intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) hướng đến hợp tác phát triển bền vững

Chia sẻ: ViNobinu2711 ViNobinu2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:9

56
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Phát triển bền vững là một trong những mục tiêu thiên niên kỷ của thế giới và là mục tiêu quan trọng ở các quốc gia, khu vực. Hưởng ứng lời kêu gọi của Tổng thư ký Liên hợp quốc “Biến chiến lược phát triển bền vững thành hiện thực trên trên phạm vi toàn cầu”, hàng trăm quốc gia và vùng lãnh thổ đã đưa ra những chiến lược, những hành động cụ thể về phát triển bền vững.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS) hướng đến hợp tác phát triển bền vững

TAÏP CHÍ KHOA HOÏC ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 5(30) - Thaùng 7/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Các nước tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS)<br /> hướng đến hợp tác phát triển bền vững<br /> The MeKong subregion countries of expansion (GMS) towards sustainable<br /> development cooperation<br /> <br /> ThS. Nguyễn Thị Tú Trinh<br /> Trường Đại học Khoa học Xã hội & Nhân văn – Đại học Quốc gia TP.HCM<br /> <br /> M.A. Nguyen Thi Tu Trinh<br /> University of Social Sciences and Humanities – National University Ho Chi Minh City<br /> <br /> <br /> Tóm Tắt<br /> Phát triển bền vững là một trong những mục tiêu thiên niên kỷ của thế giới và là mục tiêu quan trọng ở<br /> các quốc gia, khu vực. Hưởng ứng lời kêu gọi của Tổng thư ký Liên hợp quốc “Biến chiến lược phát<br /> triển bền vững thành hiện thực trên trên phạm vi toàn cầu”, hàng trăm quốc gia và vùng lãnh thổ đã đưa<br /> ra những chiến lược, những hành động cụ thể về phát triển bền vững. Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng<br /> (GMS) cũng nằm trong xu thế này. Đặc biệt, các nước trong Tiểu vùng có chung dòng sông Mê Kông sẽ<br /> mang lại nhiều lợi ích về phát triển kinh tế, văn hóa, du lịch, thương mại, giao thông vận tải… Do đó,<br /> việc hợp tác khai thác dòng sông một cách hợp lý, lâu dài, hướng đến phát triển bền vững là vấn đề<br /> quan trọng của các quốc gia.<br /> Từ khóa: phát triển bền vững, Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng, hợp tác, môi trường…<br /> Abstract<br /> Sustainable development is one of the millennium goals of the world and is an important target in the<br /> country and region. Responding to the call of the UN Secretary General “Turn sustainability strategy<br /> into reality on on a global scale”, hundreds of countries and regions have launched the strategy, specific<br /> actions about sustainable development. Mekong Sub-region (GMS) is also located in this trend. In<br /> particular, countries in the sub-region that share the Mekong River will bring many benefits for<br /> economic development, culture, tourism, trade, transport... So, the cooperative exploitation of river in<br /> long-tern and in a reasonable manner, long-term, towards sustainable development is a matter of<br /> national importance.<br /> Keywords: sustainable development, Mekong Sub-region expansion, cooperation, environment…<br /> <br /> <br /> <br /> Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng Myanma và tỉnh Vân Nam Trung Quốc<br /> (Greater Mekong Subregion - GMS) được (Trung Quốc tuy có một tỉnh thuộc không<br /> thành lập vào năm 1992 theo đề xuất sáng gian của Tiểu vùng nhưng Trung Quốc<br /> kiến của Ngân hàng phát triển Châu Á tham gia Tiểu vùng với tư cách một quốc<br /> (Asian Development Bank - ADB). Tiểu gia). Năm 2002, theo đề nghị của Trung<br /> vùng bao gồm các nước và vùng lãnh thổ: Quốc, tỉnh Quảng Tây được tham gia vào<br /> Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, các hoạt động của GMS. Mục đích hợp tác<br /> <br /> 65<br /> phát triển của GMS nhằm chia sẻ hài hòa toàn thế giới hãy hành động để bảo vệ môi<br /> lợi ích của mỗi nước mà không gây tổn hại trường nhằm mục tiêu phát triển bền vững<br /> lẫn nhau, hướng đến một khu vực phát cho các thế hệ tương lai.<br /> triển bền vững. Hoạt động hợp tác của Xuất phát từ lời cảnh báo, năm 1992<br /> GMS chủ yếu diễn ra trên các lĩnh vực: Hội nghị thượng đỉnh về trái đất của Liên<br /> Giao thông vận tải; Năng lượng; Thương hợp quốc về Môi trường và Phát triển được<br /> mại, đầu tư; Du lịch; Phát triển nguồn nhân tổ chức ở Rio de Janeiro đề ra một Chương<br /> lực; Nông nghiệp và phát triển nông thôn; trình nghị sự toàn cầu cho thế kỷ XXI,<br /> Quản lý nguồn nước; Môi trường. Hiện nay được gọi là Chương trình nghị sự 21 với<br /> các nước trong GMS đang thay đổi chiến nội dung bảo vệ môi trường để phát triển<br /> lược hợp tác để khẳng định vai trò, vị trí bền vững. Hội nghị đề ra 27 nguyên tắc về<br /> của mình và tăng cường hơn nữa các hoạt phát triển bền vững của Thế giới, nhấn<br /> động hợp tác tiểu vùng. mạnh quyền lợi và trách nhiệm của các<br /> 1. Khái niệm phát triển bền vững quốc gia đối với vấn đề môi trường, khẳng<br /> và những hành động của thế giới về định quan điểm phát triển theo phương<br /> phát triển bền vững thức đảm bảo kết hợp hài hòa giữa tăng<br /> Thuật ngữ "phát triển bền vững" xuất trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo, công<br /> hiện lần đầu tiên trong ấn phẩm Chiến lược bằng xã hội, sử dụng hợp lý tài nguyên<br /> bảo tồn Thế giới (công bố bởi Hiệp hội thiên nhiên và bền vững về môi trường, coi<br /> Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên con người là trung tâm của những mối<br /> nhiên Quốc tế - IUCN (International Union quan hệ về sự phát triển lâu dài.<br /> for Conservation of Nature and Natural Mặc dù sự cố gắng của Liên hợp quốc<br /> Resources)) với nội dung rất đơn giản: "Sự và hàng loạt các công ước quốc tế đã thông<br /> phát triển của nhân loại không thể chỉ chú qua nhưng dường như việc bảo vệ môi<br /> trọng tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trường để phát triển bền vững trên phạm vi<br /> trọng những nhu cầu tất yếu của xã hội và toàn cầu là hết sức khó khăn. Trong Hội<br /> sự tác động đến môi trường sinh thái học". nghị toàn cầu cấp Bộ trưởng Môi trường<br /> Sau đó đến năm 1987 khái niệm này được triệu tập tại Malmo (Thụy Điển) vào<br /> được sử dụng phổ biến rộng rãi trong Báo tháng 5 năm 2000, các đại biểu đã thẳng<br /> cáo Brundtland khi cho rằng: “Phát triển thắn nêu ra những thách thức môi trường<br /> bền vững là sự phát triển đáp ứng được mà thế giới đang phải đối mặt. Đó là thách<br /> những nhu cầu hiện tại mà không làm tổn thức trong việc thực thi các cam kết và<br /> hại đến khả năng của các thế hệ tương hành động khi thực hiện phát triển bền<br /> lai”. Đây là “khái niệm khá linh hoạt, vững, là việc môi trường và tài nguyên trên<br /> không bị gò bó, không có tính cụ thể rõ rệt trái đất đang tiếp tục xấu đi đến mức báo<br /> nhưng có thể diễn giải, vận dụng theo động. Do vậy, đến năm 2002, Hội nghị<br /> nhiều cách khác nhau trong những lĩnh vực Thượng đỉnh thế giới về phát triển bền<br /> và điều kiện hoàn cảnh cụ thể. Đây cũng là vững được tổ chức tại Johannesburg, tư<br /> một định nghĩa được sử dụng rộng rãi nhất tưởng phát triển bền vững được nhận thức<br /> hiện nay” 2,57. Như vậy, báo cáo sâu hơn và nâng lên thành nhiều chủ<br /> Brundtland đã cảnh báo về mối hiểm họa rương, biện pháp mới. Hội nghị này nhận<br /> của môi trường trên thế giới và kêu gọi định rằng các vấn đề môi trường trên thế<br /> <br /> 66<br /> giới là hậu quả của việc bùng nổ dân số quan hệ biện chứng, tác động, ràng buộc<br /> toàn cầu, của việc tiêu thụ ngày càng nhiều lẫn nhau trong một thể thống nhất hữu cơ.<br /> tài nguyên, của các mục tiêu kinh tế ngắn Bất cứ quan điểm phiến diện, cực đoan nào<br /> hạn, quá chú trọng lợi nhuận dẫn đến lãng quá đề cao, tuyệt đối hóa mặt này mà xem<br /> phí nghiêm trọng các nguồn lực thiên nhẹ mặt khác sẽ dẫn tới sai lầm trong nhận<br /> nhiên. Đây là Hội nghị lần đầu tiên có sự thức cũng như trong hành động về phát<br /> tham gia đông đảo của các quốc gia, các triển bền vững.<br /> nguyên thủ trên thế giới. Đặc biệt tại Hội Tóm lại, từ mục tiêu của việc bảo vệ<br /> nghị đã thông qua hai văn kiện quan trọng môi trường, phát triển bền vững đã trở<br /> là “Tuyên bố chính trị” và “Kế hoạch thực thành mục tiêu thiên niên kỷ của toàn cầu<br /> hiện” nhằm khẳng định lại những nguyên và đang dần trở thành xu thế tất yếu trong<br /> tắc cơ bản về phát triển bền vững tại Hội tiến trình phát triển của xã hội loài người.<br /> nghị Thượng đỉnh Rio de Janeiro (1992) và Trong quá trình thực hiện phát triển bền<br /> sự cam kết của các nước đối với việc xây vững có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý, hài<br /> dựng ba trụ cột của phát triển bền vững là hòa tất cả các mặt của sự phát triển: kinh<br /> phát triển kinh tế, phát triển xã hội và bảo tế, xã hội, môi trường… nhằm đáp ứng nhu<br /> vệ môi trường. Theo nội dung của hai văn cầu của hiện tại mà không gây trở ngại cho<br /> kiện cho rằng: việc đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương<br /> - Phát triển bền vững về kinh tế là lấy lai.<br /> các chỉ số phát triển kinh tế làm thước đo: 2. Các nước Tiểu vùng sông Mê Kông<br /> bảo đảm tốc độ tăng trưởng ổn định trong mở rộng hướng đến hợp tác phát triển<br /> thời gian tương đối dài và không ngừng bền vững<br /> nâng cao chất lượng tăng trưởng. 2.1 Khái quát Tiểu vùng sông Mê Kông<br /> - Phát triển bền vững về xã hội là mở rộng (GMS)<br /> hướng tới các các tiêu chí về mặt xã hội, Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng<br /> thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, xóa (Greater Mekong Subregion – GMS) được<br /> đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh và phúc hình thành vào năm 1992 theo sáng kiến<br /> lợi xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của Ngân hàng phát triển châu Á (Asian<br /> con người. Development Bank - ADB). Nơi đây có<br /> - Phát triển bền vững về môi trường là diện tích 2,6 triệu km2 và dân số khoảng<br /> sự phát triển kinh tế - xã hội gắn liền với trên 325 triệu người, đa sắc tộc và có các<br /> việc bảo vệ và cải thiện môi trường tự nhiên. nền văn hóa rất phong phú. Ban đầu, GMS<br /> “Trong quá trình phát triển, con người phải bao gồm các nước nằm trong lưu vực sông<br /> biết khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài Mê Kông: Việt Nam, Lào, Campuchia,<br /> nguyên thiên nhiên, bảo vệ, chăm sóc, tái tạo Thái Lan, Myanmar và tỉnh Vân Nam<br /> tài nguyên thiên nhiên, môi trường, giữ gìn (Trung Quốc), năm 2004 có thêm tỉnh<br /> cân bằng sinh thái và đa dạng sinh học, hạn Quảng Tây (Trung Quốc) tham gia vào. Sở<br /> chế tối đa tình trạng tàn phá tự nhiên, gây ô dĩ GMS được thành lập vì giữa các nước có<br /> nhiễm môi trường”. 2,59 chung dòng sông Mê Kông giàu tài nguyên<br /> Trên đây là ba trụ cột cơ bản của vấn thiên nhiên, có điều kiện tự nhiên rất thuận<br /> đề phát triển bền vững. Giữa các bộ phận lợi cho sản xuất nông, lâm nghiệp.<br /> này không tách rời, biệt lập mà có mối Mục tiêu hoạt động của GMS là mong<br /> <br /> 67<br /> muốn các nước trong GMS hợp tác trên tinh triển trong hợp tác đã vạch ra kế hoạch<br /> thần xây dựng và cùng có lợi để phát triển hành động phát triển bền vững GMS giai<br /> bền vững, sử dụng, bảo vệ và quản lý tài đoạn 2008 – 2012”. Hội nghị tập trung thảo<br /> nguyên nước và các tài nguyên liên quan luận 6 nội dung chính: Tăng cường kết nối<br /> của Lưu vực sông Mê Kông. Từ mục tiêu giao thông; Thuận lợi hóa thương mại và<br /> đó, các nước GMS đã thông qua những giao thông; Hợp tác giữa khu vực nhà nước<br /> nguyên tắc chung trong quan hệ hợp tác . và khu vực tư nhân để tăng cường thương<br /> Đó là: hợp tác phải tạo điều kiện duy trì mại và đầu tư GMS; Đào tạo nguồn nhân<br /> tăng trưởng kinh tế và nâng cao mức sống lực để nâng cao khả năng cạnh tranh; Hợp<br /> của nhân dân trong Tiểu vùng; Các dự án tác, phát triển GMS.<br /> có thể thu hút một số quốc gia trong Tiểu Gần đây nhất là Hội nghị Thượng đỉnh<br /> vùng và không nhất thiết phải bao gồm cả các nước tiểu vùng Mê Kông mở rộng<br /> 6 nước; Khuyến khích tài trợ cho các dự án (GMS – 4) tổ chức tại thủ đô Nay Pyi Taw,<br /> Tiểu vùng từ nguồn vốn Chính phủ và Tư Cộng hòa Liên bang Myanmar vào ngày<br /> nhân; Các dự án hợp tác sẽ không làm tổn 20/12/2011. Với chủ đề “Hướng tới một<br /> hại lợi ích của bất kỳ quốc gia nào, bất kể thập kỷ mới về quan hệ đối tác GMS”, Hội<br /> lợi ích hiện có hoặc sẽ có trong tương lai. nghị đã kiểm điểm lại kết quả đạt được trong<br /> Với những mục tiêu và nguyên tắc đặt hợp tác GMS thời gian qua và đề ra định<br /> ra, có thể thấy các nước trong GMS đã hướng cho hợp tác trong 10 năm tới. Các<br /> không ngừng nỗ lực trong việc hướng tới nhà Lãnh đạo GMS đã bày tỏ hài lòng về<br /> xây dựng một khu vực GMS ngày càng những kết quả đạt được trong việc triển khai<br /> phát triển bền vững. các hoạt động và chương trình hợp tác của<br /> 2.2 Các nước GMS tăng cường Khung Chiến lược hợp tác Tiểu vùng GMS<br /> hợp tác phát triển bền vững giai đoạn 2002 – 2012, nhất là trong các lĩnh<br /> Bước sang đầu thế kỷ XXI, hợp tác vực hợp tác về: Giao thông, năng lượng,<br /> phát triển bền vững trong GMS ngày càng thông tin, thuận lợi hóa thương mại và đầu<br /> có nhiều chuyển biến tích cực và đi vào tư, nông nghiệp, du lịch, môi trường…<br /> chiều sâu thực chất, hiệu quả hơn. Để đẩy Đặc biệt, để quản lý nguồn nước sông<br /> mạnh hợp tác phát triển bền vững, các Mê Kông không bị ảnh hưởng từ những tác<br /> nước GMS đã tiến hành tổ chức nhiều Hội động bên ngoài, các nước GMS đã thống<br /> nghị cấp cao. Hội nghị cấp cao lần thứ nhất nhất đưa ra tuyên bố chung về các mục<br /> Tiểu vùng sông Mê Kông mở rộng (GMS – tiêu, nguyên tắc sao cho phù hợp với mục<br /> 1) tổ chức tại Phnôm Pênh năm 2002 và tiêu, nguyên tắc của Hiến chương Liên hợp<br /> GMS – 2 tổ chức tại Côn Minh (Trung quốc và luật pháp quốc tế. Cụ thể:<br /> Quốc) năm 2005 đã “nêu ra những nguyên Về lĩnh vực hợp tác phát triển bền<br /> tắc hợp tác, đặt nền móng cho tầm nhìn về vững: Các nước thống nhất hợp tác trong tất<br /> một tiểu vùng hội nhập, hòa hợp và thịnh cả các lĩnh vực phát triển bền vững, sử dụng,<br /> vượng chung” 1,107. quản lý và bảo vệ tài nguyên nước và các tài<br /> Hội nghị cấp cao GMS – 3 tổ chức tại nguyên liên quan của lưu vực sông Mê<br /> Viên Chăn năm 2008 với chủ đề “Tăng Kông, bao gồm các lĩnh vực chính như: thuỷ<br /> cường cạnh tranh thông qua kết nối sâu điện, giao thông thuỷ, kiểm soát lũ, thuỷ sản<br /> rộng hơn”, trên cơ sở đánh giá những tiến và du lịch, giảm tới mức thấp nhất các ảnh<br /> <br /> 68<br /> hưởng có hại gây ra bởi các hiện tượng tự ra rằng, không thể tiếp tục hờ hững với<br /> nhiên và các hoạt động của con người. tương lai của chính mình, mà buộc phải<br /> Về vấn đề bảo vệ môi trường và cân chung tay hành động vì một môi trường hòa<br /> bằng sinh thái: Các nước GMS cam kết bảo bình, phát triển. “Nếu như Mê Công là dòng<br /> vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên, điều sông chung và đem lại nguồn lợi chung thì<br /> kiện và đời sống thuỷ sinh, cân bằng sinh rõ ràng, các nước cần phải tích cực đóng<br /> thái của lưu vực sông Mê Công khỏi bị ô góp vào kế hoạch hành động chung để cùng<br /> nhiễm hoặc bị ảnh hưởng có hại khác do các có cách ứng xử thích hợp với “khối tài sản<br /> kế hoạch phát triển và việc sử dụng nước, chung vĩ đại” này và chỉ như vậy, dòng Mê<br /> tài nguyên liên quan trong lưu vực gây ra. Công mới có thể mãi xanh” 10.<br /> Về sử dụng công bằng và hợp lý: Các 2.3 Những kết quả đạt được trong<br /> nước cam kết sử dụng nước hệ thống sông quan hệ hợp tác phát triển bền vững của<br /> Mê Kông một cách công bằng, hợp lý trong GMS<br /> lãnh thổ của mình theo hoàn cảnh và điều Với những nỗ lực trong quan hệ hợp<br /> kiện liên quan, cần tuân thủ quy chế sử tác của GMS thời gian qua đã đem lại<br /> dụng nước và chuyển nước ra ngoài lưu nhiều kết quả quan trọng. Thông qua các<br /> vực trong mùa mưa và mùa khô. Uỷ ban cơ chế hợp tác, nhiều kênh và diễn đàn mới<br /> Liên hợp sẽ thông qua các hướng dẫn về vị được hình thành giúp các nước trong lưu<br /> trí và mức lưu lượng, theo dõi và có hành vực tìm kiếm những biện pháp thúc đẩy<br /> động cần thiết để duy trì mức lưu lượng hợp tác kinh tế, giải quyết các vấn đề<br /> dòng chảy theo quy định. chung của khu vực và sử dụng tối đa tài<br /> Về việc ngăn ngừa và ngừng ảnh nguyên trên cơ sở thảo luận, bình đẳng, tự<br /> hưởng có hại: Các nước cố gắng nỗ lực nguyện và cùng có lợi.<br /> tránh, giảm thiểu tới mức thấp nhất và giảm Bên cạnh đó, trên từng lĩnh vực hợp<br /> nhẹ các ảnh hưởng có hại xảy ra đối với môi tác phát triển, các nước GMS còn đạt được<br /> trường, đặc biệt đối với chất lượng nước, những thành tựu tích cực, cụ thể như:<br /> các hệ sinh thái thuỷ sinh và cân bằng sinh Giao thông vận tải: Đây là lĩnh vực<br /> thái của hệ thống song do việc phát triển và hợp tác phát triển mạnh nhất. Để phục vụ<br /> sử dụng tài nguyên nước sông Mê Kông. cho công tác vận chuyển, trao đổi hành hóa<br /> Khi một hoặc nhiều quốc gia được thông và rút ngắn thời gian di chuyển của người<br /> báo với những bằng chứng rõ ràng về việc dân trong và ngoài tiểu vùng, nhiều tuyến<br /> đang gây ra các thiệt hại đối với sông Mê hành lang giao thông huyết mạch nối liền<br /> Công thì quốc gia hoặc các quốc gia đó phải giữa các nước đã triển khai thực hiện. Bao<br /> ngừng ngay lập tức và tìm nguyên nhân gây gồm: Hành lang Đông-Tây, Hành lang<br /> hại cho tới khi nguyên nhân gây hại đó Bắc-Nam từ Côn Minh (Trung Quốc) qua<br /> được xác định theo quy định. Lào đến Băng Cốc (Thái Lan) và Hành<br /> Như vậy, có thể khẳng định thông qua lang phía Nam nối TP. Hồ Chí Minh -<br /> những cuộc gặp gỡ cấp cao và những tuyên Phnôm Pênh (Campuchia) - Băng Cốc<br /> bố chung về quản lý nguồn nước sông Mê (Thái Lan). Trong đó “Hành lang Kinh tế<br /> Kông cho thấy việc hướng đến hợp tác phát Đông-Tây là một trong những chương trình<br /> triển bền vững là việc làm hết sức cần thiết hợp tác quan trọng nhất trong khuôn khổ<br /> đối với các nước GMS. Các nước đã nhận GMS. Trên đoạn Hành lang đi qua Việt<br /> <br /> 69<br /> Nam, một loạt dự án hạ tầng quan trọng đã thành tháng 2/2004 với công suất giai đoạn<br /> được triển khai cụ thể: dự án nâng cấp 1 (1999-2004) là 2,5,triệu tấn/năm và giai<br /> Quốc lộ 9 có tổng chiều dài 83,5km với đoạn 2 (2004-2010) là 4 triệu tấn/năm” 9.<br /> tổng mức đầu tư 25 triệu USD sử dụng vốn Một khi các tuyến hành lang này đi vào<br /> vay ADB; dự án xây dựng hầm đường bộ hoạt động sẽ là động lực cho phát triển<br /> Hải Vân sử dựng vốn vay JBIC khánh kinh tế, trao đổi thương mại, rút ngắn thời<br /> thành tháng 6/2005; dự án xây dựng cảng gian di chuyển giữa các nước trong GMS,<br /> Tiên Sa - Đà Nẵng và cầu Tuyên Sơn hoàn đặc biệt là phát triển du lịch.