intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Các yếu tố tác động đến hiệu quả của một số chương trình hợp tác giữa các cơ sở giáo dục Việt Nam và Hoa Kỳ

Chia sẻ: ViTomato2711 ViTomato2711 | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

47
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết đã xác định một nhóm gồm mười yếu tố có tác động đến hiệu quả các chương trình được khảo sát. Các yếu tố đó có mức độ ảnh hưởng khác nhau, nhưng để đảm bảo mục tiêu hiệu quả thành công như mong muốn, số lượng yếu tố có mức độ ảnh hưởng cao nên chiếm đa số; trong đó có ba yếu tố bắt buộc là sự cam kết, sự tin cậy và thông tin trao đổi.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Các yếu tố tác động đến hiệu quả của một số chương trình hợp tác giữa các cơ sở giáo dục Việt Nam và Hoa Kỳ

TAÏP CHÍ ÑAÏI HOÏC SAØI GOØN Soá 20 - Thaùng 4/2012<br /> <br /> <br /> <br /> CÁC YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA MỘT SỐ<br /> CHƯƠNG TRÌNH HỢP TÁC GIỮA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC<br /> VIỆT NAM VÀ HOA KỲ<br /> <br /> CAO MINH TRÍ (*)<br /> <br /> TÓM TẮT<br /> Sử dụng phương pháp định tính bằng cách khảo sát, nghiên cứu ba chương trình hợp<br /> tác quốc tế giữa các cơ sở giáo dục Hoa Kỳ và Việt Nam, bài viết đã xác định một nhóm<br /> gồm mười yếu tố có tác động đến hiệu quả các chương trình được khảo sát. Các yếu tố đó<br /> có mức độ ảnh hưởng khác nhau, nhưng để đảm bảo mục tiêu hiệu quả thành công như<br /> mong muốn, số lượng yếu tố có mức độ ảnh hưởng cao nên chiếm đa số; trong đó có ba<br /> yếu tố bắt buộc là sự cam kết, sự tin cậy và thông tin trao đổi.<br /> Từ khoá: cơ sở giáo dục, hợp tác, hiệu quả, yếu tố, Hoa Kỳ, Việt Nam.<br /> <br /> ABSTRACT<br /> Based on qualitative methods by means of surveys of three international cooperation<br /> programs between educational institutions of the United States and those of Vietnam, the<br /> article has identified a group of ten factors which affect the efficiency of the surveyed<br /> programs. These factors have different levels of influence, however, in order to ensure the<br /> desired success of effective targets, the factors which have high level of influence should be<br /> more numerous than others, among them three mandatory factors are the commitment, the<br /> trust and the information exchange.<br /> Keywords: educational institutions, cooperation, efficiency, factors, the USA, Vietnam<br /> <br /> 1. GIỚI THIỆU* học nói riêng luôn luôn là mối quan tâm<br /> Ngày nay, việc gia tăng hợp tác giáo hàng đầu của chính phủ Việt Nam và nhân<br /> dục, khoa học công nghệ và trao đổi văn dân Việt Nam. Việt Nam bằng việc gia<br /> hoá giữa các trường đại học trên thế giới đã nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO)<br /> trở thành một điểm nhấn quan trọng trong đã gia tăng việc thâm nhập th trường toàn<br /> chiến lược phát triển giữa các quốc gia, đặc cầu và tạo một môi trường kinh doanh<br /> biệt là đối với các trường thuộc các nước thuận lợi. Các tổ chức quốc tế không<br /> có trình độ phát triển khác nhau, có truyền những cam kết cho sự phát triển nền kinh<br /> thống văn hoá và giáo dục khác nhau. tế Việt Nam mà cả với hệ thống giáo dục<br /> Quốc tế hoá đại học đang trở thành một quốc dân. Tiếp tục cải tiến hệ thống giáo<br /> trào lưu quan trọng trong sự phát triển giáo dục Việt Nam là chìa khóa để khai thác<br /> dục đại học và sau đại học trên thế giới tiềm năng của đất nước [14] (McCornac,<br /> [20] (Timothy and Geoffrey, 2008). 2008).<br /> Giáo dục nói chung và giáo dục đại Quan điểm này đã được nhiều nước và<br /> trường đại học trên thế giới nhiệt tình ủng<br /> (*)<br /> TS, Trường Đại học Kinh tế - Tài chính Thành hộ, đặc biệt là Hoa Kỳ. Chính quyền của<br /> phố Hồ Chí Minh (UEF).