ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Phạm Duy Hiếu
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ CHẾ TẠO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hà Nội - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Phạm Duy Hiếu
CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ CHẾ TẠO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)
Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ
Mã số: Đào tạo thí điểm
LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. Trấn Văn Hải
XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ
CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN
Người hướng dẫn khoa học
Chủ tịch hội đồng đánh giá Luận án Tiến sĩ
GS.TS. Nguyễn Văn Khánh PGS.TS. Trấn Văn Hải
Hà Nội - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm
thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp (Nghiên cứu trƣờng hợp các doanh
nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh)” là công trình nghiên cứu khoa
học của bản thân. Các số liệu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo trình
bày, trích dẫn đúng nguyên tắc, các kết quả của luận án đƣợc thu thập, nội dung
nghiên cứu là trung thực chƣa từng đƣợc công bố trƣớc đây.
Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2020
Nghiên cứu sinh
Phạm Duy Hiếu
i
LỜI CẢM ƠN
Sau khóa học nghiên cứu sinh chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ tại
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội và đƣợc
sự giảng dạy tận tâm của quý Thầy Cô trong Khoa Khoa học quản lý, tôi đã tiếp
nhận nhiều kiến thức quý báu, hữu ích cho công việc. Tôi xin gửi lời tri ân đến quý
Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức, đặc biệt là Thầy PGS.TS Trần Văn Hải đã trực
tiếp hƣớng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành luận án tốt nghiệp.
Cuối cùng, tôi xin chân thành kính chúc quý Thầy Cô nhiều sức khỏe và luôn
thành công trong sự nghiệp giảng dạy.
Nghiên cứu sinh
Phạm Duy Hiếu
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ............................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BẢNG/HÌNH ............................................................................ xi
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1
2. Mục tiêu của Luận án ..................................................................................... 4
3. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 4
4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................................. 5
6. Cách tiếp cận .................................................................................................. 6
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 7
8. Ý nghĩa (đóng góp) của Luận án ..................................................................... 9
9. Cấu trúc của Luận án .................................................................................... 10
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM
NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP ......... 11
1.1. Mối quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ ............................... 12
1.1.1. Các công trình khoa học đã công bố ở ngoài nước ................................... 12
1.2.2. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước .................................... 18
1.2. Mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi
mới công nghệ trong doanh nghiệp ......................................................................... 22
1.2.1. Các công trình khoa học đã công bố ở nước ngoài ................................... 22
1.2.2. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước .................................... 28
1.3. Nhận xét các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài Luận án .... 32
1.3.1. Những vấn đề mà các công trình khoa học đã công bố đã đề cập ............. 32
1.3.2. Những vấn đề mà các công trình khoa học đã công bố chưa đề cập ......... 33
1.4. Những vấn đề mà Luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết ....................... 34
1.4.1. Về lý thuyết ................................................................................................ 34
1.4.2. Về cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 34
Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 35
iii
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ
ĐẦU TƢ MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRONG DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ CHẾ TẠO .................................................... 36
2.1. Cơ sở lý luận về đổi mới công nghệ ................................................................. 36
2.1.1. Khái niệm đổi mới ..................................................................................... 36
2.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ .................................................................... 37
2.1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp ................................................................................................. 38
2.2. Tổng quan ngành cơ khí chế tạo và doanh nghiệp cơ khí chế tạo..................... 40
2.3. Cơ sở lý luận về đầu tƣ mạo hiểm .................................................................... 42
2.3.1. Khái niệm đầu tư mạo hiểm ....................................................................... 42
2.3.2. Các đặc tính của vốn đầu tư mạo hiểm ...................................................... 44
2.3.3. Khái niệm quỹ đầu tư mạo hiểm ................................................................ 47
2.3.4. Đặc điểm quỹ đầu tư mạo hiểm ................................................................. 48
2.3.5. Vai trò của quỹ đầu tư mạo hiểm ............................................................... 51
2.3.6. Các yếu tố tác động việc hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm ........................ 52
2.3.7. Các loại quỹ đầu tư mạo hiểm ................................................................... 53
2.4. Quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ ..................................... 60
2.5. Mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy
đổi mới công nghệ ................................................................................................... 64
2.5.1. Các quan điểm đồng nhất .......................................................................... 64
2.5.2. Các quan điểm bổ sung ............................................................................. 65
2.5.3. Các quan điểm trái chiều ........................................................................... 66
2.5.4. Mô hình liên doanh phù hợp giữa quỹ đầu tư mạo hiểm và doanh nghiệp
nhỏ và vừa cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ ở Việt Nam ...................................... 67
2.6. Chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm ............................................................ 70
2.6.1. Khái niệm chính sách ................................................................................ 70
2.6.2. Đặc điểm của chính sách ........................................................................... 71
2.6.3. Cấu trúc của chính sách ............................................................................ 74
2.6.4. Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp ................................................................................ 76
iv
2.7. Các lý thuyết liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm
đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ................................................................... 83
2.7.1. Lý thuyết cung cầu ..................................................................................... 84
2.7.2. Lý thuyết hệ thống ..................................................................................... 85
2.7.3. Lý thuyết phân tích chính sách ................................................................. 87
2.7.4. Lý thuyết hoạch định chính sách ............................................................... 88
Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 91
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ
MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM............. 92
3.1. Đánh giá chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam ................. 92
3.1.1. Đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách phát triển
quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam .......................................................................... 92
3.1.2. Kết quả đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách
phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam .......................................................... 94
3.1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách ........................................................... 97
3.1.4. Đánh giá tác động của chính sách ............................................................. 97
3.2. Đánh giá chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ tại Việt Nam ....................... 97
3.2.1. Đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách
đổi mới công nghệ ................................................................................................... 97
3.2.2. Kết quả đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách đổi mới
công nghệ tại Việt Nam ........................................................................................... 99
3.3. Thực trạng hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam ....................... 100
3.3.1. Dragon Capital ........................................................................................ 100
3.3.2. VinaCapital ............................................................................................. 101
3.3.3. IFC .......................................................................................................... 103
3.3.4. Mekong Capital ....................................................................................... 104
3.3.5. IDG Ventures Vietnam ............................................................................. 105
3.3.6. Vietnam Silicon Valley ............................................................................. 106
3.3.7. FPT Ventures ........................................................................................... 107
3.3.8. Vingroup .................................................................................................. 108
3.3.9. Đánh giá thực trạng hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam .. 109
v
3.4. Đặc trƣng đổi mới công nghệ và nhu cầu vốn đổi mới công nghệ ................. 110
3.4.1. Rủi ro thị trường ...................................................................................... 111
3.4.2. Rủi ro thanh khoản .................................................................................. 111
3.4.3. Rủi ro tập trung ....................................................................................... 111
3.4.4. Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 111
3.4.5. Rủi ro tái đầu tư ...................................................................................... 111
3.4.6. Rủi ro lạm phát ........................................................................................ 112
3.4.7. Rủi ro thời gian ....................................................................................... 112
3.4.8. Rủi ro tuổi thọ .......................................................................................... 112
3.4.9. Rủi ro đầu tư nước ngoài ......................................................................... 112
3.5. Thực trạng hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp
tại Việt Nam .......................................................................................................... 112
3.5.1. Hoạt động đổi mới công nghệ .................................................................. 112
3.5.2. Đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo tại Việt Nam .................. 116
3.5.3. Đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo
thành phố Hồ Chí Minh......................................................................................... 130
3.5.4. Đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo
Việt Nam ............................................................................................................... 133
3.6. Đánh giá mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm
đến hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo
tại Việt Nam hiện nay ........................................................................................... 134
3.7. Quy trình nghiên cứu của Luận án ................................................................. 138
3.7.1. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu ................................................................ 138
3.7.2. Kết quả các nghiên cứu trước .................................................................. 139
3.7.3. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 139
3.7.4. Phỏng vấn sâu các đơn vị liên quan ........................................................ 139
3.7.5. Xây dựng bảng hỏi ................................................................................... 140
3.7.6. Khảo sát sơ bộ & điều chỉnh ................................................................... 141
3.7.7. Khảo sát chính thức ................................................................................. 141
3.7.8. Xử lý kết quả khảo sát .............................................................................. 142
3.7.9. Thảo luận và kiểm định giả thuyết ........................................................... 142
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 147
vi
CHƢƠNG 4. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM
NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP
NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO................................................................................ 148
4.1. Bối cảnh trong và ngoài nƣớc thúc đẩy hình thành chính sách phát triển quỹ đầu
tƣ mạo hiểm tại Việt Nam ..................................................................................... 148
4.2. Các yếu tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm
thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ................................................... 150
4.2.1. Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp ........................ 150
4.2.2. Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm ............................................................. 154
4.2.3. Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm ................................................................. 158
4.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................................ 162
4.2.5. Ƣu đãi thuế .............................................................................................. 167
4.2.6. Phát triển các loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm .................................................. 170
4.2.7. Hỗ trợ của chính phủ ............................................................................... 173
Tiểu kết chương 4 ................................................................................................ 178
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 179
DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN
ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................... 183
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 184
PHỤ LỤC 1 CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU ....................................................... - 1 -
PHỤ LỤC 2 BẢNG KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP .......................................... - 4 -
PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU ..................................................... - 8 -
1. Kết quả phỏng vấn sâu các đơn vị quản lý nhà nƣớc liên quan. ................... - 8 -
2. Kết quả phỏng vấn sâu doanh nghiệp cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ .... - 13 -
3. Kết quả phỏng vấn sâu các quỹ đầu tƣ mạo hiểm ....................................... - 18 -
PHỤ LỤC 4 PHƢƠNG PHÁP LẤY MẪU ....................................................... - 21 -
PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG ...................................... - 24 -
PHỤ LỤC 6 TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ KHUNG CHÍNH SÁCH
PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM ...................................................... - 54 -
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ABS Australian Bureau of Statistics
Cục Thống kê Úc
ADB Asian Development Bank
Ngân hàng Phát triển châu Á
AI Artificial Intelligence
Trí tuệ nhân tạo
American Research and Development Corporation ARDC Công ty Nghiên cứu và Phát triển Hoa Kỳ
Corporate venture capital CVC Đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp
Canada’s Private Equity and Venture Capital Association CVCA Hội các nhà đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ mạo hiểm Canada
Draper Fisher Jurvetson (Công ty con của VinaCapital) DFJ
Exploratory Factor Analysis EFA Phân tích nhân tố khám phá
European Venture Capital Association EVCA Hiệp hội đầu tƣ mạo hiểm Châu Âu
Federal Reserve System FED Cục dữ trự Liên bang (Mỹ)
Foreign Direct Investment FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
Free Trade Agreements FTAs Các hiệp định thƣơng mại tự do
Gross Domestic Product GDP Tổng sản phẩm quốc nội
General Partner GP Đối tác chung
General Statistics Office GSO Tổng cục Thống kê
viii
Information and Communications Technology ICT Công nghệ thông tin và truyền thông
International Finance Corporation IFC Công ty tài chính quốc tế
Initial Public Offering IPO Chào bán đầu tiên ra công chúng
Intellectual Property Right IPR Quyền sở hữu trí tuệ
Japanese International Cooperation Agency JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản
KH&CN Khoa học và Công nghệ
KMO Kaiser - Meyer - Olkin
Key Performance Indicator KPI Chỉ số hoạt động quan trọng
Korean Venture Capital Association KVCA Hiệp hội đầu tƣ mạo hiểm Hàn Quốc
Limited Partnership LP Hợp tác hữu hạn
Limited Partnership Agreement LPA Thỏa thuận quan hệ đối tác hữu hạn
National Foundation for Science and Technology Development NAFOSTED Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia
National Technology Innovation Fund NATIF Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia
National Venture Capital Association NVCA Hiệp hội đầu tƣ mạo hiểm quốc gia (USA)
The Organisation for Economic Co-operation and Development OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế
Research & Development R&D Nghiên cứu & Phát triển
ix
Small Business Investment Act SBIA Đạo luật đầu tƣ doanh nghiệp nhỏ
Sustainable Development Goals SDGs Các mục tiêu phát triển bền vững
Science, Technology and Innovation STI Khoa học, Công nghệ và Đổi mới
Technological Product and Process TPP Sản phẩm công nghệ và quy trình
Tax Receivable Agreement TRA Thỏa thuận về thuế phải thu
Technology Transfer Office TTO Văn phòng chuyển giao công nghệ
University of Copenhagen UoC Trƣờng Đại học Copenhagen
University Spin - Off USO Doanh nghiệp Spin - Off của đại học
Vietnam Enterprise Investment Limited VEIL Công ty TNHH đầu tƣ doanh nghiệp Việt Nam
VSV Vietnam Silicon Valley
World Bank WB Ngân hàng thế giới
World Intellectual Property Organisation WIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới
x
DANH MỤC CÁC BẢNG/HÌNH
Tên bảng/hình trang TT
Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa hỗ trợ ngân sách Nhà nƣớc và vốn đầu tƣ 1 61 mạo hiểm
2 Bảng 2.2. Các quan điểm đồng nhất 65
3 Bảng 2.3. Các quan điểm bổ sung 65
4 Bảng 2.4. Các quan điểm trái chiều 66
5 Bảng 2.5. Các tiêu chí đánh giá chính sách của ILO 80
6 Bảng 3.1. 10 doanh nghiệp hàng đầu đƣợc Dragon Capital đầu tƣ vốn 101
Bảng 3.2. Doanh nghiệp đƣợc VinaCapital đầu tƣ vốn 7 102 (đến 07/06/2018)
8 Bảng 3.3. Danh mục đầu tƣ tại Việt Nam của IDG Ventures Việt Nam 105
9 Bảng 3.4. Mục tiêu đổi mới công nghệ quốc gia 114
10 Bảng 3.5. Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (GII) của một số quốc gia 116
11 Bảng 3.6. Mục đích đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam 123
Bảng 3.7. Các hoạt động đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo Việt 12 123 Nam
Bảng 3.8. Tỷ lệ đầu tƣ/doanh thu trung bình cho đổi mới công nghệ 13 124 của các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo Việt Nam
14 Bảng 3.9. Rào cản lớn nhất đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo 124
15 Bảng 3.10. Tỷ lệ doanh nghiệp điều tra có và không có đổi mới 125
Bảng 3.11. Chi cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp điều tra 16 125 đổi mới
Bảng 3.12. Cơ cấu tỷ lệ doanh nghiệp có và không đổi mới theo loại 17 126 hình kinh tế
18 Bảng 3.13. Cơ cấu tỷ lệ DN có và không có đổi mới theo quy mô DN 126
19 Bảng 3.14. Ma trận các yếu tố bên ngoài 127
20 Bảng 3.15. Ma trận các yếu tố bên trong 128
21 Bảng 3.16. Ma trận SWOT 129
22 Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn sâu của các bên liên quan 140
xi
23 Bảng 3.18. Biến phụ thuộc và các biến khảo sát 142
-22- 24 Bảng P.01. Phân bố số mẫu khảo sát
-22- 25 Bảng P.02. Phân bố mẫu theo chi tiết hoạt động kinh doanh
Bảng P.03. Phân bố mẫu theo quy mô doanh nghiệp 26 -22- (theo tiêu chí Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa)
-23- 27 Bảng P.04. Phân bố mẫu theo hình thức sở hữu
-23- 28 Bảng P.05. Phân bố mẫu theo loại hình doanh nghiệp
-23- 29 Bảng P.06. Phân bố mẫu theo thời gian hoạt động
-24- 30 Bảng P.07. Reliability Statistics NL-1
-24- 31 Bảng P.08. Item-Total Statistics NL-1
-25- 32 Bảng P.09. Reliability Statistics CS-1
-25- 33 Bảng P.10. Item -Total Statistics CS-1
-25- 34 Bảng P.11. Reliability Statistics CS-2
-26- 35 Bảng P.12. Item - Total Statistics CS-2
-26- 36 Bảng P.13. Reliability Statistics CS-3
-26- 37 Bảng P.14. Item - Total Statistics CS-3
-27- 38 Bảng P.15. Reliability Statistics CS-4
-27- 39 Bảng P.16. Item - Total Statistics CS-4
-27- 40 Bảng P.17. Reliability Statistics CS-5
-28- 41 Bảng P.18. Item - Total Statistics CS – 5
-28- 42 Bảng P.19. Reliability Statistics TT-1
-28- 43 Bảng P.20. Item -Total Statistics TT-1
-29- 44 Bảng P.21. Reliability Statistics TT-2
-29- 45 Bảng P.22. Item - Total Statistics TT-2
-29- 46 Bảng P.23. Reliability Statistics TT-3
-30- 47 Bảng P.24. Item - Total Statistics TT-3
-30- 48 Bảng P.25. Reliability Statistics TT-4
-30- 49 Bảng P.26. Item - Total Statistics TT-4
-31- 50 Bảng P.27. Reliability Statistics VJ – 1
xii
-31- 51 Bảng P.28. Item - Total Statistics VJ – 1
-31- 52 Bảng P.29. Reliability Statistics VJ-2
-31- 53 Bảng P.30. Item - Total Statistics VJ-2
-32- 54 Bảng P.31. Reliability Statistics HT – 1
-32- 55 Bảng P.32. Item - Total Statistics HT-1
-32- 56 Bảng P.33. Reliability Statistics HT-2
-33- 57 Bảng P.34. Item - Total Statistics HT-2
-33- 58 Bảng P.35. Reliability Statistics T-1
-33- 59 Bảng P.36. Item - Total Statistics T-1
-34- 60 Bảng P.37. Reliability Statistics T-2
-34- 61 Bảng P.38. Item - Total Statistics T-2
-34- 62 Bảng P.39. Reliability Statistics T-3
-34- 63 Bảng P.40. Item - Total Statistics T-3
-35- 64 Bảng P.41. Reliability Statistics TH-1
-35- 65 Bảng P.42. Item - Total Statistics TH-1
-35- 66 Bảng P.43. Reliability Statistics TH-2
-36- 67 Bảng P.44. Item - Total Statistics TH-2
-36- 68 Bảng P.45. Reliability Statistics TH-3
-36- 69 Bảng P.46. Item - Total Statistics TH-3
-37- 70 Bảng P.47. Reliability Statistics VC-1
-37- 71 Bảng P.48. Item - Total Statistics VC-1
-37- 72 Bảng P.49. Reliability Statistics VC-2
-37- 73 Bảng P.50. Item - Total Statistics VC-2
-38- 74 Bảng P.51. Reliability Statistics VC-3
-38- 75 Bảng P.52. Item - Total Statistics VC-3
-38- 76 Bảng P.53. Reliability Statistics VF-1
-39- 77 Bảng P.54. Item - Total Statistics VF-1
-39- 78 Bảng P.55. Reliability Statistics CS-1
-39- 79 Bảng P.56. Item - Total Statistics CS-1
xiii
-40- 80 Bảng P.57. Reliability Statistics CS-2
-40- 81 Bảng P.58. Item - Total Statistics CS-2
-40- 82 Bảng P.59. Reliability Statistics CS-3
-40- 83 Bảng P.60. Item - Total Statistics CS-3
-42- 84 Bảng P.61. Thống kê các biến sau kiểm tra Cronbach‟s Alpha
-42-
-43- 85 Bảng P.62. KMO and Bartlett's Test Biến độc lập 86 Bảng P.63. Rotated Component Matrixa Biến độc lập
-44- 87 Bảng P.64. Total Variance Explained Biến độc lập
-45- 88 Bảng P.65. KMO and Bartlett's Test Biến phụ thuộc
-46- 89 Bảng P.66. Total Variance Explained Biến phụ thuộc
-47-
-48-
-49-
-49-
-51- 90 Bảng P.67. Correlations 91 Bảng P.68. Model Summaryb 92 Bảng P.69. ANOVAa 93 Bảng P.70. Coefficientsa 94 Bảng P.71. Residuals Statisticsa
Bảng P.72. Tổng quan các yếu tố khung chính sách phát triển quỹ 95 -54- đầu tƣ mạo hiểm
Hình 2.1. Các yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động đổi mới 96 39 công nghệ trong doanh nghiệp
97 Hình 2.2. Mô hình cấu trúc quỹ đầu tƣ mạo hiểm 49
98 Hình 2.3. Khung phân tích của Luận án 83
99 Hình 3.1. Quy mô công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Thái Lan và Việt Nam 119
100 Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu của Luận án 138
Hình 3.3. Quan hệ giữa Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm 101 141 nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và các yếu tố
-51- 102 Hình P.01. Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Histogram
-52- 103 Hình P.02. Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Normal P-P Plot
-53- 104 Hình P.03. Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính
xiv
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế để tăng cƣờng xuất khẩu bằng các hiệp
định nhƣ Hiệp định Thƣơng mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA), Hiệp định Thƣơng
mại Tự do ASEAN - Trung Quốc, Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản
(VJEPA), Hiệp định Thƣơng mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định Thƣơng
mại Tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á-Âu (EAEU - bao gồm các nƣớc Liên
bang Nga, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Kazakhstan, Cộng hòa Armenia và Cộng
hòa Kyrgyzstan). Thời gian gần đây (2020) kinh tế thế giới tăng trƣởng chậm lại và
biến chuyển khó dự đoán, một phần xuất phát từ các thay đổi trong chính sách
thƣơng mại của Hoa Kỳ, chiến tranh thƣơng mại Mỹ - Trung kéo dài và ngày càng
phức tạp. Ngoài ra xu hƣớng gia tăng chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch chung trên thế giới
đã tác động đến sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam. Để phát triển thị trƣờng, Việt
Nam đã tích cực, chủ động đề xuất, tham gia các hiệp định thƣơng mại tự do đa
quốc gia nhƣ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng
(CPTPP) chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 14/1/2019; còn Hiệp định
thƣơng mại tự do Việt Nam - Cộng đồng châu Âu (EVFTA) có hiệu lực ngày
01/8/2020. Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN và
5 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia và
New Zealand, RCEP tạo ra một khu vực thƣơng mại tự do lớn với khoảng 3 tỷ dân
và chiếm 30% tổng GDP toàn cầu đã bắt đầu đàm phán từ ngày 9/5/2013 và dự kiến
ký trong năm 2020. Tuy nhiên khi cơ hội xuất khẩu sản phẩm Việt Nam tăng nhanh
thì các doanh nghiệp Việt Nam phải chấp nhận một môi trƣờng cạnh tranh toàn cầu
nhiều rủi ro với các công ty đa quốc gia. Để nâng cao ƣu thế cạnh tranh trên thị
trƣờng trong nƣớc và thế giới, doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ nhằm nâng cao
chất lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và bổ sung thêm các sản phẩm mới.
Hiện nay số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam ngày càng tăng, chiếm đa số
trong nền kinh tế (trên 90% doanh nghiệp năm 2020) nhƣng có đặc điểm là hạn chế
về tài sản thế chấp và kỹ năng quản lý nên khó tiếp cận nguồn vốn vay từ phía các
1
ngân hàng và các tổ chức tín dụng để đổi mới công nghệ nhằm phát triển kinh
doanh. Ngoài ra hoạt động đổi mới công nghệ cũng bao hàm nhiều rủi ro nên cần có
nguồn vốn đầu tƣ phù hợp. Nhiều năm qua trên thế giới, vốn đầu tƣ mạo hiểm đã và
đang đầu tƣ vào lãnh vực đổi mới sáng tạo có lợi nhuận cao của các doanh nghiệp
nhỏ và vừa (chứ không chỉ riêng hoạt động khởi nghiệp). Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm
với triết lý kinh doanh “rủi ro cao và lợi nhuận lớn” đã đầu tƣ vào rất nhiều ngành
sản xuất và đạt nhiều kết quả kinh doanh nổi trội tại các nƣớc phát triển và mở ra
mô hình hợp tác kinh doanh mới giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa (đang thiếu
vốn) với quỹ đầu tƣ mạo hiểm mà không cần tài sản thế chấp. Do điều kiện đặc thù
nên Việt Nam tập trung phát triển nguồn vốn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp từ các
tổ chức tín dụng nhƣ ngân hàng, … nhƣng trƣớc sự đòi hỏi nguồn cung vốn dồi dào
để phát triển mạnh nền kinh tế quốc gia đáp ứng các thị trƣờng mới mở từ các hiệp
định, nguồn vốn này cũng không thỏa mãn nhu cầu về quy mô cho vay và điều kiện
cho vay. Xu thế chung trên thế giới các quốc gia tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp
nhỏ và vừa để huy động vốn và sự năng động của nhân dân [OECD; 2020]. Ở Việt
Nam Chính phủ tập trung phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cơ sở tăng
trƣởng kinh tế, nhiều chủ trƣơng chính sách đã đƣợc ban hành trong những năm gần
đây nhằm tạo môi trƣờng thích hợp, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động sản xuất và tham gia xuất khẩu. Trong các hỗ trợ từ Chính phủ thì
nguồn vốn cho đổi mới công nghệ chƣa đƣợc đáp hoàn toàn do nguồn ngân sách và
vốn tín dụng trong nƣớc còn hạn chế. Hiện nay (năm 2020) Việt Nam chƣa có một
văn bản luật hay văn bản dƣới luật riêng biệt, hoàn chỉnh quy định về quỹ đầu tƣ
mạo hiểm với nội dung đầy đủ các công cụ, giải pháp về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ
chính phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan để khuyến khích, thu hút quỹ đầu tƣ
mạo hiểm trên thế giới đầu tƣ vào Việt Nam. Trên thực tế các nội dung về quỹ đầu
tƣ mạo hiểm chỉ đƣợc nêu một phần nhỏ, không toàn diện trong các văn bản khác
nhau về khoa học công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp và thiếu các công cụ, giải pháp cụ
thể, … do đó chƣa thực sự thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ vốn mạo hiểm rất dồi dào
trên thế giới đang tìm các hoạt động có lợi nhuận cao nhƣ đổi mới công nghệ, khởi
nghiệp để đầu tƣ. Ngoài ra ngành cơ khí chế tạo đƣợc thế giới xem là ngành sản
2
xuất cơ bản tạo ra máy móc, thiết bị, công nghệ và chi phối sự phát triển tất cả sản
phẩm của nền kinh tế. Để đổi mới các sản phẩm quốc gia nhằm tăng cƣờng ƣu thế
cạnh tranh và đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu thì đầu tiên phải đổi mới công nghệ
ngành cơ khí chế tạo. Các quốc gia đều đầu tƣ vào cơ sở phát triển cơ khí chế tạo để
nâng cao trình độ và đảm bảo yêu cầu phát triển của các ngành khác và chiếm ƣu
thế cạnh tranh trong thế kỷ 21, đáp ứng các yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0,
yêu cầu đổi mới quy mô quốc gia, công nghiệp tự động trong y học, xu hƣớng chế
tạo sản phẩm chuyên ngành, ... Ở Việt Nam ngành cơ khí chế tạo phục vụ rất đa
dạng và phong phú nhƣ sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy, phụ kiện máy tính, các thiết
bị tự động hóa phục vụ nông nghiệp công nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ; nuôi trồng
thủy sản; chế biến hàng tiêu dùng bằng gỗ; dệt may, da giày, .... với sự tham gia tích
cực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo.
Tóm lại để phát triển quốc gia đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới, cần
phải đổi mới các sản phẩm trong nền kinh tế quốc gia. Để phát triển hiệu quả và
chủ động về đổi mới công nghệ các sản phẩm thì đầu tiên phải đổi mới công nghệ
ngành cơ khí chế tạo trong nƣớc. Hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam
chiếm đa số trong ngành cơ khí chế tạo, nhƣng do tài sản thế chấp nhỏ, dự án đổi
mới công nghệ có tiềm ẩn nhiều rủi ro, quản lý chƣa chặt chẽ nên khó tiếp cận
nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng trong nƣớc. Một đặc điểm của ngành cơ khí chế
tạo là cần vốn đầu tƣ lớn, khấu hao chậm, thị trƣờng không lớn, dễ bị cạnh tranh
do hàng giả, hàng nhái. Trên thế giới hiện nay quỹ đầu tƣ mạo hiểm đang hỗ trợ
vốn và kỹ năng quản lý, tiếp cận thị trƣờng, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho các
doanh nghiệp có lợi nhuận lớn và rủi ro cao nhƣ các dự án đổi mới công nghệ,
khởi nghiệp. Tuy nhiên trƣớc khi đầu tƣ vào các quốc gia, nhà đầu tƣ thƣờng
nghiên cứu và so sánh chính sách (của các quốc gia) liên quan hoạt động của mình
nhằm tìm ra điều kiện ƣu đãi nhất về đầu tƣ kinh doanh thông qua các công cụ,
giải pháp về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên
quan trong khung chính sách. Do đó để thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ mạo
hiểm trên thế giới đang tìm kiếm các cơ hội đầu tƣ vào các hoạt động đổi mới
công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo, Việt Nam cần
3
có một chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp bao gồm các ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính phủ, cơ
sở vật chất kỹ thuật liên quan, ... (thể hiện bằng một văn bản pháp quy riêng biệt
bao hàm khung chính sách) hấp dẫn các nhà đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới và các
doanh nghiệp cơ khí chế tạo. Từ yêu cầu này đã hình thành một nghiên cứu có tên
“Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại
thành phố Hồ Chí Minh)”.
2. Mục tiêu của Luận án
2.1. Mục tiêu tổng quát
Hình thành khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi
mới công nghệ trong doanh nghiệp.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về chính sách phát triển quỹ đầu
tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, nghiên cứu cơ
sở khoa học về chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp; nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển quỹ đầu
tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và hình thành
khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp.
- Đề xuất một mô hình liên doanh phù hợp giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các
doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Các yếu tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc
đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi nghiên cứu về thời gian
Thời gian từ năm 2014 đến năm 2018.
4.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian
Luận án khảo sát các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh.
4
4.3. Phạm vi nghiên cứu về nội dung
Luận án giới hạn nội dung nghiên cứu: chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo
hiểm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp cơ khí chế tạo với các dự
án đầu tƣ khả năng sinh lợi cao. Giới hạn các doanh nghiệp hoạt động ngành nghề
trong Tiểu mục 203 Kỹ thuật cơ khí, chế tạo máy thuộc Mục 2 Khoa học kỹ thuật
và công nghệ trong Quyết định về việc ban hành một số bảng phân loại thống kê
khoa học và công nghệ Số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 4 tháng 9 năm 2008 của Bộ
Khoa học và Công nghệ. Nghiên cứu chỉ viện dẫn việc áp dụng các văn bản pháp
quy (là đối tƣợng pháp lý mang nội dung các chính sách) sẵn có, mà không điều
chỉnh các văn bản pháp quy này.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
5.1.1. Câu hỏi nghiên cứu chính
Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp nhƣ thế nào để thu hút các nhà đầu tƣ mạo hiểm và các
doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ?
5.1.2. Câu hỏi nghiên cứu phụ
Mô hình liên doanh phù hợp giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp
ngành cơ khí chế tạo nhƣ thế nào?
5.2. Giả thuyết nghiên cứu
5.2.1. Giả thuyết nghiên cứu chính
Để đảm bảo chính sách mang tính khả thi cao thì khung chính sách phát triển quỹ
đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp phải bao
gồm các yếu tố về lợi ích thúc đẩy sự đầu tƣ của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, phát
triển các hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo và
đảm bảo các yêu cầu quản lý nhà nƣớc.
5.2.2. Giả thuyết nghiên cứu phụ
Để đảm bảo sự liên kết và phát triển bền vững thì mô hình liên doanh giữa quỹ
đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo phải bao gồm các thành
phần có lợi ích gắn bó lâu dài.
5
6. Cách tiếp cận
Để thực hiện Luận án này, nghiên cứu sinh đã sử dụng cách tiếp cận sau đây:
6.1. Tiếp cận phân tích chính sách
Từ mục tiêu nghiên cứu cần xác định nội dung phân tích, thu thập tài liệu theo
yêu cầu nội dung phân tích, xử lý và tổng hợp thông tin phù hợp, phân tích các yếu
tố cấu thành nội dung và ảnh hƣởng của các nhân tố đến kết quả hoạt động của nội
dung, kết luận về hoạt động của công tác phân tích, kiểm định và điều chỉnh kết quả
phân tích và báo cáo phân tích [Peter Knoepfel; 2007].
6.2. Tiếp cận quy trình hình thành chính sách
Nghiên cứu quy trình hình thành chính sách để thấy rõ chủ thể ban hành là Nhà
nƣớc với mục đích tạo ra khung chính sách bao gồm các công cụ, giải pháp về ƣu
đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan, … để tạo ra
một môi trƣờng thích hợp với yêu cầu của các đối tƣợng thụ hƣởng là các quỹ đầu
tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp cơ khí chế tạo hoạt động đổi mới công nghệ. Các
chủ thể có thẩm quyền đƣa ra các công cụ và các giải pháp thể hiện các lợi ích kinh
tế trong khung chính sách tác động lên hành động của các đối tƣợng thụ hƣởng của
chính sách. Để thu hút các nguồn đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới chính phủ cần lựa
chọn loại ƣu đãi, hỗ trợ, cơ sở hạ tầng với mức độ tùy thuộc vào khung chính sách
các nƣớc đã có kinh nghiệm, thành công trong phát triển ngành đầu tƣ mạo hiểm.
Hơn nữa các công cụ, giải pháp này phải thỏa mãn kỳ vọng của các quỹ đầu tƣ mạo
hiểm và kỳ vọng các doanh nghiệp cơ khí chế tạo hoạt động đổi mới công nghệ.
Ngoài ra để chính sách hiệu quả thì phải có sự kết nối và hợp tác chia sẻ rủi ro, win-
win giữa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp cơ khí chế tạo hoạt động
đổi mới công nghệ.
6.3. Tiếp cận đánh giá tác động của chính sách
Nghiên cứu các kết quả đánh giá tác động của chính sách, qua mối quan hệ giữa
mục tiêu và phƣơng tiện của chính sách để phát hiện ra tác động dƣơng tính (chính
sách đi đúng mục tiêu đã đặt ra), tác động âm tính của chính sách (chính sách đi
lệch mục tiêu đã đặt ra) trên các mặt nhƣ chính trị, kinh tế, xã hội và khoa học
công nghệ.
6
6.4. Tiếp cận toán thống kê
Với mục đích kiểm tra xác nhận sự hội tụ của các công cụ và giải pháp trong
khung chính sách, nghiên cứu đã khảo sát bằng bảng câu hỏi tạo cơ sở dữ liệu cho
quá trình hình thành hàm phụ thuộc là khung chính sách với các yếu tố trong khung
chính sách. Mẫu nghiên cứu chính thức là các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo tại
thành phố Hồ Chí Minh, thời gian khảo sát từ đầu tháng 3 năm 2018 đến cuối tháng
6 năm 2018; nghiên cứu sử dụng công cụ phân tích dữ liệu SPSS 20.0.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả đã kế thừa kết quả các nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nƣớc về cơ
sở lý thuyết có liên quan đến chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc
đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan đến chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp.
7.2. Phương pháp thực nghiệm
Thu thập thông tin từ kết quả phỏng vấn sâu đƣợc tổng hợp và xử lý kết quả để
cho ra các yếu tố của khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc
đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.
7.3. Phương pháp hội thảo khoa học
Để có cơ sở đánh giá thực trạng các vấn đề cần giải quyết trong khung chính sách
phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp và đề ra giải pháp, tác giả đã tham gia hội thảo của Sở Công Thƣơng thành
phố Hồ Chí Minh về các giải pháp nguồn vốn cho doanh nghiệp.
Thành phần dự hội thảo khoa học bao gồm: Đại diện UBND thành phố Hồ Chí
Minh, Sở Công Thƣơng thành phố Hồ Chí Minh, Sở KH&CN thành phố Hồ Chí
Minh; Các thành viên thuộc Hội Doanh nghiệp Cơ khí - Điện thành phố Hồ Chí
Minh, Các đại diện quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại thành phố Hồ Chí Minh.
7.4. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để thu thập yêu cầu của “các nhóm liên quan” đến chính sách, tác giả đã tiến
hành phỏng vấn sâu ba nhóm đối tƣợng liên quan nhƣ sau:
7
- Nhóm một: Đại diện cho yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp đã thực
hiện đổi mới công nghệ và đang có nhu cầu đổi mới công nghệ thuộc Hội Doanh
nghiệp Cơ khí - Điện thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm này bao gồm 12 doanh
nghiệp.
- Nhóm hai: Đại diện cho yêu cầu của các đại diện quỹ đầu tƣ mạo hiểm đã hoạt
động nhiều năm và có vốn đầu tƣ lớn vào nhiều hoạt động tại thành phố Hồ Chí
Minh. Nhóm này bao gồm 05 quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
- Nhóm ba: Đại diện cho yêu cầu của các nhà quản lý đang công tác phụ trách
vấn đề hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc hoạt động
mạnh (theo đánh giá của Bộ Công Thƣơng và Bộ Khoa học và Công nghệ) nhƣ Sở
Công Thƣơng thành phố Hồ Chí Minh, Sở KH&CN thành phố Hồ Chí Minh, Sở
Công Thƣơng tỉnh Đồng Nai, Sở KH&CN tỉnh Đồng Nai, Sở Công Thƣơng tỉnh
Bình Dƣơng và Sở KH&CN tỉnh Bình Dƣơng; Sở Công Thƣơng tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu, Sở KH&CN tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Sở Công Thƣơng tỉnh Bình Thuận, Sở
KH&CN tỉnh Bình Thuận, Sở Công Thƣơng tỉnh An Giang, Sở KH&CN tỉnh An
Giang, Sở Công Thƣơng thành phố Cần Thơ và Sở KH&CN thành phố Cần Thơ.
Nhóm này bao gồm 12 đơn vị nhà nƣớc.
Danh sách các đơn vị tham gia phỏng vấn sâu và nội dung phỏng vấn sâu trong
phần Phụ lục 3 Kết quả phỏng vấn sâu.
Nghiên cứu tổng hợp các kết quả về hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và
kết quả hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí
chế tạo. Đồng thời nghiên cứu tổng hợp các công cụ, giải pháp về ƣu đãi, hỗ trợ, cơ
sở hạ tầng, … của nghiên cứu trƣớc có liên quan tại các quốc gia khác và kết quả
phỏng vấn sâu các bên liên quan (các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, các nhà quản lý doanh
nghiệp ngành cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ và các cán bộ quản lý nhà nƣớc) để
hình thành bảng câu hỏi về các yếu tố trong khung chính sách.
7.5. Phương pháp lấy mẫu
Nghiên cứu này áp dụng phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản là cách lấy
mẫu mà tất cả phần tử trong tổng thể đều có cơ hội nhƣ nhau xuất hiện trong mẫu.
Các bảng câu hỏi đƣợc phát cho các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ
8
Chí Minh tham gia các hội thảo liên quan bởi Phòng Quản lý công nghiệp trực
thuộc Sở Công Thƣơng thành phố Hồ Chí Minh và sau đó các doanh nghiệp cơ khí
gởi lại trực tiếp về Phòng Quản lý công nghiệp. Chính nhờ áp dụng phƣơng pháp
này mà hiệu quả khảo sát đƣợc nâng cao do các ý kiến đƣợc tập trung, không bị
phân tán do các quan điểm tản mạn từ các doanh nghiệp chƣa quan tâm đến các
chính sách. Ngoài ra số lƣợng mẫu còn phải thỏa mãn yêu cầu về số mẫu tối thiểu
theo các điều kiện của phần mềm SPSS 20.0.
