intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các tính năng của Recovery System trong Windows XP

Chia sẻ: Do Tan Khoa | Ngày: | Loại File: DOC | Số trang:10

187
lượt xem
82
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Các máy tính theo thời gian thường thiên về xuất hiện nhi ều vấn đề dù đi ều đó có th ể là l ớn hay nh ỏ. H ệ điều hành có thể có các vấn đề khởi động các chương trình chạy không bình thường và các thông báo các lỗi ngẫu nhiên xuất hiện với sự sai hỏng ở đâu đó, đây hoặc kia

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các tính năng của Recovery System trong Windows XP

  1. Các tính năng của Recovery System trong Windows XP Các máy tính theo thời gian thường thiên về xuất hiện nhi ều vấn đề dù đi ều đó có th ể là l ớn hay nh ỏ. H ệ đi ều hành có th ể có các vấn đề về khởi động, các chương trình chạy không “bình thường” và các thông báo l ỗi ng ẫu nhiên xu ất hi ện v ới s ự sai hỏng ở đâu đó, đây hoặc kia. Để trợ giúp nhằm giảm bớt các vấn đề này, Windows XP đã có 7 ph ương pháp b ảo v ệ máy tính của bạn khác nhau có thể cho phép người dùng khôi phục từ các tình huống mà đôi khi làm tr ở ng ại chúng ta trong th ế gi ới thực. Các phương pháp dưới đây không phải lúc nào cũng làm vi ệc nhưng vẫn có th ể gi ảm đ ược r ất nhi ều đau đ ầu. Trong h ướng dẫn này chúng tôi muốn giới thiệu cho các bạn một loạt các tính năng v ới ph ạm vi r ộng c ủa m ỗi m ột trong nh ững ph ương pháp này để bạn có thể vận hành máy tính của bạn một cách hiệu quả h ơn. 1) Automated System Recovery (ASR) Automated System Recovery (ASR) là một tính năng phát triển cao được tích hợp vào ti ện ích Microsoft Backup nh ằm cho phép bạn có thể khôi phục trạng thái hoạt động của Windows XP trong trường h ợp l ỗi h ệ th ống x ảy ra. B ằng cách s ử d ụng tính năng này hàng ngày, bạn có thể khôi phục một cách hi ệu quả Windows v ề tr ạng thái tr ước đó. Ki ểu backup này s ẽ l ưu các thiết lập hệ thống của bạn trên một đĩa mềm hoặc đĩa Compact Disc (CD), sau đó t ạo m ột back up đ ơn gi ản ch ứa các file mà bạn đã chỉ định trên máy tính của mình. Sau đó bạn có thể s ử d ụng ASR disk/CD này đ ể khôi ph ục các thi ết l ập h ệ th ống khi bạn chọn cài đặt lại Windows XP. 2) Driver Rollback Driver rollback là một tính năng rất hữu dụng, tính năng này cho phép b ạn “rollback” m ột driver vào phiên b ản đã cài đ ặt tr ước đây của nó. Đây là một tính năng đặc biệt hữu dụng khi bạn đã cài đ ặt một driver m ới cho thành ph ần ph ần c ứng trên máy tính của mình và gặp phải một số vấn đề với thành phần phần cứng này hoặc các ứng d ụng hay thi ết b ị trên máy tính c ủa b ạn. Nếu tình huống như vậy xuất hiện, bạn hãy nhớ sử dụng Driver Rollback để rollback driver tr ước đó đã đ ược cài đ ặt tr ước khi nâng cấp. Để truy cập vào tính năng Driver Rollback này, bạn phải kích đúp vào System icon trong Control Panel. Sau đó kích vào Hardware tab và nút Device Manager. Thao tác này sẽ làm xuất hiện cửa sổ Device Manager, nơi bạn có thể kích đúp vào thành phần phần cứng mà bạn đã cài đặt rồi và đã nâng cấp để vào các thuộc tính c ủa nó. Khi b ạn n ằm trong ph ần thu ộc tính của thiết bị cụ thể này, hãy kích tab Driver. Trong tab này bạn sẽ thấy nút có nhãn Driver Rollback. Khi bạn kích vào nút này, nó sẽ yêu cầu sự thẩm định rằng bạn muốn rollback cho driver. Đồng ý với th ẩm định này và th ực hi ện nh ững h ướng d ẫn m ặc định còn lại. Nếu bạn muốn rollback một thiết bị mà các driver của nó chưa được nâng cấp, Windows s ẽ thông báo đ ến b ạn thông báo dưới đây:
  2. 3) Cấu hình ổn định trước đó Những khi bạn quản lý để load Windows XP thành công, Windows s ẽ l ưu các khóa registry nào đó và các thi ết l ập ứng d ụng trên máy tính của bạn. Với cách thực hiện này, nếu bạn khởi động máy tính và vì m ột lý do nào đó Windows th ất b ại trong vi ệc load thì bạn có thể sử dụng “Last Known Good Configuration” để khởi động Windows về các thiết lập tốt nhất gần đây. Để sử dụng cấu hình này khi khởi động Windows, bạn hãy nhất phím F8 khi Windows kh ởi đ ộng, sau đó ch ọn tùy ch ọn “ Last Known Good configuration”. Máy tính của bạn sẽ đưa ra hành động load Windows bằng các thiết l ập đã đ ược l ưu tr ước đó. 4) Sử dụng System File Checker Mọi phiên bản của Microsoft đều có tiện ích để quét các file h ệ th ống Windows trên máy tính c ủa b ạn và thay th ế chúng n ếu chúng bị thay đổi hoặc bị xóa một cách vô tình. Đây là một công cụ rất quan tr ọng vì có nhi ều virus và ph ần m ềm đ ộc h ại có thể xóa các file hệ thống Windows. System File Checker sử dụng các lệnh khác nhau để thay đổi hành vi của nó như miêu t ả d ưới đây: /SCANNOW – Bạn sử dụng lệnh này để công cụ SFC kiểm tra những file hệ thống bị mất hay bị mất của máy tính. /SCANONCE – Bạn sử dụng lệnh này để công cụ SFC kiểm tra máy các file hệ thống đã thay đổi hoặc mất trong l ần khởi động kế tiếp. /SCANBOOT – Bạn sử dụng lệnh này để làm cho công cụ SFC kiểm tra các file hệ thống bị mất hoặc không đúng khi nó khởi động. Để khởi chạy SFC, kích Start -> Run và nhập vào: sfc /scannow để chạy nó ngay tức khắc và kiểm tra các file đã xóa hoặc đã bị thay đổi.
  3. 5) Sử dụng tiện ích backup của Microsoft Windows XP gồm có cả một tiện ích back up, cho phép b ạn có thể back up và khôi ph ục các ổ đĩa c ứng c ủa mình. S ử d ụng tiện ích này bạn có thể back up và khôi phục dữ liệu cá nhân mà b ạn ch ỉ định khi t ạo back up. Back up th ường xuyên d ữ li ệu sẽ tránh được các vấn đề mất dữ liệu trong trường hợp xuất hiện l ỗi. Tiện ích Microsoft Backup có th ể tìm th ấy trong System Tools dưới Accessories trong menu Programs. 6) System Restore System Restore là một tính năng của Windows XP cho phép b ạn khôi ph ục toàn b ộ máy tính c ủa mình v ề m ột tr ạng thái làm việc trước đó khi gặp vấn đề xảy ra. Cách thức này được thực hiện mà không m ất các file cá nhân ho ặc d ữ li ệu cá nhân nào, chẳng hạn như các tài liệu văn bản, các trang bảng tính, nhạc, image,… Tính năng này đ ược kích ho ạt m ột cách m ặc đ ịnh và chạy trong chế độ background để tạo các backup sau những sự kiện nào đó xảy ra trên máy tính c ủa b ạn. Các ch ức năng khôi phục hệ thống chỉ có sẵn đối với quản trị viên của máy tính, chính vì v ậy, n ếu không ph ải là m ột ng ười dùng có m ức truy c ập quản trị viên thì bạn không thể thực hiện theo hướng dẫn này. System Restore bảo vệ máy tính của bạn bằng cách t ạo các back up cho các file và các c ấu hình h ệ th ống s ống còn. Các back up này được biết đến như những điểm khôi phục. Các điểm khôi phục đ ược t ạo trước các s ự ki ện nào đó di ễn ra đ ể cung cấp cho bạn tài nguyên trong trường hợp có vấn đề nào đó l ỗi trong suốt s ự ki ện đó. Nếu bạn muốn nghiên cứu thêm về tính năng này, hãy đọc phiên b ản h ướng d ẫn b ằng ti ếng Anh tại đây. 7) Windows File Protection Windows File Protection bảo vệ các file cần thiết cho hoạt động của máy tính và Windows tránh đ ược vi ệc b ị ghi đè, xóa ho ặc thay đổi. WFP sẽ tạo một backup cho các file đó vào một th ư m ục có tên %SYSTEMROOT%\system32\dllcache. Khi WFP thông báo một trong các file này đang bị thay đổi theo cách nào đó, nó s ẽ khôi ph ục file đó b ằng m ột copy n ằm trong th ư m ục dllcache. Kết luận Windows XP thực có nhất nhiều tính năng cho phép bạn back up các thi ết l ập trên máy tính trong tr ường h ợp l ỗi thảm khốc cũng như ngăn chặn các file bị thay đổi bởi các chương trình mã độc. Việc hi ểu cách s ử d ụng các ch ương trình này như thế nào chính là cách tốt nhất để bảo vệ an toàn cho môi trường làm việc c ủa b ạn. Cách đoạt quyền Admin trong WinXP Cách làm thì tương tự như là ở trong Win2K , nhưng như các bạn đã biết nếu như chúng ta cũng đổi tên file SAM như ở  trong WIN2K thì chắc chắn là WinXP sẽ bị lỗi và không thể nào vào được Win ( Sẽ bị Restart lại máy )  - Vậy thì làm cách nào có thể đoạt được quền Administrator bi giờ ? . - Đầu tiên tui cũng chưa biết làm thế nào, nhưng về sau tui đã đánh li ều và thử m ột cách nh ư sau : + Tôi đến một máy cài WinXP khác , tôi tạo Pass của user có tên là Administrator là tr ắng (Nghĩa là không đ ặt password , password bỏ trắng) , tôi khởi động lại máy , sau đó tôi vào DOS và copy l ại cái file SAM ở cái máy mà tôi v ừa t ạo v ới pass c ủa
  4. User : Administrator (Đây là người có quyền quản trị cao nhất) là trắng vào th ư m ục BACKUP trong đĩa m ềm c ủa tôi. + Sau đó tôi sang cái máy cài WinXP mà tôi muốn cướp quyền Admin ( V ới pass c ủa Administrator mà tôi không bi ết ) + và tôi làm y như các bước như trên ( Chú ý : Trong WINXP thì không ph ải là thư m ục WINNT nh ư trong Win2K mà nó là th ư mục WINDOWS) : Sau khi khởi động và Boot bằng đĩa mềm sẽ hiện ra 3 phần cho bạn ch ọn , b ạn ch ọn cái đ ầu tiên là : NTFS4DOS . Sau đó bạn cứ để mặc cho nó chạy tiếp. Tiếp sau đó nó sẽ hiện ra một dòng thông báo h ỏi b ạn có muốn s ử d ụng ti ện ích NTFS4DOS ko ? bạn đánh chữ yes và ấn Enter . sau đó nó sẽ hiện ra dòng A:\> bạn chuyển sang ổ đĩa cứng là phân vùng chính cài Win ( Ở đây tôi s ẽ l ấy ví d ụ là ổ C A:\> C: C:\> cd WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG ( dùng lệnh cd để chuyển đến thư mục WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG Tiếp tục : Tại C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG bạn đánh lệnh dir C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\dir Ta sẽ nhìn thấy file có tên là : SAM Tiếp tục tại dấu nhắc lệnh : C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG bạn đánh l ệnh C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\ren SAM DUNG sau đó bạn đánh thử lại lệnh Dir để kiểm tra xem đã có file tên DUNG ch ưa ? N ếu có r ồi thì đ ẫ thành công . Chú ý : Tốt nhất là trước khi đánh lệnh ren SAM DUNG để đổi tên file SAM b ạn lên backup nó tr ứơc : C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\md Backup (Để t ạo thư mục backup) C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\copy SAM C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG\BACKUP ( làm nh ư v ậy cho ch ắc ăn ) - Tiếp theo từ C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG tôi đánh l ệnh C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG A: để chuyển sang ổ mềm A - Tại ổ A ta đánh lệnh A:\>cd Backup để vào thư mục BACKUP ở trong ở A . - Tại A : \>BACKUP> ta đánh lệnh dir để kiểm tra xem đã th ấy file SAM ở trong đó ch ưa A : >\BACKUP>dir - Từ A : >\BACKUP\ ta đánh lệnh : A : >\BACKUP\copy SAM C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG (Chú ý : Trước khi đánh l ệnh trên thì b ạn ph ải ch ắc ch ắn là file SAM ở trong thư mục C:\>WINDOWS\SYSTEM32\CONFIG đã được đ ổi tên thành tên khác ) - Sau khi đánh lệnh trên xong nếu copy thành công bạn sẽ nhận đ ược 1 tông báo là : 1 file copy ... gì gì đó tôi không nh ớ l ắm . Sau đó bạn khởi động lại máy và bỏ đĩa mềm ra . - Khi đăng nhập vào máy bạn gõ user là Administrator và password là trắng bạn c ứ vi ệc gõ Enter th ế là Okie gi ờ đây b ạn đã là Người có quyền quản trị cao nhất rùi Đĩa CD cứu hộ autoboot đa năng
  5. Có một số bạn đã biết qua HDAT2, một phần mềm CH Séc dành sữa chữa bad sectors cho mọi công cụ từ đĩa cứng, qua USB, CD,  đĩa mềm. HDAT 2 hay hơn HDD regenerator 151 đã có từ lâu, do HDD 151 chỉ sửa được bad sectors riêng cho đĩa cứng máy tính  mà thôi. Nhiều bạn đọc rất quan tâm muốn có đĩa CD ấy, có sẵn HDAT 2 nhưng các  newbie khó biết cách làm ra một khi chưa thật rành  về chỉnh sửa ISO, IMA. Bài này phân tích thêm về đĩa CD đa năng autoboot đơn giản ấy, được chế biến sẵn giúp bạn cứu hộ  máy tính trong mọi trường hợp.  I) Tải về từ đâu để ghi ngay ra đĩa CD: Đĩa CD autoboot này làm sẵn, kídh thước chí có 8MB, tải về từ link sau: http://rapidshare.com/files/142012346/RESCUE.zip Bung file zip tải về thành ra file một ISO, Ghi ra đĩa bằng Nero 8360 hay WinonCD 603 v ới file ISO này thành 1 đĩa CD dành cứu hộ máy tính thật xuất sắc. II) Sử dụng đĩa CD RESCUE trong những trường hợp nào? a) Ấn F2 hay phím delete vào BIOS nhằm chỉnh lại cho ổ CD-ROM đ ược boot đầu tiên tr ước đĩa c ứng (HDD). Ấn F10 đ ể l ưu lại cấu hình và thoát ra. Reboot máy lại. Để đĩa CD mới làm ra này vào ổ CDROM cho boot bằng CD đầu tiên. b) Giao diện chính của CD autoboot này cho phép bạn lựa chọn boot vào cái nào tùy ý thích: -Boot from hard drive: boot vào ổ cứng phân vùng C, không cần đ ến dùng CD. -Reboot: Khởi động lại máy. - Shutdown: Tắt máy. 1) Ghost backup& Restore WinXP: Ghost sao lưu hay phục hồi l ại cho WinXP 2) HDD regenerator 151: Tìm và sửa chữa bad sectors chỉ dành cho đĩa cứng
  6. 3) Repair bad sector by HDAT2: sửa bad sectors cho đĩa cứng, USB, CD, đĩa m ểm. 4) Partition Magic 805 và DOS: Phân vùng lại không mất d ữ li ệu b ằng PM 805, có kèm NC 5 và Volkov Commnader 499 xem tên file dài. III) Tìm hiểu sơ về cấu tạo đĩa mutiboot này (rất hữu ích cho mọi newbie): 1) Nguyên tắc, cấu tạo: Đĩa này boot đa năng, làm theo nguyên tắc BCDWizard 151, có 2 files: - bcdw.ini: có`thể mở bằng notepad để chỉnh lại đường dẫn để thêm bớt file boot(d ạng IMA) nào tuỳ ý, - bcdw.bin là file boot chung của các phần mềm chứa trong file ISO. 2) Thêm vào Hiren boot CD 85 vào chung: Đĩa CD này đơn giản chỉ có 8MB nhưng lại cứu hộ máy tính được quá đủ với sao l ưu, phục hồi b ằng Ghost 11.5, phân vùng bằng PM 805, sửa bad sector với HDD regenerator 151 và HDAT2. Tuy vậy, bạn nào vẫn thích phần quá rườm rà của Hiren boot CD 85 (có c ả trăm ph ần m ềm l ại quá ít khi nào dùng d ến) v ẫn có thể làm boot vào Hiren 95 nằm chung trong đĩa CD này: - Tải về Hiren boot CD 95 từ link sau: http://rapidshare.com/files/108352547/Hiren_95.z01 http://rapidshare.com/files/108347970/Hiren_95.zip - Tài Winimage 801 và UltraISO 93 mới nhất t ừ: http://rapidshare.com/files/137527803/UltraISO_93_Winimage81.zip - Bung file zip đầu, chúng nối lại thành file zip chung, bung file này ra thành ra th ư m ục BOOTCD và Hiren 95.IMA - Mở file ISO CDRESCUE này bằng UltraISO, thải thư mục BOOTCD vào thư mục g ốc ISO và file Hiren95.IMA vào th ư m ục IMA. - Trích xuất bcdw.ini ra ngoài ISO, để làm thêm một đường dẫn đến file boot Hiren (Hiren95.IMA), n ằm d ưới dòng PM_DOS. \IMA\Hiren95.IMA ; 5.Boot to Hiren bootCD 95 - Chỉnh xong, đem bcdw.ini trở lại thay thế file cũ có trong ISO. - Save as thành file ISO mới: RESCUE1.ISO - Ghi ra đĩa CD với file ISO mới này: CD RESCUE1 gi ờ đã có thêm một boot tùy ch ọn th ật m ới là vào Hiren boot 95. 3) Thêm vào BartPE cứu hộ trong môi trường 32 bit (WinPE) thay vì ch ỉ có DOS:. - Tải BartPE.zip về từ link sau: http://rapidshare.com/files/95237324/BartPE.zip - Mở CDRESCUE.ISO bằng UltraISO 93. Bung fileBartPE.zip này ra, thải hết các th ư m ục chính trong th ư m ục BartPE cùng với một số file nhỏ vào trong ISO này. - Trích xuất bcdw.ini ra ngoài ISO, để thêm một đường dẫn đến file boot BARTPE (setupldr.bin, nằm trong th ư m ục I386): nằm dưới cùng, theo mẫu sau: \I386\setpldr.bin ; 6.Boot to Bart PE( 32 bit ) - Chỉnh xong, đem file bcdw.ini trở lại trong ISO thay thế file cũ.
  7. Save as thành file ISO mới có tên RESCUE2.ISO - Ghi ra đĩa CD với file ISO thật mới này: - Đĩa CD RESCUE2 giờ có thêm một tùy chọn mới là Boot được vào BartPE. - File bcdw.ini đã chỉnh lại trong CD RESCUE2 sẻ có công thức sau: [MenuItems] C:\ ; Boot from Hard Drive :reboot ; Reboot :PowerOff ; Shutdown \IMA\ghostN.ima ; 1.Ghost Backup& Restore Win XP \IMA\HDD151.ima ; 2.HDD regenerator 151 \IMA\HDAT2.ima ; 3.Repair bad sector by HDAT2 \IMA\PM_DOS.ima ; 4.Partition magic 805_DOS \IMA\Hiren95.IMA ; 5.Boot to Hiren bootCD 95 \I386\setupldr.bin ; 6.Boot to Bart PE( 32 bit ) IV) Trường hợp sau cùng: Bạn vẫn muốn có sẵn file RESCUE2.ISO boot đa năng, trong đó có thêm Hiren 95 và BartPE để ghi ngay ra đĩa, khỏi phải nghiên cứu gì hết, quá cầu ký: http://rapidshare.com/files/142082260/RESCUE2.z01 http://rapidshare.com/files/142038419/RESCUE2.z02 http://rapidshare.com/files/142187235/RESCUE2.z03 http://rapidshare.com/files/142048758/RESCUE2.zip Bung file zip đầu, chúng sẽ nối với nhau ra 1 file RESCUE2.zip. Bung file này ra RESCUE 2.ISO. Ghi ra đĩa CD v ới ISO m ới này. Tuy vậy, tự mình nghiên cứu thật rành ISO và BCDW bao giờ cũng tốt, sẽ giúp bạn sau này thật rành, thừa s ức thay đ ổi m ọi thứ trong file ISO thành những CD autoboot khác thật đa năng, đa dạng (như là thêm c ả ERCD 2005). Lưu ý sau cùng, là Hiren boot CD 95 chỉ có Ghost 11..02 cũ hơn so với phiên bản mơi là 11.5 có trong mục 1 của Rescue 2CD này: Ghost Backup & Restore WinXP. Làm chủ màn hình sự cố của windows XP Khi hệ thống máy tính của bạn bị lỗi do cài đặt một phần mềm không tương thích hay xung đột giữa các Driver phần cứng chẳng hạn, thì ở lần khởi động sau  bạn sẽ không thể thấy được Logo Xp quen thuộc nữa mà thay vào đó là một màn hình Dos với khá nhiều chức năng tuỳ chọn rắc rối và phức tạp. Nếu là dân kỹ thuật phần cứng thì đây quả là vùng đất để bạn "dụng võ" chẩn đoán nguyên nhân và đưa ra cách khắc phục, còn với những tân binh IT thì  sao...? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn một vốn kỹ năng cơ bản để làm chủ "màn hình" này.
  8. Thông thường nếu muốn xuất hiện menu này thì ngay sau khi bật nút khởi động hệ thống bạn ấn liên tục phím F8 là được. Sau đó để di chuyển và chọn các tính  năng tương ứng bạn dùng các phím mũi tên và ENTER trên bàn phím.   10 tùy chọn chính của màn hình gồm: 1. Safe Mode: (đây là chế độ thường được sử dụng mặc định nhất khi hệ thống bị lỗi) ­ ở chế độ này Windows chỉ sẽ khởi động với 1 vài Driver cơ bản như chuột, bàn phím (tất cả các giao thức dữ liệu kết nối khác sẽ không hoạt động), màn hình  lúc này cũng sẽ chỉ hoạt động ở 256 màu. ­ ở chế độ này bạn sẽ có quyền thao tác ­ chỉnh sửa trên tất cả các công cụ và thiết lập cơ bản của hệ thống: Device Manager, System Restore, Registry Editor,  Backup... ­ Đây là chế độ tuyệt vời để quét Virus vì không còn gặp sự cản trở nhiều của hệ thống, các chương trình diệt Virus sẽ có toàn quyền sinh sát trong tay ở đây, vì  vậy nếu như các tập tin hệ thống bị nhiễm virus nặng thì sau khi quét xong có lẽ bạn cũng sẽ phải cài đặt lại hệ điều hành. ­ Nếu hệ thống chỉ bị lỗi nhẹ thì có khi chỉ cần vào Safe Mode rồi khởi động lại máy tính thì lỗi đó sẽ được khắc phục. Lưu ý: những chương trình bảo mật dữ liệu  ví dụ như Folder Lock, Folder Guard, Pc Security... cũng sẽ không hoạt động trong chế độ này. 2. Safe Mode with Networking: khá giống Safe Mode nhưng chế độ này hổ trợ thêm việc truyền tải dữ liệu đến các máy tính với nhau thông qua hệ thống  mạng nội bộ. 3. Safe Mode with Command Prompt: cũng là một dạng biến thể của chế độ Safe Mode, tuy nhiên ở chế độ này cơ chế dòng lệnh sẽ thay cho giao diện  Windows. Đây là chế độ thao tác chính của các kỹ thuật viên phần cứng có nhiều kinh nghiệm thao tác với dòng lệnh. 4. Enable Boot Logging: khi bạn chọn chế độ này sẽ có một tập tin ntbblog.txt được lưu lại trên thư mục gốc của ổ C (ổ cài đặt win), trong tập tin này sẽ có  thông tin chi tiết về quá trình khởi động của hệ thống (có thể dựa vào các thông tin này để chẩn đoán các sự cố của phần cứng xảy ra trong qui trình Boot máy). 5. Enable VGA Mode: khởi động máy chỉ nạp duy nhất Driver của Card đồ họa mà bỏ qua các thành phần khác, đây thường là chế độ mà các kỹ thuật viên  dùng để Test Card màn hình. 6. Last Known Good Configuration: ­ Khởi động máy tính với các thiết lập hệ thống của lần khởi động ổn định gần đây nhất (đây là chế độ mà các tân binh IT rất thích, vì đôi khi chỉ với 1 thao tác  đơn giản tất cả các sự cố sẽ được khắc phục trong nháy mắt). ­ Chế độ này rất hữu dụng khi bạn có thao tác sai trên Registry hay cài đặt Driver mới bị lỗi, tuy nhiên cần lưu ý chế độ này chỉ hoạt động khi chức năng System  Restore của hệ thống không bị tắt. 7. Debugging Mode: khởi động hệ thống từng bước một, thường dùng để chẩn đoán lỗi phần cứng không tương thích (chỉ thích hợp với các kỹ thuật viên có  kinh nghiệm). 8. Start Windows Normally: khởi động Windows vào chế độ bình thường. 9. Reboot: khởi động lại.
  9. 10. Return to OS Choices Menu: trở lại màn hình chọn lựa Hệ điều hành (chỉ phát huy tác dụng khi bạn cài hơn 2 hệ điều hành trên máy tính) Một số thủ thuật máy tính dành cho bạn Nhờ có những thủ thuật nhỏ mà thao tác sử dụng máy tính của bạn sẽ nhanh hơn, hiệu quả hơn và chính xác  hơn. Một số "mách nước" sau sẽ giúp bạn về điều này.... * Lên lịch chống phân mảnh cho đĩa: Chạy Disk Defragmenter định kỳ là một phần của công việc bảo trì máy tính vì nó giúp tăng t ốc quá trình truy xu ất d ữ li ệu. Nếu không thích cài thêm nhiều phần mềm, bạn có thể t ận dụng những gì có s ẵn c ủa Windows đ ể th ực hi ện tác v ụ này. M ở Notepad rồi nhập defrag c: (chỉ định thêm ổ đĩa khác bằng cách nh ập defrag d:, defrag e: trên m ột dòng). Sau đó, l ưu file v ừa tạo với tên defrag.bat. Lưu file xong, bạn vào menu Start > All programs > Accessories > System Tools > Scheduled Task. T ạo một task mới với tên Defrag Hard Drives, chỉ đường dẫn đến file defrag.bat vừa t ạo, thi ết l ập th ời gian mà b ạn mu ốn ch ạy trình chống phân mảnh đĩa. Giờ thì bạn có thể yên tâm giao phó việc b ảo trì cho Windows. * Tạo thanh công cụ mới: Khi việc phải mở đi mở lại My Computer hoặc My Documents trong lúc làm vi ệc khi ến b ạn th ấy m ệt m ỏi thì đã là lúc dùng đ ến thủ thuật nhỏ sau. Click chuột phải lên taskbar, chọn Toolbars > New Toolbar > ch ỉ đ ường d ẫn đ ến My Computer ho ặc My Documents tùy theo "nhu cầu sử dụng". Ngay sau khi click OK, nội dung c ủa My Computer đ ược đ ặt trên thanh taskbar s ẽ giúp bạn dễ dàng truy xuất bất cứ lúc nào. Bạn sẽ không phải tốn thời gian click lên icon My Computer nh ư th ường l ệ. Để b ỏ ch ức năng này, bạn hãy bỏ chọn bằng cách xóa dấu tick trước chức năng này trong danh m ục Toolbars. * Điều chỉnh thứ tự file trong danh mục: Việc điều chỉnh lại thứ tự của vài trăm hay vài ngàn file s ẽ trở nên hết s ức dễ dàng sau khi b ạn tham kh ảo nguyên t ắc đ ặt tên file dưới đây. Windows sắp xếp files dựa theo thứ tự bảng chữ cái nh ưng các số lại có giá tr ị nh ỏ h ơn ch ữ cái. Do v ậy, file 20.txt sẽ xuất hiện trước file a.txt. Nhờ vào nguyên tắc này, bạn có th ể đ ưa nhóm file lên đ ầu ho ặc cu ối danh sách m ột cách dễ dàng. Ngoài ra, thêm vào tên file những ký t ự đặc biệt sẽ giúp chuyển file lên v ị trí đ ầu trong danh sách. Ví d ụ, các ký t ự như _ hoặc ! sẽ luôn xuất hiện trước con số. Nếu muốn "tống" file xuống vị trí cuối cùng c ủa danh m ục, b ạn ch ỉ vi ệc nh ập zz vào tên file. * Điều chỉnh header & footer trong Firefox: Mỗi lần in webpage, bạn có lưu ý đến nội dung của header & footer? Thông th ường, nh ững thông tin nh ư tiêu đ ề trang, URL hay số trang được các trình duyệt web "tự ý" đưa vào. Bạn có th ể d ễ dàng thay đ ổi chúng b ằng cách sau, vào menu File > Page Setup > mở thẻ Margins & Header/Footer rồi lựa chọn thông tin theo ý bạn. Có khá nhi ều l ựa ch ọn đ ể cho ra m ột "s ản phẩm đẹp" như canh lề, chèn ngày in, tiêu đề, URL, s ố trang ở bên trái hoặc bên ph ải... Giữ máy tính của bạn luôn “khoẻ mạnh” Mẹo giúp bạn kéo dài "tuổi thọ" cho máy tính, một công cụ tiết kiệm năng lượng và hai website thực sự thú vị. 
  10. Một chuyên gia quản trị mạng, người lúc nào cũng làm bạn với máy tính không kể ngày đêm đưa ra lời khuyên rằng RAM, CPU và ổ cứng có thể sẽ bị ảnh  hưởng nếu bạn bật/tắt quá nhiều lần trong một ngày. Nhưng liệu lúc nào cũng bật duy nhất một lần vào buổi sáng và chỉ tắt máy vào buổi tối khi mọi việc đã  xong là một giải pháp hay?  Câu hỏi này đến nay vẫn còn đang gây tranh cãi. Nếu bạn chỉ tắt máy vào buổi tối, với những ai có tới hai màn hình, ba ổ cứng, đảm bảo các thiết bị trong máy  sẽ ngốn hết điện năng tại nơi bạn làm việc hay ở nhà bạn, ngay cả khi bạn đã thiết lập chế độ tiết kiệm điện.  Và còn một số lý do khác cũng khá quan trọng khiến bạn nên tắt máy như bạn phải đi đâu ra ngoài khoảng một vài tiếng. Chuyện gì sẽ xảy ra nếu bạn cứ để  chiếc máy đang mở nằm yên ở nhà?. Biết đâu có chập điện hay một sự cố nào đó xảy ra?  Công cụ miễn phí giúp bạn tiết kiệm điện năng  Có một số công cụ miễn phí giúp bạn tiết kiệm điện năng như Local Cooling của UniBlue. Phần mềm cho phép download này cung cấp cho bạn cách điều khiển  dễ dàng mức tiêu thụ điện của một máy tính cá nhân. Mỗi lần sử dụng bạn có thể thiết lập chức năng tắt màn hình, giảm tốc độ quay ổ cứng và đặt chế độ "ngủ  đông" (hibernate) cho máy tính sau một khoảng thời gian nhất định.  Chắc chắn bạn sẽ rất thích thú khi thấy được tổng lượng điện mình tiết kiệm được. Sau một khoảng thời gian ngắn bạn có thể giảm 0,139 "cây"; gần 5 lít ga và  2,63 KW điện. Kết quả đã có tới 11.000 người sử dụng phần mềm này và họ hoàn toàn hài lòng.  Giả dụ, số lượng điện tiết kiệm được cho dù không đáng kể gì nhưng nó khiến bạn hình thành suy nghĩ tiết kiệm trong đầu và có thể giúp giảm được nhiều hao  phí không đáng có khác, tăng tuổi thọ cho máy.  Làm sạch và sắp xếp ngăn nắp máy tính  Bạn sẽ không tiết kiệm được nhiều năng lượng trong việc làm sạch các thiết bị bên trong máy tính. Nhưng tuổi thọ máy sẽ được nâng lên nhiều khi giúp "phần  nội thất" thoát khỏi đám bụi đáng ghét (trong kỹ thuật người ta gọi là "schmutz"). Chủ yếu nhất là bụi trên quạt nguồn và quạt làm mát CPU.  Làm sạch bàn phím  Bàn phím là nơi dễ bám bụi nhất, đôi khi còn có cả vụn bánh mỳ hay một số "vật thể lạ" không xác định khác. Để loại bỏ chúng, bạn mang nó ra ngoài, sử dụng  một chổi nhỏ và giẻ ẩm… Bạn có thể tham khảo bài chi tiết về hướng dẫn làm sạch bàn phím đã được Quantrimang.com giới thiệu trước đây.  Làm sạch màn hình  Với màn hình, bạn có thể làm như sau:  1. Để làm sạch, lau nhẹ màn hình LCD bằng một miếng vải mềm khô, không để lại sợi sau khi lau xong.  2. Nếu màn hình có vết bẩn, làm ẩm miếng vải trong dung dịch rượu cồn isopropy trộn nước (theo tỷ lệ 50/50).  3. Lau miến vải đã được làm ẩm trong dung dịch, không được làm rơi bất kỳ giọt nước nào vào máy tính.  4. Để màn hình LCD khô trước khi đóng nắp máy. 
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2