intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Can thiệp nội mạch điều trị thông động tĩnh mạch thận sau chấn thương thận ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:6

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết báo cáo nhân một trường hợp bệnh nhi với chẩn đoán thông động tĩnh mạch thận sau chấn thương thận được điều trị thành công bằng phương pháp can thiệp nội mạch thuyên tắc mạch máu. Báo cáo một trường hợp bé trai 15 tuổi nhập viện vì chấn thương thận trái sau tai nạn giao thông. Ngày thứ 7 sau chấn thương, bệnh nhi đau hông trái tăng dần và tiểu máu trở lại phải truyền máu liên tục.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Can thiệp nội mạch điều trị thông động tĩnh mạch thận sau chấn thương thận ở trẻ em: Báo cáo một trường hợp

  1. Nghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 CAN THIỆP NỘI MẠCH ĐIỀU TRỊ THÔNG ĐỘNG TĨNH MẠCH THẬN SAU CHẤN THƯƠNG THẬN Ở TRẺ EM: BÁO CÁO MỘT TRƯỜNG HỢP Võ Lê Đức Trọng1, Lê Thanh Hùng1, Đỗ Nguyên Tín2, Huỳnh Công Chấn1, Trần Đại Phú1 TÓM TẮT Đặt vấn đề: Thông động tĩnh mạch thận (TĐTMT) được định nghĩa là sự thông nối trực tiếp giữa hệ động mạch và tĩnh mạch thận mà không thông qua mạng lưới mao mạch. Nhóm nguyên nhân mắc phải có tỉ lệ cao nhất khoảng 70%, thường gặp sau sinh thiết thận qua da, chấn thương hoặc vết thương xuyên thấu thận. TĐTMT là một biến chứng nguy hiểm sau chấn thương thận (CTT) ở trẻ em. Tại bệnh viện Nhi đồng 1, chúng tôi đã áp dụng can thiệp nội mạch để điều trị các biến chứng nặng sau CTT ở trẻ em nhưng chưa có trường hợp nào được báo cáo cụ thể. Vì vậy, chúng tôi báo cáo nhân một trường hợp bệnh nhi với chẩn đoán TĐTMT sau CTT được điều trị thành công bằng phương pháp can thiệp nội mạch thuyên tắc mạch máu. Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Báo cáo một trường hợp bé trai 15 tuổi nhập viện vì chấn thương thận trái sau tai nạn giao thông. Ngày thứ 7 sau chấn thương, bệnh nhi đau hông trái tăng dần và tiểu máu trở lại phải truyền máu liên tục. Kết quả cắt lớp vi tính (CLVT) kiểm tra ghi nhận hình ảnh TĐTMT ở phân thùy dưới thận trái, có điểm xuất huyết hoạt động tạo hình ảnh túi giả phình mạch và thông vào bể thận. Bệnh nhi được chỉ định can thiệp nội mạch thuyên tắc nhánh động mạch thận bằng coil vòng xoắn vào ngày thứ 12 sau chấn thương. Kết quả: Chụp động mạch kiểm tra ghi nhận dòng máu qua nhánh thông được bít hoàn toàn, các nhánh động mạch thận còn lại lưu lượng máu tốt. Tình trạng bệnh nhi cải thiện dần, không còn đau hông lưng và tiểu máu, được xuất viện sau khi can thiệp 10 ngày. Siêu âm doppler mạch máu thận sau 1 tháng ghi nhận các coil vòng xoắn đúng vị trí, thận trái tưới máu tốt, không còn hình ảnh túi giả phình động mạch thận. Kết luận: Can thiệp nội mạch thuyên tắc mạch máu có thể là phương pháp điều trị TĐTMT an toàn và hiệu quả ở trẻ em, nên được lựa chọn đầu tiên trong điều trị TĐTMT tại những cơ sở có đầy đủ trang thiết bị. Từ khóa: thông động tĩnh mạch thận, can thiệp nội mạch, chấn thương thận ABSTRACT ENDOVASCULAR MANAGEMENT OF POST TRAUMATIC RENAL ARTERIOVENOUS FISTULA IN PEDIATRIC PATIENT: A CASE REPORT Vo Le Duc Trong, Le Thanh Hung, Do Nguyen Tin, Huynh Cong Chan, Tran Dai Phu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Vol. 27 - No. 4 - 2024: 15 - 20 Objective: Renal arteriovenous fistula (RAVF) is defined as abnormal communications between renal arteries and venous systems. It is mostly acquired secondary to percutaneous biopsy, penetrating or blunt renal trauma, approximately 70%. Post-traumatic RAVF is a severe condition in the children population. With the recent advancements in endovascular treatment, the endovascular approach for definitive diagnosis and embolization is now the initial treatment of choice for managing RAVF in pediatric patients. Methods: We present a case of a 15-year-old boy who was admitted to an emergency unit with left kidney trauma due to a motorbike accident. On day 7 after the initial trauma, the patient suddenly had back pain on the left side, hematuria recurred and required continuous blood transfusions. The second computed tomography scan Khoa Ngoại Thận-Tiết niệu, bệnh viện Nhi đồng 1 1 2Đơn vị Can thiệp tim mạch, bệnh viện Nhi đồng 1 Tác giả liên lạc: ThS.BS. Võ Lê Đức Trọng ĐT: 0376125609 Email: votrong4595@gmail.com Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Minh, 27(4):15-20. DOI: 10.32895/hcjm.m.2024.04.03 15
  2. Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Nghiên cứu Y học (CTs) showed an active bleeding arteriovenous fistula which formed a pseudoaneurysm image in the ruptured parenchyma of the lower pole of the left kidney and connected to the renal pelvis. Endovascular coil embolization of the lower kidney pole segmental artery was performed on day 12. Results: Complete occlusion was shown by the angiogram, the remaining renal artery branches had good blood flow. The patient's condition gradually improved and was discharged after 10 days in a stable clinical condition. A doppler US one month later showed the embolization coils in the correct position, adequate renal perfusion in the left kidney, and no residual pseudoaneurysm or fistula. Conclusions: Post traumatic arteriovenous fistula is rare but a severe condition in children’s population. The result shows that early diagnosis and appropriate interventions can preserve patient’s renal function. Endovascular embolization is a safe, effective minimally invasive treatment and has become the initial treatment of choice for managing RAVF in pediatric patients. Keywords: renal arteriovenous fistula, endovascular intervention, renal trauma ĐẶT VẤN ĐỀ cáo cụ thể. Vì vậy, chúng tôi báo cáo nhân một Thông động tĩnh mạch thận (TĐTMT) được trường hợp bệnh nhi với chẩn đoán TĐTMT sau định nghĩa là sự thông nối trực tiếp giữa hệ CTT được điều trị thành công bằng phương động mạch và tĩnh mạch thận mà không thông pháp can thiệp nội mạch thuyên tắc mạch máu. qua mạng lưới mao mạch. Đây là một tổn GIỚI THIỆU TRƯỜNG HỢP BỆNH thương hiếm gặp, đặc biệt ở dân số trẻ em. Trường hợp bệnh của chúng tôi là bé trai, 15 TĐTMT có ba nhóm nguyên nhân chính: bẩm tuổi, cách nhập viện 7 tiếng, bệnh nhi đang ngồi sinh, mắc phải và vô căn. Trong đó, nguyên sau trên xe máy thì xe đột ngột tông vào tường, nhân mắc phải có tỉ lệ cao nhất khoảng 70%, hông trái đập mạnh vào tường. Sau tai nạn, bệnh thường gặp sau sinh thiết thận qua da, chấn nhi đau vùng hông lưng trái và tiểu máu, được thương hoặc vết thương xuyên thấu thận, u thận cấp cứu tại bệnh tuyến quận. Bệnh nhi được hay phẫu thuật cắt bán phần thận(1-3). chẩn đoán theo dõi chấn thương bụng kín-gãy TĐTMT là một biến chứng nguy hiểm sau mỏm khuỷu tay phải, được nẹp cố định tay phải chấn thương thận (CTT) ở trẻ em, với biểu hiện và chụp ắt lớp vi tính (CLVT) bụng chậu có tiêm tiểu máu, tăng huyết áp, đau hông lưng và suy cản quang, kết quả ghi nhận chấn thương thận tim do cung lượng cao(1,2,4). Trong trường hợp trái độ IV theo Hiệp hội phẫu thuật chấn thương TĐTMT kích thước nhỏ và không triệu chứng có Hoa Kỳ (AAST), vỡ cực dưới thận trái, tổn thể được điều tị bảo tồn, tuy nhiên, đối với thương đài thận, tụ dịch, tụ máu quanh thận và TĐTMT có triệu chứng kéo dài và không đáp dưới vỏ bao thận trái, chưa ghi nhận tổn thương ứng với điều trị nội khoa cần được can thiệp mạch máu thận (Hình 1). Không ghi nhận sớm để tránh các biến chứng tim mạch và có thương tổn phối hợp vùng bụng chậu. Sau đó nguy cơ phải cắt thận(1,3). Trước đây, TĐTMT bệnh nhi được chuyển đến bệnh viện chuyên được điều trị bằng phẫu thuật thắt chọn lọc khoa nhi tuyến trên. nhánh động mạch thận và có khả năng phải cắt Tại đây ghi nhận bệnh nhi tỉnh, than đau một phần thận nếu cần thiết(1,3,5). Với những tiến hông trái, bụng không trướng, có vết bầm và ấn bộ trong kỹ thuật can thiệp nội mạch, thuyên tắc đau vùng hông trái, tiểu máu toàn dòng kèm mạch máu hiện nay đã trở thành lựa chọn hàng nhiều máu cục. Mạch và huyết áp lúc nhập viện đầu trong điều trị TĐTMT(1,2,5-7). Tại bệnh viện lần lượt là 80 lần/phút và 100/60 mmHg, thể tích Nhi đồng 1, chúng tôi đã áp dụng can thiệp nội hồng cầu (Hct) 32%. Chức năng thận trong giới mạch để điều trị các biến chứng nặng sau CTT ở hạn bình thường với Urê máu 4,54 mmol/L và trẻ em nhưng chưa có trường hợp nào được báo Creatinin máu 100,7 µmol/L. Bệnh nhi được điều 16
  3. Nghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 trị bảo tồn với kháng sinh tĩnh mạch, giảm đau, triển nặng, giảm Hct nhiều lần phải truyền hồng truyền máu duy trì Hct > 30%, đặt thông tiểu cầu lắng 10 ml/kg liên tục trong 48 giờ. Bệnh nhi theo dõi. được chụp CLVT kiểm tra mạch máu thận vào Sau 6 ngày điều trị, tình trạng bệnh nhi ổn ngày thứ 12 sau nhập viện, ghi nhận tổn thương định, nước tiểu vàng trong, Hct dao động trong dạng tủi giả phình động mạch phân thùy dưới khoảng 33 – 36%. Ngày thứ 7, bệnh nhi đau thận trái, thành mỏng, bắt thuốc cùng đậm độ hông trái tăng dần, tiểu máu trở lại, siêu âm với động mạch chủ trong thì động mạch và thải Doppler thận ghi nhận cấu trúc echo kém ở cực thuốc cùng thì với tĩnh mạch thận, kích thước dưới thận trái, kích thước 20x14 mm, có phổ 34x29x24 mm, có điểm xuất huyết hoạt động mạch máu liên tục với động mạch cực dưới thận, thông vào bể thận (Hình 2). Bệnh nhi được chỉ nghĩ nhiều là túi giả phình động mạch thận sau định can thiệp nội mạch thuyên tắc nhánh động chấn thương. Sau đó tình trạng chảy máu tiến mạch thận trong cùng ngày. Hình 1. Hình ảnh CTT trái trên phim CLVT giờ thứ 5 sau chấn thương. Vỡ cực dưới thận trái (mũi tên cong) và tụ dịch quanh thận và dưới vỏ bao thận (mũi tên thẳng), chưa ghi nhận tổn thương mạch máu thận A B Hình 2. TĐTMT xuất huyết tạo hình ảnh túi giả phình mạch trên phim CLVT. (A): mặt phẳng ngang, (B): mặt phẳng đứng ngang. Túi giả phình mạch xuất phát từ động mạch phân thùy dưới thận trái (đường vàng đứt nét), có thông vào bể thận 17
  4. Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Nghiên cứu Y học A B Hình 3. Hình ảnh túi giả phình động mạch thận trước và sau khi thuyên tắc mạch trên phim chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền (digital subtraction angiography-DSA). (A): trước thuyên tắc mạch. (B): sau thuyên tắc mạch TĐTMT xuất huyết tạo túi giả phình mạch (đường vàng đứt nét). Coil vòng xoắn (mũi tên) Chúng tôi tiếp cận từ động mạch đùi phải, động mạch thận. qua động mạch chủ bụng, đặt catheter Terumo BÀN LUẬN Glidecath 4 Fr x 100 cm và dây dẫn ái nước TĐTMT được mô tả lần đầu tiên trong báo Terumo Guidewire 0,035” x 260 cm vào động cáo của Vorela ME năm 1928. Đây là một thương mạch thận trái, chụp mạch máu thận ghi nhận tổn hiếm gặp, tuy nhiên tỉ lệ đang tăng dần với động mạch phân thùy dưới thận trái có một hơn 200 trường hợp đã được báo cáo(3). TĐTMT phân nhánh TĐTMT, lưu lượng đáng kể, hiện là một biến chứng nguy hiểm sau CTT ở trẻ đang xuất huyết tạo túi giả phình và có thông em(4,8). Các trường hợp TĐTMT có triệu chứng vào đài bể thận trái. Đưa catheter kích cỡ nhỏ cần được can thiệp điều trị sớm(1,3). Hiện nay, can Terumo ProGreat Micro-catheter 2,1 Fr x 135 cm thiệp nội mạch để chẩn đoán xác định và thuyên kèm vi dây dẫn can thiệp mạch máu Boston tắc mạch máu là phương tiện điều trị đầu tay Scientific Transend 0,014” x 190 cm vào phân trong TĐTMT (1,2,4-6). nhánh chảy máu thành công. Chúng tôi tiến Chúng tôi báo cáo một trường hợp TĐTMT hành đặt 3 coil vòng xoắn (Boston Scientific VortX Diamond 3x3,3 mm) lần lượt bít các phân được điều trị thuyên tắc mạch máu ở ngày thứ nhánh động mạch thông cực dưới thận trái. 12 sau chấn thương. Triệu chứng khởi phát là Chụp kiểm tra ghi nhận nhánh thông được bít đột ngột tiểu máu và đau hông lưng trở lại khi hoàn toàn, các nhánh động mạch thận còn lại tình trạng bệnh nhi đang ổn định với điều trị bảo lưu lượng máu tốt (Hình 3). tồn ở ngày thứ 7 sau chấn thương. Triệu chứng Sau khi can thiệp, tình trạng bệnh nhi cải lâm sàng của TĐTMT có tỉ lệ thay đổi theo các thiện, không còn đau hông lưng, Hct ổn định nghiên cứu, thường gặp nhất là tiểu máu (33 – trong khoảng 31 – 33%, tiểu máu giảm dần và 72%), tăng huyết áp (43 – 50%), suy tim sung nước tiểu vàng trong hoàn toàn ở ngày thứ 5 sau huyết (32 – 43%) và đau hông lưng (26 – can thiệp. Bệnh nhi được cho tập vận động nhẹ 34%)(2,3,9). Thời gian xuất hiện triệu chứng được từ ngày thứ 2 và xuất viện ngày thứ 10 ngày sau ghi nhận có thể kéo dài đến 1 năm và thậm chí thời điểm can thiệp – ngày thứ 22 sau CTT. Siêu lâu hơn kể từ thời điểm có tổn thương(2,5,10). Điều âm doppler mạch máu thận sau 1 tháng ghi này được giải thích do lỗ thông có kích thước nhận các coil vòng xoắn đúng vị trí, thận trái nhỏ và lớn dần theo thời gian hoặc do cục máu tưới máu tốt, không còn hình ảnh túi giả phình đông gây bít lỗ thông từ ban đầu (5). 18
  5. Nghiên cứu Y học Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Siêu âm thường là cận lâm sàng hình ảnh Bệnh nhi được thuyên tắc mạch bằng dụng được lựa chọn để tiếp cận chẩn đoán. Siêu âm cụ coil vòng xoắn. Kết quả sau khi can thiệp, doppler có thể phát hiện mạch máu bị dãn và có triệu chứng lâm sàng bệnh nhi giảm dần và hình ảnh phổ âm của động mạch trong lòng tĩnh hết hẳn sau 5 ngày, chức năng thận được bảo mạch thận(1,10). Chụp CLVT có tiêm cản quang có tồn và không còn thấy hình ảnh TĐTMT trên thể giúp xác định chính xác vị trí lỗ thông và góp siêu âm. Trong ba thập kỷ gần đây, thuyên tắc phần lựa chọn kế hoạch điều trị phù hợp(1). Trên mạch máu đã được chứng minh là phương phim CLVT, thường ghi nhận nhánh động mạch pháp điều trị TĐTMT an toàn và hiệu quả kể và tĩnh mạch có đường thông bị dãn và hình ảnh cả ở dân số trẻ em. Năm 1995, van der Zee JA bắt thuốc cản quang sớm trong hệ tĩnh mạch. báo cáo trường hợp đầu tiên can thiệp nội Sau chấn thương thận, hình ảnh TĐTMT có thể mạch điều trị TĐTMT thành công ở một bé gái không điển hình và cần phải phân biệt với các 3 tuổi(12). Từ đó đến nay, các báo cáo về kết quả thương tổn khác như u thận và túi phình động can thiệp nội mạch điều trị TĐTMT ở trẻ em mạch thận bẩm sinh. TĐTMT sau chấn thương ngày càng tăng với tỉ lệ biến chứng có thể đi kèm giả phình động mạch thận, tạo thấp(3,6,13,14,15). Nhiều vật liệu thuyên tắc mạch hiệu ứng khối, có thì bắt thuốc và thải thuốc đã được sử dụng như hạt vi cầu (hạt xốp tương tự như u thận. Cách chẩn đoán TĐTMT gelatin, hạt PVA), coil, nút mạch máu dựa vào thương tổn luôn bắt thuốc cùng đậm độ (vascular plug), bóng chèn và các loại dung với thì chụp mạch máu của CLVT(11). Đối với túi dịch tắc mạch (cồn tuyệt đối, N-butyl phình động mạch thận bẩm sinh, sau chấn cyanoacrylate, hợp chất nhựa EVA). Lựa chọn thương có thể tạo đường thông giữa động-tĩnh vật liệu thuyên tắc phù hợp dựa vào kích mạch thận. Các trường hợp này thường có tiền thước, tốc độ dòng chảy của mạch máu và ưu căn tăng huyết áp và trên phim CLVT thường nhược điểm của từng loại vật liệu(16). Trong thấy thành túi phình dày và rõ hơn do quá trình TĐTMT và các trường hợp dị dạng mạch máu vôi hóa kéo dài. Trường hợp của chúng tôi, phim nói chung, thuyên tắc mạch bằng coil được sử CLVT ghi nhận tổn thương bắt thuốc cản quang dụng nhiều hơn do có thể can thiệp được trên cùng đậm độ với động mạch chủ trong thì động các mạch máu có kích thước vừa và nhỏ, có độ mạch và cùng đậm độ với tĩnh mạch thận trong chính xác và tính chọn lọc cao hơn. Đồng thời thì tĩnh mạch, có thành mỏng và không có tiền coil có tác dụng tắc mạch cơ học nhanh và triệt căn tăng huyết áp trước chấn thương. Tuy nhiên, để nên thường được sử dụng trong các trường chụp mạch máu kỹ thuật số xóa nền (DSA) vẫn hợp cần can thiệp cấp cứu(16,17). Hiện nay, can là “tiêu chuẩn vàng” trong chẩn đoán hình ảnh thiệp nội mạch còn được chỉ định để điều trị nhờ vào hình ảnh động có độ phân giải cao. các trường hợp chấn thương thận phức tạp (độ Những đường thông kích thước nhỏ không phát IV – V) hay biến chứng giả phình động mạch hiện trên phim CLVT nhưng có thể thấy rõ trên thận sau chấn thương(15). Các biến chứng có thể phim DSA(1). Trong trường hợp bệnh của chúng gặp sau can thiệp thuyên tắc mạch như hội tôi, kết quả siêu âm và CLVT ghi nhận hình ảnh chứng sau tắc mạch (post-embolization túi giả phình mạch máu thận kích thước tăng syndrome), tụ máu tại vị trí đặt catheter hay dần và có điểm xuất huyết hoạt động. Bệnh nhi tổn thương mạch máu và nhu mô thận. Hầu được chỉ định để chụp DSA để chẩn đoán xác hết các biến chứng đều có thể điều trị bảo tồn định kết hợp với điều trị thuyên tắc mạch, kết mà không cần can thiệp xâm lấn(17). Mặc dù quả cho thấy hình ảnh TĐTMT ở động mạch vậy, phẫu thuật cắt thận hay bán phần thận phân thùy dưới thận trái, đang xuất huyết tạo vẫn nên được xem xét là phương án điều trị túi giả phình và có đường thông vào bể thận. cuối cùng trong các trường hợp can thiệp nội 19
  6. Y học Thành phố Hồ Chí Minh * Tập 27 * Số 4 * 2024 Nghiên cứu Y học mạch thất bại hay tại những cơ sở không đủ Percutaneous treatment of an arteriovenous fistula and a pseudoaneurysm after a transplanted kidney biopsy. điều kiện can thiệp nội mạch(5). Nefrologia, 33(5):744-745. 8. Vorela ME (1928). Aneurisma arteriovenoso de las vas renales KẾT LUẬN y asidolia consecutive. Rev Med Latin Am, 14:32-44. TĐTMT là một biến chứng nguy hiểm sau 9. Messing E, Kessler R, Kavaney PB (1976). Renal arteriovenous fistulas. Urology, 8(2):101-107. CTT ở trẻ em, có thể diễn tiến nặng và nguy cơ 10. Dönmez FY, Coşkun M, Uyuşur A, Hunca C, Tutar NU, phải cắt thận. Triệu chứng thường gặp là tiểu Başaran C (2008). Noninvasive imaging findings of idiopathic máu, tăng huyết áp, đau hông lưng và suy tim. renal arteriovenous fistula. Diagn Interv Radiol, 14:103-105. 11. Hoang VT, Pham NTT, Nguyen HQ, Van HAT, Vo MTT, Chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời giúp bảo tồn Nguyen TTT, Chansomphou V, Trinh CT (2020). A Case of chức năng thận sau chấn thương. DSA vừa là Arteriovenous Fistula After Kidney Trauma Mimicking tiêu chuẩn vàng trong chẩn đoán, vừa có thể kết Tumor. J Investig Med High Impact Case Rep, 8: 1-4. 12. van der Zee JA, van den Hoek J, Weerts JG (1995). Traumatic hợp điều trị trong TĐTMT. Can thiệp nội mạch renal arteriovenous fistula in a 3-year-old girl, successfully thuyên tắc mạch máu có thể là phương pháp treated by percutaneous transluminal embolization. J Pediatr Surg, 30(10):1513-1514. điều trị TĐTMT an toàn và hiệu quả ở trẻ em, 13. Rüth EM, Dittrich K, Jüngert J, Uder M, Rascher W, Dötsch J nên được lựa chọn đầu tiên trong điều trị (2008). Successful interventional treatment of arteriovenous TĐTMT tại những cơ sở có đầy đủ trang thiết bị. fistula after kidney biopsy in pediatric patients--a report of three cases. Nephrol Dial Transplant, 23(10):3215-3218. TÀI LIỆU THAM KHẢO 14. Oyama M, Tamura H, Hidaka Y, Furuie K, Kuraoka S (2023). 1. Vignesh S, Madhumitha B, Mukuntharajan T (2023). Renal arteriovenous fistula discovered ~2 years after renal Endovascular embolization of idiopathic renal arteriovenous biopsy: A case report. Clinical Case Reports, 11(6):e7538. fistula – A case report and literature review. Case Reports in 15. Kartal İ, Durmaz HA, Güler Çimen S, Çimen S, Ersoy H (2020). Clinical Radiology, 1(1):28-31. Transcatheter embolization in pediatric blunt renal trauma: 2. Eduardo VT, Regina FP, Alejandro DGG (2016). Minimally Case report and review of the literature. Turkish Journal of invasive treatment of early post-traumatic renal arteriovenous Trauma & Emergency Surgery: TJTES, 26(3):475-481. fistula. Rev Invest Med Sur Mex, 23(2):106-109. 16. Maruno M, Kiyosue H, Tanoue S, Hongo N, Matsumoto S, 3. Chauvapun JP, Caty MG, Harris LM (2005). Renal Mori H, Sagara Y, Kashiwagi J (2016). Renal Arteriovenous arteriovenous aneurysm in a 4-year-old patient. Journal of Shunts: Clinical Features, Imaging Appearance, and Vascular Surgery, 41(3):535-538. Transcatheter Embolization Based on Angioarchitecture. 4. Brown RL, Falcone RA, Garcia VF (2012). Genitourinary Tract Radiographics, https://pubs.rsna.org/doi/10.1148/rg.2016150124. Trauma. Pediatric Surgery, 7th volume 1, 311-325. Elsevier 17. Ierardi AM, Piacentino F, Pesapane F, Carnevale A, Curti M, Saunders. Fontana F, Venturini M, Pinto A, Gentili F, Guerrini S, De 5. Deininger S, Törzsök P, Lusuardi L (2023). Renal Filippo M, Giganti M, Carrafiello G (2020). Basic embolization Arteriovenous (AV) Fistula after high-grade blunt renal techniques: tips and tricks. Acta Biomed, 91(8-S):71-80. trauma caused by traffic accidents. J Clin Med, 12:6362. 6. Fung KFK, Wong SW, Chan EYH (2022). Embolisation of an Ngày nhận bài: 05/08/2024 aneurysmal high-flow renal arteriovenous fistula in a Ngày chấp nhận đăng bài: 12/09/2024 paediatric patient: simultaneous arterial and venous approach. CVIR Endovascular, 5:24. Ngày đăng bài: 14/09/2024 7. Paredes-Mariñas E, Llort-Pont C, Mateos-Torres E, Crespo- Barrio M, Barrios-Barrera C, Clará-Velasco A (2013). 20
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2