8. Ý nghĩa (đóng góp) của Luận án
8.1. Ý nghĩa về mặt lý luận
Thứ nhất, nghiên cứu tổng hợp đƣợc các lý luận cơ bản liên quan đến chính sách,
đầu tƣ mạo hiểm, đổi mới công nghệ. Trong bối cảnh các nghiên cứu trong nƣớc về
các vấn đề này còn chƣa phong phú, hệ thống lý luận cơ bản này đã đóng vai trò
quan trọng trong việc đề xuất khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm
nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp;
Thứ hai, nghiên cứu các mô hình liên doanh giữa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và
doanh nghiệp nhỏ và vừa để tìm ra mô hình phù hợp cho liên doanh giữa các quỹ
đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam;
8.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Tổng hợp, đánh giá hiện trạng về các chính sách về đầu tƣ mạo hiểm và việc thực
tiễn triển khai các chính sách về đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam; đánh giá hoạt động
của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành
cơ khí chế tạo tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua từ đó đề xuất khung chính sách
phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp. Hiện nay Việt Nam (năm 2020) chƣa có một văn bản luật hay văn bản dƣới
luật riêng biệt, hoàn chỉnh quy định về quỹ đầu tƣ mạo hiểm với nội dung đầy đủ
các công cụ, giải pháp về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính phủ, cơ sở vật chất kỹ
thuật liên quan để khuyến khích, thu hút quỹ đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới đầu tƣ
vào Việt Nam; trên thực tế các nội dung về quỹ đầu tƣ mạo hiểm chỉ đƣợc nêu một
phần nhỏ, không toàn diện trong các văn bản khác nhau về khoa học công nghệ, hỗ
trợ doanh nghiệp và thiếu các công cụ, giải pháp cụ thể … nên không thu hút đƣợc
9
các nhà đầu tƣ mạo hiểm. Do đó kết quả nghiên cứu của Luận án này sẽ giúp các
nhà hoạch định chính sách có cơ sở để định hƣớng xây dựng các công cụ, giải pháp
trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp.
9. Cấu trúc của Luận án
Luận án đƣợc chia thành 4 chƣơng, bao gồm:
- Chƣơng 1. Tổng quan về các công trình khoa học đã công bố liên quan đến
chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp;
- Chƣơng 2. Cơ sở khoa học về chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm
thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo;
- Chƣơng 3. Thực trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc
đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo tại
Việt Nam;
- Chƣơng 4. Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy
đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo.
Kết luận và kiến nghị
10
Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ
LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM
NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP
Hội nhập kinh tế tạo ra nhiều cơ hội phát triển thị trƣờng và đầu tƣ cho quốc gia.
Khi một quốc gia mở cửa phải chấp nhận một môi trƣờng cạnh tranh nhiều rủi ro và
các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và
ƣu thế cạnh tranh. Để nâng cao chất lƣợng sản phẩm và giảm sự phụ thuộc nhập
khẩu thì ngành cơ khí chế tạo phải chủ động đổi mới công nghệ để phát triển máy
móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nƣớc. Hiện nay ở nƣớc ta doanh
nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số nhƣng do hạn chế về tài sản thế chấp, kỹ năng quản
lý, … nên khó tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Ngoài
ra hoạt động đổi mới công nghệ cũng có nhiều rủi ro nên cần tìm nguồn vốn phù
hợp. Trên thế giới vốn đầu tƣ mạo hiểm đã và đang đầu tƣ vào các hoạt động nhiều
rủi ro nhƣng đầy tiềm năng trong lãnh vực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp
nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp Việt Nam thƣờng vay vốn từ các tổ
chức tín dụng và ngân hàng, tuy nhiên hiện nay nguồn vốn này cũng không thỏa
mãn thị trƣờng xét về quy mô cho vay và điều kiện cho vay. Trong nền kinh tế thị
trƣờng Chính phủ quản lý vĩ mô và phát triển kinh tế bằng các chính sách, do đó để
vƣợt qua khó khăn này là cần một chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc
đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, nhất là ngành cơ khí chế tạo.
Chƣơng này nhằm các mục tiêu sau đây:
- Phân tích các nghiên cứu đã công bố ở nƣớc ngoài và trong nƣớc về chính sách
phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp;
- Nhận xét kết quả đạt đƣợc của các nghiên cứu đã công bố ở nƣớc ngoài và
trong nƣớc về mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc
đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp;
- Phân tích những vấn đề mà các nghiên cứu đã công bố ở nƣớc ngoài và trong
nƣớc chƣa đề cập đến trong quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm
và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Xác định những vấn đề Luận án
phải thực hiện.
11
1.1. Mối quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ
1.1.1. Các công trình khoa học đã công bố ở ngoài nước
Tác động của đầu tƣ mạo hiểm đến phát triển kinh tế đƣợc mô tả trong nghiên
cứu “Vai trò của vốn mạo hiểm trong việc tài trợ cho đổi mới để tăng trƣởng kinh
tế” và đã khẳng định vai trò đầu tƣ mạo hiểm trong việc hỗ trợ nguồn vốn đổi mới
cho các công ty công nghệ và sáng tạo quy mô nhỏ qua việc khảo sát kết quả đầu tƣ
mạo hiểm vào các dự án công nghệ "sáng tạo cao" và các dự án công nghệ” đổi mới
ít nhất" của hơn 1.501 khoản đầu tƣ trong thời gian từ năm 1967 đến 1982. Kết luận
số lƣợng các khoản đầu tƣ mạo hiểm vòng đầu tiên vào các dự án công nghệ "sáng
tạo cao" đã tăng nhiều hơn các dự án khác từ năm 1979 đến năm 1982; tại các thành
phố và trung tâm nghiên cứu vốn đầu tƣ mạo hiểm tập trung cho các công ty công
nghệ nhỏ sáng tạo cao; sự phối hợp giữa đầu tƣ vốn mạo hiểm mạnh và các công ty
công nghệ nhỏ sáng tạo cao tiềm năng đã thúc đẩy nhanh việc thƣơng mại hóa các
nghiên cứu và phát triển thị trƣờng các sáng chế. [Timmons, Jeffry and Bygrave,
William D.; 1986].
Ngay từ thập niên 1990 OECD đã xác định việc tiếp cận tài chính của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa là một yếu tố quan trọng trong quá trình đổi mới công nghệ, ứng
dụng các kết quả nghiên cứu và phát triển thành hiệu quả thƣơng mại. Trong đó vai
trò vốn mạo hiểm rất cần thiết để đầu tƣ vào các công ty nhỏ và vừa về công nghệ,
rủi ro cao thƣờng không đƣợc hỗ trợ vốn bởi các ngân hàng lớn và các tổ chức tài
chính truyền thống. Ngành đầu tƣ mạo hiểm đƣợc bắt nguồn từ Hoa Kỳ, chủ yếu
đầu tƣ vào các lĩnh vực công nghệ và sau đó phát triển ra toàn thế giới nhƣ Châu
Âu, Nhật Bản, ... Mặc dù các chính sách thu hút đầu tƣ và chƣơng trình hành động
có sự thay đổi tùy theo đặc điểm kinh tế và thể chế của các quốc gia, để thúc đẩy thị
trƣờng đầu tƣ mạo hiểm chính phủ các quốc gia có thể thực hiện những chính sách
sau: Tạo môi trƣờng đầu tƣ - môi trƣờng tài chính và pháp lý để kích thích hoạt
động đầu tƣ mạo hiểm bao gồm các biện pháp khuyến khích đầu tƣ vốn mạo hiểm
bằng các loại quỹ phù hợp và ƣu đãi thuế. Giảm rủi ro cho các nhà đầu tƣ mạo hiểm
- có thể kích thích hƣớng đầu tƣ mạo hiểm đến đổi mới công nghệ bằng các ƣu đãi
thuế thích hợp, các chƣơng trình tài trợ hạt giống, bảo hiểm tỷ lệ tổn thất đầu tƣ và
12
tài trợ cho thẩm định và kiểm toán công nghệ. Tăng tính thanh khoản - tạo điều kiện
dễ dàng thoái vốn của các nhà đầu tƣ mạo hiểm, khuyến khích tái đầu tƣ và tạo ra
thị trƣờng chứng khoán thứ cấp tích cực để hỗ trợ thoái vốn đầu tƣ mạo hiểm từ các
công ty công nghệ tăng trƣởng cao. Phát triển tinh thần kinh doanh - thực hiện các
sáng kiến nhƣ các chế độ thuế chịu rủi ro, các chƣơng trình cho vay liên quan đến
bản quyền, các dịch vụ tƣ vấn và thông tin và hỗ trợ cho mạng lƣới thiên thần kinh
doanh nhằm khuyến khích các công ty đổi mới công nghệ. [OECD; 1996].
Một nghiên cứu tác động của đầu tƣ mạo hiểm đối với các phát minh đƣợc cấp
bằng sáng chế ở Hoa Kỳ qua hai mƣơi ngành công nghiệp trong ba thập kỷ. Kết quả
nghiên cứu khẳng định sự gia tăng đầu tƣ mạo hiểm trong mỗi ngành đã làm tăng số
lƣợng đáng kể sáng chế. Tác động của đầu tƣ mạo hiểm đến đổi mới công nghệ
không chỉ cấp vốn mà còn hỗ trợ về kết nối các quan hệ, mở rộng thị trƣờng, hỗ trợ
chuyên gia, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, tham gia
giám sát và kiểm soát chất lƣợng công việc, cải tiến nâng cao hiệu quả quản lý
doanh nghiệp. [Samuel Kortum, Josh Lerner; 2000].
Một nghiên cứu từ dữ liệu 21 quốc gia và 10 ngành sản xuất trong giai đoạn
1991-2005 tại các quốc gia Châu Âu thể hiện tác động của đầu tƣ mạo hiểm đến
hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa tốt hơn rất nhiều so với
các ngân hàng (EC, 2009). Các nhà đầu tƣ mạo hiểm cung cấp đầu tƣ vốn, chia sẻ
lợi nhuận và rủi ro từ hoạt động đổi mới ngay trong thời điểm các công nghệ đang
còn thời kỳ nghiên cứu, kết quả chƣa đƣợc xác định rõ ràng và thành công không
chắc chắn. Hơn nữa, các nhà đầu tƣ mạo hiểm có thể dành nhiều thời gian và hỗ trợ
tích cực giúp các công ty nhanh chóng đƣa sản phẩm mới tiếp cận thị trƣờng. Ngoài
ra tác động của vốn đầu tƣ mạo hiểm đối với đổi mới công nghệ còn đƣợc thể hiện
hiệu quả liên quan đến sự phát triển hoạt động R&D, số lƣợng bằng sáng chế đƣợc
cấp. Nghiên cứu cũng cho thấy tác động của đầu tƣ mạo hiểm đến đổi mới công
nghệ thành công hơn tại ở các quốc gia độ mở cửa kinh tế cao và và nguồn nhân lực
chất lƣợng tốt. [Alexander Popov, Peter Roosenboom; 2012].
Để tìm hiểu quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ, một nghiên
cứu dựa trên hội đồng đầu tƣ mạo hiểm của châu Âu kiểm tra tác động nhân quả
13
giữa đầu tƣ mạo hiểm và hoạt động đổi mới ở các doanh nghiệp Châu Âu (thể hiện
bởi các đơn xin cấp bằng sáng chế hàng năm tại Văn phòng Bằng sáng chế Châu
Âu). Kết quả chỉ ra, ở châu Âu, có sự tác động qua lại giữa đầu tƣ mạo hiểm và hoạt
động đổi mới ở các doanh nghiệp, tuy nhiên một bộ phận lớn cho rằng hoạt động
đổi mới thu hút nhu cầu về đầu tƣ mạo hiểm. [George Geronikolaou, George
Papachristou; 2012].
Việc áp dụng các công cụ mới của chính sách đổi mới toàn cầu đƣợc đề cập trong
nghiên cứu tên “Cầu nối đổi mới toàn cầu: Một công cụ chính sách mới để hỗ trợ
tinh thần kinh doanh toàn cầu ở các khu vực ngoại vi”. Một số quốc gia thực hiện
các công cụ chính sách mới đã hỗ trợ các doanh nghiệp sáng tạo hiệu quả trong việc
tiếp cận thị trƣờng công nghệ toàn cầu. Các khuyến nghị đƣợc đề xuất là tạo điều
kiện tốt để các công ty sáng tạo tiếp cận thị trƣờng toàn cầu sẽ tạo ra nhiều việc làm,
nhiều thu nhập mới và đảm bảo tăng trƣởng quốc gia; chính sách mỗi quốc gia cần
thiết lập một tổ chức hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp kinh doanh xuyên quốc gia
trên cơ sở tập trung các nguồn lực về con ngƣời, công nghệ, thiết bị và nguồn vốn
cho các vị trí ở bên ngoài quốc gia; hỗ trợ các doanh nghiệp sáng tạo nâng cao giá
trị gia tăng và hoạt động kinh tế hiệu quả. Ngoài ra chính sách cần đƣợc điều chỉnh
hợp lý và kịp thời để hỗ trợ các cá nhân và doanh nghiệp trong hoạt động nghiên
cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, thƣơng mại các sáng chế, trợ giúp tài chính
và pháp lý trong quá trình thâm nhập thị trƣờng toàn cầu. [Emilio Martinez de
Velasco Aguirre; 2012].
Vốn đầu tƣ mạo hiểm cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Ấn Độ đã đƣợc
nghiên cứu với các kết quả: Một số chƣơng trình chính phủ đã hỗ trợ các doanh
nghiệp, tuy nhiên số lƣợng lớn quỹ đầu tƣ mạo hiểm hiện đang hoạt động tài trợ vốn
cho thấy đầu tƣ mạo hiểm có mối liên hệ chặt chẽ với thực tiễn về đổi mới trong
doanh nghiệp và nhiều yếu tố quyết định góp phần vào sự thành công của tài trợ
vốn mạo hiểm. Để phát triển đầu tƣ mạo hiểm ở Ấn Độ vẫn còn ở giai đoạn non trẻ
cần phải thúc đẩy đổi mới công nghệ, chuyển đổi công nghệ khoa học và ý tƣởng
vào sản xuất thƣơng mại. Cần có một tầm nhìn chiến lƣợc tăng trƣởng và xác định
năm yếu tố thành công thúc đẩy sự phát triển đầu tƣ mạo hiểm ở Ấn Độ là môi
14
trƣờng pháp lý, thuế và luật pháp đóng một vai trò quan trọng vì các quỹ đầu tƣ mạo
hiểm quốc tế cần phát triển trong môi trƣờng an toàn, hoàn thiện về cấu trúc, có sự
hỗ trợ của chính phủ nhƣ các ƣu đãi, hỗ trợ và khả năng thích ứng hoạt động. Nâng
cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đơn giản hóa thủ tục đầu tƣ, nâng cao hiệu quả quản
lý nhà nƣớc, việc thoái vốn nên đơn giản và giải quyết các vấn đề phát sinh một
cách linh hoạt và theo xu hƣớng toàn cầu. Phát triển đầu tƣ mạo hiểm thành một
ngành công nghiệp, có chế độ bảo vệ các nhà đầu tƣ, hoàn thiện và cải cách môi
trƣờng hoạt động để giảm rủi ro. Có chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới công
nghệ của các công ty trong các lĩnh vực tăng trƣởng cao. Cần nghiên cứu và ban
hành các chính sách phù hợp, thông thoáng, hấp dẫn để thu hút nguồn vốn đầu tƣ
mạo hiểm trên thế giới, nắm bắt hiệu quả cơ hội và xúc tiến đầu tƣ theo quan điểm
tăng cƣờng hội nhập toàn cầu và xu hƣớng di chuyển vốn. Phát triển cơ sở hạ tầng
với nhiều hình thức nhƣ ƣơm tạo, R&D, liên kết nghiên cứu, tạo chuỗi cung ứng
dịch vụ, … đƣợc thúc đẩy bằng sự hỗ trợ tài chính của chính phủ đã đƣợc thực hiện
thành công ở các quốc gia nhƣ Mỹ, Israel và Đài Loan. [Harshit Eric Williams,
Birendra Kumar Shah; 2013].
Quan hệ giữa đổi mới công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm trong nghiên cứu “Đầu tƣ
mạo hiểm và đổi mới” đã khẳng định qua việc so sánh, phân tích số lƣợng hồ sơ
đăng ký sáng chế và hiệu quả đổi mới các công ty vào thời điểm trƣớc và sau khi
đƣợc đầu tƣ mạo hiểm. Kết quả khẳng định tác động của đầu tƣ mạo hiểm làm tăng
tỷ lệ hoạt động sáng tạo và hiệu quả nghiên cứu bằng dữ liệu sáng chế của các công
ty có đầu tƣ vốn mạo hiểm. Hơn nữa các nhà đầu tƣ mạo hiểm mở rộng áp dụng các
sáng chế vào kinh doanh của công ty khác trong danh mục đầu tƣ của mình. [Juanita
Gonzalez-Uribe; 2013].
Một nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 17 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu từ
khảo sát thực nghiệm cho thấy sự tác động tích cực, hỗ trợ mạnh mẽ của đầu tƣ mạo
hiểm vào hoạt động đổi mới doanh nghiệp. Nghiên cứu phát hiện mối quan hệ cộng
sinh tiềm năng giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới doanh nghiệp, trong đó đầu tƣ mạo
hiểm thúc đẩy sự đổi mới doanh nghiệp chủ yếu kết quả giai đoạn thƣơng mại hóa
đổi mới và thúc đẩy sự sáng tạo. Các kết quả thực nghiệm cho thấy quan hệ nhân
15
quả rõ ràng về tác động thực sự của đầu tƣ mạo hiểm đối với đổi mới và thỏa mãn
những mong đợi từ các doanh nghiệp đổi mới về đầu tƣ mạo hiểm trong việc hỗ trợ
đổi mới. [Ana Paula Faria, Natália Barbosa; 2014].
Việc đánh giá chính sách khoa học và đổi mới của Việt Nam đƣợc OECD trình
bày trong tài liệu “Khoa học, Công nghệ và Đổi mới ở Việt Nam”. Kết quả xác định
vai trò chính sách rất quan trọng và đƣa ra các đề xuất nhƣ cần cải tiến kịp thời các
chính sách về hoạt động R&D; xây dựng chiến lƣợc quốc gia và xác định trình tự
thực hiện cụ thể trong hệ thống đổi mới; tăng cƣờng sự phối hợp giữa các bộ và các
cơ quan liên quan; nâng cao hiệu quả hoạt động R&D; tăng cƣờng sự tham gia của
doanh nghiệp vào việc thực hiện quy hoạch chính sách đổi mới; thúc đẩy các hoạt
động đổi mới trong doanh nghiệp; kết nối các hoạt động nghiên cứu khoa học và đổi
mới công nghệ; nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động đổi mới;
thu hút FDI vào hoạt động đổi mới trong nƣớc. [OECD/The World Bank; 2014].
Vai trò của vốn mạo hiểm đƣợc đánh giá là phƣơng thức tài trợ vốn phù hợp nhất
cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên công nghệ mới nhƣ các doanh
nghiệp nhỏ và vừa về công nghệ sinh học. Một nghiên cứu đã phân tích thực
nghiệm tác động của đầu tƣ vốn mạo hiểm lên mạng lƣới và hiệu suất đổi mới trong
các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành công nghệ sinh học ở Hàn Quốc. Kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ tích cực giữa doanh nghiệp đƣợc đầu
tƣ vốn mạo hiểm và doanh nghiệp đối tác tại hạ nguồn nhƣ tiếp thị, phân phối, thâm
nhập thị trƣờng, … hữu ích trong việc vƣợt qua các trở ngại thị trƣờng. [Byung Kuk
Sohn, Kyung-Nam Kang; 2015].
Tác động của vốn đầu tƣ mạo hiểm đến phát triển đổi mới đƣợc thể hiện trong
nghiên cứu “Kích thích sự đổi mới của Canada: Cách thúc đẩy ngành đầu tƣ mạo
hiểm của Canada” và đã kết luận việc kích thích đầu tƣ mạo hiểm bằng vốn mồi 400
triệu USD trong một thập kỷ để thu hút 1 tỷ USD đầu tƣ mạo hiểm và kết quả đã
thúc đẩy rất thành công các tổ chức tài chính, quỹ hƣu trí phát triển sự đầu tƣ vào
các quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Thành quả trên do một phần tác dụng của việc cung cấp
các dịch vụ nhƣ đào tạo và huấn luyện tại chỗ, sự kết nối rất hiệu quả các hoạt động
nhƣ khảo sát, đánh giá, tƣ vấn, hỗ trợ, .... [Canadian Chamber of Commerce; 2015].
16
Trong một bài báo có tiêu đề “Các chính sách đổi mới và khởi nghiệp của Hà
Lan, các can thiệp vào thị trƣờng đầu tƣ mạo hiểm” đã trình bày sự can thiệp của
Chính phủ Hà Lan vào các ngành sản xuất chính dựa trên lợi thế so sánh nhƣ: cấp
nƣớc, thực phẩm, trồng trọt, công nghệ cao, khoa học đời sống, hóa học, năng
lƣợng, logistics và công nghiệp sáng tạo. Chính sách thành công bao gồm thúc đẩy
giáo dục, xây dựng cấu trúc đổi mới hiệu quả và năng động; nuôi dƣỡng môi trƣờng
hoạt động đổi mới. Khuyến nghị chính sách: thay đổi cách tiếp cận vốn; các trợ cấp
cho vay, vốn mạo hiểm và bảo lãnh; giảm thuế; thay đổi trọng tâm nghiên cứu và
đổi mới, phát triển quỹ đổi mới. [Jan Dexel; 2015].
Quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm với chiến lƣợc đổi mới của hơn 10.000 công ty
sáng tạo Hà Lan đƣợc mô tả trong nghiên cứu tên “Đầu tƣ mạo hiểm và chiến lƣợc
đổi mới” và kết quả chỉ ra sự khác biệt và vai trò của đầu tƣ mạo hiểm. Các công ty
đƣợc Chính phủ tài trợ có nhiều hoạt động đổi mới hơn nhƣng khả năng hấp thụ ít
hơn và các công ty đƣợc đầu tƣ mạo hiểm đã tập trung xây dựng năng lực hấp thụ
qua hoạt động R&D nội bộ và mua lại kết quả nghiên cứu bên ngoài. Thông tin kết
quả nghiên cứu giúp chính phủ điều chỉnh chính sách công và các công ty điều
chỉnh chiến lƣợc phát triển. [Marco Da Rin, María Fabiana Penas; 2017].
Một nghiên cứu về cơ chế đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới công nghệ qua sự
phát triển số lƣợng bằng sáng chế và ứng dụng các kết quả trong các ngành công
nghiệp hơn ba thập kỷ. Những thành quả này đã gia tăng nhanh chóng vốn đầu tƣ
mạo hiểm kể từ năm 1992, kết quả nghiên cứu giải thích sự tăng trƣởng của đầu tƣ
mạo hiểm tạo ra những thay đổi quản lý, sự giám sát và kiểm soát hoạt động quản lý
của cán bộ quản lý quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Các phƣơng pháp luận và thực nghiệm đã
phát hiện các vấn đề chính đặc trƣng để hình thành và phát triển ngành đầu tƣ mạo
hiểm ở nƣớc Nga đồng thời với các giải pháp nhằm hoàn thiện môi trƣờng pháp lý và
thể chế trong lĩnh vực đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới của các
doanh nghiệp nhƣ phát triển cơ sở hạ tầng cho hệ thống đổi mới quốc gia, có biện
pháp khuyến khích kinh tế để doanh nghiệp gia tăng hoạt động đổi mới công nghệ,
đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp lý;
chính sách hấp dẫn tăng cƣờng thu hút đầu tƣ; thay đổi bản chất quan hệ đối tác giữa
17
nhà nƣớc, doanh nghiệp và khoa học và giáo dục; giảm sự can thiệp của nhà nƣớc
vào hoạt động kinh tế và nghiên cứu. [Nikolai Vasilevich Lyasnikov et al; 2017].
Tác động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Châu Âu đƣợc nghiên cứu trong
chuyên đề “Đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới: bằng chứng từ các nƣớc khu vực kinh tế
Châu Âu” vào khoảng thời gian 1989-2014 với nhiều giai đoạn đầu tƣ vốn mạo
hiểm và dựa trên các chỉ số nhƣ số lƣợng nhà nghiên cứu, các kết quả R&D, hoạt
động xuất khẩu công nghệ và các bài báo khoa học, bằng sáng chế,... kết quả nghiên
cứu cho thấy chính sách cần dung hòa các quan điểm khác biệt giữa nhà đầu tƣ mạo
hiểm và doanh nghiệp đổi mới công nghệ để duy trì sự hợp tác bền vững. [Rudra P.
Pradhan et al; 2017].
Để xác định mối quan hệ giữa hoạt động đổi mới của doanh nghiệp và đầu tƣ
mạo hiểm một nghiên cứu đã sử dụng các cơ sở dữ liệu về hoạt động đổi mới và đầu
tƣ vốn mạo hiểm của 176 doanh nghiệp (88 trong số doanh nghiệp này đƣợc tài trợ
bởi ít nhất một công ty đầu tƣ mạo hiểm và 88 doanh nghiệp không nhận đƣợc tài
trợ từ một công ty đầu tƣ mạo hiểm nào) trong lĩnh vực sản xuất của nƣớc Pháp
trong giai đoạn 1993-2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy ban đầu các hoạt động của
nhà đầu tƣ mạo hiểm tập trung việc tái lập doanh nghiệp nên hiệu quả hoạt động đổi
mới chậm lại, sau một thời gian ổn định tổ chức thì hiệu quả sản xuất và đổi mới
công nghệ lại tăng. [Donia Trabelsi et al; 2019].
1.2.2. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước
Các giải pháp về chính sách quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣợc trình bày trong nghiên cứu
“Phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam” đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn
đối với sự phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam. Khó khăn nhƣ bất cập từ
thực trạng nền kinh tế, các yếu tố thị trƣờng, quan điểm chính phủ, kỳ vọng của quỹ
đầu tƣ và về vai trò các doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng nêu thực trạng khó khăn khi
vay vốn của doanh nghiệp Việt Nam và hoạt động kinh doanh của các quỹ đầu tƣ
mạo hiểm; triển vọng nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tƣ công nghệ cao tại Việt Nam
và vai trò vốn đầu tƣ mạo hiểm đối với hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam.
Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về phía doanh nghiệp nhƣ: nâng cao năng lực lãnh
đạo, chủ động và chuyên nghiệp trong tiếp cận nguồn vốn mạo hiểm, định hƣớng
18
chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp, xây dựng khung quản trị doanh nghiệp hiện đại,
minh bạch tài chính, thiết lập dự án đáp ứng yêu cầu nhà đầu tƣ. Giải pháp từ phía
chính phủ nhƣ thành lập hiệp hội vốn đầu tƣ mạo hiểm quốc gia, thành lập quỹ đầu tƣ
mạo hiểm vốn ngân sách, cho vay ƣu đãi đối với hoạt động đầu tƣ vốn mạo hiểm, ƣu
đãi về thuế cho hoạt động đầu tƣ vốn mạo hiểm vào đổi mới công nghệ, chính sách
đối ngoại ổn định lâu dài. [Trần thị Thanh Giang; 2010].
Quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và công nghệ cao đƣợc nghiên cứu trong đề tài
“Thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao tại Việt Nam” đƣợc
trình bày qua các quan điểm của Chính phủ trong việc phát triển công nghệ cao;
những hạn chế, khó khăn của doanh nghiệp công nghệ cao khi vay vốn ngân hàng,
các tổ chức tín dụng và tham gia thị trƣờng chứng khoán. Nghiên cứu cũng đƣa ra
các yếu tố về quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho hoạt động công nghệ cao nhƣ mô hình hoạt
động của quỹ; mục tiêu và lĩnh vực đầu tƣ; cấu trúc; phƣơng thức điều hành; quy
trình hoạt động của quỹ và các giải pháp thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm cho hoạt
động công nghệ cao. Các giải pháp trong chính sách nhƣ xây dựng hệ thống cơ sở
pháp lý đồng bộ; sự nhất quán về chính sách quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho hoạt động
công nghệ cao; nâng cao hiệu quả kênh thoái vốn của quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
[Nguyễn Quốc Dân; 2012].
Nghiên cứu các yếu tố khung chính sách đổi mới công nghệ đƣợc trình bày trong
đề tài “Chính sách nhà nƣớc nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ: nghiên cứu trƣờng hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội” đã chỉ ra các yếu tố là
năng lực công nghệ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, năng lực tài chính và việc
vận dụng, thực hiện hiệu quả các chính sách Nhà nƣớc. Ngoài ra các yếu tố từ chính
sách nhà nƣớc thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhƣ hoạch định phát triển
kinh tế, tổ chức thực thi chính sách và sự tham gia của các đối tƣợng thụ hƣởng
chính sách, bối cảnh nền kinh tế và thực trạng hiệu quả các chính sách. Kết quả
nghiên cứu đã đƣa ra các khuyến nghị là xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ trong
ngành, cảnh báo doanh nghiệp khi lựa chọn và sử dụng công nghệ phải đáp ứng quy
định pháp luật, thực hiện dự báo công nghệ và tƣ vấn định hƣớng phát triển công
nghệ cho doanh nghiệp. Cần thành lập một đơn vị độc lập trực thuộc Chính phủ
19
quản lý điều phối hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp để kết nối các bộ, ban ngành hiệu quả; ban hành quy định thúc
đẩy thành lập các đơn vị cho thuê tài chính và quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đa dạng
hóa nguồn vốn đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp; thành lập các tổ chức thẩm
định độc lập có uy tín để đánh giá các dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ
và giúp các tổ chức tín dụng xác định có cơ sở và tƣơng đối chính xác lƣợng tiền
cần vay, thời gian vay và lãi vay. Xây dựng cơ sở dữ liệu trên internet về thông tin
nhu cầu đổi mới công nghệ và khả năng chuyển giao công nghệ nhằm kết nối các
doanh nghiệp. Xác định cách tính hiệu quả của ƣu đãi thuế để điều chỉnh nhằm nâng
cao hiệu quả chính sách hỗ trợ, thiết lập kênh thông tin hai chiều thƣờng xuyên giữa
cơ quan thuế nhà nƣớc và doanh nghiệp để phát huy các chính sách hỗ trợ về thuế
(thí điểm các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội). [Nguyễn Hữu Xuyên; 2013].