<br /> <br /> Bảng dự án rút ngắn thời gian đi lại qua các đường bộ<br /> Thời gian trung bình<br /> Khoảng cách (giờ)<br /> Dự án<br /> (km) Trước khi dự án Sau khi dự án<br /> thực hiện thực hiện<br /> Dự án Hành lang kinh tế Đông-Tây<br /> Từ Savannakhet đến Dansavanh 236 10-12 4<br /> Từ Đông Hà đến Lao Bảo 83 4 2<br /> Tổng 319 14-16 6<br /> Đường Phnôm Pênh – TP. Hồ Chí Minh<br /> Từ Phnôm Pênh đến Bavet 158 7 3<br /> Từ Mộc Bài đến TP. Hồ Chí Minh 80 4 2<br /> Tổng 238 11 5<br /> Nguồn: Tư vấn của ADB phỏng vấn người sử dụng, năm 2008.<br /> <br /> Về năng lượng: Trong vài thập kỷ qua, đến 22.860MW, tổng dung tích chứa 52,81<br /> do các nước GMS có tốc độ tăng trưởng tỷ m3, dung tích hữu ích 29,3 tỷ m3”6.<br /> kinh tế cao đi liền với sự gia tăng nhu cầu Ngoài ra, trong một thời gian ngắn từ<br /> về điện. Chính vì vậy đã có nhiều nhà máy tháng 3 đến tháng 10 năm 2007, Lào và<br /> thủy điện được xây dựng tại các nước Campuchia đã ký 12 biên bản ghi nhớ<br /> GMS, trong đó Trung Quốc là nước có nhà nghiên cứu chuẩn bị xây dựng hàng loạt<br /> máy thủy điện được xây dựng nhiều nhất các công trình thủy điện trên dòng chính hạ<br /> với “25 bậc thang trên dòng chính, có tổng lưu sông Mê Công. Trong đó có 12 dự án<br /> cộng suất lắp máy là 25.870 MW và 120 thủy điện trên dòng chính hạ lưu sông<br /> dự án thủy điện trên các dòng nhánh với Mê Kông được xây dựng tại Lào và<br /> tổng công suất lắp máy là 2.600 MW. Trên Campuchia (có 10 dự án ở Lào và 2 dự án<br /> sông Lang Thương thuộc tỉnh Vân Nam, ở Campuchia). Nếu các con đập được xây<br /> Trung Quốc dự kiến xây dựng 15 bậc thang dựng tại Trung Quốc, Lào và Campuchia<br /> thủy điện với tổng công suất lắp máy lên sẽ đáp ứng nhu cầu thủy điện cho người<br /> <br /> 70<br /> dân sống trong tiểu vùng. Tuy nhiên, việc nước giải quyết các vấn đề đang nổi lên đối<br /> xây dựng và vận hành các công trình thủy với sự phát triển nông nghiệp trong khu<br /> điện trên dòng chính sông Mê Công cũng vực tiểu vùng, cụ thể là vấn đề thương mại<br /> cần phải cân nhắc giữa các nước vì nó có nông sản và đầu tư vào lĩnh vực nông<br /> thể gây ra những tác động tiêu cực đến chế nghiệp. Chương trình tập trung xây dựng<br /> độ dòng chảy, chất lượng nước, ảnh hưởng tính cạnh tranh của các nước GMS trên<br /> nghiêm trọng đến đời sống kinh tế của hơn trường quốc tế trong lĩnh vực an toàn thực<br /> 20.000 người đang sinh sống tại lưu vực phẩm; tiếp tục hiện đại hóa thương mại<br /> con sông này. Do đó, trước khi quyết định nông sản; xây dựng ngành nông nghiệp và<br /> triển khai các dự án thủy điện trên dòng mạng lưới cung cấp hàng xuyên biên giới<br /> chính sông Mê Công cần có sự tham vấn thân thiện với môi trường hơn…<br /> rộng rãi, thông tin minh bạch, sự thống Phát triển nguồn nhân lực: Khung<br /> nhất chung trong nhận thức và hành động chiến lược Phát triển nguồn nhân lực trong<br /> để không ảnh hưởng đến sự phát triển bền khu vực tiểu vùng Mê Kông mở rộng và<br /> vững của các nước GMS. Kế hoạch hành động (2009 – 2012) đã<br /> Môi trường: Chương trình Môi trường được phê duyệt tại Hội nghị Bộ trưởng<br /> trọng điểm và Sáng kiến hành lang đa dạng GMS 15 (diễn ra từ ngày 17-19/06/2009 tại<br /> sinh học giai đoạn 1: từ năm 2006-2011 đã tỉnh Petchburi, Thái Lan) và hiện đang<br /> được Hội nghị Bộ trưởng Môi trường các được các nước GMS triển khai cùng với sự<br /> nước GMS thông qua năm 2005 với mục hỗ trợ vốn, kỹ thuật của Ngân hàng Phát<br /> tiêu thúc đẩy hợp tác môi trường giữa các triển châu Á (ADB) và các đối tác phát<br /> nước GMS và giải quyết các vấn đề môi triển. Dự án có trị giá 2.050.000 USD do<br /> trường trong khu vực. Chương trình tập Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) viện<br /> trung giải quyết các vấn đề: sáng kiến hành trợ không hoàn lại. Kế hoạch hành động<br /> lang đa dạng sinh học; đánh giá môi trường này tập trung giải quyết các vấn đề đáng<br /> chiến lược; đánh giá hiệu quả hoạt động môi