QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br />
<br />
<br />
<br />
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng<br />
kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp-<br />
trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam<br />
<br />
Tô Minh Thu<br />
<br />
<br />
Ngày nhận: 29/05/2019 Ngày nhận bản sửa: 05/06/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019<br />
<br />
<br />
<br />
Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tác động của cuộc<br />
cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường hệ thống kế toán quản trị<br />
(KTQT) chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) nhằm hỗ<br />
trợ thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần<br />
thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh<br />
tranh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố<br />
ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX để<br />
có các giải pháp tác động phù hợp, giúp cho hệ thống KTQT chi phí<br />
trong các DNSX được hoàn thiện trởt hành yêu cầu và nhiệm vụ cấp<br />
thiết trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc tổng quan các công trình<br />
nghiên cứu trong nước và trên thế giới, tác giả tổng hợp các nhân tố<br />
ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp,<br />
trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến<br />
mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ<br />
đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ<br />
vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam.<br />
Từ khóa: Mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí, nhân tố ảnh<br />
hưởng, doanh nghiệp sản xuất.<br />
<br />
<br />
<br />
1. Đặt vấn đề nguyên liệu và năng lượng chiếm một phần rất<br />
lớn trong chi phí sản xuất. Trong đó, thách thức<br />
iện nay, ngành Sản xuất giấy lớn nhất hiện nay đó là giảm chi phí sản xuất,<br />
của Việt Nam đang phải đối tăng hiệu quả hoạt động cùng với các phương<br />
mặt với một loạt các thách pháp xanh hơn để sản xuất giấy với chất lượng<br />
thức để duy trì tính cạnh tranh tốt, đồng thời tuân thủ các quy định nghiêm<br />
trong một lĩnh vực mà chi phí ngặt về môi trường. Do vậy, các doanh nghiệp<br />
<br />
<br />
© Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
ISSN 1859 - 011X 61 Số 205- Tháng 6. 2019<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br />
<br />
<br />
<br />
này phải tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có, thuật KTQT phức tạp hơn. Các doanh nghiệp<br />
đẩy mạnh nghiên cứu, sáng tạo nhằm tiết kiệm quy mô lớn thường có nhu cầu thông tin quản<br />
chi phí, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, trị nhiều hơn cũng như có tiềm lực tài chính để<br />
giảm giá thành để cạnh tranh. tăng cường sử dụng các phương pháp KTQT<br />
Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận quan phức tạp hơn.Wu, Junjie and Boateng, Agyenim<br />
trọng của hệ thống KTQT doanh nghiệp, có (2010) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến<br />
chức năng đo lường, phân tích về tình hình sự thay đổi trong thực tiễn KTQT Trung Quốc.<br />
chi phí nhằm mục tiêu lập dự toán, xây dựng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về<br />
định mức, kiểm soát chi phí, ra quyết định kinh các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong<br />
doanh tối ưu. Trong môi trường cạnh tranh thực tiễn KTQT Trung Quốc. Phân tích đa biến<br />
ngày càng khốc liệt vượt tầm biên giới quốc cho thấy quy mô của công ty, đối tác nước<br />
gia, KTQT chi phí ngày càng thể hiện vai trò ngoài và trình độ hiểu biết của các nhà quản lý<br />
quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị ra và nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích cực đến<br />
các quyết định hiệu quả. Tuy nhiên, qua khảo những thay đổi trong thực tiễn KTQT của các<br />
sát sơ bộ, công tác kế toán chi phí trong các liên doanh đối tác nước ngoài. Quy mô doanh<br />
DNSX giấy ở Việt Nam hiện nay mới chỉ tập nghiệp và mức độ kiến thức của các nhà quản lý<br />
trung chủ yếu vào thông tin kế toán tài chính cấp cao dường như ảnh hưởng đến những thay<br />
phục vụ cho việc lập các báo cáo, Download đổi trong thực tiễn KTQT. Tuy nhiên, không<br />
báo cáo tốt nghiệp các ngành tài chính. Việc có bằng chứng nào được đưa ra cho giả thuyết<br />
cung cấp thông tin kế toán chi phí phục vụ cho rằng Chính phủ Trung Quốc có ảnh hưởng đáng<br />
việc ra các quyết định hay lập các kế hoạch sản kể đến những thay đổi trong thực tiễn KTQT<br />
xuất kinh doanh vẫn đang là vấn đề chưa được của các liên doanh và doanh nghiệp Nhà nước.<br />
quan tâm và đầu tư đúng mức. Vì vậy, tăng Ahmad, K. (2012) nghiên cứu về việc thực<br />
cường mức độ vận dụng KTQT chi phí trong hành KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ<br />
các DNSX giấy nhằm hỗ trợ thông tin cho các ở Malaysia. Nghiên cứu chỉ ra rằng cạnh tranh<br />
nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần ngày càng tăng dẫn đến các doanh nghiệp phải<br />
thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ sử dụng nguồn lực và ra quyết định hiệu quả<br />
đó nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh hơn, từ đó làm phát sinh nhu cầu thông tin phục<br />
nghiệp giấy nói riêng và các DNSX tại Việt vụ quản trị doanh nghiệp. Do vậy, các phương<br />
Nam nói chung. pháp KTQT được các doanh nghiệp tích cực áp<br />
dụng để đáp ứng nhu cầu này. Kết quả nghiên<br />
2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh cứu cho thấy áp lực cạnh tranh trên thị trường<br />
hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị có ảnh hưởng tích cực đến mức độ áp dụng<br />
chi phí trong doanh nghiệp KTQT của các doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên<br />
cứu cũng chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp cũng<br />
Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến việc áp<br />
và ngoài nước chỉ ra mối quan hệ và ảnh hưởng dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ<br />
của một số nhân tố đến việc áp dụng KTQT nói ở Malaysia.<br />
chung cũng như KTQT chi phí nói riêng trong Halbouni, S. S. (2014) trong nghiên cứu thực<br />
các doanh nghiệp. nghiệm về các động lực của đổi mới KTQT tại<br />
Chenhall, R.H. & Langfield-Smith, K. (1998), Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất cho<br />
trong một nghiên cứu về vận dụng và lợi ích thấy công nghệ thông tin có ảnh hưởng mạnh<br />
của thực hành KTQT tại các công ty sản xuất mẽ đến sự thay đổi của KTQT. Nghiên cứu của<br />
ở Australia, đã giải thích lý do các công ty sản Halbouni cho thấy 71,5% số người được hỏi tin<br />
xuất lớn có tỷ lệ vận dụng KTQT hiện đại cao rằng công nghệ thông tin có ảnh hưởng mạnh<br />
hơn, đó là sự tăng lên về quy mô tổ chức sẽ mẽ đến sự thay đổi của KTQT.<br />
dẫn đến sự phức tạp của cơ chế quản lý nên Rapina (2014) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng<br />
đòi hỏi các doanh nghiệp lớn vận dụng các kỹ đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán<br />
<br />
<br />
<br />
62 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br />
<br />
<br />
<br />
và ý nghĩa của nó đối với chất lượng của thông Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu liên quan,<br />
tin kế toán nhằm xác định ảnh hưởng của các Lê Thị Hồng (2016) đã tổng kết nhóm nhân tố<br />
yếu tố: Sự cam kết của nhà quản lý, văn hóa chủ quan bao gồm: (1) Đặc điểm ngành nghề<br />
doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức quản lý của SXKD và tổ chức SXKD; (2) Cơ cấu, phân cấp<br />
doanh nghiệp đến chất lượng của hệ thống quản lý trong đơn vị; (3) Nhận thức của nhà<br />
thông tin kế toán và ý nghĩa của nó đối với quản trị về vai trò của hệ thống thông tin KTQT<br />
chất lượng thông tin kế toán. Đối tượng khảo chi phí; và (4) Trình độ trang bị máy móc thiết<br />
sát là nhân viên kế toán của 33 doanh nghiệp bị và trình độ đội ngũ nhân viên kế toán. Về<br />
ở Bandung-Indonesia. Kết quả cho thấy cả 3 nhóm nhân tố khách quan, tác giả đã tổng hợp<br />
yếu tố trên đều có ảnh hưởng đáng kể đến chất kết quả của các công trình nghiên cứu với các<br />
lượng của hệ thống thông tin kế toán. nhân tố cơ bản sau: (1) Cơ chế chính sách và<br />
Nghiên cứu của Leite, A. A., Fernandes, P. O., văn bản nhà nước quy định về công tác KTQT<br />
& Leite, J. M. (2015) về các yếu tố ngẫu nhiên trong doanh nghiệp; và (2) Điều kiện và môi<br />
ảnh hưởng đến việc sử dụng thực hành KTQT trường kinh doanh. Bằng phương pháp nghiên<br />
trong lĩnh vực dệt may Bồ Đào Nha cho thấy cứu định tính kết hợp định lượng, tác giả đã<br />
sự quan tâm của nhà quản trị đến KTQT có kiểm định các giả thuyết nghiên cứu các nhân<br />
ảnh hưởng đáng kể đến mức độ áp dụng KTQT tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thông tin<br />
trong các doanh nghiệp. Nhà quản trị là người KTQT chi phí, bao gồm: Năng lực nhân viên<br />
trực tiếp sử dụng thông tin KTQT để ra quyết kế toán, điều kiện về cơ sở vật chất và phương<br />
định, do vậy nhu cầu sử dụng thông tin của nhà tiện kỹ thuật, mức độ ủng hộ của nhà quản trị<br />
quản trị có ảnh hưởng quan trọng đến việc vận và nhận thức của nhà quản trị về vai trò của hệ<br />
dụng KTQT trong các doanh nghiệp. Ngoài nhu thống thông tin KTQT chi phí. Qua phân tích<br />
