Căng thẳng nghề nghiệp của người lao động tại Công ty cổ phần gạch men Ý Mỹ năm 2020
lượt xem 3
download
Căng thẳng nghề nghiệp (hay stress nghề nghiệp) được định nghĩa là sự mất cân bằng giữa yêu cầu lao động và khả năng lao động. Bài viết trình bày việc xác định tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của người lao động tại Công ty cổ phần gạch men Ý Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2020.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Căng thẳng nghề nghiệp của người lao động tại Công ty cổ phần gạch men Ý Mỹ năm 2020
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC CĂNG THẲNG NGHỀ NGHIỆP CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GẠCH MEN Ý MỸ NĂM 2020 Dương Văn Quân*, Lê Thị Thanh Xuân Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội Nghiên cứu cắt ngang được thực hiện trên 311 người lao động tại Công ty cổ phần gạch men Ý Mỹ, tỉnh Đồng Nai sử dụng Bảng hỏi nội dung công việc của Karasek đã được Việt hóa (JCQ-V) để xác định tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của người lao động. Theo mô hình Karasek: những người tham gia nghiên cứu làm công việc chủ động chiếm tỷ lệ cao nhất với 82,6%, tiếp đến là nhóm cảm nhận công việc của họ căng thẳng (áp lực tâm lý cao và quyền quyết định thấp) chiếm 13,5%, nhóm làm công việc thoải mái chiếm 2,6% và nhóm đối tượng nghiên cứu phải làm công việc thụ động chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,3%. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp ở người lao động là 13,5%. Do đó, điều cần thiết là Ban lãnh đạo công ty cần có những biện pháp can thiệp thích hợp để góp phần cải thiện sức khỏe tâm thần cho người lao động. Từ khóa: Căng thẳng nghề nghiệp, JCQ-V. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Căng thẳng nghề nghiệp (hay stress nghề nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, nghiệp) được định nghĩa là sự mất cân bằng nhưng ngành gạch men vẫn được coi là một giữa yêu cầu lao động và khả năng lao động.1 ngành công nghiệp nặng với nhiều khâu sản Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra hậu quả của căng xuất nguy hiểm, nặng nhọc.5 Chế độ làm việc thẳng nghề nghiệp kéo dài liên tục làm ảnh ca kíp, cường độ lao động liên tục và làm việc hưởng đến tâm lý và sức khỏe tâm thần của trong thời gian dài nhất là lao động thời vụ. Các cá thể, đồng thời cũng ảnh hưởng đến thể yếu tố này có thể ảnh hưởng tiêu cực tới người chất của người lao động (NLĐ).2 Nghiên cứu lao động gây ra căng thẳng nghề nghiệp, làm trên 420 người lao động làm việc trực tiếp tại giảm năng suất lao động. Xí nghiệp da giày Lê Lai 2, Hải Phòng cho Tuy nhiên, tại Việt Nam hiện chưa có nhiều thấy tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp là 20,7%.3 nghiên cứu trên đối tượng người lao động của Nghiên cứu “Stress nghề nghiệp ở người lao các ngành công nghiệp nặng để trả lời cho câu động ngành may công nghiệp” của Trịnh Hồng hỏi “tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp là bao nhiêu”. Lân năm 2010 cho thấy tỷ lệ căng thẳng nghề Do đó, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nghiệp ở người lao động là 71%.4 với mục tiêu: “Xác định tỷ lệ căng thẳng nghề Ở Việt Nam, ngành gạch men đem lại nhiều nghiệp của người lao động tại Công ty cổ phần giá trị về kinh tế - xã hội. Tuy đã có nhiều cải gạch men Ý Mỹ, tỉnh Đồng Nai năm 2020”. tiến trong quy trình sản xuất, với các công nghệ II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP mới, ứng dụng các dây chuyền tự động hóa để 1. Đối tượng Tác giả liên hệ: Dương Văn Quân Tiêu chuẩn lựa chọn Viện Đào tạo YHDP và YTCC, Trường Đại học Y Hà Nội Người lao động trực tiếp tham gia vào dây Email: duongquanhmu@gmail.com chuyền sản xuất gạch men (bộ phận làm việc Ngày nhận: 01/04/2021 trực tiếp). Ngày được chấp nhận: 19/07/2021 410 TCNCYH 144 (8) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tiêu chuẩn loại trừ ủng hộ trong công việc (từ câu 15 đến câu 22). Người lao động làm việc ở các bộ phận gián Theo mô hình Karasek, chúng tôi phân loại tiếp không tham gia trực tiếp vào dây chuyền thành bốn nhóm công việc: công việc áp lực sản xuất như phòng hành chính, nhân sự, quản cao, công việc thụ động, công việc tích cực và lý…, vắng mặt tại thời điểm điều tra. công việc thoải mái. 2. Phương pháp Công việc áp lực cao: điểm áp lực tâm lý > 10 Địa điểm nghiên cứu và quyền quyết định ≤ 18 (ngưỡng căng thẳng nghề nghiệp). Công việc thụ động: điểm áp lực Công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ, tỉnh tâm lý ≤ 10 và quyền quyết định ≤ 18. Công việc Đồng Nai. chủ động: điểm áp lực tâm lý > 10 và quyền Thời gian nghiên cứu quyết định > 18. Công việc thoải mái: điểm áp Từ tháng 3/2020 đến 5/2021. lực tâm lý ≤ 10 và quyền quyết định > 18. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi phân loại tình Nghiên cứu mô tả cắt ngang. trạng “Có” căng thẳng trong công việc khi xếp Cỡ mẫu và phương pháp chọn mẫu loại đánh giá trong mô hình Karasek là “Công Cỡ mẫu: Toàn bộ người lao động đủ tiêu việc có áp lực cao”. chuẩn tham gia được chọn vào nghiên cứu. Bảng câu hỏi được thử nghiệm trên 05 Thực tế có 320 người lao động đã tham gia người lao động, sau đó được hoàn thiện trước vào nghiên cứu. Trong đó, có 4 người lao động khi điều tra. thuộc các bộ phận gián tiếp (khối hành chính, Quy trình tiến hành nghiên cứu văn phòng, bảo vệ) không đáp ứng được tiêu Bước 1: Xây dựng, thử nghiệm và hoàn thiện chuẩn lựa chọn đối tượng và 5 người lao động bộ công cụ thu thập. không tham gia điền phiếu (bỏ cuộc). Do đó, Bước 2: Tập huấn điều tra viên: Tập huấn về cỡ mẫu nghiên cứu của chúng tôi là 311 người triển khai và cách thu thập số liệu. lao động. Bước 3: Tiến hành thu thập số liệu: Số liệu Phương pháp chọn mẫu: Chọn mẫu toàn bộ được thu thập theo phương pháp tự điền dưới người lao động của Công ty Cổ phần gạch men sự hướng dẫn và giám sát của điều tra viên. Ý Mỹ tỉnh Đồng Nai đủ tiêu chuẩn tham gia vào 3. Xử lý số liệu nghiên cứu. Dữ liệu được nhập, làm sạch bằng phần Biến số nghiên cứu mềm Epidata 3.1 và xử lý dữ liệu bằng phần Biến số về đặc điểm cá nhân của đối tượng mềm SPSS 20. nghiên cứu (tuổi, giới, hôn nhân, tôn giáo, học Thống kê mô tả các đặc điểm cá nhân bằng vấn, tuổi nghề), tình trạng căng thẳng (có/không). bảng tần số và tỷ lệ, phân loại điểm áp lực tâm Công cụ nghiên cứu lý, quyền ra quyết định, sự ủng hộ về mặt xã hội Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng bằng biểu đồ. mô hình của Karasek để đánh giá mức độ căng 4. Đạo đức nghiên cứu thẳng nghề nghiệp. Mô hình này bao gồm 22 Nghiên cứu hoàn toàn được sự đồng ý của câu hỏi và đánh giá trên 3 khía cạnh: áp lực tâm lãnh đạo Công ty cổ phần gạch men Ý Mỹ, lý (từ câu 1 đến câu 5), quyền quyết định hay tự tỉnh Đồng Nai. Toàn bộ thông tin mà đối tượng chủ trong công việc (từ câu 6 đến câu 14) và sự TCNCYH 144 (8) - 2021 411
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC cung cấp chỉ sử dụng cho mục đích nghiên tôn giáo với 84,9%, có tôn giáo thấp hơn với cứu và được bảo mật tuyệt đối. Kết quả của 15,1%. Về tình trạng hôn nhân, đa số người lao nghiên cứu góp phần cải thiện sức khỏe của động đã lập gia đình với tỷ lệ 83,9%. Trình độ người lao động tại Công ty cổ phần gạch men học vấn của người lao động là tiểu học/trung Ý Mỹ, tỉnh Đồng Nai. học cơ sở chiếm tỷ lệ cao nhất với 42,1%, tiếp đến là trung học phổ thông với 35,7%, sơ/ III. KẾT QUẢ trung cấp với 16,4%, thấp nhất là cao đẳng/ Trong 311 người lao động, phần lớn người đại học với 5,8%. Về tuổi nghề, nhóm người lao động nằm trong 2 nhóm độ tuổi từ 30 - 39 lao động làm việc từ 1 - 9 năm chiếm tỷ lệ cao tuổi chiếm 38,6% và 40 - 49 tuổi với tỷ lệ là nhất với 56,9% và thấp nhất là nhóm người 36,7%, tuổi trung bình là 37,92 tuổi, nhỏ nhất lao động có tuổi nghề < 1 năm chiếm 1,0%. Số là 20 tuổi, lớn nhất là 61 tuổi. Nam giới chiếm năm làm việc trung bình của người lao động tỷ lệ cao hơn hẳn so nữ giới (87,8% so với là 9,13 năm, cao nhất là 35 năm và thấp nhất 12,2%). Đa số người lao động không theo là 0,2 năm. Bảng 1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu Biến số Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 20 - 29 tuổi 51 16,4 30 - 39 tuổi 120 38,6 40 - 49 tuổi 114 36,7 Nhóm tuổi ≥ 50 tuổi 26 8,4 Tuổi trung bình X ± SD (min-max): 37,92 ± 8,28 (20-61) Nam 273 87,8 Giới Nữ 38 12,2 Chưa kết hôn 41 13,2 Tình trạng hôn nhân Đã kết hôn 261 83,9 Góa, ly hôn, ly dị 9 2,9 Có 47 15,1 Tôn giáo Không 264 84,9 TH/THCS 131 42,1 THPT 111 35,7 Trình độ học vấn Sơ/trung cấp 51 16,4 CĐ/ĐH/SĐH 18 5,8 412 TCNCYH 144 (8) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Biến số Đặc điểm Tần số (n) Tỷ lệ (%) 8 8 < 1 năm 3 1,0 Trong 311 NLĐ, phần lớn NLĐ nằm trong 2 nhóm độ tuổi từ 30-39 tuổi chiếm 38,6% và 40- Trong 311 NLĐ, phần 49 tuổi vớilớn NLĐ tỷ lệ nằm trong là 36,7%, 2 nhóm tuổi trung bình là tuổi1 độ37,92 từ-30-39 tuổi, 9nhỏnăm tuổilàchiếm nhất 20 tuổi,38,6% vàlà40- lớn nhất 177 61 tuổi. 56,9 49 tuổi với tỷ lệ là 36,7%, Nam tuổitỷtrung giới chiếm lệ caobình hơn là 37,92 hẳn so nữtuổi, giớinhỏ nhấtsolàvới (87,8% 2012,2%). tuổi, lớnĐanhất là 61không số NLĐ tuổi. theo 10 - 19 năm 107 34,4 Nhóm Nam tuổi giới chiếm tôntỷ nghề lệ với giáo cao84,9%, hơn hẳn so giáo có tôn nữ giới thấp(87,8% hơn với so với Về 15,1%. 12,2%). Đa hôn tình trạng số NLĐ nhân, không theođã lập đa số NLĐ tôn giáo với 84,9%, cóvới gia đình tôntỷgiáo thấp hơn lệ 83,9%. Trìnhvới độ 15,1%. ≥trạng Về tình học vấn của NLĐ là20 năm tiểuhôn nhân, học học/trung đa số cơNLĐ tỷ lệ cao 24 đã lập sở chiếm 7,7 gia đình với tỷnhất với 42,1%, lệ 83,9%. tiếp Trình độđến họclàvấn trung học của phổ là NLĐ thông tiểuvới 35,7%, sơ/trung học/trung cấpchiếm học cơ sở với 16,4%, tỷ lệ thấp cao nhất Tuổi nghề trung bình là cao đẳng/đại học với 5,8%. Về tuổi nghề, nhóm NLĐ làm việc từ 1-9 năm chiếm tỷ lệ cao nhất với 42,1%, tiếp đến là trung học phổ thông với 35,7%, sơ/trung cấp với 16,4%, thấp nhất X chiếm nhất với 56,9% và thấp nhất là nhóm NLĐ có tuổi nghề < 1 năm ± SD1,0%. Số năm :làm (min-max) 9,13 việc ± 6,20 (0,2-35) là cao đẳng/đại học với 5,8%. Về tuổi nghề, nhóm NLĐ làm việc từ 1-9 năm chiếm tỷ lệ cao trung bình của NLĐ là 9,13 năm, cao nhất là 35 năm và thấp nhất là 0,2 năm. Tổng nhất với 56,9% và thấp nhất là nhóm NLĐ có tuổi nghề < 1 năm chiếm 1,0%. Số năm làm việc 311 100,0 0.6% 3.2% trung bình của NLĐ là 9,13 năm, cao nhất là 35 năm và thấp nhất là 0,2 năm. 13.5% 0.6% 3.2% 13.5% Rất thấp Thấp 82.6% Cao 82.6%Thấp Rất thấp Cao Rất cao Rất cao Biểu đồ 1: Áp lực tâm lý của người lao động trong công việc Biểu Nhóm NLĐ đồ có áp1. Rấtlực Áp lực tâm Thấp thấp lý tâm ở mức lýchiếm Caođộ cao Rất củatỷngười cao lệ cao nhấtlao động với 82,6%, tiếptrong đến là công việc Nhóm người mức độlao động rất cao có áp với 13,5%. Tuylực tâm nhiên, tỷ lệlý ở mức NLĐ độtâmcao có áp lực lý ở chiếm tỷ và mức rất thấp lệthấp caođềunhất với 82,6%, tiếp đến là mức Biểu đồ 1: Áp lực tâm lý của người lao động trong công việc chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 0,6% và 3,2%). độ rất cao với 13,5%. Tuy nhiên, tỷ lệ người lao động có áp lực tâm lý ở mức rất thấp và thấp đều chiếm Nhóm NLĐ có áp lực tâm lý ở mức độ cao chiếm tỷ lệ cao nhất với 82,6%, tiếp đến là tỷmức lệ thấp lầnvới độ rất cao lượt là 0,6% 13,5%. và 3,2%. Tuy nhiên, tỷ lệ NLĐ có áp lực tâm lý ở mức rất thấp và thấp đều 4.2% chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 0,6% và 3,2%). 12.2% 10.6% Rất thấp Rất thấp Thấp Thấp 4.2% Cao Cao 12.2% Rất cao 10.6% 73.0% Rất cao Rất thấp 9 Thấp Biểu đồ 2. Quyền quyết định của người laoCao động trong công việc Đa số NLĐ có quyền quyết định cao trong công (chiếm tỷ lệ 73%); 12,2% NLĐ có quyền Biểu đồ 2: Quyền quyết định của người lao động trong công việc Rất cao Có 73% người laorấtđộng quyết định cócông cao trong 73.0% quyền quyết việc. Tuy nhiên, định cao vẫn có tới trong 10,6% công và 4,2% việc; NLĐ có quyền12,2% quyết người lao động có quyền quyết định thấp và rất thấp trong công việc. định rất cao trong công việc. Tuy nhiên, vẫn có tới 10,6% và 4,2% người lao động có quyền quyết định thấp và rất thấp trong công việc. 1.3% Biểu đồ 2: Quyền quyết định của0.0% người lao động trong công việc Rất thấp 31.2% Thấp Rất thấp Thấp Cao Cao Rất cao 67.5% Rất cao Biểu đồ 3: Sự ủng hộ trong môi trường làm việc Biểu đồ 3: Sự ủng hộ trong môi trường làm việc Nhóm người lao Nhóm động NLĐ cócó sựhộủng sự ủng hộmôi cao trong cao trong trường môi làm việc trường chiếm làm tỷ lệ cao nhất việc chiếm tỷ lệ cao nhất với 67,5%; với 67,5%; tiếp đến là mức độ rất cao với 31,2% và mức độ thấp là 1,3%. tiếp đến là mức độ rất cao với 31,2% và mức độ thấp là 1,3%. Bảng 2: Mức độ căng thẳng nghề nghiệp của NLĐ theo mô hình Karasek Quyền quyết định TCNCYH 144 (8)Áp- lực 2021 tâm lý 413 Thấp Cao Công việc thụ động Công việc thoải mái
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Bảng 2. Mức độ căng thẳng nghề nghiệp của NLĐ theo mô hình Karasek Quyền quyết định Áp lực tâm lý Thấp Cao Công việc thụ động Công việc thoải mái Thấp n % n % 4 1,3 8 2,6 Công việc căng thẳng Công việc chủ động Cao n % n % 42 13,5 257 82,6 Theo mô hình Karasek, nhóm người lao động làm công việc chủ động chiếm tỷ lệ cao nhất với 82,6%, tiếp đến là nhóm cảm nhận công việc của họ căng thẳng (áp lực tâm lý cao và quyền quyết định thấp) chiếm 13,5%, nhóm làm công việc thoải mái với 2,6% và nhóm người lao động làm công việc thụ động chiếm tỷ lệ thấp nhất với 1,3%. IV. BÀN LUẬN Nghiên cứu tiến hành trên 311 người lao lao động có tuổi nghề 1 - 9 năm và 10 - 19 năm động tại Công ty Cổ phần gạch men Ý Mỹ. Độ với tỷ lệ 56,9%; 34,4%. Điều này là phù hợp tuổi trung bình của người lao động là 37,92 với thực tế, vì sản xuất gạch men là ngành tuổi, nhỏ nhất là 20 tuổi, lớn nhất là 61 tuổi. Đa công nghiệp với dây chuyền sản xuất có nhiều số người lao động thuộc nhóm tuổi 30 - 39 tuổi công đoạn phức tạp, luôn đòi hỏi người lao (38,6%) và 40 - 49 tuổi (36,7%). Điều này hoàn động phải có kinh nghiệm làm việc nên có thể toàn dễ hiểu, do đây là ngành công nghiệp thấy tuổi nghề của người lao động chủ yếu nặng với nhiều khâu sản xuất phức tạp. Do thuộc 2 nhóm trên. Trong khi nhóm có kinh vậy, các nhà quản lý thường có xu hướng lựa nghiệm làm việc < 1 năm chỉ chiếm tỷ lệ 1,0%. chọn những người lao động có kinh nghiệm Bên cạnh đó, đây là một ngành nặng nhọc đòi vào làm việc nên 2 nhóm tuổi trên chiếm tỷ lệ hỏi người lao động phải có sức khỏe nên nhà cao là điều phù hợp vì đây là nhóm tuổi vừa quản lý cũng hạn chế tuyển dụng những người có sức khỏe lại còn có nhiều năm kinh nghiệm lao động có thâm niên công tác lâu năm (≥ 20 làm việc. Đa số người lao động là nam giới năm) vì thường nhóm người lao động này sẽ với 87,8%, gấp hơn 7 lần so với nữ giới. Điều có tuổi đời cao nên có thể sức khỏe sẽ không này có thể do điều kiện lao động đặc thù là các còn đảm bảo. Đa số người lao động có trình công việc nặng nhọc, cần nhiều thể lực nên độ học vấn tiểu học/THCS và THPT với tỷ lệ các cơ sở sản xuất có xu hướng tuyển chọn 42,1%; 35,7%. Kết quả này hoàn toàn phù hợp lao động nam giới là lao động trực tiếp trong với thực tế, vì đây là ngành lao động chân tay, dây chuyền sản xuất. thể lực là chủ yếu và không cần nhiều trí tuệ. Số năm làm việc trung bình của người lao Do đó, nó không đòi hỏi cao về mặt học vấn động tại công ty là 9,13 năm, cao nhất là 35 nên trình độ học vấn của người lao động chủ năm và thấp nhất là 0,2 năm. Phần lớn người yếu là tiểu học/THCS và THPT. 414 TCNCYH 144 (8) - 2021
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC Tình trạng căng thẳng của người lao động chúng tôi là trên đối tượng người lao động được đánh giá dựa trên mô hình căng thẳng ngành công nghiệp nặng nên công việc đòi hỏi nghề nghiệp của Karasek, kết quả nghiên cứu sức lực là chủ yếu trong khi đó 2 nghiên cứu cho thấy có 82,6% người lao động được làm của Nguyễn Thị Thuỳ Linh, Lê Trần Tuấn Anh việc chủ động (áp lực tâm lý cao, quyền quyết lại tiến hành trên người lao động ngành da giầy định cao); 13,5% người lao động làm việc trong và may mặc. Đây là 2 ngành công nghiệp nhẹ tình trạng căng thẳng (áp lực tâm lý cao và không đòi hỏi nhiều sức lực mà người lao động quyền quyết định thấp); 2,6% người lao động 2 ngành này thường xuyên phải làm việc trong được làm việc thoải mái (áp lực tâm lý thấp, điều kiện ca kíp, tư thế lao động, ergonomy quyền quyết định cao); và 1,3% cảm nhận công không hợp lý. Do đó, người lao động 2 ngành việc của họ là thụ động (áp lực tâm lý thấp, này dễ bị căng thẳng hơn so với ngành sản quyền quyết định thấp). Điều này cho thấy xuất gạch men. rẳng đại đa số bộ phận người lao động có tính V. KẾT LUẬN chủ động và tích cực cao trong công việc. Hơn nữa cũng có thể là do đặc thù chuyên môn của Tỷ lệ người lao động làm việc chủ động là ngành sản xuất gạch men đòi hỏi độ chính xác 82,6%, tiếp đến là nhóm cảm nhận công việc và tỉ mỉ cao trong từng khâu sản xuất nên nó đòi của họ căng thẳng (áp lực tâm lý cao và quyền hỏi người lao động phải luôn tích cực, chủ động quyết định thấp) chiếm 13,5%, nhóm làm công và sáng tạo trong công việc. việc thoải mái chiếm 2,6% và nhóm người lao Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp của người lao động làm công việc thụ động chiếm tỷ lệ thấp động tại Công ty cổ phần gạch men Ý Mỹ là nhất với 1,3%. Tỷ lệ căng thẳng nghề nghiệp 13,5%, tỷ lệ này thấp hơn so với nghiên cứu của người lao động tại Công ty Cổ phần gạch của Nguyễn Thị Thuỳ Linh năm 2012 trên đối men Ý Mỹ, tỉnh Đồng Nai là 13,5%. Thực tế này tượng người lao động nhà máy da giầy tại Hải đòi hỏi Ban lãnh đạo cần có những biện pháp Phòng cũng sử dụng thang đo JCQ-V (20,7%),3 tiến hành sàng lọc, phát hiện sớm những người thấp hơn nghiên cứu của Lê Trần Tuấn Anh lao động có biểu hiện của cẳng thẳng để điều trị năm 2016 trên người lao động ngành may sớm và giảm gánh nặng cho gia đình và xã hội. (27,9%).6 Sự khác biệt này có thể là do đối TÀI LIỆU THAM KHẢO tượng nghiên cứu khác nhau. Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành trên đối tượng người lao 1. Occupational health: Stress at the động ngành sản xuất gạch men, đây là ngành workplace. https://www.who.int/news-room/q- công nghiệp chủ yếu sử dụng người lao động là a-detail/occupational-health-stress-at-the- nam giới, trong khi đó nghiên cứu của Nguyễn workplace. Accessed January 20, 2021. Thị Thuỳ Linh, Lê Trần Tuấn Anh chủ yếu người 2. Stergiou-Kita M, Mansfield E, Bezo R, lao động là nữ giới. Nhiều nghiên cứu cũng đã et al. Danger zone: Men, masculinity and chỉ ra rằng nữ giới thường bị căng thẳng nhiều occupational health and safety in high risk hơn so với nam giới.7,8,9 Bởi họ phải chịu nhiều occupations. Saf Sci. 2015;80:213-220. áp lực không chỉ trong công việc mà cả trong 3. Nguyễn Thị Thuỳ Linh, Phạm Minh Khuê cuộc sống hàng ngày. và Phạm Văn Hán. Căng thẳng nghề nghiệp Hơn nữa do tính chất công việc giữa các trên NLĐ nhà máy da giầy Lê Lai 2 Hải Phòng nghiên cứu có sự khác biệt. Nghiên cứu của năm 2012. Tạp chí Y học dự phòng. 2014;XXIV, 9(158):9. TCNCYH 144 (8) - 2021 415
- TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC 4. Trịnh Hồng Lân. Stress nghề nghiệp ở 2016;14(187):144. công nhân ngành may công nghiệp. Tạp chí Y 7. Stinebrickner TR. Compensation Policies học TP Hồ Chí Minh. 2010;14(1):217-221. and Teacher Decisions. International Economic 5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. Review. 2001;42(3):751-780. Quyết định về việc ban hành tạm thời danh mục 8. Nguyễn Thị Hường. Stress nghề nghiệp nghề, công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm của người lao động trong các doanh nghiệp tư và đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, số nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội, Đại học 1629/LĐTBXH-QĐ. 1996. Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc 6. Lê Trần Tuấn Anh, Nguyễn Thanh Hải, gia Hà Nội. 2010. Hoàng Thị Phượng và cộng sự. Thực trạng 9. Phạm Mạnh Hà. Đánh giá mức độ căng căng thẳng nghề nghiệp và một số yếu tố thẳng tâm lí (stress) của giảng viên ĐHQGHN, liên quan của NLĐ công ty may Trường Tiến, nguyên nhân và những giải pháp phòng ngừa. Nam Định năm 2016. Tạp chí Y học dự phòng. Đại học Quốc gia Hà Nội. 2011. Summary OCCUPATIONAL STRESS AMONG WORKERS OF Y MY CERAMIC JOINT-STOCK COMPANY IN 2020 This cross-sectional study described occupational stress among 311 workers of Y My Ceramic Joint-stock company in Dong Nai province, Vietnam. Occupational stress was assessed using the questionnaire about content of work from Karasek - which was translated into Vietnamese (JCQ-V)). According to the Karasek model, the participants who worked in jobs with active functions accounted for the highest proportion with 82,6%, followed by those feeling stressful work (high mental stress level and low decision-making power) at 13,5%; the proportions of participants with comfortable positions and passive positions were 2,6% and 1,3%, respectively. The proportion of participants with occupational stress was 13,5%. Therefore, the leadership of the company needs to give special attention to the mental health of their workers and implement measures to reduce occupational stress. Keywords: Occupational stress, JCQ-V. 416 TCNCYH 144 (8) - 2021
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
STRESS NGHỀ NGHIỆP Ở CÔNG NHÂN NGÀNH MAY CÔNG NGHIỆP
16 p | 207 | 27
-
Tỷ lệ stress và các yếu tố liên quan ở công nhân giày da tại một công ty thuộc tỉnh Bình Dương năm 2017
8 p | 70 | 5
-
Stress, lo âu, trầm cảm của nhân viên điều dưỡng khối hồi sức Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh năm 2019 và các yếu tố liên quan
8 p | 9 | 5
-
KHÁM TIM: CÁC PHƯƠNG PHÁP LÂM SÀNG – PHẦN 1
15 p | 86 | 4
-
KHÁM TIM: CÁC PHƯƠNG PHÁP LÂM SÀNG (PHẦN 1)
21 p | 77 | 4
-
Những nghề có thể gây tổn hại cho tim của bạn
5 p | 58 | 4
-
Sự quyết đoán và lòng tự trọng của sinh viên điều dưỡng Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh
9 p | 13 | 4
-
Căng thẳng nghề nghiệp và văn hoá an toàn người bệnh tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch, năm 2022
11 p | 6 | 3
-
Một số yếu tố ảnh hưởng đến kiệt sức nghề nghiệp ở bác sĩ và điều dưỡng tại một bệnh viện hạng 1 ở Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam, năm 2020
15 p | 39 | 3
-
Đặc điểm lâm sàng của bệnh nhân mắc bệnh bụi phổi tại một công ty chế biến than
7 p | 8 | 3
-
Căng thẳng nghề nghiệp và một số yếu tố ảnh hưởng ở điều dưỡng lâm sàng tại hai bệnh viện Hùng Vương và Từ Dũ đang học liên thông lên đại học năm 2019
9 p | 41 | 3
-
Một số yếu tố liên quan đến căng thẳng nghề nghiệp của người lao động tỉnh Đồng Nai năm 2020
4 p | 30 | 2
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn