Những năm 49-78, Trung Quốc coi mình thuộc nhóm nước đang phát triển
78-89: Chuyển đổi tư duy “phát triển, hòa bình”.- Đến những năm 90, Trung Quốc đẩy mạnh thiết lập quan hệ đối tác với các nước lớn:
AMBIENT/
Chủ đề:
Nội dung Text: Chính sách đối ngoại của Trung Quốc từ thập niên 90 đến nay
- CHÍNH SÁCH NGOẠI GIAO
TRUNG QUỐC TỪ THẬP NIÊN
90 ĐẾN NAY
- I. Ngoại giao năng lượng
1. Đánh giá về nhu cầu năng lượng TQ
- 1993 bắt đầu nhập khẩu dầu lửa
- TQ trở thành nền kinh tế lớn thứ hai trên thế giới
(sản xuất)
Hiện trở thành nước tiêu thụ dầu lửa lớn thứ hai
trên thế giới.
- Mức độ phụ thuộc vào dầu lớn
- Nhập khẩu dầu trên bộ: một phần từ Nga, Mông
Cổ;
- Năm Sản xuất Tiêu dùng Tỷ lệ cung
(triệu tấn) (triệu tấn) cấp (%)
1990 138,306 114,856 120,42
1993 145,174 147,213 98,61
1995 150,050 160,649 93,40
2000 163,000 224,393 72,64
2005 181,353 325,354 55,74
2006 183,680 346,550 53,00
2008
2009
2010
- 2. Những thách thức với Trung Quốc
(1) nhu cầu về dầu lửa của TQ tiếp tục
tăng;
(2) nguồn cung cấp giảm;
(3) tuyến đường ống cung cấp dầu thieu;
(4) nguồn cung dầu bị nước ngoài khống
chế;
- (5) năng lượng vừa liên quan tới kinh tế vừa
liên quan tới an ninh, mức độ phụ thuộc,
nhập khẩu không ổn định đe dọa tới an
ninh, phát triển tăng trưởng TQ
- 3. Chiến lược ngoại giao năng lượng
- QVV Trung Quốc đưa ra Cương yếu quy
hoạch phát triển trung và dài hạn năng
lượng giai đoạn 2004-2020, định hướng
phương hướng phát triển năng lượng TQ
trong tương lai
- Thực hiện chính sách gác tranh chấp cùng
khai thác với các nước láng giềng
- Xây dựng phương án trữ lượng dầu:
- Đầu tư sản xuất khai thác nguồn dầu lửa
ở bên ngoài
- Tăng cường quan hệ kinh tế, chính trị với
các nước có nguồn dầu lửa lớn
- - Mở rộng tuyến vận chuyển trên bộ,
đường sắt
- - Mời các công ty nước ngoài đến TQ khai
thác dầu lửa (liên quan vấn đề chủ quyền)
- Phát triển khai thác các nguồn năng lượng
khác (khí đốt, băng cháy)
- Triển khai các tuyến đường vận chuyển
trên biển, tăng cường khai thác dầu trên
biển
- II. Chính sách ngoại giao nước lớn
của Trung Quốc
1. Khái niệm:
+ Tư cách nước lớn để tiến hành ngoại
giao: cần có thực lực, tư duy, ứng xử của
nước lớn
+ Nước lớn là đối tượng quan hệ: có
nguyện vọng
+ Các nước có nhìn TQ là nước lớn không
- 2. Khởi nguồn của ngoại giao nước lớn
Những năm 49-78, Trung Quốc coi mình
thuộc nhóm nước đang phát triển
78-89: Chuyển đổi tư duy “phát triển, hòa
bình”
- - Đến những năm 90, Trung Quốc đẩy
mạnh thiết lập quan hệ đối tác với các nước
lớn:
- - Thoát khỏi ý thức hệ, tiếp cận với hệ
thống chính trị quốc tế thông thường, coi
lợi ích quốc gia là nguyên tắc cao nhất,
dùng nguyên tắc hợp tác thay đối kháng,
hòa bình thay cách mạng
- Các nước nhìn nhận TQ là nước lớn: Nga,
Pháp, Mỹ
- 3 Chính sách với nước lớn:
* Chính trị: quan hệ đối tác.
Thiết lập nhiều cơ chế đối tác khác nhau
với các nước lớn và tổ chức khu vực:
- (1) Quan hệ Trung Mỹ: quan hệ quan
trọng nhất của TQ với bên ngòai;
tăng cường đối thoại trên các kênh chính trị,
kinh tế
- Coi ổn định trong quan hệ với Mỹ là điểm
quan trọng nhất (tránh đối đầu)
- Tăng sự liên kết, ràng buộc lợi ích
- (2) Trung – Nga: “quan hệ đối tác hợp
tác chiến lược”,
- Nga vừa là nước lớn, vừa là nước láng
giềng, có lợi ích toàn cầu, đa phương,
song phương
coi quan hệ Trung - Nga có ý nghĩa
chiến lược, đối thoại thông qua các cơ
chế: SCO, BRIC, T-Â-N (Hiệp ước láng
giềng hữu nghị 2001)
- Triển khai hợp tác tài chính, năng lượng
(VSTO)
- An ninh: SCO, đường dây nóng
- Hợp tác quốc tế, tạo thế đối trọng với Mỹ,
NATO
- (3) Trung – Nhật: cơ chế trao đổi “đường
giây nóng” giữa lãnh đạo cấp cao; tăng
cường giao lưu đối thoại giữa Chính phủ,
Nghị viện, chính đảng (Quan hệ hợp tác
hữu nghị về hòa bình và phát triển).
Tuy nhiên vẫn còn những bất đồng liên
quan tới lãnh thổ, lịch sử, cạnh tranh vị thế
lãnh đạo tại khu vực
- (4) Trung Quốc – EU: thúc đẩy quan hệ
đối tác chiến lược toàn diện với EU.
chính sách thực dụng, lấy lợi ích kinh tế
và lợi ích chung trong việc thúc đẩy xu thế
đa cực hóa, chính sách TQ với EU:
(i) tăng cường đối thoại về chính trị; (ii)
thúc đẩy đàm phán Hiệp định đối tác hợp
tác Trung Quốc - EU; (iii) hợp tác trên các
lĩnh vực kinh tế, thương mại, KHKT, nông
nghiệp, giáo dục;
- (5) Trung - Ấn: Ấn Độ vừa là đối tác quan
trọng cần tranh thủ, vừa là đối thủ tiềm
tàng của Trung Quốc ở Châu Á
TQ tăng cường phối hợp thúc đẩy xu thế đa
cực hóa nhằm làm giảm sức ép từ phía Tây