intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chiến lược xử lý cơn đau quặn thận

Chia sẻ: Ketap Ketap | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

48
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Bài viết trình bày đại cương cơn đau quặn thận; cơ chế sinh bệnh, chẩn đoán lâm sàng, các cơn đau quặn thận phức tạp; cơn đau có nguyên nhân ngoài hệ tiết niệu; theo dõi và điều trị cơn đau quặn thận. Để nắm chi tiết nội dung nghiên cứu mời các bạn cùng tham khảo bài viết.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chiến lược xử lý cơn đau quặn thận

TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> CHIẾN LƯỢC XỬ LÝ CƠN ĐAU QUẶN THẬN<br /> Bùi Văn Lệnh, Lê Tuấn Linh<br /> Trường Đại học Y Hà Nội<br /> <br /> <br /> <br /> I. ĐẠI CƯƠNG tiểu ban đầu được hấp thu tới 99% nước, chỉ<br /> còn khoảng 1500 ml nước tiểu cuối cùng<br /> Bít tắc đường bài xuất niệu cao bao gồm<br /> được bài xuất [2, 28].<br /> bít tắc cấp, mạn tính và bít tắc từng đợt. Cơn<br /> Niệu quản co bóp từ 3 - 5 lần/phút để bài<br /> đau quặn thận là một hội chứng trong bít tắc<br /> xuất nước tiểu xuống bàng quang. Khi bị kích<br /> cấp tính (không phải một bệnh), thường xuất<br /> thích niệu quản sẽ co thắt. Từ trước người ta<br /> hiện đột ngột, dữ dội, xuất phát từ hố thận lan<br /> cho rằng đau quặn thận do co thắt niệu quản<br /> dọc xuống dưới, ra trước tới vùng bẹn, bìu, bộ<br /> tiếp xúc với sỏi. Trên thực tế nhiều tác giả cho<br /> máy sinh dục [1; 2; 6].<br /> rằng còn nhiều lý do khác nữa đặc biệt là sự<br /> Có nhiều nguyên nhân gây cơn đau quặn<br /> tăng đột ngột áp lực trong lòng đường bài xuất<br /> thận cấp (trong lòng đường bài xuất, thành<br /> (bình thường 2 - 12mmHg, trung bình 7 mmHg)<br /> đường bài xuất và nguyên nhân chèn ép từ<br /> [7; 13].<br /> bên ngoài). Sỏi niệu quản thường gặp nhất,<br /> Tăng áp lực trong lòng đường bài xuất có<br /> chiếm tới 80% các trường hợp. Ngoài ra<br /> liên quan đến 2 yếu tố cơ bản:<br /> người ta còn gặp các cơn đau quặn thận do<br /> Phù nề niêm mạc niệu quản tại vị trí tiếp<br /> cục máu đông, u niệu quản, viêm, lao, chít<br /> xúc với sỏi gây hẹp, cản trở lưu thông dòng<br /> hẹp niệu quản, u sau phúc mạc, u tiểu khung<br /> nước tiểu làm tăng áp phía thượng lưu, tăng<br /> chèn ép...[2; 3; 6].<br /> tắc nghẽn sỏi. Quá trình này kích thích hệ<br /> Hội chứng này rất thường gặp, tại Pháp<br /> thống ở tủy thận sinh prostaglandines E2<br /> hàng năm với 2 triệu người mắc sỏi tiết niệu<br /> (PGE2) gây giãn mạch tăng tưới máu, tăng áp<br /> có tới 10% ở nam, 5% ở nữ có cơn đau quặn<br /> lực lọc cầu thận [2; 4; 8; 23; 28]….Tăng lượng<br /> thận. Tại phòng cấp cứu có từ 1 - 2% các<br /> nước tiểu trong đường bài xuất, kích thích dẫn<br /> bệnh nhân đến vì cơn đau quặn thận. Tại Mỹ,<br /> đến tăng PGE2, PGE2 lại kích thích tăng tiết<br /> hàng năm có từ 7 - 21ca/100 000 dân có cơn<br /> renine và angiotensine (gây tăng huyết áp<br /> đau quặn thận, tỷ lệ tái phát cao (15% trong<br /> động mạch - dấu hiệu trong cơn đau quặn<br /> vòng 1 năm, 35% trong 5 năm, 50% trong 10<br /> thận cấp). Sự giải phóng hooc môn chống lợi<br /> năm và 75% trong vòng 20 năm) [6; 7; 14].<br /> tiểu (ADH) kèm theo gây buồn nôn, nôn. Cơn<br /> II. CƠ CHẾ BỆNH SINH đau cũng sẽ kích thích sinh các sản phẩm của<br /> prostaglandines [19; 23].<br /> Bình thường huyết tương được lọc hàng<br /> Tăng áp trong lòng đường bài xuất kích<br /> ngày khoảng 60 lần (180 lít/ngày), khả năng<br /> thích các điểm mút thần kinh bề mặt. Để hạn<br /> lọc của cầu thận khoảng 120 ml/phút. Nước<br /> chế sự lan truyền này các sợi cơ trơn thành<br /> niệu quản co lại càng làm cho sỏi bị kẹt thêm.<br /> Địa chỉ liên hệ: Bùi Văn Lệnh, bộ môn Chẩn đoán Hình<br /> Quá trình co thắt cơ kéo dài dẫn đến tăng sản<br /> ảnh, trường Đại học Y Hà Nội<br /> Email: phẩm chuyển hóa của acid lactic, các chất này<br /> Ngày nhận: 04/8/2013 kích thích cùng một lúc các sợi thần kinh dẫn<br /> Ngày được chấp thuận: 30/10/2013 truyền chậm type A và sợi dẫn truyền nhanh<br /> <br /> 130 TCNCYH 85 (5) - 2013<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> type C. Sự tiếp nhận và cảm giác đau xuất mạch liên quan tới sự giải phóng nhiều<br /> hiện rất phức tạp từ các bộ phận cảm nhận thromboxane A2 và angiotensine ảnh hưởng<br /> đặc hiệu của mút thần kinh tận cùng ngoại đến phục hồi không hoàn toàn chức năng<br /> biên, truyền vào tủy gai rồi lên trung tâm ở thận, teo thận [11; 12]. Ở động vật thí nghiệm<br /> đồi thị và vỏ não. Tủy gai tương ứng từ D11 nếu gây bít tắc hoàn toàn đường bài xuất thì<br /> đến L1 thu nhận, dẫn truyền những tín hiệu các đơn vị lọc cầu thận (nephron) mất chức<br /> tổn thương nên bệnh nhân có cảm giác đau năng sau 4 - 7 ngày. Sau 4 - 6 tuần nếu loại<br /> cả ở ống tiêu hóa và sinh dục. Vùng dưới đồi bỏ bít tắc cầu thận phục hồi rất kém. Ở người<br /> cũng đóng vai trò quan trọng trong tiếp nhận bít tắc hoàn toàn chức năng thận giảm rất<br /> cảm giác đau qua các chất dẫn truyền đặc nhiều sau vài tuần [12; 18; 28].<br /> biệt như vasoactive intestinal peptide (VIP),<br /> III. CHẨN ĐOÁN<br /> calcitonine gene - related peptide (CGRP),<br /> cholécystokinine [17; 20]. Tăng áp lực trong 1. Lâm sàng<br /> lòng đường bài xuất dẫn đến xuất hiện trào<br /> ngược đường bài xuất - tĩnh mạch, thoát 1.1. Thể điển hình [9,16,26,27]<br /> dịch vùng túi cùng đài thận, phản ứng thoát Đau xuất hiện đột ngột kịch phát một bên<br /> dịch gây phù nề tổ chức cạnh thận - sau từ hố thận - dưới sườn xuống dưới theo bộ<br /> phúc mạc… máy sinh dục ngoài thậm trí lan xuống mặt<br /> Người ta đã chứng minh rằng còn có sự trước đùi.<br /> thay đổi huyết động dòng máu tại thận khi có - Không sốt.<br /> bít tắc hoàn toàn đường bài xuất [16; 19]. - Vật vã kích động, lăn lộn (cơn đau không<br /> Trong 90 phút đầu tăng dòng chảy trong giảm khi thay đổi tư thế).<br /> thận. - Đái ít, cảm giác nóng rát khi đái.<br /> 90 phút đến 5 giờ sau, sụt giảm dòng chảy - Nước tiểu có thể có máu (vi thể, đại thể).<br /> đồng thời áp lực trong lòng đường bài xuất - Nôn, buồn nôn.<br /> tăng dần. - Yếu tố thuận lợi: cơ thể mất nước, sau<br /> Sau 5 giờ giảm dòng chảy trong thận, áp làm việc nặng, sau hoạt động thể thao, di<br /> lực trong lòng đường bài xuất giảm dần. chuyển…<br /> Tăng dòng chảy trong thận do tác dụng - Cơn đau đáp ứng với điều trị giảm đau.<br /> gây giãn các tiểu động mạch trước cầu thận<br /> 1.2. Thể phức tạp (chiếm khoảng 6% các<br /> do tăng tại chỗ PGE2 và prostacyclines (PGI2)<br /> cơn đau quặn thận) [9; 16; 21; 25; 26].<br /> [7; 23]. Giai đoạn giảm dòng chảy tiếp theo<br /> liên quan đến tăng sức cản trong thận do co - Cơn đau quặn thận ở phụ nữ có thai, suy<br /> thắt mạch trước cầu thận. Vấn đề này còn thận mạn, thận duy nhất, thận ghép, thận có<br /> nhiều bàn cãi nhưng người ta cho rằng các bệnh lý đã biết trước (viêm thận bể thận<br /> yếu tố liên quan là angiotensine II, nhiễm trùng…), không có nước tiểu, thủng vỡ<br /> thromboxane A2, endothéline [23]. đường bài xuất…<br /> Giảm lưu lượng lọc cầu thận có liên quan - Sốt > 380C.<br /> với chênh lệch áp lực mao mạch cầu thận do - Cơn đau không giảm khi điều trị giảm đau.<br /> tăng áp lực ở ống thận vì tăng áp trong lòng 2. Các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh<br /> đường bài xuất. Trong bít tắc kéo dài co thắt thường dùng [5; 10; 17; 22]<br /> <br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013 131<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Trong cấp cứu cơn đau quặn thận các kỹ bóng cản, xác định hình ảnh giãn đường bài<br /> thuật chẩn đoán hình ảnh nhằm: xuất, tình trạng huyết động của thận, ngoài ra<br /> - Khẳng định chẩn đoán bít tắc gây giãn siêu âm có thể xác định được nguyên nhân bít<br /> đường bài xuất cao (xác định nguyên nhân và tắc ngoài sỏi…). Hạn chế của siêu âm là đôi<br /> bản chất sỏi cản quang, không cản quang). khi khó phát hiện hình ảnh sỏi niệu quản đoạn<br /> <br /> - Xác định tình trạng, mức độ nặng (một thắt lưng.<br /> Chụp cắt lớp vi tính có tái tạo đa bình diện,<br /> thận, túi nước tiểu, thận ghép...).<br /> có thể khắc phục được các hạn chế của siêu<br /> - Tiên lượng sỏi có thể ra đường tự nhiên<br /> âm và chụp hệ tiết niệu. Với sỏi, chụp cắt lớp<br /> (< 6mm, hình thái đường bờ, tình trạng đường<br /> vi tính không cần tiêm thuốc cản quang, kỹ<br /> bài xuất...).<br /> thuật này cũng có giá trị với độ nhạy từ 96 -<br /> Chỉ định các kỹ thuật chẩn đoán hình ảnh<br /> 100% [17; 22; 24].<br /> trong bệnh cảnh, thời gian phù hợp, có thể<br /> Các kỹ thuật khác như chụp niệu đồ tĩnh<br /> tóm tắt như sau:<br /> mạch (UIV), chụp niệu quản ngược dòng<br /> - Các cơn đau quặn thận điển hình, siêu (UPR), chụp cộng hưởng từ (MRI) rất ít dùng<br /> âm được lựa chọn đầu tiên, Nếu đã rõ không trong cơn đau quặn thận. Nhìn chung tùy từng<br /> cần làm thêm gì khác, nếu chưa rõ có thể trường hợp, ta có thể chỉ cần dùng 1 - 2 kỹ<br /> chụp hệ tiết niệu, không cần chụp UIV. thuật đã đủ chẩn đoán.<br /> - Các cơn đau quặn thận phức tạp nên Các phương pháp chẩn đoán hình ảnh còn<br /> chọn chụp cắt lớp vi tính không tiêm thuốc cản có giá trị trong xác định, tiên lượng mức độ<br /> quang (các tác giả Pháp hay dùng). nặng của cơn đau (vị trí, kích thước sỏi<br /> - Cơn đau quặn thận ở bệnh nhân có thai > 6mm, bít tắc hoàn toàn 2 bên, thận duy<br /> nên chỉ làm siêu âm là đủ. nhất, túi nước tiểu, bệnh thận kèm theo…).<br /> <br /> - Cơn đau quặn thận ở bệnh nhân suy thận 3. Sỏi đường bài xuất tiết niệu cao [2;<br /> nên làm siêu âm, chụp HTN không chuẩn bị 5; 27; 28]<br /> và cắt lớp vi tính không tiêm cản quang. Sỏi đường bài xuất tiết niệu bao gồm sỏi<br /> Chụp hệ tiết niệu cũng là kỹ thuật được cản quang và không cản quang, chiếm 80%<br /> chọn lựa trong bệnh cảnh cơn đau quặn thận. các nguyên nhân gây cơn đau quặn thận.<br /> Giá trị của phim này là xác định được các cản Trên siêu âm ta thấy hình đậm âm kèm bóng<br /> quang bất thường thuộc bộ máy tiết niệu (sỏi cản, giãn đường bài xuất trên vị trí bít tắc tùy<br /> cản quang, vôi hóa) hay ngoài bộ máy tiết mức độ, thoát dịch dưới bao thận, dấu hiệu<br /> niệu (sỏi đường mật, túi mật, vôi hóa - sỏi tụy, phù nề quanh sỏi (Vespinagni), dấu hiệu này<br /> vôi hóa tuyến thượng thận, hạch vôi hóa, thấy rõ nhất ở đoạn niệu quản thành bàng<br /> mạch vôi hóa…). Khi không thấy sỏi cản quang. Có thể không thấy dòng nước tiểu<br /> quang cần lưu ý sỏi đã xuống bàng quang hay phụt vào bàng quang ở bên bị bít tắc. Nếu<br /> đã đi tiểu ra ngoài, sỏi không cản quang hoặc chụp UIV trong cơn đau quặn thận (ít dùng) có<br /> các nguyên nhân bít tắc khác (cục máu đông, thể thấy thêm dấu hiệu thì nhu mô xuất hiện<br /> cục hoại tử gai thận, u niệu quản). muộn nhưng tồn tại lâu, chậm bài xuất nước<br /> Siêu âm bổ xung được một số hạn chế của tiểu, thoát thuốc ra ngoài đường bài xuất (vị trí<br /> phim chụp hệ tiết niệu (sỏi cản quang hay các túi cùng). Các sỏi niệu quản hay gây cơn<br /> không cản quang đều có hình ảnh đậm âm đau quặn thận hơn là các sỏi đài, bể thận.<br /> <br /> <br /> 132 TCNCYH 85 (5) - 2013<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Các vị trí hay gặp nhất là các vị trí hẹp sinh lý trước bó mạch chậu và đoạn thành bàng<br /> (vị trí nối bể thận - niệu quản, đoạn bắt chéo quang) (hình 1; 2; 3).<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 1. Sỏi đoạn cao niệu quản trái gây ứ nước thận trái trên siêu âm, X quang<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 2. Sỏi niệu quản trái gây ứ nước thận trái trên cắt lớp vi tính cắt ngang,<br /> tái tạo đứng ngang<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 3. Sỏi đoạn thấp niệu quản phải trên siêu âm,<br /> cắt lớp vi tính cắt ngang, tái tạo đứng ngang<br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013 133<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Về tiến triển của sỏi, người ta thấy 80% sỏi có tiền sử sỏi mật, cơn đau thường ở vùng<br /> được tự đào thải trong vòng 1 năm (90% nếu gan hướng lên phía vai phải, người bệnh<br /> sỏi nhỏ < 4mm, 66% nếu sỏi từ 4 - 6mm, 19% thường có tư thế gập người đặc hiệu trong<br /> đối với sỏi từ 6 - 10mm). Sỏi ứ đọng trên 6 cơn đau, có thể sờ thấy túi mật, vàng da...<br /> tuần thường gây nhiễm trùng hệ tiết niệu. Nếu Bệnh nhân cũng có thể sốt hoặc không sốt.<br /> sỏi có các tiêu chuẩn tuân theo nguyên tắc ba Nứt vỡ túi phình động mạch chủ bụng<br /> số 5 thì tiên lượng sỏi tự bài xuất ra ngoài rất cũng gây cơn đau đột ngột, chủ yếu đau ở<br /> khả quan chỉ với một tác động nhỏ của lợi tiểu phía sau, bệnh nhân có thể ở tình trạng sốc,<br /> (sỏi nhỏ dưới 5mm, nằm cách lỗ niệu quản tim nhịp nhanh. Siêu âm có thể chẩn đoán sơ<br /> bàng quang dưới 5 cm, sỏi không nằm ở cùng bộ ban đầu. Tùy theo bệnh cảnh lâm sàng mà<br /> một vị trí quá 5 ngày). Trong một số trường quyết định chọn lựa kỹ thuật chẩn đoán, trong<br /> hợp sau cơn đau, sỏi hầu như không di cấp cứu nên cho bệnh nhân vào viện theo dõi<br /> chuyển sau nhiều ngày, cần theo dõi bằng sử trí cùng chuyên khoa tim mạch.<br /> siêu âm để có thái độ sử trí thích hợp [15, 21]. Máu tụ sau phúc mạc, thường gặp ở người<br /> 4. Các cơn đau quặn thận phức tạp dùng thuốc chống đông, hoặc không rõ nguyên<br /> nhân, chẩn đoán bằng siêu âm dễ dàng.<br /> Cơn đau quặn thận có sốt, ngoài các dấu<br /> Nhồi máu thận chẩn đoán ban đầu bằng<br /> hiệu chính (ví dụ sỏi) cần phải tìm các dấu<br /> siêu âm Doppler, chẩn đoán thì sau bằng cắt<br /> hiệu nhiễm trùng như nước tiểu không trong,<br /> lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ.<br /> có mủ và các xét nghiệm máu (bach cầu tăng)<br /> Các chảy máu trong u hay chảy máu nang<br /> [2; 5; 15; 21].<br /> thận, u thận vỡ... chẩn đoán siêu âm tương<br /> Các cơn đau quặn thận vô niệu do bít tắc,<br /> đối dễ dàng.<br /> bệnh nhân thường đi tiểu lần cuối sau đó<br /> Các viêm thận bể thận cấp đôi khi cũng<br /> không còn nước tiểu trong bàng quang. Trong<br /> biểu hiện như cơn đau quặn thận nhưng tiến<br /> trường hợp này cần lưu ý bệnh nhân có thể<br /> triển không đột ngột, dần dần âm ỉ, nước tiểu<br /> có sỏi bít tắc cả hai bên, bít tắc 1 thận duy<br /> đục đôi khi có đái mủ. Chẩn đoán dựa vào lâm<br /> nhất (hoặc thận ghép). Bít tắc đường bài xuất<br /> sàng, xét nghiệm, kỹ thuật chẩn đoán hình<br /> ở thận ghép thường ít gây đau do thận ghép<br /> ảnh cho dấu hiệu nghèo nàn (hình 4).<br /> không còn thần kinh cảm giác, sự phục hồi<br /> thần kinh cảm giác còn nhiều bàn cãi.<br /> Cơn đau quặn thận ở phụ nữ có thai, chỉ<br /> dùng siêu âm chẩn đoán. Thai nhi đôi khi chèn<br /> ép niệu quản gây giãn nhưng hầu như ít khi<br /> gây cơn đau quặn thận. Chẩn đoán sỏi đường<br /> bài xuất ở phụ nữ mang thai những tháng cuối<br /> đôi khi khó khăn.<br /> 5. Cơn đau có nguyên nhân ngoài hệ<br /> tiết niệu<br /> Một số cơn đau quặn không do bít tắc<br /> đường bài xuất niệu cần lưu ý: Hình 4. Hình ảnh viêm thận - bể thận trái<br /> Cơn đau quặn gan, thường gặp ở người (vùng ít bắt thuốc cản quang)<br /> <br /> <br /> 134 TCNCYH 85 (5) - 2013<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> Viêm ruột thừa cấp, nhất là các ruột thừa ở Hội chứng Fitz - Hugh - Curtis: bệnh nhân<br /> sau manh tràng có nhiều dấu hiệu lâm sàng có đau hạ sườn phải do viêm quanh gan<br /> khó phân biệt với sỏi niệu quản, tuy nhiên đau nguồn gốc từ viêm phần phụ (vi khuẩn từ các<br /> thường khu trú ở hố chậu phải, có dấu hiệu ổ viêm nhiễm vùng tiểu khung - buồng trứng,<br /> lâm sàng nhiễm trùng (rối loạn tiêu hóa ỉa vòi trứng…) theo mạc treo buồng trứng lan<br /> lỏng, môi khô, lưỡi bẩn, bạch cầu cao). Các theo phúc mạc, dọc rãnh đại tràng phải đến<br /> viêm ruột, viêm đại tràng co thắt, viêm túi thừa vùng quanh gan (hình 5).<br /> cũng có một số dấu hiệu tiêu hóa gợi ý.<br /> <br /> Ứ mủ vòi trứng<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> Hình 5. Hội chứng Fitz - Hugh - Curtis : viêm quanh gan nguồn gốc từ viêm phần phụ<br /> <br /> Chửa ngoài tử cung vỡ, đau thường ở IV. THEO DÕI VÀ ĐIỀU TRỊ<br /> vùng thấp hố chậu, có thể có dấu hiệu chảy<br /> Nhìn chung trong cơn đau quặn thận,<br /> máu trong, tình trạng sốc mất máu, có những<br /> không nên uống nhiều nước. Điều trị ban đầu<br /> dấu hiệu khu trú. Các xoắn phần phụ, u buồng<br /> bằng giảm đau, chống co thắt. Các cơn đau<br /> trứng cũng có các dấu hiệu đặc hiệu. Một số<br /> quặn thận điển hình sẽ giảm các dấu hiệu lâm<br /> cơn đau khác có thể xuất hiện đột ngột ở mức<br /> sàng sau vài phút, có thể cho thuốc nhắc lại<br /> độ vừa, bệnh nhân có thể chịu đựng được,<br /> sau vài giờ. Hết cơn đau có thể uống nước<br /> không sốt. Thường gặp các đau lưng do gắng<br /> bình thường và tiến hành tìm nguyên nhân<br /> sức, bệnh nhân thường đỡ đau khi bất động ở<br /> trong những trường hợp chưa rõ ràng.<br /> một tư thế nào đó. Các viêm rễ thần kinh,<br /> Các cơn đau quặn thận phức tạp nên cho<br /> viêm thần kinh tọa... Trong một số trường hợp<br /> bệnh nhân vào viện, tham khảo các chuyên<br /> các viêm phổi thùy dưới, tràn dịch màng phổi<br /> gia liên quan nhất là các nhà tiết niệu. Theo<br /> cấp cũng có vài dấu hiệu dề nhầm với bít tắc<br /> các nhà tiết niệu, nhằm giữ chức năng thận<br /> cấp đường bài xuất niệu [8; 10; 18; 26].<br /> thì dẫn lưu đường bài xuất cấp (đặt sonde<br /> 6. Xét nghiệm bổ xung niệu quản ngược dòng, dẫn lưu qua da, tán<br /> Phân tích nước tiểu tìm vi khuẩn (ECBU), sỏi nội soi đoạn tiểu khung) có thể có với các<br /> tìm hồng cầu, cấy nước tiểu, cấy máu nếu có chỉ định cơn đau quặn thận có sốt, vô niệu,<br /> sốt cao. Các xét nghiệm máu đánh giá chức điều trị giảm đau không hiệu quả, sỏi > 6mm,<br /> năng thận (creatinine, u rê...) [2; 3; 18; 26]. sỏi 2 bên, thận duy nhất, thận ghép [14; 22;<br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013 135<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 26]...Sau điều trị cơn đau quặn thận ổn định 7. Cole R.S., Fry C.H., Shuttleworth<br /> sẽ tiến hành điều trị nguyên nhân ( sỏi, u...). K.E.D (1988). The action of the prostaglandins<br /> on isolated human ureteric smooth muscle. Br<br /> V. KẾT LUẬN<br /> J Urol, 61, 19 - 26.<br /> Cơn đau quặn thận do bít tắc đường bài 8. Dal Canton A., Stanziale R., Corradi A<br /> xuất niệu cao khá thường gặp trong cấp cứu et al (1977). Effects of acute ureteral<br /> hàng ngày. Việc chẩn đoán sớm, chính xác obstruction on glomerular hemodynamics in<br /> giúp cho các nhà lâm sàng chọn lựa điều trị rat kidney. Kidney Int, 12, 403 - 411.<br /> ban đầu hiệu quả và có chiến lược theo dõi, 9. De Toledo LS., Martinez - Berganza -<br /> điều trị sau cơn đau. Chụp hệ tiết niệu và siêu Asensio T et al (1996). Doppler - duplex<br /> âm là xét nghiệm ban đầu được chọn lựa, ultrasound in renal colic. Eur J Radiol, 23,<br /> trong đó siêu âm hay được sử dụng trước 143 - 148.<br /> nhất và hữu hiệu nhất để chẩn đoán phân biệt<br /> 10. Duvauferrier R (1996). Bases de<br /> cơn đau quặn thận với các nguyên nhân khác.<br /> l'analyse d'images dans les différentes<br /> Chụp cắt lớp vi tính đa dãy không tiêm cản<br /> modalités. Hôpital Sud, Rennes.<br /> quang thường được áp dụng ngay từ đầu đối<br /> 11. Gayer G, Zissin R, Apter S et al<br /> với một số thể phức tạp. Khi cần đánh giá<br /> (2002). Urinomas caused by ureteral injuries:<br /> chức năng thận, có thể kết hợp UIV hoặc<br /> CT appearance. Abdom. Imaging, 27, 88 - 92.<br /> chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang.<br /> Các xét nghiệm nước tiểu, xét nghiệm máu 12. Harris R.H., Yarger W.E (1974). Renal<br /> cũng rất cần thiết cho chẩn đoán. function after release of unilateral ureteral<br /> obstruction in rats. Am J Physiol, 227, 806 - 815.<br /> TÀI LIỆU THAM KHẢO 13. Klahr S (1991). New insights into the<br /> 1. Bùi Văn Lệnh (2011). Chẩn đoán hình consequences and mechanisms of renal<br /> ảnh bộ máy tiết niệu. Nhà xuất bản Y học. impairement in obstructive nephropathy. Am J<br /> 2. Bùi văn Lệnh, Trần Công Hoan (2004). Kidney Dis, 18, 689 - 6.<br /> Siêu âm bộ máy tiết niệu sinh dục. Nhà xuất 14. Jungers P, Daudon M., Conort P<br /> bản Y học. (1999). Lithiase rénale. Diagnostic et<br /> 3. Nguyễn Bửu Triều (1995). Bệnh học traitement, 258.<br /> tiết niệu. Nhà xuất bản Y học. 15. Lange S (1990). Radiologie de l’<br /> 4. Allen J.T., Vaughan E.D., Gillenwater appareil urinaire, Masson.162 - 169.<br /> J.Y (1978). The effect of indomethacin on<br /> 16. Laville M, Martin X (1999). Colique<br /> renal blood flow and ureteral pressure in<br /> néphrétique et conduite à tenir en situation<br /> unilateral ureteral obstruction in awake dogs.<br /> d’urgence. Rev Prat, 49(15), 1691 - 1695.<br /> Invest Urol, 15, 324 - 327.<br /> 5. Bourgeois J., Boynard M, Espinasse 17. Legmann P,Broussouloux C, Bonnin<br /> P (1995). L’image par Echographie. Sauramps P et al (2000). Échographie, Masson 2e édition.<br /> Médical. 18. Liapis A, Bakas P, Sykiotis K et al<br /> 6. Buzelin J.-M (2000). Points d’actualité (2000). Urinomas as a complication of iatro-<br /> et interview: prise en charge des coliques genic ureteric injuries in gynecological sur-<br /> néphrétiques de l’adulte dans les services gery. Eur. J. Obstet. Gynecol. Reprod. Biol,<br /> d’accueil et d’urgences. Progres FMC, 1, 25 - 26. 91, 83 - 85.<br /> <br /> 136 TCNCYH 85 (5) - 2013<br /> TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC<br /> <br /> 19. Moody T.E., Vaughan E.D., 24. Vandroux JC, Les artéfacts<br /> Gillenwater J.Y (1975). Relationship between ultrasonores, Diplôme Inter- Universitaire<br /> renal blood flow and ureteral pressure during d’Echographie et Techniques Ultrasonores<br /> 18h of total ureteral occlusion. Invest Urol. 13, (DIUE), CHU Limoges.<br /> 246 - 251. 25. Sinclair D., Wilson S., Toi A et al<br /> 20. Nakada S.Y., Jerde T.J., Bjorling D.E (1989). The evaluation of suspected renal<br /> et al (2000). Selective cyclooxygenase - 2 colic: Ultrasound scan versus excretory<br /> inhibitors reduce ureteral contraction in vitro: urography. Ann Emerg ed. 18, 556 - 559.<br /> a better alternative for renal colic? J Urol,<br /> 26. Shokeir A.A (2001). Renal colic:<br /> 163, 607.<br /> pathophysiology, diagnosis and treatment. Eur<br /> 21. Palma LD., Stacul F., Bazzocchi L.,<br /> Urol. 39, 241 - 249.<br /> et al (1993). Ultrasonography and plain film<br /> versus intravenous urography in ureteric colic. 27. Shokeir A.A (2002). Renal colic: new<br /> Clin radiol. 47, 333 - 336. concepts related to pathophysiology,<br /> 22. Paulette Jouve (1993). Manuel diagnosis and treatment. Curr Opin Urol. 2,<br /> d’ultrasonologie générale de l’adulte. Masson. 263 - 269.<br /> 23. Rowe J.W., Shelton R.L., Helderman 28. Yarger W.E., Griffith L.D (1974).<br /> J.H et al (1979). Influence of the emetic reflex Intrarenal hemodynamics following chronic<br /> on vasopressin release in man. Kidney Int. 16, unilateral ureteral obstruction in the dog. Am J<br /> 729 - 735. Physiol. 227, 816 - 826.<br /> <br /> Summary<br /> MANAGEMENT OF RENAL COLIC<br /> Renal colic is a condition frequently seen in emergency. The pathophysiological mechanisms<br /> of pain in acute renal colic is due to increased intrapyelic pressure by ureteral obstruction with<br /> renal synthesis of prostaglandin E2. Intrarenal hemodynamic changes by increase the blood’s<br /> flow. The pharmacological treatment base on these pathophysiologicals mechanisms. The<br /> diagnostic and radiological mission are relatively well codified in all emergency center. For the<br /> simple renal colic, the radiograph of the abdomen without preparation can identify the<br /> calcifications of stones on urinary tract. The ultrasound can detect the presence of stones in the<br /> kidney and in the urinary tract. In somes cases, ultrasound find only indirect sign obstruction of<br /> which suspect the migration of the renal stones into urinary tract. For complex colic, considering<br /> the sensitivity, the dose of radiation, the cost and quality of the information obtained, the scanner<br /> is the test of choice of the initial diagnostic tool.<br /> <br /> Key words: renal colic, ureteral obstruction, simple renal colic, complex colic, radiograph,<br /> ultrasound, scanner<br /> <br /> <br /> <br /> <br /> TCNCYH 85 (5) - 2013 137<br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2