Cẩm nang nuôi cá sấu
lượt xem 142
download
Đặc điểm chung về nghề nuôi cá sấu tại TP. Hồ Chí Minh Từ năm 1987 trại cá sấu Hoa Cà bắt đầu nuôi cá sấu với số lượng hai cặp giống bố mẹ, đến những năm 90 nghề nuôi cá sấu tại TP. Hồ Chí Minh có chiều hướng phát triển mạnh cả về số trại nuôi lẫn số con giống, số lượng cá bố mẹ ngày càng tăng, là nguồn cung cấp sản lượng đàn và nguồn giống. ...
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Cẩm nang nuôi cá sấu
- PHẦN I NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁ SẤU NƯỚC NGỌT (Crocodylus siamensis) 1. Đặc điểm chung về nghề nuôi cá sấu tại TP. Hồ Chí Minh Từ năm 1987 trại cá sấu Hoa Cà bắt đầu nuôi cá sấu với số lượng hai cặp giống bố mẹ, đến những năm 90 nghề nuôi cá sấu tại TP. Hồ Chí Minh có chiều hướng phát triển mạnh cả về số trại nuôi lẫn số con giống, số lượng cá bố mẹ ngày càng tăng, là nguồn cung cấp sản lượng đàn và nguồn giống. Có những trại hình thành do thấy được lợi nhuận kinh tế từ con cá sấu, có trại hình thành do được các tổ chức khuyến nông vận động hỗ trợ, cũng có những trại hình thành do tâm huyết muốn bảo tồn và phát triển đàn cá sấu… Hiện Thành phố có 4 doanh nghiệp đầu tư xây dựng chuồng trại quy mô, đúng theo các quy định của Cites, đã được Cites thế giới công nhận cho đăng ký xuất khẩu, ngoài ra còn có 31 trại nuôi cá sấu vừa và nhỏ (quận 2, 7, 9, Gò Vấp, huyện Nhà Bè, Bình Chánh). Đặc biệt, ở quận 12 đang phát triển mô hình nuôi và sản xuất, chế biến da cá sấu theo hướng phát triển thành một làng nghề, trong đó lấy hộ gia đình làm nhân tố chính, là một mô hình khả thi và hiệu quả (đầu tư ít tốn kém, thu lợi nhuận cao, phát huy được tiềm năng về vốn, sức lao động nhàn rỗi, sự cần cù, tỉ mỉ…). 2. Đặc điểm sinh sản của loài cá sấu nước ngọt (Crocodylus siamensis) đang được gây nuôi sinh sản tại Việt Nam Là loài đặc hữu ở Campuchia và Thái Lan - Tập tính: Sống trong môi trường nước ngọt nơi có sông suối ao hồ, không hung dữ như sấu nước lợ, dễ thuần hóa, nuôi mau lớn. Trong môi trường sống thích hợp và thức ăn tốt, trong năm đầu cá sấu có có thể tăng trưởng chiều dài từ 1 -1,2 m so với chiều dài từ 27-29 cm lúc mới nở. Cá sấu nổi tiếng là loài phàm ăn, hệ số biến chuyển thức ăn ở sấu con là 50%, có nghĩa là cá sấu tăng trọng lượng cơ thể thêm 1 kg đối với mỗi 2 kg thức ăn ăn vào, (ở trâu bò, cừu và heo cần lượng thức ăn nhiều hơn từ 3-5 lần để đạt được trọng lượng tăng trọng tương tự). Sau 2 năm tuổi tốc độ sinh trưởng của cá sấu bắt đầu giảm, vào năm thứ ba hệ số biến chuyển thức ăn từ 25-30% là con số vẫn còn cao về hiệu quả sử dụng thức ăn nếu so với các loài gia súc khác hiện đang nuôi. - Sinh trưởng: Tuổi trưởng thành 6 năm, đẻ từ 20 – 50 trứng/năm - Thức ăn: Các loại cá nước ngọt, cá biển phụ phẩm nhà máy giết mổ như đầu gà, đầu cá lớn… - Giá trị: Da mỏng ít hóa xương, mềm, vảy nhỏ có giá trị cao trên thị trường thế giới (40 – 50 USD/10 cm chiều rộng bụng). PHẦN II
- KỸ THUẬT ĐỐI VỚI VIỆC GÂY NUÔI CÁ SẤU 1.Kỹ thuật xây dựng chuồng trại gây nuôi cá sấu a. Những điểm lưu ý Để xây dựng chuồng trại phù hợp với đặc tính của loài cá sấu nước ngọt (freshwater or diamese crocodile hay Crocodylus siamensis), người chăn nuôi cần biết thêm những đặc tính của chúng để từ đó dựa vào các điều kiện đất đai, địa hình, thổ nhưỡng, thời tiết… để tự thiết kế và xây dựng chuồng trại phù hợp với điều kiện kinh tế nhằm đạt được hiệu quả cao nhất khi xuất chuồng để bán. Việc quản lý chăn nuôi phụ thuộc nhiều yếu tố nên khó có thể đưa ra những chỉ dẫn chung về kích thước chuồng và mật độ nuôi nhốt, tự trong thời gian chăn nuôi khi thú (cá sấu) lớn lên và kích thước gia tăng, người chăn nuôi sẽ tự tìm ra mật độ nuôi nhốt một cách tự nhiên (theo tài liệu lưu trữ của FAO, Rome - 1990). Do đó, trong tài liệu hướng dẫn kỹ thuật xây dựng chuồng trại này chỉ đưa ra một cách tổng quát dựa trên thực tế chăn nuôi tại Công ty Forimex mà trong nhiều năm qua đã đạt được những kết quả tốt, ngoài ra khi xây dựng chuồng trại người chăn nuôi còn phải xác định mục đích chăn nuôi mà mình theo đuổi để từ đó xây dựng chuồng trại một cách hợp lý. Có thể tóm gọn trong các mục đích chăn nuôi như sau: - Nuôi vỗ béo là mua con non khoảng 30 cm về nuôi khi đạt đến trọng lượng nhất định khoảng 25 – 30 kg thì bán, sau đó lại tiếp tục một chu kỳ mới. - Nuôi để bán con giống có nghĩa là chỉ nuôi cá sấu bố mẹ, cho phối giống ấp lấy con và bán con giống. Trường hợp này đòi hỏi phải có cá sấu bố mẹ giống tốt, giao phối đạt hiệu quả cao đẻ nhiều trứng. Do đó, yêu cầu tuyển chọn cá sấu từ lúc còn non và biết rõ nguồn gốc, lai lịch của con bố mẹ là việc vô cùng quan trọng, tránh bị đồng huyết và lai tạp. - Nuôi chu kỳ khép kín từ khâu nuôi nhân giống, nuôi vỗ béo, mổ thịt và lấy da bao gồm cả sản phẩm khác từ cá sấu như chế biến thức ăn từ thịt cá sấu, làm ra sản phẩm thời trang có giá trị cao từ da thuộc… b. Các loại chuồng trại Việc phân loại chuồng dựa trên các yếu tố: năm tuổi, kích thước (chiều dài), mục đích sử dụng để đặt tên cho từng loại chuồng như sau: + Chuồng cá sấu bố mẹ: Được sử dụng nuôi nhốt những con cá sấu đang sinh sản ổn định, những chuồng này thường được cơ cấu từ những con đẻ có năng suất cao. Loại chuồng này thường được xây dựng có hồ chìm. + Chuồng cá sấu dự bị: Được sử dụng nuôi nhốt những con cá sấu đã được chọn lọc để cơ cấu thành cá sấu bố mẹ (thường thì những con từ 06 năm tuổi). Loại chuồng này thường được xây dựng có hồ chìm. Thường thì hai loại chuồng này xây dựng giống nhau để cá sấu có thể sống ổn định và chỉ đổi tên gọi khi khả năng đẻ trứng đạt như những con bố mẹ. + Chuồng cá sấu lứa: Được sử dụng nuôi nhốt những con từ 02 năm tuổi đến 06 năm tuổi. Loại chuồng này thường được xây dựng có hồ chìm, ngoài ra còn được phân loại thành: Chuồng con giống và chuồng thương phẩm. + Chuồng cá sấu 1 – 2 năm tuổi: Được sử dụng nuôi nhốt những con từ 1 – 2 năm tuổi. Loại chuồng này thường được xây nổi để cho dễ dàng vệ sinh vì đây là giai đoạn phát triển mạnh nhất của cá sấu cũng như nguy cơ nhiễm bệnh càng cao. Bên cạnh đó là việc phân loại về kích cỡ phát triển của cá sấu sẽ làm định kỳ 03 tháng/lần nhằm bảo đảm phát triển của cá đồng đều tránh tình trạng con lớn dành ăn với con bé. + Chuồng cá sấu con: Được sử dụng nuôi nhốt những con non 01 tháng tuổi sau khi được đưa ra từ phòng úm.
- Loại chuồng này thường được xây dựng thành những dãy chuồng lớn, trong đó được chia thành nhiều ngăn có thể chứa từ 20 – 30 con non và cũng được xây dựng theo kiểu chuồng nổi. c. Cơ cấu mật độ nuôi nhốt - Người ta có thể tạm dùng công thức sau để tính toán việc xây dựng chuồng trại để nuôi thương phẩm: S=Lx3 Với S: Diện tích; L: Chiều dài (Diện tích nuôi nhốt 01 con = chiều dài cá sấu x 3). Tỉ lệ diện tích trên cạn bằng 2/3 diện tích dưới nước. Độ sâu của nước ít nhất là 60 cm. - Tuy nhiên, qua ghi nhận trong quá trình thu mua cá sấu tại các tỉnh Đồng bằng sông Cửu Long cho thấy, tại các hộ nuôi gia đình người ta vẫn có thể tận dụng được diện tích rất nhỏ trong sân nhà hoặc thậm chí trong nhà để nuôi nhốt cá sấu với mật độ ước tính 1 con/1 m2 mà vẫn phát triển tốt, với chu kỳ nuôi vỗ béo: từ con non đến khi có trọng lượng 25 – 30 kg. Điều này cho thấy rằng nguồn nước và thức ăn tươi là hết sức quan trọng. d. Cơ cấu mật độ nuôi nhốt và kích thước chuồng trại - Cá sấu bố mẹ và cá sấu dự bị: Mật độ nuôi nhốt 01 con/11 m2. Thường thì loại chuồng này được xây dựng trên một diện tích lớn nhằm tạo được mặt hồ rộng và thoáng, vì khi giao phối cá sấu thường vẫy vùng và nếu đuôi chạm đáy hồ sẽ làm hạn chế kết quả khi sinh sản. Ngoài ra, trên bờ còn được xây dựng thành những ngăn cho cá sấu đẻ (bình quân 9 m2/ngăn) - Cá sấu lứa: Mật độ nuôi nhốt 01 con/3 m2; Để tiết kiệm chi phí xây dựng, có thể xây dựng thành từng dãy dài sau đó sẽ ngăn ra từng ô và phân loại kích thước phù hợp để nuôi nhốt chung; Ví dụ: Kích thước chuồng 30 x 10 m = 300 m2, có thể ngăn ra 3 ô (10 x 10 = 100 m2), độ sâu tối thiểu của chuồng phải là 0,60 m. - Cá sấu từ 1 – 2 năm tuổi: Mật độ nuôi nhốt 01 con/m2. Đây là giai đoạn cá sấu phát triển nhanh nhưng vẫn còn nguy cơ nhiễm bệnh cao nên việc xây dựng chuồng thường làm hồ nổi để có thể thay nước thường xuyên cũng như theo dõi diễn biến của cá sấu hàng ngày, ngoài ra trong giai đoạn này việc tách phân loại và chuyển chuồng thường xuyên thì chuồng nổi cũng là yếu tố thuận lợi khi bắt cá sấu. Loài chuồng này được xây thành từng dãy chuồng, cao hơn mặt đất tối thiểu từ 0,5 mét, nên lưu ý việc xây cao hơn mặt đất bao nhiêu là tùy theo điều kiện địa hình tại nơi nuôi, nhất là những vùng đất thấp thường hay ngập nước do mưa to, triều cường... căn cứ vào mức độ ngập mà nâng nền, chuồng nuôi nhốt tối thiểu từ 0,3 – 0,4 mét. - Chuồng cá sấu con: Mật độ nuôi nhốt 10 – 20 con / m2. Giống như chuồng nuôi cá sấu từ 1 - 2 năm tuổi, nhưng độ sâu của hồ ao nuôi chỉ từ 15 – 20cm và thường xây thành chuồng lớn rồi ngăn ra thành từng ô nhỏ. Chuồng phải có mái che để giảm ánh nắng rọi vào nhất là những buổi trưa nắng gắt, làm chuồng ao tăng nhiệt độ cao; tuy nhiên cũng không có nghĩa là không cho ánh nắng chiếu vào mà cần chú ý hướng khi xây chuồng để đón nhận ánh nắng buổi sáng từ 8 – 10h là tốt nhất cho sự phát triển của cá, sử dụng loại lưới nhựa thường che có độ ánh sáng 80%. Ví dụ: Chuồng có kích thước 5 x 10m bố trí đường đi giữa 1 mét thì sẽ ngăn được 10 ô nhỏ 2 x 2 = 4 m2 (mỗi bên 05 ô) có thể nuôi từ 30 – 35 con/ô. e. Những điều cần chú ý khi xây dựng chuồng trại - Chúng ta cần chú ý đến sự an toàn cho người và vật nuôi, xây dựng chuồng nuôi nhốt cá sấu phải đảm bảo chắc chắn, đặc biệt là những vùng thấp hay bị ngập; vì cá sấu là động vật hoang dã thuộc loài thú dữ, khi cá sấu còn non rất hiền, nhưng khi đến tuổi trưởng thành có thể leo trèo nếu tường rào bảo vệ thấp, đào hang thoát ra ngoài tấn công người. Do đó chuồng phải được xây dựng kiên cố trụ cột bằng bê tông cốt thép tường gạch xây và có hàng rào bảo vệ bằng lưới thép B40 nhưng vẫn phải thường xuyên kiểm tra mức độ an toàn chuồng trại để bảo đảm an toàn tuyệt đối. - Đa số các trại gây nuôi đều xây dựng theo một phương thức, chỉ khác nhau về hình thức và mục đích
- sử dụng, ngoài ra yếu tố cảnh quan, môi trường cũng là một trong những tác động làm cho trại nuôi có một không gian thiên nhiên hoang dã tạo cảm giác thoải mái cho cá sấu. - Cần tạo nhiều cây xanh xung quanh tăng độ che phủ, bóng mát chuồng nuôi, nhưng chú ý không nên trồng những loài cây lá có chất dầu hoặc độc hại. - Bố trí nơi để máng ăn cho cá sấu xa khu vực hồ nước, có độ nghiêng để thoát nước ra mương cống để sau khi cho ăn làm vệ sinh được dễ dàng, tránh quẳng thức ăn xuống hồ nước làm nước trong hồ dễ bị ô nhiễm. - Việc xây dựng chuồng trại nếu có điều kiện nên cách ly xa nơi khu dân cư và đường đi nhằm tránh tiếng ồn xung quanh, giữ yên tĩnh cho cá sấu vì khi bị hoảng loạn chúng thường bỏ ăn vài ba ngày, chậm lớn, điều này rất cần thiết đối với chuồng nhốt cá sấu khi còn non. 2. Kỹ thuật chọn giống a. Kỹ thuật ấp trứng - Trứng dùng để đem đi ấp phải đảm bảo có một dấu đốm mờ mờ. Xem trứng bằng cách, sau khi đẻ 6 tiếng đồng hồ nếu có đốm nhoang nhoãng (tưởng tượng như phát tia) to độ chừng nửa lóng tay, khi quá 7 ngày nó lớn bằng 1 – 1,5 lóng tay, nó sẽ di chuyển đi cho đến khi đầy trứng. - Mùa sinh sản, người nuôi nên chuẩn bị cát hoặc đất thịt có độ ẩm thích hợp trong chuồng, khi cá mẹ đẻ nó sẽ tự làm ổ, đẻ xong chúng tự lấp ổ và nằm gần đó để bảo vệ ổ. Nếu trứng tự nở tại ổ, tỷ lệ nở rất thấp, nên ta phải xây dựng lò ấp bằng thủ công hoặc bằng điện. - Lấy trứng ra ngay sau khi sấu đẻ, vệ sinh trứng sạch sẽ và cho vào thau có lót lá hoặc rơm khô (lưu ý nên đánh dấu điểm trên của trứng và không được xoay sai hướng ban đầu của trứng). - Đem trứng vào lò ấp, loại bỏ những trứng vỡ. - Dùng lá, cỏ khô băm nhỏ trộn với đất thịt có độ ẩm 85 – 100% tạo thành những ổ ấp rồi xếp trứng vào, lấp ổ lại. Trong mỗi ổ phải có bảng ghi chép ngày đẻ, ngày ấp số lượng trứng và có nhiệt kế theo dõi nhiệt độ, ẩm độ. - Kiểm soát nhiệt độ trong ổ 2 lần/ngày (nhiệt độ thích hợp là 28 – 320C), ẩm độ trong lò ấp từ 85 – 100%. - Sau 50 ngày kiểm tra loại bỏ trứng hư. - Sau 68 ngày kiểm tra trứng, đưa vào thau nhựa có lót đất thịt, lá khô chuyển vào phòng úm chờ trứng nở hoặc giúp trứng nở (nếu sau 70 – 80 ngày trứng chưa tự nở). Ta chuyển sấu non vào thau nhựa úm ở nhiệt độ 28 – 320C. - Tỷ lệ trứng nở đạt từ 60 – 75% tùy thuộc vào chất lượng giống bố mẹ, kỹ thuật ấp và kinh nghiệm. b. Chọn giống con non để nuôi tăng trưởng Sau 1 – 2 tháng úm, chọn những con có tốc độ tăng trưởng nhanh, lớn đều, bụng không quá to hoặc quá ốm. Lựa chọn những con non khoảng 5 tháng tuổi (đã được đánh dấu cá thể mẹ của chúng), thời điểm này cần xác định ADN của những cá thể được chọn nhằm bảo đảm những cá thể đó có thể đó có giống gen thuần chủng loài Crocodylus siamensis. - Chọn giống để làm hậu bị Lựa chọn được tiến hành khi các cá thể đạt 3 năm tuổi. Lựa chọn những cá thể tăng trưởng tốt trong số những con đang nuôi lớn làm nguồn giống hậu bị, những cá thể này nên được nuôi dưỡng ở một chuồng riêng cho tới khi có thể bổ sung vào nguồn giống sinh sản. Quá trình chọn lựa phải rất thận trọng, tỉ mỉ và phức tạp, việc lựa chọn này nhằm giảm thiểu nguy cơ đồng huyết. - Chọn giống bố mẹ Tiêu chuẩn chọn giống: + Chọn theo hình dáng bên ngoài: Con đực và cái phải có hình dáng cân đối, không quá mập, không quá ốm, không bị dị tật. + Chọn theo nguồn gốc cha mẹ chúng: Chọn con của những cặp bố mẹ đẻ từ lứa thứ ba trở đi và số trứng mỗi lần đẻ phải trên 30 trứng, tỷ lệ nở trên 70%. + Chọn theo tình trạng sinh trưởng cá thể: chọn những con có tốc độ tăng trưởng trung bình không bị
- còi hoặc lớn quá nhanh. - Chọn đôi và tỷ lệ ghép cặp (đực) + (cái) Một con đực/1 con cái hoặc 1 con đực/2 – 3 con cái. Các con đực và con cái sống chung với nhau suốt năm trong cùng một chuồng, tự giao phối với nhau vào khoảng tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Cá thể trưởng thành sinh sản thường được giữ trong các chuồng riêng thành một quần thể tách biệt. Số lượng cá thể, tỷ lệ đực cái trong các chuồng tùy thuộc vào quyết định của từng trại, nhưng thường được xác định để có thể tối đa hóa năng lực sản xuất trứng và con non của các cá thể trong đàn. 3. Kỹ thuật nuôi và chăm sóc cá sấu Sau khi chọn được con giống tốt, vấn đề chăm sóc, nuôi cá sấu cũng quan trọng không kém so với phần chọn giống. Vì nếu chọn được con giống tốt mà chăm sóc không đúng cách sẽ làm cá sấu chậm lớn, kéo dài thời gian nuôi, hao tốn thêm mồi, hiệu quả kinh tế không cao. a. Kỹ thuật nuôi, chăm sóc cá sấu mới nở, còn non - Sát trùng rốn, da: Khi cá sấu con vừa chui ra khỏi trứng, dưới bụng thường còn cuống rốn, dài từ 4 – 7 cm. Da rất mịn, mềm. Cá sấu con rất dễ nhiễm bệnh trong giai đoạn vừa mới nở ra đến khi rụng rốn. Vi trùng xâm nhập qua đường rốn, da và nước uống. Để phòng bệnh, khi sấu vừa nở ra nên dùng thuốc sát trùng jode hoặc thuốc đỏ (loại sát trùng dùng trị vết thương ở người), chấm bông gòn thoa vào vùng cuống rốn, vùng bụng; ở trong đất cát có nhiều loại vi trùng, trong đó có vi trùng bệnh uốn ván. Nếu không sát trùng vùng rốn, da cá sấu con dễ bị nhiễm bệnh uốn ván. Sau 4, 5 tháng người nuôi bỗng thấy sấu con bị co giật đột ngột rồi chết, khi ấy họ không biết lý do tại sao. Sau khi thoa thuốc sát trùng vào vùng rốn xong, ta nên nhúng cá sấu con vào dung dịch muối pha nước (tỉ lệ 100 g muối pha 10l nước ) rồi lấy ra ngay. Cũng có thể nhúng cá sấu con vào dung dịch thuốc tím (theo chỉ định). Nước muối hoặc thuốc tím có tác dụng sát trùng da rất tốt, nhưng không được pha đậm đặc. Sau khi đã sát trùng rốn và da, ta thả cá sấu vào một thau khô đã sát trùng để sẵn. - Cho uống thuốc phòng bệnh: Ngoài hoang dã, sau khi chui ra khỏi trứng, cá sấu con tự bò hoặc được mẹ đưa ngay xuống nước. Nhưng trong điều kiện nuôi nhốt ta không nên làm như vậy vì ta muốn để cho sấu con khát nước, sẽ dễ cho việc uống thuốc. Sau khi nở 8 - 10 giờ, ta thả sấu con vào một thau nước sạch có pha thuốc phòng bệnh đường ruột, cá sấu con sẽ uống nước thuốc, bơi lội khoảng 20 phút. Bắt cá sấu ra lại để vào thau khô, sạch. 1 giờ sau khi mình bụng cá sấu khô ráo, chịu khó lấy thuốc sát trùng bôi vào rốn, vào vùng bụng 1 lần nữa. Những ngày sau đó cũng nên thoa thuốc sát trùng. Sau khi rốn rụng nên bôi thuốc sát trùng thêm 2, 3 ngày. - Giữ ấm cho cá sấu con: Cá sấu con cũng như bao loài động vật khác, cần được giữ ấm. Nếu sấu lạnh dễ bị bệnh phổi, chết ngay hoặc bị èo uột, khó nuôi. Ban ngày khi trời mưa và suốt đêm cho đến sáng khi mặt trời đã nắng ấm, phải sưởi ấm sấu con. Để sấu con trong thau có nắp đậy bằng lưới sắt, phía trên để bóng đèn tròn 90W cao cách cá sấu 25 – 30 cm. Về đêm bạn sẽ thấy chúng co cụm lại dưới ánh đèn để được sưởi ấm. Để cá sấu con không bị ánh sáng làm khó chịu, bạn nên lấy tấm vải đen phủ lên nắp đậy, phải để tấm vải cách xa bóng đèn, phòng bị khô cháy. Trong suốt thời gian 8 tháng đầu sau khi sấu nở, nên giữ nhiệt độ của nước và không khí trong chuồng cá sấu con ổn định ở mức 30 - 320C. - Bảo vệ cá sấu con: Cá sấu con da, rốn còn tanh mùi máu rất dễ bị kiến, chuột, rắn tấn công. Bạn phải có biện pháp bảo vệ chúng được an toàn. Xung quanh nhà nuôi cá sấu con, phải phun xịt thuốc kiến. Phải có nắp chặn cho chuột, rắn khỏi vào ăn thịt cá sấu con. - Tắm nắng cá sấu con: Tất cả các loài động thực vật đều cần ánh sáng mặt trời. Khi cá sấu còn nhỏ yếu, bạn nên để cá sấu trong thau để dễ di chuyển, dễ thay nước hàng ngày khi mặt trời buổi sáng nắng ấm, bạn nên bưng thau khô cá sấu con ra phơi nắng độ 30 - 40 phút. Chú ý phải canh chừng, đừng phơi lâu quá cá sấu sẽ bị chết. Đã có người phơi cá sấu rồi đi làm chuyện khác, hoặc nằm vỏng canh nhưng ngủ quên, bỏ cá sấu
- chết cả thau 20 – 30 con. Ánh sáng mặt trời diệt các loại vi khuẩn trên da cá sấu rất tốt. Những chuồng cá sấu con nằm trong mát, ít được ánh sáng mặt trời chiếu tới thường hay bị bệnh nấm da. Khi sấu được 10 ngày tuổi có thể phơi nắng lâu hơn, trong thau đổ thêm 1 cm nước để sấu khỏi bị nóng. - Thay nước cho cá sấu con: Mỗi ngày nên thay nước cho cá sấu con một lần, các động tác phải thực hiện nhẹ nhàng ít gây tiếng động. Có thể dùng một thau, hồ chứa khác bắt nhẹ cá sấu chuyển qua, xong cọ rửa sạch sẽ, lại chuyển số khác sang hồ vừa mới cọ rửa xong. Sau 1 tháng tuổi có thể thay nước 1 tuần 2, 3 lần. Đừng để hồ dơ, sợ mầm bệnh phát sinh, nhất là bệnh mắt. - Thức ăn chăm sóc sấu non: Cá sấu sau khi nở 5 – 7 ngày bắt đầu cho ăn. Thức ăn có thể là gan heo bò, cá lóc bỏ xương, tép nhỏ phải lặt bỏ đầu nhọn. Thức ăn cho cá sấu con phải sạch tươi, không ăn thức ăn đã biến chất. Cá sấu con lần ăn đầu tiên nên cho ăn cá, sau đó cho ăn gan bò, heo. Tất cả được cắt nhỏ thành cục bằng đầu đũa ăn. Thức ăn để trong một nia rộng thấp vành hoặc ở bãi ăn. Nên rải mồi vào 5 - 6 giờ chiều, khi trời mát. Ban đêm yên tĩnh cá sấu con sẽ bò đến ăn. Phải theo dõi những con không ăn để bắt riêng ra. Những con không ăn hàng ngày phải đút mồi. Nếu không cá sấu sẽ ốm, mất sức, còi cọc không lớn, chết. Cho cá sấu con ăn bằng cách rải thức ăn lên bãi để cá sấu tự ăn chỉ áp dụng trong trường hợp sấu non quá nhiều, chăm sóc từng con không xuể. Cách tốt nhất là lấy một que tre dài chừng 15 – 20 cm, một đầu vót hơi nhọn để xuyên miếng mồi. Để miếng mồi ngang gần hàm cá sấu con, con nào tự ăn được bắt để riêng chuồng. Những con này hôm sau rải mồi chúng tự ăn khỏi đút. Những con để thức ăn ngang miệng mà không táp ăn, nên cầm que có mồi để nhẹ vào hàm 3, 4 lần mà nó vẫn không ăn