intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam

Chia sẻ: VieEinstein2711 VieEinstein2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:13

284
lượt xem
24
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bằng việc tổng quan các công trình nghiên cứu trong nước và trên thế giới, tác giả tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam

QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> <br /> <br /> Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng<br /> kế toán quản trị chi phí trong doanh nghiệp-<br /> trường hợp doanh nghiệp sản xuất giấy Việt Nam<br /> <br /> Tô Minh Thu<br /> <br /> <br /> Ngày nhận: 29/05/2019 Ngày nhận bản sửa: 05/06/2019 Ngày duyệt đăng: 17/06/2019<br /> <br /> <br /> <br /> Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế cùng với tác động của cuộc<br /> cách mạng công nghiệp 4.0, tăng cường hệ thống kế toán quản trị<br /> (KTQT) chi phí trong các doanh nghiệp sản xuất (DNSX) nhằm hỗ<br /> trợ thông tin cho các nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần<br /> thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ đó nâng cao vị thế cạnh<br /> tranh của các doanh nghiệp. Do vậy, việc nghiên cứu các nhân tố<br /> ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX để<br /> có các giải pháp tác động phù hợp, giúp cho hệ thống KTQT chi phí<br /> trong các DNSX được hoàn thiện trởt hành yêu cầu và nhiệm vụ cấp<br /> thiết trong giai đoạn hiện nay. Bằng việc tổng quan các công trình<br /> nghiên cứu trong nước và trên thế giới, tác giả tổng hợp các nhân tố<br /> ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp,<br /> trên cơ sở đó đề xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến<br /> mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam. Từ<br /> đó, bài viết đưa ra một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ<br /> vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam.<br /> Từ khóa: Mức độ vận dụng kế toán quản trị chi phí, nhân tố ảnh<br /> hưởng, doanh nghiệp sản xuất.<br /> <br /> <br /> <br /> 1. Đặt vấn đề nguyên liệu và năng lượng chiếm một phần rất<br /> lớn trong chi phí sản xuất. Trong đó, thách thức<br /> iện nay, ngành Sản xuất giấy lớn nhất hiện nay đó là giảm chi phí sản xuất,<br /> của Việt Nam đang phải đối tăng hiệu quả hoạt động cùng với các phương<br /> mặt với một loạt các thách pháp xanh hơn để sản xuất giấy với chất lượng<br /> thức để duy trì tính cạnh tranh tốt, đồng thời tuân thủ các quy định nghiêm<br /> trong một lĩnh vực mà chi phí ngặt về môi trường. Do vậy, các doanh nghiệp<br /> <br /> <br /> © Học viện Ngân hàng Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> ISSN 1859 - 011X 61 Số 205- Tháng 6. 2019<br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> <br /> <br /> này phải tận dụng cơ sở hạ tầng kỹ thuật sẵn có, thuật KTQT phức tạp hơn. Các doanh nghiệp<br /> đẩy mạnh nghiên cứu, sáng tạo nhằm tiết kiệm quy mô lớn thường có nhu cầu thông tin quản<br /> chi phí, tăng năng suất, chất lượng sản phẩm, trị nhiều hơn cũng như có tiềm lực tài chính để<br /> giảm giá thành để cạnh tranh. tăng cường sử dụng các phương pháp KTQT<br /> Kế toán quản trị chi phí là một bộ phận quan phức tạp hơn.Wu, Junjie and Boateng, Agyenim<br /> trọng của hệ thống KTQT doanh nghiệp, có (2010) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến<br /> chức năng đo lường, phân tích về tình hình sự thay đổi trong thực tiễn KTQT Trung Quốc.<br /> chi phí nhằm mục tiêu lập dự toán, xây dựng Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về<br /> định mức, kiểm soát chi phí, ra quyết định kinh các yếu tố ảnh hưởng đến sự thay đổi trong<br /> doanh tối ưu. Trong môi trường cạnh tranh thực tiễn KTQT Trung Quốc. Phân tích đa biến<br /> ngày càng khốc liệt vượt tầm biên giới quốc cho thấy quy mô của công ty, đối tác nước<br /> gia, KTQT chi phí ngày càng thể hiện vai trò ngoài và trình độ hiểu biết của các nhà quản lý<br /> quan trọng trong việc hỗ trợ các nhà quản trị ra và nhân viên kế toán có ảnh hưởng tích cực đến<br /> các quyết định hiệu quả. Tuy nhiên, qua khảo những thay đổi trong thực tiễn KTQT của các<br /> sát sơ bộ, công tác kế toán chi phí trong các liên doanh đối tác nước ngoài. Quy mô doanh<br /> DNSX giấy ở Việt Nam hiện nay mới chỉ tập nghiệp và mức độ kiến thức của các nhà quản lý<br /> trung chủ yếu vào thông tin kế toán tài chính cấp cao dường như ảnh hưởng đến những thay<br /> phục vụ cho việc lập các báo cáo, Download đổi trong thực tiễn KTQT. Tuy nhiên, không<br /> báo cáo tốt nghiệp các ngành tài chính. Việc có bằng chứng nào được đưa ra cho giả thuyết<br /> cung cấp thông tin kế toán chi phí phục vụ cho rằng Chính phủ Trung Quốc có ảnh hưởng đáng<br /> việc ra các quyết định hay lập các kế hoạch sản kể đến những thay đổi trong thực tiễn KTQT<br /> xuất kinh doanh vẫn đang là vấn đề chưa được của các liên doanh và doanh nghiệp Nhà nước.<br /> quan tâm và đầu tư đúng mức. Vì vậy, tăng Ahmad, K. (2012) nghiên cứu về việc thực<br /> cường mức độ vận dụng KTQT chi phí trong hành KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ<br /> các DNSX giấy nhằm hỗ trợ thông tin cho các ở Malaysia. Nghiên cứu chỉ ra rằng cạnh tranh<br /> nhà quản trị ra các quyết định là điều kiện cần ngày càng tăng dẫn đến các doanh nghiệp phải<br /> thiết để sử dụng hiệu quả các nguồn lực, từ sử dụng nguồn lực và ra quyết định hiệu quả<br /> đó nâng cao vị thế cạnh tranh của các doanh hơn, từ đó làm phát sinh nhu cầu thông tin phục<br /> nghiệp giấy nói riêng và các DNSX tại Việt vụ quản trị doanh nghiệp. Do vậy, các phương<br /> Nam nói chung. pháp KTQT được các doanh nghiệp tích cực áp<br /> dụng để đáp ứng nhu cầu này. Kết quả nghiên<br /> 2. Tổng quan nghiên cứu về các nhân tố ảnh cứu cho thấy áp lực cạnh tranh trên thị trường<br /> hưởng đến mức độ vận dụng kế toán quản trị có ảnh hưởng tích cực đến mức độ áp dụng<br /> chi phí trong doanh nghiệp KTQT của các doanh nghiệp. Đồng thời, nghiên<br /> cứu cũng chỉ ra rằng quy mô doanh nghiệp cũng<br /> Đã có nhiều nghiên cứu của các tác giả trong là yếu tố có ảnh hưởng quan trọng đến việc áp<br /> và ngoài nước chỉ ra mối quan hệ và ảnh hưởng dụng KTQT trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ<br /> của một số nhân tố đến việc áp dụng KTQT nói ở Malaysia.<br /> chung cũng như KTQT chi phí nói riêng trong Halbouni, S. S. (2014) trong nghiên cứu thực<br /> các doanh nghiệp. nghiệm về các động lực của đổi mới KTQT tại<br /> Chenhall, R.H. & Langfield-Smith, K. (1998), Các Tiểu vương quốc Ả Rập thống nhất cho<br /> trong một nghiên cứu về vận dụng và lợi ích thấy công nghệ thông tin có ảnh hưởng mạnh<br /> của thực hành KTQT tại các công ty sản xuất mẽ đến sự thay đổi của KTQT. Nghiên cứu của<br /> ở Australia, đã giải thích lý do các công ty sản Halbouni cho thấy 71,5% số người được hỏi tin<br /> xuất lớn có tỷ lệ vận dụng KTQT hiện đại cao rằng công nghệ thông tin có ảnh hưởng mạnh<br /> hơn, đó là sự tăng lên về quy mô tổ chức sẽ mẽ đến sự thay đổi của KTQT.<br /> dẫn đến sự phức tạp của cơ chế quản lý nên Rapina (2014) nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng<br /> đòi hỏi các doanh nghiệp lớn vận dụng các kỹ đến chất lượng của hệ thống thông tin kế toán<br /> <br /> <br /> <br /> 62 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br /> <br /> <br /> <br /> và ý nghĩa của nó đối với chất lượng của thông Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu liên quan,<br /> tin kế toán nhằm xác định ảnh hưởng của các Lê Thị Hồng (2016) đã tổng kết nhóm nhân tố<br /> yếu tố: Sự cam kết của nhà quản lý, văn hóa chủ quan bao gồm: (1) Đặc điểm ngành nghề<br /> doanh nghiệp và cơ cấu tổ chức quản lý của SXKD và tổ chức SXKD; (2) Cơ cấu, phân cấp<br /> doanh nghiệp đến chất lượng của hệ thống quản lý trong đơn vị; (3) Nhận thức của nhà<br /> thông tin kế toán và ý nghĩa của nó đối với quản trị về vai trò của hệ thống thông tin KTQT<br /> chất lượng thông tin kế toán. Đối tượng khảo chi phí; và (4) Trình độ trang bị máy móc thiết<br /> sát là nhân viên kế toán của 33 doanh nghiệp bị và trình độ đội ngũ nhân viên kế toán. Về<br /> ở Bandung-Indonesia. Kết quả cho thấy cả 3 nhóm nhân tố khách quan, tác giả đã tổng hợp<br /> yếu tố trên đều có ảnh hưởng đáng kể đến chất kết quả của các công trình nghiên cứu với các<br /> lượng của hệ thống thông tin kế toán. nhân tố cơ bản sau: (1) Cơ chế chính sách và<br /> Nghiên cứu của Leite, A. A., Fernandes, P. O., văn bản nhà nước quy định về công tác KTQT<br /> & Leite, J. M. (2015) về các yếu tố ngẫu nhiên trong doanh nghiệp; và (2) Điều kiện và môi<br /> ảnh hưởng đến việc sử dụng thực hành KTQT trường kinh doanh. Bằng phương pháp nghiên<br /> trong lĩnh vực dệt may Bồ Đào Nha cho thấy cứu định tính kết hợp định lượng, tác giả đã<br /> sự quan tâm của nhà quản trị đến KTQT có kiểm định các giả thuyết nghiên cứu các nhân<br /> ảnh hưởng đáng kể đến mức độ áp dụng KTQT tố ảnh hưởng đến phát triển hệ thống thông tin<br /> trong các doanh nghiệp. Nhà quản trị là người KTQT chi phí, bao gồm: Năng lực nhân viên<br /> trực tiếp sử dụng thông tin KTQT để ra quyết kế toán, điều kiện về cơ sở vật chất và phương<br /> định, do vậy nhu cầu sử dụng thông tin của nhà