intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chìa khóa giúp làm tốt phần đọc hiểu văn bản trong đề thi Ngữ văn THPT Quốc gia

Chia sẻ: Le Duoc | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

91
lượt xem
3
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Xin giới thiệu tới các bạn học sinh Chìa khóa giúp làm tốt phần đọc hiểu văn bản trong đề thi Ngữ văn THPT Quốc gia, giúp các bạn ôn tập dễ dàng hơn và nắm các phương pháp làm bài, củng cố kiến thức cơ bản. Mời các bạn cùng tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chìa khóa giúp làm tốt phần đọc hiểu văn bản trong đề thi Ngữ văn THPT Quốc gia

CHÌA KHÓA GIÚP LÀM TỐT PHẦN ĐỌC HIỂU VĂN BẢN TRONG<br /> ĐỀ THI NGỮ VĂN THPT QUỐC GIA<br /> Bắt đầu từ năm 2014, đề thi môn Ngữ văn có sự thay đổi mạnh mẽ với cả hai phần: đọc hiểu và<br /> làm văn. Phần đọc hiểu văn bản là điểm mới nhất của đề thi môn Ngữ văn. Đề thi THPT quốc gia môn<br /> Văn 2016 theo thông tin chính thức của Bộ giáo dục là sẽ tương tự giống cấu trúc đề thi năm 2015. Do<br /> vậy chúng ta cùng phân tích kỹ cấu trúc đề thi 2015 và dựa theo thông tin lưu ý thêm về cấu trúc đề thi<br /> 2016 nói chung của Bộ sẽ nắm được phương pháp làm bài đúng yêu cầu, đạt hiệu quả cao.<br /> I. Những điều cần lưu ý về cấu trúc đề thi đại học môn Ngữ văn từ năm 2010 – 2015:<br /> Đề thi đại học từ năm 2010 đến 2015 chủ yếu tập trung ở lớp 12. Tuy nhiên, nói một cách chính<br /> xác, nội dung lớp 10, lớp 11 vẫn thường xuyên xuất hiện trong đề thi đại học, vì thế không nên lơ là<br /> kiến thức cũ.<br /> Từ năm 2014, đề thi đại học môn Ngữ văn năm nay có sự thay đổi lớn nhất về cấu trúc và nội<br /> dung. Đề thi không còn phần tự chọn. Câu 1 (2 điểm) chuyển từ câu hỏi tái hiện kiến thức văn học<br /> trong chương trình học thành câu đọc – hiểu một đoạn ngữ liệu. Năm 2014, ngữ liệu không có trong<br /> chương trình học chính khoá, cả hai ngữ liệu trong đề khối C và khối D đều được lấy từ phần Đọc<br /> thêm trong SGK Ngữ văn 12. Đến năm 2015, ngữ liệu đọc hiểu là những văn bản hoàn toàn mới mẻ,<br /> không có trong SGK nữa. Phần này gồm 2 văn bản, một văn bản thơ và một văn bản văn xuôi, mỗi<br /> văn bản sẽ có 4 ý hỏi, nâng tổng điểm của cả phần này lên 3 điểm, các ý được chia nhỏ đến 0,25 điểm.<br /> Phần nghị luận xã hội và nghị luận văn học vẫn được giữ nguyên trong cấu trúc đề thi các năm<br /> 2014 và 2015. Phần nghị luận xã hội vẫn chiếm 3 điểm còn nghị luận văn học năm 2015 chỉ còn 4<br /> điểm thay vì 5 điểm như các năm trước.<br /> Năm 2014, chúng ta vẫn có 2 kì thi riêng – thi tốt nghiệp và thi đại học, do đó, đề Văn vẫn có sự<br /> phân chia theo khối C và D. Tuy nhiên trong mỗi đề, không còn phân biệt chương trình chuẩn và nâng<br /> cao ở câu 3 nữa mà chỉ có một câu hỏi duy nhất, chung cho tất cả thí sinh. Năm 2015, chỉ còn một kì<br /> thi duy nhất vừa để xét tốt nghiệp vừa xét tuyển ĐH, CĐ nên chỉ còn một đề thi duy nhất và không có<br /> sự phân biệt giữa các khối thi. Sau đây là tổng hợp về cấu trúc đề thi tốt nghiệp THPT môn Ngữ văn<br /> sắp tới:<br /> <br /> Câu hỏi<br /> <br /> Đọc - hiểu<br /> <br /> Mức độ<br /> yêu cầu<br /> <br /> Phân tích, đánh giá<br /> <br /> Bao gồm<br /> Phần đọc – hiểu trước hết đòi hỏi học sinh phải nắm vững các kiến thức về phần Tiếng Việt trong chương<br /> các ý hỏi<br /> trình Ngữ văn THCS và THPT (về các biện pháp tu từ, các phương thức biểu đạt, phong cách chức năng<br /> từ dễ đến<br /> ngôn ngữ, các kiểu câu và liên kết câu, liên kết đoạn văn trong văn bản, các thao tác lập luận,…).<br /> khó.<br /> Các ý hỏi phân hóa học sinh thường ở dạng trình bày cảm nhận của bản thân về thái độ của tác giả văn bản<br /> hay suy nghĩ về vấn đề được đặt ra trong văn bản.<br /> Từ năm 2010 - 2015, Nghị luận xã hội là câu hỏi chiếm 3 điểm trong đề thi đại học môn Ngữ văn.<br /> Nghị luận xã hội thường ra theo 3 dạng:<br /> - Nghị luận về một tư tưởng, đạo lí.<br /> - Nghị luận về một hiện tượng xã hội.<br /> - Nghị luận về một vấn đề trong tác phẩm văn học.<br /> Các vấn đề cần nghị luận thường được đưa ra bởi một câu nói, nhận định, nhận xét...<br /> <br /> Trung<br /> Nghị luận xã bình,<br /> Tương<br /> hội<br /> đối khó<br /> <br /> Dạng bài Nghị luận xã hội thường yêu cầu học sinh ở 3 mức độ tư duy:<br /> - Mức độ thông hiểu: Giải thích được ý kiến, nhận định.<br /> - Mức độ vận dụng: Bàn luận, đánh giá ý kiến (đưa ra quan điểm cá nhân với vấn đề cần nghị luận và bảo<br /> vệ, dẫn chứng được quan điểm đó).<br /> - Mức độ vận dụng cao: Rút ra bài học từ vấn đề cần nghị luận.<br /> Gợi ý dàn ý bài văn nghị luận xã hội<br /> Mở bài: Giới thiệu ngắn gọn vấn đề cần bàn luận.<br /> Thân bài:<br /> - Trả lời câu hỏi “là gì”: Giải thích khái niệm (nếu có). Phần này có thể giải thích nghĩa đen, nghĩa bóng...<br /> tùy theo từng vấn đề.<br /> - Trả lời câu hỏi “như thế nào”: Nêu biểu hiện của vấn đề trong cuộc sống, trong văn chương<br /> <br /> - Trả lời câu hỏi “vì sao”: Lí giải nguyên nhân vấn đề, hiện tượng hay phẩm chất...<br /> - Bàn luận về vấn đề, đánh giá phẩm chất, hiện tượng...; đặt ra một số câu hỏi lật ngược lại vấn đề, nhìn<br /> vấn đề sâu hơn ở nhiều góc độ... Ví dụ: hiện tượng/ phẩm chất/ ý kiến ấy có luôn đúng/sai/tốt/xấu?<br /> - Rút ra bài học về nhận thức và hành động cho bản thân. Phần này cần viết chân thành, trung thực, tránh<br /> khuôn sáo, cứng nhắc.<br /> Kết bài: Tóm lại vấn đề cần bàn luận.<br /> Nghị luận văn học là câu hỏi chiếm nhiều điểm nhất trong đề thi đại học. Đây cũng là nội dung kiến thức<br /> yêu cầu cao nhất, nhằm kiểm tra khả năng phân tích, tổng hợp và tư duy khoa học, khả năng diễn đạt và<br /> cảm thụ văn học của học sinh.<br /> Nghị luận văn học thường được ra dưới dạng bài phân tích, bình luận, cảm nhận về một tác phẩm văn<br /> học, nhân vật trong tác phẩm, tình huống truyện, đoạn thơ...<br /> <br /> Nghị luận<br /> văn học<br /> <br /> Nghị luận văn học yêu cầu học sinh tư duy ở cả 4 mức độ nhận biết, thông hiểu, vận dụng, vận dụng cao.<br /> Trong đó:<br /> Đánh giá - Mức độ nhận biết: Trình bày sơ lược về tác phẩm, tác giả.<br /> học sinh - Mức độ thông hiểu, vận dụng: Phân tích nội dung, diễn biến của tình huống truyện, ý nghĩa của tình<br /> ở nhiều huống hoặc phân tích đoạn thơ hoặc phân tích nhân vật...<br /> mức độ - Mức độ vận dụng cao: Rút ra bài học nhận thức và hành động hoặc đánh giá chung về vấn đề cần nghị<br /> từ dễ đến luận.<br /> khó.<br /> Khi làm bài nghị luận văn học, trước tiên, học sinh nên hình thành một dàn ý, xác định hướng triển khai<br /> các luận điểm, luận cứ trong bài; dàn ý ấy có thể thay đổi trong quá trình làm bài, nhưng việc xác định và<br /> thay đổi ấy cũng sẽ giúp các em có một bài làm mạch lạc, tránh lan man. cần tránh việc biến phân tích thơ<br /> thành diễn xuôi và phân tích văn xuôi thành kể chuyện, các em cần lưu ý các yếu tố hình thức trong thơ để<br /> tìm ra nội dung cảm xúc gửi gắm trong từng yếu tố như vần, thanh, nhịp điệu, các biện pháp tu từ, các từ<br /> ngữ, hình ảnh...; còn trong văn xuôi tự sự, cần phân tích ý nghĩa các chi tiết, từ nhân vật với ngoại hình, cử<br /> chỉ, hành động, lời đối thoại, độc thoại đến các chi tiết liên quan đến nghệ thuật trần thuật, điểm nhìn,<br /> nghệ thuật xây dựng tình huống... Tuyệt đối tránh ngôn ngữ kể, ví dụ như: một hôm, giữa lúc ấy, sau đó<br /> thì…<br /> <br /> Ngoài những phân tích cấu trúc đề thi đại học các năm, các em cần nắm bắt định hướng Bộ giáo<br /> dục khi ra đề. Dựa vào những yêu cầu trên, các em có cách phân tích và làm bài hiệu quả.<br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> -<br /> <br /> Học sinh cần trình bày rõ ràng rạch mạch và đủ ý và cần mở rộng gắn với thực tiễn cuộc sống:<br /> Với thang điểm 10, bài làm được chấm đến 0,25, lúc đó thang điểm được chia thành nhỏ. Do<br /> đó học sinh lưu ý cần trình bày rõ rành đủ ý lối văn mạch lạc và cần sáng tạo.<br /> Đề thi Ngữ văn, Lịch sử, Địa lí đã được ra theo hướng mở để khắc phục tình trạng bắt học sinh<br /> học thuộc lòng, đồng thời huy động kiến thức tổng hợp, liên môn và vốn sống của học sinh vào<br /> việc làm bài (chẳng hạn, trong đề thi Ngữ văn có kiến thức về Lịch sử, Địa lí, Giáo dục công<br /> dân...) vì vậy thường xuyên độc thêm sách báo kiến thức bên ngoài, đặc biệt những vấn đề<br /> đang diễn ra trong cuộc sống hàng ngày. Do đây là câu hỏi khá tự do, không có bài học sẵn<br /> trong sách, đòi hỏi tính chủ động rất cao ở học sinh, nên tiếp xúc với câu hỏi thuộc dạng này,<br /> học sinh phải rất linh hoạt và chủ động, phải thể hiện được những chính kiến của mình trước<br /> một vấn đề (chẳng hạn: niềm tin, sự trung thực, vẻ đẹp tâm hồn, thái độ sống…) câu hỏi nêu ra,<br /> phải có sự sáng tạo.<br /> Trong đề thi các năm luôn có một câu Nghị luận xã hội (3 điểm). Để giải quyết tốt các bài văn<br /> Nghị luận xã hội, ngoài kiến thức được học trong nhà trường, học sinh còn phải tăng cường<br /> kiến thức bên ngoài, trên sách báo, trong cuộc sống, đặc biệt những vấn đề đang diễn ra trong<br /> cuộc sống hàng ngày. Do đây là câu hỏi khá tự do, không có bài học sẵn trong sách, đòi hỏi<br /> tính chủ động rất cao ở học sinh, nên tiếp xúc với câu hỏi thuộc dạng này, học sinh phải rất linh<br /> hoạt và chủ động, phải thể hiện được những chính kiến của mình trước một vấn đề (chẳng hạn:<br /> niềm tin, sự trung thực, vẻ đẹp tâm hồn, thái độ sống…) câu hỏi nêu ra, phải có sự sáng tạo.<br /> <br /> II. Tham khảo đề thi của các năm trước<br /> Để nắm được cấu trúc đề thi đại học môn Ngữ văn từ năm 2010 - 2015, học sinh tham khảo phân bổ đề thi 6 năm qua bảng sau:<br /> PHÂN BỐ TRONG ĐỀ THI MÔN NGỮ VĂN TỪ NĂM 2010 – 2014<br /> Năm<br /> Câu hỏi<br /> 2010<br /> 2011<br /> 2012<br /> 2013<br /> 2014<br /> Trong truyện<br /> Trong phần mở đầu Trong tác phẩmAi đã ngắn Hai đứa trẻ<br /> Tái hiện kiến<br /> bản Tuyên ngôn đặt tên cho dòng<br /> của Thạch Lam, ấn<br /> thức văn<br /> Sự đa dạng mà<br /> học(bao gồm<br /> độc lập, Chủ tịch song?, Hoàng Phủ tượng của nhân vật<br /> thống nhất<br /> kiến thức về tác<br /> Hồ Chí Minh đã<br /> Ngọc Tường đã ví vẻ Liên về Hà Nội có<br /> của phong cách<br /> giả, tác phẩm,<br /> trích dẫn những<br /> đẹp dòng sông này những nét nổi bật<br /> nghệ thuật Hồ<br /> giai đoạn văn<br /> bảng tuyên ngôn<br /> với hình ảnh 2 người nào? Hình ảnh Hà<br /> Chí Minh<br /> học, chi tiết<br /> nào? Việc trích dẫn phụ nữ. Ý nghĩa của nội có ý nghĩa gì<br /> văn học...)<br /> đó có ý nghĩa gì? những hình ảnh ấy. đối với tâm hồn<br /> Liên?<br /> <br /> Đọc - hiểu(đối<br /> với năm 2014<br /> & 2015)<br /> <br /> Nghị luận xã<br /> hội<br /> <br /> 2015<br /> <br /> - Hát về một hòn<br /> đảo (Trần Đăng<br /> - Đất nước (Nguyễn<br /> Khoa)<br /> Đình Thi)<br /> - Nguồn gốc sâu<br /> xa của hiểm họa<br /> (Sách Bài tập Ngữ<br /> văn 12 – Tập một)<br /> Như một thứ a-xit Biết tự hào về bản Kẻ cơ hội thì nôn<br /> Nhà nghiên cứu<br /> Kẻ mạnh không phải Việc rèn luyện kĩ<br /> vô hình, thói vô thân là cần thiết<br /> nóng tạo ra thành<br /> Trần Đình Hượu có là kẻ giẫm lên vai kẻ năng sống cũng<br /> cần thiết như việc<br /> trách nhiệm ở mỗi nhưng biết xấu hổ tích, người chân<br /> nêu một nhận xét khác để thỏa mãn<br /> cá nhân có thể ăn còn quan trọng<br /> chính thì kiên nhẫn về lối sống của<br /> lòng ích kì. Kẻ mạnh tích lũy kiến thức.<br /> mòn cả một xã<br /> hơn.<br /> lập nên thành tựu.<br /> người Việt Nam<br /> chính là kẻ giúp đỡ<br /> hội.<br /> truyền<br /> kẻ khác trên đôi vai Bày tỏ suy nghĩ<br /> Hãy viết một bài<br /> Hãy viết một bài văn thống: Không ca<br /> mình.<br /> của anh/chị về<br /> - Đò Lèn (Nguyễn<br /> Duy)<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
3=>0