intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chỉ số chứng khoán (Stock market index)

Chia sẻ: Bibo Bibo | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:3

495
lượt xem
41
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Một chỉ số chứng khoán là số liệu phản ánh giá trị tổng hợp của các cổ phiếu thành phần. Đây là một công cụ để đại diện cho thuộc tính của các cổ phiếu thành phần vốn có sự tương đồng với nhau về nhiều mặt, như giao dịch trên cùng một sàn, nằm trong cùng một ngành hay có qui mô vốn hoá thị trường tương tự nhau. Nhiều chỉ số chứng khoán do các hãng thông tấn, các công ty dịch vụ tài chínhtổng hợp nên, hiện đang được sử dụng làm chuẩn mực cho các danh...

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chỉ số chứng khoán (Stock market index)

  1. Chỉ số chứng khoán (Stock market index) Một chỉ số chứng khoán là số liệu phản ánh giá trị tổng hợp của các cổ phiếu thành phần. Đây là một công cụ để đại diện cho thuộc tính của các cổ phiếu thành phần vốn có sự tương đồng với nhau về nhiều mặt, như giao dịch trên cùng một sàn, nằm trong cùng một ngành hay có qui mô vốn hoá thị trường tương tự nhau. Nhiều chỉ số chứng khoán do các hãng thông tấn, các công ty dịch vụ tài chínhtổng hợp nên, hiện đang được sử dụng làm chuẩn mực cho các danh mục đầu tư. Các chỉ số chứng khoán được phân loại theo nhiều cách khác nhau. Chỉ số chứng khoán toàn thị trường phản ánh hoạt động của toàn bộ một thị trường chứng khoán và từ đó đánh giá cảm nhận của nhà đầu tư về tình trạng của nền kinh tế. Các chỉ số chứng khoán được sử dụng thường xuyên nhất chính là các chỉ số chứng khoán toàn thị trường, hình thành nên từ cổ phiếu của những công ty niêm yết hàng đầu trên các thị trường chứng khoán lớn nhất của các quốc gia, như chỉ số Công nghiệp Dow Jones và S&P 500 của Mỹ, chỉ số FTSE 100 của Anh, chỉ số CAC 40 c ủa Pháp, DAX của Đức và Nikkei 225 của Nhật. Khái niệm chỉ số chứng khoán có thể được mở rộng ra ngoài giới hạn của một sàn giao dịch chứng khoán. Ví dụ, chỉ số Dow Jones Wilshire 5000 Total Stock Market Index, như tên gọi của nó, đại diện cho cổ phiếu của gần như tất cả các công ty niêm yết công khai ở Mỹ, bao gồm tất cả các cổ phiếu được giao dịch trên NYSE, và hầu hết các cổ phiếu giao dịch
  2. trên NASDAQ. Chỉ số EAFE (Europe, Australia, Far East), do quĩ đầu tư quốc tế Morgan Stanley đưa ra, là tổng hợp của các công ty lớn ở các nền kinh tế phát triển trên Đông bán cầu... Các chỉ số chứng khoán mang tính chuyên ngành hơn được sử dụng để theo sát diễn biến của một số ngành nhất định. Ví dụ: chỉ số Morgan Stanley Biotech, gồm có 36 công ty của Mỹ chuyên về công nghệ sinh học. Các chỉ số chứng khoán khác có thể được xây dựng dựa trên những công ty có cùng qui mô, kiểu quản lý, hay thậm chí theo những tiêu chí cụ thể hơn nhiều - đơn cử như một chỉ số chứng khoán do tuần báo Linux đưa ra, đại diện cho cổ phiếu của các công ty bán sản phẩm và dịch vụ liên quan đến hệ điều hành máy tính Linux. Từ các cổ phiếu thành phần có nhiều cách để tính toán chỉ số chứng khoán. Đơn giản nhất là phương pháp bình quân giá thuần tuý, giá cổ phiếu là nhân tố duy nhất được xem xét khi tính toán chỉ số chứng khoán, biến động giá của cổ phiếu nào cũng ảnh hưởng mạnh đến chỉ số chứng khoán bất kể qui mô của công ty đó lớn hay nhỏ. Chỉ số Dow Jones được tính toán theo cách này từ cổ phiếu của 30 công ty lớn nhất trong ngành công nghiệp của Mỹ. Phương pháp thứ hai là bình quân trọng số theo qui mô vốn hoá thị trường, như phương pháp mà chỉ số Hang Seng sử dụng. Do có tính đến trọng số nên những biến động nhỏ về giá cổ phiếu của các công ty lớn cũng gây ra biến động lớn với chỉ số chứng khoán đó. Ngoài ra, để tính toán các chỉ số chứng khoán còn có thể sử dụng phương pháp tính trọng số theo số cổ phiếu phát hành, số lượng cổ phiếu của một công ty càng lớn thì mức độ ảnh hưởng của nó đến chỉ số chứng khoán càng lớn.
  3. Ngoài chức năng đánh giá hoạt động chung của thị trường chứng khoán, chỉ số chứng khoán còn là cơ sở để xây dựng các danh mục đầu tư theo chiến lược đầu tư thụ động, thường được gọi là các quĩ đầu tư chỉ số chứng khoán. Một nghiên cứu cho thấy, sau một thời gian dài hoạt động, các quĩ quản lý chủ động thu được lợi nhuận trung bình thấp hơn 1.8% so với chỉ số S&P 500
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0