tiện kỹ thuật, mức độ ủng hộ của nhà quản trị<br /> quản trị có ảnh hưởng quan trọng đến việc vận và nhận thức của nhà quản trị về vai trò của hệ<br /> dụng KTQT trong các doanh nghiệp. Ngoài nhu thống thông tin KTQT chi phí. Qua phân tích<br /> cầu thông tin, sự ủng hộ của nhà quản trị trong các biến quan sát trong quan hệ với nhân tố cho<br /> việc tiếp cận các kỹ thuật KTQT mới và vận thấy các biến đều thể hiện các giá trị dương,<br /> dụng vào doanh nghiệp cũng là nhân tố tích cực có nghĩa là nếu các điều kiện về cơ sở vật chất,<br /> ảnh hưởng đến sự vận dụng KTQT trong doanh về sự ủng hộ của nhà quản trị và nhận thức của<br /> nghiệp. nhà quản trị càng cao thì điều kiện năng lực<br /> Anh, D. N. P. (2016) nghiên cứu về các nhân tố thực hiện các giải pháp trong đơn vị để hoàn<br /> ảnh hưởng đến việc vận dụng và hiệu quả của thiện hệ thống thông tin KTQT càng được thực<br /> thực hành KTQT trong nền kinh tế chuyển đổi hiện một cách tốt nhất.<br /> đã chỉ ra nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến mức Bùi Tiến Dũng (2018) trong nghiên cứu về Tổ<br /> độ áp dụng KTQT của các doanh nghiệp Việt chức kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản<br /> Nam, đó là mức độ cạnh tranh. Thông qua dữ xuất giấy- Nghiên cứu tại Tổng Công ty Giấy<br /> liệu khảo sát từ 220 doanh nghiệp Việt Nam có Việt Nam và các doanh nghiệp liên kết đã tiến<br /> quy mô vừa và lớn, kết quả nghiên cứu cho thấy hành khảo sát 8 doanh nghiệp hoạt động trong<br /> có sự ảnh hưởng tích cực của nhân tố mức độ lĩnh vực sản xuất giấy thành phẩm. Với việc<br /> cạnh tranh đến việc sử dụng các công cụ KTQT kết hợp phương pháp nghiên cứu định lượng và<br /> hiện đại trong các doanh nghiệp.  định tính, kết quả nghiên cứu cho thấy các nhân<br /> Lê Thị Hồng (2016) trong công trình nghiên tố cơ bản ảnh hưởng thuận chiều đến tổ chức<br /> cứu Hoàn thiện hệ thống thông tin KTQT chi KTQT tại Tổng Công ty Giấy Việt Nam và các<br /> phí trong các doanh nghiệp khai thác chế biến doanh nghiệp liên kết, đó là: Mức độ cạnh tranh<br /> đá ốp lát ở Việt Nam cho rằng để hệ thống của thị trường, sự tham gia của nhà quản trị<br /> thông tin KTQT chi phí thực sự hiệu quả đối và trình độ của nhân viên kế toán. Nghiên cứu<br /> với hoạt động SXKD của đơn vị, đáp ứng tối đa cũng chỉ ra quy mô của doanh nghiệp (đo lường<br /> yêu cầu quản lý, khi xây dựng hệ thống thông bằng số lượng nhân công trực tiếp) có ảnh<br /> tin KTQT chi phí cần tính đến các nhân tố ảnh hưởng đến tổ chức KTQT tại các doanh nghiệp<br /> hưởng đến xây dựng hệ thống thông tin KTQT khảo sát ở các mức độ khác nhau cả thuận chiều<br /> chi phí để xây dựng một cách phù hợp nhất. và ngược chiều, trong đó quy mô doanh nghiệp<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 63<br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> <br /> <br /> có mối quan hệ thuận chiều tới KTQT chi phí do các DNSX giấy cho rằng đây là thông tin<br /> và ngược chiều với hệ thống dự toán SXKD. nhạy cảm và đề cập sâu đến tình hình hoạt<br /> Đặng Lan Anh (2019) nghiên cứu về các nhân động của doanh nghiệp. Vì vậy, kế thừa và phát<br /> tố ảnh hưởng đến hệ thống thông tin KTQT chi triển các mô hình nghiên cứu của Leite, A. A.,<br /> phí tại các khách sạn thuộc Tập đoàn Mường Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015) và Đặng<br /> Thanh, từ đó xác định và đánh giá sự tác động Lan Anh (2019), có hiệu chỉnh và bổ sung các<br /> đến chất lượng của thông tin KTQT chi phí tại thang đo cho phù hợp với đối tượng và mục tiêu<br /> các khách sạn này. Dựa trên cơ sở dữ liệu đã nghiên cứu của bài viết, tác giả xây dựng mô<br /> tổng hợp, Đặng Lan Anh (2019) đã xây dựng hình nghiên cứu như sau:<br /> mô hình nghiên cứu định lượng gồm các nhân - Biến phụ thuộc là mức độ vận dụng KTQT chi<br /> tố sau: Trình độ công nghệ thông tin, hiểu biết phí trong các DNSX giấy Việt Nam.<br /> của nhà quản trị về công nghệ thông tin và kế - Biến độc lập gồm 5 nhóm biến: Đặc điểm cơ<br /> toán, đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý và trình cấu tổ chức quản lý, trình độ trang bị công nghệ<br /> độ nhân viên kế toán. Kết quả nghiên cứu cho thông tin, quan điểm của nhà quản trị về công<br /> thấy trình độ công nghệ thông tin là nhân tố tác tác kế toán quản trị, trình độ của nhà quản trị và<br /> động cùng chiều và tác động mạnh nhất tới tính trình độ nhân viên kế toán.<br /> hữu hiệu của hệ thống thông tin KTQT chi phí, Mô hình tổng quát phản ánh mối tương quan<br /> tiếp theo là nhân tố hiểu biết của nhà quản trị giữa mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các<br /> về công nghệ thông tin và kế toán, đặc điểm cơ DNSX giấy Việt Nam và các nhân tố ảnh hưởng<br /> cấu tổ chức quản lý, và cuối cùng là trình độ được tác giả đề xuất qua phương trình hồi quy<br /> nhân viên kế toán có ít tác động đến hệ thống đa biến như sau:<br /> thông tin KTQT chi phí tại các khách sạn này. MĐi = α0+ α1TCi+ α2CNi+ α3QĐi + α4TĐi +<br /> Trong bài viết này, kế thừa kết quả nghiên cứu α5NVi + ε<br /> của các tác giả tiền nhiệm về các nhân tố ảnh Trong đó: MĐi - Mức độ vận dụng KTQT chi<br /> hưởng đến các khía cạnh khác nhau của KTQT phí trong các DNSX giấy Việt Nam;<br /> nói chung và KTQT chi phí nói riêng, tác giả đề TCi: Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý;<br /> xuất mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng CNi: Trình độ trang bị công nghệ thông tin;<br /> đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các QĐi: Quan điểm của nhà quản trị về công tác<br /> DNSX giấy Việt Nam. Từ đó, bài viết đưa ra KTQT;<br /> một số khuyến nghị góp phần nâng cao mức độ TĐi: Trình độ của nhà quản trị;<br /> vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy NVi: Trình độ nhân viên kế toán;<br /> Việt Nam. α0 là hằng số; α là hệ số biến thiên giải thích, ε<br /> là phần dư và i là số quan sát.<br /> 3. Mô hình nghiên cứu và các giả thuyết Theo đó, tác giả xây dựng các giả thuyết nghiên<br /> nghiên cứu cứu các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận<br /> dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt<br /> Dựa trên tổng quan nghiên cứu đã tổng hợp, Nam như sau:<br /> các nhân tố cơ bản ảnh hưởng đến việc áp dụng - Đặc điểm cơ cấu tổ chức quản lý: Khi xem<br /> KTQT chi phí trong DNSX bao gồm: Quy mô xét cơ cấu tổ chức quản lý, các nhà nghiên cứu<br /> của doanh nghiệp, đặc điểm cơ cấu tổ chức thường đề cập tới những yếu tố cơ bản như:<br /> quản lý, trình độ trang bị công nghệ thông tin, Chuyên môn hóa công việc, phân chia tổ chức<br /> quan điểm của nhà quản trị về công tác kế toán thành các bộ phận, quyền hạn và trách nhiệm,<br /> quản trị, trình độ của nhà quản trị và trình độ cấp bậc và phạm vi quản trị, tập trung và phân<br /> nhân viên kế toán. Tuy nhiên, việc thu thập quyền trong quản trị và sự phối hợp giữa các<br /> số liệu phục vụ nghiên cứu liên quan đến quy bộ phận, phân hệ của cơ cấu. Trong thực tế, các<br /> mô của các DNSX giấy dưới một trong các bộ phận trong doanh nghiệp có thể được hình<br /> tiêu thức cơ bản như doanh thu, số lượng lao thành theo những tiêu chí khác nhau, làm xuất<br /> động, tổng tài sản đều không thực hiện được hiện các mô hình cơ cấu tổ chức quản lý khác<br /> <br /> <br /> <br /> 64 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br /> <br /> <br /> <br /> nhau, từ đó ảnh hưởng đến mức độ vận dụng doanh nghiệp. Ngoài nhu cầu thông tin, sự ủng<br /> KTQT chi phí trong doanh nghiệp. Do vậy, tác hộ của nhà quản trị trong việc tiếp cận các kỹ<br /> giả xây dựng giả thuyết nghiên cứu H1: Đặc thuật KTQT mới và vận dụng vào doanh nghiệp<br /> điểm cơ cấu tổ chức quản lý có tác động cùng cũng là nhân tố tích cực ảnh hưởng đến sự<br /> chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi phí tại vận dụng KTQT trong doanh nghiệp. Kết quả<br /> các DNSX giấy Việt Nam. nghiên cứu của các tác giả tiền nhiệm cho thấy,<br /> - Trình độ trang bị công nghệ thông tin: Trong sự quan tâm của nhà quản trị có ảnh hưởng<br /> thời đại bùng nổ khoa học kỹ thuật và công đáng kể đến mức độ vận dụng KTQT trong các<br /> nghệ, công nghệ thông tin có ảnh hưởng và tác doanh nghiệp. Từ các phân tích trên, tác giả xây<br /> động mạnh mẽ đến mọi khía cạnh của đời sống dựng giả thuyết nghiên cứu H3: Quan điểm của<br /> xã hội. Tác động của công nghệ thông tin đến nhà quản trị về công tác kế toán quản trị có tác<br /> KTQT chi phí cũng không phải là một ngoại lệ. động cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi<br /> Trong các DNSX, khối lượng dữ liệu mà KTQT phí tại các DNSX giấy Việt Nam.<br /> chi phí phải tiến hành xử lý là rất lớn, quá trình - Trình độ của nhà quản trị: Trình độ của nhà<br /> xử lý thông tin lại cần có sự kết hợp của nhiều quản trị là tổng hợp những kiến thức và sự hiểu<br /> phương pháp và kỹ thuật phức tạp, nhu cầu biết của nhà quản trị về lĩnh vực hoạt động<br /> thông tin luôn cần phải được đáp ứng nhanh SXKD của doanh nghiệp, các lĩnh vực kế toán,<br /> và kịp thời để giúp cho nhà quản trị trong việc công nghệ thông tin cũng như các kỹ năng quản<br /> ra quyết định kinh doanh. Kết quả các nghiên lý lãnh đạo. Các nhà quản trị có trình độ càng<br /> cứu cho thấy công nghệ thông tin có ảnh hưởng cao về KTQT, công nghệ thông tin và các kỹ<br /> mạnh mẽ đến hệ thống KTQT và việc áp dụng năng quản lý thì nhu cầu thông tin KTQT càng<br /> KTQT trong các doanh nghiệp. Việc ứng dụng lớn. Do vậy, tác giả xây dựng giả thuyết nghiên<br /> công nghệ thông tin và máy tính vào KTQT làm cứu H4: Trình độ của nhà quản trị có tác động<br /> cho thông tin được cung cấp kịp thời, phù hợp cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT chi phí<br /> và hữu ích hơn. Chính vì vậy, mức độ trang bị tại các DNSX giấy Việt Nam.<br /> công nghệ thông tin là một nhân tố ảnh hưởng - Trình độ nhân viên kế toán: Nhân viên kế toán<br /> đến mức độ vận dụng KTQT chi phí trong là lực lượng nòng cốt trong việc triển khai và<br /> doanh nghiệp. Do vậy, tác giả xây dựng giả vận dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp.<br /> thuyết nghiên cứu H2: Trình độ trang bị công Nếu trình độ chuyên môn của nhân viên kế toán<br /> nghệ thông tin có tác động cùng chiều tới mức không đáp ứng yêu cầu sẽ khiến cho việc vận<br /> độ vận dụng KTQT chi phí tại các DNSX giấy dụng KTQT chi phí trong doanh nghiệp kém<br /> Việt Nam. hiệu quả. Trình độ nhân viên kế toán thể hiện ở<br /> - Quan điểm của nhà quản trị về công tác khả năng khai thác, ứng dụng công nghệ thông<br /> KTQT: Trong bối cảnh kinh tế của Việt Nam, tin một cách thành thục, thường xuyên cập nhật<br /> hầu hết các doanh nghiệp chưa quan tâm đáng các kiến thức và kỹ thuật mới, vận dụng để thiết<br /> kể đến công tác KTQT mà chỉ tập trung chủ yếu kế hệ thống, xây dựng và thực hiện hệ thống kế<br /> vào công tác kế toán tài chính để đáp ứng các toán chi phí phù hợp nhằm hỗ trợ cho các nhà<br /> quy định của các cơ quan quản lý các cấp hơn quản trị trong việc ra quyết định. Đồng thời,<br /> là nhu cầu quản trị thực tế của doanh nghiệp. trình độ nhân viên kế toán còn được biểu hiện<br /> Do đó, việc vận dụng KTQT khó thành công thông qua các kỹ năng mềm như khả năng tiếp<br /> hoặc thậm chí chỉ được vận dụng ở phạm vi nhận thay đổi; kỹ năng tư duy, phản biện và<br /> hạn hẹp nếu người điều hành doanh nghiệp phân tích; khả năng làm việc nhóm… Trình độ<br /> không hiểu biết về lợi ích do việc vận dụng các nhân viên kế toán càng cao dẫn đến mức độ vận<br /> công cụ kỹ thuật KTQT mang lại. Mặt khác, dụng KTQT trong doanh nghiệp càng lớn. Từ<br /> nhà quản trị là người trực tiếp sử dụng thông các phân tích trên, tác giả xây dựng giả thuyết<br /> tin KTQT để ra quyết định, do vậy nhu cầu sử nghiên cứu H5: Trình độ nhân viên kế toán có<br /> dụng thông tin của nhà quản trị có ảnh hưởng tác động cùng chiều tới mức độ vận dụng KTQT<br /> quan trọng đến việc vận dụng KTQT trong các chi phí tại các DNSX giấy Việt Nam.<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 65<br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> <br /> <br /> 4. Phương pháp nghiên cứu ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi<br /> phí trong các DNSX giấy Việt Nam, tác giả sử<br /> Để phục vụ cho việc nghiên cứu các nhân tố dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính<br /> <br /> Bảng 1. Thành phần các nhóm biến trong mô hình nghiên cứu<br /> Nhân tố Tên biến Ký hiệu<br /> Bộ máy quản lý được phân chia thành các bộ phận theo tính chuyên môn hóa<br /> TC1<br /> về công việc<br /> Đặc điểm cơ Bộ máy quản lý đảm bảo phát huy năng lực chuyên môn của các bộ phận và<br /> TC2<br /> cấu tổ chức quyền chỉ huy trực tiếp của nhà quản lý<br /> quản lý (TC) Bộ máy quản lý đảm bảo mục tiêu của từng bộ phận thống nhất với mục tiêu<br /> TC3<br /> kinh doanh của doanh nghiệp<br /> Bộ máy quản lý thúc đẩy sự phối hợp giữa các bộ phận TC4<br /> Doanh nghiệp trang bị hệ thống máy tính hiện đại về chức năng và kỹ thuật CN1<br /> Trình độ trang<br /> Doanh nghiệp trang bị phần mềm kế toán tích hợp với một số phần mềm quản<br /> bị công nghệ CN2<br /> lý khác (ERP)<br /> thông tin (CN)<br /> Hệ thống công nghệ thông tin có sự kết nối giữa các bộ phận CN3<br /> Thông tin kế toán quản trị cung cấp cần thiết cho nhà quản trị trong việc thực<br /> QĐ1<br /> hiện các chức năng quản trị doanh nghiệp<br /> Quan điểm<br /> của nhà quản Thiết lập chính sách và hướng dẫn tổ chức các nội dung kế toán quản trị QĐ2<br /> trị về công tác Sự đầu tư nguồn lực về vật chất đảm bảo đáp ứng yêu cầu công tác kế toán<br /> kế toán quản quản trị QĐ3<br /> trị (QĐ)<br /> Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nhân viên kế toán phát triển trình độ chuyên môn và<br /> QĐ4<br /> năng lực công tác<br /> Trình độ về công nghệ thông tin TĐ1<br /> Trình độ của Hiểu biết về kế toán tài chính và kế toán quản trị TĐ2<br /> nhà quản trị Hiểu biết về phần mềm kế toán và các phần mềm khác trong quản trị doanh<br /> (TĐ) TĐ3<br /> nghiệp<br /> Năng lực tư duy sáng tạo, đổi mới và kỹ năng phân tích, tổng hợp thông tin TĐ4<br /> Trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán tài chính NV1<br /> Trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán quản trị NV2<br /> Trình độ nhân<br /> Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin NV3<br /> viên kế toán<br /> (NV) Khả năng sử dụng phần mềm kế toán và các phần mềm khác trong quản trị<br /> NV4<br /> doanh nghiệp<br /> Khả năng tiếp nhận thay đổi; kỹ năng tư duy, phản biện và phân tích NV5<br /> <br /> Mức độ vận Vận dụng tốt kế toán quản trị chi phí đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí<br /> MĐ1<br /> dụng KTQT phục vụ lập kế hoạch<br /> chi phí trong Dễ dàng thực hiện kế toán quản trị chi phí đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin<br /> MĐ2<br /> các DNSX chi phí phục vụ tổ chức thực hiện kế hoạch<br /> giấy Việt Nam Luôn áp dụng kế toán quản trị chi phí đảm bảo đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí<br /> (MĐ) MĐ3<br /> phục vụ kiểm soát, đánh giá và ra quyết định<br /> Nguồn: Tác giả đề xuất dựa tham khảo các nghiên cứu Leite, A. A., Fernandes, P. O., & Leite, J. M. (2015)<br /> và Đặng Lan Anh (2019), kết hợp phỏng vấn chuyên gia<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 66 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 2. Kết quả các thang đo và biến quan sát đảm bảo độ tin cậy<br /> Trung Tương quan Cronbach’s Alpha<br /> Nhân tố<br /> bình biến tổng nếu loại biến này<br /> Cơ cấu tổ chức quản lý (TC): Cronbach’s Alpha = 0,830<br /> Bộ máy quản lý được phân chia thành các bộ phận<br /> TC1 2,875 0,648 0,790<br /> theo tính chuyên môn hóa về công việc<br /> Bộ máy quản lý đảm bảo phát huy năng lực chuyên<br /> TC2 môn của các bộ phận và quyền chỉ huy trực tiếp của 3,062 0,728 0,752<br /> nhà quản lý<br /> Bộ máy quản lý đảm bảo mục tiêu của từng bộ phận<br /> TC3 3,070 0,665 0,783<br /> thống nhất với mục tiêu kinh doanh của doanh nghiệp<br /> Bộ máy quản lý thúc đẩy sự phối hợp giữa các bộ<br /> TC4 3,289 0,593 0,814<br /> phận<br /> Trình độ trang bị công nghệ thông tin (CN): Cronbach’s Alpha = 0,725<br /> Doanh nghiệp trang bị hệ thống máy tính hiện đại về<br /> CN1 3,296 0,499 0,692<br /> chức năng và kỹ thuật<br /> Doanh nghiệp trang bị phần mềm kế toán tích hợp<br /> CN2 2,718 0,583 0,591<br /> với một số phần mềm quản lý khác (ERP)<br /> Hệ thống công nghệ thông tin có sự kết nối giữa các<br /> CN3 3,14 0,556 0,642<br /> bộ phận<br /> Quan điểm của nhà quản trị về công tác KTQT (QĐ): Cronbach’s Alpha = 0,836<br /> Thông tin kế toán quản trị cung cấp cần thiết cho nhà<br /> QĐ1 quản trị trong việc thực hiện các chức năng quản trị 2,72 0,739 0,758<br /> doanh nghiệp<br /> Thiết lập chính sách và hướng dẫn tổ chức các nội<br /> QĐ2 2,781 0,751 0,753<br /> dung kế toán quản trị<br /> Sự đầu tư nguồn lực về vật chất đảm bảo đáp ứng<br /> QĐ3 2,562 0,708 0,775<br /> yêu cầu công tác kế toán quản trị<br /> Hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nhân viên kế toán phát triển<br /> QĐ4 3,331 0,482 0,867<br /> trình độ chuyên môn và năng lực công tác<br /> Trình độ của nhà quản trị (TĐ): Cronbach’s Alpha = 0,791<br /> TĐ1 Trình độ về công nghệ thông tin 3,65 0,577 0,753<br /> TĐ2 Hiểu biết về kế toán tài chính và kế toán quản trị 3,94 0,643 0,725<br /> Hiểu biết về phần mềm kế toán và các phần mềm<br /> TĐ3 3,39 0,625 0,727<br /> khác trong quản trị doanh nghiệp<br /> Năng lực tư duy sáng tạo, đổi mới và kỹ năng phân<br /> TĐ4 3,601 0,572 0,754<br /> tích, tổng hợp thông tin<br /> Trình độ nhân viên kế toán (NV): Cronbach’s Alpha = 0,737<br /> NV1 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán tài chính 3,882 0,781 0,415<br /> NV2 Trình độ chuyên môn nghiệp vụ về kế toán quản trị 3,507 0,686 0,338<br /> NV3 Trình độ ứng dụng công nghệ thông tin 3,593 0,727 0,449<br /> Khả năng sử dụng phần mềm kế toán và các phần<br /> NV4 2,875 0,629 0,329<br /> mềm khác trong quản trị doanh nghiệp<br /> Khả năng tiếp nhận thay đổi; kỹ năng tư duy, phản<br /> NV5 2,695 0,556 0,361<br /> biện và phân tích<br /> Mức độ vận dụng KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam (MĐ): Cronbach’s Alpha =0,844<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 67<br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Trung Tương quan Cronbach’s Alpha<br /> Nhân tố<br /> bình biến tổng nếu loại biến này<br /> Vận dụng tốt kế toán quản trị chi phí đảm bảo đáp<br /> MĐ1 3,484 0,692 0,809<br /> ứng nhu cầu thông tin chi phí phục vụ lập kế hoạch<br /> Dễ dàng thực hiện kế toán quản trị chi phí đảm bảo<br /> MĐ2 đáp ứng nhu cầu thông tin chi phí phục vụ tổ chức 3,718 0,707 0,786<br /> thực hiện kế hoạch<br /> Luôn áp dụng kế toán quản trị chi phí đảm bảo đáp<br /> MĐ3 ứng nhu cầu thông tin chi phí phục vụ kiểm soát, 3,804 0,743 0,757<br /> đánh giá và ra quyết định<br /> Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô hình nghiên cứu, phần mềm hỗ trợ SPSS 20<br /> <br /> <br /> với phương pháp nghiên cứu định lượng. người được khảo sát, trong đó: (1) Rất kém; (2)<br /> Với phương pháp nghiên cứu định tính, trên cơ Kém; (3) Bình thường; (4) Tốt và (5) Rất tốt để<br /> sở kế thừa các công trình nghiên cứu liên quan, đánh giá mức độ vận dụng các nội dung KTQT<br /> tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam.<br /> gia là các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực kế Dựa trên mô hình nghiên cứu đề xuất, các bước<br /> toán, các chuyên gia công nghệ thông tin; đồng của nghiên cứu định lượng được thực hiện<br /> thời kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên bao gồm thiết kế phiếu điều tra, xác định mẫu<br /> sâu đối với các nhà quản trị cấp cao (thành viên nghiên cứu, thu thập dữ liệu, phân tích dữ liệu<br /> Ban giám đốc), nhà quản trị cấp trung gian (kế thông qua việc áp dụng phần mềm SPSS 20.0.<br /> toán trưởng) và kế toán viên của các DNSX Mẫu nghiên cứu gồm 57 DNSX giấy của Việt<br /> giấy được lựa chọn khảo sát điển hình về các Nam có quy mô công suất từ 10.000 tấn/năm<br /> nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng KTQT trở lên, mỗi doanh nghiệp được tác giả gửi 02<br /> chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam nhằm phiếu điều tra tới các nhà quản trị cấp cao bao<br /> luận giải sự phù hợp của mô hình nghiên cứu đã gồm giám đốc và phó giám đốc phụ trách kế<br /> xây dựng. toán và 01 phiếu điều tra tới kế toán trưởng<br /> Dựa trên ý kiến trả lời phỏng vấn của các doanh nghiệp nhằm lấy ý kiến đánh giá của<br /> chuyên gia, các nhà quản trị và kế toán viên, các đối tượng khảo sát về các nhân tố ảnh<br /> kết hợp với tham khảo các công trình nghiên hưởng đến mức độ vận dụng KTQT chi phí<br /> cứu có liên quan, tác giả xác định biến phụ trong doanh nghiệp. Như vậy, tác giả đã gửi<br /> thuộc là mức độ vận dụng KTQT chi phí trong tổng cộng 171 phiếu điều tra, trong đó có 114<br /> các DNSX giấy Việt Nam. Là một bộ phận cấu phiếu dành cho các nhà quản trị cấp cao và 57<br /> thành hệ thống KTQT doanh nghiệp, KTQT phiếu dành cho kế toán trưởng doanh nghiệp.<br /> chi phí có vai trò chủ đạo trong việc cung cấp Số lượng phiếu thu về đạt tiêu chuẩn đưa vào<br /> thông tin về chi phí phục vụ chức năng quản nghiên cứu là 128 phiếu, trong đó có 86 phiếu<br /> trị doanh nghiệp, từ khâu lập kế hoạch đến của các nhà quản trị cấp cao và 42 phiếu của kế<br /> khâu tổ chức thực hiện, kiểm tra đánh giá và toán trưởng doanh nghiệp.<br /> ra quyết định. Do vậy, tác giả đề xuất việc đáp<br /> ứng nhu cầu thông tin chi phí phục vụ các chức 5. Kết quả kiểm định mô hình và các giả<br /> năng quản trị doanh nghiệp sẽ là tiêu chuẩn để thuyết nghiên cứu<br /> đo lường mức độ vận dụng KTQT chi phí tại<br /> doanh nghiệp. Bên cạnh đó, 5 biến độc lập là 5.1. Đánh giá độ tin cậy các thang đo bằng<br /> các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ vận dụng Cronbach’s Alpha<br /> KTQT chi phí trong các DNSX giấy Việt Nam<br /> được đo lường bằng các biến quan sát (chi tiết Theo Nguyễn Đình Thọ (2013), thang đo<br /> xem Bảng 1). Nghiên cứu sử dụng thang đo được đánh giá là chấp nhận được khi có hệ<br /> Likert 5 mức độ từ 1- 5 để lượng hóa ý kiến của số Cronbach’s Alpha≥ 0,6, thang đo có hệ số<br /> <br /> <br /> <br /> 68 Số 205- Tháng 6. 2019 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng<br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP<br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 3. Kết quả phân tích nhân tố khám phá đồng thời của thang đo nhằm loại bỏ bớt một<br /> các biến số tiêu chí đo lường không phù hợp<br /> KMO = 0,790 Bartlett’s test: Sig = 0,000<br /> (Bảng 3).<br /> Phương pháp Cronbach’s Alpha<br /> Thành phần Eigen – value được dùng để đánh giá độ tin cậy<br /> Tổng số % phương sai % cộng dồn của thang đo và phương pháp phân<br /> 1 5,809 25,255 25,255 tích EFA (với phép trích Principal<br /> Component Alnalysis và phép quay<br /> 2 3,971 17,265 42,520<br /> Varimax with Kaiser Normalization)<br /> 3 2,039 8,867 51,387 được sử dụng để đánh giá giá trị hội<br /> 4 1,716 7,462 58,849 tụ và phân biệt của thang đo. Theo<br /> Hair & cộng sự (2009), hệ số tải<br /> 5 1,543 5,873 64,772<br /> nhân tố (Factor loading) là chỉ tiêu<br /> 6 1,146 4,982 69,704 để đảm bảo mức ý nghĩa thiết thực<br /> Nguồn: Tác giả tổng hợp từ kết quả mô hình nghiên cứu, phần của EFA: Nếu hệ số tải nhân tố nằm<br /> mềm hỗ trợ SPSS 20 trong khoảng từ 0,3-0,4 được xem là<br /> đạt mức tối thiểu; hệ số tải nhân tố<br /> Cronbach’s Alpha< 0,6 sẽ bị loại. Bên cạnh hệ nằm trong khoảng từ 0,4-0,5 được xem là quan<br /> số Cronbach’s Alpha được sử dụng để đánh giá trọng; hệ số tải nhân tố > 0,5 được xem là có<br /> chất lượng thang đo thì còn xét đến hệ số tương ý nghĩa thực tiễn. Hệ số KMO (Kaiser-Meyer-<br /> quan biến tổng để xác định biến quan sát nào Olkin) là chỉ số được dùng để xem xét sự thích<br /> đủ tiêu chuẩn để giữ lại và biến quan sát nào bị hợp của phân tích nhân tố. Trị số KMO lớn có<br /> loại bỏ. Các biến quan sát có hệ số tương quan ý nghĩa phân tích nhân tố là thích hợp. Kiểm<br /> biến tổng> 0,3 là đạt tiêu chuẩn để giữ lại. Kết định Bartlett có ý nghĩa thống kê (Sig. < 0.05)<br /> quả chạy Cronbach’s Alpha các nhân tố trong thì các biến quan sát có mối tương quan với<br /> mô hình nghiên cứu cho thấy biến Đặc điểm cơ nhau trong tổng thể. Phần trăm phương sai<br /> cấu tổ chức quản lý (TC) có Cronbach’s Alpha= toàn bộ (Percentage of variance) thể hiện phần<br /> 0,830> 0,6 nên đạt tiêu chuẩn để giữ lại; cả 4 trăm biến thiên của các biến quan sát. Nghĩa là<br /> biến quan sát đều có tương quan biến tổng> 0,3, xem biến thiên là 100% thì giá trị này cho biết<br /> như vậy cả 4 biến quan sát trong biến TC đều phân tích nhân tố giải thích được bao nhiêu %.<br /> đạt yêu cầu để được giữ lại. Lập luận tương tự Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá là<br /> với các biến còn lại cho kết quả các thang đo phải thỏa mãn các yêu cầu sau: Hệ số tải nhân<br /> và biến quan sát đảm bảo độ tin cậy thể hiện ở tố > 0,5; 0.5 ≤ KMO ≤ 1; Phần trăm phương<br /> Bảng 2. sai toàn bộ > 50% (Nguyễn Đình Thọ, 2013).<br /> Từ các kết quả trên cho thấy các nhân tố đều có Kiểm định Bartlett với sig=0,000, cho thấy ta<br /> ý nghĩa thống kê và đạt hệ số tin cậy cần thiết. có thể bác bỏ giả thuyết H0 (ma trận tương<br /> Mô hình nghiên cứu sau khi thực hiện đánh giá quan là ma trận đơn vị); tức là các biến có quan<br /> độ tin cậy của thang đo bằng Cronbach’s Alpha hệ với nhau. Hệ số KMO đạt 0,790 cho thấy<br /> có 6 nhân tố với 20 biến quan sát độc lập và 3 mô hình được đánh giá là tốt, rất phù hợp với<br /> biến quan sát phụ thuộc. nghiên cứu. Các kết quả về giá trị hội tụ cho<br /> thấy các biến giải thích được 69,704% trong<br /> 5.2. Phân tích nhân tố khám phá (EFA) mô hình.<br /> Kết quả phân tích nhân tố dựa trên phương<br /> Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo bằng pháp trích Principal Components Analysis<br /> hệ số Cronbach’s Alpha cho thấy tất cả các đi cùng với phép xoay Varimax cho thấy các<br /> thang đo đều đạt giá trị tin cậy. Tác giả tiếp tục nhóm nhân tố được rút ra từ các biến quan sát<br /> đánh giá thang đo bằng kỹ thuật phân tích nhân với các hệ số tải trên các nhân tố đều khá cao<br /> tố khám phá (EFA) để kiểm tra tính đơn hướng (lớn hơn 0,5), các hệ số tải được xem là có ý<br /> <br /> <br /> <br /> Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 205- Tháng 6. 2019 69<br /> QUẢN TRỊ NGÂN HÀNG & DOANH NGHIỆP <br /> <br /> <br /> <br /> Bảng 4. Bảng phân tích kết quả rút trích Theo Hair và cộng sự (2009), các chỉ số<br /> nhân tố chính đo độ phù hợp của mô hình bao gồm:<br /> Pattern Matrixa CFI (Comparative Fix Index), CFI dao động<br /> từ 0-1, càng lớn càng tốt, ngưỡng giá trị chấp<br /> Component nhận là > 0,9; TLI (Tucker–Lewis Index) với<br /> 1 2 3 4 5 6 ngưỡng giá trị chấp nhận là > 0,9; RMSEA<br /> CN1 ,592 (Root Mean Square Errors of Approximation)<br /> với ngưỡng giá trị chấp nhận là < 0,08. Kiểm<br /> CN2 ,797<br /> tra các hệ số hồi quy trên mô hình cho thấy<br /> CN3 ,751 tất cả lớn hơn 0,75 (khá tốt). Kết quả mô<br /> TC1 ,730 hình Model FIT cho thấy: CFI= 0,908; TLI=<br /> TC2 ,842<br /> 0,916 là tốt; RMSEA= 0,072 (nhỏ hơn 0,08)<br /> thỏa mãn điều kiện mô hình phù hợp.<br /> TC3 ,808 Kết quả ước lượng hồi quy giữa các biến quan<br /> TC4 ,788 sát trong từng biến tiềm ẩn tại Bảng 5 cho thấy,<br /> NV1 ,689 đối với các quan sát được giữ lại thì các biến<br /> này đều đạt được mức ý nghĩa rất cao, tương<br /> NV2 ,940<br /> ứng với P_value
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0