thì bắt để riêng ra để đút cho ăn. Những con sau khi nở 5 – 7 ngày mà chưa ăn có thể chất dinh dưỡng dự trữ còn trong bụng sấu nên nó không ăn. Chờ thêm 2, 3 ngày nữa, nếu không ăn thì phải đút mồi bằng cách một tay bắt nhẹ con sấu lên, tay kia cầm que thức ăn ở đầu gõ nhẹ vào mũi, cá sấu sẽ mở miệng ra, dùng ngón tay cái và ngón tay trỏ kềm giữ nhẹ đừng cho khép miệng lại, nhẹ nhàng đưa thức ăn vào, khỏi nắp họng, rút que ra, để cá sấu mớm ăn sang một bên, tiếp tục đến khi mớm xong tất các con không muốn ăn. Việc chăm sóc cá sấu con mất nhiều thời gian, động tác nhẹ nhàng, tỉ mỉ. Người nuôi phải kiên nhẫn, không nên nóng vội. Việc đút mớm mồi cho cá sấu không nên thực hiện mỗi ngày vì sợ mồi tiêu chưa kịp, lại nhét thêm vào gây chứng sình bụng, không tiêu dẫn đến chết. Nên một ngày đút ăn, một ngày nghỉ hoặc hai ngày đút ăn liên tiếp, một ngày nghỉ thì an toàn hơn. Để giúp cá sấu con tăng sức đề kháng và có chất dinh dưỡng phụ ngoài thức ăn trong mồi nên trộn thêm Vitamin C và Vitamin tổng hợp. Các loại thuốc bổ, thuốc trị bệnh dành cho cá, tôm có thể dùng cho cá sấu con. Liều lượng và cách dùng phải cẩn thận, tuân thủ đúng hướng dẫn cách sử dụng. Các động tác chăm sóc sấu con càng nhẹ nhàng, càng ít gây tiếng động càng tốt. Khu vực nuôi sấu con không nên cho người ra vào thường xuyên. b. Chăm sóc cá sấu trưởng thành - Chăm sóc: Khi cá sấu được một tuổi (khoảng 80 – 100 cm) việc chăm sóc không còn vất vả khi cá sấu còn nhỏ. Mỗi ngày cho cá sấu ăn 1 lần vào lúc 5 – 6 giờ chiều. Thức ăn để qua đêm cho những con cá sấu nhát ăn vào ban ngày. Nếu sáng hôm sau còn thừa thức ăn thì nên thu hốt hết ra ngoài, quét rửa bãi ăn sạch sẽ. Không nên cho sấu ăn vào buổi trưa vì thời gian không thích hợp cá sấu ít ăn, thức ăn thừa sẽ bị ánh sáng mặt trời làm biến chất. Lượng thức ăn cho cá sấu cỡ 80 – 100 cm vào khoảng 100 – 150g/con/ ngày. Trên bãi ăn nếu hôm sau hết sạch mồi thì lần cho ăn tiếp theo tăng dần lên 2 kg, 3 kg… thấy bãi ăn thừa mồi thì dừng lại. Nếu thừa nhiều thức ăn, hôm sau ngưng hẳn 1 ngày. Người nuôi nên để ý những con cá sấu nhút nhát thường đến bãi ăn chậm, những con khác ăn xong nó mới mò đến. Thường những con như vậy là những con chậm lớn, nhỏ nhất bầy. Phải cầm mồi quăng ngay đến miệng nó thường xuyên, có như vậy mới được ăn đầy đủ, lớn đều. Người nuôi cần để ý đến cặp mắt cá sấu. Nếu phát hiện thấy mắt đỏ, có vành trắng là mắt sấu bị bệnh, phải chữa ngay. Những con vẫn ăn bình thường mà không mập, khỏe có thể bị sán lãi cần cho cả đàn sấu ăn thuốc xổ lãi trộn
- với thức ăn. - Chất lượng thức ăn: Chất lượng thức ăn của cá sấu quyết định 70% tốc độ tăng trưởng của cá sấu. Thức ăn tươi, sạch giúp cá sấu khỏe mạnh, mau lớn. Ở Đồng Nai, nhiều hộ nuôi cá sấu lúc nhỏ cho ăn bằng cá con, tép còn tươi sống, gan bò tươi. Khi được 6, 7 tháng tuổi thì tập cho ăn đầu, cổ gà chưa qua đông lạnh khi được một tuổi trở đi cá sấu lớn rất nhanh. Nhiều bà con cho biết sau 24 tháng nuôi, cá sấu đã lớn đến 20 – 22 kg. Thức ăn cho cá sấu nên giữ cho tươi sạch. Nếu mua từ chợ về nên rửa sạch rồi mới cho ăn, kỹ hơn nữa nên ngâm trong nước chừng 1 giờ rồi hãy vớt ra cho ăn. Vì cá mua cho cá sấu ăn thường là cá rẻ tiền, đã bị người bán ngâm ướp nhiều lần có khi với chất hóa học, cá sấu dễ bị nhiễm độc nếu mồi không được rửa kỹ. Nếu thức ăn của cá sấu là cá biển tạp, chú ý lựa bỏ cá nóc. Mỗi con cá nóc nặng 30 – 50 g có thể giết chết 1 con sấu nặng 30 – 40 kg. Ở trại cá sấu Tồn Phát trong 1 lần cho cá sấu ăn vào lúc chiều tối, công nhân vội vã khiêng những giỏ cá tạp vừa mới cân từ trên xe xuống, đem đổ thẳng vào chuồng cho đàn cá ăn mà không chọn lọc loại bỏ cá nóc. Hai hôm sau phát hiện thấy 27 con sấu chết đồng loạt. Ở bao tử mỗi con sấu chết, mổ ra phát hiện thấy da, xương và đầu con cá nóc. Phải hết sức cẩn thận với thức ăn của cá sấu là chuột chết vì có thể người ta dùng thuốc độc để bắt chuột, cá sấu ăn phải sẽ bệnh hoặc chết ngay. - Vệ sinh chuồng trại: Nếu có thời gian mỗi ngày nên xịt rửa quanh chuồng cá sấu một lần. Cá sấu được giữ vệ sinh sạch sẽ thì mau lớn không bệnh tật. Tuy cá sấu có thể sống với nước tù đọng, dơ bẩn hàng 3, 4 tháng, thậm chí 1, 2 năm nhưng nếu chúng ta nuôi cá sấu thương phẩm trong nước dơ bẩn thì cá sấu lâu lớn, dễ bị bệnh, gây thiệt hại kinh tế. Nên giữ ao chuồng sạch sẽ là tốt nhất. Mỗi 3 – 5 ngày hay lâu nhất là 10 ngày nên thay nước một lần. Không cho trẻ em ném túi ni lông, sỏi đá, cá sấu có thể ăn vào làm tắt nghẽn đường tiêu hóa dẫn đến chết. Đã có nhiều trường hợp cá sấu chết vì bị dị vật làm nghẽn đường ruột. - Chăm sóc cá sấu bố mẹ: Kiểm tra chuồng nuôi: Trên mặt đất chuồng cá sấu bố mẹ phải bằng phẳng không được để những cục gạch đá to, khúc cây, cạnh góc, khi cá sấu rượt đuổi những thứ này có thể làm thương tổn vùng bụng, ngực cá sấu. Nếu vào mùa sinh sản, có thể làm vỡ trứng trong bụng cá sấu. Khi thay nước (khoảng 1 tháng 1 lần) nên vệ sinh sạch sẽ đáy ao vì thức ăn do cá sấu lôi rớt làm chìm dưới đáy, lâu ngày sinh nhiều loại vi khuẩn độc hại ảnh hưởng đến cá cá sấu. Khi đi vào chuồng cá sấu bố mẹ, đặt biệt là khi cá sấu đói, người nuôi phải hết sức cẩn thận không nên đi một mình, phải có 2 người. Mỗi người cầm một cây gậy dài khoảng 2 m, phòng khi bị tấn công. Lúc đi kiểm tra, không nên đi gần sát bờ ao quá, có lúc cá sấu đói nằm lơ lững dưới mặt nước, khi thấy bóng người, bất ngờ nhảy lên tấn công. - Thức ăn cho cá sấu bố mẹ Tốt nhất là thức ăn còn tươi sống. Mỗi tuần 1 lần cho cá sấu ăn động vật còn xương như cá còn nguyên con, chuột, gà, vịt còn lông xương… Bộ máy tiêu hóa cá sấu rất tốt, biến xương con mồi thành một dạng bột trắng hấp thu chất canxi, làm cho xương cốt cá sấu thêm chắc khỏe. Nếu chỉ cho cá sấu bố mẹ ăn thịt cá, phổi, lòng, ruột heo bò, thiếu canxi, trứng cá sấu đẻ ra vỏ mềm, không nở được. Người ta trộn vỏ tôm, vỏ sò nghiền nhuyễn vào thức ăn của cá sấu để bổ sung calci. Các loại gia cầm chết vì bệnh, còn tươi đem cho cá sấu ăn, không thấy cá sấu bị lây nhiễm. Các nhà khoa học nghiên cứu cho biết bệnh của các loài động vật khác không ảnh hưởng đến sức khỏe cá sấu, vì cá sấu có kháng thể rất cao. Cá sấu mẹ sau khi đẻ, mỗi tuần nên cho nó ăn một con vịt để cá sấu mau lấy lại sức. - Sàng lọc lại con bố mẹ Không phải tất cả con bố mẹ đều tốt, có những con cái nuôi đến 9 - 10 năm mà vẫn không đẻ. Có những con đẻ trứng nhỏ hơn bình thường (trứng cá sấu trung bình nặng khoảng 130-150 gr) hoặc vỏ trứng cứ mềm mặc dù đã chăm sóc đặc biệt, bổ sung canxi, những con đẻ nhiều năm không có trống (cho đến nay vẫn chưa biết rõ nguyên nhân), những con đực không làm được chức năng truyền giống.
- Tất cả những con như vậy nên được loại bỏ khỏi chuồng nuôi sinh sản. 4. Kỹ thuật phòng và chữa một số bệnh thường gặp ở cá sấu a. Các vấn đề chung Phương châm phòng bệnh hơn chữa bệnh trong chăn nuôi cá sấu cần phải được nhấn mạnh vì tính chất quan trọng của nó. Có đến trên 50% trường hợp cá sấu con bị nhiễm bệnh không thể chữa được hoặc nếu có chữa được thì cũng còi cọc kinh động. Các trường hợp cá sấu đánh nhau gây thương tích do kích thước chênh lệch giữa các con trong một chuồng, các vết thương trong một môi trường thiếu vệ sinh cũng sẽ tạo sự suy giảm sức khỏe rất nhiều, nuôi không có hiệu quả kinh tế. Việc phòng bệnh cho cá sấu phải quan tâm đến các vấn đề: -Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nguồn nước, chuồng nuôi, mật độ nuôi nhốt… - Giải quyết thích hợp các yếu tố về môi trường sống: ánh sáng, nhiệt độ, tiếng động v.v.. - Thực hiện đúng các quy trình yêu cầu ở phần trên. Tuy nhiên, phần lớn những trường hợp cá sấu bị bệnh là do người nuôi thiếu hiểu biết về các nguyên nhân như đã nêu ở phần trên. Họ thường hành động theo thói quen hay các quan niệm sai lầm như cá sấu thích ăn đồ hôi thối, ở nước dơ. Những khảo sát về bệnh thường gặp của cá sấu được nêu bên dưới cho thấy việc phòng bệnh dễ dàng và hiệu quả hơn rất nhiều so với chữa trị. b. Một số bệnh và cách chữa trị cho cá sấu: (Nguồn: Th.S Võ Đình Sơ - Tôn Thất Hưng) Bệnh Nguyên Nhân Triệu chứng Bệnh Tích Chữa Trị Phòng ngừa Cai mép miệng, vòm họng Tetracy-line 20 - 40 g/kg Viêm Nguồn nước, thức ăn bị Sử dụng thức ăn tươi và họng nhiễm trùng viêm đỏ, ăn ít hoặc không . thức ăn. nguồn nước sạch. ăn. -Bổ sung vitamine C Viêm các cơ Cloram-phenicol Tứ chi không cử động được, sườn, đùi Mật độ nuôi quá cao, thức -Tetracy-line Cách ly giữa ô bệnh và ô lành. mắt nhắm, mất thăng bằng trước, đùi sau, Liệt tứ chi ăn và nguồn nước bị nhiễm -Vitamine B complex. Mỗi ô nuôi phải có đường cấp và bị tê liệt, có thể có tiêu cổ. trùng -Xử lý nguồn nước và thức thoát nước riêng. Giữ vệ sinh chảy ra máu -Thận có các ăn sạch hạt màu trắng Gentamy-cine sufate 2,5 mg Cách bắt, thức ăn cứng hay / kg thể trọng cho mỗi 72 va đập vào các thanh chắn Loét niêm mạc lợi, lan đến giờ, cấp 3 lần. Tránh bắt mạnh bạo hay dùng Viêm của chuồng nuôi. các lỗ chân răng, quanh các miệng Dinh dưỡng không đầy đủ, cung xương hàm trên và . Carbenici-line 100mg/ kg thức ăn quá cứng. thể trọng/ ngày trong 9 - Cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡn đặc biệt thiếu Vitamin A, dưới. ngày. Vitamin C và canxi -Bổ sung vitamine C Thời tiết quá lạnh dưới Phổi sưng, Viêm Giảm dần các hoạt động, thở Ampici-line + B complex Tránh sự thay đổi nhiệt độ quá 200C, chuồng trại kém vệ viêm. đường hô khó, chảy nước mũi, mắt bít, Vitamin C. nhiều trong ngày bằng cách che sinh. Khí quản viêm hấp ăn ít hoặc bỏ ăn Sưởi ấm trong các ngày lạnh chắn gió lạnh về đêm, sưởi Thiếu chất dinh dưỡng đỏ lấm tấm Gentamy-cine sufate 2,5 mg/ kg thể trọng cho mỗi 72 Vệ sinh chuồng trại kém, Biếng ăn hay bỏ ăn, gầy ốm, giờ, cấp 3 lần. Sử dụng thức ăn tươi sống và Viêm ruột nguồn nước, thức ăn bị bụng to, tiêu chảy chất thải . Carbenici-line 100mg/ kg nguồn nước sạch nhiễm khuẩn. có màu trắng hồng thể trọng/ngày trong 9 ngày Không nên cho nhiều khách tham Giữ yên tĩnh cho cá sấu. quan chuồng nuôi. Mật độ nuôi quá cao, thức Không tăng trưởng, thân Multivita-mine + Ca vào -Cho thức ăn đa dạng nhưng ăn không thích hợp. vênh, răng nướu mầm, mọc thức ăn. Còi cọc -Thiếu khoáng. lệch. . -Cho thức ăn mà cá sấu không thay đổi đột ngột. -Nên nuôi 15–20 con/ô chuồng -Bị stress kéo dài -Đầu to không bình thường thích nhất sau đó trộn dần (cá sấu con), 50 con/ ô chuồng các loại thức ăn khác (cá sấu 1 năm tuổi) Khẩu phần có nhiều axit Biếng ăn, rong rêu bám và Bổ sung từ 15 – 100 UI vitamin E Thiếu vitamin E béo không bão hòa như cá phủ một phần của răng. . . mỗi ngày và khẩu phần có tỷ lệ đông lạnh để trong thời -Bỏ ăn dần. chất béo thấp hơn 25%.
- gian lâu -Có vết loét hoại tử trầm trọng ở đuôi, vết loét sâu, có màu hơi nâu ở chỗ hoại tử Cho thêm ánh nắng vào Vẹo Xây dựng chuồng trại phải có ít Xương sống bị vẹo hoặc gù chuồng. xương Chuồng nuôi thiếu ánh nắng lên . -Trộn Vitamine ADE vào nhất 2 giờ nắng mỗi ngày, tốt sống nhất 8 – 10 giờ sáng thức ăn Run toàn thân, bơi quanh Vitamin B1 – gluconerte Ca, Thiếu Vitamin hoặc khoáng Cung cấp thức ăn có xương, Run cơ chất quẩn, cử động mất thăng . cung cấp thức ăn có chất lòng… (nguyên con). bằng. Con vật run khi bị bắt xương Kiểm tra kỹ lưỡng thức ăn khi Ngộ độc thức ăn. Chết đột ngột ở những con Ngưng cho ăn 1 – 3 ngày, Chết đột mua, nên chọn nơi ổn định chất ngột -Ăn quá nhiều một loại thức lớn, ăn nhiều, bụng căng to, . cho ăn lại ít rồi tăng dần lượng tốt – không thay đổi thức ăn mà cá sấu thích. không tiêu hóa được thức ăn thật tươi. ăn ngon đột ngột. Kentoconazole 5mg/ kg - Nguồn nước bị nhiễm Sử dụng nguồn nước sạch. Vệ Nấm da trùng Có đốm trắng trên da chân . trong 2 tuần. Thoa thuốc sinh chuồng trại mỗi ngày. chống nấm Xương hàm mềm có thể uốn Bổ sung 0,3% canxi và 0,2% Hàm cao Thiếu khoáng, cho ăn thức cong được như cao su. photpho mỗi ngày. su ăn không xương -Có thể xấu . . Bổ sung các loại thức ăn có thêm nếu thiếu Vitamin D. xương PHẦN III KỸ THUẬT BẮT, ĐÓNG THÙNG, VẬN CHUYỂN CÁ SẤU 1. Kỹ thuật bắt cá sấu non mới nở Cá sấu con mới nở da và thân rất mềm. Khi bắt phải nhẹ tay tránh nắm quá chặt làm cá sấu bị chấn thương các bộ phận bên trong. Lấy tay luồng nhẹ dưới bụng, nhẹ nhàng nâng lên hoặc nắm từ trên xuống lưng cá sấu về phía lòng bàn tay, ngón cái và 4 ngón còn lại giữ lỏng con cá sấu. Khi bắt không gây ồn ào, động tác nhẹ nhàng thì cá sấu con không giẫy giụa nhiều, bắt rất dễ. 2. Đóng thùng vận chuyển cá sấu con Thùng đựng cá sấu con nếu vận chuyển gần có thể làm bằng giỏ tre, giỏ đệm, giỏ lưới, thùng gỗ. Tốt nhất là bằng thùng nhựa, hay thùng xốp có mặt phẳng láng để da và mõm cá sấu không bị trầy xước. Kích thước thùng dễ vận chuyển cỡ 60 x 40 x 15 cm hoặc 40 x 40 x 15 cm. Bốn phía vách thùng cách đáy 7 – 10 cm nên khoét lỗ rộng cỡ 1 cm, từ 20 - 24 lỗ để cá sấu được thoáng mát khi vận chuyển. Cự ly vận chuyển 4 - 6 giờ thì trong thùng không cần chứa nước, lâu hơn nữa nên đổ vào thùng 1, 2 lít nước để giữ mát thùng đựng. Khi vận chuyển nên để cá sấu ở nơi thông thoáng tránh nắng gắt trong nhiều giờ. Miệng cá sấu con không cần buộc chặt vì chúng ít cắn nhau. Mỗi thùng chỉ đựng 30 - 40 con, nhiều hơn chật chội có thể bị chết. 3. Kỹ thuật bắt cá sấu 1 năm tuổi a. Chuẩn bị dụng cụ - Một túi lớn 80 x 50 cm, miệng túi may chặt với vành sắt tròn (hoặc hình chữ nhật) gắn vào một cán gỗ dài 1,5 – 2 m. Góc túi lưới khoét một lỗ đường kính khoảng 3 – 4 cm, quanh miệng lỗ viền bằng cọng dây dù nhỏ. - Băng keo để buộc mõm: Có thể dùng nhiều cách để buộc mõm cá sấu nhưng tốt nhất có lẽ nên dùng băng keo (dành cho người) cuộn nhỏ, bề rộng 1 cm dài độ 1 m để buộc mõm cá sấu. Vải, dây ni lông… cột dễ bị sút, dây thun cột siết mõm quá không tốt, băng keo không phải loại dành cho người thì chất keo dính có chất hóa học làm tróc da mõm cá sấu. - Bao tay: loại dày, mềm để bảo vệ tay người bắt. - Thùng đựng cá sấu: bằng gỗ cỡ 100 x 50 x 30 cm, có nhiều kẽ hở 1 cm, chiều cao có thể chia làm hai ngăn chắc chắn, các đầu đinh nhọn phải được đập bằng phẳng. b. Kỹ thuật bắt
- Dùng vợt bắt cá sấu, khi cá sấu vào túi lưới nó tìm đường thoát, mõm thường hay chìa ra lỗ góc đã chừa sẵn, một tay nắm chặt mõm, tay kia dùng băng keo quấn chặt hai hàm lại. c. Đóng thùng Cá sấu được bỏ vào ngăn dưới số lượng vừa phải. Sau đó dùng nắp ngăn cách hai tầng đậy lại, cột chặt nắp ngăn với thành thùng không cho xê dịch. Tầng ngăn cách phải có thanh gỗ đỡ chắc chắn vì khi cá sấu nằm tầng trên nặng, có thể đè sập làm chết cá sấu tầng dưới. Sau khi bỏ đủ số lượng vào tầng trên đậy nắp lại, chốt đinh bốn góc cẩn thận, không để đầu đinh ló khỏi mặt gỗ, sợ xóc rách mình cá sấu. d. Vận chuyển Nhẹ nhàng nâng lên thùng xe tải, chất thành hàng xếp chồng lên nhau, cao nhất là 5 thùng. Nếu vận chuyển số lượng lớn, xe tải phải thoáng mát. Đường xa cứ cách 5 - 6 giờ tưới nước cho cá sấu 1 lần để giữ mát nhiệt độ trong xe. Chú ý, lớp bạc phủ mui xe phải cách nắp đậy thùng cá sấu nằm trên cùng ít nhất cũng 60 – 70 cm. Nếu đậy trực tiếp hoặc gần sát nắp thùng, sức nóng hầm sẽ làm chết cá sấu. Cá sấu bị bắt, vận chuyển xa luôn trong tình trạng hoảng sợ. Các động tác lên xuống thùng càng nhẹ êm càng tốt. Tránh gây căng thẳng quá độ (tress) cho cá sấu. 4. Kỹ thuật bắt cá sấu lớn a. Bắt cá sấu Cá sấu dưới 15 kg có thể dùng vợt lưới để bắt, nhưng cá sấu to hơn rất mạnh, không thể dùng vợt lưới dễ dàng bắt nhanh chúng được. Phải dùng dây, lấy sợi dây cước nilon hoặc dây dù đường kính 1 - 1,5 cm (tùy cỡ cá) dài 3 m. Một đầu gút chặt mối. Đầu kia cũng gút mối chặt rồi thắt nút thòng lọng. Một cây nhỏ dài 2 - 2,5 m đầu có nút sắt đỡ sợi dây thòng lọng đưa vào hàm trên của cá sấu, giật mạnh sợi dây, nút thòng lọng siết chặt, con cá sấu giãy giụa, người cầm dây kéo thẳng, một người khác nhảy vào nắm đuôi kéo thẳng, nhanh chóng đưa tay từ sau gáy tới chộp lấy hai hàm kềm chặt. Hai đầu gối kềm thúc sát vào cổ cá sấu. Mông ngồi nhẹ lên mình cá sấu (không ngồi hết sức nặng của người vì nặng quá sẽ dập hư nội tạng của cá sấu, cá sấu sẽ chết). Người thứ 3 đang thủ sẵn băng keo nhảy vào nhanh chóng khớp mỏ lại. Nếu con cá sấu dài trên 2 m phải có 4 người mới chịu nổi. Một người bắt luôn cầm chặt dây căng thẳng, chân đạp sợi dây sát mặt đất cách mõm cá sấu 50 - 60cm. Nếu sợi dây chùng, cá sấu sẽ quật ngang rất nguy hiểm cho người giữ hàm và người giữ đuôi. Đuôi cá sấu rất khỏe phải có 1 người kềm giữ. Người giữ đuôi phải tiến nhanh, tiến sát vào, hai tay kềm chặt đuôi, hai đầu gối cũng thúc chặt vào đuôi. Người nhút nhát ngồi xa với tay vào vịn có thể bị đuôi đập ngã. Có 1 công nhân đã bị đuôi cá sấu đập mạnh vào sườn, dập lá lách, phải nằm bệnh viện cấp cứu. Không nên dùng dây thòng lọng siết cổ cá sấu. Nếu bắt bằng cách này cổ họng con cá sấu bị thương, cá sấu bỏ ăn rồi chết. b. Thùng đựng cá sấu lớn Làm bằng gỗ ghép có khe hở 1 - 1,5 cm bên hông và trên nắp. Đáy và vách thùng phải được chốt nẹp sắt chắc chắn. Kích thước chiều dài thùng bằng 2/3 chiều dài cá sấu. Chiều rộng 50 cm, cao 22 – 25 cm. Mỗi thùng có thể xếp trở đầu 2 con cá sấu dài từ 1,6 – 2 m. Đuôi cá sấu uốn cong đè lên đầu con kia. Nắp đậy phải chắc chắn, khóa đinh 4 góc dùng dây nẹp chiều ngang 2 mối. 5. Vận chuyển Một xe tải lớn 9,5 m x 2,2 m có thể chở 200 thùng 400 con. Mui bạt phải cách nắp thùng trên tối thiểu 40 cm. Một ngày dội nước 2, 3 lần, mỗi lần khoảng 15 - 20 phút, bảo đảm cá sấu ướt từ trên xuống dưới. Ban đêm không cần tắm nước. Trên đường vận chuyển xa, khi xe cần ngừng nghỉ nên tìm chỗ có bóng mát, không được phơi xe cá sấu ngoài nắng. Chú ý quan trọng: 1. Trước khi bắt, vận chuyển cá sấu, phải cho cá sấu ngừng ăn: a) Đối với cá sấu con: Ngừng ăn 1 ngày. b) Đối với cá sấu 1 tuổi: Ngừng ăn 2 ngày. c) Cá sấu 1,5m trở lên: Ngừng ăn 3 - 4 ngày. Nếu mồi của cá sấu là cá, cho cá sấu ngừng ăn 2 - 3 ngày rồi bắt là vừa. Nếu mồi của cá sấu là gà, vịt,
- ruột heo phải cho ngừng ăn 5 - 6 ngày rồi mới bắt, mồi này lâu tiêu hơn cá. Vì miệng cá sấu phải buộc khớp lại khi vận chuyển, nếu cá sấu no nó ói mồi không ra khỏi miệng được, nghẹt thở, chết. 2. Cá sấu vận chuyển đến chuồng mới, nếu là cá sấu con hoặc cá sấu 1 tuổi, phải 3 - 4 ngày sau mới bắt đầu ăn lại từ từ. Nếu cá sấu lớn hơn 10 kg, thời gian bắt đầu ăn lại có thể lâu hơn từ 7 ngày trở đi. Người nuôi thấy cá sấu mấy ngày đầu không ăn đừng hoang mang lo sợ. Một số hình ảnh về nuôi cá sấu Quy mô một chuồng nuôi Một góc trại chuồng nuôi cá sấu trưởng thành
- Chuồng úm cá sấu con PHẦN IV CITES VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA CITES VỀ XUẤT KHẨU CÁ SẤU 1. Cites là gì? Là Công ước về buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã nguy cấp (Công ước Cites), là một hành lang pháp lý, một cơ chế thủ tục đang được áp dụng ở 147 quốc gia thành viên (Việt Nam gia nhập năm tháng 4 - 1994): - Quy định và đảm bảo rằng các nước sản xuất và tiêu thụ có chung một trách nhiệm như nhau trong việc quản lý và bảo tồn nguồn lợi thiên nhiên. Các hoạt động thương mại sẽ được theo dõi qua việc thu thập và phân tích các thông tin liên quan. Các loài sẽ được phân tích dựa trên các tiêu chí quản lý buôn bán của Công ước. - Quy định việc buôn bán quốc tế các loài động thực vật hoang dã (bao gồm xuất khẩu, nhập khẩu hay tái xuất khẩu các loài động vật sống, chết, các loài thực vật, các bộ phận và mẫu vật của các động thực vật hoang dã) bằng cơ chế giấy phép và giấy chứng nhận. Giấy phép được cấp khi một số điều kiện được bảo đảm và phải xuất trình trước khi ra hay vào một nước. Công ước gồm 03 phụ lục: Phụ lục I: Bao gồm các loài bị đe dọa tuyệt chủng trong đó có loài cá sấu nước ngọt Crocodylus siamemsis nằm trong nhóm IB nghị định 48/2002/NĐ-CP ngày 22/04/2002. Thuộc phụ lục I Công ước Cites. Phụ lục II: Bao gồm các loài không bị đe dọa tuyệt chủng nhưng việc buôn bán các mẫu vật của những loài này phải được kiểm soát để tránh cho chúng khỏi tình trạng bị đe dọa tuyệt chủng. Buôn bán các loài này phải có giấy phép xuất khẩu và tái xuất khẩu. Phụ lục III: Bao gồm các loài được bảo vệ ở ít nhất là một nước và nước đó yêu cầu các nước thành viên khác giúp đỡ kiểm soát việc buôn bán loài này. Buôn bán các loài này phải có giấy phép xuất khẩu và chứng nhận xuất xứ của con vật. Cơ quan nhà nước chịu trách nhiệm thực hiện Công ước Cites - Cơ quan thẩm quyền quản lý Cites Việt Nam (Cục Kiểm lâm). - Chi cục Kiểm lâm (CCKL) địa phương đăng ký, quản lý, kiểm tra hướng dẫn, thanh tra các trại nuôi. 2. Những quy định của Cites về xuất khẩu cá sấu a. Điều kiện để xuất khẩu - Có trại nuôi được đăng ký với CCKL địa phương.
- - Có sản phẩm từ thế hệ F2 trở lên. - Được đăng ký trại nuôi với ban thư ký Cites do Cục Kiểm lâm đề xuất. - Quota xuất khẩu được ban thư ký Cites phê chuẩn. b. Trại nuôi sinh sản các loài động vật, thực vật được quy định tại các Phụ lục của Công ước Cites và các nhóm trong Nghị định 48/2002/NĐ-CP phải có các điều kiện tối thiểu sau đây b1. Diện tích, chuồng trại phù hợp với loài vật nuôi, phù hợp với năng lực sản xuất đã đăng ký; b2. Những loài động vật hoang dã được Cơ quan thẩm quyền khoa học Cites Việt Nam xác nhận có khả năng sinh sản liên tiếp qua nhiều thế hệ trong điều kiện nuôi nhốt; b3. Xây dựng chuồng trại, gây nuôi phải bảo đảm an toàn cho người và vật nuôi; b4. Có cán bộ chuyên môn để quản lý, chăm sóc vật nuôi và ngăn ngừa dịch bệnh; b5. Có xác nhận của Cơ quan quản lý môi trường địa phương. PHẦN V QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI VIỆC NUÔI, TIÊU THỤ CÁ SẤU 1. Quy định về gây nuôi - Tại Điều 6 - Khoản 4 - Nghị định 11; quy định: Trại nuôi sinh sản hoặc cơ sở trồng cấy nhân tạo các loài động vật, thực vật được quy định trong Phụ lục I của Công ước Cites phải đăng ký với Cơ quan thẩm quyền Cites Việt Nam (Cục Kiểm lâm, Số 2, Ngọc Hà, Hà Nội) - Thông qua Chi cục Kiểm lâm địa phương kiểm tra xác nhận). Hồ sơ đăng ký trại gây nuôi sinh sản gồm: - Tên, địa chỉ trại nuôi, chủ trại hoặc người quản lý trại; - Ngày thành lập trại; - Loài động vật hoang dã nuôi sinh sản; - Thông tin chi tiết về số lượng và tuổi của những con đực và con cái trong đàn giống nuôi sinh sản; - Tài liệu chứng minh các con giống đó được đánh bắt hợp pháp theo quy định hiện hành hoặc nếu nhập khẩu thì phải chứng minh được việc nhập khẩu đó phù hợp với các quy định của Công ước Cites và luật pháp quốc gia; - Tài liệu chứng minh các loài đó đã sinh sản được thế hệ 2 (F2) tại trại và miêu tả phương pháp đang được áp dụng; - Nếu trại mới sản xuất được thế hệ 1 (F1) thì cung cấp tài liệu chứng minh trại được quản lý và hoạt động theo phương pháp mà một trại khác đã áp dụng và được công nhận đã sản xuất được thế hệ 2 (F2); - Sản lượng sản xuất hàng năm trước đây, hiện tại và dự kiến cho các năm tới; - Loại sản phẩm xuất khẩu: Động vật sống, da, xương, huyết thanh, các bộ phận hoặc dẫn xuất khác; - Mô tả chi tiết phương pháp đánh dấu mẫu vật (dùng thẻ, gắn chíp điện tử, cắt tai hay vảy) nhằm xác định nguồn giống sinh sản, các thế hệ kế tiếp và các loại sản phẩm xuất khẩu; - Mô tả cơ sở hạ tầng của trại nuôi: Diện tích, công nghệ chăn nuôi, cung cấp thức ăn, khả năng thú y, mức độ an toàn và vệ sinh môi trường, cách cập nhật lưu trữ thông tin; - Các trại nuôi sinh sản các loài không phân bố ở Việt Nam thì phải trình bằng chứng nguồn gốc giống nhập khẩu theo đúng quy định của Công ước Cites và luật pháp của quốc gia đó. - Các trại nuôi sinh sản những loài không phân bố ở Việt Nam khi nhập khẩu phải trình được chứng từ kiểm dịch, không mang dịch bệnh hoặc không gây hại đến các hoạt động kinh tế khác của quốc gia; 2. Quy định về mua bán, vận chuyển a. Đối với Cá sấu và sản phẩm của chúng do gây nuôi: (Quy định tại Điều 12, Quyết định 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005)
- - Đối với tổ chức cần có: + Hóa đơn bán hàng theo quy định của bộ Tài chính. Nếu vận chuyển nội bộ thì phải có phiếu xuất kho vận chuyển nội bộ. + Bảng kê động vật hoặc bảng kê sản phẩm do tổ chức lập. + Xác nhận của Chi cục Kiểm lâm sở tại (Biên bản kiểm tra theo mẫu chung cả nước). + Giấy phép vận chuyển đặc biệt (theo mẫu thống nhất cả nước). - Đối với cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân cần có: + Bảng kê động vật hoặc bảng kê sản phẩm do cộng đồng, hộ gia đình, cá nhân lập. + Xác nhận của Chi cục Kiểm lâm sở tại. + Giấy phép vận chuyển đặc biệt (theo mẫu thống nhất cả nước). b. Đối với cá sấu và sản phẩm của chúng do nhập khẩu, quá cảnh (Quy định tại Điều 13, Quyết định 59/2005/QĐ-BNN ngày 10/10/2005). - Tờ khai Hải quan nhập khẩu hàng hóa. - Bảng kê động vật hoặc bảng kê sản phẩm do nước xuất khẩu lập trong đó ghi tên khoa học của động vật rừng bằng tiếng La tinh. - Đối với động vật rừng và sản phẩm của chúng nhập khẩu thuộc danh mục của Công ước Cites, thì ngoài thủ tục trên còn phải có giấp phép hoặc giấy chứng chỉ Cites theo quy định hiện hành. * Trường hợp tổ chức, cá nhân mua lại động vật rừng từ tổ chức, cá nhân nhập khẩu trực tiếp thì phải có: - Hóa đơn bán hàng theo quy định của Bộ Tài chính. - Bảng kê động vật hoặc bảng kê sản phẩm do người bán lập. - Xác nhận của Chi cục Kiểm lâm sở tại. 3. Quy định về xác nhận tiêu thụ quốc tế Thủ tục cấp phép xuất khẩu (trích Điều 19 NĐ 11/CP) a. Hồ sơ yêu cầu cấp phép bao gồm - Đơn yêu cầu cấp phép gửi cơ quan thẩm quyền Cites Việt Nam theo mẫu thống nhất. - Các giấy tờ hợp lệ của lô hàng theo quy định tại Điều 18 Nghị định này, chủ lô hàng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về tính chính xác và hợp pháp của các giấy tờ đó. b. Tổ chức cá nhân được cấp phép phải nộp lệ phí theo quy định của pháp luật. c. Trong thời gian 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức cá nhân yêu cầu cấp phép, cơ quan thẩm quyền Cites Việt Nam thực hiện việc cấp giấy phép; trong trường hợp từ chối phải gửi văn bản thông báo nêu rõ lý do cho tổ chức cá nhân gửi đơn yêu cầu cấp phép. PHẦN VI KHAI THÁC NGUỒN VỐN VAY Ở ĐÂU, THỦ TỤC THẾ NÀO? + Thành phố có chính sách ưu đãi về đầu tư tài chính và tín dụng: Các doanh nghiệp nuôi cá sấu được vay vố tín dụng ưu đãi theo chủ trương của Nhà nước và Thành phố, đặc biệt là chương trình kích cầu thông qua đầu tư (theo văn bản số 81 ngày 19/9/2001), chương trình hộ trợ lãi vay cho hộ nông dân phát triển sản xuất nông nghiệp… (văn bản số 419 ngày 05/02/2002), chính sách khuyến kích và ưu đãi đầu tư sản xuất, kinh doanh dịch vụ về cây trồng, vật nuôi (quyết định số 56 ngày 25/4/2003), quyết định số 132 ngày 24/11/2000 của Thủ tướng Chính phủ, các nguồn vốn của Liên minh Hợp tác xã Thành phố, Quỹ xóa đói giảm nghèo, chương trình quốc gia giải quyết việc làm…
- + Thành phố tạo điều kiện thuận lợi, hỗ trợ cho các doanh nghiệp: như cụ thể hóa điều 52 Luật Ngân hàng cho phép các doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả từ con cá sấu, nhưng gặp khó khăn về vốn được dùng tài sản thế chấp hoặc dùng chính con cá sấu và sản phẩm của chúng để thế chấp cho vay vốn. + Các trại nhỏ, cơ sở mỹ nghệ chế biến da không đủ điều kiện về đảm bảo cầm cố thế chấp tài sản khi vay vốn thì được vay vốn theo quy định về hoạt động bảo lãnh tín dụng. + Áp dụng chế độ thưởng xuất khẩu cho hàng thủ công mỹ nghệ từ da cá sấu + Nhà nước có thể hỗ trợ các doanh nghiệp về cá sấu 50% chi phí thuê diện tích triển lãm, giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nước. + Xúc tiến thành lập quỹ bảo hiểm xuất khẩu ngành cá sấu theo Nghị quyết 09/2000/NQ-CP ngày 15/6/2000 của Chính phủ về một số chủ trương và chính sách chuyển dịch cơ cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. PHẦN VII ĐỊA CHỈ NÀO HƯỚNG DẪN GIÚP ĐỠ KHI CẦN THIẾT 1. Hướng dẫn về thủ tục pháp lý - Cơ quan thẩm quyền quản lý Cites Việt Nam (Cục Kiểm lâm) Địa chỉ: Số 02 Ngọc Hà, Quận Ba Đình, Hà Nội. Điện thoại 04.7.335.676; Fax: 04.7.335.685; E- mail: ckl@fpt.vn - Chi Cục Kiểm Lâm TP. Hồ Chí Minh: Địa chỉ: số 01 Đỗ Ngọc Thạnh, P.14, Q.5; Điện thoại: 08.8537170 – 08.8.552501; Fax: 08.8.592.620; Địa chỉ E-mail: cckltphcm@hcm.vnn.vn 2. Tổ chức nào giúp đỡ hướng dẫn khi gặp những khó khăn - Trung tâm tư vấn và hộ trợ Nông nghiệp TP. Hồ Chí Minh Địa chỉ: 176 Hai Bà Trưng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: 8.229.427 – 8.229.431; Fax: 8.272.292 - Trung tâm nghiên cứu khoa học kỹ thuật và khuyến nông Địa chỉ: 43 Đinh Tiên Hoàng, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 8.221.134 - 8.258.379; Fax: 8.295.909 - Chi cục Phát triển nông thôn Địa chỉ: 182 Nguyễn Duy Dương, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh Điện thoại: 9.309.892; Fax: 8.309.890 E-mail: chicucptnt@hcm.fpt.vn 3. Những địa chỉ hướng dẫn về kỹ thuật, cung cấp con giống, nguồn thức ăn cho cá sấu và tiêu thụ sản phẩm từ cá sấu - Công ty Lâm nghiệp Sài Gòn (FORIMEX) Địa chỉ: Số 8 Hoàng Hoa Thám, Phường 7, Quận Bình Thạnh, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: (84.8) 5108880; Fax: (84.8) 8431335
