Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
THOÂNG BAÙO KHOA HOÏC<br />
<br />
CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN NĂNG SUẤT CÁ TRA<br />
VÀ THU NHẬP CỦA NGƯỜI NUÔI TỈNH AN GIANG<br />
FACTORS AFFECTING TRA CATFISH PRODUCTIVITY AND FAMERS’<br />
INCOME IN AN GIANG PROVINCE<br />
Nguyễn Thị Hường1, Hà Thị Thanh Tuyền1<br />
Ngày nhận bài: 02/11/2015; Ngày phản biện thông qua: 18/01/2016; Ngày duyệt đăng: 15/12/2016<br />
<br />
TÓM TẮT<br />
Nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cá tra và thu nhập của<br />
người nuôi dựa trên số liệu điều tra 106 cơ sở sản xuất tại tỉnh An Giang. Thông tin sơ cấp thu thập ở Thành<br />
phố Long Xuyên, 2 huyện Châu Phú và Phú Tân của tỉnh An Giang. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân<br />
tích chi phí (CBA: Cost benefist Analysis) và mô hình hồi quy tuyến tính để xác định năng suất và thu nhập<br />
của nông hộ nuôi cá tra tỉnh An Giang. Kết quả cho thấy, năng suất của nông hộ chịu ảnh hưởng của 5 yếu tố<br />
gồm: chi phí thức ăn, chi phí sên vét ao nuôi, kiểm tra chất lượng cá giống, số vụ nuôi, chi phí thuốc thú y thủy<br />
sản. Thu nhập của nông hộ nuôi cá tra chịu ảnh hưởng của 4 yếu tố: diện tích nuôi, mật độ nuôi, tham gia tập<br />
huấn kỹ thuật và kinh nghiệm.<br />
Từ khóa: Cá tra, năng suất, thu nhập<br />
ABSTRACT<br />
This study aims to identify factors affecting the productivity of Tra catfish and income of fish breeders<br />
who raise Tra catfish in An Giang province. The survey data were collected from 106 fish breeders. Primary<br />
information that was collected in Long Xuyen city, 2 districts Chau Phu and Phu Tan of An Giang province.<br />
The collected information related to the 2013 crop. The study used cost analysis method (CBA: Cost benefist<br />
Analysis) and liner regression model to dermine the efficiency of production and income of farmers who raise<br />
Tra catfish in An Giang. The study results show that the yield of 5 households is suffered from the five following<br />
factors: the cost of food, the cost of dredging the pond, the breeding stock quality control, the number of crops<br />
per year, and the cost of veterinary medicine. The income of Tra catfish - raising household is affected by 4<br />
factors as follows: farming area, density, training and experience.<br />
Keywords: Tra catfish, productivity, income<br />
I. ĐẶT VẤN ĐỀ<br />
Thực tế những năm qua, ngành thủy sản<br />
nói chung và ngành hàng cá tra nói riêng đã<br />
gặp không ít khó khăn về thị trường xuất khẩu<br />
do vụ kiện chống bán phá giá cá tra, cá basa,<br />
các rào cản thương mại và kỹ thuật từ phía<br />
nước nhập khẩu. Các cú sốc về thương mại,<br />
<br />
1<br />
<br />
Trường Đại học Kiên Giang<br />
<br />
72 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
giá thức ăn thủy sản tăng nhanh, giá cá không<br />
ổn định và các vấn đề khác đã và đang làm<br />
tăng rủi ro trong sản xuất-kinh doanh ngành<br />
hàng này ở tỉnh An Giang nói riêng và Đồng<br />
bằng sông Cửu Long nói chung. Xác định rõ<br />
“Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất cá tra<br />
và thu nhập của người nuôi tỉnh An Giang”<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
làm cơ sở đề xuất giải pháp nâng cao năng<br />
suất cá tra và thu nhập của người nuôi tỉnh An<br />
Giang theo hướng phát triển bền vững và ổn<br />
định là hết sức cần thiết.<br />
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br />
1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu<br />
Đối tượng nghiên cứu là năng suất cá tra<br />
và thu nhập của các hộ nuôi cá tra tỉnh An<br />
Giang. Nghiên cứu được tiến hành với 106<br />
mẫu đại diện cho các hộ nuôi cá tra Thành phố<br />
Long Xuyên và 2 huyện Châu Phú, Phú Tân<br />
thuộc tỉnh An Giang.<br />
2. Phương pháp thu thập số liệu<br />
Sử dụng phương pháp phân tầng ngẫu nhiên<br />
<br />
Số 4/2016<br />
được áp dụng để chọn nông hộ nuôi cá tra tỉnh<br />
An Giang. Số liệu thứ cấp được thu thập qua<br />
báo cáo tổng kết Sở Nông nghiệp và Phát triển<br />
Nông thôn (NN&PTNT), niên giám thống kê<br />
tỉnh An Giang, Hiệp hội thủy sản,... Số liệu sơ<br />
cấp được thu thập trực tiếp bởi tác giả thông<br />
qua bảng câu hỏi giấy điều tra 106 hộ nuôi cá<br />
tra tỉnh An Giang; gồm thành phố Long Xuyên<br />
27 mẫu, Châu Phú 45 mẫu và Phú Tân 34<br />
mẫu. Số lượng mẫu thu thập căn cứ vào số<br />
liệu thứ cấp. Trong thành phố Long Xuyên và 2<br />
huyện tiến hành điều tra mẫu thì huyện nào có<br />
số hộ nuôi cá tra nhiều nhất cũng như diện tích<br />
và sản lượng lớn nhất thì số lượng mẫu của<br />
huyện đó được lấy nhiều nhất.<br />
<br />
Bảng 1. Tổng hợp số lượng mẫu điều tra<br />
Huyện, thành phố<br />
<br />
Xã, thành phố<br />
<br />
Số mẫu<br />
<br />
Tỷ lệ mẫu (%)<br />
<br />
27<br />
<br />
25.47<br />
<br />
Mỹ Hòa Hưng<br />
<br />
21<br />
<br />
19.81<br />
<br />
Mỹ Thạnh<br />
<br />
06<br />
<br />
5.66<br />
<br />
45<br />
<br />
42.45<br />
<br />
Bình Mỹ<br />
<br />
13<br />
<br />
12.26<br />
<br />
Ô Long Vĩ<br />
<br />
06<br />
<br />
5.66<br />
<br />
Thạnh Mỹ Tây<br />
<br />
12<br />
<br />
11.32<br />
<br />
Vĩnh Thạnh Trung<br />
<br />
14<br />
<br />
13.20<br />
<br />
34<br />
<br />
32.07<br />
<br />
Hòa Lạc<br />
<br />
26<br />
<br />
24.52<br />
<br />
Tân Hòa<br />
<br />
08<br />
<br />
7.54<br />
<br />
106<br />
<br />
100,00<br />
<br />
Thành phố Long Xuyên<br />
<br />
Châu Phú<br />
<br />
Phú Tân<br />
<br />
Tổng cộng<br />
3. Phương pháp xử lý số liệu<br />
Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến<br />
năng suất cá tra của nông hộ nuôi, tác giả sử<br />
dụng phương trình hồi quy có dạng như sau:<br />
lnY = a + b1lnX1 + b2 lnX2 + b3 lnX3 +....+ bn lnXn + e<br />
Trong đó:<br />
Y: Năng suất của hộ (Sản lượng cá tra của hộ).<br />
Xi: Các yếu tố giải thích được ước lượng<br />
trong mô hình hồi quy.<br />
a: Hệ số tự do.<br />
b1, b2,…,bn: Tham số ước lượng.<br />
e: Sai số trong ước lượng.<br />
So sánh tỷ số F trong bảng kết quả của mô<br />
<br />
hình hồi quy tương ứng với mức ý nghĩa α là<br />
1%, 5%, 10% cho trước. Giải thích các biến<br />
trong mô hình năng suất nuôi cá tra của nông<br />
hộ như sau:<br />
X1: Chi phí thức ăn/ngàn đồng/1.000 m2/vụ;<br />
X2: Chi phí sên vét/ngàn đồng/1.000 m2/vụ;<br />
X3: Kiểm tra chất lượng giống/1.000 m2/vụ,<br />
nhận giá trị 1 là kiểm tra chất lượng giống và<br />
nhận giá trị 0 không kiểm tra chất lượng giống;<br />
X4: Mật độ nuôi (con/m2);<br />
X5: Số vụ nuôi/năm (vụ);<br />
X6: Chi phí thuốc thú y thủy sản/ngàn<br />
đồng/1.000 m2/vụ;<br />
NHA TRANG UNIVERSITY • 73<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
X7: Chi phí giống/ngàn đồng/1.000 m2/vụ;<br />
X8: Kinh nghiệm (năm);<br />
X9: Tham gia tập huấn kỹ thuật (lần), nhận<br />
giá trị là 1 tham gia tập huấn kỹ thuật và nhận<br />
giá trị 0 không tham gia tập huấn kỹ thuật.<br />
- Để xác định yếu tố ảnh hưởng đến thu<br />
nhập của nông hộ nuôi cá tra tác giả sử dụng<br />
phương trình hồi quy có dạng như sau:<br />
Y = a + b1X1 + b22X2 + b3X3 +…….+ bn Xn + e<br />
Trong đó:<br />
Y: Thu nhập của hộ (Thu nhâp = Doanh<br />
thu - Chi phí mua vào).<br />
Xi: Các yếu tố giải thích được ước lượng<br />
trong mô hình hồi quy.<br />
a: Hệ số tự do.<br />
b1, b2,…, bn: Tham số ước lượng.<br />
e: Sai số trong ước lượng.<br />
Giải thích các biến trong mô hình thu nhập<br />
của nông hộ nuôi cá tra:<br />
X1: Diện tích nuôi (1.000 m2); X1 là biến số.<br />
Một số tỉnh của ĐBSCL sử dụng đơn vị tính<br />
cho một công đất là 1.000m2 hoặc 1.300m2.<br />
Trong nghiên cứu này tác giả chọn đơn vị là<br />
1.000 m2/công.<br />
X2: Mật độ nuôi (con/m2);<br />
X3: Trình độ học vấn (cấp);<br />
X4: Thời gian nuôi một vụ cá (tháng);<br />
X5: Số tiền vay/tổng chi phí;<br />
X6: Kiểm tra chất lượng giống/1.000 m2/vụ,<br />
<br />
nhận giá trị 1 là kiểm tra chất lượng giống và<br />
nhận giá trị 0 không kiểm tra chất lượng giống;<br />
X7: Tham gia tập huấn kỹ thuật (lần), nhận<br />
giá trị là 1 tham gia tập huấn kỹ thuật và nhận<br />
giá trị 0 không tham gia tập huấn kỹ thuật;<br />
X8: Kinh nghiệm (năm).<br />
Tác giả sử dụng phần mềm SPSS13 trong<br />
lúc xử lý số liệu.<br />
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN<br />
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng suất của<br />
nông hộ nuôi cá tra tỉnh An Giang<br />
Hàm hồi quy tuyến tính được sử dụng để<br />
ước lượng các yếu tố ảnh hưởng đến năng<br />
suất của hộ nuôi cá tra tại thời điểm nghiên<br />
cứu. Biến phụ thuộc được đề cập đến ở đây là<br />
năng suất tính trên 1 năm cho 1.000 m2 nuôi cá<br />
tra. Có 09 biến độc lập được đưa vào mô hình<br />
bao gồm: Chi phí thức ăn (X1); Chi phí sên vét<br />
ao nuôi (X2); Kiểm tra chất lượng giống cá (X3);<br />
Mật độ nuôi (X4); Số vụ nuôi (X5); Chi phí thuốc<br />
thú y thủy sản (X6); Chi phí giống (X7); Kinh<br />
nghiệm nuôi cá (X8); và Tham gia tập huấn kỹ<br />
thuật (X9).<br />
Trước khi xây dựng hàm hồi quy tuyến<br />
tính, tương quan giữa các biến độc lập đã<br />
được kiểm tra. Vì các hệ số tương quan giữa<br />
các biến đưa vào mô hình đều nhỏ hơn 0,5<br />
không xảy ra hiện tượng đa cộng tuyến.<br />
<br />
Bảng 2. Kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc lập<br />
Biến quan sát<br />
<br />
Tham Ln-Chi phí Kiểm tra<br />
LnLn-Chi<br />
Ln-Số vụ Ln- Mật<br />
Ln- Chi Ln- Chi<br />
gia<br />
thuốc thú<br />
chất<br />
Kinh<br />
phí<br />
nuôi/<br />
độ<br />
phí<br />
phí<br />
tập huấn y thủy<br />
lượng nghiệm<br />
sên vét<br />
năm /công<br />
giống thức ăn<br />
kỹ thuật<br />
sản<br />
giống nuôi cá<br />
ao nuôi<br />
<br />
Tham gia tập huấn kỹ thuật 1.000<br />
Ln-Thuốc thú ý thủy sản<br />
Kiểm tra chất lượng giống<br />
Ln-Kinh nghiệm nuôi<br />
Ln-Số vụ nuôi/ năm<br />
Ln- Mật độ/công<br />
Ln-Chi phí sên vét ao nuôi<br />
Ln-Chi phí giống<br />
Ln-Chi phí thức ăn<br />
<br />
.014<br />
-.136<br />
.158<br />
-.133<br />
-.065<br />
-.392<br />
-.095<br />
.068<br />
<br />
1.000<br />
.032<br />
.101<br />
.049<br />
.168<br />
-.022<br />
-.305<br />
-.421<br />
<br />
1.000<br />
-.090<br />
-.042<br />
-.227<br />
.035<br />
.054<br />
-.064<br />
<br />
Kết quả phân tích bởi mô hình hồi quy<br />
tuyến tính để xem xét các yếu tố ảnh hưởng<br />
<br />
74 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
1.000<br />
.024<br />
.142<br />
.075<br />
.000<br />
-.172<br />
<br />
1.000<br />
.030<br />
.091<br />
.009<br />
.144<br />
<br />
1.000<br />
.008<br />
-.107<br />
-.282<br />
<br />
1.000<br />
-.069<br />
.027<br />
<br />
1.000<br />
-.234<br />
<br />
1.000<br />
<br />
đến năng suất của nông hộ nuôi cá tra ở tỉnh<br />
An Giang được tóm tắt qua Bảng 3.<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
Bảng 3. Kết quả mô hình hồi quy tuyến tính giữa năng suất và các yếu tố ảnh hưởng<br />
Hệ số chưa<br />
chuẩn hóa<br />
<br />
Độ lệch chuẩn<br />
<br />
Kiểm định (t)<br />
<br />
Mức ý<br />
nghĩa<br />
<br />
Hằng số<br />
<br />
-2,091<br />
<br />
0,315<br />
<br />
-6,648<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Tham gia tập huấn kỹ thuật<br />
<br />
0,006<br />
<br />
0,016<br />
<br />
0.006<br />
<br />
0,407<br />
<br />
0,685<br />
<br />
Chi phí thuốc thú y thủy sản<br />
<br />
0,090<br />
<br />
0,018<br />
<br />
0.110<br />
<br />
4,934<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Kiểm tra chất lượng giống cá<br />
<br />
-0,011<br />
<br />
0,006<br />
<br />
0.029<br />
<br />
-2,061<br />
<br />
0,042<br />
<br />
Kinh nghiệm nuôi cá<br />
<br />
0,005<br />
<br />
0,008<br />
<br />
0.009<br />
<br />
0,650<br />
<br />
0,518<br />
<br />
Số vụ nuôi/năm<br />
<br />
0,017<br />
<br />
0,010<br />
<br />
0.024<br />
<br />
1,690<br />
<br />
0,094<br />
<br />
Mật độ nuôi/công<br />
<br />
-0,008<br />
<br />
0,028<br />
<br />
0.005<br />
<br />
-0,303<br />
<br />
0,762<br />
<br />
Chi phí sên vét ao nuôi<br />
<br />
0,029<br />
<br />
0,016<br />
<br />
0.026<br />
<br />
1,783<br />
<br />
0,078<br />
<br />
Chi phí giống<br />
<br />
-0,011<br />
<br />
0,017<br />
<br />
0.012<br />
<br />
-0,663<br />
<br />
0,509<br />
<br />
Chi phí thức ăn<br />
<br />
0,895<br />
<br />
0,023<br />
<br />
0.922<br />
<br />
39,552<br />
<br />
0,000<br />
<br />
Mô hình<br />
<br />
Hệ số<br />
chuẩn hóa<br />
<br />
Biến phụ thuộc: Năng suất năm 2013 tính cho (1.000m ) cá tra/vụ<br />
2<br />
<br />
Hệ số tương quan<br />
(R2): 0,983<br />
<br />
Hệ số tương quan R2<br />
điều chỉnh: 0,982<br />
<br />
Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho<br />
thấy, hệ số tương quan R2 bằng 0,983 có nghĩa<br />
là 98,3% sự biến thiên năng suất của nông hộ<br />