quan tâm trong lĩnh vực đào tạo - phát triển<br /> trường; tăng cường năng lực; tài chính bền kỹ năng, lao động - nhập cư, y tế và phát<br /> vững cho bảo tồn đa dạng sinh học và biến triển xã hội…<br /> đổi khí hậu. “Tổng kinh phí cho Chương Du lịch: Nhờ điều kiện địa lý thuận lợi<br /> trình ước tính khoảng 36 triệu USD do Ngân là có chung dòng sông Mê Kông nên vấn<br /> hành Phát triển Châu Á và các nước GMS đề hợp tác phát triển du lịch của GMS đạt<br /> tài trợ. Hiện tại các nước đang tiếp tục triển được nhiều kết quả tích cực. Mục tiêu hợp<br /> khai giai đoạn 2 (2014 – 2015). Trong giai tác du lịch của GMS là phát triển du lịch<br /> đoạn này, Chương trình được tài trợ bởi bền vững phục vụ xóa đói giảm nghèo và<br /> Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) với đưa tiểu vùng thành điểm đến chung với<br /> tổng tài trợ là 29 triệu USD” 8. những sản phẩm du lịch đa dạng, chất<br /> Nông nghiệp: Hội nghị Bộ trưởng lượng. Với mục tiêu đó, trong những năm<br /> Tiểu vùng Mê Kông mở rộng lần thứ 16 qua lượng khách du lịch đến lưu vực này<br /> diễn ra ngày 19 – 20/8/2010 tại Hà Nội đã không ngừng được tăng lên. Theo số liệu<br /> thông qua Chương trình hỗ trợ nông nghiệp thống kê “năm 2012 lượng khách du lịch<br /> giai đoạn (2011 – 2015). Chương trình quốc tế đến khu vực GMS đạt gần 44 triệu<br /> cung cấp định hướng chiến lược giúp các lượt so với chỉ tiêu 50,2 triệu lượt khách<br /> <br /> 71<br /> đến năm 2015. Đến nay, số lượt khách đến Không chỉ bó hẹp trong phạm vi hợp<br /> các nước trong khu vực này tiếp tục được tác giữa các nước trong tiểu vùng, với vị trí<br /> tăng lên. Cụ thể, 9 tháng đầu năm 2013, địa - chính trị - kinh tế quan trọng, trong<br /> tỉnh Vân Nam và Quảng Tây đón gần 5,9 quá trình triển khai hợp tác, GMS còn đẩy<br /> triệu lượt khách du lịch quốc tế, tăng trung mạnh quan hệ hợp tác với nhiều cường<br /> bình 15%. Tương tự, Lào đón gần 2,8 triệu quốc lớn trên thế giới. Hiện nay, GMS đã<br /> lượt, tăng 15%, trong đó lượng khách từ “chứng tỏ là một mô hình hợp tác hiệu quả<br /> Việt Nam tăng trưởng trên 22%. Trong 10 giữa các nước ASEAN với các đối tác bên<br /> tháng năm 2013, Myanmar và Thái Lan ngoài, đưa Tiểu vùng Mê Công trở thành<br /> đều có lượng khách quốc tế đến tăng trên chiếc cầu nối với hai nền kinh tế đang nổi<br /> 20%. Cụ thể, Myanmar đón trên 450.000 lên ở châu Á là Trung Quốc và Ấn Độ.<br /> lượt khách, tăng 27%; Thái Lan đón gần 22 GMS thực sự là diễn đàn của tình hữu<br /> triệu lượt, tăng trên 22%. Số lượng khách nghị, sự hợp tác mang lại lợi ích cho tất cả<br /> đến Campuchia cũng tăng ở tỷ lệ gần sát các bên tham gia” 1,107. Cụ thể, tiểu<br /> Thái Lan là 18,2% nâng số lượng khách du vùng Mê Kông đã và đang thu hút được sự<br /> lịch quốc tế đến trong 10 tháng là 3,4 triệu<br /> quan tâm của cộng đồng quốc tế và các đối<br /> lượt. Việt Nam, 11 tháng năm 2013 có 6,85<br /> tác phát triển, trong đó có các nước lớn như<br /> triệu lượt khách du lịch quốc tế đến, tăng<br /> Mỹ, Trung Quốc, Nhật Bản, Ấn Độ, và<br /> 11%”5.<br /> Hàn Quốc. Một loạt cơ chế hợp tác giữa<br /> Với những kết quả đạt được trong<br /> các nước tiểu vùng sông Mê Kông và các<br /> quan hệ hợp tác của GMS thời gian qua<br /> nước đối tác đã hình thành như: Hợp tác<br /> trên các lĩnh vực đã đóng góp tích cực thúc<br /> sông Mê Kông – sông Hằng, Hợp tác Mê<br /> đẩy xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp khoảng<br /> Kông – Nhật Bản, Hợp tác các nước hạ<br /> cách phát triển và nâng cao đời sống nhân<br /> nguồn sông Mê Kông – Mỹ, và gần đây<br /> dân các nước trong lưu vực sông Mê Kông.<br /> nhất là Hợp tác Mê Kông – Hàn Quốc…<br /> Việc nâng cấp các tuyến đường bộ, cảng<br /> Đánh giá những thành tựu đã đạt được<br /> biển, đặc biệt là các hành lang kinh tế, đã<br /> trong quan hệ hợp tác của GMS thời gian<br /> tạo thuận lợi cho các tỉnh nâng cấp cơ sở<br /> hạ tầng dựa vào trục giao thông chính, đẩy qua, Ông Stephen Groff, Phó Chủ tịch<br /> nhanh chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) phụ<br /> công nghiệp, thương mại và dịch vụ, gắn trách khu vực Đông Á, Đông Nam Á và<br /> kết phát triển với các vùng, miền thông qua Thái Bình Dương nhận định: “Chương<br /> liên kết giao thông, tạo thêm nhiều việc trình GMS biến đổi một tiểu vùng từng bị<br /> làm cho người dân địa phương. Nhiều địa cô lập một thời thành một hình mẫu hội<br /> phương nghèo đã tận dụng tốt cơ hội từ nhập kinh tế. Nếu các quốc gia trong GMS<br /> hợp tác tiểu vùng để vươn lên mạnh mẽ, tiếp tục tăng cường hợp tác, thì tương lai<br /> rút ngắn khoảng cách phát triển với các sẽ là một tiểu vùng hội nhập, thịnh vượng<br /> tỉnh thành khác. Hợp tác trong lĩnh vực và hài hòa tại tâm điểm của châu lục năng<br /> môi trường, phát triển nguồn nhân lực cũng động nhất thế giới” 11.<br /> giúp các nước Mê Kông nâng cao chất Trong hơn thập kỷ qua, hợp tác phát<br /> lượng cuộc sống của người dân và xây triển bền vững giữa các nước trong tiểu<br /> dựng mô hình phát triển bền vững. vùng Mê Kông đã có những đóng góp quan<br /> <br /> 72<br /> trọng cho công cuộc phát triển kinh tế - xã Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội, tr.107.<br /> hội của các nước, góp phần làm thay đổi 2. Phạm Thị Oanh (2013), Mối quan hệ con<br /> người – tự nhiên và phát triển bền vững ở Việt<br /> diện mạo của Tiểu vùng sông Mê Kông mở Nam hiện nay, Nxb Chính trị quốc gia –<br /> rộng. Tuy nhiên, trong xu thế hội nhập và Sự thật, Hà Nội. tr.57, 59.<br /> phát triển như hiện nay đòi hỏi các nước 3. Nguyễn Ngọc Trân (2011), Những hòn đá nhỏ<br /> cần nâng cao hơn nữa hiệu quả hợp tác tiểu vì sự phát triển bền vững, Nxb Trẻ.<br /> 4. http://www.baomoi.com/Thu-tuong-Nguyen-<br /> vùng sông Mê Kông mở rộng tương xứng Tan-Dung-du-Hoi-nghi-cap-cao-cac-nuoc-<br /> với tiềm năng và lợi thế của khu vực. Tieu-vung-Me-Cong-mo-rong-lan-thu-<br /> Trong giai đoạn tới, các nước GMS cần 4/122/7582484.epi<br /> tiếp tục tăng cường phối hợp, thực hiện 5. http://www.baomoi.com/Nhieu-tro-ngai-tu-<br /> du-lich-tieu-vung-Mekong/45/12709604.epi<br /> nhiều chính sách ở tầm vĩ mô, tìm hướng 6. file:///C:/Users/HP/Downloads/Thuy%20dien<br /> đi thích hợp cho các cơ chế và khuôn khổ %20song%20Me%20Kong%20_PA3_.pdf<br /> hợp tác. Về phần mình, Việt Nam luôn coi 7. https://cmsdata.iucn.org/downloads/tiep_can_<br /> trọng các cơ chế hợp tác khu vực Mê Kông bao_ve_mt__04122012__final.pdf<br /> 8. http://thoibaotaichinhvietnam.vn/pages/thoi-<br /> và sẽ tiếp tục phối hợp chặt chẽ với các su-chinh-tri/2014-08-19/29-trieu-usd-tai-cho-<br /> nước Mê Kông cũng như các đối tác phát cho-chuong-trinh-moi-truong-trong-diem-<br /> triển để có những đóng góp tích cực và cụ giai-doan-ii-12580.aspx<br /> thể hơn nữa, hướng tới mục tiêu phát triển 9. http://www.tinkinhte.com/viet-nam/phan-tich-<br /> du-bao/phat-trien-cac-hanh-lang-kinh-te-o-<br /> bền vững, hòa bình, ổn định và thịnh viet-nam-trong-khuon-kho-tieu-vung-song-<br /> vượng của khu vực. mekong.nd5-dt.60886.113121.html<br /> 10. http://www.tuyengiao.vn/Home/khoahoc/moit<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO ruong/40729/Hay-vi-loi-ich-chung-tu-dong-<br /> Mekong<br /> 1. Nguyễn Hoàng Giáp, Nguyễn Hữu Cát, 11. http://www.viethoagroup.com, 20 năm hợp<br /> Nguyễn Thị Quế (2008), Hợp tác liên kết tác phát triển tiểu vùng Mê – kông, truy cập<br /> ASEAN hiện nay và sự tham gia của Việt ngày 14/09/2012.<br /> <br /> <br /> Ngày nhận bài: 04/6/2015 Biên tập xong: 15/7/2015 Duyệt đăng: 20/7/2015<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 73<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
6=>0