<br /> <br /> 16<br /> Việt Nam và Hoa Kỳ luôn nhấn mạnh tầm Bên cạnh số lượng học bổng du học tại<br /> quan trọng của việc thúc đẩy hợp tác song Hoa Kỳ ngày càng tăng, các cơ sở giáo dục<br /> phương trong nhiều lĩnh vực, nhất là giáo của hai nước đã có nhiều chương trình hợp<br /> dục và phát triển nguồn nhân lực. Đại sứ tác đa dạng và phong phú như trao đổi<br /> quán Hoa Kỳ tại Việt Nam đã đưa việc chương trình đào tạo, hợp tác nghiên cứu<br /> phát triển giáo dục tại Việt Nam vào ưu khoa học, trao đổi giảng viên… Hiện tại có<br /> tiên hàng đầu, đặc biệt là khuyến khích gia khoảng 20 trường đại học Hoa Kỳ triển<br /> tăng trao đổi giáo dục giữa hai quốc gia. khai 35 chương trình hợp tác với các<br /> Giáo dục đã và đang trở thành nội dung trường tại Việt Nam và đạt nhiều kết quả<br /> hợp tác chính giữa hai nước dựa trên nền ấn tượng [24] (Trung, 2011). Cùng với các<br /> tảng bạn bè, hiểu biết và tôn trọng lẫn nhau chính sách thúc đẩy mối quan hệ hợp tác<br /> [25, 26, 13] (U.S. Embassy Hanoi, 2009, song phương và các kết quả đã đạt được,<br /> 2010; Le, 2011). mối quan hệ hợp tác trong lĩnh vực giáo<br /> Với dân số trên 86 triệu người, thu dục giữa Hoa Kỳ và Việt Nam đã, đang và<br /> nhập bình quân đầu người ngày càng tăng sẽ có một triển vọng đầy tươi sáng trong<br /> (khoảng 2.600 USD/năm), nhu cầu tuyển thời gian sắp tới [8, 13] (Khang, 2010; Le,<br /> sinh hàng năm ngày càng tăng (khoảng 2011).<br /> 10%), khu vực tư nhân và hình thức hợp Vì vậy, cần thiết phải có một nghiên<br /> tác quốc tế ngày càng phát triển [27] cứu tổng hợp các yếu tố tác động đến hiệu<br /> (Varghese, 2007) cũng như mối quan tâm quả của một số chương trình hợp tác thành<br /> lớn về giáo dục của người dân, Việt Nam công giữa các cơ sở giáo dục Việt Nam và<br /> tạo ra nhiều cơ hội quý báu cho các nhà Hoa Kỳ trong thời gian vừa qua; từ đó, mỗi<br /> cung cấp d ch vụ giáo dục của Hoa Kỳ. bên sẽ rút ra bài học kinh nghiệm cho<br /> Năm học 2011-2012, Việt Nam có khoảng những chiến lược và chính sách phù hợp<br /> 106.104 sinh viên du học nước ngoài, chi nhằm đảm bảo kết quả hợp tác theo đúng<br /> phí khoảng 1,6 tỷ USD mỗi năm1; trong sứ mạng, tầm nhìn và giá tr cốt lõi của các<br /> đó, 15.572 sinh viên đang du học tại Hoa bên. Đây là một nội dung chưa từng được<br /> Kỳ. Với mức tăng 4,6% so năm ngoái, Việt các tổ chức, cá nhân nghiên cứu một cách<br /> Nam đứng hạng 8 trong số các nước có chính thức.<br /> sinh viên du học và chiếm 2% tổng số sinh 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU<br /> viên quốc tế tại Hoa Kỳ2. Đáng chú ý là Phương pháp nghiên cứu đ nh tính<br /> Việt Nam đang xếp hạng thứ 3 trong số các bằng cách khảo sát, nghiên cứu tình huống<br /> nước có sinh viên du học tại các trường cao là một phương pháp được sử dụng khi<br /> đẳng cộng đồng tại Hoa Kỳ [5] (Commerce người khảo sát không có nhiều thông tin và<br /> Department Documents and Publications, trọng tâm nghiên cứu là một hiện tượng<br /> 2010). Điều này cũng tạo nên một thách đương thời. Yin (1994) [29] xác đ nh có ít<br /> thức lớn đối với Chính phủ Việt Nam trong nhất bốn ứng dụng khả thi của phương<br /> việc đổi mới nền giáo dục Việt Nam để tạo pháp này. Thứ nhất là giải thích các mối<br /> môi trường cạnh tranh hấp dẫn, đảm bảo liên hệ thực tế hàng ngày mà quá phức tạp<br /> nguồn nhân lực được đào tạo chất lượng và để khảo sát. Thứ hai là mô tả tình hình thực<br /> bài bản này quay về phục vụ cho quê tế đang xảy ra. Thứ ba nó có thể là một<br /> hương Việt Nam. công cụ để đánh giá. Cuối cùng, phương<br /> <br /> 17<br /> pháp này dùng để khảo sát các tình huống  Hình thức hợp tác không trùng lắp,<br /> chưa rõ kết quả. Ứng dụng cuối cùng này  Sẵn sàng cho phỏng vấn.<br /> rất có ích cho việc hình thành một lí thuyết Nghiên cứu này kéo dài 15 tháng tại<br /> mới (giống như đề tài này) chứ không phải Việt Nam (từ tháng 11 năm 2011 đến tháng<br /> là kiểm đ nh lí thuyết. 01 năm 2013). Đầu tiên, phương pháp phân<br /> Với mục tiêu nêu trên, nghiên cứu này tích dữ liệu thứ cấp được sử dụng để thu<br /> sử dụng phương pháp đ nh tính bằng cách thập và tổng hợp các lí luận, các tài liệu<br /> khảo sát, nghiên cứu tình huống ba chương nghiên cứu trước đây có liên quan, từ đó<br /> trình hợp tác của ba cơ sở giáo dục tại Việt xác đ nh rõ hơn mối quan hệ hợp tác giữa<br /> Nam và các đối tác của họ tại Hoa Kỳ: các cơ sở giáo dục Việt Nam và Hoa Kỳ.<br /> 1. Chương trình Trường Pitt tại Việt Nam Điều này cũng đã giúp ích cho việc xây<br /> dành cho sinh viên ngành kinh doanh dựng bảng phỏng vấn và bộ câu hỏi bao<br /> và ngành kĩ thuật (gọi tắt là Plus 3); gồm các câu hỏi mở để lấy thông tin và dữ<br /> 2. Chương trình Giảng dạy Kinh tế liệu trong bốn lĩnh vực:<br /> Fulbright (gọi tắt là FETP);  Thông tin chung về sự hợp tác,<br /> 3. Chương trình liên kết đào tạo Cử nhân  Tiêu chí đánh giá kết quả và sự hài<br /> Quản tr kinh doanh (gọi tắt là BBA lòng của việc hợp tác,<br /> UIS).  Các yếu tố và mức độ tác động đến<br /> Các chương trình hợp tác này (được hiệu quả hợp tác,<br /> gọi là các trường hợp nghiên cứu - xem  Kinh nghiệm và đề xuất để đưa sự hợp<br /> thông tin chung tại Bảng 1) đã được lựa tác giữa các cơ sở giáo dục Hoa Kỳ và<br /> chọn dựa trên các tiêu chí: Việt Nam đi đến thành công chung.<br />  Có hợp tác giữa hai nước Việt Nam và<br /> Hoa Kỳ,<br />  Vừa có trường công lập vừa có trường<br /> tư thục,<br /> <br /> Bảng 1: Thông tin chung về các trường hợp nghiên cứu<br /> <br /> PLUS 3 FETP BBA UIS<br /> Hình thức hợp tác Môn học tự chọn Giảng dạy kinh tế Đào tạo 2+2<br /> Tên đối tác bên Trường Đại học Trường Đại học Trường Đại học Bách<br /> Việt Nam Kinh tế - Tài chính Kinh tế Tp. Hồ Chí khoa Tp. Hồ Chí Minh<br /> Tp. Hồ Chí Minh Minh (UEH) (HCMUT)<br /> (UEF)<br /> Loại trường đối Tư thục Công lập Công lập<br /> tác bên Việt Nam<br /> Tên đối tác bên Trường Đại học Trường Harvard Trường Đại học<br /> Hoa Kỳ Pittsburgh (Pitt) Kennedy (HKS) Illinois tại Springfield<br /> (UIS)<br /> <br /> <br /> 18<br /> Loại trường đối Công lập Tư thục Công lập<br /> tác bên Hoa Kỳ<br /> Năm bắt đầu 2009 1995 2009<br /> Số người được 05 (03 Việt Nam, 02 03 (02 Việt Nam, 01 01 (01 Việt Nam, 00<br /> phỏng vấn Hoa Kỳ) Hoa Kỳ) Hoa Kỳ)<br /> <br /> 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU động đến hiệu quả hợp tác cũng như mức<br /> Những người được phỏng vấn đều độ ảnh hưởng hiện tại và tối ưu khác nhau<br /> khẳng đ nh rằng có khá nhiều yếu tố tác (Bảng 2).<br /> <br /> Bảng 2: Tổng hợp đánh giá của những người được phỏng vấn về mức độ ảnh hưởng của<br /> các yếu tố tác động đến hiệu quả hợp tác<br /> Yếu tố Thấp Trung bình Cao<br /> √√<br /> 1. Sự phụ thuộc, hỗ trợ nhau √<br /> XXX<br /> √ √√<br /> 2. Lợi thế tương quan X<br /> XX<br /> √√ √<br /> 3. Khoảng cách văn hóa<br /> X XX<br /> √<br /> 4. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn √√<br /> XXX<br /> √√√<br /> 5. Sự cam kết<br /> XXX<br /> √√√<br /> 6. Sự tin cậy<br /> XXX<br /> √√√<br /> 7. Thông tin trao đổi<br /> XXX<br /> √√<br /> 8. Quản tr nhân sự thực hiện √<br /> XXX<br /> √<br /> 9. Mối quan hệ √<br /> XX<br /> 10. Kĩ năng giao tiếp √ X<br /> <br /> <br /> <br /> 19<br /> Ghi chú: (HKS và UEH) và được cung cấp một trụ<br /> sở riêng biệt với cơ sở vật chất hiện đại<br /> √: Mức độ ảnh hưởng hiện tại của<br /> ngay trung tâm thành phố. Sự cam kết tại<br /> yếu tố<br /> BBA UIS được thể hiện qua việc tuân thủ<br /> X : Mức độ ảnh hưởng tối ưu của<br /> nghiêm ngặt bản hợp đồng hợp tác của hai<br /> yếu tố<br /> bên, tạo nên sự an tâm cho các bên đối tác.<br /> Nhóm yếu tố được tất cả những người<br /> Sự cam kết còn được thể hiện qua một<br /> được phỏng vấn của cả ba trường hợp<br /> vài hành động như sau:<br /> nghiên cứu cho rằng mức độ ảnh hưởng<br /> hiện tại là cao và cũng nên có mức độ ảnh  Không thực hiện chương trình hợp tác<br /> hưởng tối ưu là cao để đảm bảo hiệu quả tương tự với các đối thủ trực tiếp khác<br /> của sự hợp tác, bao gồm: sự cam kết để tránh tạo nên sự cạnh tranh căng<br /> (commitment), sự tin cậy (trust) và thông thẳng trong cùng một phân khúc th<br /> tin trao đổi (information sharing). Đây trường;<br /> cũng là các yếu tố, được đúc kết từ các đề  Không đặt nặng lợi ích tài chính ngay<br /> tài nghiên cứu trước đây [3, 18, 6, 1, 10, khi bắt đầu hợp tác;<br /> 15, 19, 21, 22] (Buchel et al., 1998; Quang  Quyết tâm duy trì và phát triển hợp tác<br /> et al., 1998; Cullen et al., 2000; Adobor, lâu dài cho dù có nhiều khó khăn.<br /> 2004; Kauser and Shaw, 2004; Neupert et Trong khi đó, sự tin cậy là yếu tố quan<br /> al., 2005; Robson et al., 2006; Trafford and trọng hàng đầu giúp giải quyết các vấn đề<br /> Proctor, 2006; Tri, 2012), quyết đ nh đến một cách hiệu quả và giúp các bên đối tác<br /> sự tồn tại và thành công của các hợp tác, kiểm soát, theo dõi kết quả cũng như can<br /> liên doanh, liên kết nước ngoài trong mọi thiệp khi cần thiết, được thể hiện qua các<br /> lĩnh vực. hành động sau:<br /> Yếu tố đầu tiên là sự cam kết của các  Lời nói và hành động nhất quán, không<br /> bên đối tác vào mục tiêu chung và giá tr thay đổi;<br /> chung của sự hợp tác. Các bên phải đóng  Giữ nghiêm lời hứa;<br /> góp tối đa trí tuệ, khả năng tài chính, nhân  Sẵn sàng nghe và thảo luận mở các<br /> sự để hình thành và phát triển chương trình quan điểm và ý kiến có liên quan;<br /> hợp tác theo mục tiêu chung cũng như đáp  Mức độ hoàn thành công việc được<br /> ứng được các mục tiêu riêng của mỗi bên. phân công.<br /> Mỗi bên cần tìm hiểu và biết rõ mục tiêu Sự tin cậy phụ thuộc vào chính những<br /> riêng của đối tác để cùng đạt mức cam kết người quản lí và chuyên viên tham gia điều<br /> cao nhất. hành chương trình hợp tác cũng như mối<br /> Plus 3 đã được lãnh đạo Pitt và UEF - liên kết của các bên đối tác thông qua sự<br /> hai bên đối tác - cử ra những người quản lí tôn trọng lẫn nhau và trao đổi thông tin đầy<br /> và chuyên viên tốt nhất tham gia điều hành đủ, chính xác. Bất cứ vấn đề hoặc mâu<br /> chương trình cũng như rất quan tâm đến thuẫn (nếu có) đều phải được giải quyết<br /> kết quả thực hiện thông qua feedback trong càng nhanh càng tốt. Đối với Plus 3, chính<br /> và sau chương trình [23] (Tri, 2013). tinh thần trách nhiệm cao và các hành động<br /> FETP là nơi tập hợp các học giả, chuyên nêu trên của cả hai bên đối tác đã giúp cho<br /> gia nghiên cứu hàng đầu của hai đối tác các bên tin tưởng lẫn nhau để cùng nhau<br /> <br /> 20<br /> đưa Plus 3 Việt Nam đi đến thành công Yêu cầu của các bên đối tác (nhu cầu<br /> chung theo đúng mục tiêu hai bên đã xác và hiệu quả hợp tác) trong mỗi hoạt động<br /> đ nh. Sự tin cậy của hai bên đối tác tại liên doanh, liên kết quốc tế luôn là một thử<br /> FETP và BBA UIS được thể hiện qua việc thách không nhỏ. Đối tác đ a phương (bên<br /> trao nhiều quyền hạn và trách nhiệm cho Việt Nam) thường muốn tiếp cận những<br /> đội ngũ quản lí và chuyên viên điều hành kiến thức và thế mạnh của đối tác bên nước<br /> chương trình. FETP còn nhận được sự tin ngoài (công nghệ, vốn, bí quyết quản tr ,<br /> tưởng của Chính phủ hai nước trong việc kinh nghiệm…) trong khi đối tác nước<br /> tích cực hỗ trợ nhằm duy trì và phát triển ngoài cũng muốn tiếp cận những kiến thức<br /> chương trình hợp tác theo đúng bản chất và thế mạnh của đối tác bên Việt Nam (cơ<br /> học thuật. Chính phủ cũng là một thành tố sở vật chất, th trường, mối quan hệ với<br /> quan trọng để làm gia tăng sự tin cậy trong chính quyền và các bên có liên quan…).<br /> hợp tác quốc tế thông qua quan điểm ủng Hợp tác giáo dục quốc tế cũng được hình<br /> hộ và các chủ trương, chính sách hỗ trợ thành trên cơ sở đó. Theo những người<br /> triển khai chương trình hợp tác một cách được phỏng vấn, sự khác biệt, nếu có, là<br /> nhất quán. mục tiêu của kinh doanh quốc tế thông qua<br /> Như đã phân tích ở trên, sự cam kết và hoạt động liên doanh, liên kết thường là<br /> sự tin cậy phụ thuộc khá nhiều vào thông thâu tóm, mua lại phần vốn góp của đối tác<br /> tin trao đổi. Sẽ rất nguy hiểm cho sự tồn tại để trở thành một công ty 100% vốn sau khi<br /> của bất cứ tổ chức nào, đặc biệt là tổ chức đã đạt được các mục tiêu riêng và/hoặc đã<br /> hợp tác quốc tế - do rào cản về khoảng tiếp cận hết những kiến thức và thế mạnh<br /> cách đ a lí, văn hóa và ngôn ngữ - nếu của đối tác. Đây cũng là một rủi ro lớn đến<br /> thông tin không được chia sẻ hoặc không sự tồn tại và phát triển của các chương<br /> chính xác, không k p thời, không đáng tin trình hợp tác trong lĩnh vực giáo dục. Nếu<br /> cậy. Hai bên đối tác tại Plus 3 thường các bên đối tác không có sự tin cậy, sự cam<br /> xuyên trao đổi thông tin qua email hoặc kết và thông tin trao đổi chính xác, k p thời<br /> thông qua những chuyến công du của đại thì không thể nào đảm bảo chương trình<br /> diện Pitt đến UEF trước khi thực hiện mỗi hợp tác đi đến thành công chung.<br /> chương trình hàng năm. Ngoài những buổi Các yếu tố còn lại, căn cứ vào các<br /> làm việc chính thức, đại diện của HKS và trường hợp nghiên cứu, được xếp thứ tự<br /> UEH trong Ban điều hành chương trình (giảm dần) tầm quan trọng đối với hiệu quả<br /> FETP thường xuyên có những buổi gặp của sự hợp tác như sau: sự phụ thuộc, hỗ trợ<br /> mặt thân mật theo phong cách truyền thống nhau (interdependence); quản tr nhân sự<br /> của người dân Việt Nam (ăn sáng, uống cà thực hiện (human resource management);<br /> phê…) hoặc email, báo cáo đ nh kỳ bằng kĩ năng giải quyết mâu thuẫn (conflict<br /> văn bản để trao đổi thông tin k p thời và resolution techniques); khoảng cách văn hoá<br /> chính xác. Email, báo cáo đ nh kỳ, các (cultural distance); lợi thế tương quan<br /> chuyến làm việc thường xuyên của UIS tại (bargaining power); mối quan hệ<br /> HCMUT cũng là những hoạt động thể hiện (relationship) và kĩ năng giao tiếp<br /> tầm quan trọng của thông tin trao đổi tại (communication skill).<br /> BBA UIS nhằm đảm bảo hiệu quả của sự Sự phụ thuộc, hỗ trợ nhau là một thành<br /> hợp tác. tố cơ bản cho sự hình thành hợp tác, liên<br /> <br /> 21<br /> doanh, liên kết [9, 28, 2, 22] (Groot and kết với nước ngoài, tình trạng nguồn nhân<br /> Merchant, 2000; Yan and Child, 2004; lực kém của bên Việt Nam còn được cho là<br /> Barden et al., 2005; Tri, 2012). Các bên nguyên nhân chính cho sự thất bại, tan rã<br /> chỉ hợp tác với nhau khi họ tìm thấy thế liên doanh, liên kết. Trong khi đó, nhiều đối<br /> mạnh bổ sung từ đối tác. Nếu họ có đủ tác bên nước ngoài còn có ý đ nh lừa đảo,<br /> năng lực và tài nguyên thì họ có xu hướng mưu lợi riêng như hành vi chuyển giá, lừa<br /> tự hoạt động một mình. Trong quá trình đảo... Chất lượng nguồn nhân lực bên nước<br /> đàm phán (ký kết) triển khai thực hiện ngoài nhiều trường hợp cũng không đáp<br /> chương trình hợp tác, các bên bắt buộc ứng được yêu cầu chung. Hệ thống quy<br /> phải tìm hiểu nhau kĩ càng về năng lực và đ nh, quy chế hoạt động nội bộ nhiều nơi<br /> thế mạnh chuyên biệt. Thế mạnh của các cũng chưa đầy đủ và rõ ràng. Đối với ba<br /> bên đối tác đã được nêu ra ở phần trên. Tuy trường hợp nghiên cứu trong đề tài này, các<br /> nhiên, tùy theo hình thức và nội dung hợp vấn đề trên hầu như không gặp phải. Đa số<br /> tác thì sự phụ thuộc, hỗ trợ có một mức độ nhân lực bên Việt Nam là những người có<br /> ảnh hưởng khác nhau đến hiệu quả của sự thời gian ít nhiều sinh sống, học tập và làm<br /> hợp tác cũng như thành công của chương việc tại Hoa Kỳ hoặc các nước phương Tây<br /> trình. Mức độ này ở Plus 3 vẫn còn ở mức nên đều có trình độ kiến thức chuyên môn<br /> và Anh văn khá tốt, kinh nghiệm quốc tế,<br /> trung bình do UEF phụ thuộc vào đối tác<br /> phương pháp làm việc chuyên nghiệp và<br /> nhiều hơn (chương trình do Pitt xây dựng,<br /> tinh thần học hỏi cao nên đã hợp tác rất tốt<br /> phục vụ chủ yếu cho sinh viên Pitt). Trong<br /> với các đối tác, đảm bảo hiệu quả của<br /> khi đó, mức độ này ở FETP và BBA UIS là<br /> chương trình. Một kĩ thuật quản tr nhân sự<br /> cao vì các bên đối tác đều có tên tuổi, thế<br /> cần được ghi nhận ở cả ba trường hợp<br /> mạnh tương xứng và cùng có mục tiêu<br /> nghiên cứu là nhân sự được chọn lựa rất kĩ<br /> chung, giá tr chung. Đối tượng phục vụ<br /> và đương nhiên là phải được trả lương rất<br /> của hai chương trình này đều có liên quan<br /> cạnh tranh để họ toàn tâm toàn ý cho<br /> trực tiếp đến các bên đối tác. Nếu không<br /> chương trình hợp tác. Vấn đề chính mà các<br /> chọn đối tác như hiện tại thì mỗi bên sẽ rất<br /> trường hợp cần quan tâm là nhân sự (từ<br /> khó tìm chọn một đối tác khác đáp ứng lãnh đạo đến nhân viên) nếu thay đổi<br /> được yếu tố phụ thuộc, hỗ trợ nhau nhằm thường xuyên thì sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực<br /> đảm bảo hiệu quả hợp tác của chương trình đến hiệu quả hoạt động do phải nắm bắt lại<br /> theo như mục tiêu ban đầu đề ra. từ đầu chương trình hợp tác.<br /> Quản tr nhân sự thực hiện, từ việc Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn là một<br /> chọn lựa nhân lực, hướng dẫn và quản lí yếu tố cần thiết khác vì không một đơn v ,<br /> điều hành, luôn được xem là yếu tố quan tổ chức nào có thể tránh khỏi mâu thuẫn.<br /> trọng hàng đầu của bất cứ tổ chức hoặc Mâu thuẫn ở các chương trình liên doanh,<br /> chương trình nào [3, 4, 1, 7, 15, 22] liên kết quốc tế thường là do sự khác biệt<br /> (Buchel et al., 1998; Buckley et al., 2002; về văn hóa, về phương pháp quản lí và về<br /> Adobor, 2004; Das, 2005; Neupert et al., quy trình hoạt động [1, 2, 22] (Adobor,<br /> 2005; Tri, 2012). Trong một thời gian dài, 2004; Barden et al., 2005; Tri, 2012). Giải<br /> đa số nhân lực Việt Nam b đánh giá là quyết theo kiểu thỏa thuận, đối đầu hay<br /> thiếu chuyên nghiệp, kỷ luật kém và không tránh né… luôn là vấn đề cần được quan<br /> hiệu quả. Tại nhiều đơn v liên doanh, liên<br /> <br /> 22<br /> tâm. Quan trọng hơn hết vẫn là nhận thức 2012). Ngoài sự khác nhau trong phương<br /> của các nhân sự tham gia thực hiện trực pháp giải quyết mâu thuẫn nêu trên, hai<br /> tiếp chương trình trong việc phòng ngừa và nền văn hóa phương Tây và phương Đông<br /> tập trung giải quyết dứt điểm ngay khi có vẫn có nhiều khác nhau. Khác nhau về tính<br /> mâu thuẫn phát sinh. Mâu thuẫn về văn cách, hành vi, cách nhìn nhận vấn đề, đặc<br /> hoá, về phương pháp quản lí có thể giải biệt là về ngôn ngữ với nhiều thành ngữ,<br /> quyết thông qua việc tuyển chọn nhân sự tiếng lóng, nếu mà không phải là người bản<br /> có đủ năng lực và kinh nghiệm hoạt động xứ thì không thể nào hiểu đúng (nhiều khi<br /> trong lĩnh vực này như đã phân tích ở trên. lại hiểu trái ngược). Nếu các bên đối tác có<br /> Mâu thuẫn về quy trình hoạt động có thể mối quan hệ mang tính mở và bạn bè, có<br /> khắc phục bằng cách đưa ra các quy đ nh, cơ chế trao đổi thông tin đầy đủ và rõ ràng<br /> quy chế hoạt động nội bộ rõ ràng trong đó thì có thể giảm thiểu các tác động tiêu cực<br /> quy đ nh rõ cơ chế trao đổi thông tin và xử do khoảng cách văn hóa. Những người<br /> lí vấn đề. Khi có sự việc, tùy theo mức độ tham gia trực tiếp và gián tiếp chương trình<br /> nghiêm trọng mà hai bên cần ngồi lại thảo hợp tác phải thể hiện tính trung thực, thể<br /> luận, đàm phán theo tinh thần tôn trọng lẫn hiện mong muốn liên tục học hỏi văn hoá<br /> nhau, đôi bên cùng có lợi (win-win). Một của đối tác và có điều chỉnh hành vi cho<br /> vấn đề cần lưu ý về sự khác nhau trong phù hợp vì mục tiêu hiệu quả hợp tác<br /> phương pháp giải quyết mâu thuẫn giữa chung. Như đã nêu trên, trong các trường<br /> nền văn hoá phương Tây (Hoa Kỳ) và hợp nghiên cứu, đa số nhân sự bên Việt<br /> phương Đông (Việt Nam). Văn hóa Nam là những người có thời gian ít nhiều<br /> phương Tây thiên về trách nhiệm cá nhân sinh sống, học tập và làm việc tại Hoa Kỳ<br /> nên có xu hướng tuân thủ nghiêm ngặt và hoặc các nước phương Tây; và ngược lại,<br /> bắt buộc; do đó, họ giải quyết mâu thuẫn nhân sự bên Hoa Kỳ cũng có nhiều người<br /> dựa trên công việc, bất chấp mối quan hệ có quá trình gắn bó với Việt Nam khá dài,<br /> cá nhân. Trong khi văn hoá phương Đông nắm rõ văn hoá Việt Nam, thậm chí có<br /> thiên về trách nhiệm tập thể nên có xu người nói tiếng Việt rất sành sỏi. Các bên<br /> hướng “dĩ hòa vi quý” và tránh né, giải đối tác đều cố gắng thể hiện sự gắn kết<br /> quyết mâu thuẫn dựa trên mối quan hệ cá thông qua các hoạt động chính thức và<br /> nhân là chính. Mặc dù chúng ta đang sống không chính thức để cùng hiểu nhau hơn,<br /> trong “thế giới phẳng”, sự khác nhau nêu nhất là những vấn đề phức tạp và tế nh về<br /> trên không phổ biến trong nhiều trường văn hoá cũng như luật pháp Việt Nam - nơi<br /> hợp nhưng đôi khi thực tế tại Việt Nam chương trình hợp tác được tổ chức thực<br /> cũng cần phải linh hoạt giải quyết mâu hiện. Ngoài ra, với bản chất trao đổi văn<br /> thuẫn theo phương pháp phù hợp nhằm hoá ở các trường hợp nghiên cứu, là cơ hội<br /> đảm bảo sự hợp tác đi vào đúng mục tiêu vàng cho sinh viên Việt Nam và Hoa Kỳ<br /> đã đề ra. khám phá những sự khác biệt về văn hóa<br /> Trong một môi trường quốc tế đa văn một cách rõ nét. Đó sẽ là hành trang quý<br /> hoá, khoảng cách văn hoá là một vấn đề giá cho giới trẻ khi phát triển nghề nghiệp<br /> cần quan tâm [18, 9, 11, 15, 22] (Quang et sau này trong một môi trường đa văn hóa<br /> al., 1998; Groot and Merchant, 2000; và đầy cạnh tranh.