nuôi cá tra có thể được giải thích từ mối liên hệ<br />
tuyến tính giữa: Chi phí thức ăn, Chi phí sên<br />
vét ao nuôi, Kiểm tra chất lượng giống cá, Mật<br />
độ nuôi, Số vụ nuôi/năm, Chi phí thuốc thú y<br />
thủy sản, Chi phí giống cá, Kinh nghiệm nuôi<br />
cá, Tham gia tập huấn kỹ thuật<br />
Kết quả của hàm hồi quy tuyến tính cho<br />
thấy có 5 biến độc lập ảnh hưởng có ý nghĩa<br />
đến năng suất cá tra là các biến sau: Chi phí<br />
thức ăn, Chi phí sên vét, Kiểm tra chất lượng<br />
giống, Số vụ nuôi/năm, Chi phí thuốc thú y thủy<br />
sản. Các biến độc lập còn lại: Mật độ nuôi, Chi<br />
phí giống, Kinh nghiệm và Tham gia tập huấn<br />
kỹ thuật không ảnh hưởng đến năng suất bình<br />
quân tính cho 1.000 m2 cá tra/vụ. Từ kết quả<br />
phân tích, ta có thể viết lại hàm hồi quy như sau:<br />
LnY= - 2,091 + 0,895lnX1 + 0,029lnX2 0,011lnX3 + 0,017lnX5 + 0,090lnX6<br />
Trong đó:<br />
-2,091 là hằng số (hằng số bị âm không<br />
kiểm tra chất lượng giống và không tham gia<br />
tập huấn kỹ thuật)<br />
<br />
Kiểm định sự phù hợp<br />
của hàm hồi quy (F):<br />
616,085<br />
<br />
Ý nghĩa thống kê<br />
(Sig) . 0,000<br />
<br />
Biến Chi phí thức ăn (X1) ảnh hưởng tích cực<br />
đến năng suất/công cá tra/vụ. Trong điều kiện<br />
các biến độc lập khác cố định, khi nông hộ đầu<br />
tư thêm 1% chi phí thức ăn thì năng suất tăng<br />
thêm 0,895%. Khi đầu tư chi phí thức ăn làm<br />
cho năng suất tăng lên vì chi phí thức ăn chiếm<br />
hơn 80% tổng chi phí.<br />
Biến chi phí sên vét (X2) có mối quan hệ<br />
cùng chiều với năng suất cá tra. Trong điều<br />
kiện các yếu tố khác cố định, khi nông hộ đầu<br />
tư thêm 1% chi phí sên vét thì năng suất tăng<br />
thêm 0,029%. Khảo sát thực tế cho thấy, ao<br />
được đầu tư sên vét thì đáy ao sạch sẽ tạo<br />
sự thoáng, mát, trao đổi khí dễ dàng, điều hòa<br />
lượng khí oxy hòa tan trong nước giúp cá bơi<br />
lội thuận tiện, phát triển nhanh và mau lớn.<br />
Như vậy đầu tư vào chi phí sên vét làm cho<br />
năng suất cá tra tăng lên.<br />
Biến kiểm tra chất lượng giống (X3) có mối<br />
quan hệ nghịch chiều với năng suất. Trong điều<br />
kiện các yếu tố khác không đổi, khi nông hộ<br />
mua cá giống về nuôi không qua kiểm tra chất<br />
lượng con giống thì năng suất giảm 0,011%.<br />
Điều này rất đúng với khảo sát thực tế, kiểm<br />
tra chất lượng con giống là khâu quan trọng<br />
NHA TRANG UNIVERSITY • 75<br />
<br />
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản<br />
<br />
Số 4/2016<br />
<br />
nhất trong quá trình nuôi nó sẽ ảnh hưởng đến<br />
năng suất của hộ.<br />
Biến số vụ nuôi/năm (X5) có ý nghĩa<br />
thống kê với mức 10% với hệ số tương quan<br />
0,017 có nghĩa là biến độc lập này đồng biến<br />
với năng suất của hộ. Khi hộ đầu tư tăng số<br />
vụ nuôi/năm thì năng suất tăng thêm 0,017%,<br />
trong điều kiện cố định các yếu tố ảnh hưởng<br />
khác. Qua thực tế cho thấy rằng, tăng số vụ<br />
nuôi trên năm có thể tiết kiệm được thời gian<br />
nuôi cũng như chi phí nuôi của hộ. Căn cứ<br />
theo tiêu chuẩn của bộ thủy sản TCN213/2004<br />
(Bộ Thủy sản, 2004) nên nuôi 3 vụ/2 năm. Qua<br />
đó cho thấy, số vụ nuôi/năm ảnh hưởng đến<br />
năng suất của hộ.<br />
Biến thuốc thú y thủy sản (X6) biến này có<br />
ý nghĩa thống kê với mức 1% với hệ số tương<br />
quan 0,090 có nghĩa là biến độc lập này đồng<br />
biến với năng suất. Khi nông hộ đầu tư 1%<br />
thuốc thú y thủy sản thì năng suất tăng thêm<br />
0,090% trong điều kiện các yếu tố khác cố định.<br />
Khi nông hộ đầu tư thuốc thú y thủy sản vào<br />
ao cá rất là cần thiết đề phòng và ngăn ngừa<br />
các dịch bệnh, kịp thời điều trị nếu dịch bệnh<br />
<br />
xảy ra và tăng sức đề kháng giúp cho cá<br />
tiêu hóa dễ dàng,… Như vây, đầu tư thuốc<br />
thú y thủy sản sẽ ảnh hưởng rất lớn đến năng<br />
suất của hộ.<br />
2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của<br />
nông hộ nuôi cá tra tỉnh An Giang<br />
Hàm hồi quy tuyến tính Y = a + b1X1 + b2X2<br />
<br />
+ b3X3 +…+ bn Xn + e được sử dụng để ước<br />
<br />
lượng các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của<br />
hộ nuôi cá tại thời điểm nghiên cứu. Biến phụ<br />
<br />
thuộc được đề cập đến ở đây là thu nhập tính<br />
trên 1 năm cho 1.000 m2 cá tra. Có 08 biến<br />
độc lập được đưa vào mô hình bao gồm: diện<br />
tích nuôi (X1), mật độ nuôi (X2), trình độ học<br />
<br />
vấn của chủ hộ (X3), thời gian nuôi một vụ cá<br />
<br />
(X4), số tiền vay/tổng chi phí (X5), kiểm tra chất<br />
<br />
lượng giống (X6), tham gia tập huấn kỹ thuật<br />
<br />
(X7) và kinh nghiệm (X8).<br />
<br />
Trước khi xây dựng hàm hồi quy tuyến tính<br />
<br />
trên, kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc<br />
lập. Các hệ số tương quan giữa các biến đưa<br />
vào mô hình đều nhỏ hơn 0,5 không xảy ra<br />
hiện tượng đa cộng tuyến.<br />
<br />
Bảng 4. Kiểm tra sự tương quan giữa các biến độc lập<br />
Biến quan sát<br />
<br />
Kinh nghiệm<br />
<br />
Kinh<br />
nghiệm<br />
<br />
Thời<br />
gian<br />
nuôi 1<br />
vụ cá<br />
<br />
Kiểm<br />
Số tiền<br />
Tham gia<br />
tra chất Trình độ<br />
vay trên<br />
tập huấn kỹ<br />
tổng chi<br />
lượng học vấn<br />
thuật<br />
giống<br />
phí<br />
<br />
1,000<br />
<br />
Thời gian nuôi 1 vụ cá<br />
<br />
,037<br />
<br />
1,000<br />
<br />
Kiểm tra chất lượng giống<br />
<br />
,071<br />
<br />
-,041 1,000<br />
<br />
Trình độ học vấn<br />
<br />
-,199<br />
<br />
,054<br />
<br />
Tham gia tập huấn kỹ thuật<br />
<br />
-,085<br />
<br />
-,103<br />
<br />
-,218<br />
<br />
-,114<br />
<br />
1,000<br />
<br />
Số tiền vay trên tổng chi phí<br />
<br />
-,060<br />
<br />
,075<br />
<br />
-,087<br />
<br />
,203<br />
<br />
,176<br />
<br />
,092<br />
<br />
-,267<br />
<br />
-,209<br />
<br />
-,197<br />
<br />
,063<br />
<br />
-,241<br />
<br />
-,129<br />
<br />
-,121<br />
<br />
-,062<br />
<br />
-,234<br />
<br />
Mật độ nuôi<br />
Diện tích nuôi ao<br />
<br />
Kết quả phân tích bởi mô hình hồi quy<br />
tuyến tính để xem xét các yếu tố ảnh hưởng<br />
<br />
76 • NHA TRANG UNIVERSITY<br />
<br />
Mật độ Diện tích<br />
nuôi<br />
nuôi<br />
<br />
-,042 1,000<br />
<br />
1,000<br />
,060 1,000<br />
-,436<br />
<br />
-,045<br />
<br />
1,000<br />
<br />
đến thu nhập của nông hộ nuôi cá tra ở tỉnh An<br />
Giang được tóm tắt qua Bảng 5.<br />
<br />