57
TP C KHOA HC
Phm Th Thanh và cs. (2023)
Khoa hc Xã hi
(25): 1(31): 57 - 63
MỘT SỐ CHỈ SỐ NHÂN TRẮC VÀ THÓI QUEN ĂN UỐNG CỦA SINH VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC NĂM HỌC 2021-2022
Phạm Thị Thanh Tú*, Trần Hồng Sơn, Phon Sạ Vẳn Saixong,
Sổm Nức On Lạ Đi, Khăm Lếch Lao Dang
Trường Đại học Tây Bắc
Tóm tắt: Nghiên cứu được thực hiện nhằm đánh giá tình trạng dinh dưỡng một số thói quen ăn uống
của sinh viên trường Đại học Tây Bắc, từ đó đưa ra khuyến ngh dinh dưỡng phù hợp cho sinh viên. Thiết kế
nghiên cứu là nghiên cứu mô tả có phân tích qua một cuộc điều tra cắt ngang trên 366 sinh viên, với các chỉ
số nghiên cứu là các chỉ số nhân trắc dinh dưỡng thói quen ăn uống sinh hoạt của sinh viên. Kết quả
nghiên cứu cho thấy tỉ lệ sinh viên CED 12,57%, trong đó tỉ lệ CED nữ cao gấp 2 lần nam (18,29%
7,33%). Tỉ lệ sinh viên TC-BP 9,5%, trong đó tỉ lệ thừa cân 7,92% béo phì 1,64%. Tần suất
sinh viên sử dụng đồ ăn chiên rán >5 lần/tuần chiếm 12,84%, tỉ lệ sinh viên sử dụng đồ uống cồn hàng
tuần 35,52%, có 90,71% đối tượng nghiên cứu không sử dụng thuốc lá, 76,23% đối tượng nghiên cứu
tham gia các hoạt động thể dục thể thao.
Từ khoá: Dinh dưỡng, nhân trắc, thiếu năng lượng trường diễn, thừa cân – béo phì, sinh viên.
1. M ĐẦU
Tình trạng dinh dưỡng của thể phản ánh
thói quen ăn uống sử dụng các loại thực
phẩm hàng ngày. Mỗi giai đoạn khác nhau
trong quá trình phát triển nhu cầu về các loại
chất dinh dưỡng tỉ lệ của các loại chất dinh
dưỡng không giống nhau, phụ thuộc rất nhiều
vào mức độ phát triển của thể, trạng thái
tâm sinh lý và mức độ hoạt động thể lực trí
lực. Theo một ước tính của WHO, phần lớn
các bệnh mãn nh không lây nhiễm như tiểu
đường, tim mạch, ung thư được chẩn đoán
phát hiện có liên quan mật thiết đến lối sống
và chế độ ăn uống [7].
Sinh viên giai đoạn chuyển tiếp quan
trọng, là lực lượng lao động kế cận của xã hội.
Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng, một
bộ phận sinh viên sống xa gia đình thường
thói quen sinh hoạt không hợp lý, sử dụng
rượu bia, thuốc lá, các loại thức ăn nhanh chế
biến sẵn, lười vận động điều y ảnh hưởng
không nhỏ đến tình trạng dinh dưỡng năng
lực học tập của sinh viên [19].
Nghiên cu ca Supa Pengpid và Karl
Peltzer trên đối tượng 3148 sinh viên đến t 5
quc gia Indonesia, Malaysia, Myanmar, Ti
lan, Vit Nam cho kết qu t l CED chiếm
21,5%, t l tha cân 10,1%, t l o phì
12,8%, nghiên cu này ch ra mi liên h
rt gia ri loạn thái độ ăn uống vi sc kho
m thn ca sinh viên [15]. Theo nghiên cu
ca Olatona cng s (CS) (2018) trên đối
ng sinh viên Nigeria cho thy 44% s
sinh viên tham gia nghiên cu tiêu th bánh
ngt hàng ngày, t l tiêu th nước ngt ga
rượu lần lượt 29% 6,2%, nghiên cu
cũng chỉ ra mi tương quan tích cực gia
vic uống rượu và béo phì [13].
Ti Vit Nam, các nghiên cứu trên đối
ợng sinh viên cũng đã được thc hin t khá
sớm, được tiến hành trên đối tượng sinh viên
thuc nhiều lĩnh vực chuyên ngành khác nhau.
Nghiên cu v tha cân, béo phì sinh viên
mi nhp hc tại Đại học Thăng Long qua 3
năm học 2012-2014, Nguyn Bch Ngc
CS (2015) nhn thy t l sinh viên TC-BP
xu hướng tăng rệt qua các năm học. T l
sinh viên thường xuyên ăn quà vặt nguy
b TC-BP cao gp 2,2 ln nhng sinh viên
không bao gi ăn vặt; sinh viên không chơi thể
thao nguy tha cân/béo phì cao gp 1,4
ln so với nhóm sinh viên thường xun chơi
th thao [9].
Nghiên cu ca Hoàng Th Linh Ngc
(2021) trên đối tượng sinh viên Y1 trường Đi
hc Y Hà Nội cũng cho thy t l CED là 31%,
trong đó tỉ l CED độ 1 68,9%, t l TC-BP
là 16,1%, có mi liên quan gia tình trng dinh
dưỡng yếu t gii, hoạt động th lc và
yếu t t đánh giá tình trạng dinh dưỡng bn
thân ca sinh viên [8].
Nghiên cu của chúng tôi được tiến hành
trên đối tượng sinh viên trường Đại hc Tây
58
Bc với đặc thù t l người dân tc thiu s
cao, có s tham gia của đối tượng lưu học sinh
Lào, vi mong mun cung cấp các căn cứ khoa
học để đưa ra biện pháp can thip d phòng xu
hướng CED TC-BP sinh viên, giúp nâng
cao th trng chất lượng cuc sng ca sinh
viên, qua đó nâng cao hiệu qu công tác đào
to ngun nhân lc của cơ sở giáo dc.
2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cu: nghiên cứu được
tiến hành trên đối tượng sinh viên trường Đại
hc y Bc. C mu nghiên cứu được tính
theo công thc:
z: Với độ tin cy 95 %, ta có Z(1-/2) = 1,96.
d: Sai s cho phép, chn d = 0,045.
p: T l thiếu năng ợng trường din
sinh viên (ước tính t mt nghiên cứu trước
đó). Theo nghiên cứu của Dương Văn Hoà
(2018) [6] t l sinh viên thiếu năng lượng
trường din 21,3 %. Thay vào công thc
được c mu 318 sinh viên, thc tế điều tra
366 sinh viên.
Thi gian nghiên cu: T tháng 6/2021
đến tháng 6/2022.
Phƣơng pháp nghiên cu: S dng
phương pháp nghiên cứu t cắt ngang để
phng vấn thói quen ăn ung, k thuật cân, đo
để xác định các ch s nhân trc.
X s liu: S liệu được làm sạch trước,
sau đó được x bng phn mm Epidata
SPSS. S dng T-Test test phi tham s
Mann-Whitney vi các biến. Nhận định kết
qu có s khác bit khi p< 0,05.
3. KT QU VÀ THO LUN
Bng 1. Giá tr trung bình mt s ch s nhân trc ca sinh viên theo gii
Các biến s
Giá tr trung bình theo gii tính
±SD
Nam (n=191)
N (n=175)
p
Cân nng (kg)
61,6 ± 9,2
50,3 ± 7,0
<0,05
Chiu cao (cm)
165,9 ± 6,6
155,4 ± 5,5
<0,05
BMI (kg/m2)
22,3 ± 2,8
20,8 ± 2,7
<0,05
Vòng bng (cm)
77,4 ± 7,8
69,5 ± 7,2
<0,05
Vòng mông (cm)
88,7 ± 6,0
<0,05
Kết qu bng 1 cho thy: cân nng trung
bình ca nam 61,6 ± 9,2 kg, ca n 50,3
± 7,0 kg; chiu cao trung bình ca nam
165,9 ± 6,6 cm, ca n 155,4 ± 5,5 cm; ch
s BMI trung bình ca nam 22,3 ± 2,8 ca
n 20,8 ± 2,7. Vòng eo trung bình ca nam
77,4 ± 7,8 cm, ca n 69,5 ± 7,2 cm.
Vòng mông ca nam 91,5 ± 6,6 cm, ca n
88,7 ± 6,0 cm. Kết qu các ch s v nhân
trc (cân nng, chiu cao, BMI, vòng bng,
vòng mông) của nam đều cao hơn so với n.
Giá tr trung bình các ch s nhân trc s
khác bit vi mức ý nghĩa p<0,05 giữa hai
nhóm đối tượng nam và n.
Kết qu nghiên cu ca chúng tôi v
chiu cao cân nng c hai giới đều thp
hơn so với các nghiên cu của Trương Hoàng
Ngc Quý nnk (2021) trên đối tượng sinh
viên Đại hc Duy Tân vi chiu cao trung
bình ca sinh viên nam 171 ± 8,2 cm, ca
n 158,2 ± 6,2 cm, cân nng trung bình ca
nam 63 ± 13 kg, ca n 51,4 ± 8,2 kg
[15]. Nghiên cu ca Hoàng Th Linh Ngc và
nnk (2021) trên đối tượng sinh viên Y1 trường
Đại hc Y Ni cho kết qu chiu cao trung
bình ca nam 169,8 ± 11,7 cm, ca n
156,7 ± 5,3 cm, cân nng trung bình ca nam
60,5 ± 11,3 kg, ca n 47,9 ± 6,1 kg [7].
So sánh vi nghiên cu ca Karl Peltzer và
Supa Pengpid (2017) trên đối các nước
ASEAN cũng cho kết qu tương tự, c th:
Indonesia chiu cao trung bình 169,4 ± 7,6
cm nam 156,6 ± 6,2 cm n, cân nng
trung bình 65,4 ± 14,1 kg nam 51,5 ±
11,5 kg n; Lào chiu cao trung bình
163,3 ± 6,8 cm nam và 155,7 ± 6,4 cm n,
cân nng trung bình 56,7 ± 7,7 kg nam
50,5 ± 8,8 kg n; Malaysia chiu cao trung
bình 169,9 ± 6,5 cm nam 157,0 ± 7,2 cm
n), cân nng trung bình 66,4 ± 14,9 kg
nam và 53,5 ± 11,4 kg n; Singapore chiu
cao trung bình 173,6 ± 6,6 cm nam 160,9
± 5,7 cm n), cân nng trung bình 66,4 ±
11,8 kg nam 52,4 ± 8,6 kg n [14].
59
Điu này th lý gii do phn ln sinh viên
trong nghiên cu của chúng tôi đều người
dân tc thiu s đến t nhng vùng còn nhiu
khó khăn, mức sng thp chế độ dinh
dưỡng chưa được quan tâm đã ảnh hưởng
nhiều đến th trng và tm vóc ca sinh viên.
So sánh vi mt s nghiên cu trong
nước trên đối tượng sinh viên chúng tôi nhn
thy chiu cao cân nng ca sinh viên nam
trong các nghiên cứu đều cao hơn so với n,
kết qu này tương đng vi hu hết các nghiên
cứu khác trên cùng đối tượng sinh viên ca
các tác gi Phm Th Hoà CS (2012) [10],
Ninh Th Nhung (2013) [11], Nguyn Th Đan
Thanh nnk (2015) [16], Hoàng Th Linh
Ngc (2021) [9], Trương Hoàng Ngọc Quý và
CS (2021) [15].
Bảng 2. Phân loại BMI của sinh viên theo giới
Các biến s
Nam (n=191)
N (n=175)
Chung (n=366)
SL
%
SL
%
SL
%
Phân
loi
BMI
Thiếu NLTD
(CED)
14
7,33
32
18,29
46
12,57
Bình thường
153
80,10
132
75,43
285
77,87
Tha cân
19
9,95
10
5,71
29
7,92
Béo phì
5
2,62
1
0,57
6
1,64
T l eo/mông cao
25
13,09
62
35,43
87
23,77
Kết qu nghiên cu v tình trng dinh
dưỡng ca sinh viên cho thy, t l sinh viên
ch s BMI trong ngưỡng bình thường
chiếm t l cao 77,87%, t l CED 12,57%
trong đó tỉ l CED n cao gp 2,5 ln so vi
nam (18,29% 7,33%), t l tha cân
7,92% béo phì 1,64%. T l eo/mông ca
n (35,43%) cao xp x 3 ln so vi nam
(13,09%).
So sánh vi nghiên cu ca Nguyn Bch
Ngọc nnk (2015) trên đối tượng sinh viên
mi nhp học Đại học Thăng Long năm 2014
cho t l CED 25,2%, t l TC-BP
19,4%, c hai ch tiêu này đều cao hơn so với
nghiên cu ca chúng tôi [9]. Mt s các
nghiên cu trên đối tượng sinh viên nước
ngoài cho kết qu t l TC-BP trong sinh viên
chiều hướng gia tăng T l TC-BP sinh
viên xu hướng gia ng do sự thay đổi môi
trường sống, thói quen ăn uống không lành
mnh, s dng thức ăn nhanh, các thực phm
chiên rán nhiu du m làm tăng tỷ l TC-BP
đặc bit các nước phát trin. Nghiên cu ca
Tok Chen Yun nnk (2018) trên đối tượng
sinh viên Brunei cho t l CED 13,2% t l
TC-BP 28,8% (18,2% tha cân, 10,6% béo
phì) [17], Nghiên cu ca Dalal Alkazemi
(2019) trên đối tượng 615 sinh viên Đại hc
Kuwait cho kết qu t l CED 4,8% (nam
2,8%, n 5,8%), t l TC-BP là 38,4% (22,7%
tha cân, 15,7% béo phì) [1].
Bng 3. Tần suất sử dụng rau xanh và hoa quả của sinh viên theo giới
Gii tính
Thc phm
Nam (n=191)
N (n=175)
Chung (n=366)
SL
%
SL
%
SL
%
Rau
xanh
Hiếm khi
8
4,19
5
2,86
13
3,55
i 3 ln/tun
10
5,24
21
12,00
31
8,47
3-5 ln/tun
48
25,13
44
25,14
92
25,14
> 5 ln/tun
125
65,45
105
60,00
230
62,84
Hoa qu
Hiếm khi
26
13,61
12
6,86
38
10,38
i 3 ln/tun
65
34,03
58
33,14
123
33,61
3-5 ln/tun
61
31,94
60
34,29
121
33,06
> 5 ln/tun
39
20,42
45
25,71
84
22,95
Tìm hiu v thói quen ăn uống ca sinh viên nhn thy, tn sut s dng rau xanh >5
60
ln/tun chiếm 62,84%, t 3-5 ln/tun chiếm
25,14%, ch 3,55% sinh viên đưc hi hiếm
khi s dng rau xanh trong bữa ăn hàng ngày.
Gn 90% s sinh viên được hi s dng
hoa qu trong khu phần, trong đó 22,95%
sinh viên s dng hoa qu >5 ln/tun, 33,1%
sinh viên s dung hoa qu t 3-5 ln/tun,
33,61% s dng hoa qu dưới 3 ln/tun. T l
sinh viên hiếm khi s dng hoa qu trong khu
phần ăn của mình là 10,38%.
Giá trị của rau xanh và hoa quả là cung cấp
cho thể các chất dinh dưỡng hoạt tính
sinh học cao, đặc biệt vitamin C, chất
khoáng và vi khoáng. Ngoài ra, các axít hữu
cơ, xenluloza, các chất chống oxy hóa nên
tác dụng nâng cao sức khỏe phòng chống
các bệnh mạn tính không lây. Nghiên cu ca
F. Olatona nnk (2018) cho t l sinh viên
Nigeria s dng rau xanh và hoa qu ng ngày
22,9% [13], nghiên cu ca Kingsley Omage
nnk (2018) ng trên đối tượng sinh vn
Nigeria cho kết qu tn sut s dng rau xanh và
hoa qu > 3 ln/tun ca sinh viên ln t
35% 51,5% [12]. Các nghiên cu này cho
thy t l sinh viên s dng rau xanh hoa qu
thường xuyên không cao, n giới thường xu
ng s dng rau xanh hoa qu cao hơn so
vi nam gii.
Bng 4. Tsu t sử dụ đ ă c iê , đồ ă vt đồ u c cc si viê t eo iới
Gii tính
Thc phm
Nam (n=191)
N (n=175)
Chung (n=366)
SL
%
SL
%
SL
%
Đồ ăn
chiên rán
Hiếm khi
28
14,66
18
10,29
46
12,57
i 3 ln/tun
74
38,74
72
41,14
146
39,89
3-5 ln/tun
67
35,08
60
34,29
127
34,70
> 5 ln/tun
22
11,52
25
14,29
47
12,84
Đồ ăn vặt
(bim bim,
bánh ko)
Hiếm khi
69
36,13
23
13,14
92
25,14
i 3 ln/tun
75
39,27
58
33,14
133
36,34
3-5 ln/tun
32
16,75
55
31,43
87
23,77
> 5 ln/tun
15
7,85
39
22,29
54
14,75
Đồ ung
có cn
Hiếm khi
103
53,93
133
76,00
236
64,48
i 3 ln/tun
74
38,74
37
21,14
111
30,33
3-5 ln/tun
10
5,24
5
2,86
15
4,10
> 5 ln/tun
4
2,09
0
0,00
4
1,09
Kết qu bng 4 cho thy, t l sinh viên
hiếm khi s dng các loại đồ ăn chiên n
chiếm 12,57%, s dụng dưới 3 ln/tun chiếm
39,89%, t 3-5 ln/tun chiếm 34,7%, và >5
ln/tun chiếm 12,84%.
T l sinh viên hiếm khi ăn vặt hoặc ăn vặt
dưới 3 ln/tun chiếm 61,48%, trong khi đó t
lên sinh viên s dụng đồ ăn vặt >5 ln/tun ch
chiếm 14,75%. Nhóm sinh viên n xu
hướng s dụng đồ ăn vặt nhiều hơn hẳn so vi
sinh viên nam. Tn sut s dụng đồ ăn vặt t
3-5 ln/tun ca sinh viên n 31,43% ca
sinh viên nam là 16,75%, tun sut s dng >5
ln/tun sinh viên n 22,29% gp 2,8 ln
sinh viên nam 7,85%. Nghiên cu ca
Dalal Alkazemi (2019) vi t l sinh viên
thường xuyên ăn các đ chiên rán 51,3%,
thường xuyên s dụng các đồ ăn vặt 47,9%
trong đó nam 40,4% n 51,3% [1].
Nghiên cu ca Olatona CS (2018) trên
sinh viên Nigeria vi t l sinh viên ăn
bimbim/bánh ngt hàng ngày 44 % [4].
Nghiên cu ca Souad Benaich CS (2021)
ch ra rng nhng sinh viên tiêu th thường
xuyên >3 ln/tun thức ăn nhanh, khoai y
chiên đồ ung nhiều đường kh năng
b thừa cân/béo phì cao hơn so với nhóm
không s dng [3]. Các nghiên cứu đều ch ra
mi liên quan gia thói quen s dụng các đ
ăn nhiều du mỡ, đồ ăn nhanh chế biến sn vi
61
các ri lon chuyển hoá nguy các bnh
mãn tính không lây.
Theo báo cáo hin trng toàn cu v u
và sc kho năm 2018 ca WHO, trên toàn thế
giới 26,5% (tương đương với 155 triu)
thanh thiếu niên độ tui t 15 19 tui hin
đang sử dụng rượu bia. T l s dụng rượu bia
thanh thiếu niên cao nht Châu Âu
(43,8%), tiếp theo khu vc Châu M
(38,2%) khu vực y Thái Bình Dương
(37,9%) [4]. Kho sát v vic s dụng các đồ
ung cn cho thy có 64,48% sinh viên
hiếm khi s dụng các đồ ung cn, t l
sinh viên s dụng đồ ung cồn dưới 3
ln/tun 30,33%, t 3-5 ln/tun 4,1%,
ch 1,09% sinh viên s dụng đồ ung có
cn >5 ln/tuần đu nm trong nhóm sinh
viên nam. Rt nhiu nghiên cứu đã chỉ ra tác
động tiêu cc của rượu các đồ ung cn
đến sc kho th cht tinh thn của người
s dụng. Năm 2016, rượu nguyên nhân gây
ra 7,2% tng s ca t vong sm (t vong dưới
70 tui), trong s nhng ca t vong do rượu thì
những người trong độ tui t 20-39 tui chiếm
t l cao nht [4].
Bng 5. Thói quen hút thuốc và tập thể thao của sinh viên theo giới (n=366)
Gii tính
Biến s
Nam (n=191)
N (n=175)
Chung (n=366)
SL
%
SL
%
SL
%
Hút thuc
Không hút
158
82,72
174
99,43
332
90,71
Thi thong
23
12,04
1
0,57
24
6,56
Hàng ngày
10
5,24
0
0,00
10
2,73
Chơi thể thao
170
89,01
109
62,29
279
76,23
Không
21
10,99
66
37,71
87
23,77
Kết qu điu tra v thói quen s dng
thuc sinh viên cho thấy hơn 90% sinh
viên không hút thuc lá, ch có 2,73% sinh viên
thói quen hút thuc ng ngày. Kết qu
nghiên cu của chúng tôi tương đồng vi
nghiên cu ca Najat Yahia CS (2016), trên
sinh viên đi hc Michigan vi t l 5,1% sinh
viên có hút thuc [18], nghiên cu ca
Kingsley Omage CS (2018) trên sinh viên
Nigeria vi t l 5% [12], nghiên cu ca Noha
M. Almoraie (2018) Newcastle Anh cho t l
1% [2].
T l sinh viên tham gia các hoạt động
th dc th thao trong nghiên cu này chiếm
76,23%, trong đó tỉ l nam sinh viên chơi thể
thao là 89,01%, t l n sinh viên chơi thể thao
62,29%. Theo khuyến cáo ca WHO mc
hoạt động th cht thp tim ẩn nguy với
các bnh tim mch, tiểu đường, TC-BP. Theo
kết qu nghiên cu ca Nguyn Bch Ngc và
CS (2015) cũng cho thấy nhóm sinh viên
không chơi th thao nguy thừa cân/béo
phì cao gp 1,4 ln so vi nhóm sinh viên
chơi thể thao [9].
4. KT LUN
Kết qu nghiên cứu trên đối tượng sinh
viên trường Đại hc Tây Bc ghi nhn: cân
nng trung bình ca nam 61,6 ± 9,2 kg, ca
n 50,3 ± 7,0 kg; chiu cao trung bình ca
nam 165,9 ± 6,6 cm, ca n 155,4 ± 5,5
cm; t l sinh viên có ch s BMI trong ngưỡng
bình thường chiếm t l cao 77,87%, t l CED
là 12,57% trong đó tỉ l CED n cao gp 2,5
ln so vi nam (18,29% và 7,33%), t l tha
cân 7,92% béo phì 1,64%. T l
eo/mông ca n (35,43%) cao xp x 3 ln so
vi nam (13,09%).
T l sinh viên s dng c loại đồ ăn
chiên rán t 3-5 ln/tun chiếm 34,7%, >5
ln/tun chiếm 12,84%. T l sinh viên s
dụng đồ ung cồn dưới 3 ln/tun là
30,33%, t 3-5 ln/tun 4,1%, ch 1,09%
sinh viên s dụng đồ ung cn >5 ln/tun
đều nm trong nhóm sinh viên nam. Trên
90,7% sinh viên kho sát không s dng thuc
76,23% sinh viên tham gia các hot
động th dc th thao.
Cn có nhng khuyến cáo và chương trình
ngoại khoá để giáo dc dinh dưỡng cho đối
ng sinh viên nhm ci thin tình trng dinh
dưỡng hướng đến thói quen ăn uống
sinh hot lành mnh.