intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chế tạo glucosamine hydrochloride từ chitosan tách từ vỏ cua đồng

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày việc tách được chitin từ vỏ cua đồng và chế tạo được chitosan từ chitin. Phương pháp: Thực hiện phản ứng thủy phân xúc tác acid và thủy phân trong môi trường kiềm để tách khoáng và protein thu được chitin, đồng thời kết hợp kỹ thuật phá kết tinh để chế tạo chitosan.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chế tạo glucosamine hydrochloride từ chitosan tách từ vỏ cua đồng

  1. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 và sau 30 ngày, cải thiện đáng kể điểm hoạt động 3. Chien-Min Chen và cộng sự (2018). Com- chức năng FAAM tại thời điểm sau 10 ngày và sau parative efficacy of corticosteroid injection and 30 ngày. Tiêm corticosteroid dưới hướng dẫn siêu non- invasive treatments for plantar fasciitis: âm là một phương pháp điều trị viêm cân gan chân a systematic review and meta-analysis. Scien- an toàn. tific Reports, 8:4033. VI. KHUYẾN NGHỊ 4. Mohammad Hassan Bahrami và cộng sự Từ những kết quả mà nghiên cứu thu được, tiêm (2019). Local ozone (O2–O3) versus cortico- corticosteroid tại chỗ dưới hướng dẫn siêu âm là steroid injection efficacy in plantar fasciitis treat- một phương pháp điều trị viêm cân gan chân có ment: a double-blinded RCT. Journal of Pain Re- hiệu quả và an toàn. Vì vậy chúng tôi khuyến nghị search, 12: 2251–2259. nên chỉ định phương pháp điều trị này với những 5. Glen A. Whittaker và cộng sự (2019). Corti- bệnh nhân bị viêm cân gan chân mà không có costeroid injection for plantar heel pain: a sys- chống chỉ định tiêm corticoid tại chỗ. tematic review and meta-analysis. BMC Muscu- TÀI LIỆU THAM KHẢO loskeletal Disorders, 20:378 1. Zonghuan Li và cộng sự (2014). Ultrasound- 6. Yusuf Ziya Tatli vs Sameer Kapasi (2008). versus Palpation-Guided Injection of Corticoste- The real risks of steroid injection for plantar fas- roid for Plantar Fasciitis: A Meta-Analysis. Plos ciitis, with a review of conservative therapies. one, 3(9): e92671. Curr Rev Musculoskelet Med, 2:3–9. 2. Teck Wee Andrew Ang và cộng sự (2015). 7. Judy A David và cộng sự (2017). Injected The effectiveness of corticosteroid injection in corticosteroids for treating plantar heel pain in the treatment of plantar fasciitis. Singapore Med adults. Cochrane Database of Systematic Re- J, 56(8): 423-432. views, 6. Art. CHẾ TẠO GLUCOSAMINE HYDROCHLORIDE TỪ CHITOSAN TÁCH TỪ VỎ CUA ĐỒNG Nguyễn Tiến An1*, Lê Công Huân1, TÓM TẮT Nguyễn Thị Hoa1 Trần Thị Hảo1 Mục tiêu: Tách được chitin từ vỏ cua đồng và vô định hình. Chitosan thu được từ phản ứng đề chế tạo được chitosan từ chitin. acetyl hóa chitin phá kết tinh ở 100°C, thời gian 3 Phương pháp: Thực hiện phản ứng thủy phân giờ, nồng độ NaOH là 10% có độ đề acetyl hóa là xúc tác acid và thủy phân trong môi trường kiềm để 71,33%, hàm ẩm là 3,0%; hiệu suất thu hồi chitosan tách khoáng và protein thu được chitin, đồng thời từ chitin đạt 76,0%. kết hợp kỹ thuật phá kết tinh để chế tạo chitosan. Từ khoá: Chitin, Chitosan, Phá kết tinh, Đề Cấu trúc vật lý và hóa học của chitin và chitosan acetyl hóa được chứng minh bằng phương pháp phổ hồng ABSTRACT ngoại (IR), phổ cộng hưởng từ hạt nhân (NMR), ISOLATION OF CHITIN FROM FIELD CRAP ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) và phổ nhiễu SHELLS AND PRODUCTION OF CHITOSAN xạ tia X. USING DECRYSTALLIZATION METHOD Kết quả: Hàm lượng chitin trong vỏ cua đồng Objectives: Isolation of chitin from field crab là 25,3%. Sau khi phá kết tinh, chitin có cấu trúc shells and used the chitin for preparation of chitosan. 1. Trường Đại học Y Dược Thái Bình Methods: Chitin has been isolated from field crab * Chịu trách nhiệm chính: Nguyễn Tiến An Email: annt@tbump.edu.vn shells and the decrystallization of chitin was also Ngày nhận bài: 14/01/2022 carried out for obtaining of chitosan. The physical Ngày phản biện: 29/1/2022 and chemical structure of chitin and chitosan have Ngày duyệt bài: 26/02/2022 been investigated by infrared spectroscopy (FTIR), 79
  2. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 nuclear magnetic resonance spectroscopy (NMR), Chính vì vậy, để giảm được lượng kiềm sử dụng X-ray diffraction (XRD) and scanning electron và tăng hiệu quả của quá trình điều chế chitosan microscopy (SEM). phương pháp phá kết tinh chitin thu được từ vỏ Results: The chitin content was about 25.3% cua đã được nghiên cứu. Cấu trúc của chitin và (w/w) of dried crab shells; the descrystallized chitosan thu được được chứng minh bằng phương chitin was in amorphous state. Chitosan obtained pháp phổ hồng ngoại, phổ cộng hưởng từ hạt nhân, from the deacetylation of the decrystallized chitin ảnh kính hiển vi điện tử quét và phổ nhiễu xạ tia X. at temperature of 100°C for 3h in the presence II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP of NaOH 10% had a degree of deacetylation of NGHIÊN CỨU 71.33%, moisture uptake of 3.0% and its content 2.1. Nguyên liệu, hóa chất was about 76.0% of chitin. Vỏ cua (mai cua) được tách từ cua đồng (ricefield Keywords: Chitin, Chitosan, Decrystallization, crab, freshwater crab). Các hóa chất chính ở dạng Deacetylation tinh khiết phân tích hoặc tinh khiết được sử dụng I. ĐẶT VẤN ĐỀ trong quá trình nghiên cứu gồm natri hydroxyd Chitin [poly-β-(1-4)-2-acetamido-2-deoxy-D- (NaOH), acid hydroclorid (HCl) và acid phosphoric glucopyranose] là một trong những polysaccharid (H PO ). 3 4 với trữ lượng lớn chỉ sau cellulose. Chitin là thành 2.2. Phương pháp thực nghiệm phần tạo nên bộ khung vỏ của các loài động vật 2.2.1. Tách chitin từ vỏ cua giáp xác như vỏ tôm, mai cua, mai mực… Chitin/ Quá trình tách chitin từ vỏ cua được thực hiện chitosan và các dẫn xuất của nó là những polyme như sau: 100 gam vỏ cua khô đã làm sạch, ngâm sinh học quan trọng với những tính năng đặc biệt trong 200ml dung dịch NaOH (5%), ở nhiệt độ mà nhiều polysaccharid khác không có như tính phòng trong 48 giờ. Sau đó rửa sản phẩm nhiều hoà hợp sinh học, phân huỷ sinh học, kháng khuẩn, lần bằng nước đến khi dung dịch nước lọc có kháng nấm, tái tạo mô da, kích thích sinh trưởng… pH=7 (đo bằng máy đo pH). Tiếp theo ngâm hỗn Do đó, từ lâu chitin đã được quan tâm nghiên cứu hợp với 200 ml dung dịch acid HCl 1%, thời gian ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như: y dược, mỹ ngâm 24 giờ. Sau đó rửa mẫu bằng nước nhiều phẩm, công nghiệp thực phẩm, nông nghiệp, công lần đến pH=7. Lặp lại quá trình trên 2 lần để loại nghệ môi trường [1], [2], [3]. bỏ hết muối khoáng và protein. Để khô sản phẩm ở Cho đến nay, phần lớn chitin được sản xuất từ nhiệt độ phòng, sau đó sấy ở 60°C đến khối lượng vỏ tôm và mai cua. Nguyên tắc chung để điều không đổi thu được chitin. Hàm lượng chitin trong chế chitin là loại bỏ muối khoáng (chủ yếu là calci vỏ cua được xác định dựa vào khối lượng của vỏ carbonat), protein và các chất màu ra khỏi phế liệu cua và chitin thu được. thuỷ, hải sản. Hai phương pháp chủ yếu được áp 2.2.2. Điều chế chitosan dụng để tách chitin là phương pháp hoá học và phương pháp lên men vi sinh vật. Theo phương Phá kết tinh chitin: Cho 10 gam chitin vào 100ml pháp xử lý vi sinh vật, quá trình tách chitin có một dung dịch acid phosphoric 1%, khuấy mạnh trong số ưu điểm như chi phí thấp, cấu trúc sản phẩm thời gian 1 giờ để thực hiện quá trình phá kết tinh không bị thay đổi nhiều và đặc biệt là ít gây ô nhiễm chitin. Sau đó lọc rửa bằng nước đến pH trung tính, môi trường, tuy nhiên phương pháp này có nhược sấy khô thu được chitin phá kết tinh. điểm là khó thực hiện [4], [5]. Theo phương pháp Điều chế chitosan: Chitosan được điều chế từ hoá học, quá trình điều chế chitin được thực hiện chitin đã phá kết tinh thu được ở trên thông qua theo các bước gồm tách khoáng, tách protein và phản ứng deacetyl hoá chitin trong môi trường khử màu. Muối khoáng thường được tách ra bằng kiềm. Quá trình được thực hiện như sau: cho 100 cách xử lý nguyên liệu với dung dịch acid, protein ml dung dịch NaOH (10%) vào 10 gam chitin đã bị thủy phân trong môi trường kiềm, chất màu được được phá kết tinh; tiến hành phản ứng ở 95÷100°C, loại bỏ bằng dung môi hoặc tác nhân oxy hoá. Điều khuấy liên tục trong 3 giờ. Sau phản ứng tiến hành chế chitin theo phương pháp hoá học có một số lọc, rửa mẫu nhiều lần bằng nước đến môi trường mặt hạn chế như phải sử dụng một lượng lớn acid, trung tính. Sản phẩm được sấy khô ở 60°C đến kiềm, nước rửa do đó chi phí lớn và gây ô nhiễm khối lượng không đổi thu được chitosan. Hiệu suất môi trường [6]. 80
  3. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 thu hồi chitosan được tính toán dựa vào khối lượng Avance-500 MHz ở nhiệt độ 80°C trong dung môi chitosan thu được và khối lượng chitin ban đầu. D O–1% CF COOD. 2 3 Phổ hồng ngoại của chitin và chitosan được ghi Phổ nhiễu xạ tia X được ghi trên máy nhiễu xạ trên máy FTIR IMPACT-410 trong vùng 4000-400 SIEMENS D5000, với điều kiện đo: ống đồng: CuK α cm . -1 (λ=0,15406nm), U=35KV, I = 35 mA, góc quét (ω- Phổ cộng hưởng từ hạt nhân: Phổ H-NMR, 1 2θ) từ 5° - 50°. 13 C-NMR của chitosan được ghi trên máy Bruker Ảnh kính hiển vi điện tử quét SEM được ghi trên máy HITACHI S-4800 (Japan). III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Tách chitin Thực hiện theo quy trình trình bày trong phần thực nghiệm, chitin thu được ở dạng rắn, màu trắng hơi vàng, xốp, không tan trong nước. Hàm lượng chitin trong vỏ cua đồng là 25,3%. Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của chitin được trình bày trên hình 1. Hình 1. Phổ hồng ngoại (IR) của chitin tách từ vỏ cua đồng Các tín hiệu trên phổ đồ được quy kết như sau: Vùng 3000÷3650cm đặc trưng cho dao động hoá trị -1 của nhóm hydroxyl (ν ); pic 2875 và 2931cm đặc trưng cho dao động hoá trị của liên kết CH (ν ) no; -OH -1 C–H 1660cm đặc trưng cho dao động hoá trị của nhóm carbonyl (ν ); 1581cm đặc trưng cho dao động biến -1 C=O -1 dạng của liên kết N-H (δ ); 1247cm đặc trưng cho dao động của liên kết C-O; và 1034cm đặc trưng N-H -1 -1 cho dao động hoá trị của liên kết C-C trong vòng glucopyranose. 3.2. Chế tạo chitosan 3.2.1. Phá kết tinh chitin Kết quả phân tích ảnh SEM của chitin trước và sau khi phá kết tinh được trình bày trên hình 2. Hình 2. Ảnh kính hiển vi điện tử quét (SEM) của chitin (trái) và Chitin-PKT (phải) 81
  4. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 Kết quả ghi phổ nhiễu xạ tia X của chitin ban đầu và chitin phá kết tinh đã được khảo sát, kết quả được trình bày trên hình 3. Hình 3. Phổ nhiễu xạ tia X của chitin ban đầu và chitin phá kết tinh (chitin-PKT) Phổ nhiễu xạ tia X của chitin chưa phá kết tinh có các đặc trưng với các pic nhọn tại góc nhiễu xạ 2θ = 9 (cường độ 1400cps); 2θ = 19 (cường độ 2600cps) và 2θ = 26,5 (cường độ 1000cps); đặc trưng cho mức độ kết tinh cao của vật liệu; Trong khi đó, đối với chitin phá kết tinh, các tín hiệu này có dạng tù và cường độ thấp hơn nhiều. 3.2.2. Phổ hồng ngoại của chitosan Kết quả phân tích phổ hồng ngoại của chitosan được trình bày trên hình 4. Hình 4. Phổ hồng ngoại của chitosan từ vỏ cua đồng Kết quả cho thấy, phổ đồ của chitosan thu được không thay đổi nhiều so với phổ đồ ghi được của chitin. 3.2.3. Phổ NMR của chitosan Kết quả ghi phổ cộng hưởng từ hạt nhân H-NMR và C-NMR của chitosan thu được từ phản ứng đề 1 13 acetyl hóa chitin được trình bày trên hình 5 và 6. 82
  5. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 Hình 5. Phổ 1H-NMR của chitosan tách từ vỏ cua đồng Hình 6. Phổ 13C-NMR của chitosan tách từ vỏ cua đồng Kết quả ghi phổ cộng hưởng từ hạt nhân H-NMR và C-NMR của chitosan thu được từ phản ứng 1 13 đề acetyl hóa được thể hiện trên các hình 5 và 6. Từ các phổ đồ thu được và trên cơ sở các số liệu về phổ, các pic tín hiệu có thể được quy kết như sau: Phổ H-NMR: H1 (δ 5,225pm), H2 (3,538ppm), 1 H3 (4,061ppm, chồng lấp), H4 (4,102ppm, chồng lấp), H5 (~3,900ppm), H6a (4,061ppm xen phủ với H3), H6b (4,242ppm, xen phủ), H của -COCH (2,388ppm). Phổ C-NMR: C1 (δ 99,873ppm), C2 3 13 (57,237ppm), C3 (72,114ppm), C4 (78,707ppm), C5 (75,991ppm), C6 (61,234ppm), CH (22,414ppm) và 3 CO (178,833ppm). IV. BÀN LUẬN 3.1. Tách chitin Quy trình tách chitin từ vỏ phế thải chế biến thủy hoặc enzym), sau đó muối khoáng được tách ra hải sản thường trải qua hai giai đoạn chính là tách sau. Tuy nhiên, việc tách chitin theo cách thứ nhất muối khoáng và tách protein, theo hai cách: Cách có một số hạn chế, do chitin cùng với chất khoáng thứ nhất, muối khoáng được tách ra trước bằng là thành phần chính tạo nên bộ khung của vỏ cua cách xử lý nguyên liệu với acid loãng, sau đó tách nên nếu tiến hành tách khoáng trước, cấu trúc của protein bằng tác nhân kiềm hoặc enzym; theo cách bộ khung đó sẽ bị phá hủy dẫn tới việc tách protein thứ hai, sẽ tách protein trước (bằng tác nhân kiềm 83
  6. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 và quá trình chế tạo chitosan san ở giai đoạn sau 3.2.2. Phổ hồng ngoại của chitosan sẽ khó khăn hơn. Do đó, chitin từ vỏ cua đồng Phản ứng deacetyl hóa chitin trong môi trường được thực hiện tách theo cách thứ hai. Thực hiện kiềm thực chất là quá trình thủy phân nhóm theo quy trình trình bày trong phần thực nghiệm, acetamid (NHCOCH ), quá trình xảy ra như sau: 3 chitin thu được ở dạng rắn, màu trắng hơi vàng, xốp, không tan trong nước. Hàm lượng chitin trong vỏ cua đồng là 25,3%. Phổ đồ hình 1 cho thấy các tín hiệu (pic phổ) đặc trưng của phân tử chitin, đặc biệt là tín hiệu ở 1660cm (ν ) và 1581cm (δ ) -1 C=O -1 N-H đặc trưng cho phân tử chitin. Kết quả này hoàn Sự deacetyl hoá thường được thực hiện ở nhiệt toàn phù hợp với các kết quả công bố trước đó về độ phòng hoặc nhiệt độ cao trong môi trường chế tạo chitin [6], [7]. Như vậy, có thể thấy đã tách kiềm đặc (thường sử dụng dung dịch NaOH có thành công chitin từ vỏ cua đồng. nồng độ từ 4050%). Tuy nhiên, ở đây do sử 3.2. Chế tạo chitosan dụng chitin đã được phá kết tinh nên phản ứng 3.2.1. Phá kết tinh chitin deacetyl hóa được thực hiện trong môi trường kiềm có nồng độ thấp hơn (sử dụng dung dịch Do có cấu trúc hóa học chặt chẽ nên chitin khó NaOH 10%), nhiệt độ phản ứng là 100°C, thời tham gia các phản ứng hóa học như phản ứng tách gian phản ứng là 3 giờ kết hợp khuấy liên tục loại nhóm acetyl, phản ứng thủy phân và một số trên máy khuấy từ. Chitosan thu được ở dạng phản ứng hóa học khác. Vì vậy, để tăng khả năng rắn, màu trắng, xốp, hàm ẩm là 3% và hiệu suất hòa tan cũng như khả năng tham gia phản ứng, cần thu hồi chitosan là 76%. Kết quả phân tích phổ phá vỡ cấu trúc kết tinh ban đầu của chitin. Bằng hồng ngoại (hình 4) cho thấy phổ đồ của chitosan việc xử lý chitin với dung dịch acid phosphoric 1% thu được không thay đổi nhiều so với phổ đồ ghi kết hợp với tác nhân cơ học (khuấy mạnh bằng được của chitin. Sự giảm cường độ của pic ở máy khuấy), cấu trúc tinh thể của chitin dần bị phá 1655,9cm đặc trưng cho dao động hoá trị của -1 vỡ để thu được chitin có cấu trúc vô định hình. Kết liên kết C=O và sự tăng cường độ của pic ở quả phân tích ảnh SEM ở hình 2 cho thấy, đối với 1597,7cm đặc trưng cho dao động hóa trị của -1 chitin chưa phá kết tinh, cấu trúc vật lý tương đối NH của nhóm amid cho thấy phản ứng deacetyl chặt chẽ. Trong khi đó, đối với chitin được phá kết hoá đã xảy ra với sự tách loại nhóm acetamid tinh, cấu trúc chặt chẽ ban đầu đã bị phá vỡ, chitin của chitin và tạo ra nhóm NH của chitosan. Kết trở nên xốp hơn, diện tích bề mặt tăng lên. Điều 2 quả này phù hợp với công bố của Rinaudo và này làm cho các nhóm chức hóa học của chitin trở các cộng sự về cấu trúc của chitosan [7]. nên linh động hơn và do đó chitin dễ tham gia các phản ứng hóa học. Kết quả trên hình 3 cho thấy, 3.2.3. Phổ NMR của chitosan phổ đồ của chitin phá kết tinh xuất hiện các pic có Kết quả ghi phổ cộng hưởng từ hạt nhân của dạng tù và cường độ thấp hơn nhiều so với chitin chitosan thu được từ phản ứng deacetyl hóa ban đầu, cho thấy chitin phá kết tinh hầu như tồn chitin cho thấy các tín hiệu có sự chồng lấp tại ở trạng thái vô định hình. Điều này có thể được lên nhau, ngoại trừ các pic tín hiệu đặc trưng giải thích như sau: đối với polysaccharid, mức độ cho proton ở vị trí carbon số 1 và số 2. Đây kết tinh phụ thuộc nhiều vào tương tác giữa các là đặc trưng chung của phổ các tín hiệu của phân tử thông qua các lực tương tác như tương polysaccharid. Phổ C-NMR với 8 pic tín hiệu 13 tác Van der Waals, lực liên kết hydro giữa các (sắc nét và không bị chia tách) đặc trưng cho 6 nhóm chức hydroxyl (-OH), amin (-NH). Khi xử lý nguyên tử carbon trong mỗi mắt xích chitosan với acid phosphoric, nhóm amin bị proton hóa nên và 2 nguyên tử carbon của nhóm acetamid liên kết hydro bị phá vỡ, chitin hấp thụ nước và bị (NHCOCH ). Kết quả phân tích phù hợp với các 3 trương lên, cùng với tác dụng của lực khuấy mạnh kết quả đã công bố về cấu tạo phân tử chitosan. cấu trúc tinh thể của chitin bị phá vỡ, nên chitin thu Từ phổ cộng hưởng từ hạt nhân proton (hình 5), được có cấu trúc gần như vô định hình. Với trạng có thể tính được độ deacetyl hóa của chitosan thái cấu trúc này, các nhóm chức của phân tử chitin thu được theo phương pháp của Rinaudo và trở nên linh động hơn, do đó phản ứng deacetyl các cộng sự, kết quả cho thấy độ đề acetyl hóa hóa để chế tạo chitosan sẽ đạt hiệu suất cao hơn. của chitosan là 71,33% [7]. 84
  7. TẠP CHÍ Y DƯỢC THÁI BÌNH, SỐ 2 - THÁNG 3 - 2022 V. KẾT LUẬN Polymer Science, Vol.31 (7), p.603-632. Đã nghiên cứu tách chitin từ vỏ cua đồng theo 3. Kurita K., (2001), “Controlled functionalization quy trình tách protein trước, sau đó tách khoáng, of the polysaccharid chitin”, Progress in Polymer hàm lượng chitin trong vỏ cua đồng chiếm khoảng Science, Vol. 26, p.1921. 25,3% khối lượng phần khô. Chitin sau khi xử lý 4. Nguyễn Thị Đông (2003), “Tách chitin từ phế với acid phosphoric 1% kết hợp khuấy mạnh có thải thuỷ sản bằng phương pháp lên men vi cấu trúc vô định hình. Sử dụng chitin đã phá kết khuẩn acid lactic và tổng hợp một số dẫn xuất N- tinh để điều chế chitosan đã làm giảm đáng kể cacboxychitosan”, Luận án tiến sĩ hoá học, Viện lượng kiềm sử dụng (chỉ sử dụng dung dịch NaOH Hoá Học-TTKHTN & CNQG. 10%). Chitosan thu được ở dạng rắn, màu trắng, 5. Kumar, 2000, “A review of chitin and chitosan xốp, hàm ẩm là 3,0%, độ đề acetyl hóa đạt 71,33% applications”, React. Funct. Polym., 46, p.1-27 và hiệu suất thu hồi chitosan là 76,0%. 6. Xiaofei He Kecheng Li, Ronge Xing, Song TÀI LIỆU THAM KHẢO Liu, Linfeng Hu, Pengcheng Li (2016), “The 1.Kifune K., (1994), “Clinical application of Chitin production of fully deacetylated chitosan by artificial skin”, Advances in Chitin & Chitosan, compression method”, The Egyptian Journal of Eds C.J. Brine, et al, Elsevier Sciences, London Aquatic Research, Vol.42 (1), p.75-81 and New York, p.9. 7. Rinaudo M, Milas M, Dung P., (1993), “Charac- 2. Marguerite Rinaudo (2006), “Chitin and chi- terization of chitosan. Influence of ionic strength tosan: Properties and applications”, Progress in and degree of acetylation on chain expansion”, Int J Biol Macromol, 15, p.281. KHẢO SÁT TRẢI NGHIỆM CỦA NGƯỜI BỆNH ĐIỀU TRỊ NỘI TRÚ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA THÀNH PHỐ VINH NĂM 2021 VÀ MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Hồng Trường1, Phùng Ngọc Đức1*, Nguyễn Thị Thuỷ1; Nguyễn Thị Tâm2 TÓM TẮT Mục tiêu: Mô tả trải nghiệm của người bệnh điều trị chiếm tỷ lệ cao với >98%, về sự yên tĩnh đạt trị nội trú và Phân tích một số yếu tố liên quan đến >74%. Người bệnh có sức khoẻ tâm thần tốt có trải nghiệm của người bệnh điều trị nội trú tại Bệnh trải nghiệm tích cực về chăm sóc của điều dưỡng viện Đa khoa thành phố Vinh năm 2021. là gấp 1,59 lần so với nhóm có sức khoẻ tâm thần Phương pháp: Mô tả cắt cắt ngang trên 289 chưa tốt. Mối liên quan này có ý nghĩa thống kê Người bệnh, người nhà người bệnh đang điều trị với p 91 %. Có mối liên người bệnh được giúp đỡ khi gọi điều dưỡng đạt quan có ý nghĩa thống kê với p < 0,05 giữa một số 85,8%; tỷ lệ có trải nghiệm tích cực chung đạt từ yếu tố với trải nghiệm của người bệnh về chăm sóc 91- 95,8%. Tỷ lệ trải nghiệm tích cực về phòng điều của điều dưỡng hoặc bác sĩ. 1. Bệnh viện Đa khoa thành phố Vinh Từ khóa: Trải nghiệm, bệnh nhân nội trú 2. Bệnh viện Sản Nhi Nghệ An ABSTRACT: *Chịu trách nhiệm chính: Phùng Ngọc Đức INPATIENTS EXPERIENCE SURVEY AT Email: ducpnbvtp@gmail.com VINH CITY GENERAL HOSPITAL IN 2021 AND Ngày nhận bài: 20/01/2022 SOME RELATED FACTORS Ngày phản biện: 21/02/2022 Ngày duyệt bài: 07/03/2022 85
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
12=>0