intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

CHẨN ÐOÁN VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN

Chia sẻ: Nguyễn Thắng | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

102
lượt xem
8
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Việc chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ( VNTMNK) đã có nhiều thay đổi. Trước đây, việc chẩn đoán bệnh lý này chủ yếu dựa vào cấy máu. Ngày nay, siêu âm tim hai chiều, nhất là siêu âm tim qua đường thực quản, là một công cụ hữu dụng trong chẩn đoán VNTMNK. Các tiêu chuẩn chẩn đoán của Durack đã giúp cho việc chẩn đoán VNTMNK trở nên dễ dàng hơn và chính xác hơn. Vì thế, các tiêu chuẩn chẩn đoán này được xử dụng rộng rãi trên thế giới. ...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: CHẨN ÐOÁN VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN

  1. CHẨN ÐOÁN VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN TÓM TẮT. Việc chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn ( VNTMNK) đã có nhiều thay đổi. Trước đây, việc chẩn đoán bệnh lý này chủ yếu dựa vào cấy máu. Ngày nay, siêu âm tim hai chiều, nhất là siêu âm tim qua đường thực quản, là một công cụ hữu dụng trong chẩn đoán VNTMNK. Các tiêu chuẩn chẩn đoán của Durack đã giúp cho việc chẩn đoán VNTMNK trở nên dễ dàng hơn và chính xác hơn. Vì thế, các tiêu chuẩn chẩn đoán này được xử dụng rộng rãi trên thế giới. SUMMARY DIAGNOSIS OF INFECTIVE ENDOCARDITIS Dang Van Phuoc, Truong Quang Binh * Y hoc TP. Ho Chi Minh 1999 * Vol. 3 * No. 1: 12-17 Diagnosis of infective endocarditis has been changed. In the past, diagnosing this disease based on blood culture primarily. Today, two dimentional echocardiography, especially eosophagial echocardiography, is
  2. a useful tool for diagnosing infectious endocarditis. Durack s criteria table makes the diagnosing this disease become more easily and more accurately. Therefore, it is used widely . Theo Gordon A. Ervy(5), viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn là vấn đề y khoa vừa lý thú, vừa trầm trọng, vừa phức tạp. Lý thú về phương diện lịch sử bệnh,về việc thay đổi bản chất của bệnh, về bệnh cảnh lâm sàng đa dạng của bệnh. Trầm trọng vì tỉ lệ tử vong vẫn còn rất cao dù đã có nhiều tiến bộ về chẩn đoán và điều trị (nội khoa lẫn ngoại khoa). Phức tạp về sinh bệnh học, và nhất là phức tạp trong chẩn đoán xác định bệnh này. Về phương diện chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn thì đã có nhiều tác giả đề ra phương thức, tiêu chuẩn để chẩn đoán. CHẨN ÐOÁN VIÊM NỘI TÂM MẠC NHIỄM KHUẨN A. Trước đây, việc chẩn đoán bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn chủ yếu dựa vào lâm sàng. Vào năm 1910 Bác s ĩ Emanuel Libman(7,8) đã báo cáo về cấ y máu trong bệnh viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Từ đó đến những năm 1970 thì việc chẩn đoán chỉ dựa vào các dấu hiệu lâm sàng và cấ y máu. Ngày nay, người ta còn nhớ đến những lời của Libman báo cáo vào
  3. năm 1910 là "việc chẩn đoán chắc chắn bệnh viêm nội tâm mạc phải dựa vào sự nghiên cứu về cấ y máu tìm ra vi trùng gây bệnh"(6). B. Theo Friedberg (1956)(4) việc chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn cần được nghĩ đến sớm với công thức:
  4. Công thức này nói lên các tiêu chuẩn tối thiểu (minimal criteria) để chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Thầy thuốc cần phải tìm thêm các dấu hiệu như đốm xuất huyết có nhân màu trắng (white - centered petechiae) ở kết mạc mắt hoặc nốt Osler để khẳng định thêm cho chẩn đoán. Cấ y máu là yếu tố quyết định chẩn đoán chắc chắn bệnh viêm nội tâm mạc nhưng khi chưa cấ y máu hoặc trong lúc chờ đợi kết quả cấ y máu thì vẫn phải điều trị như là một trường hợp viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn trừ khi chứng minh được là có nguyên nhân khác gây ra bệnh cảnh giống như vậy(4). C. Trong một thời gian dài (1910 - 1980) việc chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn gặp nhiều khó khăn với phương pháp chẩn đoán như đã nêu ở trên. Việc chẩn đoán trở nên khó khăn khi cấ y máu cho kết quả âm tính. Tiêu chuẩn chẩn đoán lúc đó không còn rõ ràng, không mang tính định lượng. Ðứng trước khó khăn này, vào năm 1981 Von Reyn(10) đã đưa ra một bảng tiêu chuẩn chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn như sau: * Chắc chắn viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn khi: Tìm thấy bằng chứng trực tiếp của viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn qua kết quả mô học lúc phẫu thuật hoặc lúc tử thiết, hoặc qua kết quả vi trùng học
  5. (nhuộm gram hoặc cấy) tìm thấy vi trùng ở van tim, sùi và nơi thuyên tắc ngoại biên (peripheral embolus). * Nhiều khả năng là viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (probable infective endo-carditis) khi: v Cấ y máu dương tính + một trong các yếu tố sau: Tiếng thổi do hở van mới xuất hiện. Bệnh tim cơ bản thuận lợi cho viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn các hiện tượng về mạch máu (chấm xuất huyết, xuất huyết hình va ngọn lửa, ngón tay dùi trống, xuất huyết kết mạc). Cấ y máu âm tính hoặc cấ y máu dương tính không liên tục v (intermittently positive blood cultures) + 3 yếu tố sau: Sốt. Tiếng thổi do hở van mới xuất hiện. Hiện tượng về mạch máu (vascular phenomena).
  6. * Có thể là viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (posible infective endocarditis) v Cấ y máu dương tính + một trong những yếu tố sau: Có bệnh tim cơ bản thuận lợi cho viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Có các hiện tượng về mạch máu (vascular phenomena). Cấ y máu âm tính hoặc cấ y máu dương tính không liên tục v (intermittent positive blood cultures) + 3 yếu tố sau: Sốt. Có bệnh tim cơ bản thuận lợi cho viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn. Có hiện tượng về mạch máu. v Trường hợp này chỉ dành riêng cho nhuộm Streptococal viridan: ít nhất có 2 mãu cấ y máu dương tính (mà không tìm thấy nguồn nhiễm nào ở ngoài tim cả) + sốt.
  7. * Chối bỏ chẩn đoán viêm nội tâm mạc nhiễm khuẩn (Rejected infective endocarditis) khi: v Không chắc chắn là viêm nội tâm mạc (endocarditis unlikely), có chẩn đoán khác thay thế chẩn đoán viêm nội tâm mạc xuất hiện. v Viêm nội tâm mạc có cấ y máu âm tính, chẩn đoán được dựa vào các dấu hiệu lâm sàng nhưng sau đó bị loại bỏ sau khi tử vong. Tuy đây là một bảng tiêu chuẩn chẩn đoán viêm nội tâm mạc rất chi tiết nhưng chính trong bản thân của bảng này lại có những điều không rõ và có những điểm lại mâu thuẫn với nhau. Tác giả Bayer.Arnold S.(1) đã có những nhận xét khái quát sau đây về bảng tiêu chuẩn này: (1). Bảng tiêu chuẩn này được thiết lập dựa vào nghiên cứu hồi cứu cho nên nó thiếu tính giá trị tiền cứu (prospective validation).
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
9=>0