- - Công ty TNHH Cá sấu Hoa Cà Địa chỉ: Tổ 10, Khu phố 1, Phường Thạnh Xuân, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: (84.8) 7.169.304; Fax: 7.162.804 - Công ty TNHH Chăn nuôi và Kinh doanh Cá sấu Tồn Phát Địa chỉ: 5 Bis Ký Con, P. Nguyễn Thái Bình, Quận 1, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: (84.8) 8.290.188; Fax: 8.210738 - Công ty Du lịch Văn Hóa Suối Tiên Địa chỉ: 149C Nguyễn Duy Dương, Phường 3, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh. Điện thoại: 8.304.579; Fax: 8.350.420 Bảng mẫu Biểu CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ---------------------------- ĐƠN XIN GIẤY PHÉP XUẤT KHẨU - NHẬP KHẨU ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT HOANG DÃ Kính gửi: Cơ quan thẩm quyền quản lý Cites Việt Nam Cục Kiểm lâm (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) số 02 Ngọc Hà - Ba Đình - Hà Nội. Tên đơn vị yêu cầu cấp giấy phép: (Tên đầy đủ bằng tiếng Việt và tên giao dịch bằng tiếng Anh):............................................................................... Địa chỉ:................................................................................... Nội dung đề nghị:....................................................................... Tên hàng:................................................................................ + Tên khoa học: (tên la tinh của mẫu vật).................................... + Tên thương mại: (tiếng Anh hoặc tiếng Việt).............................. Nguồn gốc hàng:..................................................................... Số lượng hàng: (con, kg, mét, gr....).......................................... Miêu tả chi tiết hàng hóa: (kích cỡ, tình trạng, loại sản phẩm v.v..)....................... Mục đích: (Xuất khẩu, nhập khẩu, tái xuất khẩu)...................... Tên và địa chỉ của người xuất khẩu: (bằng tiếng Anh)............... Tên và địa chỉ của người nhập khẩu: (bằng tiếng Anh).............. Thời gian dự kiến: (xuất/nhập)............................................. Cửa khẩu xuất/nhập khẩu: (nêu rõ cửa khẩu nào, nước nào). Chứng từ kèm theo........................................................................................ ..............................ngày......tháng......năm .... CHỦ DOANH NGHIỆP
- CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc ----------------------- ĐƠN XIN CẤP GIẤY PHÉP VẬN CHUYỂN ĐẶC BIỆT ĐỘNG VẬT, THỰC VẬT HOANG DÃ Kính gửi : CHI CỤC KIỂM LÂM TP. HỒ CHÍ MINH Tôi tên là:............................................................................................ Sinh năm:............................................................................................ Chức vụ :............................................................................................ Thuộc doanh nghiệp:............................................................................. Địa chỉ:............................................................................................... Điện thoại:.......................................................................................... Fax:............................................................ Theo hợp đồng thương mại số:………………………. /HĐ-KT ngày……….tháng ………… năm ……….. Giữa bên A và bên B ( Có hợp đồng kèm theo và các giấy tờ có liên quan bản chính) Số lượng xin cấp phép như sau: Loài cá sấu nước ngọt (Crocodylus siamensis) Tên loài Số lượng Kích thước, Đơn giá Ghi chú tiếng Việt/ tên khoa trọng lượng, theo hợp học Quy cách sản đồng phẩm.. Nguồn gốc: Có thể do gây nuôi sinh sản tại trại hoặc mua từ nguồn do gây nuôi sinh sản của trại khác mà đã có sự kiểm soát cấp giấy phép vận chuyển của Chi cục kiểm lâm sở tại quản lý. (Hồ sơ gốc kèm theo) Nơi đi từ trại nuôi (ghi rõ địa chỉ cụ thể) Nơi đến (ghi rõ địa chỉ cụ thể) Phương tiện vận chuyển: ..................................Số biển đăng ký :............................. Lộ trình: (q.lộ, đường sắt. Hàng không, đường thủy) Thời gian khởi hành...................................
- ...........ngày ......... tháng ........ năm ....... CHỦ DOANH NGHIỆP Ký ghi rõ họ tên (đóng dấu) CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc --------------------------- ĐƠN ĐỀ NGHỊ KIỂM TRA CÁC LOÀI ĐỘNG VẬT HOANG DÃ ĐANG NUÔI TẠI TRẠI Kính gửi : CHI CỤC KIỂM LÂM TP. HỒ CHÍ MINH Tôi tên là:............................................................................. Năm sinh:............................................................................... Chức vụ : ....................-Thuộc………….. doanh nghiệp..................... CMND số: ...........................-Cấp ....................tại CA.................... Địa chỉ : ............................................., TP. Hồ Chí Minh Điện thoại liên lạc:................................................................... Nay tôi làm đơn đề nghị Chi Cục Kiểm lâm TP. Hồ Chí Minh đến Kiểm tra số lượng loài động vật hoang dã mà chúng tôi đang nuôi tại trại. + Địa chỉ nơi để hàng:.................................................... Nguồn gốc:.................................................................. Có thể do gây nuôi sinh sản tại trại hoặc mua từ nguồn do gây nuôi sinh sản của trại khác mà đã có sự kiểm soát cấp giấy phép vận chuyển của Chi cục KL sở tại quản lý. (Hồ sơ gốc kèm theo) Mục đích: ................................................................................................................................................ Quy cách Chứng từ Tên các loài Số nguồn gốc có ĐVHD lượng Kg Mét Tấm liên quan... và hiện trạng, đặc điểm mẫu vật
- Kèm theo các hồ sơ chứng từ vận chuyển mua bán động vật hoang dã có liên quan ghi trên TP. Hồ Chí Minh, ngày ... tháng ... năm 200... Người đề nghị (Ký ghi rõ Họ-tên
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Kỹ thuật nuôi cá kiểng part 1
22 p | 189 | 61
-
Kỹ thuật nuôi cá la hán part 6
24 p | 129 | 20
-
Kỹ thuật nuôi cá la hán part 8
21 p | 94 | 20
-
Kỹ thuật nuôi cá la hán part 9
24 p | 85 | 18
-
Hướng dẫn nuôi Gấu – Trăn – Cá sấu part 1
7 p | 110 | 15
-
Hướng dẫn nuôi Gấu – Trăn – Cá sấu part 8
7 p | 70 | 15
-
Hướng dẫn nuôi Gấu – Trăn – Cá sấu part 2
7 p | 80 | 13
-
Hướng dẫn nuôi Gấu – Trăn – Cá sấu part 4
7 p | 85 | 11
-
Hướng dẫn nuôi Gấu – Trăn – Cá sấu part 7
7 p | 74 | 11
-
Hướng dẫn nuôi Gấu – Trăn – Cá sấu part 9
7 p | 60 | 9
-
Hướng dẫn nuôi Gấu – Trăn – Cá sấu part 6
7 p | 73 | 9
-
Hướng dẫn nuôi Gấu – Trăn – Cá sấu part 5
7 p | 75 | 9
-
Hướng dẫn nuôi Gấu – Trăn – Cá sấu part 3
7 p | 92 | 9
-
Cẩm nang nuôi gà đẻ công nghiệp theo phương pháp không nuôi nhốt trong lồng cá thể
50 p | 18 | 6
-
Nuôi cá bống tượng mùa lũ
5 p | 70 | 5
-
Nuôi cá trắm đen lãi ròng 300 triệu
4 p | 86 | 5
-
Nuôi cá sấu, hướng làm mới ở một vùng quê
5 p | 91 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn