Cấu trúc vốn tối ưu của một
doanh nghiệp-Phần II
Trong khi chmột giải pháp hoàn hảo cho việc lượng hoá chi phí kiệt
qui chính tôi đề nghị dùng tm một phương pháp đơn giản, dễ áp dụng
bất kmột kế toán trưởng hay một giám đốc doanh nghiệp nào cũng
thể vận dụng nó để tính tỷ lệ nợ “thích hợp”cho doanh nghiệp mình.
Gisử hiện giá của chi phí kiệt quệ tài chính một đường cong của
paraboll quay ngược và ta ch lấy giá trị phần bên phi tính từ đỉnh của
Paraboll. Đỉnh của sẽ nằm trên trục x (trục đại diện cho tlệ ntrên vn
chủ sở hữu). Đểthể lập hình tổng quát ta lập hệ phương trình sau:
a+b+c= -TCD (1)
b+2ax=0 (2)
b2-4ac=0 (3)
Từ (1) => c=-TCD -a-b, thế vào (3)
b2-4a(-TCD -a-b)=0
b2+4aTCD +4a2+4ab=0
mà b=-2ax =>
4a2x2+4aTCD +4a2+4a(-2ax)=0
hay
4a2x2+4aTCD +4a2-8a2x=0
4a(ax2+TCD +a-2ax)=0
lúc này ta hai nghiệm; a=0 (không ý nghĩa kinh tế, ta bỏ qua
nghim này);
ax2+TCD +a-2ax=0 =>
ax2+a-2ax= -TCD
a(1+x2-2x)= -TCD
a= -TCD/(1+x2-2x)
Mục tiêu của chúng ta tính a theo x, ta ta tính được b và c theo h
phương trình trên.
Vấn đề lúc y làm sao xác định x, từ ý nghĩa kinh tế của điểm x là
khi doanh nghiệp vay nợ với một tlệ nhỏ hơn x thì chưa nh hưởng của
chi pkiệt quệ tài chính, khi doanh nghip vay nợ vượt qua x thì snh
hưởng của chi pkiệt quệ tài chính nó stăng rất nhanh và bù trvới
hiện giá của chắn thuế tnợ vay. Vấn đkhá tvị khi xác định điểm x
này ta có thng dụng chỉ stín nhiệm Z để xác định x. Chstín nhiệm
Z chsố tcông trình của Giáo Edward I.Altman, trường kinh doanh
Leonard N.Strem, thuộc trường Đại học NewYork. Chỉ sZ là mt ng c
phát hiện nguy cơ psản và xếp hạng định mức tín dụng, đây là một ng
trình dựa vào việc nghiên cứu k ng phu trên s lượng nhiều ng ty
khác nhau ti Mỹ. Mặc dù chỉ snày được phát minh tại Mỹ, nhưng hầu hết
các nước trên thế giới vẫn có thể sử dụng với độ tin cậy khá cao.
Tmột chỉ số Z ban đầu, Giáo sư Edward I.Altman đã pt trin ra Z’
Z để thể áp dụng cho từng loại hình ngành của doanh nghiệp.
Trong i viết này ta vận dụng Z’, áp dụng cho doanh nghiệp chưa cphần
hoá và thuộc ngành sn xuất.
(Giả định là lợi nhuận được chia hết cho cổ đông trong năm)
Tbảng n đối kế toán của doanh nghiệp tại ngày 31/12/2006 vi s
vốn chủ sở hữu là $200, bây gigiả định là ta rút bớt vốn chủ sở hữu và thay
bằng vốn vay. Do cấu trúc vốn thay đổi nên chsZ’ sẽ thay đổi, chỉ số Z’
ý nghĩa kinh tế là khi Z’ ng cao thì doanh nghiệp ng đan toàn
cao, Z’ ng thấp thì nguy cơ psản của doanh nghiệp càng cao. Theo ch
sZ’ thì khi nhhơn 2.9 doanh nghiệp nằm trong vùng cnh báo. T
chsZ’ này ta th xác định độ lớn của x (tlệ vay nợ). Với ng ty
ABC y tkhi vay ntkhoản $80 trở lên tdoanh nghip bắt đầu nằm
trong vùng cnh báo, điểm y tương ứng với tlệ nợ vay là 40%. Vi tlệ
này ta tính được h số a, b, c của phương trình y=ax2+bx+c và đồ thị
(Paraboll) của nó như sau:
T dliu trên, vn dụng thuyết của Modigliani Miller (thường
được viết tắt là M&M) 1958 và 1963 ta có thtính được chi phí sử dụng vốn
bình quân(WACC) của doanh nghiệp đạt giá trị nhỏ nhất là 10.034% và giá
trdoanh nghiệp đạt giá trị cực đại là $239 tại thời đim nợ vay là x*= 58%,
với số nợ vay $115 đồ thị của giá trdoanh nghiệp, chi psử dụng vốn
theo tlệ nợ vay như sau: