BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN THỊ THU AN

CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP

CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM ỚT

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số chuyên ngành: 62 34 01 02

2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ

NGUYỄN THỊ THU AN

CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP

CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM ỚT

VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

LUẬN ÁN TIẾN SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số chuyên ngành: 62 34 01 02

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

PGS.TS VÕ THỊ THANH LỘC

2021

LỜI TRI ÂN

Đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn Quý Thầy, Cô Khoa Kinh tế, Trường Đại học Cần Thơ đã nhiệt tình giúp đỡ, truyền đạt kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập, thu thập, xử lý số liệu và viết báo cáo luận án.

Xin cảm ơn Lãnh đạo Khoa Sau đại học, Lãnh đạo Bộ môn Quản trị kinh

doanh đã nhiệt tình hướng dẫn, giúp đỡ giúp tôi hoàn thành luận án.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Võ Thị Thanh Lộc đã tận tâm hướng dẫn, góp ý và định hướng chuyên môn, luôn động viên tinh thần giúp tôi hoàn thành luận án này.

Xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả nông dân, thương lái, chủ vựa, người bán lẻ, công ty, cơ sở sản xuất kinh doanh ớt, cán bộ quản lý tỉnh An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp đã nhiệt tình cung cấp thông tin quý báu cho tôi thực hiện luận án.

Xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu Trường Đại học Kỹ thuật – Công

nghệ Cần Thơ, đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tôi học tập.

Cuối cùng, xin cám ơn gia đình đã luôn yêu thương, ủng hộ, động viên,

giúp đỡ để tôi sự học tập cũng như hoàn thành luận án.

Xin chân thành cảm ơn!!!

Cần Thơ, ngày ….. tháng …… năm 2021

Nghiên cứu sinh

Nguyễn Thị Thu An

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phú

-------o0o-------

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận án “Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long” là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện.

Các kết quả trong luận án là hoàn toàn trung thực và chưa từng được

công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Cần Thơ, ngày ….. tháng …… năm 2021

Nghiên cứu sinh Người hướng dẫn

Nguyễn Thị Thu An PGS.TS Võ Thị Thanh Lộc

TÓM TẮT

Đề tài “Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long” được thực hiện nhằm giúp các nhà quản lý địa phương cũng như các tác nhân tham gia chuỗi hiểu rõ hơn thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ cũng như yêu cầu thị trường trong và ngoài nước về sản phẩm ớt. Từ đó có những chiến lược và giải pháp nâng cấp phù hợp góp phần phát triển ổn định ngành hàng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long.

Với mục tiêu trên, 389 quan sát mẫu được phỏng vấn bao gồm các tác nhân, nhà hỗ trợ và các bên tham gia trong chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long: Nông dân trồng ớt, thương lái, chủ vựa, công ty xuất khẩu, cơ sở chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt, nhà bán lẻ, nhà hỗ trợ và thúc đẩy chuỗi và hợp tác xã/tổ hợp tác. Ba tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Tiền Giang có diện tích và sản lượng ớt lớn nhất vùng, đặc biệt là ớt Chỉ Thiên (đại diện 90% diện tích và 91,4% sản lượng ớt của vùng) cũng như có vùng chuyên canh ớt lớn nhất vùng đồng bằng sông Cửu Long được chọn làm địa bàn nghiên cứu. Qua lược khảo tổng quan và lược khảo chi tiết các nghiên cứu về chuỗi giá trị nông sản nói chung và ớt nói riêng, khung nghiên cứu được đề xuất. Các nghiên cứu định tính và định lượng lần lượt được sử dụng để giải quyết các mục tiêu của luận án cũng như trả lời các câu hỏi nghiên cứu. Các phương pháp phân tích chính được ứng dụng trong nghiên cứu bao gồm: phân tích và nâng cấp chuỗi giá trị bằng bộ công cụ của GTZ (2007), mô hình màng bao dữ liệu (DEA), hàm Tobit và phân tích hiệu quả tài chính.

Một số kết quả chính của nghiên cứu bao gồm: Sản phẩm ớt được tiêu thụ chủ yếu ở thị trường Châu Á và Châu Âu với yêu cầu chất lượng không giống nhau. Thị trường tiêu thụ chính sản phẩm ớt của vùng là Trung Quốc bao gồm ớt tươi và ớt khô. Ngoài ra, độ tập trung thị trường ở ba khâu trong chuỗi có sự khác biệt: người trồng ớt phân tán không tập trung và gần như không có rào cản về mặt tài chính và kỹ thuật. Ngược lại, khâu trung gian gồm hai tác nhân tham gia là thương lái, chủ vựa thì có độ tập trung cao hơn, thị trường tiêu thụ ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long mang tính độc quyền tương đối, đòi hỏi thương lái, chủ vựa phải có vốn, kinh nghiệm mua bán mới tham gia được thị trường này. Hơn nữa, trong sản xuất ớt, hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả chi phí còn ở mức thấp, do còn lãng phí nhiều yếu tố đầu vào mặc dù hiệu quả qui mô ở mức khá hợp lý. Chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long còn qua nhiều tác nhân trung gian nên giá trị gia tăng của mỗi tác nhân còn thấp, chất lượng còn hạn chế dẫn đến hiệu quả thị trường chưa cao.

i

Từ các vấn đề còn tồn tại qua phân tích thị trường, độ tập trung thị trường, thực trạng sản xuất, chế biến và tiêu thụ ớt và qua phân tích chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL, hai chiến lược được chọn để nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long đó là chiến lược nâng cao chất lượng và chiến lược đầu tư công nghệ với 9 nhóm giải pháp từ phân tích ma trận SWOT.

(1) Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm ớt: Mục tiêu của chiến lược này nhằm cải thiện đổi mới chất lượng ớt tốt hơn, đây là cơ sở tăng giá trị sản phẩm ớt và thâm nhập thị trường mới. Chiến lược này bao gồm các nhóm giải pháp có liên quan đến phát triển các liên kết kinh doanh trong sản xuất và tiêu thụ ớt bằng cách thành lập hoặc củng cố các liên kết ngang để sản xuất ớt qui mô lớn theo hướng an toàn và đạt tiêu chuẩn GAP, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật nhằm đạt hiệu quả sản xuất tối ưu để mở rộng thị trường xuất khẩu, tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại.

(2) Chiến lược đầu tư công nghệ: Mục tiêu của chiến lược này nhằm sản xuất theo qui mô: giảm chi phí, tăng sản lượng, chất lượng đồng nhất, đa dạng hóa sản phẩm và giá cạnh tranh về lâu dài. Chiến lược này bao gồm các giải pháp liên quan đến tăng cường đầu tư công nghệ để sản xuất, chế biến, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm và tăng cường sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt.

Các hàm ý quản trị chính liên quan đến khâu sản xuất bao gồm thay đổi tư duy trong sản xuất ớt theo hướng chất lượng để đáp ứng yêu cầu thị trường tốt hơn bằng cách phát triển các liên kết kinh doanh. Trong khâu chế biến cần đầu tư công nghệ cao và tăng cường quản lý theo chuẩn chất lượng. Trong khâu tiêu thụ: các tác nhân thương mại cần tăng cường đầu tư vùng nguyên liệu ớt, đăng ký nhãn hiệu và phát triển thương hiệu, thâm nhập và phát triển thị trường mới. Ngoài ra, các nhà hỗ trợ chuỗi (chính quyền địa phương các cấp) cần thay đổi tư duy quản lý – có trách nhiệm đến cùng trong liên kết kinh doanh, hỗ trợ khâu tổ chức sản xuất cũng như xúc tiến thương mại.

Từ khóa: Chiến lược, chuỗi giá trị, ớt

ii

ABSTRACT

This thesis titled “Strategies for upgrading chili value chain in the Mekong Delta” was conducted to enable local managers as well as chain stakeholders better understanding the status quo of chili production, processing and distribution as well as chili market requirements in order to propose suitable strategies and managemental solutions for upgrading chili value chain in the Mekong Delta. Based on findings and follow-up proposed solutions, the chain stakeholders and facilitators can plan and manage the chili value chain better for customers’ demand.

local retailer, factory, facilitator processing

With such goals, 389 sample observations were interviewed including chain actors, stakeholders and facilitators: Farmer, collector, wholesaler, company, and cooperation/coop.group. The three provinces of Dong Thap, An Giang and Tien Giang were chosen for the research sites, where the area and production as well as specialized region of chili are biggest in the Mekong Delta (representative 90% of total chili area and 91,4% of total production in the Mekong Delta). Through an overview of the agricultural value chain in general and chili in particular, the research framework was proposed for the study. Qualitative and quantitative researches are applied to address objectives of the thesis, to answer the research questions. The main methods of analysis include descriptive statistics, value chain approach and upgrading strategies of GTZ tools (2007), model of DEA, Tobit regression and financial efficiency.

Main results of the study including: Main markets for chili distribution are in Asia and Europe with different requirements of chili quality. Particularly, China is key market of chili in the Mekong Delta including fresh and dried chili. In addition, market structure of three stages of chili value chain is different: farmers are decentralized and have almost no financial and technical barriers. In contrast, the intermediary stage consisting of the collector and wholesaler has a higher concentration, the chili market in the Mekong Delta is relatively monopolistic, requiring traders and wholesalers to have capital experience for participating in the market. In chili production, the technical efficiency, the efficiency of resource allocation and cost- effectiveness are still low because many inputs are wasted although efficiency of scale is quite reasonable. The chili value chain in the Mekong Delta still has many actors, so the added value of each actor is low, quality is limited, these are leading to low market efficiency.

iii

linkages

linkages for

From existing problems through market analysis, market concentration, current status of chili production, processing and consumption, and through chili value chain analysis in the Mekong Delta, two strategies have been chosen to upgrade the chili value chain in the Mekong Delta, namely the quality improvement strategy and the technology investment strategy with 9 groups of solutions from the SWOT matrix analysis. Firstly, chili quality improvement strategy: The goal of this strategy is to improve better chili quality, which is the basis of increasing the value of chili product and entering new markets. This strategy includes a set of solutions that relates to in chili production and distribution by developing business establishing or consolidating horizontal large-scale chili production towards safety and meeting GAP standards; application of scientific and technical advances to achieve optimal production efficiency in order to expand export markets. Secondly, technology investment strategy: The objective of this strategy is economy of scale: cost reducing, increase in output, uniform quality, chili product diversification and competitive prices in the long run. This strategy includes solutions related to increasing investment in technology to produce high-tech products, ensuring food hygiene and safety and increasing production of value-added products from chili.

The main governance implications in chili production include changing the mindset in chili production towards quality to meet market requirements better by developing business linkages. In the processing stage, it is necessary to invest in high technology and strengthen management according to quality standards. In the distribution stage: commercial actors need to increase investment in chili material areas, register trademarks and develop brands in order to penetrate and develop new markets for chili products. In addition, the chain facilitators and supporters (local authorities at all levels) need to change their management mindset – being responsibility to the end in business linkages, support in production organization as well as trade promotion.

Keywords: Chili, strategy, value chain

iv

MỤC LỤC

MỤC LỤC ..................................................................................................... v

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................... ix

DANH MỤC HÌNH ...................................................................................... xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ......................................................................xii

CHƯƠNG 1 ................................................................................................... 1

GIỚI THIỆU ................................................................................................. 1

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 1

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ................................................................... 4

1.2.1 Mục tiêu chung ................................................................................ 4

1.2.2 Mục tiêu cụ thể ................................................................................ 4

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU ..................................................................... 4

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU ........................................ 5

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu ...................................................................... 5

1.4.2 Đối tượng khảo sát ........................................................................... 5

1.4.3 Phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 5

1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ...................... 6

1.5.1 Ý nghĩa khoa học ............................................................................. 6

1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn ............................................................................. 7

1.6 TÍNH MỚI CỦA LUẬN ÁN ................................................................. 7

1.7 CẤU TRÚC LUẬN ÁN ......................................................................... 8

CHƯƠNG 2 ................................................................................................... 9

LƯỢC KHẢO TỔNG QUAN TÀI LIỆU .................................................... 9

2.1 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUỖI GIÁ TRỊ ..................................... 9

2.1.1 Định nghĩa chuỗi giá trị ................................................................... 9

2.1.2 Phương pháp luận trong cách tiếp cận chuỗi giá trị .......................... 9

2.1.2.1 Khung phân tích của Porter ...................................................... 10

2.1.2.2 Phương pháp Filière (chuỗi, mạch) .......................................... 11

2.1.2.3 Mô hình SIPOC ....................................................................... 12

2.1.2.4 Phương pháp tiếp cận toàn cầu................................................. 13

2.2 LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT ................................... 15

2.2.1 Chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị ............................... 15

v

2.2.2 Nghiên cứu chuỗi giá trị ớt nhằm mục đích khác ........................... 21

2.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG SẢN........................................... 23

2.4 LƯỢC KHẢO VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ................................................... 28

2.5 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................ 31

2.6 KHUNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 34

CHƯƠNG 3 ................................................................................................. 36

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................... 36

3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT .......................................................................... 36

3.1.1 Các công cụ được sử dụng trong phân tích chuỗi giá trị ................. 36

3.1.1.1 Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị ............................................................... 36

3.1.1.2 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị .................................................. 38

3.1.1.3 Phân tích hậu cần chuỗi ........................................................... 42

3.1.1.4 Phân tích rủi ro chuỗi ............................................................... 42

3.1.1.5 Phân tích SWOT ...................................................................... 43

3.1.1.6 Chiến lược nâng cấp và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị .......... 45

3.1.2 Phân tích hiệu quả sản xuất của nông dân ...................................... 48

3.1.2.1 Các khái niệm đo lường hiệu quả sản xuất ............................... 48

3.1.2.2 Phương pháp phân tích bao phủ dữ liệu (DEA) ........................ 55

3.1.2.3 Mô hình hồi quy Tobit ............................................................. 57

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 58

3.2.1 Phương pháp tiếp cận ..................................................................... 58

3.2.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và quan sát mẫu .................... 58

3.2.2.1 Chọn địa bàn nghiên cứu ......................................................... 58

3.2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn quan sát mẫu ............................ 59

3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu......................................................... 61

3.2.3.1 Dữ liệu thứ cấp ........................................................................ 61

3.2.3.2 Dữ liệu sơ cấp .......................................................................... 61

3.2.4 Phương pháp phân tích................................................................... 62

CHƯƠNG 4 ................................................................................................. 69

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ..................................................................... 69

4.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ....................................... 69

4.1.1 Điều kiện tự nhiên.......................................................................... 69

vi

4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội ............................................... 71

4.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ỚT TRÊN THẾ GIỚI ... 74

4.3 PHÂN TÍCH YÊU CẦU THỊ TRƯỜNG VÀ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬA LONG ............................... 75

4.3.1 Yêu cầu thị trường về chất lượng ớt ............................................... 75

4.3.1.1 Sản phẩm ớt ............................................................................. 75

4.3.1.2 Yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt ........................................... 76

4.3.1.3 Lợi thế của ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long ........................ 77

4.3.1.4 Phân tích lỗ hổng sản phẩm ớt so với yêu cầu thị trường.......... 78

4.3.2 Thực trạng tiêu thụ ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long .................. 78

4.3.2.1 Các tác nhân tham gia thị trường ............................................. 78

4.3.2.2 Hoạt động của các tác nhân tham gia thị trường ....................... 79

4.3.2.3 Xác định giá trên thị trường ..................................................... 82

4.3.2.4 Đánh giá mức độ tập trung của thị trường ................................ 83

4.4 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG .................... 86

4.4.1 Thực trạng sản xuất ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long ................. 86

4.4.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long .................................................................................................... 86

4.4.1.2 Hoạt động sản xuất của hộ trồng ớt .......................................... 89

4.4.1.3 Hiệu quả sản xuất của hộ trồng ớt .......................................... 101

4.4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của hộ trồng ớt . 104

4.4.2 Thực trạng sơ chế, chế biến ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long ... 107

4.4.2.1 Sản phẩm được sơ chế, chế biến từ ớt .................................... 107

4.4.2.2 Công nghệ bảo quản, sơ chế, chế biến.................................... 107

4.5 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM ỚT VÙNG ĐBSCL ..... 108

4.5.1 Sơ đồ chuỗi giá trị và kênh thị trường của chuỗi .......................... 108

4.5.1.1 Sơ đồ chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL ....................................... 108

4.5.1.2 Kênh thị trường của chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL ................. 109

4.5.1.3 Tổ chức, cá nhân hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi giá trị ....................... 110

4.5.2 Phân tích kinh tế chuỗi ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long .......... 111

4.5.2.1 Phân tích kinh tế chuỗi theo kênh thị trường .......................... 111

4.5.2.2 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi ............................................ 114

vii

4.5.3 Phân tích hậu cần chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................................. 115

4.5.3.1 Hậu cần trong khâu sản xuất .................................................. 115

4.5.3.2 Hậu cần trong khâu tiêu thụ ................................................... 116

4.5.4 Phân tích rủi ro chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long .. 117

4.5.4.1 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ ớt của nông dân ................... 117

4.5.4.2 Rủi ro trong sản xuất kinh doanh của thương lái, chủ vựa ...... 120

4.6 CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG ..................................................................... 121

4.6.1 Điểm nghẽn của chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long 121

4.6.2 Các yếu tố của phân tích SWOT toàn chuỗi ngành hàng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long .................................................................... 122

4.6.3 Ma trận SWOT ngành hàng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long .. 125

4.6.4 Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long ............................................................................................................. 135

CHƯƠNG 5 ............................................................................................... 137

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ ....................................................... 137

5.1 KẾT LUẬN ....................................................................................... 137

5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ .......................................................................... 139

5.2.1 Đối với nông dân ......................................................................... 139

5.2.2 Đối với thương lái và chủ vựa ...................................................... 140

5.2.3 Đối với nhà xuất khẩu ớt .............................................................. 140

5.2.4 Đối với nhà quản lý của các tỉnh trồng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long ..................................................................................................... 141

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................... 143

viii

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Chiến lược can thiệp và giải pháp đối với ngành rau của Nepal ...... 26

Bảng 2.2: Tóm tắt các lược khảo có liên quan trong luận án ............................... 33

Bảng 3.1: Những loại rủi ro trong chuỗi cung ứng nông sản ............................... 42

Bảng 3.2: Ma trận SWOT và các giải pháp (GP) chiến lược ............................... 44

Bảng 3.3: Diện tích, năng suất, sản lượng ớt của các tỉnh ĐBSCL năm 2015 . 59

Bảng 3.4: Cơ cấu quan sát mẫu .................................................................................. 60

Bảng 3.5: Các biến độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất............................. 66

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất vùng ĐBSCL và cả nước năm 2018 ............ 70

Bảng 4.2: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá so sánh 2010 ................. 72

Bảng 4.3: Tổng sản phẩm trên địa bàn của 3 tỉnh vùng ĐBSCL theo giá so sánh 2010 ........................................................................................................................ 73

Bảng 4.4: Dân số của Việt Nam và vùng ĐBSCL năm 2019 .............................. 74

Bảng 4.5: Sản lượng ớt của một số quốc gia sản xuất ớt lớn nhất thế giới năm 2014 và 2018 ................................................................................................................. 75

Bảng 4.6: Định giá trong mua bán ............................................................................ 83

Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng ớt tỉnh Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp giai đoạn 2014-2019 .......................................................................................... 88

Bảng 4.8: Thông tin chung của hộ trồng ớt ............................................................. 90

Bảng 4.9: Nguồn thu nhập của hộ ............................................................................. 90

Bảng 4.10: Thu nhập, chi tiêu của hộ trồng ớt năm 2015 ..................................... 91

Bảng 4.11: Lợi ích khi tham gia HTX/THT ............................................................ 91

Bảng 4.12: Diện tích, năng suất, sản lượng ớt của hộ năm 2015 ........................ 92

Bảng 4.13: Diện tích, năng suất, sản lượng ớt của hộ năm 2015 phân theo địa bàn khảo sát ................................................................................................................... 93

Bảng 4.14: Nguồn cung cấp giống ớt ....................................................................... 95

Bảng 4.15: Các giống ớt được hộ trồng ớt sử dụng ............................................... 96

Bảng 4.16: Lý do chọn giống của hộ trồng ớt ......................................................... 97

Bảng 4.18: Chi phí sản xuất của nông hộ trồng ớt trên 1 kg ớt tươi (Đồng/kg) ........................................................................................................................................ 101

Bảng 4.19: Hiệu quả kỹ thuật, phân phối nguồn lực và hiệu quả chi phí của hộ trồng ớt .......................................................................................................................... 102

Bảng 4.20: Lượng các yếu tố đầu vào thực tế và đề xuất ................................... 103

Bảng 4.21: Hiệu quả theo qui mô sản xuất của hộ trồng ớt................................ 104

Bảng 4.22: Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ớt ......................... 105

ix

Bảng 4.23: Phân tích giá trị gia tăng thuần theo kênh thị trường xuất khẩu ... 112

Bảng 4.24: Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL .............. 114

Bảng 4.25: Rủi ro và quản lý rủi ro trong sản xuất ớt của nông dân ................ 118

Bảng 4.26. Rủi ro và quản lý rủi ro trong tiêu thụ ớt của nông dân ................. 120

Bảng 4.27. Rủi ro và quản lý rủi ro của thương lái, chủ vựa ............................. 121

Bảng 4.28: Ma trận SWOT và các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL ......................................................................................................................... 126

x

DANH MỤC HÌNH

Hình 2.1: Khung phân tích chuỗi giá trị của Porter ........................................ 10

Hình 2.2: Khái niệm chuỗi theo phương pháp Filière .................................... 11

Hình 2.3: Mô hình SIPOC ............................................................................. 12

Hình 2.4: Sơ đồ chuỗi giá trị ......................................................................... 14

Hình 2.5: Mô hình tổ chức nông dân trồng ớt ở Ghana .................................. 23

Hình 2.5: Khung nghiên cứu ......................................................................... 35

Hình 3.1: Sơ đồ CGT của một sản phẩm ....................................................... 37

Hình 3.2: Xác định giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần ............................... 40

Hình 3.3: Phân phối giá trị gia tăng ............................................................... 41

Hình 3.4: Chiến lược nâng cao chất lượng ..................................................... 45

Hình 3.5: Chiến lược đầu tư công nghệ ......................................................... 46

Hình 3.6: Chiến lược giảm chi phí ................................................................. 47

Hình 3.7: Chiến lược tái phân phối ................................................................ 48

Hình 3.9 a&b: Đo lường hiệu quả kỹ thuật định hướng nhập lượng và xuất lượng và thu nhập qui mô .............................................................................. 50

Hình 3.10: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối theo định hướng xuất lượng ............................................................................................................. 51

Hình 4.1: Kênh phân phối ớt của nông dân .................................................... 79

Hình 4.2: Kênh phân phối của thương lái ...................................................... 80

Hình 4.3: Kênh phân phối của chủ vựa .......................................................... 80

Hình 4.4: Kênh phân phối của người bán lẻ ................................................... 81

Hình 4.5: Hệ số GINI trong khâu sản xuất ..................................................... 84

Hình 4.6: Hệ số GINI trong khâu thu gom của thương lái.............................. 85

Hình 4.7: Hệ số GINI trong khâu thu gom của chủ vựa ................................. 86

Hình 4.8: Các vụ ớt chính trong năm ............................................................. 94

Hình 4.9: Lịch thời vụ trồng ớt phân theo địa bàn.......................................... 94

Hình 4.10: Các loại quy trình trồng ớt của hộ trồng ớt ................................... 98

Hình 4.11: Cơ cấu chi phí sản xuất ớt tươi của nông dân năm 2015............. 100

Hình 4.12: Sơ đồ chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL năm 2015 ........................... 108

Hình 4.13: Tỷ số tài chính của các tác nhân trong chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL .................................................................................................................... 115

Hình 4.14: Hậu cần vận chuyển trong khâu sản xuất ................................... 116

Hình 4.15: Đề xuất mô hình liên kết kinh doanh ớt vùng ĐBSCL ............... 133

xi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

AE : Hiệu quả phân phối nguồn lực sản xuất (Allocative Efficiency)

BVTV : Bảo vệ thực vật

: Hiệu quả chi phí (Cost Efficiency) CE

: Chuỗi giá trị CGT

ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long

DFID : Bộ Phát triển quốc tế Anh

(The Department for International Development)

: Doanh nghiệp DN

: Đơn vị tính ĐVT

: Hiệu quả kinh tế (Economic Efficiency) EE

: Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc FAO

(United Nation's Food and Agriculture Organization)

: Tổng sản phẩm trong nước GDP

: Giải pháp GP

HQSX : Hiệu quả sản xuất

: Hộ sản xuất HSX

: Hợp tác xã HTX

: Quỹ quốc tế về phát triển nông nghiệp IFAD

(International Fund for Agricultural Development)

ND : Nông dân

NN&PTNT : Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

: Giá trị gia tăng thuần (Net Value Added) NVA

: Hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency) TE

: Tổ hợp tác THT

: Giá trị gia tăng (Value Added) VA

xii

CHƯƠNG 1

GIỚI THIỆU

1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị (CGT) là phương pháp tổ chức sản xuất (đặc biệt là nông sản) đáp ứng yêu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cạnh tranh. Vì vậy, phương pháp tiếp cận này được các nước phát triển áp dụng trong nhiều thập kỷ qua nhằm đưa sản phẩm ra thị trường một cách hiệu quả, đặc biệt là sản phẩm nông nghiệp. Phương pháp này còn được các tổ chức quốc tế rất quan tâm để phát triển ổn định và bền vững các ngành hàng nông nghiệp ở các quốc gia đang phát triển như Việt Nam vì đây là phương pháp giúp cho các tác nhân tham gia chuỗi nhận thức được vai trò và trách nhiệm của mình trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo yêu cầu từng thị trường. Ngoài ra, các kết quả từ việc nghiên cứu CGT, đặc biệt là CGT nông sản sẽ giúp các nhà hoạch định chính sách có căn cứ để phát triển các chính sách hợp lý cho sự phát triển kinh tế của địa phương. Trong thực tế, phương pháp tiếp cận CGT được sử dụng để đưa ra các chiến lược hoặc giải pháp nâng cấp CGT của sản phẩm, nâng cao hiệu quả cho toàn CGT. Phương pháp này đã được đề cập bởi nhiều nhóm tác giả, tổ chức khác nhau ở nước ngoài như Gereffi (1994, 1999), Kaplinsky (1999), Porter (1985), Kaplinsky và Morris (2001), Gereffi và cộng sự (2005). Đến năm 2006, FAO cũng đã đưa ra những hướng dẫn cho việc phân tích một CGT sản phẩm; Và đặc biệt năm 2007, cách tiếp cận liên kết chuỗi giá trị "Valuelinks” được áp dụng bởi tổ chức GTZ. Năm 2008, DFID đã áp dụng cách tiếp cận CGT để nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo "M4P” (viết tắt của Making Markets Work for the Poor). Tương tự, IFAD cũng đã đề xuất cách phân tích CGT có lồng ghép giới vào CGT vào năm 2014. Những cách tiếp cận này được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như nông nghiệp, thủy sản và du lịch.

Riêng ở Việt Nam, cách tiếp cận CGT được biết đến và sử dụng rộng rãi từ sau năm 2000. Những nhà nghiên cứu của Việt Nam cũng đã kế thừa những cách tiếp cận này để thực hiện những nghiên cứu liên quan đến CGT sản phẩm, ngành hàng trong nhiều lĩnh vực khác khau, đặc biệt là nông sản. Nhiều nghiên cứu sử dụng phương pháp tiếp cận CGT của GTZ (2007) vì nó có ý nghĩa rất lớn đối với phát triển ổn định một sản phẩm/ngành hàng, bởi vì nó là công cụ đắc lực giúp cho những nhà quản trị xác định đâu là những hoạt động chính một ngành hàng, kiểm soát được sự tương tác giữa những người tham gia khác nhau trong chuỗi và phát hiện tính không hiệu quả ở một khâu nào đó trong CGT, đo lường được hiệu quả chung của sản phẩm, của ngành hàng và

1

xác định được mức đóng góp cụ thể của từng tác nhân tham gia chuỗi để có cơ sở đưa ra những quyết định phù hợp, xác định phân phối chi phí và chi phí của những người tham gia trong chuỗi từ đó khuyến khích sự hợp tác giữa các khâu trong chuỗi để việc phân phối lợi ích vươn tới sự công bằng, tạo ra nhiều hơn giá trị tăng thêm và nâng cao lợi thế cạnh tranh. Ngoài ra, phương pháp tiếp cận CGT còn giúp các nhà tạo lập chính sách có nguồn thông tin cần thiết để có những giải pháp và chính sách phù hợp, giúp hình thành và phát triển các liên kết dọc và liên kết ngang trong chuỗi, tạo việc làm ổn định và có kỹ năng, nối kết thị trường. Đây là cơ sở chính để phát triển các liên kết kinh doanh nhằm quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả, quản lý rủi ro dọc theo chuỗi tốt hơn, tổ chức hậu cần chuỗi hiệu quả hơn, các tác nhân tham gia chuỗi có nhận thức, năng động và trách nhiệm hơn đến sản phẩm cuối cùng và từ đó cải thiện và nâng cấp chuỗi kịp thời và hiệu quả, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thị trường về sản phẩm.

Ớt là một trong những cây trồng thuộc nhóm rau màu, góp phần thúc đẩy chuyển đổi cơ cấu sản xuất trong lĩnh vực trồng trọt cũng như nâng cao giá trị sản xuất trên một đơn vị diện tích và gia tăng thu nhập cho nông hộ ở vùng đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL). Thêm vào đó, do nhu cầu sử dụng và tiêu dùng các sản phẩm từ ớt khá phổ biến và đa dạng, cụ thể như ớt tươi, ớt khô, ớt qua sơ chế, chế biến (gia vị),… nên ớt được xác định là một trong những đối tượng cây trồng quan trọng trong qui hoạch sử dụng đất nông nghiệp của một số địa phương trong vùng như Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang và Trà Vinh.

Ưu điểm của loại cây trồng này là thời gian sinh trưởng ngắn. Mỗi vụ ớt chỉ khoảng hơn 100 ngày, thời gian từ khi gieo hạt đến bắt đầu thu hoạch khoảng 70 ngày, thời gian thu hoạch kéo dài trong khoảng 1 tháng. Chính vì vậy, từ nhiều năm nay nông dân ở các tỉnh thành ở ĐBSCL như Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Trà Vinh, Vĩnh Long, Long An đã lựa chọn ớt là một trong những loại rau màu phổ biến để canh tác do thời gian thu hồi vốn nhanh Một số tỉnh ở ĐBSCL mỗi năm có thể trồng 2 vụ ớt như ở tỉnh Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp và Vĩnh Long. Với năng suất 10-12 tấn ớt tươi/vụ/ha, người trồng đạt được mức lợi nhuận gấp 3 - 4 lần trồng lúa (Báo cáo của Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp, 2014). Hơn nữa, trong những năm gần đây các địa phương đã tích cực và chủ động thực hiện chủ trương chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp trên đất lúa kém hiệu quả, cụ thể trong đó có mô hình canh tác ớt, với kỳ vọng đạt được mức thu nhập cao hơn cho người nông dân trồng lúa kém hiệu quả. Hành vi chuyển đổi này cũng phù hợp với quan điểm phát triển gần đây của cả giới khoa học và lãnh đạo của các địa

2

phương ở ĐBSCL. Đặc biệt, trong bối cảnh sản xuất nông nghiệp đã, đang và sẽ chịu ảnh hưởng nặng nề từ biến đổi khí hậu (hạn mặn kéo dài) ở ĐBSCL

Hiện nay, phần lớn ớt ở ĐBSCL được trồng là giống ớt Chỉ thiên và phần lớn được tiêu thụ qua kênh xuất khẩu, chủ yếu xuất sang thị trường Trung Quốc dưới dạng ớt tươi hoặc ớt sấy khô. Trung Quốc đóng vai trò thu gom, sau đó tiếp tục xuất khẩu sản phẩm ớt sang các quốc gia khác. Các thị trường khác ở Châu Á như Ấn Độ, Hàn Quốc, Singapore, Thái Lan, Campuchia có nhu cầu nhập khẩu ớt rất cao nhưng Việt Nam chỉ mới bắt đầu xuất khẩu sang các thị trường này, nên tiềm năng thị trường xuất khẩu ớt của ĐBSCL nói riêng và Việt Nam nói chung vẫn còn lớn. Hơn nữa, ớt của Việt Nam còn có nhiều cơ hội giảm thị phần của Trung Quốc, tăng cường tự xuất khẩu sang các thị trường khác thông qua Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC - ASEAN Economic Community) và các Hiệp định Thương mại tự do như: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN (AFTA - ASEAN Free Trade Area), Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam và Liên minh châu Âu (EVFTA) và Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), điều này sẽ giúp nâng cao giá trị gia tăng (GTGT) cho CGT ớt, cũng như tạo điều kiện cho ngành hàng ớt của Việt Nam tham gia vào CGT toàn cầu trong tương lai.

Như đã được đề cập ở trên, mặc dù trồng ớt mang lại lợi nhuận cao hơn trồng lúa, có thời gian thu hồi vốn nhanh, có tiềm năng tiêu thụ và phát triển tốt, nhưng việc trồng ớt của nông dân đang đứng trước nhiều nguy cơ. Theo Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2014) và qua khảo sát của nghiên cứu sinh, ngành ớt của vùng ĐBSCL đang gặp phải những nguy cơ như sau: i) Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; ii) Kỹ thuật sản xuất của người trồng còn hạn chế; iii) Biến đổi khí hậu làm dịch bệnh trên ớt nhiều hơn, sương muối làm giảm năng suất ớt; iv) Người sản xuất chưa áp dụng các tiêu chuẩn Thực hành Nông nghiệp tốt (GAP); v) Ớt phơi khô chưa đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP); vi) Thiếu hậu cần trong sơ chế, chế biến và kho dự trữ; vii) Giá bán không ổn định; viii) Ớt chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc; ix) Địa phương chỉ tập trung vào vụ chính, chưa bố trí sản xuất theo hướng rải vụ. Về lâu dài, sản lượng ớt gia tăng không thể kiểm soát được do các địa phương chưa có chiến lược chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp một cách rõ ràng và còn một số hộ nông dân trồng lúa chuyển đổi sang trồng ớt một cách tự phát, trong khi đó thị trường xuất khẩu chưa được khai thông, những điều này sẽ dẫn đến tình trạng cung vượt cầu và giảm giá sản phẩm ớt. Thực tế trong những năm qua cho thấy, giá ớt biến động liên tục dẫn đến rủi ro rất lớn cho các tác nhân tham gia chuỗi, đặc biệt là người trồng ớt. Để khắc phục tình trạng này, một trong những giải pháp được Việt Nam áp dụng trong hơn một

3

thập kỷ qua đó là ứng dụng phương pháp tiếp cận CGT để phân tích cụ thể hơn về CGT sản phẩm ớt, phân tích thị trường và yêu cầu thị trường của sản phẩm cũng như xay dựng chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt để nâng cao giá trị gia tăng và hiệu quả toàn chuỗi, góp phần phát triển ổn định các ngành hàng nông sản ở Việt Nam.

Với ý nghĩa khoa học của phương pháp tiếp cận CGT và những tồn tại thực tế trong ngành hàng ớt nêu trên, việc nghiên cứu và đề xuất “Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long” là thật sự cần thiết.

1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

1.2.1 Mục tiêu chung

Mục tiêu chung của luận án là xây dựng chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả chuỗi ngành hàng ớt, góp phần phát triển ổn định ngành hàng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long.

1.2.2 Mục tiêu cụ thể

Để đáp ứng mục tiêu chung nêu trên, nghiên cứu thực hiện 4 mục tiêu cụ

thể như sau:

1) Phân tích yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt trong và ngoài nước.

2) Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và phân tích hiệu quả sản xuất

ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long.

3) Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long.

4) Đề xuất chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt

vùng đồng bằng sông Cửu Long.

1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU

- Yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt của Việt Nam và các quốc gia nhập khẩu ớt hiện nay như thế nào? Độ tập trung thị trường của các khâu trong chuỗi và hiện trạng tiêu thụ ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long ra sao?

- Số lượng, chất lượng và giá bán trong sản xuất và chế biến ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long hiện nay ra sao? Hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất như thế nào?

- Thực trạng hoạt động chuỗi giá trị ớt vùng vùng đồng bằng sông Cửu Long? Giá trị gia tăng cũng như hiệu quả tài chính theo kênh thị trường và toàn chuỗi ra sao? Điễm nghẽn trong nghiên cứu cũng như điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức toàn ngành hàng ớt hiện nay là gì?

4

- Chiến lược, giải pháp chiến lược và hàm ý quản trị nào có thể giúp

nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long?

1.4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là phân tích CGT ớt vùng ĐBSCL nhằm xây dựng chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi. Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ phân tích cho sản phẩm ớt cay với giống ớt chỉ thiên - là giống ớt được trồng phổ biến ở ĐBSCL và được nhiều thị trường nước ngoài ưa chuộng.

Sản phẩm từ ớt chỉ thiên có nhiều loại như ớt tươi, ớt khô, bột ớt, muối ớt, tương ớt. Trong luận án, các chỉ tiêu về sản lượng, giá bán của các loại sản phẩm ớt khác nhau này được quy đổi thành ớt tươi để xác định doanh thu, chi phí, giá trị gia tăng và lợi nhuận.

1.4.2 Đối tượng khảo sát

Đối tượng khảo sát của luận án gồm tất cả các tác nhân tham gia chuỗi: Người trồng ớt; Các tác nhân trung gian như thương lái, chủ vựa, người bán lẻ; Người chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt; Công ty kinh doanh ớt; Những đơn vị/tổ chức người hỗ trợ, thúc đẩy CGT ớt và Nhà khoa học.

Phân tích được thực hiện từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, tuy nhiên do điều kiện thời gian và kinh phí, nghiên cứu không phân tích người tiêu dùng cá nhân, người tiêu dùng công nghiệp (nhà hàng, quán ăn,…) và không phân tích lực lượng thương lái trung gian tại cửa khẩu.

1.4.3 Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện ở ba tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Tiền Giang vì ba tỉnh này có diện tích và sản lượng ớt lớn nhất ĐBSCL (sẽ đề cập tính đại diện cụ thể trong Chương 3: Phương pháp nghiên cứu).

- Phạm vi thời gian: Thời gian nghiên cứu của luận án là thời vụ sản xuất ớt trong năm 2015 của nông dân được khảo sát vào năm 2016. Tuy nhiên, luận án vẫn còn mang tính thời sự khi các vấn đề của ngành hàng ớt được đề cập ở tiểu mục 1.1 của chương này vẫn chưa được cải thiện khi so sánh với các vấn đề được nghiên cứu về CGT ớt tỉnh An Giang của Nguyễn Phú Son và cộng sự (2018). Hơn nữa, do đại dịch Covid-19 đã làm cho không chỉ sản phẩm ớt mà các nông sản khác của vùng ĐBSCL lệ thuộc thị trường Trung Quốc còn gặp nhiều khó khăn hơn (do giảm nhập khẩu tiểu ngạch và tăng hàng rào kỹ thuật chính ngạch của phía Trung Quốc), do đó tình trạng vượt cung và rớt giá

5

còn trầm trọng hơn. Vì vậy, việc nghiên cứu CGT ớt của vùng ĐBSCL, phân tích yêu cầu thị trường và tìm giải pháp chiến lược nhằm nâp cấp CGT sản phẩm ớt là thật sự cần thiết. Tính thời sự của luận án sẽ được đề cập chi tiết hơn trong Chương 3 – Phần phương pháp nghiên cứu.

- Giới hạn phạm vi nghiên cứu:

+ Những phân tích rủi ro trong sản xuất, tiêu thụ chỉ được đánh giá định

tính qua khảo sát các tác nhân tham gia chuỗi.

+ Đánh giá khả năng thích ứng, tính hiệu quả của cây ớt trong điều kiện biến đổi khí hậu cũng chỉ được đánh giá định tính qua phân tích dữ liệu thứ cấp, dữ liệu sơ cấp và nhận định của tác giả.

+ Những thông tin về ớt (diện tích, sản lượng) rất hạn chế, do đó số liệu phân tích tổng quát chỉ được tập hợp ở một số tỉnh thành ở ĐBSCL, không thu được số liệu ớt chung của Việt Nam và thế giới.

+ Do trong các báo cáo nông sản của Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc (FAO) và niên giám thống kê của Việt Nam cũng như các tỉnh ĐBSCL không có thống kê riêng sản phẩm ớt (ớt chỉ được thống kê trong các báo cáo của sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh) nên luận án không đủ thông tin và dữ liệu để dự báo thị trường ớt cũng như phân tích lợi thế cạnh tranh. Yêu cầu thị trường chỉ dựa vào kết quả phỏng vấn các tác nhân thương mại trong chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL.

+ Việc nâng cấp CGT ớt bao gồm cả phân tích hậu cần, nghiên cứu ứng dụng và thể chế, do hạn chế dữ liệu và thông tin nên các nội dung này được phân tích rất hạn chế trong luận án.

1.5 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI

1.5.1 Ý nghĩa khoa học

Luận án sử dụng cách tiếp cận kết hợp giữa phương pháp CGT và mô hình DEA trong phân tích hiệu quả sản xuất (HQSX) để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thị trường cũng như hiệu quả thị trường về nông sản, cụ thể ở thời điểm hiện tại cách tiếp cận kết hợp này chưa được thực hiện trên sản phẩm ớt chỉ thiên ở Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng.

Luận án hệ thống cơ sở lý thuyết về CGT và HQSX. Mô hình nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo trong việc xây dựng chiến lược hoặc giải pháp nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL.

Luận án đóng góp mô hình, phương pháp định lượng, định tính để xây

dựng chiến lược và giải pháp nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL.

6

Luận án góp phần khẳng định rằng, phát triển ổn định và bền vững ngành hàng ớt theo phương pháp tiếp cận CGT sẽ đáp ứng tốt hơn yêu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cạnh tranh.

1.5.2 Ý nghĩa thực tiễn

Kỳ vọng của nghiên cứu này là đánh giá được hiện trạng sản xuất, chế biến, tiêu thụ ớt vùng ĐBSCL và xác định được chiến lược nâng cấp chuỗi cũng như những giải pháp thực hiện chiến lược nhằm phát triển ổn định ngành hàng ớt vùng ĐBSCL. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu còn hữu ích cho các tác nhân tham gia chuỗi và các bên có liên quan, cụ thể:

- Các tác nhân tham gia chuỗi trong ngành hàng ớt, đặc biệt là người trồng ớt sẽ tham khảo kết quả nghiên cứu để lựa chọn kênh phân phối hiệu quả.

- Chính quyền địa phương và các doanh nghiệp (DN) chế biến sản phẩm GTGT từ ớt hoặc DN xuất khẩu ớt tại tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang và các tỉnh khác (thành phố Hồ Chí Minh, tỉnh Bình Dương).

- Kết quả nghiên cứu có thể làm tài liệu tham khảo cho giảng dạy và

nghiên cứu.

1.6 TÍNH MỚI CỦA LUẬN ÁN

Qua lược khảo, có nhiều nghiên cứu có liên quan đến CGT nông sản. Tuy nhiên, có ít nghiên cứu về CGT ớt có kết hợp cả phương pháp tiếp cận CGT, phương pháp bao phủ dữ liệu (DEA), phân tích hồi qui và phân tích độ tập trung thị trường. Vì vậy, đây là một trong những công trình có những đóng góp nhất định vào cách tiếp cận mới liên quan đến phân tích CGT có kết hợp với các phương pháp phân tích định lượng khác như đã được trình bày.

Qua nghiên cứu, thông tin của CGT ớt vùng ĐBSCL được cập nhật chi tiết từ đầu vào đến đầu ra. Các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX ớt được phân tích, gắn kết và so sánh cả ba hiệu quả với nhau bao gồm: hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả chi phí (thay vì chỉ quan tâm đến hiệu quả tài chính), đây là điểm mới nhằm phát hiện cụ thể hơn các điểm nghẽn trong CGT, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao HQSX nhằm nối kết với yêu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cả ớt.

Ngoài ra, có nhiều nghiên cứu liên quan đến phân tích CGT nông sản hoặc HQSX riêng lẻ, nhưng rất hiếm các nghiên cứu kết hợp hai phân tích này để phát hiện điểm nghẽn trong khâu sản xuất làm ảnh hưởng đến hoạt động các khâu theo sau trong chuỗi cũng như hiệu quả toàn chuỗi.

7

Hơn nữa, các giải pháp nhằm thay đổi tư duy sản xuất, kinh doanh của các tác nhân tham gia chuỗi (trong ba khâu: sản xuất, chế biến và tiêu thụ) cũng như thay đổi tư duy trong quản lý của chính quyền địa phương các cấp để áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, liên kết kinh doanh và nâng cao chất lượng ớt đáp ứng yêu cầu thị trường – đây cũng là điểm mới cũng chưa được quan tâm nghiên cứu trước đây trong hoạt động nâng cấp chuỗi giá trị.

1.7 CẤU TRÚC LUẬN ÁN

Luận án có kết cấu 5 chương như sau:

Chương 1: Giới thiệu. Nội dung Chương 1 giới thiệu ý nghĩa khoa học và những tồn tại của chuỗi ngành hàng ớt dẫn đến sự cần thiết phải thực hiện nghiên cứu; Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu; Đối tượng và phạm vi nghiên cứu; Ý nghĩa khoa học, thực tiễn của nghiên cứu và cấu trúc luận án.

Chương 2: Lược khảo tổng quan tài liệu. Chương này tập trung lược khảo tổng quan phương pháp tiếp cận CGT, những kết quả nghiên cứu về CGT và mục đích nghiên cứu CGT cũng như các chiến lược nâng cấp CGT nông sản, những nghiên cứu về phân tích hiệu quả sản xuất ớt trong và ngoài nước để xác định khung nghiên cứu của luận án.

Chương 3: Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu. Chương 3 bao gồm chi tiết các khái niệm về CGT đã được đề cập trong khung nghiên cứu; Các phương pháp tiếp cận, thu thập dữ liệu và phân tích dữ liệu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận. Nội dung chương 4 trình bày kết quả nghiên cứu theo các mục tiêu cụ thể bao gồm: phân tích yêu cầu thị trường, đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và phân tích HQSX ớt, các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX, phân tích CGT ớt vùng ĐBSCL và đề xuất các chiến lược nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL.

Chương 5: Kết luận và hàm ý quản trị. Chương này trình bày tóm tắt kết quả thực hiện nghiên cứu và những tồn tại; một số hàm ý quản trị có thể vận dụng vào thực tế để nâng cấp CGT ớt ở các tỉnh trồng ớt vùng ĐBSCL.

***

8

CHƯƠNG 2

LƯỢC KHẢO TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Chương 2 trình bày các lược khảo tổng quan về phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị, các nghiên cứu về chuỗi giá trị ớt và mục đích nghiên cứu chuỗi giá trị, chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị, hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, đánh giá tổng quan tài liệu và khung nghiên cứu.

2.1 PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN CHUỖI GIÁ TRỊ

2.1.1 Định nghĩa chuỗi giá trị

CGT có thể được định nghĩa theo nghĩa hẹp và nghĩa rộng:

- CGT theo nghĩa hẹp là một loạt các hoạt động thực hiện trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể bao gồm từ giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua vật tư đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v...Tất cả những hoạt động này trở thành một chuỗi kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động sẽ làm tăng thêm giá trị cho sản phẩm cuối cùng. Nói cách khác, CGT theo nghĩa hẹp bao gồm các hoạt động trong cùng một tổ chức hay một công ty theo khung phân tích của Porter (1985).

- Theo nghĩa rộng, CGT là một tập hợp những hoạt động do nhiều tác nhân khác nhau tham gia thực hiện (nhà cung cấp đầu vào, người thu gom, nhà chế biến, công ty, người bán sỉ, người bán lẻ...) để sản xuất ra một sản phẩm, sau đó bán cho người tiêu dùng trong nước và người tiêu dùng nước ngoài thông qua hoạt động xuất khẩu (phương pháp tiếp cận toàn cầu của GTZ, 2007). Nói cách khác, CGT theo nghĩa rộng là một chuỗi các quá trình sản xuất từ đầu vào đến đầu ra; một sự sắp xếp có tổ chức, kết nối và điều phối từ người sản xuất, nhóm sản xuất, DN và nhà phân phối liên quan đến một sản phẩm cụ thể; và là một mô hình kinh tế trong đó kết nối việc lựa chọn sản phẩm và công nghệ thích hợp với cách thức tổ chức các tác nhân liên quan để tiếp cận thị trường.

2.1.2 Phương pháp luận trong cách tiếp cận chuỗi giá trị

Có nhiều định nghĩa khác nhau về cách tiếp cận CGT nhưng nhìn chung CGT có ba cách tiếp cận chính đó là phương pháp Filière (phương pháp chuỗi), khung phân tích của Porter và cách tiếp cận toàn cầu.

9

2.1.2.1 Khung phân tích của Porter

Cách tiếp cận thứ hai có liên quan đến công trình của Michael Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Michael Porter đã dùng khung phân tích CGT để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và các đối thủ cạnh tranh khác (cách tiếp cận CGT theo nghĩa hẹp). Trong đó, ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một DN được Ông tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí). Hoặc, làm thế nào để một DN có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng chấp nhận mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt). Trong bối cảnh này, khái niệm CGT được sử dụng như một khung khái niệm mà các DN có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm năng) của mình. Đặc biệt, Porter còn lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) ở các hoạt động đó. Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm cho giá trị sản xuất hàng hoá (dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm (Hình 2.1).

CGT nhà cung cấp CGT thị trường CGT tiêu dùng

CGT của công ty

Nguồn: Michael Porter, 1985

Hình 2.1: Khung phân tích chuỗi giá trị của Porter

Trong khung phân tích của Porter, khái niệm CGT không trùng với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng, theo đó tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến qui trình sản xuất. Tính cạnh tranh của DN có thể phân tích bằng cách xem xét CGT bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần (bên trong và bên ngoài), tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ (lập chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu…). Do vậy, trong khung phân tích của Porter,

10

khái niệm CGT chỉ áp dụng trong kinh doanh. Phân tích CGT chủ yếu nhằm hỗ trợ các hoạt động quản lý, điều hành đưa ra các quyết định mang tính chiến lược của một tổ chức, một công ty.

2.1.2.2 Phương pháp Filière (chuỗi, mạch)

Phương pháp Filière được Kaplinsky (1999) đề cập bao gồm nhiều trường phái tư duy và truyền thống nghiên cứu khác nhau. Khởi đầu, phương pháp này được dùng để phân tích hệ thống nông nghiệp của các nước đang phát triển trong hệ thống thuộc địa của Pháp. Phân tích chuỗi, chủ yếu là làm công cụ để nghiên cứu cách thức mà các hệ thống sản xuất nông nghiệp (cao su, bông, cà phê, dừa, lúa gạo và rau màu) được tổ chức trong bối cảnh của các nước đang phát triển. Trong bối cảnh này, khung filière chú trọng đặc biệt đến cách thức các hệ thống sản xuất địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và khâu tiêu dùng cuối cùng. Do đó, khái niệm chuỗi (Filière) được nhận thức chủ yếu bằng kinh nghiệm thực tế và được sử dụng để lập sơ đồ dòng chuyển động của hàng hóa và xác định những người tham gia vào các hoạt động. Tính hợp lý của chuỗi cũng tương tự như khái niệm rộng về CGT (đã trình bày ở trên). Tuy nhiên, khái niệm chuỗi chủ yếu tập trung vào các vấn đề của các mối quan hệ vật chất và kỹ thuật được tóm tắt trong sơ đồ dòng chảy của các hàng hóa và sơ đồ mối quan hệ chuyển đổi thông qua những người tham gia chuỗi (Hình 2.2).

Nhà sản xuất Nhà chế biến Nhà cung ứng đầu vào Nhà phân phối Người tiêu dùng

Nguồn: Kaplinsky, 1999

Hình 2.2: Khái niệm chuỗi theo phương pháp Filière

Phương pháp chuỗi (Filière) có hai lĩnh vực và có một số điểm chung với các tiếp cận khác. Thứ nhất, việc đánh giá chuỗi về mặt kinh tế và tài chính chú trọng vào vấn đề tạo thu nhập và phân phối trong chuỗi hàng hóa và phân biệt các khoản chi phí, thu nhập giữa kinh doanh nội địa và quốc tế nhằm phân tích sự ảnh hưởng của chuỗi đến nền kinh tế quốc dân và sự đóng góp của nó vào tổng thu nhập quốc nội (GDP). Thứ hai, phân tích chú trọng vào chiến lược của phương pháp chuỗi được sử dụng nhiều nhất ở trường Đại học Paris – Nanterre, một số viện nghiên cứu như Viện Nghiên cứu và Phát triển của Pháp (CIRAD), các tổ chức phi chính phủ như IRAM (về phát triển nông nghiệp), nghiên cứu một cách có hệ thống sự tác động lẫn nhau của các mục tiêu, các cản trở và kết quả của mỗi bên có liên quan trong chuỗi; các

11

chiến lược cá nhân và tập thể cũng như các hình thái qui định mà Hugon (1985) đã xác định là có bốn loại liên quan đến chuỗi hàng hóa ở Châu Phi được phân tích gồm qui định trong nước, qui định về thị trường, qui định của nhà nước và qui định kinh doanh nông nghiệp quốc tế. Tương tự, Moustier và Leplaideur (1989) đã đưa ra một khung phân tích về tổ chức chuỗi hàng hóa (lập sơ đồ, các chiến lược cá nhân và tập thể, hiệu suất về mặt giá cả và tạo thu nhập, vấn đề chuyên môn hóa của nông dân, thương nhân ngành thực phẩm so với chiến lược đa dạng hóa).

2.1.2.3 Mô hình SIPOC

Ngoài những mô hình tiếp cận chuỗi giá trị còn có mô hình SIPOS là chữ viết tắt của Supplier – Input – Process – Output – Customer (Nhà cung cấp – Đầu vào – Quy trình – Đầu ra – Khách hàng) dùng để mô tả mối quan hệ giữa nhà cung cấp, đầu vào, quy trình, đầu ra, khách hàng. Mục đích của việc phân tích mô hình SIPOC cải tiến quy trình dựa trên biểu diễn sơ đồ của các yếu tố chính của một quá trình từ nhà cung cấp đến khách hàng nhằm giảm lãng phí và đảm bảo thời gian giao hàng. Sơ đồ SIPOC được thể hiện ở Hình 2.3.

Đầu vào (Input) Quy trình (Process) Đầu ra (Output)

Nhà cung cấp (Supplier) Khách hàng (Customer)

Đầu ra mong đợi cái gì Yêu cầu đầu vào là gì? Ai là khách hàng Gồm những nhà cung cấp nào Quy trình gì?

Sản phẩm, năng suất, thông tin,… Người tiêu dùng cuối cùng Người, máy móc, quy trình Nguyên vật liệu, dữ liệu, kiến thức

Bước 6 Bước 1 Bước 2 Bước …

Nguồn: Việt Quality, 2019

Hình 2.3: Mô hình SIPOC

Mô hình SIPOC gồm 5 bước: i) Đi từ trọng tâm P (Process) là xác định quy trình để sản xuất sản phẩm, quy trình này sẽ gồm các bước chính nào (không quá 6 bước); ii) Xác định đầu ra; iii) Xác định khách hàng; iv) Xác

12

định đầu vào cần thiết; v) Xác định nhà cung cấp. Mô hình này được sử dụng trong từng doanh nghiệp riêng lẻ và sử dụng kết hợp với các mô hình khác như mô hình PDCA (Plan – Do – Check – Act) để cải tiến quy trình. Đây là một cách tiếp cận hiện đại theo hướng chuỗi cung ứng để cải tiến quy trình toàn diện và liên tục của từng doanh nghiệp riêng lẻ nên không phù hợp để áp dụng trong nghiên cứu này. Hơn nữa, luận án này tiếp cận theo hướng chuỗi giá trị nhằm phân tích giá trị gia tăng và làm tăng giá trị cho sản phẩm.

2.1.2.4 Phương pháp tiếp cận toàn cầu

Khái niệm CGT còn được áp dụng để phân tích vấn đề toàn cầu hóa (Gereffi and Kozeniewicz 1994, Kaplinsky 1999, Kaplinsky and Morris 2001). Theo đó, các tác giả trên dùng khung phân tích CGT để tìm hiểu cách thức mà các công ty, các quốc gia hội nhập toàn cầu đánh giá về các yếu tố quyết định liên quan đến việc phân phối và thu nhập toàn cầu. Phân tích CGT còn giúp làm sáng tỏ việc các công ty, quốc gia và vùng lãnh thổ được kết nối với nền kinh tế toàn cầu như thế nào.

Đến năm 2007, Tổ chức Hợp tác Kỹ thuật Đức (GTZ – Gesellschaft Technische Zusammenarbeit) của Cộng hòa Liên bang Đức đã phát triển khái niệm liên kết chuỗi giá trị theo cách tiếp cận toàn cầu - là một loạt các hoạt động kinh doanh (hay chức năng) có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các giá trị đầu vào cụ thể cho một sản phẩm nào đó, đến sơ chế, chuyển đổi, marketing, cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng. Nói cách khác, cách tiếp cận được GTZ cụ thể hơn cho sản phẩm nông nghiệp - CGT được hiểu là một loạt quá trình mà các nhà vận hành chuỗi thực hiện các chức năng chủ yếu của mình để sản xuất, chế biến, và phân phối một nông sản cụ thể nào đó. Các tác nhân chuỗi kết nối với nhau bằng một loạt các giao dịch sản xuất và kinh doanh, trong đó sản phẩm được chuyển từ tay nhà sản xuất, sơ chế ban đầu đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Theo thứ tự các chức năng và các nhà vận hành, CGT sẽ bao gồm một loạt các khâu/chức năng trong chuỗi (Hình 2.4).

Kết hợp với cách tiếp cận CGT của GTZ (2007), phòng Phát triển Quốc tế của Anh còn giới thiệu cuốn sổ tay thực hành phân tích CGT có liên quan đến người nghèo với tựa đề “Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo” hay “Nâng cao hiệu quả thị trường cho người nghèo“ (M4P, 2008). Đây là cách tiếp cận rất phù hợp để nghiên cứu các sản phẩm nông nghiệp, nhất là những sản phẩm có liên quan đến người nghèo ở các nước đang phát triển như Việt Nam.

13

Bán

Sản xuất

Chuyển đổi

Tiêu dùng

Đầu vào

Nấu ăn

Cung cấp: - thiết bị - đầu vào

Trồng, nuôi, thu hoạch, sơ chế

Phân loại Chế biến Đóng gói

Vận chuyển Phân phối Bán

Các nhà vận hành trong chuỗi giá trị và quan hệ giữa họ

Nông dân Người tiêu dùng Nhà cung cấp đầu Người đóng gói Nhà buôn (bán)

Nguồn: GTZ, 2007

Hình 2.4: Sơ đồ chuỗi giá trị

Phân tích chuỗi giá trị theo cách tiếp cận GTZ (2007) bao gồm cả phân tích định tính và định lượng. Nội dung phân tích bao gồm 9 nội dung như dưới đây, trong đó phân tích chuỗi giá trị hiện tại của một sản phẩm bao gồm từ nội dung (2) đến nội dung (7).

(1) Phân tích yêu cầu thị trường

(2) Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị

(3) Phân tích kinh tế chuỗi giá trị

(4) Phân tích hậu cần chuỗi

(5) Phân tích rủi ro

(6) Phân tích các chính sách có liên quan

(7) Phân tích lợi thế cạnh tranh

(8) Phân tích SWOT

(9) Chiến lược nâng cấp chuỗi

Theo GTZ (2007), nội dung để nâng cấp một CGT nông sản xuất phát từ điểm nghẽn của phân tích CGT hiện tại nông sản đó bao gồm cả cơ sở hạ tầng và thể chế/chính sách (từ nội dung 2 đến nội dung 7 được nêu ở trên) và lỗ hổng giữa thực trạng sản phẩm ớt so với yêu cầu thị trường. Nói cách khác, để đề xuất các chiến lược và giải pháp nâng cấp CGT nông sản dựa vào ba cơ sở chính đó là: (1) phân tích yêu cầu thị trường về sản phẩm, (2) phân tích chuỗi giá trị hiện tại của sản phẩm, từ hai phân tích này sẽ tìm ra khe hở của nghiên cứu, sau đó tiến hành phân tích SWOT toàn ngành hàng nông sản để xác định

14

các giải pháp chiến lược, từ nội dung các giải pháp chiến lược này sẽ lựa chọn các chiến lược nâng cấp phù hợp.

Qua mô tả bốn cách tiếp cận CGT như trên thì cách tiếp cận CGT toàn cầu của GTZ (2007) có nhiều khía cạnh phù hợp cho ngành hàng nông sản cũng như phù hợp để ứng dụng đối với bối cảnh của nông nghiệp các nước đang phát triển như Việt Nam. Điều này sẽ được chứng minh qua nội dung lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước như dưới đây.

2.2 LƯỢC KHẢO CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT VÀ MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT

2.2.1 Chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị

Quả ớt thuộc họ cà, Đông y gọi là lạt tiêu và trong thống kê ớt được xếp trong nhóm rau củ quả. Hiệu quả trồng ớt cao hơn so với nhiều loại cây rau màu khác, diện tích cũng ngày càng gia tăng nhưng các thông tin về ớt (diện tích, sản lượng,…) chưa được thống kê và công bố rộng rãi mà hiện nay các thông tin này gần như chỉ có trong báo cáo nội bộ hàng năm của ngành nông nghiệp. Các nghiên cứu về ớt, CGT ớt của Việt Nam và các quốc gia khác được thực hiện trong thời gian qua tập trung vào một số mục đích được trình bày như sau.

Mục đích của nghiên cứu CGT ở các nước là để tìm giải pháp thúc đẩy, phát triển CGT trên cơ sở đánh giá hiện trạng của chuỗi được xem là mục đích chính và quan trọng nhất của nghiên cứu CGT. Chẳng hạn, nghiên cứu chuỗi thực phẩm ớt ở Châu Á của Ali (2006) cung cấp thông tin phân tích ngành công nghiệp ớt ở cấp dây chuyền thực phẩm khác nhau trong bốn nước sản xuất ớt lựa chọn chính: Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia và Thái Lan. Mục tiêu chính của nghiên cứu này là phân tích các chuỗi ớt thực phẩm; ước tính xu hướng trong sản xuất ớt; so sánh thu nhập giữa nông dân trồng ớt với không trồng ớt; xác định bệnh ớt, côn trùng và cỏ dại, và định lượng thiệt hại năng suất; ước tính khả năng kinh tế và hiệu quả của các nguồn lực được sử dụng trong sản xuất ớt so với các loại cây trồng khác; nghiên cứu này cung cấp thông tin về các khía cạnh khác nhau của sản xuất ớt, tiêu thụ, và tiếp thị tại Thái Lan để khắc phục những hạn chế nguồn cung cấp trong nước, giúp nông dân trồng ớt ở Thái Lan. Phần lớn nông dân tự sản xuất giống, một phần rất nhỏ của nông dân xử lý hạt giống ớt và đất để kiểm soát dịch hại. Bệnh thán thư được coi là bệnh khó trị nhất đối với người trồng ớt. Nghiên cứu đã đưa ra một số giải pháp như phát triển các giống kháng bệnh; mở rộng trồng ớt trong khu vực tưới tiêu chủ động cũng có thể cải thiện khả năng cạnh tranh của Thái Lan trong sản xuất ớt trên thị trường quốc tế; cung cấp tín dụng cho việc mua

15

nguyên liệu đầu vào và trồng ớt cung cấp một lựa chọn tốt hơn về kinh tế so với trồng các loại ngũ cốc trong điều kiện tương tự. Điều này đã được phản ánh bởi lợi nhuận ròng cao hơn, hiệu quả sử dụng tài nguyên. Tuy nhiên, chiến lược mở rộng ớt nên được thực hiện cẩn thận vì nó có độ co giãn nhu cầu thấp.

Ngoài ra, theo kết quả nghiên cứu của White và cộng sự (2007) cho thấy sản xuất ớt ở Indonesia đã tăng trung bình 20% mỗi năm. Những vấn đề lớn phải đối mặt với các ngành hàng ớt ở Nam Sulawesi là năng suất thấp, các cơ hội cho giá trị gia tăng trong nông trại, cơ hội phát triển thị trường, nông dân không có quyền thương lượng. Do đó, cần có giải pháp liên kết sản xuất; hỗ trợ kỹ thuật cho nông dân và ứng dụng xử lý sau thu hoạch, tạo giá trị gia tăng. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, người nông dân sản xuất ớt nhận được lợi nhuận cao nhất khi tiêu thụ sản phẩm cho hệ thống các siêu thị, so với tiêu thụ qua các kênh phân phối khác.

Tương tự, nghiên cứu của Ntale (2011) xác định được tiềm năng để tiếp tục phát triển sản xuất ớt và tiếp thị ở Uganda. Ớt tiêu thụ trong nước rất hạn chế, hầu hết ớt sản xuất là để xuất khẩu. Việc sản xuất và xuất khẩu ớt ở Uganda và trên thế giới đang gia tăng ở một số nước sản xuất ớt hiệu quả hơn (chi phí sản xuất thấp hơn) so với Uganda và có các CGT hiệu quả hơn. Sản xuất ớt ở Uganda đang tăng trưởng với tốc độ cao hơn tốc độ tăng trưởng nhu cầu, điều này chứa đựng một rủi ro tiềm ẩn do tình trạng vượt cung.. Vì vậy, chiến lược dài hạn nên được đầu tư và hỗ trợ cho các nghiên cứu giảm chi phí ở tất cả các giai đoạn trong CGT ớt.

Ở Việt Nam, nghiên cứu CGT ớt đã được thực hiện tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp theo cách tiếp cận của GTZ (Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự, 2014). Nghiên cứu khảo sát 130 tác nhân tham gia chuỗi (nông dân, thương lái, chủ vựa, công ty) và nhà hỗ trợ chuỗi (nhà quản lý các cấp liên quan đến ớt). Qua đánh giá tình hình sản xuất cho thấy, trong giai đoạn 2009 - 2013 diện tích trồng ớt của huyện tăng bình quân 15%/năm nhưng năng suất giảm bình quân 19%/năm, do vậy sản lượng giảm trung bình 6%/năm. Điều này cho thấy cây ớt của huyện Thanh Bình nói riêng và tỉnh Đồng Tháp nói chung đang phát triển với xu hướng ngày càng xấu đi về năng suất. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 97,4% ớt của tỉnh chủ yếu tiêu thụ qua kênh xuất khẩu sang các thị trường như Trung Quốc, Thái Lan, Hàn Quốc, Camphuchia, Singapore, Malaysia và Đài Loan. Có 5 kênh thị trường xuất khẩu, trong đó có 2 kênh xuất khẩu chính chiếm gần 91% sản lượng của chuỗi và 2 kênh này được sử dụng để phân tích kinh tế chuỗi và đề xuất các giải pháp nâng cấp chuỗi là: 1) Nông dân - Thương lái - Chủ vựa - Công ty - xuất khẩu; 2) Nông dân - Thương lái - Chủ vựa - Xuất khẩu. Tổng sản lượng ớt năm 2013 đạt

16

30.428 tấn, tổng doanh thu khoảng 2.129 tỷ đồng, lợi nhuận toàn chuỗi đạt 394 tỷ đồng trong đó nông dân được phân phối lợi nhuận cao nhất (gần 86%) nhưng do sản lượng ớt tiêu thụ/năm của mỗi nông hộ tương đối thấp (trung bình 6,6 tấn/hộ/năm) nên lợi nhuận/hộ/năm là tương đối thấp. Nghiên cứu cũng xác định những khó khăn chính trong sản xuất và tiêu thụ ớt như: giá bán chưa ổn định; ớt chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc; ớt phơi khô chưa đảm bảo VSATTP; chưa có sản phẩm ớt đạt tiêu chuẩn VietGap,… làm cơ sở để đề xuất giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị.

Ớt chỉ thiên phát triển ở tỉnh Trà Vinh từ năm 2011 và cây trồng này được nông dân quan tâm do đặc điểm của nó là trồng được quanh năm, có đầu ra ổn định, hiệu quả kinh tế cao, tạo công ăn việc làm cho lao động nhàn rỗi. Nhận thấy tiềm năng phát triển của ớt chỉ thiên nên cuối năm 2015 Ban Điều phối Dự án thích ứng biến đổi khí hậu vùng ĐBSCL tại tỉnh Trà Vinh (AMD Trà Vinh) đã phân tích CGT ớt chỉ thiên tỉnh Trà Vinh nhằm nâng cấp chuỗi. Kết quả cho thấy, thị trường tiêu thụ ớt của tỉnh Trà Vinh cũng gần giống với tỉnh Đồng Tháp là tiêu thụ chủ yếu qua kênh xuất khẩu. Do đó, tuy chưa có số liệu thống kê chính thức về sản lượng hay tỷ trọng ớt xuất khẩu của ĐBSCL nhưng qua nghiên cứu CGT ớt ở tỉnh Đồng Tháp và Trà Vinh đã cho thấy thị trường tiêu thụ ớt chỉ thiên chủ yếu là qua kênh xuất khẩu. Ngoài ra, nghiên cứu của AMD Trà Vinh cũng xác định thuận lợi, khó khăn của ngành ớt chỉ thiên, từ đó đề xuất các chiến lược nâng cấp CGT ớt.

Bên cạnh đó, trong năm 2014 Ban Quản lý dự án phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo Hà Tĩnh (SRDP) đã xây dựng “Kế hoạch hành động phát triển chuỗi giá trị ớt xã Sơn Thịnh, huyện Hương Sơn” theo phương pháp tiếp cận CGT của GTZ làm cơ sở để thực hiện những chính sách nhằm phát triển cây ớt, xây dựng vùng nguyên liệu tập trung, khai thác tiềm năng của xã (đất đai, lao động) góp phần xây dựng nông thôn mới và làm cơ sở để chuyển đổi mô hình sản xuất từ đậu phộng sang ớt. Nghiên cứu khảo sát 30 nông dân (trong đó có 50% hộ nghèo, cận nghèo) và 1 công ty (công ty cổ phần thực phẩm Nghệ An – Nafoods – bao tiêu toàn bộ sản phẩm cho nông dân). CGT được phân tích bằng các phương pháp như thống kê mô tả, phân tích CGT, phân tích SWOT, phân tích sự tham gia của người nghèo. Sơ đồ CGT ớt của Sơn Thịnh rất đơn giản, nguyên liệu đầu vào được cung cấp bởi người cung cấp đầu vào nông dân hoặc tổ hợp tác (THT) công ty Nafoods xuất khẩu hoặc nội địa. Tổng giá trị gia tăng thuần gần 5.400 đồng/kg (chỉ bằng 37% của tỉnh Đồng Tháp), trong đó nông dân nhận được 63%, tương đương 3.400 đồng/kg (chỉ bằng 31% ở tỉnh Đồng Tháp). Ngoài ra, nghiên cứu còn so sánh chi phí sản xuất của ớt và đậu phộng làm cơ sở khuyến khích chuyển đổi mô hình

17

canh tác. Kết quả cho thấy, trồng ớt lợi nhận gấp 6,5 lần so với trồng đậu phộng. Phân tích SWOT được thực hiện để đánh giá những yếu tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến trồng ớt và đề xuất chiến lược nâng cấp chuỗi là “Phát triển chuỗi giá trị ớt bền vững có sự tham gia của người nghèo” và cần thực hiện 3 giải pháp để phát triển chiến lược này là: 1) Tổ chức sản xuất và các hỗ trợ kỹ thuật từ dự án SRDP; 2) Liên kết tiêu thụ sản phẩm ớt; 3) Đầu tư phát triển CGT và thị trường.

Ngoài nghiên cứu CGT ớt, một số tác giả cũng phân tích về CGT của những sản phẩm nông nghiệp khác của Việt Nam theo phương pháp tiếp cận liên kết chuỗi – Valuelink của GTZ. Chẳng hạn như, nghiên cứu của Nguyễn Trâm Anh và Bạch Ngọc Văn (2012) đã tiếp cận phương pháp phân tích CGT của GTZ để phát triển xuất khẩu gạo của tỉnh Kiên Giang hướng đến bền vững. Nghiên cứu đã xây dựng sơ đồ CGT theo các chức năng gồm cung cấp đầu vào, sản xuất, thu mua, chế biến, marketing và bán hàng trên cơ sở khảo sát 150 tác nhân tham gia chuỗi. Kết quả của nghiên cứu là tác giả đã lập sơ đồi CGT, mô tả hoạt động của các tác nhân trong chuỗi, phân tích thuận lợi và khó khăn trong phát triển xuất khẩu gạo của tỉnh Kiên Giang và đặc biệt là nghiên cứu đã khuyến nghị tổ chức lại hệ thống sản xuất lúa gạo theo mô hình CGT nhằm đáp ứng yêu cầu thị trường thông qua phát triển các liên kết dọc và liên kết ngang.

Ngoài ra, thời gian gần đây các nước có sản xuất ớt ở khu vực Châu Á đã tiếp cận theo phương pháp phân tích CGT để phân tích CGT ớt như Thái Lan, Ấn Độ, Bangladesh, Ghana, Indonesia.

Thái Lan là nước có nền tảng nông nghiệp tốt, nhưng Thái Lan vẫn còn nhiều bất lợi trên thị trường nông sản và thương mại cấp khu vực. Chính vì vậy, Ayooth Yooyen và cộng sự (2014) đã phân tích thị trường của rau quả tươi theo hướng thực hành nông nghiệp tốt (GAP - Good Agricultural Practice) tại Chiang Mai, Thailand trong đó có sản phẩm ớt và hành tây để tìm biện pháp phát triển sản xuất. Thái Lan là một trong những nước đứng đầu về xuất khẩu ớt. Nghiên cứu khảo sát 210 người trồng ớt đạt tiêu chuẩn GAP ở Chiang Mai, 10 người trung gian (thương lái, chủ vựa) và 5 cơ quan chính phủ liên quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, thương lái thu mua 2 – 5 tấn ớt/ngày, biên độ dao động giá là 20 bath/kg tính từ giá bán lẻ (34 bath/kg) và giá mua từ nông dân (14 bath/kg). Khoảng 50% sản lượng ớt của nông dân được thu mua qua thương lái, sau đó phân phối lại cho chủ vựa trong nước (hoạt động như một người bán sỉ ở Bangkok hay một người bán lẻ ớt ở Chiang Mai); 50% sản lượng ớt còn lại được các chủ vựa nước ngoài thu mua. Giá ớt phụ thuộc lớn vào giá bán sỉ ớt tại thị trường Bangkok. Ở Việt Nam giá ớt biến động

18

hàng giờ, trong khi ở Thái Lan giá thu mua ớt được người trung gian ấn định cố định và giá cố định này phụ thuộc vào giá của người bán sỉ và giá thị trường tại nơi thu mua. Cũng giống như ở thị trường Việt Nam, người trung gian thu mua ớt sau đó loại bỏ những sản phẩm bị hư, không đạt yêu cầu rồi đóng gói sản phẩm để tiêu thụ. Tuy nhiên, ở Việt Nam ớt được đóng gói trong rổ nhựa còn ớt Thái lan được đóng gói trong bọc ni lông (10 kg) hoặc giỏ mây (10 kg, 30 kg). Tương tự như ở thị trường Việt Nam, ớt của Thái Lan cũng không được dán nhãn mác trên sản phẩm, ớt sản xuất phần lớn được tiêu thụ hết không tồn trữ và được vận chuyển bằng xe tải đến nơi tiêu thụ. Qua nghiên cứu về hiện trạng sản xuất, tiêu thụ ớt đạt chuẩn VietGap, Ayooth Yooyen (2014) đề xuất 4 giải pháp cho ngành ớt: 1) Thường xuyên cập nhật dữ liệu về ớt và sử dụng dữ liệu cho việc lập kế hoạch sản xuất một cách hợp lý; 2) Sản phẩm nông nghiệp của Thái phải đáp ứng các tiêu chuẩn quốc tế do đó phải có sự phối hợp giữa các cơ quan liên quan và nông dân ớt; 3) Nông dân và người có liên quan (người trung gian) phải tìm hiểu kiến thức về hệ thống an toàn phù hợp với tiêu chuẩn GAP; 4) Nông dân phải được khuyến khích để tạo thành một nhóm nông dân (liên kết ngang) dựa trên nguyên tắc hợp tác nhằm tăng cường sức mạnh đàm phán.

Tương tự như ở Thái Lan, Ấn Độ là nước tiêu dùng và xuất khẩu ớt rất lớn. Năm 2015, Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản (JICA) đã thực hiện nghiên cứu về CGT của “Thu thập dữ liệu và xác định chuỗi giá trị nông nghiệp ở Ấn Độ” đối với 7 sản phẩm trong đó có ớt nhằm mục đích đánh giá hiện sản xuất, phân phối, tiếp thị và xác định hướng hỗ trợ của JICA để thúc đẩy chuỗi thông qua phương pháp tiếp cận CGT đơn giản của Kaplinsky và Morris. Nghiên cứu được thực hiện ở Guntur thuộc bang Andhra Pradesh, Ấn Độ. Sản phẩm ớt cung cấp cho thị trường trong nước và xuất khẩu của Guntur chủ yếu là ớt khô (ớt khô nguyên trái hoặc bột ớt hoặc ép dầu từ ớt khô), chỉ có khoảng 10 – 25% được bán dưới dạng ớt tươi. Cũng giống như Việt Nam, chất lượng ớt của Ấn Độ chưa đảm bảo VSATTP, còn dư lượng thuốc hoá học và aflatoxin (độc tố vi nấm). Tuy nhiên, cách thức tổ chức thị trường ớt của Ấn Độ, đặc biệt là tại Guntur khác hẳn so với Việt Nam và các nước vì nông dân đóng vai trò chủ đạo trong chuỗi và họ có thể lựa chọn thời điểm bán với mức giá hợp lý thông qua hình thức đấu giá dưới sự quản lý của Uỷ ban sản xuất thị trường nông nghiệp (APMC – Agricultural Produce Market Committee) chuyên quản lý các chợ đầu mối và 2 tác nhân tham gia thị trường được APMC cấp phép là người trung gian (CA – Commission Agent) và người mua. Người trung gian đóng vai trò là người môi giới (ở Việt Nam còn gọi là “cò”) của người bán (nông dân) và người mua. Chỉ có người mua được cấp

19

phép mới được quyền thu mua ớt của nông dân tại chợ đầu mối. Thị trường APMC ở Gunter là thị trường ớt lớn nhất Châu Á với khối lượng giao dịch lên đến 300.000 tấn ớt khô/năm. Ngoài ra, nông dân còn có thể trữ ớt tại các kho lạnh để chờ giá tăng cao hoặc bán ớt trực tiếp cho chủ vựa, người bán lẻ. Ngoài ra, nghiên cứu này còn phân tích chi phí của các tác nhân, phân tích SWOT và đưa ra 3 định hướng để nâng cấp CGT ớt của Ấn Độ gồm: 1) Nâng cao giá trị gia tăng cho ớt bằng cách cải thiện khâu chế biến, kiểm soát chất lượng ớt từ khâu trồng; 2) Tạo thu nhập tốt hơn cho nông dân bằng cách giảm chi phí sản xuất như giảm lượng phân bón, nâng cao hiệu quả trong khâu phơi sấy ớt; 3) Tăng xuất khẩu sang các thị trường quốc tế như EU, Hoa Kỳ và đặc biệt là Nhật Bản.

Công ty Action for Enterprise (AFE, 2015) dưới sự tài trợ của Cơ quan Hợp tác và Phát triển Thuỵ Sỹ (SDC – Swiss Agency for Development and Cooperation) đã nghiên cứu chuỗi giá trị của 5 sản phẩm tại Bangladesh (trong đó có sản phẩm ớt) nhằm phát triển thị trường để giảm rủi ro do thiên tai. Nghiên cứu được thực hiện ở Galachipa Upazila thuộc tỉnh Patuakhal. Phương pháp tiếp cận của nghiên cứu là phân tích CGT và phục hồi chuỗi từ đầu vào đến người tiêu dùng cuối cùng và mối quan hệ giữa họ; giải pháp dựa vào thị trường tiềm năng được xác định đó là tạo điều kiện thuận lợi để đóng góp vào những nỗ lực giảm nhẹ rủi ro thiên tai bằng cách tận dụng cơ hội và giải quyết những hạn chế. Ớt ở Bangladesh được sản xuất chủ yếu để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa nên kênh phân phối rất đơn giản, ớt được trồng từ nông dân bán (75% nông dân trồng qui mô nhỏ lẻ, 20% trung bình và 5% qui mô lớn) sau đó bán cho những người thu gom lớn nhỏ, sau đó phân phối cho chủ vựa/người bán sỉ rồi đến người bán lẻ và cuối cùng là người tiêu dùng. Một phần ớt được chủ vựa bán cho các đơn vị chế biến. Điểm nổi bật của nghiên cứu này là lập được sơ đồ lịch thời vụ để kiểm soát các rủi ro. Sơ đồ được trình bày theo từng tháng trong năm thể hiện nhiệt độ, những bất thường của thời tiết (lốc xoáy), lượng mưa, chu kỳ sản xuất ớt (thời điểm gieo, thu hoạch), sản lượng, giá, cơ hội việc làm cho lao động, nguy cơ dịch hại cây trồng, rủi ro trong thu hoạch. Từ kết quả nghiên cứu, công ty AFE đã đề xuất các giải pháp phát triển thị trường để giảm rủi ro thiên tai là: 1) Nâng cao chất lượng cây giống bằng cách phát triển vườn ươm, công ty giống đầu tư nâng cao chất lượng giống, công ty giống phổ biến thông tin, thời gian thu hoạch để tránh lốc xoáy; 2) Phát triển kho dự trữ sản phẩm; 3) Nhà cung cấp đầu vào mở rộng tín dụng cho nông dân; 4) Phát triển mô hình tài chính vi mô phục vụ cho người trồng ớt; 5) Nông dân áp dụng kỹ thuật canh tác hiện đại; 6) Phát triển công nghệ sấy khô và cung cấp dịch vụ sấy ớt cho nông dân.

20

2.2.2 Nghiên cứu chuỗi giá trị ớt nhằm mục đích khác

Ngoài nghiên cứu CGT để nâng cấp chuỗi, một ứng dụng khác của nghiên cứu CGT là nhằm thiết kế các sản phẩm tài chính phục vụ cho các tác nhân trong chuỗi. Năm 2013, Công ty nghiên cứu và tư vấn Spire đã nghiên cứu để đánh giá thị trường nông nghiệp cho 5 sản phẩm là gạo, ớt, bắp, khoai tây, cây dầu cọ của Indonesia. Mục đích của nghiên cứu này là đánh giá hiện trạng của CGT các sản phẩm và cả chuỗi cung ứng đầu vào cho sản xuất của nông dân để từ đó xác định độ lớn của các giao dịch (đo lường bằng tiền), thời gian thanh toán, hình thức thanh toán (tiền mặt, chuyển khoản),… để thiết kế các sản phẩm tài chính phù hợp có thể thanh toán qua thiết bị di động cho nông dân nhằm thúc đẩy sản xuất, giảm giao dịch bằng tiền mặt. Phương pháp thu thập số liệu chủ yếu là phỏng vấn chuyên sâu người trồng ớt để xác định CGT liên quan và các tác nhân khác tham gia chuỗi nhằm xác định vai trò của họ trong chuỗi. Sản xuất ớt tại Indonesia gia tăng từng năm cả về diện tích, năng suất và sản lượng. Năm 2012, diện tích trồng ớt của Indonesia là 242 ngàn ha (tăng 1% so với 2011), năng suất đạt 6,84 tấn/ha (tăng 11% so với năm 2011) và sản lượng trên 1,6 triệu tấn (tăng 8% so với năm 2011). Ớt được trồng hai vụ trong năm, trong đó vụ mùa khô đạt năng suất cao hơn vụ mùa mưa. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nông dân mua các nguồn đầu vào (giống, phân bón, thuốc hoá học,…) chủ yếu từ đại lý bản lẻ (65% giá trị giao dịch), các tổ chức hợp tác cung cấp đầu vào hay còn gọi là Hợp tác xã (HTX) nông nghiệp (25% giá trị giao dịch), công ty (10% giá trị giao dịch). Có 6 tác nhân tham gia chuỗi giá trị ớt của Indonesia gồm nông dân, tổ nhóm nông dân, công ty (công ty thu mua và công ty chế biến), thu gom, chủ vựa (cung cấp cho kênh tiêu thụ truyền thống và kênh tiêu thụ hiện đại), người tiêu dùng cuối cùng. Do đặc thù của nghiên cứu là thiết kế sản phẩm tài chính nên Spire chỉ ứng dụng một phần CGT trong nghiên cứu, chủ yếu là lập bản đồ chuỗi của toàn bộ thị trường và các tiểu kênh để xác định mối quan hệ của các tác nhân và những thông tin cần thiết về tài chính.

Ngoài ra, nghiên cứu CGT còn để phục vụ mục đích kêu gọi đầu tư cho ngành hàng ớt ở Ghana. Năm 2014, Cơ quan phát triển thiên niên kỷ (MiDA – The Millennium Development Authority) đã thực hiện một nghiên cứu về cơ hội đầu tư vào ngành hàng ớt ở Ghana. Nghiên cứu này đánh giá CGT ớt (bản đồ chuỗi, kinh tế chuỗi), phân tích hiện trạng sản xuất đặc biệt là phân tích thị trường xuất khẩu hiện tại và tiềm năng của thị trường xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu cho thấy những cơ hội lớn trong việc đầu tư vào ngành ớt tại Ghana như: 1) Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho trồng ớt (đất đai dồi dào với nguồn tài nguyên nước phong phú, khí hậu thuận lợi); 2) Thuận tiện vận

21

chuyển (bằng đường hàng không sang Châu Âu, Tây Phi); 3) Nông dân có kinh nghiệm và được tổ chức tốt; 4) Hỗ trợ MiDA cho kinh doanh nông nghiệp và cơ sở hạ tầng; 5) Chi phí lao động thấp; 6) Thương mại và đầu tư ưu đãi cho các DN xuất khẩu; 7) Chính phủ dân chủ chính trị ổn định; 8) Người dân thân thiện. CGT ớt ở Ghana được phân làm 3 cấp: 1) “Thượng nguồn” bao gồm những người cung cấp đầu vào cho nông dân, nông dân và những người cung cấp dịch vụ cho nông dân (tập huấn, tồn trữ,…); 2) “Giữa nguồn” bao gồm những người tập hợp sản phẩm – phân loại – đóng gói – vận chuyển hoặc những người làm dịch vụ sấy khô ớt, chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt; và 3) “Hạ nguồn” bao gồm người tiêu dùng nội địa và thị trường xuất khẩu (Đức và UK).

Ớt của Ghana nổi tiếng bởi chất lượng, mùi vị, thời gian sử dụng lâu hơn và tiếp cận được kênh phân phối hiện đại là siêu thị. Điều đó có được chính là nhờ mô hình liên kết dọc – ngang của trong sản xuất – tiêu thụ của Ghana. Nông dân trồng ớt là những người có kinh nghiệm và sẵn sàng chấp nhận đầu tư từ bên ngoài từ những nhà cung cấp sản phẩm đầu vào và các dịch vụ nông nghiệp (những nhà cung cấp đầu vào và dịch vụ) để phát triển sản xuất của hộ. Những nhà cung cấp này cung cấp cây giống chất lượng, phân bón, hỗ trợ kỹ thuật và cơ sở hạ tầng cho nông dân thông qua hợp đồng. Ngoài ra, những nhà cung cấp này còn thực hiện chức năng thu mua ớt của nông dân, sau đó sấy ớt và chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt (tương ớt) rồi cung cấp cho thị trường nội địa hoặc xuất khẩu. Kết quả nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng, nếu không hợp tác với những nhà cung cấp này, nông dân có thể tự mua đầu vào ở các đại lý, sản xuất và tập hợp sản phẩm để bán cho thị trường nội địa (Hình 2.5). Đây là mô hình tổ chức sản xuất – tiêu thụ ớt hiệu quả, luận án có thể xem xét để xây dựng giải pháp phát triển ớt của ĐBSCL.

22

Đầu vào Tập hợp và vận chuyển Nông dân trồng ớt (Nucleus Farmer)

Hợp đồng Ớt Đầu vào, Dịch vụ kỹ thuật, Cơ sở hạ tầng khác (sấy,…)

Nhà đầu tư bên ngoài (Outgrowers)

Hình 2.5: Mô hình tổ chức nông dân trồng ớt ở Ghana Nguồn: Cơ quan phát triển thiên niên kỷ - MiDA, 2014

Tóm lại, phân tích CGT nhằm mục đích nâng cấp/phát triển CGT hay những mục đích khác thì các nghiên cứu trong và ngoài nước đều thực hiện đánh giá hiện trạng sản xuất – tiêu thụ của chuỗi và bất kỳ nghiên cứu nào cũng thực hiện việc lập bản đồ CGT, xác định kênh phân phối. Ngoài ra, một số nghiên cứu còn áp dụng phân tích kinh tế chuỗi, phân tích SWOT hoặc những phân tích khác tùy vào mục tiêu của từng nghiên cứu để làm cơ sở đề xuất chiến lược và giải pháp nâng cấp. Trong các nghiên cứu trên, mô hình tổ chức thị trường của Ghana và Ấn Độ, sơ đồ lịch thời vụ để quản lý rủi ro của Bangladesh, định hướng một số giải pháp sẽ được luận án xem xét kế thừa và phát triển cho phù hợp với điều kiện sản xuất, thị trường của Việt Nam nói chung và ở ĐBSCL nói riêng.

2.3 CÁC NGHIÊN CỨU VỀ CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NÔNG SẢN

Từ năm 2000, nhiều nghiên cứu về CGT, đặc biệt là CGT nông sản được thực hiện ở nhiều tỉnh/thành của Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng. Cụ thể, nghiên cứu của Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2009) đã ứng dụng lý thuyết “Liên kết chuỗi giá trị - ValueLinks” (2007) của GTZ Eschborn và “Thị trường cho người nghèo – công cụ phân tích chuỗi giá trị” M4P (2008) để “Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành hàng tơ xơ dừa nhằm tạo việc làm và cải thiện thu nhập người nghèo ở đồng bằng sông Cửu Long” đã kết hợp cả 3

23

chiến lược nâng cấp là “Chiến lược giảm chi phí, đầu tư công nghệ và gia tăng sản xuất” để vươn tới tầm nhìn chiến lược của chuỗi là “Phát triển thị trường và liên kết các tác nhân trong chuỗi” dựa vào các công cụ phân tích chuỗi và phân tích SWOT toàn ngành hàng xơ tơ dừa. Chiến lược kết hợp này sẽ mang lại những lợi ích như: 1) Tăng sản lượng tơ được sản xuất để cung ứng nguyên liệu cho sản xuất sản phẩm từ tơ xơ dừa; 2) Đa dạng hoá sản phẩm của chuỗi làm cho việc tiêu thụ được liên tục; 3) Tăng việc làm thông qua việc tăng thời gian lao động cho những lao động hiện tại và tạo thêm việc làm mới do ngành tơ xơ dừa phát triển; 4) Cơ giới hoá trong sản xuất giúp tăng năng suất làm tăng giá trị gia tăng cho chuỗi; 5) Ổn định giá cả, sản lượng đầu ra gia tăng. Ngoài ra, tác giả còn xác định các mục tiêu cụ thể của chiến lược nâng cấp; những hoạt động hỗ trợ cho chiến lược nâng cấp; những giải pháp trong khâu sản xuất, khâu tiêu thụ, hoạt động hỗ trợ và thúc đẩy của địa phương, hỗ trợ vốn nhằm thực hiện chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị tơ xơ dừa ở ĐBSCL.

Ngoài ra, nghiên cứu của Zuhui Huang Zhejiang (2009) và Lê Văn Gia Nhỏ (2012) đã đặt ra một định hướng khác trong nâng cấp CGT là thực hiện chiến lược “giảm bớt kênh phân phối, giảm bớt một số tác nhân tham gia chuỗi”. Các chuỗi giá trị nông nông sản, thuỷ sản của Việt Nam cũng đang trong tình trạng đường đi của sản phẩm khá dài, qua nhiều tác nhân nên rất khó kiểm soát chất lượng, không công bằng trong phân phối giá trị gia tăng, các tác nhân trung gian thao túng thị trường,… Do đó chiến lược cắt giảm tác nhân tham gia chuỗi cũng rất được quan tâm. Để minh chứng điều này, J.W.H. van der Waal và cộng sự (2011) đã thực hiện mô hình HTX của nông dân tự xuất khẩu trực tiếp xoài Fairtrade đã được chứng nhận, bỏ qua các thương nhân và các nhà xuất khẩu hiện có nhằm gia tăng giá trị của chuỗi xoài. Tuy nhiên, thực tế đã cho thấy nếu bỏ qua các khâu trung gian (thương lái, nhà xuất khẩu) thì chuỗi sẽ không thành công vì các thỏa thuận hợp đồng giữa nông dân (chủ nhiệm HTX và nhân viên HTX) không được đảm bảo như với thương nhân và nhà xuất khẩu. Các thương nhân trung gian đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát chất lượng, tổ chức thu hoạch, vận chuyển, quản lý rủi ro và cung cấp tín dụng cho nông dân. Thương nhân còn có khả năng thành lập công ty xuất khẩu, hợp tác chặt chẽ với các nhóm nông dân, tiếp cận với nhà đóng gói, ký hợp đồng dịch vụ hậu cần hiệu quả. Do đó, sự tham gia của 3 tác nhân trong một mô hình tổ chuỗi gồm nông dân – thương lái – DN xuất khẩu được xây dựng dựa trên những điểm mạnh của mỗi tác nhân làm cho chuỗi giá trị hiệu quả hơn. Tuy nhiên, điều quan trọng là làm thế nào để nghiên cứu cách thức, nội dung hợp đồng nhằm đảm bảo hài hoà lợi ích giữa

24

các tác nhân tham gia. Đặc biệt, các nghiên cứu trên cũng sử dụng phân tích SWOT để đề xuất các chiến lược nâng cấp.

Đặc biệt hơn, có những nhà nghiên cứu thực hiện các nghiên cứu để tìm ra hoạt động ảnh hưởng làm tăng giá trị gia tăng từng tác nhân cũng như các giải pháp giúp tăng giá trị gia tăng toàn chuỗi. Ví dụ như nghiên cứu của Zuhui Huang Zhejiang (2009) về “Chuỗi giá trị lê Trung Quốc: Mục tiêu tăng trưởng cho người sản xuất nhỏ” được thực hiện ở tỉnh Hà Bắc và Chiết Giang nhằm mô tả CGT của trái lê để làm rõ các hoạt động làm tăng giá trị gia tăng của chuỗi ở mỗi tỉnh. Nghiên cứu khảo sát 168 tác nhân tham gia CGT bao gồm nông dân, thương lái, chủ vựa/bán sỉ, nhà chế biến, nhà xuất khẩu, bán lẻ. Giá trị gia tăng của chuỗi được phân tích qua các thông tin về chi phí, giá bán và lợi nhuận của mỗi tác nhân. Kết quả phân tích chỉ ra rằng, nông dân ở Hà Bắc hầu như không được hưởng lợi từ CGT lê vì giá trị gia tăng ở các khâu thu gom, thương mại cao hơn nhiều so với khâu sản xuất của nông dân. Ngược lại, CGT lê ở Chiết Giang ngắn hơn ở Hà Bắc và giá trị gia tăng trong khâu sản xuất cao hơn so với ở Hà Bắc, vì vậy mà nông dân trồng lê ở Chiết Giang có thể được hưởng lợi trong CGT lê. Ngoài ra, hoạt động của các HTX ở Chiết Giang còn giúp người trồng lê của HTX giảm chi phí và giá trị gia tăng được tạo ra trong tiêu thụ tăng lên. Như vậy, kênh thị trường được rút ngắn và các hoạt động hỗ trợ của HTX là yếu tố giúp tăng giá trị gia tăng cho CGT lê ở Chiết Giang.

Tương tự, để tìm những giải pháp giúp nâng cao giá trị gia tăng của CGT nông sản, tổ chức ANSAB (2011) đã thực hiện nghiên cứu về CGT rau ở Nepal nhằm đánh giá sâu CGT, phân tích thị trường cạnh tranh và thị trường xuất khẩu để có cái nhìn sâu sắc làm cơ sở đề xuất những chính sách hỗ trợ phát triển ngành rau ở Nepal. Nghiên cứu này dựa trên cách tiếp cận CGT và phân tích thị trường với nguồn dữ liệu thứ cấp và sơ cấp được khảo sát từ nông dân, nhà đầu tư và các bên liên quan. Tác giả đã lập sơ đồ CGT, phân tích giá trị gia tăng của một số loại rau và sử dụng ma trận SWOT để đánh giá thực trạng ngành rau của Nepal. Kết quả phân tích cho thấy, ngành rau của Nepal có nhiều điểm tương đồng với các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam như: thiếu sự phối hợp, liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi, thiếu thông tin thị trường, khả năng thương lượng của nông dân rất hạn chế, giá cả phụ thuộc thị trường khác là Ấn Độ (đối với Việt Nam giá cả của một số nông sản phụ thuộc người thu mua của Trung Quốc). Cuối cùng, ANSAB đề xuất chiến lược can thiệp ngắn hạn và dài hạn nhằm phát triển ngành rau, cả 2 nhóm chiến lược này đều tập trung giải quyết 3 vấn đề là sản xuất, thị trường, thể chế - chính sách. Do ngành rau của Nepal có nhiều điểm tương đồng với sản phẩm nông nghiệp Việt Nam (Bảng 2.1).

25

Bảng 2.1: Chiến lược can thiệp và giải pháp đối với ngành rau của Nepal

Chiến lược can thiệp

Ngắn hạn Dài hạn

 Phát triển vùng trồng rau  Tập huấn kỹ thuật sản xuất trái

trái vụ. vụ.

 Phát triển các giống lai.  Giới thiệu nhiều mô hình trồng

rau trong nhà. Sản xuất

 Công nghệ tưới nhỏ giọt.

 Tăng cương trình diễn các mô hình sử dụng phân bón hữu cơ, chế phẩm sinh học.  Đào tạo và tham quan.

 Thành lập các kho lạnh để  Phát triển hoạt động phân loại

tồn trữ sản phẩm. và thu gom.

 Đào tạo và phát triển DN.

 Thành lập trung tâm hỗ trợ  Phát triển hệ thống giao thông tạo điều kiện thuận lợi cho lưu thông hàng hoá. Thị trường thông tin rau trái vụ.

 Tập huấn công nghệ sau thu

hoạch.

 Đóng gói và tồn trữ.

 Cung cấp bảo hiểm cây trồng.

 Hỗ trợ phát triển hợp tác xã.  Chính phủ hỗ trợ cho các hoạt động xúc tiến xuất khẩu. Chính sách –

Nguồn: ANSAB, 2011

thể chế  Hỗ trợ cho phân tích dư  Cung cấp thông tin qua các ấn phẩm như tờ rơi, áp phích. lượng thuốc trừ sâu.

Riêng nghiên cứu CGT ớt ở tỉnh Đồng Tháp, tác giả Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2014) đã nhận dạng và đề xuất giải pháp phát triển bền vững CGT ớt theo “Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm” để tập trung cho thị trường xuất khẩu nhằm giảm cung ớt khô sang thị trường Trung Quốc bằng cách các chủ vựa tự xuất khẩu hoặc liên kết đầu ra với các công ty khác ở thành phố Hồ Chí Minh, Tiền Giang và đặc biệt là với một DN sấy theo quy trình công nghệ Việt Đức, bảo đảm VSATTP tại tỉnh Đồng Tháp để đa dạng thị trường xuất khẩu. Để thực hiện chiến lược này cần phải thực hiện những giải pháp trong khâu đầu vào (giống chất lượng, tăng cường phân bón vô cơ, không sử dụng thuốc bảo vệ thực vật bị cấm), khâu sản xuất (phát triển liên

26

kết dọc, liên kết ngang, tập huấn kiến thức về thị trường, hỗ trợ chứng nhận và tái chứng nhận trồng theo tiêu chuẩn GAP) và khâu tiêu thụ (vẫn giữ vai trò của các thương lái, tạo điều kiện cho công ty chế biến ớt phát triển). Phương pháp nghiên cứu của nhóm tác giả sử dụng là bộ công cụ của GTZ (2007) và công cụ để xuất chiến lược nâng cấp dựa phân tích SWOT của ngành hàng ớt tỉnh Đồng Tháp.

Nghiên cứu về CGT ớt chỉ thiên của tổ chức AMD Trà Vinh (2015) cũng đề xuất phối hợp 3 chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ớt chỉ thiên tỉnh Trà Vinh trên cơ sở phân tích những hạn chế của ngành ớt chỉ thiên là “nâng cấp quy trình” nhằm xây dựng quy trình sản xuất phù hợp và chuyển gia cho nông dân, “nâng cấp sản phẩm” mục đích là tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt , “nâng cấp chức năng” nhằm đến nâng cấp vai trò của chủ vựa để chủ vựa đủ năng lực xây dựng vùng nguyên liệu ớt và xuất khẩu trực tiếp. Trong 3 chiến lược nâng cấp này có chiến lược “nâng cấp quy trình” chính là chiến lược “đầu tư công nghệ” được đề cập trong 4 chiến lược cơ bản để nâng cấp chuỗi của GTZ (2007). Hai chiến lược “nâng cấp sản phẩm”, “nâng cấp chức năng” không thuộc 4 chiến lược cơ bản nhưng phù hợp với tình hình thực tế của chuỗi giá trị ớt của tỉnh Trà Vinh và khả năng đầu tư của AMD Trà Vinh. Ngoài ra, nghiên cứu xác định 7 giải pháp để thực hiện chiến lược nâng cấp gồm: 1) Hỗ trợ kỹ thuật đối với người sản xuất; 2) Hỗ trợ tín dụng đối với người sản xuất; 3) Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất đối với DN tiêu thụ; 4) Hỗ trợ DN mở rộng vùng nguyên liệu; 5) Thúc đẩy các hợp đồng bao tiêu sản phẩm; 6) Xây dựng vùng nguyên liệu; 7) Thúc đẩy sự tham gia của bảo hiểm nông nghiệp. Tương tự, gần đây nghiên cứu CGT ớt tỉnh An Giang của Nguyễn Phú Son và cộng sự (2018) cho thấy các vấn đề của CGT ớt mà tác giả đã đề cập trong phần đầu của Chương 1 vẫn chưa được cải thiện: Sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; ii) Thiếu kỹ thuật sản xuất; iii) Biến đổi khí hậu làm bệnh trên ớt nhiều hơn, sương muối làm giảm năng suất ớt; iv) Người sản xuất chưa áp dụng các tiêu chuẩn GAP; v) Ớt phơi khô chưa đảm bảo VSATTP; vi) Thiếu hậu cần trong sơ chế, chế biến và kho dự trữ; vii) Giá bán chưa ổn định; viii) Ớt chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc; ix) Địa phương chưa có quy hoạch vùng sản xuất ớt. Ngoài ra, các phương pháp nghiên cứu đều sử dụng bộ công cụ phân tích chuỗi của GTZ (2007) với các chiến lược đề xuất từ phân tích ma trận SWOT toàn ngành hàng ớt tỉnh An Giang.

Về hiệu quả chiến lược nâng cấp theo cách tiếp cận CGT, Michael. K và cộng sự (2018) đã đánh giá thực trạng thực hiện chiến lược nâng cấp CGT ngành hàng da ở Uganda cho thấy sau khi thực hiện chiến lược nâng cấp doanh thu tăng 56 lần. Tương tự, Prasanna K và Ariyarathne S. M. W. (2021)

27

cũng đã lược khảo nhiều nghiên cứu về chiến lược nâng cấp CGT một số nông sản ở Sri Lanka về ngũ cốc, lúa gạo, rau màu, cà phê và trái cây cho thấy các chuỗi giá trị đều tăng thu nhập và lợi nhuận, đời sống nông dân được cải thiện khi các giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất được thực thi và có liên kết tiêu thụ với các tác nhân thương mại.

Riêng ở Việt Nam, đánh giá các CGT nông sản vùng ĐBSCL của Loc, V.T.T (2016) cũng như các nghiên cứu gần đây của Nguyễn Phú Son và cộng sự về: Đánh giá CGT xà lách xoang tỉnh Vĩnh Long (2016), chiến lược phát triển CGT đậu phọng tỉnh Trà Vinh (2018), chiến lược phát triển CGT cam sành tỉnh Vĩnh Long (2019), chiến lược phát triển CGT lúa gạo tỉnh Vĩnh Long (2020) cũng như “Đánh giá tổng thể kế hoạch hành động nâng cấp CGT dừa tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2020…” (2020) của sở NN&PTNT tỉnh Trà Vinh và Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển đều có thu nhập toàn chuỗi và giá trị gia tăng cao hơn. Điều đó chứng tỏ phát triển ổn định và bền vững nông sản theo cách tiếp cận CGT là việc làm cần thiết. Các chiến lược nâng cấp CGT nêu trên hầu hết xuất phát từ bộ công cụ của GTZ (2007), đặc biệt là từ phân tích thị trường, phân tích CGT sản phẩm và phân tích SWOT toàn ngành hàng.

Qua lược khảo các nghiên cứu trong và ngoài nước cho thấy, ngoài các chiến lược nâng cấp CGT theo cách tiếp cận của GTZ thì mô hình cắt giảm tác nhân tham gia chuỗi theo hướng đẩy mạnh các liên kết dọc (nông dân – thương lái – DN xuất khẩu) và các liên kết ngang (nông dân – nông dân, nông dân – hợp tác xã/tổ hợp tác) cần được quan tâm để xác định kênh thị trường mang lại hiệu quả tài chính cao hơn - gia tăng giá trị gia tăng thuần cho toàn chuỗi.

2.4 LƯỢC KHẢO VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HIỆU QUẢ SẢN XUẤT

Theo cách tiếp cận CGT, định hướng thị trường và sản xuất theo yêu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cạnh tranh dựa vào liên kết kinh doanh là yếu tố quyết định sự thành công của một chuỗi nông sản (Võ Thị Thanh Lộc, 2016). Một hạn chế trong phân tích kinh tế chuỗi của cách tiếp cận CGT hiện nay là chỉ tính toán những chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả của mỗi tác nhân và toàn chuỗi như chi phí (chi phí đầu vào, chi phí tăng thêm), doanh thu, giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần và sự phân phối giá trị gia tăng, giá thị gia tăng thuần nhưng chưa đánh giá được hiệu quả sản xuất (HQSX) của người sản xuất như thế nào, những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến HQSX để có những giải pháp giúp người nông dân nâng cao HQSX nhằm tiếp cận thị

28

trường tốt hơn và giá cạnh tranh hơn. Mối liên hệ này rất quan trọng để một chuỗi giá trị nông sản ổn định về lâu dài.

Hiệu quả sản xuất được trình bày bởi Farrell (1957) là khả năng sản xuất ra được một mức đầu ra cho trước từ một khoản chi phí thấp nhất. Hiệu quả của một nhà sản xuất được đo lường bằng tỷ số chi phí tối thiểu và chi phí thực tế để sản xuất ra một mức đầu ra cho trước. HQSX gồm hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí.

Mặc dù có thể sử dụng phân tích hiệu quả tài chính để đo lường HQSX của người sản xuất, tuy nhiên những kết quả rút ra được từ phương pháp này chịu ảnh hưởng lớn đến những thay đổi từ môi trường kinh doanh bên ngoài, cũng như từ sự thay đổi của những điều kiện tự nhiên. Ngoài ra, đánh giá HQSX dựa vào phân tích hiệu quả tài chính sẽ không chỉ ra được kỹ thuật kết hợp các yếu tố đầu vào với những giá cả đầu vào sẵn có. Chính vì vậy, những nhà nghiên cứu kinh tế đã tiếp cận cách đánh giá HQSX dựa vào công cụ phân tích DEA để đo lường hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân phối (AE), hiệu quả chi phí (CE) và hàm hồi quy Tobit để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX.

Hiện nay, có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đặc biệt là các nghiên cứu đối với sản phẩm nông nghiệp nhằm phân tích HQSX và đánh giá hiệu quả có được là do đâu. Chẳng hạn như nghiên cứu của Basanta và cộng sự (2004) đã sử dụng hàm hồi quy Tobit để xác định các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của các nông trại sản xuất lúa ở Nê Pan. Kết quả nghiên cứu cho thấy thái độ chấp nhận rủi ro, giới tính, trình độ học vấn của người quản lý nông trại và số lao động gia đình có ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế. Trong khi đó, Ören và Alemdar (2005) chỉ ra rằng các hộ trồng cây thuốc lá ở vùng Đông á của Thổ Nhĩ Kỳ có thể gia tăng hiệu quả kỹ thuật của họ lên 55% (TE=0,45) bởi viêc sử dụng các nguồn lực sẵn có tốt hơn và cải thiện việc tiếp cận với các dịch vụ khuyến nông. Cũng trong năm 2005, Rios và Shively đã ứng dụng kỹ thuật DEA để đo lường TE và CE của các hộ trồng cà phê ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu đã cho thấy những hộ có qui mô diện tích lớn đạt TE và CE cao hơn so với những hộ có qui mô diện tích nhỏ hơn. Tuy nhiên, tính không hiệu quả của các hộ này không phải chủ yếu do yếu tố qui mô diện tích quyết định.

Một nghiên cứu khác của Haji (2006) đã chỉ ra các hộ trồng rau ở miền đông của Ethiopia có thể gia tăng hiệu quả kinh tế của họ bởi việc cải thiện hiệu quả sản xuất, hơn là tạo ra hoặc chuyển giao kỹ thuật mới. Tương tự, Brázdik (2006) đã sử dụng mô hình DEA để đo lường TE và SE của những hộ

29

trồng lúa ở Indonesia và đã chỉ ra rằng qui mô diện tích là nhân tố quan trọng tác động đến TE của các hộ sản xuất (HSX) và sự manh mún của đất đai sản xuất là nguyên nhân chính dẫn đến tính không hiệu quả về mặt kỹ thuật của các HSX.

Cũng trong lĩnh vực trồng trọt, Haji (2006) đã sử dụng mô hình Tobit để đánh giá các yếu tố có ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của các HSX rau màu ở Miền đông Ethiopia. Haji đã phát hiện ra rằng: tài sản, thu nhập từ ngành phi nông nghiệp, qui mô diện tích, dịch vụ khuyến nông và qui mô hộ gia đình có ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật, trong khi đó sự đa dạng hóa cây trồng và chi tiêu gia đình có ảnh hưởng đến hiệu quả phân phối và hiệu quả kinh tế của các HSX rau màu ở đây.

Ở Việt Nam, nghiên cứu của Nguyễn Phú Son và cộng sự (2009), Quan Minh Nhựt và cộng sự (2013 và 2014) đã ứng dụng mô hình DEA để đánh giá hiệu quả kinh tế, kỹ thuật và hiệu quả phân phối nguồn lực đầu vào trong sản xuất đối với các sản phẩm rau màu (hành tím, mô hình luân canh lúa – mè đen – lúa, rau an toàn). Các tác giả đã sử dụng 7 biến số đầu vào cơ bản là: 1) Diện tích đất sản xuất; 2) Giống; 3) Phân bón; 4) Thuốc bảo vệ thực vật; 5) Xăng dầu tưới tiêu; 6) Lao động; 7) Số giờ sử dụng máy móc. Kết quả nghiên cứu cho thấy HSX đạt hiệu quả kỹ thuật khá cao (0,91) nhưng hiệu quả phân phối nguồn lực tương đối thấp (0,66) điều này đã tác động và làm giảm sút hiệu quả chi phí hay hiệu quả kinh tế (0,62), có nghĩa là các hộ nông dân có thể tiết kiệm được 38% chi phí các yếu tố đầu vào, nhưng vẫn giữ được mức sản lượng không đổi. Kết quả này cho thấy nông hộ sử dụng đầu vào chưa hợp lý với kỹ thuật và giá cả các yếu tố đầu vào sẵn có. Kết quả nghiên cứu còn chỉ ra rằng các HSX đạt được hiệu quả qui mô rất cao (hiệu quả qui mô khoảng 0,96 – 0,98). Đồng thời nhóm tác giả này cũng xác định được 5 yếu tố tác động tích cực và có ý nghĩa về mặt thống kê đến HQSX là: 1) Số năm kinh nghiệm sản xuất; 2) Qui mô diện tích trồng; 3) Số lần được tập huấn kỹ thuật; 4) Sự đa dạng hoá cây trồng trên cùng diện tích gieo trồng; 5) Mức độ tiếp cận được thông tin thị trường của người sản xuất.

Ngoài ra, trong lĩnh vực thủy sản nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đã sử dụng mô hình DEA để tính hiệu quả sản xuất, chẳng hạn như các nghiên cứu của Sharma và cộng sự (1999); Kaliba và Angle (2004); Nguyễn Phú Son (2010); Dang Hoang Xuan Huy (2011), Quynh, N.T.C., và Yabe, M. (2014); Lliyasu (2015); Le Van Thap (2016); Lam A. Nguyen và cộng sự (2017); và Angui Christian Dorgelès Kevin Aboua (2017). Tuy nhiên, các nghiên cứu này vẫn thực hiện riêng lẻ, chưa kết hợp phương pháp tiếp cận chuỗi giá trị.

30

Gần đây, các nghiên cứu của Nguyễn Quốc Nghi (2015), La Nguyễn Thùy Dung (2017) đã sử dụng kết hợp phân tích DEA và phân tích chuỗi giá trị của GTZ (2007) để đề xuất các giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của CGT khóm Tiền Giang và CGT lúa gạo tỉnh An Giang. Đặc biệt, nghiên cứu của Lê Thị Thanh Hiếu (2019) về “Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long” đã sử dụng kết hợp nhiều cách tiếp cận khác nhau bao gồm phân tích chuỗi giá trị và phân tích hiệu quả sản xuất, sử dụng phương pháp phân tích hàm sản xuất và hàm chi phí biên ngẫu nhiên, kết hợp với phân tích mô hình PEST, 5 áp lực cạnh tranh của Porter và phân tích ma trận SWOT để phát hiện các điểm nghẽn của CGT để đề xuất các giải pháp nâng cấp CGT, nâng cao HQSX của các hộ nuôi cá tra ở ĐBSCL cũng như đo lường, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX của các hộ nuôi.

Tóm lại, có nhiều nghiên cứu riêng lẽ về CGT và hiệu quả sản xuất nhưng rất ít các nghiên cứu kết hợp hai cách tiếp cận này. Các nghiên cứu có kết hợp một hoặc nhiều cách tiếp cận khác với CGT thì điễm nghẽn được phân tích cụ thể và chi tiết hơn, logic hơn trong CGT. Qua lược khảo, các biến được xem xét phù hợp cho phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất bao gồm 13 biến: 1) Giới tính; 2) Tuổi; 3) Dân tộc; 4) Kinh nghiệm sản xuất; 5) Trình độ học vấn; 6) Tập huấn kỹ thuật; 7) Số lao động chính của hộ; 8) Tham gia Hợp tác xã/Tổ hợp tác; 9) Vay vốn; 10) Hỗ trợ của địa phương; 11) Diện tích trồng ớt; 12) Hình thức trồng (tiêu chuẩn an toàn hay truyền thống); 13) Số vụ trồng ớt.

2.5 ĐÁNH GIÁ TỔNG QUAN TÀI LIỆU

Qua lược khảo, có ba cách tiếp cận chính về CGT (cách tiếp cận chuỗi/ mạch của Kaplinsky (1999), Kaplinsky và Morris (2001); khung phân tích của Porter (1985) và cách tiếp cận CGT toàn cầu), trong đó phương pháp tiếp cận CGT toàn cầu của GTZ (2007) được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu về CGT và nâng cấp CGT trong nước và trên thế giới bởi vì nó có ý nghĩa thực tiễn cao (như đã đề cập trong Chương 1), phù hợp với nghiên cứu nông sản của các nước đang phát triển như Việt Nam (lược khảo trong Chương 2: tiểu mục 2.1-2.4). Ngoài ra, theo cách tiếp cận này, CGT là một hoạt động kinh doanh có quan hệ với nhau, từ việc cung cấp các đầu vào để sản xuất một sản phẩm, đến sơ chế, vận chuyển, tiếp thị đến việc cuối cùng là bán sản phẩm đó cho người tiêu dùng, đặc biệt là sản phẩm có xuất khẩu lớn như ớt chỉ thiên. Ngoài ra, theo cách tiếp cận này chiến lược nâng cấp CGT sẽ dựa vào phân tích thị trường, phân tích chuỗi giá trị hiện tại và phân tích SWOT toàn ngành hàng ớt vùng ĐBSCL. Trong đó, phân tích ma trận SWOT (Henricks, 1999; Houben và cộng sự, 1999) đã được sử dụng rộng rãi bởi các nhà khoa học và

31

DN trong quá trình xây dựng chiến lược và giải pháp phát triển ngành hàng nông sản của địa phương, chiến lược kinh doanh cũng như đề xuất những giải pháp nâng cấp CGT của một sản phẩm, đặc biệt là nông sản do công cụ này đơn giản và hữu dụng (Kotler, 1988; Wilson và Gilligan, 1997; Thompson và Strickland, 2001). Do vậy, luận án sẽ kế thừa cách tiếp cận này để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu.

Trong những nghiên cứu về CGT trước đây, các tác giả đã sử dụng nhiều công cụ khác nhau, bao gồm sự kết hợp những nghiên cứu định tính để phân tích sự tương tác giữa các tác nhân trong CGT, phân tích mối mối liên kết ngang và dọc của các tác nhân trong CGT, phân tích sự đáp ứng về chất lượng sản phẩm của thị trường, vẽ sơ đồ CGT, đánh giá điểm nghẽn của CGT, nâng cấp CGT, phân tích liên kết ngang và dọc của các tác nhân trong CGT, định vị sản phẩm, phân tích rủi ro, phân tích hậu cần chuỗi, phân tích chính sách; và nghiên cứu định lượng để phân tích giá trị gia tăng và giá trị gia tăng thuần, phân tích phân phối thu nhập giữa các tác nhân.

Ngoài ra, cách tiếp cận CGT được đã được các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước vận dụng, đặc biệt là đối với những ngành hàng nông thuỷ sản. Điểm chung của các nghiên cứu CGT là lập bản đồ chuỗi để đánh giá thị trường (tác nhân tham gia, tỷ trọng sản phẩm qua các tác nhân, kênh thị trường); đánh giá hiệu quả của các tác nhân dựa vào phân tích chi phí, lợi nhuận; phân tích ma trận SWOT làm cơ sở để xây dựng chiến lược và giải pháp nâng cấp CGT. Tuy nhiên, các nghiên cứu kết hợp cách tiếp cận CGT và các phương pháp khác như DEA để phân tích HQSX còn rất hạn chế. Bảng 2.2 dưới đây tóm tắt những lược khảo có liên quan đến luận án.

32

Chủ đề

Nội dung

Tác giả

- Có nhiều khái niệm về CGT, tổng quan nhất là một tập hợp những hoạt động do nhiều người khác nhau tham gia thực hiện (nhà cung cấp đầu vào, người thu gom, nhà chế biến, công ty, người bán sỉ, người bán lẻ,…) để sản xuất ra sản phẩm sau đó bán cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu”.

- Khung phân tích CGT gồm 3 bước cơ bản: 1) Lập sơ đồ CGT; 2) Lượng hoá và mô tả chi tiết chuỗi; 3) Phân tích kinh tế chuỗi. Tuỳ vào mục tiêu nghiên cứu của từng chuỗi để bổ sung thêm những phương pháp phân tích phù hợp ví dụ như phân tích SWOT, phân tích tỷ số tài chính,…

1. CGT và khung phân tích chuỗi

- Ngoài ra, qua những lược khảo rút ra được những vấn đề nổi bật sẽ được kế thừa trong luận án như mô hình tổ chức thị trường của Ghana và Ấn Độ, sơ đồ lịch thời vụ để quản lý rủi ro của Bangladesh, định hướng một số giải pháp phát triển chuỗi giá trị.

- GTZ Eschborn (2007) - Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son (2016) - Lê Văn Gia Nhỏ (2012) - Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2014) - SDRP (2014) - Yooyen và cộng sự (2014) - JICA (2015) - AFE (2015) - MiDA (2014) - Spire (2013) - Nguyễn Quốc Nghi (2015) - La Nguyễn Thùy Dung (2017) - Lê Thị Thanh Hiếu (2019)

2. Nâng cấp CGT

Nâng cấp CGT là nhằm xác định tầm nhìn chiến lược, các chiến lược nâng cấp, sự hỗ trợ và các giải pháp phát triển bền vững CGT của một sản phẩm hay một ngành hàng. Mục tiêu của một tầm nhìn cơ bản là nâng cao giá trị và giá trị gia tăng của toàn chuỗi. Có 4 chiến lược nâng cấp chuỗi cơ bản là: 1) Nâng cao chất lượng; 2) Đầu tư công nghệ; 3) Giảm chi phí; 4) Tái phân phối. Ngoài 4 chiến lược trên còn có thêm những chiến lược khác như cắt giảm tác nhân tham gia chuỗi theo hướng đẩy mạnh các liên kết dọc và liên kết ngang. Tuỳ vào từng phân tích chuỗi cụ thể mà lựa chọn thực hiện đơn lẻ từng chiến lược hay kết hợp nhiều chiến lược.

Xác định những yếu tố ảnh hưởng đến giá trị gia tăng sẽ giúp có biện pháp xác đáng hơn nhằm nâng cao giá trị gia tăng. Các giải pháp thực hiện chiến lược nâng cấp nên được phân theo 3 nhóm như sau: sản xuất, thị trường, thể chế - chính sách.

- GTZ Eschborn (2007) - Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son (2016) - Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (2009) - Zuhui Huang Zhejiang (2009) - J.W.H. van der Waal & cộng sự (2011) - ANSAB (2011) - Lê Văn Gia Nhỏ (2012) - Nguyễn Phú Son và cộng sự (2018, 2020).

Bảng 2.2: Tóm tắt các lược khảo có liên quan trong luận án

33

HQSX của nông dân được đo lường qua 3 chỉ tiêu là hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả kinh tế, hiệu quả phân phối được phân tích bởi mô hình DEA với 7 biến đầu vào: 1) Diện tích đất sản xuất; 2) Giống; 3) Phân bón; 4) Thuốc bảo vệ thực vật; 5) Xăng dầu tưới tiêu; 6) Lao động; 7) Số giờ sử dụng máy móc. Ngoài ra, phân tích hiệu quả theo qui mô sẽ giúp đánh giá được hiệu quả theo qui mô chung của hộ. Bên cạnh đó, mô hình DEA sẽ đưa ra những khuyến cáo về sử dụng các yếu tố đầu vào hợp lý hơn.

3. HQSX và những yếu tố ảnh hưởng đến HQSX

Quan Minh Nhựt (2013, 2014) Angui Christian Dorgelès Kevin Aboua (2017). Nguyễn Phú Son (2009, 2010, 2018) Dang Hoang Xuan Huy (2011), Quynh, N.T.C., và Yabe, M. (2014); Lliyasu (2015); Le Van Thap (2016); Lam A. Nguyen & cộng sự (2017) Haji (2006) Basanta (2004)

Mô hình hồi quy Tobit được sử dụng để hồi quy những chỉ tiêu hiệu quả được phân tích từ mô hình DEA để đánh giá những yếu tố thuộc về đặc điểm của hộ, điều kiện kinh tế xã hội,… ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Có 13 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến hiệu quả sản xuất là: 1) Giới tính; 2) Tuổi; 3) Dân tộc; 4) Kinh nghiệm sản xuất; 5) Trình độ học vấn; 6) Tập huấn kỹ thuật; 7) Số lao động chính của hộ; 8) Tham gia Hợp tác xã/Tổ hợp tác; 9) Vay vốn; 10) Hỗ trợ của địa phương; 11) Diện tích trồng ớt; 12) Hình thức trồng (tiêu chuẩn an toàn hay truyền thống); 13) Số vụ trồng ớt.

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

2.6 KHUNG NGHIÊN CỨU

Qua lược khảo khung lý thuyết và các nghiên cứu có liên quan CGT nông sản trong và ngoài nước, khung nghiên cứu của luận án được xây dựng và trình bày trong Hình 2.5. Trong phần còn lại của luận án này, tác giả sẽ đề cập CGT theo nghĩa rộng của GTZ (2007) vì cách tiếp cận này phù hợp với thực trạng nông sản Việt Nam nói chung và ngành hàng ớt nói riêng.

34

Kết quả mong đợi

- Thống kê mô tả. - Phân tích định tính.

Phân tích yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt

Báo cáo những yêu cầu của thị trường ớt, tiêu thụ ớt và đánh giá mức độ tập trung của thị trường ớt vùng ĐBSCL.

Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến, hiệu quả sản xuất

Dữ liệu sơ cấp: 389 quan sát, bao gồm: - Khảo sát 329 tác nhân trong chuỗi. - Phỏng vấn KIP (10 người). - Thảo luận nhóm với nông dân (45 người). - Phỏng vấn sâu 5 người quản lý HTX. Dữ liệu thứ cấp: - Báo cáo của Sở ngành liên quan. - Lược khảo tài liệu.

- Thống kê mô tả - Phân tích hiệu quả sản xuất (DEA) - Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất (Tobit) - Đánh giá mức độ thị trung của tập trường.

Báo cáo hiện trạng sản xuất, chế biến và hiệu quả sản xuất vùng ớt ĐBSCL.

Báo cáo về chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL.

Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm ớt

Bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị - Valuelink của GTZ (2007).

Dữ liệu thứ cấp: - Khung lý thuyết chuỗi giá trị - Valuelink của GTZ (2007) và Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2016). - Lược khảo những nghiên cứu có liên quan chuỗi giá trị nông sản. Dữ liệu sơ cấp: 389 quan sát, bao gồm: - Khảo sát 329 tác nhân trong chuỗi. - Phỏng vấn KIP (10 người). - Thảo luận nhóm với nông dân (45 người). - Phỏng vấn sâu 5 người quản lý HTX.

Chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt vùng ĐBSCL

Xây dựng chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị sản phẩm ớt nhằm nâng cao giá trị và hiệu quả chuỗi ngành hàng ớt vùng ĐBSCL

- Kết quả từ các phân tích trên. - Phân tích SWOT toàn ngành hàng ớt.

Mục tiêu Dữ liệu Phương pháp

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Hình 2.5: Khung nghiên cứu

35

CHƯƠNG 3

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Nội dung Chương 3 trình bày các cơ sở lý thuyết liên quan đến bộ công cụ phân tích chuỗi giá trị của GTZ (2007), hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất; và phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp tiếp cận, chọn địa bàn nghiên cứu, phương pháp thu thập dữ liệu và phương pháp phân tích.

3.1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT

3.1.1 Các công cụ được sử dụng trong phân tích chuỗi giá trị

Như đã được đề cập trong Chương 2, bộ công cụ phân tích CGT của GTZ (2007) được trình bày trong luận án bao gồm 6 nội dung được sử dụng phân tích trong luận án: Vẽ sơ đồ CGT, phân tích kinh tế CGT, phân tích hậu cần CGT, phân tích rủi ro, phân tích ma trận SWOT và xây dựng chiến lược nâng cấp CGT. Do điều kiện thông tin và dữ liệu còn hạn chế nên phân tích lợi thế cạnh tranh ngành hàng ớt chưa được nghiên cứu trong luận án này.

3.1.1.1 Vẽ sơ đồ chuỗi giá trị

Vẽ sơ đồ CGT là một công cụ quan trọng trong phân tích CGT. Nhằm mô tả bức tranh chung về sự kết nối, sự phụ thuộc và hiểu biết lẫn nhau giữa các tác nhân và các quy trình vận hành trong một CGT sản phẩm ớt vùng ĐBSCL. Sơ đồ CGT sẽ giúp nhận ra được kênh phân phối của một sản phẩm trong CGT một cách dễ dàng hơn. Lập sơ đồ CGT nhằm đạt được những mục tiêu như: 1) Khái quát được chuỗi giá trị; 2) Mô tả được các tác nhân tham gia trong từng khâu của CGT và mối quan hệ giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị; 3) Mô tả được vai trò hoặc chức năng thị trường của các tác nhân trong chuỗi giá trị.

Vẽ sơ đồ CGT sẽ giúp trả lời được những câu hỏi như: Những khâu, công đoạn chính trong một CGT là gì? Những tác nhân nào tham gia trong các khâu của CGT và chức năng thị trường của họ là gì? Có bao nhiêu kênh phân phối trong chuỗi giá trị? Tỷ trọng lượng sản phẩm đi qua các kênh và số tác nhân tham gia trong từng khâu của CGT là bao nhiêu? Giá trị sản phẩm được gia tăng qua từng khâu của CGT là bao nhiêu? Những mối quan hệ và liên kết nào đang tồn tại trong chuỗi giá trị? Những loại dịch vụ nào được cung cấp cho hoạt động của chuỗi giá trị? Có những dòng sản phẩm nào đang được sản xuất và tiêu thụ trong chuỗi giá trị?

36

Các bước được thực hiện khi sử dụng công cụ này bao gồm: 1) Vẽ các khâu hoặc công đoạn chính của CGT. 2) Xác định các tác nhân tham gia trong từng khâu của CGT. 3) Xác định luồng sản phẩm đi qua các khâu của CGT. 4) Mô tả những thông tin và kiến thức được chia sẻ và trao đổi giữa các

tác nhân trong CGT.

5) Mô tả lượng sản phẩm và số tác nhân qua các kênh phân phối khác

nhau trong CGT.

6) Mô tả giá trị gia tăng của sản phẩm qua từng khâu của CGT. 7) Mô tả mối quan hệ và liên kết giữa các tác nhân trong CGT. 8) Mô tả những dịch vụ cung cấp cho hoạt động CGT từ bên ngoài CGT. 9) Mô tả những cản trở và những giải pháp có thể để tháo gỡ những cản

trở trong các khâu của CGT.

Thu gom

Sản xuất

Cung cấp đầu vào

Sơ chế/ Chế biến

Thương mại

Tiêu dùng

- Thu gom - Vận chuyển

- Bản sỉ - Bán lẻ

Trong nước

- Làm đất - Gieo trồng - Chăm sóc - Thu hoạch

Sơ đồ chuỗi được mô tả như sau: Các chức năng cơ bản trong chuỗi, các tác nhân tham gia chuỗi giá trị, kênh thị trường chuỗi, nhà hỗ trợ chuỗi giá trị. Sau khi hoàn thành các bước vẽ CGT như vừa được trình bày ở trên có thể được tóm tắt bằng một sơ đồ CGT như Hình 3.1.

- Làm sạch - Đóng gói - Chế biến sản phẩm giá trị gia tăng

- Giống - Phân bón - Thuốc BVTV - Lao động

Xuất khẩu

Người thu gom Nhà cung cấp đầu vào Nhà sơ chế, chế biến Người bán sỉ/bán lẻ Nông dân, Tổ hợp tác, Hợp tác xã

Chính quyền địa phương, ngân hàng, các Sở/ngành liên

Ghi chú: Các giai đoạn sản xuất/khâu:

Các tác nhân chính thực hiện các khâu trong chuỗi:

Người tiêu dùng:

Nhà hỗ trợ chuỗi giá trị:

Hình 3.1: Sơ đồ CGT của một sản phẩm Nguồn: Tổng hợp từ GTZ, 2007

37

Mô tả sơ đồ chuỗi giá trị: Lượng hoá và mô tả chi tiết CGT là xác định các con số kèm theo kênh thị trường chuỗi giá trị. Tỷ trọng các dòng sản phẩm của các tiểu chuỗi, các kênh phân phối khác nhau. Thị phần của CGT được định nghĩa là phần trăm giá trị bán ra trên toàn bộ thị trường. Ngoài ra, những con số cụ thể xác định về chi phí, doanh thu, lợi nhuận, giá trị tăng thêm của từng phân đoạn trong chuỗi.

Tóm lại, các bước chính trong tiến trình vẽ sơ đồ chuỗi bao gồm:

- Bước đầu tiên trong việc lập sơ đồ chuỗi là xác định thị trường mà sản phẩm sẽ phục vụ, nó là nơi đến cuối cùng của sản phẩm và là điểm kết thúc của sơ đồ CGT. Nói cách khác, cần chỉ ra được đâu là sản phẩm hay dòng sản phẩm mà CGT đang hướng tới, từ đó xác định thị trường cuối cùng/nhóm khách hàng cuối cùng.

- Tiếp theo là mô tả qui trình sản xuất, chế biến và phân phối sản phẩm, hoặc mô tả các hoạt động kinh doanh còn được gọi là chức năng chuỗi (các khâu trong CGT) có thể dễ dàng nhìn thấy thông qua hướng đi của các mũi tên rỗng. Nghĩa là lập danh sách các hoạt động đang được thực hiện để đưa sản phẩm cuối cùng ra thị trường. Có bao nhiêu khâu (chức năng) trong chuỗi là tùy thuộc vào CGT thực tế của sản phẩm đó.

- Sơ đồ cũng mô tả các tác nhân tham gia chuỗi. Các tác nhân này được đặt chính xác dưới các chức năng để chỉ rõ mối quan hệ tương thích giữa các chức năng của chuỗi và các nhóm tác nhân chuỗi khác nhau. Cũng cần lưu ý rằng, trong thực tế có các tác nhân thực hiện nhiều khâu trong một CGT, nghĩa là mỗi chức năng có ít nhất một tác nhân tham gia chuỗi. Các tác nhân kết nối với nhau bằng các mũi tên (không có mũi tên lên, xuống hoặc đường chéo) và hình thành kênh thị trường chuỗi.

- Cuối cùng là sơ đồ cũng thể hiện các tổ chức hỗ trợ trong một khâu hay

nhiều khâu của CGT.

3.1.1.2 Phân tích kinh tế chuỗi giá trị

Phân tích kinh tế đối với CGT là phân tích các mối quan hệ giữa các tác nhân tham gia trong chuỗi dưới gốc độ kinh tế nhằm đánh giá năng lực, hiệu suất vận hành của chuỗi bao gồm việc xác định sản lượng, chi phí, giá bán, lợi nhuận và giá trị gia tăng của các tác nhân tại các khâu trong chuỗi.

- Phân tích kinh tế CGT là xác định lợi ích và chi phí của mỗi tác nhân

và trong toàn chuỗi sản phẩm bao gồm:

+ Phân tích tình hình chi phí, cấu trúc chi phí tại mỗi tác nhân tham gia

chuỗi.

38

+ Phân tích giá trị đạt được của từng tác nhân tham gia vận hành trong

CGT.

+ Phân tích toàn bộ giá trị tăng thêm được tạo ra trên toàn CGT và tỷ

trọng của giá trị tăng thêm tại các khâu khác nhau trong chuỗi.

+ Phân tích năng lực của các tác nhân tham gia chuỗi (về qui mô, năng

lực sản xuất, lợi nhuận,…).

- Cách tính cụ thể các tiêu chí phân tích kinh tế CGT theo phương pháp

phân tích lợi ích chi phí (Jules Dupuit, 1840s):

+ Giá trị: Là giá bán sản phẩm của mỗi tác nhân (đã qui đổi ra cùng hình thái sản phẩm cho tất cả các khâu trong CGT).

+ Giá trị gia tăng (VA - Value Added) giữa hai tác nhân: Là chênh lệch

giá bán sản phẩm giữa hai tác nhân.

+ Giá trị gia tăng trong từng tác nhân: Là chênh lệch giá bán và chi phí trung gian (hoặc chi phí đầu vào đối với người sản xuất ban đầu – nông dân). Giá trị gia tăng là thước đo về giá trị được tạo ra trong nền kinh tế. Khái niệm này tương đương với tổng giá trị (doanh thu) được tạo ra bởi những người vận hành chuỗi.

Giá trị gia tăng = Giá bán – Chi phí trung gian

+ Chi phí trung gian của mỗi tác nhân: Là giá mua sản phẩm của tác nhân đó. Đối với nhà sản xuất ban đầu trong sơ đồ chuỗi (thí dụ nông dân), chi phí trung gian là chi phí đầu vào bao gồm chi phí trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (giống, nhiên liệu, vật tư, thuốc bảo vệ thực vật); còn tất cả các chi phí còn lại của nông dân là chi phí tăng thêm).

+ Chi phí tăng thêm: Là toàn bộ chi phí còn lại (lao động thuê, khấu hao, dịch vụ thuê ngoài, lãi vay, thuế trực thu,…) ngoài chi phí trung gian của mỗi tác nhân.

+ Tổng chi phí: Là chi phí đầu vào/trung gian cộng với chi phí tăng

thêm.

+ Giá trị gia tăng thuần hay lợi nhuận (NVA - Net Value Added) của mỗi tác nhân (lợi nhuận): Là giá bán trừ tổng chi phí. Hay giá trị gia tăng thuần còn được tính như sau:

Giá trị gia tăng thuần = Giá trị gia tăng – Chi phí tăng thêm

Thông thường giá bán của tác nhân đi trước là chi phí đầu vào/trung gian của tác nhân theo sau. Tuy nhiên nếu tác nhân theo sau mua sản phẩm của

39

nhiều nguồn khác nhau thì chi phí đầu vào của tác nhân đi sau này sẽ là trung bình gia quyền của giá mua và sản lượng mua vào của các nguồn đó.

Cách xác định giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần được thể hiện ở Hình 3.2.

Chi phí tăng thêm

hay

Giá trị Lợi nhuận (Giá trị gia tăng thuần)

Giá trị gia tăng: - Tiền lương - Lãi vay - Khấu hao tài sản cố định - Thuế trực thu - Lợi nhuận (Giá trị gia tăng thuần)

Giá bán

Chi phí trung gian: - Nguyên liệu thô - Đầu vào - Sản phẩm cuối cùng - Các dịch vụ vận hành

Nguồn: Tổng hợp từ GTZ, 2007

Hình 3.2: Xác định giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần

+ Phân bổ giá trị gia tăng thuần trong chuỗi: Là phần trăm lợi nhuận của mỗi tác nhân trong toàn chuỗi (tổng lợi nhuận chuỗi là 100%). Nguyên tắc tính toán trên có thể được áp dụng cho mỗi giai đoạn của chuỗi giá trị. Tổng giá trị được tiêu thụ bởi khách hàng cuối cùng được chia ra giữa giá trị gia tăng và các hàng hoá trung gian được đo lường bằng chi phí trung gian. Hàng hoá trung gian lại được phân chia cụ thể thành bán thành phẩm (sản phẩm trung gian) và sản phẩm cuối cùng được cung cấp bởi các nhà vận hành trong phân đoạn trước đó trong cùng một CGT, và các đầu vào khác được cung cấp bởi các nhà cung cấp bên ngoài.

Phân phối giá trị gia tăng trong chuỗi: Là phân phối giá trị gia tăng giữa các nhà vận hành chuỗi và các nhà cung cấp đầu vào khác nhau. Phân phối giá trị gia tăng được mô tả ở Hình 3.3.

40

Người tiêu dùng

Người tạo ra sản phẩm (Nông dân)

Nhà sản xuất sơ cấp (Cung cấp đầu vào)

Thương nhân (Thương lái, chủ vựa, chế biến)

giá trị gia tăng

giá trị gia tăng từ CGT

tổng giá trị

sản phẩm

sản phẩm

giá trị gia tăng

giá trị gia tăng

Đầu vào khác

giá trị gia tăng do các nhà cung cấp đầu vào

nhà cung cấp

nhà cung cấp

Đầu vào khác

Nguồn: Tổng hợp từ GTZ, 2007

Hình 3.3: Phân phối giá trị gia tăng

Trong Hình 3.3 (phần gạch chéo) thể hiện giá trị gia tăng được tính bằng tổng giá trị gia tăng được tiêu dùng. Lợi nhuận chỉ là một phần của giá trị gia tăng. Tuy nhiên, theo quan điểm kinh tế vĩ mô thì giá trị gia tăng là một tham số quan trọng hơn so với thu nhập của các nhà vận hành chuỗi.

Hình 3.3 cũng cho thấy các kịch bản khác nhau về nâng cấp CGT. Sự tạo ra giá trị có nghĩa là lượng bán cao hơn hoặc giá bán cao hơn là kết quả của việc cải thiện sản xuất hoặc giảm chi phí. Tùy vào vị trí trong chuỗi nơi mà giá trị mới được tạo ra, việc phân phối giá trị gia tăng có thể thay đổi. Ví dụ, nếu các thương nhân muốn duy trì mức giá cao hơn bằng cách cải thiện chiến lược marketing của họ thì giá trị gia tăng sẽ được tạo ra. Vấn đề là ai sẽ nhận được giá trị gia tăng này. Vì các thương nhân phải trả nhiều tiền hơn cho những người làm ra sản phẩm nên một phần giá trị gia tăng này sẽ thuộc về phân đoạn trước đó của cùng một CGT. Những người làm ra sản phẩm có thể phải mua nhiều đầu vào với giá cao, vì thế, họ phải chuyển một phần giá trị gia tăng cho các nhà cung cấp đầu vào.

Tóm lại, mục tiêu của phân tích kinh tế chuỗi là xác định lợi ích và chi

phí của mỗi tác nhân và trong toàn CGT sản phẩm ớt.

41

3.1.1.3 Phân tích hậu cần chuỗi

Mục tiêu của phân tích hậu cần chuỗi nhằm mô tả và phân tích sự tham gia của công nghệ (phương tiện, máy móc, thiết bị, nhà kho, nhà xưởng), cơ sở hạ tầng (bến bãi, bến cảng, bến tàu, chợ đầu mối) và vận chuyển của các khâu trong CGT sản phẩm. Phân tích hậu cần chuỗi bao gồm hậu cần trong khâu sản xuất và hậu cần trong khâu lưu thông.

+ Hậu cần trong khâu sản xuất: Bao gồm tất cả phương tiện, máy móc,

thiết bị, cơ sở hạ tầng và vận chuyển của người sản xuất ớt.

+ Hậu cần trong khâu lưu thông: Bao gồm xe tải và chi phí có liên quan

của các tác nhân sau người trồng ớt.

3.1.1.4 Phân tích rủi ro chuỗi

Phân tích rủi ro nhằm hạn chế những rủi ro và nâng cao chất lượng, số lượng và giá trị gia tăng trong mỗi tác nhân trong toàn chuỗi thông qua việc xác định, phân loại và đánh giá rủi ro. Mỗi CGT có thể có nhiều rủi ro khác nhau trong cùng một khâu hoặc giữa các khâu (Steve và cộng sự, 2008) và được tóm tắt trong Bảng 3.1.

TT

Loại rủi ro

Mô tả

1 Rủi ro do thời tiết, khí hậu

Mưa, nhiệt độ, gió, độ ẩm,...

2 Rủi ro do thảm họa thiên nhiên

Bảo, lũ lụt, sóng thần,...

3 Rủi ro liên quan đến sinh học

và môi trường

Côn trùng, sâu bệnh, sự suy thói các nguồn lực thiên nhiên, môi trường,...

4 Rủi ro liên quan đến thị trường

Sự thay đổi cung cầu ảnh hưởng đến giá trong nước và quốc tế,...

5 Rủi ro liên quan đến cơ sở hạ

tầng và hậu cần

Sự thay đổi chi phí, hư hại,... liên quan đến vấn đề vận chuyển, truyền thông và năng lượng.

6 Rủi ro liên quan đến hoạt động

và quản lý

Trong việc phân bổ, quản lý, kiểm soát, sử dụng tài sản và nguồn lực

7 Rủi ro liên quan đến chính

sách và thể chế

Thay đổi chính sách, tiền tệ, tài chính và thuế,...

8 Rủi ro liên quan đến chính trị

Liên quan đến an toàn an ninh đối với tài sản trong một quốc gia, hạn chế thương mại do xung đột với một quốc gia khác,...

Nguồn: Steve và cộng sự, 2008

Bảng 3.1: Những loại rủi ro trong chuỗi cung ứng nông sản

42

Luận án này ứng dụng những yếu tố nêu trên để phân tích hậu cần, phân tích rủi ro của CGT ớt vùng ĐBSCL. Những rủi ro trong Bảng 3.1 (trừ rủi ro liên quan đến chính trị) được các tác nhân tham gia CGT ớt đánh giá định tính ở ba mức độ thấp, trung bình và cao.

3.1.1.5 Phân tích SWOT

Để thấy được điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ/thách thức của các tác nhân tham gia trong CGT và của toàn ngành hàng từ đó đề xuất các chiến lược phù hợp nhằm phát triển bền vững chuỗi giá trị. Cụm từ SWOT được viết tắt của 4 cấu tố: điểm mạnh (Strength - S), điểm yếu (Weakness - W), cơ hội (Opportunity - O) và nguy cơ/thách thức (Threat - T) (Henricks, 1999; Houben & cộng sự 1999). Công cụ phân tích SWOT được giới thiệu đầu tiên bởi Humphrey (2005) và đã được sử dụng rộng rãi trong việc xây dựng giải pháp và chiến lược phát triển ngành hàng của địa phương, chiến lược kinh doanh cho DN do tính đơn giản và và hữu dụng của công cụ này (Kotler, 1988; Wilson và Gilligan, 1997; Thompson và Strickland, 2001). Ma trận SWOT trong phân tích CGT để thấy được 4 cấu tố như sau:

Điểm mạnh (S): Là những yếu tố thuận lợi, nguồn lực bên trong chuỗi

thúc đẩy góp phần phát triển tốt hơn (xảy ra trong hiện tại).

Điểm yếu (W): Các yếu tố bất lợi, những điệu kiện không thích hợp bên

trong chuỗi làm hạn chế phát triển (xảy ra trong hiện tại).

Cơ hội (O): Là những yếu tố tác động bên ngoài cần được thực hiện nhằm tối ưu hoá sự phát triển, các kết quả dự kiến sẽ đạt được (xảy ra trong tương lai).

Nguy cơ/thách thức (T): Những yếu tố bên ngoài có khả năng tạo ra những kết quả xấu, những kết quả không mong đợi, hạn chế hoặc triệt tiêu sự phát triển (xảy ra trong tương lai).

Phân tích SWOT thường sử dụng dữ liệu thứ cấp và sơ cấp để phân tích. Những dữ liệu thứ cấp được thu thập từ kết quả của các nghiên cứu trước đây, số liệu thống kê từ các nguồn chính thức của nhà nước và những báo cáo hàng năm của các Sở ban ngành có liên quan, chính quyền địa phương các cấp. Dữ liệu sơ cấp được thu thập từ các cuộc thảo luận nhóm với các HSX, cán bộ thuộc chính quyền địa phương, lãnh đạo các tổ chức kinh tế hợp tác và cán bộ kỹ thuật tại địa phương, các nhà khoa học từ các Viện, Trường. Trong nghiên cứu này, đầu vào của 4 cấu tố được phân tích dựa trên dữ liệu thứ cấp và sơ cấp qua phân tích yêu cầu thị trường sản phẩm ớt, phân tích CGT ớt vùng

43

ĐBSCL, phân tích hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến HQSX ớt vùng ĐBSCL.

Theo Humphrey (2005) và Chermack và Kasshanna (2007), có 4 nhóm chiến lược được xây dựng từ phân tích ma trận SWOT, mỗi nhóm chiến lược có các giải pháp chiến lược. Trong đó, giải pháp chiến lược công kích được hình thành từ việc tận dụng những điểm mạnh của ngành để đeo đuổi những cơ hội từ bên ngoài (SO). Những giải pháp chiến lược thích ứng được đề xuất từ việc tận dụng những điểm mạnh để hạn chế những hậu quả do các thách thức từ bên ngoài mang đến (ST). Các giải pháp chiến lược điều chỉnh được hình thành từ việc tận dụng những cơ hội bên ngoài để khắc phục những điểm yếu vốn ngành (WO). Các giải pháp chiến lược phòng thủ được xây dựng nhằm để khắc phục những điểm yếu, đồng thời hạn chế được những hậu quả do các thách thức từ bên ngoài đưa đến (WT).

SWOT

O: Những cơ hội Liệt kê những cơ hội

T: Những thách thức Liệt kê những thách thức

S: Những điểm mạnh Liệt kê những điểm mạnh

Các GP chiến lược SO Sử dụng các điểm mạnh để tận dụng cơ hội.

Các GP chiến lược ST Vượt qua các thách thức bằng cách tận dụng những điểm mạnh.

W: Những điểm yếu Liệt kê những điểm yếu

Các GP chiến lược WO Tận dụng cơ hội để khắc phục các điểm yếu

Các GP chiến lược WT Tối thiểu hoá những điểm yếu và tránh khỏi các mối nguy cơ.

Nguồn: Humphrey, 2005

Bảng 3.2: Ma trận SWOT và các giải pháp (GP) chiến lược

Tóm lại, bên cạnh cách tiếp cận toàn cầu của GTZ (2007), theo Dealtry (1992), Hill and Westbrook (1997) và Haberberg (2000) thì phân tích SWOT là nhận ra thuận lợi (điểm mạnh) và khó khăn (điểm yếu) cũng như cơ hội và nguy cơ/thách thức của mỗi tác nhân tham gia chuỗi cũng như của toàn ngành hàng (sản phẩm) từ đó đề xuất các chiến lược và giải pháp chiến lược phù hợp nhằm phát triển bền vững chuỗi ngành hàng (sản phẩm) đó. Phân tích SWOT là phân tích được sử dụng rất phổ biến để đưa ra các giải pháp chiến lược nhằm phát triển sản phẩm/ngành hàng. Trong phương pháp tiếp cận CGT thì phân tích SWOT là một trong ba cơ sở (bên cạnh phân tích CGT hiện tại của sản phẩm và nghiên cứu thị trường của sản phẩm đó) để xây dựng chiến lược nâng cấp CGT sản phẩm.

44

3.1.1.6 Chiến lược nâng cấp và giải pháp nâng cấp chuỗi giá trị

Mục tiêu của nâng cấp CGT là nhằm xác định các chiến lược nâng cấp, sự hỗ trợ và các giải pháp nâng cấp CGT của một sản phẩm hay một ngành hàng. Mục tiêu của chiến lược nâng cấp là nâng cao giá trị và giá trị gia tăng của toàn chuỗi. Hay nói cách khác, nâng cấp chuỗi nhằm để tăng giá bán hoặc tăng số lượng bán ra hoặc tăng cả giá và lượng bán ra.

Ngoài các giải pháp chiến lược dựa vào phân tích SWOT, cách tiếp cận của GTZ (2007) được giải thích bởi Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2016), có 4 chiến lược nâng cấp CGT một sản phẩm, đặc biệt là nông sản bao gồm: 1) Chiến lược nâng cao chất lượng; 2) Chiến lược đầu tư công nghệ; 3) Chiến lược giảm chi phí; 4) Chiến lược tái phân phối. Sau khi phân tích thị trường và CGT sản phẩm ớt, cùng với phân tích SWOT sẽ xác định nên sử dụng từng chiến lược riêng lẻ hay kết hợp các chiến lược với nhau để đạt mục tiêu nâng cấp chuỗi. Mục tiêu và mô hình của từng chiến lược như sau:

Giá

Thu nhập tăng

Số lượng

(1) Chiến lược nâng cao chất lượng: Mục tiêu của chiến lược này là tăng thu nhập cho toàn chuỗi dựa vào việc bán ra với số lượng nhiều hơn và giá tốt hơn nhờ có sản phẩm chất lượng tốt hơn và mở rộng thị trường từ việc cải tiến chất lượng và đổi mới quy trình sản xuất (Hình 3.4).

Nhà sản xuất sơ cấp

Người cung cấp đầu vào

Thương gia Người bán lẻ

Trung tâm hậu cần, ngành công nghiệp

Các thị trường

Sản phẩm tốt hơn

Cải thiện đổi mới

Thị trường cuối cùng

Hình 3.4: Chiến lược nâng cao chất lượng Nguồn: GTZ (2007), Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2016)

45

Tăng thu nhập

Tăng số lượng

(2) Chiến lược đầu tư công nghệ (kể cả đầu tư nước ngoài): Mục tiêu của chiến lược này là nhằm tăng thu nhập và giá trị gia tăng toàn chuỗi dựa vào việc tăng số lượng bán ra với giá thành cạnh tranh do đầu tư công nghệ sản xuất mang tính qui mô (Hình 3.5). Ngoài ra, chiến lược này còn mang lại nhiều lợi ích khác về mặt xã hội như có việc làm mới hoặc tạo thêm việc làm nhờ thị trường tăng trưởng và đa dạng hoá.

Nhà sản xuất sơ cấp

Người cung cấp đầu vào

Thương gia Người bán lẻ

Trung tâm hậu cần, ngành công nghiệp

Các thị trường

Giảm chi phí, Sản lượng tăng

Thị trường cuối cùng

Nguồn: GTZ (2007), Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2016)

Hình 3.5: Chiến lược đầu tư công nghệ

(3) Chiến lược giảm chi phí: Mục tiêu của chiến lược này là tăng thu nhập của toàn chuỗi dựa vào việc bán ra với số lượng nhiều hơn từ việc sản xuất sản phẩm qui mô lớn với giá thành thấp nhất nhờ đầu tư vào công nghệ và giá ổn định (Hình 3.6). Chiến lược này cần khai thác mối tiêu thụ mới hay thị trường mới.

46

Tăng số lượng

Việc làm mới tăng lên

Việc làm tăng lên

Nhà sản xuất sơ cấp

Người cung cấp đầu vào

Thương gia Người bán lẻ

Trung tâm hậu cần, ngành công nghiệp

Các thị trường mới

Nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài

Giảm chi phí, Sản lượng tăng

Thị trường cuối cùng

Nguồn: GTZ (2007), Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2016)

Hình 3.6: Chiến lược giảm chi phí

(4) Chiến lược tái phân phối: Chiến lược này tạo cho nhà sản xuất ban đầu (đối với CGT ớt là người trồng ớt) chủ động trong việc sản xuất và tiêu thụ theo yêu cầu thị trường bằng cách hợp tác các liên kết ngang nhằm tăng năng lực đàm phán và sản xuất có tính qui mô cũng như hợp đồng sản xuất với đầu ra cũng như đầu vào, trực tiếp marketing, chế biến và đóng gói nhằm tăng giá trị gia tăng cho nhà sản xuất ban đầu (Hình 3.7). Đây là chiến lược mà các nông sản của Việt Nam nói chung và của ĐBSCL nói riêng cần hướng tới. Đối với chiến lược này luận án cần tham khảo mô hình liên kết, ký kết hợp đồng tiêu thụ giữa nông dân và nhà đầu tư bên ngoài của CGT ớt ở Ghana và mô hình tổ chức chợ đầu mối tiêu thụ ớt hoặc hệ thống kho lạnh dự trữ sản phẩm ở Ấn Độ giúp nông dân chủ động tiêu thụ.

47

Tỷ trọng của thu nhập chuỗi tăng lên

Tăng số lượng

Việc làm tăng lên Kết quả của thị trường tăng trưởng và đa dạng

Nhà sản xuất sơ cấp

Trung tâm hậu cần, ngành công nghiệp

Thương gia Người bán lẻ

Cải thiện điều khoản hợp đồng

Thành lập hiệp hội

Thị trường cuối cùng

Thực hiện các chức năng chế biến (nâng cấp chức năng)

Tiền chế biến 2 Thương mại Tiền chế biến 1 Sản xuất

Nguồn: GTZ (2007), Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son (2016)

Hình 3.7: Chiến lược tái phân phối

Cũng lưu ý rằng lựa chọn một trong 4 chiến lược trên hai kết hợp các chiến lược với nhau là phụ thuộc vào kết quả các giải pháp chiến lược của phân tích ma trận SWOT toàn ngành hàng nông sản.

3.1.2 Phân tích hiệu quả sản xuất của nông dân

3.1.2.1 Các khái niệm đo lường hiệu quả sản xuất

Theo Farrell (1957) thì hiệu quả của một DN/HSX (HSX) được đo lường bởi hai đại lượng: 1) hiệu quả kỹ thuật (technical efficiency), viết tắt là TE. Đại lượng này phản ảnh khả năng của DN/HSX có thể đạt sản lượng tối đa từ một tập hợp các nhập lượng sẵn có, hoặc để đạt được một mức sản lượng nhất định, một DN/HSX sử dụng một tập hợp các yếu tố nhập lượng thấp nhất, và 2) hiệu quả phân phối (allocative efficiency), viết tắt là AE. Đại lượng này phản ảnh khả năng của một DN/HSX sử dụng các nhập lượng theo một tỷ lệ tối ưu trong điều kiện giá cả và kỹ thuật sản xuất hiện hữu. Tích số của hai đại lượng này sẽ đo lường hiệu quả kinh tế (economic efficiency), viết tắt là EE

48

(nếu tiếp cận theo hướng xuất lượng), hoặc hiệu quả chi phí (cost efficiency) viết tắt là CE (nếu tiếp cận theo hướng nhập lượng).

Cũng theo Farrel (1957), các đại lượng đo lường hiệu quả này có thể được xác định theo hai hướng tiếp cận: 1) đo lường định hướng đến các nhập lượng và 2) đo lường định hướng đến các xuất lượng. Một thí dụ đơn giản minh họa cho cách tiếp cận định hướng đến các nhập lượng: DN thứ i nào đó sử dụng 2 lượng nhập lượng (x1 và x2) để sản xuất ra xuất lượng (y) với giả thuyết thu nhập qui mô không đổi - lúc này cho phép chúng ta sử dụng đường đồng lượng đơn vị để giải thích kỹ thuật được sử dụng. Trên đồ thị 3.8 đường đồng lượng đơn vị SS’được sử dụng để đo lường TE của DN được quan sát thứ i. Khi DN hoạt động tại bất kỳ điểm nào đó nằm trên đường SS’ được xem là DN đạt hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn. Giả định DN thứ i đang hoạt động tại điểm K, lúc đó tính không hiệu quả của DN này được đo lường bằng khoảng cách IK. Khoảng cách này đo lường lượng các nhập lượng có thể được giảm cùng một tỷ lệ phần trăm trong khi không làm giảm lượng xuất lượng. Tỷ lệ này được đo lường bằng tỷ số IK/OK. Nói cách khác, tỷ số IK/OK là phần trăm các nhập lượng cần được giảm để DN đạt được hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn. Lúc này, TE của DN thứ i được đo lường dựa vào công thức sau:

TEi = OI/OK (3.1)

Hoặc TEi = 1 – IK/OK (3.1)’

Nguồn: Farrell, 1957

Hình 3.8: Hiệu quả phân phối và hiệu quả kỹ thuật

Như vậy giá trị của TEi nằm trong khoảng từ 0 đến 1, còn tỷ số IK/OK chỉ mức độ không hiệu quả về mặt kỹ thuật của DN thứ i. Thí dụ, DN thứ i đạt hệ số kỹ thuật TE là 0,6 (hay 60%), có nghĩa là DN thứ i có thể giảm sử dụng tất cả các nhập lượng 40%, nhưng cũng có thể đạt được 1 đơn vị xuất lượng y.

49

Cũng có nghĩa là, nếu TE là 1, lúc đó chỉ ra rằng DN thứ i đạt hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn, thí dụ tại điểm I, nằm trên đường đồng lượng SS’.

Nếu tỷ số giá cả giữa hai nhập lượng x1 và x2, được thể hiện bằng đường đồng phí HH’ trong hình 3.8, lúc đó AE của DN thứ i đang hoạt động tại điểm K có thể được tính toán bởi công thức 3.2.

(3.2) AEi = OR/OI

Bởi vì khoảng cách RI thể hiện sự cắt giảm chi phí sản xuất khi DN thứ i dịch chuyển sản xuất từ điểm I (điểm mà DN đạt hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn, nhưng chưa đạt hiệu quả phân phối) đến điểm I’ (điểm mà DN vừa đạt hiệu quả phân phối và hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn). Lúc này CE được đo lường bởi tỷ số của tổng chi phí nhập lượng tại điểm I’ trên tổng chi phí nhập lượng tại điểm K, hay bằng tỷ số OR/OK trên đồ thị 3.8. Đại lượng này được đo lường qua biểu thức dưới đây:

CEi = TEi x AEi = (OI/OK) x (OR/OI) = OR/OK (3.3)

Như vậy gía trị của cả 3 hệ số TE, AE và CE đều nằm trong khoảng từ 0

đến 1.

Nguồn: Farrell, 1957

Hình 3.9 a&b: Đo lường hiệu quả kỹ thuật định hướng nhập lượng và xuất lượng và thu nhập qui mô

Các hệ số này cũng có thể được đo lường định hướng xuất lượng, thay vì theo hướng nhập lượng như vừa được trình bày. Nếu như các hệ số trên được tính toán theo hướng nhập lượng để trả lời cho câu hỏi “có bao nhiêu phần trăm lượng nhập lượng có thể được giảm mà vẫn duy trì được lượng xuất lượng không đổi”, thì việc tính toán các hệ số hiệu quả trên theo hướng xuất lượng sẽ trả lời cho câu hỏi “lượng xuất lượng có thể gia tăng bao nhiêu phần

50

trăm trong điều kiện sử dụng lượng nhập lượng không đổi”. Sự khác biệt giữa hai cách tiếp cận này được thể hiện trên Hình 3.9a và 3.9b.

Theo Farrell (1957), hiệu quả kỹ thuật định hướng theo nhập lượng trong trường hợp thu nhập qui mô giảm – được thể hiện bằng đường cong f(x) – được đo lường bằng tỷ số AI/AK và hiệu quả kỹ thuật định hướng xuất lượng trong trường hợp này được đo lường bằng tỷ số CK/CD (hình 3.9.a). Ở đó, K là điểm mà DN hoạt động không hiệu quả về mặt kỹ thuật và I là điểm mà DN hoạt động đạt hiệu quả kỹ thuật hoàn toàn. Tuy nhiên, trong trường hợp thu nhập qui mô không đổi (hình 3.9.b) – được thể hiện bằng đường thẳng f(x)- hệ số kỹ thuật định hướng theo nhập lượng được đo lường bằng tỷ số AI/AK, bằng với hệ số kỹ thuật định hướng theo xuất lượng (CK/CD), có nghĩa là trong trường hợp này AI/AK = CK/CD, đối với DN đang hoạt động tại điểm không hiệu quả K (Färe và Lovell, 1978).

Nguồn: Färe, Grosskopf và Lovell, 1985, 1994

Hình 3.10: Hiệu quả kỹ thuật và hiệu quả phân phối theo định hướng xuất lượng

Các hệ số TE, AE và EE theo định hướng xuất lượng cũng có thể được tính toán dựa vào trường hợp một DN sản xuất hai sản phẩm (y1 và y2) và sử dụng nhập lượng x1 (Färe, Grosskopf và Lovell, 1985, 1994). Lúc này, chúng ta có thể sử dụng đường giới hạn khả năng sản xuất để trình bày cách tính các hệ số hiệu quả.

Trong đồ thị 3.10, A là điểm hoạt động không hiệu quả của DN do điểm này nằm phía trong đường giới hạn khả năng sản xuất ZZ’. Lúc này hiệu quả kỹ thuật được đo lường bằng tỷ số OA/OB. Trong đó, đoạn thẳng AB thể hiện tính không hiệu quả kỹ thuật của DN, có nghĩa là AB là lượng xuất lượng có

51

thể được gia tăng mà không cần đòi hỏi thêm bất kỳ lượng nhập lượng nào. Công thức tính hiệu quả kỹ thuật trong trường hợp này là:

TEi = OA/OB (3.4)

Nếu chúng ta có được thông tin về giá cả của các xuất lượng (y1 và y2), lúc này đường đẳng nhập (DD’) có thể được sử dụng để dẫn ra hệ số hiệu quả phân phối theo công thức sau:

AEi = OB/OC (3.5)

Giống như trong cách tiếp cận tính toán hiệu quả theo định hướng nhập lượng, lúc này hiệu quả kinh tế hay hiệu quả chi phí sẽ là tích số của TE và AE, do vậy ta có

(3.6) EEi = TEi x AEi = OA/OC

Dựa vào bối cảnh hiện nay sản xuất ớt ở ĐBSCL, nghiên cứu sẽ được thực hiện dựa vào cách tiếp cận tính toán hiệu quả kinh tế định hướng theo các yếu tố nhập lượng – tối thiểu hóa chi phí. Lý do lựa chọn tiếp cận này là vì lượng xuất và giá cả sản phẩm đầu ra của ớt không ổn định, và nằm ngoài khả năng kiểm soát của người sản xuất. Do vậy, việc lựa chọn hướng tiếp cận này mang tính tích cực hơn cho người sản xuất, khi phải đối mặt với thị trường đầu ra không ổn định như hiện nay.

Bên cạnh 3 hệ số hiệu quả sản xuất được sử dụng ở trên để đánh giá hiệu quả sản xuất của các DN hay HSX, chúng ta cũng có thể sử dụng thêm hệ số hiệu quả qui mô (SE – Scale efficiency), dựa vào biểu thức 3.9. Như đã biết, giả thuyết thu nhập qui mô không đổi chỉ phù hợp khi tất cả các DN hay HSX hoạt động với qui mô tối ưu. Tuy nhiên, trong bối cảnh cạnh tranh không hoàn hảo thì những ràng buộc về tài chánh, kỹ thuật, v.v… có thể khiến cho DN hay HSX không thể hoạt động với qui mô tối ưu. Do vậy, hiệu quả kỹ thuật lúc này cần phải được tính toán trong điều kiện thu nhập qui mô thay đổi (VRS- Variable Returns to Scale), TEVRS (Banker, Charnes và Cooper, 1984), dựa vào đồ thị Hình 3.11.

Để tính toán hiệu quả qui mô, ngoài việc tính toán TE dưới điều kiện thu nhập qui mô không đổi (TEcrs - dựa vào biểu thức 3.7), người ta cần tính toán thêm TE dưới điều kiện thu nhập qui mô thay đổi (TEvrs – dựa vào biểu thức 3.8). Lúc đó, TEcrs được phân tích thành hai thành phần, khi có sự khác biệt của nó với TEvrs. Sự khác biệt này nói lên tính không hiệu quả về mặt kỹ thuật do 1) tính không hiệu quả về qui mô và 2) tính không hiệu quả về kỹ thuật thuần. Hay nói cách khác, khi có sự khác biệt giữa TEcrs và TEvrs của

52

một DN đang xem xét, lúc đó DN này được đánh giá là không đạt hiệu quả qui mô hoàn toàn.

Hình 3.11 chỉ ra rằng tại điểm hoạt động không hiệu quả của DN đang xem xét, điểm P, dưới điều kiện thu nhập qui mô không đổi, tính không hiệu quả về mặt kỹ thuật theo định hướng nhập lượng được đo lường bởi khoảng cách PPc. Tuy nhiên, dưới điều kiện thu nhập qui mô thay đổi tính không hiệu quả về mặt kỹ thuật này được đo lường bởi khoảng cách PPv. Sự khác nhau giữa hai đại lượng này vì thế là đoạn PcPv, đây chính là khoảng cách thể hiện tính không hiệu quả về qui mô của DN đang xem xét. Những khái niệm này có thể được trình bày thông qua các biểu thức sau:

TEcrs = APc/AP (3.7)

(3.8) TEvrs = APv/AP

(3.9) SE =APc/APv

Hoặc: TEcrs = TEvrs*SE (3.10)

Nguồn: Banker, Charnes và Cooper, 1984

Hình 3.11: Tính toán hiệu quả qui mô

Chú thích:

CRS: Constant Returns to Scale (Thu nhập qui mô không đổi)

NIRS: Non-increasing Returns to Scale (Thu nhập qui mô không tăng)

53

VRS: Variable Returns to Scale (Thu nhập qui mô thay đổi)

Như vậy khái niệm hiệu quả qui mô ở đây có thể được giải thích như là tỷ số giữa sản phẩm bình quân của một DN đang hoạt động tại một điểm không đạt qui mô tối ưu (Pv) trên sản phẩm bình quân của DN đó đang hoạt động tại điểm sản xuất có qui mô tối ưu (R).

Phương pháp phân tích bao phủ dữ liệu (DEA – Data Envelopment Analysis) là phương pháp tiếp cận ước lượng biên. DEA được xem là một phương pháp hữu ích trong đánh giá năng suất và hiệu quả sản xuất. DEA dựa theo phương pháp chương trình phi toán học (the nonmathematical programming method) để ước lượng cận biên sản xuất. Mô hình DEA đầu tiên được phát triển bởi Charnes, Cooper và Rhodes (1978).

Để đo lường hiệu quả sản xuất, bên cạnh chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật (Technical Efficiency – TE) và hiệu quả theo qui mô sản xuất (Scale Efficiency - SE) các nhà nghiên cứu còn quan tâm đến hiệu quả phân phối nguồn lực sản xuất (Allocative Efficiency – AE) và hiệu quả sử dụng chi phí hay hiệu quả kinh tế (Economic Efficiency – EE). Hiệu quả phân phối nguồn lực được đo lường theo hướng tối thiểu hóa chi phí sản xuất để xác định số lượng nguồn lực tối ưu (các yếu tố đầu vào) theo đó HSX có thể tối thiểu hóa chi phí sản xuất nhưng vẫn không làm giảm sản lượng đầu ra.

TE, AE và CE có thể được đo lường bằng cách sử dụng mô hình phân tích bao phủ dữ liệu định hướng dữ liệu đầu vào theo biên cố định do qui mô (the Constant Returns to Scale Input – Oriented DEA Model) (Theo Tim Coelli (1996, 2005)

SE cũng được đo lường theo phương pháp DEA với định hướng dữ liệu đầu vào theo biên biến động do qui mô (the Variable Returns to Scale Input- Oriented DEA Model) (Tim Coelli 1996, 2005) để đánh giá có sự không hiệu quả về qui mô hay không (Scale Inefficiency = 1).

Hiện nay, có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước đặc biệt là các nghiên cứu đối với sản phẩm nông nghiệp nhằm phân tích hiệu quả sản xuất và đánh giá hiệu quả được trình bày trong Chương 2 của luận án này. Kết quả lược khảo cho thấy mô hình DEA còn đề xuất nên giảm các yếu tố nhập lượng đầu vào để đạt được hiệu quả sản xuất cao hơn. Ngoài ra, từ các ước lượng của mô hình DEA, tác giả sử dụng hàm hồi quy Tobit để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất. Kết quả là có 13 yếu tố tác động tích cực và có ý nghĩa về mặt thống kê và thực tiễn đến HQSX, gồm: 1) Giới tính; 2) Tuổi; 3) Dân tộc; 4) Kinh nghiệm sản xuất; 5) Trình độ học vấn; 6) Tập huấn kỹ thuật; 7) Số lao động chính của hộ; 8) Tham gia Hợp tác xã/Tổ hợp tác; 9)

54

Vay vốn; 10) Hỗ trợ của địa phương; 11) Diện tích trồng ớt; 12) Hình thức trồng (tiêu chuẩn an toàn hay truyền thống); 13) Số vụ trồng ớt.

Luận án sẽ kế thừa về phương pháp phân tích, những yếu tố đầu vào của mô hình DEA như: số năm kinh nghiệm sản xuất, qui mô diện tích trồng, số lần được tập huấn kỹ thuật, sự đa dạng hoá cây trồng trên cùng diện tích gieo trồng,… để đánh giá hiệu quả sản xuất. Đồng thời, sau phân tích hiệu quả sản xuất, tác giả sẽ phân tích thêm mô hình hồi quy Tobit để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của người trồng ớt làm cơ sở cho việc đề xuất giải pháp nhằm cải thiện khâu sản xuất cho người trồng ớt hiệu quả hơn.

3.1.2.2 Phương pháp phân tích bao phủ dữ liệu (DEA)

Có 2 mô hình được sử dụng đối với phương pháp này, gồm mô hình DEA được giả thuyết trong trường hợp thu nhập qui mô không đổi (CRS- constant returns of scale), ký hiệu là DEACRS (Charnes, Cooper và Rhodes, 1978). Trong trường hợp này, tất cả các DN/HSX đang xem xét được giả thuyết đang hoạt động tại một qui mô tối ưu. Tuy nhiên, trong thực tế, không phải tất cả các DN/HSX đều hoạt động tại một qui mô hợp lý do ảnh hưởng của môi trường cạnh tranh không hoàn hảo, luật lệ của Chính phủ, những ràng buộc về mặt tài chính v.v…Điều này, đến lượt nó, làm sai lệch trong tính toán các hệ số hiệu quả kỹ thuật (TE). Do vậy, Banker, Charnes và Cooper (1984) và một số tác giả khác đã đề xuất việc sử dụng mô hình DEA với giả thuyết thu nhập qui mô thay đổi (VRS-variable returns to scale), ký hiệu là DEAVRS. Mô hình này có tính toán đến ảnh hưởng của các yếu tố ảnh hưởng trên đến hoạt động của DN/HSX, do vậy các hệ số TE sẽ không bị tính toán sai lệch do tác động của hiệu quả qui mô.

Mô hình DEA dưới điều kiện thu nhập qui mô không đổi (DEACRS)

Mô hình này được xây dựng dựa trên giả định mỗi DN/HSX trong N DN/HSX sử dụng K các yếu tố đầu vào (nhập lượng) để tạo ra M sản phẩm đầu ra (xuất lượng). Đối với DN/HSX thứ i, những nhập lượng và xuất lượng này được thể hiện bởi những véc tơ cột xi và yi tương ứng. Tất cả những số liệu về nhập lượng và xuất lượng của N DN/HSX đang xem xét được thể hiện trong ma trận nhập lượng KxN (X) và ma trận xuất lượng MxN (Y). Lúc này, mô hình được sử dụng để ước lượng các hệ số TE của DN/HSX có dạng dưới đây

minθ,λ θ, (3.11)

với điều kiện -yi + Yλ ≥ 0

θxi – Xλ ≥ 0

55

λ ≥ 0

Trong đó, θ là một véc tơ vô hướng và chính là hệ số TECRS được ước lượng. λ là véc tơ Nx1 của những hằng số. Do vậy, giá trị của θ được tính toán sẽ là TECRS của DN/HSX thứ i và có giá trị nhỏ hơn hoặc tối đa bằng 1 (θ ≤ 1). Khi giá trị của θ = 1, lúc đó DN/HSX được xem là đạt TECRS hoàn toàn. Mô hình này sẽ được chạy cho từng DN/HSX, có nghĩa là sẽ chạy N lần, mỗi lần chạy cho một DN/HSX. Nói cách khác, kết quả chạy mô hình này cho biết N hệ số θ và giá trị này nằm trong khoảng 0 và 1, thí dụ θ = 0,6, có nghĩa là DN/HSX đang xem xét có thể giảm 40% việc sử dụng tất cả các yếu tố đầu vào mà không làm giảm sản lượng đầu ra được tạo ra.

*

Kế tiếp sẽ tính toán hệ số hiệu quả chi phí (CE-cost efficiency) nếu giả thuyết tính toán hiệu quả này theo định hướng đầu vào (Input orientations) hoặc hiệu quả kinh tế (EE-economic efficiency) nếu theo định hướng đầu ra (Output orientations). Giả định theo định hướng đầu vào và trong điều kiện biết được giá cả của yếu tố nhập lượng và mục tiêu hành vi của DN là tối thiểu hóa chi phí, lúc này hệ số CE được tính toán dựa vào mô hình sau:

* wi’xi

minλ,Xi (3.12)

với điều kiện -yi + Yλ ≥ 0

* - Xλ ≥ 0

xi

λ ≥ 0,

Trong đó, wi là véc tơ giá cả nhập lượng của DN thứ i và xi* (sẽ được tính toán từ mô hình 3.10), là véc tơ tối thiểu hóa chi phí của những lượng nhập lượng của DN/HSX thứ i trong điều kiện biết được giá cả các nhập lượng wi và các mức sản lượng đầu ra yi, lúc này hiệu quả chi phí CE hay EE của DN/HSX thứ i được tính toán bởi biểu thức dưới đây:

*/wi’xi

CEi = wi’xi (3.13)

Mô hình 3.13 chỉ ra rằng CE hay EE là tỷ số giữa chi phí tối thiểu trên

chi phí thực được quan sát của DN/HSX thứ i.

Sau khi tính toán được CE (hoặc EE) cho các DN/HSX, hiệu quả phân phối (AE-allocation efficiency) sẽ được tính toán thông qua biểu thức dưới đây:

(3.14) AEi = CEi/TEi

Việc tính toán các hệ số θ trong mô hình có thể được thực hiện bởi việc sử dụng một số chương trình phần mềm khác nhau như Excel, SAS và DEAP. Trong nghiên cứu này DEAP sẽ được sử dụng để tính toán các hệ số hiệu quả.

56

Mô hình DEA dưới điều kiện thu nhập qui mô thay đổi (DEAVRS)

Mô hình DEAVRS được xây dựng đơn giản chỉ việc thêm vào trong mô hình DEACRS (3.11) điều kiện ràng buộc: NI’λ = 1, lúc đó mô hình được sử dụng để tính toán hệ số hiệu quả kỹ thuật trong điều kiện thu nhập qui mô thay đổi (TEVRS) sẽ là

minθ,λ θ, (3.15)

với điều kiện -yi + Yλ ≥ 0

θxi – Xλ ≥ 0

NI’λ = 1

λ ≥ 0

Trong đó, NI là véc tơ Nx1 của 1. Điều kiện này thêm vào sẽ bao phủ những điểm số liệu một cách chặt chẽ hơn so với dưới điều kiện CRS, do vậy những hệ số kỹ thuật TEVRS luôn luôn có giá trị từ bằng đến lớn hơn TECRS. Ngoài ra, việc đưa thêm điều kiện này vào phương trình 1.1 sẽ phân chia TECRS thành 2 phần, một do tính không hiệu quả qui mô (SE) và một do tính không hiệu quả về mặt kỹ thuật (TEVRS). Nếu có sự khác biệt giữa TECRS và TEVRS của một DN/HSX nào đó, lúc đó sự khác biệt này chỉ ra rằng DN/HSX đó không đạt hiệu quả qui mô. Giống với trường hợp thu nhập qui mô không đổi, CE và TE sẽ được tính toán dựa vào mô hình 3.13 và biểu thức 3.14 tương ứng.

3.1.2.3 Mô hình hồi quy Tobit

Một cách tiếp cận được áp dụng rộng rãi hiện nay để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất, sau khi sử dụng mô hình DEA, đó là việc sử dụng mô hình hồi quy Tobit. Mô hình này đã được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt trong nông nghiệp. Thí dụ, Latruffe và đồng nghiệp (2002); Hansson và Ohlmer (2008); Son (2010).

Sau khi đã tính toán được các hệ số hiệu quả (TE, AE và EE hay CE) như đã được trình bày ở các mục trước, để đánh giá cũng như xác định các yếu tố có ảnh hưởng ý nghĩa đến các hệ số hiệu quả này, ta có thể sử dụng mô hình hồi quy Tobit. Mô hình này có dạng:

Ei = E* = β0 + β1zi1 + β2zi2 + ……..+ β8z8 + vi

Ei = 1 nếu E* ≥ 1

Ei = E* nếu E* < 1 (3.16)

57

Trong đó:

i đề cập đến DN/HSX thứ i;

zj là những biến số ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất;

βj là những tham số hồi quy được ước lượng;

vi là sai số; Ei là hệ số hiệu quả sản xuất của hộ thứ i;

E* là biến ngầm với E[E*/xi] = xiβ.

Mô hình Tobit sẽ được hồi quy thông qua việc sử dụng phần mềm thống

kê Stata.

3.2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.2.1 Phương pháp tiếp cận

Qua lược khảo khung lý thuyết và các nghiên cứu trong và ngoài nước thuộc chương 2, cách tiếp cận nghiên cứu chính của luận án là kết hợp ứng dụng cách tiếp cận CGT của GTZ (2007) và phân tích HQSX (sử dụng DEA), phân tích hồi quy sử dụng hàm Tobit và phân tích hiệu quả tài chính (được mô tả chi tiết trong tiểu mục 3.1 của chương này). Riêng phân tích yêu cầu thị trường sản phẩm ớt, tác giả chỉ dựa vào kết quả phỏng vấn các tác nhân thương mại của CGT ớt vùng ĐBSCL (hạn chế này được trình bày trong giới hạn phạm vi nghiên cứu ở chương 1). Nội dung các tiểu mục dưới đây sẽ chi tiết hơn các phương pháp tiếp cận trên.

3.2.2 Phương pháp chọn vùng nghiên cứu và quan sát mẫu

3.2.2.1 Chọn địa bàn nghiên cứu

Diện tích và sản lượng ớt là hai tiêu chí làm cơ sở để chọn địa bàn nghiên cứu về ớt vùng ĐBSCL. Tuy nhiên, chưa có số liệu thống kê riêng về diện tích và sản lượng của ớt của toàn vùng ĐBSCL cũng như của cả nước. Qua đánh giá những thông tin thứ cấp, chủ yếu từ các sở NN&PTNT các tỉnh của vùng, nghiên cứu xác định có 6 tỉnh có trồng ớt phổ biến ở ĐBSCL bao gồm Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang, Sóc Trăng, Vĩnh Long và Trà Vinh. Trong đó, ba tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang được chọn làm địa bàn nghiên cứu vì 3 tỉnh này có diện tích chiếm khoảng 90% diện tích cả vùng, và 91,4% sản lượng ớt toàn vùng. Tại đó, ở tỉnh Đồng Tháp có huyện Thanh Bình chiếm 64% diện tích ớt toàn tỉnh, An Giang có huyện Chợ Mới chiếm 37% diện tích ớt toàn tỉnh và Tiền Giang có huyện Chợ Gạo chiếm 53% diện tích toàn tỉnh được chọn để quan sát. Ba tỉnh trên có truyền thống trồng ớt lâu đời, đặc biệt là ớt chỉ thiên, trồng tập trung chuyên canh hơn những tỉnh khác,

58

lực lượng thương lái và các cơ sở chế biến, công ty xuất khẩu cũng tập trung nhiều ở ba tỉnh này.

Theo báo cáo của các sở NN&PTNT các tỉnh, có hơn 90% diện tích và sản lượng ớt vùng ĐBSCL là ớt chỉ thiên. Bảng 3.3 dưới đây trình bày diện tích và sản lượng ớt chỉ thiên vùng ĐBSCL năm 2015.

Bảng 3.3: Diện tích, năng suất, sản lượng ớt của các tỉnh ĐBSCL năm 2015

Tỉnh Diện tích (ha) Năng suất (tấn/ha/năm) Sản lượng (tấn) % diện tích % sản lượng

1. Đồng Tháp 3.235 17,1 55.372 25,0 26,2

2. An Giang 4.582 14,8 67.812 35,4 32,1

3. Tiền Giang 3.837 18,2 69.848 29,6 33,1

4. Sóc Trăng 741 11,1 8.220 5,7 3,9

5. Vĩnh Long 401 13,3 5.329 3,1 2,5

6. Trà Vinh 150 30,0 4.500 1,2 2,1

Tổng 12.946 211.081 100,0 100,0

Nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, 2016

3.2.2.2 Cỡ mẫu và phương pháp chọn quan sát mẫu

Cỡ mẫu tối thiểu được tính theo công thức của Tabachnick và Fidell (1996): n = 50 + 8m (trong đó m là số biến độc lập). Tổng số biến độc lập trong nghiên cứu của luận án là 13 (được trình bày cụ thể trong các tiểu mục bên dưới), theo công thức trên thì cỡ mẫu tối thiểu phải là 154 quan sát. Cỡ mẫu khảo sát tác nhân là nông dân của luận án là 237 quan sát là phù hợp (Bảng 3.4).

59

Bảng 3.4: Cơ cấu quan sát mẫu

TT Đối tượng Phương pháp chọn quan sát mẫu Số quan sát mẫu

1 Nông dân

Phương pháp chọn mẫu phi ngẫu nhiên có điều kiện* Thảo luận nhóm 237 45

2 Thương lái 30 Phương pháp theo liên kết chuỗi

3 Chủ vựa 21 Phương pháp theo liên kết chuỗi

4 Công ty xuất khẩu 6 Phương pháp theo liên kết chuỗi

5 5 Phương pháp theo liên kết chuỗi Cơ sở chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt

30 6 Người bán lẻ Phương pháp theo liên kết chuỗi

7 Nhà hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi 10 Phỏng vấn KIP

5 Chọn 100% HTX có trồng ớt 8 Hợp tác xã

(*) Hộ có trồng và bán ớt ít nhất 5 năm

389 Tổng

- Đối với nông dân, ở mỗi tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Tiền Giang cũng dùng hai tiêu chí diện tích và sản lượng ớt chỉ thiên của tỉnh để chọn huyện và xã, sau đó dùng phương pháp phi ngẫu nhiên có điều kiện để chọn quan sát mẫu phỏng vấn. Điều kiện phỏng vấn là hộ có trồng và bán ớt ít nhất 5 năm.

- Đối với các tác nhân khác theo sau nông dân như thương lái, chủ vựa, công ty chế biến, công ty xuất khẩu thì chọn quan sát mẫu theo liên kết chuỗi. Nghĩa là chọn quan sát mẫu của tác nhân tiếp theo trong chuỗi là đối tượng bán của tác nhân trước đó.

- Nhà hỗ trợ chuỗi sẽ dùng phương pháp phỏng vấn những người am

hiểu (KIP) về ngành hàng ớt ở địa phương có trồng ớt.

- Riêng HTX, chọn 100% (5 HTX) có trồng ớt của địa bàn nghiên cứu.

60

3.2.3 Phương pháp thu thập dữ liệu

3.2.3.1 Dữ liệu thứ cấp

Luận án lược khảo những nghiên cứu, báo cáo, tài liệu có liên quan đến định nghĩa CGT và khung phân tích chuỗi giá trị, các nghiên cứu CGT của sản phẩm ớt ở Việt Nam và các nước, HQSX và những yếu tố ảnh hưởng đến HQSX, giải pháp nâng cao giá trị gia tăng của các tác nhân tham gia chuỗi và giá trị gia tăng toàn chuỗi, nâng cấp CGT và giải pháp nâng cấp CGT. Những lược khảo này được ứng dụng về nội dung, phương pháp để giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của luận án nhằm xác định những chiến lược và giải pháp nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL, nâng cao hiệu quả thị trường của chuỗi và giúp cải thiện thu nhập cho người trồng ớt.

Ngoài ra, luận án tổng hợp và phân tích các tài liệu thứ cấp có liên quan đến hiện trạng sản xuất và tiêu thụ ớt ở các tỉnh ĐBSCL, đặc biệt là ba tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang được chọn làm địa bàn nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau:

- Các báo cáo, thống kê hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn các tỉnh, Phòng nông nghiệp và Phát triển nông thôn các huyện.

- Bài báo, tài liệu hội thảo, công trình nghiên cứu có liên quan của các

Viện, Trường trong và ngoài nước.

- Dữ liệu có liên quan đến lĩnh vực nông nghiệp, thị trường đặc biệt là

tình hình sản xuất, tiêu thụ ớt trên các cổng thông tin điện tử.

3.2.3.2 Dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu thứ cấp được thu thập bằng những phương pháp sau:

- Thảo luận nhóm (Focus Group Discussion – FGD): 3 nhóm nông dân trồng ớt chỉ thiên ở 3 ba huyện đại diện thuộc ba tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Tiền Giang được chọn phi ngẫu nhiên có điều kiện (hộ có trồng và bán ớt ít nhất 5 năm) bằng bảng hỏi bán cấu trúc. Ngoài ra, đối tượng tham gia các cuộc thảo luận nhóm này là các nông dân trồng ớt có nhiều kinh nghiệm. Số nông dân tham gia trong mỗi cuộc thảo luận nhóm là 15 nông dân. Mục tiêu của việc thảo luận nhóm là nhằm thu thập những thông tin liên quan đến chức năng, hoạt động thị trường của các nông dân trong chuỗi giá trị, thu thập thông tin về những thuận lợi và khó khăn của các hộ trồng ớt trong quá trình sản xuất và tiêu thụ ớt.

61

- Phỏng vấn trực tiếp (Direct Interview - DI): Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được sử dụng để thu thập những thông tin chi tiết về sản xuất và tiêu thụ từ các tác nhân tham gia trong CGT dựa vào các bảng câu hỏi cấu trúc. Người trồng ớt được lựa chọn để khảo sát là những người trồng và bán ớt ít nhất là 5 năm. Những tác nhân còn lại trong CGT bao gồm thương lái, chủ vựa, công ty xuất khẩu, công ty/cơ sở chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt, người bán lẻ được lựa chọn để phỏng vấn dựa vào kết quả của thảo luận nhóm và phỏng vấn các hộ trồng ớt, nói cách khác những những tác nhân này được lựa chọn dựa vào phương pháp liên kết chuỗi.

- Phỏng vấn người am hiểu (KIP - Key Informant Panel): Bao gồm nhà quản lý ngành nông nghiệp các cấp ở các tỉnh có liên quan đến hoạt động sản xuất và tiêu thụ ớt bằng bảng hỏi bán cấu trúc. Mục đích của phỏng vấn này là nhằm thu thập những thông tin liên quan đến thực trạng chung về sản xuất, tiêu thụ ớt, những tiềm năng của ngành hàng, những chính sách hỗ trợ của nhà nước đã và đang áp dụng đối với các tác nhân trong CGT ớt hiện nay.

- Phỏng vấn sâu người quản lý hợp tác xã, tổ hợp tác trồng ớt ở các tỉnh bằng bảng câu hỏi bán cấu trúc: Nghiên cứu đã phỏng vấn 5 người quản lý ở 5 HTX/THT để thu thập những thông tin liên quan đến hoạt động của HTX, THT trong việc nối kết nông dân, các dịch vụ HTX, THT cung cấp cho xã viên, những thuận lợi và khó khăn của HTX, THT trồng ớt.

3.2.4 Phương pháp phân tích

Những phương pháp phân tích dữ liệu được sử dụng tương ứng với các

mục tiêu của luận án như sau:

Mục tiêu 1: Phân tích yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt

Phân tích định tính từ kết quả khảo sát người trồng ớt, người thu mua, công ty xuất khẩu ớt. Luận án tổng hợp những thông tin về yêu cầu sản phẩm ớt của các thị trường nhập khẩu ớt lớn trên thế giới dựa vào kết quả phỏng vấn các tác nhân thương mại của CGT ớt vùng ĐBSCL. Ngoài ra, đánh giá mức độ tập trung của thị trường bằng chỉ số GINI cũng được thực hiện theo các khâu trong CGT ớt vùng ĐBSCL.

Đánh giá mức độ tập trung của thị trường:

Chỉ số GINI (Gr) và đồ thị Lorenz được dùng để đánh giá mức độ tập trung của thị trường ớt: là thị trường cạnh tranh hay thị trường độc quyền. Trong luận án này, đồ thị Lorenz chỉ ra mối quan hệ giữa tỷ lệ phần trăm cộng dồn của tác nhân (nông dân hoặc thương lái hoặc chủ vựa) với tỷ lệ phần trăm cộng dồn của sản lượng ớt bán ra của tác nhân tương ứng. Để tính tỷ lệ phần

62

trăm cộng dồn thì sản lượng của tác nhân tương ứng được sắp xếp từ cao đến thấp.

n

1

S

)

Gr

1 

Chỉ số GINI được chỉ ra từ đồ thị Lorenz, nó đo lường sự bất bình đẳng trong phân phối giữa các nhóm sản xuất và tiêu thụ khác nhau. Chỉ số GINI được tính theo công thức sau:

 (

SP )( i

i

i

1

1

P i

i

1 

Trong đó:

- Gr: Chỉ số GINI

- Pi: Tỷ lệ phần trăm cộng dồn của thương nhân thứ i trong tổng số các

thương nhân được khảo sát.

- Si: Tỷ lệ phần trăm cộng dồn của lượng sản phẩm tiêu thụ của thương nhân thứ i trong tổng lượng sản phẩm tiêu thụ của thương nhân được khảo sát.

Nếu Gr = 0 mức độ tập trung rất thấp, cạnh tranh cao độ, đồ thị Lorenz

nằm trùng với đường chéo.

Nếu Gr = 1 mức độ tập trung rất cao, thị trường tập trung vào tay một số ít nhà cung cấp, đồ thị Lorenz nằm sát với góc vuông. Ngoài ra, có thể đánh giá nếu Gr ≤ 0,5: mức độ tập trung thấp, thị trường thuộc dạng cạnh tranh cao, Gr > 0,5: mức độ tập trung cao, thị trường độc quyền (Lưu Thanh Đức Hải, 2003).

Mục tiêu 2: Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và hiệu quả sản

xuất ớt vùng ĐBSCL.

Các phương pháp sau đây được sử dụng để đáp ứng mục tiêu cụ thể 2:

(1) Thống kê mô tả

Thống kê mô tả là tập hợp tất cả các phương pháp đo lường, mô tả và

trình bày số liệu.

+ Bảng phân phối tần số các chỉ tiêu về diện tích, sản lượng và năng

suất,...

+ Số trung bình giản đơn (∑xi/n) và gia quyền (∑(xi*fi)/∑fi) dùng để tính diện tích trung bình, sản lượng trung bình, năng suất trung bình và tuổi đáp viên,...

63

n 1

x n x 0

  

 %100 1  

dùng để tính tốc độ + Số bình quân theo thời kỳ x =

phát triển trung bình của các chỉ tiêu diện tích, năng suất và sản lượng ớt một thời kỳ nào đó. Tại đó, xn… X0 là tỷ số giữa chỉ tiêu nghiên cứu tại năm hiện nghiên cứu và chỉ tiêu nghiên cứu tại năm gốc, n là số năm từ năm gốc đến năm báo cáo.

+ Phân tích so sánh:

y 1 y

0

 Số tương đối động thái = x 100 (%) dùng để tính tốc độ phát triển

của các chỉ tiêu qua thời gian.

 Số tương đối kết cấu (tỷ trọng: %) dùng để tính cho chọn lựa và các tiêu chí về tỷ trọng giá trị gia tăng, tổng thu nhập và tổng lợi nhuận của các tác nhân trong toàn chuỗi.

Số tuyệt đối từng bộ phận

Số tương đối kết cấu = x 100 (%)

Số tuyệt đối của tổng thể

 Số tương đối so sánh (tỷ lệ: %) sử dụng để so sánh diện tích, năng

suất, sản lượng,… của ớt qua các năm.

+ Độ lệch chuẩn để tính sai số trong việc xem xét tính đại diện của dữ

2

)

S

liệu sơ cấp nói chung và số trung bình nói riêng.

x  x ( i 1 n 

Độ lệch chuẩn mẫu:

(2) Phân tích hiệu quả sản xuất

Phương pháp phân tích màng bao dữ liệu (DEA) được ứng dụng trong luận án nhằm đánh giá hiệu quả sản xuất, hiệu quả theo qui mô của hộ. Luận án sử dụng mô hình DEA qua 2 bước:

Bước 1: Ước lượng hiệu quả sản xuất

Ước lượng hiệu quả sản xuất bởi 3 chỉ tiêu là: i) Hiệu quả kỹ thuật (TE); ii) Hiệu quả kinh tế (EE); iii) Hiệu quả phân phối (AE). Đồng thời nghiên cứu ước lượng thêm chỉ tiêu hiệu quả theo qui mô (SE). Trong đó, các biến đầu vào bao gồm: 1) Giống ớt (gam); 2) Phân bón (kg); 3) Thuốc bảo vệ thực vật (lần); 4) Xăng dầu tưới (lít); 5) Lao động gia đình (ngày công); 6) Lao động thuê (ngày công).

64

Bước 2: Ước lượng những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất bằng

mô hình hồi quy Tobit

Những nghiên cứu của Kalirajan và Shand (1988), Coelli và Battese (1996), Assefa (1995) và Getachew (1995) cho thấy, hiệu quả sản xuất chịu ảnh hưởng bởi các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quản lý sản xuất của hộ và do đó có khả năng ảnh hưởng đến hiệu quả trong sản xuất, bao gồm yếu tố về mặt thể chế, chính sách và kinh tế xã hội như tình trạng hôn nhân, giới tính, tuổi tác, trình độ học vấn, kinh nghiệm sản xuất của HSX.

Luận án phân tích mô hình Tobit với biến phụ thuộc (Y) là hiệu quả sản xuất được đo lường bằng hiệu quả kỹ thuật (TE), hiệu quả phân phối nguồn lực (AE) và hiệu quả sử dụng chi phí (CE). Trong đó, các hệ số ước lượng TE, AE, CE được xác định thông qua mô hình DEA ở Bước 1 và các biến số phụ thuộc này nằm trong khoảng từ 0 đến 1 (Hussain, 1989 và Greene, 1991).

Qua lược khảo, 13 biến độc lập (xi) có thể giải thích được sự thay đổi trong hiệu quả sản xuất của hộ trồng ớt bao gồm: 1) Giới tính; 2) Tuổi; 3) Dân tộc; 4) Kinh nghiệm sản xuất; 5) Trình độ học vấn; 6) Tập huấn kỹ thuật; 7) Số lao động chính của hộ; 8) Tham gia Hợp tác xã/Tổ hợp tác; 9) Vay vốn; 10) Hỗ trợ của địa phương; 11) Diện tích trồng ớt; 12) Hình thức trồng; và 13) Số vụ trồng ớt (Bảng 3.5).

65

Bảng 3.5: Các biến độc lập ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất

Biến độc lập Mô tả biến Ký hiệu biến

X1 1. Giới tính Giới tính chủ hộ trồng ớt (Nam/Nữ) – biến Dummy

X2 2. Tuổi Tuổi chủ hộ trồng ớt (số tuổi)

X3 3. Dân tộc Kinh hay dân tộc khác – biến Dummy

4. Kinh nghiệm sản xuất X4 Số năm kinh nghiệm trồng ớt (Năm)

Theo lớp học (1, 2, …) 5. Trình độ học vấn X5

6. Tập huấn kỹ thuật X6 Có hay không có tham gia tập huấn kỹ thuật – biến Dummy

X7 7. Số lao động chính Lao động chính tham gia sản xuất ớt của hộ (Người)

8. Tham gia HTX/THT X8 Là thành viên HTX/THT – biến Dummy

X9 9. Vay vốn Có hay không có vay vốn sản xuất ớt – biến Dummy

X10 10. Hỗ trợ của địa phương Có hay không có nhận hỗ trợ của địa phương – biến Dummy

Diện tích đất trồng ớt (1.000m2) 11. Diện tích X11

12. Hình thức trồng X12 Trồng theo tiêu chuẩn chất lượng hay trồng truyền thống – biến Dummy

Nguồn: Tổng hợp qua lược khảo

13. Số vụ X13 Số vụ trồng ớt trong năm (vụ)

Mục tiêu 3: Phân tích CGT sản phẩm ớt vùng ĐBSCL

(1) Phân tích giá trị gia tăng, chi phí, giá trị gia tăng thuần

Luận án phân tích doanh thu, chi phí, giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần (lợi nhuận) của từng tác nhân trong chuỗi để thấy được hiệu quả tài chính của từng tác nhân cũng như phân bổ giá trị gia tăng giữa các tác nhân (đã được đề cập chi tiết ở tiểu mục 3.1.1.2 của Chương này).

66

(2) Phân tích tỷ số tài chính

Những tỷ số tài chính như lợi nhuận/chi phí, lợi nhuận/doanh thu được sử dụng để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của các tác nhân trong CGT ớt vùng ĐBSCL.

Doanh thu (DT): Là toàn bộ số tiền thu được khi bán sản phẩm, tức là

tổng số tiền thu được mà mỗi tác nhân trong CGT nhận được khi bán ớt.

Doanh thu = Sản lượng x Đơn giá

Tổng chi phí sản xuất (CP): là các khoản đầu tư mà mỗi tác nhân bỏ ra trong quá trình sản xuất và thu hoạch bao gồm chi phí đầu vào cộng với chi phí tăng thêm.

Chi phí = Chi phí đầu vào + Chi phí tăng thêm

Chi phí đầu vào: Bao gồm chi phí trực tiếp sản xuất ra sản phẩm (giống,

vật tư nông nghiệp, thuốc BVTV).

Chi phí tăng thêm: Là toàn bộ chi phí còn lại (lao động, nhà thuê/kho,

khấu hao, nhiên liệu…) ngoài chi phí đầu vào.

Lợi nhuận: Là phần giá trị còn lại của doanh thu sau khi trừ tổng chi phí

sản xuất.

Lợi nhuận = Doanh thu – Chi phí

Lợi nhuận/doanh thu: Phản ánh trong 100 đồng doanh thu thu được

bao nhiêu đồng lợi nhuận.

Lợi nhuận Lợi nhuận/doanh thu = 100% Doanh thu

Lợi nhuận/chi phí: Tỷ số này phản ánh nếu bỏ ra 100 đồng chi phí để đầu tư thì ta sẽ thu lại được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tỷ số này càng lớn càng có lợi cho người sản xuất.

Lợi nhuận 100% Lợi nhuận/chi phí = Chi phí

(3) Phân tích hậu cần và rủi ro

Phân tích hậu cần CGT nhằm mô tả và phân tích sự tham gia của công nghệ, cơ sở hạ tầng và vận chuyển của các khâu trong CGT sản phẩm ớt qua khảo sát cụ thể các tác nhân tham gia chuỗi bằng phương pháp định lượng (Võ Thị Thanh Lộc và Nguyễn Phú Son, 2016). Tuy nhiên, trong luận án này, phân

67

tích hậu cần dựa vào kết quả phỏng vấn các tác nhân tham gia chuỗi và nhà hỗ trợ chuỗi ở các địa phương trồng ớt.

Phân tích rủi ro nhằm tìm biện pháp để hạn chế những rủi ro và nâng cao chất lượng, số lượng và giá trị gia tăng trong mỗi tác nhân trong toàn chuỗi. Nghiên cứu này sẽ khảo sát 7 loại rủi ro của Steve và cộng sự (2008) đã được trình bày ở Bảng 3.1 bằng phương pháp định tính theo ba mức độ: thấp, trung bình và cao.

Mục tiêu 4: Chiến lược và giải pháp nâng cấp CGT sản phẩm ớt

vùng ĐBSCL.

Như đã được trình bày trong các phần trên, phân tích yêu cầu thị trường, phân tích CGT hiện tại sản phẩm ớt vùng ĐBSCL và phân tích ma trận SWOT sẽ là ba cơ sở để đề xuất các chiến lược và giải pháp nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL. Các nội dung này về phương pháp phân tích đã được trình bày trong các mục tiêu 1, 2 và 3 bên trên.

Tóm lại Chương 3 tập trung cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu được sử dụng để đạt được các mục tiêu cụ thể: phân tích yêu cầu thị trường, đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và hiệu quả sản xuất cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ớt vùng ĐBSCL, phân tích chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL và phân tích SWOT nhằm đề xuất các chiến lược và giải pháp nâng cấp chuỗi, góp phần phát triển ổn định ngành hàng ớt vùng ĐBSCL. Chương 4 sẽ trình bày chi tiết các kết quả nghiên cứu.

***

68

CHƯƠNG 4

KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN

Chương 4 trình bày các kết quả nghiên cứu có liên quan đến bốn mục tiêu cụ thể bao gồm tổng quan địa bàn nghiên cứu; Phân tích yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt, phân tích độ tập trung thị trường cũng như thực trạng tiêu thụ sản phẩm ớt; Đánh giá thực trạng sản xuất, chế biến và phân tích hiệu quả sản xuất và các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ớt vùng ĐBSCL; Phân tích chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL, phân tích SWOT, các chiến lược và giải pháp chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL.

4.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

4.1.1 Điều kiện tự nhiên

Đồng bằng sông Cửu Long đóng vai trò quan trọng trong việc trao đổi hàng hóa với các vùng khác trong nước và xuất khẩu nhất là lúa gạo, thủy sản và các loại rau quả. Thật vậy, hàng năm ĐBSCL sản xuất khoảng 2/3 sản lượng lúa gạo của cả nước, sản lưọng cây ăn quả cao nhất nhì quốc gia, cũng là vùng có sản lượng xuất khẩu thủy sản cao nhất nước. Ba tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Tiền Giang không chỉ là vựa lúa của ĐBSCL mà còn là nơi cung cấp những trái cây đặc sản của vùng (như xoài, sầu riêng, thanh long,…), thủy sản (cá tra, basa,…) và cung cấp một lượng lớn rau màu, đặc biệt ba tỉnh này có vùng chuyên canh ớt cho thị trường trong nước và xuất khẩu lớn nhất vùng ĐBSCL.

Tài nguyên đất

Diện tích đất nông nghiệp của vùng ĐBSCL chiếm đến 22,7% tổng diện tích đất nông nghiệp của cả nước, trong đó ba tỉnh An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp chiếm 30,2% diện tích đất nông nghiệp của vùng, cho thấy vị thế nông nghiệp của 3 tỉnh này là khá lớn (Bảng 4.1).

Đất đai vùng ĐBSCL nói chung và ba tỉnh vùng nghiên cứu nói riêng thuận lợi cho phát triển nông nghiệp với 8 nhóm đất chính. Trong đó, nhóm đất phù sa có diện tích khoảng 1.184.857 ha (chiếm 31,66% diện tích đất toàn vùng, chiếm khoảng 1/3 tổng diện tích đất phù sa của cả nước). Đây là một trong những loại đất được khai thác khá lâu, khả năng đáp ứng với phân bón tốt, có mức thuần thực cao, là địa bàn cho năng suất cao và thích hợp với nhiều loại cây trồng như lúa, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày, cây ăn trái, cây màu nói chung và ớt cay nói riêng.

69

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất vùng ĐBSCL và cả nước năm 2018

ĐVT: ngàn m2

Chỉ tiêu Tổng diện tích Đất sản xuất nông nghiệp % Đất NN so với ĐBSCL

Cả nước 33.124 11.498

Đồng bằng sông Cửu Long 4.082 2.616

ĐBSCL so với cả nước (%) 12,3 22,7

Tiền Giang 251 179 6,8

Đồng Tháp 338 260 9,9

Nguồn: Tổng Cục thống kê Việt Nam, 2019

An Giang 354 354 13,5

Khí hậu

Đồng bằng sông Cửu Long có một nền nhiệt cao và ổn định trong toàn vùng. Số giờ nắng trung bình cả năm từ 2.226-2.709 giờ. Nhiệt và nắng là một trong những lợi thế ở ĐBSCL để phát triển một nền nông nghiệp nhiệt đới với nhiều chủng loại cây con, tạo nên sự đa dạng trong sản xuất và chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp. Cây ớt cũng là đối tượng thay thế các cây trồng kém hiệu quả trong tái cơ cấu nông nghiệp của ba tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Tiền Giang.

Lượng mưa trung bình năm biến động theo không gian và thời gian tạo nên 2 mùa là mùa mưa và mùa khô. Lượng mưa bình quân vùng ĐBSCL đạt 1.520- 1.580 mm, nhưng phân bố không đều. Mưa theo mùa gây ra những trở ngại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp: mùa mưa thường đi kèm với ngập lũ cho khoảng 50% diện tích toàn đồng bằng gây trở ngại lớn cho sản xuất ớt đặc biệt là mưa vào thời gian thu hoạch sẽ làm cho ớt bị hư; mùa khô thường đi kèm với việc thiếu nước tưới gây khó khăn trong sản xuất.

Tài nguyên nước

Nguồn nước mặt ở vùng ĐBSCL khá dồi dào, bao gồm hệ thống sông và kênh rạch chằng chịt, mang nguồn nước dàn trải rộng khắp đồng bằng, chủ yếu là hai hệ thống sông chính là hệ thống sông Cửu Long và hệ thống sông Vàm Cỏ. Dòng chảy được cung cấp bởi nguồn nước chính là nước mưa, vì vậy cũng có sự biến đổi theo mùa. Vào mùa mưa, mưa lớn trên lưu vực là nguyên nhân chính gây ra lũ trên dòng chính Mê Kông và ĐBSCL. Nước lũ tải nhiều phù sa, hàng năm ĐBSCL nhận khoảng 150 triệu tấn phù sa làm giàu dinh

70

dưỡng cho đất sản xuất nông nghiệp, trong đó có cây ớt. Tuy nhiên, những năm gần đây do các quốc gia thượng nguồn làm đập ngăn nước, một trong những nguyên nhân gây xâm nhập mặn cho vùng nói chung và ba tỉnh nghiên cứu nói riêng làm ảnh hưởng năng suất và sản lượng cây trồng rất lớn, trong đó có cây ớt.

Thuỷ văn

Chế độ thủy văn có tính chu kỳ hàng năm nên có gần 2 triệu ha trải rộng trên lãnh thổ của 9 tỉnh ở vùng ĐBSCL bị ngập lũ kéo dài từ tháng 8 đến tháng 12 với các mức độ ngập khác nhau. Nước lũ cũng mang nguồn phù sa bồi đắp cho đồng ruộng, dòng chảy lũ có tác dụng tốt trong việc cải tạo môi trường nước và cải tạo đất, vệ sinh đồng ruộng. Nguồn nước ngọt quan trọng này được cung cấp cho sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản, kinh tế dân sinh và tạo nên một vùng sinh thái nước ngọt rộng lớn cho vùng ĐBSCL. Đối với các tỉnh có trồng ớt như An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp,… mùa nước lũ nông dân sẽ không sản xuất vụ ớt, khi hết nước lũ nông dân sẽ xuống giống vụ trồng ớt.

4.1.2 Tình hình phát triển kinh tế - xã hội

4.1.2.1 Kinh tế

Tổng sản phẩm trong nước (GDP) thực năm 2019 đạt gần 3.739 ngàn tỷ đồng, tăng bình quân 6,8% trong giai đoạn 2014-2019. Ngành nông, lâm và thủy sản chỉ đạt tốc độ tăng trưởng GDP bình quân giai đoạn này là 2,5%/năm, trong khi ngành công nghiệp và xây dựng tăng 8,6%/năm, ngành dịch vụ tăng 7% cho thấy có sự dịch chuyển GDP từ lĩnh vực nông nghiệp sang các lĩnh vực khác (Bảng 4.2).

71

Bảng 4.2: Tổng sản phẩm trong nước (GDP) theo giá so sánh 2010

ĐVT: Tỷ đồng

Năm Tổng Dịch vụ Công nghiệp và xây dựng Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

2014 2.695.796 451.659 896.042 1.035.726 312.369

2015 2.875.856 462.536 982.411 1.101.236 329.673

2016 3.054.470 468.813 1.056.808 1.178.143 350.706

2017 3.262.548 482.417 1.141.369 1.265.821 372.941

2018 3.493.399 500.567 1.242.420 1.354.796 395.616

2019 3.738.546 510.632 1.353.049 1.453.677 421.188

2,5 8,6 7,0 6,2 6,8

Nguồn: Tổng Cục thống kê, 2020

Tốc độ tăng bình quân (%/năm)

Trong 3 tỉnh vùng nghiên cứu của ĐBSCL, tỉnh Tiền Giang đạt tốc độ tăng trưởng giá trị tổng sản phẩm trên địa bàn cao nhất, tăng bình quân 7,5%/năm giai đoạn 2014-2019. Tốc độ tăng trưởng giá trị tổng sản phẩm lĩnh vực nông ngiệp, lâm nghiệp và thủy sản của cả 3 tỉnh đều thấp hơn tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm chung, đặc biệt tỉnh An Giang có tốc độ tăng trưởng lĩnh vực nông nghiệp chỉ 0,9%/năm cho thấy kinh tế của các tỉnh này dần có xu hướng dịch chuyển sang lĩnh vực công nghiệp và xây dựng, dịch vụ (Bảng 4.3).

72

Bảng 4.3: Tổng sản phẩm trên địa bàn của 3 tỉnh vùng ĐBSCL theo giá so sánh 2010

Tỉnh

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Tốc độ tăng bình quân (%/năm)

Tổng

46.549,8 50.346,6 53.904,0 57.807,2

7,5

18.335,8 19.179,3 19.812,2 20.677,5

4,1

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

10.806,7 12.486,6 14.120,1 15.888,9

13,7

Công nghiệp và xây dựng

g n a i G n ề i T

Dịch vụ

15.151,9 16.224,6 17.343,7 18.357,1

6,6

2.255,3

2.456,1

2.628,0

2.883,7

8,5

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

Tổng

50.255,2 52.502,9 54.866,6 57.738,5

4,7

17.340,0 17.409,1 17.505,5 17.826,4

0,9

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

7.008,7

7.496,2

7.974,5

8.597,3

7,0

Công nghiệp và xây dựng

g n a i G n A

Dịch vụ

25.078,9 26.752,0 28.502,0 30.383,4

6,6

827,6

845,6

884,6

931,4

4,0

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

Tổng

43.006,4 45.810,4 48.443,0 51.790,0

6,4

15.822,7 16.074,9 16.481,2 17.481,6

3,4

Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

9.020,8

9.989,2 10.775,3 11.650,3

8,9

Công nghiệp và xây dựng

p á h T g n ồ Đ

Dịch vụ

15.767,2 17.110,3 18.319,4 19.508,4

7,4

2.395,7

2.636,0

2.867,1

3.149,7

9,5

Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

Nguồn: Tổng Cục thống kê, 2020

ĐVT: Tỷ đồng

4.1.2.2 Xã hội

Hạ tầng giao thông, thuỷ lợi của các tỉnh vùng ĐBSCL đã và đang được đầu tư, phát triển, nhiều công trình trọng điểm được đầu tư đưa vào sử dụng góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội cho vùng. Giao thông

73

đường bộ và giao thông đường thuỷ đều được chú ý; nhiều tuyến quốc lộ, tỉnh lộ đã được nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới.

Năm 2019, dân số vùng ĐBSCL gần 17,3 triệu người, chiếm 17,9% dân số cả nước. Trong đó, dân số tập trung chủ yếu ở khu vực nông thôn, chiếm gần 75% dân số của vùng ĐBSCL. Năm 2019, lực lượng lao động của vùng ĐBSCL là 10,1 triệu người, chiếm trên 58% dân số của vùng (Bảng 4.4). Tỷ lệ lao động đang làm việc đã qua đào tạo của vùng ĐBSCL chỉ đạt khoảng 11%, thấp nhất cả nước. Nguyên nhân chính của tình trạng này đó là trình độ dân trí ở vùng khá thấp, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa. Lao động không qua đào tạo, chất lượng đào tạo lao động chưa cao dẫn đến năng suất lao động của vùng còn thấp. Một lợi thế của ngành nông nghiệp nói chung và ngành ớt nói riêng là có sẵn lực lượng lao động dồi dào tại nông thôn đáp ứng nhu cầu chăm sóc, thu hoạch, sơ chế ớt, chế biến ớt.

Bảng 4.4: Dân số của Việt Nam và vùng ĐBSCL năm 2019

ĐVT: Ngàn người

Dân số Chỉ tiêu Lực lượng lao động Tổng Thành thị Nông thôn

Cả nước 33.817 96.484 62.667 55.767

Đồng bằng sông Cửu Long 4.358 17.283 12.925 10.102

% so với cả nước 12,9 17,9 20,6 18,1

Tiền Giang 247 1.766 1.519 1.124

Đồng Tháp 305 1.599 1.294 929

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Tổng Cục thống kê, 2020

An Giang 603 1.907 1.305 1.003

4.2 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ ỚT TRÊN THẾ GIỚI

Trên thế giới, quốc gia trồng nhiều ớt nhất là Trung Quốc, Mexico và Thổ Nhĩ Kỳ. Sản lượng ớt của thế giới đạt khoảng 45 triệu tấn vào năm 2018, tăng 35,5% so với năm 2014 (FAO, 2019). Sản lượng ớt của Trung Quốc là 20,4 triệu tấn, chiếm 45,3% sản lượng ớt của thế giới và gấp 5,4 lần quốc gia đứng thứ 2 về sản lượng ớt là Mexico (sản lượng 3,8 triệu tấn), gấp 7,3 lần quốc gia đứng thứ 3 là Thổ Nhĩ Kỳ (sản lượng 2,8 triệu tấn). Các quốc gia sản xuất ớt lớn phần lớn cũng là những quốc gia tiêu thụ ớt lớn nhất thế giới. Nếu tính theo giá trị xuất khẩu thì Mexico là nước xuất khẩu lớn nhất thế giới. Năm 2019, giá trị xuất khẩu ớt của Mexico là 1,4 tỷ USD, giá trị xuất khẩu ớt của Trung Quốc là 97,3 triệu USD (Bảng 4.5).

74

Năm 2014, sản lượng ớt của Ấn Độ đạt 1,5 triệu tấn, đứng thứ 4 thế giới nhưng Ấn Độ là quốc gia có sản lượng ớt khô lớn nhất thế giới, chiếm 32% vào năm 2014 và 35% vào năm 2019. Ớt khô được sử dụng làm gia vị chế biến các món ăn, đặc biệt là các món ăn Trung Quốc, Châu Á, Thái Lan và Ý. Những nước nhập khẩu ớt khô lớn nhất của Ấn Độ là Việt Nam, Thái Lan, Sri Lanka và Indonesia.

Bảng 4.5: Sản lượng ớt của một số quốc gia sản xuất ớt lớn nhất thế giới năm 2014 và 2018

Năm 2014 Năm 2018

TT Quốc gia % % Sản lượng (triệu tấn) Sản lượng (triệu tấn)

1 Trung Quốc 16,1 48,5 20,4 45,3

2 Mexico 2,7 8,1 3,8 8,4

3 Thổ Nhĩ Kỳ 2,1 6,3 2,8 6,2

4 Indonesia 1,9 5,7

5 Ấn Độ 1,5 4,5

6 Tây Ban Nha 1,1 3,3

7 Mỹ 0,9 2,7

8 Các quốc gia khác 6,9 20,8 18,0

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ FAO, 2019

45,0 Sản lượng ớt toàn cầu 33,2 100,0 100,0

Châu Âu là nhà nhập khẩu ớt khô lớn thứ hai thế giới sau Châu Á, chiếm khoảng 40% thị phần trong tổng nhập khẩu của thế giới. Nhập khẩu ớt khô của Châu Âu tăng liên tục trong giai đoạn 2014-2018 và khoảng 67% lượng nhập khẩu ớt khô của Châu Âu là từ các quốc gia đang phát triển. Theo dự đoán của những nhà nghiên cứu thị trường thì nhập khẩu ớt khô của các nước Châu Âu trong 5 năm tới tăng 5% - 6%/năm cho thấy nhu cầu tiêu thụ ớt trên thế giới sẽ ngày càng tăng.

4.3 PHÂN TÍCH YÊU CẦU THỊ TRƯỜNG VÀ THỰC TRẠNG TIÊU THỤ ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬA LONG

4.3.1 Yêu cầu thị trường về chất lượng ớt

4.3.1.1 Sản phẩm ớt

Ớt chỉ thiên được nông dân trồng với các giống phổ biến như Chánh Phong, Hai mũi tên đỏ, Tiela và Tiến Nông. Đặc điểm chung của sản phẩm là ớt cho trái có độ dài khoảng 3-5 cm, trái chín đỏ, có độ cay nồng. Mặc dù

75

nông dân sử dụng các giống khác nhau nhưng sản phẩm ớt khá đồng nhất về chất lượng và đặc trưng của ớt. Qua phỏng vấn các tác nhân thương mại của CGT ớt vùng ĐBSCL, hiện nay, ớt của vùng được tiêu thụ ở thị trường nội địa và xuất khẩu dưới các dạng sản phẩm sau:

- Ớt tươi: Ớt tươi nguyên trái, sau thu hoạch được sơ chế bằng cách lặt, rửa, phân loại ớt lớn nhỏ hoặc không phân loại tùy theo thị trường. Riêng đối với xuất khẩu, tùy vào yêu cầu của người mua thì ớt có thể được làm lạnh bằng cách cấp đông sản phẩm. Hàn Quốc, Thái Lan và các thị trường khác chủ yếu nhập khẩu ớt tươi hoặc ớt đông lạnh hay ớt cấp đông thông qua công ty xuất khẩu ớt ở thành phố Hồ Chí Minh. Một vài chủ vựa lớn ở tỉnh Đồng Tháp có kho đông lạnh và cấp đông ớt cũng tham gia xuất khẩu trực tiếp.

- Ớt khô: Ớt sau khi thu hoạch được làm khô chủ yếu bằng cách phơi nắng tự nhiên thành ớt khô nguyên trái. Lượng lớn ớt khô của 3 tỉnh được khảo sát được thương lái, chủ vựa trực tiếp xuất khẩu bằng đường tiểu ngạch sang Trung Quốc.

- Sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt: Hiện nay, các tỉnh được khảo sát đã sản xuất các sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt như tương ớt, ớt bột, muối ớt. Những sản phẩm này được sản xuất với số lượng ít và chủ yếu tiêu thụ ở thị trường nội địa.

4.3.1.2 Yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt

Yêu cầu của thị trường xuất khẩu đối với ớt tươi và ớt khô cũng khác nhau. Kết quả khảo sát các tác nhân thương mại đóng vai trò phân phối sản phẩm ớt cho biết như sau:

- Đối với ớt tươi: Thị trường yêu cầu ớt trái to, bóng, cứng trái, màu sáng đẹp, cuống xanh, không bị bông cuống, không bị đốm đen. Yêu cầu của từng thị trường xuất khẩu có khác nhau về kích cỡ, màu sắc. Chẳng hạn như thị trường Hàn Quốc yêu cầu ớt tươi dài không quá 5 cm, ớt có màu đỏ bordo; thị trường Malaysia, Singapore yêu cầu ớt tươi dài 5-6 cm, ớt có màu vàng cam. Ớt chỉ thiên của vùng ĐBSCL có tỷ lệ lớn không đạt tiêu chuẩn về chiều dài nên chủ yếu xuất khẩu ớt khô cho thị trường Trung Quốc.

- Đối với ớt khô: Thị trường nhập khẩu yêu cầu ớt khô có màu đỏ cam, khô, giòn, không lẫn tạp chất. Thị trường Hàn Quốc yêu cầu ớt có màu nâu (màu cánh dán) nhưng ớt khô của vùng ĐBSCL có màu sậm hơn nên Hàn Quốc mua ớt tươi hoặc ớt đông lạnh của Việt Nam để tự sấy khô và chế biến.

Tùy vào đặc điểm tiêu dùng của nước nhập khẩu thì độ cay của sản

phẩm ớt cũng khác nhau:

76

- Đối với thị trường Châu Á: Vị cay là một phần không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày của người dân đa số các nước Châu Á. Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lan, Malaysia, Buhtan, Hàn Quốc,… là những quốc gia nổi tiếng với ăn cay. Tuy nhiên, Hàn Quốc vẫn nhập một lượng lớn ớt không cay từ các quốc gia để làm kim chi. Tây Ban Nha và Mỹ không thuộc khu vực Châu Á nhưng ẩm thực của hai quốc gia này là các món ăn có vị cay. Vì vậy, yêu cầu của những thị trường này là ớt phải có độ cay cao.

- Đối với thị trường Châu Âu: Châu Âu là thị trường nhập khẩu ớt khô lớn thứ 2 thế giới, sau Châu Á, chiếm khoảng 40% tổng nhập khẩu ớt khô toàn cầu, và nhu cầu ớt khô ở khu vực này vẫn đang có xu hướng tăng với tốc độ khoảng 5-6% mỗi năm. Thị trường Châu Âu yêu cầu ớt có độ cay vừa phải vì người tiêu dùng Châu Âu không ăn quá cay.

Ngoài ra, để xuất khẩu được ớt dưới hình thức chính ngạch thì các nước nhập khẩu yêu cầu ớt phải đạt những tiêu chuẩn chất lượng nhất định như VietGap, GlobalGap. Thời gian qua cũng có một số nước nhập khẩu đặt hàng ớt của vùng ĐBSCL là ớt được sản xuất và đạt tiêu chuẩn GAP, trái đồng đều sẽ có giá bán cao gấp 5-10 lần ớt thường nhưng ĐBSCL chưa đáp ứng được yêu cầu này mặc dù một số nông dân đã được tập huấn kỹ thuật trồng ớt theo tiêu chuẩn GAP, địa phương đã triển khai thực hiện mô hình trồng ớt theo tiêu chuẩn GAP nhưng rất hạn chế về sản lượng.

4.3.1.3 Lợi thế của ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

Cũng theo các tác nhân thương mại, sản phẩm ớt của vùng ĐBSCL có

lợi thế so với ớt của một số quốc gia khác như sau:

- Ớt chỉ thiên có độ cay cao, đáp ứng được yêu cầu của những thị trường

nhập khẩu thích sản phẩm ớt có độ cay cao.

- Chi phí sản xuất ớt của vùng ĐBSCL nhìn chung là thấp nên giá bán

thấp, có thể cạnh tranh về giá với ớt của một số quốc gia khác.

- Sự bố trí mùa vụ tự nhiên, vào thời điểm tháng 2, tháng 3 hàng năm thì Trung Quốc đã vào thời điểm cuối vụ ớt, trong khi đó thời điểm này là thời điểm thu hoạch ớt của vùng ĐBSCL. Vì vậy, thời điểm này Trung Quốc tăng cường thu mua ớt của Việt Nam để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nội địa và xuất khẩu của Trung Quốc nên giá ớt của Việt Nam vào những thời điểm này có xu hướng tăng. Vì vậy, nếu các tỉnh trồng ớt ở vùng ĐBSCL phối hợp, bố trí mùa vụ hợp lý có thể tận dụng được cơ hội này để xuất khẩu ớt với sản lượng lớn, giá bán cao.

77

4.3.1.4 Phân tích lỗ hổng sản phẩm ớt so với yêu cầu thị trường

Qua phân tích yêu cầu của thị trường xuất khẩu, ớt của Việt Nam nói chung và của vùng ĐBSCL nói riêng chưa đáp ứng 3 yêu cầu của thị trường như sau:

- Ớt chưa đạt tiêu chuẩn về kích cỡ theo nhu cầu của thị trường nhập

khẩu.

- Ớt chỉ thiên có độ cay cao nhưng tùy vào yêu cầu thị trường khác nhau thì độ cay cũng khác nhau. Điều này Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL chưa nghiên cứu được yêu cầu này của từng thị trường nhập khẩu để có thể sử dụng những loại giống ớt đáp ứng yêu cầu của từng nhóm thị trường về độ cay của ớt. Cụ thể, thị trường Hàn Quốc có nhu cầu ớt cay ít để làm kim chi nhưng ớt của vùng ĐBSCL chưa thể đáp ứng yêu cầu này vì các giống ớt chỉ thiên của vùng là ớt có độ cay cao.

- Ớt chưa đạt các tiêu chuẩn sản xuất sạch với số lượng lớn để đáp ứng yêu cầu xuất khẩu chính ngạch sang một số thị trường khó tính. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong ớt còn ở mức cao.

4.3.2 Thực trạng tiêu thụ ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

4.3.2.1 Các tác nhân tham gia thị trường

Thị trường ớt vùng ĐBSCL gồm có 6 tác nhân tham gia như sau:

Nông dân: Đóng vai trò là người sản xuất, cung cấp sản phẩm ớt tươi hoặc ớt khô cho các trung gian thu mua hoặc công ty xuất khẩu ớt. Nghiên cứu khảo sát 237 nông dân trồng ớt với các hoạt động sản xuất của nông dân được mô tả ở tiểu mục 4.3.2.2.

Thương lái: Thu mua ớt từ nông dân, một số thương lái lớn (về số lượng) thu mua ớt từ những thương lái nhỏ hơn. Sau đó phân phối cho các tác nhân trung gian như chủ vựa, công công ty xuất khẩu hoặc trực tiếp xuất khẩu. Nghiên cứu khảo sát 30 thương lái của 3 tỉnh An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp. Độ tuổi trung bình của thương lái là 44 tuổi (ít nhất là 25 tuổi, cao nhất là 64 tuổi). Thương lái có trung bình 12 năm kinh nghiệm trong thu mua ớt.

Chủ vựa: Chủ vựa thu mua ớt từ nông dân, thương lái và xuất khẩu trực tiếp hoặc bán cho công ty xuất khẩu, cơ sở chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt. Nghiên cứu khảo sát 21 chủ vựa tại 3 tại An Giang, Tiền Giang, Đồng Tháp, thành phố Hồ Chí Minh. Độ tuổi trung bình của chủ vựa là 41 tuổi (ít nhất là 32 tuổi, cao nhất là 60 tuổi). Chủ vựa có trung bình 11 năm kinh nghiệm trong thu mua ớt (thấp nhất 3 năm, cao nhất 23 năm).

78

Công ty xuất khẩu: Nghiên cứu khảo sát 10 công ty xuất khẩu ớt tại vùng ĐBSCL và thành phố Hồ Chí Minh cho biết Công ty thu mua ớt khô, ớt tươi cấp đông từ các thương lái và vựa để xuất khẩu.

Cơ sở sản xuất, chế biến: Cơ sở sản xuất, chế biến thu mua ớt từ nông dân hoặc thương lái, chủ vựa, sau đó chế biến thành các sản phẩm giá trị gia tăng như ớt bột, muối ớt, tương ớt.

Người bán lẻ: Người bán lẻ là người cung cấp sản phẩm ớt cuối cùng cho

người tiêu dùng tại các chợ ở địa phương.

4.3.2.2 Hoạt động của các tác nhân tham gia thị trường

a) Hoạt động mua bán

Nông dân

Nông dân sử dụng các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, lao động,… để trồng ớt. Phần lớn nông dân bán ớt tươi ngay sau thu hoạch. Kết quả khảo sát cho thấy, có 74,7% người trồng ớt bán cho thương lái (chiếm 75,1% sản lượng ớt của nông dân); 25,3% người trồng ớt bán cho chủ vựa (chiếm 24,4% sản lượng); 2,5% người trồng ớt bán ớt cho những người bán lẻ ở các chợ (chiếm 0,3% sản lượng) và 2,1% người trồng ớt bán ớt trực tiếp cho những công ty/cơ sở chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt (chiếm 0,2% sản lượng) (Hình 4.1).

75,1% Thương lái

Giống 24,4% Chủ vựa

Nông dân

Phân bón, thuốc 0,2% Công ty/Cơ sở chế biến

Lao động 0,3% Người bán lẻ

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Hình 4.1: Kênh phân phối ớt của nông dân

Thương lái

Thương lái địa phương chủ yếu phân phối ớt cho các tác nhân khác như chủ vựa, người bán lẻ hoặc trực tiếp xuất khẩu ớt qua đường tiểu ngạch cho các thương lái Trung Quốc. Kết quả phân tích cho thấy, có 90% thương lái bán ớt cho chủ vựa (chiếm 80% sản lượng bán); 26,7% thương lái trực tiếp xuất khẩu ớt tươi hoặc phơi khô hay cấp đông sản phẩm rồi xuất khẩu (chiếm 18,1% sản lượng bán); 10% thương lái bán sản phẩm cho tiểu thương (người

79

bán lẻ) ở các chợ đầu mối ở các tỉnh trong vùng ĐBSCL hay thành phố Hồ Chí Minh (chiếm 1,9% sản lượng) (Hình 4.2).

80,0% Xuất khẩu

18,1% Chủ vựa Nông dân Thương lái

1,9% Người bán lẻ

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Hình 4.2: Kênh phân phối của thương lái

Chủ vựa

Chủ vựa thu mua ớt từ nông dân hoặc thương lái, phần lớn chủ vựa xuất khẩu ớt trực tiếp dưới dạng ớt tươi, ớt khô, ớt cấp đông (chiếm 95,5% sản lượng của chủ vựa). Ngoài ra, có 28,5% vựa bán ớt cho các Công ty xuất khẩu ở thành phố Hồ Chí Minh (chiếm 4% sản lượng) và có 14,3% chủ vựa bán ớt cho các Công ty/Cơ sở chế biến tại địa phương để chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt (chiếm 0,5% sản lượng của chủ vựa) (Hình 4.3).

95,5% Xuất khẩu Thương lái

4,0% Công ty xuất khẩu Chủ vựa

Nông dân 0,5% Công ty/Cơ sở chế biến

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Hình 4.3: Kênh phân phối của chủ vựa

Người bán lẻ

Nghiên cứu khảo sát 30 người bán lẻ theo phương pháp chọn mẫu liên kết chuỗi. Người bán lẻ ớt thường bán ớt và các loại rau màu khác. Một số người bán lẻ còn dùng ớt để tặng kèm khi người tiêu dùng mua các loại rau màu khác. Kết quả phân tích cho thấy, phần lớn người bán lẻ ớt là nữ (chiếm 83,3%). Độ tuổi trung bình của người bán lẻ là 42 tuổi (từ 22 đến 65 tuổi). Người bán lẻ đã tham gia hoạt động mua bán ớt bình quân là 11 năm (ít nhất 1 năm, cao nhất 30 năm).

Người bán lẻ được khảo sát đều có bán ớt chỉ thiên. Ngoài ra, có 80% người bán sừng trâu và 23,3% người bán lẻ bán các loại ớt cay khác như ớt hiểm xanh, ớt sừng châu Phi vàng cay, ớt sừng đỏ, ớt Thái đỏ, ớt xiêm. Sản

80

lượng ớt chỉ thiên người bán lẻ mua bán bình quân mỗi năm là 803kg (± 36 kg/năm), tương đương 2,2 kg/ngày. Người bán lẻ mua ớt tươi từ 2 tác nhân trung gian là thương lái (100% trường hợp, chiếm 92% sản lượng mua bán) và nông dân (16,7% trường hợp, chiếm 8% sản lượng mua bán). Một số người bán lẻ mua các sản phẩm giá trị gia tăng từ các công ty/cơ sở chế biến ớt ở địa phương để tiêu thụ.

Người bán lẻ bán ớt cho hai đối tượng là người tiêu dùng cuối cùng và người tiêu dùng công nghiệp (nhà hàng, quán ăn). Kết quả phân tích cho thấy, có 96,7% người bán lẻ bán ớt trực tiếp cho người tiêu dùng cuối cùng (chiếm 69,6% sản lượng); 50% người bán lẻ bán ớt cho các nhà hàng, quán ăn (chiếm 30,4% sản lượng) (Hình 4.4).

Thương lái 69,6% Người tiêu dùng cuối cùng

Công ty/Cơ sở chế biến Người bán lẻ Nhà hàng, quán ăn 30,4% Nông dân

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Hình 4.4: Kênh phân phối của người bán lẻ

b) Mối liên kết giữa các tác nhân

Qua khảo sát các tác nhân trong chuỗi giá trị ớt, các tổ chức, cá nhâ nhỗ trợ thúc đẩy CGT ớt cho thấy tình hình liên kết trong sản xuất, tiêu thụ giữa các tác nhân còn rất hạn chế.

Liên kết ngang:

Nông dân là tác nhân đầu tiên tạo ra sản phẩm ớt và là tác nhân trung tâm của chuỗi giá trị. Chính quyền địa phương đã hỗ trợ, tạo điều kiện thành lập các HTX/THT nông nghiệp ở địa phương (trong đó có một số HTX/THT trồng ớt) để nông dân liên kết với nhau tạo ra sản lượng lớn, chất lượng đồng nhất để tiếp cận thị trường tiêu thụ. Tuy nhiên, do nông dân chưa mạnh dạn tham gia, năng lực quản lý HTX/THT còn hạn chế, tính cam kết của nông dân chưa cao,… vì vậy liên kết ngang của nông dân dưới hình thức HTX/THT chủ yếu là liên kết trong khâu làm đất, tưới.

Trong hoạt động mua bán, các thương lái, chủ vựa, người bán lẻ cũng chưa có hoạt động liên kết với nhau trong cùng nhóm tác nhân của mình để thực hiện chức năng thu gom hoặc phân phối. Chẳng hạn như, các thương lái

81

chưa liên kết với nhau để có được sản lượng lớn, khi bán sản phẩm, đặc biệt là khi xuất khẩu tiểu ngạch sẽ có lợi thế hơn để thương thuyết về giá cả.

Liên kết dọc:

Liên kết giữa nông dân và nhà cung cấp đầu vào: Nông dân mua vật tư nông ngiệp, giống ớt ở những cửa hàng, đại lý bán vật tư nông nghiệp tại địa phương. Mặc dù một số cửa hàng, đại lý bán vật tư nông nghiệp chấp nhận hình thức thanh toán chậm hoặc thanh toán của vụ của nông dân nhưng đây không phải là liên kết thực sự, không có sự cam kết hay đảm bảo chất lượng sản phẩm đầu vào được cung cấp.

Liên kết giữa nông dân và các tác nhân thương mại: Chính quyền địa phương cũng tạo điều kiện cho các HTX/THT tiếp cận với các chủ vựa ớt lớn hoặc doanh nghiệp thu mua ớt để liên kết tiêu thụ ớt cho nông dân. Chính quyền địa phương huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp đã từng hỗ trợ nông dân liên kết với chủ vựa để tiêu thụ ớt, chủ vựa cung cấp đầu vào cho nông dân sản xuất nhưng do nhiều nguyên nhân mà liên kết này đã không thành công.

Nhìn chung, hoạt động liên kết dọc, liên kết ngang giữa các tác nhân trong CGT ớt còn rất hạn chế. Ớt của vùng ĐBSCL nói riêng và của Việt Nam nói chung chủ yếu được xuất khẩu tiểu ngạch sang thị trường Trung Quốc. Trong khi đó, trước tình hình đại dịch Covid19, Trung Quốc và các quốc gia khác sẽ hạn chế nhập khẩu tiểu ngạch sản phẩm nông nghiệp nói chung và ớt nói riêng, tăng cường các rào cản kỹ thuật đối với sản phẩm nhập khẩu. Các thị trường khó tính (Châu Âu, Mỹ, Nhật, Hàn Quốc,…) thì yêu cầu sản phẩm phải đạt các tiêu chuẩn GAP. Vì vậy, để phát triển CGT ớt trong thời gian tới cần tăng cường liên kết giữa các tác nhân tham gia CGT nhằm tạo ra sản phẩm đạt các tiêu chuẩn chất lượng với số lượng lớn để tiếp cận thị trường xuất khẩu.

4.3.2.3 Xác định giá trên thị trường

Qua kết quả phân tích kênh phân phối của các tác nhân trên và cụ thể qua chỉ số GINI được phân tích ở tiểu mục 4.3.2.4 cho thấy thị trường thu gom và thương mại ớt ở ĐBSCL (bao gồm thương lái và chủ vựa) là thị trường mang tính độc quyền tương đối và do đó giá cả gần như được định bởi các tác nhân này. Nông dân bán ớt hoàn toàn không ký hợp đồng tiêu thụ với người mua ớt. Kết quả Bảng 4.6 cho thấy, thương lái và chủ vựa định giá cho người trồng ớt (78,3%). Một số ít trường hợp người trồng ớt được được định giá ớt (6,5%) hoặc thỏa thuận giá (9,8%) do chất lượng ớt tốt, đáp ứng yêu cầu của người mua hoặc do thời điểm khan hiếm ớt vào đầu vụ hoặc cuối vụ.

82

Thương lái và chủ vựa chủ yếu xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc, không có hợp đồng trước, khi ớt được chở đến cửa khẩu thì mới xác định được giá bán, do đó luôn luôn tiềm ẩn rủi ro giá bán thấp hơn giá thu mua. Kết quả khảo sát Bảng 4.6 cho thấy có 69,2% thương lái và 57,1% chủ vựa bị người mua định giá (chủ yếu là thương lái Trung Quốc). Cũng giống như nông dân, thương lái và chủ vựa chỉ được định giá hoặc thỏa thuận giá với người mua vào những thời điểm khan hiếm ớt hoặc chất lượng ớt cao.

Bảng 4.6: Định giá trong mua bán

Người trồng ớt (n=237) Thương lái (n=30) Chủ vựa (n=21) Người định giá ớt Người bán lẻ (n=30)

Người mua 78,1 66,7 57,1

Người bán 6,3 16,7 100,0

Thỏa thuận 9,7 14,3

Theo thị trường 5,9 16,7 28,6

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Tổng 100,0 100,0 100,0 100,0

4.3.2.4 Đánh giá mức độ tập trung của thị trường

Tác nhân trong chuỗi giá trị ớt bao gồm nông dân – người tạo ra sản phẩm và các tác nhân trung gian. Kết quả khảo sát cho thấy, sản lượng ớt được tiêu thụ trực tiếp từ các tác nhân thu gom gồm thương lái, chủ vựa đến thị trường xuất khẩu chiếm từ 80-95,5% sản lượng của chuỗi giá trị ớt. Vì vậy, nghiên cứu sẽ đánh giá mức độ tập trung thị trường qua 3 tác nhân là nông dân, thương lái và chủ vựa. Đo lường mức độ tập trung của thị trường bằng chỉ số GINI và đồ thị Lorenz.

Hệ số GINI trong khâu sản xuất của người trồng ớt là 0,45 (Hình 4.5) cho thấy mức độ tập trung lượng ớt sản xuất ra không tập trung nhiều vào một nhóm nông dân, do vậy đây là thị trường thuộc dạng cạnh tranh tự do. Hơn nữa, nông dân không bị các yếu tố ràng buộc khi tham gia trồng ớt. Với diện tích khoảng 500m2 nông dân có thể khởi sự việc trồng ớt. Ớt là loại cây dễ trồng nên không yêu cầu cao về kỹ thuật và kỹ thuật trồng ớt cũng đơn giản. Ngoài ra, trồng ớt không cần nhiều vốn so với các loại cây trồng khác nên nông dân dễ dàng tham gia hoạt động trồng ớt. Thực tế trong thời gian qua, khi giá ớt tăng cao nhiều nông dân đã gia nhập vào hoạt động trồng ớt nên có sự cạnh tranh thị trường.

83

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Hình 4.5: Hệ số GINI trong khâu sản xuất

Hệ số GINI trường hợp thương lái ớt là 0,64 cho thấy thị trường mua bán ớt tập trung vào một nhóm thương lái, thị trường mua bán mang tính độc quyền nhóm, đồ thị Lorenz nằm xa đường chéo hơn so với trường hợp của nông dân (Hình 4.6). Tuy nhiên, trong thực tế trên thị trường xuất hiện những thương lái nhỏ, không cần nhiều vốn, thu mua và bán lại ngay trong ngày cho các thương lái lớn hơn hoặc chủ vựa do đó thị trường của những thương lái này gần như cạnh tranh tự do.

84

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Hình 4.6: Hệ số GINI trong khâu thu gom của thương lái

Hệ số GINI trường hợp chủ vựa ớt là 0,65, thấp hơn hệ số GINI của trường hợp thương lái nhưng cũng chỉ ra rằng thị trường ớt tập trung vào một số vựa có qui mô lớn, vốn nhiều, có mặt bằng kinh doanh, có kinh nghiệm mua bán ớt nên họ có nhiều ưu thế hơn trên thị trường và đường Lorenz cũng xa đường chéo (Hình 4.7).

85

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Hình 4.7: Hệ số GINI trong khâu thu gom của chủ vựa

Tóm lại, người trồng ớt phân tán không tập trung và gần như không có rào cản về mặt tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm sản xuất cho nông dân trong việc tham gia hoặc rút khỏi hoạt động trồng ớt. Ngược lại, khâu trung gian gồm hai tác nhân là thương lái và chủ vựa thì có độ tập trung cao hơn, thị trường tiêu thụ ớt vùng ĐBSCL mang tính độc quyền tương đối, đòi hỏi thương lái (ngoại trừ thương lái nhỏ lẻ), chủ vựa phải có vốn, kinh nghiệm mua bán thì mới tham gia được thị trường này.

4.4 THỰC TRẠNG SẢN XUẤT, CHẾ BIẾN VÀ PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ SẢN XUẤT ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

4.4.1 Thực trạng sản xuất ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

4.4.1.1 Diện tích, năng suất, sản lượng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

Ở Việt Nam, hầu hết các tỉnh thành nào cũng có thể trồng được cây ớt. Chưa có số liệu thống kê chi tiết nhưng qua thu thập những thông tin thứ cấp cho thấy ở Việt Nam ớt được trồng phổ biến ở vùng ĐBSCL và các tỉnh khác như Tây Ninh, Đà Lạt, Ninh Thuận, Lạng Sơn,… Ở ĐBSCL, ớt được trồng tập trung ở 3 tỉnh Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp. Năm 2014, tỉnh An Giang có diện tích trồng ớt lớn nhất so với 2 tỉnh còn lại nhưng đến năm 2019 diện tích trồng ớt của tỉnh bị thu hẹp chỉ còn 72% so với năm 2014 (diện tích

86

giảm bình quân 6,3%/năm giai đoạn 2014-2019) là do cây đậu nành rau trồng ở An Giang phù hợp, có đầu ra và hiệu quả kinh tế cao hơn. Ngược lại, diện tích trồng ớt của tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp có xu hướng ngày càng tăng, diện tích trồng ớt tỉnh Tiền Giang tăng bình quân 5,9%/năm, Đồng Tháp tăng 6,7%/năm trong giai đoạn 2014-2019 do có vùng chuyên canh lớn và được sự hỗ trợ xuyên suốt của chính quyền địa phương các cấp, đặc biệt là các tác nhân thương mại đều có cơ sở chế biến lớn tại các vùng chuyên canh này.

Năm 2019, năng suất ớt của tỉnh Đồng Tháp đạt được là 18,4 tấn/ha/năm, cao hơn 2 tỉnh An Giang và Tiền Giang. Mặc dù diện tích trồng ớt giảm nhưng năng suất ớt của tỉnh An Giang tăng bình quân 2,6%/năm trong giai đoạn 2014-2019; Tương tự, năng suất ớt của tỉnh Đồng Tháp tăng bình quân 1,6%/năm trong giai đoạn 2014-2019. Trong khi đó, năng suất ớt của tỉnh Tiền Giang giảm bình quân 3,2%/năm trong giai đoạn này (Bảng 4.7). Một trong những nguyên nhân ảnh hưởng lớn đến sự thay đổi năng suất là do tình trạng biến đổi khí hậu làm sâu bệnh trên ớt gia tăng và tình trạng nông dân lạm dụng phân bón hóa học, đê bao khép kín làm giảm độ màu mỡ của đất canh tác. Ngoài ra, có những hộ sản xuất có được kỹ thuật sản xuất ngày càng tốt hơn hoặc áp dụng một số tiêu chỉ của sản xuất theo hướng an toàn đã giúp làm gia tăng năng suất ớt.

87

Tỉnh

2014

2015

2016

2017

2018

2019

Chỉ tiêu

Đơn vị tính

Tốc độ tăng trưởng (%)

Ha

3.180

3.837

3.789

4.237

4.229

4.229

5,9

Diện tích

Tấn/ha

17,8

18,2

15,9

15,1

15,1

15,1

- 3,2

Năng suất

Tiền Giang

Tấn

56.633

69.848

60.150

63.780

63.942

63.942

2,5

Sản lượng

4.582

5.207

4.543

3.960

2.811

- 6,3

Ha

3.895

Diện tích

14,8

14,9

15,2

15,1

16,7

2,6

Tấn/ha

14,7

Năng suất

An Giang

Tấn

57.251

67.812

77.648

68.909

59.742

47.015

- 3,9

Sản lượng

3.235

3.485

4.493

4.305

4.210

6,7

Ha

3.043

Diện tích

Tấn/ha

17,0

17,1

16,5

17,2

17,7

18,4

1,6

Năng suất

Đồng Tháp

77.672

8,5

Tấn

51.731

55.372

57.436

77.243

76.114

Sản lượng

11.654

12.480

13.274

12.494

11.249

2,1

Ha

10.118

Diện tích

16,4

16,6

15,6

15,8

16,0

16,8

0,5

Tấn/ha

Năng suất

Tổng 3 tỉnh

165.615 193.032

195.234 209.932

199.798

188.628

2,6

Tấn

Sản lượng

Nguồn: Tổng hợp số liệu từ Cục thống kê, Sở NN&PTNT các tỉnh, giai đoạn 2014-2019

Bảng 4.7: Diện tích, năng suất, sản lượng ớt tỉnh Tiền Giang, An Giang, Đồng Tháp giai đoạn 2014-2019

Mặc dù có sự thay đổi về diện tích của tỉnh trồng ớt nhưng nhìn chung tổng diện tích trồng ớt và sản lượng ớt của 3 tỉnh trong giai đoạn 2014-2019 đều theo xu hướng tăng, diện tích tăng 2,1%/năm và sản lượng tăng 2,6%/năm) và không có sự thay đổi lớn về năng suất (năng suất tăng 0,5%). Điều này cho thấy, hiệu quả sản xuất xét trên chỉ tiêu năng suất chung của 3 tỉnh được khảo sát không có sự thay đổi lớn. Do đó, những phân tích ở các phần sau về hiệu quả sản xuất của hộ từ kết quả khảo sát nông dân trồng ớt vào thời điểm năm 2016 đến nay vẫn còn giá trị.

Trong sản xuất và tiêu thụ, sản phẩm ớt được chính quyền địa phương quan tâm hỗ trợ. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh đã thực hiện nhiều khóa tập huấn kỹ thuật trồng ớt cho nông dân, chuyển giao kỹ thuật

88

trồng ớt theo tiêu chuẩn an toàn, triển khai các mô hình thí điểm trồng ớt theo tiêu chuẩn VietGap.

Ớt của Việt Nam nói chung và vùng ĐBSCL nói riêng được tiêu thụ chủ yếu bằng xuất khẩu tiểu ngạch sang thị trường Trung Quốc và chính ngạch sang các thị trường khác như Thái Lan, Hàn Quốc,… Sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường này là ớt tươi cấp đông và ớt khô. Riêng huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp đã chứng nhận thương hiệu tập thể ớt Thanh Bình điều này giúp sản phẩm ớt của tỉnh có thể tiếp cận với thị trường tiêu thụ tốt hơn.

4.4.1.2 Hoạt động sản xuất của hộ trồng ớt

a) Thông tin chung của hộ trồng ớt

Nghiên cứu khảo sát 237 nông dân trồng ớt ở 3 tỉnh An Giang, Tiền Giang và Đồng Tháp. Kết quả cho thấy, có đến 90% lao động chính tham gia trồng ớt là nam giới. Phần lớn người trồng ớt là dân tộc Kinh (chiếm 99%) và một số ít người trồng ớt là dân tộc Khmer. Một bộ phận nhỏ hộ trồng ớt thuộc diện hộ nghèo (6%).

Bảng 4.8 cho thấy, độ tuổi trung bình của hộ trồng ớt là 50 tuổi (±11 tuổi), người trẻ tuổi nhất tham gia trồng ớt là 20 tuổi và cũng có một số người trồng ớt đã hết tuổi lao động nhưng vẫn có thể tham gia trồng ớt. Người trồng ớt lâu nhất được khảo sát là bắt đầu trồng từ năm 1970 nhưng phần lớn hộ bắt đầu trồng ớt từ năm 2000 đến thời điểm khảo sát chiếm đến 92% số hộ trồng ớt. Do đó, người trồng ớt có nhiều kinh nghiệm, bình quân là 9 năm, ít nhất 5 năm và cao nhất là 46 năm. Phần lớn lao động chính tham gia trồng ớt có trình độ học vấn là cấp II (43%), cấp III (19%), một số lao động trồng ớt có trình độ học vấn khá cao từ trung cấp đến đại học (8%). Trình độ học vấn của lao động chính tham gia trồng ớt cao giúp hộ trồng ớt dễ dàng tiếp cận, tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật và áp dụng vào canh tác ớt.

Số nhân khẩu bình quân của hộ là 4 người, trong đó có bình quân 3 lao động và trong số lao động đó có bình quân 2 lao động/hộ tham gia trồng ớt. Ngoài ra, khi vào vụ thu hoạch thì nông dân thường phải thuê thuê lao động để thu hoạch ớt.

89

Bảng 4.8: Thông tin chung của hộ trồng ớt

Chỉ tiêu Trung bình Độ lệch chuẩn Đơn vị tính Thấp nhất Cao nhất

Tuổi lao động chính Năm 20 75 50 11

Kinh nghiệm trồng ớt Năm 5 46 9 6

Nhân khẩu của hộ Người 1 8 4 1

Lao động của hộ Người 1 4 3 1

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

1 4 2 1 Lao động tham gia trồng ớt Người

b) Thu nhập và chi tiêu của hộ trồng ớt

Những hộ trồng ớt có nguồn thu nhập khá đa dạng. Bên cạnh nguồn thu nhập là ớt, phần lớn các hộ có nguồn thu nhập từ bắp (43,9% số hộ), lúa hay nếp (29,5%), chăn nuôi (25,7%), rau màu các loại (24,1%) và các loại cây ăn trái lâu năm như dừa, cóc, nhãn (14,8%). Ngoài ra, có 12,7% số hộ có nguồn thu nhập khác từ làm công, tiền lương hay mua bán (Bảng 4.9). Phần lớn những hộ được khảo sát có nguồn thu nhập từ hoạt động nông nghiệp nên việc đa dạng nguồn thu nhập sẽ hạn chế được rủi ro khi một nguồn thu nhập nào đó bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan như mất mùa, giá bán thấp.

Bảng 4.9: Nguồn thu nhập của hộ

Chỉ tiêu số hộ Tỷ lệ %

1. Trồng ớt 100,0 237

2. Trồng bắp 43,9 104

3. Trồng lúa/nếp 29,5 70

4. Chăn nuôi 25,7 61

5. Trồng rau màu 24,1 57

6. Trồng cây ăn trái 14,8 35

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

7. Nguồn thu khác 12,7 30

Năm 2015, tổng thu nhập bình quân của hộ là 116 triệu đồng/hộ (±103,1 triệu đồng/hộ). Trong đó, thu nhập bình quân từ ớt là 68 triệu đồng/hộ (cao nhất là 372 triệu đồng/hộ) và cũng có hộ có thu nhập từ trồng ớt âm do doanh thu bán ớt thấp hơn chi phí sản xuất. Thu nhập từ trồng ớt bình quân chiếm 59,6% tổng thu nhập của hộ, cho thấy nguồn thu từ ớt là nguồn thu rất quan trọng đối với hộ. Tổng chi tiêu của hộ bình quân là 54,3 triệu đồng/hộ (±72,8

90

triệu đồng/hộ) và tổng chi tiêu bình quân chiếm 68,1% tổng thu nhập cho thấy những hộ trồng ớt được khảo sát cân đối được thu chi của hộ (Bảng 4.10).

Bảng 4.10: Thu nhập, chi tiêu của hộ trồng ớt năm 2015

Chỉ tiêu Đơn vị tính Thấp nhất Trung bình Cao nhất Độ lệch chuẩn

Tổng thu nhập Triệu đồng/hộ/năm -40,0 690,0 116,0 103,1

Thu nhập từ trồng ớt Triệu đồng/hộ/năm -60,0 372,0 68,0 72,8

10,0 100,0 59,6 27,3 % Thu nhập từ ớt/tổng thu nhập

Tổng chi tiêu Triệu đồng/hộ/năm 8,0 126,0 54,3 24,2

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Chi tiêu/tổng thu nhập -500,0 650,0 68,1 87,2 %

c) Tham gia hợp tác xã/tổ hợp tác

Kết quả khảo sát cho thấy, có 24,1% số hộ trồng ớt tham gia các HTX hay THT ở địa phương như HTX Tân Long, HTX rau an toàn Bình Hưng, HTX Thuận Phong, HTX nông nghiệp Nhơn Hòa, HTX Bình Hưng, THT VietGap, THT rau an toàn,…

Mặc dù HTX, THT chưa phát huy hết vai trò kinh tế hợp tác nhưng tham gia HTX/THT có thể giúp người trồng ớt được hỗ trợ kỹ thuật thông qua các hoạt động tập huấn (80,7% số hộ tham gia HTX/THT) giúp người trồng ớt biết cách sử dụng phân bón, thuốc hóa học hợp lý, giảm được chi phí sản xuất. Ngoài ra, người trồng ớt khi tham gia HTX/THT còn có những lợi ích khác như được hỗ trợ vốn (5,3%), được những hỗ trợ khác (8,8%) như hỗ trợ nước tưới, hỗ trợ tiêu thụ, tham quan nhiều mô hình hiệu quả và được hỗ trợ trang bị thiết bị bảo hộ lao động (Bảng 4.11).

Bảng 4.11: Lợi ích khi tham gia HTX/THT

Chỉ tiêu Tần số Tỷ lệ %

Được hỗ trợ kỹ thuật 46 80,70

Được hỗ trợ vốn 3 5,26

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Nhận được những hỗ trợ khác 5 8,77

91

d) Hoạt động trồng ớt

Diện tích, năng suất, sản lượng

là 60

Kết quả khảo sát tại vùng nghiên cứu cho thấy, diện tích trồng ớt bình quân của ba tỉnh được khảo sát năm 2015 là 5.400 m2/hộ (Bảng 4.12). Tuy nhiên, hoạt động trồng ớt không yêu cầu diện tích lớn, nông dân có khoảng 500 m2 đất có thể tham gia vào ngành này. Diện tích trồng ớt lớn là điều kiện tốt để ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất như các mô hình tưới tự động, quy trình trồng ớt đạt tiêu chuẩn chất lượng và có thể liên kết kinh doanh. Sản lượng đạt được bình quân gần 9.644 kg/hộ/năm, thấp nhất 600 kg/hộ/năm và cao nhất tấn/hộ/năm. Năng suất bình quân đạt được 1.187 kg/1.000m2/vụ, tuy nhiên cũng có hộ chỉ đạt năng suất ở mức thấp nhất là 333 kg/1.000m2/vụ và cao nhất lên đến 3.100 kg/1.000m2/vụ. Năng suất là yếu tố quan trọng trong việc xác định hiệu quả trồng ớt của nông dân. Giai đoạn 2009 – 2013, năng suất ớt của tỉnh Đồng Tháp giảm bình quân 19%/năm trong (Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự, 2014), tương tự năng suất ớt của tỉnh An Giang giảm bình quân 3,2%/năm do nhiều nguyên nhân như nông dân lạm dụng phân bón vô cơ, đê bao khép kín làm đất bị giảm độ màu mỡ.

Bảng 4.12: Diện tích, năng suất, sản lượng ớt của hộ năm 2015

Chỉ tiêu Đơn vị tính Thấp nhất Cao nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

Diện tích 1.000 m2 1,0 40,0 5,4 4,7

Kg 600,0 60.000,0 9.643,5 8.522,1

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Sản lượng Năng suất kg/1.000m2/vụ 333,0 3.100,0 1.187,0 462,6

Qui mô diện tích trồng ớt bình quân của mỗi hộ ở tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang không chệnh lệch nhiều (Đồng Tháp 4.900 m2/hộ, Tiền Giang 4.800 m2/hộ), trong khi đó qui mô diện tích trồng ớt bình quân của hộ ở tỉnh An Giang cao hơn (8.700 m2/hộ) so với tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang (khác biệt có ý nghĩa thống kê ở mức 5% qua kiểm định trung bình) (Bảng 4.13).

Qui mô trồng ớt của hộ ở tỉnh An Giang cao hơn nhiều so với Đồng Tháp và Tiền Giang nên tổng sản lượng ớt bình quân của hộ ở tỉnh An Giang gần 11,3 tấn/năm, nhưng sự khác biệt này không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Nguyên nhân có thể là do sự khác nhau về số vụ trồng và năng suất. Mặc dù qui mô diện tích thấp nhưng nông dân tỉnh Tiền Giang trồng 2 vụ ớt/năm, trong khi nông dân tỉnh Đồng Tháp và An Giang chỉ trồng 1 vụ ớt/năm. Mặc dù năng suất ớt bình quân của tỉnh Đồng Tháp đang có xu hướng giảm nhưng

92

kết quả phân tích cho thấy năng suất ớt của nông hộ ở tỉnh Đồng Tháp đạt được ở mức cao nhất, lên đến 1.485 kg/1.000m2/vụ (Bảng 4.13). Năng suất ớt bình quân của nông dân tỉnh Tiền Giang đạt thấp nhất, thấp hơn gần 455 kg/1.000m2/vụ so với tỉnh Đồng Tháp (ý nghĩa thống kê ở mức 1%) và thấp hơn 338 kg/1.000m2/vụ so với tỉnh An Giang (ý nghĩa thống kê ở mức 1%).

Chỉ tiêu Đơn vị tính

Đồng Tháp

Tiền Giang

An Giang

Đồng Tháp - Tiền Giang

Đồng Tháp - An Giang

An Giang - Tiền Giang

Diện tích

1.000 m2

4,9

4,8

8,7

0,1ns

-3,8*

3,9*

Sản lượng

kg

7.241,7 10.140,8 11.296,2

-2.899,1**

-4.054,5*

1.155,4ns

Năng suất kg/1.000m2 1.484,9

1.030,1

1.368,3

454,8**

116,6ns

338,2**

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Ghi chú:**: mức ý nghĩa 1%, *: mức ý nghĩa 5%, ns: không có ý nghĩa ở mức 5%

Bảng 4.13: Diện tích, năng suất, sản lượng ớt của hộ năm 2015 phân theo địa bàn khảo sát

Nhìn chung, qui mô sản xuất của hộ trồng ớt khá cao, nông dân tỉnh An Giang có qui mô trồng ớt cao nhất, nhưng năng suất của hộ trồng ớt của tỉnh An Giang chỉ cao hơn tỉnh Tiền Giang và thấp hơn tỉnh Đồng Tháp.

d) Lịch thời vụ trồng ớt

Các vụ sản xuất ớt trong năm:

Ớt vùng ĐBSCL có thể trồng quanh năm. Tuy nhiên, trong sản xuất

thường canh tác ớt vào các thời vụ sau Hình 4.8):

- Vụ sớm: Gieo tháng 8-9, trồng tháng 9-10, bắt đầu thu hoạch tháng 11- 1 và kéo dài đến tháng 4-5 năm sau. Vụ này ớt trồng trên đất bờ líp cao không ngập nước vào mùa mưa. Ớt trồng mùa mưa đỡ công tưới, thu hoạch trong mùa khô dễ bảo quản, chế biến và thời gian thu hoạch dài.

- Vụ Đông Xuân (vụ chính): Gieo tháng 10-11, trồng tháng 11-12, bắt đầu thu hoạch tháng 2-3. Trong vụ này cây sinh trưởng tốt, năng suất cao, ít sâu bệnh.

- Vụ Hè Thu: Gieo tháng 4-5, trồng tháng 5-6, thu hoạch 8-9. Mùa này cần trồng trên đất thoát nước tốt để tránh úng ngập và chọn giống kháng bệnh thán thư.

93

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Vụ

Vụ sớm TH G T TH

Vụ Đông Xuân TH T G T

Vụ Hè Thu G T TH

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Ghi chú:

G

Gieo

T

Trồng

TH

Thu hoạch

Hình 4.8: Các vụ ớt chính trong năm

Lịch thời vụ trồng ớt phân theo địa bàn

Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn nông dân tỉnh Đồng Tháp (96,4%) và nông dân tỉnh An Giang (100%) chỉ trồng một vụ ớt trong năm do tập quán sản xuất và do điều kiện nước tưới, thời gian còn lại trong năm luân canh với những cây màu khác theo quy hoạch của địa phương hoặc để đa dạng cây trồng, tăng thu nhập cho hộ. Nông dân tỉnh Tiền Giang trồng 1 vụ (41,7%) hoặc 2 vụ (58,3%) ớt mỗi năm. Nông dân tỉnh Đồng Tháp thường trồng ớt vào vụ sớm, nông dân tỉnh An Giang trồng vào vụ Đông Xuân và nông dân tỉnh Tiền Giang trồng được 2 vụ/năm nên có thể trồng vào vụ Đông Xuân và Hè Thu. Tùy vào điều kiện sản xuất của từng tỉnh mà lịch thời vụ cụ thể có thể chênh lệch nhau. Hình 4.9 cho thấy sự bố trí lịch thời vụ trồng ớt của ba tỉnh được khảo sát.

Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Tỉnh

Đồng Tháp

An Giang

Tiền Giang

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Ghi chú:

Gieo, trồng

Thu hoạch

Hình 4.9: Lịch thời vụ trồng ớt phân theo địa bàn

94

Sự bố trí mùa vụ theo Hình 4.9 cho thấy từ tháng 12 đến tháng 1, tháng 2 của năm sau cả 3 tỉnh có diện tích trồng ớt lớn nhất vùng ĐBSCL đều vào vụ thu hoạch ớt nên lượng cung ớt những tháng này sẽ rất lớn, khả năng ứ đọng đầu ra rất cao và có thể dẫn đến giá ớt sụt giảm. Hơn nữa, do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu trong những tháng thu hoạch rộ này vẫn có thể còn mưa nên thương lái/chủ vựa sẽ không phơi ớt để dự trữ gây khó khăn trong việc tiêu thụ ớt của nông dân.

Riêng tỉnh Tiền Giang có điều kiện tự nhiên thuận lợi nên nông dân có thể trồng thêm vụ Hè Thu và thu hoạch ớt vào khoảng tháng 6, 7, 8 hàng năm. Thời điểm này hai tỉnh còn lại không sản xuất ớt nên đây chính là yếu tố tạo nên lợi thế cho tiêu thụ ớt của tỉnh Tiền Giang. Do đó, các tỉnh cần có chiến lược trong việc bố trí mùa vụ để điều tiết lượng cung ớt trên thị trường góp phần ổn định giá ớt cho các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ớt.

e) Giống ớt

Bảng 4.14 cho thấy giống ớt được cung cấp bởi các đại lý bán vật tư nông nghiệp, các cửa hàng tại địa phương cung cấp (52,7%). Ngoài ra, một số thương lái, chủ vựa cũng cung cấp giống ớt cho người trồng ớt (27,8%). Người trồng ớt cũng mua giống từ các công ty giống (13,9%) và một số ít người trồng ớt mua giống ớt từ những nông dân khác (5,5%).

Bảng 4.14: Nguồn cung cấp giống ớt

Chỉ tiêu Tần số Tỷ lệ %

Đại lý/cửa hàng 52,7 125

Thương lái/chủ vựa 27,8 66

Công ty giống 13,9 33

Hộ dân khác 5,5 13

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Tổng 100,0 237

Các loại giống được người trồng ớt sử dụng rất đa dạng, tuy nhiên giống được nông dân sử dụng nhiều nhất là giống ớt Chánh Phong (39,2%). Bên cạnh đó, nông dân còn sử dụng những giống ớt Hai mũi tên đỏ (13,9%), Tiela (10,5%), Tiến Nông (5,9%) đây là các giống ớt chỉ thiên, còn lại là các giống khác (Bảng 4.15).

95

Bảng 4.15: Các giống ớt được hộ trồng ớt sử dụng

Chỉ tiêu Tần số Tỷ lệ %

1. Chánh Phong 93 39,2

2. Hai mũi tên đỏ 33 13,9

3. Giống Tiela 25 10,5

4. Tiến Nông 14 5,9

5. Giống 274 12 5,1

6. Sen hồng 10 4,2

7. Ớt siêu 10 4,2

8. Indo 9 3,8

9. Đồng tiền vàng 8 3,4

10. Giống ớt khác 23 9,7

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Tổng 237 100,0

Một số nông dân sử dụng một vài giống ớt cố định nhưng cũng có nông dân thường xuyên thay đổi giống ớt để tránh trường hợp sử dụng thường xuyên một loại giống sẽ cho năng suất thấp, sâu bệnh phát triển. Nông dân chọn giống ớt đang sử dụng chủ yếu là do giống ớt cho năng suất cao, thu hoạch trái liên tục (36,5% số hộ), cây thích ứng thời tiết, dễ trồng, dễ chăm sóc và ít tốn công chăm sóc (19,7%), khả năng kháng bệnh của cây ớt cao (15,9%) và ớt cho trái to, bóng, màu đẹp (14,6%) (Bảng 4.16). Do đó, các công ty cung cấp giống cũng thường xuyên nghiên cứu, cung cấp nhiều dòng giống ớt đáp ứng những yêu cầu chọn giống ớt của người trồng và yêu cầu của thị trường. Ngoài ra, người trồng ớt còn chọn giống ớt với một số lý do khác như: để đáp ứng nhu cầu thị trường; giống quen thuộc nên dễ trồng; trái bán được giá cao; được giới thiệu từ hội thảo; thử giống mới để chọn lọc giống nào phù hợp với đất; trái ớt có vỏ dày, ít nổ trái và chọn giống ớt theo các hộ khác ở địa phương.

96

Bảng 4.16: Lý do chọn giống của hộ trồng ớt

Chỉ tiêu Tần số Tỷ lệ %

1. Cho năng suất cao/cho trái liên tục 85 36,5

2. Thích ứng thời tiết, dễ trồng, ít tốn công chăm sóc 46 19,7

3. Khả năng kháng bệnh cao 37 15,9

4. Trái ớt to, bóng, màu đẹp 34 14,6

5. Theo nhu cầu của thị trường 23 9,9

6. Giống quen thuộc 20 8,6

7. Trái bán được giá cao 18 7,7

8. Được giới thiệu 13 5,6

9. Thử giống mới 13 5,6

10. Trái ớt có vỏ dày, ít nổ trái 6 2,6

11. Chọn giống theo các hộ khác 5 2,1

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

12. Lý do khác 11 4,7

f) Quy trình trồng ớt

Trong sản xuất có đến 80,6% nông dân trồng ớt theo quy trình thông thường (theo kinh nghiệm), 5,9% nông dân trồng theo tiêu chuẩn VietGap, 1% trồng ớt hữu cơ. Tuy nhiên, cũng có 12,7% nông dân trồng ớt theo quy trình kỹ thuật bình thường nhưng kết hợp bón phân hữu cơ, vi sinh cùng với phân bón vô cơ. Phân bón hữu cơ mà hộ trồng ớt sử dụng chủ yếu là phân gà (77% số hộ), phân bò (23% số hộ), phân bón hữu cơ được chế biến sẵn của công ty phân bón (15% số hộ) và một số ít hộ sử dụng phân dơi hay tro trấu ủ (Hình 4.10).

97

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Hình 4.10: Các loại quy trình trồng ớt của hộ trồng ớt

g) Hợp tác xã sản xuất ớt

Hoạt động của hợp tác xã

Các tỉnh thuộc địa bàn nghiên cứu có thành lập các HTX, THT nông nghiệp. Tuy nhiên, số lượng HTX, THT chuyên sản xuất ớt còn rất ít. Chẳng hạn, huyện thanh Thanh Bình tỉnh Đồng Tháp có 18 HTX và 37 THT nông nghiệp nhưng chỉ có 01 HTX Thuận Phong là chuyên sản xuất ớt. Kết quả khảo sát 5 HTX trồng ớt ở các tỉnh Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang cho thấy, các HTX này đã thành lập khá lâu (từ năm 2001), tuy nhiên diện tích đất trồng ớt của xã viên trong HTX chỉ chiếm dưới 20% tổng diện tích của HTX nên phần lớn những HTX này chưa tập trung đầu tư cho hoạt động trồng ớt của HTX.

Những HTX được khảo sát có cơ cấu tổ chức HTX theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012. Cơ cấu tổ chức của HTX bao gồm: giám đốc, phó giám đốc, kế toán và kiểm soát viên. HTX được phân thành các tổ dịch vụ điện, nước sạch nông thôn, gặt liên hợp, cơ khí, kinh doanh vật tư nông nghiệp,… Tuy nhiên, phần lớn hoạt động hợp tác của HTX là chia sẻ thông tin trong khâu mua, bán thông qua các cuộc họp của HTX. Chỉ một số ít HTX liên kết với nhau để tiêu thụ bằng cách HTX đứng ra thu mua ớt, sau đó vận chuyển và bán cho các vựa ớt. Xã viên của HTX chưa liên kết trong khâu sản

98

xuất, thu mua nguyên vật liệu đầu vào. Do đó, HTX chưa mang lại nhiều lợi ích cho xã viên ngoại trừ việc chia sẻ thông tin, được cung cấp dịch vụ tưới tiêu nước với giá cả hợp lý, kịp thời.

Thuận lợi và khó khăn của HTX:

Thuận lợi chủ yếu của xã viên của HTX có trồng ớt là có kinh nghiệm trồng ớt, một số ít HTX có được đồng thuận của xã viên để liên kết tiêu thụ sản phẩm.

Hợp tác xã cũng như xã viên gặp nhiều khó khăn trong hoạt động trồng

và bán ớt do một số nguyên nhân sau:

- Kỹ thuật sản xuất còn hạn chế.

- Năng suất giảm do nông dân gieo trồng mật độ quá dày, bón phân

không cân đối.

- Tổ chức sản xuất chưa tốt.

- Chưa liên kết với người mua và giá cả ớt biến động mạnh.

- Không có kho chứa, sân phơi.

- Nguồn vốn hoạt động còn hạn chế.

- Năng lực và kiến thức của Ban chủ nhiệm HTX còn hạn chế về quản lý

và thị trường.

Trước nhiều khó khăn nêu trên, HTX kiến nghị: i) Địa phương và các tổ chức chuyên môn nên tăng cường giúp cho HTX tổ chức lại sản xuất thích hợp và hiệu quả hơn; ii) Hướng dẫn và vận động người dân áp dụng kỹ thuật hợp lý (sử dụng giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật); và địa phương hỗ trợ HTX trong việc nối kết thị trường.

h) Chi phí sản xuất và cơ cấu chi phí

Tổng chi phí sản xuất ớt (không tính chi phí cơ hội của lao động gia đình) bình quân năm 2015 của nông dân được khảo sát là 13,6 triệu đồng/1.000m2/vụ (±4,1 triệu đồng/1.000m2/vụ). Trong đó, chi phí đầu vào bao gồm chi phí giống, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật, nhiên liệu để bơm tưới nước trung bình là 7,5 triệu đồng/1.000m2/vụ (±2,4 triệu đồng/1.000m2/vụ), chiếm 55,5% tổng chi phí sản xuất. Chi phí tăng thêm bao gồm chi phí thuê lao động, chi phí tín dụng, khấu hao, vận chuyển, hao hụt,… trung bình 6,1 triệu đồng/1.000m2 (±2,7 triệu đồng/1.000m2), chiếm 44,5% tổng chi phí sản xuất. Trong đó, chi phí thuê lao động chiếm 87,0% chi phí tăng thêm, chiếm

99

38,7% tổng chi phí sản xuất do hoạt động thu hoạch ớt hiện nay thực hiện thủ công, sử dụng nhiều lao động (Bảng 4.17 và Hình 4.11).

Bảng 4.17: Chi phí sản xuất của nông hộ trồng ớt trên 1.000 m2

Chỉ tiêu

Nhỏ nhất

Lớn nhất

Trung bình Độ lệch chuẩn

Chi phí đầu vào

1.410.000

18.444.444

7.547.953

2.382.395

Giống

70.000

3.000.000

1.103.054

351.558

Phân bón

326.364

10.999.000

3.516.240

2.129.004

Thuốc bảo vệ thực vật

295.000

10.000.000

2.570.023

1.629.526

Nhiên liệu bơm tưới

0

3.726.250

358.637

706.163

Chi phí tăng thêm

400.000

18.947.938

6.061.361

2.698.331

Chi phí thuê lao động

0

17.097.938

5.273.261

2.438.137

Chi phí khác

400.000

7.960.000

788.099

937.435

Tổng chi phí

4.852.969

29.442.000

13.609.314

4.123.889

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

ĐVT: đồng/1.000m2/vụ

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Hình 4.11: Cơ cấu chi phí sản xuất ớt tươi của nông dân năm 2015

100

Năng suất trồng ớt bình quân của những hộ được khảo sát là 1.187 kg/1.000 m2 với chi phí sản xuất bình quân là 12.546 đồng/kg (±4.713 đồng/kg), trong đó chi phí đầu vào là 7.044 đồng/kg (±2.873 đồng/kg), chi phí tăng thêm 5.502 đồng/kg (±2.595 đồng/kg) (Bảng 4.18).

Bảng 4.18: Chi phí sản xuất của nông hộ trồng ớt trên 1 kg ớt tươi (Đồng/kg)

Chỉ tiêu Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Độ lệch chuẩn

Chi phí đầu vào 1.025 18.200 7.044 2.873

Giống 55 3.818 1.045 474

Phân bón 272 13.615 3.262 2.224

Thuốc bảo vệ thực vật 195 9.333 2.427 1.675

Nhiên liệu bơm tưới 0 4.882 310 624

Chi phí tăng thêm 160 19.167 5.502 2.595

Chi phí thuê lao động 0 18.500 4.792 2.379

766 Chi phí khác 141 5.454 710

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Tổng chi phí 3.529 29.629 12.546 4.713

4.4.1.3 Hiệu quả sản xuất của hộ trồng ớt

Trong nghiên cứu này, hiệu quả sản xuất được đo lường bằng các chỉ tiêu hiệu quả kỹ thuật (TE), phân phối nguồn lực (AE) và hiệu quả chi phí (CE) . Dựa vào những kết quả phân tích hiệu quả được thể hiện trong khoảng Bảng 4.19 cho thấy, hiệu quả chi phí của những hộ trồng ớt nằm trong khoảng 0,10 đến 1,00. Hiệu quả chi phí trung bình là 0,37, với độ lệch chuẩn là 0,16. Trung bình, các hộ trồng ớt không hiệu quả cần phải giảm đến 63% lượng các nhập lượng đã sử dụng để hoạt động tốt giống như những hộ đạt hiệu quả hoạt động tốt nhất trong mẫu điều tra. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng, số hộ đạt hiệu quả chi phí còn chiếm tỷ trọng quá thấp (1,7%) trong mẫu điều tra. Nói chung, thực tế này cho thấy các HSX ớt hoạt động chưa hiệu quả. Tuy nhiên, đứng ở góc độ tích cực, cho thấy vẫn còn tiềm năng rất lớn để các hộ trồng ớt có thể cải thiện được hiệu quả chi phí thông qua việc sử dụng kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hợp lý để có thể tối thiểu hóa được chi phí.

Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, nguyên nhân dẫn đến tính không hiệu quả của các hộ trồng ớt chủ yếu là do tính không hiệu quả phân phối nguồn lực sử dụng (AE=0,52, với độ lệch chuẩn là 0,16). Có đến 98% số hộ khảo sát không đạt hiệu quả phân phối tối ưu. Những hộ này đã kết hợp các

101

yếu tố nhập lượng chưa hợp lý với những giá cả đầu vào sẵn có, do đó chi phí của họ cao hơn 48% so với mức tối thiểu hóa chi phí.

Bảng 4.19: Hiệu quả kỹ thuật, phân phối nguồn lực và hiệu quả chi phí của hộ trồng ớt

Hiệu quả kỹ thuật Hiệu quả phân phối Hiệu quả chi phí

Giá trị hiệu quả Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%) Số hộ Tỷ lệ (%)

1,000 23 10,0 4 2,0 4 1,7

0,900 - 0,999 8 3,0 0 0,0 0 0,0

0,800 - 0,899 12 5,0 3 1,0 1 0,4

0,700 - 0,799 16 7,0 12 5,0 4 1,7

0,600 - 0,699 33 14,0 58 25,0 1 0,4

0,500 - 0,599 52 22,0 72 30,0 11 4,6

0,400 - 0,499 48 20,0 33 14,0 25 10,6

< 0,400 45 19,0 55 23,0 191 80,6

Tổng 237 100,0 237 100,0 237 100,0

Trung bình 0,58 0,52 0,37

Độ rộng 0,15 - 1,00 0,15 - 1,00 0,1096 - 1,000

0,16 0,16 0,22 Độ lệch chuẩn

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Hiệu quả kỹ thuật (TE) của các hộ trồng ớt dao động trong khoảng từ 0,15 đến 1,00 và hiệu quả kỹ thuật trung bình là 0,58, với độ lệch chuẩn là 0,22. Kết quả này chỉ ra rằng, các hộ trồng ớt có thể giảm được 42% lượng đầu vào đã sử dụng mà không làm giảm sản lượng ớt đầu ra. Có đến 90% số hộ trồng ớt chưa đạt mức hiệu quả kỹ thuật tối ưu, và có đến gần 61% số hộ trồng ớt đạt mức hiệu quả kỹ thuật thấp hơn mức trung bình. Nguyên nhân dẫn đến kết quả này là do các hộ trồng ớt đã sử dụng dư thừa các yếu tố nhập lượng. Kết quả phân tích ở Bảng 4.20 cho thấy, nông dân đang lạm dụng nhiều yếu tố đầu vào cần thiết cho sản xuất và có thể cắt giảm lượng hạt giống, phân bón, số lần phun xịt các loại thuốc bảo vệ thực vật, xăng dầu dùng để bơm tưới. Điều này cũng đã được chỉ ra trong nghiên cứu CGT ớt chỉ thiên của tỉnh Trà Vinh (Dự án AMD, 2015) là người sản xuất thiếu một quy trình sản xuất ớt chỉ thiên tiêu chuẩn dẫn đến việc sử dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật không phù hợp làm gia tăng chi phí, giảm hiệu quả kinh tế và còn tác động tiêu cực đến môi trường. Ngoài ra, nông dân có thể giảm công lao động tuy

102

nhiên điều này khó thực hiện vì hoạt động trồng và thu hoạch ớt hiện nay phần lớn nông dân thực hiện thủ công bằng tay.

Bảng 4.20: Lượng các yếu tố đầu vào thực tế và đề xuất

Lượng dư thừa theo ước lượng Yếu tố đầu vào sản xuất Bình quân thực tế theo khảo sát Số lượng Tỷ lệ (%)

Sản lượng (kg) 6.574 - -

Giống (gam) 254 42 17

Phân bón (kg) 1.347 135 10

Thuốc bảo vệ thực vật (lần) 39 4 10

Xăng dầu tưới (lít) 136 20 15

83 15 18 Lao động gia đình (ngày)

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Lao động thuê (ngày) 172 21 12

Về hiệu quả theo qui mô (SE), kết quả Bảng 4.21 cho thấy, giá trị trung bình của hiệu quả theo qui mô của hộ trồng ớt khá cao (SE=0,86, với độ lệch chuẩn là 0,15) cho thấy những hộ trồng ớt trong vùng nghiên cứu có qui mô sản xuất khá hợp lý. Khi tính hiệu quả sản xuất, luận án không sử dụng biến đầu vào diện tích để tính hiệu quả kỹ thuật (TE). Chỉ có 5% hộ trồng ớt được khảo sát đạt được hiệu quả sản xuất tối ưu, trong khi đó có đến 67% số hộ trồng ớt đang hoạt động trong vùng thu nhập qui mô giảm và những hộ này cần giảm sử dụng các yếu tố đầu vào được sử dụng trong mô hình (không bao gồm yếu tố diện tích) để tăng hiệu quả theo qui mô. Ngoài ra, có 28% số hộ còn lại đang hoạt động trong vùng thu nhập qui mô tăng. Nói cách khác, có đến 95% số hộ đang hoạt động tại qui mô chưa tối ưu, mặc dù hiệu quả qui mô trung bình của các hộ trồng ớt trong vùng nghiên cứu khá cao (86%).

103

Bảng 4.21: Hiệu quả theo qui mô sản xuất của hộ trồng ớt

Năng suất (kg/1.000 m2) Số hộ Tỷ lệ (%) Sản lượng ớt bình quân (tấn/năm)

2,654 898 67 28 Hộ có hiệu quả sản xuất tăng theo qui mô (IRS)

10,933 1.947 12 5 Hộ có hiệu quả sản xuất không đổi theo qui mô (CRS)

7,351 1.252 158 67 Hộ có hiệu quả sản xuất giảm theo qui mô (DRS)

Trung bình SE 0,862

Độ lệch chuẩn 0,153

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Độ rộng 0,146 - 1,000

Những hộ đạt hiệu quả qui mô tối ưu đều có có mức sản lượng ớt bình quân được sản xuất hàng năm, cũng như năng suất ớt cao hơn so với 2 nhóm hộ còn lại (nhóm hộ đang hoạt động trong khu vực thu nhập qui mô tăng và giảm). Kết quả kiểm định Anova, Bonferroni và kiểm định Scheffe sự khác biệt về sản lượng và năng suất đều chỉ ra cùng một kết quả là có sự khác biệt về mặt thống kê về sản lượng và năng suất giữa 3 nhóm hộ có hiệu quả qui mô khác nhau (Phụ lục 2.1.1 và Phụ lục 2.1.2).

4.4.1.4 Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất của hộ trồng ớt

Bảng 4.22 trình bày kết quả phân tích mô hình hồi quy Tobit để xác định những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí. Kết quả phân tích cho thấy, cả 3 mô hình phân tích đều có ý nghĩa thống kê ở mức ý nghĩa 1% (Sig.F của 3 mô hình đều < 0,01).

Từ những kết quả phân tích hồi quy cho thấy, chủ HSX càng lớn tuổi (X1) và có nhiều năm kinh nghiệm trong trồng ớt (X4) đạt được hiệu quả chi phí càng cao tại mức ý nghĩa 10%. Riêng yếu tố kinh nghiệm cũng có tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật ở mức ý nghĩa 10%. Thực tế cho thấy, những người có nhiều năm kinh nghiệm trồng ớt sẽ có được những biện pháp phòng cũng như trị bệnh trên ớt tốt hơn so với những người ít năm kinh nghiệm hơn do đó mang lại hiệu quả sản xuất cao hơn, đặc biệt trong tình hình sâu bệnh hiện tại trên ớt ngày càng tăng và khó điều trị hơn. Bên cạnh đó, khi có nhiều kinh nghiệm trong trồng ớt đồng thời nắm bắt được đặc điểm sinh trưởng của cây ớt, đặc điểm thổ nhưỡng, đặc điểm khí hậu, tình hình sâu hại – dịch bệnh

104

tại địa phương sẽ giúp hộ trồng ớt có được kiến thức trong việc kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hiệu quả hơn.

Bảng 4.22: Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất ớt

Hiệu quả kỹ thuật Hiệu quả phân phối Hiệu quả chi phí Ký hiệu biến

Nguồn lực sản xuất

Hệ số tác động Mức ý nghĩa Mức ý nghĩa Mức ý nghĩa Hệ số tác động Hệ số tác động

0,011 0,495 0,000 0,145 0,163 Hằng số 0,398

Tuổi X1 0,002 0,182 0,001 0,129 0,002 0,055

Giới tính X2 0,035 0,464 -0,006 0,856 0,034 0,283

Dân tộc X3 -0,004 0,976 -0,060 0,464 -0,041 0,616

X4 Kinh nghiệm 0,000 0,850 0,005 0,058 0,003 0,060

X5 Trình độ học vấn 0,003 0,624 -0,001 0,723 0,001 0,796

Tập huấn kỹ thuật X6 -0,023 0,268 0,014 0,494 0,075 0,055

0,005 0,422 0,003 0,524 0,004 0,365 X7 Số lao động chính tham gia trồng ớt

X8 -0,011 0,753 0,016 0,500 0,006 0,803 Tham gia HTX/THT

Vay vốn X9 -0,013 0,657 -0,002 0,940 -0,006 0,780

-0,012 0,682 0,029 0,153 X10 0,049 0,016 Được hỗ trợ từ địa phương

Diện tích X11 0,003 0,013 0,000 0,015 0,000 0,009

X12 Hình thức trồng 0,005 0,909 0,109 0,001 0,068 0,033

X13 Số vụ -0,056 0,269 -0,079 0,019 -0,069 0,044

Sig.F của mô hình 0,003 0,000 0,000

Nguồn: Phân tích kết quả khảo sát, 2016

Log-Likelihood 36,929 132,164 131,949

Kết quả phân tích hồi quy cũng chỉ ra rằng, những hộ trồng ớt có tham gia tập huấn kỹ thuật (X6) đạt được hiệu quả kỹ thuật cao hơn những hộ không tham gia (P<0,10). Kết quả này phù hợp với thực tế rằng, hộ tham gia các khóa tập huấn kỹ thuật chắc hẵn sẽ có kiến thức tốt hơn trong việc sử dụng kết hợp các yếu tố đầu vào phù hợp so với những hộ không có tham gia các khóa tập huấn. Tuy nhiên, kết quả phân tích cho thấy, việc có tham gia các khóa tập huấn kỹ thuật không có tác động ý nghĩa đến hiệu quả phân phối và hiệu quả

105

chi phí của hộ. Điều này cho thấy, chương trình và nội dung tập huấn kỹ thuật chưa lồng ghép các kiến thức liên quan đến khía cạnh kinh tế, do vậy các hộ tham gia đã kết hợp các yếu tố đầu vào với chi phí cao, họ không đạt được hiệu quả chi phí từ việc tham gia các khóa tập huấn (P>0,10). Những hộ có nhận được sự hỗ trợ thường xuyên của chính quyền địa phương, bao gồm việc cung cấp các khóa tập huấn về kiến thức thị trường, hỗ trợ liên kết đầu vào đã đạt được hiệu quả phân phối cao hơn so với những hộ không nhận được sự hỗ trợ này (P<0,05). Ngoài ra, những hộ trồng ớt có áp dụng các quy trình trồng theo tiêu chuẩn GAP đạt được hiệu quả nguồn lực (P<0,01) và hiệu quả chi phí (P<0,05) cao hơn những hộ trồng theo kiểu truyền thống. Điều này chỉ ra rằng việc áp dụng các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn GAP có ý nghĩa rất lớn đến việc giúp cho các hộ trồng ớt nâng cao hiệu quả chi phí.

Trong phương trình hồi qui Tobit, biến diện tích được sử dụng để giải thích sự tăng, giảm về diện tích có ảnh hưởng thế nào đến các hệ số hiệu quả TE, AE và CE. Kết quả phân tích cho thấy, diện tích trồng ớt là yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất, yếu tố này có tác động tốt đến cả hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí (P<0,01). Theo đó, những người sản xuất có diện tích trồng ớt càng lớn thì hiệu quả sản xuất (gồm hiệu quả kỹ thuật, phân phối nguồn lực, hiệu quả sử dụng chi phí) càng cao. Điều này cho thấy, việc tăng diện tích canh tác, hạn chế sản xuất nhỏ lẻ sẽ giúp hộ trồng ớt nâng cao được hiệu quả sản xuất. Kết quả này cho thấy vấn đề liên kết trong sản xuất giữa các hộ trồng ớt theo mô hình cánh đồng lớn trở nên thực sự cần thiết. Hơn nữa, các hộ trồng ớt canh tác càng nhiều vụ trong năm đạt hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí càng thấp (P<0,05). Điều này nêu lên hàm ý rằng các hộ trồng nên suy nghĩ đến việc tổ chức sản xuất theo hình thức luân canh, hoặc giảm vụ trồng trong năm trên diện tích canh tác ớt để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Tóm lại, qua kết quả phân tích hồi qui Tobit có thể rút ra được một số hàm ý quản trị cho các hộ trồng ớt trong vùng nghiên cứu để nâng cao hiệu quả sản xuất, bao gồm: các hộ trồng ớt nên tăng cường việc chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm sản xuất từ các hộ trồng ớt có kinh nghiệm trồng lâu năm, đặc biệt là những hộ có chủ hộ là những người có tuổi đời cao; các hộ trồng ớt nên tích cực tham gia các khóa tập huấn kỹ thuật do địa phương và các tổ chức NGOs tổ chức. Bên cạnh đó, các tổ/đơn vị có chức năng cung cấp những khóa tập huấn kỹ thuật cho các hộ trồng ớt nên cải thiện chương trình và nội dung tập huấn theo hướng lồng ghép các nội dung kinh tế vào các khóa tập huấn, nhằm giúp cho các hộ trồng sử dụng kết hợp các yếu tố đầu vào một cách có hiệu quả hơn; các hộ trồng ớt nên mở rộng liên kết với nhau trong khâu sản

106

xuất theo hướng tổ chức thành những cánh đồng ớt lớn, đồng thời sản xuất theo các quy trình sản xuất theo tiêu chuẩn thực hành nông nghiệp tốt (GAP) và áp dụng những mô hình sản xuất luân canh trên đất trồng ớt; các HSX nên giảm cường độ sử dụng đất, tránh trồng ớt quá nhiều vụ trong năm.

4.4.2 Thực trạng sơ chế, chế biến ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

4.4.2.1 Sản phẩm được sơ chế, chế biến từ ớt

Một số công ty, cơ sở chế biến có qui mô lớn ngoài việc đầu tư kho đông lạnh và cấp đông để xuất khẩu ớt tươi đông lạnh họ còn sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt bao gồm muối ớt, ớt bột, ớt khô và tương ớt. Các công ty, cơ sở chế biến này còn phân phối ớt bột, ớt khô đóng gói qua siêu thị; muối ớt tiêu thụ qua các đại lý trên toàn quốc hoặc bán tại cơ sở sản xuất; tương ớt bán cho siêu thị, tại chợ địa phương và hội chợ.

4.4.2.2 Công nghệ bảo quản, sơ chế, chế biến

- Mức độ trang bị máy móc thiết bị của công ty/cơ sở chế biến chưa đồng bộ. Một vài công ty đã đầu tư máy sấy nhiệt lạnh để sấy ớt khô, từ ớt khô đóng gói hoặc xay thành ớt bột để tiêu thụ. Mặc dù công ty đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhưng công suất còn thấp, chi phí đầu tư cao (máy sấy 500 triệu đồng với công suất sấy 500 kg/mẻ trong 15 tiếng). Hiện tại, phần lớn lượng ớt khô của vùng ĐBSCL được sơ chế bằng cách phơi khô dựa vào ánh nắng tự nhiên, sân phơi không chuyên dụng, cặp theo các tuyến quốc lộ nên chưa đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Cơ sở chế biến muối ớt của huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp đã đăng ký nhãn hiệu muối ớt Ngọc Yến cho sản phẩm (năm 2009), sản lượng chế biến hàng năm đạt 500 tấn muối ớt. Cơ sở cũng đầu tư máy móc thiết bị để xay ớt khô nhưng các công đoạn trong khâu chế biến còn làm bằng thủ công, công suất thấp nên chưa đáp ứng yêu cầu thị trường; chưa phân phối sản phẩm vào siêu thị hoặc xuất khẩu do cách đàm phán về nhãn hiệu và cách thanh toán. Muối ớt Ngọc Yến chủ yếu tiêu thụ nội địa, đặc biệt là thị trường các tỉnh phía Bắc.

- Cơ sở chế biến tương ớt trung bình hàng năm sản lượng gần 2 tấn tương ớt. Quy trình sản xuất tương ớt đơn giản và chủ yếu thực hiện thủ công. Hiện tại cơ sở chỉ có 2 máy xay ớt tươi (dùng máy xay thịt với chi phí đầu tư 800 ngàn đồng/máy để xay ớt nên năng suất thấp), cơ sở rất cần được đầu tư hỗ trợ máy xay ớt chuyên dùng, công suất 600 kg/ngày.

- Thành phố Hồ Chí Minh có trên 10 công ty xuất khẩu ớt tươi qui mô vừa và lớn (trung bình từ 600 tấn/tháng trở lên). Nguồn nguyên liệu của các

107

công ty này từ các chủ vựa có kho đông lạnh và cấp đông từ 100m2 trở lên thuộc các tỉnh Đồng Tháp, Tiền Giang, Đà Lạt và Tây Ninh.

Nhìn chung, máy móc thiết bị trong sơ chế, chế biến của các tác nhân

còn rất hạn chế.

4.5 PHÂN TÍCH CHUỖI GIÁ TRỊ SẢN PHẨM ỚT VÙNG ĐBSCL

4.5.1 Sơ đồ chuỗi giá trị và kênh thị trường của chuỗi

Tiêu dùng

Thu gom

Chế biến

Thương mại

Sản xuất

4.5.1.1 Sơ đồ chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL

24,4%

3,4%

3,4%

Chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL bao gồm 6 chức năng từ khâu cung cấp đầu vào (người cung cấp cây giống, vật tư nông nghiệp, lao động), khâu sản xuất (nông dân, THT, HTX), khâu thu gom (thương lái, chủ vựa), khâu chế biến (công ty, cơ sở chế biến) và khâu thương mại (công ty xuất khẩu, người bán sỉ, người bản lẻ) và khâu tiêu dùng. Đầu vào

60,1%

Công ty xuất khẩu

Xuất khẩu

80,7%

80,7%

75,1%

13,6%

13,6%

Thương lái

Nông

1,4%

1,4%

dân

0,6%

Bán lẻ

Chủ vựa

0,6%

0,2%

Tiêu dùng nội địa

Công ty/Cơ sở chế biến

Nhà cung cấp đầu vào: - Giống - Phân bón - Thuốc hóa học - Lao động

0,3%

0,3%

Viện/Trường, Cán bộ khuyến nông, Sở NN&PTNN,

Công ty, Đại lý BVTV, Thương lái, Chủ vựa

Sở Công thương

Tổ chức tín dụng (Ngân hàng, Quỹ tín dụng)

Chính quyền địa phương các cấp

0,4%

Nguồn: Tổng hợp của tác giả, 2016

Hình 4.12: Sơ đồ chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL năm 2015

108

Năm 2015, diện tích trồng ớt chỉ thiên của 3 tỉnh vùng ĐBSCL là 11.654 ha, năng suất đạt 193.032 tấn, trong đó xuất khẩu 97,7% và 2,3% sản lượng được tiêu thụ nội địa (Hình 4.12). Phần trăm sản lượng qua sơ đồ chuỗi được qui ra ớt tươi.

4.5.1.2 Kênh thị trường của chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL

Ớt vùng ĐBSCL được tiêu thụ chủ yếu bởi thị trường xuất khẩu với 5 kênh phân phối. Tổng sản lượng ớt chiếm 97,7%, trong đó kênh 2 là kênh quan trọng nhất vì có lượng ớt được xuất khẩu chiếm 94,3% sản lượng ớt. Các sản phẩm ớt được xuất khẩu gồm ớt tươi, ớt khô và ớt cấp đông. Thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc và một số nước khu vực Đông Nam Á như Thái Lan, Hàn Quốc, Campuchia, Singapore, Malaysia và Đài Loan. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu về CGT ớt tỉnh Đồng Tháp của Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự (năm 2015), nghiên cứu CGT ớt chỉ thiên tỉnh Trà Vinh (dự án AMD, 2015) và nghiên cứu CGT sản phẩm nông nghiệp ở tỉnh An Giang trong đó có sản phẩm ớt (năm 2018) là sản phẩm ớt chủ yếu được xuất khẩu tiểu ngạch sang các thị trường Trung Quốc, Hàn Quốc (tỉnh Đồng Tháp xuất khẩu 97,4% sản lượng, tỉnh An Giang xuất khẩu 94% sản lượng, tỉnh Trà Vinh xuất khẩu trên 75% sản lượng).

Ngoài ra, thị trường ớt vùng ĐBSCL còn có 3 kênh tiêu thụ nội địa với tổng sản lượng ớt là 2,3% (0,6% lượng ớt tươi được chế biến và tiêu thụ dưới dạng sản phẩm giá trị gia tăng như muối ớt, bột ớt và tương ớt qua 2 kênh tiêu thụ (qua chủ vựa 0,4% và kênh mua trực tiếp từ nông dân 0,2%) và 1,7% tiêu thụ ớt tươi qua chợ đầu mối, sau đó phân phối qua người bán lẻ. Mặc dù kênh tiêu dùng nội địa chiếm tỷ trọng rất nhỏ (2,3%) nhưng tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng nên cần được quan tâm hỗ trợ để nâng cao sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt.

Kênh xuất khẩu ớt

Kênh 1: Nông dân  Thương lái  Chủ vựa  Công ty xuất khẩu 

Xuất khẩu.

Kênh 2: Nông dân  Chủ vựa  Công ty xuất khẩu  Xuất khẩu

Kênh 3: Nông dân  Thương lái  Chủ vựa  Xuất khẩu.

Kênh 4: Nông dân  Chủ vựa  Xuất khẩu

Kênh 5: Nông dân  Thương lái  Xuất khẩu.

Kênh thị trường 1 và 2 tiêu thụ 3,4% sản lượng ớt của toàn chuỗi. Kênh thị trường 5 tiêu thụ 13,6% sản lượng ớt của chuỗi. Kênh thị trường 3 và 4 tiêu thụ 80,7% sản lượng ớt của chuỗi. Trong đó Kênh 3 (sản phẩm từ Nông dân

109

Thương lái  Chủ vựa  Xuất khẩu) là kênh thị trường chính tiêu thụ đến 60,1% sản lượng toàn chuỗi. Đây là cũng kênh thị trường chính trong CGT ớt tỉnh Đồng Tháp (Võ Thị Thanh Lộc và cộng sự, 2015), tỉnh Trà Vinh (Dự án AMD, 2015) và tỉnh An Giang (Nguyễn Phú Son và cộng sự, 2018) được thực hiện ở những nghiên cứu trước đây. Điều này cho thấy vai trò của hai tác nhân thu gom chính là thương lái và chủ vựa trong CGT ớt vùng ĐBSCL.

Kênh thị trường nội địa ớt

Kênh 6: Nông dân  Người bán lẻ  Người tiêu dùng

Kênh 7: Nông dân  Thương lái  Người bán lẻ  Người tiêu dùng

Kênh 8: Nông dân  Chủ vựa  Công ty/Cơ sở chế biến  Người bán

lẻ  Người tiêu dùng

Kênh thị trường nội địa 6 và 7 tiêu thụ sản phẩm ớt tươi. Kênh thị trường

8 tiêu thụ sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt.

4.5.1.3 Tổ chức, cá nhân hỗ trợ, thúc đẩy chuỗi giá trị

Đối với nông dân

Qua phỏng vấn các nhà hỗ trợ, nông dân, thương lái và chủ vựa cho thấy nông dân nhận được nhiều hỗ trợ từ nhà nước và những hỗ trợ từ các đối tác, cụ thể như sau:

- Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Phòng nông nghiệp, cán bộ khuyến nông, chính quyền địa phương hỗ trợ chủ yếu là tập huấn kỹ thuật trồng ớt, cách bón phân, phòng và trị bệnh cho cây ớt,... Ngoài ra, nông dân còn được hỗ trợ đào tạo nghề theo Chương trình 1956, được Phòng nông nghiệp huyện hỗ trợ 200.000 đồng/1.000 m2 đất sản xuất, được địa phương tạo điều kiện về mặt thuỷ lợi để sản xuất ớt. Nông dân còn nhận được sự hỗ trợ từ Viện, Trường về kỹ thuật sản xuất ớt theo tiêu chuẩn VietGap.

- Hỗ trợ từ Viện, Trường: Trường Đại học Cần Thơ đã thực hiện đề tài “Xây dựng quy trình sản xuất ớt để nâng cao năng suất, chất lượng và đạt chứng nhận VietGap tại huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp” giúp nông dân có được quy trình sản xuất ớt hiệu quả.

- Sở Khoa học và Công nghệ hỗ trợ tập huấn nâng cao nhận thức nông dân về sản xuất tốt góp phần bảo vệ nhãn hiệu cho cộng đồng các HSX, kinh doanh ớt. Hỗ trợ đăng ký và được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu tập thể “ớt Thanh Bình” của tỉnh Đồng Tháp.

- Công ty cung cấp thuốc bảo vệ thực vật (BVTV) tổ chức hội thảo để giới thiệu giống ớt, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật; hướng dẫn kỹ thuật canh

110

tác, bón phân, xây dựng mô hình mẫu sử dụng phân bón và cho nông dân tham quan mô hình.

- Đại lý thuốc BVTV hỗ trợ cung cấp giống, vật tư nông nghiệp đến cuối vụ thanh toán và người mua phải chi thêm tiền lời khoảng 2,5% - 3%/tháng trên tổng số tiền mua hàng. Ngoài ra, đại lý cũng tổ chức hội thảo, cho nông dân tham quan mô hình trồng ớt hiệu quả.

- Hỗ trợ của tác nhân khác trong chuỗi (Thương lái, chủ vựa): Có 21% nông dân được hỗ trợ từ thương lái, chủ vựa. Thương lái, chủ vựa hỗ trợ cho nông dân bằng cách cung cấp giống đến cuối vụ thu mua ớt rồi trừ tiền, cho nông dân mượn 1-3 triệu đồng vốn sản xuất không tính lãi hoặc ứng trước một phần tiền cho nông dân trước khi thu mua cho nông dân.

- Tổ chức tín dụng (Ngân hàng, Quỹ tín dụng): Khoảng 38% nông dân được vay vốn từ Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Ngân hàng chính sách xã hội hoặc Quỹ tín dụng với số tiền vay trung bình khoảng 48 triệu đồng/hộ, lãi suất trung bình 1,3%/tháng. Vốn vay được nông dân sử dụng với mục đích mua vật tư đầu vào để sản xuất (giống, phân và thuốc BVTV), làm đất, thu hoạch và phần còn lại sử dụng cho các mục đích chi tiêu trong gia đình.

Đối với thương lái, chủ vựa:

- Hỗ trợ từ Ngân hàng: Thương lái và chủ vựa tiếp cận được vốn vay từ

từ các ngân hàng thương mại.

- Hỗ trợ từ Sở Công thương:

+ Xây dựng “Mô hình thí điểm DN - hộ kinh doanh - nông dân về tiêu thụ ớt và cung ứng vật tư nông nghiệp” nhằm giúp nông dân giảm giá thành sản xuất; liên kết trong sản xuất và tiêu thụ; đảm bảo đầu ra ổn định; nâng cao chất lượng và giá trị ớt, nâng cao thu nhập cho nông dân.

+ Thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại để các công ty, cơ sở

kinh doanh ớt tiếp cận được với các nhà nhập khẩu.

4.5.2 Phân tích kinh tế chuỗi ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

4.5.2.1 Phân tích kinh tế chuỗi theo kênh thị trường

Phân tích kinh tế chuỗi giá trị theo kênh thị trường là phân tích giá trị gia tăng, giá trị gia tăng thuần (lợi nhuận), cũng như phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL theo kênh thị trường. Tất cả các chỉ tiêu được sử dụng trong phân tích kinh tế chuỗi đều được quy đổi ra ớt tươi với tỷ lệ qui đổi

111

là 1 kg ớt khô bằng 3,5 kg ớt tươi. Bảng 4.23 thể hiện giá trị gia tăng thuần theo 5 kênh thị trường xuất khẩu.

Bảng 4.23: Phân tích giá trị gia tăng thuần theo kênh thị trường xuất khẩu

Chỉ tiêu

Nông dân

Tổng

Thương lái

Chủ vựa

Công ty xuất khẩu

Kênh 1: Nông dân  Thương lái  Chủ vựa  Công ty xuất khẩu  Xuất khẩu

Giá bán

24.492

28.696

31.857

35.420

Chi phí đầu vào

7.044

24.492

28.696

31.857

Chi phí tăng thêm

5.502

2.871

2.336

3.016

Giá trị gia tăng

17.448

4.204

3.161

3.563

28.376

% Giá trị gia tăng

61,5

14,8

11,1

12,6

100,0

Giá trị gia tăng thuần

11.946

1.333

825

555

14.659

% Giá trị gia tăng thuần

81,5

9,1

5,6

3,8

100,0

Kênh 2: Nông dân  Chủ vựa  Công ty xuất khẩu  Xuất khẩu

30.130

Giá bán

25.092

35.420

25.092

Chi phí đầu vào

7.044

30.130

2.452

Chi phí tăng thêm

5.302

3.016

5.038

Giá trị gia tăng

18.048

5.290

28.376

17,8

% Giá trị gia tăng

63,6

18,6

100,0

2.586

Giá trị gia tăng thuần

12.746

2.274

17.606

14,7

% Giá trị gia tăng thuần

72,4

12,9

100,0

Kênh 3: Nông dân  Thương lái  Chủ vựa  Xuất khẩu

Giá bán

24.492

28.696

31.857

Chi phí đầu vào

7.044

24.492

28.696

2.336

Chi phí tăng thêm

5.302

2.871

3.161

Giá trị gia tăng

17.448

4.204

24.813

12,7

% Giá trị gia tăng

70,3

16,9

100,0

825

Giá trị gia tăng thuần

12.146

1.333

14.304

5,8

% Giá trị gia tăng thuần

84,9

9,3

100,0

Kênh 4: Nông dân  Chủ vựa  Xuất khẩu

30.130

Giá bán

25.092

25.092

Chi phí đầu vào

7.044

2.452

Chi phí tăng thêm

5.502

ĐVT: Đồng/kg

112

Giá trị gia tăng

18.048

5.038

23.086

% Giá trị gia tăng

78,2

21,8

100,0

Giá trị gia tăng thuần

12.546

2.586

15.132

% Giá trị gia tăng thuần

82,9

17,1

100,0

Kênh 5: Nông dân  Thương lái  Xuất khẩu

Giá bán

24.492

28.696

Chi phí đầu vào

7.044

24.492

Chi phí tăng thêm

5.502

2.871

Giá trị gia tăng

17.448

4.204

21.652

% Giá trị gia tăng

80,6

19,4

100,0

Giá trị gia tăng thuần

11.946

1.333

13.279

% Giá trị gia tăng thuần

90,0

10,0

100,0

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

- Trong cả 5 kênh thị trường, nông dân là tác nhân tạo ra giá trị gia tăng, gia trị gia tăng thuần cao nhất so với các tác nhân còn lại trong chuỗi giá trị. Giá trị gia tăng thuần của nông dân chiếm từ 61,5% đến 80,6% giá trị gia tăng toàn chuỗi, nhận được phân phối giá trị gia tăng thuần (lợi nhuận/kg) là cao nhất: từ 11.946 - 12.746 đồng/kg ớt tươi (chiếm 72,4% đến 90% tổng lợi nhuận/kg của toàn chuỗi). Tuy nhiên, do sản lượng ớt tiêu thụ/năm của mỗi hộ trồng ớt tương đối thấp (trung bình 9,6 tấn/hộ/năm) nên lợi nhuận/hộ/năm là thấp nhất (chỉ chiếm khoảng 2%, tương đương 118 triệu đồng/hộ/năm).

- Giá trị gia tăng thuần của thương lái trung bình 1.333 đồng/kg ớt tươi, của chủ vựa dao động từ 825 - 2.586 đồng/kg. Phân bổ giá trị gia tăng thuần cho thương lái, chủ vựa mặc dù thấp hơn nông dân nhưng sản lượng mua bán của thương lái, chủ vựa lớn nên tổng lợi nhuận trong năm cao hơn nông dân.

- Giá trị gia tăng của chủ vựa chiếm từ 11,1% - 21,8% toàn chuỗi và nhận được từ 5,6% - 17,1% giá trị gia tăng thuần của toàn chuỗi. Về số tuyệt đối, giá trị gia tăng thuần của chủ vựa khoảng từ 825 đến 2.586 đồng/kg ớt. Nông dân bán ớt qua thương lái ở kênh 1, 3, 5 và bán cho chủ vựa ở kênh 2, 4. Nông dân bán ớt cho chủ vựa phải chở đến vựa để bán hoặc vựa tới tận vườn ớt để thu mua, chi phí tăng thêm khoảng 200 đồng/kg và giá bán cao hơn 600 đồng/kg so với bán cho thương lái, như vậy lợi nhuận nông dân tăng thêm trung bình 400 đồng/kg. Hiện tại lượng ớt nông dân bán trực tiếp cho chủ vựa chiếm 24,4% sản lượng của chuỗi. Nông dân cần đẩy mạnh liên kết ngang, tăng số lượng và chất lượng để bán trực tiếp cho chủ vựa để gia tăng lợi nhuận.

113

- Công ty xuất khẩu tạo ra 12,6% đến 18,6% giá trị gia tăng và nhận được 3,8% đến 12,9% giá trị gia tăng thuần của toàn chuỗi. Tuy nhiên, sản lượng xuất khẩu của các công ty xuất khẩu thấp hơn nhiều so với thương lái, chủ vựa do công ty xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp khác nên lợi nhuận xuất khẩu ớt trung bình công ty nhận được cũng ở mức thấp hơn nhiều so với các tác nhân khác.

4.5.2.2 Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi

Bảng 4.24 phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị ớt của vùng ĐBSCL. Sản lượng ớt toàn vùng ĐBSCL năm 2015 đạt 211.081 tấn, trong đó xuất khẩu 97,7% (206.226 tấn), tiêu dùng nội địa 2,3% (4.855 tấn).

Bảng 4.24: Phân tích tổng hợp kinh tế chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL

Chỉ tiêu Nông dân Tổng Thương lái Chủ vựa Công ty xuất khẩu

7.012 206.226 154.876 174.261 1. Sản lượng toàn chuỗi* (tấn)

2. Giá bán (đồng/kg) 24.732 28.696 30.993 35.420

12.466 27.363 29.288 34.009 3. Tổng chi phí (đồng/kg)

4. Lợi nhuận (đồng/kg) 12.266 1.333 1.705 1.411

5.100 4.444 5.401 248 15.194 5. Tổng thu nhập toàn chuỗi (tỷ đồng)

% Tổng thu nhập 33,6 29,3 35,5 1,6 100,0

2.530 206 297 10 3.043 6. Tổng lợi nhuận toàn chuỗi (tỷ đồng)

% Tổng lợi nhuận 83,1 6,8 9,8 0,3 100,0

9,6 1.305 1.725 110 7. Sản lượng trung bình/chủ thể/năm (tấn)

2.941 155 4.954 1.740 118

8. Lợi nhuận trung bình/chủ thể/năm (triệu đồng) Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016 *: Sản lượng ớt ước tỉnh của 6 tỉnh vùng ĐBSCL

Kết quả Bảng 4.24 cho thấy năm 2015 tổng doanh thu ớt của vùng ĐBSCL khoảng 15.194 tỷ đồng (cao nhất là doanh thu của chủ vựa chiếm 35,5%, kế đến là nông dân 33,6%). Sau khi trừ đi chi phí thì tổng lợi nhuận toàn chuỗi đạt 3.043 tỷ đồng, trong đó nông dân chiếm cao nhất 83,1%. Tuy nhiên, lợi nhuận/hộ/năm là rất thấp do lượng bán của 1 hộ trong năm thấp hơn

114

nhiều so với thương lái và chủ vựa. Mặc dù tổng lợi nhuận của chủ vựa trong năm chỉ chiếm có 5,6% đến 17,1% toàn chuỗi nhưng lợi nhuận/vựa/năm hơn 2,94 tỷ đồng. Tương tự, lợi nhuận/thương lái/năm là 1,74 tỷ đồng, trong khi lợi nhuận của 1 hộ nông dân chỉ ở mức 118 triệu đồng/năm.

Liên quan đến các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh qua các tỷ số tài chính thì nông dân đạt tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu là 49,6%, tỷ suất lợi nhuận trên chi phí là 98,4%, cao nhất trong chuỗi do chi phí đầu tư cho trồng ớt thấp hơn các tác nhân khác. Trong khi các tác nhân khác các tỷ số lợi nhuận trên chi phí dao động trong khoảng 4 – 5,5% (Hình 4.13).

Hình 4.13: Tỷ số tài chính của các tác nhân trong chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

4.5.3 Phân tích hậu cần chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

4.5.3.1 Hậu cần trong khâu sản xuất

Nông dân trồng ớt trồng 1-2 vụ trong năm nhưng thu hoạch nhiều đợt tuỳ theo giá cả thị trường. Trong sản xuất, phương tiện vận chuyển nguyên vật liệu đầu vào cho quá trình sản xuất của nông dân là xe honda (59,8%) hoặc xe đạp (4,2%) hoặc đại lý giao đến tận nơi cho nông dân (36%) (Hình 4.14), chi phí nhiên liệu xăng dầu chuyên chở khoảng 200.000 đồng/vụ.

Trong khâu trồng, chăm sóc và thu hoạch được thực hiện hoàn toàn bằng lao động thủ công truyền thống. Khâu làm đất có 54,9% nông dân thực hiện bằng cơ giới hóa (thuê máy xới), 27,4% nông dân thực hiện bằng tay (thuê lao

115

động làm) và 17,7% nông dân vừa sử dụng máy móc vừa thuê lao động làm đất. Khâu gieo sạ chủ yếu vẫn thực hiện thủ công bằng tay. Khâu thu hoạch là khâu tốn nhiều công lao động nhất và nông dân thuê lao động để thu hoạch ớt. Hoạt động trồng ớt chủ yếu thực hiện thủ công nên sử dụng nhiều lao động gồm lao động gia đình, lao động thuê nên chi phí thuê lao động chiếm tỷ trọng khá cao trong tổng chi phí sản xuất của nông dân. Thực tế trong thời gian qua, khi ớt bị rớt giá nông dân không thuê lao động để thu hoạch ớt vì chi phí thuê lao động cao, nếu thuê lao động thu hoạch sẽ bị lỗ tiền công lao động nên nông dân bỏ ruộng ớt không thu hoạch.

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Hình 4.14: Hậu cần vận chuyển trong khâu sản xuất

Riêng cơ sở hạ tầng giao thông từ ruộng ớt đến nơi tiêu thụ của nông dân

rất thuận lợi, đường nhựa hoặc đường bê tông.

4.5.3.2 Hậu cần trong khâu tiêu thụ

Trong khâu tiêu thụ nông dân chủ yếu bán trực tiếp cho thương lái chiếm 75,1%, bán cho chủ vựa chiếm 24,4% sản lượng ớt và một lượng nhỏ bán cho các cơ sở chế biến, người bán lẻ tại địa phương. Trong tiêu thụ, chỉ có 5% nông dân phân loại ớt trước khi bán để bán được giá cao hơn. Ngoài ra, có 9% nông dân phơi ớt để trữ lại khi giá ớt tươi trên thị trường giảm mạnh với tỷ trọng ớt phơi khô trung bình khoảng 35% sản lượng thu hoạch. Ớt tươi thu hoạch sẽ được bán trong ngày, ớt khô sẽ được bán trong thời gian tối đa 23 ngày. Khâu phơi ớt của nông dân gặp khó khăn do không có sân phơi, phơi không đủ nắng sẽ không bảo quản ớt khô được lâu. Do vậy, khâu phơi ớt thường thương lái và chủ vựa thực hiện.

116

Các thương lái, chủ vựa ớt trong và ngoài tỉnh mua bán ớt bằng phương tiện xe tải, trọng tải trung bình 5 tấn (cao nhất 20 tấn). Chi phí đầu tư xe trung bình là 400 triệu đồng/xe (cao nhất 1,7 tỷ đồng) và chi phí đầu tư vựa của chủ vựa trung bình là 900 triệu đồng (cao nhất 5 tỷ đồng).

Trong khâu sơ chế của thương lái, chủ vựa đều thực hiện thủ công, sử dụng nhiều lao động. Đối với ớt tươi, thương lái, chủ vựa thuê lao động phân loại ớt, đóng ớt vào rỗ. Đối với ớt đông lạnh và cấp đông, ớt được lặt cuống rồi đóng rỗ để đông lạnh và cấp đông trong bọc nhựa có trọng lượng theo yêu cầu thị trường. Đối với ớt khô, thương lái, chủ vựa thuê lao động để lựa loại bỏ ớt hư, lặt cuống rồi thuê khoán lao động để phơi ớt.

Một số công ty, vựa ớt lớn ở tỉnh Tiền Giang và Đồng Tháp có đầu tư kho đông lạnh và cấp đông để xuất khẩu ớt tươi (22% sản lượng) và ớt khô (78%). Kết quả khảo sát các công ty/cơ sở chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt của Đồng Tháp, An Giang, Tiền Giang với các sản phẩm như: ớt bột, ớt khô đóng gói, muối ớt, tương ớt cho thấy có một số ít công ty đã đầu tư máy sấy nhiệt để sấy ớt, máy sấy trị giá 500 triệu đồng với công suất sấy 500 kg/mẻ trong 15 tiếng, cơ sở sản xuất muối ớt đã đầu tư máy xay ớt và cơ sở chế biến tương ớt có 2 máy xay ớt tươi.

Nhìn chung, những cơ sở chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt có qui mô nhỏ và có trang bị những máy móc cần thiết với công suất nhỏ để sản xuất. Nhưng đối với hoạt động phơi ớt khô để xuất khẩu vẫn còn phơi bằng nắng tự nhiên, chủ vựa, thương lái thuê mặt bằng gần quốc lộ hoặc đường giao thông nông thôn để phơi ớt nên chưa đảm bảo vệ sinh VSATTP, chất lượng sản phẩm không đồng đều.

4.5.4 Phân tích rủi ro chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

4.5.4.1 Rủi ro trong sản xuất và tiêu thụ ớt của nông dân

Rủi ro trong sản xuất của nông dân

Kết quả phân tích cho thấy, có 4 rủi ro trong sản xuất mà phần lớn nông dân gặp phải đó là rủi ro do thời tiết (94,9%), rủi ro sâu bệnh (63,7%), rủi ro giá đầu vào biến động (43,2%) và rủi ro do độ màu mỡ đất trồng (40,6%) (Bảng 4.25).

117

Bảng 4.25: Rủi ro và quản lý rủi ro trong sản xuất ớt của nông dân

Rủi ro Quản lý rủi ro (% số hộ)

Rủi ro sản xuất Tốt Số hộ % hộ Kém Trung bình

1. Thời tiết thay đổi 222 94,9 73,4 20,3 6,3

2. Sâu bệnh 149 63,7 19,5 51,0 29,5

3. Giá đầu vào 101 43,2 74,3 21,8 3,9

4. Màu mỡ đất trồng 95 40,6 36,9 32,6 30,5

5. Giống ớt 86 36,8 12,8 38,4 48,8

6. Nước tưới tiêu 79 33,8 19,0 41,8 39,2

7. Xử lý ra hoa 72 30,8 11,1 68,1 20,8

8. Thuốc hóa học 67 28,6 49,3 40,3 10,4

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

9. Lao động 47 20,1 17,0 12,8 70,2

Những năm gần đây, do biến đổi khí hậu nên thời tiết thay đổi, sâu bệnh phát triển nhiều và giảm độ màu mỡ tự nhiên của đất (do bón nhiều phân vô cơ) là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc trồng ớt. Thời tiết thay đổi ảnh hưởng làm giảm năng suất nhưng phần lớn nông dân quản lý rủi ro do thời tiết ở mức kém (73,4% ý kiến), hay nói cách khác nông dân chưa có biện pháp để quản lý tốt rủi ro do thời tiết. Thời tiết thay đổi cũng dẫn đến sâu bệnh phát triển nhưng do nông dân có kinh nghiệm sản xuất nên người sản xuất quản lý rủi ro này ở mức trung bình (51%), quản lý tốt (29,5%) và một số hộ quản lý rủi ro này ở mức kém (19,5%).

Bên cạnh đó, giá các yếu tố đầu vào đặc biệt là giá phân bón, thuốc bảo vệ thực vật biến động và theo xu hướng tăng làm ảnh hưởng đến lợi nhuận của nông dân và phần lớn nông dân quản lý rủi ro này ở mức kém (74,3%), do đó rất cần sự quản lý của các cơ quan chức năng đối với giá, chất lượng của phân bón, thuốc bảo vệ thực vật.

Đất trồng ngày càng kém màu mỡ, bị suy thoái dẫn đến cây sinh trưởng kém, năng suất thấp do nguyên nhân khách quan là địa phương thực hiện đê bao vùng sản xuất làm giảm lượng phù sa bồi đắp cho đất và do nguyên nhân chủ quan là nông dân lạm dụng phân bón, thuốc bảo vệ thực vật. Một số nông dân đã quản lý rủi ro này ở mức khá (32,6%) hoặc tốt (30,5%) bằng biện pháp giảm lượng phân bón, thuốc hóa học sử dụng hoặc trồng xen canh ớt với cây trồng khác (phần lớn là cây họ đậu) để tăng lượng đạm cho đất hoặc rửa đất

118

bằng cách rắc vôi bột và dẫn nước vào ngâm đất. Tuy nhiên, cũng còn nhiều nông dân chưa quản lý tốt rủi ro về đất trồng (36,9%). Kết quả phân tích hiệu quả kỹ thuật trồng ớt của nghiên cứu này cũng cho thấy, nông dân đã sử dụng lãng phí yếu tố đầu vào là phân bón và thuốc bảo vệ thực vật và kết quả phân tích hiệu quả kỹ thuật đã cho thấy nông dân nên giảm lượng phân bón vô cơ, giảm số lần phun xịt các loại thuốc bảo vệ thực vật để tăng hiệu quả kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, đồng thời cũng giúp làm giảm tác hại của hai yếu tố đầu vào này đến chất lượng đất trồng, giảm tác hại đến môi trường.

Ngoài ra, một số nông dân cũng gặp phải những rủi ro khác trong sản xuất như: giống ớt, nước tưới tiêu, kỹ thuật xử lý ra hoa, chất lượng thuốc hóa học, lao động. Trong đó, rủi ro về chất lượng thuốc bảo vệ thực vật chưa được quản lý tốt. Nông dân sử dụng thuốc hóa học nào phần lớn phụ thuộc vào sự tư vấn của các đại lý vật tư nông nghiệp, đặc biệt là những nông dân trồng ớt mua thiếu các yếu tố đầu vào từ đại lý vật tư nông nghiệp thì không có nhiều lựa chọn về chủng loại thuốc cũng như không kiểm soát được chất lượng các yếu tố đầu vào này. Những rủi ro còn lại về giống ớt, nước tưới tiêu, kỹ thuật xử lý ra hoa, lao động được nông dân quản lý khá tốt.

Rủi ro trong tiêu thụ của nông dân Tương tự trong sản xuất, rủi ro trong tiêu thụ được nhận dạng và đánh giá rủi ro theo 3 mức độ: thấp, trung bình và cao. Trong tiêu thụ, có ba rủi ro ảnh hưởng hoạt động tiêu thụ của người trồng ớt là do giá thị trường đầu ra, yêu cầu thị trường và đầu ra không ổn định về số lượng. Rủi ro phần lớn nông dân trồng ớt gặp phải là rủi ro giá bán ớt đầu ra không ổn định (94,3% số hộ) và gần như nông dân chưa có biện pháp để quản lý rủi ro này (87,4% số hộ quản lý rủi ro này ở mức kém). Bên cạnh đó, có 41% nông dân cũng quan tâm rủi ro do yêu cầu của thị trường về chất lượng, chủng loại sản phẩm, nông dân có biện pháp quản lý rủi ro này bằng cách thay đổi giống ớt nên quản lý rủi ro ở mức tốt (17,5%), trung bình (52,3%) và cũng có một số nông dân quản lý rủi ro này ở mức kém (30,2%). Một số nông dân đánh giá rủi ro do đầu ra không ổn định về số lượng (15,7% nông dân) và nếu gặp phải rủi ro này thì phần lớn nông dân phải chấp nhận rủi ro (93,9% số hộ quản lý rủi ro này ở mức kém) (Bảng 4.26).

119

Bảng 4.26. Rủi ro và quản lý rủi ro trong tiêu thụ ớt của nông dân

Rủi ro Quản lý rủi ro (% số hộ)

Rủi ro tiêu thụ Số hộ % hộ Kém Tốt Trung bình

Giá thị trường đầu ra 198 94,3 87,4 9,6 3,0

Yêu cầu thị trường 86 41,0 30,2 52,3 17,50

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

Đầu ra không ổn định về số lượng 15,7 93,9 6,1 - 33

4.5.4.2 Rủi ro trong sản xuất kinh doanh của thương lái, chủ vựa

Trong sản xuất kinh doanh, thương lái, chủ vựa gặp nhiều rủi ro do thời tiết (61,1% ở mức cao), nhưng do hoạt động của thương lái, chủ vựa có vận chuyển sản phẩm để xuất khẩu tại các cửa khẩu ở miền Bắc nên thường gặp rủi ro do thiên tai (50% ở mức cao). Hai rủi ro này do yếu tố khách quan mà thương lái, chủ vựa chưa có biện pháp tốt để quản lý hai rủi ro này (Bảng 4.27).

Thương lái, chủ vựa trực tiếp xuất khẩu nên gặp rủi ro rất lớn trong tiêu thụ do giá ớt biến động liên tục nên có đến 62,5% đánh giá rủi ro này ở mức cao. Ớt thu mua từ nông dân, sau 2-3 ngày sẽ được vận chuyển đến cửa khẩu để bán (vận chuyển 2-3 ngày), ớt sẽ được định giá tại cửa khẩu nên rủi ro của thương lái, chủ vựa là rất lớn. Nhìn chung, thương lái, chủ vựa cũng chưa có biện pháp để quản lý rủi ro này.

Phần lớn thương lái, chủ vựa đánh giá rủi ro do chính sách và thể chế của nhà nước (chính sách thuế, các chính sách liên quan đến hoạt động kinh doanh) ở mức thấp cho thấy chính sách của nhà nước không gây cản trở đến hoạt động sản xuất kinh doanh của thương lái, chủ vựa.

Ngoài ra, những thương lái, chủ vựa có nhiều kinh nghiệm trong mua bán nên cũng ít gặp rủi ro do hậu cần hay do quản lý kinh doanh và hai rủi ro này được thương lái, chủ vựa quản lý ở mức tốt.

120

Bảng 4.27. Rủi ro và quản lý rủi ro của thương lái, chủ vựa

Chỉ tiêu Đánh giá rủi ro Quản lý rủi ro

Thấp Cao Thấp Tốt Trung bình Rất thấp Trung bình Rất tốt

11,1 27,8 61,1 23,5 23,5 23,5 17,6 11,8 1. Do thời tiết (mưa, gió,...)

33,3 16,7 50,0 54,5 27,3 18,2 - - 2. Thiên tai (lũ, bão,...)

25,0 18,8 12,5 12,5 6,3 31,3 62,5 31,3 3. Biến động thị trường

88,9 11,1 40,0 20,0 - 20,0 20,0 - 4. Chính sách và thể chế

- - 71,4 28,6 14,3 14,3 42,9 28,6 5. Hậu cần (thất thoát,...)

Nguồn: Kết quả khảo sát, 2016

- 45,5 27,3 27,3 14,3 14,3 42,9 28,6 6. Do quản lý của thương lái, chủ vựa

Tóm lại, hoạt động sản xuất kinh doanh của các tác nhân chính trong chuỗi giá trị ớt chịu 4 rủi ro lớn nhất: do thời tiết thay đổi, thiên tai, sâu bệnh, giá yếu tố đầu vào, giá thị trường đầu ra, yêu cầu thị trường và các tác nhân này chưa có biện pháp để quản lý tốt những rủi ro này.

4.6 CHIẾN LƯỢC NÂNG CẤP CHUỖI GIÁ TRỊ ỚT VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG

4.6.1 Điểm nghẽn của chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

Qua các nội dung phân tích ở các phần trên, CGT ớt vùng ĐBSCL có

những điểm nghẽn cần được tháo gỡ như sau:

Thứ nhất: Kết quả phân tích yêu cầu thị trường, phân tích tình hình tiêu thụ, phân tích độ tập trung của thị trường thì ngành hàng ớt tồn tại các điểm nghẽn:

1) Sản phẩm ớt chưa đáp ứng yêu cầu thị trường về độ dài trái ớt.

2) Sản phẩm chưa đạt yêu cầu về sản xuất sạch theo các tiêu chuẩn GAP, sản phẩm ớt khô chưa đảm bảo yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm do thiếu cơ sở hạ tầng trong sấy ớt khô.

121

3) Thị trường tiêu thụ trong khâu thu gom của thương lái, chủ vựa mang tính độc quyền tương đối nên thương lái, chủ vựa là người quyết định giá thu mua, người trồng ớt khó có khả năng thương thuyết giá.

4) Ớt của vùng ĐBSCL chủ yếu được tiêu thụ qua xuất khẩu tiểu ngạch và phụ thuộc vào thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc nên rủi ro rất lớn.

Thứ hai: Kết quả phân tích tình hình sản xuất, chế biến, phân tích hiệu quả sản xuất, phân tích CGT ớt vùng ĐBSCL cho thấy ngành hàng này có những điểm nghẽn trong các khâu như sau:

5) Diện tích sản xuất nhỏ lẻ, trong khi đó người trồng ớt có khả năng tăng diện tích để tăng hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả chi phí.

6) Người trồng ớt chưa phối hợp tốt các yếu tố đầu vào và có xu hướng sử dụng lãng phí các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, số lần phun xịt thuốc BVTV, lao động nên hiệu quả kinh tế thấp.

7) Người trồng ớt gặp nhiều rủi ro do tình hình thời tiết thay đổi, dịch bệnh trên ớt phát triển,… và người sản xuất chưa có biện pháp tốt để quản lý rủi ro này.

8) Người trồng ớt tạo ra giá trị gia tăng cao hơn so với các tác nhân khác và nhận được phân bổ giá trị gia tăng thuần cao nhất nhưng do diện tích nhỏ lẻ nên lợi nhuận trung bình hàng năm của người sản xuất còn ở mức thấp.

9) Các tác nhân thiếu vốn, thiếu cơ sở hạ tầng (lò sấy, sân phơi, thiết bị cấp đông sản phẩm,…) nên sản phẩm được sơ chế như ớt đông lạnh, ớt khô chưa đảm bảo chất lượng.

4.6.2 Các yếu tố của phân tích SWOT toàn chuỗi ngành hàng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

Từ kết quả phân tích yêu cầu thị trường qua các tác nhân thương mại ớt, đánh giá kết quả nghiên cứu để tìm các điểm nghẽn của CGT ớt vùng ĐBSCL, kết quả khảo sát những người hỗ trợ/thúc đẩy ngành hàng ớt ở các địa phương thuộc vùng nghiên cứu, CGT sản phẩm ớt vùng ĐBSCL có những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức như sau:

Những điểm mạnh của ngành hàng ớt vùng ĐBSCL:

- Điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất đai,…) của các tỉnh vùng ĐBSCL phù

hợp với sinh trưởng của cây ớt.

- Có vùng trồng ớt chuyên canh tập trung diện tích lớn ở một số huyện giúp dễ tiêu thụ. Ớt là ngành sản xuất truyền thống của một số tỉnh như Đồng

122

Tháp, Tiền Giang, An Giang và các tỉnh này đã xây dựng được vùng chuyên canh ớt.

- Đã được cấp chứng nhận nhãn hiệu tập thể “ớt Thanh Bình”. Ớt của huyện Thanh Bình, tỉnh Đồng Tháp được Cục Sở hữu trí tuệ cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu tập thể “ớt Thanh Bình” (năm 2012) và tỉnh đã xây dựng và triển khai kế hoạch phát triển thương hiệu tập thể này.

- Các tác nhân tham gia ngành ớt (nông dân, các tác nhân trung gian) có nhiều kinh nghiệm sản xuất kinh doanh. Nông dân có nhiều kinh nghiệm trong trồng ớt. Thương lái, chủ vựa có kinh nghiệm trong mua bán ớt.

- Người trồng ớt ngày càng quan tâm đến việc sản xuất đáp ứng các tiêu

chuẩn chất lượng như VietGap, trồng ớt an toàn.

Những điểm yếu của chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL:

Bên cạnh những thuận lợi, cơ hội nêu trên, chuỗi giá trị ớt còn tồn tại

nhiều điểm yếu như sau:

- Diện tích trồng ớt còn nhỏ lẻ. Mặc dù các tỉnh có vùng chuyên canh cây ớt nhưng nhìn chung diện tích bình quân của mỗi hộ vẫn còn nhỏ lẻ, chưa liên kết được trong sản xuất nên không tập hợp được sản phẩm với khối lượng lớn để liên kết tiêu thụ sản phẩm. Khó khăn này cũng được ghi nhận trong các nghiên cứu trước đây về CGT ớt tại tỉnh tỉnh Trà Vinh, tỉnh An Giang cho thấy cần phải liên kết trong sản xuất để tăng qui mô, cung ứng sản phẩm với khối lượng lớn để tiếp cận thị trường tiêu thụ.

- Tính cam kết của nông dân chưa cao trong việc liên kết sản xuất - tiêu thụ ớt. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp, Phòng Nông nghiệp huyện Thanh Bình đã từng hỗ trợ người trồng ớt liên kết với chủ vựa ớt lớn tại huyện để cung cấp ớt theo hợp đồng nhưng do người sản xuất không thực hiện cam kết nên liên kết này đã không thành công.

- Nông dân thiếu kỹ thuật trồng, chăm sóc và điều trị bệnh cho cây ớt, đặc biệt là hiện nay chưa có các loại thuốc đặc trị các bệnh trên ớt như bệnh thán thư. Các nghiên cứu trước về CGT ớt tại các tỉnh vùng ĐBSCL cũng cho thấy, khó khăn của người sản xuất là thiếu kỹ thuật trồng và chưa có phương pháp hiệu quả để điều trị một số loại bệnh đặc trưng trên cây ớt.

- Các tác nhân trong chuỗi giá trị ớt, đặc biệt là nông dân, thương lái, chủ

vựa thiếu vốn sản xuất kinh doanh.

123

- Các công ty, cơ sở chế biến thiếu máy móc thiết bị để sơ chế, chế biến, bảo quản ớt. Ớt khô chủ yếu được phơi nắng tự nhiên, chưa có sân phơi, chưa đảm bảo chất lượng ớt khô.

- Phần lớn ớt được xuất khẩu tiểu ngạch nên thị trường đầu ra (sản lượng, giá bán) không ổn định. Phần lớn các tác nhân trong chuỗi giá trị ớt là người chấp nhận giá nên chịu nhiều rủi ro.

- Chất lượng ớt không đồng đều, dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong ớt còn cao. Trong khi đó, yêu cầu ớt của thị trường đầu ra của các nước nhập khẩu cũng khác nhau về chất lượng, kích cỡ, màu sắc ớt nên sản phẩm ớt của ĐBSCL chưa đáp ứng được yêu cầu thị trường làm hạn chế khả năng thâm nhập vào các thị trường khó tính để bán được giá cao.

- Người trồng ớt chưa phối hợp tốt các yếu tố đầu vào và sử dụng lãng

phí các yếu tố đầu vào nên chưa đạt hiệu quả sản xuất tối ưu.

Những cơ hội của ngành hàng ớt vùng ĐBSCL

- Ngành nông nghiệp nói chung và ớt nói riêng được sự quan tâm hỗ trợ của Nhà nước và địa phương trong việc xây dựng thương hiệu, xúc tiến thương mại, quy hoạch vùng trồng ớt, hỗ trợ kỹ thuật giúp nông dân sản xuất ớt đạt tiêu chuẩn chất lượng,…

- Nguồn lao động của địa phương dồi dào phục vụ cho hoạt động thu

hoạch, sơ chế ớt.

- Nhu cầu ớt của thị trường nước ngoài lớn. Sản phẩm ớt của Việt Nam có nhiều cơ hội xuất khẩu trực tiếp sang các thị trường như Malaysia, Singapore nếu đáp ứng được yêu cầu của các thị trường này.

- Việt Nam hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, tạo cơ hội xuất khẩu

chính ngạch sản phẩm ớt.

- Công nghệ sản xuất, sơ chế, chế biến ớt hiện đại, tạo cơ hội phát triển

sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt.

- Cơ hội thu hút nguồn tài chính trong nước để đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam (VietinBank) đã thực hiện chương trình cấp tín dụng cho DN hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp ở tỉnh Tây Ninh, giúp thúc đẩy tỉnh Tây Ninh thực hiện dự án phát triển chuỗi giá trị nông nghiệp công nghệ cao thành công, tạo tiền đề cho việc nhân rộng hình thức cấp tín dụng này.

- Cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực nông nghiệp: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã phê duyệt “Kế hoạch xúc tiến đầu tư

124

vào lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2021-2025” theo quyết định số 5227/QĐ-BNN-KH ngày 24 tháng 12 năm 2020 nhằm thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp. Ngoài ra, hiện cũng có nhiều công ty, tập đoàn của Mỹ (công ty Sunrise Orchards, tập đoàn United Technologies Carrier), Nhật Bản (Quỹ đầu tư Daiwa, thuộc tập đoàn Daiwa Securities Group Inc.), Hà Lan (công ty TNHH De Heus thuộc tập đoàn De Heus) có dự án đầu tư vào nông sản của Việt Nam tạo nhiều cơ hội cho vùng ĐBSCL thu hút đầu tư nước ngoài này vào phát triển chuỗi giá trị ớt.

Những thách thức của chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL:

- Biến đổi khí hậu, tình trạng sâu bệnh trên ớt: Ảnh hưởng của biến đổi khí hậu làm cho sâu bệnh trên ớt phát triển nhiều và khó điều trị; đất đai bị suy thoái. Trong khi đó nông chưa có thói quen và cũng ít sử dụng phân hữu cơ nên năng suất ớt ngày càng giảm, giá thành sản xuất ngày càng tăng.

- Phụ thuộc lớn vào thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc nên giá

bán, sản lượng tiêu thụ không ổn định.

- Thiếu sự liên kết giữa các tỉnh trồng ớt trong việc quy hoạch diện tích,

sản lượng ớt.

4.6.3 Ma trận SWOT ngành hàng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

Trên cơ sở những cấu tố của SWOT nêu trên, ma trận SWOT toàn ngành ớt vùng ĐBSCL được trình bày ở Bảng 4.28. Đây là cơ sở để xây dựng các chiến lược và giải pháp chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL.

125

Bảng 4.28: Ma trận SWOT và các chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL

SWOT

Thách thức (T) T1: Biến đổi khí hậu, tình trạng sâu bệnh trên ớt. T2: Phụ thuộc lớn vào thị trường xuất khẩu chính là Trung Quốc nên giá bán, sản lượng tiêu thụ không ổn định. T3: Thiếu sự liên kết giữa các tỉnh trồng ớt trong việc quy hoạch diện tích, sản lượng ớt.

Các giải pháp chiến lược ST: (4) S2,3,4 + T1: Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất. Cơ hội (O) O1: Ngành nông nghiệp nói chung và ớt nói riêng được nhiều chính sách của Nhà nước. O2: Nguồn lao động của địa phương dồi dào phục vụ cho hoạt động thu hoạch, sơ chế ớt. O3: Nhu cầu ớt của thị trường nước ngoài trường lớn. O4: Việt Nam hội nhập sâu rộng với kinh tế thế giới, tạo cơ hội xuất khẩu chính ngạch sản phẩm ớt. O5: Công nghệ hiện đại tạo cơ hội phát triển sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt. O6: Cơ hội thu hút nguồn tài chính trong nước để đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. O7: Cơ hội thu hút đầu tư nước ngoài (FDI) vào lĩnh vực nông nghiệp. Các giải pháp chiến lược SO: (1) S1,2,4,5 + O1,3,4: Trồng ớt theo hướng an toàn, đạt tiêu chuẩn chất lượng GAP. (2) S2,3,4 + O2,3,4,6,7: Mở rộng thị trường xuất khẩu.

Điểm mạnh (S) S1: Điều kiện tự nhiên (khí hậu, đất đai,…) phù hợp với sinh trưởng của cây ớt. S2: Có vùng trồng ớt chuyên canh tập trung diện tích lớn ở một số huyện giúp dễ tiêu thụ. S3: Được cấp chứng nhận nhãn hiệu tập thể (3) S2,3,5 + O3,4,5: Tăng cường hoạt động

126

xúc tiến thương mại.

Các giải pháp chiến lược WT: (8) W3,4,8 + T2: Xây dựng liên kết dọc giữa nhà cung cấp vật tư và nông dân. (9) W1, 2, 3, 4, 6, 8 + T1, 2, 3: Thành lập và củng cố Tổ hợp tác/Hợp tác xã.

Các giải pháp chiến lược WO: (5) W5,6,7 + O5,6,7: Sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt. (6) W3,5,7,8 + O4,5,6,7: Tăng cường đầu tư công nghệ sản xuất, chế biến, bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm. (7) W1,2,3,4,8 + O1,3,4,6,7: Phát triển các liên kết kinh doanh.

Nguồn: Phân tích của tác giả, 2016

“ớt Thanh Bình” ở tỉnh Đồng Tháp. S4: Các tác nhân tham gia ngành ớt (nông dân, người trung gian) có nhiều kinh nghiệm sản xuất, kinh doanh. S5: Người trồng ớt ngày càng quan tâm đến việc sản xuất đáp ứng các tiêu chuẩn chất lượng như VietGap, trồng ớt an toàn. Điểm yếu (W) W1: Diện tích trồng ớt còn nhỏ lẻ. W2: Tính cam kết của nông dân chưa cao trong việc liên kết sản xuất – tiêu thụ ớt. W3: Nông dân thiếu kỹ thuật trồng, chăm sóc và điều trị bệnh cho cây ớt. W4: Các tác nhân trong chuỗi giá trị ớt thiếu vốn. W5: Các công ty, cơ sở chế biến thiếu máy móc thiết bị để sơ chế, chế biến, bảo quản. W6: Ớt được xuất khẩu tiểu ngạch nên thị trường đầu ra không ổn định. W7: Chất lượng, kích cỡ, màu sắc,… ớt chưa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu. W8: Người trồng ớt chưa phối hợp tốt các yếu tố đầu vào và sử dụng lãng phí các yếu tố đầu.

127

Kết quả phân tích ma trận SWOT cho thấy có 9 nhóm giải pháp chiến lược để nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL. Nội dung 9 nhóm giải pháp này là cơ sở để lựa chọn chiến lược nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL. Chín nhóm giải pháp bao gồm:

(1) Trồng ớt theo hướng an toàn, đạt tiêu chuẩn chất lượng GAP

Chất lượng sản phẩm là một trong các yếu tố then chốt quyết định khả năng cạnh tranh, sự tồn tại và phát triển ổn định của ngành hàng ớt nói riêng và các sản phẩm nông nghiệp nói chung. Sản xuất ớt theo hướng an toàn, đạt tiêu chuẩn chất lượng GAP nhằm tận dụng thế mạnh về điều kiện tự nhiên, các tỉnh trồng ớt có vùng sản xuất chuyên canh ớt, nông dân có nhiều kinh nghiệm trồng ớt và ngày càng quan tâm đến các tiêu chuẩn chất lượng trong sản xuất và tận dụng các cơ hội hỗ trợ từ nhà nước cho ngành hàng ớt, nhu cầu thị trường sản phẩm ớt gia tăng và các cơ hội xuất khẩu chính ngạch. Việc xây dựng quy trình sản xuất ớt để nâng cao năng suất, chất lượng và đạt chứng nhận VietGAP đồng thời hướng đến tiêu chuẩn cao hơn là GlobalGAP là rất cần thiết do hiện nay các thị trường nhập khẩu đòi hỏi rất khắt khe về chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm,... Do đó, việc quy hoạch sản xuất theo cánh đồng lớn hoặc thực hiện liên kết ngang giữa nông dân với nông dân để sản xuất sản phẩm ớt theo hướng an toàn và đạt các tiêu chuẩn GAP cần được thực hiện. Khi có sản phẩm ớt đạt tiêu chuẩn an toàn thì mới có khả năng thâm nhập và các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, EU,... với sản lượng và giá bán cao hơn.

Mặc dù ngành hàng ớt vùng ĐBSCL có nhiều điểm mạnh và nhiều cơ hội để phát triển trong thời gian tới. Đồng thời, ngành ớt cũng đang tồn tại nhiều khó khăn cần được tháo gỡ và nhiều thách thức trong thời gian tới. Đặc biệt, trong bối cảnh dịch bệnh Covid19 từ năm 2019 đến nay, các sản phẩm xuất khẩu nói chung và ớt nói riêng đều được kiểm duyệt chất lượng kỹ hơn và các nước hạn chế nhập khẩu hàng hóa tiểu ngạch, tăng cường nhập khẩu chính ngạch để kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh.

(2) Mở rộng thị trường xuất khẩu Giải pháp này nhằm phát huy điểm mạnh hiện tại của ngành hàng ớt là có vùng chuyên canh ớt tập trung, được cấp chứng nhận nhãn hiệu tập thể ớt Thanh Bình ở tỉnh Đồng Tháp, các tác nhân tham gia ngành hàng ớt có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất kinh doanh. Đồng thời tận dụng cơ hội hỗ trợ của nhà nước thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp, nhu cầu thị trường ngày càng gia tăng và khả năng mở rộng thị trường xuất khẩu và ớt của ĐBSCL có lợi thế về mùa vụ so với Trung Quốc. Giải pháp này còn nhằm tận dụng kinh nghiệm của nông dân cùng với điểm mạnh của địa phương trong khâu thương mại tập trung tại huyện các huyện có diện tích trồng ớt lớn như

128

huyện Thanh Bình (tỉnh Đồng Tháp), huyện Chợ Gạo (tỉnh Tiền Giang), huyện Chợ Mới (tỉnh An Giang).

Ớt của vùng ĐBSCL chủ yếu là xuất khẩu sang Trung Quốc do thị trường này không đòi hỏi về an toàn vệ sinh thực phẩm, nhưng tiềm ẩn nhiều rủi ro đặc biệt là rủi ro về giá bán. Các thị trường khó tính như Mỹ, Nhật, EU, Hàn Quốc,… có nhu cầu nhập khẩu sản phẩm ớt từ các nước khác nhưng đòi hỏi sản phẩm đạt chất lượng cao, an toàn vệ sinh thực phẩm và các tiêu chuẩn riêng của mỗi nước nhập khẩu. Chính vì các vấn đề trên, việc mở rộng thị trường xuất khẩu cần được quan tâm và thực hiện cùng với việc nâng cao chất lượng ớt (ớt tươi, ớt khô). Song song với việc mở rộng thị trường xuất khẩu, đòi hỏi phải nghiên cứu yêu cầu của từng thị trường về các tiêu chuẩn chất lượng, kích cỡ, màu sắc ớt, độ cay,... để bố trí sản xuất đáp ứng yêu cầu của từng nhóm thị trường.

Theo đánh giá của các tác nhân trong chuỗi giá trị ớt, đánh giá của cán bộ quản lý ở địa phương thì ớt của Việt Nam nói chung và ĐBSCL nói riêng có tiềm năng để phát triển ở các thị trường xuất khẩu hiện tại và xâm nhập các thị trường mới. Những nổ lực trong việc đàm phán thương mại của nhà nước đã giúp Việt Nam ký kết được nhiều hiệp định thương mại có lợi trong xuất khẩu như AFTA, EVFTA, CPTPP. Kết quả nghiên cứu thị trường của Mordor Intelligene đã dự đoán, tăng trưởng nhập khẩu ớt giai đoạn 2021-2026 của thị trường Châu Âu 5-6%/năm và nhu cầu thị trường này là ớt khô với độ cay vừa phải. Trung Quốc là quốc gia sản xuất ớt lớn nhất thế giới nhưng hàng năm Trung Quốc vẫn nhập khẩu 78% sản lượng ớt vùng ĐBSCL cho thấy sự ổn định về xuất khẩu ớt tới thị trường chính hiện tại.

(3) Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại

Để tận dụng cơ hội mở rộng thị trường xuất khẩu nhà nước, chính quyền địa phương cần tăng cường thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm ớt. Hỗ trợ các tác nhân trong CGT ớt tiếp cận với những công ty xuất khẩu hoặc tiếp cận các nhà nhập khẩu để tìm hiểu yêu cầu của công ty/nhà nhập khẩu, giới thiệu sản phẩm, tìm cơ hội hợp tác tiêu thụ sản phẩm.

Bên cạnh đó, hỗ trợ nông dân nắm bắt thông tin thị trường, yêu cầu của thị trường về chất lượng, độ cay, kích cỡ,… để nâng cao nhận thức cho người trồng ớt phải sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu thị trường. Ngoài ra, hỗ trợ các chủ vựa, công ty chế biến tiếp cận với công nghệ sấy hiện đại nhằm giải quyết yêu cầu cấp thiết hiện nay là an toàn vệ sinh thực phẩm đặc biệt đối với ớt khô, đáp ứng yêu cầu thị trường với số lượng và chất lượng với giá cạnh tranh.

(4) Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất

Do ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, thời tiết thay đổi (mưa nhiều, sương

129

muối, hạn) nên sâu bệnh trên ớt phát triển nhiều và khó điều trị cũng như trên thị trường chưa có loại thuốc BVTV đặc trị nào có khả năng trị một số bệnh trên ớt như bệnh thán thư. Ngoài ra, do giống ớt chưa đảm bảo chất lượng hoặc chưa kháng được sâu bệnh, các loại thuốc BVTV không đảm bảo chất lượng, thiếu phân hữu cơ cải tạo đất đã ảnh hưởng rất lớn đến năng suất và chất lượng của ớt. Do đó, nhà nước, nhà khoa học cần tăng cường chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất cho người trồng ớt để quản lý sâu bệnh và trồng, chăm sóc cây ớt có hiệu quả. Ngoài ra, cần chuyển giao kỹ thuật xuất ớt theo hướng an toàn VietGAP và hướng đến tiêu chuẩn GlobalGAP là rất cần thiết để tạo ra sản phẩm đạt chất lượng cao đáp ứng yêu cầu thị trường. Bên cạnh đó, tăng cường ứng dụng công nghệ 4.0 trong sản xuất như hệ thống tưới phun điều khiển bằng điện thoại, sử dụng các thiết bị tự động (máy bay không người lái, giàn phun tự động,…) để phun xịt thuốc giúp giảm công lao động, giảm lượng thuốc, khả năng phun xịt đều hơn phun xịt thủ công,… Để thực hiện được điều này, chính quyền địa phương cần quy hoạch vùng trồng ớt theo hướng an toàn để có vùng nguyên liệu chất lượng nhằm thâm nhập vào các thị trường xuất khẩu mới.

(5) Đẩy mạnh sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt

Khâu tạo ra các sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt như ớt khô, bột ớt, tương ớt, muối ớt sấy khô,… của vùng ĐBSCL hầu như chưa được quan tâm đúng mức nên lượng tiêu thụ chưa cao vì khâu khai thác thị trường còn yếu, các cơ sở chế biến sản phẩm giá trị gia tăng thiếu vốn, thiếu máy móc thiết bị để chế biến. Giải pháp này nhằm tận dụng sự hỗ trợ của các chương trình/dự án và hỗ trợ của chính quyền địa phương cũng như của các Viện/Trường đại học để đầu tư công nghệ cho các cơ sở chế biến, nâng cao chất lượng và khai thác thị trường xuất khẩu.

(6) Tăng cường đầu tư công nghệ sản xuất, chế biến, bảo đảm vệ sinh

an toàn thực phẩm

Nhằm giảm phụ thuộc thị trường nhập khẩu chính là Trung Quốc và mở rộng thị trường xuất khẩu, về lâu dài cần tăng cường đầu tư công nghệ cao để sản xuất và sấy ớt đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đạt các tiêu chuẩn chất lượng như GlobalGAP, EUROGAP để xuất khẩu sang các thị trường khó tính, đồng thời có thể cạnh tranh trong môi trường cạnh tranh cao của xu thế hội nhập AEC, EVFTA và CPTPP,...

Ngoài ra, tăng thu nhập toàn chuỗi ớt dựa vào việc bán ra sản phẩm với số lượng nhiều hơn, chất lượng cao hơn từ việc sản xuất sản phẩm qui mô lớn hơn với giá thành cạnh tranh nhờ đầu tư công nghệ và giá ổn định. Giúp nông dân

130

trồng ớt chủ động trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ớt theo yêu cầu thị trường bằng cách hợp tác các liên kết ngang nhằm tăng năng lực đàm phán cũng như hợp đồng sản xuất, xuất khẩu.

(7) Phát triển các liên kết kinh doanh

Thực trạng liên kết ngang, liên kết dọc của các tác nhân tham gia CGT ớt ở Mục 4.3.2.2 và có nhiều nguyên nhân dẫn đến chưa hình thành các mối liên kết dọc, liên kết ngang giữa các tác nhân. Để giải quyết thực trạng này cần phát triển các liên kết kinh doanh, cụ thể là các thương lái, chủ vựa cũng như công ty cần đầu tư vùng nguyên liệu ớt để sản xuất theo yêu cầu thị trường về số lượng và chất lượng, kể cả liên kết giữa nhà cung cấp đầu vào chất lượng cao với liên kết ngang của nông dân hoặc với các chủ đầu tư vùng nguyên liệu; cần tránh những liên kết ngang thiếu sự nối kết đầu ra thì hiệu quả sản xuất sẽ không ổn định. Qua khảo sát cho thấy nông dân sản xuất mang tính tự phát, riêng lẻ từ đó giá thành sản xuất cao, không tạo được liên kết với người mua, quyền lực trong mua bán của nông dân bị hạn chế luôn bị ép giá khi bán sản phẩm. Thực hiện được giải pháp này sẽ giúp cho người sản xuất nâng cao được chất lượng và hiệu quả sản xuất cũng như sản xuất theo yêu cầu thị trường và có đầu ra ổn định.

Trong liên kết sản xuất - tiêu thụ cả đầu vào và đầu ra, DN sẽ đầu tư một phần hoặc toàn bộ các yếu tố đầu vào như giống, phân bón, thuốc nông dược cho nông dân và thu mua sản phẩm cho nông dân. Liên kết kinh doanh - một dạng của mô hình liên kết sản xuất - tiêu thụ hoàn chỉnh, trong đó DN đóng vai trò chủ đạo, DN là người định hướng, dẫn dắt chuỗi giá trị. Vai trò dẫn dắt chuỗi giá trị của DN bao gồm việc DN xây dựng vùng nguyên liệu và chịu trách nhiệm về số lượng và chất lượng sản phẩm, nghiên cứu yêu cầu của thị trường (số lượng, chủng loại, mẫu mã, chất lượng sản phẩm đầu ra,…) và tổ chức và quản lý sản xuất đáp ứng yêu cầu của thị trường (quản lý chuỗi cung ứng hiệu quả).

Bên cạnh đó, DN cũng là tác nhân đăng ký nhãn hiệu, xây dựng và phát triển thương hiệu sản phẩm; chịu trách nhiệm về chứng nhận, tái chứng nhận chất lượng sản phẩm. Những điều này là các vấn đề mà liên kết sản xuất – tiêu thụ hiện tại chưa làm được. Để đáp ứng điều này cũng như hình thành một liên kết kinh doanh đúng nghĩa, DN cần có năng lực về tài chính, công nghệ, biện pháp quản lý hiệu quả chuỗi cung ứng và sự tự nguyện đầu tư theo chuỗi của DN. Ngoài ra, một liên kết kinh doanh thành công không thể thiếu sự hỗ trợ có trách nhiệm và tích cực của chính quyền địa phương các cấp trong quá trình liên kết. Thực hiện được giải pháp phát triển liên kết kinh doanh này sẽ giúp

131

cho người sản xuất nâng cao được chất lượng và hiệu quả sản xuất cũng như sản xuất theo yêu cầu thị trường và có đầu ra ổn định (Hình 4.15).

Ngoài ra, tổ chức tốt liên kết kinh doanh thì DN có nguồn nguyên liệu ổn định và chất lượng để xuất khẩu. Để xây dựng được liên kết này không thể thiếu vai trò hỗ trợ, thúc đẩy của nhà nước và chính quyền địa phương. Mô hình liên kết kinh doanh được mô tả ở Hình 4.15 cho thấy vai trò và yêu cầu của DN, nông dân (ND) trong liên kết cũng như vai trò và yêu cầu đối với người hỗ trợ/thúc đẩy chuỗi để vận hành mô hình liên kết.

Để thực hiện mô hình trên đòi hỏi vai trò chủ đạo của DN và tính cam kết thực hiện hợp đồng của nông dân cùng với sự hỗ trợ của nhà nước, chính quyền địa phương. Mô hình này có nhiều tiềm năng để thực hiện do một số tỉnh đã có vùng chuyên canh cây ớt, cơ hội để mở rộng thị trường xuất khẩu là rất lớn và thời gian tới có nhiều chính sách của nhà nước thu hút đầu tư vào lĩnh vực nông nghiệp. Khi thực hiện mô hình này sẽ khắc phục được những hạn chế, thách thức của chuỗi giá trị ớt, mang lại sự ổn định và bền vững vì sản phẩm sản xuất đáp ứng được yêu cầu của thị trường về số lượng, chất lượng, mẫu mã, giá cả cạnh tranh, sản phẩm có thương hiệu và mang lại hiệu quả kinh tế về lâu dài cho các tác nhân tham gia chuỗi giá trị.

132

- Đầu tư vùng nguyên liệu và chịu trách nhiệm về số lượng, chất lượng sản phẩm.

- Hợp đồng với các công ty cung cấp đầu vào (giống, vật tư nông nghiệp) để cung cấp đầu vào cho nông dân.

- Đăng ký nhãn hiệu, xây dựng và phát

triển thương hiệu.

- Nghiên cứu yêu cầu của thị trường và tổ chức sản xuất (số lượng, chủng loại, mẫu mã, sản phẩm đầu ra,…) đáp ứng yêu cầu của thị trường.

- Sản xuất theo hợp đồng với công ty. - Sản xuất theo quy trình sản xuất, sử

- Chịu trách nhiệm về chứng nhận, tái

chứng nhận chất lượng sản phẩm.

dụng giống và vật tư nông nghiệp theo chỉ dẫn của doanh nghiệp.

Vai trò của DN và ND

- Tham gia vào các liên kết ngang như

HTX/THT.

- Được trang bị kiến thức về:

- Doanh nghiệp có nguồn lực tài chính để thực hiện các hoạt động đầu tư. - Năng lực về quản lý chuỗi cung ứng, phát triển thị trường và thương hiệu, xây dựng hệ thống phân phối đặc biệt trong hoạt động xuất khẩu.

 Kỹ thuật sản xuất, quy trình sản xuất đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp.

 Thị trường, chuỗi cung ứng và

chuỗi giá trị.

Doanh nghiệp Nông dân

- Thay đổi tư duy sản xuất để sản xuất

- Nghiên cứu yêu cầu ớt của thị trường xuất khẩu để xây dựng vùng nguyên liệu, tổ chức sản xuất đáp ứng yêu cầu thị trường.

theo yêu cầu của thị trường.

- Đầu tư máy móc thiết bị trong sơ chế,

- Có tính cam kết trong thực hiện hợp

bảo quản, chế biến ớt.

đồng với doanh nghiệp.

Nhà nước: - Thực hiện các chính sách thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp. - Sử dụng ngân sách để đầu tư phát triển thành công một số liên kết kinh doanh điển

- Tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại để tìm cơ hội xuất khẩu ớt. Chính quyền địa phương các cấp: - Quy hoạch vùng trồng ớt và giám sát việc thực hiện quy hoạch của nông dân. - Thay đổi tư duy trong quản lý, cần phải liên kết kinh doanh để phát triển chuỗi giá

trị ổn định, bền vững.

Yêu cầu đối với DN và ND

- Chủ động gặp gỡ và tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục hành chính và thực hiện chính sách thu hút (đặc biệt là chính sách đầu tư vùng nguyên liệu) đối với các doanh nghiệp có tiềm năng liên kết kinh doanh đối với chuỗi giá trị ớt. - Thành lập và nâng cao chất lượng hoạt động của các THT/HTX xã trồng ớt. - Hỗ trợ cho doanh nghiệp trong việc tập huấn kỹ thuật sản xuất, quy trình sản xuất theo yêu cầu của doanh nghiệp; tập huấn kiến thức kinh tế, thị trường cho THT/HTX.

- Hỗ trợ doanh nghiệp trong việc đăng ký nhãn hiệu, xây dựng thương hiệu sản phẩm

ớt.

- Hỗ trợ về pháp lý cho doanh nghiệp, HTX/THT, nông dân thực hiện các hợp đồng

liên kết và giám sát việc thực hiện hợp đồng.

hình nhằm tạo tiền đề phát triển các liên kết kinh doanh khác.

Hình 4.15: Đề xuất mô hình liên kết kinh doanh ớt vùng ĐBSCL Nguồn: Đề xuất của tác giả

Vai trò/yêu cầu đối với tác nhân hỗ trợ/thúc đẩy

133

(8) Xây dựng liên kết dọc giữa nhà cung cấp vật tư và nông dân

Hiện nay, phần lớn người trồng ớt và những đại lý/cửa hàng cung cấp vật tư nông nghiệp, giống ớt đã có quan hệ mua bán lâu năm. Giải pháp này nhằm tận dụng những điểm mạnh là mối quan hệ mua bán đã được thiết lập giữa các nhà cung cấp vật tư nông nghiệp và người trồng ớt, giảm sự cạnh tranh giữa các nhà cung cấp vật tư nông nghiệp để hạn chế rủi ro về giá cả vật tư nông nghiệp gia tăng, giảm rủi ro về chất lượng sản phẩm được cung cấp cho người trồng ớt. Giải pháp này cần có hợp đồng cung cấp của các đại lý/cửa hàng/công ty cung cấp vật tư đầu vào, giống ớt cho các liên kết ngang của nông dân với chi phí thấp hơn và chất lượng bảo đảm. Đặc biệt trong tương lai giữa nông dân và thương lái, chủ vựa, công ty xuất khẩu ớt sẽ có mối liên kết dọc nên việc sản xuất theo liên kết kinh doanh trong chuỗi đảm bảo được an toàn vệ sinh thực phẩm là rất cần thiết để phát triển ổn định ngành hàng ớt.

(9) Thành lập hoặc củng cố THT/HTX

Qua khảo cho thấy, nông dân sản xuất ớt với chi phí đầu tư cao và sản xuất theo kinh nghiệm, sản xuất nhỏ lẻ, manh mún nên khả năng phòng trừ dịch bệnh rất hạn chế, khả năng thương lượng giá cả với thương lái - chủ vựa và khả năng tiếp cận thông tin của nông dân còn thấp. Vì thế, thời gian tới thành lập hoặc củng cố các THT/HTX theo hướng liên kết kinh doanh để nối kết được với các nhà cung cấp vật tư nông nghiệp cũng như các tác nhân thương mại giúp cho nông dân ổn định trong sản xuất và tiêu thụ, đồng thời nông dân cùng nhau chia sẻ kinh nghiệm và hỗ trợ nhau để gắn kết với liên kết dọc trong chuỗi ngành hàng ớt, đặc biệt là giảm giá thành sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm theo yêu cầu thị trường.

Ngoài ra, cần tăng cường hỗ trợ các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm. Sau khi sản xuất ớt đạt chất lượng, bảo đảm VSATTP việc tăng cường các hoạt động xúc tiến thương mại và quảng bá sản phẩm là rất cần thiết. Đồng thời, tạo thế chủ động cho nông dân nắm bắt thông tin thị trường tìm hiểu về giá cả cũng như các chủ vựa, công ty tiếp cận với công nghệ sấy hiện đại nhằm giải quyết được vấn đề cấp thiết hiện tại là an toàn vệ sinh thực phẩm, đáp ứng số lượng và chất lượng theo yêu cầu thị trường.

Hơn nữa, tăng thu nhập toàn chuỗi ớt dựa vào việc bán ra sản phẩm với số lượng nhiều hơn, chất lượng cao hơn từ việc sản xuất sản phẩm qui mô lớn hơn với giá thành cạnh tranh nhờ đầu tư công nghệ và giá ổn định. Tạo ra cho nông dân trồng ớt chủ động hoàn toàn trong việc sản xuất và tiêu thụ sản phẩm ớt theo yêu cầu thị trường bằng cách hợp tác các liên kết ngang nhằm tăng năng lực đàm phán cũng như hợp đồng sản xuất, xuất khẩu.

134

4.6.4 Chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

Hai chiến lược được chọn để nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL bao gồm chiến lược nâng cao chất lượng và chiến lược đầu tư công nghệ. Cơ sở lựa chọn hai chiến lược dựa vào nội dung 9 nhóm giải pháp chiến lược từ phân tích ma trận SWOT đã được đề cập ở phần trên và tận dụng những chính sách của nhà nước để nâng cấp chuỗi giá trị ớt - Nhà nước đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ trong lĩnh vực nông nghiệp nhưng phần lớn các địa phương chưa tận dụng tốt những chính sách này để thúc đẩy ngành hàng ớt của tỉnh nói riêng và của vùng ĐBSCL nói chung. Chẳng hạn như: Chính sách tái cơ cấu nông nghiệp (Quyết định số 889/QĐ-TTg ngày 10/6/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững); Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới (Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 4/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ); Chính sách đầu tư hạ tầng thủy lợi (Quyết định số 1397/2012/QĐ- TTg ngày 25/9/2012 của Thủ tướng Chính phủ); Chính sách phát triển liên kết sản xuất DN - nông dân nhằm khuyến khích DN đầu tư vào nông nghiệp (Nghị định 210/2013/NĐ-CP của Chính phủ); Chính sách phát triển kinh tế hợp tác (Quyết định 62/2013/QĐ-TTg chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn); Chính sách hỗ trợ tín dụng trong kinh tế hợp tác (Nghị định 41/2010/NĐ-CP ngày 12/4/2010 về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn).

Cụ thể, hai chiến lược với 9 nhóm giải pháp chiến lược như sau:

(1) Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm ớt: Mục tiêu của chiến lược này nhằm cải thiện đổi mới chất lượng ớt tốt hơn, đây là cơ sở tăng giá trị sản phẩm ớt và thâm nhập thị trường mới. Các giải pháp chiến lược bao gồm:

- Trồng ớt theo hướng an toàn, đạt tiêu chuẩn chất lượng GAP.

- Mở rộng thị trường xuất khẩu.

- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại.

- Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất.

- Phát triển các liên kết kinh doanh.

- Xây dựng liên kết dọc giữa nhà cung cấp vật tư và nông dân.

- Thành lập và củng cố Tổ hợp tác/Hợp tác xã.

(2) Chiến lược đầu tư công nghệ: Mục tiêu của chiến lược này nhằm sản xuất theo qui mô: giảm chi phí, tăng sản lượng, chất lượng đồng nhất, đa dạng

135

hóa sản phẩm và giá cạnh tranh về lâu dài. Chiến lược này bao gồm hai giải pháp chính:

- Sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt.

- Tăng cường đầu tư công nghệ sản xuất, chế biến, bảo đảm vệ sinh an

toàn thực phẩm.

Tóm lại, kết quả nghiên cứu đã đề xuất hai chiến lược nâng cấp chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL bao gồm (1) Chiến lược nâng cao chất lượng với 7 nhóm giải pháp thực hiện và (2) Chiến lược đầu tư công nghệ với hai nhóm giải pháp. Cơ sở để có kết quả này từ phân tích thực trạng sản xuất, hiệu quả sản xuất, những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất; thực trạng chế biến và tiêu thụ ớt, yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt, phân tích độ tập trung thị trường; phân tích chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL và phân tích SWOT.

***

136

KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý QUẢN TRỊ

CHƯƠNG 5

5.1 KẾT LUẬN

Những kết quả nghiên cứu chính theo mục tiêu cụ thể bao gồm:

Thị trường sản phẩm ớt: Qua thông tin thứ cấp và phỏng vấn các tác nhân thương mại thì yêu cầu chất lượng ớt của từng thị trường, từng nhóm thị trường xuất khẩu là khác nhau. Phần lớn nhà nhập khẩu yêu cầu ớt phải đạt tiêu chuẩn VSATTP, ớt được sản xuất theo quy trình GAP. Về kích cỡ ớt có độ dài 5 cm hoặc 5-6 cm tùy thị trường. Ớt tươi yêu cầu trái màu đỏ đậm, bóng, không bị bong cuống. Ớt khô thì yêu cầu ớt có màu đỏ cam. Những quốc gia thuộc khu vực Châu Á yêu cầu độ cay của ớt cao (trừ Hàn Quốc), những quốc gia thuộc Châu Âu thì yêu cầu ớt có độ cay vừa phải. Như vậy, để mở rộng thị trường (giảm xuất khẩu tiểu ngạch sang Trung Quốc) cần nghiên cứu yêu cầu của từng thị trường nhập khẩu, phát triển các liên kết kinh doanh, đầu tư xây dựng vùng nguyên liệu, tổ chức lại sản xuất theo hướng liên kết để đáp ứng tốt hơn yêu cầu thị trường. Ngoài ra, phân tích mức độ tập trung của thị trường bằng hệ số GINI và đồ thị Loenz cho thấy thị trường ớt của người trồng ớt không mang tính tập trung nhưng thị trường ở ở khâu thu gom và thương mại của thương lái và chủ vựa lại mang tính tập trung cao hơn, cho thấy vị thế cao của những thương lái, vựa lớn trong việc điều phối thị trường ớt.

Thực trạng sản xuất và tiêu thụ ớt vùng ĐBSCL: Hiện nay một số tỉnh có vùng chuyên canh như Đồng Tháp (huyện Thanh Bình), An Giang (huyện Chợ mới) và Tiền Giang (huyện Chợ gạo) nhưng liên kết kinh doanh còn rất yếu và thiếu (cả liên kết ngang và liên kết dọc). Sản xuất ớt vẫn còn nhỏ lẻ; hoạt động sơ chế, chế biến ớt còn thô sơ nên sản phẩm chưa đạt tiêu chuẩn VSATTP. Riêng khâu tiêu thụ ớt phụ thuộc lớn vào thương lái (đặc biệt là thương lái Trung Quốc) và chủ vựa về giá và sản lượng nên chưa ổn định cả trong sản xuất và tiêu thụ. Mặc dù chính quyền địa phương các cấp có hỗ trợ tập huấn kỹ thuật trồng ớt, xây dựng các mô hình liên kết ngang sản xuất theo chuẩn chất lượng ớt nhưng không đáng kể, cũng như thiếu liên kết kinh doanh để phát triển lâu dài cho các mô hình này.

Người trồng ớt có hiệu quả sản xuất chưa cao. Cụ thể, hiệu quả kỹ thuật (TE = 0,58), hiệu quả chi phí (CE = 0,37) và hiệu quả phân phối nguồn lực (AE = 0,52) còn ở mức thấp. Đặc biệt có đến 90% nông HSX ớt chưa đạt hiệu quả kỹ thuật tối ưu; tương tự 98% chưa đạt hiệu quả phân bố nguồn lực tối ưu và

137

95% nông hộ chưa đạt hiệu quả chi phí tối ưu. Điều này cho thấy người trồng ớt có thể cải thiện được hiệu quả sản xuất bằng cách kết hợp các yếu tố đầu vào hợp lý hơn như giảm lượng giống, phân bón, số lần phun xịt các loại thuốc, xăng dầu phục vụ tưới ớt,… để giảm chi phí. Tuy nhiên, hiệu quả qui mô của các HSX ớt khá hợp lý (SE = 0,86) nhưng vẫn còn 95% nông hộ chưa đạt hiệu quả qui mô tối ưu. Qua phân tích, yếu tố ảnh hưởng quan trọng nhất đến hiệu quả sản xuất là diện tích trồng ớt, yếu tố này có tác động tích cực đến hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả phân phối và hiệu quả chi phí ở mức ý nghĩa 1%. Diện tích sản xuất càng lớn thì hiệu quả sản xuất càng cao, điều này càng khẳng định xây dựng các liên kết ngang trong sản xuất ớt rất có ý nghĩa.

Chuỗi giá trị ớt vùng ĐBSCL có 6 tác nhân tham gia: Nông dân trồng ớt, thương lái, chủ vựa, công ty, bán sỉ và bán lẻ. Trong CGT ớt, nông dân là người nhận được giá trị gia tăng thuần tính trên mỗi kg ớt là cao nhất nhưng do sản lượng sản xuất hàng năm của mỗi hộ ở mức thấp nên lợi nhuận cả năm của hộ nông dân thấp hơn nhiều so với các tác nhân khác trong chuỗi. Thị trường ớt chủ yếu là xuất khẩu (theo 5 kênh thị trường), chiếm đến 97,7% sản lượng ớt của chuỗi; tiêu thụ ở thị trường nội địa chỉ chiếm 2,3% sản lượng (3 kênh thị trường). Thị trường lớn và truyền thống trong xuất khẩu ớt của vùng ĐBSCL là Trung Quốc và do việc quá tập trung vào thị trường này dẫn đến nhiều rủi ro trong tiêu thụ, kết quả là giá ớt theo vòng lẩn quẩn được mùa rớt giá (đặc biệt giá phụ thuộc lớn vào thương lái tại các cửa khẩu).

Để nâng cấp, phát triển CGT ở trong tương lai, nghiên cứu đề xuất hai chiến lược nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL đó là chiến lược nâng cao chất lượng và chiến lược đầu tư công nghệ với 9 nhóm giải pháp từ phân tích ma trận SWOT.

(1) Chiến lược nâng cao chất lượng sản phẩm ớt: Mục tiêu của chiến lược này nhằm cải thiện đổi mới chất lượng ớt tốt hơn, đây là cơ sở tăng giá trị sản phẩm ớt và thâm nhập thị trường mới. Các giải pháp để thực thi chiến lược này bao gồm: 1) Trồng ớt theo hướng an toàn, đạt tiêu chuẩn chất lượng GAP; 2) Mở rộng thị trường xuất khẩu; 3) Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại; 4) Tăng cường ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất; 5) Phát triển các liên kết kinh doanh; 6) Xây dựng liên kết dọc giữa nhà cung cấp vật tư và nông dân; 7) Thành lập và củng cố Tổ hợp tác/Hợp tác xã.

(2) Chiến lược đầu tư công nghệ: Mục tiêu của chiến lược này nhằm sản xuất dựa vào lợi thế kinh tế qui mô: giảm chi phí, tăng sản lượng, chất lượng đồng nhất, đa dạng hóa sản phẩm và giá cạnh tranh về lâu dài. Chiến lược này

138

bao gồm hai giải pháp chính: 1) Tăng cường đầu tư công nghệ sản xuất, chế biến, bảo đảm VSATTP và 2) Sản xuất sản phẩm giá trị gia tăng từ ớt.

5.2 HÀM Ý QUẢN TRỊ

Để khắc phục các điểm nghẽn trong từng khâu của CGT ớt cũng như đáp ứng tốt hơn yêu cầu thị trường về sản phẩm ớt, đồng thời tổ chức thực hiện các chiến lược và giải pháp chiến lược nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL, các hàm ý quản trị sau đây được khuyến nghị đến các tác nhân tham gia chuỗi, nhà hỗ trợ chuỗi các cấp và các bên có liên quan để nâng cấp CGT ớt, nâng cao giá trị gia tăng và phát triển ổn định CGT ớt vùng ĐBSCL.

5.2.1 Đối với nông dân

Cần hỗ trợ thay đổi tư duy của nông dân trong sản xuất ớt – sản xuất ớt theo yêu cầu thị trường về số lượng và chất lượng với giá cạnh tranh bằng cách tăng cường chia sẻ và học hỏi kinh nghiệm trong sản xuất, tham gia tập huấn (kỹ thuật, kinh tế, thị trường), sản xuất luân canh. Đồng thời, nên tổ chức sản xuất dưới hình thức liên kết ngang (THT/HTX) để tận dụng lợi thế sản xuất với qui mô lớn nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, dễ áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tận dụng được chính sách hỗ trợ của Nhà nước và các tổ chức phi chính phủ, ổn định sản xuất. Nông dân liên kết ngang sẽ tạo điều kiện xây dựng các liên kết kinh doanh với các DN tiêu thụ sản phẩm ớt để nâng cao hiệu quả kỹ thuật, hiệu quả chi phí, hiệu quả phân phối nguồn lực và hiệu quả theo qui mô, tăng chất lượng, đáp ứng tốt hơn yêu cầu người tiêu dùng về số lượng, chất lượng và giá cạnh tranh. Trồng ớt mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn những cây trồng khác nhưng rủi ro rất lớn về năng suất (do dịch bệnh), về giá bán do thị trường không ổn định. Vì vậy, nông dân cần thay đổi nhận thức không sản xuất và tiêu thụ riêng lẻ mà phải tham gia vào liên kết kinh doanh để hoạt động sản xuất, tiêu thụ được ổn định.

Về lâu dài, khi Việt Nam đi vào lộ trình WTO (thuế nhập khẩu các hàng hoá nông nghiệp từ nước ngoài phần lớn giảm xuống từ mức 0-5%), Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) và các hiệp định thương mại tự do như Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) và Hiệp định Thương mại tự do giữa Liên minh châu Âu và Việt Nam (EVFTA), lúc đó mức độ cạnh tranh sẽ trở nên gay gắt hơn. Do vậy, một trong những giải pháp quan trọng là phải hướng đến việc tổ chức sản xuất áp dụng các qui trình sản xuất nông nghiệp tốt như VietGAP, EuroGap và GlobalGAP.

Tổ chức nông dân cũng như THT và HTX sản xuất và kinh doanh theo hợp đồng được pháp luật bảo vệ, tổ chức các lớp tập huấn nâng cao năng lực ký

139

kết và thương lượng hợp đồng, tránh xảy ra trường hợp bội tín với người mua, để tạo thị trường tiêu thụ ổn định.

5.2.2 Đối với thương lái và chủ vựa

Thương lái: Tổ chức lại thương lái làm vệ tinh cho chủ vựa và công ty chế biến ớt khô nhằm cung cấp sản phẩm ớt sạch, bảo đảm chất lượng theo yêu cầu thị trường để đạt giá trị gia tăng cao. Trước mắt, tổ chức hạn chế không phơi ớt dọc đường đi vì không bảo đảm VSATTP bằng cách tự đầu tư lò sấy công suất nhỏ hoặc cần được hỗ trợ để mua lò sấy công suất cao hơn, chất lượng ớt sấy tốt hơn. Về lâu dài, ớt được sấy theo quy trình khép kín của công nghệ sấy thuộc những công ty chuyên sấy ớt.

Chủ vựa: Cần đầu tư nâng cấp kho đông lạnh và cấp đông ớt tươi để trữ ớt cung cấp theo đặt hàng của chủ vựa ngoài tỉnh, công ty xuất khẩu ở thành phố Hồ Chí Minh hoặc xuất khẩu trực tiếp. Về lâu dài, chủ vựa cũng cần đầu tư vùng nguyên liệu để sản xuất ớt theo yêu cầu thị trường, có chỉ dẫn địa lý, đăng ký nhãn hiệu và phát triển thương hiệu.

Thương lái và chủ vựa cần nhận thức được những thách thức của ngành hàng ớt trong thời gian tới để có những điều chỉnh nhằm thích nghi với những thay đổi của thị trường, góp phần phát triển ổn định ngành hàng. Những chủ vựa, thương lái lớn nên mạnh dạn phát triển thành doanh nghiệp hoặc có thể liên kết với nhau để đầu tư vùng nguyên liệu, đầu tư cơ sở hạ tầng để sơ chế, dự trữ, bảo quản sản phẩm.

5.2.3 Đối với nhà xuất khẩu ớt

Đối với chủ vựa và công ty xuất khẩu ớt tươi đông lạnh và cấp đông cần đầu tư và phát triển vùng nguyên liệu theo yêu cầu thị trường, cùng với THT và HTX để liên kết trong sản xuất và tiêu thụ qui mô lớn đảm bảo chất lượng (phát triển liên kết kinh doanh). Cung cấp giống và quy trình kỹ thuật cũng như phí tái chứng nhận chất lượng để sản phẩm ớt đáp ứng tốt hơn yêu cầu thị trường về số lượng và chất lượng. Về lâu dài, sản phẩm ớt chất lượng của vùng liên kết sẽ được các nhà xuất khẩu đăng ký nhãn hiệu và phát triển thương hiệu.

Đối với công ty chế biến cần tiếp cận yêu cầu thị trường, đăng ký nhãn hiệu và xuất khẩu ớt khô sang thị trường Châu Á và Châu Âu với công nghệ sấy hiện đại. Về lâu dài cũng cần đầu tư vùng nguyên liệu nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty xuất khẩu và yêu cầu thị trường.

140

5.2.4 Đối với nhà quản lý của các tỉnh trồng ớt vùng đồng bằng sông Cửu Long

Hỗ trợ từng bước tổ chức thành lập/cũng cố các liên kết ngang (THT, HTX) cho các HSX ớt để nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh cho các HSX đồng thời định hướng cho các THT, HTX này sản xuất ớt theo tiêu chuẩn GAP nhằm đạt được sản lượng lớn, chất lượng cao và đồng nhất, từ đó tạo cơ hội liên kết kinh doanh để sản phẩm ớt thâm nhập vào các thị trường khó tính như Nhật, Mỹ và Châu Âu. Đặc biệt các liên kết ngang này cần được nối kết với công ty đầu ra về lâu dài.

Hỗ trợ phí chứng nhận lần đầu phát triển THT và HTX sản xuất ớt theo tiêu chuẩn GAP nhằm sản xuất qui mô lớn, chất lượng đồng nhất vì sản phẩm đạt chất lượng sẽ xuất bán với giá cao ở các thị trường khó tính. Về lâu dài, thoả thuận và thuyết phục các công ty đầu ra liên kết và hỗ trợ chi phí tái chứng nhận theo chuẩn chất lượng.

Tạo điều kiện, hỗ trợ để những công ty chế biến đầu tư tiếp cận với các chính sách đầu tư nông nghiệp của chính phủ cũng như của địa phương để đầu tư máy móc thiết bị hiện đại nhằm sản xuất ớt đạt chuẩn xuất khẩu sang thị trường Châu Á, Châu Âu với giá trị gia tăng cao qua chế biến; góp phần tăng nguồn cung ớt và giá trị gia tăng toàn chuỗi.

Cần hỗ trợ xây dựng và phát triển các liên kết kinh doanh cũng như trung gian nối kết giữa các chủ vựa ớt lớn ở An Giang, Tiền Giang và Đồng Tháp để chia sẻ kinh nghiệm và liên kết trong quy hoạch sản xuất ớt theo yêu cầu thị trường. Điều này cũng phù hợp với chiến lược phát triển liên kết vùng cho sản phẩm cùng loại, đặc biệt là nối kết liên quan hậu cần chuỗi - đầu tư nhà xưởng, máy móc thiết bị phục vụ sấy ớt, lưu trữ và cấp đông ớt theo đơn đặt hàng.

Xây dựng mô hình liên kết kinh doanh là bước đi lâu dài để phát triển ổn định ngành hàng ớt. Để thực hiện được mô hình này cần xây dựng thí điểm mô hình liên kết nông dân với các tác nhân khác tại đại phương. Trong và sau khi thí điểm mô hình liên kết, địa phương sẽ rút nghiệm đồng thời sẽ xây dựng cơ chế vận hành, hình thức tổ chức của mô hình nhằm ràng buộc trách nhiệm của các bên tham gia liên kết, cơ chế phân chia lợi ích cho các bên,… làm cơ sở để nhân rộng và phát triển mô hình liên kết.

Các đối tượng là cán bộ quản lý có liên quan đến nông nghiệp thuộc các cấp (cả tỉnh, huyện và xã) cùng tất cả các tác nhân tham gia chuỗi ớt cần được bố trí tập huấn lớp về kiến thức thị trường, sản xuất và tiêu thụ theo cách tiếp cận CGT.

141

Cần hỗ trợ đầu tư theo CGT, theo hướng đầu tư trọng điểm và hiệu quả

thay cho đầu tư dàn trải, manh mún.

Tóm lại, những hàm ý quản trị để nâng cấp CGT ớt vùng ĐBSCL trong ba khâu sản xuất, chế biến và tiêu thụ tập trung vào việc sản xuất ớt chất lượng cao hơn với chi phí thấp hơn thông qua xây dựng và phát triển các liên kết kinh doanh, đầu tư công nghệ để sản xuất sản phẩm ớt đáp ứng yêu cầu thị trường về số lượng, chất lượng và giá cạnh tranh./.

***

142

TÀI LIỆU THAM KHẢO

A. Tài liệu tiếng Việt Axis (2005). Chuỗi giá trị rau quả Cần Thơ. Metro Cash & Carrry Vietnam Ltd,

GTZ and Ministry of Trade of Socialist Republic of Vietnam.

Cao Lệ Quyên (2016). Đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hành động ứng phó biến đổi khí hậu giai đoạn 2011-2015 trong ngành thủy sản và đề xuất cho giai đoạn 2016-2020, http://www.vifep.com.vn/hoat-dong-nghien- cuu/1036/Danh-gia-tinh-hinh-thuc-hien-ke-hoach-hanh-dong-ung-pho- bien-doi-khi-hau-giai-doan-2011-2015-trong-nganh-thuy-san-va-de-xuat- cho-giai-doan-2016-2020.html, truy cập ngày 29/04/2016.

Dự án AMD (2015). Phân tích chuỗi giá trị ớt chỉ thiên tỉnh Trà Vinh (2015), http://bdkhtravinh.vn/site/539

GTZ Eschborn (2007). Cẩm nang Valuelinks: Phương pháp luận để thúc đẩy

chuỗi giá trị. Nhà xuất bản Hà Nội. 277 trang.

La Nguyễn Thùy Dung (2017). Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng sản phẩm lúa gạo góp phần nâng cao thu nhập cho nông hộ nghèo trồng lúa ở tỉnh An Giang. Luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp năm 2017, khoa Kinh tế, trường Đại học Cần Thơ.

Lê Thị Thanh Hiếu (2019). Phân tích chuỗi giá trị và hiệu quả sản xuất trong nuôi cá tra ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Nghiên cứu Khoa học và Phát triển Kinh tế, Trường đại học Tây Đô, số 6 (2019): 50-64.

M4P (2008). Để chuỗi giá trị hiệu quả hơn cho người nghèo. Sổ tay thực hành phân tích chuỗi giá trị, Ngân hàng Phát triển Châu Á – Cơ quan đại diện thường trú tại Việt Nam.

Nguyễn Kim Búp (2014). Đánh giá hiệu quả và một số giải pháp phát triển cây ớt ở huyện Thanh Bình, Đồng Tháp. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Đồng Tháp.

Nguyễn Phú Son (2010). Nghiên cứu thị trường cá tra và basa ở ĐBSCL. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, số 8, trang 28-37; ISSN. 1859- 2333.

Nguyễn Phú Son, Huỳnh Trường Huy, Lê Văn Gia Nhỏ, Lê Văn Dễ, Lê Bửu Minh Quân, Phan Huyền Trang (2018). Phân tích chuỗi giá trị ớt tỉnh An Giang. Báo cáo sở Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh An Giang.

Nguyễn Phú Son, Huỳnh Trường Huy, Lê Văn Thúc, Phan Thị Thanh Quế, Văn Minh Nhựt, Lê Văn Gia Nhỏ, Lê Bửu Minh Quân, Phan Huyền Trang

143

(2018). Phân tích hệ thống thị trường để xây dựng kế hoạch cải thiện chuỗi giá trị đậu phọng tỉnh Trà Vinh. Ban quản lý dự án AMD tỉnh Trà Vinh.

Nguyễn Phú Son, Huỳnh Trường Huy, Lê Văn Thúc, Phan Thị Thanh Quế, Văn Minh Nhựt, Lê Văn Gia Nhỏ, Lê Bửu Minh Quân, Phan Huyền Trang (2016). Đề xuất chiến lược phát triển và các chính sách tác động tới CGT xà lách xoang tỉnh Vĩnh Long. Báo cáo sở NN&PTNT tỉnh Vĩnh Long 2016.

Nguyễn Phú Son, Huỳnh Trường Huy, Lê Văn Thúc, Phan Thị Thanh Quế, Văn Minh Nhựt, Lê Văn Gia Nhỏ, Lê Bửu Minh Quân, Phan Huyền Trang (2019). Xây dựng các chiến lược phát triển cho sản phẩm cam sành tỉnh Vĩnh Long. Báo cáo sở NN&PTNT tỉnh Vĩnh Long 2019.

Nguyễn Phú Son, Huỳnh Trường Huy, Lê Văn Thúc, Phan Thị Thanh Quế, Văn Minh Nhựt, Lê Văn Gia Nhỏ, Lê Bửu Minh Quân, Phan Huyền Trang (2020). Xây dựng các chiến lược phát triển cho sản phẩm lúa gạo tỉnh Vĩnh Long. Báo cáo sở NN&PTNT tỉnh Vĩnh Long 2020.

Nguyễn Quốc Nghi (2015). Giải pháp nâng cao giá trị gia tăng cho sản phẩm khóm góp phần cải thiện thu nhập cho nông hộ nghèo ở tỉnh Tiền Giang. Luận án tiến sỹ chuyên ngành Kinh tế Nông nghiệp năm 2015, khoa Kinh tế, trường Đại học Cần Thơ.

Nguyễn Trâm Anh và Bạch Ngọc Văn (2012). Tiếp cận chuỗi giá trị của GTZ để phát triển xuất khẩu gạo của tỉnh Kiên Giang hướng đến bền vững. Hội thảo khoa học về quản trị kinh doanh.

Quan Minh Nhựt và cộng sự (2013). Phân tích hiệu quả chi phí và hiệu quả theo qui mô của HSX hành tím tại huyện Vĩnh Châu tỉnh Sóc Trăng ứng dụng phương pháp tiếp cận phi tham số. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 28: 33-37.

Quan Minh Nhựt và cộng sự (2014). Đánh giá hiệu quả sản xuất của mô hình luân canh lúa - mè đen - lúa tại quận Ô Môn, thành phố Cần Thơ - sử dụng phương pháp tiếp cận phi tham số. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 31: 24 -30.

Sở Công thương tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Tiền Giang (2012). Báo cáo tổng kết mô hình DN – hộ kinh doanh – nông dân về tiêu thụ ớt và cung ứng vật tư nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.

Sở Công thương tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Tiền Giang (2013). Báo cáo tổng kết tình hình hoạt động năm 2013 và kế hoạch năm 2014 của ngành công thương.

144

Sở NN&PTNT tỉnh Trà Vinh và Viện Nghiên cứu Kinh tế Phát triển (2020). Đánh giá tổng thể kế hoạch hành động nâng cấp CGT dừa tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2020 và đề xuất các hoạt động cho tỉnh giai đoạn 2020- 2025. Báo cáo của sở NN&PTNT tỉnh Trà Vinh 2020.

Sở nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Đồng Tháp, An Giang và Tiền Giang (2013). Báo cáo tổng kết phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn tỉnh năm 2013.

Tổng cục Thống kê (2020). Niên giám thống kê 2019. Nhà xuất bản Thống kê. Tổng cục Thống kê (2020). Tư liệu kinh tế-xã hội 63 tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ương. Nhà xuất bản Thống kê.

Tổng cục thống kê Việt Nam (2015). Niên giám thống kê 2014. Trương Hồng Võ Tuấn Kiệt (2014). Phân tích thực trạng kênh phân phối nếp ở hai huyện Thủ Thừa và Châu Thành tỉnh Long An. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 33: 79-86.

Uỷ ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp và Tiền Giang (2013). Kế hoạch phát triển

thương hiệu ớt tập thể năm 2013.

Uỷ ban nhân dân xã Sơn Thịnh, Ban quản lý dự án phát triển nông thôn bền vững vì người nghèo Hà Tĩnh – SDRP (2014). Kế hoạch hành động phát triển chuỗi giá trị ớt xã Sơn Thịnh, huyện Hương Sơn.

Việt Quality (2019). Mô hình SIPOC là gì?, http://www.vietquality.vn Võ Thị Thanh Lộc (2010). Phương pháp nghiên cứu khoa học và viết đề cương

nghiên cứu. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, 2010.

Võ Thị Thanh Lộc, Huỳnh Hữu Thọ (2015). Phương pháp nghiên cứu khoa học và viết đề cương nghiên cứu (ứng dụng trong lĩnh vực kinh tế - xã hội) – Tái bản lần thứ nhất. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, 2015.

Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son (2016). Phân tích chuỗi giá trị sản phẩm (ứng dụng trong lĩnh vực nông nghiệp) – Tái bản lần thứ nhất. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ, 2016.

Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son, Huỳnh Hữu Thọ, Nguyễn Thị Thu An, Trương Hồng Võ Tuấn Kiệt, Lâm Huôn và Nguyễn Thị Kim Thoa (2016). Hệ thống chuỗi giá trị nông sản chủ lực vùng ĐBSCL. Trong: Nguyễn Văn Sánh và Đặng Kiều Nhân chủ biên. Phát triển bền vững nông nghiệp và nông thôn vùng ĐBSCL. Nhà xuất bản Đại học Cần Thơ: 288-345. Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Phú Son, Võ Thanh Dũng, Nguyễn Công Toàn, Phạm Hải Bửu, Nguyễn Thị Thu An và Nguyễn Thị Kim Thoa (2011), Nghiên cứu chuỗi giá trị ngành xơ dừa nhằm tạo việc làm và cải thiện thu nhập người nghèo ở đồng bằng sông Cửu Long. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 17b: 61-70.

145

Võ Thị Thanh Lộc, Nguyễn Thị Thu An, Nguyễn Phú Son, Huỳnh Hữu Thọ, Trương Hồng Võ Tuấn Kiệt, Lâm Huôn, Lê Trường Giang (2014). Phân tích chuỗi giá trị ớt tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ. Số 38: 107-119.

B. Tài liệu tiếng Anh

Action for Enterprise – AFE (2015). Market development for disaster risk reduction: Galachipa Value Chain Analysis. Swiss Agency for Development and Cooperation – SDC.

Ali, M. (2006). Chili (Capsicum spp.) Food Chain Analysis: Setting Research Priorities in Asia. Shanhua, Taiwan: AVRDC – The World Vegetable Center. http://www.aciar.gov.aufilesnode3943Final%20report%20SMAR- 2007-042.pdf. Truy cập ngày 12/6/2014.

Angui Christian Dorgelès Kevin Aboua (2017). Overcoming the Challenges of

in Farming Africa [pdf] Available at:

[Accessed 12 July

Fish 2018].

ANSAB (2011), “Value chain/ market analyis of the off-season vegetable sub- International in Nepal”. The United States Agency for

sector Development.

Ayooth Yooyen and et al (2014). The Marketing System Analysis Of Selected Fresh Vegetables Passing The Good Agricultural Practice (GAP) System Leading To Organic Farming In Chiang Mai, Thailand. The Clute Institute International Academic Conference, Munich, Germany.

Community Sustainability Engagement - Evaluation Toolbox. Problem Tree / Solution Analysis, Tree http://evaluationtoolbox.net.au/index.php?option=com_content&view=art icle&id=28&Itemid=134, truy cập ngày 28/04/2016

Dang Hoang Xuan Huy (2011). Evaluation of Input Efficiency for Catfish Farms in Mekong River Delta,Vietnam. [Accessed 10 Dec 2016] http://www.unuftp.Is/static/fellows/document/dang10prf.pdf> [pdf]

Dealtry, R. (1992). Dynamic SWOT Analysis, DSA Associates, Birmingham.

146

European Commission

(2004). Project Cycle Management Guidelines truy

http://cect.gov.vn/index.php?m=news&p=detailNews&newid=4152, cập ngày 29/04/2016.

Farrell, M.J., 1957. The Measurement of Productive Efficiency. Journal of the

Royal Statistical Society, Series A, CXX, Part 3: 253-290.

Gereffi G. (1999). A commodity chains framework for analysing global industries. Workshop on spreading the gains from globalization, university of Sussex, Institute of Development Studies.

Gereffi G. and M. Korzeniewicz (1994). Commodity chains and global capitalism. The organization of buyer-driven global commodity chains: How US retailers shape oversea production networks. London, Praeger.

Gereffi G., J. Humphrey, et al. (2003). The governance of global value chains:

an analytical framework.

Goletti F. (2005). Agricultural commercialization, value chains, and poverty reduction. Discussion No.7, Hanoi, Vietnam, Making markets work better for the poor project, Asian Development Bank.

GTZ Eschborn (2007). Phương pháp luận để thúc đẩy chuỗi giá trị. Cẩm nang

ValueLinks.

Haberberg, A. (2000), "Swatting SWOT", Strategy, (Strategic Planning

Society), September, 2000.

Henricks, M. (1999). Strength weakness opportunity threat analysis.

Entrepreneur, 27: 72-72.

Hill, T. & R. Westbrook (1997), “SWOT Analysis: It’s Time for a Product

Recall,” Long Range Planning, 30, No. 1, 46-52.

Houben, G.K., K. Lenie and K. Vanhoof (1999). A knowledge-based SWOT analysis as an instrument for strategic planning in small and medium sized enterprises. Decision Support Syst., 26:125-135.

J.F. Hair, R.E. Anderson, R.L. Tatham and William C. Black (1998). Multivariate Data Analysis, Fifth Edition. Prentice-Hall Intenational, Inc.

J.W.H. van der Waal, J., Zongo, A., Bobo-Dioulasso, B., and Faso, N. B (2011). Developing a Fresh Mango Export Value Chain with West-African Smallholder Mango Farmers. Netherlands: AgroFair Europe B.V. F, Barendrecht.

147

Jules Dupuit (1848). History of Benefit–Cost Analysis. Proceedings of the 2006 Cost Benefit Conference. Archived from the original on 2006-06-16.

Kaihatsu Management Consulting

(2015). Data Collection and Inc Confirmation Study for Agricultural Value Chains in the Republic of India. Japan International Cooperation Agency – JICA.

Kaliba, A.R., and Angle, C.R. (2004). Cost efficiency of catfish farms in Chicot county, Arkansas: the impact of extension services. Aquaculture/Fisheries Center, University of Arkansas at Pine Bluff.

Kaplinsky (1999). Globalization and Unequalization: What can be learned from value chain analysis. Journal of Development Studies 37(2): 117-146.

Kaplinsky, R., and M. Morris (2001). A Handbook for Value Chain Research, The Institute of Development Studies. University of Sussex. Brighton, United Kingdom.

Kotler, P. (1988). Marketing Management: Analysis, Planning, Implementation

and Control, PrenticeHall, New Jersey.

Lam A, Nguyen., and et al. (2017). Impact of Climate Change on the Technical Efficiency of Striped Catfish, Pangasianodon hypophthalmus, Farming in the Mekong Delta, Vietnam [pdf] Available at: [Accessed 12 Dec 2018].

Le Van Thap (2016). Analysis of technical efficiency of intensive white-leg shrimp farming in Ninh Thuan Vietnam: An application of the double- bootstrap data envelopment analysia [pdf] Available at: [Accessed 20 Oct 2017

Lliyasu, A., Mohamed, Z.A., and Terano, R. (2015). Comparative analysis of technical efficiency for different production culture systems and species of freshwater aquaculture in Peninsular Malaysia. Aquaculture Reports, 3: 51-57.

Loc, V.T.T. (2016). Assessment of agri-product value chains in the Mekong Delta: Problems and solutions. Can Tho University Journal of Science. Vol 2: 49-70.

Luu Thanh Duc Hai (2003). The Organization of the Liberalized Rice Market in

Vietnam. Centre for Development Studies.

148

M4P (2008). Marking value chains work better for the poor: A toolbook for pratitioners of value chain analysis. A publication financed by the UK department for internationl development (DFID).

Michael. K, William. W. and Mwinyihija, M. (2018). The Uganda’s perspective, status and implementation of the National leathervalue chain Strategies. Journal of African Leather and Leather Products Advances.

Millennium Development Authority (2014). Investment opportunity Ghana -

Chili Pepper.

forecasts (2021 and -

Mordor Intellegene (2020). Dry chillies market - growth, trends, Covid-19 impact, 2026), https://www.mordorintelligence.com/industry-reports/dry-chillies-market.

Ntale, C. (2011). Final Report Red Bird Eye chilli value chain. http://www.apf- uganda.ning.comprofilesblogschilli-value-chain-analyis-report. Truy cập ngày 12/6/2014.

Porter M. E. 1985. Competitive Advantage. New York, The Free Press

Studies, University of Kelaniya, Sri

Prasanna K. and Ariyarathne S. M. W. (2021). Review of Coordination and Governance of Agriculture Industry Activities in Sri Lanka and Potential Use of ICT in Value Chain Strategy. Faculty of Commerce and Management Lanka ariyarthanap@gmail.com.

Available Science [pdf]

Quynh, N.T.C., and Yabe, M. (2014). Shrimp Poly-culture Development and Local Livelihoods in Tam Giang, Cau Hai Lagoon, Vietnam. Journal of Agricultural at: [Accessed 3 May 2016].

Sharma, K.R., Leung, P., Chen, H., and Peterson, A. (1999). Economic efficiency and optimum stocking densities in fish polyculture: an application of data envelopment analysis (DEA) to Chinese fish farms. Aquaculture, 180: 207-221.

SPC (2014). The Pacific guide to project proposal preparation using the logical

framework approach.

Spire – Research & Consulting (2013). Indonesia Market Assessment for Agricultural Value-Chain Payments via Mobile Technology. MercyCorps.

149

Steve, J., Paul Siegel and Colin Andrews (2008). Rapid agricultural supply chain risk management. Conceptual framwork and guidelines for application, Volum 1

Tabachnick, B. G., & Fidell, L. S. (1996). Using multivariate statistics (3rd ed.), New York: HarperCollins College Publishers.

The United Nations Framework Convention on Climate Change (Công ước Khung của Liên hợp Quốc về Biến đổi Khí hậu), 21 tháng 3 năm 1994.

Thompson, A. A. and Strickland A. J. (2001). Strategic Management-Concepts

and Cases, (12th Edition), USA: McGraw-Hill.

White, M., et al. (2007). Vegetable value chains in Eastern Indonesia–a focus

on chilli. Truy cập ngày 12/6/2014.

Wilson R, Gilligan C. (1997). Strategic marketing management: planning, of Chartered Institute control. The and

implementation Marketing/ButterworthHeinemann Marketing Series.

Yeray Saavedra and et al (2014). Vegetables Business Opportunities in Ghana:

2014. Wageningen UR.

Zuhui Huang Zhejiang (2009). “China Pear Value Chain: Implication for Smallholder”. International Association of Agricultural Economists Conference, Beijing, China, August 16-22, 2009.

150