy đối với các nhân tố đã

được phát hiện qua các nghiên cứu trước về nhu cầu và điều kiện thực hiện

KTLT.

Trong quá trình phân tích dữ liệu nêu trên, tác giả vận dụng cách tiếp cận của

phương pháp so sánh liên tục của Lý thuyết nền để so sánh các thông tin mới thu

thập với các thông tin đã thu thập và phân loại nhằm xác định nội dung câu hỏi thảo

61

luận và đối tượng mời tham gia thảo luận tiếp theo để khám phá những nội dung sâu

hơn đối với các chủ đề đã phân loại, hình thành chủ đề mới hoặc quyết định không

thu thập dữ liệu nữa. Do mô hình (lý thuyết) các nhân tố và trở ngại ảnh hưởng đến

sự hình thành và phát triển của KTLT được khám phá qua nghiên cứu định tính nên

tính khái quát chưa cao, cần được kiểm chứng thông qua giai đoạn nghiên cứu định

lượng nhằm khẳng định giá trị (độ tin cậy) của mô hình.

3.2.2 Nghiên cứu định lượng

Giai đoạn nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm xác nhận giá trị của

mô hình đã khám phá sau giai đoạn nghiên cứu định tính nêu trên của luận án này.

Giai đoạn nghiên cứu này nhằm đáp ứng mục tiêu nghiên cứu là: đo lường mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển

của KTLT tại Việt Nam.

Với mục tiêu nghiên cứu là đo lường mức độ ảnh hưởng của các mối liên hệ

giữa các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT

tại Việt Nam hiện nay, thì loại thiết kế nghiên cứu định lượng thích hợp nhất chính

là thiết kế nghiên cứu khảo sát được thực hiện tại một thời điểm (cross-sectional

survey) (Creswell, 2014). Cụ thể hơn, những lý do để lựa chọn loại thiết kế nghiên

cứu này như sau: (1) Thiết kế nghiên cứu khảo sát giúp thu thập dữ liệu tại một thời

điểm, do đó sẽ giảm rủi ro dữ liệu bị tác động (bởi nhà nghiên cứu) trước khi sử

dụng để phân tích; (2) Thiết kế nghiên cứu khảo sát cho phép thu thập dữ liệu trên

một mẫu có tính đại diện, từ đó có thể suy rộng kết quả nghiên cứu; và (3) Thiết kế

nghiên cứu khảo sát giúp đo lường mối liên hệ giữa các biến nghiên cứu theo như

mục tiêu của nghiên cứu của luận án này.

3.2.2.1 Quy trình nghiên cứu định lượng

Dựa vào hướng dẫn của Bryman (2012) và quy trình nghiên cứu chung của

luận án này, quy trình nghiên cứu định lượng dựa trên phương pháp khảo sát được

thiết kế bao gồm các bước như sau:

 Bước 1: Dựa vào kết quả của giai đoạn nghiên cứu định tính, đề xuất mô

hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu. Mô hình nghiên cứu này thể

62

hiện mối liên hệ giữa các biến phụ thuộc là các nhân tố và trở ngại ảnh

hưởng đối với biến độc lập (sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt

Nam).

 Bước 2: Thiết kế công cụ khảo sát (survey instrument) và đánh giá sơ bộ

công cụ khảo sát. Công cụ khảo sát trong nghiên cứu này là bảng câu hỏi

(questionaire) bao gồm các câu hỏi đóng (structured questions) được xây

dựng dựa vào kết quả của nghiên cứu trước và được bổ sung kết quả phỏng

vấn của các chuyên gia. Các câu hỏi này được đo lường theo thang đo Likert

với 5 mức độ bao gồm: (1) “Rất không đồng ý”; (2) “Không đồng ý”; (3)

“Không có ý kiến”; (4) “Đồng ý”; và (5) “Rất đồng ý”. Các câu hỏi chi tiết

trong bảng câu hỏi được phân loại theo nhóm nhân tố nhu cầu, điều kiện hay

trở ngại đối với việc thực hiện KTLT. Bảng câu hỏi này trước tiên được sử

dụng để khảo sát thử với 33 KTV nhằm đánh giá về nội dung (tính rõ ràng)

và hình thức trình bày (tính dễ trả lời) của các câu hỏi. Kết quả khảo sát thử

được sử dụng để đánh giá sơ bộ về độ tin cậy của thang đo (thông qua hệ số

Cronbach’s alpha).

 Bước 3: Lập kế hoạch chọn mẫu, chọn mẫu và gửi thư mời trả lời khảo sát

chính thức đến các chuyên gia. Gửi thư nhắc nếu chưa nhận được phản hồi.

 Bước 4: Tập hợp và nhập (import) dữ liệu kết quả khảo sát vào phần mềm xử

lý thống kê IBM SPSS Statistics 23 và làm sạch dữ liệu.

 Bước 5: Đánh giá chính thức độ tin cậy của thang đo thông qua thủ tục phân

tích hệ số Cronbach’s alpha và phân tích nhân tố khám phá EFA nhằm rút

gọn các biến thành các nhân tố để sử dụng trong phân tích hồi quy đa biến

nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đối

với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

 Bước 6: Phân tích hồi quy đa biến nhằm kiểm định các giả thuyết đã được

đặt ra tại Bước 1 và dựa trên kết quả kiểm định để phân tích suy diễn về mức

độ ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam.

63

3.2.2.2 Phương pháp thu thập và phân tích dữ liệu định lượng

a) Phương pháp chọn mẫu

Creswell (2014) tóm tắt rằng để có thể lập kế hoạch chọn mẫu trong nghiên

cứu định lượng, nhà nghiên cứu cần xem xét thực hiện: (1) Xác định tổng thể (đám

đông), quy mô của tổng thể và cỡ mẫu; (2) Xác định liệu nghiên cứu được thực hiện

một hay nhiều giai đoạn; (3) Xác định liệu nghiên cứu được thực hiện trên mẫu

được chọn ra từ một tổng thể đồng nhất hay từ nhiều nhóm khác nhau trong tổng

thể; và (4) Xác định cách thức chọn ra phần tử từ tổng thể để khảo sát (chọn xác

suất hay chọn phi xác suất). Đối với một nghiên cứu khảo sát, cỡ mẫu phụ thuộc

vào hai nhân tố chủ yếu là mức độ chính xác của nghiên cứu mà nhà nghiên cứu

mong muốn (cỡ mẫu tăng lên thì tính chính xác tăng lên) và mức độ đồng nhất của

tổng thể liên quan đến các đặc trưng chính của nghiên cứu (tức là nếu tổng thể

không đồng nhất thì phải chia tổng thể thành nhiều nhóm và xác định cỡ mẫu tương

ứng cho từng nhóm) (Vaus, 2002). Về tính chính xác của nghiên cứu, Vaus (2002)

lưu ý rằng đối với các mẫu nhỏ, khi tăng cỡ mẫu thì tính chính xác tăng nhiều hơn,

nhưng đối với các cỡ mẫu lớn, khi tăng cỡ mẫu thì tính chính xác tăng tăng lên

không nhiều (tức là lợi ích sẽ nhỏ hơn chi phí nếu tăng cỡ mẫu quá lớn). Tuy nhiên,

do khó xác định tổng thể của nghiên cứu này bao gồm các KTV độc lập, KTV nội

bộ tại Việt Nam hiện nay nên việc xác định cỡ mẫu của nghiên cứu này được dựa

trên kinh nghiệm của các nghiên cứu trước (chi tiết về cơ sở chọn mẫu sẽ được trình

bày trong Chương 4). Việc chọn các KTV để khảo sát được thực hiện trên cơ sở

thuận tiện. Tác giả lập danh sách các KTV đóng vai trò đầu mối tại các DNKiT

hoặc doanh nghiệp được mời tham gia khảo sát bao gồm cả thông tin về địa chỉ hộp

thư điện tử (e-mail) và trao đổi trực tiếp hoặc qua điện thoại nội dung, ý nghĩa của

khảo sát cũng như các đối tượng phù hợp để gửi yêu cầu khảo sát. Sau đó, thư mời

trả lời khảo sát kèm Bảng câu hỏi khảo sát đã được thiết kế trong Microsoft Word

Forms sẽ được gửi đến địa chỉ thư điện tử của từng chuyên gia trên, với đề nghị

chuyển tiếp thư mời và Bảng câu hỏi khảo sát đến các người trả lời thích hợp khác

trong hoặc ngoài đơn vị .

64

b) Thủ tục thu thập dữ liệu

Để thu thập dữ liệu nghiên cứu thông qua hình thức khảo sát, nhà nghiên cứu

có thể sử dụng các cách thức sau: (1) Khảo sát trực diện (face-to-face survey); (2)

Khảo sát qua điện thoại (telephone survey); (3) Khảo sát qua Internet (Internet

survey) bằng cách sử dụng thư điện tử (email-based survey), trang thông tin điện tử

trực tuyến (Web-based survey), hoặc kết hợp cả hai (Vaus, 2002). Với mẫu nghiên

cứu bao gồm hai nhóm chuyên gia: (1) Các KTV độc lập thuộc các DNKiT; (2) Các

KTV nội bộ thuộc các CTNY và các TCTD, rõ ràng hình thức khảo sát thích hợp

nhất chính là sử dụng khảo sát qua mail bởi vì tác giả đánh giá rằng các nhóm

chuyên gia này có các đặc điểm và điều kiện thích hợp nhất để tham gia trả lời khảo

sát thông qua hình thức khảo sát bằng thư điện tử. Các bước sau được thực hiện để

thiết kế thủ tục thu thập dữ liệu theo hình thức khảo sát trực tuyến này:

 Bước 1: Thu thập các địa chỉ thư điện tử và số điện thoại của các chuyên gia,

đặc biệt là các chuyên gia hiện đang giữ các vị trí quản lý tại đơn vị công tác.

Mục đích chính là thông qua các chuyên gia này, tác giả sẽ nhờ chuyển tiếp

thư mời trả lời khảo sát đến các chuyên gia cùng công tác tại đơn vị.

 Bước 2: Thiết kế và thử nghiệm các câu hỏi khảo sát trong Microsoft Word

Form. Bảng câu hỏi khảo sát sẽ được thử nghiệm nhằm các mục đích chính:

(1) Đảm bảo từ ngữ và cấu trúc câu sử dụng trong các câu hỏi là rõ ràng; (2)

Đảm bảo trình tự các câu hỏi là hợp lý; (3) Đảm bảo tính hợp lệ của các dữ

liệu trả lời cho các câu hỏi khảo sát; và (4) Thu thập dữ liệu trả lời khảo sát

thử nghiệm để đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng cách phân tích hệ số

Cronbach’s alpha.

 Bước 3: Soạn thư mời trả lời khảo sát và gửi đến địa chỉ thư điện tử của các

chuyên gia. Thư mời được đính kèm tập tin Bảng câu hỏi khảo sát được thiết

kế bằng Microsoft Word Form.

 Bước 4: Theo dõi trả lời khảo sát và tiếp tục gửi thư mời trả lời khảo sát hoặc

gọi điện thoại đến các chuyên gia chưa nhận được trả lời khảo sát. Thời gian

thu thập phản hồi khảo sát kể từ khi gửi thư mời là bốn tháng, đây là khoảng

65

thời gian được cho là hợp lý đối với các khảo sát được thực hiện thông qua

Internet (Dillman, et al., 2014).

 Bước 5: Tập hợp các kết quả trả lời khảo sát dưới dạng các tập tin Microsoft

Word Forms và tổ chức lưu trữ trên máy tính. Sau đó, dữ liệu này sẽ được

nhập trực tiếp vào phần mềm xử lý thống kê IBM SPSS Statistics 23 để phục

vụ cho các thủ tục phân tích dữ liệu tiếp theo.

c) Thủ tục phân tích dữ liệu

Như đã đề cập, nghiên cứu định lượng được thực hiện trong giai đoạn này

nhằm mục đích kiểm định các giả thuyết về mối liên hệ giữa các nhân tố thúc đẩy

và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Nghiên cứu

này được thiết kế như là một nghiên cứu khảo sát dựa trên bảng câu hỏi được phát

triển từ mô hình được đề xuất bởi giai đoạn nghiên cứu định tính của luận án. Các

thủ tục phân tích điển hình của thiết kế nghiên cứu này bao gồm:

(i) Phân tích mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu

Thủ tục phân tích mô tả này được thực hiện sau khi hoàn thành thu thập dữ

liệu khảo sát nhằm mục đích cung cấp các chỉ tiêu thống kê mô tả về mẫu nghiên

cứu.

(ii) Đánh giá độ tin cậy công cụ đo lường (Bảng câu hỏi theo thang đo

Likert): hệ số Cronbach’s alpha

Yêu cầu đối với công cụ đo lường trong khoa học đó là phải đảm bảo về giá

trị (validity) và độ tin cậy (reliability) (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Độ tin cậy của

một công cụ đo lường là mức độ trong đó công cụ đo lường một khái niệm một cách

nhất quán (có nghĩa là khi sử dụng công cụ đo lường để đo lường một khái niệm

nhiều lần thì các kết quả đo lường nhất quán với nhau) (Bhattacherjee, 2012). Sau

khi thiết kế và thử nghiệm bảng câu hỏi khảo sát, các dữ liệu thử nghiệm sẽ được sử

dụng để tính hệ số tương quan biến tổng (tức là tương quan giữa một biến hay mục

hỏi với toàn bộ các biến – item-total correlation) và hệ số Cronbach’s alpha của

toàn bộ thang đo. Nếu hệ số tương quan biến tổng của từng biến (mục hỏi) lớn hơn

hoặc bằng 0,3 và Cronbach’s alpha có giá trị trong khoảng từ 0,6 đến 0,8 thì thang

66

đo chấp nhận được về độ tin cậy (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Thủ tục phân tích này

được thực hiện cho cả mục đích đánh giá sơ bộ và đánh giá chính thức thang đo.

(iii) Đánh giá sự phiến diện bởi phương pháp chung: phân tích đơn nhân

tố của Harman (Harman’s Single Factor Analysis)

Trong nghiên cứu định lượng của luận án này, thang đo sử dụng là bảng câu

hỏi khảo sát bao gồm các câu hỏi liên quan đến cả nhân tố phụ thuộc và độc lập.

Điều này có nghĩa là, với mỗi bảng câu hỏi khảo sát, chỉ có một người trả lời cho tất

cả các câu hỏi liên quan đến cả nhân tố phụ thuộc và độc lập. Phương pháp thu thập

dữ liệu như vậy có thể gây phiến diện cho kết quả nghiên cứu (Podsakoff, et al.,

2003). Do đó, để đảm bảo giá trị của thang đo, tác giả đã sử dụng thủ tục phân tích

đơn nhân tố của Harman nhằm chứng minh dữ liệu nghiên cứu không bị phiến diện

bởi phương pháp chung (common method biases) (Podsakoff, et al., 2003). Để thực

hiện thủ tục phân tích đơn nhân tố của Harman, trong phần mềm IBM SPSS

Statistics 23, sử dụng thủ tục phân tích nhân tố khám phá trong đó tất cả các biến

trong thang đo sau khi được đánh giá về độ tin cậy được tải vào phân tích theo một

nhân tố duy nhất và không thực hiện phép xoay. Nếu kết quả phân tích cho thấy

tổng phương sai được giải thích của một nhân tố “tiềm ẩn” này nhỏ hơn 50% thì có

thể kết luận rằng không có bằng chứng cho thấy dữ liệu nghiên cứu bị phiến diện

bởi phương pháp chung (Podsakoff, et al., 2003).

(iv) Đánh giá giá trị của công cụ đo lường (Bảng câu hỏi theo thang đo

Likert): phân tích nhân tố khám phá (Exploratory Factors Analysis

– EFA).

Phân tích nhân tố khám phá là kỹ thuật rút gọn dữ liệu trong đó kết hợp một

tập hợp các mục hỏi cho trước thành một tập hợp nhỏ hơn các nhân tố bằng cách sử

dụng một kỹ thuật thống kê gọi là phân tích thành phần chính (Principal

Components Analysis – PCA). Do các nhân tố trong mô hình các nhân tố và trở

ngại ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam được đánh

giá là có tính độc lập với nhau nên thủ tục PCA sẽ được sử dụng với phép quay

67

vuông góc Varimax nhằm xác định các biến (mục hỏi) thích hợp nhất với từng nhân

tố. Một cách tóm tắt, các bước sau được thực hiện trong phân tích nhân tố khám phá

để đánh giá thang đo:

 Bước 1: Xác định sự phù hợp của cỡ mẫu cho phân tích nhân tố khám phá.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), kích thước mẫu tối thiểu cho phân tích nhân

tố khám phá là 50, tốt hơn là 100, và phải đảm bảo tỷ lệ tối thiểu cứ 1 biến

tương ứng với 5 quan sát.

 Bước 2: Thực hiện kiểm định Bartlett (Bartlett’s test of sphericity) để xem

xét sự tương quan giữa các biến (mục hỏi). Nếu phép kiểm định Bartlett có

mức ý nghĩa p (trong IBM SPSS Statistics 23 ký hiệu là Sig) < 5% thì giả

thuyết H0 (ma trận tương quan là ma trận đơn vị) bị bác bỏ, nghĩa là các biến

có mối tương quan với nhau đủ mạnh để thực hiện PCA.

 Bước 3: Thực hiện kiểm định KMO (Kaiser-Meyer-Olkin measure of

sampling adequacy) để đánh giá về mức độ đầy đủ của mẫu để thực hiện

PCA. KMO càng lớn thì phần chung (communalities) giữa các biến càng lớn

và do đó càng thích hợp để thực hiện PCA. Nếu KMO lớn hơn hoặc bằng

0,70 thì có thể thực hiện PCA.

 Bước 4: Thực hiện tạo biến cho nhân tố để sử dụng trong phân tích hồi quy

đa biến tiếp theo. Các biến nhân tố này được tạo ra căn cứ vào đề nghị của

Nguyễn Đình Thọ (2011), theo đó, mỗi biến nhân tố được đo lường bằng

tổng giá trị của các biến (mục hỏi) đã được xác định thuộc về nhân tố đó qua

phân tích PCA. Nguyễn Đình Thọ (2011) cho rằng phương pháp lấy tổng

phù hợp nhất khi sử dụng phân tích nhân tố khám phá để đánh giá thang đo

để dùng cho các thủ tục phân tích tiếp theo.

(v) Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (Multiple Linear Regression).

Bước phân tích này nhằm kiểm định tác động của nhiều biến độc lập (là các

nhân tố đã trích ra sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá nêu trên) đối với

một biến phụ thuộc (định lượng) là sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt

Nam, nhằm qua đó đánh giá khái quát được ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy và

68

trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Phân tích hồi

quy đa biến được thực hiện theo các bước sau:

 Bước 1: Xác định sự phù hợp của cỡ mẫu cho phân tích hồi quy đa biến.

Theo Nguyễn Đình Thọ (2011), khi sử dụng phối hợp phân tích nhân tố

khám phá và phân tích hồi quy đa biến thì thông thường cỡ mẫu yêu cầu của

phân tích nhân tố khám phá lớn hơn so với phân tích hồi quy và do đó, khi cỡ

mẫu đã thỏa mãn điều kiện phân tích nhân tố khám phá thì có thể coi như đủ

điều kiện sử dụng để phân tích hồi quy.

 Bước 2: Kiểm tra sự phù hợp của các giả định bao gồm: (1) Biến độc lập và

biến phụ thuộc phải có quan hệ tuyến tính (sử dụng đồ thị để biểu diễn mối

quan hệ); (2) Biến phụ thuộc phải là biến định lượng (đã thỏa mãn điều kiện

này do biến phụ thuộc được đo theo thang đo Likert); (3) Các quan sát độc

lập (đã thỏa mãn do đây là quan sát của nghiên cứu khảo sát đối với các

chuyên gia khác nhau); (4) Các quan sát được cố định trong quá trình lặp lại

(coi như đã thỏa mãn điều kiện này với dữ liệu khảo sát bằng thang đo như

Likert); (5) Các biến phụ thuộc được đo lường chính xác (không có sai số đo

lường); (6) Sai số đo lường có phân phối chuẩn; (7) Kỳ vọng của sai số bằng

không; (8) Phương sai các sai số không đổi; (9) Các sai số không có tương

quan với nhau và (10) Các biến độc lập không có không có tương quan hoàn

toàn với nhau (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Giả thuyết (10) được thực hiện

kiểm tra thông qua kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến (multicollinearity) sử

dụng hệ số phóng đại phương sai VIF (Variance Inflation Factor). Nếu VIF

của từng biến độc lập trong mô hình nhỏ hơn 2 thì coi như không có hiện

tượng đa cộng tuyến.

 Bước 3: Thực hiện phân tích hồi quy trong đó các biến được đưa vào đồng

thời (phương pháp ENTER trong IBM SPSS Statistics 23), bởi vì đây là

phương pháp chọn biến thích hợp nhất trong trường hợp mối liên hệ giữa

nhân tố phụ thuộc (sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam) và

các nhân tố độc lập (nhu cầu, điều kiện và trở ngại đối với sự hình thành và

69

phát triển của KTLT tại Việt Nam) đã được xác lập trong các lý thuyết cũng

như các nghiên cứu trước (Nguyễn Đình Thọ, 2011). Cuối cùng, các hệ số

hồi quy sẽ được phân tích nhằm đánh giá tác động của các biến độc lập vào

biến phụ thuộc.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Chương này trình bày chi tiết phương pháp nghiên cứu được sử dụng nhằm

đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án. Với mục nghiên cứu “kép” đã đặt ra là

khám phá và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình

thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, tác giả đã quyết định lựa chọn phương

pháp tiếp cận hỗn hợp theo đó quá trình nghiên cứu được thực hiện tuần tự theo hai

giai đoạn là giai đoạn nghiên cứu định tính và giai đoạn nghiên cứu định lượng để

kiểm định kết quả nghiên cứu định tính. Giai đoạn nghiên cứu định tính sẽ được

thực hiện theo phương pháp lý thuyết nền dựa trên phân tích kết quả phỏng vấn

chuyên gia nhằm khám phá thêm các nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy hay trở ngại

đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu định

tính sẽ được sử dụng làm cơ sở xây dựng thang đo trong giai đoạn nghiên cứu định

lượng nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố. Các thủ tục kiểm định độ

tin cậy của thang đo, phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến là

những thủ tục phân tích chính được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu định lượng.

70

Chương 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

4.1 Thực trạng về sự hình thành của KTLT tại Việt Nam

Để xem xét thực trạng về sự hình thành KTLT tại Việt Nam, tác giả sử dụng

sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên phân tích các tài liệu có liên quan

nhằm trả lời cho câu hỏi nghiên cứu đầu tiên của luận án, đó là:

o Câu hỏi nghiên cứu 1 (RQ1): KTLT đã hình thành tại Việt Nam chưa?

4.1.1 Nguồn tài liệu sử dụng để nghiên cứu

Như đã trình bày trong Chương 1, KTLT có thể được áp dụng cả trong hoạt

động KTNB lẫn KTĐL, nên để xác định liệu KTLT đã hình thành tại Việt Nam hay

chưa cần dựa trên tài liệu có liên quan về các hoạt động KTNB cũng như KTĐL tại

Việt Nam hiện nay. Căn cứ vào các quy định của pháp luật cũng như thực tế hoạt

động kiểm toán hiện nay, các tài liệu sau được xác định là phù hợp (xác định được

trách nhiệm của tổ chức/cá nhân đối với tài liệu) để phân tích trong nghiên cứu bao

gồm: (1) các BCTN (nội dung Báo cáo quản trị hoặc Báo cáo của BKS hoặc

KTNB) của các CTNY thuộc lĩnh vực tài chính (ngân hàng, công ty bảo hiểm và

công ty chứng khoán) và các CTNY không thuộc lĩnh vực tài chính tại Việt Nam,

(2) các trang thông tin điện tử có thông tin về dịch vụ của các DNKiT tại Việt Nam,

và (3) các báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt động của KTĐL tại Việt Nam

hàng năm của Bộ Tài chính hoặc VACPA. Các BCTN được thu thập trong khoảng

thời gian ba năm (2013, 2014 và 2015), riêng các trang thông tin điện tử của các

DNKiT được truy cập tính đến thời điểm 31/12/2015. Theo quy định của pháp luật

hiện hành (Luật doanh nghiệp 2014, Luật chứng khoán 2006 & 2010, Luật các

TCTD 2011), các CTNY, các công ty đại chúng và các TCTD nói chung thuộc loại

doanh nghiệp phải thành lập BKS (trường hợp các ngân hàng thì phải thành lập bộ

phận KTNB trực thuộc BKS). Đồng thời, báo cáo hoạt động của BKS (bao gồm cả

nội dung hoạt động KTNB, nếu có) phải được trình bày trong BCTN và công khai

trên trang thông tin điện tử của các doanh nghiệp đó định kỳ hàng năm. Các quy

định này nhằm đảm bảo cho tính sẵn có cũng như tính xác thực của các báo cáo của

BKS các doanh nghiệp. Dựa trên các tài liệu này, có thể tìm hiểu phạm vi và cách

71

thức tổ chức hoạt động của BKS và KTNB (nếu có), qua đó xác định KTLT có

được áp dụng hoặc định hướng áp dụng trong hoạt động KTNB của đơn vị hay

chưa. Bảng 4.1 dưới đây tóm tắt các loại tài liệu, nguồn gốc thu thập và mục tiêu

phân tích nhằm xác định sự hình thành của KTLT tại Việt Nam.

Bảng 4.1 Các loại tài liệu sử dụng để phân tích nhằm xác định sự hình thành của KTLT tại Việt Nam

STT 1

Loại tài liệu BCTN (phần báo cáo của BKS và KTNB – nếu có) của các CTNY, ngân hàng

Xác định sự hình thành của KTLT trong lĩnh vực KTNB

2

Nguồn gốc tài liệu Mục tiêu phân tích Trang thông tin điện tử của các CTNY, ngân hàng, Sở giao dịch chứng khoán TpHCM và Hà Nội Trang thông tin điện tử của các DNKiT

Xác định sự hình thành của KTLT trong lĩnh vực KTĐL

3

Trang thông tin điện tử có thông tin về dịch vụ của các DNKiT tại Việt Nam Báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt động của KTĐL hàng năm

Trang thông tin điện tử của Bộ Tài chính và VACPA

4.1.2 Sự hình thành của KTLT trong lĩnh vực KTNB tại Việt Nam

Như đã trình bày trong phần trên, hai nhóm doanh nghiệp được chọn để phân

tích báo cáo của BKS là các CTNY và các ngân hàng. Do số lượng các CTNY hiện

nay khá lớn nên nghiên cứu này đã chọn mẫu các CTNY căn cứ theo danh sách “50

CTNY tốt nhất Việt Nam” được công bố tháng 6/2016 bởi Forbes Vietnam (dữ liệu

để đánh giá dựa trên BCTC đã kiểm toán 5 năm liên tiếp từ 2011 đến 2015). Sở dĩ

lựa chọn các CTNY theo danh sách của Forbes Vietnam vì các doanh nghiệp này

được đánh giá là tốt nhất xét trên phương diện tài chính cũng như mức độ phát triển

bền vững của doanh nghiệp, thương hiệu, chất lượng QTDN, nguồn gốc lợi nhuận

trong quá khứ và triển vọng phát triển bền vững. Phần tiếp sau đây sẽ trình bày kết

quả nghiên cứu các báo cáo của BKS hai nhóm doanh nghiệp là: (1) các CTNY

không thuộc lĩnh vực tài chính, và (2) các ngân hàng và các CTNY thuộc lĩnh vực

tài chính. Lý do ghép nhóm chung các ngân hàng với các CTNY thuộc lĩnh vực tài

chính là vì là vì các CTNY thuộc lĩnh vực tài chính thường được đánh giá là có rủi

ro cao hơn, và do đó có yêu cầu về KSNB, tuân thủ và QTRR tương tự như các

ngân hàng.

72

4.1.2.1 Đối với các CTNY không thuộc lĩnh vực tài chính

Trong danh sách 50 CTNY tốt nhất của Forbes Vietnam nêu trên, có 44 công

ty không thuộc lĩnh vực tài chính và sáu công ty thuộc lĩnh vực tài chính gồm hai

ngân hàng, hai công ty bảo hiểm và hai công ty chứng khoán. Do pháp luật (tính

đến thời điểm khảo sát) tại Việt Nam chưa quy định các CTNY bắt buộc phải có bộ

phận KTNB nên qua khảo sát các BCTN trong ba năm 2013, 2014 và 2015 của 44

CTNY này (xem Phụ lục 2 về danh sách các đơn vị được khảo sát), chỉ có bốn công

ty (chiếm tỷ lệ 9%) báo cáo về hoạt động (chính xác là chức năng, nhiệm vụ) của bộ

phận KTNB chuyên trách (Bảng 4.2), ngoài ra không có báo cáo nào khác đề cập

đến những vấn đề cụ thể hơn liên quan đến phương pháp, quy trình thực hiện kiểm

toán nói chung và KTLT nói riêng.

Bảng 4.2 Vai trò của KTNB theo BCTC một số CTNY tại Việt Nam

STT

Vai trò của KTNB

1

Mã chứng khoán VIC Kiểm tra, rà soát và đánh giá các hoạt động kinh doanh và biện

pháp tuân thủ.

2

FPT Đảm bảo (độc lập) những qui định và qui trình quản trị rủi ro

được tuân thủ một cách đầy đủ.

3 4

VNM Giám sát và đánh giá việc vận hành hệ thống quản trị rủi ro. REE Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (…), đảm bảo độ tin cậy của các báo cáo kế toán, số liệu tài chính trước khi trình duyệt và công bố, kiểm tra sự tuân thủ các quy định của pháp luật và công ty; qua đó nhằm phát hiện những sai sót, yếu kém và gian lận nếu có trong công tác quản lý và bảo vệ tài sản (…).

Nguồn: Theo BCTN năm 2013, 2014 và 2015 của các CTNY

Qua phân tích các nội dung liên quan đến hoạt động KTNB của nhóm các

CTNY không thuộc lĩnh vực tài chính có thể rút ra kết luận như sau:

Thứ nhất, hầu hết các CTNY được khảo sát không báo cáo về hoạt động

KTNB chuyên trách, trong khi một số rất ít các CTNY đã thiết lập bộ phận chức

năng này thì cũng không đề cập cụ thể về kế hoạch, cách thức thực hiện và kết quả

73

của KTNB trong năm và do vậy, không cung cấp bằng chứng nào cho thấy KTLT

đã được tiếp cận trong hoạt động KTNB của các CTNY tại Việt Nam hiện nay.

Thứ hai, với các CTNY đã có bộ phận KTNB, vai trò của KTNB trong các

doanh nghiệp đó được nhận thức hoàn toàn phù hợp với nhận thức về vai trò của

KTNB hiện đại, theo đó KTNB phải có vai trò tư vấn cho những người quản lý

doanh nghiệp, chứ không đơn thuần là chức năng kiểm tra việc tuân thủ các quy

định nội bộ của doanh nghiệp (Bảng 4.2). Nhận thức như vậy về vai trò của KTNB

là một dấu hiệu cho thấy nhu cầu tiềm tàng về KTLT trong lĩnh vực KTNB bởi vì

như đã được chỉ ra bởi các nghiên cứu trước, chỉ với cách tiếp cận KTLT (tự động

hóa các thủ tục kiểm toán, thực hiện kiểm toán thường xuyên, v.v…) thì KTNB mới

có thể đáp ứng tốt nhất vai trò đó của mình trong điều kiện quy mô, số lượng giao

dịch hay mức độ phức tạp của các quá trình xử lý giao dịch trong các doanh nghiệp

ngày càng gia tăng (Daigle & Lampe, 2002; Coderre, 2005; IIA, 2015).

4.1.2.2 Đối với các ngân hàng và các CTNY thuộc lĩnh vực tài chính

Như đã đề cập trên, theo Luật các TCTD 2010, tất cả các ngân hàng tại Việt

Nam (không phụ thuộc là CTNY hay không) đều phải thành lập bộ phận KTNB

chuyên trách thuộc BKS của ngân hàng. Hơn thế, những vấn đề chủ yếu về tổ chức

và hoạt động của KTNB trong các ngân hàng như phương pháp, nội dung, phạm vi

thực hiện KTNB, v.v… cũng được quy định khá cụ thể bởi pháp luật hiện hành

(NHNN, 2011). Căn cứ vào các nghiên cứu trước, các nội dung được tìm kiếm

trong các báo cáo của BKS các doanh nghiệp này liên quan đến các thuật ngữ như

“kiểm toán liên tục”, “giám sát liên tục”, “kiểm toán từ xa”, “kiểm toán CNTT”,

v.v… Kết quả phân tích tài liệu cho thấy tính đến cuối năm 2015, liên quan đến kết

quả và phương hướng hoạt động của KTNB, nhiều báo cáo của BKS của các ngân

hàng và các CTNY thuộc lĩnh vực tài chính tại Việt Nam đề cập đến việc doanh

nghiệp đã triển khai hoặc có kế hoạch triển khai KTLT trong hoạt động của KTNB

(Phụ lục 3). Các nội dung cụ thể có liên quan đến KTLT được đề cập trong các báo

cáo như sau:

74

 Xây dựng năng lực CNTT cho bộ phận KTNB thông qua các hoạt động

đào tạo và tuyển dụng KTV nội bộ có năng lực chuyên môn về CNTT

thích hợp (Báo cáo BKS các ngân hàng SCB năm 2014, Tienphong Bank

2014, VIB 2016) và thiết lập hệ thống phần mềm hỗ trợ quản lý hồ sơ

kiểm toán (VPBank 2016).

 Thiết lập các hệ thống CNTT hỗ trợ cho hoạt động giám sát từ xa và cảnh

báo sớm rủi ro, đặc biệt đối với các chi nhánh và hoạt động mà KTNB

không thực hiện kiểm toán tại chỗ, trực tiếp trong năm (Báo cáo BKS các

ngân hàng Vietinbank năm 2014, Sacombank 2014, SaigonBank 2014,

VietABank 2014, 2015).

 Tiếp tục triển khai dự án kiểm toán CNTT (Báo cáo BKS Vietcombank

2016), dự án Kiểm toán và Giám sát liên tục (ABBank 2014). Đặc biệt,

trong BCTN năm 2015 của Tập đoàn Bảo Việt (mã chứng khoán BVH)

đã tóm tắt định hướng phát triển hoạt động KTNB trong tập đoàn theo đó

KTNB của tập đoàn này sẽ “đổi mới phương pháp luận và ứng dụng các

kỹ thuật kiểm toán mới vào hoạt động KTNB (phương pháp kiểm toán

liên tục, tập trung vào quản lý rủi ro và quản trị, kỹ thuật phân tích dữ

liệu lớn “big data”…)”.

Như vậy, qua phân tích nội dung báo cáo của BKS các ngân hàng và các

CTNY thuộc lĩnh vực tài chính, có thể rút ra một số kết luận như sau:

Thứ nhất, các doanh nghiệp như ngân hàng hoặc các CTNY thuộc lĩnh vực

tài chính tại Việt Nam hiện nay đều đã thiết lập bộ phận KTNB chuyên trách. Tuy

nhiên, vai trò của bộ phận KTNB giữa các loại doanh nghiệp này có một sự khác

biệt căn bản: đó là trong khi KTNB của các CTNY có vai trò bao quát hơn (cả về

đánh giá tính đầy đủ, hiệu lực của các TTKS, hỗ trợ hoạt động QTRR) thì KTNB

của các ngân hàng hiện chỉ có vai trò chủ yếu trong việc đánh giá tính đầy đủ và

hiệu lực của các TTKS và tính tuân thủ của ngân hàng đối với các quy định của

pháp luật (pháp luật tại Việt Nam hiện nay quy định các ngân hàng phải có một bộ

phận chuyên trách về QTRR tách biệt với chức năng KTNB).

75

Thứ hai, các báo cáo của BKS các doanh nghiệp cũng cho thấy một nhu cầu

khá bức thiết của KTNB của các doanh nghiệp đó trong việc đổi mới cách thức hoạt

động theo hướng dựa trên các công cụ và phương tiện CNTT nói chung và theo

hướng tiếp cận của KTLT nói riêng. Đối với các ngân hàng, nhu cầu bức thiết này

xuất phát từ khó khăn lớn nhất là sự thiếu hụt về nguồn lực KTV nội bộ so với quy

mô, số lượng giao dịch và mức độ phức tạp của các giao dịch ngân hàng. Chính vì

vậy, KTLT với các khả năng như tự động thực hiện các thủ tục kiểm toán đối với

toàn bộ giao dịch theo thời gian thực, được coi là giải pháp giúp nâng cao hiệu quả

hoạt động KTNB của các ngân hàng (Đặng Đình Tân, 2015).

4.1.3 Sự hình thành của KTLT trong lĩnh vực KTĐL tại Việt Nam

4.1.3.1 Kết quả phân tích từ các trang thông tin điện tử

Dựa vào các trang thông tin điện tử của các DNKiT cho thấy thực trạng về

cung ứng dịch vụ liên quan đến KTLT của các DNKiT tại Việt Nam. Các DNKiT

được chọn để phân tích trong nghiên cứu này bao gồm 13 DNKiT được tổng hợp từ

danh sách 10 DNKiT có doanh thu lớn nhất năm 2015 và 10 DNKiT có số lượng

khách hàng lớn nhất trong năm 2015 (7 DNKiT thuộc cả hai danh sách và 6 DNKiT

chỉ thuộc một trong hai danh sách) (Bộ Tài chính, 2016). Do các DNKiT này hiện là

những công ty có ảnh hưởng nhất cả về doanh thu cũng như số lượng khách hàng

trên thị trường KTĐL (Bộ Tài chính, 2016) nên các loại dịch vụ mà các DNKiT này

cung cấp có thể xem là đại diện chung cho các loại dịch vụ của các DNKiT hiện nay

tại Việt Nam (Phụ lục 4).

Byrnes, et al. (2015a) nhận xét rằng mặc dù các DNKiT hiện nay dường như

chưa sẵn sàng để cung ứng dịch vụ KTLT nhưng thay vào đó họ lại đang đóng một

vai trò to lớn trong việc thúc đẩy áp dụng KTLT trong hoạt động KTNB của các

doanh nghiệp thông qua các dịch vụ tư vấn quản lý. Do vậy, để xác định hoạt động

KTLT đã được hình thành trong lĩnh vực KTĐL tại Việt Nam, tác giả đã căn cứ vào

nội dung hai loại dịch vụ được cung ứng bởi các DNKiT đó là: (1) dịch vụ kiểm

toán và đảm bảo, (2) dịch vụ tư vấn quản lý có liên quan đến lĩnh vực CNTT. Tiếp

76

theo là kết quả phân tích nội dung của hai loại dịch vụ trên từ các trang thông tin

điện tử của các công kiểm toán.

Về dịch vụ kiểm toán và đảm bảo, dữ liệu từ các trang thông tin điện tử của

các DNKiT thuộc phạm vi nghiên cứu tài liệu cho thấy các DNKiT hiện đang cung

ứng cho các khách hàng tại Việt Nam một số loại dịch vụ chủ chốt như kiểm toán

BCTC, soát xét BCTC và kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành hoặc

kiểm toán xây dựng cơ bản trong đó kiểm toán BCTC được thực hiện trong khuôn

khổ các quy định hiện hành của pháp luật về kế toán và kiểm toán tại Việt Nam. Hai

DNKiT thuộc Big 4 là KPMG và Deloitte có đề cập thêm loại dịch vụ “Audit Data

& Analytics” (kiểm toán và phân tích dữ liệu), được giới thiệu là loại dịch vụ kiểm

toán nhằm cung cấp sự hiểu biết sâu sắc hơn về rủi ro của doanh nghiệp dựa vào kết

quả phân tích (theo thời gian thực) đối với toàn bộ dữ liệu của doanh nghiệp được

kiểm toán.

Về các dịch vụ tư vấn quản lý có liên quan đến lĩnh vực CNTT, các trang

thông tin điện tử của các DNKiT (chủ yếu của các DNKiT thuộc Big 4) đề cập bao

gồm các loại dịch vụ điển hình như sau:

 Dịch vụ tư vấn thiết lập hạ tầng CNTT trong doanh nghiệp;

 Dịch vụ tư vấn lựa chọn và triển khai các giải pháp phần mềm kế toán

hoặc hệ thống hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (ERP);

 Dịch vụ tư vấn quản lý dữ liệu, bao gồm các dịch vụ như tư vấn thiết kế

CSDL, bảo mật và phân tích dữ liệu (data analytics).

Duy nhất trang thông tin về dịch vụ của PwC, trong mục dịch vụ “Tư vấn

hoạt động” có một chuyên mục nhan đề là “Kiểm toán và giám sát liên tục” trong

đó PwC giới thiệu về dịch vụ tư vấn thiết lập chương trình KTLT cho các doanh

nghiệp nhằm (PwC Vietnam, 2015):

 Giám sát rủi ro liên tục, gồm việc giám sát các chỉ số đo lường hiệu quả

hoạt động chính (KPI)

 Giám sát liên tục hệ thống kiểm soát

 Giám sát liên tục các giao dịch hoặc hoạt động

77

 Điều tra các hoạt động có dấu hiệu bất thường đã được phát hiện

 Báo cáo liên tục cho các bên liên quan

Hình 4.1 Các ứng dụng của KTLT.

Nguồn: PwC Vietnam (2015)

Điểm đáng chú ý từ kết quả phân tích này cũng cho thấy rằng, so với các

DNKiT thuộc Big 4, các DNKiT khác tại Việt Nam có khoảng cách khá lớn trong

lĩnh vực cung cấp dịch vụ tư vấn liên quan đến CNTT trên hai khía cạnh: (1) có rất

ít các các DNKiT ngoài Big 4 cung cấp các dịch vụ tư vấn quản lý có liên quan đến

lĩnh vực CNTT, và (2) loại dịch vụ tư vấn mà các công ty đó thực hiện cũng chỉ chủ

yếu tư vấn mua sắm các phần mềm kế toán chứ không đi sâu vào các dịch vụ như

thiết lập quy trình xử lý dựa trên CNTT, phân tích dữ liệu hay KTLT.

4.1.3.2 Kết quả phân tích dựa trên các báo cáo tổng kết hoạt động của KTĐL

của VACPA và Bộ Tài chính

Các báo cáo tổng kết hoạt động hàng năm và phương hướng hoạt động năm

kế tiếp của KTLĐ được lập bởi VACPA hoặc Bộ Tài chính được trình bày tại Hội

nghị thường niên Giám đốc các DNKiT và được công bố toàn văn hoặc các thông

tin chủ yếu trên các trang thông tin điện tử của VACPA và Bộ Tài chính. Có ba loại

nội dung (chủ đề) trong các báo cáo này thông qua đó có thể tìm kiếm dấu hiệu về

sự hình thành của KTLT nói riêng và dịch vụ mới của các DNKiT nói chung ở cấp

độ nghề nghiệp kiểm toán: (1) tổng kết hoạt động hàng năm của nghề nghiệp kiểm

78

toán KTĐL dựa trên các số liệu thống kê về một số chỉ tiêu chủ yếu như số lượng

DNKiT, KTV, doanh thu của các loại dịch vụ mà các DNKiT cung ứng cho khách

hàng trong năm và kết quả kinh doanh trong năm của các DNKiT, (2) nội dung các

chuyên đề cập nhật kiến thức cho KTV, và (3) phương hướng hoạt động trong năm

kế tiếp của nghề nghiệp KTĐL. Sau đây là kết quả phân tích nội dung các báo cáo

tổng kết và phương hướng hoạt động của KTĐL từ trong ba năm 2013, 2014 và

2015, theo ba chủ đề nêu trên.

Về loại dịch vụ được cung ứng bởi các DNKiT, các báo cáo tổng kết cho

thấy các loại dịch vụ được các DNKiT cung cấp cho khách hàng tại Việt Nam cho

đến nay bao gồm: (1) dịch vụ kiểm toán BCTC, (2) dịch vụ kiểm toán báo cáo quyết

toán dự án hoàn thành, (3) dịch vụ soát xét BCTC, (4) dịch vụ kế toán, (5) dịch vụ

tư vấn thuế, (6) dịch vụ thẩm định giá tài sản, (7) dịch vụ tư vấn tài chính, quản lý,

định giá tài sản, tư vấn nguồn nhân lực, ứng dụng công nghệ thông tin, và (8) dịch

vụ bồi dưỡng tài chính, kế toán, kiểm toán (Bộ Tài chính, 2016).

Về nội dung các chuyên đề cập nhật kiến thức cho KTV hàng năm, các báo

cáo này cho thấy trong giai đoạn từ 2013 đến 2015, các chuyên đề cập nhật kiến

thức cho KTV hàng năm tập trung vào các nội dung cập nhật về các quy định pháp

lý liên quan đến nghề nghiệp kế toán, kiểm toán như chế độ kế toán doanh nghiệp,

các CMKiT, chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam, thông

lệ, CMKiT quốc tế có liên hệ đến thực tế hoạt động nghề nghiệp kiểm toán tại Việt

Nam.

Về chủ đề phương hướng hoạt động của nghề nghiệp KTĐL, các báo cáo cho

thấy, trong bối cảnh khung pháp lý cho hoạt động KTĐL tại Việt Nam có nhiều

thay đổi và dần hoàn thiện trong những năm 2013 – 2015, yêu cầu đảm bảo tuân thủ

đầy đủ các quy định pháp lý trong quá trình hoạt động của các KTV và DNKiT do

đó có ảnh hưởng chi phối đến phương hướng hoạt động của nghề nghiệp KTĐL.

Ảnh hưởng này được thể hiện qua việc phương hướng hoạt động của KTĐL trong

các báo cáo hàng năm chủ yếu bao gồm các nội dung liên quan đến các vấn đề như

kiện toàn hoạt động của tổ chức nghề nghiệp kiểm toán (VACPA), phát triển đội

79

ngũ KTV độc lập, củng cố tiềm lực của các DNKiT, chuẩn hóa hồ sơ kiểm toán và

quy trình kiểm toán, nâng cao chất lượng công tác kiểm tra chất lượng dịch vụ kiểm

toán, và xử lý nghiêm minh, kịp thời vi phạm trong hành nghề kiểm toán, v.v…

Như vậy, qua phân tích các báo cáo chính thức của nghề nghiệp KTĐL tại

Việt Nam có thể rút ra một số kết luận như sau:

Thứ nhất, những dịch vụ mà các DNKiT tại Việt Nam cung ứng cho khách

hàng hiện nay phần lớn là dịch vụ kiểm toán và soát xét BCTC truyền thống, là

những loại dịch vụ ngày càng tạo ra giá trị ít hơn cho NSD trong thời đại thông tin.

Thứ hai, nỗ lực lớn nhất của nghề nghiệp KTĐL tại Việt Nam cho đến nay

vẫn là củng cố và duy trì hoạt động của các DNKiT và KTV sao cho tuân thủ tối đa

các quy định trong khuôn khổ pháp lý của nghề nghiệp KTĐL hơn là quan tâm đến

sự đổi mới nhằm đáp ứng những thách thức đối với nghề nghiệp, đặc biệt là thách

thức từ tiến bộ công nghệ.

4.1.4 Kết luận chung về sự hình thành của KTLT tại Việt Nam

Dựa vào kết quả nghiên cứu tài liệu liên quan đã nêu ở trên, có thể rút ra các

nhận định về sự hình thành của KTLT trong lĩnh vực KTNB và KTĐL tại Việt Nam

như sau:

 KTLT đã được tìm hiểu và bắt đầu được triển khai có tính chất thử

nghiệm hoặc được lập kế hoạch triển khai thử nghiệm trong hoạt động

KTNB tại một số rất ít các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực tài chính như các

ngân hàng và công ty bảo hiểm như đã trình bày phần trên. Các báo cáo

của các doanh nghiệp này cũng cho thấy dường như động lực lớn nhất

thúc đẩy thực hiện KTLT đó là nhằm nâng cao tính hiệu quả của hoạt

động KTNB (giải quyết tình trạng thiếu hụt nguồn lực KTV nội bộ thông

qua thực hiện giám sát từ xa).

 KTLT chưa được triển khai trong lĩnh vực KTĐL tại Việt Nam, thể hiện

qua thông tin về các dịch vụ mà các DNKiT cung cấp tại Việt Nam cũng

như thông qua báo cáo của Hội nghề nghiệp KTĐL tại Việt Nam. Tuy

vậy, qua phân tích các trang thông tin điện tử về các dịch vụ của các

80

DNKiT nêu trên, có thể thấy rằng các KTLT đã bắt đầu được các DNKiT

quan tâm thông qua việc đưa ra dịch vụ tư vấn quản lý nhằm đưa KTLT

vào ứng dụng trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp khách hàng.

Tóm lại, xét chung trong cả hai lĩnh vực KTNB và KTĐL, kết quả của bước

nghiên cứu tài liệu này cho thấy KTLT đã bắt đầu trở thành một chủ đề thảo luận

(agenda-setting) trong các doanh nghiệp, đồng thời cũng đã có bằng chứng cho thấy

doanh nghiệp tại Việt Nam có kế hoạch triển khai thí điểm trong hoạt động KTNB,

mặc dù chưa có báo cáo cho thấy KTLT đã được triển khai hoàn thành trong các

doanh nghiệp tại Việt Nam. Như vậy, căn cứ vào khái niệm về “sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam” đã nêu tại cuối Chương 2 của luận án này, kết

luận rút ra từ bước nghiên cứu tài liệu này là KTLT đã hình thành tại Việt Nam, tuy

nhiên sự hình thành này mới chỉ ở giai đoạn rất “sơ khai” (infancy) với chỉ một số ít

doanh nghiệp tiên phong (early adopters) quyết định áp dụng.

4.2 Khám phá các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển

của KTLT tại Việt Nam

Thực hiện bước nghiên cứu này nhằm trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu tiếp

theo của luận án, bao gồm:

o Câu hỏi nghiên cứu 2 (RQ2): Các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam là gì?

o Câu hỏi nghiên cứu 3 (RQ3): Các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam là gì?

Kết quả từ các nghiên cứu trước đã trình bày trong Chương 1 của luận án này

cho thấy có hai nhóm nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT

kể cả xét trên quan điểm của KTĐL và KTNB, bao gồm: (1) nhóm các nhân tố thúc

đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT, và (2) nhóm các nhân tố trở ngại đến sự

hình thành và phát triển của KTLT. Tuy nhiên, do các nghiên cứu trước được thực

hiện tại một số ít các quốc gia có nền kinh tế phát triển và có truyền thống kiểm

toán lâu dài như Hoa Kỳ nên có thể các nhân tố như vậy chưa giải thích được sự

hình thành và phát triển của KTLT liên tục trong điều kiện một nền kinh tế đang

81

phát triển như Việt Nam. Vì vậy, cần thiết phải khám phá thêm các nhân tố mới,

phù hợp đặc điểm riêng biệt của Việt Nam. Ngoài việc khám phá thêm các nhân tố

mới bổ sung vào mô hình, mục đích nghiên cứu còn giúp loại bỏ các nhân tố không

phù hợp.

4.2.1 Quy trình thực hiện

Luận án áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu dựa trên một dàn bài thảo luận

đã được chuẩn bị trước đối với các chuyên gia nhằm khám phá các nhân tố ảnh

hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam theo quy trình như

sau (Hình 4.2).

82

Câu hỏi nghiên cứu

Dàn bài thảo luận

Thu thập dữ liệu,

Điều chỉnh

Không

chọn mẫu lý thuyết

dàn bài thảo luận

Không

Xem xét lại mã hóa

Mã hóa dữ liệu,

dữ liệu?

phân tích

Không

Phát triển mô hình

Bão hòa lý thuyết?

nghiên cứu

Kết thúc nghiên cứu

Hình 4.2 Quy trình nghiên cứu định tính của luận án

Nguồn: Bitsch (2005)

Dàn bài thảo luận được chuẩn bị theo hướng dẫn của Creswell (2013) và

được tác giả sử dụng để phỏng vấn thử với một chuyên gia (là chủ phần hùn một

DNiKT) và sau đó được chỉnh sửa thêm về từ ngữ để sử dụng trong các cuộc phỏng

vấn sâu chính thức (xem Phụ lục 5).

Các chuyên gia được mời phỏng vấn gồm hai nhóm: (1) nhóm thứ nhất gồm

các chuyên gia làm việc trong lĩnh vực KTNB, QTRR và quản lý HTTT của một số

ngân hàng có Hội sở trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh, và (2) nhóm thứ hai gồm

các chủ phần hùn của các DNKiT. Các chuyên gia đến từ các ngân hàng được giới

83

thiệu bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Chi nhánh Tp.HCM, còn các chuyên gia

từ các DNKiT được tác giả lựa chọn từ các DNKiT thuộc nhóm mười DNKiT có

doanh thu/khách hàng cao nhất theo báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015 và

phương hướng hoạt động năm 2016 của KTĐL (Bộ Tài chính, 2016). Sau khi thu

thập thông tin liên hệ với các chuyên gia, tác giả đã trao đổi qua điện thoại với các

chuyên gia về mục đích phỏng vấn và đã được mười chuyên gia nhận trả lời phỏng

vấn bao gồm ba chuyên gia là hiện là Trưởng phòng KTNB hoặc Trưởng BKS của

ngân hàng (ký hiệu IA1 đến IA3), một chuyên gia là Trưởng phòng QTRR (RO1),

một chuyên gia là Giám đốc CNTT (CIO) phụ trách kiểm toán HTTT (IO1) và năm

chuyên gia là các KTV độc lập (CPA1 đến CPA5) đều là các chủ phần hùn của các

DNKiT lớn, trong đó có hai chuyên gia (CPA3 và CPA5) là thành viên Ban chấp

hành VACPA tại thời điểm đồng ý trả phỏng vấn (Bảng 4.3 và Phụ lục 6).

Bảng 4.3 Danh sách chuyên gia đồng ý trả lời phỏng vấn

Vị trí công tác Đơn vị công tác Thời gian phỏng vấn Lĩnh vực chuyên môn

DNKiT Big 4 DNKiT Big 4

03/5/16, 9g30-11g00 11/5/16, 15g00-16g30 21/5/16, 10g00-11g00 04/6/16, 9g00-10g00 13/6/16, 17g00-18g30 23/6/16, 9g30-11g00 Trưởng BKS Trưởng phòng KTNB Trưởng phòng KTNB Trưởng phòng QTRR Giám đốc CNTT (CIO) Kiểm toán HTTT Kinh nghiệm (năm) 20 16 25 14 20 28 12 10 25 20 Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng Ngân hàng

đồng ý trả lời phỏng vấn.

Thời gian và địa điểm phỏng vấn được sắp xếp theo đề nghị của chuyên gia,

trong đó tất cả các cuộc phỏng vấn đều kéo dài tối thiểu 60 phút và được thực hiện

tại nơi làm việc của chuyên gia. Việc thu xếp thời gian và địa điểm thuận tiện cho

chuyên gia là một biện pháp giúp tăng thêm hàm lượng thông tin mà chuyên gia

trao đổi trong buổi phỏng vấn (Creswell, 2013). Theo thứ tự thời gian đã ấn định,

tác giả lần lượt thực hiện phỏng vấn với 3 KTV độc lập là chủ phần hùn của các

DNKiT và 3 chuyên gia về kiểm toán HTTT, KTNB và QTRR từ các ngân hàng.

Tác giả đã chủ ý sắp xếp thực hiện phỏng vấn trước với các chuyên gia là các chủ

Ký hiệu chuyên gia Chủ phần hùn (partner) KTV độc lập CPA1 CPA2 Chủ phần hùn (partner) KTV độc lập CPA3 (*) DNKiT non-Big 4 Chủ phần hùn (partner) KTV độc lập CPA4 DNKiT non-Big 4 Chủ phần hùn (partner) KTV độc lập CPA5 (*) DNKiT non-Big 4 Chủ phần hùn (partner) KTV độc lập KTNB, BKS IA1 KTNB, BKS IA2 KTNB IA3 RO1 QTRR IO1 Ghi chú: (*) Các chuyên gia là thành viên Ban chấp hành VACPA tại thời điểm

84

phần hùn DNKiT lớn vì cho rằng với quá trình công tác chuyên môn lâu dài trong

nghề nghiệp kiểm toán, các chuyên gia này có sự am hiểu sâu sắc về nhu cầu, điều

kiện cũng như sự phát triển của kiểm toán nói chung và KTLT nói riêng. Tiếp theo,

các thông tin phỏng vấn các chuyên gia là các chủ phần hùn DNKiT sẽ được kiểm

chứng thêm qua trao đổi với các chuyên gia là KTV nội bộ tại các ngân hàng mà

theo những nghiên cứu trước là có những điều kiện thích hợp nhất để thực hiện

KTLT (Vasarhelyi, et al., 2010a). Do các cuộc phỏng vấn không được ghi âm (theo

yêu cầu của các chuyên gia) nên nội dung được ghi chú tốc ký và sau đó tác giả

tổng hợp thành bản ghi nhận và được gửi cho các chuyên gia kiểm tra lại trong vòng

3 ngày kể từ ngày phỏng vấn để góp ý về tính chuẩn xác của nội dung trả lời phỏng

vấn.

Quá trình phân tích các bản ghi nhận trả lời phỏng vấn được thực hiện ngay

sau từng cuộc phỏng vấn. Việc phân tích sử dụng cách tiếp cận phân tích dữ liệu

định tính theo Lý thuyến nền (Corbin & Strauss, 2015) đã được trình bày trong

Chương 3 bao gồm việc gán nội dung trong văn bản tương ứng với các mã phân

loại, sau đó tập hợp các mã phân loại theo chủ đề (nhân tố) và ghép nhóm các chủ

đề (nhóm các nhân tố). Theo Corbin & Strauss (2015), quá trình phỏng vấn và phân

tích này sẽ được chấm dứt khi các nội dung trả lời phỏng vấn không cung cấp thêm

thông tin về chủ đề (nhân tố) mới. Trong nghiên cứu này, sau khi phân tích nội

dung trả lời phỏng vấn của các chuyên gia thứ năm, sáu, nhận thấy rằng không có

thêm thông tin về chủ đề (nhân tố) cũng như chi tiết mới nào về các chủ đề đó nên

tác giả đã quyết định dừng thực hiện phỏng vấn (Bảng 4.4 và Phụ lục 7). Ngoài ra,

đối với các chủ đề (nhân tố) phát hiện mới qua phân tích trả lời phỏng vấn của mỗi

chuyên gia, tác giả đều kiểm chứng qua các cuộc phỏng vấn tiếp theo với các

chuyên gia khác nhằm khẳng định vấn đề từ các quan điểm khác nhau.

Bảng 4.4 Số lượng chủ đề (nhân tố) được ghi nhận dựa trên kết quả phỏng vấn định tính sử dụng phương pháp chọn mẫu lý thuyết

Các chủ đề (nhân tố) từ trả lời phỏng vấn của chuyên gia

STT

Chủ đề (nhân tố)

1 Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về

CPA1 CPA3 CPA3 O

IA1 RO1 X

X

IO1 X

85

2

O

X

X

X

3

O

X

X

X

X

4

O

X

X

X

X

X

5

O

X

X

X

6

O

X

X

X

7

O

X

X

8

O

X

X

9

O

X

X

X

X

10

O

X

X

X

X

X

KTLT Nhu cầu về KTLT của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

3

0

5

2

0

0

Số lượng nhân tố mới ghi nhận Ghi chú: + O: Chủ đề (nhân tố) mới được ghi nhận từ nội dung trả lời phỏng vấn của chuyên gia. + X: Chủ đề (nhân tố) đã được ghi nhận từ nội dung trả lời phỏng vấn của chuyên gia trước.

4.2.2 Kết quả nghiên cứu định tính và thảo luận

Tổng hợp kết quả từ các nghiên cứu trước và kết quả phỏng vấn, có 10 chủ

đề (nhân tố) được các chuyên gia cho rằng có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam, chia thành ba nhóm như sau (Phụ lục 7 và Phụ lục 8):

 Nhóm 1, có hai chủ đề (nhân tố) được kế thừa hoàn toàn từ các nghiên

cứu trước, là bao gồm: (1) Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT,

và (2) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của

KTV.

 Nhóm 2, có bảy chủ đề (nhân tố) đã được đề cập từ các nghiên cứu trước

nhưng được bổ sung thêm dựa trên trả lời phỏng vấn của các chuyên gia,

bao gồm: (1) Nhu cầu về KTLT của NSD thông tin bên ngoài doanh

nghiệp, (2) Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp,

(3) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp, (4) Trở

ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT của doanh

nghiệp, (5) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của

86

doanh nghiệp, (6) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh

nghiệp, và (7) Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

 Nhóm 3, có một chủ đề (nhân tố) phát hiện mới từ trả lời phỏng vấn của

các chuyên gia, là: (1) Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài

doanh nghiệp.

Một số nội dung đáng chú ý từ tổng hợp kết quả phỏng vấn các chuyên gia

về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

như sau:

 Các chuyên gia từ lĩnh vực KTNB quan tâm nhiều hơn đến nhu cầu, điều

kiện thực hiện KTLT (các nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy), đặc biệt là các

nhu cầu từ bên trong doanh nghiệp về giám sát tính hiệu lực của các

TTKS hay ĐGRR liên tục.

 Các chuyên gia từ lĩnh vực KTĐL dường như ít quan tâm đến việc đổi

mới phương pháp luận kiểm toán trong kiểm toán BCTC bởi vì điều đó

có thể đi trước khuôn khổ của các CMKiT vốn được quy định bởi pháp

luật.

 Về những trở ngại, các chuyên gia từ lĩnh vực KTNB quan tâm nhiều hơn

đến môi trường kiểm soát, điều hành, trong khi đó các chuyên gia từ lĩnh

vực KTĐL quan tâm nhiều hơn đến những trở ngại về mặt pháp lý.

 Cả hai nhóm chuyên gia đều cho thấy một sự đồng thuận khi đề cập đến

vai trò của nhà nước trong việc thúc đẩy hình thành và phát triển KTLT

tại Việt Nam. Các chuyên gia cho rằng nhà nước có vai trò là người ban

hành chính sách thúc đẩy áp dụng KTLT và cũng là bên thụ hưởng những

lợi ích của KTLT, chẳng hạn, mở rộng vấn đề, việc thực hiện KTLT

trong các các tổ chức công có thể là một trong những giải pháp hữu hiệu

nhất cho các nỗ lực phòng chống tham nhũng của Chính phủ trong tương

lai. Quan điểm này về vai trò của nhà nước trong việc thúc đẩy sự hình

thành và KTLT tại Việt Nam có thể được lý giải từ góc nhìn của các lý

thuyết kinh tế học vĩ mô, theo đó, trong một nền kinh tế thị trường đang

87

phát triển (như Việt Nam), nhà nước có thể và cần can thiệp nhiều hơn để

thúc đẩy sự phát triển của thị trường (Samuelson & Nordhaus, 2002b).

4.3 Kết quả nghiên cứu định lượng

Như đã trình bày trong Chương 3 về phương pháp nghiên cứu của luận án,

sau khi tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT

tại Việt Nam dựa trên các nghiên cứu trước và kết quả nghiên cứu định tính (phỏng

vấn sâu các chuyên gia), bước nghiên cứu định lượng này được thực hiện dựa trên

cơ sở khảo sát chọn mẫu đối với các KTV nội bộ và độc lập nhằm đo lường mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt

Nam. Kết quả nghiên cứu định lượng nhằm giúp trả lời hai câu hỏi nghiên cứu của

luận án, bao gồm:

o Câu hỏi nghiên cứu 4 (RQ4): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thúc

đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam như thế nào?

o Câu hỏi nghiên cứu 5 (RQ5): Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trở

ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam như thế

nào?

4.3.1 Quy trình thực hiện

Hình 4.3 sau đây trình bày quy trình thực hiện nghiên cứu định lượng nhằm

mục tiêu xác định và đo lường ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đến

sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

88

Cơ sở lý thuyết & kết quả nghiên cứu định tính

Mô hình & giả thuyết nghiên cứu

Thang đo nháp

Tham vấn chuyên gia

Nghiên cứu sơ bộ

Thang đo chính thức

Điều chỉnh thang đo

Thu thập dữ liệu

Kiểm định Cronbach’s Alpha

Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

Thang đo hoàn chỉnh

Phân tích hồi quy

Kết luận nghiên cứu

Hình 4.3 Quy trình thực hiện nghiên cứu định lượng của luận án

4.3.2 Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết nghiên cứu

4.3.2.1 Mô hình nghiên cứu

89

Trên cơ sở thừa nhận rằng KTLT là một sự đổi mới trong lĩnh vực hoạt động

kiểm toán (Higson, 2003; Chan & Vasarhelyi, 2011), tính quy luật về ảnh hưởng

của các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đến sự khuếch tán đổi mới, luận án đưa ra mô

hình (Hình 4.4) và các giả thuyết nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình

thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam như sau.

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp

b

Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV

a

H05 (-) H01 (+)

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT của doanh

Nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp

b

nghiệp

b

H06 (-) H02 (+)

H07 (-)

Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp

b

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính

b

Điều kiện (thúc đẩy thực hiện

H03 (+) Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam H08 (-)

KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

a

c

H04 (+)

b

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực của KTV Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

c

Ghi chú: a Các nhân tố được kế thừa hoàn toàn từ các nghiên cứu trước b Các nhân tố được kế thừa từ các nghiên cứu trước có bổ sung phát hiện từ nghiên cứu định tính Các nhân tố được phát hiện từ nghiên cứu định tính

H09 (-)

Hình 4.4 Mô hình nghiên cứu định lượng các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

4.3.2.2 Các giả thuyết nghiên cứu

Sau đây là các giả thuyết nghiên cứu được luận án, được chia thành hai nhóm

giả thuyết liên quan đến các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam.

a) Các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy sự

hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

Các nghiên cứu trước (AICPA, 1997a; Alles, et al., 2002) cũng như quan

điểm của các chuyên gia trả lời phỏng vấn trong nghiên cứu định tính của luận án

này cho thấy một sự đồng thuận rằng các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát

triển của KTLT chính là nhu cầu (điều kiện đủ) và điều kiện thích hợp (điều kiện

cần). Do đó, luận án đưa ra các giả thuyết như sau:

90

o Giả thuyết nghiên cứu 1 (H01): Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về

KTLT có ảnh hưởng tích cực với sự hình thành và phát triển của KTLT tại

Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 2 (H02): Nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài

doanh nghiệp về KTLT có ảnh hưởng tích cực với sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 3 (H03): Điều kiện thích hợp bên trong doanh

nghiệp (về tổ chức và HTTT) có ảnh hưởng tích cực đối với sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 4 (H04): Điều kiện thích hợp bên ngoài doanh

nghiệp (yêu cầu tuân thủ, sự định hướng, hỗ trợ của cơ quan chức năng,

tổ chức nghề nghiệp) có ảnh hưởng tích cực đối với sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam.

b) Các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố trở ngại đối

với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

Hall & Khan (2003) dựa trên các quan điểm khác nhau (xã hội học, kinh tế

học) của lý thuyết về khuếch tán và chấp nhận đổi mới đã tổng kết rằng mức độ sự

đổi mới được áp dụng phổ biến nhanh hay chậm không những phụ thuộc vào những

nhân tố thúc đẩy về cầu và cung đối với sự đổi mới đó mà còn phụ thuộc lớn vào

những nhân tố trở ngại thuộc nhiều cấp độ khác nhau (môi trường, tổ chức, và cá

nhân) đối với cả hai phía cầu và cung, đặc biệt là trong ngắn hạn. Các nghiên cứu

trước đã đề cập đến nhiều loại trở ngại khác nhau đối với việc thực hiện KTLT

(Brown, et al., 2007), tuy nhiên như đã trình bày trong kết quả nghiên cứu định tính

của luận án này, các chuyên gia được phỏng vấn cho rằng các trở ngại có ảnh hưởng

lớn nhất đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam hiện nay là

những trở ngại liên quan đến nguồn lực (tài chính, công nghệ và con người) của các

doanh nghiệp, tổ chức cũng như thiếu sự hỗ trợ, tác động từ bên ngoài doanh

nghiệp, tổ chức. Dựa vào các quan điểm trên, luận án đưa ra các giả thuyết như sau:

91

o Giả thuyết nghiên cứu 5 (H05): Hạn chế bên trong doanh nghiệp (về tổ

chức và HTTT) có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và phát triển

của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 6 (H06): Thiếu điều kiện thích hợp về sự toàn vẹn

của HTTT của doanh nghiệp có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 7 (H07): Thiếu điều kiện thích hợp về nguồn lực

tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 8 (H08): Thiếu điều kiện thích hợp về năng lực

chuyên môn của KTV có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 9 (H09): Thiếu điều kiện thích hợp bên ngoài

doanh nghiệp (yêu cầu tuân thủ, sự định hướng, hỗ trợ của cơ quan chức

năng, tổ chức nghề nghiệp) có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

4.3.3 Xây dựng thang đo nghiên cứu

Để đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đối với

sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, luận án sử dụng công cụ bảng

câu hỏi khảo sát (survey questionaire) trong đó mỗi mục hỏi được đo dựa trên thang

đo Likert (Likert, 1932) với năm mức độ: (1) Rất không đồng ý, (2) Không đồng ý,

(3) Không có ý kiến, (4) Đồng ý, và (5) Rất đồng ý. Như đã trình bày trong Chương

1, các nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của

KTLT hầu hết là các nghiên cứu khám phá, chưa có nghiên cứu thực nghiệm nào

được công bố đo lường về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đối với sự hình

thành và phát triển của KTLT. Do vậy, luận án đã tiếp cận theo hướng tự phát triển

thang đo dựa theo cách tiếp cận được nêu trong Nguyễn Đình Thọ (2011) cho các

nhân tố đã được đúc kết từ các nghiên cứu trước và kết quả nghiên cứu định tính

xác định là có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

92

Mặt khác, nhằm giúp đảm bảo tính chuẩn xác và độ tin cậy của thang đo, tất cả các

mục hỏi trong bảng câu hỏi khảo sát hoặc là được tham khảo từ kết quả của các

nghiên cứu trước hoặc là được ít nhất 3 chuyên gia trong nghiên cứu định tính cho

là có liên quan đến nhân tố cần đo lường mức độ ảnh hưởng.

Cũng từ kết quả khảo sát thực trạng dựa trên nghiên cứu tài liệu và phỏng

vấn chuyên gia cho thấy KTLT chỉ mới ở giai đoạn hình thành sơ khai tại Việt Nam

chủ yếu trong lĩnh vực KTNB và chưa được áp dụng trong lĩnh vực KTĐL. Do đó,

nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến “Sự hình thành và phát triển của KTLT

tại Việt Nam” hiện nay thực chất là nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến “Sự

hình thành của KTLT tại Việt Nam”. Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt

Nam, dựa trên lý thuyết về cung và cầu, được xem xét dưới góc nhìn liên quan đến

nhận thức về sự cần thiết của KTLT đối với các doanh nghiệp tại Việt Nam cũng

như KTV và doanh nghiệp có khả năng và có ý định thực hiện KTLT. Danh sách

các khái niệm và các biến quan sát tương ứng với các khái niệm của thang đo trong

nghiên cứu định lượng được trình bày trong Phụ lục 9.

Bên cạnh đó, theo Jarvis, et al. (2003), thang đo thiết kế sử dụng trong phần

nghiên cứu định lượng của luận án (Phụ lục 9) là thang đo phản chiếu do: (1) các

biến quan sát là những biểu hiện (manifestations) của các khái niệm tương ứng, (2)

có thể loại bỏ biến một biến quan sát mà có thể không ảnh hưởng đến giá trị nội

dung của khái niệm tương ứng, và (3) các biến quan sát tương ứng với một khái

niệm có liên quan với nhau. Điều này đảm bảo cho tính hợp lệ của các thủ tục phân

tích dữ liệu được sử dụng nghiên cứu định lượng của luận án.

4.3.3.1 Cấu trúc của bảng câu hỏi khảo sát

Dựa trên các khái niệm, các nghiên cứu trước và kết quả nghiên cứu định

tính, bảng câu hỏi khảo sát được thiết kế gồm ba phần chính: (1) phần các thông tin

chung về người trả lời khảo sát, (2) phần các câu hỏi khảo sát liên quan đến các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, và (3)

phần các nội dung góp ý khác của người trả lời khảo sát về chủ đề “Sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam”. Bảng 4.5 sau đây trình bày nội dung các

93

khái niệm và mối liên hệ giữa các khái niệm với các giả thuyết nghiên cứu, câu hỏi

khảo sát.

Bảng 4.5 Câu hỏi nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu và các câu hỏi khảo sát

Khái niệm

Câu hỏi khảo sát (biến quan sát)

Câu hỏi nghiên cứu RQ4 Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT

Giả thuyết nghiên cứu H01

1, 2, 3, 4

H02

5, 6

H03

7, 8, 9, 10

H04

11, 12, 13

RQ5

H05

14, 15, 16, 17, 18, 19

H06

20, 21, 22

H07

23, 24, 25, 26

H08

27, 28, 29

H09

30, 31, 32, 33

34, 35, 36

Nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp về KTLT Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

4.3.3.2 Kiểm tra sơ bộ giá trị và độ tin cậy của thang đo

Sau khi hoàn thành soạn thảo phiên bản nháp của Bảng câu hỏi khảo sát, tác

giả đã mời 5 giảng viên giảng dạy về kiểm toán (đều có trên năm năm kinh nghiệm,

một giảng viên nguyên là KTV tại một DNKiT thuộc Big 4), ba KTV nội bộ (là

Trưởng phòng KTNB) từ các ngân hàng và hai KTV độc lập (là chủ phần hùn

DNKiT) góp ý về tính chuẩn xác của các câu hỏi bao gồm nội dung và sự phù hợp

của các câu hỏi với các nhân tố tương ứng. Dựa trên góp ý của các chuyên gia trên,

các thuật ngữ đặc thù của KTĐL và KTNB được lược bỏ hoặc điều chỉnh sao cho

câu hỏi thích hợp sử dụng chung trong việc khảo sát đối với cả hai nhóm KTV nội

bộ và KTV độc lập.

Tiếp theo, tác giả đã liên hệ và trực tiếp gặp các KTV độc lập của một

DNKiT và KTV nội bộ của hai ngân hàng để mời trả lời bảng câu hỏi khảo sát sau

94

khi được các chuyên gia góp ý lần thứ nhất nêu trên và nhận được 33 phản hồi trong

đó các câu hỏi đều được trả lời đầy đủ. Dựa trên dữ liệu của 33 phản hồi trong thử

nghiệm này, hệ số Cronbach’s alpha được tính toán cho từng nhóm câu hỏi tương

ứng với các nhân tố như sau (Bảng 4.6):

Bảng 4.6 Kết quả kiểm tra sơ bộ độ tin cậy của thang đo

STT

Thành phần thang đo

Biến quan sát

Hệ số Cronbach’s alpha 0,703

1

ID1, ID2, ID3, ID4

2

0,625

ED1, ED2

3

0,765

IC1, IC2, IC3, IC4

4

EC1, EC2, EC3

0,726

5

0,729

6

IB1, IB2, IB3, IB4, IB5, IB6 SIB1, SIB2, SIB3

0,808

7

FB1, FB2, FB3, FB4

0,774

8

ACB1, ACB2, ACB3

0,782

9

EB1, EB1, EB3, EB4

0,803

10

CAA1, CAA2, CAA3

0,711

Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT Nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp về KTLT Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam Mặc dù kết quả của thử nghiệm sơ bộ cho thấy các hệ số Cronbach’s alpha

của các thang đo tương ứng với mười nhân tố dự kiến trong mô hình nghiên cứu các

nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam không

quá cao (giá trị nhỏ nhất 0,625 và giá trị lớn nhất là 0,808), nhưng điều này là có thể

“chấp nhận được” trong trường hợp một thang đo mới xây dựng đồng thời nội dung

khảo sát liên quan đến KTLT là một vấn đề có thể còn khá mới mẻ tại Việt Nam

(Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008; Nguyễn Đình Thọ, 2011), nên tác

giả luận án đã quyết định sử dụng để thu thập dữ liệu chính thức. Bên cạnh đó, để

nâng cao độ tin cậy của thang đo trong khảo sát chính thức, căn cứ vào những góp ý

trong bước kiểm tra sơ bộ, nội dung và trình bày của bảng câu hỏi đã được điều

chỉnh như lược bỏ các thông tin về người trả lời khảo sát không liên quan đến mục

95

tiêu phân tích của nghiên cứu, đơn giản hóa các thuật ngữ sử dụng trong các câu hỏi

khảo sát, đảm bảo không còn các thuật ngữ quá đặc thù liên quan đến lĩnh vực

KTNB hay KTĐL. Bảng câu hỏi khảo sát chính thức được trình bày trong Phụ lục

10 của luận án.

4.3.4 Thu thập dữ liệu (khảo sát chính thức)

Theo các quy định của pháp luật và thông lệ hoạt động của các DNKiT cũng

như các doanh nghiệp, tổ chức khác tại Việt Nam hiện nay, thông tin (danh sách, số

lượng) về các KTV làm việc trong doanh nghiệp không nhất thiết được công bố (trừ

danh sách KTV hành nghề thuộc các DNKiT). Chính vì vậy, luận án đã xác định cỡ

mẫu theo hướng dẫn của Krejcie & Morgan (1970) (Phụ lục 11) dựa trên ước tính

về số lượng của tổng thể các đối tượng tham gia trả lời khảo sát của nghiên cứu này

bao gồm các KTV độc lập (có chứng chỉ KTV do Bộ Tài chính cấp) thuộc các

DNKiT lớn tại Việt Nam theo Phụ lục 4 và các KTV nội bộ thuộc các ngân hàng và

một số doanh nghiệp khác thuộc lĩnh vực tài chính, bảo hiểm. Luận án xác định hai

căn cứ để ước tính tổng thể các KTV độc lập và nội bộ đó là: (1) số lượng KTV

hành nghề (bình quân 20 KTV hành nghề/DNKiT) của các DNKiT thuộc phạm vi

khảo sát được công bố trên trang thông tin điện tử của Hội KTV hành nghề Việt

Nam (VACPA), và (2) số lượng KTV nội bộ của một số ngân hàng là CTNY (bình

quân 25 KTV/ngân hàng) có công bố trong BCTN của các ngân hàng tính đến cuối

năm 2015. Để đảm bảo khả năng hợp tác và nhận được phản hồi tốt, tác giả đã trực

tiếp liên hệ, trao đổi mục đích của khảo sát thông qua điện thoại hoặc gửi thư điện

tử đến các KTV tại các DNKiT (theo Phụ lục 4) và 37 ngân hàng (tính đến cuối

năm 2015, theo số liệu từ trang thông tin điện tử của Ngân hàng Nhà nước Việt

Nam). Vì những lý do riêng (bận công tác chuyên môn, chưa có thông tin liên quan

đến vấn đề được khảo sát hoặc cho rằng không có thẩm quyền trả lời các câu hỏi về

các vấn liên quan đến khảo sát của luận án này), chỉ có các KTV nhận trả lời khảo

sát với tư cách cá nhân từ 13/37 ngân hàng (ABBank, BIDV, DAB, HDBank,

Eximbank, KienlongBank, MaritimeBank, Sacombank, SaigonBank, Techcombank,

VBARD, Vietcombank, Vietinbank) và 7/13 DNKiT (A&C, Deloitte, DTL (RSM

96

Vietnam), E&Y, KPMG, PwC, UHY ACA, VACO). Mặc dù vậy, trong điều kiện

của Việt Nam hiện nay, các KTV từ các đơn vị nói trên có tính đại diện cao vì các

đơn vị liên quan có bao gồm tất cả các ngân hàng thương mại vốn nhà nước

(Vietcombank, Vietinbank, BIDV, VBARD), các ngân hàng thương mại cổ phần

lớn (Eximbank, Sacombank, Techcombank,…) cũng như các DNKiT lớn nhất

(Deloitte, E&Y, KPMG, PwC). Với số lượng ngân hàng và DNKiT như vậy, tổng

thể ước tính khoảng 460 KTV, và do đó, cỡ mẫu cần thiết để đảm bảo độ tin cậy

cho nghiên cứu được xác định theo Krejcie & Morgan (1970) là 210 quan sát.

Do việc khảo sát sẽ được thực hiện thông qua phương tiện gửi thư (bản giấy

và thư điện tử) nên tác giả đã dựa theo hướng dẫn của (Dillman, 1991) để xác định

số lượng bảng câu hỏi khảo sát cần gửi dựa trên tỉ lệ trả lời khảo sát sơ bộ, theo đó,

để có thể thu được khoảng 210 phản hồi với tỷ lệ phản hồi tương tự như trong thử

nghiệm sơ bộ là 66% (33/50*100%), thì cần gửi đến các KTV khoảng 320 bảng câu

hỏi khảo sát. Tiếp theo, 320 bản cứng của bảng câu hỏi khảo sát đã được gửi đến cá

nhân các KTV thuộc 20 đơn vị nêu trên (bình quân 16 bản/đơn vị) cùng với bản

mềm được thiết kế theo định dạng tập tin văn bản Microsoft Word 2010 cũng được

gửi đến các địa chỉ thư điện tử của các KTV đại diện của từng đơn vị, trong đó đề

nghị KTV đại diện hỗ trợ chuyển tiếp thư mời trả lời khảo sát đến các KTV khác

trong và ngoài đơn vị mà KTV đại diện có mối liên hệ.

Sau bốn tháng (từ tháng 11/2016 đến tháng 02/2017) kể từ khi gửi bảng câu

hỏi khảo sát đến các KTV với 2 lần nhắc qua điện thoại hoặc gửi thư điện tử, khảo

sát của luận án đã thu về (dưới dạng bản cứng và bản mềm) 195 phản hồi, đạt tỷ lệ

khoảng 61% (195/320), từ các KTV thuộc các đơn vị được chọn ban đầu để gửi

bảng câu hỏi khảo sát. Ngoài ra, tác giả cũng nhận được 71 phản hồi từ các KTV

thuộc các đơn vị không dự kiến gửi khảo sát ban đầu (từ một số chi nhánh ngân

hàng nước ngoài, DNKiT và các doanh nghiệp khác) (Bảng 4.7).

Bảng 4.7 Thống kê số lượng phản hồi khảo sát từ các KTV

Loại doanh nghiệp, tổ chức

Phản hồi từ các KTV thuộc danh sách các đơn vị được chọn ban đầu để gửi khảo sát

Phản hồi từ các KTV không thuộc danh sách các đơn vị được chọn ban đầu để gửi

Tổng cộng phản

97

hồi hợp lệ

Số lượng phản hồi Hợp lệ Tổng số

khảo sát Số lượng phản hồi Tổng số Hợp lệ

Số lượng đơn vị 13 7

139 56

Số lượng đơn vị 9 17 9 2

92 47

12 32 24 3

8 25 16 3

100 25 63 3

20

195

139

35

71

52

191

Ngân hàng Doanh nghiệp khác DNKiT Tổ chức nghề nghiệp, cơ quan chức năng Tổng cộng

Trong số các phản hồi nhận được, có 191 bản trả lời khảo sát hợp lệ, được trả

lời đầy đủ bao gồm các thông tin về người trả lời khảo sát và tất cả các câu hỏi khảo

sát (chỉ chọn 1 mức độ đồng ý cho mỗi câu hỏi). Với số lượng quan sát chỉ là 191,

nhỏ hơn mức dự kiến 210, nhưng theo các hướng dẫn về kinh nghiệm của các

nghiên cứu trước, với thang đo có 33 biến quan sát (Bảng 4.5 và Phụ lục 10), số

lượng quan sát như vậy có thể chấp nhận được cho thủ tục phân tích nhân tố khám

phá (tối thiểu 5 x 33 = 165 quan sát) và phân tích hồi quy đa biến trong nghiên cứu

này. Do đó tác giả quyết định sử dụng dữ liệu từ 191 bản trả lời này được nhập vào

phần mềm IBM SPSS Statistics 23 để sử dụng chính thức cho các phân tích tiếp

theo của nghiên cứu. Danh sách 191 KTV trả lời khảo sát được trình bày trong Phụ

lục 12.

4.3.5 Phân tích kết quả nghiên cứu

4.3.5.1 Mô tả đặc điểm mẫu nghiên cứu

Phân tích thông tin về 191 KTV trả lời khảo sát cho thấy có 127 KTV nội bộ

(chiếm tỷ lệ 66,5%) từ các ngân hàng, doanh nghiệp khác và 64 KTV độc lập

(33,5%) từ các DNKiT và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán. Về kinh nghiệm trong

lĩnh vực kiểm toán của các KTV trả lời khảo sát, 161 KTV (84,3%) có kinh nghiệm

làm việc trong lĩnh vực kiểm toán (KTNB, KTĐL, kiểm toán HTTT) từ 5 năm trở

lên (Bảng 4.8), trong số đó có 12 KTV (6,3%) chuyên về kiểm toán HTTT. Bên

cạnh đó, trong số 191 KTV trả lời khảo sát, có 41 KTV (21,5%) hiện giữ các vị trí

quản lý cấp trưởng/phó phòng, 15 KTV (7,9%) hiện giữ các vị trí quản lý như giám

đốc, phó giám đốc của doanh nghiệp hoặc chi nhánh của doanh nghiệp (Bảng 4.9).

Như vậy, kinh nghiệm trong hoạt động chuyên môn cũng như vị trí quản lý của các

98

KTV tham gia trả lời khảo sát giúp sự đảm bảo rằng các KTV có sự am hiểu thích

hợp để đưa ra các đánh giá cho các câu hỏi của khảo sát và do đó giúp đảm bảo tính

tin cậy của kết quả nghiên cứu.

Bảng 4.8 Hồ sơ về kinh nghiệm của các KTV tham gia trả lời khảo sát

KTV nội bộ

KTV độc lập

Tổng cộng

Kinh nghiệm dưới 5 năm

Kinh nghiệm từ 5 năm trở lên

Kinh nghiệm dưới 5 năm

Kinh nghiệm từ 5 năm trở lên

Ngân hàng Doanh nghiệp khác

14 3

92 16

106 19

Doanh nghiệp kiểm toán Tổ chức nghề nghiệp, cơ quan chức năng

2

13

50 1

63 3

110

17

13

51

191

Tổng cộng Bảng 4.9 Hồ sơ về vị trí của KTV trong doanh nghiệp

KTV nội bộ KTV độc lập Tổng cộng

Nhân viên Trưởng, phó phòng

86 38

49 3

135 41

3 127

12 64

15 191

Giám đốc, Phó giám đốc Tổng cộng 4.3.5.2 Kiểm định độ tin cậy của thang đo

Trước khi thực hiện thủ tục phân tích nhân tố khám phá, các giá trị

Cronbach’s alpha được tính cho từng thang đo của các khái niệm liên quan đến các

thành phần (nhân tố) thúc đẩy cũng như trở ngại đối với sự hình thành của KTLT tại

Việt Nam để đánh giá độ tin cậy của các thang đo. Thủ tục này cũng nhằm mục đích

nhận biết và loại các biến trong một thang đo có hệ số tương quan biến tổng điều

chỉnh (corrected item-total correlation) nhỏ đồng thời sự hiện diện của các biến đó

làm giảm giá trị Cronbach’s alpha của các biến còn lại trong thang đo (Nguyễn

Đình Thọ, 2011; DeVellis, 2012). Bảng 4.10 dưới đây trình bày chi tiết về kết quả

phân tích Cronbach’s alpha cho thang đo các khái niệm liên quan đến các nhân tố

ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam dựa trên dữ liệu

khảo sát thu được từ 191 KTV.

99

Bảng 4.10 Kết quả phân tích Cronbach’s alpha

Tần suất trả lời đồng ý3

Tỷ lệ trả lời đồng ý (%)

Hệ số tương quan biến tổng

Cronbach's Alpha nếu loại biến

Trung bình thang đo nếu loại biến

Phương sai thang đo nếu loại biến

Thành phần: Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT: α = 0,808 ID1 0,667

5,110

55,0

9,99

105

0,739

ID2 ID3

103 102

53,9 53,4

9,99 10,00

5,505 5,053

0,533 0,673

0,802 0,736

ID4

108

56,5

10,04

5,183

0,629

0,757

Thành phần: Nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp về KTLT: α = 0,631 ED1

0,957

0,462

57,1

3,23

109

,

ED2

90

47,1

3,51

0,862

0,462

,

Thành phần: Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp: α = 0,803 IC1

10,72

5,275

0,627

58,6

112

0,750

IC2 IC3

103 121

53,9 63,4

10,72 10,56

5,275 5,679

0,594 0,613

0,768 0,757

IC4

116

60,7

10,59

5,706

0,647

0,743

Thành phần: Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp: α = 0,828 EC1

1,932

0,666

64,4

7,45

123

0,791

EC2 EC3

133 130

69,6 68,1

7,28 7,36

2,212 2,148

0,674 0,729

0,775 0,724

Thành phần: Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp: α = 0,782 IB1 IB2

11,362 11,567

12,96 13,03

0,546 0,485

13,6 14,1

26 27

0,745 0,760

IB3 IB4

37 43

19,4 22,5

12,98 12,92

10,852 11,035

0,616 0,485

0,728 0,762

IB5 IB6

54 42

28,3 22,0

12,70 12,84

11,095 11,554

0,540 0,515

0,746 0,752

2,642

0,727

4,30

9,4

18

0,731

Thành phần: Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp: α = 0,831 SIB1

3 “Trả lời đồng ý” được hiểu là người trả lời khảo sát chọn “Đồng ý” hoặc “Rất đồng ý” cho mục hỏi,

100

SIB2

18

9,4

4,26

2,710

0,674

0,783

SIB3

22

11,5

4,27

2,670

0,672

0,786

Thành phần: Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: α = 0,825 FB1

5,634

0,606

22,5

7,94

43

0,800

FB2 FB3

35 55

18,3 28,8

7,93 7,82

6,110 5,266

0,596 0,721

0,802 0,744

FB4

47

24,6

7,87

5,599

0,678

0,766

Thành phần: Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV: α = 0,887 ACB1 ACB2

3,316 3,099

0,777 0,822

81,7 84,3

7,84 7,78

156 161

0,841 0,801

ACB3

144

75,4

7,90

3,543

0,742

0,872

Thành phần: Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp: α = 0,879 EB1

6,780

0,758

26,2

8,21

50

0,837

EB2 EB3

57 54

29,8 28,3

8,08 8,13

6,999 6,858

0,728 0,778

0,849 0,830

EB4

47

24,6

8,20

6,995

0,692

0,864

Thành phần: Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam: α = 0,758 CAA1 CAA2

2,761 2,644

0,631 0,619

69,1 65,4

7,17 7,26

132 125

0,633 0,641

CAA3

112

58,6

7,30

2,592

0,525

0,757

Theo bảng 4.10 trên, tất cả các thang đo thành phần tương ứng với các khái

niệm thuộc mô hình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đối với sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam đều đạt yêu cầu về độ tin cậy do có hệ số

Cronbach’s apha lớn hơn 0,6 đồng thời hệ số tương quan biến tổng của các biến

quan sát trong từng thang đo thành phần đều lớn 0,3 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn

Mộng Ngọc, 2008; Nguyễn Đình Thọ, 2011) (Phụ lục 13).

4.3.5.3 Đánh giá về sự phiến diện bởi phương pháp chung

Như đã trình bày trong Chương 2, để thực hiện thủ tục phân tích đơn nhân tố

của Harman nhằm đánh giá về sự phiến diện bởi phương pháp chung, trong phần

mềm IBM SPSS Statistics 23, tác giả sử dụng thủ tục phân tích nhân tố khám phá,

trong đó tất cả các biến trong thang đo sau khi được đánh giá về độ tin cậy được tải

vào một nhân tố duy nhất để phân tích và không thực hiện phép xoay. Kết quả thủ

101

tục phân tích đơn nhân tố của Harman cho thấy tổng phương sai được giải thích của

một nhân tố bao gồm tất cả các biến trong thang đo là 28,23% (Phụ lục 14). Như

vậy, có thể kết luận rằng không có bằng chứng cho thấy dữ liệu nghiên cứu bị phiến

diện bởi phương pháp chung (Podsakoff, et al., 2003).

4.3.5.4 Phân tích nhân tố khám phá (EFA)

a) Phân tích nhân tố khám phá khái niệm liên quan đến các yếu tố thúc

đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt

Nam

Bảng 4.11 dưới đây trình bày kết quả kiểm định Bartlett và KMO nhằm xác

định tính thích hợp của việc áp dụng thủ tục phân tích nhân tố khám phá đối với các

khái niệm liên quan đến các yếu tố thúc đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam.

Bảng 4.11 Kết quả kiểm định Bartlett và KMO

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx. Chi-Square

0,839 2980,964

Df Sig.

465 0,000

Như vậy, với kết quả kiểm định Bartlett là 2980,964 với mức ý nghĩa bằng

0,000 (< 0,05) nên giả thuyết Ho (các biến quan sát không có tương quan với nhau

trong tổng thể) bị bác bỏ đồng thời với hệ số KMO = 0,839 ở mức chấp nhận được

(Kaiser, 1974) nên dữ liệu thu thập được là phù hợp để thực hiện phân tích nhân tố

khám phá (Hair, et al., 2010). Do cỡ mẫu của nghiên cứu này chỉ là 191 nên dựa

theo khuyến nghị của các nghiên cứu trước, để nâng cao ý nghĩa thiết thực, ngưỡng

giá trị của các hệ số tải nhân tố (factor loadings) làm cơ sở để chọn biến quan sát

vào nhân tố cần được xác định ở mức 0,55 (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng

Ngọc, 2008; Đinh Phi Hổ, 2014). Sau đây là kết quả của thủ tục phân tích nhân tố

sử dụng phép trích PCA với phép quay vuông góc Varimax đối với các biến quan

sát liên quan đến các yếu tố thúc đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển

102

của KTLT tại Việt Nam. Chi tiết các lần xoay nhân tố được trình bày trong Phụ lục

15.

Bảng 4.12 Tổng phương sai được giải thích (Total variance explained)

Component

Initial Eigenvalues

Extraction Sums of Squarded Loadings

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

Total

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

1 8,523 27,494 27,494 8,523 27,494 27,494 3,345 10,790 10,790

2 3,183 10,268 37,762 3,183 10,268 37,762 2,692 8,684 19,474

3 2,074 6,692 44,453 2,074 6,692 44,453 2,667 8,605 28,079

4 1,970 6,356 50,810 1,970 6,356 50,810 2,496 8,052 36,131

5 1,603 5,171 55,981 1,603 5,171 55,981 2,458 7,929 44,060

6 1,423 4,589 60,570 1,423 4,589 60,570 2,381 7,680 51,740

7 1,343 4,331 64,901 1,343 4,331 64,901 2,321 7,486 59,226

8 1,210 3,902 68,803 1,210 3,902 68,803 2,185 7,049 66,275

9 3,229 72,033 1,785 5,757 72,033 1,001 3,229

10 0,738 2,380

11 0,691 2,228

12 0,623 2,009

13 0,606 1,954

14 0,571 1,841

15 0,517 1,669

16 0,476 1,536

17 0,447 1,441

18 0,440 1,419

19 0,399 1,287

20 0,370 1,192

21 0,362 1,169

22 0,337 1,086

23 0,326 1,053

24 0,308 0,994

25 0,276 0,889

26 0,255 0,823

27 0,229 0,737

28 0,209 0,674

29 0,186 0,601

30 0,157 0,507

Extraction Method: Principal Component Analysis,

31 0,149 0,479 72,033 1,001 74,413 76,641 78,650 80,604 82,445 84,114 85,650 87,090 88,509 89,796 90,988 92,157 93,243 94,296 95,290 96,179 97,002 97,739 98,413 99,014 99,521 100,000

103

Bảng 4.13 Ma trận nhân tố xoay (Rotated Component Matrix) a

Component

1 2 3 4 6 7 8 9

Nhu cau cua DN & KTV 1

Nhu cau cua DN & KTV 2

Nhu cau cua DN & KTV 3

Nhu cau cua DN & KTV 4 5 0,660 0,788 0,667 0,683 Dieu kien ben trong DN 1

Dieu kien ben trong DN 2

Dieu kien ben trong DN 3

Dieu kien ben trong DN 4 0,720 0,647 0,758 0,801 Dieu kien ben ngoai DN 1

Dieu kien ben ngoai DN 2

Dieu kien ben ngoai DN 3 0,745 0,803 0,813 Tro ngai ben trong DN 1

Tro ngai ben trong DN 2

Tro ngai ben trong DN 3 0,714 0,773 0,733

Tro ngai ben trong DN 4 0,632

Tro ngai ben trong DN 5 0,674

Tro ngai ben trong DN 6 0,674

Tro ngai doi voi an toan 1

Tro ngai doi voi an toan 2

Tro ngai doi voi an toan 3 0,880 0,836 0,832 Tro ngai ve tai chinh 1

Tro ngai ve tai chinh 2

Tro ngai ve tai chinh 3

Tro ngai ve tai chinh 4 0,804 0,667 0,727 0,775

Tro ngai ve nang luc KTV 1

Tro ngai ve nang luc KTV 2

Tro ngai ve nang luc KTV 3 0,885 0,902 0,874 Tro ngai ben ngoai DN 1

Tro ngai ben ngoai DN 2

Tro ngai ben ngoai DN 3

Tro ngai ben ngoai DN 4 0,806 0,781 0,836 0,747

Extraction Method: Principal Component Analysis0,

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization0,

Bảng 4.12 trên cho thấy có chín nhân tố được trích ra (giá trị eigenvalue lớn

hơn 1) với phương sai trích là 72,033%, điều này có nghĩa là 72,033% thay đổi của

a0, Rotation converged in 7 iterations0,

104

các nhân tố này được giải thích bởi các biến quan sát thành phần. Bảng 4.13 cung

cấp chi tiết về sự phân bố của các biến quan sát vào các nhân tố dựa trên hệ số tải

nhân tố. Theo bảng này, nói chung các biến quan sát đều được nhóm vào các nhân

tố như dự kiến, chỉ riêng các biến quan sát thuộc nhóm khái niệm “Trở ngại (đối với

thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp” được nhóm vào hai nhân tố khác nhau

bao gồm: (1) Nhân tố thứ nhất bao gồm các biến quan sát IB1, IB2, IB3 là được đặt

tên là “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ chức”, và

(2) Nhân tố thứ hai bao gồm các biến quan sát là IB3, IB4, IB5 được đặt tên là “Trở

ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về HTTT”. Tóm lại, kết quả

phân tích nhân tố khám phá cho thấy có chín nhân tố (ba nhân tố thúc đẩy và sáu

nhân tố trở ngại) được cho là có ảnh hưởng đối với sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam (Bảng 4.14).

Bảng 4.14 Các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

STT

Tên nhân tố

Biến quan sát

Tên tắt

1

ID

ID1, ID2, ID3, ID4

Hệ số Cronbach’s alpha 0,808

2

IC

IC1, IC2, IC3, IC4

0,803

3

EC EC1, EC2, EC3

0,828

4

OIB

IB1, IB2, IB3

0,764

5

TIB

IB4, IB5, IB6

0,711

6

SIB SIB1, SIB2, SIB3

0,831

7

FB

FB1, FB2, FB3, FB4

0,825

8

ACB ACB1, ACB2, ACB3

0,887

9

EB EB1, EB1, EB3, EB4

0,803

Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ chức Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về HTTT Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

b) Phân tích nhân tố khám phá khái niệm liên quan đến sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam

105

Bảng 4.15 dưới đây trình bày kết quả kiểm định Bartlett và KMO nhằm xác

định tính thích hợp của việc áp dụng thủ tục phân tích nhân tố khám phá đối với

khái niệm sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam bao gồm ba biến

quan sát là CAA1, CAA2, CAA3.

Bảng 4.15 Kết quả kiểm định Bartlett và KMO

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. Bartlett's Test of Sphericity

Approx0, Chi-Square

0,678 148.477

Df Sig.

3 0,000

Như vậy, với kết quả kiểm định Bartlett là 148,477 với mức ý nghĩa bằng

0,000 (< 0,05) nên giả thuyết Ho (các biến quan sát không có tương quan với nhau

trong tổng thể) bị bác bỏ đồng thời với hệ số KMO = 0,678 ở mức tạm chấp nhận

được (Kaiser, 1974), dữ liệu thu thập được là phù hợp để thực hiện phân tích nhân

tố khám phá (Hair, et al., 2010). Sau đây là kết quả của thủ tục phân tích nhân tố sử

dụng phép trích PCA với phép quay vuông góc Varimax đối với các biến quan sát

liên quan đến khái niệm sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

Bảng 4.16 Communalities trong PCA

Initial

Extraction

Su hinh thanh & PT KTLT 1

1,000

0,726

Su hinh thanh & PT KTLT 2

1,000

0,717

Su hinh thanh & PT KTLT 2

1,000

0,595

Extraction Method: Principal Component Analysis. Bảng 4.17 Tổng phương sai được giải thích (Total variance explained)

Component

Initial Eigenvalues

Rotation Sums of Squared Loadings

Total

Total

% of Variance

Cumulative %

% of Variance

Cumulative %

1

2,038

67,940

67,940

2.038

67.940

67.940

2

0,572

19,083

12,977

0,389

87,023 100,000 3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Bảng 4.18 Ma trận nhân tố (Component Matrix) a

Component

1

Su hinh thanh & PT KTLT 1

0,852

Su hinh thanh & PT KTLT 2

0,847

106

Su hinh thanh & PT KTLT 2

0,771

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Bảng 4.17 trên cho thấy chỉ có một nhân tố được trích ra (giá trị eigenvalue

lớn hơn 1) với phương sai trích là 67,940%, điều này có nghĩa là 67,940% thay đổi

của nhân tố này được giải thích bởi các biến quan sát thành phần. Tóm lại, kết quả

phân tích nhân tố khám phá cho thấy có một nhân tố thể hiện sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam (Bảng 4.19).

a. 1 components extracted.

Bảng 4.19 Nhân tố về sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

STT

Tên nhân tố

Tên tắt

Biến quan sát

Hệ số Cronbach’s alpha 0,711

1

CAA

CAA1, CAA2, CAA3

Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

c) Điều chỉnh giả thuyết nghiên cứu dựa trên kết quả phân tích nhân tố

khám phá

Như vậy, sau khi thực hiện phân tích nhân tố khám phá, luận án đã xác định

được ba nhân tố thúc đẩy, sáu nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển

của KTLT tại Việt Nam, và một nhân tố thể hiện sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam, tất cả được trình bày cụ thể trong bảng 4.20.

Bảng 4.20 Tổng hợp phân tích nhân tố khám phá về các nhân tố ảnh hưởng đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

STT

Tên nhân tố

Tên tắt

Biến quan sát

Hệ số Cronbach’s alpha

A. Các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

1

ID

ID1, ID2, ID3, ID4

0,808

2

IC

IC1, IC2, IC3, IC4

0,803

3

EC

EC1, EC2, EC3

0,828

Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

B. Các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

4

OIB

IB1, IB2, IB3

0,764

5

TIB

IB4, IB5, IB6

0,711

6

SIB

SIB1, SIB2, SIB3

0,831

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ chức Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về HTTT Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT của doanh

107

7

FB

0,825

FB1, FB2, FB3, FB4

8

ACB

0,887

9

EB

0,803

nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

ACB1, ACB2, ACB3 EB1, EB1, EB3, EB4

C. Nhân tố thể hiện sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

10

0,711

CAA

CAA1, CAA2, CAA3

Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam Căn cứ vào kết quả trên, các giả thuyết nghiên cứu trong giai đoạn nghiên cứu

định lượng của luận án được điều chỉnh như sau:

o Giả thuyết nghiên cứu 1 (H01): Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về

KTLT có ảnh hưởng tích cực với sự hình thành và phát triển của KTLT tại

Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 2 (H02): Điều kiện thích hợp bên trong doanh

nghiệp (về tổ chức và HTTT) có ảnh hưởng tích cực đối với sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 3 (H03): Điều kiện thích hợp bên ngoài doanh

nghiệp (yêu cầu tuân thủ, sự định hướng, hỗ trợ của cơ quan chức năng,

tổ chức nghề nghiệp) có ảnh hưởng tích cực đối với sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 4a (H04a): Thiếu điều kiện thích hợp bên trong

doanh nghiệp (về tổ chức) có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 4b (H04b): Thiếu điều kiện thích hợp bên trong

doanh nghiệp (về HTTT) có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 5 (H05): Thiếu điều kiện thích hợp về sự toàn vẹn

của HTTT của doanh nghiệp có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

108

o Giả thuyết nghiên cứu 6 (H06): Thiếu điều kiện thích hợp về nguồn lực

tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 7 (H07): Thiếu điều kiện thích hợp về năng lực

chuyên môn của KTV có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam.

o Giả thuyết nghiên cứu 8 (H08): Thiếu điều kiện thích hợp bên ngoài

doanh nghiệp (yêu cầu tuân thủ, sự định hướng, hỗ trợ của cơ quan chức

năng, tổ chức nghề nghiệp) có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

4.3.5.5 Phân tích hồi quy tuyến tính đa biến (MLR)

Trong bước nghiên cứu này thủ tục phân tích hồi quy tuyến tính đa biến

được thực hiện nhằm mục đích kiểm định các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến

các nhân tố đã khám phá được cho là có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển

của KTLT tại Việt Nam. Căn cứ các nhân tố được khám phá trong các bước nghiên

cứu nêu trên, mô hình hồi quy các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam được đưa ra như sau:

𝑪𝑨𝑨i = 𝛽0 + 𝛽1𝑰𝑫i + 𝛽2𝑰𝑪i + 𝛽3𝑬𝑪i + 𝛽4𝑶𝑰𝑩i + 𝛽5𝑻𝑰𝑩i + 𝛽6𝑺𝑰𝑩i +

𝛽7𝑭𝑩i + 𝛽8𝑨𝑪𝑩i + 𝛽9𝑬𝑩i + 𝜀i (4.1)

Trong đó:

o 𝛽0: hằng số hồi quy

o 𝛽1, 𝛽2, …, 𝛽9: các trọng số hồi quy

o 𝜀i: sai số tại quan sát thứ i o Biến phụ thuộc và các biến độc lập được định nghĩa như sau (Bảng 4.21):

Bảng 4.21 Định nghĩa các biến trong mô hình các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

Biến số

Diễn giải

Kỳ vọng dấu

Giả thuyết nghiên cứu

Biến phụ thuộc

109

CAA

Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Giá trị của biến này tại quan sát thứ i CAAi là giá trị trung bình (mean) của các biến CAA1, CAA2, CAA3 tại quan sát thứ i. Các biến độc lập

+

H01

ID

+

H02

IC

+

H03

EC

-

H04a

OIB

-

H04b

TIB

-

H05

SIB

-

H06

FB

-

H07

ACB

-

H08

EB

Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT. Giá trị của biến này tại quan sát thứ i IDi là giá trị trung bình (mean) của các biến ID1, ID2, ID3 và ID4 tại quan sát thứ i. Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp. Giá trị của biến này tại quan sát thứ i ICi là giá trị trung bình (mean) của các biến IC1, IC2, IC3 và IC4 tại quan sát thứ i. Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp. Giá trị của biến này tại quan sát thứ i ECi là giá trị trung bình (mean) của các biến EC1, EC2 và EC3 tại quan sát thứ i. Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ chức. Giá trị của biến này tại quan sát thứ i OIBi là giá trị trung bình (mean) của các biến IB1, IB2 và IB3 tại quan sát thứ i. Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về HTTT. Giá trị của biến này tại quan sát thứ i TIBi là giá trị trung bình (mean) của các biến IB4, IB5 và IB6 tại quan sát thứ i. Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp. Giá trị của biến này tại quan sát thứ i SIBi là giá trị trung bình (mean) của các biến SIB1, SIB2 và SIB3 tại quan sát thứ i. Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp. Giá trị của biến này tại quan sát thứ i FBi là giá trị trung bình (mean) của các biến FB1, FB2, FB3 và FB4 tại quan sát thứ i. Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV. Giá trị của biến này tại quan sát thứ i ACBi là giá trị trung bình (mean) của các biến ACB1, ACB2 và ACB3 tại quan sát thứ i. Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp. Giá trị của biến này tại quan sát thứ i EBi là giá trị trung bình (mean) của các biến EB1, EB, EB3 và EB4 tại quan sát thứ i.

Để đảm bảo tính tin cậy của kết quả phân tích hồi quy đa biến theo phương

trình (4.1), trước hết cần thực hiện các thủ tục phân tích nhằm xác định liệu các giả

định cần thiết trong hồi quy tuyến tính đa biến có bị vi phạm hay không (Hoàng

110

Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008; Nguyễn Đình Thọ, 2011; Saunders, et al.,

2009).

Trước hết, kích thước mẫu n = 191 quan sát là thích hợp để sử dụng trong

thủ tục phân tích hồi quy đa biến theo phương trình hồi quy tuyến tính đa biến (4.1)

(có số biến độc lập là 9) bởi vì kích thước mẫu này lớn hơn mức tối thiểu 50 + 9 x 9

= 131 quan sát (Saunders, et al., 2009). Mặt khác, biểu đồ phân tán giữa giá trị dự

đoán chuẩn hóa (standardized predictive value) và phần dư chuẩn hóa (residual

value) như hình sau (Hình 4.5) (phần dư chuẩn hóa phân tán ngẫu nhiên xung quanh

đường đi qua tung độ 0) cho thấy có mối liên hệ tuyến tính giữa biến phụ thuộc và

các biến độc lập đồng không có hiện tượng phương sai thay đổi (Nguyễn Đình Thọ,

2011). Tiếp theo, các biểu đồ của phần dư chuẩn hóa trong hình 4.5 (trung bình

mean bằng 0 và độ lệch chuẩn bằng 0,976 tức là gần bằng 1) và hình 4.7 (các giá trị

phần dư chuẩn hóa phân tán xung quanh đường thẳng kỳ vọng) cũng cho thấy giả

định về phần dư có phân phối chuẩn không bị vi phạm.

Hình 4.5 Biểu đồ phân tán giữa phần dư và giá trị dự đoán chuẩn hóa

111

Hình 4.6 Biểu đồ phân phối của phần dư chuẩn hóa

Hình 4.7 Biểu đồ Q-Q Plot của phần dư chuẩn hóa

Để kiểm tra giả định về tính độc lập của sai số (không có tương quan giữa

các phần dư), đại lượng thống kê Durbin-Watson được sử dụng. Với số quan sát n =

191, số tham số (k – 1) = 9, mức ý nghĩa 0,05 (độ tin cậy 95%), tra bảng thống kê

112

Durbin – Watson có dL = 1,675, dU = 1,863 và do đó 4 - dL = 4 – 1,675 = 2,325.

Như vậy với giá trị d = 2,043 (Bảng 4.22), ta có dU < d < 4 - dL hay nói cách khác

không có hiện tượng tự tương quan trong phần dư của mô hình hồi quy tuyến tính. Bảng 4.22 Bảng tóm tắt mô hình hồi quy (Model Summaryb)

Model R R Adjusted Std. Error Change Statistics Durbin-

Square R Square of the Watson R Square F df1 df2 Sig. F

Estimate Change Change Change

1 0,795a 0,632 0,614 0,47901 0,632 34,581 9 181 0,000 2,043

a. Predictors: (Constant), Tro ngai ben ngoai DN, Tro ngai doi voi an toan, Tro ngai ve nang luc KTV, Dieu kien

ben ngoai DN, Tro ngai ben trong ve TC, Dieu kien ben trong DN, Tro ngai ve tai chinh, Nhu cau cua DN & KTV,

Tro ngai ben trong ve CNTT

Kết quả kiểm định F trong bảng phân tích phương sai (Bảng 4.23) có giá trị

Sig. bằng 0,000 < 0,01 cho thấy biến độc lập có quan hệ tuyến tính với các biến phụ

thuộc với mức độ tin cậy 99%. Mặt khác, không có hiện tượng đa cộng tuyến giữa

các biến độc lập do các hệ số phóng đại phương sai (VIF) tương ứng với các biến

độc lập trong phương trình hồi quy tuyến tính đa biến (4.1) đều lớn hơn 1 và nhỏ

hơn 2 (Bảng 4.24) (Saunders, et al., 2009). Ngoài ra, giá trị R2 điều chỉnh là 0,614

(Bảng 4.24) cho thấy các biến độc lập giải thích được 61,4% thay đổi của biến phụ

b. Dependent Variable: Su hinh thanh & PT KTLT

thuộc CAA (sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam). Bảng 4.23 Bảng ANOVAa cho kiểm định F

Sum of Squares

Mean Square

df

Model 1

F 34,581

Sig. 0,000b

Regression Residual

71,410 41,530

7,934 0,229

Total

112,940

9 181 190

a. Dependent Variable: Su hinh thanh & PT KTLT

b. Predictors: (Constant), Tro ngai ben ngoai DN, Tro ngai doi voi an toan, Tro ngai ve nang luc KTV, Dieu

kien ben ngoai DN, Tro ngai ben trong ve TC, Dieu kien ben trong DN, Tro ngai ve tai chinh, Nhu cau cua DN & KTV, Tro ngai ben trong ve CNTT Bảng 4.24 Bảng trọng số hồi quy (Coefficientsa)

Model Unstandardized Standardized T Sig. Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

113

B Std. Beta Tolera VIF

Error nce

1 (Constant) 2,940 0,520 5,659 0,000

[ID] Nhu cau cua DN & KTV 0,126 0,062 0,120 2,041 0,043 0,586 1,707

[IC] Dieu kien ben trong DN 0,228 0,057 0,224 4,008 0,000 0,652 1,534

[EC] Dieu kien ben ngoai DN 0,315 0,062 0,284 5,083 0,000 0,652 1,534

[OIB] Tro ngai ben trong ve TC -0,135 0,057 -0,133 -2,378 0,018 0,650 1,537

[TIB] Tro ngai ben trong ve CNTT -0,116 0,059 -0,116 -1,953 0,052 0,574 1,743

[SIB] Tro ngai doi voi an toan -0,076 0,047 -0,077 -1,608 0,110 0,881 1,135

[FB] Tro ngai ve tai chinh -0,187 0,056 -0,187 -3,350 0,001 0,653 1,531

[ACB] Tro ngai ve nang luc KTV -0,088 0,042 -0,101 -2,089 0,038 0,867 1,153

[EB] Tro ngai ben ngoai DN -0,023 0,052 -0,026 -0,448 0,654 0,600 1,666

Kết quả phân tích và kiểm định nêu trên cho thấy rằng không có giả định nào

của phân tích hồi quy đa biến bị vi phạm, điều này có nghĩa là độ tin cậy của kết

quả phân tích của phương trình hồi quy tuyến tính đa biến (4.1) về ảnh hưởng của

các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại

Việt Nam có thể được đảm bảo. Căn cứ vào mức ý nghĩa (Sig.) tương ứng với các

biến độc lập trong bảng trọng số hồi quy (Bảng 4.24), các biến độc lập IC và EC có

tương quan có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 99%, còn các biến độc lập ID, OIB,

a. Biến phụ thuộc: Su hinh thanh & PT KTLT

FB, ACB có tương quan có ý nghĩa thống kê với độ tin cậy 95% với biến phụ thuộc

(CAA), như vậy các giả thuyết nghiên cứu và mức độ ảnh hưởng của các biến độc

lập đối với biến phụ thuộc được kết luận như sau (Bảng 4.25). Tổng hợp kết quả

phân tích hồi quy đa biến được trình bày trong Phụ lục 16.

Bảng 4.25 Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu liên quan đến các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

Diễn giải

Có ý nghĩa thống kê

Kết luận

Kỳ vọng dấu

Hệ số hồi quy chưa chuẩn hóa

Giả thuyết nghiên cứu

H01

+

0,126

Chấp nhận

H02

+

0,228

Chấp nhận

H03

+

0,315

Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT có ảnh hưởng tích cực với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Điều kiện thích hợp bên trong doanh nghiệp (về tổ chức và HTTT) có ảnh hưởng tích cực đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Điều kiện thích hợp bên ngoài doanh nghiệp (yêu cầu tuân thủ, sự định hướng, hỗ trợ của cơ

Chấp nhận

114

H04a

-

-0,135

Chấp nhận

H04b

-

-0,116

Không

Bác bỏ

H05

-

-0,076

Không

Bác bỏ

H06

-

-0,187

Chấp nhận

H07

-

-0,088

Chấp nhận

H08

-

-0,023

Không

Bác bỏ

quan chức năng, tổ chức nghề nghiệp) có ảnh hưởng tích cực đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Thiếu điều kiện thích hợp bên trong doanh nghiệp (về tổ chức) có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Thiếu điều kiện thích hợp bên trong doanh nghiệp (về HTTT) có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Thiếu điều kiện thích hợp về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Thiếu điều kiện thích hợp về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam Thiếu điều kiện thích hợp về năng lực chuyên môn của KTV có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Thiếu điều kiện thích hợp bên ngoài doanh nghiệp (yêu cầu tuân thủ, sự định hướng, hỗ trợ của cơ quan chức năng, tổ chức nghề nghiệp) có ảnh hưởng tiêu cực đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

Bảng 4.26 Vị trí quan trọng của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

Biến độc lập

Hệ số hồi quy chuẩn hóa

Tỷ lệ ảnh hưởng (%)

Thứ tự ảnh hưởng

Các nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy

[ID] Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT

0,120

19,11

3

0,224

35,67

2

0,284

42,22

1

[IC] Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp [EC] Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

100%

Tổng

Các nhân tố có ảnh hưởng trở ngại

-0,133

31,59

2

-0,187

44,42

1

-0,101

23,99

3

[OIB] Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ chức [FB] Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp [ACB] Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV

100%

Tổng

115

4.3.6 Kết quả nghiên cứu định lượng và thảo luận

4.3.6.1 Về kết quả phân tích nhân tố khám phá

Nhìn chung, kết quả phân tích nhân tố khám phá (Bảng 4.20) thống nhất với

kết quả nghiên cứu định tính (Bảng 4.4, Phụ lục 7 và Phụ lục 8). Mặc dù số lượng

nhân tố từ kết quả phân tích nhân tố khám phá bằng với số lượng nhân tố dự kiến từ

nghiên cứu trước và nghiên cứu định tính của luận án này, nhưng về nội dung thì có

sự khác biệt. Thứ nhất, nhân tố “Nhu cầu về KTLT của NSD thông tin bên ngoài

doanh nghiệp” không xuất hiện như kỳ vọng (các biến quan sát tương ứng với nhân

tố này – ED1 và ED2 – có hệ số tải vào các nhân tố rất thấp nên bị loại bỏ trong các

lần xoay nhân tố, Phụ lục 15). Kết quả này có phần trái ngược với các phân tích của

các nghiên cứu trước, tuy nhiên tác giả cho rằng, điều này vẫn có thể phù hợp trong

điều kiện Việt Nam, như một chuyên gia đã trả lời phỏng vấn cho rằng NSD thông

tin tại Việt Nam hiện nay vẫn còn chủ yếu mong muốn được cung cấp thông tin (tài

chính) từ các doanh nghiệp trong khuôn khổ theo luật định (với chứ chưa có yêu

cầu cao hơn) do lo ngại về rủi ro thông tin. Thứ hai, xuất hiện hai nhân tố liên quan

đến trở ngại từ bên trong doanh nghiệp đó là “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT)

bên trong doanh nghiệp về tổ chức” và “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên

trong doanh nghiệp về HTTT.” Tác giả tin rằng những nguyên nhân giúp đạt được

kết quả nghiên cứu như vậy có thể do, chẳng hạn: (1) nội dung các mục hỏi là phù

hợp với sự hiểu biết (dễ hiểu) của người tham gia trả lời khảo sát, (2) các mục hỏi

được sắp xếp và phân nhóm hợp lý đủ để giúp cho người tham gia trả lời khảo sát

nhận thấy sự khác biệt, (3) sự hỗ trợ thích hợp của nhà nghiên cứu thông qua trao

đổi thông tin trực tiếp với người tham gia trả lời khảo sát, và (4) đặc điểm về mối

quan hệ giữa nhà nghiên cứu với người tham gia trả lời khảo sát (Dillman, 1991;

DeVellis, 2012; Nguyễn Đình Thọ, 2011). Tuy nhiên, kết quả phân tích hệ số

Cronbach’s alpha của các thang đo thành phần tương ứng với các nhân tố (Bảng

4.20) cho thấy với có 7/10 (70%) thang đo thành phần trên 0,8 (dưới 0,9) và 3/10

(30%) thang đo thành phần trên 0,7 (dưới 0,8) cũng phản ánh rằng khả năng độ tin

cậy của thang đo trong nghiên cứu này nói chung mới ở trên mức “đạt yêu cầu” và

116

điều đó có nghĩa là khả năng cải thiện về độ tin cậy của thang đo trong nghiên cứu

này còn khá lớn (DeVellis, 2012). Tóm lại, dựa vào các nghiên cứu trước và khung

lý thuyết của luận án này, các nhân tố được xác định dựa trên kết quả phân tích

nhân tố có thể được chia thành ba nhóm như sau:

o Nhóm thứ nhất bao gồm hai nhân tố có nội dung đã được đề cập hoàn toàn

trong các nghiên cứu trước, gồm 1 nhân tố thúc đẩy và 1 nhân tố trở ngại

tương ứng là: (1) Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT, và (2) Trở

ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV.

o Nhóm thứ hai bao gồm bảy nhân tố có nội dung đã được đề cập phần lớn

trong các nghiên cứu trước, gồm một nhân tố thúc đẩy, năm nhân tố trở

ngại, và một nhân tố thể hiện sự hình thành và phát triển của KTLT tại

Việt Nam tương ứng là: (1) Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên

trong doanh nghiệp, (2) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong

doanh nghiệp về tổ chức, (3) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong

doanh nghiệp về HTTT (4) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn

vẹn của HTTT của doanh nghiệp, (5) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT)

về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, (6) Trở ngại (đối với thực hiện

KTLT) bên ngoài doanh nghiệp, và (7) Sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam.

o Nhóm thứ ba bao gồm một nhân tố chưa được đề cập đến trong các nghiên

cứu trước, là nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy thực hiện KTLT từ bên ngoài

doanh nghiệp đó là: (1) Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài

doanh nghiệp.

So với các nghiên cứu trước đã trình bày trong Chương 2 trong đó thường tập

trung các nhân tố ảnh hưởng thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT ở các

quốc gia phát triển, kết quả phân tích nhân tố khám phá trong nghiên cứu này đã

cung cấp một “bức tranh” đầy đủ hơn đặc biệt là về khía cạnh các nhân tố ảnh

hưởng trở ngại đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Bên

cạnh đó, sự đầy đủ của các nhân tố đã xác định này còn bởi vì các nhân tố đó liên

117

quan đến cả ba cấp độ là “cá nhân”, “tổ chức” và “môi trường” của doanh nghiệp

(Rogers, 2003; Hall, 2004; Bouwman, et al., 2005).

4.3.6.2 Về kết quả phân tích hồi quy đa biến

Theo kết quả phân tích hồi quy, có 6 biến độc lập tương quan có ý nghĩa

thống kê với biến phục thuộc, đồng thời các biến này giải thích được 61,4% sự thay

đổi của biến phụ thuộc thể hiện sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

(Bảng 4.22). Kết quả phân tích hồi quy cũng cho thấy có 3/9 (33,3%) biến độc lập

không có tương quan có ý nghĩa đối với với biến phụ thuộc thể hiện sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Các biến độc lập đó đều liên quan đến các

nhân tố trở ngại, bao gồm: (1) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh

nghiệp về HTTT, (2) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT

của doanh nghiệp, và (3) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh

nghiệp. Như vậy, theo kết quả hồi quy, mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng

đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam sẽ bao gồm 3 nhân tố thúc

đẩy và 3 nhân tố trở ngại như thể hiện trong hình sau (Hình 4.8).

H04a (-0,135)

Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV

a

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) b bên trong doanh nghiệp về tổ chức

H05 (-0,187)

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính

b

Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp

b

H01 (+0,126)

H02 (+0,228)

Điều kiện (thúc đẩy thực hiện

Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

a

KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

c

Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực của KTV

c

Ghi chú: a Các nhân tố được kế thừa hoàn toàn từ các nghiên cứu trước b Các nhân tố được kế thừa từ các nghiên cứu trước có bổ sung phát hiện từ nghiên cứu định tính Các nhân tố được phát hiện từ nghiên cứu định tính

H06 (-0,088) H03 (+0,315)

Hình 4.8 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

a) Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng thúc đẩy đối với sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam

118

Nhóm các nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam gồm 1 nhân tố liên quan đến nhu cầu về KTLT và 2 nhân tố

liên quan đến điều kiện thực hiện KTLT. Kết quả nghiên cứu này rõ ràng phù hợp

với các mô hình lý thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến sự khuếch tán đối với

những đổi mới đã trình bày trong Chương 2 của luận án, theo đó các nhân tố thúc

đẩy sự đổi mới nói chung là sự tương tác ảnh hưởng giữa ảnh hưởng “thúc đẩy” của

nhân tố tiến bộ về công nghệ và ảnh hưởng “lôi kéo” của nhân tố nhu cầu cũng như

tác động của chính sách (Zmud, 1984; Rogers, 2003; Hall, 2004).

Trước hết, đối với nhu cầu về KTLT, kết quả phân tích nhân tố khám phá và

hồi quy tuyến tính cho thấy một nhân tố nhu cầu có ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê

đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam đó là nhân tố “Nhu cầu

của doanh nghiệp và KTV” (B = +0,126; Sig = 0,043 < 0,05). Theo các nghiên cứu

trước đã trình bày trong Chương 1, nhu cầu về KTLT xuất phát từ những tiến bộ

nhanh chóng của CNTT làm thay đổi cách thức thu thập, xử lý và cung cấp thông

tin của các doanh nghiệp (Vasarhelyi & Greenstein, 2003) cũng như cách thức truy

cập thông tin của NSD. Từ đó, nảy sinh nhu cầu về KTLT, trước hết là của các

KTV (Gregory, 1974; Shields, 1998; Rezaee, et al., 2001; Daigle & Lampe, 2002)

và sau đó là của NSD thông tin bên ngoài (AICPA, 1997a; AICPA, 1997b; Elliott,

2002) cũng như bên trong doanh nghiệp (Brown, et al., 2007; Kuhn & Sutton,

2010). Tuy nhiên, dựa trên ảnh hưởng của nhân tố “Nhu cầu của doanh nghiệp và

KTV về KTLT” (B = +0,126; Sig = 0,043 < 0,05), có thể nhận thấy rằng nhu cầu

của KTV về đổi mới phương pháp và quy trình kiểm toán theo hướng KTLT không

phải nhu cầu tự thân mà là nhằm đáp ứng yêu cầu của các bên liên quan, đó là góp

phần cải thiện về QTRR, KSNB và hoạt động quản lý, điều hành nói chung của

doanh nghiệp.

Trong nhóm các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại

Việt Nam, khác với nhân tố nhu cầu, hai nhân tố điều kiện thúc đẩy sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam là “Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên

trong doanh nghiệp” (B = +0,224; Sig= 0,000 < 0,01) và “Điều kiện (thúc đẩy thực

119

hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp” (B = +0,315; Sig= 0,000 < 0,01). Ảnh hưởng

(thúc đẩy) đáng kể của nhân tố “Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong

doanh nghiệp” phản ánh xu hướng cho thấy đã xuất hiện các điều kiện thực hiện

KTLT trong một số doanh nghiệp tại Việt Nam trong đó doanh nghiệp vừa có quy

mô hoạt động lớn, vừa có mức độ phát triển cao về các HTTT hỗ trợ cho các quá

trình hoạt động trong doanh nghiệp. Nói cách khác, sự kết hợp giữa quy mô hoạt

động kinh doanh và sự phát triển của HTTT trong doanh nghiệp mới là một “điều

kiện cần” để thực hiện KTLT trong các doanh nghiệp tại Việt Nam chứ không chỉ

riêng điều kiện về HTTT.

Điểm mới và đáng chú ý về các điều kiện thúc đẩy thực hiện KTLT được

cung cấp từ kết quả nghiên cứu này thể hiện ở vai trò của nhân tố “Điều kiện (thúc

đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp” (ký hiệu biến độc lập là EC). Về nội

dung, nhân tố này được đo lường bởi các biến quan sát thể hiện tác động “lôi kéo”

của chính sách liên quan đến QTRR, KSNB nói chung và KTLT nói riêng tại Việt

Nam (Phụ lục 9). Với mức độ ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê lớn (B = +0,315; Sig=

0,000 < 0,01) và tầm quan trọng được xếp thứ nhất so với hai nhân tố thúc đẩy còn

lại vừa thảo luận trên, kết quả nghiên cứu này cho rằng, trong điều kiện Việt Nam,

việc thực hiện KTLT nói riêng hay các loại hoạt động kiểm toán khác nói chung

hiện nay, chịu ảnh hưởng “lôi kéo” rất lớn của chính sách liên quan đến yêu cầu về

mức độ cải thiện về QTRR, KSNB mà các cơ quan chức năng mong muốn các

doanh nghiệp trong nền kinh tế phải đạt được. Kuhn & Sutton (2010) lưu ý rằng

mặc dù kể từ sau đạo luật SOX 2002, KTLT dường như được quan tâm và được áp

dụng rộng rãi hơn trong hoạt động KTNB của các CTNY tại Hoa Kỳ, tuy nhiên vẫn

chưa có bằng chứng thực nghiệm cho thấy sự liên hệ giữa các yêu cầu của pháp luật

với việc thực hiện KTLT. Do đó, sự xuất hiện của nhân tố “Điều kiện (thúc đẩy

thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp” cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho

thấy, một khi “mặt bằng” yêu cầu của pháp luật về QTRR, KSNB và mức độ minh

bạch của các doanh nghiệp nói chung được nâng lên thì xu hướng là các doanh

nghiệp (và do đó, KTV sẽ càng có “động lực” thực hiện KTLT cao hơn. Ở một

120

phương diện khác, mức độ ảnh hưởng lớn của nhân tố “Điều kiện (thúc đẩy thực

hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp” đối với sự hình thành và phát triển của KTLT

tại Việt Nam cũng gợi ý rằng, trong điều kiện Việt Nam, KTLT sẽ phát triển mạnh

hơn một khi cách tiếp cận kiểm toán mới này trở nên có tính “bắt buộc” chứ không

phải “tự nguyện.” Ở đây, cần thảo luận thêm, nhân tố “Trở ngại (đối với thực hiện

KTLT) bên ngoài doanh nghiệp” (ký hiệu biến độc lập là EB) không có ảnh hưởng

có ý nghĩa thống kê (đối với biến phụ thuộc thể hiện sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam) cũng có thể hàm ý rằng, trong điều kiện Việt Nam, các doanh

nghiệp và KTV có khuynh hướng chỉ làm những gì pháp luật yêu cầu nên nếu pháp

luật chưa có yêu cầu hoặc hướng dẫn về thực hiện KTLT thì họ sẽ không thực hiện

và do vậy việc thiếu những quy định hay hướng dẫn có tính pháp quy không được

coi là trở ngại đối với thực hiện KTLT tại Việt Nam.

Nói chung, kết quả phân tích hồi quy đối với các nhân tố thúc đẩy sự hình

thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam cho thấy một điểm không đồng nhất với

kết quả các nghiên cứu trước (Kogan, et al., 1999; Alles, et al., 2002; Elliott, 2002),

đó là, trong điều kiện Việt Nam hiện nay, các điều kiện thực hiện KTLT về công

nghệ và tác động của chính sách được nhận thức là “sẵn sàng” hơn so với nhu cầu

KTLT của các doanh nghiệp và KTV.

b) Thảo luận về các nhân tố ảnh hưởng trở ngại đến sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam

Các nhân tố trở ngại tương ứng với các biến độc lập tương quan có ý nghĩa

thống kê bao gồm “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về

tổ chức” (B = -0,135, Sig. = 0,018 < 0,05), “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về

nguồn lực tài chính của doanh nghiệp” (B = -0,187, Sig. = 0,001 < 0,01), và “Trở

ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV” (B = -0,088, Sig.

= 0,038 < 0,05). Nhìn chung, các nhân tố trở ngại này đều đã được đề cập đến trong

các nghiên cứu trước về sự hình thành và phát triển của KTLT và thuộc hai loại

nhân tố “tổ chức” (doanh nghiệp thực hiện KTLT) và “cá nhân” (KTV) như đã trình

bày trong Chương 1.

121

Theo kết quả phân tích hồi quy, trở ngại có ảnh hưởng lớn nhất đến sự hình

thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam, không ngạc nhiên, đó chính là trở ngại

về nguồn lực tài chính mà doanh nghiệp có thể đầu tư vào mục đích thiết lập và duy

trì các hoạt động KTLT. Theo các nghiên cứu trước đã trình bày trong Chương 1

của luận án này, để thực hiện KTLT, các doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp kiểm

toán) cần phải đầu tư hoặc chi phí cho những nội dung như sau: (1) thiết lập các

HTTT bao gồm HTTT hỗ trợ các quá trình xử lý trong doanh nghiệp, hệ thống quản

lý hồ sơ kiểm toán tự động, hệ thống quản lý tiến trình, hệ thống trích xuất và phân

tích dữ liệu, (2) tái cấu trúc các quá trình xử lý thủ công để phù hợp với các quá

trình xử lý của các HTTT tự động hóa, và (3) tuyển dụng, đào tạo đội ngũ KTV có

đủ năng lực để thực hiện KTLT (am hiểu về CNTT và các kỹ thuật phân tích dữ

liệu). Nghiên cứu của (KPMG, 2012) trong đó 64% doanh nghiệp có người tham trả

lời khảo sát có quy mô doanh thu hàng năm trên 50.000.000 €, đã cho thấy rằng,

ngay cả với các doanh nghiệp có quy mô như vậy tại các quốc gia phát triển, hạn

chế về nguồn lực tài chính vẫn là một trở ngại lớn cho việc đầu tư vào các mục đích

KTLT. Cụ thể, mặc dù có 81% các doanh nghiệp được khảo sát đã đầu tư cho

KTLT nhưng dường như còn rất dè dặt khi có đến 46% doanh nghiệp được khảo sát

chỉ dự toán đầu tư cho thực hiện KTLT với giá trị thấp (dưới 100.000 €). Rõ ràng,

kết quả nghiên cứu của luận án này phản ánh rằng, trong điều kiện về nguồn lực tài

chính của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay, dự án đầu tư cho các mục đích

KTLT với giá trị có thể từ hàng trăm nghìn đến hàng triệu Euro (KPMG, 2012) là

một trở ngại đáng kể ngay cả đối với các doanh nghiệp có tiềm lực tài chính mạnh

như các doanh nghiệp (các ngân hàng thương mại, CTNY, doanh nghiệp kiểm toán

lớn (Big 4)) có người tham gia trả lời khảo sát trong nghiên cứu của luận án này.

Tuy nhiên, kết quả phân tích hồi quy được cho là điểm thú vị nhất đó chính

là nhân tố có ảnh hưởng cao thứ hai trong số các nhân tố trở ngại đối với sự hình

thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam đó là nhân tố “Trở ngại (đối với thực

hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ chức” (B = -0,135, Sig. = 0,018 < 0,05).

Nhân tố này với các biến đo lường liên quan đến “sự nhận thức” và “tâm lý không

122

muốn thay đổi” của doanh nghiệp và KTV (Phụ lục 9) cho thấy rằng ngay cả khi

trên thực tế tại Việt Nam đã xuất nhu cầu và điều kiện thực hiện KTLT thì nếu

không có sự bắt buộc (theo yêu cầu của pháp luật hoặc ngành nghề), các doanh

nghiệp và KTLT vẫn có thể không thực hiện bởi vì họ cho rằng nó là chưa cần thiết

và lo ngại về sự thay đổi có thể ảnh hưởng đến cách tiếp cận kiểm toán “truyền

thống” hiện nay.

Tiếp theo, kết quả phân tích nhân tố khám phá và phân tích hồi quy đa biến

cho thấy việc thiếu những kiến thức, kỹ năng nâng cao về CNTT, HTTT và phân

tích dữ liệu được nhận thức là một trở ngại đáng kể đối với sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam. Điều này cũng phù hợp với các nghiên cứu trước khi

cho thấy rằng, những kiến thức, kỹ năng liên quan đến thực hiện KTLT như ĐGRR

(đặc biệt rủi ro trong môi trường HTTT), CNTT, các kỹ thuật phân tích dữ liệu mặc

dù là điều kiện cần thiết để thực hiện KTLT nhưng hiện các doanh nghiệp nói chung

và các DNKiT nói riêng chưa có đội ngũ KTV được trang bị các kiến thức và kỹ

năng thích hợp (Byrnes, et al., 2015a). Tuy vậy, cũng có những quan điểm không

đồng nhất về vấn đề này, chẳng hạn, khi thực hiện nghiên cứu định tính phỏng vấn

sâu các chuyên gia là các KTV giữ vị trí quản lý tại bộ phận KTNB của các ngân

hàng hoặc DNKiT, vẫn có quan điểm cho rằng năng lực chuyên môn của KTV

không phải là điều kiện cần thiết hoặc trở ngại để thực hiện KTLT bởi vì hiện nay,

các chuẩn mực nghề nghiệp đều cho phép KTV có thể phối hợp với các chuyên gia

trong những lĩnh vực chuyên sâu như về CNTT, phân tích dữ liệu,… để thực hiện

cuộc kiểm toán (IFAC, 2015). Dù sao đi nữa, kết quả phân tích hồi quy cũng cho

thấy quan điểm của các KTV tham gia trả lời khảo sát rõ ràng khá “tích cực”, theo ý

nghĩa đã có thừa nhận về vai trò mở rộng hơn của KTV (“kiêm nhiệm” luôn vai trò

của các chuyên gia) so với truyền thống (chủ yếu là đánh giá giao dịch tài chính).

Quan điểm này rõ ràng là phù hợp với xu hướng nhận thức về vai trò ngày càng mở

rộng của KTV nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu của các bên liên quan trong các điều

kiện về công nghệ và môi trường kinh doanh đang thay đổi rất nhanh chóng như

hiện nay (Grant Thornton & ACCA, 2016; Protiviti, 2016).

123

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4

Chương 4 trình bày các kết quả của toàn bộ giai đoạn nghiên cứu định tính

và định lượng nhằm trả lời cho năm câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra. Trước hết, tác giả

đã trình bày kết quả phân tích tài liệu là các báo cáo của các CTNY và các ngân

hàng để xác định liệu kiểm toán liên tục đã hình thành tại Việt Nam chưa. Kết quả

nghiên cứu cho thấy KTLT hoặc các mức độ thấp hơn của KTLT đã được một vài

ngân hàng và CTNY có kế hoạch hay thí điểm thực hiện. Kết luận sơ bộ được đưa

ra là KTLT đã hình thành tại Việt Nam tuy nhiên mới bước vào giai đoạn ban đầu.

Kết quả nghiên cứu định tính dựa trên phỏng vấn chuyên gia đã giúp xác định ba

nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy và sáu nhân tố trở ngại đến sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam. Tiếp theo, các kết quả của giai đoạn nghiên cứu định

lượng được trình bày trong đó bao gồm việc phát triển, thử nghiệm thang đo, kiểm

định chính thức độ tin cậy thang đo (Cronbach’s alpha), phân tích nhân tố khám phá

(EFA) và phân tích hồi quy đa biến (MLR). Kết quả phân tích độ tin cậy thang đo

cho thấy các thang đo thành phần đạt yêu cầu về độ tin cậy (hệ số Cronbach’s alpha

đều lớn hơn 0,6). Kết quả phân tích nhân tố khám phá với phép xoay Varimax xác

định có chín nhân tố, bao gồm ba nhân tố thúc đẩy (có một nhân tố thúc đẩy dự kiến

ban đầu không xuất hiện) và sáu nhân tố trở ngại (có một nhân tố trở ngại ban đầu

được tách thành hai nhân tố). Tuy nhiên, kết quả phân tích hồi quy đa biến lại cho

thấy chỉ có sáu nhân tố (ba nhân tố thúc đẩy và ba nhân tố trở ngại) có tương quan

có ý nghĩa thống kê với biến phụ thuộc. Các nhân tố thúc đẩy bao gồm “Nhu cầu

của doanh nghiệp và KTV về KTLT”, “Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên

trong doanh nghiệp” và “Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh

nghiệp.” Các nhân tố trở ngại bao gồm “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên

124

trong doanh nghiệp về tổ chức”, “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực

tài chính”, và “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của

KTV”. Các phát hiện này đã được thảo luận và sử dụng làm căn cứ để đưa ra kết

luận cuối cùng của nghiên cứu cũng như gợi ý về các giải pháp cần thực hiện để

phát triển KTLT tại Việt Nam.

Chương 5 KẾT LUẬN VÀ GỢI Ý VỀ GIẢI PHÁP

5.1 Kết luận

Sự gia tăng mức độ rủi ro của các doanh nghiệp do những nhân tố bên ngoài

(sự thay đổi nhanh chóng liên quan đến tiến bộ công nghệ, đối thủ cạnh tranh, môi

trường tự nhiên và điều kiện pháp lý) cũng như nhân tố bên trong (gian lận) đang

tạo ra những thách thức lớn cho mọi doanh nghiệp trong việc cải thiện năng lực

QTRR nhằm giúp doanh nghiệp cân bằng giữa mục tiêu hiệu quả hoạt động về kinh

tế (performance) với mục tiêu tuân thủ đầy đủ các yêu cầu của pháp luật

(conformance), giữa việc đạt được các mục tiêu ngắn hạn với việc đảm bảo đạt

được các chiến lược dài hạn (phát triển bền vững) (IFAC, 2004). Trong bối cảnh

này, các hoạt động kiểm toán (KTNB và KTĐL), với vai trò là trụ cột của hệ thống

QTRR nói chung của doanh nghiệp, tất yếu phải có sự thay đổi trong phương pháp

hay phương pháp luận kiểm toán truyền thống theo hướng tiếp cận KTLT nhằm tiếp

tục duy trì được vị trí và vai trò quan trọng đó của mình, đặc biệt là trong điều kiện

các quá trình hoạt động của các doanh nghiệp đang được tái cấu trúc và tự động hóa

mạnh mẽ dựa trên nền tảng CNTT (AICPA, 1997a; Vasarhelyi & Greenstein, 2003;

Vasarhelyi, et al., 2010a; Chan & Vasarhelyi, 2011; Kuenkaikaew & Vasarhelyi,

2013). Nhận thấy rằng trong các dòng nghiên cứu rất phong phú liên quan đến

KTLT nói chung, các nghiên cứu về sự hình thành và phát triển của KTLT nói riêng

cho đến nay hầu hết là các nghiên cứu định tính và được thực hiện chủ yếu quốc gia

có nền kinh tế phát triển hàng đầu đồng thời hoạt động kiểm toán có truyền thống

lâu dài là Hoa Kỳ (Chiu, et al., 2014), hầu như chưa có nghiên cứu thực nghiệm về

các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT trong bối cảnh

một quốc gia có nền kinh tế và hoạt động kiểm toán đang phát triển như Việt Nam,

125

nên tác giả đã quyết định thực hiện luận án này với đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố

ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.”

Luận án này có mục đích nghiên cứu “kép” là khám phá và đo lường mức độ

ảnh hưởng của các nhân tố thúc đẩy cũng như trở ngại đối với sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam. Để đạt được mục đích nghiên cứu, tác giả đã sử dụng

cách tiếp cận nghiên cứu hỗn hợp tuần tự khám phá (Creswell & Clark, 2011) theo

hai giai đoạn: giai đoạn nghiên cứu định tính nhằm khám phá các nhân tố ảnh

hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam và giai đoạn nghiên

cứu định lượng nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đã khám phá đối

với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

Giai đoạn nghiên cứu định tính của luận án được thiết kế và thực hiện theo

hai bước: (1) nghiên cứu tài liệu và (2) phỏng vấn sâu các chuyên gia. Để trả lời cho

câu hỏi nghiên cứu thứ nhất (RQ1), ở bước nghiên cứu tài liệu, tác giả đã nghiên

cứu nội dung của ba loại tài liệu (được công bố trong khoảng thời gian từ 2013 –

2015) là: (1) các BCTN (nội dung Báo cáo quản trị hoặc Báo cáo của BKS hoặc

KTNB) của các CTNY thuộc lĩnh vực tài chính (ngân hàng, công ty bảo hiểm và

công ty chứng khoán) và các CTNY không thuộc lĩnh vực tài chính tại Việt Nam,

(2) các trang thông tin điện tử có thông tin về dịch vụ của các DNKiT tại Việt Nam,

và (3) các báo cáo tổng kết và phương hướng hoạt động của KTĐL tại Việt Nam

hàng năm của Bộ Tài chính hoặc VACPA. Kết quả của bước nghiên cứu tài liệu xác

định rằng KTLT mặc dù đã trở thành một chủ đề thu hút sự quan tâm của các doanh

nghiệp tại Việt Nam và đã được một vài doanh nghiệp lớn triển khai hoặc có kế

hoạch triển khai thử nghiệm. Kết quả nghiên cứu này cung cấp bằng chứng cho thấy

KTLT hiện đang trong giai đoạn “sơ khai” (infancy) của sự hình thành và phát triển

tại Việt Nam. Bước nghiên cứu định tính tiếp theo dựa trên việc phân tích nội dung

thu thập được từ các cuộc phỏng vấn chuyên sâu đối với các chuyên gia trong lĩnh

vực KTNB và KTĐL tại Việt Nam nhằm trả lời cho hai câu hỏi nghiên cứu kế tiếp

của luận án (RQ2 và RQ3). Nội dung các cuộc phỏng vấn được ghi nhận và phân

loại dựa dựa trên kỹ thuật phân tích của lý thuyết nền (Corbin & Strauss, 2015) từ

126

đó các chủ đề (nhân tố) có liên quan đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại

Việt Nam được xây dựng. Kết quả phân tích định tính nội dung trả lời phỏng vấn đã

giúp xác định 10 chủ đề (nhân tố) có ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam theo ba nhóm như sau:

 Nhóm 1, có hai chủ đề (nhân tố) được kế thừa hoàn toàn từ các nghiên

cứu trước, là bao gồm: (1) Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT,

và (2) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của

KTV.

 Nhóm 2, có bảy chủ đề (nhân tố) đã được đề cập từ các nghiên cứu trước

nhưng được bổ sung thêm góc nhìn mới dựa trên trả lời phỏng vấn của

các chuyên gia, bao gồm: (1) Nhu cầu về KTLT của NSD thông tin bên

ngoài doanh nghiệp, (2) Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong

doanh nghiệp, (3) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh

nghiệp, (4) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT

của doanh nghiệp, (5) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực

tài chính của doanh nghiệp, (6) Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên

ngoài doanh nghiệp, và (7) Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt

Nam.

 Nhóm 3, có một chủ đề (nhân tố) phát hiện mới từ trả lời phỏng vấn của

các chuyên gia, là: (1) Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài

doanh nghiệp.

Tiếp theo, để trả lời hai câu hỏi nghiên cứu cuối cùng của luận án (RQ4 và

RQ5), giai đoạn nghiên cứu định lượng của luận án được thiết kế và thực hiện nhằm

mục đích đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố (chủ đề) đã khám phá sau

giai đoạn nghiên cứu định tính. Các bước nghiên cứu sau đây đã được thiết kế và

thực hiện: (1) phát triển thang đo (bảng câu hỏi khảo sát) dựa trên các nghiên cứu

trước và kết quả nghiên cứu định tính, (2) thu thập dữ liệu khảo sát, (3) đánh giá độ

tin cậy thang đo (Cronbach’s alpha) và phân tích nhân tố khám phá (EFA) dựa trên

dữ liệu khảo sát chính thức, và (4) phân tích hồi quy đa biến (MLR) nhằm kiểm

127

định các giả thuyết nghiên cứu về ảnh hưởng của các nhân tố (thúc đẩy, trở ngại)

đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Kết quả giai đoạn

nghiên cứu định lượng xác định có chín nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và

phát triển của KTLT tại Việt Nam và cho phép chấp nhận 6/9 giả thuyết nghiên cứu

(H01, H02, H03, H04a, H06, H07). Trong số đó, chỉ có sáu nhân tố với 21 biến

quan sát có ảnh hưởng (có ý nghĩa thống kê) đến sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam, chia thành hai nhóm theo thứ tự mức độ ảnh hưởng giảm dần

như sau:

 Nhóm thứ nhất bao gồm ba nhân tố có ảnh hưởng thúc đẩy sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam: (1) Điều kiện (thúc đẩy thực hiện

KTLT) bên ngoài doanh nghiệp, (2) Điều kiện (thúc đẩy thực hiện

KTLT) bên trong doanh nghiệp, và (3) Nhu cầu của doanh nghiệp và

KTV về KTLT.

 Nhóm thứ hai bao gồm ba nhân tố có ảnh hưởng trở ngại đến sự hình

thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam: (1) Trở ngại (đối với thực

hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp, (2) Trở ngại (đối

với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ chức, và (3) Trở ngại

(đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV.

5.2 Những đóng góp mới của nghiên cứu

Phần tiếp sau đây trình bày những phát hiện đáng chú ý được coi như đóng

góp về mặt lý luận, học thuật (so với các nghiên cứu trước) từ kết quả nghiên cứu

của luận án.

Thứ nhất, kết quả nghiên cứu định tính và định lượng giúp xây dựng thang

đo nhằm xác định các nhân tố thúc đẩy và trở ngại đến sự hình thành và phát triển

của KTLT. Kết quả phân tích nhân tố khám phá với sự xuất hiện của 9 nhân tố bao

gồm 3 nhân tố thúc đẩy và 6 nhân tố trở ngại như đã trình bày trên có thể cung cấp

sự giải thích đầy đủ hơn so với các nghiên cứu trước về sự hình thành và phát triển

của KTLT với tư cách là một sự đổi mới trong lĩnh vực nghề nghiệp kiểm toán.

Thang đo này có thể tiếp tục được phát triển theo hướng cụ thể hóa hơn tương ứng

128

với các ngành kinh doanh hoặc loại hình doanh nghiệp cụ thể nhằm đo lường mức

độ sẵn sàng của các doanh nghiệp trong việc thực hiện KTLT nhằm nâng cao chất

lượng của hệ thống QTRR, KSNB.

Thứ hai, điểm nổi bật nhất đóng góp vào các nghiên cứu về sự hình thành và

phát triển của KTLT đó là trong điều kiện hiện nay (tại Việt Nam), sự thúc đẩy hoặc

trở ngại đến sự hình thành và phát triển của KTLT không phải chủ yếu từ các yếu tố

“công nghệ” mà chủ yếu là các yếu “phi công nghệ” (như “Điều kiện (thúc đẩy thực

hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp”, “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về

nguồn lực tài chính của doanh nghiệp”, “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên

trong doanh nghiệp về tổ chức”, “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực

của KTV”). Kết quả nghiên cứu của luận án này dĩ nhiên không phải thể hiện đánh

giá thấp ảnh hưởng của yếu tố công nghệ trong việc thực hiện KTLT mà có thể hàm

ý rằng, với những điều kiện hiện nay về CNTT, HTTT trong một số doanh nghiệp

“thích hợp” (như các ngân hàng), việc thực hiện KTLT là đã trở nên khả thi, nhưng

quyết định có thực hiện hay không của doanh nghiệp và KTV tại Việt Nam phụ

thuộc đáng kể vào tác động của các chính sách có liên quan của các cơ quan chức

năng, nhận thức về sự cần thiết của KTLT, mức độ sẵn sàng thay đổi (quy trình

kiểm toán) của doanh nghiệp và năng lực chuyên môn của KTV. Kết quả nghiên

cứu này cũng gợi ý rằng để thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT, cần có

sự chia sẻ thông tin về KTLT giữa các bên có liên quan (doanh nghiệp, cơ quan

chức năng, tổ chức nghề nghiệp, DNKiT, KTV) cũng như đẩy mạnh việc trang bị

kiến thức, kỹ năng cần thiết để thực hiện KTLT cho các KTV trong tương lai.

Thứ ba, kết quả phân tích nhân tố khám phá cho thấy không xuất hiện nhân

tố nhu cầu của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp mà chỉ có nhân tố “Nhu cầu

của doanh nghiệp và KTV về KTLT” (nhân tố này ảnh hưởng có ý nghĩa thống kê

đối với biến phụ thuộc thể hiện sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam)

cũng góp thêm cung cấp thêm bằng chứng thực nghiệm khẳng định sự thích hợp của

việc thực hiện KTLT bởi các KTV nội bộ hơn là các KTV độc lập. Bằng chứng

thực nghiệm của nghiên cứu này ủng hộ quan điểm của nhiều nghiên cứu trước gần

129

đây khi cho rằng, KTNB chính là bên chịu trách nhiệm thực hiện KTLT tại các

doanh nghiệp còn KTĐL sẽ dựa nhiều hơn vào bằng chứng kiểm toán từ hệ thống

KTLT của KTNB trong quá trình kiểm toán BCTC cho khách hàng của mình (Kuhn

& Sutton, 2010; Lombardi, et al., 2014; Byrnes, et al., 2015a; Weins, et al., 2016).

Thứ tư, kết quả phân tích hồi quy đa biến trong đó nhân tố “Điều kiện (thúc

đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp” có ảnh hưởng (thúc đẩy) vượt trội so

với các nhân tố thúc đẩy hay trở ngại khác đến sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam hàm ý rằng, theo quan điểm của các KTV tại Việt Nam, việc

các doanh nghiệp và KTV quyết định thực hiện KTLT chủ yếu phụ thuộc vào mức

độ yêu cầu của pháp luật đối với hệ thống QTRR, KSNB cũng như mức độ minh

bạch trong hoạt động của doanh nghiệp nói chung. Điều này cũng có nghĩa là tại

Việt Nam, KTLT có khuynh hướng được hiểu như loại hoạt động đảm bảo

(assurance) có tính chất bắt buộc hơn là có tính chất không bắt buộc.

Thứ năm, như đã phân tích trong phần thảo luận về kết quả nghiên cứu định

lượng, kết quả phân tích thống kê của nhân tố “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT)

về năng lực chuyên môn của KTV” (B = -0,088, Sig. = 0,038 < 0,05), cho thấy, nói

chung, các KTV tại Việt Nam hiện nay chưa được trang bị những kiến thức, kỹ

năng thích hợp (về CNTT, HTTT và phân tích dữ liệu) để thực hiện KTLT. Kết quả

nghiên cứu này hàm ý rằng, ngay cả trong điều kiện được hỗ trợ bởi các chuyên gia

(về CNTT, HTTT, phân tích dữ liệu), việc thiếu các kiến thức và kỹ năng có liên

quan đó sẽ cản trở quyết định thực hiện KTLT của các KTV. Nói cách khác, trong

bối cảnh tiến bộ về công nghệ nhanh chóng như hiên nay, các KTV cần được đào

tạo những kiến thức và kỹ năng mới so với truyền thống. Kết quả nghiên cứu này do

đó đóng góp bằng chứng thực nghiệm vào các tranh luận về việc phải mở rộng vai

trò của KTV trong bối cảnh tiến bộ công nghệ, theo đó, các KTV trong tương lai có

xu hướng trở thành những KTV “lai ghép” (hybrid auditor) giữa KTV thực hiện

kiểm toán đối với các thông tin tài chính và KTV kiểm toán HTTT (Kotb &

Roberts, 2011; Kotb, et al., 2012). Kết quả nghiên cứu này cũng gợi ý định hướng

130

về đổi mới các chương trình đào tạo về kiểm toán trong các trường đại học cũng

như của các tổ chức nghề nghiệp tại Việt Nam.

5.3 Một số giải pháp gợi ý

Căn cứ vào kết quả nghiên cứu của luận án này cũng như các nghiên cứu trước

về KTLT, luận án gợi ý về những giải pháp cần thực hiện để thúc đẩy sự hình thành

và phát triển của KTLT tại Việt Nam theo một “lộ trình” bắt đầu từ hoạt động

KTNB của các doanh nghiệp và mở rộng dần cùng với sự tham gia của các DNKiT

và các bên có liên quan khác như sau.

5.3.1 Đối với các doanh nghiệp

Lý do chính mà luận án đề xuất cần thực hiện KTLT bắt đầu từ lĩnh vực

KTNB của các doanh nghiệp tại Việt Nam đó là ảnh hưởng lớn của nhóm các nhân

tố “Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT”, “Điều kiện (thúc đẩy thực hiện

KTLT) bên trong doanh nghiệp”, “Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài

doanh nghiệp”, “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ

chức” và “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh

nghiệp”.

5.3.1.1 Cơ sở để xác định doanh nghiệp thích hợp với KTLT

Trước hết, như đã chỉ ra bởi các nghiên cứu trước, không phải doanh nghiệp

nào cũng thích hợp với thực hiện KTLT (Vasarhelyi, et al., 2010a). Nội dung hai

nhân tố “Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp” và “Điều

kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp” gợi ý rằng các doanh

nghiệp có quy mô lớn, số lượng giao dịch phát sinh hàng ngày lớn và càng có sự

quan tâm các cơ quan chức năng về QTRR, KSNB và do đó được yêu cầu minh

bạch cao thì khả năng cao hơn sẽ thực hiện KTLT. Những doanh nghiệp như vậy có

thể kể như các ngân hàng thương mại, công ty bảo hiểm, doanh nghiệp trong lĩnh

vực viễn thông di động, công ty điện lực. Mở rộng hơn, KTLT cũng thích hợp với

các tổ chức có điều kiện hoạt động tương tự đó là các tổ chức công như cơ quan

thuế, bảo hiểm xã hội, hải quan,… Đặc biệt, theo như ảnh hưởng của nhân tố “Điều

kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp” thì nếu các doanh nghiệp

131

hay tổ chức này thực hiện giao dịch điện tử (thương mại điện tử), như hầu hết đã

thực hiện tại Việt Nam hiện nay (VECITA, 2015; VECOM, 2015), thì các doanh

nghiệp hay tổ chức như vậy sẽ càng có điều kiện thích hợp hơn để triển khai thành

công KTLT.

5.3.1.2 Triển khai thí điểm KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh

nghiệp thích hợp

Ảnh hưởng của các nhân tố trở ngại đến sự hình thành và phát triển của

KTLT tại Việt Nam trong đó nhân tố có ảnh hưởng lớn nhất là “Trở ngại (đối với

thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp” đòi hỏi các dự án KTLT

cần được thực hiện với mục tiêu và phạm vi ban đầu phù hợp với nguồn lực của

doanh nghiệp nói chung và bộ phận KTNB nói riêng (về các phần mềm kiểm toán,

nguồn dữ liệu phục vụ kiểm toán, kiến thức và kỹ năng của KTV về sử dụng các

phần mềm kiểm toán cũng như hiểu biết về dữ liệu kiểm toán). Kết hợp với các

nghiên cứu trước, khuyến nghị được đưa ra là, để đảm bảo mức độ thành công cho

thực hiện KTLT, các doanh nghiệp thích hợp với KTLT tại Việt Nam cần ưu tiên

triển khai thí điểm KTLT phục vụ cho một và/hoặc hai mục tiêu đó là: (1) kiểm tra

và phân tích các dấu hiệu bất thường của dữ liệu giao dịch, (2) đánh giá tính tuân

thủ các yêu cầu của pháp luật của các dữ liệu giao dịch. Đối với mục tiêu thứ nhất,

KTV cần bắt đầu từ những thủ tục tính toán và phân tích truyền thống (kiểm tra tính

chính xác về số học) và sử dụng dần các kỹ thuật phân tích dữ liệu để phát hiện các

dấu hiệu bất thường. Đối với mục tiêu thứ hai, KTV sẽ thu thập một cách liên tục

các kết quả kiểm tra của hệ thống KTLT về các giao dịch vi phạm các quy tắc đã

được thiết lập tương ứng với các yêu cầu cần tuân thủ. Kiến thức, kỹ năng về CNTT

mà KTV cần có để thực hiện triển khai thí điểm KTLT như vậy chủ yếu chỉ cần

hiểu biết về cấu trúc và tổ chức lưu trữ dữ liệu trong HTTT của doanh nghiệp.

Trong giai đoạn triển khai thí điểm, các thủ tục KTLT cần giới hạn trong một số quá

trình giao dịch tài chính (như quá trình mua hàng và phải trả nhà cung cấp, quá trình

tính lương và trả lương,…), điều này vừa có tác dụng giúp khắc phục hạn chế về

nguồn lực của KTV nội bộ đồng thời cũng giúp trở ngại về “sự phản kháng đối với

132

thay đổi” (resistance to change) (Val & Fuentes, 2003; Laumer, 2011) có thể được

khắc phục dễ dàng hơn (do liên quan đến không nhiều nhân sự và quá trình hoạt

động của doanh nghiệp). Như đề nghị của các nghiên cứu trước cũng như các

hướng dẫn về triển khai KTLT, những quá trình cần được ưu tiên chọn để thực hiện

triển khai thí điểm KTLT nên là những quá trình được đánh giá có rủi ro cao và có

“ảnh hưởng lan tỏa”, liên quan đến nhiều quá trình hoạt động chủ yếu khác nhau

trong doanh nghiệp (Aquino, et al., 2008; Kaya & Tez, 2014; Vasarhelyi, et al.,

2010a; IIA, 2015).

5.3.1.3 Triển khai mở rộng KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh

nghiệp thích hợp

Khi các điều kiện về HTTT của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao

(theo hướng các quá trình xử lý được tự động hóa cao hơn), KTLT có thể được tiếp

tục mở rộng nhằm đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp. Trong khi vẫn tiếp tục duy trì

các chức năng của hệ thống KTLT cho các mục đích kiểm tra, phân tích dữ liệu và

tuân thủ như đã thiết lập trong giai đoạn triển khai thí điểm, quá trình triển khai mở

rộng KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp có thể được thực hiện

đồng thời hoặc tuần tự theo hai hướng: (1) hỗ trợ các hoạt động ĐGRR (tài chính,

hoạt động) của doanh nghiệp, và (2) hỗ trợ các hoạt động đánh giá tính hiệu lực của

các TTKS tự động hóa (được thiết lập trong các quá trình xử lý bởi các hệ thống

ERP, Core Banking,…). Về năng lực chuyên môn của KTV, khác với yêu cầu trong

giai đoạn thí điểm nêu trên, để có thể triển khai mở rộng KTLT, KTV cần có khả

năng sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu nâng cao như kỹ thuật khai phá dữ liệu

và/hoặc am hiểu về thiết kế, hoạt động và các TTKS của các quá trình xử lý trong

các HTTT của doanh nghiệp. Bảng sau giúp xác định các điều kiện thích hợp để các

doanh nghiệp triển khai KTLT thí điểm và mở rộng trong hoạt động KTNB.

Bảng 5.1 Xác định các điều kiện triển khai KTLT thí điểm và mở rộng trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp tại Việt Nam

Các nhân tố ảnh hưởng thúc đẩy đối với sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

Triển khai thí điểm

Triển khai mở rộng

133

X X

X X X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X

X X

Loại doanh nghiệp Có quy mô lớn với mạng lưới các điểm giao dịch trên phạm vi địa lý rộng lớn Có số lượng giao dịch phát sinh rất lớn cần được cập nhật theo thời gian thực Có yêu cầu cao về tính minh bạch thông tin (công ty đại chúng quy mô lớn, tổ chức công, doanh nghiệp nhà nước) Nhu cầu của doanh nghiệp Thực hiện các thủ tục kiểm toán tự động từ xa do đó giúp giảm chi phí của doanh nghiệp về kiểm toán (số lượng KTV, công tác phí, sinh hoạt phí,…) Kiểm tra liên tục dữ liệu về mọi giao dịch phát sinh, giúp phát hiện kịp thời sai sót/gian lận Kiểm tra liên tục dữ liệu về mọi giao dịch phát sinh, giúp phát hiện kịp thời các trường hợp vi phạm đối với các quy tắc tuân thủ Phân tích các dấu hiệu và xu hướng của dữ liệu giao dịch, cung cấp cảnh báo sớm về rủi ro của doanh nghiệp Kiểm tra liên tục tính hiệu lực của các thủ tục kiểm soát tự động hóa nhằm đảm bảo các thủ tục kiểm soát luôn được thực hiện đúng như thiết kế Điều kiện về HTTT của doanh nghiệp Có cơ sở dữ liệu được kiểm soát chặt chẽ lưu trữ tập trung toàn bộ giao dịch phát sinh của doanh nghiệp Các hệ thống xử lý giao dịch được tích hợp cho phép tự động hóa phần lớn hoặc toàn bộ các quá trình xử lý giao dịch của doanh nghiệp Điều kiện về năng lực chuyên môn của KTV Có thể sử dụng các phần mềm để truy xuất và xử lý dữ liệu từ các cơ sở dữ liệu giao dịch của doanh nghiệp Có hiểu biết về cách thức vận hành và kiểm soát đối với các hệ thống thông tin hỗ trợ tự động hóa các quá trình xử lý giao dịch trong doanh nghiệp Có kiến thức và kỹ năng về phân tích dữ liệu sử dụng các kỹ thuật khai phá dữ liệu (data mining) và thống kê Phạm vi thực hiện KTLT đối với các quá trình trong doanh nghiệp Các quá trình xử lý giao dịch kế toán - tài chính Các quá trình hỗ trợ hoạt động kinh doanh nói chung 5.3.2 Đối với các DNKiT

Mặc dù KTLT, cũng như các hoạt động kiểm toán khác nói chung, được thực

hiện tại các doanh nghiệp hay tổ chức, nhưng như các nghiên cứu trước đã chỉ ra

rằng DNKiT luôn có hai vai trò: DNKiT vừa là bên cung cấp các nguồn lực để thực

hiện hoặc tham gia vào việc thực hiện KTLT (chủ thể kiểm toán) đồng thời cũng là

bên “thụ hưởng” kết quả của KTLT tại các doanh nghiệp. Kết quả khảo sát của biến

quan sát ED2 (KTLT giúp nâng cao niềm tin của các bên có quyền lợi và nghĩa vụ

liên quan) (với 90/191 (47,1%) KTV trả lời đồng ý hoặc rất đồng ý, Bảng 4.14) đã

cho thấy sự cần thiết của KTLT đối với các KTV cũng như DNKiT nói chung với

tư cách là “bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.” Chính vì vậy, kết quả nghiên

134

cứu cũng dẫn đến một số gợi ý như sau đối với các DNKiT nhằm thúc đẩy sự hình

thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam.

5.3.2.1 Chia sẻ thông tin về KTLT và cung ứng dịch vụ tư vấn triển khai thực

hiện KTLT cho các doanh nghiệp thích hợp

Các DNKiT, đặc biệt là các DNKiT thuộc Big 4, nên xuất bản hoặc phổ biến

các tài liệu hoặc báo cáo nghiên cứu với chủ đề liên quan đến KTLT. Nếu xem xét

đến ảnh hưởng của nhân tố “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh

nghiệp về tổ chức” thì có thể thấy rằng điều này sẽ giúp khắc phục dần trở ngại về

nhận thức và tâm lý không muốn thay đổi, qua đó thúc đẩy nhanh hơn việc nhận

biết về sự cần thiết phải đổi mới phương pháp kiểm toán truyền thống theo hướng

tiếp cận KTLT, tức là góp phần thúc đẩy nhu cầu của các doanh nghiệp đối với

KTLT. Bên cạnh đó, với ưu thế về nguồn lực KTV và đặc biệt là về năng lực

chuyên môn của các KTV, sự tham gia của các DNKiT với vai trò tư vấn, hỗ trợ có

thể được coi như một giải pháp hữu hiệu nhằm giúp khắc phục “Trở ngại (đối với

thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV” đối với bộ phận KTNB của

các doanh nghiệp trong quá trình triển khai các dự án KTLT, đặc biệt là trong giai

đoạn triển khai mở rộng nêu trên.

5.3.2.2 Sử dụng hệ thống KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp

cho các mục đích của KTĐL

Trong quá trình kiểm toán BCTC theo luật định, để đạt được các mục tiêu

hiệu lực và hiệu quả của cuộc kiểm toán, KTV độc lập có thể xem xét khả năng sử

dụng các kết quả kiểm toán của KTV nội bộ của doanh nghiệp được kiểm toán như

là các bằng chứng kiểm toán thích hợp (IFAC, 2015). Như vậy, trong dài hạn, khi

doanh nghiệp đã thực hiện KTLT mở rộng trong hoạt động KTNB, có hai lý do sau

đây KTV độc lập cần đánh giá tính tin cậy của các hệ thống KTLT để có căn cứ sử

dụng hai loại bằng chứng kiểm toán được cung cấp từ hệ thống KTLT của doanh

nghiệp như sau:

Thứ nhất, đó là bằng chứng kiểm toán về tính hiệu lực của các TTKS. Thật

vậy, với khả năng của phương pháp hay phương pháp luận KTLT đó là “thực hiện

135

kiểm toán đồng thời hoặc ngay sau khi giao dịch phát sinh” rõ ràng các bằng chứng

kiểm toán liên quan đến tính hiệu lực của các TTKS thu thập được trong KTLT có

độ tin cậy cao hơn nhiều so với các bằng chứng đánh giá tính hiệu lực của các

TTKS do KTV độc lập đánh giá định kỳ vào cuối kỳ kiểm toán (Handscombe,

2007).

Thứ hai, là các bằng chứng kiểm toán sử dụng cho các mục đích ĐGRR. Do

khả năng truy cập, phân tích liên tục dựa trên toàn bộ dữ liệu hoạt động của doanh

nghiệp nên các chỉ số ĐGRR được cung cấp từ các hệ thống KTLT có độ tin cậy

cao hơn so với thủ tục ĐGRR sự trên số liệu tổng hợp và thực hiện một lần vào cuối

kỳ kiểm toán như hiện nay (Weins, et al., 2016).

5.3.3 Đối với các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức đào tạo

Kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của nhân tố “Trở ngại (đối với thực hiện

KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp”, “Trở ngại (đối với thực hiện

KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV” cũng như nhân tố “Trở ngại (đối với

thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp về tổ chức” đối với sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam gợi ý rằng:

Thứ nhất, các tổ chức nghề nghiệp 4 cần có sự hỗ trợ về giải pháp nâng cao

năng lực ứng dụng CNTT trong các hoạt động kiểm toán nói chung và KTLT nói

riêng. Cụ thể, để thực hiện KTLT, các KTV cần được hỗ trợ bởi các phần mềm

quản lý hổ sơ kiểm toán có khả năng theo dõi tiến trình được tự động hóa, phần

mềm công cụ hỗ trợ phân tích dữ liệu cũng như các CSDL hay kho dữ liệu về hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp. Nhưng kết quả nghiên cứu cho thấy việc

thiết lập các hệ thống như vậy được nhận thức là trở ngại lớn nhất trong điều kiện

hiện nay do đòi hỏi phải đầu tư lớn trong khi các doanh nghiệp (nhất là các DNKiT)

còn hạn chế về nguồn lực tài chính (Bộ Tài chính, 2016). Để góp phần khắc phục

trở ngại này, tổ chức nghề nghiệp (chẳng hạn, VACPA) cần là đầu mối huy động

4 Tại Việt Nam hiện nay, chỉ có Hội KTV hành nghề Việt Nam (VACPA) dành cho các KTV hành nghề và DNKiT trong lĩnh vực KTĐL, chưa có hiệp hội nghề nghiệp của các KTV nội bộ.

136

nguồn lực (từ các DNKiT lớn hoặc nguồn tài trợ khác) nhằm phát triển các công cụ

kiểm toán để hỗ trợ thực hiện KTLT có thể được chia sẻ sử dụng chung cho các

DNKiT cũng như các KTV.

Thứ hai, để khắc phục “Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực

chuyên môn của KTV”, các tổ chức nghề nghiệp cần chú trọng bồi dưỡng, cập nhật

các kiến thức, kỹ năng về HTTT và đặc biệt là về các kỹ thuật phân tích dữ liệu cho

đội ngũ KTV hiện nay các thông qua các chương trình cập nhật kiến thức định kỳ

theo yêu cầu của các chuẩn mực nghề nghiệp hoặc quy định của pháp luật.

Thứ ba, các trường đại học cần tái cấu trúc các chương trình đào tạo ngành

kế toán nói chung và kiểm toán nói riêng theo hướng tích hợp các kiến thức, kỹ

năng về kế toán, tài chính với các kiến thức, kỹ năng về HTTT và các kỹ thuật phân

tích dữ liệu sử dụng cho cả mục đích của KTĐL cũng như KTNB.

Bảng 5.2 sau đây dựa vào kết quả nghiên cứu của luận án này đề nghị lộ

trình (road map) phối hợp của các bên có liên quan bao gồm cả KTNB, KTĐL cũng

như các tổ chức nghề nghiệp, tổ chức đào tạo nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam.

Bảng 5.2 Lộ trình phối hợp của các bên có liên quan nhằm thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

Nội dung

Các bên có liên quan

Thời gian Triển khai thí điểm KTLT Ngắn hạn

Doanh nghiệp, KTNB

- Đánh giá liên tục sự tuân thủ các quy định trong doanh nghiệp. - Đánh giá liên tục tính chính xác của thông tin tài chính của doanh nghiệp. - Chia sẻ thông tin về giải pháp KTLT với các doanh nghiệp. - Phổ biến thông tin về giải pháp KTLT đến các KTV.

Doanh nghiệp, DNKiT (chủ yếu Big 4) Các tổ chức nghề nghiệp, các tổ chức đào tạo

Triển khai mở rộng KTLT Dài hạn

Doanh nghiệp, KTNB

Doanh nghiệp, DNKiT

- Đánh giá liên tục về rủi ro của doanh nghiệp (cảnh báo sớm rủi ro) - Đánh giá liên tục tính hiệu lực của các TTKS trong hệ thống KSNB của doanh nghiệp. - Tư vấn thiết lập hệ thống KTLT tại các doanh nghiệp. - Sử dụng hệ thống KTLT như là nguồn cung cấp bằng chứng kiểm toán cho quá trình kiểm toán BCTC.

137

Các tổ chức nghề nghiệp, DNKiT

Các tổ chức đào tạo

- Huy động nguồn lực nhằm phát triển các công cụ kiểm toán hỗ trợ thực hiện KTLT cho phép chia sẻ sử dụng trong hoạt động kiểm toán của các DNKiT quy mô nhỏ. - Tích hợp các kiến thức, kỹ năng liên quan đến thực hiện KTLT vào các chương trình đào tạo ngành kế toán.

5.3.4 Đối với các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan

Trong bối cảnh yêu cầu của các bên liên quan ngày càng cao về sự minh

bạch trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, các cơ quan quản lý nhà

nước có khuynh hướng ban hành ngày càng nhiều các quy định liên quan đến tính

đầy đủ và hiệu lực của hệ thống QTRR, KSNB nói riêng và vấn đề QTDN nói

chung. Tuy nhiên, để không tạo áp lực tuân thủ quá lớn đối với các doanh nghiệp,

khi ban hành các quy định pháp lý này, các cơ quan quản lý nhà nước có thể và cần

cân nhắc các điều kiện về HTTT của doanh nghiệp nói chung và điều kiện để thực

hiện KTLT tại các doanh nghiệp nói riêng, nhằm nâng cao khả năng đáp ứng các

yêu cầu tuân thủ cho các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu này của luận án do đó

cũng gợi ý rằng, trong dài hạn, sự thành công của việc thực hiện các chiến lược,

chính sách phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động của các doanh nghiệp, tổ

chức tại Việt Nam, suy cho cùng, cũng chính là một yếu tố quan trọng đảm bảo cho

sự thành công của các chính sách nhằm nâng cao năng lực QTDN, trách nhiệm giải

trình và tính minh bạch của các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam.

5.4 Hạn chế của nghiên cứu và hướng nghiên cứu tiếp theo

5.4.1 Hạn chế của nghiên cứu:

• Về phạm vi: do đặc điểm hạn chế về mức độ phát triển của nhu cầu và điều

kiện để thực hiện KTLT tại Việt Nam hiện nay nên nghiên cứu chỉ giới hạn

đối với các chuyên gia là các KTV từ các ngân hàng và các DNKiT lớn.

• Về mục tiêu: nghiên cứu mới khám chỉ đặt ra mục tiêu khám phá và đo

lường mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát

triển của KTLT tại Việt Nam mà chưa xem xét tác động (nếu có) giữa các

nhân tố (độc lập) đó.

138

• Về dữ liệu nghiên cứu: kết quả của việc nghiên cứu tài liệu và phỏng vấn

chuyên gia cho thấy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam mới

chỉ ở giai đoạn sơ khai (KTLT thậm chí chưa xuất hiện trong lĩnh vực

KTĐL). Do vậy, trong giai đoạn nghiên cứu định lượng, tác giả không thể

thu thập dữ liệu theo thời gian mà thay vào đó là dữ liệu ngang với mục tiêu

chủ yếu nhằm đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng đến

sự hình thành của KTLT tại Việt Nam hiện nay.

5.4.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo:

• Mở rộng phạm vi nghiên cứu trong đó phỏng vấn và khảo sát đối với các

chuyên gia đến từ các nhóm khác nhau có liên quan đến hoạt động kiểm toán

như BGĐ các ngân hàng, doanh nghiệp và đại diện cơ quan chức năng.

• Mở rộng nghiên cứu về tác động giữa các nhân tố (độc lập – phụ thuộc, độc

lập – độc lập) ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt

Nam.

• Mở rộng thời kỳ thu thập dữ liệu nghiên cứu trong giai đoạn nghiên cứu định

lượng khi KTLT đã được áp dụng vào Việt Nam rộng rãi hơn.

139

KẾT LUẬN

Những tiến bộ nhanh chóng trong công nghệ nói chung và CNTT nói riêng

đã và đang thúc đẩy sự thay đổi nhanh chóng môi trường hoạt động kinh doanh của

các doanh nghiệp cũng như cách thức các doanh nghiệp tổ chức và hoạt động. Đặc

điểm hoạt động đó cùng với yêu cầu ngày càng cao của các quy định pháp lý cũng

như của các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác nhau về sự minh bạch của

các doanh nghiệp đòi hỏi các hoạt động kiểm toán cần phải có sự đổi mới theo

hướng ứng dụng công nghệ ngày càng cao hơn. Mục tiêu của nghiên cứu này là

khám phá và đo lường những nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của

KTLT, như là một sự áp dụng đổi mới về phương pháp và quy trình kiểm toán trong

cả lĩnh vực KTNB cũng như KTĐL, tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu khẳng định

KTLT đã bắt đầu được hình thành trong hoạt động KTNB tại một vài doanh nghiệp

lớn tại Việt Nam, đồng thời cũng đã chỉ ra những nhân tố tác động (có ý nghĩa

thống kê) đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam. Kết quả của

nghiên cứu cũng cho thấy tại Việt Nam hiện nay, mặc dù đã có những điều kiện

thúc đẩy thực hiện KTLT, nhưng nhu cầu về KTLT hay nhận thức về những lợi ích

của KTLT của doanh nghiệp, KTV cũng như NSD thông tin nói chung còn ở mức

thấp vì những trở ngại khác nhau, đặc biệt là về nguồn lực tài chính, tổ chức của

doanh nghiệp và về năng lực chuyên môn của KTV.

Như vậy, kết quả nghiên cứu của luận án này giúp cung cấp một số đóng góp

mới về mặt lý luận, học thuật cũng như ý nghĩa về mặt thực tiễn. Về mặt lý luận,

học thuật, kết quả nghiên cứu giúp xác định những nhân tố trong điều kiện đặc thù

của Việt Nam tác động đến sự hình thành và phát triển của KTLT, như là một sự áp

dụng đổi mới về phương pháp và quy trình kiểm toán. Về mặt thực tiễn, quá trình

thực hiện và kết quả nghiên cứu giúp các KTV có liên quan tại Việt Nam nhận biết

về KTLT cũng như hình thành nhận thức về sự cần thiết của KTLT.

Do tính chất mới mẻ của vấn đề nghiên cứu của luận án này tại Việt Nam,

luận án chắc chắn có những hạn chế cần được chỉ ra và bổ khuyết bởi những nghiên

cứu

tiếp

theo

trong

tương

lai.

xiii

CÁC NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN

1. Đặng Đình Tân, 2015. Kiểm toán liên tục – Giải pháp khắc phục những hạn chế

đối với hoạt động kiểm toán nội bộ của các ngân hàng. Tạp chí Công nghệ ngân

hàng, 2015(109), 24-33.

2. Đặng Đình Tân, 2013. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo

tài chính các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng,

2013(84), 47-52.

3. Đặng Đình Tân, 2009. Cần sớm xây dựng khuôn khổ kế toán và kiểm toán trong

điều kiện giao dịch điện tử. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, 2009(41), 54-56,58.

4. Đặng Đình Tân & Nguyễn Chí Đức, 2013. Cần sớm có định hướng đào tạo về

kiểm toán trong điều kiện thương mại điện tử tại Việt Nam. Tạp chí phát triển và

hội nhập, 23(13), 85-87.

5. Đặng Đình Tân, 2014. Một số vấn đề về kiểm toán trong điều kiện giao dịch

điện tử. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Nghề

nghiệp kiểm toán Việt Nam hội nhập với thông lệ quốc tế".

6. Đặng Đình Tân, 2015. Thương mại điện tử trong các chương trình đào tạo

ngành kế toán tại các trường đại học ở Việt Nam hiện nay. Trường Đại học

Kinh tế Tp.HCM, Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Ảnh hưởng của công nghệ thông

tin đến sự phát triển của hệ thống thông tin kế toán và nghề nghiệp kế toán, kiểm

toán".

7. Đặng Đình Tân, 2014. Báo cáo tài chính theo thời gian thực - thực tế hay triển

vọng. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Kế toán tài

chính - Những thay đổi và định hướng phát triển trong tiến trình hội nhập".

xiv

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Nguyễn Hữu Bình, 2014. Thương mại điện tử và những ảnh hưởng đối với nghề nghiệp kế toán, kiểm toán. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Ảnh hưởng của công nghệ thông tin đến sự phát triển của hệ thống thông tin kế toán và nghề nghiệp kế toán, kiểm toán".

2. Trần Thị Hưng Bình, 2014. Nghiên cứu tổng quan về kiểm toán công nghệ thông

tin. [Online] Available at: http://aita.gov.vn/tin-tuc/1676/nghien-cuu-tong-quan-ve-kiem- toan-cong-nghe-thong-tin [Accessed 11/5/2016].

3. Bộ Tài chính, 2016. Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2015 và phương hướng hoạt động năm 2016 của KTĐL, Hà Nội: Bộ Tài chính (báo cáo tại Hội nghị giám đốc các công ty kiểm toán năm 2016).

4. Đào Thị Thu Giang, 2005. Ảnh hưởng của thương mại điện tử đến hoạt động kế toán và kiểm toán của các doanh nghiệp Việt Nam, Trường Đại học Ngoại thương, Hà Nội: Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, Mã số B2001-40-10.

5. Đào Thị Thu Giang, 2012. Tác động của thương mại điện tử đến hoạt động kiểm

toán. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học Kiểm toán, 2012(8/2012).

6. Nguyễn Hà, 2012. Kiểm toán hệ thống - nghề mới ở Việt Nam. Tạp chí Thế giới

vi tính (PC World Vietnam), Thứ năm, 29/3/2012.

7. Đinh Phi Hổ, 2014. Phương pháp nghiên cứu kinh tế và viết luận văn thạc sĩ. 1st

ed. Tp. HCM: Nhà xuất bản Phương Đông.

8. Nguyễn Huy Kháng, 2014. Kiểm toán Hệ thống kiểm soát nội bộ đối với hệ

thống công nghệ thông tin. [Online] Available at: http://aita.gov.vn/tin-tuc/1679/kiem-toan-he-thong-kiem-soat-noi- bo-doi-voi-he-thong-cong-nghe-thong-tin [Accessed 11/5/2016].

9. Đặng Thị Hoàng Liên, 2011. Khái niệm “Kiểm toán liên tục”: Góc nhìn của

Trung Quốc. Tạp chí Kiểm toán, 2011(8), 1-2.

10. Forbes Vietnam, 2016. 50 công ty niêm yết tốt nhất trên thị trường chứng khoán

Việt Nam. Tạp chí Forbes Việt Nam.

xv

11. NHNN, 2011. Thông tư số 44/2011/TT-NHNN Quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. Hà Nội: Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

12. PwC Vietnam, 2015. Kiểm toán và giám sát liên tục. [Online]

Available at: http://www.pwc.com/vn/vn/consulting/continuous-audit- monitoring.html [Accessed 31 12 2015].

13. Đặng Đình Tân, 2009. Cần sớm xây dựng khuôn khổ kế toán và kiểm toán trong điều kiện giao dịch điện tử. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, 2009(41), 54-56,58.

14. Đặng Đình Tân, 2013. Một số nhân tố ảnh hưởng đến tính kịp thời của báo cáo tài chính các công ty niêm yết tại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 2013(84), 47-52.

15. Đặng Đình Tân, 2014a. Một số vấn đề về kiểm toán trong điều kiện giao dịch điện tử. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Nghề nghiệp kiểm toán Việt Nam hội nhập với thông lệ quốc tế".

16. Đặng Đình Tân, 2014b. Báo cáo tài chính theo thời gian thực - thực tế hay triển vọng. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Kế toán tài chính - Những thay đổi và định hướng phát triển trong tiến trình hội nhập".

17. Đặng Đình Tân, 2015. Kiểm toán liên tục – Giải pháp khắc phục những hạn chế đối với hoạt động kiểm toán nội bộ của các ngân hàng. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, 2015(109), 24-33.

18. Nguyễn Đình Thọ, 2011. Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh.

1st ed. Hà Nội: NXB Lao động - Xã hội.

19. Nguyễn Trí Tri, 2014. Kiểm toán liên tục - khuynh hướng mới của kiểm toán độc lập. Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Kỷ yếu Hội thảo khoa học "Nghề nghiệp kiểm toán Việt Nam hội nhập với thông lệ quốc tế".

20. Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008. Phân tích dữ liệu nghiên cứu

với SPSS (Tập 1 & 2). 1st ed. Tp.HCM: Nhà xuất bản Hồng Đức.

21. Samuelson, P. A. & Nordhaus, W. D., 2002a. Kinh tế học, Tập 1. 2nd ed. Hà

Nội: NXB Thống Kê.

22. Samuelson, P. A. & Nordhaus, W. D., 2002b. Kinh tế học, Tập 2. 2nd ed. Hà

Nội: NXB Thống Kê.

23. VECITA, 2015. Báo cáo Thương mại điện tử Việt Nam 2015, Hà Nội: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin - Bộ Công thương (VECITA).

xvi

24. VECOM, 2015. Báo cáo Chỉ số Thương mại điện tử Việt Nam, Hà Nội: Hiệp hội

Thương mại điện tử Việt Nam (VECOM).

25. Nguyễn Như Ý, 1999. Đại từ điển Tiếng Việt. 1st ed. Tp. HCM: Nhà xuất bản

Văn hóa - Thông tin.

Tiếng Anh

1. ACCA, 2013. Understanding Investors: The Road to Real-Time Reporting, London:

The Association of Chartered Certified Accountants.

2. Adams, M. B., 1994. Agency theory and the internal audit. Managerial Auditing

Journal, 9(8), 8-12.

3. Ahuja, M. K. & Thatcher, J. B., 2005. Moving beyond Intentions and toward the Theory of Trying: Effects of Work Environment. MIS Quarterly, 29(3), 427-459.

4. AICPA, 1994. Improving Business Reporting - A Customer Focus: Meeting the

Information Needs of Investors and Creditors (The Jenkins Report), New York, NY: AICPA.

5. AICPA, 1997a. Report of the Special Committee on Assurance Services (The Elliot

Report), New York, NY: AICPA.

6. AICPA, 1997b. The Information Technology Age: Evidential Matter in the Electronic

Environment, New York: AICPA.

7. AICPA, 2008. The Shifting Paradigm in Business Reporting and Assurance, New

York, NY: AICPA.

8. Akerlof, G. A., 1970. The Market for "Lemons": Quality Uncertainty and the Market

Mechanism. The Quarterly Journal of Economics, 84(3), 488-500.

9. Alles, M., Brennan, G., Kogan, A. & Vasarhelyi, M. A., 2006. Continuous monitoring of business process controls: A pilot implementation of a continuous auditing system at Siemens. International Journal of Accounting Information Systems, 7(2), p. 137–161.

10. Alles, M. G., Kogan, A. & Vasarhelyi, M. A., 2002. Feasibility and Economics of Continuous Assurance. Auditing: A Journal of Practice & Theory, 21(1), 125-138.

11. Alles, M. G., Kogan, A. & Vasarhelyi, M. A., 2008. Putting Continuous Auditing

Theory into Practice: Lessons from Two Pilot Implementations. Journal of Information Systems, 22(2), p. 195–214.

12. Alles, M. G. & Vasarhelyi, M. A., 2007. The need to reengineer the business reporting

process. International Journal of Disclosure and Governance, 4(3), p. 204–216.

xvii

13. Antonio, G. R., 2014. Continuous Auditing: Developing Automated Audit Systems for

Fraud and Error Detections. Journal of Economics, Business, and Accountancy Ventura, 17(1), 127-144.

14. Aquino, C. E. d., Silva, W. L. d., Sigolo, N. & Vasarhelyi, M. A., 2008. Six Steps to an

Effective Continuous Audit Process. Internal Auditor, February.

15. Arens, A. A., Elder, R. J. & Beasley, M. S., 2012. Auditing and assurance services: an

integrated approach. 14th ed. New Jersey: Pearson Education, Inc..

16. Beach, L. A. & Writer, F., 2006. Making the Change to Continuous Auditing. Internal

Auditor, August.

17. Bernheim, B. D. & Whinston, M., 2014. Microeconomics. 2nd ed. New York:

McGraw-Hill/Irwin.

18. Best, P. J., Rikhardsson, P. & Toleman, M., 2009. Continuous Fraud Detection in Enterprise Systems through Audit Trail Analysis. Journal of Digital Forensics, Security and Law, 4(1), 39-60.

19. Bhattacherjee, A., 2012. Social Science Research: Principles, Methods, and Practices.

2nd ed. Tampa, FL: University of South Florida.

20. Bitsch, V., 2005. Qualitative Research: A Grounded Theory Example and Evaluation

Criteria. Journal of Agribusiness, 23(1), 75-91.

21. Bouwman, H., Hooff, B. v. d., Wijngaert, i. v. d. & Dijk, J. v., 2005. Information and Communication Technology in Organizations: Adoption, Implementation, Use and Effects. 1st ed. London: SAGE Publications.

22. Brancheau, J. C. & Wetherbe, J. C., 1990. The Adoption of Spreadsheet Software:

Testing Innovation Diffusion Theory in the Context. Information Systems Research, 1(2), 115-143.

23. Brown, C. E., Wong, J. A. & Baldwin, A. A., 2007. A Review and Analysis of the

Existing Research Streams in Continuous Auditing. Journal of Emerging Technologies in Accounting, 4(1), p. 1–28.

24. Bryman, A., 2012. Social Research Methods. 4th ed. New York, NY: Oxford

University Press.

25. Buehler, K., Freeman, A. & Hulme, R., 2008. The Risk Revolution. London, McKinsey

Working Papers on Risk.

26. Bumgarner, N. & Vasarhelyi, M. A., 2015. Continuous Auditing—A New View. In: Audit Analytics and Continuous Audit: Looking Toward the Future. New York, NY: AICPA, 3-52.

xviii

27. Byrnes, P. E. et al., 2015b. Evolution of Auditing: From the Traditional Approach to the Future Audit. In: Audit Analytics and Continuous Audit: Looking Toward the Future. New York: AICPA, 71-86.

28. Byrnes, P. E., Ames, B. & Vasarhelyi, M., 2015a. The Current State of Continuous Auditing and Continuous Monitoring. In: Audit Analytics and Continuous Audit: Looking Toward the Future. New York, NY: AICPA, 53-70.

29. Byrnes, P. E., Criste, T., Stewart, T. & Vasarhelyi, M., 2015d. Reimagining Auditing in a Wired World. In: Audit Analytics and Continuous Audit: Looking Toward the Future. New York: AICPA, 87-104.

30. Capriotti, R. J., 2014. BIG DATA: Bringing Big Changes to Accounting. Pennsylvania

CPA Journal, 85(2), 36-36.

31. CFO Research Services & Cognos, 2005. Compliance, Technology, and Performance

Management—Finance Combines Opportunity with Necessity, Boston: CFO Publishing Corp.

32. CFO Research Services, Virsa Systems & PwC, 2005. Compliance and Technology: A Special Report on Process Improvement and Automation in the Age of Sarbanes-Oxley, Boston: CFO Publishing Corp.

33. Chaman, N. M., Akbarlu, E. & Amiri, F., 2014. Evaluating the Effecting Variable on

Non-implementing Continuous Auditing in Iranian Auditing Firms. Arabian Journal of Business and Management Review (OMAN Chapter), 3(11), 59-63.

34. Chan, D. Y. & Vasarhelyi, M. A., 2011. Innovation and practice of continuous

auditing. International Journal of Accounting Information Systems, 12(2), 152-160.

35. Chau, P. & Tam, K., 2000. Organizational adoption of open systems: a "technology- push, need-pull" perspective. Information & Management, 37(5), p. 229–239.

36. Chen, Y., 2004. Continuous Auditing Using a Strategic-Systems Approach. Internal

Auditing, 19(3), 31-36.

37. Chidamber, S. R. & Kon, H. B., 1994. A Research Retrospective of Innovation

Inception and Success; The Technology-Push Demand-Pull Question. International Journal of Technology Management, 9(1), p. 94–112.

38. Chiu, V., Liu, Q. & Vasarhelyi, M. A., 2014. The development and intellectual

structure of continuous auditing research. Journal of Accounting Literature; Dec 2014; 33, 1/2, 33(1), 37-57.

39. CICA/AICPA, 1999. Research Report: Continuous Auditing, Toronto, Canada: CICA.

40. Coderre, D., 2005. GTAG 3 - Continuous Auditing Implications for Assurance,

Monitoring, and Risk Assessment. 1st ed. Altamonte Springs, Florida: The Institute of Internal Auditors.

xix

41. Connelly, B. L., Certo, S. T., Ireland, R. D. & Reutzel, C. R., 2011. Signaling Theory:

A Review and Assessment. Journal of Management, 37(1), 39-67.

42. Corbin, J. & Strauss, A., 2015. Basics of Qualitative Research: Techniques and

Procedures for Developing Grounded Theory. 4th ed. Thousand Oaks, CA: SAGE Publications.

43. COSO, 2004. Enterprise Risk Management - Integrated Framework, New York:

COSO.

44. Cotter, J., Lokman, N. & Najah, M. M., 2011. Voluntary disclosure research: Which theory is relevant?. The Journal of Theoretical Accounting Research, 6(2), 77-95.

45. Creswell, J. W., 2013. Qualitative Inquiry and Research Design: Choosing Among

Five Approaches. 3rd ed. Thousand Oaks, CA: SAGE Publications.

46. Creswell, J. W., 2014. Research Design: Qualitative, Quantitative, and Mixed Methods

Approaches. 4th ed. Thousand Oaks, CA: SAGE Publications.

47. Creswell, J. W. & Clark, V. L. P., 2011. Designing and Conducting Mixed Methods

Research. 2nd ed. Thousand Oaks, CA: SAGE Publications.

48. Daigle, R. J. & Lampe, J. C., 2002. Continuous online assurance: Expanding internal

audit's scope. Internal Auditing, 17(5), 8-17.

49. Daigle, R. J. & Lampe, J. C., 2003. Responding to the Sarbanes-Oxley Act with

continuous online assurance. Internal Auditing, 18(2), 3-10.

50. Daigle, R. J. & Lampe, J. C., 2004. The impact of the risk of consequence on the

relative demand for continuous online assurance. International Journal of Accounting Information Systems, 5(3), 313-340.

51. Debreceny, R. et al., 2009. XBRL for Interactive Data: Engineering the Information

Value Chain. 1st ed. Berlin: Springer-Verlag Berlin Heidelberg.

52. Debreceny, R. et al., 2003. The Development of Embedded Audit Modules to Support Continuous Monitoring in the Electronic Commerce Environment. International Journal of Auditing, 2003(7), p. 169–185.

53. Deloitte, 2016. Business ecosystems come of age, New York: Deloitte University Press.

54. DeVellis, R. F., 2012. Scale Development: Theory and Applications. 3rd ed. Thousand

Oaks, California: SAGE Publications, Inc..

55. Dillman, D. A., 1991. The Design and Administration of Mail Surveys. Annual Review

of Sociology, 17(1), 225-249.

56. Dillman, D. A., Smyth, J. D. & Christian, L. M., 2014. Internet, Phone, Mail, and

Mixed-Mode Surveys: The Tailored Design Method. 4th ed. Hoboken, NJ: John Wiley & Sons.

xx

57. Du, H. & Roohani, S., 2007. Meeting Challenges and Expectations of Continuous

Auditing in the Context of Independent Audits of Financial Statements. International Journal of Auditing, 11(2), p. 133–146.

58. Elliott, R. K., 1992. The Third Wave Breaks on the Shores of Accounting. Accounting

Horizons, 6(2), 61-85.

59. Elliott, R. K., 1995. The Future of Assurance Services: Implications for Academia.

Accounting Horizons, 9(4), 118-127.

60. Elliott, R. K., 1997. Assurance Service Opportunities: Implications for Academia.

Accounting Horizons, 11(4), 61-74.

61. Elliott, R. K., 2002. Twenty-first century assurance. Auditing: A Journal of Practice &

Theory, 21(1), 139-146.

62. El-Masry, E.-H. E. & Reck, J. L., 2008. Continuous online auditing as a response to the

Sarbanes-Oxley Act. Managerial Auditing Journal, 23(8), 779-802.

63. Farkas, M. & Murthy, U. S., 2014. Nonprofessional investors' perceptions of the incremental value of continuous auditing and continuous controls monitoring: An experimental investigation. International Journal of Accounting Information Systems, 15(2), 102-121.

64. Fedorowicz, J., 2008. Managing risk through financial processes: Embedding

governance, risk and compliance, London: The Economist.

65. Fichman, R. G., 1992. Information Technology Diffusion: A Review of Empirical

Research. Dallas, TX, ICIS 1992 Proceedings.

66. Grant Thornton & ACCA, 2016. The Future of Audit, London: The Association of

Chartered Certifed Accountants (ACCA).

67. Greer, W. R. & Kropp, D. H., 1983. The Incremental Benefits of Changes in the

Timeliness of Information. Information & Management, 6(6), 329-336.

68. Gregory, K. J., 1974. Continuous Auditing by Exception. Management Accounting,

56(1), 45-48.

69. Groomer, S. M. & Murthy, U. S., 1989. Continuous Auditing of Database

Applications: An Embedded Audit Module Approach. Journal of Information Systems, 3(1), 53-69..

70. Hadjimanolis, A., 2003. The Barriers Approach to Innovation. In: L. V. Shavinina, ed. The International Handbook on Innovation. Oxford: Elsevier Science Ltd., 559-573.

71. Hair, J. F., Black, W. C., Babin, B. J. & Anderson, R. E., 2010. Multivariate Data

Analysis. 7th ed. s.l.:Pearson Printice Hall.

xxi

72. Hall, B. H., 2004. Innovation and Diffusion. In: J. Fagerberg, D. C. Mowery & R. R. Nelson, eds. The Oxford Handbook of Innovation. Oxford: Oxford University Press, 459-484.

73. Hall, B. H. & Khan, B., 2003. Adoption of New Technology. Berkley: University of

California Working Papers No: E03-330 (May).

74. Handscombe, K., 2007. Continuous Auditing From a Practical Perspective. Information

Systems Control Journal, Volume 2, 1-5.

75. Hao, Y. & Zhang, Y., 2010. Continuous Auditing: Technical Innovation and Value-

added. Qingdao, China, IEEE Computer Society (Third International Symposium on Information Processing).

76. Helms, G. L. & Mancino, J. M., 1999. Information Technology Issues For The Attest,

Audit, And Assurance Services Functions. The CPA Journals, 69(5), p. 62.

77. Higson, A., 2003. Corporate Financial Reporting: Theory and Practice. 1st ed. New

York : SAGE Publications.

78. Hill, J. G., 2005. Regulatory Responses to Global Corporate Scandals. Wisconsin

International Law Journal, 23(3), 367-416.

79. Holderness, D. K., 2014. Continuous auditing. In: D. Hay, W. R. Knechel & M.

Willekens, eds. The Routledge Companion to Auditing. New York, NY: Routledge, 338-347.

80. Holmstrom, B., 1979. Moral Hazard and Observability. The Bell Journal of Economics,

10(1), 74-91.

81. Hunton, J. E., Wright, A. M. & Wright, S., 2007. The Potential Impact of More

Frequent Financial Reporting and Assurance: User, Preparer, and Auditor Assessments. Journal of Emerging Technologies in Accounting, 4(1), 47-67.

82. Hunton, J., Wright, A. & Wright, S., 2003. The Supply and Demand for Continuous Reporting. In: S. J. Roohani, ed. Trust and Data Assurances in Capital Markets: The Role of Technology Solutions. Smithfield, RI: PricewaterhouseCoopers, 7-16.

83. ICAEW, 2005. Agency theory and the role of audit, London: ICAEW.

84. IFAC, 2004. Enterprise Governance - Getting the Balance Right, New York, NY:

IFAC.

85. IFAC, 2008. Financial Reporting Supply Chain: Current Perspectives and Directions,

New York, NY: IFAC.

86. IFAC, 2015. Handbook of International Quality Control, Auditing, Review, Other Assurance, and Related Services Pronouncements, Vol. 1. New York: International Federation of Accountants.

xxii

87. IIA, 2004. The Professional Practices Framework. Altamonte Springs, Florida: The

Institute of Internal Auditors.

88. IIA, 2012. International Standards for the Professional Practice of Internal Auditing.

Altamonte Springs, FL: The Institute of Internal Auditors.

89. IIA, 2013. Practice Advisory 2320-4: Continuous Assurance. Altamonte Springs, FL:

The Institute of Internal Auditors (IIA).

90. IIA, 2015. GTAG 3 - Coordinating Continuous Auditing and Monitoring to Provide Continuous Assurance. 2nd ed. Altamonte Springs, Florida: The Institute of Internal Auditors.

91. INTOSAI, 2010. The Causes of the Global Financial Crisis and Their Implications for

Supreme Audit Institutions, Stockholm: RiskRevisionen.

92. ISACA & IFAC, 2011. Leveraging XBRL for Value in Organizations, New York:

ISACA & IFAC.

93. ISACA, 2010. IT Audit and Assurance Guidelines: G42 Continuous Assurance.

Rolling Meadows, IL: ISACA.

94. Ittonen, K., 2010. A Theoretical Examination of the Role of Auditing and the Relevance

of Audit Reports. Vaasa, Finland: Vaasan Yliopisto (University of Vaasa).

95. Jarvis, C. B., Mackenzie, S. B. & Podsakoff, P. M., 2003. A Critical Review of

Construct Indicators and Measurement Model Misspecification in Marketing and Consumer Research. Journal of Consumer Research, 30(September 2003), 199-218.

96. Jensen, M. C. & Meckling, W. H., 1976. Theory of the firm: Managerial behavior,

agency costs, and ownership structure. Journal of Financial Economics, 3(4), 305-360.

97. Johnstone, K. M., Gramling, A. A. & Rittenberg, L. E., 2014. Auditing: A Risk-Based

Approach to Conducting a Quality Audit. 9th ed. Mason, OH: South-Western, Cengage Learning.

98. Kaiser, H. F., 1974. An Index of Factorial Simplicity. Psychometrika, 39(1), 31-36.

99. Karaibrahimoglu, Y. Z., 2013. Is Corporate Governance A Determinant of Auditor

Choice?-Evidence From Turkey. Ege Academic Review, 13(2), 273-284.

100. Kaya, I. T. & Tez, I. E., 2014. Implementing the Efficacious Functioning Internal Audit System in Coping with Fraud: A Closer Look at Proposed Continuous Audit Structure Set Forth by Aquino et Al. International Journal of Research in Management & Business Studies, 1(1), 104-109.

101. Kiesow, A., Zarvic, N. & Thomas, O., 2014. Continuous Auditing in Big Data

Computing Environments: Towards an Integrated Audit Approach by Using CAATTs. In: E. Plödereder, L. Grunske, E. Schneider & D. Ull, eds. Management of complex IT-

xxiii

Systems and Applications (MITA) - INFORMATIK 2014. Stuttgart: Lecture Notes in Informatics (LNI), 901-912.

102. Kogan, A., Alles, M. G., Vasarhelyi, M. A. & Wu, J., 2014. Design and Evaluation of a Continuous Data Level Auditing System. AUDITING: A Journal of Practice & Theory, 33(4), 221-245.

103. Kogan, A., Sudit, E. F. & Vasarhelyi, M. A., 1999. Continuous Online Auditing: A

Program of Research. Journal of Information Systems, 13(2), p. 87–103.

104. Kotb, A. & Roberts, C., 2011. The Impact of E-Business on the Audit Process: An Investigation of the Factors Leading to Change. International Journal of Auditing, 15(2), p. 150–175.

105. Kotb, A., Roberts, C. & Sian, S., 2012. E-business audit: Advisory jurisdiction or

occupational invasion. Critical Perspectives on Accounting, 23(6), 468-482.

106. KPMG, 2010. Continuous auditing and monitoring: Are promised benefits now

being realised?, Geneve, Swiss: KPMG.

107. KPMG, 2012. Continuous auditing and continuous monitoring: The current status

and the road ahead, Geneve, Swiss: KPMG.

108. Krass, P. & Leibs, S., 2002. The Never-Ending Audit: Can software prevent future

Enrons?. CFO Magazine, 1 October.

109. Krejcie, R. V. & Morgan, D. W., 1970. Determining Sample Size for Research

Activities. Educational and Psychological Measurement, 30(3), 607-610.

110. Kuenkaikaew, S. & Vasarhelyi, M. A., 2013. The Predictive Audit Framework. The

International Journal of Digital Accounting Research, Volume 13, 37-71.

111. Kuhn, J. R. & Sutton, S. G., 2006. Learning from WorldCom: Implications for

Fraud Detection through Continuous Assurance. Journal of Emerging Technologies in Accounting, 3(1), p. 61–80.

112. Kuhn, J. R. & Sutton, S. G., 2010. Continuous Auditing in ERP System

Environments: The Current State and Future Directions. Journal of Information System, 24(1), 91-112.

113. Laumer, S., 2011. Why do People Reject Technologies – A Literature-based

Discussion of the Phenomena “Resistance to Change” in Information Systems and Managerial Psychology Research. Helsinki, ECIS 2011 Proceedings.

114. Likert, R., 1932. A technique for the measurement of attitudes. Archives of

Psychology, Vol 22 140, 1932, 55., 22(140), 5-55.

115. Li, Y., Roge, J. N., Rydl, L. & Hughes, J., 2007. Achieving Sarbanes-Oxley

Compliance with XBRL-based ERP and Continuous Auditing. Issues in Information Systems, 8(2), 430-436.

xxiv

116. Lofgren, K.-G., Persson, T. & Weibull, J. W., 2002. Markets with Asymmetric Information: The Contributions of George Akerlof, Michael Spence and Joseph Stiglitz. The Scandinavian Journal of Economics, 104(2), 195-211.

117. Lombardi, D., Bloch, R. & Vasarhelyi, M., 2014. The Future of Audit. Journal of

Information Systems and Technology Management, 11(1), 21-32.

118. Mainardi, R. L., 2011. Harnessing the Power of Continuous Auditing: Developing and Implementing a Practical Methodology. 1st ed. Hoboken, New Jersey: John Wiley & Sons, Inc..

119. Majdalawieh, M., Sahraoui, S. & Barkhi, R., 2012. Intra/inter process continuous auditing (IIPCA), integrating CA within an enterprise system environment. Business Process Management Journal, 18(2), 304-327.

120. Marinova, D. & Phillimore, J., 2003. Models of Innovation. In: L. V. Shavinina, ed. The International Handbook on Innovation. Oxford: Elsevier Science Ltd., 44-53.

121. Marks, N., 2010. Continuous Auditing Reexamined. ISACA Journal, Volume 1, 1-

5.

122. McKinsey Global Institute, 2011. Big data: The next frontier for innovation,

competition, and productivity, New York, NY: McKinsey Global Institute (MGI).

123. Means, G. & Warren, J. D., 2005. Continuous Financial Controls Review

Processes: Using Powerful New Technologies May Be the Only Real Answer to the Demands of Sarbanes-Oxley. Sarbanes Oxley Compliance Journal, 9 February, 1-4.

124. Moeller, R. R., 2009. Brink’s Modern Internal Auditing. 7th ed. Hoboken, NJ: John

Wiley & Sons.

125. Moore, J. F., 2006. Business ecosystems and the view from the firm. Antitrust

Bulletin, 51(1), 31-75.

126. Murthy, U. S., 2004. An analysis of the effects of continuous monitoring controls on e-commerce system performance. Journal of Information Systems, 18(2), 139-163.

127. Murthy, U. S. & Groomer, S. M., 2004. A continuous auditing web services model for XML-based accounting systems. International Journal of Accounting Information Systems, 5(2), p. 139– 163.

128. Naser, K., Kandari, A. A., Mutairi, A. A.-. & Nuseibeh, R., 2013. Can Substitution and Signaling Theories Explain the Relationship between External Audit Fees and the Effectiveness of Internal Corporate Governance?. Global Journal of Management and Business Research, 13(5), 1-11.

129. Nelson, M. & Ambrosini, J., 2007. Enterprise Risk Management and Controls-

Monitoring Automation Can Reduce Compliance Costs. Bank Accounting & Finance, 2007(February-March), 25-30.

xxv

130. OECD, 2005. Oslo Manual: GUIDELINES FOR COLLECTING AND INTERPRETING INNOVATION DATA. 3rd ed. Paris: OECD and Eurostat.

131. Oliveira, T. & Martins, M. F., 2011. Literature Review of Information Technology

Adoption Models at Firm Level. The Electronic Journal Information Systems Evaluation, 14(1), 110-121.

132. Omoteso, K., Patel, A. & Scott, P., 2008. An Investigation into the Application of

Continuous Online Auditing in the U.K.. The International Journal of Digital Accounting Research, 8(14), 23-44.

133. Pathak, J., Chaouch, B. & Sriram, R. S., 2005. Minimizing cost of continuous audit: counting and time dependent strategies. Journal of Accounting and Public Policy, 24(2005), p. 61–75.

134. Perols, J. L. & Murthy, U. S., 2012. Information Fusion in Continuous Assurance.

Journal of Information Systems, 26(2), 35-52.

135. Pitre, T. J., 2012. Effects of Increased Reporting Frequency on Nonprofessional

Investors’ Earnings Predictions. Behavioral Research in Accounting, 24(1), p. 91–107.

136. Podsakoff, P. M., MacKenzie, S. B., Lee, J.-Y. & Podsakoff, N. P., 2003. Common

Method Biases in Behavioral Research: A Critical Review of the Literature and Recommended Remedies. Journal of Applied Psychology, 88(5), p. 879–903.

137. Power, M., 1996. The Audit Explosion. 1st ed. London: Demos.

138. Protiviti, 2016. The Future of Auditor Revisited. The Bulletin, 6(3), 1-5.

139. Purcell, B., 2013. The emergence of “big data” technology and analytics. Journal

of Technology Research, Volume 4, 1-7.

140. PwC, 2006. State of the internal audit profession study: Continuous auditing gains

momentum, New York: PricewaterhouseCoopers (PwC).

141. PwC, 2007. State of the internal audit profession study: Pressures build for

continual focus on risk, New York: PricewaterhouseCoopers (PwC).

142. Rezaee, Z., Elam, R. & Sharbatoghlie, A., 2001. Continuous auditing: the audit of

the future. Managerial Auditing Journal, 16(3), 150-158.

143. Rezaee, Z., Sharbatoghlie, A., Elam, R. & McMickle, P. L., 2002. Continuous

auditing: Building automated auditing capability. Auditing, 21(1), 147-163.

144. Riley, J. G., 2001. Silver Signals: Twenty-Five Years of Screening and Signaling.

Journal of Economic Literature, 39(2), p. 432–478.

145. Rogers, E. M., 1983. Diffusion of Innovations. 3rd ed. New York: The Free Press.

146. Rogers, E. M., 2003. Diffusion of Innovations. 5th ed. New York: The Free Press.

xxvi

147. Ross, S. A., 1973. The Economic of Theory of Agency: The Principal's Problem.

American Economic Review, 63(2), 134-139.

148. Saeedi, A., Richards, J. & Smith, B., 2005. An Introduction to XBRL. Irainan

Accounting & Auditing Review, 2005(45), 132-158.

149. Saunders, M., Lewis, P. & Thornhill, A., 2009. Research Methods for Business

Students. 5th ed. London: Pearson Education.

150. Searcy, D. L., Ward, T. J. & Woodroof, J. B., 2009. Continuous reporting benefits in the private debt capital market. International Journal of Accounting Information Systems, 10(3), p. 137–151.

151. Searcy, D., Woodroof, J. & Behn, B., 2003. Continuous Audit: The Motivations,

Benefits, Problems, and Challenges Identified by Partners of a Big 4 Accounting Firm. Hawaii, The 36th Hawaii International Conference on System Sciences (HICSS‟03).

152. Shields, G., 1998. Non-stop auditing. CA magazine (September 1998), 39-40.

153. Singh, K., Best, P. J., Bojilov, M. & Blunt, C., 2014. Continuous Auditing and

Continuous Monitoring in ERP Environments: Case Studies of Application Implementations. Journal of Information Systems, 28(1), p. 287–310.

154. Spence, M., 1973. Job Market Signaling. The Quartery Journal of Economics,

87(3), 355-374.

155. Stiglitz, J. E., 1975. The Theory of ''Screening,'' Education, and the Distribution of

Income. The American Economic Review, 65(3), 283-300.

156. Stiglitz, J. E., 2000. The contributions of the economics of information to twentieth

century economics. Quarterly Journal of Economics, 115(4), 1441-1478.

157. Stiglitz, J. E., 2002. Information and the Change in the Paradigm in Economics.

The American Economic Review, 92(3), 460-501.

158. Stiglitz, J. E. & Walsh, C. E., 2006. Economics. 4th ed. New York: W. W. Norton

& Company.

159. Teeter, R. A., Alles, M. G. & Vasarhelyi, M. A., 2010. The Remote Audit. Journal

Of Emerging Technologies In Accounting, 7(1), 73-88.

160. The Panel on Audit Effectiveness, 2000. The Panel on Audit Effectiveness: Report

and Recommendations, Stamford: Public Oversight Board.

161. Tyagi, A., 2012. Real Time Financial Reporting: Ensuring Continuous Compliance

and Transparency While Reducing Costs, s.l.: Aberdeen Group.

162. Tysiac, K., 2015. Driving Faster Decisions. Journal of Accountancy, 219(4), 48-51.

163. Val, M. P. d. & Fuentes, C. M., 2003. Resistence to change: a literature review and

empirical study. Management Decision, 41(2), 148-155.

xxvii

164. Varsarhelyi, M. A., Kogan, A. & Alles, M. G., 2002. Would Continuous Auditing

Have Prevented The Enron Mess?. CPA Journal, 72(7), p. 80.

165. Vasarhelyi, M. A., Alles, M. & Kogan, A., 2004. Principles of Analytic Monitoring for Continuous Assurance. Journal of Emerging Technology in Accounting, 1(1), 1-21.

166. Vasarhelyi, M. A., Alles, M., Kuenkaikaew, S. & Littley, J., 2012a. The acceptance

and adoption of continuous auditing by internal auditors: A micro analysis. International Journal of Accounting Information Systems, 13(3), p. 267–281.

167. Vasarhelyi, M. A., Alles, M. & Williams, K. T., 2010a. Continuous Assurance for the Now Economy, Sydney: The Institute of Chartered Accountants in Australia.

168. Vasarhelyi, M. A. & Halper, F. B., 1991. The continuous audit of online systems.

Auditing: A Journal of Practice & Theory, 10(1), p. 110–125.

169. Vasarhelyi, M. A., Teeter, R. A. & Krahel, a. J., 2010b. Audit Education and the

Real-Time Economy. Issues in Accounting Education, 25(3), p. 405–423.

170. Vasarhelyi, M. & Greenstein, M., 2003. Underlying Principles of the

Electronization of Business. International Journal of Accounting Information Systems, 4(1), 1-25.

171. Vaus, D. d., 2002. Surveys in Social Research. 5th ed. Crows Nest, NSW: Allen &

Unwin.

172. Verver, J., 2015. The Big Data Opportunity for Audit, Risk Management, and

Compliance. In: The Evolving Era of Big Data. s.l.:Compliance Week, 6-7.

173. Wallman, S. M. H., 1995. The Future of Accounting and Disclosure in an Evolving

World: The Need for Dramatic Change. Accounting Horizons, 9(3), 81-91.

174. Watts, R. L. & Zimmerman, J. L., 1983. Agency Problems, Auditing, and the

Theory of the Firm: Some Evidence. Journal of Law and Economics, 26(3), 613-633.

175. Weins, S., Alm, B. & Wang, T., 2016. Rethinking The Future of Auditing: How an

Integrated Continuous Auditing Approach Can Leverage the Full Potential of Continuous Auditing. Leibniz: EconStor.

176. Whitehouse, T., 2011. Whatever Happened to Continuous Auditing?. Compliance

Week, 8(84), 52,73.

177. Whitehouse, T., 2012c. How to Get Started With Continuous Auditing. Compliance

Week, October, 32, 62.

178. Woodroof, J. & Searcy, D., 2001. Continuous audit Model development and

implementation within a debt covenant compliance domain. International Journal of Accounting Information Systems, 2(3), p. 169–191.

179. Yu, C.-C., Hung-Chao, Y. & Chou, C.-C., 2000. The Impacts of Electronic

Commerce on Auditing Practices: An Auditing Process Model for Evidence Collection

xxviii

and Validation. International Journal of Intelligent Systems in Accounting, Finance and Management, 9(3), 195-216.

180. Zikopoulos, P. et al., 2011. Understand Big Data: Analytics for Enterprise Class Hadoop and Streaming Data. 1st ed. New York, NY: The McGraw-Hill Company.

181. Zmud, R. W., 1984. An Examination of 'Push-Pull' Theory Applied to Process

Innovation in Knowledge Work. Management Science, 30(6), 727-738.

1/PL

PHỤ LỤC

Phụ lục 1 – Bảng tóm tắt các nghiên cứu trước

Nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

A. Các nghiên cứu học thuật

Gregory (1974)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Đề xuất cách thức sử dụng báo cáo liên tục về các trường hợp bất thường trong các HTTT của doanh nghiệp như là một công cụ kiểm toán.

Groomer & Murthy (1989)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Minh họa cách thức triển khai các chương trình kiểm toán tích hợp (Embeded Audit Module - EAM) trong môi trường CSDL, khả năng sử dụng EAM như một công cụ kiểm toán và những ưu điểm và hạn chế của cách tiếp cận EAM.

Vasarhelyi & Halper (1991)

Mô tả và đề xuất phương pháp luận triển khai một hệ thống kiểm toán quá trình liên tục (CPAS) được sử dụng bởi KTNB trong môi trường HTTT lớn và

Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu trường hợp triển khai CPAS tại Trung tâm thí nghiệm của AT & T Bell

Các báo cáo về các trường hợp bất thường có thể được thiết kế ngay trong các chương trình ứng dụng của doanh nghiệp nhằm đánh giá tính hữu hiệu của các TTKS liên quan đến mục tiêu bảo vệ tài sản, tính chính xác của dữ liệu kế toán, tính tuân thủ các quy định và giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Tác giả nghiên cứu cho rằng để có thể thiết kế các chương trình tạo ra các báo cáo nói trên, KTV nội bộ cũng như độc lập cần tham gia vào quá trình thiết kế HTTT của doanh nghiệp, và điều này có thể tạo ra sự hạn chế đối với tính độc lập của KTV. Tuy nhiên, cách tiếp cận kiểm toán này sẽ giúp nâng cao đáng kể tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán. - Sử dụng ngôn ngữ C và CSDL Ingres để minh họa cách thức thiết kế các EAM trong các ứng dụng dựa trên công nghệ CSDL quan hệ nhằm mục đích theo dõi theo thời gian thực hoặc định kỳ các giao dịch vi phạm đối với các thủ tục kiểm soát (ví dụ, giao dịch có số tiền vượt hạn mức) hoặc vi phạm các điều kiện về an toàn, toàn vẹn đối với dữ liệu (ví dụ, NSD không có thẩm quyền thực hiện cập nhật dữ liệu trái phép). Các dữ liệu liên quan đến các giao dịch vi phạm được lưu trữ trong một bảng dữ liệu riêng biệt trong CSDL của HTTT của doanh nghiệp. - Các EAM có thể được sử dụng bởi KTV nội bộ lẫn độc lập như các công cụ kiểm toán để thực hiện các TNKS cũng như các TNCB, và nếu được thực hiện một cách liên tục thì có thể thu thập thông tin về các vi phạm trong toàn bộ giao dịch chứ không phải chỉ trong một mẫu giới hạn. - Triển khai các EAM đòi hỏi KTV phải có hiểu biết sâu rộng về CSDL cũng như môi trường HTTT trong doanh nghiệp nói chung, đặc biệt là khả năng sử dụng các ngôn ngữ lập trình ứng dụng và ngôn ngữ truy vấn dữ liệu từ CSDL. - Các tác giả lý giải rằng những thay đổi trong phương pháp xử lý dữ liệu trong hệ thống kế toán của các doanh nghiệp đã đặt ra những thách thức và yêu cầu thay đổi trong phương pháp luận kiểm toán. Sự hình thành và phát triển các HTTT thời gian thực đòi hỏi KTV phải có khả năng đánh giá tính hữu hiện của các TTKS tại nhiều thời điểm khác nhau chứ không chỉ dựa trên các thử nghiệm cuối kỳ. - Phương pháp luận kiểm toán quá trình liên tục (CPAM) cho phép KTV theo dõi

2/PL

xử lý theo thời gian thực.

Shields (1998)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Giải thích những điều kiện cần để thực hiện KTLT từ quan điểm của KTĐL.

Kogan, et al. (1999)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Nêu các điều kiện khả thi đối với KTLT, tóm tắt lịch sử hình thành của KTLT và đề xuất các hướng nghiên cứu trong tương lai có liên quan.

và phân tích liên tục (hàng ngày) đối với toàn bộ dữ liệu phát sinh trong quá trình xử lý trong HTTT thời gian thực dựa trên tập hợp các quy tắc được định nghĩa trước bởi KTV. Kiểm toán quá trình liên tục có tác dụng như một “siêu TTKS” (meta control) nhằm giám sát tính hữu hiệu của các TTKS hoặc nhận biết các dấu hiệu (gian lận, sai sót) liên quan đến các giao dịch, sự kiện phát sinh. - Trong phương pháp luận CPAM này, dữ liệu giao dịch và hệ thống được theo dõi và phân tích liên tục dựa trên một bộ quy tắc được xác định trước bởi các KTV trong phần mềm KTLT. Các trường hợp ngoại lệ đối với các quy tắc sẽ kích hoạt hệ thống cảnh báo tự động thông báo cho KTV các bất thường tiềm tàng. Bản chất của công việc kiểm toán thay đổi từ việc kiểm tra chi tiết theo cách tiếp cận cơ bản thành kiểm toán bằng ngoại lệ. - Các hệ thống CPAS triển khai đầu tiên cũng cho thấy chi phí thiết lập ban đầu là đáng kể so với kiểm toán truyền thống nhưng bù lại mức độ phân tích là sâu hơn. Để có thể triển khai thành công CPAS, KTNB cần thiết phải ban hành tài liệu hướng dẫn thực hiện cho KTV cũng như tổ chức tập huấn và hỗ trợ đầy đủ về công nghệ cho KTV. - KTLT đã được thừa nhận bởi các tổ chức nghề nghiệp (thông qua một dự án chung của AICPA và CICA nhằm xây dựng khuôn khổ lý thuyết cho KTLT). - Do yêu cầu của KTLT là phải phát hành báo cáo kiểm toán gần như đồng thời với sự kiện/nghiệp vụ phát sinh nên KTLT đòi hỏi phải có những điều kiện nhất định được đáp ứng, bao gồm: (1) Thông tin được kiểm toán phải được tạo ra từ một HTTT tin cậy, trong đó các ứng dụng khác nhau được tích hợp chặt chẽ và các TTKS chủ yếu là kiểm soát ngăn chặn hoặc kiểm soát phát hiện được tự động hóa; (2) Quá trình KTLT phải được thực hiện trên cơ sở tự động hóa (nghĩa là phải sử dụng các công cụ/kỹ thuật kiểm toán được hỗ trợ bởi máy tính trên cơ sở tích hợp với HTTT tạo ra dữ liệu/thông tin cần được kiểm toán); (3) Kết nối giữa HTTT của công ty kiểm toán và HTTT doanh nghiệp được kiểm toán phải đảm bảo nhanh chóng, chính xác và an toàn; (4) Báo cáo kiểm toán phải đảm bảo tính sẵn sàng theo yêu cầu của NSD; và (5) KTV phải có đủ năng lực để thực hiện KTLT, bao gồm am hiểu về vấn đề được kiểm toán (có thể cả thông tin tài chính và phi tài chính) cũng như các lĩnh vực khác liên quan đến công nghệ. - KTLT chỉ có thể khả thi khi được triển khai như là: (1) Quá trình được tự động hóa hoàn toàn; và (2) Một quá trình trong đó cho phép truy cập thường xuyên đến các sự kiện/giao dịch và kết quả của các sự kiện/giao dịch. Các yêu cầu này chỉ có thể được đáp ứng thông qua việc thiết lập một mạng máy tính kết nối giữa HTTT của KTV và HTTT của doanh nghiệp được kiểm toán. - Hai điều kiện đảm bảo tính khả thi của KTLT là: (1) Tính khả thi về mặt công nghệ: HTTTKT phải thực hiện thu thập, lưu trữ, xử lý dữ liệu về các giao dịch

3/PL

(Yu, et al., 2000) Ảnh hưởng của môi

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

trường giao dịch TMĐT đối với hoạt động kiểm toán và đề xuất mô hình thực hiện kiểm toán trong điều kiện giao dịch TMĐT

Rezaee, et al. (2001)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

trên cơ sở các phương tiện điện tử và mạng máy tính cho phép truy cập từ xa đến các dữ liệu đó; và (2) Tính khả thi về mặt kinh tế: chi phí thiết lập và duy trì KTLT phải thấp hơn lợi ích mà KTLT mang lại, chẳng hạn KTLT giúp tiết kiệm chi phí đi lại, lưu trú, công tác phí, xử lý thủ công trong việc thu thập bằng chứng… của các KTV). - Một trong những hướng nghiên cứu trong tương lai liên quan đến KTLT là nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận đối với KTLT bao gồm: (1) Các lĩnh vực nghiệp vụ trong một doanh nghiệp; (2) Các đặc trưng chủ yếu của các ngành kinh tế; và (3) KTLT nên được triển khai bởi KTNB hay KTĐL. Nghiên cứu này đề cập đến những ảnh hưởng tiềm tàng của môi trường TMĐT đối với thực tiễn hoạt động kiểm toán và qua đó đề xuất hai mô hình thực hiện kiểm toán trong môi trường TMĐT bao gồm mô hình xử lý kiểm toán định kỳ (PAPM 5) và mô hình xử lý kiểm toán liên tục (CAPM 6). Trong mô hình kiểm toán định kỳ, nghiên cứu đã minh họa cách thức sử dụng các giải pháp công nghệ nhằm thu thập và đánh giá bằng chứng đối với các cuộc kiểm toán định kỳ cuối niên độ và giữa niên độ. Trong mô hình thực hiện kiểm toán liên tục, nghiên cứu này đã đề xuất sử dụng một hệ thống giám sát giao dịch thời gian thực liên kết với hệ thống thông tin kế toán của doanh nghiệp được kiểm toán nhằm hỗ trợ cho KTV phát hiện các hoạt động bất thường và lập các báo cáo về các trường hợp ngoại lệ một cách liên tục. Ưu điểm của cách tiếp cận thực hiện kiểm toán liên tục đó là chẳng những cách tiếp cận này bảo đảm tính nguyên vẹn và hữu hiệu của toàn bộ hệ thống kế toán, mà còn đảm bảo tính chính xác và tính hữu ích của các BCTC được tạo ra một cách liên tục cho mục đích công bố. Nghiên cứu này đã cho thấy tính khả thi của việc kiểm toán liên lục các giao dịch điện tử trong môi trường TMĐT. - Những tiến bộ về CNTT cho phép các doanh nghiệp thiết lập các HTTT hoạt động theo thời gian thực trong đó việc xử lý các giao dịch và lập báo cáo cũng như phân phối báo cáo có thể diễn ra gần như đồng thời, đây chính là điều kiện cần để KTV có thể áp dụng cách tiếp cận KTLT. - Để có thể thực hiện KTLT trong môi trường HTTTKT thời gian thực, cần đáp ứng các yêu cầu: (1) KTV phải có hiểu biết sâu hơn về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được kiểm toán và ngành kinh tế nhằm có khả năng đánh giá độ tin

Thảo luận về KTLT và những tác động của KTLT đối với hoạt động KTĐL; nhận diện những đặc trưng của KSNB trong môi trường CNTT và những ảnh hưởng quan trọng của

5 Periodical Auditing Processing Model (PAPM) 6 Continuous Auditing Processing Model (CAPM)

4/PL

môi trường CNTT đối với hoạt động kiểm toán.

Woodroof & Searcy (2001)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Nhận diện những thay đổi trong môi trường kiểm toán, đề xuất một mô hình lý thuyết về KTLT và thảo luận về khả năng áp dụng KTLT để bảo đảm đối với các thông tin về khả năng trả nợ liên quan đến các hợp đồng tín dụng

Elliott (2002)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Phân tích những thay đổi nền tảng trong phương pháp kiểm toán nhằm đáp ứng nhu cầu của NSD dịch vụ bảo đảm trong tương lai.

cậy và phù hợp của các tài liệu, hồ sơ và dữ liệu điện tử; (2) KTV phải hiểu rõ hơn về luồng luân chuyển các giao dịch và các hoạt động kiểm soát liên quan nhằm đảm bảo tính hiệu lực và độ tin cậy của thông tin trong một hệ thống không dựa trên giấy tờ; (3) thực hiện kiểm toán dựa trên cách tiếp cận định hướng theo rủi ro trong đó chủ yếu tập trung vào an toàn của hệ thống và hiệu lực của các TTKS hơn là kiểm tra cơ bản đối với các tài liệu và giao dịch điện tử. - KTLT có thể giúp giảm chi phí kiểm toán do có thể kiểm tra toàn bộ giao dịch nhanh và hiệu quả hơn so với cách thực hiện kiểm toán “bên ngoài máy tính” đồng thời giúp giảm chi phí về hồ sơ kiểm toán bằng cách sử dụng hồ sơ kiểm toán điện tử do nhiều TTKT đã được tự động hóa. - Những tiến bộ nhanh chóng của công nghệ và thay đổi trong môi trường kinh doanh đã khiến cho mô hình báo cáo và kiểm toán định kỳ hàng năm trở nên lạc hậu, nhu cầu và khả năng cung cấp thông tin kịp thời hơn đòi hỏi cần phải thay đổi mô hình kiểm toán theo hướng KTLT. - Trong điều kiện doanh nghiệp thực hiện GDĐT với sự hỗ trợ của mạng Internet, một hệ thống KTLT thích hợp bao gồm các thành phần như sau: (1) Các máy chủ Web của doanh nghiệp được kiểm toán, công ty kiểm toán, NSD thông tin được kết nối với nhau qua mạng Internet; (2) Môi trường KTLT; (3) Hợp đồng KTLT giữa các bên nói trên; (4) Các quá trình tự động hóa có độ tin cậy cao (tính nguyên vẹn, an toàn, khả dụng và bảo trì); (5) Các quá trình truyền nhận dữ liệu phải đảm bảo bảo mật, nguyên vẹn và tính xác thực trách nhiệm; và (6) Các báo cáo kiểm toán khả dụng theo yêu cầu của NSD thông tin. - Hệ thống KTLT được triển khai bởi công ty kiểm toán có khả năng cung cấp cho các nhân viên quản lý tín dụng của ngân hàng các thông tin về khách hàng vay một cách thường xuyên để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng. Ưu điểm của mô hình KTLT dựa trên các máy chủ Web đó là cho phép thực hiện cách tiếp cận “lôi kéo” (tức là báo cáo kiểm toán chỉ được cung cấp khi NSD có yêu cầu) thay vì cách tiếp cận “thúc đẩy” (tức là báo cáo kiểm toán được cung cấp sẵn, bất kể NSD có yêu cầu hay không, kiểu như thông qua các CSDL BCTC theo định dạng XBRL). - Những tiến bộ về công nghệ cho phép các quá trình xử lý kinh doanh được thực hiện trên cơ sở tự động hóa và do đó cho phép các doanh nghiệp thực hiện BCLT (nghĩa là việc thu thập, xử lý dữ liệu, lập và phân phối báo cáo đến NSD được thực hiện chủ yếu hoặc hoàn toàn dựa trên các HTTT, mạng Internet và các trang thông tin điện tử trên mạng Internet), và do đó dẫn đến hình thành thị trường (nhu cầu) về các dịch vụ ĐBLT. - Ở mức độ cao nhất, NSD thông tin có thể thông qua mạng Internet truy cập trực tiếp đến CSDL của doanh nghiệp để truy vấn dữ liệu/thông tin nhằm hỗ trợ cho

5/PL

Rezaee, et al. (2002)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Đề xuất mô hình triển khai KTLT trong điều kiện doanh nghiệp duy trì nhiều chương trình ứng dụng trên các nền tảng công nghệ khác nhau.

Daigle & Lampe (2002)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Vai trò mới của KTNB trong tổ chức và cách thức KTLT có thể giúp KTNB thực hiện được vai trò mới trong tổ chức.

Alles, et al. (2002)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Trình bày các nhân tố chủ yếu tác động đến sự chấp nhận đối với các dịch vụ

việc ra quyết định. - Để có thể bảo đảm độ tin cậy của các BCLT, NSD cần sự ĐBLT về tính an toàn và toàn vẹn của các thông tin được cung cấp bởi các báo cáo đó. Sự thay đổi vai trò của NSD thông tin (tìm kiếm thay vì được cung cấp) có thể làm thay đổi mô hình cung ứng dịch vụ bảo đảm trong đó công ty kiểm toán đóng vai trò như một tổ chức bảo hiểm, NSD truy cập trang thông tin điện tử của công ty kiểm toán nhằm nhận thông tin về doanh nghiệp và phải trả phí dịch vụ bảo đảm. - Hệ thống kế toán thời gian thực tích hợp với công cụ lập và phát hành báo cáo tài chính điện tử (dựa trên ngôn ngữ XBRL) đòi hỏi phải đổi mới phương pháp kiểm toán theo hướng tiếp cận KTLT. - Tuy nhiên, một doanh nghiệp thường vận hành đồng thời nhiều ứng dụng với mức độ tự động hóa khác nhau, trên các nền tảng công nghệ khác nhau, tại các địa điểm phân tán khác nhau do đó thách thức lớn nhất để triển khai KTLT chính là chi phí chuẩn hóa dữ liệu nhằm phục vụ cho mục đích kiểm toán. Giải pháp cho vấn đề này là thiết lập kho dữ liệu (data warehouse) và/hoặc các căn cứ dữ liệu cục bộ (data mart) kiểm toán. Những dữ liệu cần thiết cho mục đích kiểm toán từ các ứng dụng khác nhau sẽ được tải vào kho dữ liệu/căn cứ dữ liệu cục bộ một cách định kỳ, đồng thời trong quá trình đó, các cấu trúc hay định dạng dữ liệu khác nhau sẽ được chuẩn hóa để các phần mềm KTLT có thể xử lý, phân tích. - KTLT giúp cho KTNB có thể thực hiện được vai trò mới trong tổ chức, đó là hướng đến các hoạt động giúp gia tăng giá trị và cải thiện hiệu quả hoạt động của tổ chức (giảm rủi ro, nâng cao khả năng đạt được mục tiêu, hỗ trợ BGĐ trong việc ra quyết định). - So với KTĐL, KTNB có điều kiện thích hợp hơn để thực hiện KTLT (tăng tần suất thực hiện kiểm toán cũng như mở rộng phạm vi các vấn đề được kiểm toán nhằm đáp ứng nhu cầu của các cấp quản lý khác nhau trong tổ chức) đặc biệt trong điều kiện tổ chức có HTTT phức tạp và quy mô lớn, trải rộng trên những khu vực địa lý khác nhau. - Một số loại thử nghiệm thích hợp trong KTLT bao gồm: (1) Các TNKS nhằm đánh giá tính hữu hiệu của các TTKS; (2) Các thử nghiệm về mối liên hệ giữa các loại dữ liệu; (3) Các thủ tục tính toán; và (4) Các thử nghiệm nhằm phát hiện giao dịch bất thường. - Một số loại dữ liệu thích hợp để thu thập trong KTLT bao gồm: (1) các dữ liệu đánh giá về các TTKS; và (2) các dữ liệu về các giao dịch thông thường. - KTLT là việc áp dụng CNTT hiện đại đối với các sản phẩm kiểm toán truyền thống, trái lại, ĐBLT liên quan đến một phạm vi rộng hơn các sản phẩm và dịch vụ bảo đảm theo luật định (statutary) và không theo luật định (non-statutary).

6/PL

ĐBLT được cung ứng bởi các tổ chức cung ứng dịch vụ bảo đảm độc lập.

Helms & Mancio (2002)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Phân tích những ảnh hưởng của môi trường GDĐT đối với hoạt động kiểm toán và đề xuất cách tiếp cận KTLT nhằm đảm bảo tính hữu hiệu của cuộc kiểm toán.

- Quá trình bảo đảm bao gồm ba thành phần: (1) Thu thập thông tin bởi bên được bảo đảm (doanh nghiệp được kiểm toán); (2) Giám sát và phân tích thông tin bởi bên cung ứng dịch vụ bảo đảm (KTV); và (3) Báo cáo kết quả bởi bên cung ứng dịch vụ bảo đảm cho NSD thông tin. - KTLT là một loại dịch vụ ĐBLT, thường được hiểu là việc áp dụng công nghệ nhằm nâng cao tính hiệu quả và hữu hiệu của hoạt động kiểm toán BCTC trong điều kiện các quá trình hoạt động của doanh nghiệp được tự động hóa. Tuy vậy, các nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến sự chấp nhận đối với KTLT có thể không phải là công nghệ mà là về kinh tế. - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận các dịch vụ ĐBLT bao gồm: (1) Nhu cầu đảm bảo đối với các thông tin cần thiết cho NSD theo yêu cầu (chứ không phải theo thời gian thực); (2) Chi phí cung ứng dịch vụ ĐBLT, bao gồm bên được bảo đảm hay NSD trả phí dịch vụ, chi phí thiết lập hệ thống do bên cung ứng dịch vụ bảo đảm hay bên được bảo đảm chịu, các rủi ro pháp lý liên quan đến việc các báo cáo được phát hành cho nhiều bên liên quan hơn so với báo cáo kiểm toán truyền thống, và sự hợp tác của BGĐ trong việc quyết định các loại thông tin cần được bảo đảm (lý do là BGĐ thường không muốn công bố các thông tin nhiều hơn so với yêu cầu). - Để cung ứng dịch vụ ĐBLT, bên cung ứng (KTV) thường phải tham gia vào quá trình thiết kế/triển khai các HTTT của doanh nghiệp và có thể cần thiết đưa ra những đề nghị (tư vấn) về các TTKS, điều này có thể ảnh hưởng đến tính độc lập của bên cung ứng dịch vụ bảo đảm, và do vậy vấn đề này có thể là một rào cản đối với KTLT nói riêng và dịch vụ ĐBLT nói chung. - Việc xác định công ty kiểm toán hay doanh nghiệp là người sở hữu hệ thống KTLT có ảnh hưởng quan trọng vì chi phí ban đầu để thiết lập hệ thống KTLT cao. Nếu công ty kiểm toán là bên sở hữu và phải chịu chi phí thiết lập hệ thống KTLT, thì công ty kiểm toán có thể phải đối mặt với rủi ro trong dài hạn do những quy định của pháp luật về thay đổi nhiệm kỳ KTV và có thể ở vào vị trí bất lợi trong đàm phán về phí dịch vụ với bên được kiểm toán do đã đầu tư ban đầu lớn, nếu chấm dứt hợp đồng KTLT thì sẽ không thể thu hồi vốn được. - KTLT đặc biệt thích hợp đối với các hệ thống chỉ có các dấu vết nghiệp vụ dưới dạng dữ liệu điện tử như các hệ thống giao dịch TMĐT. Bởi vì các hệ thống này thường chỉ duy trì các dấu vết nghiệp vụ điện tử trong một khoảng thời gian nhất định nên cần thiết phải được giám sát một cách liên tục chứ không thể thực hiện kiểm tra vào cuối kỳ. - Nhiều kỹ thuật khác nhau có thể sử dụng để thực hiện KTLT trong các hệ thống GDĐT như EAM, ITF và các tác tử thông minh. Tuy nhiên, để có thể áp dụng các kỹ thuật này, cần thiết phải có sự chấp nhận và hỗ trợ rộng rãi của BGĐ và bộ

7/PL

phận KTNB.

Searcy & Woodroof (2003)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Phân tích những lợi ích của KTLT và những rào cản đối với việc chấp nhận KTLT bởi các công ty kiểm toán.

Daigle & Lampe (2003)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Sự ra đời của SOX tại Hoa Kỳ và những ảnh hưởng đối với các công ty niêm yết và nghề nghiệp kiểm toán.

Hunton, et al. (2003)

- Những tiến bộ về công nghệ (mạng Internet băng thông rộng, công nghệ máy chủ ứng dụng web, các giải pháp ngôn ngữ đánh dấu mở rộng, hệ thống quản trị CSDL) đã giúp cho KTLT trở nên khả thi về công nghệ. - Các thành phần của một hệ thống KTLT bao gồm: (1) Các máy chủ Web; (2) Môi trường KTLT (GDĐT); (3) Hợp đồng KTLT; (4) Thực hiện KTLT; (5) Truyền/nhận thông tin giữa các bên; và (6) Báo cáo KTLT (theo yêu cầu/thời gian thực) theo 3 cấp độ: (a) Cấp độ 1, bảo đảm về độ tin cậy của hệ thống và tính an toàn của quá trình truyền/nhận dữ liệu; (b) Cấp độ 2, bảo đảm về tính trung thực, hợp lý của BCTC; và (c) Cấp độ 3, bảo đảm về một loại thông tin cụ thể theo yêu cầu của bên thứ ba được nêu trong Hợp đồng KTLT. - KTLT giúp nâng cao hiệu quả của cuộc kiểm toán do giúp loại trừ những loại lãng phí như: (1) Kiểm toán quá thận trọng; (2) Chờ đợi được cung cấp dữ liệu; (3) Trì hoãn trong việc công bố báo cáo được kiểm toán; (4) Thực hiện kiểm toán kém hiệu quả do nhân viên thiếu kinh nghiệm, dữ liệu không đầy đủ; (5) Công việc dở dang do phải khởi động lại các bước trong quy trình; (6) Thời gian rà soát hoàn thành kiểm toán; (7) Các sai sót trong quá trình thực hiện kiểm toán. Nhờ dựa trên công nghệ, quá trình kiểm toán có thể được thực hiện một cách thông suốt, liên tục, tiết kiệm các nguồn lực cho công ty kiểm toán (KTLT giúp công ty kiểm toán giảm số lượng KTV trong dài hạn, nâng cao năng lực cạnh tranh). - Những rào cản đối với KTLT: (1) Chi phí thiết lập hệ thống KTLT cao; (2) Thói quen chấp nhận đối với kiểm toán cuối kỳ; (3) Kết nối trực tiếp giữa hệ thống KTLT của KTV với HTTT của doanh nghiệp được kiểm toán; và (4) Kiến thức và kỹ năng của KTV về CNTT (mạng Intenet, công nghệ máy chủ ứng dụng web, các hệ quản trị CSDL…) - SOX đưa ra nhiều yêu cầu nghiêm ngặt hơn đối với các hoạt động điều hành, quản trị, kế toán và kiểm toán đối với các công ty niêm yết tại Hoa Kỳ. Trong đó, yêu cầu các công ty niêm yết phải công bố thông tin kịp thời hơn, BGĐ phải xác nhận đối với các BCTC và KTV phải đánh giá các báo cáo của BGĐ về tính hữu hiệu của KSNB đối với việc lập và trình bày BCTC – những yêu cầu tuân thủ này đã thay đổi vai trò của KTNB và tạo ra động lực lớn thúc đẩy KTNB cũng như BGĐ các công ty niêm yết áp dụng KTLT/GSLT. - Dựa trên lý thuyết kinh tế học thông tin, các tác giả cho rằng sự chấp nhận của thị trường đối với BCLT và KTLT chịu ảnh hưởng bởi quan hệ giữa cung và cầu về báo cáo tiên tục, tức là dựa trên quan hệ giữa chi phí và lợi ích của BCLT. Chi phí cho BCLT chủ yếu là chi phí phát triển và triển khai HTTT và hạ tầng CNTT thích hợp. Lợi ích của BCLT là cung cấp cho NSD thông tin kịp thời hơn để ra

Khảo sát các nhân tố cung và cầu đối với BCLT và KTLT và nhận biết các vấn đề thúc đẩy hay cản trở triển khai BCLT và

Cơ sở lý thuyết: Kinh tế học thông tin và lý thuyết hành vi Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

8/PL

KTLT.

Searcy, et al. (2003)

Phương pháp nghiên cứu: khảo sát qua email năm 2001 Đối tượng khảo sát: 500 chủ nhiệm kiểm toán (partners) các công ty kiểm toán tại Hoa Kỳ, 217 phản hồi.

Mục tiêu của nghiên cứu này là khảo sát nhận thức của các chủ nhiệm kiểm toán về khả năng và triển vọng của KTLT trong điều kiện hiện tại và tương lai gần, đồng thời phát hiện những rào cản và đề xuất những giải pháp đối với việc triển khai KTLT bởi KTV độc lập.

Chen (2004)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Đề xuất khuôn khổ lý thuyết để thực hiện KTLT dựa trên cách tiếp cận hệ thống – chiến lược và phân tích vai trò của KTNB và KTĐL đối với việc thực hiện KTLT.

quyết định. Cụ thể, báo cáo các thông tin thích hợp thường xuyên hơn có thể giúp giảm biến động giá cổ phiếu, rủi ro thông tin, chi phí vốn và giảm áp lực về việc cung cấp thông tin các giao dịch nội gián. - Trong mức độ nhất định, BGĐ có khuynh hướng không muốn chấp nhận KTLT bởi vì các hành vi “quản trị lợi nhuận” sẽ sớm bị phát hiện và báo cáo cho KTV dựa trên các báo cáo về các giao dịch bất thường liên quan đến các thay đổi trong các ước tính kế toán, các khoản doanh thu/chi phí dồn tích hay các chính sách kế toán. - Từ quan điểm của KTĐL, điều kiện tiên quyết để triển khai KTLT là các doanh nghiệp phải thực hiện (chứ không phải chỉ là có khả năng) lập BCTC một cách liên tục (theo thời gian thực). Chính do điều kiện này mà việc sử dụng KTLT bởi KTĐL chỉ có thể theo con đường “tiến hóa” (thay đổi từng bước) chứ không thể có tính chất “cách mạng” (thay đổi ngay). - Kết quả khảo sát cho thấy các chủ nhiệm kiểm toán nhận thức rằng thị trường vốn đang đòi hỏi một mô hình báo cáo (53% đồng ý) và kiểm toán (29.49% đồng ý) mới trong tương lai gần trong đó, yêu cầu của NSD thông tin đối với trách nhiệm của KTV trong việc phát hiện gian lận sẽ có ảnh hưởng lớn (65% đồng ý) đối với sự chấp nhận KTLT của KTV. - Những người tham gia khảo sát cũng cho rằng hiện có nhiều trở ngại đối với việc thực hiện KTLT đối với BCTC liên quan đến con người, quá trình (là hai trở ngại lớn nhất) và hệ thống khiến cho việc lập BCTC liên tục chưa khả thi trong tương lai gần, và đó chính lý nguyên nhân việc áp dụng KTLT bởi KTĐL chỉ có thể thực hiện theo cách tiếp cận “tiến hóa” chứ không phải “cách mạng”. - Những người tham gia khảo sát cũng đã đề xuất nhiều biện pháp nhằm khắc phục các trở ngại liên quan đến vấn đề con người (như tăng cường đào tạo cho KTV kiến thức tổng quát về kế toán và các quá trình kinh doanh, kiến thức đặc thù về CNTT và hiểu biết tốt hơn về KSNB), vấn đề quá trình (KTV cần làm việc với doanh nghiệp được kiểm toán trong quá trình thiết kế và thử nghiệm các TTKS) và vấn đề về hệ thống (sử dụng công cụ về CNTT và cải thiện năng lực truyền thông và đảm bảo an toàn dữ liệu giữa các hệ thống). - Đề xuất khuôn khổ lý thuyết để thực hiện KTLT dựa trên cách tiếp cận hệ thống – chiến lược, mở rộng sự quan tâm của KTV dựa trên bảng cân đối kế toán là chính sang dựa trên một hệ thống chiến lược rộng lớn hơn trong đó diễn ra quá trình lập và trình bày BCTC. - Theo cách tiếp cận này, KTNB có ưu thế hơn so với KTĐL trong việc thực hiện KTLT bởi vì các lý do: (1) KTV nội bộ có hiểu biết toàn diện về các quá trình kinh doanh, cấu trúc tổ chức và môi trường hoạt động của doanh nghiệp; (2) KTV nội bộ có những thông tin về chiến lược, mục tiêu, lợi thế, rủi ro, do vậy có thể

9/PL

Daigle & Lampe (2004)

Ảnh hưởng của nhận thức về rủi ro do hậu quả của việc ra quyết định đối với nhu cầu về thông tin được KTLT.

Lý thuyết: Giả thiết về thông tin và Lý thuyết kinh tế học vi mô về nhu cầu đối với thông tin. Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm. Đối tượng khảo sát: Các học viên các lớp đào tạo MBA tại một số trường đại học tại Hoa Kỳ.

Vasarhelyi, et al. (2004)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

- Đề xuất một khuôn khổ lý thuyết cho KTLT, làm cơ sở để tự động hóa quá trình kiểm toán, cho phép KTV tập trung vào các hoạt động yêu cầu xét đoán cao. - Đề xuất một mô hình kỹ

nhận biết những quá trình chủ yếu và đo lường hiệu quả của các quá trình đó một cách thường xuyên; (3) KTV nội bộ có lợi thế hơn so với KTV độc lập do có vai trò quan trọng trong quá trình thiết kế và triển khai các HTTT trong doanh nghiệp, do đó có thể tích hợp các chương trình KTLT vào HTTT của doanh nghiệp hiệu quả hơn; (4) KTV nội bộ có thể đánh giá tính hữu hiệu của các TTKS cũng như đưa ra những kiến nghị thường xuyên hơn nhằm giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu. - Các tác giả đã dựa trên giả thiết về thông tin và lý thuyết kinh tế học vi mô về nhu cầu đối với thông tin để thiết kế một nghiên cứu thí nghiệm về nhu cầu đối với thông tin được KTLT đối với 4 trường hợp dựa trên 2 loại quyết định kinh tế điển hình (định giá và lựa chọn giá tốt) được đưa ra trong 2 loại điều kiện người ra quyết định trong điều kiện ít rủi ro về hậu quả so với rủi ro về hậu quả cao hơn từ việc ra quyết định sai lầm. - Những người tham gia thí nghiệm là các học viên các lớp đào tạo của một số trường đại học, những học viên này đã tốt nghiệp đại học và làm việc thực tế với thâm niên kinh nghiệm khác nhau. Thí nghiệm được thực hiện theo hai chu kỳ và mỗi chu kỳ gồm 10 giai đoạn liên tục đòi hỏi người tham gia thí nghiệm phải đưa ra 10 quyết định (định giá hay lựa chọn) hợp lý sao cho quyết định được đưa ra trong điều kiện có ít nhất những sai sót còn chưa được phát hiện và sửa chữa. Trong từng giai đoạn, những người đưa ra quyết định có thể mua các báo cáo được cung cấp liên tục bởi KTV (là các nhà nghiên cứu) về các sai sót cần phát hiện và khắc phục trước khi ra quyết định trong giai đoạn đó. - Kết quả nghiên cứu cho thấy những người ra quyết định về định giá (chẳng hạn, nhà quản lý) có số lần “mua” báo cáo KTLT nhiều hơn và việc mua các báo cáo KTLT cũng được thực hiện có tính chất nhất quán hơn trong các giai đoạn khác nhau để làm cơ sở cho việc ra quyết định so với những người ra quyết định lựa chọn (chẳng hạn, nhà đầu tư). Từ đó các nhà nghiên cứu đã kết luận rằng dường như nhu cầu đối với KTLT được quyết định bởi những người ra quyết định trong nội bộ doanh nghiệp hơn là những người bên ngoài doanh nghiệp, và do vậy KTNB có cơ hội và động lực tốt hơn để thực hiện KTLT so với KTĐL. - Những nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận đối với KTLT trước đây thường cho rằng (một cách phóng đại) là đó là do sự hình thành của nền kinh tế mới trong đó các tổ chức ngày càng phức tạp, các quá trình ngày càng nhanh và tích hợp chặt chẽ với nhau và do ngày càng có nhiều quy định hay luật lệ phải tuân thủ. Tuy nhiên, nhận thức về những nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận đối với KTLT cần phải được xem xét dựa trên các tiêu chí như: (1) Những thay đổi trong môi trường và các ngành kinh tế; (2) Sự tồn tại và tính hữu hiệu của các TTKS; (3) Sự gia tăng rủi ro liên quan đến nguồn nhân lực; (4) Sự gia tăng sử dụng các

10/PL

thuật mới để thực hiện KTLT dựa trên MCL (Mornitoring Control Layers).

Alles, et al. (2006)

Phương pháp: Nghiên cứu trường hợp Đối tượng nghiên cứu: Các HTTT kế toán tại các chi nhánh Siemens tại Hoa Kỳ

quá trình thuê ngoài; (5) Sự gia tăng yêu cầu đối với tính liên tục và toàn vẹn của các quá trình; và (6) Sự tích hợp các quá trình bộ với các quá trình bên ngoài. - Các mục tiêu kiểm toán có thể được phân loại thành: (1) Đánh giá giao dịch, trong đó KTV tập trung vào phát hiện các giao dịch bất thường; (2) Bảo đảm đối với sự tuân thủ các quy tắc đo lường đã được thiết lập (chẳng hạn như, các chuẩn mực kế toán); (3) Bảo đảm đối với các ước tính và tính nhất quán của các số liệu tổng hợp (như chi phí dự phòng nợ phải thu khó đòi hoặc chi phí bảo hành), trong đó bao gồm các ước tính phụ thuộc vào sự xét đoán với mức độ nhất định; (4) Bảo đảm đối với những xét đoán cao cấp chẳng hạn như về khả năng hoạt động liên tục. Hai mục tiêu đầu tiên có thể được thực hiện dựa trên cơ sở tự động hóa cao thông qua các kỹ thuật KTLT. - Giới thiệu các khái niệm về MCL như là một cách tiếp cận khác để thực hiện KTLT thay vì tiếp cận theo EAM. MCL cung cấp các chức năng cơ bản như EAMs, trong đó hiển thị các thông tin và gửi các cảnh báo cho KTV đối với các giao dịch vi phạm các tiêu chuẩn đã được thiết lập trước. Tuy nhiên, không giống như EAM, MCL được thiết lập bên ngoài của HTTT được kiểm toán và có thể được kiểm soát bởi một bên thứ ba độc lập (ví dụ, các công ty kiểm toán), do đó đảm bảo cao hơn về an toàn, độ tin cậy và tính toàn vẹn. MCL nhận được dữ liệu HTTT được kiểm toán trên cơ sở định kỳ, điều có có nghĩa là các giao dịch được theo dõi tương đối thường xuyên nhưng không nhất thiết trong thời gian thực. - Nghiên cứu này cũng lưu ý rằng trong môi trường HTTT (ERP và các CSDL), KTLT đặc biệt thích hợp để giúp KTV thực hiện được các yêu cầu theo Đoạn 404 của SOX đó là phải đưa ra ý kiến về chất lượng (tính hữu hiệu) của HTKSNB của các công ty niêm yết được kiểm toán BCTC, do đó SOX có tác dụng thúc đẩy nhu cầu đối với KTLT, đặc biệt là đối với KTNB của các công ty niêm yết. - Quá trình triển khai KTLT có thể bắt đầu từ việc tự động hóa một số TTKT thủ công hiện tại, và khi tính khả thi và giá trị gia tăng rõ ràng hơn, sẽ chuyển sang giai đoạn kế tiếp trong đó quá trình kiểm toán được tái cấu trúc để tương thích với KTLT. - Các tác giả đã triển khai thử nghiệm một hệ thống KTLT dựa trên cách tiếp cận MCL nhằm giám sát các TTKS được cài đặt trong các hệ thống SAP/ERP của công ty Siemens (các chi nhánh tại Hoa Kỳ). Hệ thống KTLT sử dụng công cụ E- Audit trích xuất dữ liệu theo chu kỳ (10 giây) để thu thập dữ liệu từ hệ thống ERP và thực hiện các thủ tục phân tích nhằm phát hiện các trường hợp vi phạm về kiểm soát và tạo ra các cảnh báo gửi đến KTV và người có trách nhiệm trong công ty. - Bài học rút ra từ dự án triển khai KTLT này là cần phải tái cấu trúc quá trình kiểm toán, tách biệt các TTKT có thể tự động hóa và TTKT thủ công trong

- Nghiên cứu này nhằm chuẩn hóa và tự động hóa một số tác vụ và TTKT trong chương trình kiểm toán của bộ phận KTNB về CNTT nhằm xem xét các TTKS quá trình xử lý giao dịch và thông tin thiết lập tham số hệ thống của

11/PL

chương trình kiểm toán, đồng thời cần có giải pháp kiểm soát các cảnh báo tạo ra bởi hệ thống KTLT, đảm bảo không để xảy ra tình trạng quá tải các cảnh báo đến mức KTV thậm chí sẽ bỏ qua những cảnh báo đó.

Kuhn & Sutton (2006)

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu trường hợp Đối tượng nghiên cứu: hệ thống SAP/R3

- Đề xuất triển khai hệ thống KTLT tích hợp với hệ thống SAP/R3 theo cách tiếp cận MCL để kiểm tra các giao dịch tài chính qua đó phát hiện các giao dịch bất thường hay có dấu hiệu gian lận như của Worldcom. Các cảnh báo và thông tin về các trường hợp ngoại lệ cũng đồng thời được ghi vào một tập tin dữ liệu giám sát độc lập của bên thứ ba nhằm theo dõi về việc có cảnh báo nào đã bị KTV bỏ qua hay không. - Chương trình phân tích của hệ thống KTLT thu thập dữ liệu từ ba nguồn: (1) CSDL quan hệ lưu trữ dữ liệu trích xuất từ HTTT tài chính của khách hàng; (2) Dữ liệu ngành được cung cấp bới các tổ chức nghiên cứu là bên thứ ba; và (3) Các dữ liệu hồ sơ thông tin khách hàng chứa các nhân tố rủi ro chủ yếu. Các TTPT nhằm phát hiện gian lận bao gồm: phân loại chi phí không thích hợp, phân loại tài sản không thích hợp, xu hướng của tỷ lệ chi phí so với doanh thu, xu hướng của tỷ lệ nợ xấu và nợ phải thu khách hàng. - Trở ngại đối với triển khai KTLT là công ty sử dụng đồng thời nhiều hệ thống trên nhiều nền tảng công nghệ khác nhau (ERP và các hệ thống cũ) như trường hợp của Worldcom.

El-Masry & Reck (2008)

Phương pháp nghiên cứu: Thí nghiệm 2 x 2 x 2 x 2 Đối tượng khảo sát: 129 học viên các lớp đào tạo MBA tại một số trường đại học tại Mỹ.

hệ thống SAP - Nghiên cứu trường hợp triển khai thử nghiệm KTLT trong môi trường ERP qua đó đề xuất những giải pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho triển khai KTLT trong tương lai. - Nghiên cứu này nhằm phát triển một cơ chế tự động cho các KTV độc lập để phát hiện các sai phạm về tài chính và sai sót trọng yếu của các BCTC một cách kịp thời thông qua các TTKT dựa trên các TNCB. - Nhận biết những gian lận chủ yếu được BGĐ các công ty thực hiện và những TTPT nhằm phát hiện, đề xuất giải pháp triển khai KTLT trong môi trường SAP/R3 và khám phá những trở ngại đối với việc triển khai KTLT trong môi trường công nghệ phức tạp. Nghiên cứu nhận thức của nhà đầu tư về tính hữu ích của KTLT trước và sau khi SOX có hiệu lực dựa trên sự khác biệt trong đánh giá của nhà đầu tư về rủi ro và giá trị của doanh nghiệp trong trường hợp có áp dụng KTLT và không áp

- Các tác giả thực hiện thí nghiệm 2 (có rủi ro về GDĐT và không có rủi ro về GDĐT) x 2 (có rủi ro cao về đòn bẩy tài chính và không có rủi ro cao về đòn bẩy tài chính) x 2 (kiểm toán theo phương pháp truyền thống và kiểm toán theo cách tiếp cận KTLT) x 2 (trước thời điểm hiệu lực của SOX và sau thời điểm hiệu lực của SOX) nhằm đánh giá ảnh hưởng của nhận thức của nhà đầu tư về rủi ro của doanh nghiệp và yêu cầu tuân thủ SOX đối với nhu cầu về KTLT. - Kết quả nghiên cứu cho thấy các nhà đầu tư nhận thức rằng doanh nghiệp áp dụng KTLT có rủi ro thấp hơn và có giá trị cao hơn (thông tin ước tính về hiệu quả đáng tin cậy hơn), nâng cao độ tin cậy trong việc ra quyết định đầu tư. Mặt

12/PL

dụng KTLT.

Omoteso, et al. (2008)

Tìm hiểu nhận thức về lợi ích của KTLT và những trở ngại cần khắc phục để thực hiện KTLT từ quan điểm của KTV độc lập và nội bộ

Phương pháp nghiên cứu: khảo sát bằng bảng câu hỏi Đối tượng khảo sát: 74 KTV độc lập và nội bộ của công ty kiểm toán thuộc Big 4, các tổ chức nhà nước, các doanh nghiệp tại Anh

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Best & Rikhardsson (2009)

Kuhn & Sutton (2010)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Đề xuất và kiểm chứng mô hình KTLT theo cách tiếp cận MCL dựa trên dấu vết nghiệp vụ được tạo ra bởi hệ thống mySAP nhằm phát hiện những gian lận liên quan đến các giao dịch mua hàng và nhà cung cấp. Những ưu điểm và hạn chế của cách tiếp cận KTLT theo EAM, đồng thời đề xuất và thảo luận về những giải pháp tiếp cận KTLT khác đó là EAM Ghosting

khác, so sánh kết quả của hai đợt thí nghiệm vào năm 2002 (trước khi SOX có hiệu lực) và 2005 (sau khi SOX có hiệu lực), kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, trong điều kiện tuân thủ SOX, nhà đầu tư nhận thức rằng doanh nghiệp áp dụng KTLT càng có rủi ro thấp hơn và giá trị cao hơn. - Hạn chế của nghiên cứu này là chỉ xem xét rủi ro về giao dịch dựa trên dấu hiệu về đòn bẩy tài chính (financial leverage) mà chưa xét đến các loại rủi ro khác. Tác giả đã tiến hành khảo sát dưới hình thức điều tra bằng bảng câu hỏi (74) và phỏng vấn bằng các câu hỏi mở (17) đối với các KTV độc lập và nội bộ của công ty kiểm toán thuộc Big 4, các tổ chức nhà nước, các doanh nghiệp tại Anh về tình hình áp dụng KTLT. Kết quả nghiên cứu này cho thấy KTLT được nhận thức là mang lại những lợi ích đối với cả tính hiệu quả và hữu hiệu của hoạt động kiểm toán, đó là: (1) Giúp phát hiện và điều tra nhanh chóng các sai sót và gian lận; (2) Giảm khối lượng công việc của KTV vào cuối kỳ (năm) kiểm toán; (3) Tiết kiệm thời gian; (4) Cung cấp bằng chứng kiểm toán đầy đủ và tin cậy; (5) Phản hồi kịp thời cho tổ chức được kiểm toán và những NSD thông tin tài chính khác; (6) Đảm bảo tính chính xác của dữ liệu; (7) Thường xuyên ghi nhận những giao dịch và lỗ hổng kiểm soát; và (8) Giúp việc xét duyệt hoàn thành kiểm toán dễ dàng hơn (Omoteso, et al., 2008). Nghiên cứu này cũng cho thấy sự nhận thức chưa đầy đủ của các KTV (kể cả độc lập và nội bộ) về những gì cần phải làm cho quá trình chuyển đổi từ cách tiếp cận kiểm toán truyền thống sang cách tiếp cận dựa trên các kỹ thuật và công cụ KTLT là rào cản đối với việc chấp nhận KTLT tại Anh. - Hệ thống KTLT thực hiện theo hai giai đoạn: (1) Giai đoạn 1: dữ liệu về dấu vết nghiệp vụ của mySAP được trích xuất định kỳ để chương trình KTLT kiểm tra các dấu hiệu về các hoạt động vi phạm các quy tắc an toàn, bảo mật; và (2) Giai đoạn 2: dữ liệu kế toán được trích xuất nhằm phát hiện các hành vi gian lận tiềm tàng liên quan các giao dịch mua hàng và nhà cung cấp. - Hạn chế của mô hình này là dữ liệu về dấu vết nghiệp vụ được lưu trữ trên hệ thống được kiểm toán và có thể bị sửa đổi bởi những người quản trị hệ thống, do đó mô hình này hữu ích để giám sát gian lận của NSD thông thường hơn là đối với người quản trị hệ thống. Những ưu điểm và hạn chế của cách tiếp cận KTLT theo EAM, đồng thời đề xuất và thảo luận về những giải pháp tiếp cận KTLT khác đó là EAM Ghosting và MCL nhằm khắc phục những hạn chế của cách tiếp cận EAM. Nghiên cứu này cũng đề cập đến những yêu cầu về quản trị và QTRR của các công ty là động lực để các công ty triển khai KTLT trong nội bộ doanh nghiệp hay nói khác đi, KTLT/GSLT giúp các công ty đạt được các mục tiêu về quản trị công ty, QTRR

13/PL

và MCL nhằm khắc phục những hạn chế của cách tiếp cận EAM.

Chan & Vasarhelyi (2011)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Phân tích và so sánh phương pháp và quy trình kiểm toán truyền thống với KTLT

Kotb & Roberts (2011)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Các nhân tố về môi trường ảnh hưởng đến sự thay đổi của nghề nghiệp kiểm toán.

và tuân thủ (GRC). KTLT hiện vẫn còn chưa được chấp nhận rộng rãi do một số hạn chế (rào cản) như về kỹ thuật (năng lực xử lý của HTTT), thực tiễn (như trường hợp doanh nghiệp vận hành đồng thời nhiều phiên bản ERP và các hệ thống CNTT cũ khác, tình trạng quá tải các thông báo vi phạm phát sinh từ các chương trình KTLT gửi đến KTV, KTV phải thiết kế, tích hợp và bảo trì các chương trình KTLT). Riêng đối với KTĐL, thì KTLT còn các trở ngại như hầu hết doanh nghiệp không sẵn sàng cho KTV truy cập trực tiếp đến toàn bộ hệ thống, KTV không được tham gia vào ngay từ đầu quá trình triển khai hệ thống ERP nên không hiểu biết đầy đủ về những rủi ro cũng như các quá trình xử lý, tính độc lập giữa KTV không được bảo đảm đặc biệt là trong trường hợp tiếp cận KTLT theo EAM, các chương trình EAM có thể bị vô hiệu bởi người quản trị hệ thống của doanh nghiệp được kiểm toán, và những rủi ro về pháp lý liên quan đến việc HTTT của doanh nghiệp bị hư hỏng dữ liệu hay bị xâm nhập trái phép… Theo các tác giả của nghiên cứu này, KTLT có thể được coi là một sự đổi mới trong phương pháp và quy trình kiểm toán truyền thống. Các tác giả đã xem xét bảy phương diện khác nhau trong phương pháp và quy trình kiểm toán, từ đó cho thấy sự khác biệt của KTLT so với kiểm toán truyền thống. Các phương diện xem xét bao gồm: (1) Tần suất, (2) Cách tiếp cận, (3) Thủ tục kiểm toán, (4) Vai trò của KTV, (5) Bản chất, thời gian và phạm vi kiểm toán, (6) Cách thức thử nghiệm, và (7) Việc lập báo cáo kiểm toán. Mặc dù các nguyên tắc cơ bản và các loại thủ tục kiểm toán thực hiện trong một cuộc kiểm toán đối với doanh nghiệp thực hiện giao dịch KDĐT không khác biệt với những gì áp dụng khi kiểm toán doanh nghiệp giao dịch theo kiểu truyền thống (dựa trên giấy), nhưng môi trường giao dịch KDĐT rõ ràng có ảnh hưởng đáng kể đến công việc kiểm toán xét trên khía cạnh kỹ thuật. Đó là do trong các doanh nghiệp giao dịch KDĐT, các nghiệp vụ kinh tế được thu thập, đo lường và báo cáo trên cơ sở thời gian thực mà không cần có sự can thiệp của con người hoặc giấy tờ. Bên cạnh đó, thông tin được tạo ra từ các hệ thống này cũng cần được kiểm toán theo thời gian thực. Nghiên cứu này (được thực hiện thành hai giai đoạn: phỏng vấn dựa trên các câu hỏi bán cấu trúc và khảo sát bằng bảng câu hỏi) nhằm khám phá những áp lực đối với KTV trong việc chấp nhận các thông lệ kiểm toán mới hoặc khác; những đặc trưng của môi trường giao dịch KDĐT ảnh hưởng đến sự chấp nhận thay đổi của KTV; và KTV phải thay đổi như thế nào trong công việc kiểm toán nhằm đáp ứng được thực tế là việc ứng dụng giao dịch KDĐT trong các doanh nghiệp đang ngày càng gia tăng. Kết quả nghiên cứu cho thấy những thay đổi của kiểm toán trong điều kiện giao dịch KDĐT chủ yếu do ba nhân tố: kỹ thuật, áp lực cạnh tranh và yêu cầu của nghề nghiệp. Những đặc

14/PL

Vasarhelyi, et al. (2012a)

Nghiên cứu thực trạng sử dụng KTLT bởi KTNB tại 9 công ty hàng đầu ở Hoa Kỳ, các nhân tố ảnh hưởng sự chấp nhận và triển khai KTLT trong các tổ chức đó.

Phương pháp nghiên cứu: định tính (phỏng vấn sâu) Đối tượng khảo sát: KTV nội bộ, BGĐ, chuyên gia quản trị HTTT trong doanh nghiệp (1 công ty bảo hiểm, 2 ngân hàng, 2 công ty công nghệ cao và 4 công ty sản xuất hàng tiêu dùng)

Kaya & Tez (2014)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Đề xuất quy trình triển khai KTLT trong KTNB nhằm đối phó với hành vi gian lận.

Singh, et al. (2014)

trưng của môi trường giao dịch KDĐT ảnh hưởng đến nghề nghiệp kiểm toán trên phương diện kỹ thuật bao gồm: phụ thuộc cao vào các TTKS trong môi trường HTTT (tường lửa, mã hóa,…), tính bất định cao (do thiếu dấu vết nghiệp vụ trên giấy và tính vô hình của các luồng luân chuyển dữ liệu), sử dụng các HTTT thời gian thực và an toàn thông tin. Ảnh hưởng lớn nhất của những đặc trưng này đến công việc kiểm toán thể hiện trong việc đánh giá của KTV về kiểm soát nội bộ và rủi ro kiểm toán. Nghiên cứu này cũng cho thấy hầu hết các chuẩn mực kế toán và kiểm toán đều không được xây dựng trên ý tưởng để thực hiện trong môi trường giao dịch KDĐT do đó KTV đang thiếu những hướng dẫn để thích nghi với những thay đổi. - Các tác giả đề xuất mô hình trưởng thành của kiểm toán gồm 4 giai đoạn: truyền thống, thay đổi, trưởng thành và KTLT trong đó sự khác nhau của mỗi giai đoạn dựa trên các tiêu chí gồm mục tiêu kiểm toán, cách tiếp cận, kỹ thuật truy cập dữ liệu, mức độ tự động hóa, sự chia sẻ giữa kiểm toán và BGĐ, quản lý chức năng kiểm toán và các phương pháp phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy thực trạng KTNB trong hầu hết các công ty khảo sát đều thuộc giai đoạn truyền thống hoặc thay đổi. - Các nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận và triển khai KTLT bao gồm: sự hỗ trợ của BGĐ (đặc biệt vấn đề liên quan đến việc truy cập toàn bộ dữ liệu hoạt động của doanh nghiệp), hiểu biết của nhân viên và KTV về CNTT và các quá trình xử lý trong doanh nghiệp, nhận thức về chi phí (thiết lập và duy trì hệ thống) của BGĐ và các quy định pháp lý và yêu cầu tuân thủ. - Hạn chế của nghiên cứu là chỉ khảo sát trong phạm vi 9 doanh nghiệp, chưa đảm báo tính khái quát của kết quả nghiên cứu về những nhân tố ảnh hưởng đến sự chấp nhận và triển khai KTLT trong các doanh nghiệp. Dựa trên hướng dẫn của tổ chức nghề nghiệp về KTLT, các tác giả đề xuất quy trình triển khai KTLT trong hoạt động KTNB gồm bảy bước (1) Xác định ưu tiên mục tiêu kiểm toán, (2) ĐGRR liên tục, (3) Giám sát tuân thủ các quy tắc nghiệp vụ liên tục, (4) Xác định tần suất kiểm toán, (5) Khai báo các thông số HTTT, (6) Thực hiện thử nghiệm, (7) Lập báo cáo, (8) Theo dõi, và (9) Thông báo kết quả kiểm toán. Nghiên cứu này cũng đề cập một số trở ngại đối với việc triển khai KTLT trong KTNB, chủ yếu do thiếu nguồn lực về tài chính và sự am hiểu về KTLT của KTV. Các tác giả đã nghiên cứu ba trường hợp cụ thể về thiết kế, triển khai và ứng dụng KTLT trong hoạt động KTNB của ba doanh nghiệp lớn tại Hoa Kỳ. Kết quả nghiên cứu cho thấy động lực chủ yếu thúc đẩy KTNB của các doanh nghiệp thực hiện KTLT là nhằm giúp doanh nghiệp sớm phát hiện các dấu hiệu bất thường

Tìm hiểu thực trạng triển khai và sử dụng các hệ thống KTLT tại một số doanh nghiệp và lợi ích

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu trường hợp ba hệ thống KTLT là SAPSECURE,

15/PL

CAMAP, và Bagheera-S TM

của KTLT đối với các doanh nghiệp thực hiện KTLT.

Kuenkaikaew & Vasarhelyi (2013)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

So sánh phương pháp và quy trình kiểm toán truyền thống với kiểm toán theo cách tiếp cận KTLT và đề xuất mô hình kiểm toán dự báo (Predictive Audit) dựa trên KTLT.

Byrnes, et al. (2015a)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Thực trạng áp dụng KTLT tại các doanh nghiệp lớn và các công ty kiểm toán lớn tại Hoa Kỳ

trong các giao dịch hoặc hoạt động của các HTTT của doanh nghiệp, qua đó giúp ngăn chặn các giao dịch sai sót/ gian lận hoặc thao tác trái phép trong HTTT của doanh nghiệp. Nhu cầu kiểm toán liên tục và giám sát liên tục đã tăng lên trong nền kinh tế kỹ thuật số toàn cầu. Các hệ thống máy tính hiện đại giúp bạn có thể đo lường và giám sát các quy trình kinh doanh với mức chi tiết chưa từng có trong một thời gian thực hoặc gần thời gian thực. Điều này cho phép kiểm toán viên trở nên ngày càng phụ thuộc vào công nghệ máy tính và các công cụ phần mềm. Mặc dù có một số lượng lớn các tài liệu liên quan đến tên miền này, cần phải có bằng chứng thực nghiệm từ các triển khai thực tế ghi lại các hệ thống này một cách chi tiết Với sự xuất hiện của các hệ thống xử lý nghiệp vụ theo thời gian thực, phương pháp luận kiểm toán truyền thống với các đặc trưng giới hạn trong các thông tin tài chính, hướng về quá khứ, thực hiện định kỳ trên cơ sở chọn mẫu đang dần tạo ra giá trị ít hơn đối với những người thụ hưởng kết quả kiểm toán. Do đó cần phải thiết lập và triển khai một phương pháp luận kiểm toán mới với đặc trưng xem xét cả thông tin tài chính lẫn phi tài chính, hướng về tương lai (kiểm toán dự báo), thực hiện thường xuyên hơn hoặc thậm chí liên tục và KTLT chính là nền tảng cho phương pháp luận kiểm toán mới đó. Với KTLT, KTV có thể kết hợp cả các phương pháp truyền thống với các thủ tục kiểm toán có giá trị dự báo (về sai sót hay gian lận), thực hiện kiểm toán gần với thời điểm phát sinh nghiệp vụ, áp dụng các phương pháp phân tích dữ liệu trên toàn bộ dữ liệu phát sinh cho đến thời điểm thực hiện kiểm toán. Nghiên cứu này đề xuất một khuôn khổ cho phương pháp kiểm toán dự báo dựa trên KTLT và các bước cần thực hiện để triển khai phương pháp luận kiểm toán mới này. Tuy nhiên, để có thể triển khai phương pháp luận kiểm toán này, xét trên quan điểm kiểm toán độc lập, cần phải xem xét và thay đổi nội dung, yêu cầu liên quan đến một số khái niệm cốt lõi trong nghề nghiệp kiểm toán hiện nay như tính độc lập của KTV hoặc khái niệm về trọng yếu trong kiểm toán. Nghiên cứu này dựa trên khảo sát đối với các KTV nội bộ và độc lập tại Mỹ được thực hiện dưới sự tài trợ của AICPA đã đi đến một trong những kết luận rằng, đối với các KTV hiện nay, sự thiếu rõ ràng của các khái niệm và mức độ phức tạp của các công cụ và kỹ thuật liên quan là một trong những rào cản đối với việc chấp nhận KTLT. Chính vì vậy, việc đào tạo các kỹ thuật liên quan đến KTLT (các kỹ năng về công nghệ như ERP và lập trình máy tính, các kiến thức nền tảng về PTDL như kỹ thuật sử dụng ngôn ngữ truy vấn có cấu trúc (SQL), kỹ thuật khai phá dữ liệu, các thủ tục phân tích thống kê như hồi quy, phân tích phương sai…) cần được thực hiện theo những chương trình dài hạn bởi các tổ chức nghề nghiệp kiểm toán đối với các KTV và các trường đại học đối với các sinh viên ngành kế

16/PL

toán.

B. Các khảo sát, báo cáo chuyên đề của các công ty kiểm toán và tổ chức nghề nghiệp kiểm toán

AICPA (1997)

Phương pháp nghiên cứu: phỏng vấn sâu chuyên gia

Phân tích và báo cáo thực trạng và tương lai của nghề nghiệp kiểm toán và xu hướng chi phối sự phát triển của nghề nghiệp kiểm toán nhìn từ quan điểm của nhu cầu của NSD thông tin trong việc ra quyết định và các bên liên quan khác đối với quá trình kiểm toán, từ đó đề xuất cách thức tốt nhất nhằm cải thiện khả năng cung ứng các dịch vụ liên quan cho các bên đó.

CICA/AICPA (1999)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Nêu khái niệm và sự cần thiết của KTLT trong điều kiện thay đổi nhanh chóng về công nghệ và môi trường kinh doanh, các điều kiện để triển khai KTLT và các lĩnh vực cần nghiên cứu để đưa KTLT từ lý thuyết vào thực tiễn.

Năm 1994, AICPA đã thành lập Ủy ban đặc biệt về các dịch vụ bảo đảm (The Special Committee on Assurance Services) còn gọi là Ủy ban Elliot (Elliot Committee) nhằm “phân tích và báo cáo thực trạng và tương lai của nghề nghiệp kiểm toán và xu hướng chi phối sự phát triển của nghề nghiệp kiểm toán nhìn từ quan điểm của nhu cầu của NSD thông tin trong việc ra quyết định và các bên liên quan khác đối với quá trình kiểm toán, từ đó đề xuất cách thức tốt nhất nhằm cải thiện khả năng cung ứng các dịch vụ liên quan cho các bên đó”. Báo cáo của Ủy ban Elliot đã kết luận rằng sự phát triển nhanh chóng về kinh tế, xã hội và công nghệ đang tạo ra những thay đổi căn bản trong nghề nghiệp kế toán, kiểm toán cũng như những cơ hội cung ứng những dịch vụ bảo đảm/kiểm toán mới cho những người hành nghề kiểm toán, và một trong những dịch vụ mới đó là dịch vụ bảo đảm về TMĐT và độ tin cậy của HTTT. Dịch vụ bảo đảm về độ tin cậy của HTTT là sự giám sát của các KTV hành nghề đối với các chức năng của một HTTT của một tổ chức nhằm đảm bảo rằng các HTTT đó cung cấp thông tin đáng tin cậy. Dịch vụ này bao gồm sự giám sát thường xuyên (regular) hoặc liên tục (continuous) và được thực hiện bằng cách KTV cài đặt các thủ tục giám sát ở các mức độ nhất định vào HTTT của doanh nghiệp được bảo đảm hoặc trực tiếp truy vấn thường xuyên dữ liệu từ CSDL hoặc HTTT của doanh nghiệp được bảo đảm. Ủy ban Elliot cho rằng dịch vụ này trong khi ban đầu nhằm vào NSD nội bộ của doanh nghiệp được bảo đảm, nhưng trong tương lai sẽ có sức hấp dẫn lớn hơn đối với NSD bên ngoài muốn sử dụng dữ liệu của doanh nghiệp được báo báo một cách thường xuyên hơn hoặc, thậm chí, liên tục. - KTLT là một phương pháp luận cho phép KTV cung cấp sự đảm bảo bằng văn bản về một vấn đề cần được kiểm toán, thuộc về trách nhiệm của BGĐ, bằng cách sử dụng một loạt báo cáo của KTV được phát hành gần như đồng thời, hoặc chỉ một thời gian ngắn sau khi phát sinh các sự kiện liên quan đến vấn đề cần được kiểm toán đó. - KTLT khả thi nhất trong các lĩnh vực trong đó thỏa mãn hai điều kiện đồng thời: (1) Các thông tin liên tục là thiết yếu đối với các quá trình ra quyết định quan trọng; và (2) NSD nhận thức rằng KTLT sẽ cải thiện đáng kể độ tin cậy của thông tin và tăng cường đáng kể khả năng ra quyết định của họ. - Báo cáo này đưa ra một số ví dụ về các dịch vụ KTLT tiềm năng, bao gồm: (1) ĐBLT về tính xác thực, tính nguyên vẹn và chống từ chối trách nhiệm giao dịch TMĐT thông qua dịch vụ WebTrust; (2) ĐBLT về kiểm soát đối với hệ thống TMĐT, đối với sự tuân thủ các điều kiện tài chính ràng buộc bởi các hợp đồng tín

17/PL

CFO Research Services, Virsa System & PwC (2005)

Tìm hiểu vai trò của tự động hóa trong nỗ lực của các công ty để tuân thủ Đạo luật Sarbanes-Oxley năm 2002.

Phương pháp nghiên cứu: khảo sát (trực tuyến) và phỏng vấn sâu chuyên gia Đối tượng khảo sát: 180 chuyên gia là giám đốc tài chính của các công ty niêm yết quy mô lớn tại Hoa Kỳ

PwC (2006)

Tìm hiểu về hiện trạng của hoạt động KTNB và những xu hướng thay đổi trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ.

Phương pháp nghiên cứu: khảo sát (trực tuyến) chuyên gia Đối tượng khảo sát: 444 chuyên gia có vai trò là quản lý hoạt động KTNB trong các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ

dụng, và đối với sự an toàn của các trang thông tin điện tử có chứa các báo cáo về thông tin quan trọng để ra quyết định; (3) ĐBLT thông tin cụ thể về tài chính (ví dụ, mức tồn kho), đối với giá trị các quỹ tương hỗ, bao gồm cả bảo đảm về tính hữu hiệu của các TTKS; (4) KTLT các báo cáo tài chính; và (5) ĐBLT liên quan đến thông tin tiếp thị (ví dụ, doanh số bán hàng của một sản phẩm mới của một nhà cung cấp phần mềm), liên quan đến xếp hạng của phương tiện truyền thông, số truy cập trên trang thông tin điện tử. - Ba kết luận chủ yếu của báo cáo này là: (1) KTLT là tất yếu với những điều kiện nhất định được đáp ứng; (2) Nghiên cứu của các học giả, triển khai của các doanh nghiệp và hướng dẫn của các tổ chức lập quy sẽ giúp cho các dịch vụ KTLT phát triển; và (3) Nhu cầu đối với các thông tin kịp thời hơn để ra quyết định tạo ra nhu cầu đối với KTLT, nhưng nghề nghiệp kiểm toán cần phải có những điều chỉnh thích hợp. - Kết quả của nghiên cứu này cho thấy những người quản lý cấp cao tại các doanh nghiệp được khảo sát nhận thức rằng các quy trình xử lý nghiệp vụ thiếu chuẩn hóa tại các doanh nghiệp hiện gây trở ngại lớn cho việc tuân thủ quy định của Đạo luật Sarbanes-Oxley năm 2002. Điều này thúc đẩy doanh nghiệp (75% người trả lời khả sát) phải tìm kiếm các giải pháp dựa trên CNTTT nhằm chuẩn hóa các quy trình xử lý nghiệp vụ cụng như các quy trình giám sát và kiểm toán nội bộ nhằm một mặt đáp ứng đầy đủ các yêu cầu phải tuân thủ mặt khác giảm chi phí tuân thủ đối với các quy định như vậy trong dài hạn. - Báo cáo nghiên cứu này còn gợi ý rằng ý nghĩa lớn nhất của việc tự động hóa các quy trình giao dịch và kiểm toán không chỉ giúp tuân thủ một cách bền vững các quy định pháp lý mà chính là giúp cải thiện các quy trình xử lý nghiệp vụ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp nói chung. - Đây là báo cáo hàng năm nghiên cứu về hiện trạng KTNB tại các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ. Dựa trên kết quả khảo sát 444 người quản lý hoạt động KTNB tại các doanh nghiệp, báo cáo này cho thấy xu hướng các doanh nghiệp ngày càng quan tâm hơn đến việc áp dụng KTLT. Cụ thể: + 85% trong số 392 doanh nghiệp trả lời câu hỏi về KTLT trả lời rằng đã thực hiện hoặc đang có kế hoạch thực hiện KTLT. + Từ năm 2005 đến năm 2006, các doanh nghiệp có thực hiện KTLT trong phạm vi chức năng KTNB tăng từ 35% lên 50% - mức tăng đáng kể. + 56% người trả lời cho biết các quy trình KTLT bao gồm cả các yếu tố thủ công và tự động, 41% cho biết các quy trình của họ hoàn toàn dựa trên thủ công, và 3% cho biết có các quy trình tự động hóa hoàn toàn. + Chu kỳ KTLT phổ biến nhất là hàng quý (57% những người trả lời), còn lại tập trung vào các hoạt động theo dõi hàng tháng (34%), trong khi chỉ 9% thực hiện

18/PL

PWC (2007)

Tìm hiểu về hiện trạng của hoạt động KTNB và những xu hướng thay đổi trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp tại Hoa Kỳ.

Phương pháp nghiên cứu: khảo sát (trực tuyến) chuyên gia Đối tượng khảo sát: các chuyên gia có vai trò là quản lý hoạt động KTNB trong các doanh nghiệp lớn tại Hoa Kỳ (Fortune 500)

KPMG (2010)

Tìm hiểu thực trạng và trở ngại đối với việc ứng dụng KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp lớn tại Anh.

Phương pháp nghiên cứu: khảo sát (trực tuyến) chuyên gia Đối tượng khảo sát: 112 chuyên gia Trưởng bộ phận KTNB, QTRR, giám đốc tài chính, giám đốc CNTT các doanh nghiệp lớn tại Anh.

KPMG (2012)

Tìm hiểu nhận thức về lợi ích của KTLT, những động lực thúc đẩy, thực trạng và trở ngại đối với việc ứng dụng KTLT trong

Phương pháp nghiên cứu: khảo sát (trực tuyến) chuyên gia Đối tượng khảo sát: 718 chuyên gia Trưởng

KTLT trong một số quy trình hàng ngày. - Nghiên cứu này cũng phản ánh KTNB của các doanh nghiệp đang thiếu hụt nguồn lực KTV cả về số lượng và kỹ năng chuyên môn liên quan đến việc áp dụng các công cụ mới trong hoạt động kiểm toán. - Báo cáo thường niên về KTNB này tập trung vào tìm hiểu hiện trạng về quản lý rủi ro trong các doanh nghiệp. Một số kết quả cụ thể như sau: + Hơn 80% người trả lời khảo sát cho biết việc ĐGRR được thực hiện hàng năm, tuy nhiên chỉ có 20% cho rằng việc ĐGRR được tổ chức hợp lý trong doanh nghiệp. + 7% người trả lời cho biết cập nhật ĐGRR hàng năm của họ nhiều hơn một lần mỗi tháng, 2% cập nhật hàng tháng, 16% cập nhật hàng quý, và 11% cập nhật nửa năm. 64% còn lại hoặc cập nhật đánh giá của họ trên cơ sở đột xuất hoặc không có quy định định kỳ cập nhật cụ thể. + 43% người trả lời năm 2007 cho biết có sử dụng KTLT trong hoạt động kiểm toán. - Dựa trên kết quả khảo sát, báo cáo đưa ra kiến nghị KTNB cần thực hiện KTLT và đánh giá rủi ro thường xuyên hơn ở cấp độ toàn doanh nghiệp. - Nghiên cứu này dựa trên khảo sát trực tuyến năm 2009 đối với 112 cá nhân - phần lớn là KTV nội bộ, một số khác thuộc các lĩnh vực hoạt động như quản lý rủi ro, tài chính, tuân thủ Sarbanes-Oxley hoặc tuân thủ khác, CNTT, trong đó hơn 46% đến từ các doanh nghiệp có doanh thu trên 1 tỷ bảng Anh thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau tại Anh. Báo cáo nghiên cứu này cho thấy mặc dù những lợi ích của KTLT đã được nhận biết bởi đa số (61%) các doanh nghiệp, nhưng thực tế khá ít doanh nghiệp đã áp dụng (khoảng 7%) hoặc thậm chí có gần ¼ (23%) doanh nghiệp chưa quan tâm hoặc có kế hoạch áp dụng. - Kết quả nghiên cứu này chỉ ra bốn trở ngại lớn nhất đối với KTNB của các doanh nghiệp trong việc thực hiện KTLT đó là (1) thiếu nguồn lực về tài chính, (2) thiếu đội ngũ KTV và chuyên viên về CNTT có kỹ năng thích hợp để phân tích dữ liệu, (3) thiếu hỗ trợ chung của doanh nghiệp và (4) thiếu sự hỗ trợ của BGĐ doanh nghiệp. - Từ kết quả khảo sát, báo cáo đã gợi ý quy trình cần thực hiện để từng bước đưa KTLT vào hoạt động của KTNB của các doanh nghiệp. - Nghiên cứu này dựa trên khảo sát trực tuyến đối với 718 cá nhân - phần lớn là KTV nội bộ, một số khác là thành viên hội đồng quản trị, giám đốc tài chính, giám đốc tuân thủ và quản lý rủi ro, giám đốc CNTT, trong đó khoảng 36% đến từ các doanh nghiệp có doanh thu trên 1 tỷ bảng Anh thuộc nhiều lĩnh vực kinh doanh khác nhau tại tại một số quốc gia thuộc Châu Âu, Trung đông và Châu phi.

19/PL

hoạt động KTNB của các doanh nghiệp lớn tại một số quốc gia thuộc Châu Âu, Trung đông và Châu phi.

bộ phận KTNB, QTRR, giám đốc tài chính, giám đốc CNTT các doanh nghiệp lớn tại Châu Âu, Trung đông và Châu phi.

IIA (2015)

Phương pháp nghiên cứu: phân tích tổng hợp

Đề xuất mô hình tích hợp KTLT vào hoạt động QTRR nói chung và hoạt động KTNB trong doanh nghiệp nói riêng.

Sau đây là những kết quả nghiên cứu chính. + KTLT và GSLT giúp mang lại sự đảm bảo toàn diện với phạm vi bao phủ rộng hơn trong toàn tổ chức (89%). Bên cạnh đó, nhiều người tin rằng KTLT cũng sẽ tạo điều kiện bảo đảm hoạt động trong thời gian thực (81%) và giảm gánh nặng tuân thủ cho các bộ phận quản lý (74%). Ngoài ra, GSLT có thể được thiết lập để phát hiện và điều chỉnh các quy trình bất thường và giúp xác định các cải tiến quy trình (90%). + KTLT/GSLT đem lại lợi ích lớn nhất đối với các quy trình lặp lại và dễ bị rủi ro (82%). Các quy trình này thường dựa trên giao dịch được hỗ trợ bởi các ứng dụng với dữ liệu có cấu trúc. + Chỉ có 9% doanh nghiệp đã sử dụng KTLT/GSLT trong hoạt động của KTNB. Tuy nhiên, có đến 83% cho rằng đã xem xét hoặc có kế hoạch triển khai KTLT/GSLT. + Về những trở ngại, 69% người được hỏi cho rằng sự hiểu biết hạn chế về các công nghệ liên quan KTLT là trở ngại lớn nhất đối với việc áp dụng KTLT. Bên cạnh đó, một số trở ngại được cho là có ảnh hưởng đáng kể như doanh nghiệp chưa hiểu biết đầy đủ về KTLT (65%), thiếu đội ngũ KTV và chuyên viên am hiểu về công nghệ (64%), thiếu ủng hộ của những người quản lý cấp cao (55%). Tài liệu này của Hiệp hội Kiểm toán nội bộ Hoa Kỳ (IIA) cung cấp các khái niệm liên quan đến KTLT và GSLT và các hướng dẫn tổng quát cho việc thực hiện KTLT. Theo tài liệu này, KTLT chính là việc ĐGRR và đánh giá các TTKS một cách liên tục và để phát huy hiệu quả cao nhất, KTLT cần được tích hợp các hàng rào phòng vệ (lines of defense) của doanh nghiệp. Hướng dẫn này cung cấp gợi ý quy trình triển khai KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp bao gồm các bước: - Xác định mục tiêu cần KTLT: xác định mục tiêu ưu tiên và chu kỳ kiểm toán - Chuẩn bị dữ liệu phục vụ cho mục đích KTLT: nguồn dữ liệu có thể truy cập, đánh giá độ tin cậy, toàn vẹn của dữ liệu. - Xây dựng các tiêu chí chuẩn làm cơ sở ĐGRR và các TTKT một cách liên tục. - Báo cáo kết quả kiểm toán và theo dõi xử lý sau kiểm toán.

20/PL

Phụ lục 2 – Danh sách các CTNY khảo sát BCTN 2013, 2014, 2015

STT

Tên công ty

Mã chứng khoán

Sàn niêm yết

Báo cáo về KTLT

Báo cáo về hoạt động KTNB

Tập đoàn Vingroup

VIC

HSX

X

1

CTCP Tập đoàn Hà Đô

HDG

HSX

2

CTCP Địa ốc Đất Xanh

DXG

HSX

3

CTCP Xây dựng nhà Khang Điền

KDH

HSX

4

CTCP Nam Long

NLG

HSX

5

CTCP Fecon

FCN

HSX

6

CTCP Xây dựng Cotec (Coteccons)

CTD

HSX

7

CII

HSX

8

CTCP ĐT Hạ Tầng Kỹ Thuật TP.HCM

CTCP FPT

FPT

HSX

X

9

CTCP Thế giới Di động

MWG

HSX

10

CTCP Vàng Bạc Đá quý Phú Nhuận

PNJ

HSX

11

CTCP Tập đoàn Thiên Long

TLG

HSX

12

CTCP Dệt May Thành Công

TCM

HSX

13

CTCP Gỗ Đức Thành

GDT

HSX

14

CTCP Bột giặt LIX

LIX

HSX

15

RAL

HSX

16

CTCP Bóng đèn Phích nước Rạng Đông

CTCP Cáp điện Cadivi

CAV

HSX

17

CTCP Bóng đèn Điện Quang

DQC

HSX

18

CTCP Sữa Việt Nam (Vinamilk)

VNM

HSX

X

19

CTCP Kido

KDC

HSX

20

Tổng công ty Khí Việt Nam- PV

GAS

HSX

21

21/PL

Gas

22

CTCP Điện Nhơn Trạch 2

NT2

HSX

23

CTCP Tập đoàn Hoa Sen

HSG

HSX

24

CTCP Tập đoàn Hòa Phát

HPG

HSX

25

TCP Nhựa Bình Minh

BMP

HSX

26

CTCP Nhựa Thiếu niên Tiền Phong

NTP

HNX

27

CTCP Xi măng Hà Tiên

HT1

HSX

28

CTCP Vicostone

VSC

HNX

29

CTCP Cao su Đà Nẵng

DRC

HSX

30

CTCP Pin Ắc quy Miền Nam

PAC

HSX

31

TCT Hóa Dầu Petrolimex - CTCP

PLC

HNX

32

DPM

HSX

Tổng công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí

33

SBT

HSX

CTCP Mía đường Thành Thành Công- Tây Ninh

34

CTCP Vĩnh Hoàn

VHC

HSX

35

CTCP The Pan Group

PAN

HSX

36

CTCP Dược Hậu Giang

DHG

HSX

37

CTCP Traphaco

TRA

HSX

38

CTCP Cảng Đình Vũ

DVP

HSX

39

CTCP Container Việt Nam

VSC

HSX

40

CTCP Gemadept

GMD

HSX

41

CTCP Ánh Dương (Vinasun)

VNS

HSX

42

CTCP Dịch vụ hàng hóa Nội Bài

NCT

HSX

43

Tập đoàn Masan

MSN

HSX

44

CTCP Cơ Điện lạnh

REE

HSX

X

Nguồn: Theo BCTN của các CTNY thuộc (Forbes Vietnam, 2016).

22/PL

Phụ lục 3 –Danh sách các ngân hàng/CTNY đã hoặc có kế hoạch

thực hiện KTLT trong KTNB

CTNY Có

Triển khai KTLT

STT

Tên doanh nghiệp

KTNB

Đã thực hiện Có kế hoạch

A. Các ngân hàng

1

ACB

X

X

2

TPBank

X

3

DAF

X

4

SeABank

X

5

ABBANK

X

X

6

BacABank

X

7

VietCapitalBank

X

8 Maritime Bank, MSB

X

9

Techcombank

X

10 KienLongBank

X

11 Nam A Bank

X

12 NCB

X

13 VPBank

X

14 HDBank

X

15 OCB

X

16 Military Bank, MBB

X

X

17

PVcom Bank

X

18 VIBBank, VIB

X

19

SCB

X

20

Saigonbank, SGB

X

X

21

SHBank, SHB

X

X

22

Sacombank, STB

X

X

X

23 VietABank, VAB

X

X

24 BaoVietBank, BVB

X

25 VietBank

X

26

PG Bank

X

27

Eximbank, EIB

X

X

23/PL

28

LienVietPostBank, LPB

X

29 Vietcombank, VCB

X

X

X

30 Vietinbank, CTG

X

X

X

31 BIDV, BID

X

X

B. Các CTNY thuộc lĩnh vực tài chính theo (Forbes Vietnam, 2016)

32 CTCP Chứng khoán TP. HCM

X

X

33 CTCP Chứng khoán Sài Gòn

X

X

34 CTCP Bảo hiểm PVI

X

X

Tập đoàn Bảo Việt

X

X

X

35 Nguồn: Theo báo cáo của BKS, BCTN năm 2013, 2014 và 2015 của các ngân hàng

và CTNY

24/PL

Phụ lục 4 –Danh sách các DNKiT thuộc 10 công ty có doanh thu

và/hoặc số lượng khách hàng lớn nhất năm 2015

STT

Tên tắt

Trang thông tin điện tử

E&Y

1 AASC 2 AVA 3 A&C 4 Deloitte 5 DTL (RSM Vietnam) 6 7 Grant Thornton

http://aasc.com.vn/ http://www.kiemtoanava.com.vn/ http://www.a-c.com.vn/ http://www2.deloitte.com/vn/en.html http://www.rsm.global/vietnam/vi http://www.ey.com/vn/en/home/ey-vietnam http://www.grantthornton.com.vn/vi/gii-thiu/grant- thornton-vit-nam/ https://home.kpmg.com/vn/en/home.html http://www.mazars.vn/ http://www.pwc.com/vn/vn.html http://kiemtoanthanglongtdk.com/ http://vae.com.vn/ http://www.uhyaca.vn/vi

8 KPMG 9 Mazars 10 PwC 11 TL-TDK 12 VAE 13 UHY ACA Nguồn: Theo (Bộ Tài chính, 2016)

25/PL

Phụ lục 5 – Dàn bài thảo luận

Thời gian phỏng vấn: 90 phút

Thông tin người trả lời phỏng vấn:

 Họ tên: …………………………………………………………………..

 Lĩnh vực công tác: ………………………………………………………

 Công ty: …………………………………………………………………

 Kinh nghiệm (số năm làm việc): ………………………………………..

Ngày: ………………………. Giờ: ……………………………………….

Giới thiệu

Trước hết, xin cảm ơn ông/bà đã tham gia trả lời cuộc phỏng vấn này. Cho

phép tôi được nhắc lại là thông tin về người trả lời phỏng vấn sẽ hoàn toàn được bảo

mật nếu ông/bà không có yêu cầu khác. Nếu ông/bà cho phép, nội dung thảo luận

này sẽ được ghi âm lại nhằm đảm bảo tính chính xác và trung thực trong việc diễn

giải kết quả nghiên cứu.

Các câu hỏi chung

1. Ông/bà có thể nói đôi chút về công ty của anh/chị/ông/bà, chủ yếu về các

nội dung như ngành nghề kinh doanh, mạng lưới chi nhánh, các sản phẩm/dịch vụ

chính của doanh nghiệp nơi ông/bà đang làm việc?

Các câu hỏi cụ thể

KTLT hiện đang được xem là một trong những đổi mới quan trọng của kiểm

toán trong điều kiện tiến bộ về CNTT. Tại Việt Nam hiện nay, một số doanh nghiệp

trong lĩnh vực tài chính như các ngân hàng, công ty bảo hiểm đã và đang triển khai

giải pháp KTLT trong hoạt động KTNB của các doanh nghiệp đó, một số công ty

kiểm toán lớn cũng đã giới thiệu đến khách hàng tiềm năng tại Việt Nam về các

dịch vụ KTLT. Từ thực tiễn hoạt động kiểm toán, ông (bà) có ý kiến gì về hai vấn

đề sau đây:

2. Tại Việt Nam hiện nay, đã xuất hiện những yếu tố gì có ảnh hưởng thúc

đẩy các doanh nghiệp và KTV tại Việt Nam thực hiện KTLT?

26/PL

3. KTLT có thể triển khai thành công tại Việt Nam hay không? Và để có thể

triển khai thành công KTLT tại Việt Nam, các bên có liên quan cần khắc phục

những trở ngại (rào cản) gì, đặc biệt trong ngắn hạn?

Kết thúc phỏng vấn

Đến đây, chúng ta đã hoàn thành nội dung của cuộc phỏng vấn. Một lần nữa,

tôi xin cảm ơn sự kiên nhẫn và những thông tin quý báu của ông/bà đã dành cho

cuộc phỏng vấn này. Trước khi kết thúc, xin được hỏi ông/bà có cần giải thích hay

nói thêm về nội dung nào đã được đề cập đến trong cuộc phỏng vấn không? Ông/bà

có góp ý gì cho nghiên cứu này nói chung của chúng tôi không? Ngoài ra, nếu

ông/bà có yêu cầu, chúng tôi sẽ gửi báo cáo kết quả nghiên cứu này cho ông/bà

ngay khi nghiên cứu này được hoàn thành.

KIỂM TOÁN LIÊN TỤC

– SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Kiểm toán liên tục (Continuous Auditing) là một cách tiếp cận kiểm toán dựa

trên nền tảng sử dụng các công cụ của công nghệ thông tin. Vào những năm 1960,

1970 tại Hoa Kỳ, kiểm toán liên tục được biết đến dưới hình thức các kiểm toán

viên tự viết các chương trình kiểm toán và ghép vào các chương trình máy tính

trong phần mềm xử lý nghiệp vụ của doanh nghiệp nhằm theo dõi dữ liệu của tất cả

các nghiệp vụ được nhập vào hệ thống, báo cáo ngay cho kiểm toán viên về các

nghiệp vụ bất thường (dựa trên các quy tắc đã được kiểm toán viên thiết lập trước).

Đến những năm 2000 về sau, khi các doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp quy

mô lớn như các công ty đa quốc gia) áp dụng ngày càng rộng rãi các hệ thống

thông tin quản lý nhằm tự động hóa các quá trình xử lý kinh doanh, thì các kiểm

toán viên có thể thực hiện kiểm toán liên tục bằng cách sử dụng các phần mềm mua

sẵn (từ các công ty chuyên cung cấp phần mềm trong lĩnh vực giám sát, kiểm toán

như ACL, IDEA, Metrics, Approva,…). Các phần mềm kiểm toán liên tục này sẽ tự

động trích xuất dữ liệu từ hệ thống thông tin được kiểm toán (theo một định kỳ hàng

tuần, ngày, giờ…) và áp dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu (phân tích thống kê,

27/PL

khai phá dữ liệu…) nhằm báo cáo cho kiểm toán viên các dấu hiệu về các giao dịch

bất thường hoặc có rủi ro cao.

Lợi ích lớn nhất của kiểm toán liên tục đó là khả năng giúp cho kiểm toán

viên thu thập bằng chứng kiểm toán về sai phạm (chẳng hạn một thủ tục kiểm soát

không được tuân thủ như một giao dịch bán chịu vượt hạn mức không được phê

duyệt) ngay khi hoặc gần với thời điểm nghiệp vụ phát sinh, nhờ vậy kiểm toán viên

sẽ tư vấn giúp cho doanh nghiệp được kiểm toán giảm thiểu tổn thất do sai phạm

đó. Bên cạnh đó, kiểm toán liên tục cũng giúp mở rộng phạm vi kiểm toán đến toàn

bộ nghiệp vụ phát sinh thay vì chỉ kiểm tra chọn mẫu như cách tiếp cận kiểm toán

truyền thống. Ngoài ra, với khả năng truy xuất đến dữ liệu được kiểm toán từ xa,

kiểm toán liên tục cũng giúp cho kiểm toán viên tiết kiệm chi phí kiểm toán, đặc biệt

là khi doanh nghiệp được kiểm toán có nhiều chi nhánh hoạt động trên một phạm vi

địa lý rộng lớn.

Kiểm toán liên tục từ khi xuất hiện cho đến nay ngày càng cho thấy có tiềm

năng ứng dụng rộng rãi. Các công ty kiểm toán có thể cung ứng dịch vụ kiểm toán

liên tục trong kiểm toán báo cáo tài chính cho khách hàng nhằm giúp cho khách

hàng có thể cung cấp thông tin tài chính tin cậy một cách nhanh chóng, đáp ứng

nhu cầu về thông tin kịp thời của người sử dụng thông tin. Các kiểm toán viên nội

bộ trong các doanh nghiệp có thể áp dụng kiểm toán liên tục nhằm mục đích kiểm

tra tính hiệu lực của các thủ tục kiểm soát, kiểm tra tính hiệu lực của các quy định

mà doanh nghiệp phải tuân thủ (như quy định về phòng chống rửa tiền, về vốn tự có

tối thiểu trong hoạt động ngân hàng…), phát hiện các nghiệp vụ bất thường hoặc có

dấu hiệu ảnh hưởng làm gia tăng rủi ro kinh doanh hoặc rủi ro hoạt động của

doanh nghiệp. Đặc biệt, kể từ sau khi Hoa Kỳ ban hành đạo luật Sarbanes-Oxley

2002 trong đó quy định Ban giám đốc các công ty niêm yết (tại Hoa Kỳ) phải báo

cáo và xác nhận về tính đầy đủ và hiệu lực của các thủ tục kiểm soát đối với việc

lập và trình bày báo cáo tài chính thì kiểm toán liên tục được coi như một công cụ

hiệu quả giúp các công ty niêm yết giảm đáng kể chi phí tuân thủ các quy định của

đạo luật đó.

28/PL

29/PL

Phụ lục 6 – Danh sách chuyên gia trả lời phỏng vấn

Họ và tên

Đơn vị công tác

Vị trí công tác

Thời gian phỏng vấn

Kinh nghiệm (năm)

Lĩnh vực chuyên môn

Trần Đình Vinh

KPMG Vietnam

03/5/16, 9g30-11g00

20

Ký hiệu chuyên gia CPA1

Chủ phần hùn (partner)

CPA3 Đặng Xuân Cảnh

RSM Vietnam/VACPA Chủ phần hùn

11/5/16, 15g00-16g30

25

CPA5

Trần Khánh Lâm

VACPA/VietValues

21/5/16, 10g00-11g00

20

IA1

Trần Thị Thu Thảo

HDBank

04/6/16, 9g00-10g00

28

KTV độc lập KTV độc lập KTV độc lập KTNB, BKS

RO1

Lê Cao Lãm

BoCOM

13/6/16, 17g00-18g30

25

QTRR

IO1

Lê Nguyễn Hoàng Minh ABBank

23/6/16, 9g30-11g00

20

(partner) Tổng thư ký/Chủ phần hùn (partner) Trưởng BKS/Trưởng phòng kiểm toán tuân thủ Trưởng phòng QTRR Giám đốc CNTT (CIO)

HTTT, Kiểm toán HTTT

30/PL

Phụ lục 7 – Bảng phân tích nội dung trả lời phỏng vấn theo các chủ đề về các nhân tố

ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

STT

Nội dung trả lời phỏng vấn

Phân loại

1

Chuyên gia trả lời phỏng vấn: CPA1

a) Tại Việt Nam hiện nay, đã xuất hiện những yếu tố gì có ảnh hưởng thúc đẩy các doanh nghiệp và KTV tại Việt Nam

thực hiện KTLT?

Trước hết, thực tế tại Việt Nam hiện nay, cũng như ở các nước khác thôi, người sử dụng thông tin mà

Nhu cầu về KTLT

trước hết là các nhà đầu tư hoặc các ngân hàng dĩ nhiên luôn mong muốn được cung cấp thông tin

của NSD thông tin

một cách thường xuyên hơn so với định kỳ quá dài chẳng hạn như hàng năm hoặc bán niên. Dĩ nhiên,

bên ngoài doanh

đứng từ góc độ của người sử dụng thông tin để ra quyết định thì thông tin càng “kịp thời” sẽ càng có

nghiệp [ED1]

giá trị, càng giúp đảm bảo cho tính đúng đắn của quyết định có liên quan đến thông tin đó. Với sự

thay đổi nhanh trong môi trường kinh doanh hiện nay thì các quyết định cũng phải được đưa ra sớm

nhất có thể. Đôi khi, trong điều kiện kinh doanh hiện nay, chỉ chậm hay sớm vài phút, thậm chí vài giây

thì cũng có thể dẫn đến việc thất bại hoặc thành công cho một giao dịch. Tuy vậy, không phải người sử

dụng yêu cầu thông tin nhanh chóng một cách “bất chấp”. Mà một yêu cầu quan trọng đối với những

người sử dụng thông tin đó là phải đảm bảo về “chất lượng” của thông tin, trước hết là ở khía cạnh về

độ tin cậy của thông tin được cung cấp. Theo kinh nghiệm của tôi, thông tin càng nhanh thì sẽ có xu

hướng là càng giảm đi về độ tin cậy. Chẳng hạn, nếu nói thông tin nhanh chóng nhất hiện nay thì chắc

không có “kênh” nào qua được các mạng xã hội. Hàng ngày, hàng phút, hàng giây, luôn có đủ loại

“thông tin” về mọi thứ trên đời này được tạo ra và “chia sẻ” với tốc độ chóng mặt. Nhưng có bao nhiêu

31/PL

phần trăm trong các “thông tin” đó là có thể tin cậy được? Chính vì vậy, theo tôi, yêu cầu của người sử

dụng về thông tin nhanh chóng, kịp thời hơn sẽ luôn đi đôi với yêu cầu về thông tin tin cậy. Hệ quả

của yêu cầu này các hoạt động kiểm toán với “nhiệm vụ” chính là làm gia tăng độ tin cậy của thông tin

mà doanh nghiệp cung cấp cũng phải được thực hiện một cách liên tục hơn so với cách làm truyền

thống, định kỳ hiện nay. Nếu không như vậy, tức là doanh nghiệp không có điều kiện để đảm bảo về độ

tin cậy của thông tin được cung cấp liên tục thì việc tăng tần suất cung cấp thông tin của các doanh

nghiệp đương nhiên sẽ làm gia tăng rủi ro pháp lý và uy tín cho các doanh nghiệp liên quan đến việc

công bố thông tin sai sót…

(…) Bên cạnh nhu cầu của người sử dụng thông tin như vậy, thì một trong những tác động có thể thấy rõ

Điều kiện (thúc đẩy

không chỉ tại Việt Nam hiện nay mà ngay cả tại các nước phát triển hiện nay đó là các cơ quan nhà

thực hiện KTLT)

nước đang ngày càng yêu cầu cao hơn về mức độ minh bạch trong hoạt động của các doanh nghiệp

bên ngoài doanh

nhất là các công ty niêm yết hay các công ty đại chúng. Những yêu cầu này thường tác động trực tiếp

nghiệp [EC1]

đến việc cung cấp thông tin của các doanh nghiệp theo hướng yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin

nhiều hơn và với tần suất cao hơn. Những thông tin như vậy không chỉ gói gọn trong phạm vi các thông

tin tài chính truyền thống (báo cáo tài chính) mà mở rộng ra nhiều loại hoạt động khác nhau của doanh

nghiệp đồng thời trong nhiều trường hợp yêu cầu doanh nghiệp phải báo cáo thông tin chi tiết đến

từng giao dịch chứ không chỉ những thông tin có tính chất “tổng hợp” rất cao như các chỉ tiêu trên báo

cáo tài chính. Điển hình nhất cho loại yêu cầu này chính là các báo cáo về giao dịch chống rửa tiền.

Về mặt pháp lý, những người đứng đầu doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về việc đảm bảo cho doanh

nghiệp của mình tuân thủ đầy đủ và liên tục các yêu cầu như vậy. Trường hợp vi phạm, chẳng những

người quản lý mà cả doanh nghiệp sẽ phải đối mặt với những rủi ro về pháp lý mà tồi tệ nhất là doanh

32/PL

nghiệp sẽ bị rút giấy phép hoạt động kinh doanh. Nói chung, càng có nhiều những quy định phải tuân

thủ thì nói chung các doanh nghiệp càng phải tìm cách “tự động hóa” các quá trình kiểm tra chi tiết

các giao dịch nhằm phát hiện kịp thời các trường hợp không tuân thủ ngay khi nó phát sinh trong doanh

nghiệp. Hiểu theo nghĩa này, áp lực phải tuân thủ các quy định pháp lý rõ ràng là sẽ thúc đẩy các

doanh nghiệp thực hiện kiểm toán liên tục.

(…) Ngoài ra, với đặc thù ở Việt Nam, tôi nghĩ rằng khi nhà nước hoặc tổ chức có thẩm quyền ban

Điều kiện (thúc đẩy

hành các quy định hoặc hướng dẫn nhằm bắt buộc hoặc khuyến khích thực hiện KTLT đối với một

thực hiện KTLT)

số loại doanh nghiệp nhất định (chẳng hạn các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh doanh rủi ro cao như

bên ngoài doanh

ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán,…) thì rõ ràng sẽ có sự thúc đẩy quan trọng đối với việc hướng đến

nghiệp [EC2]

thực hiện kiểm toán liên tục. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện nay, tôi cho rằng chỉ có thể có chính sách

[EC3]

khuyến khích chứ chưa thể bắt buộc thực hiện.

b) KTLT có thể triển khai thành công tại Việt Nam hay không? Và để có thể triển khai thành công KTLT tại Việt

Nam, các bên có liên quan cần khắc phục những trở ngại (rào cản) gì, đặc biệt trong ngắn hạn?

(…) Cần xác định rằng kiểm toán liên tục sẽ không thay thế hoàn toàn cách tiếp cận truyền thống mà chỉ

Sự hình thành và

là sự bổ sung cho hoạt động kiểm toán trong điều kiện mới: điều kiện tiến bộ về công nghệ thông tin.

phát triển của

Theo tôi, một điều rõ ràng có thể khẳng định là kiểm toán liên tục hoàn toàn sẽ được triển khai thành

KTLT tại Việt nam

công tại Việt Nam trong hoạt động kiểm toán. Dĩ nhiên, như người ta thường nói, vấn đề chỉ là thời

[CAA1] [CAA2]

gian. Mặc dù chưa nói trước được cụ thể, nhưng với tốc độ phát triển nhanh của công nghệ ngày nay thì

[CAA3]

thời điểm mà kiểm toán liên tục được áp dụng rộng rãi sẽ không xa. Trên thực tế, một vài doanh nghiệp

chẳng hạn như các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay cũng đã tìm hiểu và thậm chí đã có kế hoạch và

triển khai thí điểm thực hiện kiểm toán liên tục. Một vài doanh nghiệp kiểm toán lớn cũng đã có những

33/PL

bước chuẩn bị về nguồn lực kiểm toán viên để thực hiện kiểm toán liên tục như gửi các kiểm toán viên

đi tham gia các khóa đào tạo có liên quan. Mặc dù vậy, theo tôi, vẫn còn một “khoảng cách” nhất định

giữa thực tế và các điều kiện cần thiết để triển khai kiểm toán liên tục thành công.

(…) Như vừa đề cập, vì kiểm toán liên tục là hoạt động do các kiểm toán viên thực hiện, nên đòi hỏi các

Trở ngại (đối với

kiểm toán viên phải có khả năng sử dụng những công cụ kiểm toán trong môi trường tin học hóa cao.

thực hiện KTLT) về

Bên cạnh đó, kiểm toán liên tục còn gắn liền với một công cụ mà hiện còn ít được các kiểm toán viên sử

năng lực chuyên

dụng đó là kỹ thuật “phân tích dữ liệu”. Các kiểm toán viên hiện nay nói chung chưa được trang bị

môn của KTV

thích hợp cả hai loại kỹ thuật này do đó sẽ là một khó khăn lớn đối với việc thực hiện kiểm toán liên tục.

[ACB1] [ACB2]

(…) Thật ra, hạn chế của kiểm toán viên về những kỹ năng về công nghệ thông tin thì không quan

[ACB3]

trọng lắm bởi vì thường sẽ được bổ khuyết bằng các kiểm toán viên chuyên về công nghệ thông tin.

Tuy nhiên, về lâu dài khi các quá trình được kiểm toán tại các doanh nghiệp được tin học hóa ngày càng

cao thì rõ ràng kỹ năng về công nghệ thông tin sẽ trở nên không thể thiếu để kiểm toán viên có thể lập

kế hoạch, đánh giá rủi ro cũng như đánh giá độ tin cậy của các bằng chứng kiểm toán thu thập từ các hệ

thống đó. Điều thiếu nhất của các kiểm toán viên hiện nay là sử dụng các kỹ thuật phân tích dữ liệu

như là một phương pháp thu thập bằng chứng kiểm toán. Gắn liền với các kỹ thuật này là các hệ thống

hỗ trợ ra quyết định (hệ chuyên gia dựa trên công nghệ trí tuệ nhân tạo). Nói chung khá là phức tạp

so với các kiểm toán viên. Rõ ràng hạn chế này có nguyên nhân là chưa được đào tạo trước đây. Vì vậy

mà cần có thời gian khắc phục.

(…) Ngoài vấn đề trên, đứng từ góc độ người thực hiện kiểm toán (tức là kiểm toán viên và doanh

Trở ngại (đối với

nghiệp kiểm toán) thì còn cần phải xem xét đến những ràng buộc pháp lý liên quan đến hoạt động kiểm

thực hiện KTLT)

toán nữa. Đặc biệt là vai trò của các chuẩn mực kiểm toán. Vì lý do đảm bảo cho chất lượng kiểm

bên ngoài doanh

34/PL

toán, các kiểm toán viên luôn được pháp luật đòi hỏi phải tuân thủ đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán

nghiệp [EB2]

trong quá trình thực hiện kiểm toán. Mà những chuẩn mực hiện nay thì chưa có đề cập gì đến cách tiếp

cận (kiểm toán liên tục) như vậy. Đó là một khó khăn lớn cho các kiểm toán viên độc lập so với các

kiểm toán viên nội bộ. Rõ ràng khắc phục khó khăn này trước hết liên quan đến vai trò của các cơ quan

lập quy tại Việt Nam như Bộ Tài chính, VACPA… chứ riêng các kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm

toán thì không đủ thẩm quyền để giải quyết.

2

Chuyên gia trả lời phỏng vấn: CPA3

a) Tại Việt Nam hiện nay, đã xuất hiện những yếu tố gì có ảnh hưởng thúc đẩy các doanh nghiệp và KTV tại Việt Nam

thực hiện KTLT?

Thực hiện được kiểm toán liên tục sẽ đáp ứng được nhu cầu cho cả bên trong lẫn bên ngoài của các

Nhu cầu về KTLT

doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay. Chẳng hạn, đối với bên ngoài doanh nghiệp, nhiều bên có quyền

của NSD thông tin

lợi và nghĩa vụ liên quan sẽ được “hưởng lợi” như các nhà đầu tư, ngân hàng, đối tác kinh doanh và

bên ngoài doanh

ngay cả khách hàng của doanh nghiệp cũng có thể “tối đa hóa” lợi ích thu được từ việc ra các quyết

nghiệp [ED1]

định liên quan đến doanh nghiệp cung cấp thông tin được kiểm toán liên tục. Cụ thể, ngân hàng nếu có

thông tin tài chính thường xuyên và tin cậy (được kiểm toán) về doanh nghiệp vay nợ thì sẽ sớm nhận

biết các dấu hiệu rủi ro và do đó sẽ có biện pháp thích hợp đối với doanh nghiệp vay nợ đó. Điều này

Nhu cầu về KTLT

cũng có ý nghĩa rằng nhà đầu tư, ngân hàng hay đối tác của doanh nghiệp có xu hướng kỳ vọng các

của NSD thông tin

doanh nghiệp áp dụng KTLT hơn là cách kiểm toán định kỳ truyền thống. Bởi vì như vậy họ sẽ cảm

bên ngoài doanh

thấy “yêu tâm” hơn khi ra quyết định kinh doanh liên quan đến doanh nghiệp đó.

nghiệp [ED2]

(…) Tuy nhiên, theo tôi, lợi ích của kiểm toán liên tục dường như còn lớn hơn đối với chính bản thân

các doanh nghiệp. Đó là nhờ kiểm toán liên tục, ban giám đốc hay những người quản lý doanh nghiệp

Nhu cầu của doanh

35/PL

sẽ sớm nhận biết các dấu hiệu bất thường liên quan đến gian lận hoặc rủi ro kinh doanh. Chính từ

nghiệp và KTV về

việc kiểm tra một cách liên tục mà các dấu hiệu sai phạm sẽ được nhận biết và xem xét kịp thời hơn so

KTLT [ID2] [ID3]

với hiện nay, và điều này sẽ giúp nâng cao khả năng ngăn chặn sai phạm cũng như giảm bớt mức độ

thiệt hại đối với doanh nghiệp do sai phạm gây ra. Rõ ràng, khi doanh nghiệp thực hiện kiểm toán liên

tục thì các thủ tục kiểm soát được kiểm tra một cách liên tục và tự động về tính hiệu lực, và điều này

cũng giúp cho doanh nghiệp nâng cao hiệu quả của hệ thống kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp hiểu

theo nghĩa những người quản lý sẽ giảm bớt thời gian và công sức cho các hoạt động giám sát của

mình.

Điều kiện (thúc đẩy

(…) Với xu hướng phát triển của các doanh nghiệp và công nghệ hiện nay, nhiều doanh nghiệp đã có

thực hiện KTLT)

thể đầu tư thiết lập các hệ thống thông tin giúp tự động hóa các quá trình xử lý trong doanh nghiệp.

bên trong doanh

Các hệ thống này rõ ràng tạo điều kiện thuận lợi để áp dụng kiểm toán liên tục bởi vì hiểu theo một

nghiệp [IC3] [IC4]

nghĩa nào đó kiểm toán liên tục chính là việc thực hiện các thủ tục kiểm toán một cách tự động gắn liền

với các quá trình xử lý được tự động hóa cao. Nói ngược lại, với các doanh nghiệp mà các quá trình

Điều kiện (thúc đẩy

xử lý giao dịch được thực hiện thủ công (bởi các nhân viên) thì rõ ràng kiểm toán liên tục sẽ không

thực hiện KTLT)

hiệu quả và thậm chí không thể thực hiện được. Trên thực tế, các doanh nghiệp càng có hệ thống tin học

bên trong doanh

hóa cao thường gắn liền với các doanh nghiệp có quy mô lớn (mạng lưới chi nhánh và số lượng giao

nghiệp [IC1] [IC2]

dịch phát sinh lớn) như các ngân hàng hoặc các doanh nghiệp bán lẻ kiểu như các siêu thị… Số lượng

giao dịch khổng lồ thường kéo theo nguy cơ cao hơn về sai sót, gian lận, và do vậy rủi ro sẽ càng lớn

Điều kiện (thúc đẩy

hơn nếu những sai sót hay gian lận đó không được phát hiện sớm để điều tra có biện pháp ngăn chặn.

thực hiện KTLT)

(…) Bên cạnh những yếu tố thúc đẩy trên, còn phải kể đến tác động của nhà nước. Nếu nhà nước

bên ngoài doanh

nâng cao hơn các yêu cầu về kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro đặc biệt liên quan đến các yêu cầu

nghiệp [EC1]

36/PL

phải tuân thủ liên quan đến việc báo cáo các giao dịch đáng ngờ liên quan đến các mục đích phòng

chống rửa tiền, phòng chống tham nhũng,… thì các doanh nghiệp sẽ càng có động lực để thực hiện

kiểm toán liên tục. Bởi vì trong trường hợp này, kiểm toán liên tục chính là giải pháp giúp doanh nghiệp

tuân thủ một cách bền vững.

b) KTLT có thể triển khai thành công tại Việt Nam hay không? Và để có thể triển khai thành công KTLT tại Việt

Nam, các bên có liên quan cần khắc phục những trở ngại (rào cản) gì, đặc biệt trong ngắn hạn?

Nếu coi kiểm toán liên tục là một sự đổi mới trong các hoạt động kiểm toán, thì cũng như mọi đổi mới

Sự hình thành và

khác, việc nó (kiểm toán liên tục) được thực hiện tại Việt Nam nói riêng cũng như trên thế giới nói

phát triển của

chung là một sự tất yếu. Tôi nghĩ rằng về lâu dài, các doanh nghiệp và kiểm toán viên tại Việt Nam

KTLT tại Việt nam

hoàn toàn có khả năng triển khai thành công các dự án kiểm toán liên tục. Tuy nhiên, so với các nước

[CAA1] [CAA2]

phát triển mà kiểm toán liên tục đã được áp dụng trong thực tế từ lâu như Mỹ, Anh hay Úc,… thì cần

[CAA3]

nhiều thời gian hơn kiểm toán liên tục mới có thể trở thành một trong những cách tiếp cận kiểm toán

mới tại Việt Nam trong thực tiễn.

Lý do quan trọng nhất cản trở việc thực hiện kiểm toán liên tục có thể là về tài chính. Tại Việt Nam

Trở ngại (đối với

hiện nay, các doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp kiểm toán nói riêng có những hạn hạn chế nhất

thực hiện KTLT) về

định về quy mô của nguồn lực tài chính, trong khi đó, để thực hiện kiểm toán liên tục có thể phải đầu

nguồn lực tài chính

tư khá nặng về hạ tầng công nghệ thông tin cũng như các phần mềm máy tính có liên quan. Trở

của doanh nghiệp

ngại về tài chính này là rõ ràng nếu xem xét từ góc độ các doanh nghiệp kiểm toán tại Việt Nam hiện

[FB1] [FB3] [FB4]

nay. Thực tế cạnh tranh giữa các doanh nghiệp kiểm toán hiện rất gay gắt, phí kiểm toán chẳng những

có xu hướng không tăng mà còn lại giảm đi, điều này không cho phép các doanh nghiệp kiểm toán đầu

tư vào công nghệ cũng như đào tạo sâu về công nghệ cho kiểm toán viên. Các doanh nghiệp kiểm toán

37/PL

hiện khó có thể tích lũy để đầu tư vào các giải pháp công nghệ cao như các hệ thống quản lý hồ sơ

kiểm toán, quản lý tự động tiến trình thực hiện kiểm toán cũng như các phần mềm công cụ kiểm

toán. Nói chung, các phần mềm công cụ hỗ trợ kiểm toán vẫn sử dụng chủ yếu là Ms Office (Word,

Excel, Access).

(…) Có một trở ngại khác cũng có ảnh hưởng tiêu cực không kém đối với việc thực hiện kiểm toán liên

Trở ngại (đối với

tục tại Việt Nam. Trở ngại đó là do một số yêu cầu trong khuôn khổ các chuẩn mực về lập và trình

thực hiện KTLT)

bày báo cáo tài chính hiện nay (như về các ước tính kế toán) cũng như các chuẩn mực kiểm toán đều

bên ngoài doanh

có bản chất thực hiện “định kỳ”, nên việc kiểm toán liên tục đối với các báo cáo tài chính hiện nay là

nghiệp [EB2]

chưa khả thi. Mặt khác, những yêu cầu của các chuẩn mực kiểm toán về tính độc lập của kiểm toán

viên đối với các quá trình được kiểm toán cũng là trở ngại không nhỏ cho việc thực hiện kiểm toán liên

tục, bởi vì kiểm toán liên tục đòi hỏi kiểm toán viên phải tham gia sâu vào quá trình thiết kế các hệ

thống chứ không chỉ đánh giá hoạt động của hệ thống thông tin của doanh nghiệp. Như vậy, dường như

giải pháp kiểm toán liên tục tốt nhất chỉ do kiểm toán viên nội bộ thực hiện, còn kiểm toán viên độc lập

có thể sử dụng kết quả của hệ thống kiểm toán liên tục để phục vụ cho các mục tiêu thu thập và đánh giá

bằng chứng kiểm toán. Bên cạnh đó, như đã nói trên, do hạn chế về nguồn lực tài chính nên nếu thiếu sự

Trở ngại (đối với

hỗ trợ “thiết thực” của nhà nước thông qua các chương trình trao đổi, hợp tác chuyên gia nhằm hỗ trợ

thực hiện KTLT)

đào tạo cho kiểm toán viên thì việc áp dụng những công nghệ mới trong lĩnh vực kiểm toán cũng sẽ

bên ngoài doanh

nghiệp [EB3]

còn phải cần thời gian lâu hơn.

3

Chuyên gia trả lời phỏng vấn: CPA5

a) Tại Việt Nam hiện nay, đã xuất hiện những yếu tố gì có ảnh hưởng thúc đẩy các doanh nghiệp và KTV tại Việt Nam

thực hiện KTLT?

38/PL

Ngày nay, các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng (kể cả các ngân hàng) thường áp dụng chung những

Nhu cầu về KTLT

tiêu chuẩn nhất định và họ mong muốn các doanh nghiệp tham gia đều phải đảm bảo tiêu chuẩn đó một

của NSD thông tin

cách liên tục và kiểm toán liên tục sẽ giúp các doanh nghiệp có liên quan cảm thấy “tin tưởng” hơn vào

bên ngoài doanh

đối tác của mình. Nói cách khác, với khả năng kiểm tra một cách liên tục nhằm phát hiện dấu hiệu bất

nghiệp [ED2]

thường ở cấp độ giao dịch ngay khi giao dịch phát sinh, kiểm toán liên tục có thể coi như một “tín hiệu”

giúp cho những bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan tin cậy hơn về mức độ “an toàn” của các quá

trình xử lý giao dịch trong một doanh nghiệp.

(…) Với khả năng xử lý tự động hóa, việc áp dụng kiểm toán liên tục chỉ có hiệu quả đối với các quá

Điều kiện (thúc đẩy

trình được tự động hóa cao. Do đó, tôi cho rằng doanh nghiệp có hệ thống thông tin trong đó tích hợp

thực hiện KTLT)

nhiều chức năng hỗ trợ tự động hóa các quá trình xử lý giao dịch thì sẽ càng có động lực để thực hiện

bên trong doanh

kiểm toán liên tục. Tuy nhiên, xét về thực chất là kiểm toán liên tục có thể đơn giản hiểu là việc thực

nghiệp [IC3] [IC4]

hiện tự động các thủ tục kiểm toán trên các dữ liệu (bằng chứng) điện tử nên rõ ràng là doanh nghiệp có

nguồn (kho) dữ liệu càng đầy đủ và cập nhật thì sẽ càng tạo điều kiện để thực hiện kiểm toán liên tục.

(…) Sẽ có một số doanh nghiệp sẽ đi tiên phong trong áp dụng kiểm toán liên tục tại Việt Nam. Đó là

Điều kiện (thúc đẩy

những doanh nghiệp có điều kiện như bán lẻ (số lượng giao dịch lớn, giá trị giao dịch nhỏ), có mạng

thực hiện KTLT)

lưới trên phạm vi địa lý rộng lớn. Sở dĩ như vậy là vì với những doanh nghiệp này, các hoạt động

bên trong doanh

kiểm toán sẽ hiệu quả nhất nếu có thể thực hiện “từ xa” thay vì luôn đòi hỏi các kiểm toán viên phải

nghiệp [IC1] [IC2]

trực tiếp thực hiện tại chỗ.

(…) Khi nhà nước nâng cao hơn các yêu cầu về kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro, và quản trị doanh

Điều kiện (thúc đẩy

nghiệp thì áp lực tuân thủ đối với các doanh nghiệp sẽ càng lớn và do vậy chi phí tuân thủ sẽ cao.

thực hiện KTLT)

Trong điều kiện như vậy, các doanh nghiệp sẽ tìm cách “chung sống” với nó (các yêu cầu tuân thủ) bằng

bên ngoài doanh

39/PL

cách tự động hóa các thủ tục đánh giá tính hiệu lực của các thủ tục kiểm soát gắn liền với các giao

nghiệp [EC1]

dịch được phát sinh và xử lý theo thời gian thực.

b) KTLT có thể triển khai thành công tại Việt Nam hay không? Và để có thể triển khai thành công KTLT tại Việt

Nam, các bên có liên quan cần khắc phục những trở ngại (rào cản) gì, đặc biệt trong ngắn hạn?

Mặc dù lịch sử phát triển của hoạt động kiểm toán cho thấy rằng nói chung kiểm toán thường “đi sau”

trong việc áp dụng công nghệ thông tin so với các loại hoạt động khác trong doanh nghiệp như hoạt

động xử lý giao dịch hay lập báo cáo kế toán nhưng theo quan điểm của tôi, việc áp dụng kiểm toán

Sự hình thành và

liên tục vẫn sẽ là một xu thế tất yếu. Điều này có thể hiểu một cách đơn giản là kiểm toán phải được

phát triển của

thực hiện theo cùng “nhịp độ” của các hoạt động khác trong hệ thống thông tin quản lý của doanh

KTLT tại Việt nam

nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng những hệ thống như ERP hay giao dịch điện tử mà kiểm toán viên

[CAA1]

vẫn sử dụng các công cụ truyền thống bán tự động kiểu như Excel để thực hiện kiểm toán thì rõ ràng

kết quả của hoạt động kiểm toán sẽ khá “lạc hậu” và do đó ngày càng giảm “giá trị” đối với người sử

dụng thông tin.

(…) Về trở ngại, theo tôi, trở ngại lớn nhất là các doanh nghiệp hay kiểm toán viên “chưa sẵn sàng”

Trở ngại (đối với

để thực hiện cách tiếp cận kiểm toán này. Trước hết là về phía doanh nghiệp, việc thực hiện kiểm toán

thực hiện KTLT)

liên tục nói riêng hay các hoạt động kiểm toán nói chung thường bị cho là “không tạo ra giá trị gia tăng”

bên trong doanh

nên nếu không có sự tác động của luật pháp thì những người quản lý thường cho là không cần thiết.

nghiệp [IB1] [IB3]

Tại Việt Nam, các hoạt động kiểm toán cả độc lập lẫn nội bộ về cơ bản vẫn thuộc dạng “kiểm toán theo

[IB4] [IB6]

luật định” là chủ yếu, cho nên các doanh nghiệp có thể không thấy có lý do gì để phải cải tiến hay

đổi mới trong các hoạt động kiểm toán nếu như pháp luật không yêu cầu. Hơn nữa, kiểm toán liên tục

chỉ có thể thực hiện khi nào các quá trình hoạt động được chuẩn hóa và xử lý tự động, ít hoặc không có

40/PL

sự can thiệp của con người. Nhưng nhiều doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay, kể cả những doanh

nghiệp lớn như các ngân hàng, có vẻ như thích các quá trình được xử lý “thủ công” hơn, bởi vì cách

xử lý như vậy sẽ giúp cho các nhân viên có thể giải quyết “linh động” các tình huống “bất thường.”

Ngoài ra, thiếu sự hỗ trợ về công nghệ thông tin trong các doanh nghiệp (không có bộ phận chuyên

trách) cũng sẽ cản trở việc thực hiện kiểm toán liên tục.

(…) Một khó khăn nữa là vấn đề về an toàn thông tin của doanh nghiệp được kiểm toán. Để kiểm toán

liên tục, kiểm toán viên cần được doanh nghiệp cho phép truy cập vào kho dữ liệu trong hệ thống

Trở ngại (đối với

thông tin của doanh nghiệp. Tuy nhiên, các kho dữ liệu như vậy bao gồm trong đó rất nhiều thông tin

thực hiện KTLT) về

rất “trọng yếu” mà doanh nghiệp luôn muốn bảo vệ. Thực tế trong hoạt động kiểm toán hiện nay, ngay

sự toàn vẹn của

cả các kiểm toán viên nội bộ cũng không có điều kiện được truy cập đến dữ liệu hoạt động của

HTTT của doanh

doanh nghiệp mà chỉ được yêu cầu và nhận dữ liệu yêu cầu để phục vụ cho các mục đích của cuộc kiểm

nghiệp [SIB1]

toán. Tôi cho rằng chừng nào chưa có những ràng buộc (pháp lý) về trách nhiệm của các bên có liên

[SIB3]

quan đối với việc bảo mật thông tin thì kiểm toán vẫn chưa thể thực hiện một cách liên tục như việc xử

lý giao dịch được.

(…) Vấn đề về vốn đầu tư cho các hoạt động kiểm toán liên tục cũng sẽ là một thách thức cho các doanh

nghiệp. Dĩ nhiên, doanh nghiệp không thể… đi vay để đầu tư cho hoạt động này mà phải thực hiện bằng

nguồn lực (tài chính) “nhàn rỗi” của mình. Các khoản phí tổn để thiết lập và duy trì hoạt động cho

Trở ngại (đối với

giải pháp kiểm toán liên tục có thể rất lớn, kể cả về hạ tầng công nghệ, hệ thống thông tin và chi phí

thực hiện KTLT) về

đào tạo, tiền lương cho đội ngũ kiểm toán viên “chất lượng cao.” Điều này nếu xét trong giác độ của

nguồn lực tài chính

kiểm toán độc lập sẽ đòi hỏi phí kiểm toán rất cao, và do vậy sẽ khó khả thi trong điều kiện cạnh tranh

của doanh nghiệp

hiện nay của nghề nghiệp. Hiện các doanh nghiệp mới chỉ có thể đầu tư cho phần mềm quản lý hồ sơ

[FB1] [FB4] [FB3]

41/PL

kiểm toán, nhưng cũng chưa tự động hóa (cho phép quản lý tiến trình như các doanh nghiệp Big 4). Nói

chung, các phần mềm công cụ hỗ trợ kiểm toán vẫn sử dụng chủ yếu là Ms Office (Word, Excel,

Access).

(…) Một trở ngại khác liên quan đến sự ràng buộc về pháp lý. Hoạt động kiểm toán hiện nay tại Việt

Nam chịu sự ràng buộc khá chặt chẽ về pháp lý, trong đó quan trọng nhất là yêu cầu về sự tuân thủ các

chuẩn mực kiểm toán. Nhưng vì những phương pháp và quy trình kiểm toán theo cách tiếp cận kiểm

Trở ngại (đối với

toán liên tục chưa được quy định hay chí ít là được hướng dẫn bởi các cơ quan chức năng nên các

thực hiện KTLT)

kiểm toán viên và doanh nghiệp kiểm toán sẽ lo ngại về “rủi ro” nếu như đi tiên phong trong việc thực

bên ngoài doanh

hiện kiểm toán liên tục. Chẳng hạn, chuẩn mực kiểm toán chưa có đề cập gì đến một kỹ thuật gắn liền

nghiệp [EB2]

với kiểm toán liên tục là kỹ thuật “phân tích dữ liệu”, liệu kiểm toán viên có thể sử dụng kỹ thuật này

[EB4] [EB3]

như là một phương pháp để thu thập bằng chứng kiểm toán hay không? Nhưng cũng như mọi lĩnh vực

khác, nhà nước không chỉ ban hành các quy định, mà còn phải hỗ trợ đào tạo hoặc tập huấn để thực

hiện những quy định đó.

4

Chuyên gia trả lời phỏng vấn: IA1

Tại Việt Nam hiện nay, đã xuất hiện những yếu tố gì có ảnh hưởng thúc đẩy các doanh nghiệp và KTV tại Việt Nam

thực hiện KTLT?

Tại Việt Nam hiện nay, nhu cầu thông tin tin cậy của những người quản lý, điều hành các doanh

Nhu cầu của doanh

nghiệp như ngân hàng là rất lớn. Với những người quản lý, điều hành của doanh nghiệp như vậy, chỉ

nghiệp và KTV về

giải pháp kiểm toán liên tục mới có khả năng cung cấp những thông tin tin cậy “hướng về tương lai”

KTLT [ID1] [ID3]

thay vì là những thông tin tin cậy “hướng về quá khứ” như được cung cấp thông qua hoạt động kiểm

toán định kỳ. Những thông tin đó có tác dụng như những cảnh báo sớm về rủi ro, giúp những người

42/PL

quản lý ra các quyết định phù hợp và nhanh chóng, theo kịp với diễn biến của tình hình thị

trường. Mặt khác, ngân hàng là nơi phát sinh nhiều loại giao dịch tiềm ẩn nguy cơ cao về mất mát tài

sản như các giao dịch điện tử trong thanh toán quốc tế thông qua hệ thống tin điện S.W.I.F.T, giao dịch

ngân hàng điện tử (sử dụng Internet hoặc điện thoại di động). Những loại giao dịch điện tử này là đối

tượng tấn công của không ngừng nghỉ của những tin tặc trong và ngoài nước, do đó đòi hỏi các dấu

hiệu bất thường liên quan đến giao dịch này cần phải được phát hiện càng sớm càng tốt.

Điều kiện (thúc đẩy

(…) Các quy định của pháp luật tại Việt Nam hiện nay như Thông tư 39, Thông tư 44 yêu cầu khá cao

thực hiện KTLT)

về tính đầy đủ và hiệu lực của các hoạt động quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ và kiểm toán nội bộ trong

bên ngoài doanh

ngân hàng. Tuy nhiên, nếu với quy trình kiểm toán thủ công bán tự động như hiện nay thì KTV nội bộ

nghiệp [EC1]

chỉ có thể chọn mẫu và kiểm tra định kỳ, và ngân hàng sẽ rất khó khăn trong việc đáp ứng được một

cách đầy đủ các yêu cầu của pháp luật. Mặt khác, do các ngân hàng là những doanh nghiệp có một số

Nhu cầu về KTLT

lượng khách hàng là người gửi tiền rất lớn, và những người này rất quan tâm đến vấn đề an toàn

của NSD thông tin

trong hoạt động ngân hàng, nên sẽ là lý tưởng nếu ngân hàng làm cho họ biết rằng các quá trình hoạt

bên ngoài doanh

động của ngân hàng nơi mà họ gửi tiền đang được giám sát, kiểm toán một cách liên tục. Từ thực tế

nghiệp [ED2]

những vụ gian lận trong hoạt động ngân hàng gần đây trong nhiều loại giao dịch khác nhau như tiền gửi,

tiền vay,… cả ngân hàng cũng như khách hàng của ngân hàng thấy rằng cách thức giám sát hay kiểm

toán nội bộ hiện nay có những “lỗ hổng” tồn tại rất lâu mà không bị phát hiện, dẫn đến những tổn

thất to lớn cho ngân hàng cũng như khách hàng.

Nhu cầu của doanh

(…) Việc thực hiện kiểm toán “từ xa” thông qua các chương trình kiểm toán tự động cũng giúp cho

nghiệp và KTV về

ngân hàng tiết kiệm được chi phí cho hoạt động kiểm toán nội bộ vì thông qua các chương trình kiểm

KTLT [ID4]

toán liên tục các kiểm toán viên có thể kiểm tra liên tục các giao dịch phát sinh tại các chi nhánh và chỉ

43/PL

cần lên kế hoạch kiểm tra tại chỗ đối với các chi nhánh mà kiểm toán viên nhận định là giao dịch có

các dấu hiệu bất thường.

Điều kiện (thúc đẩy

(…) Thế mạnh và cũng là động lực thúc đẩy kiểm toán nội bộ của ngân hàng mạnh dạn “tin học hóa” đó

thực hiện KTLT)

chính là ngân hàng có một nền tảng về công nghệ thông tin rất mạnh, trong đó tất cả các chi nhánh và

bên trong doanh

phần lớn các quá trình xử lý giao dịch với khách hàng được thực hiện tự động. Thế mạnh này là hệ

nghiệp [ID1] [ID4]

quả của quá trình lâu dài trong đó ngân hàng đã đầu tư lớn cả về công nghệ cũng như con người.

Chính vì vậy, có thể thấy rằng với những loại hình doanh nghiệp như ngân hàng thì đang có những

“điều kiện cần và đủ” để thực hiện thành công kiểm toán liên tục.

KTLT có thể triển khai thành công tại Việt Nam hay không? Và để có thể triển khai thành công KTLT tại Việt Nam,

các bên có liên quan cần khắc phục những trở ngại (rào cản) gì, đặc biệt trong ngắn hạn?

Như đã đề cập trên, cho đến nay, những doanh nghiệp như ngân hàng đã sẵn có nhiều “điều kiện cần

Sự hình thành và

và đủ” để thực hiện kiểm toán liên tục. Thực tế tại ngân hàng của tôi, Hội đồng quản trị và Tổng

phát triển của

giám đốc cũng đã đưa ra chủ trương đẩy mạnh việc tin học hóa công tác kiểm toán, kiểm soát tuân

KTLT tại Việt nam

thủ, kiểm soát nội bộ và quản trị rủi ro. Tuy nhiên, cũng không thể chuyển đổi các quá trình từ thủ công

[CAA1] [CAA2]

sang tự động một sớm một chiều. Khó khăn lớn hiện nay là các kiểm toán viên (nội bộ) chưa nắm

Trở ngại (đối với

bắt được những công cụ thực hiện kiểm toán tự động hóa như vậy. Lấy ví dụ, việc thực hiện kiểm

thực hiện KTLT) về

toán từ xa hiện nay tại ngân hàng được thực hiện qua các giai đoạn là định kỳ (hàng ngày, tuần, 10

năng lực chuyên

ngày, tháng,…) kiểm toán viên truy cập vào kho dữ liệu thông qua một tài khoản đã được bên công

môn của KTV

nghệ thông tin cấp và tải tập tin dữ liệu cần thiết theo định dạng Excel về máy tính của mình. Kiểm

[ACB1] [ACB2]

toán viên chưa có khả năng đồng thời cũng chưa được phép sử dụng những công cụ cao cấp hơn như

[ACB3]

truy vấn dữ liệu trực tiếp từ kho dữ liệu hoạt động của ngân hàng theo thời gian thực tế. Thật ra,

Trở ngại (đối với

44/PL

kiểm toán viên cũng lo ngại về rủi ro khi xảy ra việc dữ liệu bị hỏng hoặc tiết lộ trái phép, nên cũng

thực hiện KTLT)

không muốn được truy cập vào toàn bộ dữ liệu hoạt động của ngân hàng mà chỉ yêu cầu những gì cần

bên trong doanh

thiết phục vụ cho mục đích kiểm toán mà thôi. Nói chung, trong những năm gần đây, đội ngũ các kiểm

nghiệp [IB3]

toán viên của ngân hàng đã có sự nâng cấp đáng kể về năng lực chuyên môn, các em trẻ hơn và giỏi

về công nghệ thông tin hơn, tuy nhiên, tôi cảm nhận rằng dường như hoạt động kiểm toán vẫn còn “đi

sau” sự phát triển về quy mô và hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

(…) Một trở ngại khác có bản chất “tâm lý” đó là lo ngại của những người quản lý cũng như nhân viên

Trở ngại (đối với

ngân hàng của mình về những “sự không tuân thủ” sớm bị phát hiện. Lấy ví dụ trong quy trình xét

thực hiện KTLT)

duyệt cấp tín dụng trước khi cho vay, quy trình này về cơ bản vẫn thực hiện thủ công nên có thể có

bên trong doanh

nhiều “sự không tuân thủ” trong giai đoạn này đã không được phát hiện kịp thời. Tuy vậy, đôi khi

nghiệp [IB1]

ngân hàng vẫn chấp nhận cách xử lý này, bởi vì nếu tự động hóa cao quy trình này và thực hiện kiểm tra

một cách tiên tục các hoạt động trong quy trình này thì có thể sẽ bị phản ứng bởi chính những người

quản lý cũng như nhân viên của ngân hàng rằng quy trình như vậy là cứng nhắc, thiếu linh hoạt và do đó

Trở ngại (đối với

“kìm hãm” hoạt động kinh doanh! Tuy nhiên, đó không phải lo ngại duy nhất của những người quản lý

thực hiện KTLT) về

ngân hàng nói chung và quản lý hệ thống thông tin nói riêng, mà họ còn lo ngại rằng việc cho phép kiểm

sự toàn vẹn của

toán viên sử dụng các công cụ công nghệ thông tin truy cập vào dữ liệu hoạt động có thể làm gia tăng

HTTT của doanh

nguy cơ dữ liệu bị tin tặc hoặc virus hủy hoại hoặc thậm chí sửa đổi trái phép.

nghiệp [SIB2]

(…) Bên cạnh những trở ngại trên, hiện nay, ngoài một vài văn bản pháp lý, hoạt động kiểm toán nội bộ

Trở ngại (đối với

ở Việt Nam chưa có chuẩn mực nghề nghiệp cũng như chưa có một tổ chức nghề nghiệp. Điều này

thực hiện KTLT)

cũng phần nào gây khó khăn cho các kiểm toán viên nội bộ trong việc áp dụng công nghệ mới như kiểm

bên ngoài doanh

toán liên tục vì thiếu quy định, hướng dẫn thực hiện của cơ quan chức năng hay tổ chức nghề nghiệp.

nghiệp [EB2]

45/PL

5

Chuyên gia trả lời phỏng vấn: RO1

a) Tại Việt Nam hiện nay, đã xuất hiện những yếu tố gì có ảnh hưởng thúc đẩy các doanh nghiệp và KTV tại Việt Nam

thực hiện KTLT?

Theo yêu cầu của pháp luật tại Việt Nam hiện nay, các ngân hàng tại thành lập một Ủy ban Quản lý rủi

Nhu cầu của doanh

ro (hay gọi tắt là ALCO) trực thuộc Hội đồng quản trị. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động quản trị rủi ro

nghiệp và KTV về

có liên quan đến nhiều bộ phận chức năng khác nhau trong ngân hàng như bộ phận quản trị rủi ro trực

KTLT [ID1] [ID2]

thuộc Tổng giám đốc, bộ phận quản trị rủi ro về hệ thống thông tin thuộc phòng hay trung tâm công

[ID3] [ID4]

nghệ thông tin, và đôi khi liên quan đến cả chức năng kiểm toán nội bộ. Nhiệm vụ cơ bản của các bộ

phận này là giúp cung cấp các dấu hiệu cảnh báo sớm về rủi ro cho những người quản lý, điều hành.

Những rủi ro cần nhận biết bao gồm cả hai phương diện và rủi ro về kinh doanh (như rủi ro tín dụng, rủi

ro thanh khoản, rủi ro thị trường) và cả rủi ro hoạt động (bao gồm cả rủi ro về gian lận). Để đảm bảo

tính hiệu quả, nhiệm vụ này đòi hỏi ngân hàng nói chung và các bộ phận chức năng liên quan nói riêng

phải đẩy mạnh áp dụng công nghệ thông tin. Các hệ thống thông tin đó sẽ được sử dụng liên tục kiểm

tra và phân tích trên dữ liệu giao dịch của ngân hàng để đưa ra các cảnh báo về mức độ rủi ro liên

quan đến các hoạt động của ngân hàng, phục vụ cho việc ra các quyết định quản lý, điều hành. Trong

hoạt động kiểm toán nội bộ, các cảnh báo rủi ro đó cũng giúp kiểm toán viên lên kế hoạch kiểm toán

phù hợp trong đó tăng cường kiểm tra tại chỗ đối với các chi nhánh hoặc bộ phận có dấu hiệu cảnh báo

rủi ro cao hơn.

(…) Một động lực khác thúc đẩy các ngân hàng phải áp dụng những giải pháp về kiểm toán liên tục đến

Điều kiện (thúc đẩy

từ việc các ngân hàng phải tuân thủ ngày càng nhiều các quy định hay tiêu chuẩn do cơ quan chức năng,

thực hiện KTLT)

tổ chức trong nước, nước ngoài ban hành (vd, FATCA, Basel II, S.W.I.F.T). Các giải pháp về kiểm

bên ngoài doanh

46/PL

toán liên tục sẽ giúp ngân hàng đảm bảo việc tuân thủ một cách liên tục và đầy đủ những tiêu chuẩn

nghiệp [EC1]

đó, đồng thời cũng giúp cung cấp minh chứng đáng tin cậy về mức độ tuân thủ của ngân hàng cho

những bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan.

(…) Điều kiện lý tưởng nhất thúc đẩy ngân hàng thực hiện kiểm toán liên tục chính là hệ thống thông

Điều kiện (thúc đẩy

tin hiện đại. So với các doanh nghiệp khác, các hệ thống thông tin của các ngân hàng cho phép thực

thực hiện KTLT)

hiện các giao dịch với mức độ tự động hóa cao. Ưu điểm rõ ràng của những hệ thống như vậy là hạn chế

bên trong doanh

sự can thiệp thủ công của con người, đồng cho phép tự động hóa kiểm tra tính hiệu lực của các chốt

nghiệp [IC3] [IC4]

kiểm soát liên quan đến các mục tiêu quản trị rủi ro cũng như quản lý tuân thủ. Những yếu kém trong

hoạt động quản lý tuân thủ có thể dẫn đến rủi ro lớn về hoạt động cũng như uy tín cho ngân hàng cho

Điều kiện (thúc đẩy

nên việc “tin học hóa” các thủ tục kiểm tra tính hiệu lực của các quy tắc tuân thủ là rất cấp bách,

thực hiện KTLT)

đặc biệt là trong giai đoạn Chính phủ đang chủ trương đẩy mạnh tái cơ cấu và củng cố hệ thống

bên ngoài doanh

ngân hàng hiện nay.

nghiệp [EC1]

b) KTLT có thể triển khai thành công tại Việt Nam hay không? Và để có thể triển khai thành công KTLT tại Việt

Nam, các bên có liên quan cần khắc phục những trở ngại (rào cản) gì, đặc biệt trong ngắn hạn?

Theo tôi, việc thực hiện giải pháp tương tự như kiểm toán kiên tục là thực sự cần thiết và nó (kiểm toán

Sự hình thành và

liên tục) sẽ trở nên phổ biến tại các doanh nghiệp tại Việt Nam trong tương lai. Song cần nhớ rằng một

phát triển của

dự án kiểm toán liên tục liên quan đến việc sử dụng nhiều nguồn lực (công nghệ, tài chính, con người)

KTLT tại Việt nam

của doanh nghiệp. Chính vì vậy, sẽ là một trở ngại quan trọng nếu những người quản trị, điều hành ngân

[CAA1] [CAA3]

hàng như Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc cho đến các giám đốc các chi nhánh cũng như đội ngũ nhân

Trở ngại (đối với

viên ngân hàng chưa nhận biết đầy đủ về lợi ích và sự cần thiết của kiểm toán liên tục. Chỉ đơn cử

thực hiện KTLT)

một ví dụ, nếu những người quản lý cho rằng việc bảo vệ bí mật về thông tin hoạt động là quan trọng

bên trong doanh

47/PL

hơn thì kiểm toán viên sẽ không thể tiếp cận được đầy đủ dữ liệu để phục vụ cho các mục đích của

nghiệp [IB1]

kiểm toán liên tục.

[SIB1]

(…) Việc thực hiện kiểm toán liên tục thành công hay không dĩ nhiên còn phụ thuộc vào năng lực

Trở ngại (đối với

chuyên môn của các kiểm toán viên. Chẳng hạn, tại ngân hàng hiện nay, các kiểm toán viên nội bộ

thực hiện KTLT)

thường chưa thể sử dụng các công cụ hỗ trợ bởi máy tính, đặc biệt là thiếu khả năng viết các chương

bên trong doanh

trình máy tính để tự động thực hiện các thủ tục kiểm toán, nên không muốn tăng tần suất thực hiện

nghiệp [IB2] [IB3]

kiểm toán, bởi vì như vậy sẽ dẫn đến sự quá tải về thông tin cần được xử lý.

(…) Đối với ngân hàng hay doanh nghiệp khác cũng vậy, thường sẽ dễ dàng hơn trong việc quyết định

Trở ngại (đối với

áp dụng một vấn đề gì nếu đã có một hoặc nhiều ngân hàng khác đã làm (thành công) rồi. Nói chung,

thực hiện KTLT)

những người quản lý cũng như bộ phận kiểm toán nội bộ hoặc quản trị rủi ro thường không dám “đặt

bên ngoài doanh

cược” vị trí của mình để “tiên phong” trong triển khai cái mới, cho dù cái mới đó hay như thế nào đi

nghiệp [EB4]

nữa. Bởi vì như người ta thường nói, rủi ro cho việc “đi đầu” là rất khó xác định. Chính vì vậy, việc

chưa có trường hợp triển khai thành công kiểm toán liên tục hoặc có nhưng chưa được chia sẻ

thông tin sẽ làm chậm đáng kể sự phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam.

6

Chuyên gia trả lời phỏng vấn: IO1

a) Tại Việt Nam hiện nay, đã xuất hiện những yếu tố gì có ảnh hưởng thúc đẩy các doanh nghiệp và KTV tại Việt Nam

thực hiện KTLT?

Những năm gần đây, môi trường hoạt động kinh doanh ngân hàng tại Việt Nam có nhiều thay đổi

Nhu cầu của doanh

khá nhanh chóng, đặc biệt là do tác động của việc thực hiện chủ trương của chính phủ về tái cơ cấu

nghiệp và KTV về

ngành ngân hàng. Do đó, bên cạnh đẩy mạnh hoạt động kinh doanh theo chiều sâu, Hội đồng quản trị và

KTLT [ID3]

Tổng giám đốc ngân hàng cũng chủ trương nâng cao hơn sự an toàn trong hoạt động ngân hàng,

48/PL

trong đó đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin vào các hoạt động quản trị rủi ro và kiểm toán nội

bộ của ngân hàng.

(…) Nói chung, các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay có một điều kiện rất thuận lợi đó là các quá trình

Điều kiện (thúc đẩy

xử lý giao dịch kinh doanh chủ yếu dựa trên nền tảng hệ thống Core Banking tích hợp với các hệ thống

thực hiện KTLT)

xử lý giao dịch Internet Banking, ATM,… nên nhiều quy trình nghiệp vụ được tự động hóa đến 80-

bên trong doanh

90%. Mức độ tự động hóa cao này kéo theo hệ quả là hàng ngày, có thể có đến hàng chục nghìn giao

nghiệp [IC3] [IC4]

dịch phát sinh và được xử lý, lưu trữ trong cơ sở dữ liệu cũng như kho dữ liệu của ngân hàng. Khối

[IC1] [IC2]

lượng lớn giao dịch tài chính này đòi hỏi phải được giám sát chặt chẽ và thường xuyên, chính do vậy

mà các hoạt động kiểm toán cũng phải được thực hiện một cách liên tục. Dựa vào cơ sở dữ liệu tập trung

và mạng kết nối toàn ngân hàng, bộ phận kiểm toán công nghệ thông tin của ngân hàng đang triển khai

thí điểm một số thủ tục kiểm tra liên tục, từ xa đối với các giao dịch phát sinh liên quan đến các nghiệp

vụ có rủi ro cao như thu, chi, tồn quỹ tiền mặt, chuyển tiền điện tử,… Việc thực hiện kiểm toán như vậy

Nhu cầu của doanh

giúp tiết kiệm đáng kể chi phí cho ngân hàng về việc đi lại của các kiểm toán viên cũng như thời

nghiệp và KTV về

gian của các kiểm toán viên (chỉ cần thiết kế một lần và sử dụng lặp đi lặp lại một cách tự động các thủ

KTLT [ID4]

tục kiểm tra cho các mục đích của kiểm toán) cũng như các nhân viên nghiệp vụ của ngân hàng. Theo

ý nghĩa này, rõ ràng, việc thực hiện kiểm toán liên tục, từ xa cũng góp phần nâng cao hiệu quả hoạt

động của ngân hàng nói chung.

(…) Thật ra, việc ngân hàng phải cải tiến các hoạt động kiểm toán như vậy còn do sức ép của ngành

Điều kiện (thúc đẩy

ngân hàng (Ngân hàng Nhà nước Việt Nam). Chẳng hạn, ngân hàng hiện nay được yêu cầu phải báo

thực hiện KTLT)

cáo khá nhiều thông tin chi tiết về hoạt động kinh doanh và về an toàn hoạt động ngân hàng với định kỳ

bên ngoài doanh

hàng ngày, hàng tuần, đồng thời vẫn luôn phải chịu trách nhiệm về độ tin cậy của những thông tin đó.

nghiệp [EC1]

49/PL

Khối lượng giao dịch khổng lồ và tần suất báo cáo theo quy định pháp lý cao như vậy tạo một sức

ép về việc thực hiện kiểm toán liên tục nhằm giúp đảm bảo độ tin cậy của thông tin.

b) KTLT có thể triển khai thành công tại Việt Nam hay không? Và để có thể triển khai thành công KTLT tại Việt

Nam, các bên có liên quan cần khắc phục những trở ngại (rào cản) gì, đặc biệt trong ngắn hạn?

Từ thực tế tại ngân hàng của tôi, có thể thấy rằng kiểm toán liên tục là hết sức cần thiết, tuy nhiên, có

Sự hình thành và

triển khai thành công hay không còn phải xem xét đến nhiều trở ngại. Trước hết là về hệ thống thông

phát triển của

tin của ngân hàng. Như đã đề cập trên, trong những năm qua, ngân hàng đã đầu tư khá mạnh vào việc

KTLT tại Việt nam

thiết lập nền tảng về hệ thống thông tin, và với các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của ngân hàng cho

[CAA1]

đến nay mức độ tự động hóa khá cao. Tuy nhiên, có một khó khăn về hệ thống thông tin của ngân hàng

Trở ngại (đối với

đó là các phần mềm không được mua cùng một thời điểm mà mua tại nhiều thời điểm khác nhau, cách

thực hiện KTLT)

nhau đôi khi hàng chục năm. Do đó mà về tổng thể, các của ngân hàng chạy trên nhiều nền tảng

bên trong doanh

(platform) về công nghệ khác nhau, gây khó khăn trong việc kết nối giữa các hệ thống. Ngoài ra, dữ

nghiệp [IB5] [IB6]

liệu của các hệ thống khác nhau đó cũng được thiết kế khác biệt và tổ chức lưu trữ trong cơ sở dữ

Trở ngại (đối với

liệu riêng biệt nên có khó khăn trong việc viết các chương trình máy tính để kiểm tra chi tiết. Một vấn

thực hiện KTLT) về

đề cũng phải tính đến đó là về mặt kỹ thuật, các hệ thống thông tin hỗ trợ giao dịch không được thiết kế

sự toàn vẹn của

để phục vụ các mục tiêu kiểm toán hay giám sát, do đó nếu “tích hợp” các chương trình kiểm toán

HTTT của doanh

liên tục vào nhằm kiểm tra trên từng giao dịch phát sinh thậm chí có thể làm “tê liệt” hoạt động các hệ

nghiệp [SIB3]

thống đó nhất là vào các thời gian cao điểm về giao dịch.

(…) Ngoài trở ngại về điều kiện công nghệ như trên, còn trở ngại về tâm lý. Nói chung, các chi nhánh,

Trở ngại (đối với

phòng ban và nhân viên đều rất ngại việc bị kiểm tra, kiểm toán. Họ cho rằng việc kiểm tra quá

thực hiện KTLT)

thường xuyên như vậy sẽ rất tốn kém trong khi lợi ích mang lại không cao so với cách thực hiện

bên trong doanh

50/PL

truyền thống. Do đó, ý định thực hiện kiểm tra liên tục hoặc “từ xa” mà kiểm toán công nghệ thông tin

nghiệp [IB1] [IB3]

đưa ra thường vấp phải một sự thiếu hợp tác nhất định từ các bộ phận hay đơn vị thuộc đối tượng kiểm

toán.

Trở ngại (đối với

(…) Một vấn đề có thể cản trở việc thực hiện kiểm toán liên tục đó là về chi phí. Để duy trì một hạ

thực hiện KTLT) về

tầng công nghệ thông tin như hiện nay, ngân hàng nơi tôi công tác hiện nay cũng như nhiều ngân hàng

nguồn lực tài chính

khác phải đầu tư ban đầu số tiền rất lớn. Tuy nhiên, đó mới chỉ là một mặt của vấn đề. Sau khi thiết lập

của doanh nghiệp

ban đầu, hàng năm ngân hàng tiếp tục phải chịu nhiều khoản phí tổn khác như phí bảo trì, nâng cấp

[FB1] [FB3] [FB4]

hoặc làm mới (renew) giấy phép sử dụng (licence) phần mềm. Bên cạnh đó là phí tổn duy trì đội

ngũ chuyên viên về kiểm toán công nghệ thông tin. Chính vì trở ngại này mà việc triển khai kiểm toán

liên tục trong ngân hàng cần chọn lọc và có phạm vi áp dụng hợp lý lộ trình phù hợp.

51/PL

Phụ lục 8 – Tổng hợp các yếu tố theo chủ đề về các nhân tố ảnh hưởng

đến sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

Nội dung chi tiết (các yếu tố)

Chủ đề chung

Phát hiện mới

Phân loại theo chủ đề (nhân tố)

[ID] Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT

Các nhân tố thúc đẩy sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

X

[ED] Nhu cầu về KTLT của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp

X

X

[IC] Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp

X

X

[EC] Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

X

X

[IB] Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp

X

Các nhân tố trở ngại đối với sự hình thành và phát triển

[ID1] Người quản lý các cấp trong doanh nghiệp được cung cấp thông tin tài chính, hoạt động một cách đáng tin cậy, kịp thời hơn (giảm rủi ro trong việc ra quyết định). [ID2] Giúp doanh nghiệp nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý, tiêu chuẩn nghề nghiệp. [ID3] Giúp doanh nghiệp nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ. [ID4] Giúp kiểm toán viên nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động kiểm toán trong điều kiện tiến bộ về công nghệ thông tin. [ED1] Nhà đầu tư, ngân hàng, các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác được cung cấp thông tin tài chính một cách đáng tin cậy, kịp thời hơn (giảm rủi ro trong việc ra quyết định). [ED2] Giúp nâng cao niềm tin của các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đối với tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động QTRR và KSNB của doanh nghiệp. [IC1] Sự gia tăng về mạng lưới và/hoặc số lượng giao dịch phát sinh (hàng ngày, tuần, tháng,…). [IC2] Sự gia tăng mức độ rủi ro về kinh doanh và gian lận (đặc biệt đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh doanh như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, viễn thông, bán lẻ, thương mại điện tử,…). [IC3] Sự hình thành cơ sở dữ liệu/kho dữ liệu tập trung cho phép lưu trữ phần lớn hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của doanh nghiệp. [IC4] Sự hình thành các hệ thống thông tin của doanh nghiệp (vd: ERPs, Core Banking Systems) cho phép xử lý giao dịch trực tuyến, thời gian thực. [EC1] Cơ quan chức năng ban hành các quy định pháp lý khuyến khích/bắt buộc thực hiện về QTRR, KSNB, KTNB. [EC2] Cơ quan chức năng ban hành các quy định pháp lý khuyến khích/bắt buộc thực hiện KTLT. [EC3] Cơ quan chức năng và/hoặc tổ chức nghề nghiệp ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện KTLT. [IB1] Người quản lý cấp cao của doanh nghiệp cho rằng chưa cần thiết thực hiện kiểm toán liên tục. [IB2] Người quản lý, kiểm toán viên lo ngại quá tải về tiếp nhận và xử lý thông tin. [IB3] Doanh nghiệp và kiểm toán viên không muốn thay đổi về phương pháp và quy trình kiểm toán hiện tại.

52/PL

X

của KTLT tại Việt Nam

X

[SIB] Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp

X

X

[FB] Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về nguồn lực tài chính của doanh nghiệp

X

[ACB] Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV

X

X

[EB] Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

X

Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

[IB4] Thiếu sự hỗ trợ thích hợp (không có bộ phận chuyên trách) về công nghệ thông tin trong doanh nghiệp. [IB5] Dữ liệu của hệ thống thông tin của doanh nghiệp được lưu trữ phân tán và/hoặc thiếu chuẩn hóa về cấu trúc. [IB6] Các quá trình xử lý giao dịch của doanh nghiệp chưa được chuẩn hóa (thực hiện thủ công). [SIB1] Doanh nghiệp không muốn thực hiện KTLT do lo ngại bị lộ thông tin về hoạt động kinh doanh. [SIB2] Doanh nghiệp không muốn thực hiện KTLT do lo ngại về việc dữ liệu hoạt động bị phá hỏng, hủy hoại (do virus, tin tặc,…). [SIB3] Doanh nghiệp không muốn thực hiện KTLT do lo ngại việc kiểm tra liên tục sẽ làm chậm tốc độ xử lý giao dịch của hệ thống thông tin. [FB1] Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để thiết lập và duy trì hạ tầng thích hợp về công nghệ thông tin. [FB2] Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để chuẩn hóa các quá trình xử lý giao dịch (chuyển từ xử lý thủ công sang xử lý tự động). [FB3] Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để thiết lập và duy trì vận hành phần mềm kiểm toán, phần mềm quản lý hồ sơ kiểm toán, phần mềm phân tích dữ liệu. [FB4] Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để đào tạo và duy trì đội ngũ kiểm toán viên đủ năng lực chuyên môn thực hiện KTLT. [ACB1] Kiểm toán viên thiếu kiến thức, kỹ năng vể thực hiện kiểm toán trong điều kiện các quá trình xử lý được tin học hóa cao. [ACB2] Kiểm toán viên thiếu kiến thức, kỹ năng về sử dụng các công cụ để thực hiện KTLT (công cụ để thực hiện KTLT quá phức tạp). [ACB3] Kiểm toán viên thiếu kiến thức, kỹ năng về các kỹ thuật phân tích dữ liệu (các kỹ thuật phân tích dữ liệu để thực hiện KTLT quá phức tạp). [EB1] Thiếu quy định pháp lý khuyến khích/bắt buộc thực hiện KTLT. [EB2] Thiếu văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng/tổ chức nghề nghiệp về thực hiện KTLT. [EB3] Thiếu sự hỗ trợ của cơ quan chức năng/tổ chức nghề nghiệp về đào tạo cho các kiểm toán viên để thực hiện KTLT. [EB4] Thiếu thông tin chia sẻ về các trường hợp triển khai KTLT thành công tại Việt Nam. [CAA1] Các kiểm toán viên có khả năng thực hiện kiểm toán liên tục. [CAA2] Kiểm toán liên tục cần được áp dụng trong hoạt động kiểm toán. [CAA3] Doanh nghiệp và kiểm toán viên sẽ triển khai kiểm toán liên tục.

53/PL

Phụ lục 9 – Các khái niệm và các yếu tố đo lường (biến quan sát) của thang đo nghiên cứu định lượng

Khái niệm

Các yếu tố đo lường (biến quan sát)

Nguồn gốc

Nghiên cứu trước

Phát hiện mới

[ID1] Người quản lý các cấp trong doanh nghiệp được cung cấp thông tin tài chính, hoạt động một cách đáng tin cậy, kịp thời hơn (giảm rủi ro trong việc ra quyết định).

Vasarhelyi & Halper (1991), Best, et. al. (2009), Kuhn & Sutton (2006), Kaya & Tez (2014)

[ID] Nhu cầu của doanh nghiệp và KTV về KTLT

[ID2] Giúp doanh nghiệp nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý, tiêu chuẩn nghề nghiệp.

Bumgarner & Vasarhelyi (2015), Daigle & Lampe (2003), El-Masry & Reck (2008)

[ID3] Giúp doanh nghiệp nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động QTRR và KSNB.

(Marks, 2010) (Vasarhelyi, et al., 2010a) (Daigle & Lampe, 2004)

[ID4] Giúp kiểm toán viên nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động kiểm toán trong điều kiện tiến bộ về công nghệ thông tin.

Alles, et al. (2006), (Chan & Vasarhelyi (2011), Vasarhelyi, et al. (2004)

[ED1] Nhà đầu tư, ngân hàng, các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác được cung cấp thông tin tài chính một cách đáng tin cậy, kịp thời hơn (giảm rủi ro trong việc ra quyết định).

CICA/AICPA (1999), Rezaee, et al. (2001), Chan & Vasarhelyi (2011), AICPA (1997a), (Searcy, et al. (2009), Woodroof & Searcy (2001)

[ED] Nhu cầu về KTLT của NSD thông tin bên ngoài doanh nghiệp

X

X

X

[IC] Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp

[ED2] Giúp nâng cao niềm tin của các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đối với tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động QTRR và KSNB của doanh nghiệp. [IC1] Sự gia tăng về mạng lưới và/hoặc số lượng giao dịch phát sinh (hàng ngày, tuần, tháng,…). [IC2] Sự gia tăng mức độ rủi ro về kinh doanh và gian lận (đặc biệt đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh doanh như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, viễn thông, bán lẻ, thương mại điện tử,…). [IC3] Sự hình thành cơ sở dữ liệu/kho dữ liệu tập trung cho phép lưu trữ phần lớn hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của doanh nghiệp.

CICA/AICPA (1999), Rezaee, et al. (2002), Daigle & Lampe (2002),

54/PL

Kogan, et al. (2014)

[IC4] Sự hình thành các hệ thống thông tin của doanh nghiệp (vd: ERPs, Core Banking Systems) cho phép xử lý giao dịch trực tuyến, thời gian thực.

CICA/AICPA (1999), Rezaee, et al. (2001), Vasarhelyi, et al. (2004), Kuhn & Sutton (2010)

X

X

X

X

[EC1] Cơ quan chức năng ban hành các quy định pháp lý khuyến khích/bắt buộc thực hiện về QTRR, KSNB, KTNB. [EC2] Cơ quan chức năng ban hành các quy định pháp lý khuyến khích/bắt buộc thực hiện KTLT. [EC3] Cơ quan chức năng và/hoặc tổ chức nghề nghiệp ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện KTLT. [IB1] Người quản lý cấp cao của doanh nghiệp cho rằng chưa cần thiết thực hiện KTLT. [IB2] Người quản lý, KTV lo ngại quá tải về tiếp nhận và xử lý thông tin.

Kuhn & Sutton (2010), Brown, et al. (2007)

[EC] Điều kiện (thúc đẩy thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp [IB] Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên trong doanh nghiệp

X

X

[IB3] Doanh nghiệp và KTV không muốn thay đổi về phương pháp và quy trình kiểm toán hiện tại. [IB4] Thiếu sự hỗ trợ thích hợp (không có bộ phận chuyên trách) về công nghệ thông tin trong doanh nghiệp. [IB5] Dữ liệu của hệ thống thông tin của doanh nghiệp được lưu trữ phân tán và/hoặc thiếu chuẩn hóa về cấu trúc.

(Whitehouse, 2011) (Rezaee, et al., 2002) (Vasarhelyi, et al., 2012a)

[IB6] Các quá trình xử lý giao dịch của doanh nghiệp chưa được chuẩn hóa (thực hiện thủ công).

(Kuhn & Sutton, 2010) (Brown, et al., 2007) (Whitehouse, 2011)

X

[SIB1] Doanh nghiệp không muốn thực hiện KTLT do lo ngại bị lộ thông tin về hoạt động kinh doanh. [SIB2] Doanh nghiệp không muốn thực hiện KTLT lo ngại về việc dữ liệu hoạt động bị phá hỏng, hủy hoại hoặc đánh cắp (do virus, tin tặc,…).

(Kuhn & Sutton, 2010) (Brown, et al., 2007) (Whitehouse, 2011)

[SIB] Trở ngại về sự toàn vẹn của HTTT của doanh nghiệp

(Kuhn & Sutton, 2010) (Murthy, 2004)

X

[FB] Trở ngại về

[SIB3] Doanh nghiệp không muốn thực hiện KTLT lo ngại việc kiểm tra liên tục sẽ làm chậm quá trình xử lý giao dịch của HTTT. [FB1] Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để thiết lập và duy trì hạ tầng thích hợp về CNTT để thực hiện KTLT.

55/PL

X

nguồn lực tài chính của doanh nghiệp

[FB2] Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để chuẩn hóa các quá trình xử lý giao dịch (chuyển từ xử lý thủ công sang xử lý tự động). [FB3] Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để thiết lập và duy trì vận hành phần mềm kiểm toán, phần mềm quản lý hồ sơ kiểm toán, phần mềm phân tích dữ liệu.

(Vasarhelyi & Halper, 1991) (Beach & Writer, 2006) (Fedorowicz, 2008) (KPMG, 2012) (Whitehouse, 2011)

X

(Byrnes, et al., 2015a) (Vasarhelyi, et al., 2012a) (Whitehouse, 2011) (KPMG, 2012) (Chaman, et al., 2014) (Vasarhelyi, et al., 2010b)

[FB4] Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để đào tạo và duy trì đội ngũ KTV đủ năng lực chuyên môn thực hiện KTLT. [ACB1] KTV thiếu kiến thức, kỹ năng vể thực hiện kiểm toán trong điều kiện các quá trình xử lý được tin học hóa cao. [ACB2] KTV thiếu kiến thức, kỹ năng về sử dụng các công cụ để thực hiện kiểm toán liên tục (công cụ để thực hiện KTLT quá phức tạp). [ACB3] KTV thiếu kiến thức, kỹ năng về các kỹ thuật phân tích dữ liệu (các kỹ thuật phân tích dữ liệu để thực hiện KTLT quá phức tạp).

[EB1] Thiếu quy định pháp lý khuyến khích/bắt buộc thực hiện KTLT.

X

[EB2] Thiếu văn bản hướng dẫn của cơ quan chức năng/tổ chức nghề nghiệp về thực hiện KTLT.

(Kuhn & Sutton, 2010) (Vasarhelyi, et al., 2010a)

X

[ACB] Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) về năng lực chuyên môn của KTV [EB] Trở ngại (đối với thực hiện KTLT) bên ngoài doanh nghiệp

X

Hall (2004) (Hall & Khan, 2003) (Rogers, 2003) (Byrnes, et al., 2015a) (Weins, et al., 2016) (Alles, et al., 2002) (Elliott, 2002)

[CAA] Sự hình thành và phát triển của KTLT tại Việt Nam

[EB3] Thiếu sự hỗ trợ của cơ quan chức năng/tổ chức nghề nghiệp về đào tạo cho các kiểm toán viên để thực hiện KTLT. [EB4] Thiếu thông tin chia sẻ về các trường hợp triển khai KTLT thành công tại Việt Nam. [CAA1] Nhìn chung, các kiểm toán viên có khả năng thực hiện kiểm toán liên tục. [CAA2] Nhìn chung, kiểm toán liên tục cần được áp dụng trong hoạt động kiểm toán. [CAA3] Nhìn chung, doanh nghiệp và kiểm toán viên sẽ triển khai kiểm toán liên tục.

56/PL

Phụ lục 10 – Thư mời trả lời khảo sát

Kính gửi anh (chị),

Kính mong anh (chị) dành ít thời gian để trả lời các câu hỏi trong khảo sát này để giúp tôi có thể hoàn thành đề tài nghiên cứu: “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của kiểm toán liên tục tại Việt Nam”, được thực hiện theo hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Trần Thị Giang Tân (Khoa Kế toán, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM).

Kiểm toán liên tục (Continuous Auditing) là việc kiểm toán viên độc lập hoặc kiểm toán viên nội bộ thu thập và đánh giá, một cách thường xuyên hoặc liên tục, các bằng chứng (dấu hiệu) liên quan đến các giao dịch và các thủ tục kiểm soát gắn liền với các quá trình xử lý dựa trên hệ thống công nghệ thông tin của đơn vị được kiểm toán. Nhờ dựa trên phân tích liên tục dữ liệu liên quan đến toàn bộ giao dịch và các quá trình xử lý, kiểm toán liên tục giúp cho đơn vị được kiểm toán nhận biết sớm về rủi ro, phát hiện kịp thời các sai sót, gian lận và những yếu kém về kiểm soát nội bộ cũng như các giao dịch vi phạm các quy định pháp lý cần tuân thủ. Kiểm toán liên tục giúp cung cấp thông tin tin cậy, kịp thời, phục vụ hiệu quả cho việc ra quyết định của những người quản lý cũng như người sử dụng thông tin bên ngoài doanh nghiệp.

Sau đây, xin anh (chị) vui lòng điền hoặc chọn trả lời thích hợp cho TẤT CẢ các câu hỏi về các thông tin chung (Phần A) và cụ thể (Phần B). Xin trân trọng cám ơn sự hỗ trợ của anh (chị).

A. Anh (chị) vui lòng chọn (đánh dấu) và điền câu trả lời phù hợp cho các câu hỏi sau:

1. Họ và tên: __________________________ Đơn vị công tác: ___________________________

2. Đơn vị anh (chị) công tác hiện nay thuộc lĩnh vực:

☐Ngân hàng-Tài chính-Bảo hiểm ☐Doanh nghiệp kiểm toán ☐Khác: _________________

3. Vị trí quản lý của anh (chị) trong đơn vị công tác hiện nay là:

☐Tổng giám đốc/Phó tổng giám đốc ☐Giám đốc/Phó giám đốc

☐Trưởng/phó phòng/ban ☐Tổ trưởng/Trưởng nhóm

4. Nếu anh (chị) làm việc trong doanh nghiệp kiểm toán, hiện nay anh (chị) là:

☐Partner ☐Kiểm toán viên ☐Trợ lý kiểm toán ☐Khác: ___________________________

5. Lĩnh vực chuyên môn đã được đào tạo của anh (chị) là (có thể chọn nhiều mục):

☐Kế toán–Kiểm toán ☐Tài chính–Ngân hàng ☐Công nghệ thông tin ☐Khác: ___________

6. Công việc của anh (chị) liên quan nhiều nhất đến hoạt động (có thể chọn nhiều mục):

☐Quản lý, điều hành ☐Quản lý/kiểm soát tuân thủ ☐Quản trị rủi ro/kiểm soát nội bộ

☐Kiểm toán nội bộ ☐Kiểm toán độc lập ☐Kiểm toán hệ thống thông tin ☐Khác __________

7. Anh (chị) đã có thời gian làm việc liên quan đến các công việc nêu trên (chỉ chọn một cho công việc chính hiện tại):

57/PL

☐Dưới 5 năm ☐Từ 5 năm trở lên

Ghi chú

Trong phần B (trang 3 & 4) của khảo sát này, “kiểm toán viên” được hiểu theo nghĩa rộng, có thể bao gồm kiểm toán viên hoặc trợ lý kiểm toán trong các doanh nghiệp kiểm toán; kiểm toán viên nội bộ, kiểm toán viên hệ thống thông tin, chuyên viên quản trị rủi ro, quản lý tuân thủ trong các ngân hàng, công ty tài chính, bảo hiểm hoặc các công ty niêm yết, công ty đại chúng thuộc các loại hình doanh nghiệp khác.

Tiếp trang 3 & 4 

Mô hình quá trình kiểm toán liên tục

Thông tin liên hệ

Anh (chị) có bất kỳ câu hỏi gì về nghiên cứu này, xin vui lòng liên hệ với:

Đặng Đình Tân Trường Đại học Ngân hàng Tp.HCM 36 Tôn Thất Đạm, Q1, Tp. HCM ĐT: 090 332 1819

58/PL

E-mail: tan2d@yahoo.com hoặc tandd@buh.edu.vn

B. Dựa vào thực tế có liên quan, anh (chị) vui lòng đánh dấu vào MỘT ô chọn ☐ thích hợp nhất tương ứng với mức độ đồng ý của anh (chị) đối với mỗi nội dung dưới đây.

I

Theo anh (chị), cần thiết thực hiện kiểm toán liên tục tại các doanh nghiệp tại Việt Nam để:

Không đồng ý

Đồng ý

Không có ý kiến

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

1 Người quản lý các cấp trong doanh nghiệp được cung cấp thông tin tài chính, hoạt động một cách đáng tin cậy, kịp thời hơn (giảm rủi ro trong việc ra quyết định).

2 Giúp doanh nghiệp nâng cao tính hiệu lực và

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

hiệu quả của việc tuân thủ các yêu cầu pháp lý, tiêu chuẩn nghề nghiệp.

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

3 Giúp doanh nghiệp nâng cao tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ.

4 Giúp kiểm toán viên nâng cao tính hiệu lực và

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

hiệu quả của các hoạt động kiểm toán trong điều kiện tiến bộ về công nghệ thông tin.

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

5 Nhà đầu tư, ngân hàng, các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan khác được cung cấp thông tin tài chính một cách đáng tin cậy, kịp thời hơn (giảm rủi ro trong việc ra quyết định).

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

6 Giúp nâng cao niềm tin của các bên có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan đối với tính hiệu lực và hiệu quả của các hoạt động quản trị rủi ro và kiểm soát nội bộ của doanh nghiệp.

II Theo ý kiến của anh (chị), các điều kiện thúc

Không đồng ý

Đồng ý

đẩy thực hiện kiểm toán liên tục tại các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay là:

Không có ý kiến

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

7

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

8

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

9

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

Sự gia tăng về mạng lưới và/hoặc số lượng giao dịch phát sinh (hàng ngày, tuần, tháng,…). Sự gia tăng mức độ rủi ro về kinh doanh và gian lận (đặc biệt đối với các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh doanh như ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, viễn thông, bán lẻ, thương mại điện tử,…). Sự hình thành cơ sở dữ liệu/kho dữ liệu tập trung cho phép lưu trữ phần lớn hoặc toàn bộ hoạt động giao dịch của doanh nghiệp.

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

10 Sự hình thành các hệ thống thông tin của doanh nghiệp (vd: ERPs, Core Banking Systems) cho phép xử lý giao dịch trực tuyến, thời gian thực. 11 Cơ quan chức năng ban hành các quy định pháp

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

lý khuyến khích/bắt buộc thực hiện về quản trị rủi ro, kiểm soát nội bộ, kiểm toán nội bộ.

59/PL

12 Cơ quan chức năng ban hành các quy định pháp

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

lý khuyến khích/bắt buộc thực hiện kiểm toán liên tục.

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

13 Cơ quan chức năng và/hoặc tổ chức nghề nghiệp ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện kiểm toán liên tục.

Không đồng ý

Đồng ý

III Theo ý kiến của anh (chị), nguyên nhân cản trở việc thực hiện kiểm toán liên tục tại các doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay là:

Không có ý kiến

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

14 Người quản lý cấp cao của doanh nghiệp cho

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

rằng chưa cần thiết thực hiện kiểm toán liên tục. 15 Người quản lý, kiểm toán viên lo ngại quá tải về

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

tiếp nhận và xử lý thông tin.

16 Doanh nghiệp và kiểm toán viên không muốn

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

thay đổi về phương pháp và quy trình kiểm toán hiện tại.

17 Thiếu sự hỗ trợ thích hợp (không có bộ phận

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

chuyên trách) về công nghệ thông tin trong doanh nghiệp.

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

18 Dữ liệu của hệ thống thông tin của doanh nghiệp được lưu trữ phân tán và/hoặc thiếu chuẩn hóa về cấu trúc.

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

19 Các quá trình xử lý giao dịch của doanh nghiệp chưa được chuẩn hóa (thực hiện thủ công). 20 Doanh nghiệp không muốn thực hiện kiểm toán

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

liên tục do lo ngại bị lộ thông tin về hoạt động kinh doanh.

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

21 Doanh nghiệp không muốn thực hiện kiểm toán liên tục lo ngại về việc dữ liệu hoạt động bị phá hỏng, hủy hoại (do virus, tin tặc,…).

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

22 Doanh nghiệp không muốn thực hiện kiểm toán liên tục do lo ngại việc kiểm tra liên tục sẽ làm chậm tốc độ xử lý giao dịch của hệ thống thông tin.

23 Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để thiết

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

lập và duy trì hạ tầng thích hợp về công nghệ thông tin.

24 Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để chuẩn

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

hóa các quá trình xử lý giao dịch (chuyển từ xử lý thủ công sang xử lý tự động).

25 Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để thiết

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

lập và duy trì vận hành phần mềm kiểm toán, phần mềm quản lý hồ sơ kiểm toán, phần mềm phân tích dữ liệu.

26 Doanh nghiệp thiếu nguồn lực tài chính để đào

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

tạo và duy trì đội ngũ kiểm toán viên đủ năng lực chuyên môn thực hiện kiểm toán liên tục. 27 Kiểm toán viên thiếu kiến thức, kỹ năng vể thực hiện kiểm toán trong điều kiện các quá trình xử lý được tin học hóa cao.

60/PL

28 Kiểm toán viên thiếu kiến thức, kỹ năng về sử

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

dụng các công cụ để thực hiện kiểm toán liên tục (công cụ để thực hiện kiểm toán liên tục quá phức tạp).

29 Kiểm toán viên thiếu kiến thức, kỹ năng về các

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

kỹ thuật phân tích dữ liệu (các kỹ thuật phân tích dữ liệu để thực hiện kiểm toán liên tục quá phức tạp).

30 Thiếu quy định pháp lý khuyến khích/bắt buộc

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

thực hiện kiểm toán liên tục.

31 Thiếu văn bản hướng dẫn của cơ quan chức

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

năng/tổ chức nghề nghiệp về thực hiện kiểm toán liên tục.

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

32 Thiếu sự hỗ trợ của cơ quan chức năng/tổ chức nghề nghiệp về đào tạo cho các kiểm toán viên để thực hiện kiểm toán liên tục.

33 Thiếu thông tin chia sẻ về các trường hợp triển

1☐

2☐

3☐

4☐

5☐

Không đồng ý

Đồng ý

khai kiểm toán liên tục thành công tại Việt Nam. IV Theo anh (chị), với xu hướng tiến bộ của công nghệ thông tin và nhu cầu của người sử dụng thông tin tại Việt Nam:

Không có ý kiến

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

34 Nhìn chung, các kiểm toán viên có khả năng thực

2☐

3☐

4☐

5☐

1☐

hiện kiểm toán liên tục.

35 Nhìn chung, kiểm toán liên tục cần được áp dụng

2☐

3☐

4☐

5☐

1☐

trong hoạt động kiểm toán.

36 Nhìn chung, doanh nghiệp và kiểm toán viên sẽ

2☐

3☐

4☐

5☐

1☐

triển khai kiểm toán liên tục.

Trân trọng cảm ơn sự hỗ trợ của anh (chị).

61/PL

Phụ lục 11 – Bảng xác định cỡ mẫu so với kích thước tổng thể

N

S

N

S

N

S

10

10

140

220

1200

291

15

14

144

230

1300

297

20

19

148

240

1400

302

25

24

152

250

1500

306

30

28

155

260

1600

310

35

32

159

270

1700

313

40

36

162

280

1800

317

45

40

165

290

1900

320

50

44

169

300

2000

322

55

48

175

320

2200

327

60

52

181

340

2400

331

65

56

186

360

2600

335

70

59

191

380

2800

338

75

63

196

400

3000

341

80

66

201

420

3500

346

85

70

205

440

4000

351

90

73

210

460

4500

354

95

76

214

480

5000

357

100

80

217

500

6000

361

110

86

226

550

7000

364

120

92

234

600

8000

367

130

97

242

650

9000

368

140

103

248

700

10000

370

150

108

254

750

15000

375

62/PL

160

113

260

800

20000

377

170

118

265

850

30000

379

180

123

269

900

40000

380

190

127

274

950

50000

381

200

132

278

1000

75000

382

210

136

285

1100

1000000

384

Ghi chú: N: kích thước tổng thể; S: Cỡ mẫu.

Nguồn: (Krejcie & Morgan, 1970)

63/PL

Phụ lục 12 – Danh sách KTV tham gia trả lời khảo sát

TPP7

BGĐ8

Quản lý Họ và tên Đơn vị công tác

X

X X X X X X

7 Trưởng, phó Phòng KTNB hoặc BKS của các ngân hàng, CTNY, doanh nghiệp,… 8 Giám đốc, phó giám đốc DNKiT, chi nhánh ngân hàng,…

Số TT 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 Lưu Nguyễn Hồng Diệp Nguyễn Phước Hồng Hạnh Nguyễn Quang Châu Nguyễn Quốc Ngữ Lê Nguyễn Hoàng Minh Lý Thị Hiền Từ Vĩnh Thanh Đinh Hàm Long Trần Thị Thu Dung Huỳnh Văn Thành Trần Vinh Quang Lê Hồng Ngọc Đào Ngọc Tú Anh Hà Hoàng Nhân Biện Thị Diễm My Lê Cao Lãm Lê Thị Thanh Bình Đinh Phương Dũng Hoàng Mạnh Tuấn Tô Quang Tùng Nguyễn Đức Mẫn Phạm Hồng Kiên Đậu Thu Hương Trần Thị Hương Lý Vĩnh Hiền Trần Thị Nga Lâm Ngọc Tố Uyên Châu Thị Thanh Loan Nguyễn Thanh Tùng Đinh Thị Quý Huỳnh Minh Hải Nguyễn Thị Lan Chi Ngô Anh Nguyễn Đức Thịnh Nguyễn Thị Thúy Hằng Nguyễn Thị Thu Hương Đỗ Hoài Phương Phạm Vũ Hiệp Phạm Ngọc Lê Na Nguyễn Thị Ngọc Hương Nguyễn Nhật Trường Lâm Thị Thùy Nhi Phạm Thanh Danh Nguyễn Hoàng Phương Trà Đỗ Thị Thùy Trang Huỳnh Tấn Phát Lưu Tiến Đạt Nguyễn Phú Toàn Nguyễn Thị Mai Lê Huy Thư A&C A&C A&C A&C ABBank ABBank ABBank ABBank AIA Vietnam AIA Vietnam AIA Vietnam BHS (Đường BH) BIDV BIDV BNP Paribas BoCOM Bonfiglioli VN CJ Blue Coteccons CPA Hà Nội DAB DAB DAB DAB DAB DAB DAB DAB DAB DAB DAB DAB DAB DAB DAB DAB Deloitte Vietnam Deloitte Vietnam Deloitte Vietnam DHG Pharma DHG Pharma DNV GL VN E&Y Vietnam E&Y Vietnam E-Jung Audit Eximbank Eximbank Eximbank FAC FAC Lĩnh vực hoạt động KTHT KTNB KTĐL TT X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Kinh nghiệm Trên 5 Dưới 5 năm năm X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

64/PL

X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

Nguyễn Minh Huy Đỗ Hoàng Chương Nguyễn Tiến Nhân Điền Văn Châu Trần Tiến Đạt Hoàng Lam Nguyễn Thị Hồng Nhung Trần Thị Thu Thảo Nguyễn Mai Trâm Nguyễn Hà Vân Phan Thanh Tùng Cao Lê Trần Đan Thanh Phạm Bích Diệp Đặng Đức Thu Anh Nguyễn Thanh Phong Nguyễn Hồ Như Thảo Lê Thị Bích Ngọc Phan Quang Thế Vũ Thị Lan Anh Trần Thị Tiến Thanh Mai Công Ninh Cao Hiệp Bảo Châu Lê Khắc Gia Bảo Trần Thị Thuỳ Vân Nguyễn Thanh Minh Phạm Như Tuyền Vũ Thị Thu Hương Nguyễn Đức Duy Nguyễn Tấn Phong Lê Văn Lời Nguyễn Cao Cường Phạm Thị Kiều Nhi Đỗ Thị Minh Hồng Bùi Thị Thu Hương Nguyễn Thị Yến Nhi Đào Thái Huy Hứa Việt Minh Nguyễn Minh Trí Nguyễn Thành Nam Nguyễn Đức Hiếu Hồ Minh Trí Phan Chiêu Anh Nguyễn Hữu Danh Phan Văn Dũng Võ Đình Ngọc Hân Từ Thị Kim Tuyến Trình Quốc Việt Nguyễn Thị Phương Thảo Võ Đoàn Thiên Thanh Phan Ngọc Hà

Trần Thị Cẩm Tú

51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63 64 65 66 67 68 69 70 71 72 73 74 75 76 77 78 79 80 81 82 83 84 85 86 87 88 89 90 91 92 93 94 95 96 97 98 99 100 101 Nguyễn Phước Bảo Trung 102 Phùng Thị Lý Hiền 103 Nguyễn Thị Thu Bình Trần Thị Thu Phương 104 105 Võ Hoàng Nhật Đan 106 107 Mai Trần Bảo Anh 108 Bùi Minh Tuấn 109 Nông Đức Hạnh 110 Trần Thị Hồng Hạnh FAC FAC FAC FAC FAC FAC HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank HDBank Hoasen Group HoTramProjectCo KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KienLongBank KPMG KTQGVN Maritimebank MBBank NamABank NamABank ORS (CKPĐ) PDAC PDAC PDAC PDAC PDAC PDAC PDAC PVCoating PVI PVI PVI PwC Vietnam PwC Vietnam PwC Vietnam PwC Vietnam PwC Vietnam PwC Vietnam PwC Vietnam X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

65/PL

Trần Hải Nguyên Phùng Thị Anh Thư Lương Nguyến Hoài Anh Trần Thị Hải Yến

Lê Thị Thu Hà Trần Việt Khánh

Phạm Xuân Tân

Phan Minh Hoàng Lê Thị Thu Trang Trần Thị Lan Nhi

Bùi Thị Phương Trâm

Châu Nguyên Hiền

Trần Khánh Lâm

Phạm Công Khanh

111 112 113 114 115 Mai Viết Hùng Trân 116 Đồng Thị Bảo Khánh 117 Nguyễn Đức Huy Trần Văn Nhị 118 119 Nguyễn Ngọc Khánh 120 Đặng Xuân Cảnh 121 Nguyễn Minh Tấn 122 123 124 Nguyễn Trường An Cần Thị Kim Thoa 125 Phạm Thị Hoa Phượng 126 Phạm Triều Dương 127 128 Trần Nguyễn Anh Tuấn 129 Đỗ Thị Hằng 130 Đặng Xuân Quý 131 Lê Thị Bích Thu 132 Nguyễn Thị Ngọc Trinh 133 Nguyễn Võ Xuân Trường 134 Đỗ Thị Huyền Châm 135 Huỳnh Văn Dang 136 137 Vũ Ngọc Sơn 138 Ngô Thanh Huy 139 Lê Ngọc Ái 140 Đặng Văn Hoàng 141 Nguyễn Hạnh Mai Ly 142 143 144 145 Nguyễn Thị Thanh Tú 146 Nguyễn Thị Thùy Trang 147 148 Dương Tiến Hải 149 150 Nguyễn Thị Minh Hòa 151 Nguyễn Thị Thu Hiền 152 153 Vũ Tiến Sỹ 154 155 Võ Duy Khanh 156 Nguyễn Thị Bích Lê 157 Nguyễn Thị Mỹ Dung 158 Lê Đức Trường 159 Nguyễn Thị Phương Hoa Trần Thị Thanh Hoa 160 161 Nguyễn Mạnh Hùng 162 Nguyễn Phan Anh Quốc 163 Hoàng Thị Hồng Minh Lê Vũ Trường 164 165 Trần Thu Hà 166 Vũ Tiến Dũng 167 Lê Trung Tín 168 Nguyễn Trường Long 169 Nguyễn Thanh Xuân Lê Mỹ Hoàn 170 PwC Vietnam PwC Vietnam PwC Vietnam PwC Vietnam PwC Vietnam PwC Vietnam QuyChuanAudit QuyChuanAudit RSM Vietnam RSM Vietnam Sacombank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank Saigonbank SBV SBV SEA Audit Co. Siambank Srithai (VN) TCT (Tây Ninh) Techcombank TLGroup Triumph Intl. VN UHY ACA UHY ACA UHY ACA UHY ACA Unicons Unicore Unicore VACO VACPA VADC VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VBARD VietCapitalBank X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X

66/PL

Trần Thị Hòa Lê Bùi Phương Thảo

X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X X Vietcombank Vietcombank Vietcombank Vietcombank Vietcombank Vietinbank Vietinbank Vietinbank VietJet VietnhatAudit VietnhatAudit VietValues VietValues VietValues VietValues VietValues VietValues VietValues VietValues VietValues VietValues

171 Nguyễn Thị Minh Nguyệt 172 173 174 Vũ Thị Huyền 175 Nguyễn Trung Chính 176 Huỳnh Thị Thùy Nguyên 177 Nguyễn Minh Tuấn Trần Văn Thành 178 179 Trần Thị Bích Thủy 180 Nguyễn Lam Giang 181 Nguyễn Nhân Bào 182 Nguyễn Thị Cẩm Hồng 183 Nguyễn Thị Tuyết Vân 184 Trần Văn Hiệp 185 Ngô Quang Đông Dương 186 Lý Công Thành 187 Nguyễn Hồng Phúc 188 Nguyễn Thanh Sang 189 Nguyễn Thanh Hồng 190 Hoàng Thái Tân 191 Nguyễn Ngọc Tân

67/PL

Phụ lục 13 – Kết quả kiểm định chính thức độ tin cậy thang đo

RELIABILITY /VARIABLES=ID1 ID2 ID3 ID4 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=TOTAL.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.808 4

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Nhu cau cua DN & KTV 1 3.35 .915 191

Nhu cau cua DN & KTV 2 3.35 .933 191

Nhu cau cua DN & KTV 3 3.34 .926 191

Nhu cau cua DN & KTV 4 3.30 .930 191

Item-Total Statistics

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha

Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted

Nhu cau cua DN & KTV 1 9.99 5.110 .667 .739

Nhu cau cua DN & KTV 2 9.99 5.505 .533 .802

Nhu cau cua DN & KTV 3 10.00 5.053 .673 .736

RELIABILITY /VARIABLES=ED1 ED2 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=TOTAL.