cầu thông tin, sự ủng hộ của nhà quản trị trong các biến quan sát trong quan hệ với nhân tố cho<br />
việc tiếp cận các kỹ thuật KTQT mới và vận thấy các biến đều thể hiện các giá trị dương,<br />
dụng vào doanh nghiệp cũng là nhân tố tích cực có nghĩa là nếu các điều kiện về cơ sở vật chất,<br />
ảnh hưởng đến sự vận dụng KTQT trong doanh về sự ủng hộ của nhà quản trị và nhận thức của<br />
nghiệp. nhà quản trị càng cao thì điều kiện năng lực<br />
Anh, D. N. P. (2016) nghiên cứu về các nhân tố thực hiện các giải pháp trong đơn vị để hoàn<br />
ảnh hưởng đến việc vận dụng và hiệu quả của thiện hệ thống thông tin KTQT càng được thực<br />
thực hành KTQT trong nền kinh tế chuyển đổi hiện một cách tốt nhất.<br />
đã chỉ ra nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến mức Bùi Tiến Dũng (2018) trong nghiên cứu về Tổ<br />
độ áp dụng KTQT của các doanh nghiệp Việt chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản<br />
Nam, đó là mức độ cạnh tranh. Thông qua dữ xuất giấy- Nghiên cứu tại Tổng Công ty Giấy<br />
liệu khảo sát từ 220 doanh nghiệp Việt Nam có Việt Nam và các doanh nghiệp liên kết đã tiến<br />
quy mô vừa và lớn, kết quả nghiên cứu cho thấy hành khảo sát 8 doanh nghiệp hoạt động trong<br />
có sự ảnh hưởng tích cực của nhân tố mức độ lĩnh vực sản xuất giấy thành phẩm. Với việc<br />
cạnh tranh đến việc sử dụng các công cụ KTQT kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và<br />
hiện đại trong các doanh nghiệp. định tính, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân<br />
Lê Thị Hồng (2016) trong công trình nghiên tố cơ bản ảnh hưởng thuận chiều đến tổ chức<br />
cứu Hoàn thiện hệ thống thông tin KTQT chi KTQT tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam và các<br />
phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến doanh nghiệp liên kết, đó là: Mức độ cạnh tranh<br />
đá ốp lát ở Việt Nam cho rằng để hệ thống của thị trường, sự tham gia của nhà quản trị<br />
thông tin KTQT chi phí thực sự hiệu quả đối và trình độ của nhân viên kế toán. Nghiên cứu<br />
với hoạt động SXKD của đơn vị, đáp ứng tối đa cũng chỉ ra quy mô của doanh nghiệp (đo lường<br />
yêu cầu quản lý, khi xây dựng hệ thống thông bằng số lượng nhân công trực tiếp) có ảnh<br />
tin KTQT chi phí cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTQT tại các doanh nghiệp<br />
hưởng đến xây dựng hệ thống thông tin KTQT khảo sát ở các mức độ khác nhau cả thuận chiều<br />
chi phí để xây dựng một cách phù hợp nhất. và ngược chiều, trong đó quy mô doanh nghiệp<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 63<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br />
<br />
<br />
<br />
có mối quan hệ thuận chiều tới KTQT chi phí do các DNSX giấy cho rằng đây là thông tin<br />
và ngược chiều với hệ thống dự toán SXKD. nhạy cảm và đề cập sâu đến tình hình hoạt<br />
Đặng Lan Anh (2019) nghiên cứu về các nhân động của doanh nghiệp. Vì vậy, kế thừa và phát<br />
tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin KTQT chi triển các mô hình nghiên cứu của Leite, A. A.,<br />
phí tại các khách sạn thuộc Tập đoàn Mường Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015) và Đặng<br />
Thanh, từ đó xác định và đánh giá sự tác động Lan Anh (2019), có hiệu chỉnh và bổ sung các<br />
đến chất lượng của thông tin KTQT chi phí tại thang đo cho phù hợp với đối tượng và mục tiêu<br />
các khách sạn này. Dựa trên cơ sở dữ liệu đã nghiên cứu của bài viết, tác giả xây dựng mô<br />
tổng hợp, Đặng Lan Anh (2019) đã xây dựng hình nghiên cứu như sau:<br />
mô hình nghiên cứu định lượng gồm các nhân - Biến phụ thuộc là mức độ vận dụng KTQT chi<br />
tố sau: Trình độ công nghệ thông tin, hiểu biết phí trong các DNSX giấy Việt Nam.<br />
của nhà quản trị về công nghệ thông tin và kế - Biến độc lập gồm 5 nhóm biến: Đặc điểm cơ<br />
toán, đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý và trình cấu tổ chức quản lý, trình độ trang bị công nghệ<br />
độ nhân viên kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thông tin, quan điểm của nhà quản trị về công<br />
thấy trình độ công nghệ thông tin là nhân tố tác tác kế toán quản trị, trình độ của nhà quản trị và<br />
động cùng chiều và tác động mạnh nhất tới tính trình độ nhân viên kế toán.<br />
hữu hiệu của hệ thống thông tin KTQT chi phí, Mô hình tổng quát phản ánh mối tương quan<br />
tiếp theo là nhân tố hiểu biết của nhà quản trị giữa mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các<br />
về công nghệ thông tin và kế toán, đặc điểm cơ DNSX giấy Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng<br />
cấu tổ chức quản lý, và cuối cùng là trình độ được tác giả đề xuất qua phương trình hồi quy<br />
nhân viên kế toán có ít tác động đến hệ thống đa biến như sau:<br />
thông tin KTQT chi phí tại các khách sạn này. MĐi = α0+ α1TCi+ α2CNi+ α3QĐi + α4TĐi +<br />
Trong bài viết này, kế thừa kết quả nghiên cứu α5NVi + ε<br />
của các tác giả tiền nhiệm về các nhân tố ảnh Trong đó: MĐi - Mức độ vận dụng KTQT chi<br />
hưởng đến các khía cạnh khác nhau của KTQT phí trong các DNSX giấy Việt Nam;<br />
nói chung và KTQT chi phí nói riêng, tác giả đề TCi: Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý;<br />
xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng CNi: Trình độ trang bị công nghệ thông tin;<br />
đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các QĐi: Quan điểm của nhà quản trị về công tác<br />
DNSX giấy Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra KTQT;<br />
một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ TĐi: Trình độ của nhà quản trị;<br />
vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy NVi: Trình độ nhân viên kế toán;<br />
Việt Nam. α0 là hằng số; α là hệ số biến thiên giải thích, ε<br />
là phần dư và i là số quan sát.<br />
3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết Theo đó, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên<br />
nghiên cứu cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận<br />
dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt<br />
Dựa trên tổng quan nghiên cứu đã tổng hợp, Nam như sau:<br />
các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc áp dụng - Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý: Khi xem<br />
KTQT chi phí trong DNSX bao gồm: Quy mô xét cơ cấu tổ chức quản lý, các nhà nghiên cứu<br />
của doanh nghiệp, đặc điểm cơ cấu tổ chức thường đề cập tới những yếu tố cơ bản như:<br />
quản lý, trình độ trang bị công nghệ thông tin, Chuyên môn hóa công việc, phân chia tổ chức<br />
quan điểm của nhà quản trị về công tác kế toán thành các bộ phận, quyền hạn và trách nhiệm,<br />
quản trị, trình độ của nhà quản trị và trình độ cấp bậc và phạm vi quản trị, tập trung và phân<br />
nhân viên kế toán. Tuy nhiên, việc thu thập quyền trong quản trị và sự phối hợp giữa các<br />
số liệu phục vụ nghiên cứu liên quan đến quy bộ phận, phân hệ của cơ cấu. Trong thực tế, các<br />
mô của các DNSX giấy dưới một trong các bộ phận trong doanh nghiệp có thể được hình<br />
tiêu thức cơ bản như doanh thu, số lượng lao thành theo những tiêu chí khác nhau, làm xuất<br />
động, tổng tài sản đều không thực hiện được hiện các mô hình cơ cấu tổ chức quản lý khác<br />
<br />
<br />
<br />
64 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br />
<br />
<br />
<br />
nhau, từ đó ảnh hưởng đến mức độ vận dụng doanh nghiệp. Ngoài nhu cầu thông tin, sự ủng<br />
KTQT chi phí trong doanh nghiệp. Do vậy, tác hộ của nhà quản trị trong việc tiếp cận các kỹ<br />
giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu H1: Đặc thuật KTQT mới và vận dụng vào doanh nghiệp<br />
điểm cơ cấu tổ chức quản lý có tác động cùng cũng là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến sự<br />
chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi phí tại vận dụng KTQT trong doanh nghiệp. Kết quả<br />
các DNSX giấy Việt Nam. nghiên cứu của các tác giả tiền nhiệm cho thấy,<br />
- Trình độ trang bị công nghệ thông tin: Trong sự quan tâm của nhà quản trị có ảnh hưởng<br />
thời đại bùng nổ khoa học kỹ thuật và công đáng kể đến mức độ vận dụng KTQT trong các<br />
nghệ, công nghệ thông tin có ảnh hưởng và tác doanh nghiệp. Từ các phân tích trên, tác giả xây<br />
động mạnh mẽ đến mọi khía cạnh của đời sống dựng giả thuyết nghiên cứu H3: Quan điểm của<br />
xã hội. Tác động của công nghệ thông tin đến nhà quản trị về công tác kế toán quản trị có tác<br />
KTQT chi phí cũng không phải là một ngoại lệ. động cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi<br />
Trong các DNSX, khối lượng dữ liệu mà KTQT phí tại các DNSX giấy Việt Nam.<br />
chi phí phải tiến hành xử lý là rất lớn, quá trình - Trình độ của nhà quản trị: Trình độ của nhà<br />
xử lý thông tin lại cần có sự kết hợp của nhiều quản trị là tổng hợp những kiến thức và sự hiểu<br />
phương pháp và kỹ thuật phức tạp, nhu cầu biết của nhà quản trị về lĩnh vực hoạt động<br />
thông tin luôn cần phải được đáp ứng nhanh SXKD của doanh nghiệp, các lĩnh vực kế toán,<br />
và kịp thời để giúp cho nhà quản trị trong việc công nghệ thông tin cũng như các kỹ năng quản<br />
ra quyết định kinh doanh. Kết quả các nghiên lý lãnh đạo. Các nhà quản trị có trình độ càng<br />
cứu cho thấy công nghệ thông tin có ảnh hưởng cao về KTQT, công nghệ thông tin và các kỹ<br />
mạnh mẽ đến hệ thống KTQT và việc áp dụng năng quản lý thì nhu cầu thông tin KTQT càng<br />
KTQT trong các doanh nghiệp. Việc ứng dụng lớn. Do vậy, tác giả xây dựng giả thuyết nghiên<br />
công nghệ thông tin và máy tính vào KTQT làm cứu H4: Trình độ của nhà quản trị có tác động<br />
cho thông tin được cung cấp kịp thời, phù hợp cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi phí<br />
và hữu ích hơn. Chính vì vậy, mức độ trang bị tại các DNSX giấy Việt Nam.<br />
công nghệ thông tin là một nhân tố ảnh hưởng - Trình độ nhân viên kế toán: Nhân viên kế toán<br />
đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong là lực lượng nòng cốt trong việc triển khai và<br />
doanh nghiệp. Do vậy, tác giả xây dựng giả vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp.<br />
thuyết nghiên cứu H2: Trình độ trang bị công Nếu trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán<br />
nghệ thông tin có tác động cùng chiều tới mức không đáp ứng yêu cầu sẽ khiến cho việc vận<br />
độ vận dụng KTQT chi phí tại các DNSX giấy dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp kém<br />
Việt Nam. hiệu quả. Trình độ nhân viên kế toán thể hiện ở<br />
- Quan điểm của nhà quản trị về công tác khả năng khai thác, ứng dụng công nghệ thông<br />
KTQT: Trong bối cảnh kinh tế của Việt Nam, tin một cách thành thục, thường xuyên cập nhật<br />
hầu hết các doanh nghiệp chưa quan tâm đáng các kiến thức và kỹ thuật mới, vận dụng để thiết<br />
kể đến công tác KTQT mà chỉ tập trung chủ yếu kế hệ thống, xây dựng và thực hiện hệ thống kế<br />
vào công tác kế toán tài chính để đáp ứng các toán chi phí phù hợp nhằm hỗ trợ cho các nhà<br />
quy định của các cơ quan quản lý các cấp hơn quản trị trong việc ra quyết định. Đồng thời,<br />
là nhu cầu quản trị thực tế của doanh nghiệp. trình độ nhân viên kế toán còn được biểu hiện<br />
Do đó, việc vận dụng KTQT khó thành công thông qua các kỹ năng mềm như khả năng tiếp<br />
hoặc thậm chí chỉ được vận dụng ở phạm vi nhận thay đổi; kỹ năng tư duy, phản biện và<br />
hạn hẹp nếu người điều hành doanh nghiệp phân tích; khả năng làm việc nhóm… Trình độ<br />
không hiểu biết về lợi ích do việc vận dụng các nhân viên kế toán càng cao dẫn đến mức độ vận<br />
công cụ kỹ thuật KTQT mang lại. Mặt khác, dụng KTQT trong doanh nghiệp càng lớn. Từ<br />
nhà quản trị là người trực tiếp sử dụng thông các phân tích trên, tác giả xây dựng giả thuyết<br />
tin KTQT để ra quyết định, do vậy nhu cầu sử nghiên cứu H5: Trình độ nhân viên kế toán có<br />
dụng thông tin của nhà quản trị có ảnh hưởng tác động cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT<br />
quan trọng đến việc vận dụng KTQT trong các chi phí tại các DNSX giấy Việt Nam.<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 65<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br />
<br />
<br />
<br />
4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi<br />
phí trong các DNSX giấy Việt Nam, tác giả sử<br />
Để phục vụ cho việc nghiên cứu các nhân tố dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính<br />
<br />
Bảng 1. Thành phần các nhóm biến trong mô hình nghiên cứu<br />
Nhân tố Tên biến Ký hiệu<br />
Bộ máy quản lý được phân chia thành các bộ phận theo tính chuyên môn hóa<br />
TC1<br />
về công việc<br />
Đặc điểm cơ Bộ máy quản lý đảm bảo phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận và<br />
TC2<br />
cấu tổ chức quyền chỉ huy trực tiếp của nhà quản lý<br />
quản lý (TC) Bộ máy quản lý đảm bảo mục tiêu của từng bộ phận thống nhất với mục tiêu<br />
TC3<br />
kinh doanh của doanh nghiệp<br />
Bộ máy quản lý thúc đẩy sự phối hợp giữa các bộ phận TC4<br />
Doanh nghiệp trang bị hệ thống máy tính hiện đại về chức năng và kỹ thuật CN1<br />
Trình độ trang<br />
Doanh nghiệp trang bị phần mềm kế toán tích hợp với một số phần mềm quản<br />
bị công nghệ CN2<br />
lý khác (ERP)<br />
thông tin (CN)<br />
Hệ thống công nghệ thông tin có sự kết nối giữa các bộ phận CN3<br />
Thông tin kế toán quản trị cung cấp cần thiết cho nhà quản trị trong việc thực<br />
QĐ1<br />
hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp<br />
Quan điểm<br />
của nhà quản Thiết lập chính sách và hướng dẫn tổ chức các nội dung kế toán quản trị QĐ2<br />
trị về công tác Sự đầu tư nguồn lực về vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác kế toán<br />
kế toán quản quản trị QĐ3<br />
trị (QĐ)<br />
Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nhân viên kế toán phát triển trình độ chuyên môn và<br />
QĐ4<br />
năng lực công tác<br />
Trình độ về công nghệ thông tin TĐ1<br />
Trình độ của Hiểu biết về kế toán tài chính và kế toán quản trị TĐ2<br />
nhà quản trị Hiểu biết về phần mềm kế toán và các phần mềm khác trong quản trị doanh<br />
(TĐ) TĐ3<br />
nghiệp<br />
Năng lực tư duy sáng tạo, đổi mới và kỹ năng phân tích, tổng hợp thông tin TĐ4<br />
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán tài chính NV1<br />
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán quản trị NV2<br />
Trình độ nhân<br />
Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin NV3<br />
viên kế toán<br />
(NV) Khả năng sử dụng phần mềm kế toán và các phần mềm khác trong quản trị<br />
NV4<br />
doanh nghiệp<br />
Khả năng tiếp nhận thay đổi; kỹ năng tư duy, phản biện và phân tích NV5<br />
<br />
Mức độ vận Vận dụng tốt kế toán quản trị chi phí đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí<br />
MĐ1<br />
dụng KTQT phục vụ lập kế hoạch<br />
chi phí trong Dễ dàng thực hiện kế toán quản trị chi phí đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin<br />
MĐ2<br />
các DNSX chi phí phục vụ tổ chức thực hiện kế hoạch<br />
giấy Việt Nam Luôn áp dụng kế toán quản trị chi phí đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí<br />
(MĐ) MĐ3<br />
phục vụ kiểm soát, đánh giá và ra quyết định<br />
Nguồn: Tác giả đề xuất dựa tham khảo các nghiên cứu Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015)<br />
và Đặng Lan Anh (2019), kết hợp phỏng vấn chuyên gia<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
66 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 2. Kết quả các thang đo và biến quan sát đảm bảo độ tin cậy<br />
Trung Tương quan Cronbach’s Alpha<br />
Nhân tố<br />
bình biến tổng nếu loại biến này<br />
Cơ cấu tổ chức quản lý (TC): Cronbach’s Alpha = 0,830<br />
Bộ máy quản lý được phân chia thành các bộ phận<br />
TC1 2,875 0,648 0,790<br />
theo tính chuyên môn hóa về công việc<br />
Bộ máy quản lý đảm bảo phát huy năng lực chuyên<br />
TC2 môn của các bộ phận và quyền chỉ huy trực tiếp của 3,062 0,728 0,752<br />
nhà quản lý<br />
Bộ máy quản lý đảm bảo mục tiêu của từng bộ phận<br />
TC3 3,070 0,665 0,783<br />
thống nhất với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp<br />
Bộ máy quản lý thúc đẩy sự phối hợp giữa các bộ<br />
TC4 3,289 0,593 0,814<br />
phận<br />
Trình độ trang bị công nghệ thông tin (CN): Cronbach’s Alpha = 0,725<br />
Doanh nghiệp trang bị hệ thống máy tính hiện đại về<br />
CN1 3,296 0,499 0,692<br />
chức năng và kỹ thuật<br />
Doanh nghiệp trang bị phần mềm kế toán tích hợp<br />
CN2 2,718 0,583 0,591<br />
với một số phần mềm quản lý khác (ERP)<br />
Hệ thống công nghệ thông tin có sự kết nối giữa các<br />
CN3 3,14 0,556 0,642<br />
bộ phận<br />
Quan điểm của nhà quản trị về công tác KTQT (QĐ): Cronbach’s Alpha = 0,836<br />
Thông tin kế toán quản trị cung cấp cần thiết cho nhà<br />
QĐ1 quản trị trong việc thực hiện các chức năng quản trị 2,72 0,739 0,758<br />
doanh nghiệp<br />
Thiết lập chính sách và hướng dẫn tổ chức các nội<br />
QĐ2 2,781 0,751 0,753<br />
dung kế toán quản trị<br />
Sự đầu tư nguồn lực về vật chất đảm bảo đáp ứng<br />
QĐ3 2,562 0,708 0,775<br />
yêu cầu công tác kế toán quản trị<br />
Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nhân viên kế toán phát triển<br />
QĐ4 3,331 0,482 0,867<br />
trình độ chuyên môn và năng lực công tác<br />
Trình độ của nhà quản trị (TĐ): Cronbach’s Alpha = 0,791<br />
TĐ1 Trình độ về công nghệ thông tin 3,65 0,577 0,753<br />
TĐ2 Hiểu biết về kế toán tài chính và kế toán quản trị 3,94 0,643 0,725<br />
Hiểu biết về phần mềm kế toán và các phần mềm<br />
TĐ3 3,39 0,625 0,727<br />
khác trong quản trị doanh nghiệp<br />
Năng lực tư duy sáng tạo, đổi mới và kỹ năng phân<br />
TĐ4 3,601 0,572 0,754<br />
tích, tổng hợp thông tin<br />
Trình độ nhân viên kế toán (NV): Cronbach’s Alpha = 0,737<br />
NV1 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán tài chính 3,882 0,781 0,415<br />
NV2 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán quản trị 3,507 0,686 0,338<br />
NV3 Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin 3,593 0,727 0,449<br />
Khả năng sử dụng phần mềm kế toán và các phần<br />
NV4 2,875 0,629 0,329<br />
mềm khác trong quản trị doanh nghiệp<br />
Khả năng tiếp nhận thay đổi; kỹ năng tư duy, phản<br />
NV5 2,695 0,556 0,361<br />
biện và phân tích<br />
Mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam (MĐ): Cronbach’s Alpha =0,844<br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 67<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br />
<br />
<br />
<br />
<br />
Trung Tương quan Cronbach’s Alpha<br />
Nhân tố<br />
bình biến tổng nếu loại biến này<br />
Vận dụng tốt kế toán quản trị chi phí đảm bảo đáp<br />
MĐ1 3,484 0,692 0,809<br />
ứng nhu cầu thông tin chi phí phục vụ lập kế hoạch<br />
Dễ dàng thực hiện kế toán quản trị chi phí đảm bảo<br />
MĐ2 đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí phục vụ tổ chức 3,718 0,707 0,786<br />
thực hiện kế hoạch<br />
Luôn áp dụng kế toán quản trị chi phí đảm bảo đáp<br />
MĐ3 ứng nhu cầu thông tin chi phí phục vụ kiểm soát, 3,804 0,743 0,757<br />
đánh giá và ra quyết định<br />
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô hình nghiên cứu, phần mềm hỗ trợ SPSS 20<br />
<br />
<br />
với phương pháp nghiên cứu định lượng. người được khảo sát, trong đó: (1) Rất kém; (2)<br />
Với phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ Kém; (3) Bình thường; (4) Tốt và (5) Rất tốt để<br />
sở kế thừa các công trình nghiên cứu liên quan, đánh giá mức độ vận dụng các nội dung KTQT<br />
tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam.<br />
gia là các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kế Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất, các bước<br />
toán, các chuyên gia công nghệ thông tin; đồng của nghiên cứu định lượng được thực hiện<br />
thời kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên bao gồm thiết kế phiếu điều tra, xác định mẫu<br />
sâu đối với các nhà quản trị cấp cao (thành viên nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu<br />
Ban giám đốc), nhà quản trị cấp trung gian (kế thông qua việc áp dụng phần mềm SPSS 20.0.<br />
toán trưởng) và kế toán viên của các DNSX Mẫu nghiên cứu gồm 57 DNSX giấy của Việt<br />
giấy được lựa chọn khảo sát điển hình về các Nam có quy mô công suất từ 10.000 tấn/năm<br />
nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT trở lên, mỗi doanh nghiệp được tác giả gửi 02<br />
chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam nhằm phiếu điều tra tới các nhà quản trị cấp cao bao<br />
luận giải sự phù hợp của mô hình nghiên cứu đã gồm giám đốc và phó giám đốc phụ trách kế<br />
xây dựng. toán và 01 phiếu điều tra tới kế toán trưởng<br />
Dựa trên ý kiến trả lời phỏng vấn của các doanh nghiệp nhằm lấy ý kiến đánh giá của<br />
chuyên gia, các nhà quản trị và kế toán viên, các đối tượng khảo sát về các nhân tố ảnh<br />
kết hợp với tham khảo các công trình nghiên hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí<br />
cứu có liên quan, tác giả xác định biến phụ trong doanh nghiệp. Như vậy, tác giả đã gửi<br />
thuộc là mức độ vận dụng KTQT chi phí trong tổng cộng 171 phiếu điều tra, trong đó có 114<br />
các DNSX giấy Việt Nam. Là một bộ phận cấu phiếu dành cho các nhà quản trị cấp cao và 57<br />
thành hệ thống KTQT doanh nghiệp, KTQT phiếu dành cho kế toán trưởng doanh nghiệp.<br />
chi phí có vai trò chủ đạo trong việc cung cấp Số lượng phiếu thu về đạt tiêu chuẩn đưa vào<br />
thông tin về chi phí phục vụ chức năng quản nghiên cứu là 128 phiếu, trong đó có 86 phiếu<br />
trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch đến của các nhà quản trị cấp cao và 42 phiếu của kế<br />
khâu tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và toán trưởng doanh nghiệp.<br />
ra quyết định. Do vậy, tác giả đề xuất việc đáp<br />
ứng nhu cầu thông tin chi phí phục vụ các chức 5. Kết quả kiểm định mô hình và các giả<br />
năng quản trị doanh nghiệp sẽ là tiêu chuẩn để thuyết nghiên cứu<br />
đo lường mức độ vận dụng KTQT chi phí tại<br />
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, 5 biến độc lập là 5.1. Đánh giá độ tin cậy các thang đo bằng<br />
các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng Cronbach’s Alpha<br />
KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam<br />
được đo lường bằng các biến quan sát (chi tiết Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), thang đo<br />
xem Bảng 1). Nghiên cứu sử dụng thang đo được đánh giá là chấp nhận được khi có hệ<br />
Likert 5 mức độ từ 1- 5 để lượng hóa ý kiến của số Cronbach’s Alpha≥ 0,6, thang đo có hệ số<br />
<br />
<br />
<br />
68 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đồng thời của thang đo nhằm loại bỏ bớt một<br />
các biến số tiêu chí đo lường không phù hợp<br />
KMO = 0,790 Bartlett’s test: Sig = 0,000<br />
(Bảng 3).<br />
Phương pháp Cronbach’s Alpha<br />
Thành phần Eigen – value được dùng để đánh giá độ tin cậy<br />
Tổng số % phương sai % cộng dồn của thang đo và phương pháp phân<br />
1 5,809 25,255 25,255 tích EFA (với phép trích Principal<br />
Component Alnalysis và phép quay<br />
2 3,971 17,265 42,520<br />
Varimax with Kaiser Normalization)<br />
3 2,039 8,867 51,387 được sử dụng để đánh giá giá trị hội<br />
4 1,716 7,462 58,849 tụ và phân biệt của thang đo. Theo<br />
Hair & cộng sự (2009), hệ số tải<br />
5 1,543 5,873 64,772<br />
nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu<br />
6 1,146 4,982 69,704 để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực<br />
Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô hình nghiên cứu, phần của EFA: Nếu hệ số tải nhân tố nằm<br />
mềm hỗ trợ SPSS 20 trong khoảng từ 0,3-0,4 được xem là<br />
đạt mức tối thiểu; hệ số tải nhân tố<br />
Cronbach’s Alpha< 0,6 sẽ bị loại. Bên cạnh hệ nằm trong khoảng từ 0,4-0,5 được xem là quan<br />
số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá trọng; hệ số tải nhân tố > 0,5 được xem là có<br />
chất lượng thang đo thì còn xét đến hệ số tương ý nghĩa thực tiễn. Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-<br />
quan biến tổng để xác định biến quan sát nào Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích<br />
đủ tiêu chuẩn để giữ lại và biến quan sát nào bị hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có<br />
loại bỏ. Các biến quan sát có hệ số tương quan ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm<br />
biến tổng> 0,3 là đạt tiêu chuẩn để giữ lại. Kết định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05)<br />
quả chạy Cronbach’s Alpha các nhân tố trong thì các biến quan sát có mối tương quan với<br />
mô hình nghiên cứu cho thấy biến Đặc điểm cơ nhau trong tổng thể. Phần trăm phương sai<br />
cấu tổ chức quản lý (TC) có Cronbach’s Alpha= toàn bộ (Percentage of variance) thể hiện phần<br />
0,830> 0,6 nên đạt tiêu chuẩn để giữ lại; cả 4 trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là<br />
biến quan sát đều có tương quan biến tổng> 0,3, xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết<br />
như vậy cả 4 biến quan sát trong biến TC đều phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.<br />
đạt yêu cầu để được giữ lại. Lập luận tương tự Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là<br />
với các biến còn lại cho kết quả các thang đo phải thỏa mãn các yêu cầu sau: Hệ số tải nhân<br />
và biến quan sát đảm bảo độ tin cậy thể hiện ở tố > 0,5; 0.5 ≤ KMO ≤ 1; Phần trăm phương<br />
Bảng 2. sai toàn bộ > 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2013).<br />
Từ các kết quả trên cho thấy các nhân tố đều có Kiểm định Bartlett với sig=0,000, cho thấy ta<br />
ý nghĩa thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. có thể bác bỏ giả thuyết H0 (ma trận tương<br />
Mô hình nghiên cứu sau khi thực hiện đánh giá quan là ma trận đơn vị); tức là các biến có quan<br />
độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha hệ với nhau. Hệ số KMO đạt 0,790 cho thấy<br />
có 6 nhân tố với 20 biến quan sát độc lập và 3 mô hình được đánh giá là tốt, rất phù hợp với<br />
biến quan sát phụ thuộc. nghiên cứu. Các kết quả về giá trị hội tụ cho<br />
thấy các biến giải thích được 69,704% trong<br />
5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) mô hình.<br />
Kết quả phân tích nhân tố dựa trên phương<br />
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng pháp trích Principal Components Analysis<br />
hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các đi cùng với phép xoay Varimax cho thấy các<br />
thang đo đều đạt giá trị tin cậy. Tác giả tiếp tục nhóm nhân tố được rút ra từ các biến quan sát<br />
đánh giá thang đo bằng kỹ thuật phân tích nhân với các hệ số tải trên các nhân tố đều khá cao<br />
tố khám phá (EFA) để kiểm tra tính đơn hướng (lớn hơn 0,5), các hệ số tải được xem là có ý<br />
<br />
<br />
<br />
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 69<br />
QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br />
<br />
<br />
<br />
Bảng 4. Bảng phân tích kết quả rút trích Theo Hair và cộng sự (2009), các chỉ số<br />
nhân tố chính đo độ phù hợp của mô hình bao gồm:<br />
Pattern Matrixa CFI (Comparative Fix Index), CFI dao động<br />
từ 0-1, càng lớn càng tốt, ngưỡng giá trị chấp<br />
Component nhận là > 0,9; TLI (Tucker–Lewis Index) với<br />
1 2 3 4 5 6 ngưỡng giá trị chấp nhận là > 0,9; RMSEA<br />
CN1 ,592 (Root Mean Square Errors of Approximation)<br />
với ngưỡng giá trị chấp nhận là < 0,08. Kiểm<br />
CN2 ,797<br />
tra các hệ số hồi quy trên mô hình cho thấy<br />
CN3 ,751 tất cả lớn hơn 0,75 (khá tốt). Kết quả mô<br />
TC1 ,730 hình Model FIT cho thấy: CFI= 0,908; TLI=<br />
TC2 ,842<br />
0,916 là tốt; RMSEA= 0,072 (nhỏ hơn 0,08)<br />
thỏa mãn điều kiện mô hình phù hợp.<br />
TC3 ,808 Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan<br />
TC4 ,788 sát trong từng biến tiềm ẩn tại Bảng 5 cho thấy,<br />
NV1 ,689 đối với các quan sát được giữ lại thì các biến<br />
này đều đạt được mức ý nghĩa rất cao, tương<br />
NV2 ,940<br />
ứng với P_value