BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
PHẠM THANH TRÀ
CẤU TRÚC MẶT ĐỨNG ĐA LỚP NHÀ PHỐ
THÍCH ỨNG VỚI ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP THAM SỐ
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KIẾN TRÚC
HÀ NỘI – 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ XÂY DỰNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KIẾN TRÚC HÀ NỘI
PHẠM THANH TRÀ
CẤU TRÚC MẶT ĐỨNG ĐA LỚP NHÀ PHỐ
THÍCH ỨNG VỚI ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP THAM SỐ
CHUYÊN NGÀNH : KIẾN TRÚC MÃ SỐ : 9580102
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS.KTS Nguyễn Minh Sơn
2. TS.KTS Lê Thị Hồng Na
HÀ NỘI – 2022
Lời cam đoan
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận án là trung thực và chưa từng ai công bố trong bất cứ công trình nào
khác.
Tác giả luận án
ThS. KTS Phạm Thanh Trà
Lời cảm ơn
Sau thời gian học tập và nghiên cứu tại Trường đại học Kiến trúc Hà Nội, luận
án “CẤU TRÚC MẶT ĐỨNG ĐA LỚP NHÀ PHỐ THÍCH ỨNG VỚI ĐIỀU KIỆN
KHÍ HẬU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP THAM
SỐ” đã được hoàn thành.
Nghiên cứu sinh xin bày tỏ lòng tri ân cũng như sự biết ơn sâu sắc tới thầy
PGS.TS.KTS Nguyễn Minh Sơn và cô TS.KTS Lê Thị Hồng Na đã tận tình hướng
dẫn khoa học, động viên và khuyến khích tôi hoàn thành luận án.
Nghiên cứu sinh xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học
Trường đại học Kiến trúc Hà Nội đã quan tâm và giúp đỡ trong quá trình học tập và
nghiên cứu tại trường.
Nghiên cứu sinh xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo, chuyên gia trong
các bộ môn sau đại học đã có nhiều trao đổi, trực tiếp đóng góp nhiều ý kiến quý báu
và động viên trong suốt quá trình làm luận án, đặc biệt là trong những lúc khó khăn
nhất.
Nghiên cứu sinh cũng gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp,
các bạn sinh viên đã hỗ trợ và phụ giúp thực hiện một phần công việc nhằm hoàn
thành luận án đúng thời hạn quy định.
Tác giả luận án
i
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT……………………………………………………. .v
DANH MỤC HÌNH ẢNH……………………………………………………. ……vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU ………………………………………….…….x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ..................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 3
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................... 3
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 4
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ....................................................................... 4
7. Những đóng góp mới của luận án ................................................................. 4
8. Cấu trúc luận án ............................................................................................ 5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẶT ĐỨNG NHÀ PHỐ THÍCH ỨNG
VỚI ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU ...................................................................... 6
1.1 Các định nghĩa và khái niệm ....................................................................... 6
1.2 Thực tiễn mặt đứng nhà phố tại các nước có điều kiện tương đồng và tại
Việt Nam ......................................................................................................... 10
1.2.1 Tại các nước có điều kiện tương đồng ............................................... 10
1.2.2 Tại Việt Nam ...................................................................................... 16
1.3 Hiện trạng mặt đứng thích ứng với điều kiện khí hậu tại TP.HCM ......... 21
1.3.1 Hiện trạng mặt đứng nhà phố tại TP.HCM ........................................ 24
1.3.2 Điều kiện khí hậu TP.HCM và chất lượng môi trường bên trong nhà
phố ............................................................................................................... 33
1.4 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................................... 37
1.5 Các vấn đề trọng tâm cần giải quyết ......................................................... 41
ii
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO MẶT ĐỨNG NHÀ PHỐ THÍCH
ỨNG VỚI ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU TP.HCM ỨNG DỤNG PPTS ....... 42
2.1 Cơ sở pháp lý ............................................................................................ 42
2.2 Cơ sở lý luận ............................................................................................. 44
2.2.1 Mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu............................................... 44
2.2.2 Kiến trúc thích ứng............................................................................. 46
2.2.3 Thiết kế bị động (passive design) ...................................................... 47
2.2.4 Tiện nghi vi khí hậu ........................................................................... 50
2.2.5 Phương pháp tham số ......................................................................... 55
2.3 Cơ sở thực tiễn .......................................................................................... 61
2.3.1 Nhà ở hiệu quả năng lượng và thân thiện môi trường ....................... 61
2.3.2 Ứng dụng hệ vỏ kép (DSF) vào kiến trúc .......................................... 62
2.3.3 Thiết kế kiến trúc ứng dụng PPTS ..................................................... 64
2.4 Cơ sở ứng dụng PPTS cho mặt đứng nhà phố thích ứng với điều kiện khí
hậu ................................................................................................................... 65
2.4.1 Cấu trúc hóa mặt đứng nhà phố (xác định cấu trúc hệ thống) ........... 65
2.4.2 Tham số hóa cấu trúc (biểu diễn cấu trúc thành tham số) ................. 75
2.4.3 Mô phỏng trên máy tính ..................................................................... 80
2.4.4 Xử lý dữ liệu mô phỏng ..................................................................... 81
2.5 Bài học kinh nghiệm về kiến trúc thích ứng ứng dụng PPTS ................... 82
2.5.1 Bài học về giải quyết mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu ứng dụng
PPTS ............................................................................................................ 82
2.5.2 Bài học về tạo hình kiến trúc ứng dụng PPTS ................................... 85
2.6 Khả năng thực hiện ................................................................................... 87
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MẶT ĐỨNG NHÀ PHỐ THÍCH ỨNG VỚI
ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU TP.HCM ỨNG DỤNG PPTS .......................... 88
3.1 Quan điểm ................................................................................................. 88
3.2 Nguyên tắc................................................................................................. 88
iii
3.3 Hệ thống tiêu chí ....................................................................................... 89
3.3.1 Tiêu chí về cấu trúc hóa ..................................................................... 89
3.3.2 Tiêu chí về tính định lượng của cấu trúc ........................................... 89
3.3.3 Tiêu chí về tính thích ứng với điều kiện khí hậu ............................... 90
3.4 Đề xuất mặt đứng nhà phố thích ứng với điều kiện khí hậu TP.HCM ứng
dụng PPTS ....................................................................................................... 91
3.4.1 Cấu trúc hóa mặt đứng nhà phố và các tổ hợp khác nhau ................. 91
3.4.2 Tham số hóa cấu trúc MĐĐL nhà phố và các giá trị khảo sát ........... 98
3.4.3 Mô hình tham số hóa cấu trúc và các biến thể ................................. 100
3.4.4 Phương pháp tính mức độ thích ứng của cấu trúc qua dữ liệu mô phỏng
và kết quả tính toán ................................................................................... 108
3.5 Chi tiết hóa giải pháp kiến trúc mặt đứng nhà phố thích ứng với điều kiện
khí hậu TP.HCM dựa trên giá trị thích hợp của tham số tìm được............... 116
3.5.1 Đối với loại mặt đứng có 1 hoặc 2 lớp với lớp MĐ phụ bên trong . 116
3.5.2 Đối với loại mặt đứng 2 lớp với lớp MĐ phụ bên ngoài ................. 118
3.5.3 Đối với loại mặt đứng có 3 lớp ........................................................ 119
3.6 Ví dụ minh chứng .................................................................................... 123
3.6.1 Áp dụng cho công trình cải tạo ........................................................ 126
3.6.2 Áp dụng cho công trình xây mới ..................................................... 128
3.7 Bàn luận ................................................................................................... 131
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................... 135
1. Kết luận .................................................................................................... 135
2. Kiến nghị .................................................................................................. 137
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN ...................................................................... KH01
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................. TLTK 1
PHỤ LỤC …………………………………………………………………… PL 1
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Nội dung Chữ viết tắt
Mặt đứng đa lớpKhông gian sở hữukhông MĐĐL
Lớp mặt đứng Lớp MĐ
Thành phần ngang TPN
Thành phần đứng TPĐ
Không gian sử dụng KGSD
Không gian bên trong KGBT
Không gian KG
Phương pháp tham số PPTS
HTTS Hệ thống tham số
HTTSTĐ Hệ thống tham số tác động
HTTSNT Hệ thống tham số nội tại
Thương mại dịch vụ TMDV
Bức xạ mặt trời BXMT
Biểu đồ sinh khí hậu BĐSKH
Điều kiện tiện nghi ĐKTN
Thành phố Hồ Chí Minh TP.HCM
Nghiên cứu sinh NCS
Kiến trúc sư KTS
Ủy ban nhân dân UBND
Quy hoạch – kiến trúc QH-KT
Hệ vỏ kép (Double Skin Façade) DSF
Tiết kiệm năng lượng TKNL
v
DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 1.1 Vỏ bao che đa lớp và yếu tố tác động ............................................... 6
Hình 1.2 Mặt đứng nhà phố với các thành phần và các yếu tố tác động bên ngoài
........................................................................................................................... 8
Hình 1.3 Mặt đứng nhà phố tại các tuyến phố TMDV ở Bangkok ................ 10
Hình 1.4 Mặt đứng nhà phố tại thị trấn Pak Chong ........................................ 12
Hình 1.5 Mặt đứng nhà phố tại Kuala Lumpur ............................................... 13
Hình 1.6 Mặt đứng nhà phố tại Georgetown .................................................. 14
Hình 1.7 Mặt đứng nhà phố tại Colombo, Sri Lankan .................................... 16
Hình 1.8 Mặt đứng nhà phố kiến trúc Pháp tại phố cổ Hà Nội....................... 17
Hình 1.9 Mặt đứng nhà phố cổ tại phố cổ Hà Nội .......................................... 18
Hình 1.10 Mặt đứng nhà phố tại tuyến phố Lê Trọng Tấn - Hà Nội (Nguồn:
V.V.Tuân – báo Tuổi trẻ, 14/05/2016) ............................................................ 20
Hình 1.11 Mặt đứng nhà phố tại khu đô thị Phú Mỹ Hưng ............................ 20
Hình 1.12 Bản đồ phân khu đô thị TP.HCM (Nguồn: Sở QHKT TP.HCM) . 25
Hình 1.13 Số lượng nhà phố theo hướng nhà ................................................. 28
Hình 1.14 Số lượng nhà phố theo số tầng cao ................................................ 28
Hình 1.15 Số lượng nhà phố theo độ rộng nhà ............................................... 28
Hình 1.16 Hình chụp góc rộng mặt đứng các nhà phố trên tuyến đường Hai Bà
Trưng, Quận 3 (trên) và Lê Thánh Tôn, Quận 1 (dưới) ................................. 29
Hình 1.17 Các giải pháp che nắng tự phát ...................................................... 30
Hình 1.18 Bản đồ bức xạ mặt trời Việt Nam (Nguồn: solargis.com) ............. 34
Hình 1.19 Cảm giác nhiệt của người dân được lấy ý kiến [13] ...................... 36
Hình 2.1 Thiết kế bị động tận dụng các nguồn năng lượng tự nhiên [72] ...... 48
Hình 2.2 Vùng tiện nghi của Olgyay (a) và biểu đồ sinh khí hậu của Givoni (b)
......................................................................................................................... 51
vi
Hình 2.3 Các đường đồng mức nhiệt độ (a) Biểu đồ cảm giác nhiệt (b) ........ 52
Hình 2.4 Biểu đồ sinh khí hậu (Nguồn: Phạm Đức Nguyên, 2012) ............... 52
Hình 2.5 Tần suất xuất hiện(% năm) kiểu thời tiết theo các vùng sinh khí hậu
(Nguồn : Phạm Đức Nguyên, 2012) ............................................................... 53
Hình 2.6 Quá trình thử các giá trị khác nhau của tham số để tìm ................... 55
Hình 2.7: Đường cong spline (Nguồn: Autodesk, 2017) ................................ 57
Hình 2.8 Thiết kế kiến trúc theo PPTS và 2 nhánh ứng dụng ........................ 58
Hình 2.9 Tính ưu việt của phương pháp tham số ............................................ 60
Hình 2.10 Nhà thụ động đầu tiên trên thế giới tại thành phố Darmstadt (Đức)
(Nguồn: Passivhaus Institut – PHI, 2016) ....................................................... 61
Hình 2.11 Công trình Deutsches Haus đạt chứng nhận LEED ở TP.HCM
(Nguồn: Deutsches Haus Việt Nam - www.deutscheshausvietnam.com) ...... 62
Hình 2.12 Tính chất di chuyển của dòng không khí trong hệ DFS [51] ......... 62
Hình 2.13 Xử lý nhiệt và thông gió trong công trình GSW Headquaters, Berlin,
Đức .................................................................................................................. 63
Hình 2.14 Tòa nhà Hội đồng mới (CH2) thành phố Melbourne, Australia .... 64
Hình 2.15 Vật dụng nội thất được thiết kế kiểu dáng theo PPTS ................... 65
Hình 2.16 Quá trình thiết kế kiến trúc theo PPTS .......................................... 65
Hình 2.17 Cấu trúc hóa một hệ thống kiến trúc .............................................. 66
Hình 2.18: 8 thành phần cần được quan tâm của mặt đứng nhà phố .............. 67
Hình 2.19 Số lượng nhà phố theo độ rỗng và các kiểu cấu tạo tường mặt đứng
......................................................................................................................... 68
Hình 2.20 Số lượng nhà phố theo các loại vật liệu lỗ cửa .............................. 68
Hình 2.21 Số lượng nhà phố theo độ rỗng ô văng và mái hắt ........................ 69
Hình 2.22 Vị trí cửa sổ và cửa đi trên mặt đứng và số lần xuất hiện tại các ô vị
trí ..................................................................................................................... 69
Hình 2.23 Số lượng nhà phố theo độ vươn ban công và độ lùi lô gia ............ 69
Hình 2.24 Số lượng nhà phố theo vật liệu và độ rỗng mặt lan can ................. 70
vii
Hình 2.25 Vị trí ban công (/lô gia) trên mặt đứng với số lần xuất hiện tại các ô
vị trí ................................................................................................................. 70
Hình 2.26 Số lượng nhà phố theo các kiểu mái che tại cao độ chuẩn mặt tiền
......................................................................................................................... 70
Hình 2.27 Số lượng nhà phố theo độ rỗng và vật liệu mái che ....................... 71
Hình 2.28 Số lượng nhà phố theo khoảng cách xa nhất của hệ khung quảng cáo
đến ranh lộ giới................................................................................................ 71
Hình 2.29 Số lượng nhà phố theo vật liệu bảng quảng cáo ............................ 72
Hình 2.30 Vị trí bảng quảng cáo trên mặt đứng với số lần xuất hiện tại các ô vị
trí ..................................................................................................................... 72
Hình 2.31 Vị trí hệ lam che trên mặt đứng và số lần xuất hiện tại các ô vị trí 73
Hình 2.32 Số lượng nhà phố theo các kiểu và vật liệu lam che ...................... 73
Hình 2.33 Số lượng nhà phố theo độ rỗng hệ lam che .................................... 74
Hình 2.34 Số lượng nhà phố theo khoảng cách từ vòm lá đến tường mặt đứng
......................................................................................................................... 74
Hình 2.35 Vị trí vòm lá trên mặt đứng với số lần xuất hiện tại các ô vị trí .... 74
Hình 2.36 Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống kiến trúc ......... 76
Hình 2.37 Xây dựng hệ thống tham số cho cấu trúc ....................................... 76
Hình 2.38 Tham số đặc trưng về hình dáng tòa nhà: số tầng, tiết diện, hướng
[42]. ................................................................................................................. 83
Hình 2.39 Mô hình một không gian văn phòng để nghiên cứu [45]. .............. 84
Hình 2.40 Kết quả tính toán ánh sáng với các giá trị tham số khác nhau [45].
......................................................................................................................... 85
Hình 2.41 Công trình sân vận động Lansdowne Road Stadium (LRS) [74]. . 86
Hình 2.42 Mô hình và phương thức điều khiển các điểm nút [74]. ................ 86
Hình 3.1 Cấu trúc MĐĐL nhà phố và các lớp MĐ......................................... 92
Hình 3.2 Mặt cắt cấu trúc MĐĐL nhà phố ..................................................... 92
viii
Hình 3.3 Các thành phần cấu trúc và mối liên hệ trong các lớp MĐ.............. 93
Hình 3.4 Các loại MĐĐL nhà phố theo số lớp MĐ ........................................ 94
Hình 3.5 Phân tích mặt đứng nhà phố phức tạp thành các trường hợp cấu trúc
......................................................................................................................... 97
Hình 3.6 Mô hình cấu trúc định lượng cho MĐĐL nhà phố với HTTS và các
giá trị khảo sát ............................................................................................... 101
Hình 3.7 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K1 ....................... 103
Hình 3.8 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-1 ................... 103
Hình 3.9 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-2 ................... 103
Hình 3.10 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-3 ................. 104
Hình 3.11 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-4 ................. 104
Hình 3.12 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-5 ................. 105
Hình 3.13 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-6 ................. 105
Hình 3.14 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-7 ................. 106
Hình 3.15 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K3-1 ................. 106
Hình 3.16 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K3-2 ................. 107
Hình 3.17 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K3-3 ................. 107
Hình 3.18 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K3-4 ................. 108
Hình 3.19 Mô tả trường hợp gốc và kết quả mô phỏng BXMT ................... 109
Hình 3.20 Vị trí điểm khảo sát vận tốc gió và kết quả mô phỏng gió xung quanh
nhà phố .......................................................................................................... 110
Hình 3.21 Kết quả mô phỏng ánh sáng cho trường hợp gốc ........................ 112
Hình 3.22 Thiết kế mặt đứng nhà phố thích ứng ứng dụng PPTS ................ 113
Hình 3.23 Nhà phố hiện trạng được chọn với mặt cắt và hình ảnh mặt đứng
....................................................................................................................... 123
Hình 3.24 Mô hình năng lượng cấu trúc MĐĐL nhà phố được chọn .......... 124
Hình 3.25 Lượng BXMT qua lỗ rỗng (trái) và qua tường (phải) của MĐĐL hiện
trạng ............................................................................................................... 124
ix
Hình 3.26 Sự chuyển động của gió khi đến cấu trúc hiện trạng ................... 125
Hình 3.27 Độ rọi vào các phòng ngủ 1,2,3 của nhà phố hiện trạng .............. 125
Hình 3.28 Lượng BXMT qua lỗ rỗng (trái) và qua tường (phải) nhà phố cải tạo
....................................................................................................................... 127
Hình 3.29 Độ rọi vào các phòng ngủ 1,2,3 của nhà phố cải tạo ................... 127
Hình 3.30 Mặt cắt và phối cảnh của công trình xây mới .............................. 129
Hình 3.31 Lượng BXMT qua lỗ rỗng (trái) và qua tường (phải) nhà phố xây
mới ................................................................................................................. 130
Hình 3.32 Sự chuyển động của gió khi đến nhà phố xây mới ...................... 130
Hình 3.33 Độ rọi vào các phòng ngủ 1,2,3 của nhà phố xây mới ................. 130
DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quá trình phát triển không gian đô thị TP.HCM .................. 21
Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu [5] ..................................... 44
Sơ đồ 3.1 Các bước xây dựng HTTS cho cấu trúc ......................................... 98
Sơ đồ 3.2 Các bước xác định 12 biến thể và giá trị đề xuất cho HTTS ........ 102
Sơ đồ 3.3 Tính mức độ thích ứng qua khả năng làm việc của cấu trúc ........ 108
Sơ đồ 3.4 Các bước tìm giá trị thích hợp cho HTTS .................................... 114
DANH MỤC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1 Khảo sát mặt đứng nhà phố thuộc khu vực trung tâm cũ ................ 25
Bảng 1.2 Khảo sát mặt đứng nhà phố thuộc khu vực mở rộng kết nối .......... 26
Bảng 1.3 Khảo sát mặt đứng nhà phố thuộc khu vực mới – dự án ................. 26
Bảng 1.4 Sự lấn ra/ lùi vào so với ranh lộ giới ............................................... 27
Bảng 1.5 Các thành phần ngang thuộc mặt đứng nhà phố .............................. 31
Bảng 1.6 Các thành phần đứng thuộc mặt đứng nhà phố ............................... 32
Bảng 1.7 Hiện trạng IEQ trong nhà phố tại TP.HCM [13] ............................. 36
x
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn ánh sáng trong phòng (Nguồn: QCVN 12:2014/BXD) 55
Bảng 2.2 Các nguồn tác động trong dạng tác động ........................................ 77
Bảng 2.3 Tham số hóa đặc tính nổi trội các nguồn tác động .......................... 77
Bảng 2.4 Biểu diễn các dạng tác động thành hệ thống tham số tác động
(HTTSTĐ) ....................................................................................................... 77
Bảng 2.5 Các thành phần nổi trội trong từng dạng kiến trúc .......................... 78
Bảng 2.6 Các các tham số đặc trưng của thành phần kiến trúc ...................... 78
Bảng 2.7 Hệ thống tham số nội tại (HTTSNT) ứng với từng dạng ................ 78
Bảng 2.8 Biểu diễn hệ thống tham số của kiến trúc ứng với .......................... 79
Bảng 2.9 Đặc điểm chung của 8 thành phần mặt đứng nhà phố ..................... 79
Bảng 3.1 Bốn kiểu sắp xếp các lớp MĐ .......................................................... 95
Bảng 3.2 Mười hai trường hợp cấu trúc dựa trên tổ hợp các thành phần MĐĐL
......................................................................................................................... 95
Bảng 3.3 Hệ thống các tham số cho cấu trúc MĐĐL nhà phố ....................... 99
Bảng 3.4 Đề xuất mức độ đáp ứng tiêu chí về tính thích ứng ...................... 112
Bảng 3.5 Tổng hợp các giá trị thích hợp cho HTTS của 12 biến thể ........... 115
Bảng 3.6 Bảng tổng hợp các giải pháp cấu trúc MĐĐL nhà phố thích ứng . 120
xi
GIẢI THÍCH CÁC THUẬT NGỮ LIÊN QUAN
Tham số kiến trúc là các cơ sở dữ liệu về công trình kiến trúc.
Tham số khí hậu là các cơ sở dữ liệu về khí hậu.
Thử sai là việc thử hàng loạt các giá trị, các phương án khác nhau để tìm kết
quả đúng, phù hợp.
Độ rỗng mặt tường là tỉ lệ giữa diện tích lỗ cửa và tổng diện tích tường.
Độ lớn MĐĐL là khoảng cách từ lớp MĐ bên trong đến lớp MĐ bên ngoài
Cao độ chuẩn mặt tiền là vị trí cao nhất của mặt tiền được nêu rõ trong Quy
định số 135/2007/QĐ-UBND về kiến trúc nhà liên kế trong khu đô thị hiện hữu trên
địa bàn TP.HCM
Ranh lộ giới là 1 thuật ngữ chuyên ngành được các cơ quan quản lý nhà nước
sử dụng nhằm để chỉ ra ranh giới quy hoạch mở đường, mở hẻm hoặc là xây dựng.
Trong đô thị thì lộ giới chính là phần đất được sử dụng dành riêng cho các công trình
kỹ thuật hạ tầng, đường giao thông hoặc không gian công cộng
Khoảng lưu không là khoảng không gian trên phần đất lưu không. Đất lưu
không hay hành lang an toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính
từ lề đường ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ (Luật giao thông
đường bộ 2008).
Khoảng đệm là vùng không gian sát với tường mặt đứng, được giới hạn bởi
một số thành phần cấu trúc. Khoảng đệm có thể nằm bên trong hoặc bên ngoài ranh
lộ giới.
Hệ vỏ kép (double skin façade -DSF)
Trong “The Source book” của Viện nghiên cứu công trình Bỉ (BBRI), (2002),
“Một lớp vỏ chủ động là lớp vỏ bao che một hoặc nhiều tầng gồm nhiều lớp kính.
Những lớp kính này có thể bịt kín không khí hoặc không. Trong một số loại vỏ, lượng
không khí bão hòa giữa các lớp được lưu thông tự nhiên hoặc cơ học. Cách lưu thông
không khí có thể khác nhau tùy thời điểm. Các thiết bị và hệ thống kết hợp với phương
pháp chủ động hoặc bị động để nâng cao điều kiện vi khí hậu. Phần lớn thời gian các
hệ thống được quản lý bán tự động thông qua các hệ thống điều khiển”.
xii
Từ “tham số”, tiếng Anh là “parametric”, được cấu thành bởi “para” và
“metric” có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp. Đây là một đại lượng với tập hợp các giá trị
xác định diễn tả một tính chất của sự vật hiện tượng hay một hệ thống… Một tham
số là đại lượng hoặc loại dữ liệu nào đó giúp xác định hoặc phân loại một hệ thống
cụ thể (có thể là một sự kiện, dự án, đối tượng, tình hình, vv…). Một tham số của hệ
thống phải là một phần tử, yếu tố có ích hoặc quan trọng khi xác định hệ thống. Tham
số có ý nghĩa cụ thể trong các lĩnh vực khác nhau bao gồm: toán học, giải pháp tính
toán, lập trình máy tính, kỹ thuật, thống kê, logic và ngôn ngữ học… Trong kĩ
thuật (đặc biệt trong thu thập dữ liệu) “tham số” có thể dùng để chỉ một loại dữ liệu
được đo riêng lẻ. Ví dụ máy thu thập dữ liệu (flight data recorder) của một chuyến
bay có thể thu thập 88 loại dữ liệu khác nhau, mỗi loại được gọi là “tham số”. Một
trường hợp khác, nếu coi đường tròn trong hệ trục (x,y) đi qua gốc tọa độ O là một
hệ thống xác định bởi 2 đại lượng là bán kính r và hệ số góc θ. Khi đó, với bán kính
r là hằng số và góc θ là tham số thay đổi thì tạo nên 1 họ các đường tròn có chung
bán kính và tâm chạy trên đường tròn quanh gốc O. Nếu góc θ là hằng số và r là tham
số thì khi r thay đổi thì cũng dẫn đến vị trí tâm đường tròn cũng thay đổi nhưng tạo
nên 1 họ các đường tròn khác có tâm cùng nằm trên đường thẳng.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phong trào bảo vệ môi trường ra đời từ những năm đầu thập niên 70 của thế kỷ
20 cùng với sự xuất hiện của khái niệm “phát triển bền vững”. Năm 1987, trong báo
cáo “Tương lai chung của chúng ta” của Hội đồng Thế giới về Môi trường và Phát
triển (WCED) của Liên hợp quốc, “phát triển bền vững” được định nghĩa “là sự phát
triển đáp ứng được những yêu cầu của hiện tại, nhưng không gây trở ngại cho việc
đáp ứng nhu cầu của các thế hệ mai sau” [1].
“Phát triển bền vững” là nhu cầu cấp bách và xu thế tất yếu trong tiến trình phát
triển của xã hội loài người. Vì vậy, các quốc gia trên thế giới đã đồng thuận xây dựng
thành Chương trình nghị sự cho từng thời kỳ phát triển của lịch sử [1]. Ngành kiến
trúc cũng không thể nằm ngoài xu thế tất yếu này và “phát triển kiến trúc bền vững”
ra đời, đóng góp vào sự phát triển bền vững của quốc gia và của toàn cầu, nhằm bảo
tồn được hệ sinh thái, bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên [22].
Thiết kế kiến trúc phù hợp với khí hậu địa phương, giảm thiểu các tác động xấu
và phát huy tác dụng tốt của môi trường xung quanh là một phần tạo nên nền tảng
trong “phát triển kiến trúc bền vững”. Trong đó, công tác quy hoạch luôn phải được
quan tâm đầu tiên từ việc đánh giá các hướng tác động của môi trường, các đặc trưng
khí hậu, địa hình cũng như hình thái của đô thị... Sau đó, từng tiểu khu được xem xét
đến, ví dụ như lựa chọn các giải pháp thiết kế cho một tổ hợp nhà, tuyến phố ... Cuối
cùng là việc lựa chọn vị trí, hướng, kiểu dáng công trình riêng lẻ... cho phù hợp. Đối
với các công trình ít tầng và liền kề trên những tuyến phố cũ hay các khu phố mới ở
TP.HCM, mặt đứng đóng vai trò quan trọng. Đây chính là thành phần kiến trúc ngăn
cách giữa bên trong và bên ngoài công trình, góp phần to lớn trong việc tạo điều kiện
tiện nghi nên phải được nghiên cứu có hệ thống. Mặt đứng đa lớp (MĐĐL) là thuật
ngữ thể hiện cấu tạo nhiều lớp, tầng bậc của phần vỏ bao che trên mặt đứng công
trình trong đô thị.
2
Nhằm đánh giá trước mức độ hoàn thiện của kiến trúc người ta xem xét đến tính
hiệu quả của giải pháp kiến trúc đó như hiệu quả về mặt năng lượng, hiệu quả về mặt
tiện nghi, hiệu quả về mặt kinh tế, hiệu quả về kết cấu chịu lực, hiệu quả thẩm mỹ...
Ở nửa sau thế kỉ 20, lý thuyết về “Thiết kế kiến trúc dựa trên hiệu quả” (performance-
based building design) đã được hình thành và ứng dụng vào thực tế. Gibson (Ủy ban
kiến trúc và xây dựng quốc tế CIB 1982) đã đưa ra quan điểm cơ bản cho lý thuyết
này như sau: “Đầu tiên và quan trọng nhất là tư duy và làm việc phải hướng đến kết
quả chứ không phải là chọn phương tiện... công trình được xây dựng với mục đích và
kết quả gì chứ không phải là xây dựng như thế nào...”. Đầu thiên niên kỉ thứ 3, tiến
trình “Thiết kế dựa trên Hiệu quả” đã được đẩy nhanh hơn nhờ sự phát triển mạnh
mẽ của công nghệ thông tin, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học máy tính cùng với các
công cụ hỗ trợ thiết kế (CAD), các phương tiện phần mềm mô phỏng trên máy tính,
các phương pháp kỹ thuật v.v...
Để đảm bảo tính hiệu quả, thiết kế kiến trúc ứng dụng phương pháp tham số
(PPTS) làm một trong những giải pháp nổi trội. Trong đó, kiến trúc được biểu diễn
dưới dạng là tập hợp các tham số đầu vào. Khi cho giá trị các tham số thay đổi thì kết
quả đầu ra cũng thay đổi, so sánh các kết quả với nhau thì có thể xác định được kết
quả tối ưu ứng với giá trị cụ thể của các tham số đó. Thiết kế kiến trúc theo PPTS
giúp chúng ta đánh giá trước mức độ hiệu quả của các phương án kiến trúc gần giống
nhau. Từ đó, có cơ sở để đưa ra quyết định phương án phù hợp nhất.
Thiết kế kiến trúc theo PPTS còn khá mới mẻ tại Việt Nam. Một số KTS đã tìm
tòi và nghiên cứu sử dụng phương pháp này nhưng chỉ dừng lại trong việc tạo hình
và số lượng các công trình chưa nhiều. Riêng về đánh giá hiệu quả vi khí hậu của mặt
đứng (MĐ) nhà phố thì phương pháp này hầu như chưa được tập trung nghiên cứu và
ứng dụng có hệ thống. Khi đó, để cho các giải pháp thiết kế mặt đứng nhà phố đạt
hiệu quả cao trong việc giảm thiểu tác động xấu của môi trường thì cần sử dụng
phương pháp mang tính định lượng là thiết kế theo PPTS.
Chính vì vậy, thiết lập “CẤU TRÚC MẶT ĐỨNG ĐA LỚP NHÀ PHỐ THÍCH
ỨNG VỚI ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ỨNG DỤNG
PHƯƠNG PHÁP THAM SỐ” là cần thiết, qua đó đưa ra hướng điều chỉnh, cải tạo
3
hoặc xây mới nhà phố trên các tuyến phố TMDV, phù hợp với khí hậu TP.HCM
(trong bối cảnh cụ thể).
2. Mục đích nghiên cứu
Thiết lập mặt đứng nhà phố thích ứng với điều kiện khí hậu TP.HCM nhằm
giải quyết mối quan hệ giữa kiến trúc với khí hậu.
Để đạt được mục đích nêu trên, những nhiệm vụ cụ thể được đưa ra là:
- Cấu trúc hoá mặt đứng và tổ hợp thành các trường hợp cấu trúc → tham số
hóa cấu trúc mặt đứng (xây dựng HTTS cho cấu trúc) → xây dựng mô hình tham số
hóa, các biến thể và các giá trị khảo sát của tham số (Xây dựng dữ liệu đầu vào cho
PPTS)
- Mô phỏng trên máy tính theo các giá trị khảo sát của tham số
- Đề xuất phương pháp tính mức độ thích ứng với điều kiện khí hậu theo dữ
liệu mô phỏng đầu ra → tìm giá trị thích hợp cho HTTS của cấu trúc theo phương
pháp tính (Xử lý dữ liệu đầu ra của PPTS)
- Chi tiết hóa giải pháp kiến trúc cho các loại mặt đứng nhà phố khác nhau.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là kiến trúc mặt đứng nhà phố có chức năng
ở kết hợp với TMDV
4. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
Giới hạn thời gian: áp dụng đến năm 2040 theo chiến lược và tầm nhìn phát
triển TP.HCM.
Giới hạn về khu vực nghiên cứu: nghiên cứu nhà phố trên các tuyến phố
TMDV tại khu trung tâm cũ TP.HCM. Những nhà phố được lựa chọn khảo sát là
những nhà phố có mặt đứng mang những đặc điểm chung trên toàn tuyến và chịu tác
động nhiều bởi nắng hướng Tây, bởi đây là hướng bất lợi nhất.
Phạm vi nghiên cứu:
- Coi giá trị các tham số khí hậu là cố định, còn giá trị các tham số kiến trúc
được thay đổi để tìm kết quả mong muốn.
- Tập hợp các thành phần trên mặt đứng nhà phố TMDV.
- Lựa chọn nghiên cứu về tiện nghi nhiệt và ánh sáng.
4
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp điều tra khảo sát: Sử dụng mẫu phiếu điều tra hiện trạng kiến
trúc mặt đứng để thu thập thông tin, đặc điểm và mối liên hệ giữa các thành phần của
đối tượng nghiên cứu qua đó rút ra cấu trúc chung.
Phương pháp phân tích, tổng hợp: sưu tầm, tìm hiểu, nghiên cứu các tài liệu
trong nước và quốc tế có liên quan đến đề tài. Sau đó phân tích và xử lý tài liệu nhằm
tạo những cơ sở nghiên cứu cho đề tài.
Phương pháp mô phỏng và thực nghiệm khoa học:. Sử dụng các công cụ, các
máy chuyên dụng để đo đạc, xử lý và tổng hợp các số liệu thực tế. Dùng các phần
mềm có độ tin cậy để mô phỏng trên máy tính
Phương pháp xin ý kiến chuyên gia: tổ chức các buổi chuyên đề về các vấn đề
liên quan đến đề tài. Đồng thời tổ chức các hội thảo nhỏ xin ý kiến chuyên gia.
Phương pháp tham số: thử các giá trị khác nhau của các tham số kiến trúc để
tìm giá trị thích hợp dưới sự trợ giúp của phần mềm máy tính.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Tạo điều kiện thuận lợi cho KTS thiết kế kiến trúc ứng dụng PPTS qua việc
cấu trúc hóa mặt đứng nhà phố sau đó tham số hóa cấu trúc này.
- Giúp cho các KTS đơn giản hóa việc lựa chọn giải pháp & nâng cao hiệu quả
thiết kế kiến trúc nhà phố nói chung và nhà phố tại TP.HCM nói riêng thông qua hệ
thống các biến thể phù hợp.
- Bổ sung vào nội dung nghiên cứu kiến trúc, vào chương trình khung đào tạo
KTS cũng như bổ sung vào cơ sở dữ liệu cho hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn và sổ
tay thiết kế, góp phần nâng cao năng lực trong công tác quản lý nhà nước.
7. Những đóng góp mới của luận án
- Đề xuất quan điểm, nguyên tắc và hệ thống tiêu chí về xây dựng mặt đứng
nhà phố thích ứng với điều kiện khí hậu TP.HCM ứng dụng PPTS
- Định lượng được mặt đứng nhà phố thông qua cấu trúc hóa mặt đứng nhà
phố (chia mặt đứng thành các lớp với các thành phần và mối quan hệ), tham số hóa
cấu trúc (biểu diễn cấu trúc MĐĐL nhà phố thành hệ thống tham số), mô hình tham
số hóa cấu trúc và các biến thể.
5
- Đề xuất hướng tiếp cận mới cho KTS trong việc thiết kế định lượng, đặc biệt
là ứng dụng PPTS vào thiết kế kiến trúc nói chung và nhà phố nói riêng.
- Đóng góp vào hệ thống lý luận về kiến trúc hiệu quả qua đề xuất phương
pháp tính mức độ thích ứng của cấu trúc.
8. Cấu trúc luận án
Luận án bao gồm 3 phần chính: phần mở đầu, phần nội dung có 3 chương và
phần kết luận. Trong đó, chương 1 (36 trang) là tổng quan về đề tài nghiên cứu,
chương 2 (45 trang) là cơ sở khoa học và chương 3 (47 trang) là kết quả nghiên cứu.
SƠ ĐỒ CẤU TRÚC LUẬN ÁN
6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ MẶT ĐỨNG NHÀ PHỐ THÍCH ỨNG VỚI
ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU
1.1 Các định nghĩa và khái niệm
Theo định nghĩa của The Pew Research Center on Global Climate Change (Tổ
chức nghiên cứu về biến đổi khí hậu toàn cầu), vỏ bao che tòa nhà là giao diện giữa
không gian bên trong (KGBT) của tòa nhà và môi trường bên ngoài, bao gồm các bức
tường, mái nhà, và nền móng – có chức năng như một rào cản nhiệt, đóng vai trò
quan trọng trong việc xác định lượng năng lượng cần thiết để duy trì môi trường thoải
mái trong nhà so với môi trường bên ngoài. Ngoài ra Cleveland, Cutler J. và
Christopher G. Morris (2009) cũng đưa ra một định nghĩa tương tự: “Vỏ bao che toà
nhà là bộ phận phân cách vật lý giữa môi trường bên trong và bên ngoài của tòa nhà.
Lớp vỏ bao che giúp duy trì môi trường vi khí hậu và cùng với các hệ thống điều hòa
cơ khí kiểm soát khí hậu bên trong công trình”.
Mở rộng định nghĩa về vỏ bao che ở trên, vỏ bao che đa lớp (VBCĐL) (hay
không gian vỏ bao che) là tập hợp các thành phần kiến trúc và các khoảng không gian
đệm ngăn cách không gian kiến trúc với không gian đô thị có ảnh hưởng đáng kể đến
tiện nghi vi khí hậu bên trong công trình. Các thành phần này gồm tường, vách, mái,
hệ chắn nắng, cây xanh, mặt đường, vỉa hè, khoảng đệm... liên kết với nhau tạo thành
các lớp vỏ ứng với vị trí khác nhau so với KGBT công trình.
Hình 1.1 Vỏ bao che đa lớp và yếu tố tác động
Các thành phần thuộc các lớp vỏ được chia thành 2 nhóm là thành phần theo
phương ngang, gọi tắt là thành phần ngang (TPN) và thành phần theo phương đứng,
7
gọi tắt là thành phần đứng (TPĐ). TPN hợp với mặt đất 1 góc nhỏ hơn 45 độ và TPĐ
hợp với mặt đất 1 góc lớn hơn 45 độ.
Dựa vào số lớp vỏ là số lần các tác động bên ngoài phải đi qua để vào đến
KGBT cũng như cách bố trí và số lượng các TPN và TPĐ, có thể chia VBCĐL kiến
trúc thành các dạng: dạng 0,5 lớp, 1 lớp, 1.5 lớp, 2 lớp, 2.5 lớp, 3 lớp… (Hình 1.1).
Theo Loonen (2013), vỏ bao che thích ứng với điều kiện khí hậu (Climate-
adaptive building shell – CABS) là vỏ bao che có khả năng ứng xử một cách bị động
hoặc biến đổi linh hoạt một cách chủ động ứng với sự thay đổi về môi trường khí hậu
nhằm đảm bảo tiện nghi bên trong. CABS được thiết kế tốt có hai chức năng chính:
góp phần tiết kiệm năng lượng để sưởi ấm, làm mát, thông gió và chiếu sáng và có
tác động tích cực đến chất lượng môi trường trong nhà.
Nhà phố TMDV được xem là loại nhà liên kế hay nhà lô phố tại các đô thị có
các tầng dưới để kinh doanh thương mại hoặc làm dịch vụ và các tầng trên để ở
(shophouse). Loại công trình này có mặt tiền hẹp nhưng có độ sâu về phía sau đáng
kể, 2 mặt bên và mặt phía sau hầu như liền sát với nhà bên cạnh dẫn đến các tác động
của tự nhiên chủ yếu lên mặt trước và phần mái của công trình. Trong luận án này,
nhà phố TMDV được gọi tắt là nhà phố.
Mặt đứng nhà phố là phần vỏ bao che theo phương đứng của nhà phố bao
gồm nhiều thành phần vật chất và các khoảng không gian đệm, đóng vai trò trung
gian ngăn cách giữa KGBT và không gian đường phố (Hình 1.2). Thông qua mặt
đứng, các tác động của môi trường tự nhiên được thay đổi đáng kể trước khi vào đến
KGBT nhà phố. Mặt đứng nhà phố thích ứng với điều kiện khí hậu là mặt đứng
được lựa chọn thiết kế và xây dựng nhằm hạn chế các tác động xấu và phát huy những
tác động tốt của điều kiện khí hậu địa phương nhằm đảm bảo tiện nghi bên trong.
Mặt đứng nhà phố bao gồm nhiều thành phần vật chất nhân tạo cấu thành. Các
thành phần này cần được phân tích về những đặc tính nổi trội và mối liên hệ giữa các
thành phần cũng cần được làm rõ. Dựa trên góc hợp với mặt đất, các thành phần được
chia thành các thành phần theo phương ngang (gọi tắt là thành phần ngang) và các
thành phần theo phương đứng (gọi tắt là thành phần đứng) (Hình 1.2)
8
GIỚI HẠN MẶT ĐỨNG NHÀ PHỐ
RANH LỘ GIỚI
TÁC ĐỘNG BÊN NGOÀI
KHOẢNG KG ĐỆM
THÀNH PHẦN NGANG
THÀNH PHẦN ĐỨNG
Hình 1.2 Mặt đứng nhà phố với các thành phần và các yếu tố tác động bên ngoài
Thành phần ngang (TPN) là các thành phần có bề mặt hợp với mặt đất 1 góc
nhỏ hơn 45 như lối đi bộ, sân trống, ban công, lô gia, sân thượng, phần mái tại cao
độ chuẩn mặt tiền, bồn hoa, thảm cỏ…
Thành phần đứng (TPĐ) là các thành phần có bề mặt hợp với mặt đất 1 góc
lớn hơn 45 như vòm lá cây xanh, tường ngoài, cửa sổ, cửa đi, cổng rào, bồn cây ban
công, hệ lam đứng, khung quảng cáo…
Thiết kế mặt đứng nhà phố chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố tự nhiên, yếu tố kinh
tế xã hội, yếu tố công nghệ, yếu tố quy hoạch. Trong đó, yếu tố tự nhiên bao gồm địa
hình, địa chất, thủy văn, thảm thực vật... và khí hậu. Yếu tố khí hậu bao gồm: nhiệt
độ, độ ẩm không khí, địa nhiệt, chế độ nắng, mưa, gió và các hiện tường thời tiết bất
thường [33]. Tùy thuộc vào nhu cầu tiện nghi bên trong nhà mà các yếu tố này được
khuếch đại hoặc giảm nhẹ khi tác động lên mặt đứng. Đây là bộ phận có ảnh hưởng
rất lớn đến cuộc sống bên trong nhà của con người và phụ thuộc rất nhiều vào các
điều kiện khí hậu. Trong đó, những yếu tố tích cực (ánh sáng, gió mát…) thì phải tận
dụng, còn những yếu tố bất lợi như nắng hướng Tây, gió Lào, bức xạ nhiệt cao, mưa…
thì phải giảm thiểu bằng các giải pháp thiết kế và các trang thiết bị công trình.
Các yếu tố xã hội bao gồm môi trường văn hóa, “sinh thái nhân văn”, văn hóa
vật thể và văn hóa phi vật thể… Các yếu tố này ảnh hưởng đến kiến trúc qua hình
thái, tính chất địa phương và đặc biệt là công dụng của mặt đứng công trình. Đối với
9
mặt đứng nhà phố, ảnh hưởng này rất rõ rệt lên sự bố trí các thành phần do quan điểm
khác nhau về thẩm mỹ, các kinh nghiệm dân gian liên quan đến phong thủy và tín
ngưỡng... Mỗi dân tộc đều có những thói quen riêng, truyền thống văn hóa riêng, định
cư ở những vùng địa lý khác nhau… cho nên hình thành nên những bài học, những
giải pháp thiết kế kiến trúc riêng tùy theo các đặc thù của dân tộc đó.
Hiện nay trong xu thế toàn cầu hóa, với sự phát triển mạnh mẽ của phong cách
quốc tế hóa trong kiến trúc, việc bảo tồn và phát huy những giá trị của kiến trúc truyền
thống được đặt ra vô cùng cấp thiết. Vì vậy, sáng tạo kiến trúc cần phải phát huy tối
đa những tinh hoa của kiến trúc truyền thống, bản sắc văn hóa kiến trúc, đồng thời
phải biết vận dụng các thành tựu khoa học tiên tiến, đưa hơi thở của thời đại vào các
tác phẩm kiến trúc để các công trình kiến trúc vừa mang tính hiện đại vừa mang đậm
những nét văn hóa của dân tộc. Các vấn đề về lứa tuổi, giới tính, về mức thu nhập xã
hội... cũng ảnh hưởng đến cách bố trí các thành phần trong mặt đứng nhà phố.
Yếu tố công nghệ thường được thể hiện ở 2 mặt là vật liệu và trang thiết bị
công trình. Công nghệ truyền thống thường sử dụng vật liệu như tường gạch chịu lực,
khung sàn bê tông cốt thép...Ngày nay, sự phát triển của công nghệ vật liệu cũng như
các hệ thống trang thiết bị tiên tiến như hệ thống mặt đứng thông minh, hệ thống các
cảm biến khí hậu tích hợp trong công trình... có ảnh hưởng to lớn đến các giải pháp
thiết kế kiến trúc trong đó có mặt đứng nhà phố. Trong quá khứ, hệ thống vách, cửa
sổ cách âm cách nhiệt có cấu tạo khá phức tạp và chưa tối ưu thì hiện nay công nghệ
đã giúp giải quyết vấn đề này khá triệt để. Mặc dù đều là các giải pháp thiết kế bị
động để TKNL sử dụng cho công trình nhưng các giải pháp với công nghệ tiên tiến
có hiệu quả hơn rất nhiều.
Ngày nay, do sức hút lớn của các thành phố lớn dẫn đến hiện tượng bùng nổ
dân số, nhu cầu phát triển tăng cao, quy hoạch thành phố cũng đã được điều chỉnh
mở rộng dẫn đến cấu trúc mặt đứng cũng cần có những thay đổi cho phù hợp.
Ngoài ra, bộ mặt đô thị nói chung và bộ mặt tuyến phố nói riêng chịu ảnh
hưởng bởi hình thức mặt đứng nhà phố. Thiết kế mặt đứng nhà phố cần được “tự do
trong khuôn khổ” nhằm bảo tính trật tự, quy củ, tạo ra nét đặc trưng của đô thị, thu
hút khách hàng và khách du lịch.
10
1.2 Thực tiễn mặt đứng nhà phố tại các nước có điều kiện tương đồng và tại Việt
Nam
1.2.1 Tại các nước có điều kiện tương đồng
Với đối tượng là mặt đứng nhà phố, một số đô thị ở một số nước cũng có liên
quan do cũng có các đặc điểm về tự nhiên xã hội tương đồng với Việt Nam và cũng
có thể loại công trình là nhà phố (shophouse). Thực tiễn cho thấy đối tượng này đâu
đó đã được nghiên cứu nhưng chưa có tính đồng bộ.
Thủ đô Bangkok, Thailand
Hình 1.3 Mặt đứng nhà phố tại các tuyến phố TMDV ở Bangkok
Từ 1 thị trấn nhỏ trong vương quốc Ayutthaya vào thế kỉ 15, Bangkok nhanh
chóng mở rộng nhờ thương mại và trở thành nơi tọa lạc của 2 thủ đô là Thonburi vào
năm 1768 và Rattanakosin năm 1782. Thành phố phát triển mạnh mẽ từ những năm
1960 đến 1980 và ngày nay đóng vai trò quan trọng hàng đầu về chính trị, kinh tế,
giáo dục và truyền thông của nước Thái Lan hiện đại. Sự phát triển nhanh chóng của
Bangkok trong quá trình phát triển và quy hoạch đô thị đã dẫn đến một cảnh quan đô
thị không đồng nhất và các hệ thống cơ sở hạ tầng không đầy đủ.
11
Ở Bangkok, có rất nhiều các tòa nhà cao tầng được nhìn thấy từ trên cao; tuy
nhiên ở cấp độ đường phố, phần lớn các công trình được nhìn thấy là các tòa nhà từ
3-5 tầng (nhà phố) được xây dựng dọc theo các con đường với các hình thức mặt
đứng khác nhau.
Do ít bị kiểm soát chặt chẽ bởi quy hoạch, các căn nhà phố đã được lan rộng
khắp thành phố và có thể dễ dàng tiếp cận. Ngoài ra, một trong những lý do chính
khiến nhà phố trở nên phổ biến vì khả năng thay đổi để phù hợp với chức năng sử
dụng. Nhà phố đã được phát triển để phục vụ chức năng của cả cư trú và thương mại.
Các tầng thấp thường được sử dụng hoặc cho thuê để làm văn phòng, cửa hàng tạp
hóa nhỏ, phòng khám y tế, kinh doanh công nghiệp nhỏ, quán cà phê … các tầng trên
thường được sử dụng để làm nơi cư trú hoặc các mục đích khác. Có thể thấy, chủ
nhân các căn nhà phố có thể điều chỉnh hoặc thay đổi các không gian nội thất theo ý
muốn. Tuy nhiên, đa phần chú trọng đến yếu tố kinh tế nhằm mục đích mang lại nhiều
lợi nhuận hơn là đảm bảo chất lượng sống bên trong đặc biệt là thiếu ánh sáng tự
nhiên và thông gió.
Mặt đứng nhà phố tại Bangkok có đặc điểm tôn trọng tối đa phần vỉa hè cho
người đi bộ. Phần công trình trên tầng 2 nhô ra rất xa từ 2-3m so với tầng trệt đảm
bảo che nắng và che mưa cho du khách đi bộ bên dưới (Hình 1.3). Ngoài ra giải pháp
này cũng làm giảm BXMT truyền vào không gian kinh doanh bên dưới tầng trệt. Với
những khu vực chịu nhiều tác động bởi nắng hướng Tây mà lượng du khách quá đông,
người dân tận dụng một phần lòng đường để làm lối cho người đi bộ hoặc thậm chí
buôn bán bằng việc bố trí thêm các tấm dù, bạt …
Thị trấn Pak chong, Nakhon Ratchasima, Thailand
Pak Chong là huyện lớn nhất của tỉnh Nakhon Ratchasima. Huyện này là cửa
ngõ về phía đông bắc (Isan) của Thái Lan từ khu vực miền trung, có đường chính đi
qua khu vực dãy núi Sankamphaeng nằm ở phần phía Nam của huyện. Phía Nam của
huyện thuộc một phần của công viên quốc gia Khao Yai – công viên đầu tiên và lớn
nhất Thái Lan. Trong công viên là thượng nguồn của sông Takhong, một nhánh của
sông Mun. Takhong là nguồn nước chính của thành phố Nakhon Ratchasima. Khí
12
hậu tại đây mang đặc trung của khí hậu nhiệt đới, nắng nhiều, mưa nhiều, độ ẩm
tương đối cao.
Các nhà phố ở đây đa phần được xây dựng cách đây khoảng vài chục năm và có mặt
đứng ít linh hoạt, thiếu thành phần cây xanh và hệ lam che. Người dân sử dụng các
giải pháp tự phát như thêm rèm, bạt, phông để chắn nắng hướng Tây (Hình 1.4).
Hình 1.4 Mặt đứng nhà phố tại thị trấn Pak Chong
Thủ đô Kuala Lumpur, Malaysia
Kiến trúc Kuala Lumpur là sự pha trộn giữa ảnh hưởng từ kiến trúc thuộc địa
cũ, truyền thống châu Á, cảm hứng Hồi giáo Mã Lai, hiện đại, và hậu hiện đại. Kuala
Lumpur là một thành phố tương đối trẻ so với các thủ đô Đông Nam Á khác, hầu hết
các tòa nhà thuộc địa tại thành phố được xây dựng vào cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ
20. Các tòa nhà này mang phong cách hay kiến trúc Moor (Mughal), Tudo, Tân Goth
13
hay Hy Lạp-Tây Ban Nha. Hầu hết kiểu dáng được chỉnh sửa để có thể sử dụng tài
nguyên địa phương và thích nghi với khí hậu địa phương vốn quanh năm nóng ẩm.
Hình 1.5 Mặt đứng nhà phố tại Kuala Lumpur
Trước Chiến tranh thế giới thứ hai, có nhiều nhà phố thương mại (Shophouse)
được xây dựng. Các công trình này thường có hai tầng với tầng trệt dùng làm nơi mua
bán và tầng trên dùng làm nơi ở, được xây dựng quanh trung tâm thành phố cũ và lấy
cảm hứng từ truyền thống kiến trúc của người Hoa Eo biển và người châu Âu. Trải
qua thời gian, một số những nhà phố thương mại phải nhường chỗ cho sự phát triển
các tòa nhà mới song nhiều nhà vẫn tồn tại cho đến ngày nay tại xung quanh các khu
vực Medan Pasar, phố Trung Hoa, Jalan Tuanku Abdul Rahman, Jalan Doraisamy,
Bukit Bintang và Tengkat Tong Shin. (Nguồn: Gurstien, 1985, Malaysia Architecture
Heritage Survey)
Thông thường, một sân mở được thiết kế ở giữa điếm ốc để cung cấp ánh sáng
tự nhiên và thông gió cho toàn bộ cấu trúc. Phía trước các cửa hàng đều được yêu cầu
có một lối đi có mái che rộng khoảng 1.5-2m (gọi là kaki lima bằng tiếng Malaysia)
dọc theo mặt tiền đường phố, nhằm che nắng cho người đi bộ trong mùa hè, giữ cho
14
khô trong mùa mưa và nơi trú ẩn từ giao thông xe cộ. Ý tưởng nổi bật này có từ năm
1573, khi Phillip II của Tây Ban Nha đưa ra nghị định tương tự cho các công trình
xây dựng ở Nam Trung Quốc, và cũng có thể được thấy trong các tòa nhà lịch sử
Manila và Singapore (Hình 1.5).
Georgetown, Penang, Malaysia
Thành phố nằm trên hòn đảo nhỏ ngoài khơi Bán đảo Mã Lai, nơi sinh sống
của các dân tộc Hoa (chủ yếu là người Hokkien và những người Hoa Nam khác). Sau
khi độc lập, thành phố trở thành một phần của Malaysia.
Hình 1.6 Mặt đứng nhà phố tại Georgetown (Nguồn: http://www.minorsights.com/)
So với đa số các thành phố ở châu Á mang nét hiện đại đặc trưng của giai đoạn
cuối thế kỉ 20 đầu thế kỉ 21 (những tòa nhà chọc trời bằng kính và thép), Georgetown
mang nét của một thị trấn cũ, cảnh quan được bảo tồn hài hòa với những ngôi nhà
khiêm tốn và một vài công trình liên quan đến giai đoạn thuộc địa. Loại hình kiến
15
trúc tiêu biểu nhất cho Georgetown là nhà phố mang nét đặc trưng của người Hoa ở
khu vực trung tâm cũ, được dùng làm cửa hàng và nơi cư trú. Khu phố cổ đã được
UNESCO xếp hạng hiện nay thu hút rất nhiều du khách và hầu hết họ đến vì bãi biển
đẹp và đồ ăn ngon.
Mặt đứng ở tầng trệt các căn nhà phố được bố trí lùi vào một khoảng chừng
1,5 mét (5 foot) và kết nối với với các căn nhà khác để làm lối đi bộ tránh mưa nắng.
Các ngôi nhà này được trang trí tương đối bắt mắt và tương đồng về tổng thể hình
khối (Hình 1.6). Đây đều là những ngôi nhà có quy mô khiêm tốn, nhưng đa số rất
phong phú và đa dạng về trang trí chi tiết, lấy cảm hứng từ cả phương Tây (mái vòm
thời Phục hưng, cột Corinthian, rèm Venice) và từ phương Đông (cửa sổ hình cánh
bướm, gương phong thủy, gạch lát nhiều màu sắc).
Về nhiều mặt, Georgetown mang đặc trưng của người Hoa còn hơn cả một số
nơi tại Trung Quốc do có sự thay đổi nhiều về văn hóa trong vòng 60 năm ở đại lục.
Colombo, Sri Lankan
Nhà phố ở Sri Lankan là một hiện tượng kiến trúc, đóng góp vào quá trình
phát triển của kiến trúc nhiệt đới. Hầu hết các các nhà phố ở Ambalangoda và miền
Nam bị phá hủy do quá trình mở rộng đường phố. Ngày nay, do giá đất ngày càng
tăng, người dân tin rằng sở hữu một căn nhà ở truyền thống là một biểu tượng của
nghèo đói, họ chuộng các công trình hiện đại bằng bê tông và kính [68]. Điều này
dẫn đến các nhà phố truyền thống có nguy cơ biến mất gây ra các hệ lụy không tốt.
Do đó việc bảo tồn các nhà phố truyền thống là quan trọng.
Có một số yếu tố nhất định trong mặt đứng nhà phố có nguồn gốc từ thời kỳ
thuộc địa ảnh hưởng đến kiến trúc hiện đại Sri Lankan. “Ban công và mái nhà nhô ra
được chống đỡ bằng các cột gỗ chạm khắc tinh xảo và ban công được bao bọc bởi
những tấm chắn bằng gỗ tốt hoặc giàn ”(Robson, 2016), chi tiết này là đặc trưng của
một cửa hàng tại vùng thuộc địa với những cột gỗ được người Hà Lan đưa vào sử
dụng theo kiểu cổ điển phương Tây như thức cột Tuscan (Lewcock, Sansoni,
Sennanayake, 1998). Bên cạnh đó, sự xuất hiện các loại cửa chớp, cửa có mái che,
các không gian trong phòng được đóng trần ở khắp mọi nơi đã thay thế những mái
nhà mở trong nội thất, cầu thang trung tâm bằng gỗ đánh bóng thể hiện sự khéo léo
16
của những người thợ địa phương cho thấy sự phát triển của nhà phố trong thời thuộc
địa Anh. Một chi tiết khác có thể được quan sát thấy trên mặt đứng những ngôi nhà
trên đường từ Colombo đến Galle là phần mái nhà thường vươn xuống thấp đến gần
hiên để chặn bức xạ mặt trời và mưa (Lewcock, Sansoni, Sennanayake, 1998). Ngoài
ra một số bức tường được đục các lỗ rỗng cho phép không khí và gió xuyên qua, đồng
thời giảm độ chói của mặt trời. Những các đặc điểm kiến trúc này chứng minh rằng
những căn nhà phố đã được xây dựng với mối quan tâm cao nhất về việc chống chọi
với khí hậu nhiệt đới ở Sri Lankan (Hình 1.7).
Hình 1.7 Mặt đứng nhà phố tại Colombo, Sri Lankan (Nguồn: http://www.123RF.com/)
1.2.2 Tại Việt Nam
Khu phố cũ Hà Nội
Trên đường phố Hà Nội có rất nhiều nhà phố với các kiểu cũ và mới đan xen.
Mảnh ghép đầu tiên tạo nên bức tranh muôn hình vạn trạng ấy là những ngôi nhà
mang dấu ấn của kiến trúc Pháp (Hình 1.8). Phát triển song song với quá trình khai
17
thác thuộc địa, đến nay, những ngôi nhà này nằm rải rác trên nhiều con phố, nhưng
tập trung nhiều nhất ở các tuyến phố cũ.
Mặt đứng các ngôi nhà này thường được thiết kế đồng bộ với màu sắc, vật liệu
và các chi tiết trang trí thống nhất.
Hình 1.8 Mặt đứng nhà phố kiến trúc Pháp tại phố cổ Hà Nội
Ngoài ra, các ngôi nhà cổ (Hình 1.9) trên những con phố này là những kiến
trúc đặc trưng và có giá trị di sản. có kiến trúc nhà ba gian được bố trí thành nhiều
lớp cách nhau bằng một sân nhỏ phát triển chủ yếu theo nhu cầu cụ thể cuộc sống
một gia đình có người vợ là tiểu thương hay người chồng là thợ thủ công. Những ngôi
nhà cổ được lợp hai lớp ngói không liền mái, ở giữa là những bức tường xây gạch
giật cấp, ngăn cách với những ngôi nhà bên cạnh. Đặc biệt, vật liệu trát tường không
phải vôi vữa mà là vôi trộn với cát và mật mía, mỗi lớp cao hai tầng, mái dốc lợp ngói
vảy rồng. Dầm, dui, mè… làm bằng gỗ lim, dổi, vàng tâm với những tấm ván dài.
18
Hình dáng đặc trưng của nhà Hà Nội ở các phố cũ là hình ống. Những căn nhà
Hà Nội xưa có mặt tiền khoảng 3 - 5 m, sâu chừng chục mét, chia làm hai dãy, chiều
cao thường là tầng rưỡi hoặc đôi khi hai tầng, quay ra mặt phố. Cá biệt cũng có những
ngôi nhà cổ như số 47 Hàng Bạc, mặt tiền tới 7 m, chiều dài chia ba lớp nối nhau.
Người Hà Nội đã bố cục khéo léo hệ thống các phòng, gác lửng, sân trong đáp ứng
nhu cầu đa dạng của cuộc sống. Nhờ thế mà tuy không lớn nhưng mỗi ngôi nhà cổ
Hà Nội vẫn có diện tích dành làm nơi bán hàng, làm hàng, nơi thờ cúng, tiếp khách,
nơi ngủ, hóng mát… Không gian ngôi nhà ống là một không gian kiến trúc gần như
thống nhất do đó, dù chật hẹp mà không khí vẫn lưu thông, ngôi nhà vẫn có nơi để
“thở”. Kiểu kiến trúc đó nhằm đảm bảo thông gió và lấy sáng cho không gian sống
của các căn nhà.
Hình 1.9 Mặt đứng nhà phố cổ tại phố cổ Hà Nội
Theo GS.TS.KTS. Phạm Đình Việt nhận định trên Tạp chí kiến trúc số 8 năm
2006, người Kinh chỉ quen với việc làm nhà theo chiều ngang nhà chữ nhất nên khi
chuyển sang làm nhà theo chiều dọc họ lấy ngay hệ khung nhà nông thôn truyền thống
với một gian thường từ 2,1m đến 2,5m xếp dọc và để ở giữa một khoảng sân hở sau
19
này gọi là giếng trời. Điều này có thể nhận biết được qua các ngôi nhà số 42 phố
Hàng Cân, 12 Hàng Buồm, 87 Mã Mây... Sau này do lâu ngày các cột gỗ bị hỏng,
người dân thay bằng hệ tường chịu lực nhưng vẫn giữ hệ mái truyền thống.
Các ngôi nhà ống cũng được thay đổi theo quá trình tiến bộ của xã hội, của kỹ
thuật và vật liệu xây dựng. Sau loạt nhà có cột gỗ đến loại nhà không có cột, các dầm
gỗ được gối lên hai tường dọc, sàn và mái vẫn bằng gỗ lợp ngói, tiếp đến thời kỳ có
các dầm thép được dùng làm kết cấu sàn kết hợp với vòm cuốn bằng gạch, tiếp đến
thời kỳ có bê tông loại nhà tường dọc chịu lực sàn và mái bằng bê tông cốt thép xuất
hiện và đến nay loại nhà khung bê tông cốt thép được dùng phổ biến. Mặt đứng của
nhà cũng biến đổi theo từng các giai đoạn này. Đầu tiên, người dân chưa có kinh
nghiệm xử lý mặt nhà với cái đầu hồi nên họ xử lý rất đơn giản, tầng một là cửa gỗ
lùa để tiện cho việc mở cửa hàng, tầng hai có một hoặc hai cửa sổ nhỏ. Sau này ảnh
hưởng của người phương Tây bắt đầu có ban công và các hoạ tiết trang trí...
Khoảng thời gian đầu của thế kỷ XIX xuất hiện một số nhà kinh doanh bất
động sản, họ bỏ tiền mua đất làm một loạt nhà giống nhau với chiều rộng từ 3,2m tới
4,5m, có chiều sâu từ 15m tới 25m, với khu vệ sinh và bếp nằm ở phía sau. Loại nhà
này có thể bán cho những ai cần, đồng thời cũng có thể cho nhiều gia đình thuê. Một
số gia đình có tiền mua đất làm nhà theo phong cách của châu Âu nhưng vẫn giữ cách
bố cục theo dạng hình ống có các lớp sân trong, tuy nhiên loại nhà này có chiều rộng
từ 4m đến 6m.
Khu phố mở rộng Hà Nội
Nhằm cải tạo diện mạo đô thị bằng việc áp dụng một chuẩn chung đối với mặt
đứng nói chung hay bảng quảng cáo tại nhà phố TMDV nói riêng, trong năm 2016,
Hà Nội có áp dụng thử nghiệm bảng quảng cáo kiểu mẫu tại tuyến phố Lê Trọng Tấn,
Q. Thanh Xuân (Hình 1.10). Hệ thống này được lắp đặt được thiết kế đồng bộ: chiều
cao bảng là 1,1m; chiều rộng tối đa bằng chiều rộng công trình; vị trí mép dưới bảng
hiệu là 3,0-3,2m. Màu sắc được thiết kế 2 gam màu cơ bản là nền xanh hoặc đỏ và
chữ màu trắng. Việc quy định về màu sắc, kích thước, kiểu dáng, cách lắp đặt đã giúp
tuyến phố có một vẻ ngoài đồng bộ, đều đặn…
20
Hình 1.10 Mặt đứng nhà phố tại tuyến phố Lê Trọng Tấn - Hà Nội (Nguồn: V.V.Tuân – báo Tuổi trẻ, 14/05/2016)
Tuy nhiên, điều này hạn chế sự đa dạng, sáng tạo do việc áp dụng các quy
định một cách cứng nhắc, gây khó khăn cho các cửa hàng trong việc thể hiện dấu ấn
cá nhân, đặc trưng màu sắc thương hiệu cũng như khiến khách hàng gặp nhiều rắc rối
trong quá trình tìm kiếm do các bảng hiệu giống hệt nhau. Mặt khác, các bảng quảng
cáo này chỉ mang chức năng đơn thuần là quảng cáo, chưa thực sự có ích cho việc
cải thiện vi khí hậu bên trong nhà.
Khu phố mới Phú Mỹ Hưng
Hình 1.11 Mặt đứng nhà phố tại khu đô thị Phú Mỹ Hưng
21
Là một khu đô thị thuộc quận 7, toạ lạc ở phía Nam TP.HCM. Đây là nơi tập
trung sinh sống của những người có thu nhập cao, do Công ty TNHH Phát triển Phú
Mỹ Hưng quản lý. Dự định của các nhà đầu tư nước ngoài là biến khu đầm lầy thành
một khu đô thị đa chức năng kiểu mẫu, là một trung tâm tài chính, thương mại, dịch
vụ, công nghiệp, khoa học, văn hóa, giáo dục, cư trú, giải trí... tạo động lực cho sự
phát triển phía Nam và Đông Nam thành phố. Khác với quận 1 là trung tâm gắn liền
với lịch sử, khu đô thị Phú Mỹ Hưng được xây dựng gắn liền với khái niệm hiện đại.
Các công trình nhà ở tại Phú Mỹ Hưng đa phần là dạng biệt thự và chung cư
cao cấp, chỉ có 1 số ít tuyến đường có dạng nhà phố, nhà liên kế TMDV. Tuy nhiên
qua khảo sát, các nhà phố tại đây có điều kiện vi khí hậu trong nhà tốt hơn nhiều so
với các khu vực khác. Điều này chứng tỏ trong quá trình thiết kế các KTS nước ngoài
đã có quan tâm đến thiết kế bị động đặc biệt là cho phần mặt đứng và lớp cảnh quan
xung quanh (Hình 1.11).
1.3 Hiện trạng mặt đứng thích ứng với điều kiện khí hậu tại TP.HCM
Theo Sở QHKT TP.HCM, quá trình phát triển không gian đô thị TP.HCM có
thể được phân ra làm 3 khoảng thời gian: trước 1945, từ 1945 đến 1975 và sau 1975
đến nay (Sơ đồ 1.1).
Khoảng thời gian hình thành trước 1945 Khoảng thời gian từ 1945 đến 1975 Khoảng thời gian từ 1975 đến nay
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quá trình phát triển không gian đô thị TP.HCM (Nguồn: tham khảo từ Sở QHKT TP.HCM)
Khoảng thời gian hình thành trước 1945: khi Nguyễn Hữu Cảnh lập phủ Gia
Định vào năm 1698, Sài Gòn được khai sinh với chợ là hình thức thương mại chủ yếu
tại các điểm dân cư nông thôn và thành thị. Năm 1884, Pháp đã thống trị toàn bộ lãnh
thổ Việt Nam. Khi đó, Sài Gòn, Chợ Lớn đều có vị trí lợi thế phát triển kinh tế, là
cảng biển và là trung tâm kinh tế khu vực. Trong các đô thị, hệ thống chợ bắt đầu
được xây dựng với quy mô lớn và trở thành các trung tâm thương mại, giao dịch quan
trọng [24].
Khoảng thời gian từ 1945 đến 1975: tại Miền Nam sau 1954, là thời kỳ chế độ
thực dân mới của Mỹ. Trong thời gian 1954-1961, một số khu công nghiệp đã dần
22
được hình thành tại Biên Hòa và Thủ Đức, đánh dấu một thời kỳ mới của kinh tế Sài
Gòn không chỉ còn là thương mại giao dịch. Tuy tỉ lệ dân số đô thị đột ngột tăng từ
10% lên 30% tại miền nam, nhưng tính chất của các đô thị chủ yếu là quân sự, hành
chính và dịch vụ, mà trong đó TMDV nhằm mục đích phục vụ chiến tranh chứ không
phục vụ cho kinh tế đô thị cũng như phục vụ cho nhu cầu của cư dân đô thị [24].
Khoảng thời gian từ 1975 đến nay: thời kỳ sau 1975 đến 1986, là giai đoạn độc
quyền của thương mại quốc doanh nên lưu thông hàng hóa hoàn toàn bị cấm (ngăn
sông cấm chợ). Sự sa sút kinh tế kéo theo sự thu hẹp kinh doanh dẫn đến tình trạng
không phát triển của hệ thống TMDV đô thị, rất nhiều công trình xuống cấp, nhiều
khu phố thị ngưng hoạt động. Thời kỳ từ 1986 đến nay là giai đoạn “mở cửa”, thời
kỳ kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa [24].
Quá trình phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến sự chuyển hóa công năng. Khi đó,
mặt đứng nhà phố thay đổi kéo theo sự biến đổi của hình thái đô thị. Năm 1862, Trung
tá công binh Coffyn lập một dự án quy hoạch nổi tiếng là dự án "Thành phố Sài Gòn
500.000 dân" (Saigon ville de 500.000 âmes). Các loại đất được phân lô cụ thể: hạng
nhất (nhà buôn nhỏ trên bến cảng): 10x12m =120 m2; hạng hai (nhà buôn lớn trên
bến cảng): 20x20m = 400 m2; hạng ba (nhà ở trong đô thị): 20x80m = 1600 m2; hạng
tư (nhà ở ngoại ô): 9x50m = 450 m2 (Chung Hai - báo Tuổi trẻ 2016). Các ô phố và
đường sá được bố cục theo ô vuông bàn cờ, các trục đường chính được bắt đầu từ
sông Sài Gòn để đón gió, ở các điểm giao nhau có vòng xoay và các công trình tạo
điểm nhấn. Tổ chức không gian chức năng, mật độ cây xanh, không gian công cộng,
khoảng lùi các công trình, chiều cao công trình và các công trình kỹ thuật (thoát nước,
vỉa hè, cống...) đã được thực hiện một cách hoàn chỉnh.
Không gian đô thị được quy hoạch trong các khoảng thời gian trước đã dần dần
được cư dân biến đổi theo lối sống và nhu cầu mới. Do đó, kiến trúc thường mang
tính cơi nới, lấn chiếm, phong cách lộn xộn, phục vụ cho việc phát triển buôn bán
nhỏ dọc hai bên đường. Do trải qua nhiều giai đoạn lịch sử và có sự tụ hội của nhiều
cư dân mang sắc tộc khác nhau, sau năm 1975, những đặc trưng về lối sống và phương
thức kinh doanh buôn bán, đã tạo nên một số tuyến phố TMDV có đặc trưng riêng
như phố Đi bộ, phố Sách, phố Vàng bạc, phố Đông y, phố Tây… TP.HCM đang cố
23
gắng gìn giữ, phát huy các giá trị đặc trưng này nhằm thu hút và đáp ứng nhu cầu văn
hóa, vui chơi, mua sắm của người dân và du khách. TP.HCM là một thành phố năng
động, đi đầu trong cả nước về tốc độ phát triển kinh tế. Điều này có được phần lớn
nhờ vào các hoạt động thương mại nên các khu TMDV được xem là tâm điểm cho
việc phát triển không gian đô thị. Ngày nay, do sức hút lớn của TP.HCM dẫn đến
hiện tượng bùng nổ dân số, nhu cầu phát triển tăng cao, quy hoạch TP.HCM cũng đã
được điều chỉnh mở rộng dẫn đến mặt đứng cũng cần có những thay đổi cho phù hợp.
Theo Peach (2001), việc thay thế một không gian kiểu này bằng không gian
kiểu khác dẫn đến khó có thể giữ lại các cư dân hay khách hàng cũ. Ngược lại, nó sẽ
thu hút những thành phần cư dân hay khách hàng mới phù hợp với nó. Đây là quá
trình đồng hóa giữa không gian và xã hội, với hậu quả là tạo nên những không gian
đô thị phục vụ riêng biệt cho một vài đối tượng xã hội nhất định. Việc phá vỡ các mặt
đứng hiện có bằng các công trình mới, hiện đại và phục vụ cho tầng lớp thu nhập cao
làm tăng lên sự tách biệt không gian và tách biệt xã hội, dẫn đến sự phân chia đẳng
cấp và gây mất công bằng vì người dân có thu nhập thấp và trung bình không còn có
cơ hội thụ hưởng các dịch vụ tiện ích xã hội như trước đây.
Giải quyết mối quan hệ của đô thị và khí hậu nói chung và giải quyết mối quan
hệ kiến trúc với khí hậu nói riêng giúp hoạch định chiến lược phát triển đô thị bền
vững, mang ý nghĩa then chốt. Trong đó, công tác thiết kế thông gió đô thị, xử lý ô
nhiễm ánh sáng đường phố và cả vấn đề thoát nước đô thị là rất quan trọng. Các giải
pháp thiết kế bị động, các giải pháp bao che công trình cũng như ứng dụng khoa học
công nghệ sẽ chỉ mang tính tự phát hoặc đối phó nếu trong quá trình quy hoạch đô
thị không có sự quan tâm đến môi trường khí hậu cũng như sự phát triển bền vững
của đô thị. Khi đó, cần có những nghiên cứu sâu sắc về điều kiện tự nhiên và xã hội
của khu vực hay vùng quy hoạch để đưa ra các giải pháp và quyết định phù hợp.
Trong quá trình vận hành, cần có những biện pháp phối hợp liên ngành như tăng
cường khả năng tiếp cận thông tin, nâng cao nhận thức cộng đồng, áp dụng công nghệ
sạch, sử dụng các vật liệu xây dựng sinh học giảm tiêu thụ năng lượng, sử dụng các
nguồn năng lượng có thể tái tạo được (mặt trời, gió), tránh lãng phí và tái sinh phế
thải.
24
1.3.1 Hiện trạng mặt đứng nhà phố tại TP.HCM
Nhà phố là một loại nhà ở riêng lẻ ở Việt Nam xuất hiện vào thế kỷ 17 [13]. Ưu
điểm của nhà phố là có sự thuận lợi trong việc tổ chức kinh doanh riêng lẻ, khả năng
xây dựng nhanh chóng, linh hoạt, phù hợp với khả năng và điều kiện sống từng hộ
gia đình, mang tính riêng tư cao và đáp ứng sự ưa thích sở hữu cá nhân của người
Việt. nhà phố ở các trục đường lớn TP.HCM thường kết hợp với kinh doanh TMDV
ở tầng trệt và các tầng trên được dùng làm nơi ở của gia đình. Quá trình đô thị hoá đã
bùng phát về nhu cầu ở trong đô thị. TP.HCM là đô thị có dân số cao nhất nước, phần
lớn là dân nhập cư từ các tỉnh khác. Theo kết quả của “Tổng điều tra dân số và nhà ở
Việt Nam năm 2009” thì hiện nay trên địa bàn TP.HCM loại hình nhà phố là loại hình
nhà ở chiếm đa số với tỷ lệ 80% trong các loại hình nhà ở.
Bộ mặt đô thị nói chung và bộ mặt tuyến phố nói riêng chịu ảnh hưởng bởi
hình thức mặt đứng nhà phố. Thiết kế mặt đứng nhà phố cần được “tự do trong khuôn
khổ” nhằm bảo tính trật tự, quy củ, tạo ra nét đặc trưng của đô thị, thu hút khách hàng
và khách du lịch.
Đối với các nhà phố trên tuyến phố TMDV, ngoài chức năng ở thì chức năng
TMDV ảnh hưởng lớn đến giá trị sử dụng của ngôi nhà. Khi đó, hình thức mặt đứng
đóng vai trò như là hình ảnh đại diện của doanh nghiệp tới khách hàng, liên quan
nhiều đến bộ nhận diện thương hiệu bao gồm biểu tượng, bảng quảng cáo, màu sắc...
có giá trị đóng góp rất lớn trong việc phủ sóng hình ảnh thương hiệu rộng rãi hơn,
thúc đẩy việc bán hàng, tạo ra giá trị thương hiệu, mang lại lợi nhuận cao cho doanh
nghiệp. Theo khảo sát [23], chức năng quảng cáo của mặt đứng được người dân chú
trọng và quan tâm, nhất là nhà phố trên các tuyến đường buôn bán sầm uất trong đô
thị. Mặt khác, trên các tuyến phố thuộc khu vực trung tâm cũ, đa phần hình thức mặt
đứng còn bị ảnh hưởng rất nhiều bởi sở thích, quan điểm cá nhân của chủ nhà, phong
cách sáng tác của KTS. Điều này được giảm bớt ở các khu đô thị mới, khi các tuyến
phố được quy hoạch hợp lý và thống nhất theo một phong cách chung.
TP.HCM có tổng diện tích là 2.095 km2 với dân số tính đến năm 2016 là 8,426
triệu người. Theo thống kê cho thấy, TP.HCM là thành phố lớn nhất Việt Nam xét về
quy mô dân số và mức độ đô thị hoá, cũng như là đi đầu về kinh tế. Đây chính là
25
thành phố đông dân nhất trên cả nước với tỉ lệ hơn 4021 người trên mỗi km2. Thành
phố bao gồm 19 quận và 5 huyện chia thành 1 khu đô thị trung tâm và 4 khu đô thị
vệ tinh. Nếu chia theo quá trình hình thành và phát triển, TP.HCM có 3 khu vực gồm
khu vực trung tâm cũ; khu vực mở rộng kết nối và các khu vực mới dự án (Hình 1.12).
Hình 1.12 Bản đồ phân khu đô thị TP.HCM (Nguồn: Sở QHKT TP.HCM)
Kết quả khảo sát sơ bộ 3 khu vực này (Hình 1.12) cho thấy mỗi tuyến phố đều
bao gồm nhiều dạng mặt đứng nhà phố khác nhau và có nhiều sự trùng lặp các dạng
này giữa các khu vực. Ở các tuyến phố thì sẽ có một vài dạng chiếm đa số (Bảng 1.1,
Bảng 1.2, Bảng 1.3).
Quy hoạch
Hình ảnh
Minh họa 3D
Tên
5 Q –
c ụ h P
.
Q u ệ i r T
Bảng 1.1 Khảo sát mặt đứng nhà phố thuộc khu vực trung tâm cũ
26
1 Q –
n ô T h n á h T ê L
1 Q – m á T
.
T
.
.
M C
1 Q –
i ã r T n ễ y u g N
Quy hoạch
Hình ảnh
Minh họa 3D
Tên
0 1 Q –
h n à h T H ô T
Bảng 1.2 Khảo sát mặt đứng nhà phố thuộc khu vực mở rộng kết nối
Quy hoạch
Hình ảnh
Minh họa 3D
Tên
7 Q –
h n i
.
L V n ễ y u g N
Bảng 1.3 Khảo sát mặt đứng nhà phố thuộc khu vực mới – dự án
27
2 Q –
h n ị Đ T n ễ y u g N
2 Q –
d n a l a v o N u h K
Hiện trạng mặt đứng nhà phố trên các tuyến phố được khảo sát thông qua 201
căn nhà phố TMDV thuộc khu vực trung tâm cũ (Phụ lục 1). Đây là số lượng mẫu
tương đối hợp lý và khả thi do những thông tin cần thiết cho nghiên cứu hiện trạng
mặt đứng hầu hết đều ở bên ngoài công trình và không cần xin phép sự đồng ý của
chủ nhà. Những nhà phố TMDV được chọn để khảo sát được xây dựng theo quy định
pháp luật, đặc biệt là Quy định số 135/2007/QĐ-UBND, trong đó chú trọng các tuyến
đường có lộ giới lớn hơn 8m chịu ảnh hưởng nhiều bởi nắng hướng Tây. Bên cạnh
đó, đối tượng được chọn khảo sát là các nhà phố TMDV với các tầng dưới kinh doanh,
các tầng trên để ở.
Tầng trệt lấn ranh lộ giới
Khoảng lùi vào so với ranh lộ giới
Số lượng
Số m lùi
Số lượng
Lấn lộ giới
Không lấn
160
Không lùi
160
2 – 4 m
12
0,9 – 1,4 m
4
4 – 6 m
15
1,4 – 4 m
6
4 m – 5,5 m
4
Bảng 1.4 Sự lấn ra/ lùi vào so với ranh lộ giới
Trong số 201 nhà phố được khảo sát, chỉ có 27 nhà có tầng trệt lấn ra khỏi ranh
lộ giới để kinh doanh. Những tuyến phố có quy hoạch mở rộng đường sẽ có 2 ranh lộ
giới cũ và mới. Người dân tận dụng khoảng chênh nhau giữa 2 ranh này để xây dựng
không gian mở rộng bằng các vật liệu tạm thời phục vụ cho mục đích kinh doanh
trong quá trình chờ giải tỏa. Ngoài ra trong số đó có chỉ có 14 căn nhà chấp nhận lùi
28
vào so với ranh lộ giới nhằm tạo khoảng sân trống trước nhà với mục đích để xe, kinh
doanh hoặc mục đích khác (Bảng 1.4).
Hình 1.13 cho thấy các nhà phố được khảo sát phần nhiều có hướng Chánh
100
50
0
Tây Nam
Tây Bắc
Chánh Tây
Tây. Trong khi đó, số nhà có hướng Tây Nam hoặc Tây Bắc ít hơn nhiều.
Hình 1.13 Số lượng nhà phố theo hướng nhà
Về chiều cao công trình, đa số các ngôi nhà có từ 3 đến 4 tầng. Số tầng cao tối
đa được nêu rõ, trong quy định 135/2007/QĐ-UBND, cho từng tuyến phố có chiều
rộng lộ giới khác nhau. Với lộ giới từ 8m trở lên thì chiều cao tối đa cho phép là 5
tầng và 1 tum sân thượng. Tuy nhiên, không nhiều công trình đạt đến tầng cao tối đa
100
80
60
40
20
0
1
2
3
4
5
6
Có hầm Có lửng
này (Hình 1.14).
Hình 1.14 Số lượng nhà phố theo số tầng cao
Về độ rộng nhà, đa số các nhà phố có bề rộng từ 3.5m đến 5m, rất ít nhà phố
có bề rộng nhỏ hơn 3.5m và lớn hơn 5m. Với các nhà có bề ngang lớn hơn thông
150
100
50
0
≈3m
≈4m
≈5m
≈6m
thường (khoảng 6m) thì số tầng lại ít từ 2-3 tầng (Hình 1.15).
Hình 1.15 Số lượng nhà phố theo độ rộng nhà
29
Hình 1.16 Hình chụp góc rộng mặt đứng các nhà phố trên tuyến đường Hai Bà Trưng, Quận 3 (trên) và Lê Thánh Tôn, Quận 1 (dưới)
Có thể nhận định sơ bộ, mặt đứng các nhà phố được khảo sát có sự khác biệt
về kích thước, cao độ, hình thái, cũng như không có sự gắn kết chặt chẽ vào nhau mà
giống như mang các công trình từ nhiều nơi đặt vào (Hình 1.16). Điều này được lý
giải là do các công trình này được xây dựng và biến đổi qua nhiều thời kỳ lịch sử
cũng như sự giao thoa các nền văn hóa khác nhau. Các kiểu nhà cũ, mới được xây
dựng và tồn tại đan xen với nhau mang tính tự phát và hỗn tạp. Một số nhà chưa tuân
thủ theo những quy định của thành phố về kiến trúc nhà phố, được xây dựng trái phép
với diện tích quá nhỏ, đặc biệt là có tình trạng cơi nới, lấn chiếm không gian cho
phép. Hình thức kiến trúc mặt đứng nhà phố phần nhiều được xây dựng đơn giản, hầu
như không theo trật tự, tự xây và chưa thực sự hài hòa và chưa phù hợp với điều kiện
khí hậu địa phương.
Trên thực tế, việc xử lý mặt đứng các nhà phố hướng Tây để hạn chế tác động
xấu đã xảy ra phổ biến dưới hình thức hệ vỏ kép (DSF) nhưng ở mức độ tự phát, đối
phó tạm thời. Người dân thường tự tạo thêm lớp vỏ khác trên mặt đứng bằng các tấm
bạt nhựa, chiếu... có chấ t liệu rẻ tiền và có độ bền thấp hoặc tận dụng cả bảng quảng
cáo để che nắng cho mặt tiền nhà. Mặt khác, mặt đứng các nhà phố này nếu được
30
KTS thiết kế và giải quyết bằng cách sử dụng các hệ lam thì vẫn mang nặng cảm tính
cá nhân và tính thẩm mỹ. Điều này dẫn đến bộ mặt các tuyến phố hướng Tây thường
lộn xộn và không đẹp mắt mà hiệu quả chống nóng cũng không được đảm bảo (Hình
1.17). Một trong những lợi ích to lớn của hệ vỏ kép là che nắng, cách nhiệt và chống
nóng cho công trình chỉ chiến 17%, đứng thứ hai, sau nhu cầu trang trí cho lớp vỏ
bên ngoài công trình (21%) [23]. Ở đây, vấn đề đặt ra là người dân đã đặt nhu cầu
thẩm mỹ lên trên việc đảm bảo chất lượng sống trong nhà. Thêm vào đó, chức năng
chính của DSF là thông gió tự nhiên, chiếu sáng tự nhiên chỉ chiếm tỷ lệ 9% [23],
ngang bằng với mục đích bao che hệ thống kỹ thuật và thấp hơn tính năng an toàn,
bảo vệ. Điều đặc biệt ở đây là sự xuất hiện của sự an toàn và bảo vệ hệ thống kỹ thuật
như máy điều hòa nhờ DSF, hai thành phần này xuất phát từ nhu cầu sử dụng thực tế
của người dân.
Hình 1.17 Các giải pháp che nắng tự phát
Nhìn chung, các nhà phố được khảo sát mặc dù bị ảnh hưởng nặng nề bởi nắng
hướng Tây nhưng hầu hết chưa được can thiệp và xử lý thỏa đáng ngay từ khâu thiết
kế ban đầu. Một phần bởi người dân chưa nhận thức được tầm quan trọng của công
tác thiết kế, cũng như đa phần KTS vẫn còn xa lạ với công tác “thiết kế dựa trên hiệu
quả”, chưa chú ý vận dụng các giải pháp định lượng vào thiết kế. Chỉ một số ít các
KTS đã vận dụng thiết kế kiến trúc định lượng vào các công trình của mình. Theo
KTS. Nguyễn Trọng Thụy, một dự án Trường Cao đẳng ở Bình Dương đã thực hiện
31
vào năm 2015 và một nhà máy sản xuất cho giày Adidas ở Long An đã thiết kế lớp
vỏ nhằm tăng cường hiệu quả trên cả 2 mặt về thẩm mỹ và năng lượng.
Tuy nhiên, trong thiết kế mặt đứng của các nhà phố tại TP.HCM, các giải pháp
thiết kế định lượng hầu như chưa được sử dụng và chủ yếu dựa vào kinh nghiệm của
KTS là chính. Điều này phần nào dẫn đến cảnh quan tuyến phố hầu như rất lộn xộn
và không đồng nhất (Hình 1.31). Mặt đứng các nhà phố trên tuyến phố đa số đều được
thiết kế gần như theo một cách ngẫu nhiên, tự phát. Chiều cao, cao độ các tầng, mức
độ lùi vào so với ranh lộ giới dường như theo ý chí và nguyện vọng của chủ nhà mà
không theo một trật tự nào. Chính vì vậy, mức độ tiện nghi vi khí hậu trong các nhà
phố sẽ khác nhau dẫn đến hiệu quả đạt được không cao.
Điều này được lý giải vì nhiều nguyên nhân khác nhau. Nguyên nhân thứ nhất
là các trang thiết bị còn thiếu, phòng thí nghiệm, máy móc đo đạc chưa đạt chuẩn,
thiếu kinh phí nghiên cứu và đầu tư. Nguyên nhân thứ hai là các giải pháp định lượng
nếu được sử dụng trong thiết kế mặt đứng nhà phố thì cũng mới chỉ dừng lại ở mức
độ hạn chế, cục bộ, chủ yếu trên phương diện tạo hình và chỉ áp dụng cho một ít
thành phần trong mặt đứng nhỏ như hệ lam che, bảng quảng cáo...
Kết quả khảo sát còn cho thấy các thành phần khác nhau thuộc mặt đứng nhà
phố. Trong đó, có những thành phần chủ yếu và quan trọng xuất hiện trong hầu hết
các nhà phố được khảo sát. Cũng có những thành phần ít xuất hiện hoặc xuất hiện
nhưng mức độ ảnh hưởng không nhiều đến tiện nghi bên trong nhà phố. Bảng 1.5 và
Bảng 1.6 là tập hợp các thành phần ngang và thành phần đứng thuộc mặt đứng nhà
phố rút ra được trong quá trình khảo sát.
STT Tên gọi
Hình ảnh
Qui ước
Đặc tính
Quan tâm
1
Lối đi bộ
Là phần diện tích cho người đi bộ thuộc phần đất sở hữu
Vật liệu; Bề rộng; Vị trí
x
2
Sân trống
Vật liệu Diện tích
Là phần diện tích thuộc đất sở hữu, nằm bên trong so với ranh lộ giới.
Bảng 1.5 Các thành phần ngang thuộc mặt đứng nhà phố
32
3 Bồn hoa
Là các bồn cây, bồn hoa không có ảnh hưởng nhiều đến KGSD
Diện tích Vị trí
4
Thảm cỏ
Diện tích Vị trí
Phần diện tích mặt đất được trồng cỏ tạo cảnh quan và giảm bức xạ lên mặt đứng
x
5
Kể đến các trường hợp ban công các tầng khác nhau
Ban công
Độ vươn; Vị trí; Vật liệu; Độ rỗng
x
6
Lô gia
Kể đến các trường hợp lô gia các tầng khác nhau
Độ lùi; Vị trí; Vật liệu l Độ rỗng l
x
Ảnh hưởng đáng kể đến KGBT
7
Độ rỗng Vật liệu Độ vươn
Phần mái tại cao độ chuẩn mặt tiền
8
Sân thượng
Có 2 trường hợp: sân thượng có mái và sân thượng không có mái
Vật liệu bề mặt Số lớp
9
Độ rỗng, vật liệu, độ vươn
Có ảnh hưởng đến KGBT nhưng ít xuất hiện trên hiện trạng
Ô văng, mái hắt lỗ cửa
Quan tâm
Hình ảnh
Qui ước
STT Tên gọi
x
1 Vòm lá
Tính các cây xanh thuộc phần đất sở hữu, được trồng trên khoảng lùi (nếu có)
Độ rỗng; Khoảng cách đến tường mặt đứng
cây xanh
x
2
Là phần tường ngăn cách trực tiếp giữa KGBT và không gian bên ngoài nhà
Tường mặt đứng
Vật liệu Độ rỗng Số lớp
x
3 Cửa sổ
Gồm cửa sổ các tầng, quy ước các tầng sử dụng cùng loại vật liệu lỗ cửa
Vật liệu lỗ cửa Ô văng, mái hắt; Vị trí
Bảng 1.6 Các thành phần đứng thuộc mặt đứng nhà phố Đặc tính
33
x
4 Cửa đi
Vật liệu lỗ cửa;Ô văng; Vị trí
Gồm cửa chính và cửa ra ban công, quy ước các tầng sử dụng cùng loại vật liệu
5
Cổng rào
Không ảnh hưởng đáng kể đến KGBT
Độ rỗng Chiều cao
6
Vị trí Khối tích
Bồn cây ban công
Thành phần quan trọng trong tạo vi khí hậu bên trong công trình
x
Kiểu dáng; Vị trí; Vật liệu Độ rỗng
7 Hệ lam đứng (trong/ ngoài)
bố trí thêm trên mặt đứng nhằm tạo thẩm mỹ/ che nắng, có thể ở bên ngoài hoặc bên trong (hiếm thấy)
x
8
Khoảng cách; Vị trí; Vật liệu; Độ rỗng
Hệ khung quảng cáo
Hầu hết các nhà phố TMDV đều có quảng cáo, bảng quảng cáo được cố định vào hệ khung
9
Vật dụng nội thất
Có thể được sử dụng và bố trí linh hoạt bên trong sát tường mặt đứng
Khoảng cách, độ rỗng, diện tích bề mặt
1.3.2 Điều kiện khí hậu TP.HCM và chất lượng môi trường bên trong nhà phố
TP.HCM có 2 mùa khô - mưa rõ rệt với chế độ nắng là yếu tố ảnh hưởng nhiều
nhất đến việc thiết kế kiến trúc [33]. Chế độ nắng với yếu tố bức xạ nhiệt ảnh hưởng
đến hầu hết các chi tiết kiến trúc cũng như vật liệu được sử dụng trong thiết kế với
mục đích làm tăng tối đa hiệu quả về nhiệt độ trong công trình. Ở TP.HCM, lượng
bức xạ tương đối cao, trung bình khoảng 140 Kcal/cm2/năm. Số giờ nắng trung
bình/tháng 160-270 giờ. Hàng năm có tới trên 330 ngày có nhiệt độ trung bình 25-
280C. Do đó, thiết kế mặt đứng nhà phố cần chú ý đến tác động của BXMT vào KGSD
(Hình 1.18).
Chế độ gió tại TP.HCM tương đối ổn định, không chịu ảnh hưởng trực tiếp
của bão và áp thấp nhiệt đới. Về mùa khô gió thịnh hành chủ yếu là hướng Đông,
Đông - Bắc, về mùa mưa gió thịnh hành chủ yếu là hướng Tây, Tây - Nam. Tốc độ
gió bình quân khoảng 0.7m/s, tốc độ gió lớn nhất quan trắc được là 12m/s thường là
34
Tây, Tây - Nam. Chế độ gió cần được xem xét và tính toán trong thiết kế kiến trúc
thích ứng đặc biệt là đối với các nhà cao tầng và việc sử dụng gió tự nhiên để cải
thiện môi trường sống cũng là một giải pháp thiết kế kiến trúc khí hậu. Tuy nhiên,
trong giới hạn của luận án, các nhà phố có đặc điểm là thấp tầng nên mức độ chịu ảnh
hưởng của gió lên mặt đứng là không nhiều.
Hình 1.18 Bản đồ bức xạ mặt trời Việt Nam (Nguồn: solargis.com)
Chế độ mưa theo mùa - mùa khô mưa ít, lượng mưa chủ yếu tập trung vào mùa
mưa (chiếm hơn 80% cả năm). Lượng mưa trung bình trong năm lớn (1030.9mm).
Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11 và mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau.
35
Ðộ ẩm tương đối của không khí cũng ảnh hưởng đến mặt đứng. Tuy nhiên tại
TP.HCM, độ ẩm tương đối bình quân/năm là 79,5% với bình quân mùa mưa 80% và
bình quân mùa khô 74,5% tức là có sự chênh lệch không nhiều và ổn định. Ngoài ra
TP.HCM cũng không có những đợt gió mùa ẩm nên giải pháp kiến trúc để tạo tiện
nghi vi khí hậu cho không gian sử dụng bên trong nhà phố chủ yếu là các giải pháp
che chắn BXMT và tạo sự thông thoáng.
Chất lượng môi trường trong nhà (Indoor environmental quality - IEQ) là một
thuật ngữ nói đến các điều kiện môi trường bên trong công trình kiến trúc (có thể là
nơi sống, nơi làm việc) bao gồm: chất lượng không khí, ánh sáng, điều kiện nhiệt,
công thái học ... có ảnh hưởng tới sức khỏe cũng như cảm nhận sự thoải mái của con
người sinh hoạt bên trong (chiếm phần lớn thời gian). Một số tác động tiêu cực đến
sức khoẻ tinh thần hay thể chất (như bệnh tim mạch hay các bệnh liên quan đến hô
hấp hay béo phì) không dễ phát hiện trong thời gian ngắn mà có thời gian ủ bệnh lâu.
Ngoài ra, IEQ cũng liên quan mật thiết đến vấn đề tiện nghi vi khí hậu bên trong công
trình, ảnh hưởng lớn đến quá trình sử dụng. Do đó, IEQ thực sự rất cần được quan
tâm và nghiên cứu nhiều hơn.
Theo dự báo của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), Việt Nam
đứng thứ 3 trong danh sách 10 quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề nhất của biến đổi
khí hậu. Điều này lý giải cho hiện tượng nhiệt độ ngày càng tăng dần trong môi trường
sống đô thị Việt Nam mà điển hình là IEQ trong nhà phố. Như vậy, nhà phố hay IEQ
trong nhà phố là đối tượng cần được quan tâm vì nó liên quan đến việc tạo môi trường
vi khí hậu của từng ngôi nhà và hơn nữa là của tổng thể của khu vực. Tuy nhiên, môi
trường vi khí hậu trong nhà phố tại các đô thị đặc biệt là TP.HCM chưa được quan
tâm đúng mức. Sự phát triển và xây dựng tự phát, giải pháp thiết kế cục bộ, thiếu
khoa học cùng với sự tác động của ô nhiễm môi trường đô thị đã dẫn đến sự suy giảm
nghiêm trọng chất lượng môi trường sống và tiện nghi vi khí hậu bên trong nhà. Hiện
nay, sự xuống cấp IEQ trong nhà phố ảnh hưởng trực tiếp đến điều kiện tiện nghi
cũng như sức khỏe của người dân đang ở mức đáng báo động.
Theo nghiên cứu về IEQ trong nhà phố của TS. Lê Thị Hồng Na (2017), hiện
trạng tổng quát về IEQ trong nhà phố tại TP.HCM bao gồm tiện nghi nhiệt, TGTN
36
và CSTN (Bảng 1.7) cho thấy hầu hết không gian sống trong nhà phố chưa đáp ứng
Chất lượng
nhu cầu sử dụng về IEQ bao gồm nhiệt, gió và ánh sáng [13].
Công cụ đánh giá
Đánh giá
Tiện
nghi
- Chỉ số PMV-PPD,
ISO 7730-2005,
- Mức tiện nghi nhiệt thấp
nhiệt
- Chỉ số OT
mô hình tiện nghi nhiệt,
- 16% người dân cảm thấy hài lòng
biểu đồ sinh khí hậu
Thông gió tự
- Bội số trao đổi không
TCVN 5687: 2010,
- Bội số trao đổi không khí (ACH)
nhiên
khí (ACH),
ANSI/ASHRAE 62.1-2004
đạt
- Nồng độ CO2,
- Nồng độ CO2 an toàn
- Tốc độ gió
- Tốc độ gió có giá trị dưới 0.2m/s
Chiếu
sáng
- Độ rọi tự nhiên,
TCXD 29: 1991
- Độ rọi tự nhiên thấp, dưới 200lux
tự nhiên
- Độ rọi trung bình
- Độ rọi trung bình đạt yêu cầu
Bảng 1.7 Hiện trạng IEQ trong nhà phố tại TP.HCM [13] Tiêu chí
Nghiên cứu này chỉ ra rằng mức tiện nghi nhiệt đạt mức thấp trong đa số các
khảo sát. Như được thể hiện trong Hình 1.19, với môi trường nhiệt hiện tại trong nhà,
chỉ 16% người được lấy ý kiến cảm thấy hài lòng, trong khi 84% còn lại cảm thấy
hơi nóng (20%), nóng (26%) hoặc rất nóng (38%). Các kết quả phân tích còn chỉ ra
nhiệt độ môi trường trong các NP cao hơn mức có thể chấp nhận tại thời điểm khảo
sát là 30,38 độ C, từ đó kéo theo sự kém hiệu quả của các hoạt động tương tác nhằm
thích nghi môi trường nhiệt, ví dụ như sử dụng quạt có thể gây thêm oi bức hay việc
điều tiết mức độ vận động không mang lại cảm giác thoải mái hơn.
Hình 1.19 Cảm giác nhiệt của người dân được lấy ý kiến [13]
Một trong những nguyên nhân dẫn đến cảm giác nóng bên trong nhà là lượng
nhiệt BXMT bị hấp thụ bởi lớp vỏ công trình. Phần lớn vật liệu bao che nhà hiện hữu
là gạch đất sét nung phủ vữa ở cả 2 bề mặt và loại kính công nghệ cũ, có hệ số truyền
37
nhiệt cao. Những mặt tiền nhà hướng Tây được xây bằng gạch nung truyền thống,
nhiệt độ cao trong nhà có thể kéo dài đến nửa đêm do đặc tính trễ nhiệt của vật liệu
này. Ngoài ra, mức độ thông thoáng kém và khả năng TGTN hạn chế cũng gây ra
cảm giác không thoải mái về nhiệt.
Bội số trao đổi không khí đo được tại các nhà phố đạt yêu cầu giúp nồng độ
CO2 trong nhà được duy trì ở mức thấp, phù hợp với TCVN 5687-2010 (tiêu chuẩn
thông gió, điều hòa không khí), và giúp IEQ được đảm bảo. Tuy nhiên, về thông gió
tự nhiên, tốc độ gió trung bình đo được trong nhà không đạt ngưỡng tốc độ cảm nhận
được và có hiệu quả làm mát, thấp hơn 0,2m/s, và chỉ bằng 7,6% tốc độ gió bên ngoài
[13]. Sự lưu thông của gió từ ngoài vào nhà và giữa các phòng bị hạn chế bởi việc
không thường xuyên mở các cửa và cách bố trí không gian trong nhà chưa hợp lý.
Các khoảng hở, lỗ thông gió trên mặt đứng vốn đã khá khiêm tốn lại bị che kín bởi
các lớp chắn nắng, bảng quảng cáo hoặc để đảm bảo tính an toàn cho người bên trong
nhà.
Các hình thức chiếu sáng tự nhiên cho nhà phố vẫn chưa được quan tâm đúng
mức, đa số vẫn phụ thuộc vào giải pháp sử dụng sân trong hoặc giếng trời (nếu có).
Mặc dù 88% các nhà phố có hệ số độ rọi tự nhiên trong nhà đáp ứng được yêu cầu
của TCXD 29: 1991 (tiêu chuẩn CSTN trong công trình dân dụng). Tuy nhiền chất
lượng phục vụ nhu cầu sinh hoạt của ánh sáng trong các ngôi nhà lại hạn chế, hơn
90% các nhà phố được khảo sát có độ rọi trung bình dưới 200 lux [13]. Điều kiện
CSTN trong nhà phố còn thấp vì đây là loại công trình có mặt tiền hẹp, ít diện tích
tiếp xúc cộng với việc thiết kế thiếu sự kết nối và lối đi cho ánh sáng bên ngoài vào
trong nhà. Để chất lượng CSTN và TGTN tại các nhà phố được cải thiện, các thành
phần mặt đứng cần được nghiên cứu, bố trí hợp lý sao cho cân bằng giữa việc che
nắng, quảng cáo mà vẫn đảm bảo sự thông thoáng và ánh sáng vào trong nhà.
1.4 Các nghiên cứu liên quan đến đề tài
Một số nội dung trong đề tài đã có nhiều nghiên cứu, về thiết kế mặt đứng
nhà phố, các tác giả ở các nước lân cận như Thái Lan, Sri Lankan, Malaysia,
Singapore đã có những nghiên cứu về kiến trúc nhà phố (shophouse) do đây là các
thể loại nhà ở tương đối phổ biến ở các nước này. Tirapas, Chamnarn năm 2019 có
38
bài viết: "Nhà phố ở Bankok: một cách tiếp cận mới để nâng cao chất lượng thiết kế".
Kudasinghe năm 2020 có bài viết "Cuộc cách mạng của nhà phố ở Sri Lankan: xem
xét lại trong vấn đề quy hoạch đô thị". Ngoài ra, Zwain năm 2017 cũng có bài viết:
"Thành phần kiến trúc sân trong truyền thống của nhà phố theo phong cách chiết
trung ở George Town, Penang". Tại Singapore, Han, Sun Sheng (2005) với bài viết
liên quan "Thành phố toàn cầu ở Singapore: một góc nhìn bất động sản".
Liên quan đến tiện nghi sinh khí hậu, KTS Olgyay người Hungari là người
đầu tiên phác thảo các vùng tiện nghi trong kiến trúc. Baruch Givoni với quyển sách
“Man, Climate and Architecture” đã có nghiên cứu liên quan đến nội dung này. Vùng
tiện nghi sinh khí hậu là một tập hợp các điều kiện môi trường mà trong đó một người
bình thường sẽ cảm thấy thoải mái. Năm 1923, Yaglou là người đầu tiên sử dụng các
biểu đồ nhiệt ẩm như một cơ sở của 'dòng thoải mái cân bằng' để thể hiện vùng tiện
nghi (Steven V.Szokolay, 2007) Dựa vào biểu đồ nhiệt ẩm ta có thể xác định các thông
số khác nhau của khí hậu khi biết hai thông số, thông thường thông số nhiệt độ và độ
ẩm tương đối được biểu thị để thể hiện đặc trưng của khí hậu. Sau này, nhiều nhà
nghiên cứu đi theo phương pháp của Yaglou. Năm 1980, Arens et al. đã trình bày
biểu đồ sinh khí hậu (BĐSKH) của họ ở định dạng của biểu đồ nhiệt ẩm, vùng tiện
nghi là khu vực hình thang ở trung tâm.
Rabee M. Reffat và Edward L. Harkness trong năm 2001 đã có bài viết
“Environmental comfort criteria: weighting and integration” (Tiêu chuẩn tiện nghi
môi trường:sự cân nhắc và tích hợp). Bài báo đề xuất một giải pháp tích hợp nhằm
đánh giá chất lượng môi trường sống trong nhà văn phòng thông qua việc lấy ý kiến
50 chuyên gia trong lĩnh vực môi trường xây dựng. Đánh giá chất lượng môi trường
sống thông qua các yêu cầu về tiện nghi ánh sáng, tiện nghi âm thanh, tiện nghi nhiệt
và chất lượng không khí. Mỗi yêu cầu đều có hệ thống tiêu chuẩn khác nhau và được
tổng hợp, phân tích qua phỏng vấn các chuyên gia. Ngoài ra, năm 2009, Michael
Boduch và Warren Fincher đã đăng tải bài viết “Standards of human comfort: relative
and absolute”(Tiêu chuẩn về tiện nghi của con người: tính tương đối và tuyệt đối)
tại hội thảo UTSoA. Bài báo đưa ra những khái niệm về tiện nghi đối với các giác
quan của con người và các yếu tố ảnh hưởng chung đến sự tiện nghi đó. Sau đó các
39
phân tích sâu về các điều kiện tiện nghi được chỉ ra như: tiện nghi nhiệt (Thermal
Comfort), tiện nghi ánh sáng (Visual Comfort), tiện nghi âm thanh (Acoustic
Comfort), chất lượng không khí trong nhà (Indoor Air Quality).
Tại Việt Nam, Ngô Huy Ánh và Nguyễn Mạnh Liên từ năm 1984 đã có những
nghiên cứu tiên phong thông qua công trình khoa học:“Góp phần nghiên cứu về cảm
giác nhiệt trong điều kiện khí hậu mùa hè ở Việt Nam”. GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng
đã có những công bố về đường đồng mức nhiêt độ không khí ngoài nhà và vùng tiện
nghi nhiệt tại Hà Nội cũng như biểu đồ cảm giác nhiệt. PGS.TS Phạm Đức Nguyên
đã xây dựng thành công biểu đồ sinh khí hậu cho Hà Nội, Vinh,và một số thành phố
khác. PGS.TS Hoàng Huy Thắng nghiên cứu ứng dụng biểu đồ sinh khí hậu của
Olgyay vào kiến trúc nhiệt đới Việt Nam trong các công trình công cộng như trường
học và rạp xiếc.
Trần Quốc Thái (2006) với luận án Tiến sĩ: “Kiến trúc bền vững từ cách tiếp
cận thích ứng khí hậu địa phương (lấy vùng Hà Nội làm địa bàn nghiên cứu)”, bảo
vệ luận án ở Trường đại học Kiến trúc Hà Nội. Luận án đã xây dựng quan niệm toàn
diện về kiến trúc bền vững thích hợp với điều kiện Việt Nam, đưa ra các nguyên tắc
chung và các tiêu chí thiết kế với điều kiện khí hậu địa phương. Xây dựng các nhóm
giải pháp mang tính định hướng thiết kế, kiến trúc bền vững thích ứng với các điều
kiện khí hậu địa phương.
Với hướng nghiên cứu về thiết kế lớp vỏ bao che công trình kiến trúc, các tác
giả Michela Turrin, Peter von Buelow, Axel Kilian và Rudi Stouffs năm 2012 đã
xuất bản bài viết “Performative skins for passive climatic comfort A parametric
design process”(Lớp vỏ bao che bị động hiệu quả hướng tới tiện nghi khí hậu, một
tiến trình thiết kế tham số). Bài viết đề cập đến việc tiếp cận quá trình thiết kế lớp
mái lớn che phủ một số không gian công cộng trong đô thị như: các không gian trưng
bày mua sắm công cộng, quảng trường và các không gian chức năng khác. Trọng tâm
là tập trung vào việc tối ưu hóa quá trình thiết kế nhằm hướng tới một lớp mái có hiệu
quả cao trong việc chống lại các tác động xấu của môi trường.
Tại Việt Nam, GS.TS Nguyễn Hữu Dũng đã có những nghiên cứu về cấu trúc
của vỏ công trình kiến trúc. Các hội thảo khoa học toàn quốc “Kiến trúc nhiệt đới
40
Việt Nam – Định hướng và giải pháp” 2005, “Vật liệu xây dựng và kiến trúc nhiệt
đới” 2005 và “Bệnh nhiệt đới của công trình kiến trúc – Công nghệ và giải pháp”
2006 cũng đã có những nội dung liên quan.
Về nội dung liên quan đến hệ vỏ kép (DSF), khái niệm DSF xuất hiện vào đầu
năm 1849 và được áp dụng đầu tiên vào công trình công ty Steiff, Đức vào năm 1903.
Le Corusier đã thiết kế những cửa sổ rất lớn (một trong số đó cao hai tầng) với hai
lớp, tòa nhà Cité de Refuge, với những ống nhiệt đặt giữa hai lớp để ngăn sự chảy từ
xuống của dòng khí. Một công trình khác sử dụng DSF là Occidental Chemical Centre
(tòa nhà thương mại Hooker), đây là tòa nhà sử dụng DSF đầu tiên ở Bắc Mỹ. Hệ lớp
vỏ có thể tự động xoay để dẫn ánh sáng ban ngày vào công trình bên cạnh việc hấp
thụ năng lượng bức xạ. Điều đó mang lại hiệu ứng ống nhiệt, không khí ấm di chuyển
lên đến đỉnh, nơi nó được thu lại trong mùa lạnh và loại bỏ trong mùa nóng. Sau đó,
hàng loạt các nghiên cứu về DSF đã được công bố như bài viết "Le Corbusier and
the "Mur Neutralisant": An Early Experiment in Double Envelope Construction" của
Bryan, Harvey (1991), hay bài viết "The Tectonics of the Double Skin: Green
Building or Just more Hi-Tech Hi-Jinx?" của Meyer Boake, Terri (2002). Ngoài ra,
trong cuốn sách “Building and Environment” (2010) cũng có bài "The fluid
mechanics of the natural ventilation of a narrow-cavity double-skin facade" của
Mingotti, Nicola; Chenvidyakarn Torwong; Woods A. W đề cập đến những vấn đề
tương tự.
Về việc ứng dụng các phần mềm mô phỏng trong thiết kế kiến trúc,
PGS.TS.KTS. Nguyễn Anh Tuấn (Khoa Kiến trúc, Trường Đại học Bách khoa - Đại
học Đà Nẵng) đã có bài báo trên Tạp chí Kiến trúc số 07-2015 với tựa đề “Ứng dụng
các công cụ và phần mềm mô phỏng trong đổi mới đào tạo kiến trúc theo hướng bền
vững”. Tác giả nhận định việc sử dụng các công cụ và phần mềm mô phỏng trong
đào tạo giúp giảng viên dễ truyền tải những nội dung khoa học đến sinh viên đồng
thời giảm bớt chi phí và thời gian đào tạo do phải làm thí nghiệm hay khảo sát. Trong
thực tiễn hành nghề, giới KTS đang dần dần thừa nhận và áp dụng từng phần các
công cụ và phần mềm mô phỏng, đáp ứng các yêu cầu nghiêm ngặt của chủ đầu tư và
các tiêu chuẩn, quy chuẩn “xanh”.
41
* Đánh giá kết quả đạt được của các nghiên cứu liên quan:
Các nghiên cứu đã phân tích ở trên đều liên quan đến một hoặc nhiều nội dung
của đề tài. Có những nghiên cứu về lớp vỏ công trình và giải pháp về thiết kế hệ vỏ
kép hoặc mặt đứng nhằm giảm thiểu tác động xấu của môi trường. Tuy nhiên, dường
như chưa có nghiên cứu đề cập một cách có hệ thống việc thiết kế mặt đứng nhà phố
theo phương pháp định lượng để giải quyết mối quan hệ giữa kiến trúc với khí hậu
để có được điều kiện tiện nghi vi khí hậu tốt nhất.
1.5 Các vấn đề trọng tâm cần giải quyết
Cần thiết lập mặt đứng nhà phố thích ứng dưới các tác động của khí hậu bên
ngoài và đảm bảo tiện nghi bên trong nhà tại TP.HCM. Thiết kế và xây dựng mặt
đứng nhà phố hiện nay chưa chú trọng đến vấn đề ứng xử với khí hậu địa phương dẫn
đến chưa đảm bảo hiệu quả . Bên cạnh đó, để xử lý tác động xấu của nắng hướng
Tây, các giải pháp tự phát và tạm thời được sử dụng đã làm ảnh hưởng bến bộ mặt
toàn tuyến phố.
Cần một cách thức tiếp cận mới dưới góc nhìn của KTS đối với các phương
pháp thiết kế định lượng. Các phương pháp thiết kế định lượng hiện nay có tính chất
khô khan, khó hiểu với KTS. Do đó, quá trình thiết kế mặt đứng nhà phố còn mang
nặng cảm tính và dựa vào kinh nghiệm là chính. Các giải pháp kiến trúc sư đưa ra
hầu như chưa được chứng minh tính hiệu quả.
42
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ KHOA HỌC CHO MẶT ĐỨNG NHÀ PHỐ THÍCH
ỨNG VỚI ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU TP.HCM ỨNG DỤNG PPTS
2.1 Cơ sở pháp lý
Hiện nay, luật quy hoạch, luật xây dựng hay luật về bảo vệ môi trường đã chỉ
rõ các nội dung liên quan đến thiết kế bền vững. Nhà nước ta cũng đã có các chương
trình TKNL cũng như chiến lược bảo vệ môi trường để tiết kiệm tài nguyên quốc gia.
Đây là cơ sở pháp lý quan trọng của luận án trong việc đề xuất các giải pháp về cấu
trúc MĐĐL nhà phố.
Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia số 09:2017/BXD về các công trình xây dựng sử
dụng năng lượng hiệu quả nêu rõ yêu cầu về mặt kỹ thuật đối với lớp vỏ và các trang
thiết bị sử dụng trong các công trình được xây dựng mới cũng như các công trình
được cải tạo. Trong đó, 2 chỉ số quan trọng của lớp vỏ gồm chỉ số truyền nhiệt qua
tường và mái là OTTV và chỉ số phản xạ BXMT là SRI. Ngoài ra các chỉ số khác như
chỉ số tỉ lệ diện tích cửa và tường WWR và hệ số che nắng SC... cũng được quy định
rõ. Trong đó, việc sử dụng có hiệu quả lớp vỏ công trình để đảm bảo tiện nghi nhiệt
bên trong công trình được đề cập nhưng không có các công trình đặc thù như nhà phố
TMDV.
TP.HCM đã ban hành nhiều quy định, quy chế liên quan đến mặt đứng nhà
phố. Năm 2007, UBND TP.HCM đã ban hành Quy định số 135/2007/QĐ-UBND về
kiến trúc nhà liên kế trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn TP.HCM. Quy định này
nêu rõ khu đô thị hiện hữu có hình thái khu đất theo dạng lô phố, với kiến trúc hiện
trạng chủ yếu là các loại nhà ở liên kế, nhà biệt thự và một số loại công trình khác
xen kẽ. Khi thiết kế kiến trúc nhà liên kế phải đảm bảo sự thống nhất, hài hòa về hình
thức, cao độ nền, chiều cao chuẩn ở vị trí mặt tiền nhà trên từng đoạn phố, tuyến phố
hoặc khu đô thị. Số tầng cao hoặc khoảng vượt ra của ban công phụ thuộc vào độ
rộng lộ giới. Ngoài ra trong quy định này còn nêu rõ về các tiêu chí cho trục đường
thương mại - dịch vụ như sau:
43
- Thuộc khu vực trung tâm thành phố, trung tâm quận - huyện hoặc là trục giao
thông quan trọng nối liền các trung tâm khu vực;
- Hiện trạng hoặc định hướng phát triển kinh tế - xã hội là trục đường tập trung
nhiều các hoạt động thương mại - dịch vụ ở mặt tiền đường;
- Chiều rộng lòng đường đảm bảo làn xe ôtô đậu và lưu thông, có vỉa hè đủ
rộng để đậu xe máy và người đi bộ lưu thông (trừ trường hợp tuyến đi bộ thương mại
được xác định cụ thể bởi cấp thẩm quyền).
Ngày 28 tháng 6 năm 2013, UBND TP.HCM cũng ra Quyết định số 3457/QĐ-
UBND về duyệt “Quy chế quản lý không gian, kiến trúc cảnh quan đô thị khu trung
tâm hiện hữu TP.HCM (930ha)”. Trong đó, những quy định riêng về về cao độ, màu
sắc, cảnh quan, mật độ xây dựng… của các công trình cho từng khu trong trung tâm
như phân khu 1, phân khu 2, khu vực quanh công viên 23/9, khu Tân Cảng, khu Ba
Son, khu bến Bạch Đằng… đã được nêu rõ. Quy chế này hướng dẫn công tác quản lý
cải tạo, chỉnh trang, bảo tồn và triển khai xây dựng công trình và quản lý kiến trúc
cảnh quan trong khu vực quận 1, một phần quận 3, quận 4, quận Bình Thạnh TP.HCM
trên cơ sở Đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị (quy hoạch phân khu) tỷ lệ 1/2000
và thiết kế đô thị được duyệt cho các phân khu (Khu Lõi trung tâm Thương mại Tài
chính, Khu Trung tâm Văn hóa - Lịch sử, Khu bờ Tây sông Sài Gòn, Khu Thấp tầng,
Khu Lân cận CBD) của khu trung tâm hiện hữu TP.HCM.
Bên cạnh đó, Quyết định số 836/QĐ-UB-VX năm 1994 liên quan đến “Quy
định về hoạt động quảng cáo ngoài trời trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh” cũng
được ban hành. Quy định này có mục đích bảo vệ lợi ích của người tiêu dùng, bảo vệ
trật tự an toàn xã hội, bảo vệ mỹ quan và cảnh quan môi trường thành phố, bảo vệ
văn hóa dân tộc đồng thời khắc phục các thiếu sót và đưa hoạt động quảng cáo ngoài
trời trên địa bàn thành phố đi vào nề nếp, phù hợp với công tác phát triển đô thị. Về
việc lắp đặt bảng quảng cáo, QCVN 17:2013/BXD của Bộ Xây dựng quy định về Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện quảng cáo ngoài trời cũng đã có nêu rõ các
quy chuẩn kỹ thuật về kích thước và vị trí lắp đặt đối với bảng quảng cáo tại công
trình nhà ở riêng lẻ. Tuy nhiên, QCVN này vẫn chưa có đề cập đến vấn đề kỹ thuật
lắp đặt bảng quảng cáo để đảm bảo tiện nghi bên trong công trình.
44
2.2 Cơ sở lý luận
2.2.1 Mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu
Hội thảo khoa học “Kiến trúc nhiệt đới Việt Nam – Định hướng và giải pháp
lần thứ nhất, Bộ xây dựng, 2005 [2] có nhận định: kiến trúc và khí hậu có mối quan
hệ qua lại 2 chiều. Trong đó, các điều kiện khí hậu (tham số khí hậu) là không thay
đổi dẫn đến kiến trúc cần ứng xử về công năng để hạn chế các tác động bất lợi và
phát huy các ưu điểm trong sử dụng cũng như tổ chức không gian hình khối. Ngược
lại, kiến trúc có thể làm thay đổi hoặc điều tiết vi khí hậu bên trong nhà cũng như vi
khí hậu liền kề phía ngoài nhà [34]. Các xu hướng kiến trúc đương đại ngày nay đều
cố gắng cân bằng mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu để mang lại hiệu quả tối ưu
(Sơ đồ 2.1).
Sơ đồ 2.1 Mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu [5]
Kiến trúc là sản phẩm của con người có tính lịch sử nhằm tạo ra không gian
có thể sinh sống và giao tiếp cộng đồng. Khí hậu là sản phẩm của tự nhiên, được tạo
ra dưới dự biến đổi không ngừng của bầu khí quyển, dựa trên các quy luật vật lý và
đặc trưng của các vùng miền trên trái đất. Hai sản phẩm này dường như thuộc hai lĩnh
vực hoàn toàn khác nhau, tuy nhiên chúng lại có mối liên hệ rất chặt chẽ [34]. Đây
không phải là sự liên hệ một chiều mà là một chuỗi tuần hoàn các hành động và phản
ứng của con người đến sự thay đổi của khí hậu, là mối quan hệ qua lại hai chiều.
Mục đích chính của kiến trúc là thiết lập một lớp vỏ nhằm tạo nên không gian
vật lý cũng như môi trường xã hội và thẩm mĩ nơi con người sinh sống. Ảnh hưởng
45
của kiến trúc lên khí hậu thông thường là rất nhỏ và cục bộ, chỉ diễn ra tại không gian
bên trong và một phần không gian cận kề bên ngoài công trình.
Tuy nhiên với sự phát triển của khoa học và công nghệ, sự liên kết trực tiếp
này dường như bị làm cho suy yếu. Trong các thời đại trước, các nguồn năng lượng
chính phục vụ cho hoạt động của tòa nhà có nguồn gốc chuyển đổi từ mặt trời. Ở một
số trường hợp thì sự chuyển đổi này là trực tiếp. Ở một số trường hợp khác, sự chuyển
đổi này là gián tiếp, ví dụ như luồng gió - được tạo ra bởi sự khác biệt nhiệt độ giữa
các bề mặt trái đất – được tận dụng để điều chỉnh lượng nhiệt trong các tòa nhà hay
cảm giác nhiệt của con người. Sự khác biệt về nhiệt độ giữa các bề mặt này là do sự
tiếp nhận năng lượng mặt trời khác nhau. Trong thời đại ngày nay, đa số hoạt động
của các tòa nhà đều phụ thuộc vào một loại năng lượng khác – năng lượng của nguyên
liệu hóa thạch [34]. Nguồn nguyên liệu này được sử dụng nhiều do đạt được hiệu quả
rất cao trong việc tạo nên các dạng năng lượng khác nhau, đặc biệt là năng lượng điện
- một dạng năng lượng không thể thiếu để vận hành các hệ thống điều hòa không
khí. Tuy nhiên các nguồn nguyên liệu có một hạn chế lớn nhất đó chính là sự giới
hạn về số lượng trên trái đất.
Ngày nay, với sự phát triển ngày càng vượt bậc của công nghệ nhiên liệu hóa
thạch, có lẽ đỉnh điểm là sự lựa chọn bỏ qua hầu hết sự ảnh hưởng của các yếu tố khí
hậu. Điều này có vẻ là một nghịch lý tuy nhiên mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu
sẽ được thay đổi theo một chiều hướng mới. Mặc dù là một dạng sản phẩm của khí
hậu địa phương, kiến trúc giờ đây có thể thay đổi chính nó để có thể điều chỉnh vi khí
hậu bên trong, cận kề công trình và hướng tới quy mô toàn cầu.
Biến đổi khí hậu (BĐKH) theo Công ước khung về BĐKH (UNFCCC) là sự
thay đổi của khí hậu do sự đóng góp trực hoặc gián tiếp từ các hoạt động của con
người làm thay đổi các thành phần của khí quyển, bổ sung thêm cho những biến động
khí hậu tự nhiên được quan trắc trong một thời gian khá dài. Nói một cách đơn giản
hơn đó là hiện tượng nhiệt độ của khí quyển trái đất tăng lên ngày càng cao do hiệu
ứng nhà kính dẫn đến các hiện tượng: Bão, giông lốc và mưa lớn; Lũ, lũ quét và sạt
lở đất; nắng nóng; mực nước biển dâng; sa mạc hóa và hạn hán. Các hiện tượng thời
46
tiết bất thường này có ảnh hưởng đến nhiều lĩnh vực đời sống, xã hội cũng như tác
động trực tiếp và gián tiếp đến kiến trúc.
Theo TS.KTS Vương Hải Long trên Tạp chí kiến trúc số tháng 3 năm 2022,
Các giải pháp liên quan đến kiến trúc nhằm thích ứng với BĐKH bao gồm giải pháp
chính sách, quản lý; giải pháp kiến trúc quy hoạch; giải pháp thiết kế kiến trúc sử
dụng không gian “xanh”; tiết kiệm tài nguyên và khai thác năng lượng tái tạo.
Mặt đứng nhà phố cũng có mối quan hệ qua lại với khí hậu địa phương. Do
đó, khi nghiên cứu về mặt đứng nhà phố, cần phải xem xét một hệ thống bao gồm cả
mặt đứng và các yếu tố khí hậu tác động. Trong nghiên cứu này, mối quan hệ trên
phải được giải quyết bằng phương pháp có tính định lượng nhằm bảo đảm hiệu quả
tiện nghi bên trong.
Trong giới hạn của luận án, yếu tố nhiệt và ánh sáng được chọn để giải quyết
mối quan hệ giữa kiến trúc với khí hậu
2.2.2 Kiến trúc thích ứng
Từ những năm đầu thế kỷ 20, khi các đô thị lớn trên thế giới lúc này đang đối
mặt với các vấn đề liên quan giữa công trình – tự nhiên và xã hội – con người vì suốt
một thời gian dài kiến trúc hiện đại thống lĩnh đã quá chú trọng trong việc tạo ra các
môi trường giả tạo, chạy theo chủ nghĩa có hình thức nhưng tiêu xài phung phí năng
lượng và tài nguyên thiên nhiên trái ngược với những vẻ trong ngoài hiện đại nhưng
vô cảm, nổi bật hơn hết là việc thiếu ứng xử với sinh thái tự nhiên (thiên nhiên, khí
hậu, môi trường) và sinh thái nhân văn (con người, văn hoá, xã hội).
Kiến trúc thích ứng (KTTU) đầu tiên đến từ nhiều quan điểm sơ khai từ những
năm đầu thế kỷ 20, như John Russkin kêu gọi xây dựng một mô hình phát triển dựa
trên sự hài hoà với các quy luật tìm thấy trong tự nhiên; William Morris quay về
những giá trị tìm thấy ở thủ công địa phương trong việc thuần hoá năng lượng;
Lethaby kêu gọi các KTS tôn trọng vẻ đẹp của các quy luật tự nhiên; Ebeneezer
Howard nỗ lực dung hoà sự phát triển giữa đô thị và nông thôn… Đặc biệt, những tư
tưởng kiến trúc thích ứng với sinh thái tự nhiên và nhân văn dung dị đầu tiên ẩn chứa
qua các tác phẩm kinh điển của các KTS lỗi lạc như “Năm nguyên tắc trong thiết kế
nhà ở” Le Corbusier, “Không gian gắn liền với thiên nhiên” Frank Lloyd Wright,
47
“Thiết kế tự bền vững” Buckminster Fuller… đến mức độ có thể khẳng định rằng
những tư tưởng này chính là tiền thân của KTTU hiện đại.
Cũng giai đoạn này ở các nước Âu, Mỹ đã bắt đầu nghiên cứu mối quan hệ
giữa kiến trúc và khí hậu, kiến trúc với bản địa… Đến những năm 30 trở lại, từ sự lý
giải sâu sắc về sinh học, người ta đã nhận thức được rằng: Chỉ có con người với tính
thích ứng cao mới có thể tồn tại trong các vùng khí hậu khác nhau trên trái đất và cho
rằng kiến trúc phải tuân thủ quá trình Khí hậu → Sinh vật → Kỹ thuật → Kiến trúc.
Lúc này hàng loạt các kiến trúc thích ứng tiên phong ra đời, phát triển mạnh mẽ và
ảnh hưởng quan trọng đến thiết kế kiến trúc sau này như: Thiết kế kiến trúc thích ứng
với khí hậu ở Đức năm 70, KTS Charles Correa, Ấn Độ đã nghiên cứu kết hợp tính
bản địa với thực tiễn vào thiết kế của mình và đề xuất phương pháp luận thiết kế
“Forms follow climate”… Trào lưu xây dựng công trình KTTU với sinh thái tự nhiên
và nhân văn tại châu Á có vẻ chậm bước so với Mỹ và châu Âu nhưng dần trên đà
phát triển mạnh mẽ.
Dựa trên sợi chỉ đỏ xuyên suốt kể trên, thuật ngữ “Kiến trúc thích ứng” dần
được hình thành, đó là lời giải đáp cho những gì mà mọi người hay ám chỉ tới khi họ
muốn nói về sự linh hoạt, sự tương tác và sự đáp ứng của các công trình kiến trúc đối
với sự thay đổi của môi trường và xã hội.
Lúc này một công trình thiết kế KTTU phải đạt được những nội dung: Lựa
chọn địa điểm xây dựng, đặt ra trong điều kiện sinh thái; tận dụng điều kiện khí hậu,
môi trường, vật liệu địa phương, năng lượng sạch; đảm bảo suất đầu tư; sử dụng vật
liệu kỹ thuật mới, sáng tạo, hình thức kiến trúc đa dạng, mật độ xây dựng gắn với
cảnh quan thiên nhiên, lựa chọn những giải pháp kỹ thuật phù hợp với thực tế; không
chỉ nghiên cứu bản thân công trình kiến trúc, mà còn cả môi trường, kết hợp một cách
hữu cơ các yếu tố: Thảm thực vật, sông, núi và kiến trúc với nhau, làm cho kiến trúc
trở thành một bộ phận của môi trường rộng lớn. Các công trình KTTU có thể sử dụng
các nguyên, vật liệu, cũng như các phương pháp xây dựng tiêu tốn ít năng lượng, tận
dụng những nguyên, vật liệu khai thác ở bản địa, kết hợp ánh sáng thông gió tự
nhiên…
2.2.3 Thiết kế bị động (passive design)
48
Thiết kế bị động là việc sử dụng cách thức tổ hợp thành phần, vật liệu và hình
dáng kiến trúc để làm giảm thiểu hoặc loại bỏ các nhu cầu sử dụng năng lượng chủ
động như làm mát, sưởi ấm, thông gió và chiếu sáng cơ học. Trong thiết kế bị động,
công tác quy hoạch định hướng không gian để kiểm soát lượng BXMT và tăng cường
ánh sáng ban ngày là rất quan trọng. Bên cạnh đó, điều chỉnh hình dạng và kết cấu
của tòa nhà để tạo điều kiện cho thông gió tự nhiên và sử dụng hiệu quả khối nhiệt
có thể giúp giảm nhiệt độ cao nhất bên trong.
Các tòa nhà thiết kế bị động có các đặc tính được điều chỉnh để phù hợp với
các điều kiện khí hậu bên ngoài và duy trì các điều kiện tiện nghi bên trong bằng cách
sử dụng các nguồn năng lượng một cách tối thiểu (Hình 2.1).
Thiết kế bị động tối đa hóa việc sử dụng các nguồn sưởi, làm mát và thông gió
“tự nhiên” để tạo điều kiện tiện nghi bên trong các tòa nhà. Các yếu tố như BXMT,
không khí ban đêm mát mẻ và chênh lệch áp suất không khí được khai thác để thay
đổi môi trường bên trong mà không sử dụng đến hệ thống cơ hoặc điện. Ngược lại
với thiết kế bị động là “thiết kế chủ động” - các hệ thống cơ điện trong tòa nhà được
sử dụng để tạo điều kiện tiện nghi, như lò sưởi và thiết bị làm lạnh, thông gió cơ khí,
chiếu sáng điện ... Các tòa nhà nói chung thường sẽ chứa cả các giải pháp chủ động
và bị động.
Hình 2.1 Thiết kế bị động tận dụng các nguồn năng lượng tự nhiên [72]
Hệ thống lai (hybrid) sử dụng hệ thống chủ động để hỗ trợ các giải pháp bị
động như thông gió thu hồi nhiệt, hệ thống nhiệt mặt trời, máy bơm địa nhiệt, ... Do
đó, thiết kế kiến trúc nên hướng tới việc tối đa hóa tiềm năng của các giải pháp bị
49
động, trước khi đưa ra các hệ thống lai hoặc hệ thống chủ động. Điều này có thể làm
giảm chi phí và giảm năng lượng tiêu thụ của tòa nhà.
Thiết kế bị động có thể bao gồm việc làm mát bị động, sưởi ấm bị động và
thông gió bị động (hoặc thông gió tự nhiên). Qua đó, các yếu tố về địa điểm, cảnh
quan, phương hướng, khối tích, che nắng, lựa chọn vật liệu, lưu nhiệt, vật liệu cách
nhiệt, bố cục bên trong, vị trí của các khe hở cho phép sự xâm nhập của BXMT, ánh
sáng và thông gió cần được xem xét [72].
Một tòa nhà thấp tầng được thiết kế theo hướng đón gió chủ đạo với các lỗ mở
ở cả hai phía, và nhận ánh sáng mặt trời xuyên qua giữa tòa nhà sẽ làm giảm nhu cầu
chiếu sáng nhân tạo và thông gió cơ khí. Với các tòa nhà cao tầng hơn, hệ thống thông
gió kết hợp ở các tầng có thể được sử dụng để đưa không khí trong lành vào nhà và
có thể sử dụng hành lang hoặc sân trong để cho phép ánh sáng vào trung tâm của mặt
bằng.
Khó khăn phát sinh khi các tòa nhà có các thành phần hoặc không gian ngăn
chặn ánh sáng và các luồng không khí di chuyển vào trong hoặc bị hạn chế không thể
mở cửa sổ vì các vấn đề về tiếng ồn hoặc chất lượng không khí. Điều này dẫn đến
việc cần đưa ra các giải pháp bị động phức tạp hơn, chẳng hạn như tường giữ nhiệt,
ống khói mặt trời (hoặc ống khói nhiệt), mê cung nhiệt ...
Tình hình còn phức tạp hơn nữa đối với các điều kiện khí hậu khác nhau, sự
thay đổi mùa và sự chuyển đổi từ ngày sang đêm, do đó thiết kế bị động có thể phải
cho phép các phương thức hoạt động khác nhau. Ví dụ như cần thiết kế để thu nhiệt
bên ngoài để giữ nhiệt ở bên trong với các nước ôn đới - cách nhiệt bên ngoài và thoát
nhiệt bên trong với các nước nhiệt đới.
Thông thường, các vấn đề này có thể được xử lý thông qua các biện pháp như
ô văng, cửa chớp, mái che cho phép ánh sáng mặt trời vào tòa nhà ở các tầng thấp
vào mùa đông nhưng chặn ánh nắng mùa hè ở cao hơn. Các giải pháp lưu nhiệt có
thể được sử dụng để lưu nhiệt vào ban ngày và sau đó có thể thoát nhiệt ra bên ngoài
vào ban đêm. Ngay cả những cây có khả năng rụng lá cũng có thể được sử dụng trong
thiết kế bị động, lá của chúng che nắng cho các tòa nhà vào mùa hè, nhưng sau đó
cho phép BXMT xuyên qua các cành trần của chúng trong mùa đông.
50
Nhiệt trong công trình có liên quan đến hoạt động của con người, các hoạt
động của hệ thống máy móc hoặc sự bố trí các vật dụng bên trong. Ví dụ, trong một
văn phòng nhỏ từ 5 đến 9 người với số lượng thiết bị được lắp đặt vừa phải, có thể sử
dụng biện pháp lưu nhiệt vào ban ngày và sau đó để thoát nhiệt ra ngoài và làm mát
khi tòa nhà không có người vào ban đêm. Điều này có thể không thực hiện được với
một tòa nhà như bệnh viện liên tục có người ở.
Giải pháp thiết kế bị động cần được xem xét sớm ngay từ khâu lên ý tưởng,
đòi hỏi sự làm việc chặt chẽ và tích hợp của toàn bộ nhóm thiết kế với các lãnh vực
khác nhau. Đối với cách làm truyền thống theo từng bước, trong đó KTS thiết kế một
tòa nhà rồi chuyển giao cho kỹ sư tính kết cấu và cuối cùng là các kỹ sư điện nước
thì khó có thể đạt được kết quả như ý [72].
Thiết kế bị động có thể là sự tham gia của cả những người sử dụng công trình
như việc phải tự mở cửa sổ, tắt đèn, điều chỉnh cửa gió ... Điều này đòi hỏi sự hướng
dẫn để những người sử dụng có thể hiểu được tòa nhà và vận hành nó một cách hiệu
quả.
Hiệu ứng đảo nhiệt đô thị là một hiệu ứng được tìm thấy trong môi trường đô
thị, nơi bề mặt cứng và hấp thụ nhiệt chiếm ưu thế dẫn đến nhiệt độ môi trường cao
hơn so với môi trường nông thôn. Người ta nhận thấy rằng chỉ cần lựa chọn các vật
liệu có màu sáng hơn phản xạ bức xạ mặt trời thay vì hấp thụ nó có thể làm giảm
đáng kể nhiệt độ đô thị và do đó nhu cầu về các hệ thống chủ động để cung cấp khả
năng làm mát được giảm đi [72].
2.2.4 Tiện nghi vi khí hậu
Điều kiện tiện nghi (ĐKTN) là tình trạng của môi trường xung quanh thoả mãn
các yêu cầu lao động, sinh hoạt của con người. Có rất nhiều yếu tố của môi trường
xung quanh tác động đến con người tạo nên ĐKTN là nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió,
BXMT, âm thanh, màu sắc, ánh sáng, mùi vị, các yếu tố vệ sinh, các yếu tố kinh tế,
tính ổn định của công trình (rung, dao động...), việc cơ giới hoá và tính an toàn của
thiết bị sử dụng, trạng thái tâm sinh lí...
Do đặc tính cá nhân của con người nên những yếu tố tạo nên ĐKTN ở một số
người này lại không thích hợp với những người khác. Vì thế, thông thường, kết luận
51
một môi trường đạt ĐKTN là có khoảng 70 - 80% số người thoả mãn với môi trường
đó. ĐKTN có tính đến tác động của tất cả các yếu tố kể trên được gọi là ĐKTN chung.
Trong trường hợp chỉ tính đến tác động của từng yếu tố riêng biệt được gọi là ĐKTN
riêng biệt như ĐKTN nhiệt, ĐKTN ánh sáng... Ví dụ, theo định nghĩa của Hội kĩ thuật
sưởi ấm, thông gió và điều hoà không khí Hoa Kỳ thì ĐKTN nhiệt là tình trạng của
môi trường được phản ánh bởi trạng thái có ý thức của con người biểu thị cảm giác
thoả mãn với nhiệt độ của môi trường xung quanh.
Các yếu tố thuộc điều kiện tiện nghi thường được xác định thông qua các tính
toán vật lý kiến trúc. Đây là một ngành khoa học ứng dụng nghiên cứu những đặc
điểm liên quan đến nhiệt ẩm, âm thanh và ánh sáng của các thành phần kiến trúc công
trình (mặt đứng, mái, cửa sổ, vách ngăn…), không gian phòng, các công trình và
nhóm công trình kiến trúc. Mối quan tâm chủ yếu của nó là nhu cầu về nhiệt, âm và
chiếu sáng tự nhiên của người sử dụng. Vật lý kiến trúc bị ràng buộc bởi những nhu
cầu của công trình phải tạo ra môi trường tiện nghi bên trong bảo vệ con người chống
lại những tác động bất lợi của điều kiện khí hậu, đồng thời tận dụng những ưu thế mà
điều kiện khí hậu có thể mang lại. Như vậy thiết kế kiến trúc dựa trên cơ sở nghiên
cứu vật lý kiến trúc là tìm kiếm những giải pháp liên quan đến nhiệt, âm và chiếu
sáng để kiến trúc có thể thích ứng với điều kiện khí hậu ở mức độ cao nhất và tạo ra
(b)
(a)
môi trường tiện nghi cho các hoạt động sống của con người.
Hình 2.2 Vùng tiện nghi của Olgyay (a) và biểu đồ sinh khí hậu của Givoni (b)
52
(a)
(b)
Hình 2.3 Các đường đồng mức nhiệt độ (a) Biểu đồ cảm giác nhiệt (b)
Liên quan đến ĐKTN, KTS Olgyay người Hungari là người đầu tiên phác thảo
các vùng tiện nghi trong kiến trúc. Baruch Givoni người Israel với quyển sách “Man,
Climate and Architecture” cũng đã có nghiên cứu liên quan đến nội dung này đặc
biệt là biểu đồ sinh khí hậu (Hình 2.2) và phương pháp cộng biểu đồ.
Tại Việt Nam, GS. TSKH. Phạm Ngọc Đăng đã có những nghiên cứu về đường
đồng mức nhiệt độ không khí ngoài nhà và vùng tiện nghi nhiệt tại Hà Nội cũng như
biểu đồ cảm giác nhiệt (Hình 2.3).
Hình 2.4 Biểu đồ sinh khí hậu (Nguồn: Phạm Đức Nguyên, 2012)
53
Năm 2005, PGS.TS. Phạm Đức Nguyên đã dựa trên cơ sở tiếp thu và so sánh
với các nghiên cứu liên quan để kiến nghị BĐSKH xây dựng Việt Nam. Trong đó,
đường màu đỏ là của Givoni cho các nước đang phát triển có khí hậu nóng, đường
màu xanh là của Markus & Morris, các đường đen là chuyển đổi nghiên cứu của các
tác giả Việt Nam (Hình 2.4). BĐSKH xây dựng Việt Nam có các đường giới hạn như
sau: Vùng tiện nghi (kí hiệu: 4): giới hạn độ ẩm (giới hạn dưới 20%, giới hạn trên
90%), giới hạn nhiệt độ (giới hạn dưới 200C, giới hạn trên 350C); Vùng mát khô (kí
hiệu: 5) và mát ẩm (kí hiệu: 6). Vùng mát khô và mát ẩm là vùng có nhiệt độ nằm
trong giới hạn tiện nghi, nhưng độ ẩm quá thấp ( 20%, V5) hoặc quá cao ( =90-
100%, V6) nằm ở phía dưới và phía trên của vùng tiện nghi.
Khí hậu TP.HCM đạt phần lớn 77.1% thuộc vùng 4 (tiện nghi), 16% thuộc vùng
6 (mát) và chỉ có 6.4% thuộc vùng 7 (nóng) (Hình 2.5). Do đó, thiết kế sinh khí hậu
cho nhà phố tại TP.HCM chỉ cần tập trung vào giải quyết chống nóng cho các nhà
phố chịu ảnh hưởng nhiều bởi nắng hướng Tây.
Hình 2.5 Tần suất xuất hiện(% năm) kiểu thời tiết theo các vùng sinh khí hậu (Nguồn : Phạm Đức Nguyên, 2012)
Tiện nghi nhiệt: Là cảm giác hài lòng về nhiệt độ của cơ thể con người. Tiện
nghi nhiệt đạt được khi có sự cân bằng trao đổi nhiệt giữa cơ thể và môi trường. Như
vậy, tiện nghi nhiệt chịu sự chi phối của 2 yếu tố: bản thân con người và yếu tố môi
trường. Trên thực tế 2 yếu tố kể trên được chia làm 6 nhân tố chính, ảnh hưởng đến
sự trao đổi nhiệt giữa con người và môi trường, cũng chính là ảnh hưởng đến tiện
nghi nhiệt (ASHRAE 55). Trong đó, 2 nhân tố liên quan đến tập tính của bản thân
con người là trang phục, nhiệt sinh lý. 4 nhân tố liên quan đến điều kiện môi trường
là nhiệt độ không khí (air temperature), nhiệt độ bức xạ (radiant temperature) của các
bề mặt bao quanh, vận tốc không khí (air speed) và độ ẩm không khí (humidity). Ví
54
dụ nếu có quá nhiều độ ẩm trong không khí có thể gây cảm thấy ẩm ướt và khó chịu,
nếu có quá ít thì mắt, cổ họng, da bị khô nên cũng gây cảm giác khó chịu. Không khí
ngột ngạt, cũ, hay không khí di chuyển quá nhanh cũng đều có thể gây khó chịu - một
làn gió làm mát trong mùa hè mang cảm giác dễ chịu nhưng có thể là đem đến cảm
giác lạnh khó chịu trong mùa đông.
Tiện nghi ánh sáng: Là cảm giác hài lòng, dễ chịu về khả năng nhìn của mắt
người trong không gian sử dụng. Ánh sáng là một trong những yếu tố môi trường có
vai trò quan trọng, ảnh hưởng lớn đến năng suất làm việc và sức khỏe của con người.
Những người làm việc trong môi trường đầy đủ ánh sáng, không gian thoải mái sẽ có
xu hướng vui vẻ, hòa đồng và dễ hài lòng trong công việc, giảm tỷ lệ bệnh tật và các
dị tật về mắt. Ngược lại, những người làm việc trong môi trường ánh sáng tù túng
(thiếu ánh sáng tự nhiên) thì họ sẽ có xu hướng hay cáu gắt, căng thẳng và dễ mắc
các bệnh liên quan về mắt (Tạp chí Kiến trúc, 10-2019).
Cũng như tiện nghi nhiệt, tiện nghi ánh sáng phụ thuộc vào 2 yếu tố con người
và môi trường bao quanh. Yếu tố chủ quan của con người có thể kể đến như độ tuổi,
giới tính, văn hóa, chủng tộc, yêu cầu về thẩm mỹ… Yếu tố về môi trường bao gồm
3 điều kiện chính sau:
Độ chiếu sáng (độ rọi – Illuminance) được định nghĩa như lượng ánh sáng
nhận được trên một đơn vị diện tích. Độ chiếu sáng cần phải phù hợp với hoạt động
của người ở, cũng như là mục đích sử dụng của tòa nhà;
Độ chói (Luminance) được định nghĩa như cường độ ánh sáng cảm nhận bởi
mắt người, của một nguồn sáng trên một đơn vị diện tích theo một phương xác định.
Nói một cách ngắn gọn, khi mắt người nhìn vào một bề mặt cố định (góc nhìn cố
định), độ chói cho biết độ mạnh của ánh sáng nhận thấy bởi mắt;
Độ hoàn màu (Color Rendering Index – CRI) là chỉ số cho biết độ trung thực
về màu sắc của không gian/vật thể của ánh sáng so với ánh sáng tự nhiên của mặt
trời. Ánh sáng có độ hoàn màu càng cao sẽ tạo cảm giác không gian trong suốt, màu
sắc trung thực, dễ chịu.
Theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 09:2017/BXD, tiêu chuẩn Việt Nam
TCVN 7114-1:2008, quy chuẩn xây dựng Việt Nam QCVN 12:2014/BXD và quyết
55
định của Bộ Y tế QĐ/BYT 3733/2002, tiêu chuẩn về ánh sáng trong phòng được rút
ra như trong Bảng 2.1.
Bảng 2.1 Tiêu chuẩn ánh sáng trong phòng (Nguồn: QCVN 12:2014/BXD)
Yêu cầu
STT Không gian chức năng
Chỉ số hoàn
Mật độ công
Giới hạn hệ số
Độ rọi (lux) Độ đồng đều
màu
suất (W/m2)
chói lóa
≥80
≤13
19
1
Phòng khách
≥300
0.7
≥80
≤8
19
2
Phòng ngủ
≥100
0.7
≥80
≤13
22
3
Phòng bếp, phòng ăn
≥500
0.7
≥60
≤7
20
4
Hành lang, ban công
≥100
0.5
≥60
≤7
16
5
Tầng hầm (đỗ xe)
≥70
0.5
Ngoài ra, tiện nghi âm thanh cũng là một trong các ĐKTN, là cảm giác yên
bình, thoải mái của một cá nhân sống hoặc hoạt động trong không gian liên quan đến
môi trường âm thanh nội tại và bên ngoài (giao thông tạo ra tiếng ồn, thiết bị, hoạt
động, khu phố). Tiện nghi âm thanh là cung cấp sự thoải mái về âm thanh bao gồm
giảm thiểu tiếng ồn xâm nhập và để duy trì sự hài hòa âm thanh trong các không gian
sống. Trong giới hạn của luận án, khả năng ngăn chặn tiếng ồn của mặt đứng không
được lựa chọn tính toán.
2.2.5 Phương pháp tham số
Hình 2.6 Quá trình thử các giá trị khác nhau của tham số để tìm đầu ra mong muốn
Trong toán học, khoa học máy tính, và các chuyên ngành liên quan, “thuật
toán” (Algorithm) là một phương pháp hiệu quả để giải quyết một vấn đề thể hiện
dưới dạng một chuỗi hữu hạn các hướng dẫn. Các thuật toán được sử dụng để tính
56
toán, xử lý dữ liệu và các lĩnh vực khác. Mỗi thuật toán là danh sách các hướng dẫn
cũng như các quy định để hoàn thành một nhiệm vụ. Bắt đầu từ một trạng thái ban
đầu, các hướng dẫn mô tả các cách thức tính toán thông qua một loạt các bước liên
tiếp, cuối cùng chấm dứt ở trạng thái kết thúc. Việc chuyển đổi các bước kế tiếp nhau
có thể không nhất thiết phải xác định, một số thuật toán có thể được gọi là thuật toán
ngẫu nhiên, kết hợp ngẫu nhiên.
Trong giới hạn của luận án này, thiết kế kiến trúc theo phương pháp tham số
được xem là phương pháp thiết kế dựa trên tư duy “thuật toán”, biểu diễn mối quan
hệ giữa trạng thái kiến trúc đầu vào và trạng thái kiến trúc đầu ra (kết quả) bằng hàng
loạt các bước kế tiếp nhau quy định bởi mối liên hệ, công thức… giữa các các tham
số. Khi cho các tham số thay đổi giá trị sẽ có sự thay đổi kết quả. So sánh các kết quả
với nhau nhằm tìm ra kết quả mong muốn với giá trị các tham số tương ứng, dựa trên
kết quả này để xây dựng giải pháp kiến trúc (Hình 2.6).
Xây dựng hệ thống tham số (HTTS) là việc xác định một tập hợp các tham số
của hệ thống bao gồm số lượng và mối quan hệ giữa các tham số nhằm thỏa mãn yêu
cầu khảo sát, đánh giá trạng thái cuối cùng hoặc kết quả mong muốn đầu ra. Xây
dựng HTTS cho kiến trúc chính là công việc lượng hóa, tham số hóa kiến trúc rồi
thử các giá trị khác nhau của tham số để tìm ra các giá trị phù hợp, tối ưu → giá trị
này giúp kiến trúc đạt trạng thái mong muốn.
“Hình thể của một ngôi nhà không phải là vô định hình, không phải là dạng
tự do mà trái lại việc xây dựng nó sẽ theo những ranh giới xác định tùy thuộc và
những nhu cầu của cuộc sống. Hình thể hay hình thức của nó được quyết định vào
những tiến trình trong cuộc sống.” (Frederick Kiesler, 1960).
Thiết kế tham số không phải là quá to tát xa lạ với giới KTS. Từ kim tự tháp
cổ đại đến những công trình đương đại, tòa nhà được thiết kế và xây dựng với việc
cân nhắc trước sự thay đổi của lực tác động, thời tiết, công nghệ, nhu cầu sử dụng, cá
tính, thiết đặt, văn hóa và tâm trạng… Máy tính không phải là thứ phát minh ra việc
thiết kế tham số hay định nghĩa lại hoặc tuyên bố mới về xu hướng kiến trúc này, nó
chỉ cung cấp một công cụ hữu hiệu mà qua đó KTS có thể thiết kế và xây dựng những
57
công trình mang tính cách mạng có độ chính xác cao về tính chất cũng như số lượng
các thành phần để phù hợp hơn với các điều kiện ràng buộc.
Hình 2.7: Đường cong spline (Nguồn: Autodesk, 2017)
Hội nghị được tổ chức bởi Trung tâm kiến trúc Boston (năm 1964) đã chỉ rõ
rằng kỷ nguyên điện tử đã ảnh hưởng sâu sắc đến việc thiết kế công trình. Lúc này,
việc sử dụng máy tính để tính toán biên dạng phức tạp và giả lập hành trình bày theo
thời gian thực trong ngành công nghiệp hàng không đã làm mê hoặc giới KTS. Tuy
nhiên, mãi đến những năm 1980 mới có những bước tiến đột phá và thiết kế tham số
mới trở nên thực sự mang lại lợi ích cho giới kiến trúc. Sự tiến bộ trong lĩnh vực
nghiên cứu hình thái cấu trúc của động và thực vật đã góp phần đẩy mạnh thực hành
thiết kế tham số.
Trong tự nhiên từ lâu đã hình thành các hệ thống cấu trúc phức tạp mà qua đó
các kiến trúc sư, nhà thiết kế đã học tập và áp dụng vào việc xây dựng cấu trúc, mô
hình tổ chức đô thị, công trình kiến trúc. Ví dụ Louis Sullivan, Mies van der Rohe và
những KTS khác bị ảnh hưởng, cuốn hút bởi các tác phẩm về hình thái học trong tự
nhiên của Goethe (Metamorphosis of Plants, 1790), E.S. Russell (Form and function,
1916) và R.H. Francé (Plants as inventors, 1920)… Mặc dù “hình thái học” đã được
D’Arcy Thompson nghiên cứu, phân tích sâu sắc trong tác phẩm “On Growth and
Form” (xuất bản 1917, tái bản 1942) cùng với mô hình toán học của các mẫu cấu trúc
sinh học được phát triển bởi Alan Turing (1952) và Aristid Lindenmayer (1968), hình
thái học vẫn trở thành một ngành khoa học buồn chán, khó hiểu giữa thế kỷ XX. Theo
lý thuyết về “ hình thức chảy” (flowing forms) của Kiesler, rất khó để có thể đo vẽ
chính xác chi tiết những cấu trúc sống và các mô hình phức tạp của đời sống hữu cơ.
Tuy nhiên, trong tác phẩm “The Fractal Geometry of Nature” (Benoit Mandelbrot,
58
1982) và lý thuyết về Fractal của K. J. Falconer (1990), máy tính nổi lên như một
công cụ để mô phỏng sự hình thành các dạng sinh học (hình thái học). Một số yếu tố
hay điều kiện ảnh hưởng đến sự phát triển của các sinh vật biển và thực vật đơn giản
khác có thể đo được như ánh sáng, dòng hải lưu, dinh dưỡng... qua đó có thể phân
tích, xây dựng lại bằng các mô hình tham số trong máy tính. Tương tự trong kiến
trúc, các nhà thiết kế cuối những năm 1980 đến giữa những năm 1990 bắt đầu sử
dụng máy tính cùng với phần mềm được phát triển bên ngành hàng không và điện
ảnh để mô phỏng hình thái kiến trúc, tăng sự sinh động cho phương án thiết kế.
KTS Greg Lynn là nhà lý luận và thiết kế tiên phong trong việc sử dụng máy
tính để tạo ra kiến trúc “Blob” và “Fold” nổi tiếng của ông. Cuốn sách Animate Form
(1999) của ông đã nghiên cứu lịch sử và đưa ra các hướng dẫn về việc phát triển các
hình thái kiến trúc bằng cách sử dụng các các mã và hệ thống thông tin di truyền qua
mô phỏng trên máy tính. Các đường cong spline (Hình 2.7) là một ví dụ về hệ thống
tham số đơn giản và súc tích. Đường cong loại này bao gồm các điểm nút và các
“vector” định hướng. Hình dáng spline có thể được đẩy, kéo dài và thay đổi để tạo ra
một đường cong liên tục qua nội suy giá trị “vector” và điểm nút.
Thiết kế kiến trúc theo PPTS được ứng dụng chủ yếu qua công tác tạo hình và
Thiết kế
kiến trúc
theo PPTS
công tác đánh giá hiệu quả sử dụng (Hình 2.8).
Hình 2.8 Thiết kế kiến trúc theo PPTS và 2 nhánh ứng dụng
Tạo hình kiến trúc theo PPTS hay còn gọi là Kiến trúc tham số (parametric
architecture). Có thể xem hình dáng bên ngoài của kiến trúc (hình khối, màu sắc…)
59
là một hệ thống gồm nhiều thành phần có mối quan hệ mật thiết với nhau, biểu diễn
các mối quan hệ và đặc tính các thành phần đó thành 1 HTTS. Kết quả đầu ra hay
hình dáng công trình của HTTS này được mô phỏng trên máy tính một cách trực
quan. Khi thay đổi giá trị của các tham số kiến trúc thì vẻ bề ngoài của công trình
cũng thay đổi mang đến hiệu quả về thẩm mỹ công trình cũng khác nhau. Trong quá
trình thay đổi các tham số theo một trình tự định trước, ta sẽ chọn được kiểu dáng
công trình phù hợp với mong muốn sáng tác.
Kiến trúc tham số giúp KTS có thêm công cụ và chất liệu nhằm tìm ra hướng
đi mới mang hơi thở của thời đại. Lúc này, KTS chỉ cần thiết lập hệ thống tham số
cho hình dáng kiến trúc, máy tính sẽ gợi ý hàng loạt hình dáng phù hợp với hệ thống
tham số đó. Các hình dáng này mang tính ngẫu nhiên và phức tạp mà con người khó
có thể nghĩ ra và người thiết kế chỉ cần chọn lấy một phương án ưng ý nhất. Xu hướng
kiến trúc này có các đặc điểm: (i) Là sản phẩm tất yếu của thời đại công nghiệp 4.0
liên quan đến tự động hóa và trí thông minh nhân tạo (AI), máy tính mang chức năng
“gợi ý”; (ii) Tất cả các thử nghiệm về tạo hình kiến trúc đều được thực hiện trên máy
tính, giảm thiểu chi phí và sai sót không cần thiết; (iii) Có thể chia sẻ HTTS của công
trình với các KTS khác, giúp tiết kiệm thời gian và công sức [29].
Việc áp dụng PPTS tỏ ra hiệu quả đối với tất cả các quy mô của dự án thiết kế
từ các chi tiết trang trí nhỏ cho đến thiết kế cả một không gian đô thị rộng lớn. Quy
mô dự án thiết kế càng lớn thì Kiến trúc tham số càng tỏ rõ tính hiệu quả của nó.
Đánh giá mức độ hiệu quả của phương án kiến trúc theo PPTS hay còn gọi
là Thiết kế kiến trúc dựa trên hiệu quả (performance-based building design). Đây là
một phương pháp tiếp cận để giải quyết các khía cạnh phức tạp trong việc thiết kế,
xây dựng các tòa nhà, từ nhà ở riêng lẻ đến các chung cư cao cấp hay các cao ốc văn
phòng nhằm đạt hiệu quả cao. Một công trình được xây dựng theo cách này phải đáp
ứng được các yêu cầu về tính hiệu quả và phải được đo lường một cách chính xác,
định lượng ví dụ như hiệu quả về mặt năng lượng, hiệu quả trong khả năng chịu tải
địa chấn, hiệu quả về mặt sử dụng… Điều này khá mới so với các phương pháp thiết
kế kiến trúc truyền thống nặng về định tính, ước lượng và dựa vào kinh nghiệm của
KTS là chính. Cách tiếp cận này cung cấp sự tự do để phát triển các công cụ và
60
phương pháp để đánh giá tính hiệu quả toàn bộ vòng đời của quá trình xây dựng, từ
kinh tế, công năng, thẩm mỹ…
Mô phỏng các quá trình sử dụng của phương án kiến trúc ví dụ: các luồng giao
thông tách biệt trong công trình, sự tiện nghi của người sử dụng tại các phòng chức
năng, các nguồn năng lượng tự nhiên, nhân tạo vào ra công trình… để chọn ra giải
pháp kiến trúc tiệm cận đến khả năng sử dụng tối ưu, nâng cao hiệu quả cho công tác
thiết kế.
Trong quá trình thiết kế, yêu cầu về mặt sử dụng năng lượng, sự tiện nghi cũng
như công năng của công trình kiến trúc là các vấn đề rất quan trọng bởi vì những yếu
tố này tác động thường xuyên và lâu dài đến người sử dụng, ảnh hưởng không nhỏ
đến hiệu suất làm việc. Hiệu quả trong sử dụng không chỉ là việc sử dụng năng lượng
hiệu quả mà còn phải đảm bảo môi trường tiện nghi, đảm bảo công năng. Khi áp dụng
PPTS trong thiết kế, hiệu quả sử dụng có thể được nhận biết một cách trực quan và
chính xác, qua đó có thể đánh giá và chọn được giải pháp tối ưu theo yêu cầu.
PPTS có độ chính xác và tin cậy cao trong việc áp dụng vào thiết kế kiến trúc
do hoàn toàn mang tính định lượng và trực quan (Hình 2.9).
Hình 2.9 Tính ưu việt của phương pháp tham số
Các mối quan hệ trong và ngoài công trình kiến trúc được biểu diễn bằng con
số cụ thể, kết quả đầu vào được thay đổi tuyến tính và với sự trợ giúp đắc lực của các
công cụ máy tính, kết quả đầu ra cũng biến đổi tương ứng, các công cụ đó cũng giúp
chọn ra được kết quả tối ưu.
61
PPTS có thể được sử dụng để giải quyết mối quan hệ giữa khí hậu và kiến trúc.
Đây là công cụ để số hóa và định lượng hóa mối quan hệ giữa khí hậu và kiến trúc
bằng cách chia nhỏ mối quan hệ chung thành nhiều mối quan hệ riêng để nghiên cứu
và tính toán với độ chính xác cao. Ngoài ra, PPTS là công cụ hữu hiệu để KTS sáng
tác nhằm đạt hiệu quả về thẩm mỹ và sử dụng như đã đề cập ở trên.
2.3 Cơ sở thực tiễn
2.3.1 Nhà ở hiệu quả năng lượng và thân thiện môi trường
Hiện nay trên thế giới, các quốc gia đều rất chú trọng đến công tác bảo vệ môi
trường và TKNL. Đức là quốc gia dẫn đầu thế giới về khoa học kỹ thuật nói chung
và kỹ thuật môi trường nói riêng, trong đó có công nghệ năng lượng. Công nghệ này
có thể ứng dụng trong thực tiễn cuộc sống, đem lại hiệu quả cao và những lợi ích
thiết thực cho cộng đồng.
Hình 2.10 Nhà thụ động đầu tiên trên thế giới tại thành phố Darmstadt (Đức) (Nguồn: Passivhaus Institut – PHI, 2016)
Năm 1991, ngôi nhà thụ động đầu tiên trên thế giới đã được hoàn thành ở thành
phố Darmstadt thuộc tiểu bang Hessen miền Trung nước Đức, gồm bốn căn nhà cao
2,5 tầng (3 tầng phía trước và 2 tầng phía sau, mái dốc) với tổng diện tích sàn 156
m2/căn kiểu khối ghép, được thiết kế và thi công bởi GS.TS Wolfgang Feist và cộng
sự (Hình 2.10). Năng lượng tiêu thụ cho việc sưởi ấm chỉ ở mức 15 kWh/m2 năm,
bằng 1/5 so với các ngôi nhà TKNL khác tại Đức.
Ngoài ra, để đánh giá tính hiệu quả năng lượng và thân thiện môi trường, nhiều
quốc gia và tổ chức đã ban hành các Bộ tiêu chuẩn về công trình xanh. Nổi bật là
62
LEED - một giấy chứng chỉ được cấp bởi Hội đồng Công trình xanh Hoa Kỳ (U.S.
Green Building Council), một tổ chức phi chính phủ chuyên đánh giá các công trình,
tòa nhà đạt chuẩn thân thiện với môi trường. Ở TP.HCM, đã có một số công trình
được cấp chứng nhận này, điển hình như công trình Deutsches Haus ở đường Lê
Duẩn. Đây là nơi làm việc của nhiều cơ quan hành chính, tổ chức doanh nghiệp lớn
của Việt Nam và Cộng Hòa Liên Bang Đức ở TP.HCM (Hình 2.11).
Hình 2.11 Công trình Deutsches Haus đạt chứng nhận LEED ở TP.HCM (Nguồn: Deutsches Haus Việt Nam - www.deutscheshausvietnam.com)
2.3.2 Ứng dụng hệ vỏ kép (DSF) vào kiến trúc
Hình 2.12 Tính chất di chuyển của dòng không khí trong hệ DFS [51]
Hệ vỏ kép (DFS) là một hệ vỏ bao che công trình gồm hai tấm vỏ vật liệu được
ngăn cách bởi một khoảng không khí có thể lưu thông ở giữa. Tấm vỏ thứ nhất có
chức năng bao che chính cho ngôi nhà và tấm vỏ thứ hai có vai trò cách nhiệt, ngăn
cản nhiệt bức xạ truyền trực tiếp vào trong công trình. Khi hoạt động, hệ vỏ kép tùy
thuộc loại kết cấu, loại vật liệu mà có thể mang đến nhiều lợi ích: lọc không khí, cách
63
âm hiệu quả, chống chói, bảo vệ…Vật liệu tấm vỏ thứ hai có thể là kính, gỗ, kim loại
hay cây xanh, mỗi loại lại mang đến một hiệu quả theo một cách khác nhau [23].
Có thể chia hệ DSF thành các loại dựa trên hình thức thông gió bao gồm: thông
gió tự nhiên, thông gió cơ học, thông gió kết hợp. Ngoài ra, dựa vào tính chất di
chuyển của dòng không khí trong DFS, có thể chia thành 5 kiểu: hút khí (a), bơm khí
(b), đối lưu không khí trong buồng kín (c), màn khí bên ngoài (d), màn khí bên trong
(e) (Hình 2.12).
DSF đã được chứng minh tính hữu ích và quan trọng trong việc phát triển của
kiến trúc hiện tại [51]. Nhược điểm duy nhất của DFS được cho là chi phí đầu tư ban
đầu sẽ cao hơn hệ một lớp vỏ bao che truyền thống. Tuy nhiên, nhiều chuyên gia đồng
tình rằng sử dụng hệ DSF có thể tiết kiệm chi phí hơn về lâu dài. Tính hiệu quả được
thể hiện qua khả năng TKNL, giúp giảm một nửa chi phí bảo trì các thiết bị bên trong
và tạo môi trường vi khí hậu tốt hơn cho người sử dụng[51].
Hình 2.13 Xử lý nhiệt và thông gió trong công trình GSW Headquaters, Berlin, Đức (Nguồn: Austin Walker | ARCH 3230 | Fall 2012)
Tại Berlin, công trình GSW Headquaters, được thiết kế bởi KTS Sauerbruch
Hutton, được thi công từ năm 1995 đến 1999. Công trình cao 22 tầng với bề rộng là
11m, được trang bị ống nhiệt DSF ở mặt đứng hướng Tây. Với bề rộng lớn, công
trình sử dụng phương pháp thông gió chéo, không khí vào từ mặt phía đông qua các
cửa sổ di chuyển sang mặt phía Tây. Ở đây, một ống nhiệt cao 20 tầng tạo luồng khí
64
thẳng đứng, đưa nhiệt nóng từ bên trong ra bên ngoài. Lớp vỏ phía Đông gồm các
cửa sổ ba lớp kính, hoạt động tự động hoặc điều khiển bằng tay, ở giữa là tấm rèm.
Còn ở phía Tây, lớp vỏ gồm hai lớp kính, lớp ngoài dày 10mm và khoảng giữa
rộng 0,9m. Nhờ vào các tấm cửa chớp linh động ở mặt đông, không khí tươi được
truyền vào không gian bên trong. Vào mùa nóng, tất cả cửa sổ đóng lại, các khoang
không khí giữa hai lớp vỏ tạo thành vùng đệm nhiệt để ngăn chặn nguồn nhiệt từ bức
xạ bên ngoài. Vào mùa đông, vùng không khí này có vai trò giữ nhiệt, không cho hơi
nóng thất thoát ra bên ngoài, qua đó giữ ấm cho không gian bên trong (Hình 2.13).
2.3.3 Thiết kế kiến trúc ứng dụng PPTS
Trên thế giới, việc thiết kế kiến trúc theo PPTS để mang lại hiệu quả thẩm mỹ
cũng như hiệu quả về năng lượng đã trở nên phổ biến. Việc thiết kế và xây dựng công
trình thông minh có thể tự biến đổi các tham số kiến trúc (tự biến đổi chính nó) để
thích ứng được với điều kiện khí hậu không còn là những ý tưởng quá xa lạ, điển hình
nhất phải kể đến là “mặt đứng thông minh” (intelligent/smart facades).
Hình 2.14 Tòa nhà Hội đồng mới (CH2) thành phố Melbourne, Australia (Nguồn: mickpearce.com)
Theo PGS.TS. Khuất Tân Hưng nhận định trên Tạp chí Kiến trúc, 8 – 2016,
một trong những giải pháp mặt đứng thông minh được áp dụng khá phổ biến là loại
có cấu trúc vỏ 2 lớp, có thể được tích hợp với hệ thống chắn nắng, hệ thống điều
khiển chiếu sáng tự nhiên và hệ thống thông gió (Hình 2.14). Lớp bên trong thường
là vách kính cố định với các ô cửa sổ có thể mở được khi cần, còn lớp bên ngoài là
65
lớp vỏ động (hệ thống lam chắn nắng hoặc màn chắn nắng động lực), có thể đóng mở
linh hoạt để chắn nắng và lấy ánh sáng tự nhiên tùy thuộc góc chiếu của mặt trời.
Hình 2.15 Vật dụng nội thất được thiết kế kiểu dáng theo PPTS (Nguồn: KTS. Nguyễn Trọng Thụy)
Ở Việt Nam, một số KTS đã từng bước sử dụng PPTS vào thiết kế kiến trúc
đặc biệt là ở mảng tạo hình kiến trúc. Mặc dù chỉ mới dừng lại ở việc thiết kế các
công trình nhỏ lẻ, các vật dụng nội thất hay các đồ án sinh viên nhưng hiệu quả thẩm
mỹ mang lại là không nhỏ (Hình 2.15).
2.4 Cơ sở ứng dụng PPTS cho mặt đứng nhà phố thích ứng với điều kiện khí hậu
Quá trình thiết kế kiến trúc theo PPTS bao gồm nhiều bước để thử các giá trị
khác nhau của tham số (thử sai), trong đó các bước quan trọng nhất bao gồm việc
chuẩn bị dữ liệu đầu vào (cấu trúc hóa hệ thống kiến trúc, tham số hóa cấu trúc, mô
hình tham số hóa và biến thể), mô phỏng và xử lý các dữ liệu đầu ra ( tìm giá trị thích
hợp của tham số) → chi tiết hóa giải pháp kiến trúc (Hình 2.16).
Hình 2.16 Quá trình thiết kế kiến trúc theo PPTS
2.4.1 Cấu trúc hóa mặt đứng nhà phố (xác định cấu trúc hệ thống)
Từ điển Larousse của Pháp định nghĩa từ "cấu trúc" (structure) là "cách sắp
xếp giữa các bộ phận của một tập hợp cụ thể hay trừu tượng", hay là "việc tổ chức
các bộ phận của một hệ thống làm cho nó có một tính cố kết mạch lạc và mang tính
đặc trưng thường xuyên". Từ "structure" trong tiếng Pháp có xuất xứ từ Latin
"structura - struere", nghĩa là "xây dựng - kiến tạo". Từ điển Encarta 99 của Mỹ cũng
66
định nghĩa từ "structure" trong tiếng Anh là "một tập hợp các bộ phận có mối quan
hệ liên kết với nhau của bất cứ một sự vật phức hợp nào; một bộ khung". Theo từ
điển tiếng Việt, "cấu trúc" có nghĩa là "toàn bộ nói chung những quan hệ bên trong
giữa các thành phần tạo nên một chỉnh thể".
Một sự vật hoặc một hệ thống bất kì thường được cấu tạo bởi nhiều thành
phần. Việc phân tích đặc tính cũng như mối quan hệ giữa các thành phần này chính
là phân tích cấu trúc của hệ thống, hoặc gọi là “cấu trúc hóa” hệ thống, hay là một
việc làm bằng phương pháp cấu trúc. “Cấu trúc” được thể hiện rõ qua ví dụ về chủ
nghĩa cấu trúc (tiếng Pháp: structuralisme) trong nghiên cứu văn học, nghệ thuật và
xã hội cho rằng sự phân tích, đánh giá hệ thống phải đi vào bên trong các biểu hiện
bề mặt để đạt tới các cấu trúc sâu hơn, căn bản hơn. Chủ nghĩa cấu trúc đặc biệt quan
tâm đến các mối quan hệ giữa những yếu tố của cấu trúc hơn là đến bản thân các yếu
tố đó. Có thể nói tất cả những biện pháp mà chủ nghĩa cấu trúc thường dùng, từ việc
đi tìm các mối liên hệ bên trong của văn bản, việc xác định mức độ cấu trúc của tác
phẩm đến việc mô hình hoá một văn bản riêng biệt hay cấu trúc nghệ thuật của một
nhóm tác phẩm, thậm chí của cả một trào lưu, một thời đại văn hoá đều nhằm mục
tiêu: phân tích hệ thống những quan hệ của các yếu tố tạo thành chỉnh thể nghệ thuật.
Công trình kiến trúc là một hệ thống và việc xác định cấu trúc của hệ thống
kiến trúc cũng là việc tìm ra các thành phần cấu trúc chính ảnh hưởng lớn đến bản
chất của hệ thống sau đó phân tích các đặc điểm cũng như mối liên hệ giữa các thành
phần này với nhau. Cấu trúc hệ thống kiến trúc là sự sắp xếp, tổ chức các thành phần
Mối quan hệ ngoại vi
Cấu trúc của hệ thống kiến trúc
Hệ thống kiến trúc
Đặc điểm các thành phần
Tập hợp các thành phần tạo nên hệ thống
Mối quan hệ giữa các thành phần
Mối quan hệ nội tại
này tùy theo nhu cầu về sử dụng, thẩm mỹ… của con người (Hình 2.17).
Hình 2.17 Cấu trúc hóa một hệ thống kiến trúc
Do đó, cấu trúc hóa mặt đứng nhà phố là việc xác định các thành phần chính
cấu thành nên mặt đứng và tìm ra đặc tính, mối liên hệ giữa các thành phần đó.
67
Theo kết quả khảo sát các nhà phố, có nhiều TPN và TPĐ, tuy nhiên chỉ có
một số thành phần ảnh hưởng đáng kể đến vi khí hậu bên trong nhà, được gọi là các
thành phần cần được quan tâm. Đó là các thành phần xuất hiện với tần suất cao trên
mặt đứng nhà phố được khảo sát và có diện tích bề mặt tương đối lớn. Thông thường,
sự bố trí các TPN và TPĐ trong mặt đứng trên thực tế là rất đa dạng và tương đối
phức tạp, do đó việc chọn ra các thành phần cần được quan tâm sẽ giảm thiểu thời
gian nghiên cứu và kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho nhiều trường hợp
khác nhau.
Tổng cộng, có 18 thành phần chi tiết của mặt đứng nhà phố. Trong đó, có 9
TPN (Bảng 1.5) và 9 TPĐ (Bảng 1.6). Tuy nhiên, dựa vào khảo sát và đánh giá tính
nổi trội, có thể gộp các thành phần tương tự nhau và bỏ bớt các thành phần không nổi
trội để rút ra được 8 thành phần cần quan tâm (3 TPN và 5 TPĐ) của mặt đứng, có
MĐĐL
THÀNH PHẦN NGANG
THÀNH PHẦN ĐỨNG
Sân trống
Lối đi bộ
Vòm lá cây xanh
Sân trống
Tường ngoài
Vòm lá cây xanh
Bồn hoa
Cửa sổ
Hệ khung quảng cáo
Thảm cỏ
Cửa đi
Ban công và lô gia
Thành phần quan tâm
Ban công
Cổng rào
Tường mặt đứng
Lô gia
Cửa sổ và cửa đi
Bồn cây ban công
Hệ lam che
Phần mái tại cao độ chuẩn
Phần mái tại cao độ chuẩn
Sân thượng
Hệ lam đứng
Hệ khung quảng cáo
Ô văng, mái hắt
Vật dụng nội thất
ảnh hưởng đáng kể đến vi khí hậu bên trong công trình như thể hiện trong Hình 2.18.
Hình 2.18: 8 thành phần cần được quan tâm của mặt đứng nhà phố
68
8 thành phần cần quan tâm (Hình 2.13) được khảo sát dựa trên dữ liệu thực tế
của 201 căn nhà, nhằm đánh giá một cách cụ thể về cấu tạo, vật liệu, khoảng cách, vị
trí…. Qua đó có thể rút ra được các đặc điểm chung và mối quan hệ giữa các thành
phần với nhau để làm cơ sở cho quá trình cấu trúc hóa mặt đứng nhà phố
Tường mặt đứng, trong luận án này, được quy ước trùng với ranh lộ giới do
không nhiều công trình nhà phố lấn ra hoặc lùi vào so với ranh lộ giới (Bảng 1.4).
Đặc điểm nổi trội của tường mặt đứng bao gồm cấu tạo, vật liệu và độ rỗng mặt tường.
Trong đó quy ước các công trình nhà phố sử dụng vật liệu gạch nung truyền thống
cho tường và sơn nước sáng màu là chủ yếu. Độ rỗng mặt tường là đại lượng biểu
diễn tỉ lệ phần trăm giữa lỗ tường (bao gồm cửa sổ, cửa đi, lỗ thông gió) và diện tích
tường. Kết quả khảo sát cho thấy đa số công trình sử dụng tường dày 200mm cho mặt
Cấu tạo
Độ rỗng
80
60
40
20
250 200 150 100 50 0
0
Khác
0%
~ 25%
~ 55%
~ 75%
~ 95%
1 lớp gạch 200
1 lớp gạch 100
2 lớp gạch 100
tiền và số nhà có độ rỗng mặt tường 55% là nhiều nhất (Hình 2.19).
Hình 2.19 Số lượng nhà phố theo độ rỗng và các kiểu cấu tạo tường mặt đứng
Hầu như tất cả công trình được khảo sát đều có cửa sổ và cửa đi ở mặt tiền.
Thành phần cấu trúc này ngoài việc ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng KGSD bên
Vật liệu lỗ cửa đi
Vật liệu lỗ cửa sổ
200 150 100 50 0
200 150 100 50 0
1 lớp gỗ
Khác
Khác
Kính 1 lớp
Kính 2 lớp
Lá sách gỗ
Kính 1 lớp
Kính 2 lớp
Lá sách gỗ
2 Lớp gỗ kính
trong nhà còn có vai trò quan trọng trong vấn đề thoát hiểm.
Hình 2.20 Số lượng nhà phố theo các loại vật liệu lỗ cửa
Có những công trình bảng quảng cáo được phủ kín mặt đứng nhưng vẫn có
ban công và cửa ra ban công nhằm tạo nên khoảng đệm phía trước KGSD. Các đặc
69
điểm quan trọng của thành phần cấu trúc này bao gồm vật liệu lỗ cửa (Hình 2.20), độ
rỗng của ô văng hay mái hắt (Hình 2.21), vị trí cửa trên mặt đứng (Hình 2.22). Việc
phân mặt đứng ra thành các ô ABCD là để xác định các thành phần kiến trúc thường
ở vị trí các ô nào trên mặt đứng, chia mặt đứng thành các ô càng nhỏ, càng nhiều thì
vị trí các thành phần càng chính xác (độ phân giải càng lớn). Diện tích cửa đã được
Ô văng, mái hắt cửa đi
Ô văng, mái hắt cửa sổ
200 100 0
200 100 0
Đặc
Đặc
Không có
Không có
Rỗng 75 %
Rỗng 50 %
Rỗng 25 %
Rỗng 75%
Rỗng 50%
Rỗng 25%
khảo sát ở phần trên liên quan đến độ rỗng tường mặt đứng (Hình 2.19).
Hình 2.21 Số lượng nhà phố theo độ rỗng ô văng và mái hắt
Cao độ 6 Cao độ 5 Cao độ 4 Cao độ 3 Cao độ 2 Cao độ 1
Tầng 6 Tầng 5 Tầng 4 Tầng 3 Tầng 2 Tầng 1
A B C D Tọa độ vị trí mặt đứng
Hình 2.22 Vị trí cửa sổ và cửa đi trên mặt đứng và số lần xuất hiện tại các ô vị trí
Lô gia và ban công là các TPN với các đặc điểm có ảnh hưởng nhiều đến
KGSD như độ vươn của ban công, độ lùi của lô gia, vật liệu và độ rỗng của lan can
Độ vươn
Độ lùi
80
60
60
40
40
20
20
0
0
0,5 - 0,9 m
1 -1 ,2 m
1,3 - 1,5 m
0,5 - 0,9 m 1 -1,2 m 1,3 - 1,5 m 1,6 - 4 m
cũng như vị trí của chúng trên mặt đứng.
Hình 2.23 Số lượng nhà phố theo độ vươn ban công và độ lùi lô gia
70
Vẫn quy ước lấy ranh lộ giới làm chuẩn theo lý do đã nêu trên, kết quả khảo
sát các đặc điểm này được thống kê theo các Hình 2.23, Hình 2.24 và Hình 2.25.
Trong 201 căn nhà phố, có ít nhà có ban công hay lô gia vươn ra hay lùi vào một
khoảng từ 1,3 – 1,5m. Nguyên nhân chính là không nhiều tuyến đường có bề rộng
lớn hơn 20m chịu ảnh hưởng bởi nắng hướng Tây được khảo sát và đa số nhà phố
Vật liệu
Độ rỗng
150
80
60
100
40
50
20
0
0
0%
~ 35 %
~ 65%
~ 95%
Sắt
Inox
Kính
Gạch
tuân thủ quy định về độ vươn ban công.
Hình 2.24 Số lượng nhà phố theo vật liệu và độ rỗng mặt lan can
53
47
19
Mái hắt nhô ra so với ranh lộ giới
Không có phần nhô ra
Sê nô BTCT thu nước mưa nhô ra so với ranh lộ giới
Hình 2.25 Vị trí ban công (/lô gia) trên mặt đứng với số lần xuất hiện tại các ô vị trí
Hình 2.26 Số lượng nhà phố theo các kiểu mái che tại cao độ chuẩn mặt tiền
Phần mái che tại cao độ chuẩn mặt tiền và mái che sân thượng là thành phần
thuộc nhóm TPN cũng có ảnh hưởng đáng kể lên KGSD. Trong đó cao độ chuẩn mặt
tiền được nêu rõ trong Quy định số 135/2007/QĐ-UBND về kiến trúc nhà liên kế
trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn TP.HCM. Phần mái này thường kết hợp với sê
71
nô thu nước và phần mái hắt nhằm chắn nước mưa tạt vào tường mặt đứng (Hình
Độ rỗng mái che sân thượng
Vật liệu mái che sân thượng
100
50
0
36 34 32 30
Tôn
Khung gỗ Kính cường
Ngói
lực
Beton cốt thép
0%
~ 35 %
~ 65 %
2.26). Với mái che sân thượng, các đặc điểm về độ rỗng và vật liệu như Hình 2.27.
Hình 2.27 Số lượng nhà phố theo độ rỗng và vật liệu mái che
Hệ khung quảng cáo là thành phần thuộc nhóm TPĐ với các đặc điểm quan
trọng như khoảng cách đến công trình, vật liệu bảng, vị trí trên mặt đứng, độ rỗng.
Theo QCVN17:2013/BXD, bảng quảng cáo được xem là phương tiện để thể hiện các
sản phẩm quảng cáo trên nhiều chất liệu và kích thước khác nhau, bao gồm bảng,
biển, panô và hộp đèn được treo, lắp đặt độc lập hoặc gắn vào công trình xây dựng
có sẵn. Bảng quảng cáo tấm lớn có diện tích một mặt từ 40𝑚2 trở lên, bảng quảng
Khoảng cách xa nhất của hệ khung đến ranh lộ giới
100
50
0
0,2 - 0,6 m
1,1 - 1,7 m
> 1,7 m
cáo tấm nhỏ có diện tích một mặt dưới 40𝑚2.
Hình 2.28 Số lượng nhà phố theo khoảng cách xa nhất của hệ khung quảng cáo đến ranh lộ giới
Bảng quảng cáo đặt tại mặt tiền nhà ở được chia làm 2 loại gồm bảng quảng
cáo ngang và bảng quảng cáo dọc. Luận án này chỉ xét đến trường hợp bảng quảng
cáo ngang do số lượng các nhà phố có loại bảng quảng cáo dọc rất ít.
Thêm nữa, loại bảng quảng cáo dọc chỉ được phép nhô ra khỏi tường nhà ở tối
đa 0, 2m nên ảnh hưởng không đáng kể đến tác động của khí hậu lên công trình. Theo
quy định đối với bảng quảng cáo ngang, mỗi tầng chỉ được đặt 1 bảng với chiều cao
tối đa 2m. Đối với chiều ngang, bảng quảng cáo không được vượt quá giới hạn chiều
ngang mặt tiền nhà ở và mặt ngoài bảng quảng cáo nhô ra khỏi mặt tường tối đa 0.2m.
Về cao độ, các bảng được quy định ốp sát vào ban công, mép dưới trùng với mép
72
dưới của sàn ban công hoặc mái hiên. Số liệu thống kê các đặc điểm của hệ khung
150
100
50
0
Alu khung nhôm
Mica khung gỗ
Tôn khung thép
Khác
quảng cáo được thể hiện qua các kết quả như sau:
Hình 2.29 Số lượng nhà phố theo vật liệu bảng quảng cáo
Với quy ước lấy mốc là ranh lộ giới để làm chuẩn, tiến hành thu thập số liệu
về khoảng cách từ bảng quảng cáo đến ranh lộ giới. Vì ranh lộ giới thường trùng với
trục của tường mặt đứng nên khoảng cách này được xem như là khoảng cách từ bảng
quảng cáo đến tường mặt đứng. Hình 2.28 cho thấy chỉ có khoảng 10% bảng quảng
cáo nằm cách công trình trên 1,7m. Nguyên nhân là theo quy định chung của thành
phố thì độ vươn của ban công không vượt quá 1.4m và bảng quảng cáo không nhô ra
quá 0.2m so với ban công.
Số liệu thống kê còn cho thấy vật liệu cấu tạo nên bảng quảng cáo chủ yếu là
hệ khung nhôm ốp tấm alu, không nhiều bảng quảng cáo sử dụng tấm tôn với hệ
Tầng 4
Cao độ 10
Cao độ 9
Cao độ 8
Tầng 3
Cao độ 7
Cao độ 6
Cao độ 5
Tầng 2
Cao độ 4
Cao độ 3
Cao độ 2
Tầng 1
Cao độ 1
A B C D
khung thép và các chất liệu khác như tấm bạt, mica... (Hình 2.29).
Hình 2.30 Vị trí bảng quảng cáo trên mặt đứng với số lần xuất hiện tại các ô vị trí
Do quy định mép dưới của bảng quảng cáo phải trùng mép dưới tầng 2, cao
không quá 2m nên đa số bảng quảng cáo ở vị trí cao độ 4 như Hình 2.30. Độ rỗng
bảng quảng cáo từ 0-35%, tuy nhiên hầu hết đều có độ rỗng rất thấp, chủ yếu là đặc.
73
Điều này dẫn đến mức độ đưa gió vào công trình thấp (một số công trình có cửa tầng
trệt không mở hết tường mặt đứng nên phần còn lại có gắn quảng cáo ở thấp).
Hệ lam che là một TPĐ được khảo sát. Đây là thành phần quan trọng được bố
trí bên ngoài hoặc bên trong tường mặt đứng, ảnh hưởng lớn đến cấu trúc nếu có xuất
hiện. Theo dữ liệu khảo sát, đa số các nhà phố nếu có hệ lam thì đều được bố trí bên
Cao độ 12
Cao độ 11
Tầng 4
Cao độ 10
Cao độ 9
Cao độ 8
Tầng 3
Cao độ 7
Cao độ 6
Cao độ 5
Tầng 2
Cao độ 4
Cao độ 3
Cao độ 2
Tầng 1
Cao độ 1
A B C D
ngoài tường mặt đứng.
Hình 2.31 Vị trí hệ lam che trên mặt đứng và số lần xuất hiện tại các ô vị trí
Hệ lam che được làm bằng các kiểu dáng (bố trí các thanh lam theo chiều dọc,
ngang, gạch hoa gió/hệ lưới) và vật liệu khác nhau (Hình 2.32) làm giảm những tác
động xấu lên mặt đứng như bức xạ nhiệt, ánh nắng mặt trời trực tiếp, ô nhiễm tiếng
ồn, ô nhiễm ánh sáng, bụi và khói các phương tiện lưu thông trên đường. Bên cạnh
đó, hệ lam che có những khoảng hở (độ rỗng) theo chủ đích nhằm đưa những yếu tố
Vật liệu lam che
Kiểu lam che
30
30
20
20
10
10
0
0
Dọc
Ngang
Khác
Sắt
Inox
Nhôm
Gỗ
Beton Dây leo
Gạch hoa gió
có lợi vào công trình như gió, ánh sáng gián tiếp (Hình 2.33).
Hình 2.32 Số lượng nhà phố theo các kiểu và vật liệu lam che
74
Độ rỗng lam che
50
0
35 - 50 %
>50 - 75 %
Hình 2.33 Số lượng nhà phố theo độ rỗng hệ lam che
Sân trống trước nhà (nếu có) là TPN quan trọng vì có khả năng thiết kế để
giảm phản xạ các BXMT lên tường mặt đứng nên có tác động lớn đến KGBT. Các
đặc điểm của phần sân trống ảnh hưởng đến quá trình phản xạ này là vật liệu bề mặt
và độ lùi so với ranh lộ giới (diện tích mặt sân). Đa phần bề mặt sân trống được lát
bằng gạch không nung “terrazzo”, số ít dùng bê tông hoặc đá nhám. Dựa trên khảo
Khoảng cách gần nhất từ vòm lá đến tường mặt đứng
100
50
0
Bồn cây ban công
1,2 - 2 m
2 - 4 m
4 - 5 m
sát về khoảng lùi (Bảng 1.4), đa số sân trống trước nhà có độ lùi từ 1,4-4m.
Cao độ 15
Cao độ 14
Tầng 5
Cao độ 13
Cao độ 12
Cao độ 11
Tầng 4
Cao độ 10
Cao độ 9
Cao độ 8
Tầng 3
Cao độ 7
Cao độ 6
Cao độ 5
Tầng 2
Cao độ 4
Cao độ 3
Cao độ 2 Cao độ 1
Tầng 1
A B C D
Hình 2.34 Số lượng nhà phố theo khoảng cách từ vòm lá đến tường mặt đứng
Hình 2.35 Vị trí vòm lá trên mặt đứng với số lần xuất hiện tại các ô vị trí
75
Trong 201 nhà phố được khảo sát, thành phần cây xanh trồng trên sân trống
trước nhà rất ít xuất hiện nhưng cây xanh trên vỉa hè xuất hiện khá nhiều. Do đó, có
thể khảo sát các đặc điểm của cây xanh trên vỉa hè để áp dụng chung cho cây xanh
trong sân do chúng có tác dụng tương tự nhau trong việc giảm thiểu tác động của môi
trường đến mặt đứng. Bộ phận quan trọng của cây xanh là của vòm lá bao gồm vị trí,
khối tích, độ rỗng. Thông thường những cây có tán thì độ rỗng thấp còn những cây
không có tán thì độ rỗng cao. Độ rỗng vòm lá được lựa chọn trung bình là 55%. Các
thông số còn lại cần khảo sát là vị trí vòm lá, thể hiện bằng khoảng cách gần nhất đến
mặt đứng và khối tích của vòm lá, thể hiện qua tần suất xuất hiện trên mặt đứng công
trình nhà phố. Ngoài ra, thành phần bồn cây ban công cũng ảnh hưởng đến vi khi hậu
trong công trình nên cũng được tiến hành khảo sát.
Hình 2.34 cho thấy đa phần vòm lá cây xanh (nếu có) cách công trình một
khoảng từ 1,2-2m. Điều này có thể được lý giải bởi đa số các tuyến phố đều có độ vỉa
hè dưới 6m (như trên). Hơn nữa, trong 201 công trình được khảo sát, có hơn 80 căn
nhà có trồng cây tại ban công nhằm trang trí cho công trình cũng như giảm BXMT
lên tường mặt đứng.
Trên mặt đứng, cao độ của vòm lá cây xanh đa số từ vị trí cao độ 4 đến cao độ
7, không có nhiều cây thấp ngang tầng 1 cũng như tầng 4 hoặc 5 (Hình 2.35).
2.4.2 Tham số hóa cấu trúc (biểu diễn cấu trúc thành tham số)
Với PPTS, kiến trúc cần được tham số hóa (biểu diễn) thành 1 HTTS. Thay
đổi giá trị các tham số sẽ làm kiến trúc thay đổi trạng thái. Giá trị của các tham số khi
kiến trúc đạt trạng thái mong muốn gọi là giá trị tham số tối ưu hoặc hoàn thiện.
Hệ thống kiến trúc (trong giới hạn của luận án) là một hệ thống gồm công trình
kiến trúc và môi trường khí hậu quanh nó (mục 2.2). Đây là một hệ thống có nhiều
thành phần gồm các thành phần nội tại (thành phần kiến trúc: tường, cửa sổ, mái...)
và thành phần ngoại vi (các yếu tố khí hậu: nắng, gió, mưa...). Các thành phần này có
các đặc điểm riêng và có mối quan hệ bên trong và bên ngoài khác nhau được chia
làm 2 loại gồm các mối quan hệ ngoại vi và các mối quan hệ nội tại (Hình 2.36). Các
mối quan hệ ngoại vi là các mối quan hệ của kiến trúc với các yếu tố khí hậu. Các
mối quan hệ nội tại là các mối quan hệ bên trong bản thân kiến trúc, là quan hệ giữa
76
các thành phần kiến trúc với nhau. Các đặc điểm và mối quan hệ ngoại vi được biểu
diễn bởi HTTS tác động, các đặc điểm và mối quan hệ nội tại được biểu diễn bởi
HTTS nội tại. Một HTTS của cấu trúc kiến trúc là sự kết hợp giữa HTTS tác động và
Nội tại (kiến trúc)
Ngoại vi (khí hậu)
(kiến trúc)
(thành phần kiến trúc)
(khí hậu)
(yếu tố khí hậu)
(Tham số kiến trúc)
(Tham số khí hậu)
HTTS nội tại (Hình 2.37).
Biểu diễn
Biểu diễn
Biểu diễn
Hình 2.36 Mối quan hệ giữa các thành phần trong hệ thống kiến trúc
Hình 2.37 Xây dựng hệ thống tham số cho cấu trúc
Tham số kiến trúc là các cơ sở dữ liệu về bản thân công trình kiến trúc như
kích thước tổng, số tầng cao, độ nghiêng, độ vặn xoắn… hoặc các dữ liệu về tính
chất, đặc điểm của các thành phần, cấu kiện kiến trúc như vật liệu, màu sắc, hình
dáng, khả năng cách nhiệt... Ngoài ra, tham số kiến trúc có thể là một dạng dữ liệu
biểu diễn mối quan hệ giữa các thành phần kiến trúc như khoảng cách giữa các cấu
kiện, tỉ lệ lỗ cửa và mặt tường, độ rỗng hệ chắn nắng…
Tham số khí hậu là các cơ sở dữ liệu về khí hậu như nhiệt độ, độ ẩm, lượng
mưa, lượng nắng, tốc độ gió … xuất hiện trong thời gian dài ở một vùng miền xác
77
định. Theo tổ chức Khí tượng Thế giới (World Meteorological Organization - WMO),
khí hậu trong nghĩa hẹp thường định nghĩa là "thời tiết trung bình" trong khoảng thời
gian truyền thống là 30 năm, các số liệu thường xuyên được đưa ra là các biến đổi về
nhiệt độ, lượng mưa và gió. Khí hậu trong nghĩa rộng hơn là một trạng thái, gồm
thống kê mô tả của hệ thống khí hậu.
Trong giới hạn của luận án, việc thay đổi giá trị các tham số để tìm ra kết quả
chỉ diễn ra đối với các tham số kiến trúc, các tham số khí hậu được cho là cố định.
Hệ thống tham số tác động (HTTSTĐ) là HTTS của những yếu tố ảnh hưởng
đến các thành phần kiến trúc gồm (i) yếu tố tự nhiên, (ii) xã hội, (iii) công nghệ, (iv)
quy hoạch và (v) thẩm mỹ. Nghiên cứu này chỉ xem xét một số yếu tố khí hậu (ánh
sáng, bức xạ…). Do đó, có thể gọi các tham số trong HTTSTĐ là tham số khí hậu.
HTTSTĐ được xác định như sau:
Các dạng tác động Nguồn tác động 1 Nguồn tác động 2 Nguồn tác động 3 …
Tên các HTTSTĐ
HTTSTĐ 1
Dạng tác động 1
x
x
x
HTTSTĐ 2
Dạng tác động 2
x
x
Không có
HTTSTĐ 3
Dạng tác động 3
Không có
x
x
…
Bảng 2.2 Các nguồn tác động trong dạng tác động
Yếu tố tác động 1
Yếu tố tác động 2
Yếu tố tác động 3
...
Tên tham số
Tham số đặc trưng tsA
x
Không có
x
Tham số đặc trưng tsB
x
x
x
Tham số đặc trưng tsC
Không có
x
x
...
Dạng tác động Nguồn tác động 1
Nguồn tác động 3
Nguồn tác động 2
…
Bảng 2.3 Tham số hóa đặc tính nổi trội các nguồn tác động
HTTSTĐ 1
Dạng tác động 1
tsa
tsb
tsb
tsc
tsa
tsb
tsc
HTTSTĐ 2
Dạng tác động 2
tsa
tsb
tsb
tsc
HTTSTĐ 3
Dạng tác động 3
tsb
tsc
tsa
tsb
tsc
…
Bảng 2.4 Biểu diễn các dạng tác động thành hệ thống tham số tác động (HTTSTĐ) Tên HTTSTĐ
- Xác định các nguồn tác động nổi trội (nguồn tác động 1, nguồn tác động 2, nguồn
tác động 3…) trong các dạng tác động (Bảng 2.2);
78
- Xác định đặc tính nổi trội của các nguồn tác động và tham số hóa các đặc tính đó
thành các tham số đặc trưng (tsA, tsB, tsC…) (Bảng 2.3)
- Biểu diễn các dạng tác động thành HTTS tác động dựa vào kết quả 2 bước ở trên
gồm các dạng tác động và các tham số đặc trưng (Bảng 2.4).
Hệ thống tham số nội tại (HTTSNT) là các mối quan hệ và các đặc tính nổi
trội của các thành phần bên trong bản thân của kiến trúc. Các mối quan hệ và đặc tính
này được biểu diễn bằng một hệ thống gồm một số lượng các tham số gọi là HTTSNT.
Các tham số trong HTTSNT có thể được gọi là tham số kiến trúc. Mỗi dạng kiến
trúc có HTTSNT khác nhau. Khi cho giá trị các tham số này thay đổi thì kiến trúc
cũng thay đổi và dạng kiến trúc cũng thay đổi theo. HTTSNT được xác định như sau:
Tên dạng
Thành phần 1
Thành phần 2
Thành phần 3
Thành phần 4
...
Tên HTTSNT
HTTSNT1
Dạng kiến trúc 1
Không có
Không có
x
x
HTTSNT2
Dạng kiến trúc 2
Không có
x
x
x
HTTSNT3
Dạng kiến trúc 3
x
x
x
x
...
Bảng 2.5 Các thành phần nổi trội trong từng dạng kiến trúc
Tên tham số
Thành phần 1
Thành phần 2
Thành phần 3
Thành phần 4
...
Tham số đặc trưng ts1
x
x
x
x
Tham số đặc trưng ts2
x
x
Không có
Không có
Tham số đặc trưng ts3
x
Không có
x
Không có
...
Bảng 2.6 Các các tham số đặc trưng của thành phần kiến trúc
Tên dạng
Thành phần 1
Thành phần 2
Thành phần 3
Thành phần 4
...
Tên HTTSNT
HTTSNT1
Dạng kiến trúc 1
ts1
ts2
ts3
ts1
ts2
HTTSNT2
Dạng kiến trúc 2
ts1
ts2
ts1
ts3
ts1
HTTSNT3
Dạng kiến trúc 3
ts1
ts2
ts3
ts1
ts2
ts1
ts3
ts1
Bảng 2.7 Hệ thống tham số nội tại (HTTSNT) ứng với từng dạng
- Phân dạng kiến trúc cho phù hợp với mục đích nghiên cứu.
- Lập bảng các thành phần nổi trội trong từng dạng (Bảng 2.5)
- Lập bảng đặc trưng của các thành phần nổi trội và biểu diễn các đặc trưng đó
thành các tham số đặc trưng (ví dụ ts1, ts2, ts3 …) (Bảng 2.6)
- Lập bảng HTTSNT tương ứng với từng dạng
79
Hệ thống tham số chung cho hệ thống kiến trúc là sự kết hợp của 1 HTTSTĐ
và 1 HTTSNT như Bảng 2.8. Trong luận án này, các tham số khí hậu được quy ước
là cố định và chỉ xét đến sự biến đổi giá trị của các tham số kiến trúc để đánh giá hiệu
quả vi khí hậu bên trong. Do đó, xây dựng HTTS cho cấu trúc mặt đứng nhà phố
được hiểu là xây dựng HTTSNT cho cấu trúc đó.
HTTSTĐ2/dạng tác động 2
Cấu trúc
Thành phần 1
Thành phần 2
Yếu tố tác động 1
Yếu tố tác động 2
Bảng 2.8 Biểu diễn hệ thống tham số của kiến trúc ứng với dạng kiến trúc 1 kết hợp với dạng tác động 2 HTTSNT1/dạng kiến trúc 1
Hệ thống tham số
ts1
ts2
ts3
ts1
ts2
tsa
tsb
tsb
tsc
Cơ sở đề xuất các giá trị khảo sát của tham số để tìm giá trị thích hợp
PPTS là phương pháp thử với hàng loạt các giá trị khác nhau của tham số để
tìm giá trị thích hợp nhất. Dưới sự trợ giúp của máy tính và phần mềm lập trình, quá
trình thử các giá trị này diễn ra một cách liên tục và tuyến tính để thu được giá trị tối
ưu của tham số. Tuy nhiên, do giới hạn về tài nguyên và thời gian nghiên cứu, luận
án chỉ tiến hành thử một số giá trị khảo sát của tham số. Các giá trị tham số được lựa
chọn khảo sát bao gồm các giá trị cực đoan và giá trị hiện trạng.
Ban công và lô gia
Sân trống Vòm lá cây
Cửa sổ và cửa đi
xanh
Tường mặt đứng
Hệ khung quảng cáo
Hệ lam che
Lan can
Độ vươn và độ lùi
Phần mái sân thượng hoặc mái che tại cao độ chuẩn
Thành phần Đặc tính
Độ rộng 0,5 – 0,9 m
Độ lùi 1,4-4m
Khoảng cách
1–1,2 m
Từ cây đến tường 1,2-2m 2 – 4 m
Vật liệu
Gạch nung
Kính 1 lớp
thép
Từ bảng quảng cáo đến tường 1,1 – 1,7 m 0,2–0,6 m Tấm nhựa mạ kim loại
4-6m gạch không nung
Độ rỗng
0%
55%
Kim loại Bê tông cốt Gạch 65% 35%
Cấu tạo
65% 0%
55% 75% 1 lớp gạch 200
Không có ô văng
Không nổi trội
Bê tông Kim loại 35 – 50% 50 -75% Ngang Dọc
Ghi chú
Nổi trội thứ 1 Thành phần đứng
Nổi trội thứ 2 Thành phần ngang
Bảng 2.9 Đặc điểm chung của 8 thành phần mặt đứng nhà phố
80
Giá trị hiện trạng của tham số thu được qua quá trình khảo sát hiện trạng và
phân tích số liệu về mặt đứng nhà phố tại các khu vực ở TP.HCM để rút ra đặc điểm
chung như Bảng 2.9. Các đặc điểm này được dùng làm cơ sở để phân tích và nhận
định hệ thống mặt đứng nhà phố trên hiện trạng, xây dựng HTTS phù hợp và tính
toán mô phỏng để tìm ra giá trị hiệu quả nhất.
Các bước tham số hóa cấu trúc:
- Xác định HTTSTĐ
- Xác định HTTSNT
- Kết hợp HTTSTĐ và HTTSNT thành HTTS cho cấu trúc (trong giới hạn của
luận án, HTTSNT chính là HTTS của cấu trúc kiến trúc).
- Chọn các giá trị khảo sát cho tham số trong HTTS.
2.4.3 Mô phỏng trên máy tính
Phần mềm EnergyPlus được USDOE (Bộ Năng lượng Hoa Kỳ) bắt đầu phát
triển từ 1996 và ra mắt vào năm 2001. Có thể xem đây là phần mềm tính toán và mô
phỏng năng lượng toàn diện, bao gồm mô phỏng bức xạ nhiệt, hoạt động của các hệ
thống HVAC, dự tính tổng năng lượng tiêu thụ, mô phỏng chi phí và vòng đời dự án,
mô phỏng ánh sáng tự nhiên để TKNL, dự đoán lượng khí thải CO2, NOx, CO…
Tuy nhiên, EnergyPlus không có giao diện sử dụng thân thiện và được xem
như một nền tảng bao gồm các phương pháp tính toán và các phương pháp mô
phỏng… để các bên khác sử dụng và tạo nên phần mềm của riêng mình. Hiện nay,
rất nhiều phần mềm mô phỏng năng lượng danh tiếng sử dụng mã nguồn của
EnergyPlus để làm lõi tính toán như DesignBuilder, Openstudio… Phần mềm
DesignBuilder được lựa chọn để làm giao diện người dùng trong việc mô phỏng.
Phần mềm này hỗ trợ rất tốt cho giới KTS vì tính trực quan, dễ sử dụng và các gói
lập trình cộng thêm. Giá trị đầu vào bao gồm dữ liệu về khí hậu địa phương và mô
hình năng lượng (mô hình định lượng) của tòa nhà, kết quả đầu ra là rất nhiều các giá
trị về năng lượng. Tuy nhiên, trong luận án này, chỉ có lượng BXMT, thông gió và
ánh sáng tự nhiên được tập trung nghiên cứu.
81
Mô phỏng nhiệt: phần mềm Energy Plus có khả năng cho ra các giá trị về
BXMT bao gồm lượng nhiệt xuyên qua lỗ rỗng trên lớp vỏ, lượng nhiệt truyền qua
kết cấu, tổng lượng nhiệt nhận được bên trong công trình…
Mô phỏng ánh sáng tự nhiên ban ngày: phần mềm Energy Plus có khả năng
cho ra các giá trị về ánh sáng tự nhiên ban ngày như độ rọi, cường độ ánh sáng trong
các tòa nhà. Ngoài ra, đường chuyển động biểu kiến của mặt trời và bóng đổ cũng
được mô phỏng và tính toán để cho ra các kết quả trực quan. Đối với nghiên cứu này,
ánh sáng ban đêm không được xem xét.
Mô phỏng sự thông gió: phần mềm DesignBuilder (với module CFD) có thể
biểu diễn sự thông gió rất chính xác và trực quan thông qua các vector gió hoặc màu
sắc khác nhau. Các dữ liệu về vận tốc gió tại điểm khảo sát, áp lực gió lên tường,
hướng gió được thể hiện cụ thể và chính xác dựa số lần thực hiện mô phỏng và độ
phân giải khác nhau.
Các bước mô phỏng:
- Nhập vị trí địa điểm và dữ liệu thời tiết của địa điểm (tải về từ trang web của
các tổ chức thu thập dữ liệu uy tín) vào phần mềm.
- Nhập mô hình năng lượng của công trình bao gồm các vùng không gian khảo
sát, vỏ bao che, vách ngăn chia, vật liệu, hệ thống HVAC, mẫu hoạt động của
con người trong vùng không gian khảo sát…
- Phát lệnh cho máy tính chạy mô phỏng để thu được các kết quả về ánh sáng,
nhiệt, năng lượng, thông gió, nhiệt, dự toán chi phí…
- Xuất kết quả mô phỏng vào các phần mềm phân tích dữ liệu và lưu trữ.
2.4.4 Xử lý dữ liệu mô phỏng
Các dữ liệu được xuất ra từ các phần mềm mô phỏng như lượng BXMT (kW),
vận tốc gió (m/s) hay độ rọi (lux) được gọi là những dữ liệu thô. Dữ liệu ở dạng thô
không đem lại nhiều giá trị hữu ích đối với tổ chức/doanh nghiệp hay KTS mà cần
xử lý thông qua quá trình thu thập và chuyển nó thành thông tin có thể sử dụng được.
Sau khi thu thập, dữ liệu lần lượt trải qua các bước lọc, sắp xếp, phân tích, lưu trữ và
sau đó được trình bày ở định dạng có thể đọc được. Có ba phương pháp xử lý dữ liệu
phổ biến – thủ công, cơ học và điện tử:
82
Xử lý dữ liệu thủ công - Trong phương pháp này, dữ liệu được xử lý thủ công.
Toàn bộ quá trình thu thập dữ liệu, lọc, sắp xếp, tính toán và phân tích đều được thực
hiện với sự can thiệp của con người mà không sử dụng bất kỳ thiết bị điện tử hay
phần mềm tự động hóa nào khác. Đây là một phương pháp chi phí thiết bị thấp nhưng
sai số cao, chi phí nhân công cao và mất nhiều thời gian.
Xử lý dữ liệu cơ học - Dữ liệu được xử lý một cách cơ học thông qua việc sử
dụng các thiết bị và máy móc. Chúng có thể bao gồm các thiết bị đơn giản như máy
tính, máy đánh chữ, máy in… Một số thao tác xử lý dữ liệu đơn giản có thể được thực
hiện với phương pháp này. Xử lý cơ học ít lỗi hơn nhiều so với xử lý dữ liệu thủ công,
nhưng sự gia tăng của dữ liệu đã làm cho phương pháp này trở nên phức tạp và khó
khăn hơn.
Xử lý dữ liệu điện tử - Dữ liệu được xử lý bằng công nghệ hiện đại sử dụng
phần mềm và chương trình xử lý dữ liệu. Phương pháp này tốn kém nhất nhưng tốc
độ xử lý nhanh nhất với độ tin cậy và độ chính xác cao nhất của kết quả đầu ra.
2.5 Bài học kinh nghiệm về kiến trúc thích ứng ứng dụng PPTS
2.5.1 Bài học về giải quyết mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu ứng dụng PPTS
Yashar Gharachamani Asl có bài viết: Applying parametric design in order to
meet the environmental goals” (Ứng dụng thiết kế tham số nhằm hướng tới các mục
tiêu môi trường). Các vấn đề về môi trường, sự giảm sút các nguồn năng lượng do
công nghiệp hóa gây ra vào cuối thiên niên kỷ thứ 3 cũng như việc sử dụng các nguồn
năng lượng không hiệu quả đã tạo điều kiện cho các phương pháp mới và các khái
niệm mới trong quá trình thiết kế ví dụ như phương pháp thiết kế tham số. Bằng cách
sử dụng những tiến bộ mới, sự hiệu quả trong sử dụng năng lượng được nâng cao và
do đó hạn chế việc lãng phí các nhiên liệu hóa thạch. Một trong những chiến lược
quan trọng nhất trong quá trình thiết kế là hoàn thiện các phần mềm tham số tiên tiến
nhằm đánh giá sự hiệu quả trước khi xây dựng. Trong hội thảo quốc tế lần thứ 13 của
Tổ chức quốc tế về mô phỏng hiệu quả năng lượng của công trình, Ralph Evins và
Daniel Knott đã có bài liên quan:“Using comfort criteria and parametric analysis to
drive passive building design” (Sử dụng tiêu chuẩn tiện nghi và phân tích tham số
trong quá trình thiết kế bị động cho công trình). Cũng tại hội thảo này, Elliot J.
83
Glassman và Christoph Reinhart viết bài “Facade optimization using parametric
design and future climate scenarios” (Tối ưu hóa mặt đứng ứng dụng thiết kế tham
số và các kịch bản khí hậu tương lai) với lập luận rằng các phần mềm thiết kế tham
số, các công cụ mô phỏng năng lượng và các thuật toán tối ưu hóa cho phép tuỳ biến
các cấu kiện riêng lẻ hoặc toàn bộ công trình xây dựng sẽ giúp giảm thiểu sử dụng
năng lượng dự kiến. Các ứng dụng khác cho việc tối ưu hóa bao gồm tạo ra các hình
thức xây dựng mới dựa trên các tiêu chí về hiệu suất hoặc đạt được mức TKNL tối
đa cho số tiền đầu tư ban đầu tối thiểu. Bài báo này đề xuất các giải pháp tối ưu cho
mặt đứng thích ứng với điều kiện môi trường xung quanh và điều kiện nay luôn thay
đổi theo thời gian.
Cụ thể hơn, Rossano Albatici và Francesco Passerini đã có nghiên cứu: “Hình
dáng công trình và các yêu cầu về nhiệt: một cách tiếp cận tham số trong điều kiện
khí hậu nước Ý” [42]. Trong đó, có đề cập đến việc sử dụng PPTS trong thiết kế Sinh
khí hậu để giải quyết mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu nhằm đảm bảo các điều
kiện tiện nghi trong nhà và giảm thiểu năng lượng yêu cầu. Trong mối quan hệ đó,
hình dạng tòa nhà đóng vai trò quan trọng nên cần được nghiên cứu.
Hình 2.38 Tham số đặc trưng về hình dáng tòa nhà: số tầng, tiết diện, hướng [42].
Với 16 khối mô đun cơ bản, tác giả biến đổi hình dáng tòa nhà thành 4 dạng
dựa vào cách sắp xếp các khối mô đun này. Các khối mô đun chính là các thành
phần cấu trúc của tòa nhà và sự thay đổi cấu trúc sẽ dẫn đến sự thay đổi về điều
84
kiện vi khí hậu bên trong. Qua đó, tác giả đã phân tích các kết quả để tìm được hình
dáng tối ưu ứng với giá trị thích hợp của các tham số hình dạng (Hình 2.38).
Ở Việt Nam, xác định hình dáng và các kích thước hợp lý của ngôi nhà theo
các hướng sao cho tổng năng lượng BXMT chiếu lên các bề mặt kết cấu bao che của
nó là nhỏ nhất đã được Trần Ngọc Chấn, Phạm Quốc Quân và Đỗ Trần Hải nghiên
cứu với kết quả là:
+ Nhà có mặt bằng hình chữ nhật thì hướng nhà hợp lý để giảm thiểu BXMT
là hướng Bắc - Nam (trục nhà nằm theo hướng Đông - Tây).
+ Nhà quay về hướng Đông Nam – Tây Bắc thì mặt bằng tối ưu là hình vuông.
Mặt bằng hình chữ nhật không được khuyến khích và mặt bằng càng dẹt càng bất lợi.
Đồng thời, các tác giả đã đưa ra các công thức xác định kích thước H (chiều
cao), B (chiều rộng) và L (chiều dài) tối ưu về BXMT cho nhà có mặt bằng hình chữ
nhật, hướng Bắc – Nam. Các tác giả đã tính toán H, B, L tối ưu của nhà mặt bằng
hình chữ nhật có thể tích V khác nhau quay về hướng Bắc - Nam cho Hà Nội.
Ngoài ra, một nghiên cứu về “Phân tích tham số cho tính hiệu quả của các lựa
chọn thiết kế mặt đứng với việc chiếu sáng trong không gian văn phòng” do Hui Shen
và Athanasios Tzempelikos thực hiện năm 2010 đã cho thầy cửa sổ là thành phần
quan trọng nhất trên mặt đứng một tòa nhà thương mại. Hình dạng, kích thước và tính
chất quang học của chúng xác định điều kiện ánh sáng ban ngày trong nhà và sự thoải
mái về thị giác [45]. Thiết kế mặt đứng tòa nhà bằng kính được tối ưu hóa có thể cải
thiện việc khai thác ánh sáng ban ngày và tiết kiệm đáng kể điện năng tiêu thụ cho
chiếu sáng. Mô hình một không gian văn phòng được thiết lập để nghiên cứu với các
tham số đặc trưng và các giá trị tham số để khảo sát như sau (Hình 2.39):
Hình 2.39 Mô hình một không gian văn phòng để nghiên cứu [45].
85
- Kích thước cơ bản 4x4x3m, cao độ của cửa sổ là 0.8m trùng với cao độ của
mặt phẳng làm việc. Chọn 9 điểm khảo sát trên mặt phẳng làm việc
- Địa điểm khảo sát: Chicago, New York and Los Angeles
- Tham số độ rỗng tường (tỉ lệ giữa diện tích cửa và tổng diện tích tường) với 4
giá trị để khảo sát: 15%, 30%, 50% và 70%
- Tham số độ trong suốt của cửa kính: 80%, 60% và 40%
- Tham số về hướng: Đông, Tây, Nam, Bắc
Sau khi tính toán và thử với các giá trị tham số khác nhau, các tác giả có thể
rút ra được các giá trị tham số thích hợp cho các trường hợp khác nhau. Các giá trị
này có thể làm cơ sở cho để xuất các giải pháp kiến trúc phù hợp (Hình 2.40).
Hình 2.40 Kết quả tính toán ánh sáng với các giá trị tham số khác nhau [45].
2.5.2 Bài học về tạo hình kiến trúc ứng dụng PPTS
Năm 2010, Roland Hudson đã hoàn thành luận án tiến sĩ “Những cách tiếp cận
thiết kế tham số trong kiến trúc” tại đại học Bath, Anh [74]. Trong đó, tác giả đã
nghiên cứu về các cách thức ứng dụng PPTS trong tạo hình kiến trúc và áp dụng vào
các công trình thực tế để minh chứng. Công trình sân vận động Lansdowne Road
Stadium (LRS) đã được áp dụng thiết kế tham số và các thông tin của dự án được
xuất bản năm 2008 (Hình 2.41). Các bước tiến hành ứng dụng PPTS như sau:
- Giai đoạn thiết kế ban đầu, ứng dụng PPTS để phát triển giải quyết vấn đề.
- Trong các giai đoạn sau của thiết kế: “đề xuất mô hình, đánh giá và sửa đổi”
- Chia sẻ mô hình tham số giữa các kiến trúc sư và kỹ sư.
86
Hình 2.41 Công trình sân vận động Lansdowne Road Stadium (LRS) [74].
Công trình được cấu trúc hóa thành các thành phần với các điểm điều khiển,
thay đổi các điểm điều khiển theo một chiến thuật định trước sẽ tạo ra các hình dáng
và phương án kiến trúc khác nhau (Hình 2.42).
Hình 2.42 Mô hình và phương thức điều khiển các điểm nút [74].
Năm 2013, Wassim Jabi xuất bản quyển sách“Parametric Design for
Architecture”(Thiết kế tham số cho kiến trúc) chỉ ra rằng KTS thường sử dụng các
công cụ hỗ trợ máy tính để giúp họ hình dung ý tưởng của họ và xây dựng các mô
hình thiết kế của họ. Tuy nhiên, phần lớn các mô hình này được xây dựng theo cách
mà nó làm cho họ khó khăn để thay đổi tương tác. Phần mềm thiết kế tham số giải
quyết vấn đề này bằng cách cho phép các KTS xác định các mối quan hệ giữa các
tham số khác nhau của mô hình thiết kế của họ. Lợi thế là một nhà thiết kế sau đó có
87
thể thay đổi một số tham số và phần còn lại của mô hình sẽ phản ứng và cập nhật phù
hợp và theo cách thống nhất dựa trên các quy tắc liên kết đặt trước. Thông qua mô tả
chi tiết các kỹ thuật tham số khác nhau, cuốn sách này cung cấp một hướng dẫn thiết
thực để tạo ra các giải pháp hình học cho các tình huống khác nhau, bao gồm các
hướng dẫn từng bước rõ ràng cho phép người đọc hiểu cả khái niệm chung và thuật
toán tính toán.
2.6 Khả năng thực hiện
Hai vấn đề trọng tâm được rút ra ở chương 1 (cần nghiên cứu mặt đứng nhà
phố thích ứng với điều kiện khí hậu và ứng dụng phương pháp thiết kế định lượng)
hoàn toàn có có khả năng giải quyết được dựa trên các cơ sở khoa học ở chương 2.
Các cơ sở khoa học này bao gồm cơ sở về pháp lý, cơ sở lý luận về mối quan hệ giữa
kiến trúc và khí hậu, cơ sở về tiện nghi vi khí hậu, các cơ sở thực tiễn và cơ sở về
thiết kế kiến trúc ứng dụng PPTS. Trong đó, cơ sở cho việc chuẩn bị dữ liệu đầu vào
và cơ sở cho việc xử lý các dữ liệu đầu ra của PPTS được phân tích một cách chi tiết
qua quá trình xây dựng HTTS cho cấu trúc kiến trúc. Ngoài ra, trên cơ sở sử dụng
phần mềm mô phỏng Energy Plus của Bộ Năng lượng Hoa Kỳ, dữ liệu mô phỏng đầu
ra mang tính định lượng, có độ tin cậy và độ chính xác cao.
PPTS là một công cụ làm việc hữu ích, có thể giúp KTS chọn ra phương án
hiệu quả hoặc thích hợp nhất trong một loạt các phương án kiến trúc có hiệu quả khác
nhau, được tạo ra khi cho giá trị các tham số kiến trúc thay đổi. Quá trình này phần
lớn được thực hiện dưới sự trợ giúp của máy tính giúp giảm thiểu chi phí và thời gian
không cần thiết.
88
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT MẶT ĐỨNG NHÀ PHỐ THÍCH ỨNG VỚI ĐIỀU
KIỆN KHÍ HẬU TP.HCM ỨNG DỤNG PPTS
3.1 Quan điểm
Góp phần giải quyết mối quan hệ giữa kiến trúc và khí hậu một cách định
lượng nhằm hướng đến “thiết kế kiến trúc hiệu quả” (performance-based building
design) qua xây dựng mặt đứng nhà phố thích ứng với điều kiện khí hậu TP.HCM
ứng dụng PPTS.
Trong đó, mặt đứng là bộ phận kết nối giữa kiến trúc và khí hậu, bao gồm các
thành phần vật chất nhân tạo và các lớp không gian đệm trên mặt đứng, đây được
xem là một bộ lọc (filter) các yếu tố tác động. Tùy vào sự tác động khác nhau mà bộ
lọc này cần thay đổi thông qua việc lựa chọn và tổ chức các thành phần nhằm đạt hiệu
quả cao về tiện nghi vi khí hậu và giảm được năng lượng tiêu thụ của tòa nhà. Tính
thích ứng với điều kiện khí hậu của mặt đứng nhà phố tương đồng với khả năng thay
đổi bộ lọc để khuyếch đại tác động tốt và giảm nhẹ tác động xấu. Mặt đứng nhà phố
thích ứng có tính định lượng dựa trên cơ sở cấu trúc hóa (phân tích thành một hệ
thống cấu trúc), tham số hóa cấu trúc (xây dựng HTTS cho cấu trúc), xây dựng mô
hình tham số hóa, xác định các biến thể và lựa chọn các giá trị khảo sát. Tính hiệu
quả được chứng minh thông qua việc xây dựng phương pháp tính mức độ thích ứng
với điều kiện khí hậu của cấu trúc. Các yếu tố tác động được lựa chọn nghiên cứu là
3 yếu tố gồm BXMT, ánh sáng và gió với mức độ tác động nhiều và nổi trội lên mặt
đứng.
3.2 Nguyên tắc
Quan điểm mục tiêu được đảm bảo qua nguyên tắc sau:
Nguyên tắc đảm bảo tính định lượng thông qua PPTS, bao gồm xác định các
dữ liệu đầu vào có tính định lượng và xử lý các dữ liệu đầu ra. Các dữ liệu này dùng
để mô phỏng và tính toán trong PPTS.
89
Nguyên tắc đảm bảo tính linh hoạt và đa dạng trong sáng tác kiến trúc thông
qua hệ thống các biến thể phù hợp, có thể áp dụng được trong nhiều trường hợp khác
nhau.
Nguyên tắc đảm bảo tính thích ứng với điều kiện khí hậu thông qua việc tính
toán các khả năng làm việc của cấu trúc.
3.3 Hệ thống tiêu chí
Hệ thống các tiêu chí phù hợp với quan điểm và nguyên tắc đề ra gồm: (1) tiêu
chí về cấu trúc hóa, (2) tiêu chí về tính định lượng, (3) tiêu chí về tính thích ứng.
3.3.1 Tiêu chí về cấu trúc hóa
- Lựa chọn các thành phần trong cấu trúc
Những thành phần cấu trúc cần quan tâm lựa chọn là những thành phần có tác
động đáng kể đến tiện nghi vi khí hậu trong nhà, bao gồm các thành phần có bề mặt
tiếp xúc lớn, có vị trí quan trọng và xuất hiện nhiều trên các nhà phố. Trong mặt đứng
nhà phố có rất nhiều thành phần vật chất bao gồm các TPN, TPĐ (Bảng 1.5, Bảng
1.6)… và các khoảng không gian đệm. Các thành phần này trên thực tế rất đa dạng
về đặc điểm cũng như có mối liên hệ phức tạp với nhau. Trong thiết kế, không phải
tất cả thành phần mà chỉ một số thành phần sẽ đóng vai trò quan trọng và nổi bật
trong quá trình tổ hợp không gian kiến trúc.
- Phân chia các lớp MĐ trong cấu trúc
Phân chia các lớp trong mặt đứng theo tổ hợp các thành phần có vị trí gần nhau
và liên hệ với nhau trong khả năng làm việc của cấu trúc.Mặt đứng nhà phố cần được
phân chia thành các lớp MĐ dựa trên số lần các tác động bên ngoài bị ngăn chặn bởi
các thành phần cấu trúc trước khi vào đến KGBT. Thông thường, một lớp MĐ được
coi là xuất hiện trong cấu trúc khi trong lớp MĐ đó có các TPĐ và TPN đóng vai trò
ngăn chặn trực tiếp các tác động. Ngoài ra, một lớp MĐ được coi là bán xuất hiện
trong cấu trúc khi đóng vai trò ngăn chặn gián tiếp các tác động như phản xạ, tán xạ…
3.3.2 Tiêu chí về tính định lượng của cấu trúc
Tính định lượng của cấu trúc được thể hiện qua HTTS của cấu trúc (bao gồm
các tham số về độ lớn, khoảng cách, độ rỗng, độ nghiêng,..) và các giá trị khảo sát
90
của tham số dùng để tính toán và mô phỏng. Các tham số và giá trị khảo sát của tham
số được lựa chọn thông qua các điều kiện sau:
- Lựa chọn tham số nổi trội:
Trong quan hệ kiến trúc và khí hậu như đã đề cập ở chương 2, có rất nhiều
tham số bao gồm các tham số kiến trúc và tham số khí hậu nhưng chỉ một số lượng ít
các tham số đóng vai trò quan trọng và quyết định đến kết quả đầu ra trong quá trình
thực hiện. Ứng với mỗi hệ thống có các đối tượng tính toán và mô phỏng khác nhau
và sẽ có tập hợp các tham số nổi trội tương ứng. Các đối tượng tính toán của nghiên
cứu này được lựa chọn là bức xạ nhiệt, thông gió và ánh sáng tự nhiên nên cần xây
HTTS nổi trội cho phù hợp. Đây là tiêu chí quan trọng và cần kiểm soát trong quá
trình xây dựng giải pháp.
- Xác định các giá trị khảo sát của các tham số:
Việc thay đổi giá trị khảo sát của các tham số để mô phỏng và tính toán đầu ra
luôn phải nằm trong khoảng giới hạn cho phép do các ràng buộc về pháp lý cũng như
giới hạn về thời gian và tài nguyên máy tính. Trong khoảng giới hạn đó, NCS đề xuất
chỉ xem xét một số các điểm giá trị bao gồm điểm giá trị hiện trạng, điểm giá trị tới
hạn và điểm giá trị tham khảo. Mặc dù kết quả thu được có thể không phải là tối ưu
nhưng vẫn có thể đánh giá tính hiệu quả của từng phương án. Điều này giúp đơn giản
hóa, giảm thiểu thời gian tính toán cũng như tiết kiệm tài nguyên máy tính để tiến
hành mô phỏng. Ngoài ra, việc mô phỏng cần được tiến hành riêng biệt từng tham
số. Trong mỗi lần mô phỏng, chỉ thay đổi giá trị của một tham số trong khi các tham
số còn lại sẽ được giữ nguyên giá trị mặc định. Sau khi có kết quả, các tham số tiếp
theo mới lần lượt được thay đổi để thực hiện các mô phỏng tiếp theo.
3.3.3 Tiêu chí về tính thích ứng với điều kiện khí hậu
Dựa trên sự đóng góp của mặt đứng để giảm năng lượng tiêu thụ, tính thích
ứng của mặt đứng với các điều kiện khí hậu tại TP.HCM được đề xuất đánh giá qua
2 điều kiện là đảm bảo tiện nghi nhiệt và đảm bảo tiện nghi ánh sáng. Trong đó, tiện
nghi nhiệt là tiêu chí cần được ưu tiên hơn so với tiện nghi ánh sáng trên cơ sở mức
độ sử dụng năng lượng điện. Những trường hợp kết quả mô phỏng có trị số không
quá chênh lệch về tiện nghi nhiệt thì xem xét đến tiện nghi ánh sáng. Những trường
91
hợp kết quả mô phỏng chung có khác biệt không đáng kể thì lựa chọn phương án đơn
giản và tiết kiệm nhất. Các điều kiện này được đánh giá thông qua việc xem xét các
khả năng của cấu trúc như khả năng cách nhiệt, khả năng thông gió, khả năng thông
sáng...
Theo số liệu điều tra các nhà dân dụng ở Hà Nội, Đà Nẵng và TP.HCM do Bộ
Xây dựng và tổ chức IFC tiến hành [25], cơ cấu sử dụng năng lượng điện trong công
trình công cộng ở nước ta thường theo thứ tự như sau: (1) điều hòa không khí; (2)
chiếu sáng; (3) thiết bị điện; (4) nước nóng; (5) thang máy; ..., Còn cơ cấu sử dụng
năng lượng đối với nhà ở thường theo thứ tự là: (1) điều hòa không khí; (2) nước
nóng; (3) thiết bị điện; (4) chiếu sáng; (5) thang máy ... Cũng theo số liệu điều tra
này, tiêu thụ điện của hệ thống thiết bị điều hòa không khí chiếm tỷ lệ lớn nhất.
- Đảm bảo tiện nghi nhiệt:
Tính thích ứng về mặt tiện nghi nhiệt của mặt đứng được đề xuất là khả năng
ngăn chặn BXMT (cách nhiệt) kết hợp với khả năng thông gió trong mặt đứng. Các
yếu tố ảnh hưởng đến tiện nghi nhiệt bao gồm nhiệt độ, độ ẩm, tốc độ gió, chế độ
nắng… Với đặc điểm khí hậu tại TP.HCM và đặc biệt là với các nhà phố hướng Tây,
BXMT (trực xạ) là yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất và quan trọng nhất lên tiện nghi nhiệt
trong nhà. Với các nhà phố thấp tầng thì cơ hội để nhận được các luồng gió mạnh là
không nhiều, tuy nhiên tính chất thông thoáng của cấu trúc cũng giúp giải phóng một
lượng nhiệt được tích tụ bên trong các khoảng đệm giữa các lớp MĐ.
- Đảm bảo tiện nghi ánh sáng:
Tính thích ứng về mặt tiện nghi ánh sáng được xác định thông qua khả năng
truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc (thông sáng). Khi đó, độ rọi trong phòng trên mặt
phẳng khảo sát là có ảnh hưởng nhiều nhất. Dựa trên cơ sở ở chương 2 (Bảng 2.1),
độ rọi được lấy làm tiêu chuẩn trong các phòng ngủ là 100 lux.
3.4 Đề xuất mặt đứng nhà phố thích ứng với điều kiện khí hậu TP.HCM ứng
dụng PPTS
3.4.1 Cấu trúc hóa mặt đứng nhà phố và các tổ hợp khác nhau
Mặt đứng nhà phố được đề xuất cấu trúc hóa thành một hệ mặt đứng đa lớp
(MĐĐL) được xác định thông qua các kiến trúc thành phần, các đặc trưng về hình
92
thể, vật liệu, các mối liên hệ về tương quan, vị trí và phạm vi tác động. Khi đó, cấu
trúc MĐĐL nhà phố được tạo bởi các lớp mặt đứng (lớp MĐ) và các khoảng đệm
giữa các lớp bao gồm lớp MĐ chính, lớp MĐ phụ bên trong, lớp MĐ phụ bên ngoài,
LỚP MĐ CHÍNH
LỚP MĐ PHỤ BÊN TRONG
LỚP MĐ PHỤ BÊN NGOÀI
LỚP MĐ PHỤ BÊN NGOÀI
các khoảng đệm bên trong và các khoảng đệm bên ngoài (Hình 3.1, Hình 3.2).
RANH LỘ GIỚI
KHOẢNG ĐỆM
LỚP MĐ CHÍNH
LỚP MĐ PHỤ BÊN TRONG
LỚP MĐ PHỤ BÊN NGOÀI
Hình 3.1 Cấu trúc MĐĐL nhà phố và các lớp MĐ
Hình 3.2 Mặt cắt cấu trúc MĐĐL nhà phố
Lớp mặt đứng chính luôn xuất hiện trong cấu trúc bao gồm tường mặt đứng
và các thành phần thuộc tường mặt đứng như cửa sổ, cửa đi, lỗ trống. Lớp MĐ chính
có tính phổ biến nhất và tính truyền thống, đáp ứng yêu cầu bao che ở mức cơ bản
93
cho KGBT. Với đa số các nhà phố được khảo sát thuộc khu vực trung tâm cũ, lớp
MĐ chính trùng với ranh lộ giới. Chỉ một số ít nhà phố lùi vào so với ranh lộ giới,
khi đó lớp MĐ chính cũng được lùi vào tương ứng.
Lớp mặt đứng phụ bên trong được tạo thành bởi các thành phần sát kề bên
trong tường mặt đứng. Lớp MĐ này hợp với lớp MĐ chính một khoảng cách tạo
thành khoảng đệm bên trong.
Lớp mặt đứng phụ bên ngoài được tạo thành bởi các thành phần sát kề bên
ngoài lớp MĐ chính, đóng vai trò quan trọng trong quan hệ với các yếu tố tác động
lên cấu trúc. Với các nhà phố được khảo sát có tường mặt đứng trùng với ranh lộ giới,
lớp MĐ này thường nằm ngoài lớp MĐ chính một khoảng cách không lớn hơn khoảng
cách của các thành phần được phép nhô ra trên các tuyến đường. Đối với các nhà phố
lùi vào so với ranh lộ giới, lớp MĐ này sẽ bao gồm các thành phần thuộc khoảng lùi.
Thông thường, lớp MĐ phụ bên ngoài có càng nhiều thành phần thì ảnh hưởng của
các yếu tố tác động lên KGBT càng nhỏ. Do đó, các giải pháp kiến trúc cần tận dụng
tối đa cơ hội để bố trí và tổ chức các thành phần cấu trúc trong lớp MĐ này. Lớp MĐ
phụ bên ngoài hợp với lớp MĐ chính một khoảng cách thông thường từ vài xen-ti-
Lớp MĐ chính
Lớp MĐ phụ bên trong
Lớp MĐ phụ bên ngoài
Ban công và lô gia
Hệ lam bên trong
Tường mặt đứng
Hệ lam ngoài
Khoảng đệm bên trong
Cửa sổ, cửa đi
Phần mái tại cao độ chuẩn
THÀNH PHẦN ĐỨNG
Hệ khung quảng cáo
THÀNH PHẦN NGANG
Mặt sân trống
KHOẢNG ĐỆM
Vòm lá cây xanh
Khoảng đệm bên ngoài
mét đến 1,4 mét tạo thành khoảng đệm bên ngoài.
Hình 3.3 Các thành phần cấu trúc và mối liên hệ trong các lớp MĐ
Các lớp MĐ trong MĐĐL đều thuộc sở hữu tư nhân nên được quyền chủ động
thay đổi. Các thành phần thuộc sở hữu công cộng thuộc khoảng lưu không như vỉa
94
hè, cây xanh công cộng ... không thuộc đối tượng nghiên cứu nhưng sẽ là các thành
phần ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình nghiên cứu mặt đứng ứng dụng PPTS.
Mỗi lớp MĐ gồm một số thành phần trong 8 thành phần cấu trúc cần quan
tâm. Lớp MĐ chính gồm thành phần tường mặt đứng và cửa. Lớp MĐ phụ bên trong
gồm hệ lam và khoảng đệm bên trong. Cuối cùng là lớp MĐ phụ bên ngoài gồm ban
công/lô gia, hệ lam ngoài, phần mái tại cao độ chuẩn, hệ khung quảng cáo, mặt sân
trống và cây xanh trong khoảng lùi (nếu có) và khoảng đệm bên ngoài. (Hình 3.3).
Có thể chia MĐĐL thành 3 loại dựa trên số lớp MĐ xuất hiện: loại MĐĐL có
(c)
(a)
(b)
1 lớp (Hình 3.4a), loại MĐĐL có 2 lớp (Hình 3.4b), loại MĐĐL có 3 lớp (Hình 3.4c).
Hình 3.4 Các loại MĐĐL nhà phố theo số lớp MĐ
Một lớp MĐ được coi là xuất hiện hoặc bán xuất hiện trong MĐĐL nhà phố
khi lớp MĐ đó được tạo thành bởi các TPĐ và TPN có khả năng ngăn cản 1 phần tác
động bên ngoài.
Loại MĐĐL có 1 lớp: các tác động bên ngoài bị ngăn cản 1 lần trước khi vào
đến KGBT, có 1 lớp MĐ xuất hiện.
Loại MĐĐL có 2 lớp: các tác động bên ngoài bị ngăn cản 2 lần trước khi vào
đến KGBT, có 2 lớp MĐ xuất hiện.
Loại MĐĐL có 3 lớp: các tác động bên ngoài bị ngăn cản 3 lần trước khi vào
đến KGBT, có 3 lớp MĐ xuất hiện.
Trong giới hạn của nghiên cứu này, nhà phố được chọn khảo sát là những ngôi
nhà chịu ảnh hưởng nhiều bởi nắng hướng Tây, tức là các thành phần thuộc 2 mặt
bên hầu như không ảnh hưởng nên không được xem xét. Mỗi loại MĐĐL kể trên sẽ
có nhiều cách sắp xếp các TPĐ và TPN trong mỗi lớp vỏ.
95
Kết quả dữ liệu khảo sát cho thấy, lớp MĐ chính xuất hiện trong tất cả các nhà
phố, do đó sự xuất hiện của các lớp MĐ phụ bên trong và bên ngoài tạo thành 4 kiểu
sắp xếp gồm kiểu K1, kiểu K2 (2 kiểu) và kiểu K3 (Bảng 3.1).
Bảng 3.1 Bốn kiểu sắp xếp các lớp MĐ
Loại 1 lớp
Loại 2 lớp
Loại 3 lớp
Kiểu sắp xếp các lớp MĐ ứng với các loại MĐĐL
K2
K1
K3
Lớp MĐ chính
x
x
x
x
Lớp MĐ phụ bên trong
o
x
o
x
Lớp MĐ phụ bên ngoài
o
o
x
x
Ghi chú: x-có xuất hiện và ảnh hưởng đến cấu trúc MĐĐL; o-không xuất hiện
Mỗi kiểu sắp xếp trên lại có cách tổ hợp các TPN và TPĐ khác nhau tạo thành
các trường hợp cấu trúc khác nhau. Tổ hợp các cách sắp xếp và gộp các trường hợp
tương tự nhau thành 12 trường hợp cấu trúc MĐĐL nhà phố, tuy nhiên, trong khu
vực khảo sát chỉ một số trường hợp cấu trúc là phố biến. (Bảng 3.2).
Bảng 3.2 Mười hai trường hợp cấu trúc dựa trên tổ hợp các thành phần MĐĐL
Lớp MĐ phụ bên ngoài
STT
Trường hợp
Sơ đồ sắp xếp các TPN và TPĐ trên các lớp MĐ
Lớp MĐ chính
Tính phổ biến
Lớp MĐ phụ bên trong
TPN TPĐ
x o o o
x
1 K1
x x o o
x
2 K2-1
x o x x
x
3 K2-2
x o x o x 4 K2-3
96
Lớp MĐ phụ bên ngoài
STT
Trường hợp
Sơ đồ sắp xếp các TPN và TPĐ trên các lớp MĐ
Lớp MĐ chính
Tính phổ biến
Lớp MĐ phụ bên trong
TPN TPĐ
x o x x 5 K2-4
o hoặc x/2
x o x x x 6 K2-5
x o x x/2 x 7 K2-6
x o x/2 x
x
8 K2-7
x x x x 9 K3-1
x x x o 10 K3-2
97
Lớp MĐ phụ bên ngoài
STT
Trường hợp
Sơ đồ sắp xếp các TPN và TPĐ trên các lớp MĐ
Lớp MĐ chính
Tính phổ biến
Lớp MĐ phụ bên trong
TPN TPĐ
x x x 11 K3-3
o hoặc x/2
Ghi chú: x-có xuất hiện và ảnh hưởng đến cấu trúc MĐĐL; x/2-bán xuất hiện; o-không xuất hiện
x x x x 12 K3-4
Hình 3.5 Phân tích mặt đứng nhà phố phức tạp thành các trường hợp cấu trúc
Đối với các nhà phố có mặt đứng phức tạp, cần tách thành các phần mặt
đứng riêng biệt. Khi đó, mỗi phần mặt đứng sẽ là một trường hợp cấu trúc khác
nhau. Một mặt đứng có thể là tổ hợp nhiều trường hợp cấu trúc. Hình 3.5 là ví dụ về
98
việc phân tích một mặt đứng phức tạp thành 4 phần mặt đứng riêng biệt gồm phần
mặt đứng thứ 1, phần mặt đứng thứ 2, phần mặt đứng thứ 3, phần mặt đứng thứ 4
tương ứng với 4 trường hợp cấu trúc là trường hợp K2-2, trường hợp K1, trường hợp
K2-2 và trường hợp K2-3.
3.4.2 Tham số hóa cấu trúc MĐĐL nhà phố và các giá trị khảo sát
Cấu trúc MĐĐL theo PPTS cần được tham số hóa (biểu diễn) thành một hệ
thống các tham số. Xây dựng và lựa chọn các tham số phù hợp cho HTTS thông qua
tham số hóa các đặc điểm, mối liên hệ các thành phần cấu trúc, tiêu chí về tính định
lượng của cấu trúc (bao gồm tính nổi trội các tham số và khoảng giá trị giới hạn).
Sơ đồ 3.1 Các bước xây dựng HTTS cho cấu trúc
Tham số về kích thước (tskt) là các tham số đại diện cho chiều dài, khoảng
cách, kích thước, độ dày của các thành phần cấu trúc cũng như mức độ xa gần hoặc
vị trí giữa các thành phần đó. Các tham số này sẽ được thay đổi giá trị để kiểm tra kết
quả đầu ra. Với sự trợ giúp của máy tính và các phần mềm mô phỏng, sự thay đổi này
có thể được lập trình biến thiên một cách liên tục từ giá trị nhỏ nhất đến giá trị lớn
nhất cho phép. Tuy nhiên, trong giới hạn của luận án cũng như để tiết kiệm tài nguyên
máy tính, các điểm giá trị của các tham số về kích thước được chọn để kiểm tra như
trong nội dung Bảng 3.3.
Tham số về độ rỗng (tsđr) của 1 bề mặt là tham số đại diện cho tỉ số giữa phần
diện tích lỗ rỗng trên bề mặt với diện tích tổng của bề mặt đó. Các tham số này đóng
vai trò rất quan trọng trong tính toán kết quả đầu ra. Trong giới hạn của luận án, NCS
chọn 3 giá trị độ rỗng để khảo sát là 80%, 50% và 20%.
99
Bảng 3.3 Hệ thống các tham số cho cấu trúc MĐĐL nhà phố
Đối tượng tính toán
Giá trị tham số để khảo sát
STT Tên tham số kiến
trúc
Giá trị 1
Loại tham số
Bức xạ nhiệt
Ánh sáng
Giá trị 2
Giá trị 3
Thông gió
1 Vật liệu mặt tường
tsđtn
Giữ nguyên
2 Độ rỗng mặt tường
x
tsđr
55
75
Giá trị gốc Sơn nước màu nhạt 40%
x
tsđtn
1 lớp
x
3
Cấu tạo lớp tường
20 Thêm 1 lớp bên trong
tsđtn Kính 1 lớp Kính 2 lớp
4
Vật liệu lỗ cửa
x
tsđtn
Sắt kính Giữ nguyên
Kính low-e
x
5
Cấu tạo cửa
tsđtn Bê tông Giữ nguyên
6
Vật liệu lam che
x
x
tsđr
50%
35
50
80
x
7
tsgn
ngang
0
45
90
x
8
x
x
tskt
1.2m
0.5
0.9
1.4
x
9
tsđtn
Giữ nguyên
10
Độ rỗng lam che Độ nghiêng thanh lam Độ vươn ban công (lô gia) Vật liệu ban công (lô gia)
tsđtn
Giữ nguyên
11
Vật liệu mái che
x
x
tsđr
Gạch ceramic Bê tông cốt thép 65%
20
50
80
x
12
tskt
1.4m
0.7
1.1
1.7
13
x
x
tsđr
0%
20
50
80
x
14
tskt
2.5
4
6
15
Độ rỗng mái che Khoảng cách khung quảng cáo Độ rỗng khung quảng cáo Độ lùi sân trong
tsđtn
Xi măng
x
16 Vật liệu sân trong
4 m Gạch terrazzo
x
x
tskt
2m
1.2
2
4
x
17
20
tsđr
55%
55
80
18
Khoảng cách vòm lá Độ rỗng vòm lá Ghi chú: x là nổi trội
Tham số là các hệ số đặc trưng về nhiệt (tsđtn) như phản xạ, truyền nhiệt...
Các hệ số này sẽ thay đổi giá trị nếu màu sắc, vật liệu hoặc cấu tạo lớp của các thành
phần cấu trúc được thay đổi. Dựa trên nguyên tắc và các tiêu chí về giữ gìn ở trên,
vật liệu và màu sắc bề mặt của các thành phần cấu trúc được giữ nguyên trong quá
trình tính toán mô phỏng. Giá trị của tham số dạng này được biến đổi thông qua việc
thay đổi cấu tạo lớp bên trong của thành phần cấu trúc. Thành phần quan trọng nhất
100
của MĐĐL ảnh hưởng đáng kể đến khả năng cách nhiệt của MĐĐL chính là tường
mặt đứng, do đó NCS đề xuất 2 trường hợp để kiểm tra đầu ra, gồm giữ nguyên hiện
trạng và thêm 1 lớp cách nhiệt bên trong tường mặt đứng.
Tham số về góc nghiêng (tsgn) của một bề mặt trong cấu trúc MĐĐL là độ
lớn của góc hợp bởi bề mặt đó so với mặt phẳng chuẩn (mặt đứng hoặc mặt ngang).
Tham số góc nghiêng trong luận án này chỉ dùng cho góc nghiêng của hệ che nắng
bao gồm góc nghiêng của mặt ban công (lô gia), góc nghiêng của mái tại cao độ chuẩn
mặt tiền, góc nghiêng của hệ lam che (hệ lam đứng hoặc ngang). Tuy nhiên, theo
khảo sát thì hầu hết nhà phố đều có mặt ban công (lô gia) và phần mái tại cao độ
chuẩn mặt tiền nằm ngang. Do đó, NCS chỉ thay đổi góc nghiêng của hệ lam (phương
đứng và phương ngang) để tính toán mô phỏng kết quả đầu ra. Giá trị góc nghiêng
được chọn để tính toán là 0, 45, 90 độ.
Cấu trúc MĐĐL nhà phố đã được phân tích và sau đó được biểu diễn thành
một HTTS gồm 18 tham số (Bảng 3.3). Tùy theo các mục tiêu tính toán khác nhau
mà các tham số nổi trội được xác định và các giá trị dùng để khảo sát của tham số
tương ứng được đề xuất.
3.4.3 Mô hình tham số hóa cấu trúc và các biến thể
Dựa trên các kết quả về cấu trúc hóa và tham số hóa MĐĐL nhà phố, mô hình
tham số hóa cho cấu trúc MĐĐL nhà phố (parametric model of structure of multi-
layers façade) đã được đề xuất (Hình 3.6).
Mô hình thể hiện cấu trúc của MĐĐL nhà phố với 3 lớp MĐ bao gồm lớp MĐ
chính, lớp MĐ phụ bên trong và lớp MĐ phụ bên ngoài. Trong đó, lớp MĐ chính
đóng vai trò là lớp bao che cơ bản và hầu như xuất hiện ở tất cả các nhà phố. Các lớp
MĐ phụ mang ý nghĩa là thành phần thêm vào của cấu trúc MĐĐL nhưng có ảnh
hướng lớn đến điều kiện vi khí hậu bên trong nhà. Mô hình cũng thể hiện được các
thành phần cấu trúc chi tiết, mối liên hệ và sự bố trí của các thành phần này vào các
lớp mặt đứng.
Tính thích ứng của mặt đứng thể hiện ở khả năng biến đổi linh hoạt các lớp MĐ
tùy vào các trường hợp cấu trúc và tình huống tác động. Sự linh hoạt này là kết quả
của việc thêm bớt, tăng giảm các thành phần cấu trúc trong các lớp MĐ như ban công,
101
lô gia, hệ lam bên trong và ngoài, hệ dây leo… một cách tương đối tự do, đa dạng và
mềm dẻo nhưng vẫn trong giới hạn cho phép. Thông thường, lớp MĐ phụ bên ngoài
chịu ràng buộc về vị trí (khoảng cách giữa tường mặt đứng đến mép ngoài cùng của
nhà) theo quy định của pháp luật về độ vươn của ban công và phần nhô ra trên tuyến
phố và thường nằm bên ngoài ranh lộ giới. Đối với các trường hợp không thể phát
triển và bố trí lớp MĐ phụ bên ngoài (quy định về phần nhô ra của nhà cho lộ giới
nhỏ) thì các giải pháp cấu trúc cần tạo nên khoảng đệm bên trong bằng cách bố trí
TƯỜNG MẶT ĐỨNG
CỬA SỔ, CỬA ĐI
HỆ LAM
BAN CÔNG VÀ LÔ GIA
PHẦN MÁI TẠI CAO ĐỘ CHUẨN
HỆ KHUNG QUẢNG CÁO
MẶT SÂN TRỐNG
VÒM LÁ CÂY XANH
LỚP MĐ PHỤ BÊN NGOÀI
LỚP MĐ CHÍNH
LỚP MĐ PHỤ BÊN TRONG
KHOẢNG ĐỆM
THÀNH PHẦN ĐỨNG
THÀNH PHẦN NGANG
lớp MĐ phụ bên trong.
Hình 3.6 Mô hình cấu trúc định lượng cho MĐĐL nhà phố với HTTS và các giá trị khảo sát
Ngoài ra, mô hình còn đảm bảo tính định lượng và có thể làm đầu vào cho PPTS
thông qua một HTTS và các giá trị khảo sát của tham số. Các giá trị khảo sát sẽ được
mô phỏng một cách lần lượt để cho ra các dữ liệu đầu ra khác nhau. Các dữ liệu đầu
ra sẽ được xử lý để tìm kết quả phù hợp nhất.
Mô hình được đề xuất ở trên là mô hình gốc cho trường hợp chung nhất của
cấu trúc MĐĐL nhà phố. Mô hình khi áp dụng cho các trường hợp cấu trúc cụ thể thì
cần được biến đổi cho phù hợp về số lượng và sự sắp xếp các thành phần cấu trúc dẫn
102
đến HTTS cũng được biến đổi theo tạo nên các biến thể của mô hình. Khi đó, mô
hình và hệ thống biến thể có thể đáp ứng được các đòi hỏi khác nhau trong kiến trúc.
Các biến thể của mô hình và HTTS tương ứng được xây dựng thông qua các
bước như sau (Sơ đồ 3.2):
Bước 1: Xác định loại MĐĐL nhà phố dựa trên kết quả phân loại ở chương 3.
Mỗi loại MĐĐL này có các trường hợp cấu trúc khác nhau trong 12 trường hợp cấu
trúc ở trên (Bảng 3.2).
Bước 2: Với mỗi trường hợp cấu trúc, so sánh và đối chiếu với mô hình gốc để
thêm vào hoặc bớt đi các thành phần cấu trúc cho phù hợp, từ đó xác định được thành
phần cấu trúc của biến thể tương ứng.
Bước 3: Căn cứ HTTS của mô hình gốc để xây dựng HTTS và khoảng giá trị khảo
XÁC ĐỊNH LOẠI MĐĐL (Dựa trên kết quả phân loại ở chương 3)
XÂY DỰNG HỆ THỐNG THAM SỐ VÀ KHOẢNG GIÁ TRỊ KHẢO SÁT CHO CÁC BIẾN THỂ (Dựa trên mô hình gốc hình 3.6)
XÁC ĐỊNH CÁC THÀNH PHẦN CẤU TRÚC CỦA CÁC BIẾN THỂ (Dựa trên 12 cách tổ hợp các thành phần cấu trúc)
sát cho các biến thể.
Sơ đồ 3.2 Các bước xác định 12 biến thể và giá trị đề xuất cho HTTS
Qua các bước trên, có thể xác định loại MĐĐL 1 lớp có 1 trường hợp cấu trúc
là K1 (Bảng 3.2), tương ứng với 1 biến thể. Loại MĐĐL 2 lớp có 7 trường hợp cấu
trúc là K2-1, K2-2, K2-3, K2-4, K2-5, K2-6 và K2-7 (Bảng 3.2), tương ứng với 7
biến thể. Loại MĐĐL 3 lớp có 4 trường hợp cấu trúc là K3-1, K3-2, K3-3 và K3-4
(Bảng 3.2), tương ứng với 4 biến thể. Như vậy, có tổng cộng 12 biến thể của mô hình
cấu trúc MĐĐL cần được nghiên cứu và đề xuất.
Biến thể K1
Biến thể K1 thuộc loại cấu trúc MĐĐL có 1 lớp MĐ chính, không có các thành
phần thuộc các lớp MĐ khác như ban công, hệ lam ... so với mô hình gốc. Do đó,
HTTS cho biến thể này với các giá trị khảo sát được đề xuất như Hình 3.7.
103
Hình 3.7 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K1
Biến thể K2-1
Biến thể K2-1 thuộc loại cấu trúc MĐĐL 2 lớp có lớp MĐ bên trong. HTTS
cho biến thể này với các giá trị khảo sát được đề xuất như Hình 3.8.
Hình 3.8 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-1
Biến thể K2-2
Hình 3.9 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-2
104
Biến thể K2-2 thuộc loại cấu trúc MĐĐL 2 lớp có đủ TPN và TPĐ thuộc lớp
MĐ bên ngoài. HTTS cho biến thể này với các giá trị khảo sát như Hình 3.9.
Biến thể K2-3
Biến thể K2-3 thuộc loại cấu trúc MĐĐL 2 lớp chỉ có TPN thuộc lớp MĐ bên
ngoài. HTTS cho biến thể này với các giá trị khảo sát được đề xuất như Hình 3.10.
Hình 3.10 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-3
Biến thể K2-4
Hình 3.11 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-4
Biến thể K2-4 thuộc loại cấu trúc MĐĐL 2 lớp chỉ có TPĐ thuộc lớp MĐ bên
ngoài. HTTS cho biến thể này với các giá trị khảo sát được đề xuất như Hình 3.11.
Biến thể K2-5
Biến thể K2-5 thuộc loại cấu trúc MĐĐL 2 lớp có cây xanh trên sân trống phía
trước. HTTS cho biến thể này với các giá trị khảo sát được đề xuất như Hình 3.12.
105
Hình 3.12 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-5
Biến thể K2-6
Biến thể K2-6 thuộc loại cấu trúc MĐĐL 2 lớp có cây xanh trên sân trống phía
trước. HTTS cho biến thể này với các giá trị khảo sát được đề xuất như Hình 3.13.
Hình 3.13 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-6
Biến thể K2-7
Biến thể K2-7 thuộc loại cấu trúc MĐĐL 2 lớp có cây xanh trên sân trống phía
trước. HTTS cho biến thể này với các giá trị khảo sát được đề xuất như Hình 3.14.
106
Hình 3.14 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K2-7
Biến thể K3-1
Biến thể K3-1 thuộc loại cấu trúc MĐĐL có 3 lớp có đầy đủ các TPN và TPĐ
thuộc lớp MĐ bên ngoài. HTTS cho biến thể này với các giá trị khảo sát được đề xuất
như Hình 3.15.
Hình 3.15 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K3-1
Biến thể K3-2
Biến thể K3-2 thuộc loại cấu trúc MĐĐL có 3 lớp chỉ có TPN thuộc lớp MĐ
bên ngoài. HTTS cho biến thể này với các giá trị khảo sát được đề xuất như Hình
3.16.
107
Hình 3.16 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K3-2
Biến thể K3-3
Biến thể K3-3 thuộc loại cấu trúc MĐĐL có 3 lớp chỉ có TPĐ thuộc lớp MĐ
bên ngoài. HTTS cho biến thể này với các giá trị khảo sát được đề xuất như Hình
3.17.
Hình 3.17 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K3-3
Biến thể K3-4
Biến thể K3-4 thuộc loại cấu trúc MĐĐL có 3 lớp có đầy đủ tất cả các thành
phần như mô hình gốc. HTTS cho biến thể này với các giá trị khảo sát được đề xuất
như Hình 3.18.
108
Hình 3.18 Các thành phần cấu trúc và HTTS cho biến thể K3-4
3.4.4 Phương pháp tính mức độ thích ứng của cấu trúc qua dữ liệu mô phỏng và
kết quả tính toán
Sơ đồ 3.3 Tính mức độ thích ứng qua khả năng làm việc của cấu trúc
Để đánh giá mức độ thích ứng của cấu trúc sau khi có các dữ liệu mô phỏng
đầu ra (dữ liệu thô), phương pháp tính mức độ thích ứng của cấu trúc đã được đề xuất.
Phương pháp tính này dựa trên sơ sở tính toán định lượng các khả năng làm việc của
cấu trúc gồm khả năng ngăn chặn BXMT(cách nhiệt), khả năng thông gió và khả
năng truyền dẫn ánh sáng (thông sáng) (Sơ đồ 3.3).
Khả năng ngăn chặn BXMT (cách nhiệt) được đề xuất tính toán dựa trên việc
so sánh tổng BXMT truyền vào đến KGBT trong trường hợp có cấu trúc và trường
hợp không có cấu trúc. Tổng BXMT truyền qua cấu trúc trong một khoảng thời gian
là kết quả của việc mô phỏng bằng phần mềm EnergyPlus với các đầu vào mặc định
109
bao gồm: tập tin dữ liệu thời tiết tại phường Tân Sơn Hòa, quận Tân Bình, TP.HCM;
nhà phố dùng làm mẫu có 1 tầng trệt để kinh doanh (cửa có thể đóng hoặc mở) và 3
tầng lầu để ở (cửa luôn đóng) với các KGSD phía trước lần lượt là không gian TMDV,
phòng ngủ 1, phòng ngủ 2 và phòng ngủ 3; nhà phố này có mặt tiền theo hướng chính
Tây và thời gian mô phỏng được lấy là ngày mùa hè 15 tháng 7.
Đại lượng thể hiện khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL được đề
xuất tính toán dựa trên công thức tính phần trăm như sau:
KNNBXi= (BXT0-BXTi)/BXT0 x100%
Tương đương với:
Trong đó:
• KNNBXi: khả năng ngăn bức xạ, là đại lượng đặc trưng cho mức độ BXMT
bị ngăn chặn bởi MĐĐL trước khi truyền vào đến KGBT; Trong luận án này,
i có 12 giá trị tương ứng với 12 trường hợp cấu trúc.
Hình 3.19 Mô tả trường hợp gốc và kết quả mô phỏng BXMT
• BXT0: là lượng BXMT truyền vào đến không gian bên trong nhà khi không
có các thành phần cấu trúc MĐĐL trong khoảng thời gian tính toán (gọi là
trường hợp gốc). BTX0 là tổng BXMT truyền vào các không gian sử dụng
riêng biệt đó là TMDV, phòng ngủ 1, phòng ngủ 2 và phòng ngủ 3 và được
tính toán như sau:
110
BXT0 = 14.102 + 9.356 + 9.292 + 9.287 = 42.038 kW (Hình 3.19)
• BXTi: là tổng lượng BXMT truyền vào các không gian sử dụng riêng biệt
trong nhà (TMDV, phòng ngủ 1, phòng ngủ 2 và phòng ngủ 3) ứng với từng
trường hợp cấu trúc MĐĐL trong khoảng thời gian tính toán:
BTXi = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
Tương tự, khả năng thông gió trong cấu trúc được đề xuất đánh giá bằng cách
so sánh vận tốc gió tại điểm khảo sát (điểm được chọn nằm sát phía ngoài tường mặt
đứng tại tầng 3 có cao độ 8m so với mặt đất) sau khi xuyên qua cấu trúc vào đến
tường mặt đứng và vận tốc gió bên ngoài (Hình 3.20). Các giải pháp thông gió cho
toàn bộ tòa nhà trên cơ sở vận tốc gió tại điểm khảo sát cần được tiến hành qua những
nghiên cứu khác. Vận tốc gió là kết quả mô phỏng bằng phần mềm DesignBuilder và
module CFD với đầu vào mặc định là nhà phố được dùng làm mẫu ở trên và vận tốc
ĐIỂM KHẢO SÁT
gió bên ngoài là 5 m/s.
Hình 3.20 Vị trí điểm khảo sát vận tốc gió và kết quả mô phỏng gió xung quanh nhà phố
Đại lượng thể hiện khả năng thông gió trong cấu trúc MĐĐL được đề xuất
tính toán dựa trên công thức tính phần trăm như sau:
KNTGi= (Vi/V0) x100%
Tương đương với:
111
Trong đó:
• KNTGi: là đại lượng đặc trưng cho mức độ gió tự nhiên có thể xuyên qua cấu
trúc MĐĐL để vào đến tường MĐ. Trong luận án này, i có 12 giá trị tương
ứng với 12 trường hợp cấu trúc.
• V0: vận tốc gió bên ngoài, là đầu vào cho mô phỏng gió. V0 = 5m/s
• Vi: vận tốc gió tại điểm khảo sát ứng với các trường hợp cấu trúc khác nhau.
Căn cứ vào khả năng ngăn chặn BXMT và khả năng thông gió trong cấu trúc,
NCS đề xuất đánh giá mức độ đảm bảo tiện nghi nhiệt như Bảng 3.4.
Trong cùng 1 điều kiện sáng ngoài nhà, độ rọi của ánh sáng trong phòng chịu
ảnh hưởng khác nhau bởi các trường hợp cấu trúc MĐĐL khác nhau. Mỗi trường hợp
cấu trúc có khả năng truyền dẫn một lượng ánh sáng xuyên qua khác nhau. Khả năng
truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL được đề xuất tính toán dựa trên công thức
tính phần trăm như sau:
KNTASi = (ĐRi/ ĐR0) x 100%
Tương đương với:
Trong đó:
• KNTASi: là đại lượng đặc trưng cho mức độ ánh sáng tự nhiên có thể xuyên
qua MĐĐL để vào đến KGBT. Trong luận án này, i có 12 giá trị tương ứng
với 12 trường hợp cấu trúc.
• ĐR0: độ rọi tại vị trí khảo sát trên một mặt phẳng trong KGBT theo trường
hợp gốc. Chọn phòng ngủ 1 là không gian cứng bên trong nhà để khảo sát, dựa
trên kết quả mô phỏng ĐR0 = 1095 lux (điểm khảo sát có tọa độ 9x8 trên mặt
phẳng nằm ngang cách sàn 0.75m) (Hình 3.21),
• ĐRi: độ rọi trung bình tại các vị trí khảo sát bên trong các KGSD riêng biệt
(TMDV, phòng ngủ 1, phòng ngủ 2 và phòng ngủ 3) trong khoảng thời gian
tính toán: ĐRi = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3
112
ĐIỂM KHẢO SÁT
Hình 3.21 Kết quả mô phỏng ánh sáng cho trường hợp gốc
Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc để thỏa mãn độ rọi trong phòng
ngủ theo tiêu chuẩn 100 lux: (100/1095)x100% = 9.132 %.
Dựa vào khả năng ngăn chặn BXMT, khả năng thông gió và khả năng truyền
dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL nhà phố, mức độ đáp ứng các tiêu chí về tính thích
ứng được đề xuất như Bảng 3.4. Trong đó, có 4 mức độ đánh giá cho mỗi tiêu chí
riêng biệt và đánh giá chung từ thấp đến cao như sau: Kém → Đạt → Khá → Tốt.
Bảng 3.4 Đề xuất mức độ đáp ứng tiêu chí về tính thích ứng
Đảm bảo tiện nghi nhiệt
Đánh giá tính THÍCH ỨNG
Khả năng ngăn chặn BMXT
Khả năng thông gió
Đánh giá nhiệt
Đảm bảo tiện nghi ánh sáng Đánh giá ánh sáng Tốt
Khả năng truyền dẫn ánh sáng 30-50%
Khá
15-30%
Tốt
≥20%
Tốt
Đạt
>85%
9.132 - 15%
Kém
< 9.132%
Khá
< 20 %
Khá
>9.132%
Tốt/khá/đạt
Khá
Tốt
30-50%
Khá
15-30%
Khá
≥20%
Khá
Đạt
70-85%
9.132 - 15%
Kém
< 9.132%
Đạt
< 20 %
Đạt
>9.132%
Tốt/khá/đạt
Đạt
Tốt
30-50%
Khá
15-30%
≥20%
Đạt
Đạt
Đạt
50-70%
9.132 - 15%
Kém
< 9.132%
< 20 %
Kém
>9.132%
Tốt/khá/đạt
Kém
<50%
≥0 %
Kém
Tốt/khá/đạt/kém
Kém
Ghi chú: 4 mức độ đánh giá từ cao đến thấp: Tốt → Khá → Đạt → Kém
113
Kết quả áp dụng phương pháp tính mức độ thích ứng để tìm giá trị tham số
thích hợp cho cấu trúc MĐĐL nhà phố
Thiết kế mặt đứng nhà phố ứng dụng PPTS là các bước thử sai để tìm ra giá
trị thích hợp cho HTTS của cấu trúc MĐĐL. Quá trình này dựa trên các kết quả về
xây dựng dữ liệu đầu vào (cấu trúc hóa MĐĐL, tham số hóa cấu trúc, mô hình tham
số hóa, các biến thể) và cách thức xử lý dữ liệu mô phỏng đầu ra (phương pháp tính
mức độ thích ứng của cấu trúc) (Hình 3.21).
Xây dựng dữ liệu đầu vào
Mô phỏng trên máy tính
Xử lý dữ liệu đầu ra
Cấu trúc hóa
Tập tin dữ liệu thời tiết
Tiêu chí
Tham số hóa
Phần mềm mô phỏng DesignBuilder và EnergyPlus
Phương pháp tính mức độ thích ứng
Mô hình định lượng và các biến thể
Dữ liệu mô phỏng đầu ra
Giá trị thích hợp của các tham số
Hình 3.22 Thiết kế mặt đứng nhà phố thích ứng ứng dụng PPTS
Giá trị thích hợp cho HHTS của biến thể có thể xác định thông qua các bước thử
các giá trị khảo sát khác nhau của tham số như sau (sơ đồ 3.4):
Bước 1: Lần lượt gán giá trị khảo sát cho các tham số của biến thể. HTTS với một
giá trị cụ thể sẽ là đầu vào cho các công cụ mô phỏng.
Bước 2: Tiến hành mô phỏng theo các giá trị khảo sát của tham số để xuất dữ liệu
mô phỏng đầu ra.
Bước 3: Sử dữ liệu mô phỏng đầu ra và áp dụng phương pháp tính mức độ thích
ứng của cấu trúc.
Bước 4: So sánh kết quả của phương pháp tính với tiêu chí. Nếu cấu trúc đạt hiệu
quả theo tiêu chí, các giá trị cụ thể được gán vào HTTS là thích hợp. Nếu cấu trúc
không đạt hiệu quả, các giá trị cụ thể được gán vào HTTS là không thích hợp. Khi
đó, phải quay về bước gán các giá trị khác vào HTTS để tiếp tục kiểm tra. Trong
PPTS với sự trợ giúp của máy tính, các giá trị này tự động biến thiên đều đặn và liên
tục trong vùng khảo sát và kết quả thu được cũng rất trực quan.
Bước 5: Lập bảng tổng hợp 12 biến thể (tương ứng với 12 trường hợp) của mô
hình cấu trúc MĐĐL và các giá trị tham số thích hợp cho từng biến thể.
114
KHÔNG ĐẠT
SO SÁNH KẾT QUẢ TÍNH VỚI TIÊU CHÍ
TIẾN HÀNH MÔ PHỎNG VÀ XUẤT DỮ LIỆU ĐẦU RA
ÁP DỤNG PHƯƠNG PHÁP TÍNH MỨC ĐỘ THÍCH ỨNG
LẦN LƯỢT GÁN GIÁ TRỊ KHẢO SÁT CHO CÁC THAM S CỦA BIẾN THỂ
ĐẠT
GÍA TRỊ THÍCH HỢP CHO HTTS CỦA BIẾN THỂ
BẢNG TỔNG HỢP 12 BIẾN THỂ VÀ CÁC GIÁ TRỊ THÍCH HỢP ĐỀ XUẤT CHO HTTS
Sơ đồ 3.4 Các bước tìm giá trị thích hợp cho HTTS
12 biến thể của cấu trúc MĐĐL nhà phố được xác định và HTTS cho mỗi biến
thể được xây dựng theo sơ đồ 3.2. Ngoài ra, các giá trị thích hợp cho HTTS cũng đã
được tính toán đề xuất theo sơ đồ 3.4 (kết quả mô phỏng và quá trình tính toán ở phần
Phụ lục 2). Bảng 3.5 là bảng tổng hợp các kết quả đó với các cột là các biến thể và
các dòng là hệ thống các tham số, nút giao giữa cột và dòng là các giá trị thích hợp
cho tham số.
115
ể h t
n ế i b
2 1
a ủ c
S T T H o h c
p ợ h
h c í h t ị r t
á i g
c á c
p ợ h
.
g n ổ T 5 3
g n ả B
116
3.5 Chi tiết hóa giải pháp kiến trúc mặt đứng nhà phố thích ứng với điều kiện
khí hậu TP.HCM dựa trên giá trị thích hợp của tham số tìm được
Chi tiết hóa các giải pháp kiến trúc mặt đứng nhà phố thích ứng có tính định
lượng được xây dựng dựa trên các biến thể và các giá trị thích hợp của hệ thống tham
số ở mục 3.4. Mỗi loại nhà phố với cấu trúc MĐĐL khác nhau sẽ có các giải pháp về
mặt cấu trúc không gian và cấu tạo các thành phần chi tiết khác nhau.
Các giải pháp kiến trúc mặt đứng có thể được dùng để cải tạo các công trình nhà
phố trên các tuyến phố cũ, lâu đời hoặc cũng có thể áp dụng vào việc thiết kế, lên ý
tưởng cho các công trình trên các tuyến phố mới, dự án. Các giá trị thích hợp của hệ
thống tham số được đề xuất theo PPTS. KTS và nhà thiết kế có thể dựa vào đó để
chọn một giá trị phù hợp với phương án của mình.
3.5.1 Đối với loại mặt đứng có 1 hoặc 2 lớp với lớp MĐ phụ bên trong
Đây là các loại cấu trúc chỉ có một lớp mặt đứng bao gồm tường mặt đứng và
cửa (trường hợp K1) hoặc có thêm lớp MĐ phụ bên trong (trường hợp K2-1). Khi đó,
tường mặt đứng chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi bức xạ của nắng hướng Tây và các bức
xạ gián tiếp phản xạ từ mặt đường, mặt vỉa hè. Đây là các nhà phố có điểm chung là
nằm trên các tuyến đường nhỏ hẹp có có bề rộng nhỏ hơn 12m, thông thường là 7m
và bị hạn chế bố trí các thành phần nhô ra khỏi ranh lộ giới. Theo quy định đối với
các tuyến đường nhỏ thì không được có các bộ phận công trình nhô ra khỏi ranh lộ
giới hoặc chỉ được nhô 1 khoảng cách nhỏ. Điều này dẫn đến các thành phần bên
ngoài ranh lộ giới nếu có cũng không phát huy được nhiều tác dụng. Các giải pháp
cấu trúc cho trường hợp này là cần ưu tiên giảm bớt một phần diện tích thuộc KGBT
để tăng cường các khoảng đệm trên mặt đứng bằng cách bố trí các lớp cấu tạo cho
tường và cửa, thêm một số thành phần vật chất hoặc lùi tường mặt đứng vào bên trong
ranh lộ giới một khoảng nhất định để chuyển về loại cấu trúc khác hiệu quả hơn. Các
giải pháp về cấu tạo không gian và chi tiết được đề xuất như nội dung sau:
- Tường mặt đứng được cấu tạo gồm 2 lớp gạch 110mm cách nhau 110mm, bố trí
lỗ cửa tại lớp tường thứ 2 trùng với lỗ cửa của lớp tường thứ nhất. Giải pháp này
tạo lớp đệm không khí ở giữa tạo ra sự giảm truyền nhiệt qua kết cấu. Ngoài ra,
117
có thể xây tường đơn dày 330 hoặc ốp thêm 1 lớp cách nhiệt bên trong cho tường
220mm trên hiện trạng như Bảng 3.6.
- Hệ lam hoặc cây leo được bố trí bên trong tường mặt đứng và cách tường khoảng
từ 0.2 -2m. Giải pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận để vệ sinh hoặc chăm sóc hệ
lam che hoặc cây leo phía bên trong.
- Hệ lam hoặc cây leo được bố trí sát mặt ngoài tường mặt đứng, cách tường không
quá 0.2m như Quyết định 04/2008/QĐ-BXD. Tuy nhiên, giải pháp này có nhược
điểm là khó tiếp cận để vệ sinh hoặc chăm sóc hệ lam che và cây leo bên ngoài.
- Hệ thống cửa 2 lớp (trong chớp ngoài kính) được đề xuất sử dụng. Hệ thống cửa
này tạo khoảng không khí giữa 2 lớp cửa, cộng với độ nghiêng của các thanh
chớp thích hợp có thể hạn chế BXMT làm nóng lên các đồ vật bên trong dẫn đến
hiệu quả hơn về tiện nghi nhiệt. Ngoài ra, ánh sáng vẫn có thể xuyên qua 1 phần
để vào KGBT.
- Có thể kết hợp bố trí thêm lô gia và tường 2 lớp ở các tầng. Những nhà phố loại
này cần giảm bớt một phần nhỏ diện tích sử dụng bên trong để thuận tiện cho
việc bố trí các khoảng đệm, điều này giúp hạn chế những bất lợi do nắng hướng
Tây.
- Tường ngoài các tầng 1 và tầng 3 lùi vào so với ranh lộ giới từ 1,5 - 3m nhằm tạo
các không gian đệm trước các tầng. Các tầng không được lùi vào thì áp dụng các
giải pháp ở trên.
- Tường ngoài các tầng 2 và tầng 3 lùi vào so với ranh lộ giới từ 1,5 - 3m kết hợp
với một số tấm chắn nắng phía trước.
- Tường ngoài tầng 1 lùi vào so với ranh lộ giới 1 khoảng từ 1-2m, mặt trong các
tầng 2,3,4 sử dụng hệ lam hoặc cây leo cách tường ngoài các tầng 2,3,4 một
khoảng từ 1-2m. Giải pháp này có ưu điểm là dễ tiếp cận để vệ sinh hoặc chăm
sóc hệ lam che hoặc cây leo phía bên trong.
- Tường mặt đứng các tầng 1,2,3 lùi vào so với ranh lộ giới 1 khoảng 1,5-3m kết
hợp các hệ lam hoặc cây leo tại vị trí thích hợp. Tầng 4 sử dụng tường 2 lớp.
118
- Hệ lam che hoặc cây leo hình chữ L được sử dụng cho tầng trên cùng. KGSD
tầng trên cùng cần được chống nóng phía trước bằng hệ che nắng chữ L và phía
trên bằng hệ thống mái hoặc lam che sân thượng (nếu có).
- Hệ lam che hoặc cây leo nằm ngang được gắn ở tầng trên cùng tại cao độ chuẩn
mặt tiền vươn ra bên ngoài tường mặt đứng 1 khoảng từ 2,5 – 4m. Giải pháp này
cần được sự cho phép và cần được kiến nghị bổ sung vào quy định riêng đối với
các tuyến đường chịu nắng hướng Tây.
- Hệ lam che hoặc cây leo được bố trí nằm ngang tại vị trí cao độ chuẩn mặt tiền,
nối 2 dãy nhà đối diện. Giải pháp này cần được sự cho phép và cần được kiến
nghị bổ sung vào quy định riêng đối với các tuyến đường nhỏ chịu nắng hướng
Tây.
3.5.2 Đối với loại mặt đứng 2 lớp với lớp MĐ phụ bên ngoài
Đây là loại cấu trúc phổ biến trên các tuyến phố bao gồm các trường hợp cấu
trúc là K2-2, K2-3, K2-4, K2-5, K2-6, K2-7. Các nhà phố có MĐĐL loại này đã có
sẵn một khoảng đệm bên ngoài với hình thức sắp xếp các thành phần khác nhau. Do
đó, các giải pháp cho loại cấu trúc này chủ yếu là chỉnh sửa, thay đổi một mức độ nhỏ
các thành phần cấu trúc sẵn có thuộc 2 lớp MĐ nhằm tìm ra một giá trị phù hợp và
hiệu quả nhất cho HTTS. Các giải pháp về cấu tạo không gian và chi tiết được đề xuất
như nội dung sau:
- Hệ lan can và lam che bằng kính được gắn ở mép trên và mép dưới ban công.
Giữa phần kính trên và dưới của mỗi tầng có khoảng hở để không khí lưu thông
và không vi phạm quy định về khoảng nhô ra ngoài ranh lộ giới.
- Hệ chắn nắng hoặc cây leo hình chữ L được sử dụng tại mỗi tầng (bảng 3.6). Hệ
chắn nắng chữ L này đảm bảo che nắng hiệu quả mà vẫn tạo được khoảng thông
thoáng phía trước công trình và không che chắn tầm nhìn ra đường phố.
- Hệ chắn nắng hoặc cây leo hình chữ L lớn được sử dụng cách tầng. Hiệu quả che
nắng tương đối tốt và đảm bảo cho phía trước 1 số tầng hoàn toàn thông thoáng.
- Hệ chắn nắng có các thanh lam ngang hoặc dây leo suốt chiều cao các tầng lầu
được gắn cố định ngoài tường mặt đứng. Đây là giải pháp 2 lớp MĐ cơ bản nhằm
119
tạo 1 khoảng đệm đủ lớn để lớp không khí ở giữa lưu thông dễ dàng. BXMT khi
xuyên qua lớp MĐ bên ngoài đã bị giảm thiểu khi đến lớp MĐ chính.
3.5.3 Đối với loại mặt đứng có 3 lớp
Đây loại nhà phố có khá nhiều các thành phần bên trong và bên ngoài tường
mặt đứng gồm các trường hợp cấu trúc K3-1, K3-2, K3-3 và K3-4. Khi đó, bức xạ
khi xuyên qua cấu trúc đa phần đã được giảm thiểu trước khi vào đến KGBT. Các
trường hợp có thành phần cây xanh ở sân trống (K3-4) sẽ giúp giảm đáng kể lượng
bức xạ trực tiếp và lượng bức xạ gián tiếp phản xạ từ mặt đường. Trường hợp cấu
trúc có cả lớp lam che bên ngoài và bên trong tường mặt đứng sẽ có khả năng ngăn
chặn BXMT nhiều nhất nhưng ngược lại sẽ làm giảm đi lượng ánh sáng tự nhiên vào
KGBT. Do đó, giải pháp cấu trúc chủ yếu là tăng khả năng truyền dẫn ánh sáng vào
KGBT bằng cách tạo các “bẫy sáng” hoặc bố trí thêm hệ thống giếng trời ở giữa nhà
để tăng cường lấy sáng và thông thoáng cho các trường hợp này. Ngoài ra, với trường
hợp không có thành phần ngang (K3-3), cần bổ sung các giải pháp chắn nắng cho
tầng trên cùng Các giải pháp về cấu tạo không gian và chi tiết được đề xuất như nội
dung sau:
- Bố trí các thành phần ngang và đứng có các đặc điểm và giá trị được đề xuất như
bảng tổng hợp các biến thể
- Bố trí thêm hệ lam ngang tại vị trí cao độ chuẩn mặt tiền
- Sử dụng hệ thống “bẫy sáng” để lấy ánh sáng tự nhiên từ phía trước vào KGBT
*Tổng hợp các giải pháp kiến trúc mặt đứng thích ứng với khoảng giá trị đề xuất
của các tham số
Các giải pháp bao gồm cấu tạo không gian và chi tiết cho các loại nhà phố có cấu
trúc MĐĐL khác nhau (các trường hợp cấu trúc ở chương 3) cùng với khoảng giá trị
đề xuất cho HTTS được tổng hợp thành 1 bảng (Bảng 3.6). Trong đó, mỗi hàng thể
hiện một giải pháp và các cột là thông tin của giải pháp đó. Người thiết kế kiến trúc
có thể dựa vào bảng này để lựa chọn giải pháp cải tạo cũng như xây mới nhà phố cho
phù hợp.
120
g n ứ h c í h t
ố h p
à h n L Đ Đ M c ú r t
u ấ c
p á h p
i ả i g
c á c
p ợ h
g n ổ t
.
g n ả B 6 3
g n ả B
121
122
123
3.6 Ví dụ minh chứng
Để minh chứng cho tính hiệu quả sau khi áp dụng các kết quả đề xuất cho việc
cải tạo và xây mới, nhà phố số 174, Trần Quốc Thảo, Quận 3 (đã khảo sát ở chương
1) được lựa chọn. Nhà phố này thuộc tuyến đường TMDV sầm uất, lộ giới 30m, có
quy mô 4 tầng với tầng trệt là không gian kinh doanh và 3 tầng trên để ở (Hình 3.23).
Công trình chịu ảnh hưởng nặng nề bởi nắng hướng Tây tuy nhiên các biện pháp chắn
nắng, chống nóng còn mang tính tự phát, chưa được áp dụng một cách triệt để, không
đảm bảo hiệu quả cũng như làm mất mỹ quan tuyến phố.
Nhà phố được chọn thuộc loại MĐĐL có 2 lớp với lớp MĐ phụ bên ngoài.
Nếu không tính thành phần chắn nắng phát sinh và có tính chất tạm thời như mành
LỚP MĐ BÊN NGOÀI
LỚP MĐ CHÍNH
PHỎNG NGỦ 3
PHÒNG NGỦ 2
PHÒNG NGỦ 1
TMDV
tre, nhôm, kính… ở phía trước thì cấu trúc này thuộc trường hợp K2-3 (Bảng 3.2).
Hình 3.23 Nhà phố hiện trạng được chọn với mặt cắt và hình ảnh mặt đứng
Nhà phố này có 2 lớp MĐ và các thành phần cấu trúc với đặc điểm như sau:
• Lớp mặt đứng chính: tường mặt đứng có vật liệu mặt tường là sơn nước xám
nhạt, độ rỗng mặt tường 40%, sử dụng tường gạch 1 lớp thông thường dày
200mm. Vật liệu lỗ cửa là kính 1 lớp thông thường, có sử dụng rèm cửa phía
trong.
• Lớp mặt đứng phụ bên ngoài: Hệ ban công nhô ra 1.2m, tường cánh gà 2 bên
ban công được tạo độ rỗng dưới 50% bề mặt theo quy định. Mặt trước ban
124
công tầng 2 sử dụng hệ nhôm kính, mặt trước ban công tầng 3, 4 sử dụng các
mành tre nhằm chắn nắng hướng Tây.
• Vỉa hè trước nhà dùng vật liệu gạch không nung “Terrazzo”, rộng 3.5m, không
có cây xanh công cộng phía trước.
Từ các các đặc điểm này, mô hình năng lượng của nhà phố hiện trạng được dựng
lại dựa trên phần mềm mô phỏng DesignBuilder như Hình 3.24
Hình 3.24 Mô hình năng lượng cấu trúc MĐĐL nhà phố được chọn
Thông qua phần mềm, kết quả mô phỏng về BXMT, sự thông gió trong cấu trúc
và độ rọi ánh sáng trong các phòng khảo sát được thể hiện như Hình 3.25 và Hình
3.26. Hình 3.27.
Hình 3.25 Lượng BXMT qua lỗ rỗng (trái) và qua tường (phải) của MĐĐL hiện trạng
125
Hình 3.26 Sự chuyển động của gió khi đến cấu trúc hiện trạng
Hình 3.27 Độ rọi vào các phòng ngủ 1,2,3 của nhà phố hiện trạng
Với kết quả mô phỏng, các khả năng của cấu trúc MĐĐL hiện trạng được tính
toán như sau:
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL hiện trạng:
BXT HT = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 3.71 + 1.26 + 1.29 +1.29 = 7.55 kW
KNNBX HT = (BXT0/5x4-BXT HT)/(BXT0/5x4)x100%
= (42.038/5x4-7.55)/(42.038)/5x4)x100% = 77.55%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL hiện trạng:
KNTG HT = (VHT/V0) x100% = 0.1/5 x 100% = 2%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL hiện trạng:
ĐR HT = (ĐRPN1 + ĐR PN2+ ĐR PN3)/3 = (204+213+217)/3 = 211.33 lux
KNTAS HT = ĐRHT/ ĐR0 x 100% = 211.33/1095 = 19.3 %
126
Với kết quả trên, có thể nhận thấy điểm bất lợi nhất của cấu trúc MĐĐL nhà
phố được chọn là ở khả năng thông gió trong cấu trúc thấp. Nguyên nhân là do các
ban công chạy suốt bề ngang và tường 2 bên ban công gây cản trở dòng khí di chuyển
dọc theo tường mặt đứng, hạn chế khả năng làm mát tường mặt đứng bằng khí. Theo
kết quả mô phỏng thông gió (Hình 3.26), dòng khí hầu như không chạm được vào bề
mặt tường do không có chênh lệch áp suất trong không gian đệm ở ban công và không
gian bên ngoài. Các tấm lam chắn nắng bằng bê tông cốt thép phía dưới mép ban công
mỗi tầng là thành phần quan trọng nhất trên hiện trạng giúp giảm được nhiều BXMT
trực tiếp. Tuy nhiên biện pháp này vẫn chưa đủ hiệu quả nhất là khoảng thời gian từ
15h trở đi khi mặt trời xuống thấp dẫn đến người dân phải dùng các mành tre để bổ
sung. Các mành tre này gần như đặc kín dẫn đến không gian bên trong nhà giảm ánh
sáng mạnh. Dựa trên các khả năng của cấu trúc đã được tính toán và đánh giá theo hệ
thống tiêu chí đã được xây dựng thì nhà phố hiện trạng có tính thích ứng với điều
kiện khí hậu ở mức đạt.
3.6.1 Áp dụng cho công trình cải tạo
Nhà phố được điều chỉnh và cải tạo theo các giá trị thích hợp cho HTTS của
biến thể K2-3 (Bảng 3.5, Bảng 3.6). Khi đó, nhà phố sau khi cải tạo vẫn có quy mô 1
tầng trệt 3 tầng lầu, có các lớp MĐ và thành phần cấu trúc với đặc điểm như sau:
• Lớp mặt đứng chính: tường mặt đứng được giữ nguyên màu sơn và cấu tạo.
Thay thế vật liệu lỗ cửa là kính 2 lớp low-e (Double low-e spec sel tint 6/6mm
air) để hạn chế tối đa bức xạ nhiệt, không cần dùng đến mành tre mà vẫn đảm
bảo độ rọi tiêu chuẩn.
• Lớp mặt đứng phụ bên ngoài: thêm thành phần khung quảng cáo với độ rỗng
mặt bảng quảng cáo là 0% (đặc), có vị trí từ mép dưới ban công lầu 1 lên đến
mép dưới cửa sổ lầu 1 và điều chỉnh khoảng cách đến mép công trình là 0.2m.
• Vỉa hè giữ nguyên vật liệu gạch không nung “Terrazzo”, rộng 3.5m, không có
cây xanh công cộng phía trước.
Dựa trên dữ liệu đầu vào là giá trị đề xuất cho HTTS của biến thể K2-2 ứng
với các đặc điểm ở trên, kết hợp với dữ liệu đầu vào mặc định trong phần mềm Energy
Plus, cấu trúc MĐĐL nhà phố cải tạo được mô phỏng để cho ra các kết quả như Hình
127
3.28, Hình 3.29. Kết quả này bao gồm lượng BXMT qua các lỗ cửa và qua tường, độ
rọi trên mặt phẳng khảo sát ở các phòng trong nhà. Sự thông gió trong cấu trúc cải
tạo được lấy lại kết quả trên hiện trạng vì sự cải tạo không ảnh hưởng đến khả năng
thông gió của cấu trúc.
Hình 3.28 Lượng BXMT qua lỗ rỗng (trái) và qua tường (phải) nhà phố cải tạo
Hình 3.29 Độ rọi vào các phòng ngủ 1,2,3 của nhà phố cải tạo
Với kết quả mô phỏng, các khả năng của cấu trúc MĐĐL cải tạo được tính toán
như sau:
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
BXT CT = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 3.71 + 0.02 + 0.02 + 0.02 = 3.78 kW
KNNBX CT = (BXT0/5x4-BXT CT)/(BXT0/5x4)x100%
= (42.038/5x4-3.78)/(42.038)/5x4)x100% = 88.76%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL hiện trạng:
KNTG CT = KNTG HT = (VHT/V0) x100% = 0.1/5 x 100% = 2%
128
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR CT = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3 = (119+128 + 125)/3 = 124 lux
KNTAS CT = ĐR CT/ ĐR0 x 100%
= 124/1095 = 11.32 %
Kết quả tính toán cho thấy, khả năng ngăn chặn bức xạ của cấu trúc MĐĐL được
cải thiện đáng kể từ 77.55% lên đến 88.76% và khả năng thông gió được giữ nguyên,
khi đó mức độ đáp ứng tiêu chí tiện nghi nhiệt từ mức đạt lên mức khá. Tuy nhiên,
khả năng truyền dẫn ánh sáng lại bị giảm từ 19.3% xuống còn 11.32% tức là mức độ
đáp ứng tiêu chí tiện nghi ánh sáng bị giảm từ mức khá xuống mức đạt.
Như vậy, mức độ thích ứng với điều kiện khí hậu của cấu trúc sau khi cải tạo được
tăng lên mức khá.
3.6.2 Áp dụng cho công trình xây mới
Đối với công trình xây mới trên khu đất của nhà phố đươc chọn, giải pháp cấu
trúc MĐĐL cần khắc phục được hạn chế về mặt thông gió trong cấu trúc hiện trạng,
đảm bảo được các tiêu chí khác và đạt hiệu quả cao hơn. Quy mô công trình xây mới
vẫn là 4 tầng trong đó tầng trệt để dùng để kinh doanh và 3 tầng lầu dùng để ở. Bề
rộng mặt tiền công trình là 4m với tầng trệt cao 4m còn các tầng lầu cao 3,2m (chiều
cao tầng tính từ mặt sàn tầng này lên mặt sàn tầng trên). Ngôi nhà không có sân
thượng mà chỉ có 1 tum cầu thang để tiếp cận sàn mái và cũng là vị trí có thể tạo ra
sự thông thoáng.
Đối với tuyến đường có lộ giới 30m, các thành phần được nhô ra so với ranh
lộ giới một khoảng tối đa là 1.4m. Khoảng không gian này mang tính chất quan trọng,
là khoảng không gian đệm nên cần tận dụng tối đa và bố trí các thành phần một cách
khoa học, đảm bảo các khả năng của cấu trúc. Giải pháp cấu trúc được chọn khi xây
mới là sự kết hợp giữa biến thể K2-1 và biến thể K2-3. Khi đó, ban công được bố trí
ở mỗi tầng để thoát hiểm, không băng hết bề ngang nhà mà chỉ chiếm 1 phần nhỏ tại
vị trí cửa đi phía trước. Điều này giúp cho dòng khí không bị cản trở khi lưu thông
qua cấu trúc ở các tầng khác nhau của tòa nhà, góp phần làm mát bề mặt tường mặt
đứng một cách đáng kể.
129
Ngoài ra, lớp mặt đứng bên ngoài được tạo thành bằng cách bố trí một hệ lam
che phía ngoài tường mặt đứng làm hệ chắn nắng như Hình 3.30. Hệ lam che này là
một tập hợp các thanh lam đứng và các thanh chịu lực nằm ngang bằng vật liệu gỗ
nhân tạo (conwood) được sản xuất bằng các máy cơ khí chính xác liên kết với nhau
bằng ngàm và ốc vít. Khoảng cách các thanh đứng là 300mm, mỗi thanh dày 35mm.
Ngoài ra để đảm bảo độ rỗng trung bình của hệ là 50% (theo giá trị đề xuất của biến
thể), các tấm gỗ conwood hình vuông nhỏ sẽ được thêm vào một cách ngẫu nhiên
trên bề mặt hệ lam (Hình 3.30) và khoảng cách từ hệ lam đến tường mặt đứng được
chọn là 1.4m. Vật liệu lỗ cửa là kính 1 lớp thông thường, độ rỗng mặt tường (tỉ lệ
giữa diện tích lỗ cửa và diện tích toàn bức tường) được chọn là (3.005/12.803) x100%
= 23.5%.
Mô hình năng lượng cho công trình xây mới được thiết lập bằng phần mềm
DesignBuilder như sau:
Hình 3.30 Mặt cắt và phối cảnh của công trình xây mới
Dựa trên dữ liệu đầu vào là giá trị của hệ thống tham số ở trên kết hợp với dữ
liệu đầu vào mặc định trong phần mềm Energy Plus, cấu trúc MĐĐL được mô phỏng
để cho ra các kết quả như Hình 3.31, Hình 3.32, Hình 3.33. Kết quả này bao gồm
lượng BXMT, sự thông gió trong cấu trúc và độ rọi trên mặt phẳng khảo sát trong các
phòng trong nhà.
130
Hình 3.31 Lượng BXMT qua lỗ rỗng (trái) và qua tường (phải) nhà phố xây mới
Hình 3.32 Sự chuyển động của gió khi đến nhà phố xây mới
Hình 3.33 Độ rọi vào các phòng ngủ 1,2,3 của nhà phố xây mới
Dựa trên kết quả mô phỏng, các khả năng của cấu trúc MĐĐL cho công trình xây
mới như sau:
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL xây mới:
BXT XM = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 2.91 + 0.86 + 0.04 + 0.92 = 4.73 kW
131
KNNBX XM = (BXT0/5x4-BXT XM)/(BXT0/5x4)x100%
= (42.038/5x4-4.73)/(42.038/5x4)x100% = 85.9%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL xây mới:
KNTG XM = (VXM/V0) x100% = 2.42/5 x 100% = 48.4%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL xây mới:
ĐR XM = (ĐRPN1 + ĐRPN2 + ĐRPN3)/3 = (172+171+212)/3 = 185 lux
KNTAS XM = ĐR K4/ ĐR0 x 100% = 185/1095 = 16.9 %
Kết quả tính toán cho thấy, khả năng ngăn chặn bức xạ của cấu trúc xây mới là
85.9% cùng với khả năng thông gió là 48.4%. Điều này giúp cho mức độ đáp ứng
tiêu chí tiện nghi nhiệt ở mức tốt. Khả năng truyền dẫn ánh sáng là 16.9% chỉ đáp
ứng tiêu chí ánh sáng ở mức khá. Tuy nhiên, dựa trên hệ thống tiêu chí đã được xây
dựng, đánh giá chung cho tiêu chí thích ứng với điều kiện khí hậu vẫn là mức tốt.
Như vậy, cấu trúc MĐĐL nhà phố xây mới theo mô hình và giải pháp đề xuất thì
đạt hiệu quả cao hơn hiện trạng, cải thiện tính thích ứng từ mức đạt lên mức tốt.
3.7 Bàn luận
Theo lịch sử phát triển, kiến trúc đã thay đổi chính nó để phù hợp với sự thay
đổi của bối cảnh thời đại. Các quan điểm, phong cách kiến trúc không phù hợp sẽ bị
đào thải. Thời cổ đại, kiến trúc chủ yếu biểu hiện sức mạnh của quyền lực. Thời trung
đại, phục hưng, kiến trúc lại biểu hiện sức mạnh của tôn giáo. Đến thời hiện đại sau
chiến tranh, kiến trúc hiện đại lại đề cao công năng, sự module hóa, công nghiệp hóa...
Với thời đại công nghiệp 4.0 ngày nay, kiến trúc cũng không nằm ngoài xu hướng kĩ
thuật số, thiết kế định lượng và tối ưu hiệu quả. Người KTS ngoài khả năng sáng tạo
đáp ứng về mặt thẩm mỹ còn cần trang bị cho mình các kiến thức mới, các công nghệ
mới, công cụ mới cho phù hợp, trong đó thiết kế định lượng là quan trọng trong xu
hướng kiến trúc hiệu quả. Luận án đã đề xuất cách tiếp cận mới trong việc sử dụng
PPTS vào kiến trúc nói chung và nghiên cứu áp dụng vào mặt đứng nhà phố nói riêng.
Cách tiếp cận này có thể áp dụng vào các hệ thống khác, các yêu cầu và các thể loại
kiến trúc khác nhau.
Các dữ liệu đầu vào cho PPTS bao gồm việc cấu trúc hóa MĐĐL nhà phố,
tham số hóa cấu trúc, xây dựng mô hình cấu trúc định lượng và các biến thể đã được
132
đề xuất và xây dựng hợp lý, tuy nhiên có thể mở rộng nghiên cứu theo các nội dung
như sau:
Cấu trúc hóa MĐĐL nhà phố trong luận án không phải là sự khô cứng, gò bó,
áp đặt trong thiết kế mặt đứng nhà phố mà thực chất là nghiên cứu điển hình của thực
tế sinh động nhằm giảm tải khối lượng nghiên cứu. Các chi tiết phức tạp, không có
ảnh hưởng đáng kể đến mục tiêu nghiên cứu đã được loại bỏ. KTS cần linh hoạt thêm
bớt các thành phần cấu trúc để tìm ra các biến thể phù hợp với thiết kế của mình sau
đó tăng giảm các đặc tính của thành phần cấu trúc trên cơ sở so sánh với các giá trị
tham số thích hợp được đề xuất cho biến thể đó.
Mặt đứng nhà phố ở các thành phố lớn tại Việt Nam, đặc biệt là các khu vực
trung tâm cũ rất đa dạng và phức tạp cả về mức độ cấu trúc lẫn hình thức, phong cách
kiến trúc. Theo nghiên cứu về “đa dạng cảnh quan tuyến phố” của Nguyễn Thị Bích
Ngọc (2015), các tuyến phố trong khu vực trung tâm cũ cần đảm bảo được yếu tố đa
dạng cảnh quan theo các cách thức thiết kế đa dạng [24]. Với kiểu mặt đứng phức
tạp, luận án cũng đã đề xuất được việc cần phân tích thành nhiều mảng mặt đứng,
mỗi mảng mặt đứng thuộc 1 trường hợp cấu trúc khác nhau. Tuy nhiên, khi thiết kế
nhà phố, KTS không nên lạm dụng thiết kế mặt đứng quá phức tạp, quá nhiều mảng
miếng, điều này có lợi trong việc tạo sự đa dạng, sinh động nhưng gây khó khăn trong
việc hòa nhập với bối cảnh chung toàn tuyến phố.
Đối với kết quả tham số hóa cấu trúc, việc xác định các thành phần nổi trội để
tìm tham số nổi trội trong quá trình xây dựng HTTS cho cấu trúc cần được chứng
minh rõ ràng hơn qua các kết quả mô phỏng. Để nhận định 1 thành phần hoặc 1 tham
số là nổi trội hoặc không nổi trội cần phải so sánh các kết quả mô phỏng với nhau
nhằm đánh giá mức độ ảnh hưởng đến điều kiện tiện nghi. Ngoài ra, khoảng giới hạn
cần được mở rộng và các giá trị khảo sát của tham số cần phải được tăng cường về
số lượng. Trong giới hạn của luận án này, việc thay đổi giá trị khảo sát của các tham
số đã được thực hiện một cách thủ công và ít lần (từ 2 đến 4 giá trị cho mỗi tham số)
dẫn đến thời gian thu được kết quả khá dài và các kết quả đạt được chỉ thể hiện mức
độ hiệu quả hơn và gần đạt đến kết quả tối ưu. Các nghiên cứu cần mở rộng cho việc
sử dụng các ngôn ngữ lập trình, qua đó, máy tính có thể tự động thay đổi một cách
133
tuyến tính các giá trị tham số trong khoảng giới hạn, sử dụng phương pháp cộng biểu
đồ và tự động tìm được kết quả tối ưu.
Xử lý các dữ liệu mô phỏng đầu ra thông qua xây dựng phương pháp tính
mức độ thích ứng của cấu trúc. Ngoài 3 khả năng làm việc của cấu trúc MĐĐL nhà
phố được đề xuất trong luận án là khả năng ngăn chặn BXMT, khả năng thông gió và
khả năng truyền dẫn ánh sáng, cần thiết phải nghiên cứu thêm các khả năng khác như
khả năng ngăn chặn tiếng ồn xâm nhập, khả năng chống bụi, khả năng cách âm…
Mặt khác, để đánh giá các khả năng của cấu trúc ngoài việc áp dụng các quy chuẩn,
tiêu chuẩn của Việt Nam thì có thể tham khảo và nghiên cứu thêm về các bộ tiêu
chuẩn công trình xanh như LEED (Hoa Kỳ), EDGE (IFC), LOTUS (Việt Nam)…
Các bộ tiêu chuẩn này hiện nay khá phổ biến và nhiều quốc gia đã coi như là một luật
nhằm phát triển phong trào công trình xanh ở các nơi trên thế giới.
PPTS trong luận án ngoài khả năng áp dụng cho mặt đứng nhà phố thích ứng
nói riêng thì có thể được áp dụng cho các điều kiện và yêu cầu khác của kiến trúc nói
chung. Qua đó các phương án kiến trúc có thể được chứng minh một cách định lượng
trong việc đảm bảo hiệu quả ở nhiều khía cạnh và mục tiêu khác nhau của thiết kế
kiến trúc.
Luận án được thực hiện dựa trên cơ sở số liệu được đo đạc và khảo sát thực
tế, phương pháp tính toán mang tính định lượng cũng như sử dụng phần mềm mô
phỏng có độ tin cậy cao. Tuy nhiên, vì số lượng các giá trị khảo sát còn ít (chỉ khảo
sát một số các giá trị cực đoan trong khoảng giá trị giới hạn) nên kết quả thu được
chưa phải là kết quả tối ưu. Trong đề tài “Tối ưu hóa tiện nghi nhiệt trong căn hộ
chung cư được thông gió tự nhiên”, PGS.TS.KTS. Nguyễn Anh Tuấn (Khoa Kiến
trúc, Trường Đại Học Bách Khoa – Đại học Đà Nẵng) đã nghiên cứu và bước đầu tạo
ra công cụ tính toán tối ưu dựa trên mô phỏng. Ngoài ra, ông cũng tiến hành đo đạc
các thông số khí hậu thực tế qua nhiều năm để kết luận “Mô hình căn hộ trong
EnergyPlus sau nhiều lần hiệu chỉnh đã cho ra kết quả mô phỏng rất gần với kết
quả quan trắc thực tế”. Điều này chứng tỏ các kết quả mô phỏng bằng phần mềm
EnergyPlus được sử dụng trong đề tài trên và trong luận án này là đáng tin cậy và
chính xác cao. Mặt khác, việc ứng dụng phương pháp tối ưu hóa trong toán học (bài
134
toán tìm cực đại, cực tiểu của hàm số) vào việc phát triển các ứng dụng nhằm thiết kế
tối ưu hóa trong xây dựng cũng được đề xuất. Tác giả Nguyễn Anh Tuấn đã đưa ra
hai trường hợp nghiên cứu điển hình để minh họa cho phương pháp thiết kế này. Thứ
nhất là một công trình chung cư thông gió tự nhiên được tối ưu hóa thiết kế bằng
thuật tìm kiếm bầy đàn, giúp cải thiện tối đa tiện nghi nhiệt. Thứ hai là một bài toán
tối ưu hóa đa mục tiêu, trong đó một công trình nhà ở có điều hòa không khí được tối
ưu hóa bằng một thuật toán tiến hóa giúp giảm thiểu năng lượng tiêu thụ trong khi
vẫn đảm bảo giá thành xây dựng hợp lý.
Kết quả nghiên cứu của luận án đã được tập trung cho trường hợp bất lợi nhất
ở TP.HCM, đó là (i) mặt đứng nhà phố theo hướng chính Tây; (ii) thời gian vào tháng
7 là mùa nóng; và (iii) nhà phố thấp tầng nên ít nhận được các luồng gió so với nhà ở
cao tầng.
Ngoài ra, các nghiên cứu sau này có thể mở rộng phạm vi nghiên cứu ở các
khu vực khác của TP.HCM như khu vực mở rộng kết nối hoặc khu vực mới dự án
(Hình 1.9). Khi đó, kết quả luận án có thể được sử dụng cho việc cải tạo lại mặt đứng
các loại nhà phố trong các tuyến phố hiện hữu, sao cho đạt được hiệu quả cao. Đối
với công trình hiện hữu, có thể tra bảng tổng hợp các biến thể (Bảng 3.5), sau đó thực
hiện những thay đổi nhỏ nhất lên cấu trúc theo các giá trị đề xuất cho HTTS để mang
lại hiệu quả tối đa. Đối với công trình được xây mới trên tuyến phố hiện hữu, mặt
đứng nhà phố cần được áp dụng theo trường hợp cấu trúc phổ biến nhất trên toàn
tuyến. Điều này nhằm không phá vỡ đi cảnh quan cũng như nét đặc trưng của tuyến
phố, đảm bảo sự thân thiện với cư dân và du khách. Đối với các nhà phố trên tuyến
phố cổ, phải đảm bảo giữ gìn cấu trúc hiện có một cách tối đa, hạn chế phá bỏ hoặc
bớt đi các thành phần cấu trúc mà chỉ thêm vào các thành phần mang tính linh hoạt,
dễ lắp đặt, dễ thay thế. Ngoài ra, với các nhà phố, tuyến phố tại các khu đô thị mới,
người thiết kế và chủ đầu tư cần chọn những dạng cấu trúc MĐĐL phù hợp với mong
muốn và thích ứng với điều kiện khí hậu đặc trưng của thành phố.
Những nghiên cứu tiếp theo có thể liên quan đến các giải pháp quản lý xây
dựng nhà phố để có thể đưa các đề xuất của luận án vào thực tiễn trong quá trình xây
dựng phát triển nhà phố giúp thích ứng với điều kiện khí hậu ứng dụng PPTS.
135
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Các kết quả của luận án bao gồm kết quả nghiên cứu mặt đứng nhà phố thích
ứng ứng dụng phương pháp tham số (các kết quả về cấu trúc hóa, tham số hóa, phương
pháp tính các giá trị thích hợp cho HTTS) và chi tiết hóa giải pháp kiến trúc mặt đứng
có tính định lượng. Qua đó, mục đích của luận án đã đạt được. Hai vấn đề trọng tâm
của luận án được rút ra ở chương 1 gồm (1) cần thiết lập mặt đứng nhà phố thích ứng
với điều kiện khí hậu để đảm bảo tiện nghi bên trong và (2) tiếp cận thiết kế định
lượng cho mặt đứng đã được giải quyết thỏa đáng. Các dữ liệu đầu vào cho PPTS
được xây dựng qua việc cấu trúc hóa MĐĐL, thể hiện qua việc khảo sát, phân tích
các thành phần, mối liên hệ các thành phần của hệ thống và tổ hợp thành các trường
hợp cấu trúc. Ngoài ra, việc tham số hóa cấu trúc được thể hiện thông qua việc hoàn
thành xây dựng HTTS, các khoảng giá trị khảo sát cho HTTS, mô hình tham số hóa
cho cấu trúc và các biến thể. Tiến hành mô phỏng trên máy tính, xử lý các dữ liệu mô
phỏng đầu ra thông qua xây dựng phương pháp tính mức độ thích ứng của cấu trúc
và tìm giá trị thích hợp cho các tham số. Cuối cùng, chi tiết hóa giải pháp kiến trúc
mặt đứng thích ứng được xây dựng thông qua các giá trị tham số tìm được. KTS có
thể dựa trên kết quả này để hướng đến “thiết kế kiến trúc dựa trên hiệu quả” một cách
linh hoạt.
Đối với việc cấu trúc hóa mặt đứng, việc khảo sát hiện trạng mặt đứng nhà
phố trên các tuyến đường ở khu vực trung tâm là đủ theo giới hạn phạm vi nghiên
cứu. Mặt đứng nhà phố được đơn giản hóa, phân tích loại bỏ các thành phần ảnh
hưởng không đáng kể, tập trung vào các thành phần cần quan tâm, khảo sát tìm ra
mối liên hệ và các đặc tính chung của các thành phần. Qua đó mặt đứng nhà phố được
để xuất cấu trúc hóa thành một hệ MĐĐL là một tập hợp các thành phần kiến trúc và
các khoảng không gian đệm trên mặt đứng nhà phố, được chia thành 3 lớp gồm lớp
mặt đứng chính, lớp mặt đứng phụ bên ngoài và lớp mặt đứng phụ bên trong. Dựa
trên số lớp MĐ xuất hiện trong cấu trúc, có thể chia cấu trúc MĐĐL thành 3 loại: loại
136
cấu trúc có 1 lớp MĐ (K1), loại cấu trúc có 2 lớp MĐ (K2) và loại cấu trúc có 3 lớp
MĐ (K3). Mỗi loại cấu trúc trên lại được chia thành nhiều trường hợp cấu trúc dựa
trên sự sắp xếp các thành phần trên các lớp MĐ đó. Có tổng cộng 12 trường hợp cấu
trúc là K1, K2-1, K2-2, K2-3, K2-4, K2-5, K2-6, K2-7, K3-1, K3-2, K3-3, K3-4.
(Bảng 3.2)
Đối với các nhà phố có mặt đứng phức tạp và thay đổi liên tục theo chiều cao
công trình, cần chia mặt đứng thành nhiều phần mặt đứng riêng biệt. Mỗi phần mặt
đứng sẽ thuộc các trường hợp cấu trúc khác nhau (dựa vào Bảng 3.2) và có thể áp
dụng biến thể và giải pháp cấu trúc theo phần mặt đứng tương ứng.
Cấu trúc MĐĐL đã được tham số hóa hay biểu diễn thành một hệ thống các
tham số. Thông qua việc xem xét đến tính nổi trội của tham số và khoảng giá trị giới
hạn của tham số, HTTS gồm 18 tham số cùng với giá trị khảo sát cho từng tham số
đã được xây dựng. Trên cơ sở đó, mô hình tham số hóa của cấu trúc được đề xuất và
12 biến thể của mô hình cũng đã được thiết lập cho phù hợp với các trường hợp cấu
trúc thông qua việc thêm bớt các thành phần so với mô hình gốc (Mục 3.4.3). Mô
hình tham số hóa này có thể đại diện cho cấu trúc MĐĐL nhà phố và là dữ liệu đầu
vào cho mô phỏng thông qua một hệ thống các tham số và các giá trị tham khảo trong
giới hạn cho phép.
Phương pháp tính mức độ thích ứng cho cấu trúc đã được đề xuất thông qua
tính toán 3 khả năng làm việc của cấu trúc bao gồm khả năng ngăn chặn BXMT, khả
năng thông gió và khả năng truyền dẫn ánh sáng với 4 mức đánh giá từ thấp đến cao
là: kém, đạt, khá, tốt. Các khả năng của cấu trúc được tính toán dựa trên việc so sánh
kết quả mô phỏng về BXMT, thông gió và chiếu sáng tại KGBT của cấu trúc với
trường hợp gốc (trường hợp không có cấu trúc phía trước). Giá trị thích hợp cho các
tham số của mỗi biến thể được tìm ra thông qua phương pháp tính mức độ thích ứng.
Chi tiết hóa giải pháp kiến trúc mặt đứng nhà phố thích ứng được xây dựng
dựa trên các giá trị thích hợp của tham số tìm được và minh chứng tính hiệu quả thông
qua việc áp dụng vào một công trình nhà phố cụ thể. Mức độ thích ứng của cấu trúc
MĐĐL nhà phố hiện trạng đã được tính toán và dẫn đến kết quả là không đạt hiệu
quả cao. Sau khi cải tạo hoặc xây mới theo mô hình và giải pháp đề xuất, mức độ
137
thích ứng của cấu trúc cũng được tính toán và dẫn đến kết quả là đạt hiệu quả cao.
Hai kết quả tính toán đầu ra được so sánh và có thể kết luận là nhà phố sau khi được
cải tạo hoặc xây mới theo mô hình và giải pháp đề xuất có hiệu quả cao hơn nhiều so
với nhà phố đó trên hiện trạng.
2. Kiến nghị
Để các kết quả của luận án có thể ứng dụng rộng rãi vào thực tế và phát huy
hiệu quả, luận án có những kiến nghị sau:
Trong tương lai gần, nhà phố TMDV vẫn là thể loại công trình chiếm số lượng
nhiều nhất tại TP.HCM. Các nhà phố này được phân bố đều và rộng khắp trên các
tuyến đường chính cũng như các con hẻm nhỏ. Việc thay thế loại công trình nhà phố
bằng một thể loại khác nếu diễn ra sẽ phải tiến hành trong một khoảng thời gian rất
dài dẫn đến vai trò của nhà phố tại TP.HCM rất lớn đặc biệt là thành phần mặt đứng.
Kết quả về mặt đứng nhà phố thích ứng có thể được sử dụng trong công tác thiết kế
nhằm phát triển kiến trúc nhà phố thích ứng phù hợp với chủ trương và phong trào
tiết kiệm năng lượng quốc gia. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu về PPTS cũng có thể áp
dụng rộng rãi vào các tình huống, điều kiện, nhu cầu khác nhau của kiến trúc nhằm
thống nhất với các xu hướng về đô thị sinh thái, công trình xanh, xu hướng “thiết kế
kiến trúc dựa trên hiệu quả” và sự phát triển của công nghệ thời đại 4.0.
- KTS cần nâng cao sự quan tâm, ý thức và trách nhiệm đối với vấn đề thiết
kế kiến trúc hiệu quả dựa trên định lượng và năng lượng công trình. Ngoài việc sử
dụng thành thạo các công cụ về tạo hình, tạo dáng, diễn họa kiến trúc trên máy tính,
sinh viên và người hành nghề cũng cần được bồi dưỡng, đào tạo thêm về các công cụ
mô phỏng, tính toán định lượng cho phù hợp với thời đại mới. Xây dựng các câu lạc
bộ, đội, nhóm chuyên nghiên cứu và tuyên truyền, tạo nguồn lực cho hoạt động phong
trào, thể hiện năng lực chuyên môn cho các KTS. Ngoài ra, thành lập các giải thưởng
kiến trúc để phát hiện tài năng cùng những nỗ lực của các KTS trẻ đóng góp vào công
cuộc xây dựng và phát triển nền kiến trúc.
- Để đạt được sự đồng bộ trên quy mô lớn, chính quyền thành phố cần xây
dựng cơ chế, chính sách, hành lang pháp lý phù hợp, vận động các nhà phát triển bất
động sản tham gia tích cực vào công cuộc phát triển thiết kế có tính định lượng. Cơ
138
chế này cần được áp dụng cho kiến trúc nói chung và mặt đứng nhà phố trên các
tuyến phố nói riêng nhằm đảm bảo được khả năng thích ứng với điều kiện khí hậu ở
TP.HCM, đồng thời sử dụng tiết kiệm và hiệu quả năng lượng. Mỗi tuyến phố cần có
các nghiên cứu sâu và rộng để xây dựng bộ tiêu chuẩn quy phạm cụ thể đối với từng
trường hợp cấu trúc MĐĐL nhà phố tại TP.HCM. Công việc này đòi hỏi mức độ đầu
tư không nhỏ nhưng hiệu quả mang lại là rất lớn, đầu tiên là hiệu quả về thẩm mỹ,
tiếp theo là hiệu quả về điều kiện tiên nghi trong nhà.
Đối với các nhà phố theo hướng Tây trên các tuyến phố nhỏ hẹp, điều kiện để
phát triển lớp mặt đứng bên ngoài bị hạn chế cũng như không có các thành phần công
cộng trong khoảng lưu không. Các nhà phố này chịu ảnh hưởng nặng nề bởi BXMT
gây khó khăn trong các vấn đề về TKNL và đảm bảo điều kiện tiện nghi. Do đó, thành
phố cần có những chính sách, văn bản riêng cho phù hợp với các trường hợp này.
KH 01
CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN
QUAN ĐẾN LUẬN ÁN
Bài báo khoa học
1. Phạm Thanh Trà, “Phương pháp tham số và việc xây dựng hệ thống tham số cho
kiến trúc”, Tạp chí Xây dựng, 11, 68, 2018, ISSN 0866-8762.
2. Phạm Thanh Trà, Lê Thị Hồng Na, “Nhận diện các dạng cấu trúc không gian mặt
đứng nhà phố TPHCM”, Tạp chí Xây dựng, 12, 37, 2018, ISSN 0866-8762.
3. Phạm Thanh Trà, “Khái niệm về cấu trúc không gian bao che kiến trúc và cấu trúc
không gian mặt đứng nhà phố”, Tạp chí Kiến trúc - Hội KTSVN, 3, 76, 2019, ISSN
0866-8617.
Đề tài khoa học
1. Phạm Thanh Trà, “Thực trạng cấu trúc không gian mặt đứng nhà phố thương mại
tại TP.HCM”, Đề tài cấp trường ĐH Bách Khoa – ĐH Quốc gia TP.HCM, nghiệm
thu 2019, mã số đề tài T-KTXD-2018-54.
TLTK 1
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu tiếng Việt
[1] Chính phủ, Quyết định số 153/2004/QĐ-TTg ngày 17/8/2004 Về việc ban hành
Định hướng Chiến lược phát triển bền vững ở Việt Nam, Chương trình Nghị sự
21 của Việt Nam, 2004.
[2] Bộ Xây dựng, Tập hợp các bài viết tại Hội thảo khoa học “Kiến trúc nhiệt đới
Việt Nam – Định hướng và giải pháp lần thứ nhất, NXB Xây dựng, 2005.
[3] Viện kiến trúc nhiệt đới, Hội thảo khoa học “Vật liệu xây dựng và kiến trúc
nhiệt đới”, Hà Nội, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, 2005.
[4] Bộ Xây dựng , Hội thảo khoa học “Bệnh nhiệt đới của công trình kiến trúc –
Công nghệ và giải pháp”, Hà Nội, 2006.
[5] Hội kiến trúc sư Việt Nam, Chuyên đề “Kiến trúc nhiệt đới Việt Nam”, Hà Nội,
2007.
[6] Nguyễn Minh Sơn, "Kính trong mối quan hệ với Kiến trúc nhiệt đới", Tạp chí
Khoa học Kiến trúc – Xây dựng, 2014.
[7] Nguyễn Minh Sơn, "Sinh thái hóa Kiến trúc - Mô hình kiến trúc tự điều tiết,"
Tạp chí Kiến trúc, 2014.
[8] Nguyễn Minh Sơn, “Phòng và chữa bệnh Nhiệt đới trong việc Bảo tồn tôn tạo
các di sản Kiến trúc,” trong Kỷ yếu hội thảo "Tính liên ngành trong bảo tồn di
tích" - Viện bảo tồn di tích, 2009.
[9] Nguyễn Minh Sơn, “Phát triển Kiến trúc nhiệt đới trong chiến lược bảo vệ môi
trường và chương trình sử dụng năng lượng tiết kiệm hiệu quả”, Hà Nội, 2008.
[10] Nguyễn Minh Sơn, Nguyễn Ngọc Khanh, Trần Vân Anh, "Nghiên cứu cấu tạo
kiến trúc trên cơ sở lựa chọn vật liệu mới theo hướng phù hợp điều kiện khí hậu
nhiệt đới Việt Nam," Viện kiến trúc nhiệt đới, Hà Nội, 2005.
TLTK 2
[11] Lê Thị Hồng Na và Nguyễn Đại Nhẫn, "Các giải pháp kiến trúc cải thiện chất
lượng môi trường sống trong nhà phố tại Tp.HCM," Tạp chí Xây dựng Việt
Nam, no. 5, pp. 104-108, 2017.
[12] Lê Thị Hồng Na và Phan Văn Vàng, "Hiện trạng Bảng quảng cáo trong kiến
trúc nhà phố TPHCM," Tạp chí Xây dựng Việt Nam, no. 10, pp. 40-43, 2017.
[13] Lê Thị Hồng Na và Đỗ Đại Thắng, "Phân tích hiện trạng kiến trúc nhà phố tại
TP.HCM," Tạp chí Xây dựng Việt Nam, no. 4, pp. 117-120, 2017.
[14] Lê Thị Hồng Na, "Những quy định hiện hành về kiến trúc xây dựng nhà phố tại
TP.HCM," Tạp chí Xây dựng Việt Nam, no. 10, pp. 75-78, 2017.
[15] Lê Thị Hồng Na (CNĐT), "Các giải pháp kiến trúc nhằm cải thiện chất lượng
môi trường sống trong nhà phố tại thành phố Hồ Chí Minh" Mã số:
66/2015/HĐĐH-SKHCN, Đề tài NCKH cấp thành phố, Sở KHCN TP.HCM,
2017.
[16] Nguyễn Anh Tuấn, "Thiết kế kiến trúc xanh với hỗ trợ bởi các công cụ mô
phỏng hiệu năng công trình (BPS)," Tạp chí Kiến trúc, no. 05, pp. 13-18, 2012.
[17] Nguyễn Anh Tuấn, Lê Thị Kim Dung, Phan Tiến Vinh, "Nghiên cứu ứng dụng
phương pháp tối ưu hóa vào thiết kế nhà ở cho người thu nhập thấp," Mã số:
Đ2015-02-131, Đề tài cấp ĐH Đà Nẵng, 2016.
[18] Nguyễn Anh Tuấn, Trương Nguyễn Song Hạ, "Nghiên cứu chuyển hóa các giải
pháp thiết kế thụ động của kiến trúc dân gian vào thiết kế kiến trúc mới," Mã
số: T2019-02-32, Đề tài cấp cơ sở, 2019.
[19] Phạm Ngọc Đăng, Các giải pháp thiết kế công trình xanh ở Việt Nam, Nhà xuất
bản Xây dựng, 2014.
[20] Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam , TCVN 5687:2010 Thông gió – điều
hòa không khí – tiêu chuẩn thiết kế, Hà Nội.
[21] Ngô Huy Ánh, Nguyễn Mạnh Liên, Góp phần nghiên cứu về cảm giác nhiệt
trong điều kiện khí hậu mùa hè ở Việt Nam, Vi khí hậu công trình, 1984.
TLTK 3
[22] Phạm Đức Nguyên, Phát triển kiến trúc bền vững, kiến trúc xanh ở Việt Nam,
Hà Nội: Nhà xuất bản tri thức, 2015.
[23] Lê Thị Hồng Na, Nguyễn Đại Nhẫn, “Đánh giá hiện trạng sử dụng double-skin
trong nhà phố tại Thành phố Hồ Chí Minh”. Đề tài cấp ĐHBK – ĐHQG
TP.HCM, 2014.
[24] Nguyễn Thị Bích Ngọc, Thiết kế đa dạng cảnh quan tuyến phố thương mại dịch
vụ khu trung tâm cũ Tp. Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ, trường Đại học Kiến
trúc TP.HCM, 2015.
[25] Phạm Thị Hải Hà, "Giải pháp kiến trúc thụ động theo phương pháp tính hiệu
quả năng lượng lớp vỏ bao che nhà chung cư cao tầng tại Hà Nội," Luận án tiến
sĩ, Trường Đại học Kiến trúc Hà Nội, 2018.
[26] Nguyễn Trọng Khang, Nguyễn Tuấn, Hướng dẫn thiết kế bao che cho các công
trình kiến trúc nhằm sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, Đề tài nghiên
cứu khoa học.
[27] Trương Thị Thanh Trúc, Hướng dẫn thiết kế tường bao che cho công trình cao
ốc thích ứng điều kiện khí hậu và sắc thái đô thị tỉnh Bình Dương, Đề tài nghiên
cứu khoa học.
[28] Võ Thị Trâm Anh, Hình học phi Euclid và Kiến trúc đương đại, Luận văn thạc
sỹ, trường Đại học Kiến trúc TP Hồ Chí Minh, 2010.
[29] Tô Bảo Thanh, Kiến trúc tham số (Parametricism), Luận văn thạc sỹ, trường
Đại học Kiến trúc TP Hồ Chí Minh, 2012.
[30] Trần Minh Đức , Bước đầu tiếp cận nguồn gốc của sự hài hòa trong nghệ thuật
kiến trúc, Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Kiến trúc TP Hồ Chí Minh, 2009.
Tài liệu tiếng Anh
[31] Le Thi Hong Na, Park Jin-Ho. and Cho Min-Jung, "Lessons from Vietnamese
Urban Street Houses for Contemporary High-rise Housing," Open House
International, vol. 38, no. 2, pp. 31-46, 2013.
TLTK 4
[32] Le Thi Hong Na and Nguyen Dang Hoang Nhat Truong, "Assessment of Roof
Architecture of Street Houses in Some Central Districts of Ho Chi Minh City,"
in ICSCEA 2019, Springer, Ho Chi Minh City, 2019.
[33] K. A. Z. Sarieh Zareaian, "The Role of Climate Factors on Designing and
Constructing Buildings," Bulletin of Environment, Pharmacology and Life
Sciences, no. Academy for Environment and Life Sciences, India, 2013.
[34] D. Pearlmutter, "Architecture and Climate: The Environmental," Geography
Compass, no. Institutes for Desert Research, Ben-Gurion University of the
Negev, 2007.
[35] Peter Droege , Climate design, USA: ORO, 2010.
[36] Wassim Jabi , Parametric Design for Architecture, UK: Laurence King, 2013.
[37] Rabee M. Reffat and Edward L. Harkness, "Environmental comfort criteria:
weighting and integration," Journal of performance of constructes facilities, no.
8, pp. 104 - 108, 2001.
[38] Mark Dekay , Sun, Wind, and Light: Architectural Design Strategies, USA:
Wiley, 2014.
[39] Norbert Lechner, Heating, Cooling, Lighting: Sustainable Design Methods for
Architects, USA: Wiley, 2008.
[40] Michael Boduch and Warren Fincher , "Standards of human comfort: relative
and absolute," in UTSoA - Meadows seminar fall , 2009.
[41] Yashar Gharachamani Asl , "Applying parametric design in order to meet the
environmental goals," Kuwait chapter of Arabian journal of business and
management review, vol. 3, no. 11, pp. 184 - 191, 2014.
[42] Rossano Albatici and Francesco Passerini, "Building shape and heating
requirements: a parametric approach in Italian climatic conditions," in Central
Europe towards Sustainable Buiding - CESB10 Prague, 2010.
[43] Amr Sayed H., Yoshiro Hiroshi, M. Abdelsamei E, "Indoor natural ventilation
using evaporating cooling strategies in the Egyptian housing: A review and new
TLTK 5
approach," IACSIT International journal of engineering and technology, vol. 4,
no. 3, pp. 229 - 233, 2012.
[44] Maureen TrebilCock, Beatriz Piderit, Muriel Diaz, Tobias Hatt, Rodrigo
Figueroa, Daniela Besser, Cristian Muñoz, Ariel Bobadilla Roberto Arriagada
, "Parametric analysis of school classroom typologies energy performance," in
PLEA2013 - 29th Conference, Sustainable Architecture for a renewable future,
Munich, Germany, 2013.
[45] Hui Shen and Athanasios Tzempeilikos , "A parametric analysis for the impact
of facade design options on the daylighting performance of office spaces," in
International High Performance Buildings Conference, Purdue, July 12-15.
[46] Michela Turrin, Peter von Buelow, Axel Kilian, Rudi Stouffs, "Performative
skins for passive climatic comfort A parametric design process," Automation in
Contruction, no. 22, pp. 36 - 50, 2012.
[47] Cairns Regional Council, Sustainable tropical building design guidelines for
commercial buildings, Cairns - Australia, 2011.
[48] CBCA, Technical fact sheet - Thermal comfort, British, 2013.
[49] José N. Beirão, Pirouz Nourian, Bardia Mashhoodi , "Parametric urban design:
an interactive sketching system for shaping neighborhoods," in Respecting
Fragile Places: 29th eCAADe Conference Proceedings, eCAADe:
Conferences. pp. 225-234, Ljubljana, Slovenia: University of Ljubljana,
Faculty of Architecture, 2011.
[50] Allen LaSala , Generative design and Parametric modeling advanced
computational modeling, Texas- USA: Thornton Tomasetti, 2012.
[51] Mostafa M. S. Ahmed, Ali K. Abel-Rahman, Ahmed Hamza H. Ali, and M.
Suzuki, “Double Skin Façade: The State of Art on Building Energy Efficiency”,
in Journal of Clean Energy Technologies, Vol. 4, No. 1, January 2016.
[52] Ralph Evins and Daniel Knott, "Using comfort criteria and parametric analysis
to drive passive building design," in Proceedings of BS2013: 13th Conference
TLTK 6
of International Building Performance Simulation Association, August 26-28,
pp. 784 - 792, Chambéry, France, 2013.
[53] Margit Rudy, "Sun and climate modeling for thermal simulation," in Building
Simulation ’97 – International conference of IBPSA, pp. 347 -354, Prague:
International building performance simulation Association, 1997.
[54] Cindy Regnier, Guide to Setting Thermal Comfort Criteria and Minimizing
Energy Use in Delivering Thermal Comfort, USA: EERE Information Center,
2012.
[55] Andrew Lundberg, Parametric analysis of the potential effects of climate
change on the performance of a house designed to Passivhaus standards in
Ireland, Northern Ireland: A thesis submitted for the degree of Master of
Science, University of Ulster School of The Built Environment, 2009.
[56] Julian (Jialiang) Wang, Bio-inspired Kinetic Envelopes: Integrating BIM into
Biomimicry for Sustainable Design, USA: Boston Society of Architects, 2011.
[57] Elliot J. Glassman and Christoph Reinhart, "Facade optimization using
parametric design and future climate scenarios," in Proceedings of BS2013:
13th Conference of International Building Performance Simulation
Association, August 26-28, pp. 1585 - 1592, Chambéry, France, 2013.
[58] Wang Na, Guidelines for socio-climatic design of semi-open entrance spaces
of tropical high-rise apartments, National University of Singapore: A thesis
submitted for the degree of Master of Arts in Architecture, 2005.
[59] Emanuele Naboni, "Integration of Outdoor Thermal and Visual Comfort in
Parametric Design," in 30th International Plea Conference Cept University,
Ahmedabad, India, 2014.
[60] Mohamed M. Saleh, and Khalid S. Al-Hagla, Parametric Urban Comfort
Envelope An Approach toward a Responsive Sustainable Urban Morphology,
World Academy of Science, Engineering and Technology, International
Scholarly and Scientific Research & Innovation 6(11) , 2012.
TLTK 7
[61] M. Turrin, E. Van Den Ham, A Killian & Sariyildiz, Integrated design of a large
span roof: a parametric investigation on structural morphology, thermal
comfort and daylight, UK: The University of Nottingham, 2010.
[62] S. Reiter & A. De Herde, "Qualitative and quantitative criteria for comfortable
urban public spaces," in Research in building physics, Proceedings of the 2nd
International Conference on Building Physics, pp. 1001 - 1009, A.A Balkema,
Belgium, 2003.
[63] Carl Fiocchi, Simi Hoque, Mohammad Shahadat , "Climate Responsive Design
and the Milam Residence," in Sustainability, 3, pp. 2289 - 2306, 2011.
[64] Jorma Säteri , Performance criteria of buildings for health and comfort, The
Netherlands: CIB General Secretariat, 2004.
[65] Marc Ottelé, The green building envelope: vertical greening, The Netherlands:
SiecaRepro, 2011.
[66] Tarana A. Solaiman, Uncertainty estimation of extreme precipitations under
climate change: a non-parametric approach, Canada: University of Western
Ontario - Electronic Thesis and Dissertation Repository, 2011.
[67] Pil Kirstin Brix Lauridsen and Steffen Petersen , Integrating Indoor Climate,
Daylight and Energy Simulations in Parametric Models and Performance-
Based Design, Denmark: Proceedings of the Third International Workshop on
Design in Civil and Environmental Engineering, 2014.
[68] Kudasinghe, KSKNJ; Jayathilaka, HMLB; Gunaratne, SR. "Evolution of the
Sri Lankan Shophouse: Reconsidering Shophouses for Urban Areas". General
Sir John Kotelawala Defence University. Retrieved 17 August 2020.
[69] Zwain, Akram; Bahauddin, Azizi (1 December 2017). "The Traditional
Courtyard Architectural Components of Eclectic Style Shophouses, George
Town, Penang". International Transaction Journal of Engineering,
Management, & Applied Sciences & Technologies. Archived from the original
on 31 July 2019. Retrieved 31 July 2019.
TLTK 8
[70] Tirapas, Chamnarn. "Bangkok Shophouse: An Approach for Quality Design
Solutions". School of Architecture and Design, King Mongkut’s University of
Technology Thonburi. Retrieved 31 July 2019.
[71] Han, Sun Sheng (2005). "Global city making in Singapore: A real estate
perspective". Progress in Planning. Elsevier. Retrieved 31 March 2012.
[72] Home Quality Mark One, Technical Manual SD239, England, Scotland &
Wales, published by BRE in 2018
[73] A. Patnaik, Thermal and sound insulation materials from waste wool and
recycled polyester fibers and their biodegradation studies, South Africa: Nelson
Mandela Metropolitan University, 2015.
[74] Roland Hudson, “Strategies for parametric design in architecture”. A thesis
submitted for the degree of Doctor of Philosophy, University of Bath,
Department of Architecture and Civil Engineering, 2010
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: HIỆN TRẠNG MẶT ĐỨNG NHÀ PHỐ TP.HCM……………..…PL 1
PL1.1: Phiếu khảo sát…………………………………………………………..PL 1
PL1.2: Hình ảnh mặt đứng và địa chỉ các nhà phố được khảo sát……………PL 6
Phụ lục 2: DỮ LIỆU MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN ĐỂ TÌM GIÁ TRỊ THÍCH HỢP CHO HỆ THỐNG THAM SỐ CỦA CÁC BIẾN THỂ…………………PL 24
PL2.1: Biến thể K1..…………………………………………………………..PL 24
PL2.2: Biến thể K2-1..……………………………… ………………………..PL 29
PL2.3: Biến thể K2-2..………………………… ……………………………..PL 34
PL2.4: Biến thể K2-3..………………………… ……………………………..PL 41
PL2.5: Biến thể K2-4..………………………… ……………………………..PL 46
PL2.6: Biến thể K2-5..………………………… ……………………………..PL 52
PL2.7: Biến thể K2-6..………………………… ……………………………..PL 59
PL2.8: Biến thể K2-7..………………………… ……………………………..PL 65
PL2.9: Biến thể K3-1..………………………… ……………………………..PL 71
PL2.10: Biến thể K3-2..………………………… … ………………………..PL 79
PL2.11: Biến thể K3-3..………………………… …… ……………………..PL 85
PL2.12: Biến thể K3-4..……………………… ……… ……………………..PL 91
PL 1
PHỤ LỤC 1:
KHẢO SÁT HIỆN TRẠNG MẶT ĐỨNG NHÀ PHỐ TẠI TP.HCM
PL1.1 Phiếu khảo sát
Để khảo sát hiện trạng mặt đứng nhà phố trên các tuyến phố TMDV tại
khu vực trung tâm cũ TP.HCM, NCS đã tiến hành khảo sát thực tế 201 căn nhà
phố. Đây là số lượng mẫu tương đối hợp lý và khả thi do những thông tin cần
thiết cho nghiên cứu hiện trạng mặt đứng nhà phố hầu hết đều ở bên ngoài công
trình và không cần xin phép sự đồng ý của chủ nhà. Một số thông tin khác như
số lượng sân trong hoặc cảm giác tiện nghi bên trong nhà được tiến hành qua
một công việc điều tra khác. Các mẫu điều tra chia đều trên các tuyến phố trong
khu vực nghiên cứu.
Những nhà phố TMDV được chọn để khảo sát là những công trình được
xây dựng theo quy định pháp lý hiện hữu đặc biệt là quy định về kiến trúc nhà
liên kế trong khu đô thị hiện hữu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
theo Quyết định số 135/2007/QĐ-UBND ngày 08 tháng 12 năm 2007, chú
trọng các tuyến đường có lộ giới từ 8m trở lên chịu ảnh hưởng nhiều bởi nắng
hướng Tây. Bên cạnh đó chỉ chọn khảo sát các nhà phố thương mại dịch vụ
(TMDV) với các tầng dưới kinh doanh, các tầng trên để ở.
Mẫu phiếu khảo sát được lập như sau:
PL 2
PL 3
PL 4
PL 5
PL 6
PL1.2 Hình ảnh MĐĐL và địa chỉ các căn nhà phố được khảo sát
Hình ảnh các căn nhà phố được khảo sát
Tuyến đường
148
140A
140
126
122
116
3
n ậ u Q
,
112A
104
96
u ệ i D g n a u Q n ầ r T
88
74
58
PL 7
56
50
44
38
24
22
10A
06
02
296Bis
272
3 n ậ u Q
,
ỹ S n ă V ê L
PL 8
208
196
188
186
178
174
3 n ậ u Q
,
o ả h T c ố u Q n ầ r T
168
144
142
114
110
106
3 n ậ u Q
,
n ề i H g n ợ ư h T n ễ y u g N
PL 9
104
102
100
98
94
90
88
86
84
80
70
68
PL 10
66
60
46
116
114
122
1
n ậ u Q
,
130
128
89
n i s r e Y
154
150
144
1
n ậ u Q
,
n o c
ỳ K
PL 11
142
138
136
134
132
130
128
120
114
105
107
109A
1
n ậ u Q
, e t t e m l a C
PL 12
102
104
98
90
86
80
78
74
86
32
30
28
1 n ậ u Q
,
h n í h C c ứ Đ ó h P
PL 13
22
20
18
195
203
205
207
211
213
1 n ậ u Q
,
n ô T h n á h T ê L
217
219
223
PL 14
225
227
235
239
245
237
239
241-243
1 n ậ u Q
243
259
261
, i ã r T n ễ y u g N
PL 15
265
361
135
141
143
1
145
147
149
n ậ u Q , c ắ B ô C
230
228
226
5
n ậ u Q
,
u ể i B n ễ y u g N
PL 16
212
210
208
186
178
170
172
168
166
122
120F
120E
5 n ậ u Q
,
g n ọ r T h n ì B n ầ r T
PL 17
120D
120Bis
185
187
203B
5 n ậ u Q
,
241
150
g n o h P g n ồ H ê L
52
46
44
5 n ậ u Q
, t ạ Đ n ẫ M h n ỳ u H
PL 18
18
58
56
54
50
46
42
5
n ậ u Q
,
m â T u ê i h N
38
36
28
PL 19
26
20
53
55
57
59
37
75
5 n ậ u Q
, a ĩ h g N u ữ H
i ù B
85-87
91
97
PL 20
163
167
167
169
171
173
5
n ậ u Q
, i ả h K n ấ u T n ầ r T
175
177
179
PL 21
185
143
132A
112
112A
110C
110B
110A
5 n ậ u Q
,
h n ì B n A
108
106
100
PL 22
98
96
88
86
84
78
76
74
70
68
64
62A
PL 23
62
56
54
52
50
48
16B
12A
10
PL 24
PHỤ LỤC 2: DỮ LIỆU MÔ PHỎNG VÀ TÍNH TOÁN ĐỂ TÌM GIÁ TRỊ THÍCH HỢP CHO HỆ THỐNG THAM SỐ CỦA CÁC BIẾN THỂ
PL2.1 BIẾN THỂ K1
PL2.1.1 Mô phỏng BXMT
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Tường 1 lớp
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
Vỉa hè xi-măng
PL 25
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 40%
Cửa sổ 70%
PL2.1.2 Mô phỏng ánh sáng trong phòng
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 40%
Cửa sổ 55%
PL 26
Cửa sổ 70%
Bảng 1: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Giá trị tham số dùng để tính toán và mô phỏng kết quả đầu ra
Tên tham số
STT
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
kiến trúc
Giá trị 1
Giá trị 2
Giá trị 3
Giá trị gốc trên hiện trạng
tskt
4 m
2.5
4
6
1
Độ rộng vỉa hè
4.681
4.710
4.681
4.685
Lượng bức xạ vào KGKD
tsđtn
Xi măng
Gạch terrazzo
Vật liệu vỉa hè
2
4.681
4.756
(hệ số phản xạ)
Lượng bức xạ vào KGKD
tskt
2m
1.2
2
4
3
Khoảng cách vòm lá
tsđr
55%
20
55
80
4
Độ rỗng vòm lá
tskt
1.4m
0.7
1.1
1.7
5
Khoảng cách khung quảng cáo
tsđr
0%
20
50
80
6
Độ rỗng khung quảng cáo
7
tskt
1.2m
0.5
0.9
1.4
PL 27
Độ vươn ban công (lô gia)
tsđtn
Gạch ceramic
Giữ nguyên
8
Vật liệu ban công, lô gia (hệ số phản xạ)
9
tsđtn
Sơn nước màu nhạt
Giữ nguyên
Vật liệu mặt tường
40%
20
55
70
tsđr
2.167
1.006
2.767
4.322
10
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rỗng mặt tường
Độ rọi phòng ngủ 1
318
115
353
617
tsđtn
1 lớp
Thêm 1 lớp bên trong
11
Cấu tạo lớp tường
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1-
-0.254
-0.103
Wall gains (kW)
Kính 2 lớp
tsđtn
Kính 1 lớp thường
Double low- e spec sel tint 6/6mm air
Kính 1 lớp low-e 3mm
Blue 6/13mm air
12
Vật liệu lỗ cửa
2.167
1.418
0.711
2.647
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rọi phòng ngủ 1
318
218
172
379
13
Sắt kính
tsđtn
Cấu tạo cửa
Giữ nguyên
tsđtn
Bê tông cốt thép
Giữ nguyên
14
Vật liệu mái che
100%
20
65
80
tsđr
15
Độ rỗng mái che
16
tsđtn
Bê tông
Vật liệu lam che
Giữ nguyên
PL 28
tsđr
65%
50
80
35
17
Độ rỗng lam che
0
tsgn
0
45
90
18
Độ nghiêng thanh lam
PL2.1.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
BXT K1 = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 4.681 + ((1.006 + 0.711)/2)x3 = 7.2565 kW
KNNBXK1 = (BXT0-BXT K1)/BXT0 x 100%
= (42.038-7.2565)/42.038 x 100% = 82.74%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
KNTG K1 = (VK1/V0) x100% = 1.34/5 x 100% = 26.8%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K1 = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3 = (((115+172)/2)x3)/3= 143.5 lux
KNTASK1 = ĐR K1/ ĐR0 x 100% = 143.5/1095 = 13.1 %
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng tiêu
chí về tính thích ứng của biến thể K1 sau khi gán các giá trị thích hợp là mức khá.
PL 29
PL2.2 BIẾN THỂ K2-1
PL2.2.1 Mô phỏng BXMT
Độ rỗng lam trong 35%
Độ rỗng lam trong 50%
Độ rỗng lam trong 80%
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Tường 1 lớp
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
PL 30
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
Vỉa hè xi-măng
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 40%
Cửa sổ 70%
PL2.2.2 Mô phỏng ánh sáng trong phòng
Độ rỗng lam trong 35%
Độ rỗng lam trong 50%
Độ rỗng lam trong 80%
PL 31
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 40%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
Bảng 2: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Giá trị tham số dùng để tính toán và mô phỏng kết quả đầu ra
Tên tham số
STT
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
kiến trúc
Giá trị 1
Giá trị 2
Giá trị 3
Giá trị gốc trên hiện trạng
tskt
4 m
2.5
4
6
1
Độ rộng vỉa hè
4.681
4.710
4.681
4.685
Lượng bức xạ vào KGKD
PL 32
tsđtn
Xi măng
Gạch terrazzo
Vật liệu vỉa hè
2
4.681
4.756
(hệ số phản xạ)
Lượng bức xạ vào KGKD
tskt
2m
1.2
2
4
3
Khoảng cách vòm lá
tsđr
55%
20
55
80
4
Độ rỗng vòm lá
tskt
1.4m
0.7
1.1
1.7
5
Khoảng cách khung quảng cáo
tsđr
0%
20
50
80
6
Độ rỗng khung quảng cáo
tskt
1.2m
0.5
0.9
1.4
7
Độ vươn ban công (lô gia)
tsđtn
Gạch ceramic
Giữ nguyên
8
Vật liệu ban công, lô gia (hệ số phản xạ)
9
tsđtn
Sơn nước màu nhạt
Giữ nguyên
Vật liệu mặt tường
tsđr
40%
20
55
70
10
2.167
1.006
2.767
4.322
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rỗng mặt tường
Độ rọi phòng ngủ 1
318
115
353
617
tsđtn
1 lớp
Thêm 1 lớp bên trong
11
Cấu tạo lớp tường
-0.254
-0.103
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1-
PL 33
Wall gains (kW)
Kính 2 lớp
tsđtn
Kính 1 lớp thường
Double low- e spec sel tint 6/6mm air
Kính 1 lớp low-e 3mm
Blue 6/13mm air
12
Vật liệu lỗ cửa
2.167
1.418
0.711
2.647
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rọi phòng ngủ 1
318
218
172
379
tsđtn
Sắt kính
13
Cấu tạo cửa
Giữ nguyên
tsđtn
Bê tông cốt thép
Giữ nguyên
14
Vật liệu mái che
tsđr
100%
20
65
80
15
Độ rỗng mái che
tsđtn
Bê tông
Giữ nguyên
16
Vật liệu lam che bên trong
tsđr
65%
50
80
35
1.13
1.52
0.07
17
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rỗng lam che bên trong
Độ rọi phòng ngủ 1
170
251
65
tsgn
0
45
90
0
18
Độ nghiêng thanh lam bên trong
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
BXT K2-1 = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 4.68 + 0.07 + 0.07 + 0.04 = 4.86 kW
KNNBXK2-1 = (BXT0-BXT K2-1)/BXT0 x 100%
= (42.038-4.86)/ 42.038 x 100% = 88.4%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
PL 34
KNTG K2-1 = KNTG K1 = (VK1/V0) x100% = 1.34/5 x 100% = 26.8%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K2-1 = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3 = 65 lux
KNTASK2-1 = ĐR K2-1/ ĐR0 x 100% = 65/1095 = 5.94%
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng tiêu
chí về tính thích ứng của biến thể K2-1 sau khi gán các giá trị thích hợp ở mức khá.
PL2.2.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
PL2.3 BIẾN THỂ K2-2
PL2.3.1 Mô phỏng BXMT
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,2m
PL 35
Ban công 1,4m
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Lam che 35%
Lam che 45 độ
Lam che 50%
Lam che 80%
Lam che 90 độ
Mái 20%
Mái 65%
Mái 80%
PL 36
Mái 100%
Tường 1 lớp
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
Vỉa hè xi-măng
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 40%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 75%
PL 37
PL2.3.2 Mô phỏng ánh sáng trong phòng
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,2m
Ban công 1,4m
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Lam che 35%
Lam che 45 độ
Lam che 50%
Lam che 80%
Lam che 90 độ
PL 38
Mái 20%
Mái 65%
Mái 80%
Mái 100%
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 40%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 75%
Bảng 3: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Giá trị tham số dùng để tính toán và mô phỏng kết quả đầu ra
Tên tham số
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
STT
Giá trị 1
Giá trị 2 Giá trị
kiến trúc
3
Giá trị gốc trên hiện trạng
1
tskt
2.5
4
4 m
6
Độ rộng vỉa hè
4.690
4.662
4.664
4.662
Lượng bức xạ vào KGKD
PL 39
tsđtn
Xi măng
2
Vật liệu vỉa hè
Gạch terrazzo
4.662
4.737
(hệ số phản xạ)
Lượng bức xạ vào KGKD
3
2m
1.2
2
4
tskt
Khoảng cách vòm lá
4
55%
20
55
80
tsđr
Độ rỗng vòm lá
5
1.4m
0.7
1.1
1.7
tskt
Khoảng cách khung quảng cáo
6
tsđr
0%
20
50
80
Độ rỗng khung quảng cáo
7
1.2m
0.5
0.9
1.4
tskt
1.742
1.735
1.761
1.741
Độ vươn ban công (lô gia)
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rọi phòng ngủ 1
202
202
213
205
8
tsđtn
Giữ nguyên
Vật liệu ban công, lô gia
Gạch ceramic
9
tsđtn
Giữ nguyên
Vật liệu mặt tường
Sơn nước màu nhạt
40%
20
55
70
10 Độ rỗng mặt
tsđr
tường
1.742
0.088
2.016
2.211
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
202
87
223
215
Độ rọi phòng ngủ 1
1 lớp
11
tsđtn
Cấu tạo lớp tường
Thêm 1 lớp bên trong
-0.141
-0.123
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1-
Wall gains (kW)
tsđtn
12
Kính 2 lớp
Vật liệu lỗ cửa
Kính 1 lớp thường
Blue 6/13mm air
Double low-e spec sel tint
Kính 1 lớp low-e 3mm
PL 40
6/6mm air
1.742
1.002
0.082
2.128
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rọi phòng ngủ 1
202
141
185
231
13
Cấu tạo cửa
tsđtn
Sắt kính
Giữ nguyên
14
tsđtn
Giữ nguyên
Vật liệu mái che
Bê tông cốt thép
15
tsđr
0%
80
35
20
Độ rỗng mái che
1.742
1.967
1.735
1.734
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 3
Độ rọi phòng ngủ 3
203
221
206
222
16
tsđtn
Bê tông
Giữ nguyên
Vật liệu lam che
17
tsđr
65%
35
50
80
Độ rỗng lam che
1.742
0.082
1.576
1.738
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rọi phòng ngủ 1
202
68
107
215
18
tsgn
0
0
45
90
Độ nghiêng thanh lam
1.742
1.742
1.368
1.333
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rọi phòng ngủ 1
202
202
181
194
PL2.3.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
BXT K2-2 = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
PL 41
= 4.662+((1.742+1.742+0.082+1.576+1.368)/5)x2 + 1.742 = 9.008 kW
KNNBXK2-2 = (BXT0-BXT K2-2)/BXT0 x 100%
= (42.038-9.008)/ 42.038 x 100% = 78.57%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
KNTG K2-2 = (VK2-2/V0) x100% = 1.19/5 x 100% = 23.8%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K2-2 = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3
= (((202+202+185+107+181)/5)x2 +203)/3= 184.6 lux
KNTAS K2-2 = ĐR K2-2/ ĐR0 x 100%= 93.5/1095 = 16.86 %
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng tiêu
chí về tính thích ứng của biến thể K2-2 sau khi gán các giá trị thích hợp là mức khá.
PL2.4 BIẾN THỂ K2-3
PL2.4.1 Mô phỏng BXMT
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,4m
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
PL 42
Mái 20%
Mái 65%
Mái 80%
Tường 1 lớp
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
Vỉa hè xi-măng
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 75%
PL 43
PL2.4.2 Mô phỏng ánh sáng trong phòng
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,2m
Kính 1 lớp low-e 3mm
Ban công 1,4m
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Mái 20%
Mái 65%
Mái 80%
Mái 100%
Cửa sổ 20%
PL 44
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 75%
Bảng 4: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Giá trị tham số dùng để tính toán và mô phỏng kết quả đầu ra
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
STT
Giá trị 1
Giá trị 2
Tên tham số kiến trúc
Giá trị 3
1
Độ rộng vỉa hè
Giá trị gốc trên hiện trạng 4 m 4.668
2.5 4.696
4 4.668
6 4.671
tskt Lượng bức xạ vào KGKD tsđtn
Xi măng
2
Vật liệu vỉa hè (hệ số phản xạ)
Gạch terrazzo 4.668
4.743
3
Lượng bức xạ vào KGKD tskt
2m
1.2
2
4
4
tsđr tskt
55% 1.4m
20 0.7
55 1.1
80 1.7
5
tsđr
0%
20
50
80
6
tskt
1.2m
0.5
0.9
1.4
7
2.152
2.161
2.156
2.149
Khoảng cách vòm lá Độ rỗng vòm lá Khoảng cách khung quảng cáo Độ rỗng khung quảng cáo Độ vươn ban công (lô gia)
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
333 Giữ nguyên
331
289
8
315 Gạch ceramic
PL 45
tsđtn
Giữ nguyên
9
10
Vật liệu ban công, lô gia Vật liệu mặt tường Độ rỗng mặt tường
Sơn nước màu nhạt 40% 2.152
20 0.091
55 2.778
70 2.9
349 1 lớp
315
364
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
11
Cấu tạo lớp tường
-0.195
115 Thêm 1 lớp bên trong -0.166
Kính 2 lớp
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1- Wall gains (kW) tsđtn
12
Kính 1 lớp thường
Vật liệu lỗ cửa
2.152
Blue 6/13mm air 1.410
Double low-e spec sel tint 6/6mm air 0.808
Kính 1 lớp low-e 3mm 2.628
315 1 lớp cửa
214 Giữ nguyên
167
371
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
13
tsđtn
Giữ nguyên
14
Cấu tạo cửa Vật liệu mái che
15
Độ rỗng mái che
Bê tông cốt thép 0% 2.137
80 2.466
35 2.456
20 2.454
312 Bê tông
344 Giữ nguyên
324
316
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 3 Độ rọi phòng ngủ 3 tsđtn
16
17
18
tsđr tsgn
65% 0
35 0
50 45
80 90
Vật liệu lam che Độ rỗng lam che Độ nghiêng thanh lam
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
BXT K2-3 = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 4.668 + ((2.152 + 0.091 + 0.808)/3)x2 + 2.137 = 8.839 Kw
KNNBXK2-3 = (BXT0-BXT K2-3)/BXT0 x 100%
PL 46
= (42.038-8.839)/ 42.038 x 100% = 78.97%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
KNTG K2-3 = (VK2-3/V0) x100% = 0.45/5 x 100% = 9%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K2-3 = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3
= (((315+115+167)/3)x2 +312)/3 = 427.77 lux
KNTASK2-3 = ĐR K2-3/ ĐR0 x 100% = 93.5/1095 = 39 %
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng tiêu
chí về tính thích ứng của biến thể K2-1 sau khi gán các giá trị thích hợp ở mức đạt.
PL2.4.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
PL2.5 BIẾN THỂ K2-4
PL2.5.1 Mô phỏng BXMT
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
PL 47
Lam che 35%
Lam che 45 độ
Lam che 50%
Lam che 80%
Lam che 90 độ
Tường 1 lớp
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
Vỉa hè xi-măng
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 40%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
PL 48
PL2.5.2 Mô phỏng ánh sáng trong phòng
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Lam che 35%
Lam che 45 độ
Lam che 50%
Lam che 80%
Lam che 90 độ
Cửa sổ 20%
PL 49
Cửa sổ 40%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
Bảng 5: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Giá trị tham số dùng để tính toán và mô phỏng kết quả đầu ra
Tên tham số
STT
Giá trị 1
Giá trị 2
kiến trúc
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
Giá trị 3
Giá trị gốc trên hiện trạng
1
Độ rộng vỉa hè
tskt
4 m
2.5
4
6
4.667
4.698
4.667
4.670
Lượng bức xạ vào KGKD
2
Vật liệu vỉa hè
tsđtn
Xi măng
Gạch terrazzo
(hệ số phản xạ)
4.667
4.740
Lượng bức xạ vào KGKD
3
tskt
2m
1.2
2
4
Khoảng cách vòm lá
4
Độ rỗng vòm lá
tsđr
55%
20
55
80
5
tskt
1.4m
0.7
1.1
1.7
Khoảng cách khung quảng cáo
6
tsđr
0%
20
50
80
Độ rỗng khung quảng cáo
7
tskt
1.2m
0.5
0.9
1.4
Độ vươn ban công (lô gia)
PL 50
8
tsđtn
Vật liệu ban công, lô gia
Gạch ceramic
Giữ nguyên
9
tsđtn
Vật liệu mặt tường
Sơn nước màu nhạt
Giữ nguyên
10
tsđr
40%
20
55
70
Độ rỗng mặt tường
1.756
0.082
2.219
2.588
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
221
70
253
296
Độ rọi phòng ngủ 1
11
tsđtn
1 lớp
Cấu tạo lớp tường
Thêm 1 lớp bên trong
-0.185
-0.158
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1-
Wall gains (kW)
12
Vật liệu lỗ cửa
tsđtn
Kính 2 lớp
Kính 1 lớp thường
Double low- e spec sel tint 6/6mm air
Kính 1 lớp low-e 3mm
Blue 6/13mm air
1.756
1.133
0.649
2.146
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
221
139
119
263
Độ rọi phòng ngủ 1
13
Cấu tạo cửa
tsđtn
Sắt kính
Giữ nguyên
14
Vật liệu mái che
tsđtn
Bê tông cốt thép
Giữ nguyên
100%
tsđr
20
15
Độ rỗng mái che
65
80
16
Vật liệu lam che
tsđtn
Bê tông
Giữ nguyên
17
Độ rỗng lam che
tsđr
65%
35
50
80
PL 51
1.756
0.101
1.589
1.800
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
221
68
139
252
Độ rọi phòng ngủ 1
18
tsgn
0
0
45
90
Độ nghiêng thanh lam
1.756
1.756
1.376
1.337
Lượng bức xạ vào p.ngủ 1
221
221
177
185
Độ rọi phòng ngủ 1
PL2.5.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
o
Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
BXT K2-4
= BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 4.667 + ((1.756+ 0.649 + 1.589 +1.376)/4)x3 = 8.6945 kW
KNNBXK2-4
= (BXT0-BXT K2-4)/BXT0 x 100%
= (42.038-8.6945)/ 42.038 x 100% = 79.32%
o
Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
KNTG K2-4 = (VK2-4/V0) x100% = 1.86/5 x 100% = 37.2%
o
Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K2-4
= (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3
= (((221+119+139+177)/4)x3)/3
= 164 lux
PL 52
KNTASK2-4
= ĐR K2-4/ ĐR0 x 100%
= 164/1095 = 14.98%
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng
tiêu chí về tính thích ứng của biến thể K2-4 sau khi gán các giá trị thích hợp ở
mức khá.
PL2.6 BIẾN THỂ K2-5
PL2.6.1 Mô phỏng BXMT
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,4m
Độ rỗng vòm lá 20%
Độ rỗng vòm lá 80%
Khoảng cách vòm lá 1,2m
Khoảng cách vòm lá 2m
Khoảng cách vòm lá 4m
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
PL 53
Kính 1 lớp low-e 3mm
Lam che 35%
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Lam che 45 độ
Lam che 50%
Lam che 70%
Lam che 90 độ
Mái 20%
Mái 65%
Mái 80%
Mái 100%
Tường 1 lớp
PL 54
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
Vỉa hè xi-măng
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
PL2.6.2 Mô phỏng ánh sáng trong phòng
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,4m
PL 55
Độ rỗng vòm lá 20%
Độ rỗng vòm lá 80%
Khoảng cách vòm lá 1.2m
Khoảng cách vòm lá 2m
Khoảng cách vòm lá 4m
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Kính 1 lớp low-e 3mm
lam che 35%
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Lam che 45 độ
Lam che 50%
lam che 70%
PL 56
Lam che 90 độ
Mái 65%
Mái 20%
Mái 80%
Mái 100%
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
Bảng 6: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Giá trị tham số dùng để tính toán và Kết quả mô phỏng
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
STT
Giá trị 1
Giá trị 2
Tên tham số kiến trúc
Giá trị 3
1
Độ rộng vỉa hè
Giá trị gốc trên hiện trạng 4 m 3.357
2.5 3.609
4 3.357
6 3.360
tskt Lượng bức xạ vào KGKD
PL 57
2
tsđtn
Xi măng
Vật liệu vỉa hè (hệ số phản xạ)
Gạch terrazzo 3.357
3.651
3
Khoảng cách vòm lá
2m 0.023
1.2 0.022
2 0.023
4 0.033
48
40
48
56
4
Độ rỗng vòm lá
55% 0.023
20 0.016
55 0.023
80 0.027
48
34
48
57
1.4m
5
Lượng bức xạ vào KGKD tskt Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tskt
0.7
1.1
1.7
Khoảng cách khung quảng cáo
0%
6
tsđr
20
50
80
Độ rỗng khung quảng cáo
7
Độ vươn ban công (lô gia)
1.2m 0.023
0.5 0.023
0.9 0.024
1.4 0.024
48
38
39
40
8
tskt Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
Gạch ceramic Giữ nguyên
9
tsđtn
Giữ nguyên
10
Vật liệu ban công, lô gia (hệ số phản xạ) Vật liệu mặt tường Độ rỗng mặt tường
Sơn nước màu nhạt 40% 0.023
20 0.010
55 0.030
70 0.035
48
10
49
50
1 lớp
11
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
Cấu tạo lớp tường
-0.155
Thêm 1 lớp bên trong -0.137
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1- Wall gains (kW) tsđtn
12
Vật liệu lỗ cửa
Kính 2 lớp
Kính 1 lớp thường
Double low-e spec
Kính 1 lớp
PL 58
0.023
Blue 6/13mm air 0.013
sel tint 6/6mm air 0.008
low-e 3mm 0.030
48
30
18
58
13 14
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn tsđtn
Giữ nguyên Giữ nguyên
15
Cấu tạo cửa Vật liệu mái che Độ rỗng mái che
Sắt kính Bê tông cốt thép 0% 0.028
80 0.040
35 0.033
20 0.030
79
120
94
85
16
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 3 Độ rọi phòng ngủ 3 tsđtn
Bê tông
Giữ nguyên
17
Vật liệu lam che Độ rỗng lam che
65% 0.023
80 1.758
35 0.022
50 0.090
48
166
23
67
18
Độ nghiêng thanh lam
0 0.023
0 0.023
45 0.021
90 0.017
48
48
40
30
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsgn Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1
PL2.6.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
BXT K2-5 = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 3.357+((0.033+0.027+0.023+0.035+0.030+0.023+0.023)/7)x2 + 0.040
PL 59
= 3.4524 Kw
KNNBXK2-5 = (BXT0-BXTK2-5)/BXT0 x 100%
= (42.038-3.4524)/ 42.038 x 100% = 91.78%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
KNTG K2-5 = (VK2-5/V0) x100% = 2.18/5 x 100% = 43.6%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K2-5 = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3
= (((56+57+48+50+58+48+48)/7)x2 +120)/3 = 74.76 lux
KNTASK2-5 = ĐR K2-5/ ĐR0 x 100% = 93.5/1095 = 6.83 %
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng tiêu
chí của biến thể K2-5 sau khi gán các giá trị thích hợp ở mức khá
PL2.7 BIẾN THỂ K2-6
PL2.7.1 Mô phỏng BXMT
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,2m
Ban công 1,4m
Độ rỗng vòm lá 20%
Độ rỗng vòm lá 80%
PL 60
Khoảng cách vòm lá 1,2m
Khoảng cách vòm lá 4m
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Mái 20%
Mái 65%
Mái 80%
Mái 100%
Tường 1 lớp
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
PL 61
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
Vỉa hè xi-măng
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
PL2.7.2. Mô phỏng ánh sáng trong phòng
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,2m
Ban công 1,4m
Độ rỗng vòm lá 20%
Độ rỗng vòm lá 80%
PL 62
Khoảng cách vòm lá 1,2m
Khoảng cách vòm lá 4m
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Kính 1 lớp low-e 3mm
Mái 20%
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Mái 65%
Mái 80%
Mái 100%
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
PL 63
Bảng 7: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
Giá trị tham số dùng để tính toán và Kết quả mô phỏng Giá trị 2 Giá trị 1
STT
Tên tham số kiến trúc
Giá trị 3
1
Độ rộng vỉa hè
4 3.290
6 3.293
Giá trị gốc trên hiện trạng 4 m 3.290
2.5 3.309
2
Vật liệu vỉa hè
Xi măng
tskt Lượng bức xạ vào KGKD tsđtn
Gạch terrazzo 3.290
3.334
3
Khoảng cách vòm lá
4 0.044
2 0.029
2m 0.029
1.2 0.026
4
Độ rỗng vòm lá
111 80 0.038
63 55 0.029
63 55% 0.029
72 20 0.022
5
109 1.7
63 1.1
63 1.4m
46 0.7
Lượng bức xạ vào KGKD tskt Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tskt
6
7
Khoảng cách khung quảng cáo Độ rỗng khung quảng cáo Độ vươn ban công (lô gia)
80 1.4 0.028
50 0.9 0.030
0% 1.2m 0.029
20 0.5 0.032
8
62
66
tsđr tskt Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
63 Gạch ceramic
71 Giữ nguyên
9
tsđtn
Vật liệu ban công, lô gia (hệ số phản xạ) Vật liệu mặt tường
10
Độ rỗng mặt tường
Sơn nước màu nhạt 40% 0.029
Giữ nguyên 20 0.014
55 0.033
70 0.038
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1
63
14
63
72
PL 64
tsđtn
1 lớp
11
Cấu tạo lớp tường
-0.158
Thêm 1 lớp bên trong -0.156
12
Vật liệu lỗ cửa
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1- Wall gains (kW) tsđtn
Double low-e spec sel tint 6/6mm air
Kính 2 lớp Blue 6/13mm air
Kính 1 lớp thường
0.029
0.015
0.009
Kính 1 lớp low-e 3mm 0.035
13
Cấu tạo cửa
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
63 Sắt kính
31
71
14
tsđtn
Vật liệu mái che
15
Độ rỗng mái che
Bê tông cốt thép 0% 0.027
39 Giữ nguyên Giữ nguyên 80 0.043
35 0.033
20 0.031
16
17
18
Vật liệu lam che Độ rỗng lam che Độ nghiêng thanh lam
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 3 Độ rọi phòng ngủ 3 tsđtn tsđr tsgn
97 Bê tông 65% 0
138 Giữnguyên 35 0
107 50 45
96 80 90
Ghi chú: giá trị in đậm là giá trị chọn cho tham số
PL2.7.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL
PL 65
BXTK2-6 = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 3.290 + ((0.044 + 0.038 + 0.032 + 0.038 + 0.035)/5)x2 + 0.033
= 3.3978 Kw
KNNBXK2-6 = (BXT0-BXT K2-6)/BXT0 x 100%
= (42.038-3.3978)/ 42.038 x 100% = 91.9%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
KNTG K2-6 = (VK2-6/V0) x100% = 0.88/5 x 100% = 17.6%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K2-6 = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3
= (((111+109+71+72+71)/5)x2 +107)/3 = 93.5 lux
KNTASK2-6 = ĐR K2-6/ ĐR0 x 100% = 93.5/1095 = 8.54 %
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng tiêu
chí về tính thích ứng của biến thể K2-6 sau khi gán các giá trị thích hợp ở mức đạt.
PL2.8 BIẾN THỂ K2-7
PL2.8.1 Mô phỏng BXMT
Độ rỗng vòm lá 20%
Độ rỗng vòm lá 80%
Khoảng cách vòm lá 1,2m
Khoảng cách vòm lá 2m
Khoảng cách vòm lá 4m
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
PL 66
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Lam che 35%
Lam che 45 độ
Lam che 80%
Lam che 50%
Lam che 90 độ
Tường 1 lớp
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
PL 67
Vỉa hè xi-măng
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
PL2.8.2 Mô phỏng ánh sáng trong phòng
Độ rỗng vòm lá 20%
Độ rỗng vòm lá 80%
Khoảng cách vòm lá 1,2m
Khoảng cách vòm lá 2m
Khoảng cách vòm lá 4m
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
PL 68
Kính 1 lớp low-e 3mm
Lam che 35%
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Lam che 45 độ
Lam che 50%
Lam che 80%
Lam che 90 độ
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
PL 69
Bảng 8: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
STT
Giá trị tham số dùng để tính toán và mô phỏng kết quả đầu ra Giá trị 1
Giá trị 2
Tên tham số kiến trúc
Giá trị 3
1
Độ rộng vỉa hè
Giá trị gốc trên hiện trạng 4 m 3.262
4 3.262
6 3.265
2.5 3.281
2
tskt Lượng bức xạ vào KGKD tsđtn
Xi măng
Vật liệu vỉa hè (hệ số phản xạ)
Gạch terrazzo 3.262
3.306
3
2m 0.029
2 0.029
4 0.041
1.2 0.023
Khoảng cách vòm lá
4
Độ rỗng vòm lá
48 55% 0.029
48 55 0.029
73 80 0.028
49 20 0.016
5
Lượng bức xạ vào KGKD tskt Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tskt
48 1.4m
48 1.1
50 1.7
22 0.7
6
tsđr
0%
50
80
20
7
tskt
1.2m
0.9
1.4
0.5
8
tsđtn
Giữ nguyên
Gạch ceramic
Khoảng cách khung quảng cáo Độ rỗng khung quảng cáo Độ vươn ban công (lô gia) Vật liệu ban công, lô gia (
tsđtn
9
Giữ nguyên
10
Vật liệu mặt tường Độ rỗng mặt tường
Sơn nước màu nhạt 40% 0.029
20 0.031
55 0.038
70 0.046
11
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
48 1 lớp
59
69
Cấu tạo lớp tường
12 Thêm 1 lớp bên trong
PL 70
-0.155
-0.151
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1-
12
Kính 2 lớp
Wall gains (kW) tsđtn
Vật liệu lỗ cửa
Kính 1 lớp thường
0.029
Blue 6/13mm air 0.015
Double low-e spec sel tint 6/6mm air 0.009
Kính 1 lớp low-e 3mm 0.035
13
48 Sắt kính
30 Giữ nguyên
25
57
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
14
Giữ nguyên
tsđtn
Cấu tạo cửa Vật liệu mái che
15
16
Bê tông cốt thép 100% Bê tông
20 Giữ nguyên
65
80
tsđr tsđtn
17
Độ rỗng mái che Vật liệu lam che Độ rỗng lam che
65% 0.029
35 0.015
50 0.026
80 0.028
18
48 0 0.029
28 0 0.029
33 45 0.026
42 90 0.024
Độ nghiêng thanh lam
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsgn Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1
48
48
44
46
PL2.8.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
PL 71
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
BXT K2-7 = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 3.262 + ((0.041 + 0.028 + 0.046 + 0.035 + 0.029+0.029)/6)x3
= 3.366 kW
KNNBXK2-7 = (BXT0-BXT K2-7)/BXT0 x 100%
= (42.038-3.366)/ 42.038 x 100% = 92%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
KNTG K2-7 = (VK2-7/V0) x100% = 2.6/5 x 100% = 52%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K2-7 = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3
= (((73+50+69+57+48+48)/6)x3)/3 = 57.5 lux
KNTASK2-7 = ĐR K2-7/ ĐR0 x 100% = 57.5/1095 = 5.25 %
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng tiêu
chí về tính thích ứng của biến thể K2-7 sau khi gán các giá trị thích hợp ở mức khá.
PL2.9 BIẾN THỂ K3-1
PL2.9.1 Mô phỏng BXMT
Độ rỗng lam trong 35%
Độ rỗng lam trong 50%
Độ rỗng lam trong 80%
PL 72
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,2m
Ban công 1,4m
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Lam che 35%
Lam che 45 độ
Lam che 50%
Lam che 80%
Lam che 90 độ
PL 73
Mái 20%
Mái 65%
Mái 80%
Mái 100%
Tường 1 lớp
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
Vỉa hè xi-măng
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 40%
PL 74
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 75%
PL2.9.2 Mô phỏng ánh sáng trong phòng
Độ rỗng lam trong 35%
Độ rỗng lam trong 50%
Độ rỗng lam trong 80%
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,2m
Ban công 1,4m
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
PL 75
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Lam che 35%
Lam che 45 độ
Lam che 50%
Lam che 80%
Lam che 90 độ
Mái 20%
Mái 65%
Mái 80%
Mái 100%
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 40%
PL 76
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 75%
Bảng 9: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Giá trị tham số dùng để tính toán và mô phỏng kết quả đầu ra
Tên tham số
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
STT
Giá trị 1
Giá trị 2 Giá trị
kiến trúc
3
Giá trị gốc trên hiện trạng
1
4 m
2.5
4
6
tskt
Độ rộng vỉa hè
4.662
4.690
4.662
4.664
Lượng bức xạ vào KGKD
2
Xi măng
tsđtn
Gạch terrazzo
Vật liệu vỉa hè
4.662
4.737
(hệ số phản xạ)
Lượng bức xạ vào KGKD
3
2m
1.2
2
4
tskt
Khoảng cách vòm lá
4
55%
20
55
80
tsđr
Độ rỗng vòm lá
5
1.4m
0.7
1.1
1.7
tskt
Khoảng cách khung quảng cáo
6
tsđr
0%
20
50
80
Độ rỗng khung quảng cáo
7
1.2m
0.5
0.9
1.4
tskt
1.742
1.735
1.761
1.741
Độ vươn ban công (lô gia)
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
PL 77
Độ rọi phòng ngủ 1
202
202
213
205
8
tsđtn
Giữ nguyên
Vật liệu ban công, lô gia
Gạch ceramic
9
tsđtn
Giữ nguyên
Vật liệu mặt tường
Sơn nước màu nhạt
10 Độ rỗng mặt
tsđr
40%
20
55
70
tường
1.742
0.088
2.016
2.211
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
202
87
223
215
Độ rọi phòng ngủ 1
1 lớp
11
tsđtn
Cấu tạo lớp tường
Thêm 1 lớp bên trong
-0.141
-0.123
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1-
Wall gains (kW)
tsđtn
12
Kính 2 lớp
Vật liệu lỗ cửa
Kính 1 lớp thường
Blue 6/13mm air
Kính 1 lớp low-e 3mm
Double low-e spec sel tint 6/6mm air
1.742
1.002
0.082
2.128
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rọi phòng ngủ 1
202
141
185
231
13
Cấu tạo cửa
tsđtn
Sắt kính
Giữ nguyên
14
tsđtn
Giữ nguyên
Vật liệu mái che
Bê tông cốt thép
15
tsđr
0%
80
35
20
Độ rỗng mái che
1.742
1.967
1.735
1.734
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 3
Độ rọi phòng ngủ 3
203
221
206
222
16
tsđtn
Bê tông
Giữ nguyên
Vật liệu lam che
17
tsđr
65%
35
50
80
Độ rỗng lam che
1.742
0.082
1.576
1.738
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rọi phòng ngủ 1
202
68
107
215
PL 78
tsgn
0
0
45
90
18
Độ nghiêng thanh lam
1.742
1.742
1.368
1.333
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rọi phòng ngủ 1
202
202
181
194
tsđtn
Bê tông
Giữ nguyên
16’
Vật liệu lam che bên trong
17’
tsđr
65%
35
50
80
0.03
0.08
0.11
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rỗng lam che bên trong
Độ rọi phòng ngủ 1
45
118
200
18’
0
0
tsgn
45
90
Độ nghiêng thanh lam bên trong
PL2.9.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
BXT K3-1 = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 4.66 + 0.08 + 0.04 + 0.04 = 4.82 kW
KNNBXK3-1 = (BXT0-BXT K3-1)/BXT0 x 100%
= (42.038-4.82)/ 42.038 x 100% = 88.53%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
KNTG K3-1 = KNTG K2-1 = (VK2-1/V0) x100% = 1.19/5 x 100% = 23.8%
PL 79
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K3-1 = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3 = 118 lux
KNTASK3-1 = ĐRK3-1/ ĐR0 x 100% = 118/1095 = 10.78 %
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng tiêu
chí về tính thích ứng của biến thể K3-1 sau khi gán các giá trị thích hợp ở mức tốt.
PL2.10 BIẾN THỂ K3-2
PL2.10.1 Mô phỏng BXMT Độ rỗng lam trong 35%
Độ rỗng lam trong 50%
Độ rỗng lam trong 80%
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,4m
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
PL 80
Mái 20%
Mái 65%
Mái 80%
Tường 1 lớp
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
Vỉa hè xi-măng
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 75%
PL2.10.2 Mô phỏng ánh sáng trong phòng
PL 81
Độ rỗng lam trong 35%
Độ rỗng lam trong 50%
Độ rỗng lam trong 80%
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,2m
Kính 1 lớp low-e 3mm
Ban công 1,4m
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Mái 20%
Mái 65%
PL 82
Mái 80%
Mái 100%
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 75%
Bảng 10: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Giá trị tham số dùng để tính toán và mô phỏng kết quả đầu ra
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
STT
Giá trị 1
Giá trị 2
Tên tham số kiến trúc
Giá trị 3
1
Độ rộng vỉa hè
Giá trị gốc trên hiện trạng 4 m 4.668
2.5 4.696
4 4.668
6 4.671
2
tskt Lượng bức xạ vào KGKD tsđtn
Xi măng
Vật liệu vỉa hè (hệ số phản xạ)
Gạch terrazzo 4.668
4.743
3
Lượng bức xạ vào KGKD tskt
2m
1.2
2
4
4
Khoảng cách vòm lá Độ rỗng vòm lá
5
tsđr tskt
55% 1.4m
20 0.7
55 1.1
80 1.7
PL 83
0%
20
50
80
6
tsđr
1.2m
0.5
0.9
1.4
7
tskt
2.161
2.156
2.149
2.152
Khoảng cách khung quảng cáo Độ rỗng khung quảng cáo Độ vươn ban công (lô gia)
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
333 Giữ nguyên
331
289
8
Giữ nguyên
9
tsđtn
10
Vật liệu ban công, lô gia Vật liệu mặt tường Độ rỗng mặt tường
315 Gạch ceramic Sơn nước màu nhạt 40% 2.152
20 0.091
55 2.778
70 2.9
349 1 lớp
315
364
11
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
Cấu tạo lớp tường
-0.195
115 Thêm 1 lớp bên trong -0.166
Kính 2 lớp
12
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1- Wall gains (kW) tsđtn
Kính 1 lớp thường
Vật liệu lỗ cửa
2.152
Blue 6/13mm air 1.410
Double low-e spec sel tint 6/6mm air 0.808
Kính 1 lớp low-e 3mm 2.628
315 1 lớp cửa
214 Giữ nguyên
167
371
13
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
14
tsđtn
Giữ nguyên
Cấu tạo cửa Vật liệu mái che
15
Độ rỗng mái che
Bê tông cốt thép 0% 2.137
80 2.466
35 2.456
20 2.454
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 3 Độ rọi phòng ngủ 3
312
344
324
316
PL 84
16
tsđtn
Bê tông
Giữ nguyên
Vật liệu lam che bên trong
17
65%
35 0.06
50 0.1
80 1.57
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rỗng lam che bên trong
18
Độ rọi phòng ngủ 1 tsgn
0
51 0
141 45
264 90
Độ nghiêng thanh lam bên trong
PL2.10.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
BXT K3-2 = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 4.67 + 0.1 + 0.1 + 1.28 = 6.15 kW
KNNBXK3-2 = (BXT0-BXT K3-2)/BXT0 x 100%
= (42.038-6.15)/ 42.038 x 100% = 85.37%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
KNTG K3-2 = KNTG K2-2 = (VK2-2/V0) x100% = 0.45/5 x 100% = 9%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K3-2 = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3 = 141 lux
KNTASK3-2 = ĐR K3-2/ ĐR0 x 100% = 141/1095 = 12.88 %
PL 85
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng tiêu
chí về tính thích ứng của biến thể K3-2 sau khi gán các giá trị thích hợp ở mức khá.
PL2.11 BIẾN THỂ K3-3
PL2.11.1 Mô phỏng BXMT
Độ rỗng lam trong 35%
Độ rỗng lam trong 50%
Độ rỗng lam trong 80%
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Lam che 35%
Lam che 45 độ
Lam che 50%
PL 86
Lam che 80%
Lam che 90 độ
Tường 1 lớp
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
Vỉa hè xi-măng
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 40%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
PL 87
PL2.11.2 Mô phỏng ánh sáng trong phòng
Độ rỗng lam trong 35%
Độ rỗng lam trong 50%
Độ rỗng lam trong 80%
Kính 1 lớp low-e 3mm
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Lam che 35%
Lam che 45 độ
Lam che 50%
Lam che 80%
Lam che 90 độ
Cửa sổ 20%
PL 88
Cửa sổ 40%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
Bảng 11: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Giá trị tham số dùng để tính toán và mô phỏng kết quả đầu ra
Tên tham số
STT
Giá trị 1
Giá trị 2
kiến trúc
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
Giá trị 3
Giá trị gốc trên hiện trạng
1
Độ rộng vỉa hè
tskt
4 m
2.5
4
6
4.667
4.698
4.667
4.670
Lượng bức xạ vào KGKD
2
Vật liệu vỉa hè
tsđtn
Xi măng
Gạch terrazzo
(hệ số phản xạ)
4.667
4.740
Lượng bức xạ vào KGKD
3
tskt
2m
1.2
2
4
Khoảng cách vòm lá
4
Độ rỗng vòm lá
tsđr
55%
20
55
80
5
tskt
1.4m
0.7
1.1
1.7
Khoảng cách khung quảng cáo
6
tsđr
0%
20
50
80
Độ rỗng khung quảng cáo
7
tskt
1.2m
0.5
0.9
1.4
Độ vươn ban công (lô gia)
PL 89
8
tsđtn
Vật liệu ban công, lô gia
Gạch ceramic
Giữ nguyên
9
tsđtn
Vật liệu mặt tường
Sơn nước màu nhạt
Giữ nguyên
10
tsđr
40%
20
55
70
Độ rỗng mặt tường
1.756
0.082
2.219
2.588
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
221
70
253
296
Độ rọi phòng ngủ 1
11
tsđtn
1 lớp
Cấu tạo lớp tường
Thêm 1 lớp bên trong
-0.185
-0.158
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1-
Wall gains (kW)
12
Vật liệu lỗ cửa
tsđtn
Kính 2 lớp
Kính 1 lớp thường
Double low-e spec sel tint 6/6mm air
Kính 1 lớp low-e 3mm
Blue 6/13mm air
1.756
1.133
0.649
2.146
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
221
139
119
263
Độ rọi phòng ngủ 1
13
Cấu tạo cửa
tsđtn
Sắt kính
Giữ nguyên
14
Vật liệu mái che
tsđtn
Bê tông cốt thép
Giữ nguyên
100%
tsđr
20
15
Độ rỗng mái che
65
80
16
Vật liệu lam che
tsđtn
Bê tông
Giữ nguyên
17
Độ rỗng lam che
tsđr
65%
35
50
80
PL 90
1.756
0.101
1.589
1.800
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
221
68
139
252
Độ rọi phòng ngủ 1
18
tsgn
0
0
45
90
Độ nghiêng thanh lam
1.756
1.756
1.376
1.337
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
221
221
177
185
Độ rọi phòng ngủ 1
16’
tsđtn
Bê tông
Giữ nguyên
Vật liệu lam che bên trong
50
80
35
17’
tsđr
65%
0.07
0.1
0.04
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1
Độ rỗng lam che bên trong
41
119
190
Độ rọi phòng ngủ 1
0
18’
tsgn
0
45
90
Độ nghiêng thanh lam bên trong
PL2.11.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
BXT K3-3 = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
PL 91
= 4.67 + 0.07 + 0.09 + 0.05 = 4.88 kW
KNNBX K3-3 = (BXT0-BXT K3-3)/BXT0 x 100%
= (42.038-4.88)/ 42.038 x 100% = 88.39%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
KNTG K3-3 = KNTG K2-3 = (VK2-3/V0) x100% = 1.86/5 x 100% = 37.2%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K3-3 = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3 = 119lux
KNTAS K3-3 = ĐR K3-3/ ĐR0 x 100% = 119/1095 = 10.87 %
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng tiêu
chí về tính thích ứng của biến thể K3-3 sau khi gán các giá trị thích hợp ở mức tốt.
PL2.12 BIẾN THỂ K3-4
PL2.12.1 Mô phỏng BXMT Độ rỗng lam trong 35%
Độ rỗng lam trong 50%
Độ rỗng lam trong 80%
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,4m
PL 92
Độ rỗng vòm lá 20%
Độ rỗng vòm lá 80%
Khoảng cách vòm lá 1,2m
Khoảng cách vòm lá 2m
Khoảng cách vòm lá 4m
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Kính 1 lớp low-e 3mm
Lam che 35%
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Lam che 45 độ
Lam che 50%
Lam che 70%
PL 93
Lam che 90 độ
Mái 20%
Mái 65%
Mái 80%
Mái 100%
Tường 1 lớp
Tường 2 lớp
Vỉa hè 2,5m
Vỉa hè 4m
Vỉa hè 6m
Vỉa hè xi-măng
Cửa sổ 20%
PL 94
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
PL2.12.2 Mô phỏng ánh sáng trong phòng
Độ rỗng lam trong 35%
Độ rỗng lam trong 50%
Độ rỗng lam trong 80%
Ban công 0,5m
Ban công 0,9m
Ban công 1,4m
Độ rỗng vòm lá 20%
Độ rỗng vòm lá 80%
Khoảng cách vòm lá 1.2m
PL 95
Khoảng cách vòm lá 2m
Khoảng cách vòm lá 4m
Kính 2 lớp Low-e (Double low-e spec sel tint 6_6mm air)
Kính 1 lớp low-e 3mm
lam che 35%
Kính 2 lớp thường 6_13mm air
Lam che 45 độ
Lam che 50%
lam che 70%
Lam che 90 độ
Mái 65%
Mái 20%
PL 96
Mái 80%
Mái 100%
Cửa sổ 20%
Cửa sổ 55%
Cửa sổ 70%
Bảng 12: Kết quả mô phỏng tương ứng với các giá trị của tham số
Giá trị tham số dùng để tính toán và Kết quả mô phỏng
Loại tham số và các đại lượng được mô phỏng
STT
Giá trị 1
Giá trị 2
Tên tham số kiến trúc
Giá trị 3
1
Độ rộng vỉa hè
Giá trị gốc trên hiện trạng 4 m 3.357
2.5 3.609
4 3.357
6 3.360
tskt Lượng bức xạ vào KGKD tsđtn
Xi măng
2
Vật liệu vỉa hè (hệ số phản xạ)
Gạch terrazzo 3.357
3.651
3
Khoảng cách vòm lá
2m 0.023
1.2 0.022
2 0.023
4 0.033
48
40
48
56
55%
Lượng bức xạ vào KGKD tskt Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđr
20
55
80
4
PL 97
0.023
0.016
0.023
0.027
Độ rỗng vòm lá
48
34
48
57
5
1.4m
0.7
1.1
1.7
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tskt
Khoảng cách khung quảng cáo
6
0%
20
50
80
tsđr
Độ rỗng khung quảng cáo
7
Độ vươn ban công (lô gia)
1.2m 0.023
0.5 0.023
0.9 0.024
1.4 0.024
48
38
39
40
8
Gạch ceramic Giữ nguyên
tskt Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
9
tsđtn
Giữ nguyên
10
Vật liệu ban công, lô gia (hệ số phản xạ) Vật liệu mặt tường Độ rỗng mặt tường
Sơn nước màu nhạt 40% 0.023
20 0.010
55 0.030
70 0.035
48
10
49
50
11
1 lớp
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
Cấu tạo lớp tường
-0.155
Thêm 1 lớp bên trong -0.137
12
Vật liệu lỗ cửa
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1- Wall gains (kW) tsđtn
Kính 1 lớp thường
Kính 2 lớp Blue 6/13mm air
0.023
0.013
Double low-e spec sel tint 6/6mm air 0.008
Kính 1 lớp low-e 3mm 0.030
48
30
18
58
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn tsđtn
13 14
Giữ nguyên Giữ nguyên
Cấu tạo cửa Vật liệu mái che
15
Sắt kính Bê tông cốt thép 0%
tsđr
80
35
20
PL 98
0.028
0.040
0.033
0.030
Độ rỗng mái che
79
120
94
85
Bê tông
Giữ nguyên
16
Lượng bức xạ vào phòng ngủ 3 Độ rọi phòng ngủ 3 tsđtn
17
Vật liệu lam che Độ rỗng lam che
65% 0.023
80 1.758
35 0.022
50 0.090
48
166
23
67
18
Độ nghiêng thanh lam
0 0.023
0 0.023
45 0.021
90 0.017
48
48
40
30
16’
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsgn Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsđtn
Bê tông
Giữ nguyên
Vật liệu lam che bên trong
17’
65%
35 0.01
50 0.01
80 0.02
Độ rỗng lam che bên trong
11
34
48
18’
tsđr Lượng bức xạ vào phòng ngủ 1 Độ rọi phòng ngủ 1 tsgn
0
0
45
90
Độ nghiêng thanh lam bên trong
PL2.12.3 Mô phỏng thông gió qua cấu trúc
o Khả năng ngăn chặn BXMT của cấu trúc MĐĐL:
PL 99
BXT K3-4 = BXTTMDV + BXTPN1 + BXT PN2 + BXT PN3
= 4.67 + 0.1 + 0.13 + 1.49 = 6.39 kW
KNNBX K3-4 = (BXT0-BXT K3-4)/BXT0 x 100%
= (42.038-6.39)/ 42.038 x 100%
= 84.8%
o Khả năng thông gió của cấu trúc MĐĐL
KNTG K3-4 = KNTG K2-4 = (VK2-4/V0) x100%
= 2.18/5 x 100% = 43.6%
o Khả năng truyền dẫn ánh sáng của cấu trúc MĐĐL:
ĐR K3-4 = (ĐRPN1 + ĐR PN2 + ĐR PN3)/3 = 48 lux
KNTAS K3-4 = ĐR K3-4/ ĐR0 x 100%
= 48/1095 = 4.4 %
Đối chiếu các kết quả tính toán với Bảng 3.4, có thể đánh giá mức độ đáp ứng tiêu
chí về tính thích ứng của biến thể K3-4 sau khi gán các giá trị thích hợp ở mức đạt.