<br /> Larimo, 2003; Neupert et al., 2005; Tri, Lợi thế tương quan có mức ảnh hưởng<br /> <br /> <br /> 23<br /> nhất đ nh trong hợp tác quốc tế, nhất là khi viên/nhân viên với nhau, quan hệ giữa<br /> mỗi bên tham gia có một thế mạnh riêng giảng viên/nhân viên với người học, quan<br /> biệt [9, 28, 2, 22] (Groot and Merchant, hệ giữa người học với nhau, quan hệ với<br /> 2000; Yan and Child, 2004; Barden et al., các đơn v khác…). Hình thức quan hệ<br /> 2005; Tri, 2012). Lợi thế tương quan cũng cũng đa dạng từ chính thức đến thân mật<br /> có tính chất tương tự như yếu tố sự phụ thông qua các hoạt động phong phú. Các ví<br /> thuộc, hỗ trợ nhau. Mỗi bên đối tác trong dụ từ Plus 3 và BBA UIS đã minh họa<br /> các trường hợp nghiên cứu của đề tài này được phần nào nhận đ nh này. Kĩ năng<br /> đều phát huy lợi thế tương quan và không giao tiếp của các cá nhân tham gia trực tiếp<br /> can thiệp sâu vào công việc mà đối tác phụ hoặc gián tiếp vào chương trình hợp tác<br /> trách. Tuy nhiên, do đặc thù của hình thức cũng cần phải được chú trọng để tránh làm<br /> hợp tác trong lĩnh vực giáo dục nên các hỏng mối quan hệ tốt đẹp đã được các bên<br /> chính sách, các quyết đ nh được hai bên gầy dựng, làm sai lệch bản chất hợp tác<br /> đối tác đưa ra thường phải được sự đồng giữa các bên, ảnh hưởng nghiêm trọng đến<br /> thuận của cả hai bên, bất chấp tỷ lệ góp sự thành công của chương trình hợp tác.<br /> vốn hoặc lợi thế tương quan của mỗi bên. Căn cứ vào sự đánh giá của những<br /> Đó cũng là mức độ cần thiết để duy trì hiệu người được phỏng vấn về sự thành công<br /> quả hợp tác giữa các bên. của trường hợp nghiên cứu và mức độ ảnh<br /> Mối quan hệ và kĩ năng giao tiếp là các hưởng hiện tại của các yếu tố tác động đến<br /> yếu tố cuối cùng ảnh hưởng đến hiệu quả hiệu quả hợp tác, tác giả đã phân tích một<br /> hợp tác của các trường hợp nghiên cứu. cách đ nh lượng mối quan hệ giữa mức độ<br /> Tuy vẫn còn một số ý kiến chưa thống nhất tác động của các yếu tố này và sự thành<br /> của những người được phỏng vấn về tầm công (Bảng 3.).<br /> quan trọng và mức độ ảnh hưởng của nó Cách cho điểm như sau:<br /> nhưng đề tài cũng ghi nhận hai yếu tố này.  Mức độ ảnh hưởng hiện tại của yếu tố<br /> Mối quan hệ tồn tại dưới nhiều hình thức, là thấp: 1 điểm;<br /> chủ yếu là thông qua các cá nhân, ví dụ  Mức độ ảnh hưởng hiện tại của yếu tố<br /> như là mối quan hệ với lãnh đạo và nhân là trung bình (TB): 2 điểm;<br /> viên các cơ quan công quyền, với khách  Mức độ ảnh hưởng hiện tại của yếu tố<br /> hàng, nhà cung cấp, luật sư… [17, 16, 12, là cao: 3 điểm.<br /> 22] (Payne, 1993; Park, 2008; Le, 2009; Sau khi cho điểm và tính điểm trung bình,<br /> Tri, 2012). Trong lĩnh vực giáo dục, mối nhóm tác giả đánh giá mức độ thành công của<br /> quan hệ đồng nghiệp học thuật càng được chương trình dựa trên thang điểm sau:<br /> đánh giá cao. Rất nhiều mối quan hệ hợp  Điểm trung bình/tối đa các yếu tố là<br /> tác quốc tế giữa các cơ sở giáo dục được 3.00/3.00 (=100%): tuyệt đối thành công;<br /> xây dựng xuất phát từ mối quan hệ cá nhân  Điểm trung bình/tối đa các yếu tố trên<br /> của các giáo sư, học giả hoặc lãnh đạo của 2.70/3.00 (≥ 90%): rất thành công;<br /> các cơ sở giáo dục. Từ đó, các bên đối tác  Điểm trung bình/tối đa các yếu tố trên<br /> hình thành, duy trì và phát triển các mối 2.40/3.00 (≥ 80%): thành công;<br /> quan hệ với nhiều đối tượng khác nhau  Điểm trung bình/tối đa các yếu tố trên<br /> (quan hệ giữa đồng nghiệp là giảng 1.80/3.00 (≥ 60%): trung bình;<br /> <br /> 24<br />  Điểm trung bình/tối đa các yếu tố dưới tham chiếu xác đ nh mức độ tác động của<br /> 1.80/3.00 (< 60%): thất bại. các yếu tố hướng đến mục tiêu thành công<br /> Đối chiếu với thực tế của các trường khi triển khai hợp tác song phương. Một<br /> hợp nghiên cứu, các đánh giá mang tính điểm cần lưu ý là số lượng yếu tố được<br /> đ nh lượng theo bảng trên về mức độ thành đánh giá mức độ ảnh hưởng cao nên chiếm<br /> công của chương trình hợp tác cũng khá đa số để đảm bảo điểm trung bình đủ cho<br /> chính xác. Các cơ sở giáo dục Việt Nam và mục tiêu thành côngnhư mong muốn.<br /> Hoa Kỳ cũng có thể sử dụng bảng này làm<br /> <br /> Bảng 3: Mối quan hệ giữa mức độ tác động của các yếu tố và sự thành công<br /> Yếu tố Plus 3 FETP BBA UIS<br /> 1. Sự phụ thuộc, hỗ trợ nhau TB (2) Cao (3) Cao (3)<br /> 2. Lợi thế tương quan Thấp (1) Cao (3) Cao (3)<br /> 3. Khoảng cách văn hoá Cao (3) TB (2) TB (2)<br /> 4. Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn Cao (3) TB (2) TB (2)<br /> 5. Sự cam kết Cao (3) Cao (3) Cao (3)<br /> 6. Sự tin cậy Cao (3) Cao (3) Cao (3)<br /> 7. Thông tin trao đổi Cao (3) Cao (3) Cao (3)<br /> 8. Quản tr nhân sự thực hiện TB (2) Cao (3) Cao (3)<br /> 9. Mối quan hệ TB (2) N/A Cao (3)<br /> 10. Kĩ năng giao tiếp TB (2) N/A N/A<br /> Điểm trung bình/tối đa các yếu tố 2.40/3.00 2.75/3.00 2.78/3.00<br /> (%) (80.00%) (91.67%) (92.59%)<br /> Đánh giá mức độ thành công Thành Rất thành Rất thành<br /> của chương trình hợp tác công công công<br /> <br /> 4. KẾT LUẬN đổi, cập nhật cho phía đối tác. Hai bên phải<br /> Các cơ sở giáo dục Việt Nam và Hoa thống nhất ý kiến trong mọi hoạt động liên<br /> Kỳ cần xác đ nh cụ thể, chính xác mục tiêu quan đến chương trình. Đối với bên Hoa<br /> hợp tác, phạm vi hoạt động, chọn lĩnh vực Kỳ, họ có yêu cầu rất rõ ràng về mục tiêu<br /> hợp tác mà cả hai bên đều quan tâm và có chương trình; vì vậy, họ thường có những<br /> thế mạnh. Từ công tác chuẩn b đến công điều kiện ràng buộc về chuyên môn<br /> tác triển khai thực hiện đều phải rõ ràng, (chương trình giảng dạy, giảng viên, thi<br /> minh bạch từng chi tiết và phải thông báo cử…) và hai bên bắt buộc phải tuân thủ<br /> nhanh chóng, k p thời các tiến độ, các thay nghiêm ngặt, nhất là đối với các cơ sở giáo<br /> <br /> 25<br /> dục có danh tiếng. Trong khi đó, bên Việt thì cả hai bên đều cần phải biết lắng nghe<br /> Nam thường có tinh thần hợp tác rất tốt, và tìm hiểu kĩ về văn hoá của hai nước để<br /> mặc dù đôi khi các yêu cầu ban đầu chưa hiểu cách làm và có cách cư xử phù hợp.<br /> rõ ràng. Vì vậy, muốn hợp tác thành công<br /> <br /> <br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO<br /> <br /> 1. Lê Huy Bá (2006), Độc học môi trường, Nxb ĐHQG TP. Hồ Chí Minh.<br /> 2. Carvalho L.M., Nascimento P.C., Koschinsky A., Bau M., Stefanello R.F., Spengler<br /> C., Bohrer D., Jost C (2007), Simultaneous determination of cadmium, lead, indium,<br /> copper, and thallium in highly saline sample by anodic stripping voltammetry (ASV)<br /> using mercury-flim and bismuth-flim electrodes”, Electroanalysis 19 (16), pp.<br /> 1719-1726.<br /> 3. Stanislav Kotrlí, Miloslav Pravda, Jitka Šrámková (1996), Determination of indium in<br /> bismuth indium telluride materials by anodic stripping voltammetry, Volume 8, Issue<br /> 8-9, pages 773–777.<br /> 4. Zhang, Jialing; Shan, Yujuan; Ma, Jing; Xie, Li; Du, Xiaoyan (2009), Simultaneous<br /> Determination of Indium and Thallium Ions by Anodic Stripping Voltammetry Using<br /> Antimony Film Electrode, Volume 7, Number 4, pp. 605-608(4).<br /> 5. Ivan Svancara, Marie Hvizdalova, Kurt Kalcher, and Radomir Novotnl (2007), A<br /> Microscopic Study on Carbon Paste Electrodes, Electroanalysis, pp 61-65.<br /> 6. Ivan Hotovy, Marian Voj (2008)s, Bismuth film electrodes forheavy metals<br /> determination, Technical paper 14, pp. 491-498.<br /> 7. Wang J. (2000), Analytical electrochemistry, VCH Publishers Inc, USA.<br /> 8. Wang J., Deo R.P., Thongngamdee S., and Ogorevc B (2006), Effect of surface-active<br /> compounds on the stripping voltammetric response of bismuth film electrodes,<br /> Electroanalysis 13 (14), pp. 1153-1156,).<br /> 9. A.Benvidia; M. Mazloum Ardakania (2009), Subnanomolar Determination of Indium<br /> by Adsorptive Stripping Differential Pulse Voltammetry Using Factorial Design for<br /> Optimization, Analytical Letters, Volume 42, Issue 15 , pages 2430 – 2443.<br /> <br /> * Nhận bài ngày 14/11/2013. Sữa chữa xong: 20/5/2014. Duyệt đăng 22/5/2014.<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> 26<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2