Nhu cau cua DN & KTV 4 10.04 5.183 .629 .757

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.631 2

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Nhu cau cua ben ngoai 1 3.51 .928 191

Nhu cau cua ben ngoai 2 3.23 .978 191

Item-Total Statistics

68/PL

Corrected Item- Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item

Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted

3.23 .957 .462 . Nhu cau cua ben ngoai 1

3.51 .862 .462 .

Nhu cau cua ben ngoai 2 RELIABILITY /VARIABLES=IC1 IC2 IC3 IC4 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=TOTAL.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.803 4

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Dieu kien ben trong DN 1 3.48 .999 191

Dieu kien ben trong DN 2 3.48 1.030 191

Dieu kien ben trong DN 3 3.64 .906 191

Dieu kien ben trong DN 4 3.61 .869 191

Item-Total Statistics

Corrected Item- Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item

Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted

Dieu kien ben trong DN 1 10.72 5.275 .627 .750

Dieu kien ben trong DN 2 10.72 5.275 .594 .768

Dieu kien ben trong DN 3 10.56 5.679 .613 .757

RELIABILITY /VARIABLES=EC1 EC2 EC3 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=TOTAL.

Dieu kien ben trong DN 4 10.59 5.706 .647 .743

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.828 3

Item Statistics

69/PL

Std.

Mean Deviation N

Dieu kien ben ngoai DN 1 3.60 .882 191

Dieu kien ben ngoai DN 2 3.76 .769 191

Dieu kien ben ngoai DN 3 3.68 .759 191

Item-Total Statistics

Corrected Item- Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance Total Alpha if Item

Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted

Dieu kien ben ngoai DN 1 7.45 1.932 .666 .791

Dieu kien ben ngoai DN 2 7.28 2.212 .674 .775

7.36 2.148 .729 .724

Dieu kien ben ngoai DN 3 RELIABILITY /VARIABLES=IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=TOTAL.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.782 6

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Tro ngai ben trong DN 1 2.52 .905 191

Tro ngai ben trong DN 2 2.46 .933 191

Tro ngai ben trong DN 3 2.51 .934 191

Tro ngai ben trong DN 4 2.57 1.048 191

Tro ngai ben trong DN 5 2.79 .968 191

Tro ngai ben trong DN 6 2.64 .900 191

Item-Total Statistics

Scale Corrected Item- Cronbach's

Scale Mean if Variance if Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

Tro ngai ben trong DN 1 12.96 11.362 .546 .745

Tro ngai ben trong DN 2 13.03 11.567 .485 .760

Tro ngai ben trong DN 3 12.98 10.852 .616 .728

Tro ngai ben trong DN 4 12.92 11.035 .485 .762

Tro ngai ben trong DN 5 12.70 11.095 .540 .746

Tro ngai ben trong DN 6 12.84 11.554 .515 .752

70/PL

RELIABILITY /VARIABLES=SIB1 SIB2 SIB3 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=TOTAL.

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.831 3

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Tro ngai doi voi an toan 1 2.12 .893 191

Tro ngai doi voi an toan 2 2.15 .908 191

Tro ngai doi voi an toan 3 2.15 .923 191

Item-Total Statistics

Corrected Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance Item-Total Alpha if Item

Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted

Tro ngai doi voi an toan 1 4.30 2.642 .727 .731

Tro ngai doi voi an toan 2 4.26 2.710 .674 .783

RELIABILITY /VARIABLES=FB1 FB2 FB3 FB4 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=TOTAL.

Tro ngai doi voi an toan 3 4.27 2.670 .672 .786

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.825 4

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Tro ngai ve tai chinh 1 2.58 .996 191

Tro ngai ve tai chinh 2 2.59 .883 191

Tro ngai ve tai chinh 3 2.70 .984 191

Tro ngai ve tai chinh 4 2.65 .939 191

Item-Total Statistics

71/PL

Corrected Cronbach's

Scale Mean if Scale Variance Item-Total Alpha if Item

Item Deleted if Item Deleted Correlation Deleted

Tro ngai ve tai chinh 1 7.94 5.634 .606 .800

Tro ngai ve tai chinh 2 7.93 6.110 .596 .802

Tro ngai ve tai chinh 3 7.82 5.266 .721 .744

RELIABILITY /VARIABLES=ACB1 ACB2 ACB3 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=TOTAL.

Tro ngai ve tai chinh 4 7.87 5.599 .678 .766

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.887 3

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Tro ngai ve nang luc KTV 1 3.92 .984 191

Tro ngai ve nang luc KTV 2 3.98 1.015 191

Tro ngai ve nang luc KTV 3 3.86 .944 191

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

Tro ngai ve nang luc KTV 1 7.84 3.316 .777 .841

Tro ngai ve nang luc KTV 2 7.78 3.099 .822 .801

RELIABILITY /VARIABLES=EB1 EB2 EB3 EB4 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=TOTAL.

Tro ngai ve nang luc KTV 3 7.90 3.543 .742 .872

72/PL

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.879 4

Item Statistics

Std.

Mean Deviation N

Tro ngai ben ngoai DN 1 2.66 1.013 191

Tro ngai ben ngoai DN 2 2.80 .992 191

Tro ngai ben ngoai DN 3 2.75 .979 191

Tro ngai ben ngoai DN 4 2.67 1.027 191

Item-Total Statistics

Scale Mean Corrected Cronbach's

if Item Scale Variance Item-Total Alpha if Item

Deleted if Item Deleted Correlation Deleted

Tro ngai ben ngoai DN 1 8.21 6.780 .758 .837

Tro ngai ben ngoai DN 2 8.08 6.999 .728 .849

Tro ngai ben ngoai DN 3 8.13 6.858 .778 .830

RELIABILITY /VARIABLES=CAA1 CAA2 CAA3 /SCALE('ALL VARIABLES') ALL /MODEL=ALPHA /STATISTICS=DESCRIPTIVE /SUMMARY=TOTAL.

Tro ngai ben ngoai DN 4 8.20 6.995 .692 .864

Reliability Statistics

Cronbach's Alpha N of Items

.758 3

Item Statistics

Mean Std. Deviation N

Su hinh thanh & PT KTLT 1 3.70 .872 191

Su hinh thanh & PT KTLT 2 3.61 .922 191

Su hinh thanh & PT KTLT 2 3.56 1.018 191

Item-Total Statistics

Scale Corrected Cronbach's

Scale Mean if Variance if Item-Total Alpha if Item

Item Deleted Item Deleted Correlation Deleted

Su hinh thanh & PT KTLT 1 7.17 2.761 .631 .633

Su hinh thanh & PT KTLT 2 7.26 2.644 .619 .641

73/PL

Su hinh thanh & PT KTLT 2 7.30 2.592 .525 .757

74/PL

Phụ lục 14 – Kết quả phân tích đơn nhân tố của Harman

FACTOR /VARIABLES ID1 ID2 ID3 ID4 ED1 ED2 IC1 IC2 IC3 IC4 EC1 EC2 EC3 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 SIB1 SIB2 SIB3 FB1 FB2 FB3 FB4 ACB1 ACB2 ACB3 EB1 EB2 EB3 EB4 CAA1 CAA2 CAA3 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS ID1 ID2 ID3 ID4 ED1 ED2 IC1 IC2 IC3 IC4 EC1 EC2 EC3 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 SIB1 SIB2 SIB3 FB1 FB2 FB3 FB4 ACB1 ACB2 ACB3 EB1 EB2 EB3 EB4 CAA1 CAA2 CAA3 /PRINT INITIAL CORRELATION KMO EXTRACTION /CRITERIA FACTORS(1) ITERATE(25) /EXTRACTION PC /ROTATION NOROTATE /METHOD=CORRELATION.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .856

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3608.721

df 630

Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

Nhu cau cua DN & KTV 1 1.000 .468

Nhu cau cua DN & KTV 2 1.000 .199

Nhu cau cua DN & KTV 3 1.000 .409

Nhu cau cua DN & KTV 4 1.000 .386

Nhu cau cua ben ngoai 1 1.000 .140

Nhu cau cua ben ngoai 2 1.000 .225

75/PL

Dieu kien ben trong DN 1 1.000 .366

Dieu kien ben trong DN 2 1.000 .362

Dieu kien ben trong DN 3 1.000 .244

Dieu kien ben trong DN 4 1.000 .284

Dieu kien ben ngoai DN 1 1.000 .358

Dieu kien ben ngoai DN 2 1.000 .352

Dieu kien ben ngoai DN 3 1.000 .302

Tro ngai ben trong DN 1 1.000 .311

Tro ngai ben trong DN 2 1.000 .297

Tro ngai ben trong DN 3 1.000 .305

Tro ngai ben trong DN 4 1.000 .319

Tro ngai ben trong DN 5 1.000 .346

Tro ngai ben trong DN 6 1.000 .275

Tro ngai doi voi an toan 1 1.000 .004

Tro ngai doi voi an toan 2 1.000 .011

Tro ngai doi voi an toan 3 1.000 .001

Tro ngai ve tai chinh 1 1.000 .199

Tro ngai ve tai chinh 2 1.000 .316

Tro ngai ve tai chinh 3 1.000 .438

Tro ngai ve tai chinh 4 1.000 .337

Tro ngai ve nang luc KTV 1 1.000 .000

Tro ngai ve nang luc KTV 2 1.000 .001

Tro ngai ve nang luc KTV 3 1.000 3.284E-5

Tro ngai ben ngoai DN 1 1.000 .380

Tro ngai ben ngoai DN 2 1.000 .387

Tro ngai ben ngoai DN 3 1.000 .377

Tro ngai ben ngoai DN 4 1.000 .355

Su hinh thanh & PT KTLT 1 1.000 .509

76/PL

Su hinh thanh & PT KTLT 2 1.000 .563

Su hinh thanh & PT KTLT 2 1.000 .339

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings

Component Total % of Variance Cumulative % Total % of Variance Cumulative %

10.163 28.230 10.163 28.230 28.230 1

3.257 9.046 2

2.258 6.273 3

2.131 5.920 4

1.609 4.470 5

1.511 4.197 6

1.413 3.926 7

1.234 3.427 8

1.035 2.875 9

.996 2.766 10

.830 2.304 11

.757 2.103 12

.665 1.848 13

.651 1.808 14

.582 1.618 15

.538 1.494 16

.529 1.468 17

.522 1.451 18

.472 1.312 28.230 37.276 43.549 49.469 53.939 58.136 62.062 65.489 68.364 71.131 73.435 75.537 77.386 79.194 80.811 82.305 83.773 85.224 86.536 19

77/PL

20 .443 1.231

21 .425 1.179

22 .397 1.102

23 .381 1.057

24 .370 1.027

25 .357 .991

26 .336 .934

27 .297 .826

28 .274 .760

29 .260 .723

30 .249 .690

31 .226 .627

32 .200 .555

33 .178 .495

34 .171 .475

35 .145 .404

36 87.767 88.947 90.049 91.106 92.133 93.125 94.059 94.885 95.645 96.368 97.058 97.685 98.240 98.735 99.210 99.613 100.000 .139 .387

Extraction Method: Principal Component Analysis.

78/PL

Phụ lục 15 – Kết quả phân tích nhân tố khám phá

FACTOR /VARIABLES ID1 ID2 ID3 ID4 ED1 ED2 IC1 IC2 IC3 IC4 EC1 EC2 EC3 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 SIB1 SIB2 SIB3 FB1 FB2 FB3 FB4 ACB1 ACB2 ACB3 EB1 EB2 EB3 EB4 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS ID1 ID2 ID3 ID4 ED1 ED2 IC1 IC2 IC3 IC4 EC1 EC2 EC3 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 SIB1 SIB2 SIB3 FB1 FB2 FB3 FB4 ACB1 ACB2 ACB3 EB1 EB2 EB3 EB4 /PRINT INITIAL CORRELATION KMO EXTRACTION ROTATION /CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25) /EXTRACTION PC /CRITERIA ITERATE(25) /ROTATION VARIMAX /METHOD=CORRELATION.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .836

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3153.808

df 528

Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

Nhu cau cua DN & KTV 1 1.000 .710

Nhu cau cua DN & KTV 2 1.000 .687

Nhu cau cua DN & KTV 3 1.000 .664

Nhu cau cua DN & KTV 4 1.000 .669

Nhu cau cua ben ngoai 1 1.000 .643

79/PL

Nhu cau cua ben ngoai 2 1.000 .462

Dieu kien ben trong DN 1 1.000 .707

Dieu kien ben trong DN 2 1.000 .631

Dieu kien ben trong DN 3 1.000 .641

Dieu kien ben trong DN 4 1.000 .669

Dieu kien ben ngoai DN 1 1.000 .707

Dieu kien ben ngoai DN 2 1.000 .767

Dieu kien ben ngoai DN 3 1.000 .792

Tro ngai ben trong DN 1 1.000 .571

Tro ngai ben trong DN 2 1.000 .695

Tro ngai ben trong DN 3 1.000 .685

Tro ngai ben trong DN 4 1.000 .595

Tro ngai ben trong DN 5 1.000 .641

Tro ngai ben trong DN 6 1.000 .614

Tro ngai doi voi an toan 1 1.000 .799

Tro ngai doi voi an toan 2 1.000 .727

Tro ngai doi voi an toan 3 1.000 .732

Tro ngai ve tai chinh 1 1.000 .686

Tro ngai ve tai chinh 2 1.000 .605

Tro ngai ve tai chinh 3 1.000 .756

Tro ngai ve tai chinh 4 1.000 .741

Tro ngai ve nang luc KTV 1 1.000 .812

Tro ngai ve nang luc KTV 2 1.000 .867

Tro ngai ve nang luc KTV 3 1.000 .791

Tro ngai ben ngoai DN 1 1.000 .756

Tro ngai ben ngoai DN 2 1.000 .736

Tro ngai ben ngoai DN 3 1.000 .773

80/PL

Tro ngai ben ngoai DN 4 1.000 .668

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

Compone % of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative

Total Variance % Total Variance % Total Variance % nt

8.858 26.841 26.841 8.858 26.841 26.841 3.463 10.493 10.493 1

3.229 9.786 36.628 3.229 9.786 36.628 2.980 9.031 19.524 2

2.136 6.474 43.102 2.136 6.474 43.102 2.694 8.164 27.688 3

2.022 6.128 49.229 2.022 6.128 49.229 2.648 8.023 35.711 4

1.609 4.876 54.105 1.609 4.876 54.105 2.539 7.695 43.406 5

1.495 4.531 58.636 1.495 4.531 58.636 2.411 7.305 50.712 6

1.388 4.207 62.842 1.388 4.207 62.842 2.325 7.044 57.756 7

1.229 3.725 66.567 1.229 3.725 66.567 2.073 6.281 64.037 8

1.029 3.119 1.029 3.119 69.686 1.864 5.649 69.686 9

.992 3.005 10

.744 2.254 11

.683 2.071 12

.637 1.931 13

.607 1.840 14

.571 1.732 15

.529 1.603 16

.481 1.458 17

.463 1.404 18

.442 1.340 19

.421 1.275 69.686 72.690 74.944 77.015 78.946 80.786 82.518 84.121 85.579 86.983 88.323 89.598 20

81/PL

.384 1.163 21

.369 1.119 22

.359 1.089 23

.334 1.013 24

.314 .951 25

.282 .854 26

.252 .765 27

.241 .729 28

.215 .652 29

.201 .609 30

.181 .548 31

.156 .474 32

.144 .435 90.761 91.880 92.969 93.983 94.934 95.788 96.553 97.282 97.933 98.542 99.091 99.565 100.000 33

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Nhu cau cua DN & KTV 1 -.678 -.107 .037 .231 .024 .125 .399 -.075 -.057

Nhu cau cua DN & KTV 2 -.454 -.046 -.182 .030 -.077 .449 .434 .003 .219

Nhu cau cua DN & KTV 3 -.646 -.129 .039 .102 .052 .249 .367 .065 -.119

Nhu cau cua DN & KTV 4 -.630 .013 .043 .265 .132 .136 .374 -.126 .088

Nhu cau cua ben ngoai 1 -.386 .194 .252 .261 -.115 .348 -.222 -.166 .336

Nhu cau cua ben ngoai 2 -.485 .179 .277 .024 .005 .278 -.005 .014 .197

Dieu kien ben trong DN 1 -.594 -.029 .148 .413 -.098 -.017 -.192 -.092 -.326

Dieu kien ben trong DN 2 -.611 .089 .137 .452 -.084 .112 -.080 .028 .005

82/PL

Dieu kien ben trong DN 3 -.496 .161 .106 .418 .028 -.175 -.358 -.149 -.012

Dieu kien ben trong DN 4 -.521 .165 .097 .431 -.053 -.086 -.283 -.261 -.125

Dieu kien ben ngoai DN 1 -.582 -.104 -.444 .078 .009 .123 -.113 .356 .004

Dieu kien ben ngoai DN 2 -.569 -.068 -.362 .112 -.167 .033 -.282 .429 .044

Dieu kien ben ngoai DN 3 -.520 -.129 -.518 .126 .023 -.002 -.046 .467 .007

Tro ngai ben trong DN 1 .556 .009 .120 -.134 -.111 .379 -.235 .134 .000

Tro ngai ben trong DN 2 .537 .011 .263 -.221 -.094 .421 -.187 -.002 .261

Tro ngai ben trong DN 3 .553 .011 .128 .003 -.179 .486 -.210 .142 -.175

Tro ngai ben trong DN 4 .569 .081 -.057 .143 .204 .223 .143 -.123 -.336

Tro ngai ben trong DN 5 .600 -.107 .031 .142 .050 .214 .161 .059 -.413

Tro ngai ben trong DN 6 .528 .029 -.005 .314 -.084 .312 -.059 .121 -.337

Tro ngai doi voi an toan 1 .051 -.622 .432 .121 .362 -.105 -.098 .235 .020

Tro ngai doi voi an toan 2 .101 -.586 .450 .122 .352 -.060 -.016 .152 .072

Tro ngai doi voi an toan 3 .020 -.647 .399 .144 .267 -.010 .016 .234 .075

Tro ngai ve tai chinh 1 .449 .080 .193 .351 -.427 -.175 .140 .261 .131

Tro ngai ve tai chinh 2 .568 .063 .078 .322 -.202 -.230 .253 .048 .098

Tro ngai ve tai chinh 3 .666 .066 .124 .366 -.306 -.071 .153 .043 .185

Tro ngai ve tai chinh 4 .573 .178 .153 .174 -.398 -.243 .206 .256 -.034

Tro ngai ve nang luc KTV 1 -.038 .788 .177 .028 .327 .029 .026 .221 -.002

Tro ngai ve nang luc KTV 2 -.057 .789 .168 -.070 .379 -.072 .108 .195 -.097

Tro ngai ve nang luc KTV 3 -.031 .749 .243 .003 .276 -.035 .003 .297 .068

Tro ngai ben ngoai DN 1 .647 .031 -.290 .361 .260 .078 -.044 -.114 .181

Tro ngai ben ngoai DN 2 .650 -.108 -.371 .263 .267 .017 .034 -.028 .149

Tro ngai ben ngoai DN 3 .645 .068 -.302 .358 .285 .073 -.063 -.069 .194

Tro ngai ben ngoai DN 4 .615 .013 -.363 .260 .260 -.018 -.083 -.105 .062

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 9 components extracted.

83/PL

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Nhu cau cua DN & KTV 1 -.254 .261 -.126 .659 -.051 .115 .058 -.327 -.023

Nhu cau cua DN & KTV 2 -.086 -.068 -.118 .761 -.088 .201 -.149 .042 -.104

Nhu cau cua DN & KTV 3 -.319 .137 -.199 .637 -.007 .200 .096 -.209 .069

Nhu cau cua DN & KTV 4 -.112 .283 -.141 .673 .071 .049 .039 -.280 -.129

Nhu cau cua ben ngoai 1 -.067 .537 -.056 .333 .091 -.023 -.056 .376 -.288

Nhu cau cua ben ngoai 2 -.275 .276 -.143 .384 .226 .032 .023 .198 -.223

Dieu kien ben trong DN 1 -.289 .708 -.104 .137 -.063 .162 .053 -.206 .134

Dieu kien ben trong DN 2 -.184 .629 .002 .357 .081 .238 .039 -.056 -.075

Dieu kien ben trong DN 3 -.053 .738 -.090 -.024 .103 .112 .005 -.164 -.185

Dieu kien ben trong DN 4 -.105 .772 -.109 .065 .027 .040 -.094 -.172 -.068

Dieu kien ben ngoai DN 1 -.083 .123 -.251 .217 -.051 .742 -.059 -.111 -.084

Dieu kien ben ngoai DN 2 -.173 .236 -.107 .058 -.064 .795 -.070 -.022 -.160

Dieu kien ben ngoai DN 3 -.021 .046 -.141 .176 -.038 .824 -.021 -.225 -.078

Tro ngai ben trong DN 1 .119 -.210 .105 -.227 -.002 -.090 .021 .615 .253

Tro ngai ben trong DN 2 .115 -.242 .086 -.116 .000 -.276 .058 .723 .013

Tro ngai ben trong DN 3 .096 -.105 .152 -.160 -.032 -.064 -.006 .627 .467

Tro ngai ben trong DN 4 .385 -.154 .042 -.044 .073 -.279 -.037 .067 .574

Tro ngai ben trong DN 5 .229 -.213 .189 -.076 -.051 -.178 .107 .108 .667

Tro ngai ben trong DN 6 .264 .031 .258 -.097 -.009 -.014 -.002 .287 .620

Tro ngai doi voi an toan 1 -.010 .008 -.031 -.080 -.114 -.011 .882 -.008 .024

Tro ngai doi voi an toan 2 .031 -.022 -.004 -.006 -.114 -.114 .836 .018 .010

Tro ngai doi voi an toan 3 -.025 -.026 .027 .074 -.180 .011 .831 .029 .018

84/PL

Tro ngai ve tai chinh 1 .072 -.008 .807 -.095 .006 -.033 .035 .119 .062

Tro ngai ve tai chinh 2 .288 -.114 .665 -.090 -.008 -.215 .015 -.048 .102

Tro ngai ve tai chinh 3 .333 -.067 .728 -.085 -.056 -.229 -.005 .190 .106

Tro ngai ve tai chinh 4 .027 -.184 .772 -.221 .084 -.115 -.069 .040 .185

Tro ngai ve nang luc KTV 1 .025 .085 .003 .022 .879 -.035 -.166 .033 .013

Tro ngai ve nang luc KTV 2 -.038 .001 -.049 -.011 .900 -.086 -.175 -.112 .042

Tro ngai ve nang luc KTV 3 -.032 .060 .079 -.025 .873 -.012 -.098 .059 -.068

Tro ngai ben ngoai DN 1 .817 -.079 .162 -.107 -.003 -.108 .001 .118 .140

Tro ngai ben ngoai DN 2 .778 -.241 .147 -.121 -.088 -.025 .058 .028 .153

Tro ngai ben ngoai DN 3 .828 -.086 .160 -.123 .050 -.071 .000 .125 .128

Tro ngai ben ngoai DN 4 .747 -.122 .086 -.223 -.031 -.062 -.041 .016 .175

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 9 iterations.

Component Transformation Matrix

Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9

.487 -.409 .381 -.402 -.032 -.339 .031 .281 .304 1

.013 .148 .106 -.040 .761 -.107 -.608 .052 -.034 2

-.474 .225 .204 .014 .261 -.530 .521 .249 -.021 3

.455 .662 .433 .248 -.013 .135 .167 -.133 .203 4

.442 -.094 -.561 .034 .459 -.086 .455 -.229 .032 5

.066 -.011 -.286 .524 -.026 .062 -.087 .711 .349 6

-.061 -.467 .298 .667 .057 -.224 -.039 -.418 .124 7

-.180 -.285 .313 -.069 .369 .716 .327 .127 .109 8

.308 -.113 .177 .223 .011 .010 .080 .301 -.845 9

85/PL

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. FACTOR /VARIABLES ID1 ID2 ID3 ID4 ED2 IC1 IC2 IC3 IC4 EC1 EC2 EC3 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 SIB1 SIB2 SIB3 FB1 FB2 FB3 FB4 ACB1 ACB2 ACB3 EB1 EB2 EB3 EB4 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS ID1 ID2 ID3 ID4 ED2 IC1 IC2 IC3 IC4 EC1 EC2 EC3 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 SIB1 SIB2 SIB3 FB1 FB2 FB3 FB4 ACB1 ACB2 ACB3 EB1 EB2 EB3 EB4 /PRINT INITIAL CORRELATION KMO EXTRACTION ROTATION /CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25) /EXTRACTION PC /CRITERIA ITERATE(25) /ROTATION VARIMAX /METHOD=CORRELATION.

KMO and Bartlett's Test

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. .837

Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square 3063.599

df 496

Sig. .000

Communalities

Initial Extraction

Nhu cau cua DN & KTV 1 1.000 .708

Nhu cau cua DN & KTV 2 1.000 .733

Nhu cau cua DN & KTV 3 1.000 .650

Nhu cau cua DN & KTV 4 1.000 .687

Nhu cau cua ben ngoai 2 1.000 .399

Dieu kien ben trong DN 1 1.000 .697

Dieu kien ben trong DN 2 1.000 .659

86/PL

Dieu kien ben trong DN 3 1.000 .670

Dieu kien ben trong DN 4 1.000 .712

Dieu kien ben ngoai DN 1 1.000 .713

Dieu kien ben ngoai DN 2 1.000 .770

Dieu kien ben ngoai DN 3 1.000 .777

Tro ngai ben trong DN 1 1.000 .632

Tro ngai ben trong DN 2 1.000 .755

Tro ngai ben trong DN 3 1.000 .719

Tro ngai ben trong DN 4 1.000 .662

Tro ngai ben trong DN 5 1.000 .615

Tro ngai ben trong DN 6 1.000 .675

Tro ngai doi voi an toan 1 1.000 .797

Tro ngai doi voi an toan 2 1.000 .728

Tro ngai doi voi an toan 3 1.000 .734

Tro ngai ve tai chinh 1 1.000 .682

Tro ngai ve tai chinh 2 1.000 .606

Tro ngai ve tai chinh 3 1.000 .745

Tro ngai ve tai chinh 4 1.000 .728

Tro ngai ve nang luc KTV 1 1.000 .810

Tro ngai ve nang luc KTV 2 1.000 .849

Tro ngai ve nang luc KTV 3 1.000 .798

Tro ngai ben ngoai DN 1 1.000 .727

Tro ngai ben ngoai DN 2 1.000 .736

Tro ngai ben ngoai DN 3 1.000 .782

Tro ngai ben ngoai DN 4 1.000 .670

Extraction Method: Principal Component Analysis.

87/PL

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

% of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative

Component Total Variance % Total Variance % Total Variance %

8.724 27.261 27.261 8.724 27.261 27.261 3.520 11.001 11.001 1

3.203 10.008 37.269 3.203 10.008 37.269 2.687 8.397 19.398 2

2.110 6.594 43.863 2.110 6.594 43.863 2.673 8.354 27.752 3

1.972 6.164 50.027 1.972 6.164 50.027 2.537 7.929 35.681 4

1.604 5.013 55.040 1.604 5.013 55.040 2.502 7.819 43.500 5

1.445 4.516 59.556 1.445 4.516 59.556 2.378 7.432 50.932 6

1.344 4.202 63.757 1.344 4.202 63.757 2.321 7.254 58.186 7

1.211 3.785 67.542 1.211 3.785 67.542 2.201 6.877 65.063 8

1.011 3.159 1.011 3.159 70.701 1.804 5.638 70.701 9

.853 2.666 10

.738 2.305 11

.682 2.132 12

.615 1.921 13

.584 1.826 14

.565 1.765 15

.504 1.575 16

.468 1.462 17

.444 1.388 18

.426 1.330 19

.392 1.224 20

.370 1.155 21

.361 1.128 70.701 73.367 75.673 77.805 79.726 81.552 83.317 84.892 86.354 87.742 89.073 90.297 91.452 92.580 22

88/PL

23 .335 1.048

24 .318 .994

25 .306 .956

26 .260 .812

27 .241 .752

28 .228 .714

29 .202 .631

30 .182 .570

31 .157 .490

32 .145 .454 93.628 94.622 95.578 96.390 97.142 97.856 98.487 99.057 99.546 100.000

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Nhu cau cua DN & KTV 1 -.678 -.104 .024 .245 .015 .312 -.274 -.061 -.013

Nhu cau cua DN & KTV 2 -.454 -.041 .193 -.050 -.033 .594 -.193 .007 .306

Nhu cau cua DN & KTV 3 -.646 -.125 -.011 .115 .061 .413 -.163 .039 .022

Nhu cau cua DN & KTV 4 -.629 .014 .026 .286 .123 .300 -.266 -.107 .145

Nhu cau cua ben ngoai 2 -.471 .159 -.236 .050 .045 .212 .055 .059 -.202

Dieu kien ben trong DN 1 -.589 -.036 -.025 .440 -.114 -.034 .250 -.207 -.186

Dieu kien ben trong DN 2 -.603 .077 .001 .464 -.087 .122 .198 -.051 .103

Dieu kien ben trong DN 3 -.489 .151 .014 .441 .003 -.284 .270 -.216 .113

Dieu kien ben trong DN 4 -.514 .156 .028 .444 -.071 -.160 .248 -.356 .083

Dieu kien ben ngoai DN 1 -.585 -.089 .450 -.060 .032 .063 .199 .330 -.060

Dieu kien ben ngoai DN 2 -.569 -.060 .387 -.017 -.148 -.074 .331 .393 -.038

89/PL

Dieu kien ben ngoai DN 3 -.529 -.105 .521 -.004 .021 .007 .136 .442 .016

.559 -.003 -.132 -.145 -.056 .256 .425 .006 .177 Tro ngai ben trong DN 1

.546 -.011 -.283 -.211 -.027 .275 .321 -.073 .385 Tro ngai ben trong DN 2

.558 -.007 -.095 -.024 -.116 .386 .482 -.030 .051 Tro ngai ben trong DN 3

.570 .073 .099 .114 .222 .249 -.047 -.154 -.415 Tro ngai ben trong DN 4

.600 -.118 .018 .131 .063 .285 .001 -.001 -.371 Tro ngai ben trong DN 5

.534 .010 .114 .256 -.052 .289 .251 .025 -.402 Tro ngai ben trong DN 6

.046 -.631 -.380 .254 .335 -.127 .093 .225 .008 Tro ngai doi voi an toan 1

.100 -.600 -.390 .244 .332 -.071 -.001 .174 .022 Tro ngai doi voi an toan 2

.017 -.659 -.336 .251 .250 .010 .031 .232 .083 Tro ngai doi voi an toan 3

.455 .061 -.081 .388 -.464 -.015 -.098 .298 .008 Tro ngai ve tai chinh 1

.568 .053 .009 .355 -.251 -.040 -.264 .099 .103 Tro ngai ve tai chinh 2

.673 .044 -.005 .370 -.327 .051 -.125 .077 .149 Tro ngai ve tai chinh 3

.574 .171 -.109 .238 -.447 -.035 -.157 .273 -.010 Tro ngai ve tai chinh 4

-.029 .784 -.184 .122 .314 .049 .043 .205 .015 Tro ngai ve nang luc KTV 1

-.053 .796 -.218 .055 .348 .001 -.061 .187 -.052 Tro ngai ve nang luc KTV 2

-.023 .747 -.259 .125 .253 .000 .066 .278 .105 Tro ngai ve nang luc KTV 3

.651 .018 .394 .239 .274 -.003 -.012 -.077 .096 Tro ngai ben ngoai DN 1

.648 -.110 .434 .141 .271 -.016 -.082 .015 .122 Tro ngai ben ngoai DN 2

.648 .058 .399 .244 .295 -.004 .030 -.055 .223 Tro ngai ben ngoai DN 3

.615 .009 .427 .139 .265 -.102 -.004 -.081 .055 Tro ngai ben ngoai DN 4

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 9 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

90/PL

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Nhu cau cua DN & KTV 1 -.048 .660 -.122 -.263 .255 .107 .056 -.326 -.026

Nhu cau cua DN & KTV 2 -.070 .788 -.122 -.086 -.044 .185 -.149 .080 -.144

Nhu cau cua DN & KTV 3 -.011 .660 -.189 -.299 .139 .184 .096 -.161 -.019

Nhu cau cua DN & KTV 4 .083 .684 -.143 -.125 .297 .035 .037 -.265 -.121

Nhu cau cua ben ngoai 2 .248 .239 -.166 -.443 .171 .087 .023 -.081 .115

Dieu kien ben trong DN 1 -.068 .148 -.099 -.291 .714 .154 .049 -.174 .100

Dieu kien ben trong DN 2 .095 .368 -.002 -.205 .642 .229 .037 -.045 -.074

Dieu kien ben trong DN 3 .114 -.001 -.093 -.050 .759 .099 .003 -.138 -.201

Dieu kien ben trong DN 4 .035 .104 -.107 -.088 .802 .021 -.097 -.110 -.130

Dieu kien ben ngoai DN 1 -.049 .205 -.250 -.098 .109 .745 -.059 -.151 -.056

Dieu kien ben ngoai DN 2 -.062 .038 -.107 -.190 .210 .803 -.069 -.085 -.126

Dieu kien ben ngoai DN 3 -.042 .201 -.136 .003 .067 .811 -.023 -.193 -.124

Tro ngai ben trong DN 1 .001 -.181 .102 .141 -.164 -.102 .020 .714 .145

Tro ngai ben trong DN 2 .018 -.087 .076 .119 -.214 -.281 .061 .772 -.051

Tro ngai ben trong DN 3 -.034 -.114 .153 .117 -.069 -.073 -.007 .738 .337

Tro ngai ben trong DN 4 .064 -.080 .040 .335 -.179 -.258 -.039 .041 .660

Tro ngai ben trong DN 5 -.070 -.079 .198 .228 -.230 -.168 .108 .145 .631

Tro ngai ben trong DN 6 -.016 -.136 .254 .205 -.001 .012 -.004 .251 .698

Tro ngai doi voi an toan 1 -.117 -.073 -.031 -.006 .020 -.014 .881 .007 .016

Tro ngai doi voi an toan 2 -.113 -.015 -.005 .023 -.033 -.109 .837 -.002 .030

Tro ngai doi voi an toan 3 -.180 .086 .027 -.017 -.017 .006 .831 .048 -.007

Tro ngai ve tai chinh 1 .008 -.118 .802 .050 -.023 -.021 .036 .081 .119

Tro ngai ve tai chinh 2 -.008 -.066 .664 .312 -.090 -.223 .015 .004 .074

Tro ngai ve tai chinh 3 -.046 -.079 .721 .326 -.059 -.225 -.003 .201 .124

Tro ngai ve tai chinh 4 .072 -.202 .779 .063 -.170 -.121 -.068 .096 .116

Tro ngai ve nang luc KTV 1 .881 .006 .004 .004 .068 -.032 -.165 .017 .027

91/PL

Tro ngai ve nang luc KTV 2 -.038 -.001 -.043 .893 -.015 -.091 -.176 -.095 .023

Tro ngai ve nang luc KTV 3 -.040 .063 .080 .875 -.027 -.016 -.098 .068 -.077

Tro ngai ben ngoai DN 1 .785 -.078 .149 .017 -.109 -.096 .004 .100 .227

Tro ngai ben ngoai DN 2 .785 -.219 .140 -.076 -.096 -.026 .060 .064 .166

Tro ngai ben ngoai DN 3 .831 -.056 .150 .069 -.089 -.075 .003 .172 .133

Tro ngai ben ngoai DN 4 .754 -.108 .082 -.022 -.202 -.060 -.038 .045 .187

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

Component Transformation Matrix

Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9

1 .499 -.379 .383 -.027 -.383 -.340 .029 .337 .288

2 -.013 .106 .090 .764 -.065 -.087 -.621 .000 -.012

3 .605 .009 -.080 -.277 .098 .541 -.451 -.194 .085

4 .258 .666 .486 .139 .216 -.024 .325 -.174 .225

5 .435 -.100 -.626 .440 .069 -.070 .425 -.122 .097

6 -.097 -.190 -.013 .028 .750 .006 -.086 .442 .434

7 -.063 .430 -.245 .026 -.380 .370 .057 .666 .150

8 -.120 -.410 .373 .352 -.039 .662 .332 -.028 -.064

9 .317 .049 .106 .034 .283 -.059 .052 .405 -.797

Extraction Method: Principal Component Analysis.

FACTOR

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

92/PL

/VARIABLES ID1 ID2 ID3 ID4 IC1 IC2 IC3 IC4 EC1 EC2 EC3 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 SIB1 SIB2 SIB3 FB1 FB2 FB3 FB4 ACB1 ACB2 ACB3 EB1 EB2 EB3 EB4 /MISSING LISTWISE /ANALYSIS ID1 ID2 ID3 ID4 IC1 IC2 IC3 IC4 EC1 EC2 EC3 IB1 IB2 IB3 IB4 IB5 IB6 SIB1 SIB2 SIB3 FB1 FB2 FB3 FB4 ACB1 ACB2 ACB3 EB1 EB2 EB3 EB4 /PRINT INITIAL CORRELATION KMO EXTRACTION ROTATION /CRITERIA MINEIGEN(1) ITERATE(25) /EXTRACTION PC /CRITERIA ITERATE(25) /ROTATION VARIMAX /METHOD=CORRELATION.

KMO and Bartlett's Test

.839 Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy.

2980.964 Bartlett's Test of Sphericity Approx. Chi-Square

465 df

.000 Sig.

Communalities

Initial Extraction

Nhu cau cua DN & KTV 1 1.000 .709

Nhu cau cua DN & KTV 2 1.000 .735

Nhu cau cua DN & KTV 3 1.000 .680

Nhu cau cua DN & KTV 4 1.000 .687

Dieu kien ben trong DN 1 1.000 .702

Dieu kien ben trong DN 2 1.000 .659

Dieu kien ben trong DN 3 1.000 .670

Dieu kien ben trong DN 4 1.000 .709

Dieu kien ben ngoai DN 1 1.000 .712

Dieu kien ben ngoai DN 2 1.000 .769

93/PL

Dieu kien ben ngoai DN 3 1.000 .776

Tro ngai ben trong DN 1 1.000 .632

Tro ngai ben trong DN 2 1.000 .760

Tro ngai ben trong DN 3 1.000 .730

Tro ngai ben trong DN 4 1.000 .644

Tro ngai ben trong DN 5 1.000 .655

Tro ngai ben trong DN 6 1.000 .654

Tro ngai doi voi an toan 1 1.000 .796

Tro ngai doi voi an toan 2 1.000 .728

Tro ngai doi voi an toan 3 1.000 .735

Tro ngai ve tai chinh 1 1.000 .683

Tro ngai ve tai chinh 2 1.000 .607

Tro ngai ve tai chinh 3 1.000 .755

Tro ngai ve tai chinh 4 1.000 .728

Tro ngai ve nang luc KTV 1 1.000 .817

Tro ngai ve nang luc KTV 2 1.000 .866

Tro ngai ve nang luc KTV 3 1.000 .797

Tro ngai ben ngoai DN 1 1.000 .750

Tro ngai ben ngoai DN 2 1.000 .733

Tro ngai ben ngoai DN 3 1.000 .789

Tro ngai ben ngoai DN 4 1.000 .663

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Total Variance Explained

Initial Eigenvalues Extraction Sums of Squared Loadings Rotation Sums of Squared Loadings

% of Cumulative % of Cumulative % of Cumulative

Component Total Variance % Total Variance % Total Variance %

94/PL

1 8.523 27.494 27.494 27.494 8.523 27.494 3.345 10.790 10.790

2 3.183 10.268 37.762 10.268 3.183 37.762 2.692 8.684 19.474

3 2.074 6.692 44.453 6.692 2.074 44.453 2.667 8.605 28.079

4 1.970 6.356 50.810 6.356 1.970 50.810 2.496 8.052 36.131

5 1.603 5.171 55.981 5.171 1.603 55.981 2.458 7.929 44.060

6 1.423 4.589 60.570 4.589 1.423 60.570 2.381 7.680 51.740

7 1.343 4.331 64.901 4.331 1.343 64.901 2.321 7.486 59.226

8 1.210 3.902 68.803 3.902 1.210 68.803 2.185 7.049 66.275

9 1.001 3.229 3.229 1.001 72.033 1.785 5.757 72.033

10 .738 2.380

11 .691 2.228

12 .623 2.009

13 .606 1.954

14 .571 1.841

15 .517 1.669

16 .476 1.536

17 .447 1.441

18 .440 1.419

19 .399 1.287

20 .370 1.192

21 .362 1.169

22 .337 1.086

23 .326 1.053

24 .308 .994

25 .276 .889

26 .255 .823

27 .229 .737 72.033 74.413 76.641 78.650 80.604 82.445 84.114 85.650 87.090 88.509 89.796 90.988 92.157 93.243 94.296 95.290 96.179 97.002 97.739

95/PL

.209 .674 28

.186 .601 29

.157 .507 30

.149 .479 98.413 99.014 99.521 100.000 31

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6 7 8 9

-.677 -.100 .046 .241 .009 .340 -.248 -.053 -.032 Nhu cau cua DN & KTV 1

-.454 -.036 .203 -.068 -.050 .609 -.149 .024 .294 Nhu cau cua DN & KTV 2

-.650 -.117 -.006 .116 .055 .455 -.123 .060 -.045 Nhu cau cua DN & KTV 3

-.626 .018 .050 .281 .118 .332 -.240 -.099 .147 Nhu cau cua DN & KTV 4

-.588 -.032 -.001 .443 -.112 -.041 .251 -.205 -.199 Dieu kien ben trong DN 1

-.599 .080 .031 .463 -.088 .119 .210 -.042 .098 Dieu kien ben trong DN 2

-.490 .159 .022 .446 .014 -.280 .258 -.216 .119 Dieu kien ben trong DN 3

-.517 .167 .031 .450 -.061 -.142 .250 -.348 .060 Dieu kien ben trong DN 4

-.589 -.075 .450 -.095 .022 .018 .192 .328 -.057 Dieu kien ben ngoai DN 1

-.572 -.046 .383 -.044 -.153 -.129 .313 .389 -.033 Dieu kien ben ngoai DN 2

-.538 -.086 .514 -.040 .015 -.024 .129 .443 .000 Dieu kien ben ngoai DN 3

.562 -.015 -.123 -.142 -.064 .227 .443 .019 .167 Tro ngai ben trong DN 1

.551 -.025 -.279 -.196 -.033 .265 .344 -.057 .384 Tro ngai ben trong DN 2

.560 -.017 -.078 -.023 -.127 .361 .512 -.009 .005 Tro ngai ben trong DN 3

.577 .061 .138 .096 .210 .229 -.038 -.161 -.395 Tro ngai ben trong DN 4

.598 -.125 .044 .125 .055 .288 .022 .007 -.421 Tro ngai ben trong DN 5

.540 -.003 .165 .237 -.066 .237 .259 .021 -.388 Tro ngai ben trong DN 6

96/PL

Tro ngai doi voi an toan 1 .045 -.642 -.344 .276 .341 -.119 .086 .225 .004

Tro ngai doi voi an toan 2 .100 -.613 -.351 .266 .337 -.056 -.004 .174 .020

Tro ngai doi voi an toan 3 .014 -.668 -.299 .269 .253 .026 .035 .238 .065

Tro ngai ve tai chinh 1 .459 .051 -.048 .392 -.464 -.033 -.108 .292 .028

Tro ngai ve tai chinh 2 .568 .047 .033 .354 -.248 -.030 -.268 .095 .110

Tro ngai ve tai chinh 3 .677 .033 .032 .366 -.329 .041 -.127 .074 .170

Tro ngai ve tai chinh 4 .574 .165 -.103 .250 -.442 -.025 -.159 .275 -.041

Tro ngai ve nang luc KTV 1 -.017 .779 -.189 .138 .317 .075 .053 .215 -.014

Tro ngai ve nang luc KTV 2 -.043 .792 -.234 .076 .354 .041 -.052 .196 -.089

Tro ngai ve nang luc KTV 3 -.010 .739 -.261 .146 .258 .020 .071 .286 .088

Tro ngai ben ngoai DN 1 .652 .015 .430 .204 .267 -.028 -.020 -.085 .138

Tro ngai ben ngoai DN 2 .640 -.107 .452 .107 .266 -.021 -.086 .012 .133

Tro ngai ben ngoai DN 3 .645 .058 .425 .211 .291 -.013 .028 -.055 .235

Tro ngai ben ngoai DN 4 .607 .014 .437 .108 .263 -.108 -.012 -.085 .059

Extraction Method: Principal Component Analysis.

a. 9 components extracted.

Rotated Component Matrixa

Component

1 2 3 4 5 6 7 8 9

Nhu cau cua DN & KTV 1 -.253 .262 -.126 -.046 .660 .110 .057 -.328 -.021

Nhu cau cua DN & KTV 2 -.078 -.041 -.123 -.073 .788 .185 -.149 .082 -.150

Nhu cau cua DN & KTV 3 -.315 .145 -.199 .008 .667 .190 .102 -.165 .029

Nhu cau cua DN & KTV 4 -.105 .302 -.143 .077 .683 .035 .036 -.263 -.142

Dieu kien ben trong DN 1 -.280 .720 -.103 -.064 .148 .155 .050 -.176 .107

Dieu kien ben trong DN 2 -.187 .647 -.003 .092 .366 .228 .036 -.043 -.087

Dieu kien ben trong DN 3 -.041 .758 -.092 .110 -.005 .098 .003 -.136 -.213

97/PL

Dieu kien ben trong DN 4 .041 -.110 -.093 .801 .104 .023 -.094 -.110 -.114

Dieu kien ben ngoai DN 1 -.054 -.250 -.086 .111 .201 .745 -.060 -.150 -.065

Dieu kien ben ngoai DN 2 -.065 -.107 -.184 .212 .036 .803 -.070 -.083 -.132

Dieu kien ben ngoai DN 3 -.039 -.138 -.003 .067 .201 .813 -.021 -.192 -.113

Tro ngai ben trong DN 1 .000 .103 .139 -.166 -.181 -.103 .020 .714 .147

Tro ngai ben trong DN 2 .013 .080 .118 -.217 -.087 -.283 .059 .773 -.058

Tro ngai ben trong DN 3 -.023 .149 .104 -.068 -.110 -.072 -.004 .733 .370

Tro ngai ben trong DN 4 .058 .041 .362 -.175 -.081 -.261 -.042 .040 .632

Tro ngai ben trong DN 5 -.051 .191 .212 -.227 -.072 -.166 .113 .138 .674

Tro ngai ben trong DN 6 -.019 .254 .231 .005 -.135 .007 -.007 .250 .674

Tro ngai doi voi an toan 1 -.117 -.031 -.004 .021 -.074 -.014 .880 .007 .015

Tro ngai doi voi an toan 2 -.115 -.004 .026 -.032 -.016 -.109 .836 -.002 .027

Tro ngai doi voi an toan 3 -.177 .026 -.023 -.016 .087 .007 .832 .048 .004

Tro ngai ve tai chinh 1 .005 .804 .054 -.022 -.117 -.023 .034 .083 .104

Tro ngai ve tai chinh 2 -.011 .667 .305 -.094 -.068 -.224 .014 .004 .070

Tro ngai ve tai chinh 3 -.055 .727 .331 -.064 -.084 -.227 -.006 .200 .104

Tro ngai ve tai chinh 4 .086 .775 .036 -.172 -.196 -.118 -.064 .092 .154

Tro ngai ve nang luc KTV 1 .885 .000 .014 .072 .009 -.031 -.163 .016 .029

Tro ngai ve nang luc KTV 2 .902 -.049 -.037 .003 -.009 -.088 -.172 -.096 .038

Tro ngai ve nang luc KTV 3 .874 .078 -.027 .067 -.025 -.015 -.098 .068 -.084

Tro ngai ben ngoai DN 1 -.006 .160 .806 -.087 -.123 -.100 -.003 .100 .176

Tro ngai ben ngoai DN 2 -.086 .148 .781 -.229 -.103 -.028 .059 .065 .151

Tro ngai ben ngoai DN 3 .052 .159 .836 -.068 -.101 -.077 .000 .171 .108

Tro ngai ben ngoai DN 4 -.029 .087 .747 -.119 -.209 -.061 -.039 .044 .180

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

a. Rotation converged in 7 iterations.

98/PL

Component Transformation Matrix

Component 1 2 3 4 5 6 7 8 9

.388 -.014 -.381 -.384 .482 1 -.348 .029 .341 .294

.082 .754 -.064 .112 .007 2 -.073 -.634 -.012 -.032

-.046 -.285 .125 .032 .624 3 .542 -.409 -.184 .123

.494 .155 .197 .670 .231 4 -.066 .350 -.168 .191

-.621 .435 .045 -.094 .449 5 -.080 .430 -.134 .058

-.018 .057 .792 -.188 -.075 6 -.062 -.069 .404 .396

-.251 .034 -.322 .427 -.058 7 .352 .053 .701 .169

.368 .364 -.015 -.403 -.125 8 .661 .337 -.001 -.058

.114 -.001 .251 .038 .313 9 -.066 .040 .387 -.818

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.

99/PL

Phụ lục 16 – Kết quả phân tích hồi quy đa biến

REGRESSION /MISSING LISTWISE /STATISTICS COEFF OUTS R ANOVA COLLIN TOL CHANGE /CRITERIA=PIN(.05) POUT(.10) /NOORIGIN /DEPENDENT CAA /METHOD=ENTER ID IC EC OIB TIB SIB FB ACB EB /RESIDUALS DURBIN. Regression

Variables Entered/Removeda

Variables

Model Variables Entered Removed Method

1 Tro ngai ben ngoai

DN, Tro ngai doi

voi an toan, Tro

ngai ve nang luc

KTV, Dieu kien

ben ngoai DN, Tro

ngai ben trong ve . Enter

TC, Dieu kien ben

trong DN, Tro ngai

ve tai chinh, Nhu

cau cua DN &

KTV, Tro ngai ben trong ve CNTTb

100/PL

a. Dependent Variable: Su hinh thanh & PT KTLT

b. All requested variables entered.

Model Summaryb

Change Statistics

Adjusted R Std. Error of the R Square Sig. F Durbin-

Model R R Square Square Estimate Change F Change df1 df2 Change Watson

1 .795a .632 .614 .47901 .632 34.581 9 181 .000 2.043

a. Predictors: (Constant), Tro ngai ben ngoai DN, Tro ngai doi voi an toan, Tro ngai ve nang luc KTV, Dieu kien ben ngoai DN, Tro ngai ben trong ve TC, Dieu

kien ben trong DN, Tro ngai ve tai chinh, Nhu cau cua DN & KTV, Tro ngai ben trong ve CNTT

b. Dependent Variable: Su hinh thanh & PT KTLT

ANOVAa

Model Sum of Squares df Mean Square F Sig.

1 Regression 71.410 9 34.581 .000b

Residual 41.530

7.934 .229 Total 112.940 181 190

a. Dependent Variable: Su hinh thanh & PT KTLT

b. Predictors: (Constant), Tro ngai ben ngoai DN, Tro ngai doi voi an toan, Tro ngai ve nang luc KTV, Dieu kien

ben ngoai DN, Tro ngai ben trong ve TC, Dieu kien ben trong DN, Tro ngai ve tai chinh, Nhu cau cua DN &

KTV, Tro ngai ben trong ve CNTT

101/PL

Coefficientsa

Standardized

Unstandardized Coefficients Coefficients Collinearity Statistics

Model B Std. Error Beta t Sig. Tolerance VIF

1 (Constant) .000 2.940 .520 5.659

Nhu cau cua DN & KTV .126 .062 2.041 .120 .043 .586 1.707

Dieu kien ben trong DN .228 .057 4.008 .224 .000 .652 1.534

Dieu kien ben ngoai DN .315 .062 5.083 .284 .000 .652 1.534

Tro ngai ben trong ve TC -.135 .057 -2.378 -.133 .018 .650 1.537

Tro ngai ben trong ve CNTT -.116 .059 -1.953 -.116 .052 .574 1.743

Tro ngai doi voi an toan -.076 .047 -1.608 -.077 .110 .881 1.135

Tro ngai ve tai chinh -.187 .056 -3.350 -.187 .001 .653 1.531

Tro ngai ve nang luc KTV -.088 .042 -2.089 -.101 .038 .867 1.153

Tro ngai ben ngoai DN -.023 .052 -.448 -.026 .654 .600 1.666

a. Dependent Variable: Su hinh thanh & PT KTLT