Các yếu tố tác động đổi mới công nghệ đƣợc nghiên cứu trong chuyên đề “Các
yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới, cải tiến của doanh nghiệp công nghiệp điện
tử thành phố Hồ Chí Minh”. Dựa vào dữ liệu của Tổng cục Thống kê về khảo sát
các doanh nghiệp giai đoạn 2007 - 2013 và phân tích đƣa ra khuyến nghị các doanh
nghiệp nhƣ sau: cần xác định chiến lƣợc sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trƣờng
để phát triển hoạt động sản xuất; triển khai chƣơng trình hợp tác với các trƣờng đại
học, viện nghiên cứu để đào tạo nguồn nhân lực, cập nhật kiến thức kỹ thuật mới
trong ngành; thƣờng xuyên tham quan để cập nhật kỹ năng tiếp nhận và khai thác
công nghệ, kinh nghiệm vận hành máy móc và thiết bị mới, qui trình sản xuất tiên
tiến, phƣơng pháp quản lý hiện đại nhằm phát triển khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp; định hƣớng phát triển nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực về nghiên cứu,
thiết kế và phát triển công nghệ mới; thành phố Hồ Chí Minh cần tăng cƣờng biện
pháp thu hút FDI vào các ngành công nghiệp ƣu tiên và mũi nhọn; ƣu tiên thu hút
FDI đầu tƣ công nghệ hiện đại sản xuất thành phẩm có giá trị gia tăng cao. [Huỳnh
Thế Nguyễn; 2015].
Tƣơng tự ta có nghiên cứu “Nhân tố tác động đến năng lực đổi mới sáng tạo của
các doanh nghiệp cơ điện tử Hà Nội”. Kết quả xác định mối quan hệ giữa các yếu tố
là nguồn nhân lực, các quan hệ liên kết, các hỗ trợ của chính phủ với thực trạng hoạt
20
động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp cơ điện tử Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho
thấy yếu tố chịu tác động lớn nhất là đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình, sau đó
là đổi mới sáng tạo trong quản lý và cuối cùng là đổi mới sáng tạo về marketing.
Nghiên cứu đƣa ra khuyến nghị hoàn thiện khung chính sách nhƣ sau: khuyến
khích, tăng cƣờng đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp bao gồm đổi mới công tác
quản lý doanh nghiệp, hoàn thiện cấu trúc, tổ chức doanh nghiệp phù hợp mô hình
quản lý mới; thúc đẩy nghiên cứu - ứng dụng và tăng cƣờng mối quan hệ liên kết
trong nghiên cứu khoa học, tăng cƣờng đầu tƣ tài chính và cơ sở vật chất phục vụ
nghiên cứu khoa học, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và đổi mới văn hóa
trong các doanh nghiệp, quy hoạch và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi
mới doanh nghiệp; chuyển đổi hiệu quả các tổ chức R&D công sang mô hình doanh
nghiệp khoa học công nghệ đồng thời đẩy mạnh cổ phần hóa và thực hiện đổi mới
hệ thống quản lý đạt hiệu quả kinh tế để tiến đến mô hình tự chủ tài chính toàn diện.
[Trần Thị Hồng Việt; 2015].
Tác động của đầu tƣ mạo hiểm đƣợc thể hiện trong nghiên cứu “Phát triển quỹ
đầu tƣ mạo hiểm và khởi nghiệp tại Việt Nam”. Kết quả từ xu hƣớng hội nhập trên
thế giới tạo cơ hội phát triển kinh tế nhƣng đồng hành nhiều rủi ro đòi hỏi doanh
nghiệp phải nâng cao ƣu thế cạnh tranh. Đáp ứng nhu cầu thị trƣờng về công nghệ,
nhiều doanh nghiệp khoa học công nghệ ra đời, các đơn vị khởi nghiệp mới, các
hoạt động đổi mới công nghệ phát triển nhanh đòi hỏi vốn đầu tƣ. Tuy nhiên ở các
nƣớc khác cũng nhƣ ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số nhƣng do
hạn chế về tài sản thế chấp, kỹ năng quản lý nên khó tiếp cận nguồn vốn từ phía các
ngân hàng và các tổ chức tín dụng. [Phạm Duy Hiếu; 2016].
Nhu cầu vốn cho đổi mới công nghệ đƣợc nghiên cứu trong đề tài “Quỹ đầu tƣ
mạo hiểm: Nguồn tài chính đổi mới công nghệ ngành cơ khí nông nghiệp”. Kết quả
nghiên cứu xác định đổi mới công nghệ đƣa đến các sản phẩm mới ƣu việt và cải
thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong lãnh vực máy nông
nghiệp. Các doanh nghiệp cần nguồn tài chính để đầu tƣ đổi mới công nghệ và phát
triển sản phẩm mới. Qua phƣơng pháp so sánh và tổng hợp các ƣu điểm và tồn tại
của nguồn ngân sách quốc gia và xu hƣớng phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm trên thế
21
giới. Kết luận quỹ đầu tƣ mạo hiểm có tính chất và mục tiêu phù hợp với nguồn vốn
đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và sản xuất máy nông
nghiệp nói riêng. Nhà nƣớc cần ban hành chính sách thúc đẩy gia tăng quỹ đầu tƣ
mạo hiểm làm nguồn vốn phát triển kinh tế. [Phạm Duy Hiếu; 2017].
1.2. Mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy
đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
1.2.1. Các công trình khoa học đã công bố ở nước ngoài
Xu hƣớng về chính sách đầu tƣ mạo hiểm đƣợc nghiên cứu trong “Đầu tƣ mạo
hiểm: xu hƣớng và khuyến nghị chính sách” với việc đánh giá kết quả đầu tƣ mạo
hiểm và dựa trên các xu hƣớng thị trƣờng để hình thành một khung chính sách phát
triển đầu tƣ mạo hiểm ở một số nƣớc trong tổ chức OECD bao gồm mƣời quốc gia
là Vƣơng quốc Anh, Canada, Đan Mạch, Israel, Hàn Quốc, Na Uy, Bồ Đào Nha,
Tây Ban Nha, Thụy Điển và Hoa Kỳ. Kết quả nghiên cứu đƣa ra các khuyến nghị
cải cách chính sách nhƣ thúc đẩy phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm, thực hiện các ƣu
đãi thuế để thu hút đầu tƣ và phát triển mô hình cổ phần để tăng quy mô vốn đầu tƣ.
[Günseli Baygan; 2003].
Tổng quan chính sách vốn mạo hiểm của một quốc gia trình bày trong nghiên
cứu “Đánh giá chính sách đầu tƣ mạo hiểm: Bồ Đào Nha” và kết quả đã đƣa ra các
khuyến nghị về chính sách nhƣ cần đơn giản hóa thủ tục khi các doanh nghiệp tham
gia các chƣơng trình của chính phủ, có biện pháp hiệu quả phát triển vốn đầu tƣ
mạo hiểm tƣ nhân, bỏ giới hạn số lƣợng vốn của nhà đầu tƣ trong các đơn vị cổ
phần; đánh giá và giám sát tác động của các chính sách mới, đào tạo và trao đổi
kinh nghiệm quốc tế để nâng cao khả năng chuyên môn cán bộ quản lý nhà nƣớc về
phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm; ƣu đãi thuế để thu hút đầu tƣ mạo hiểm. [Ricardo
Tejada; 2003].
Vai trò chính sách công trong phát triển thị trƣờng vốn đầu tƣ mạo hiểm đƣợc thể
hiện ở đề tài “Chính sách công và việc tạo ra các thị trƣờng đầu tƣ mạo hiểm đang
hoạt động” và nghiên cứu đã chứng minh sự hạn chế phát triển vốn đầu tƣ mạo
hiểm do thông tin không rõ ràng từ các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo đang cần vốn
đã làm chậm sự tăng trƣởng kinh tế. Nghiên cứu khẳng định chính đổi mới công
22
nghệ tạo ra sự phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm (cầu tạo ra cung không phải theo thứ
tự ngƣợc lại) và đề xuất chính sách phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm bổ sung các điều
kiện thuận tiện khi thoái vốn đầu tƣ mạo hiểm, cải cách hành chính và giảm thuế
thu nhập doanh nghiệp. [Marco Da Rin, Giovanna Nicodano and Alessandro
Sembenelli; 2005].
Vai trò chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm đƣợc thể hiện trong nghiên cứu
“Chính sách công hỗ trợ cho thị trƣờng đầu tƣ mạo hiểm phi chính thức ở Châu Âu:
một tổng quan đánh giá” và kết quả đã khẳng định vai trò chính sách trong việc phát
triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thành nguồn vốn quý cho các doanh nghiệp nhỏ về công
nghệ gặp khó khăn trong hoạt động đổi mới do hạn chế tiếp cận tài chính từ thị
trƣờng vốn truyền thống và nguồn vốn đầu tƣ kịp thời đã tăng năng suất và tạo
nhiều việc làm trong xã hội. Nghiên cứu cũng đề xuất chính sách cần thiết lập các
quỹ đồng đầu tƣ (co-investment funds) và các nhà đầu tƣ thiên thần để đa dạng hóa
nguồn cung và tăng quy mô nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm. [Colin M. Mason; 2009].
Vai trò chính sách đổi mới tại các quốc gia đang phát triển đƣợc trình bày trong
nghiên cứu “Chính sách đổi mới. Hƣớng dẫn cho các nƣớc đang phát triển” của
Ngân hàng Thế giới. Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về các chính sách và chƣơng
trình đổi mới công nghệ từ các quốc gia tiên tiến và hƣớng dẫn việc hình thành một
khung chi tiết chính sách đổi mới với các vấn đề cơ bản sau:
Xác định sự cần thiết về đổi mới công nghệ: trên thế giới đổi mới công nghệ
đang phát triển nhanh, là động lực chính phát triển kinh tế quốc gia. Chính sách đổi
mới hiệu quả phụ thuộc vào tầm nhìn và định hƣớng phát triển của chính phủ. Việc
hỗ trợ bao gồm nguồn tài chính cho đổi mới công nghệ và các hoạt động R&D,
khuyến khích việc giáo dục thực hiện các ý tƣởng sáng tạo, các nghiên cứu phục vụ
đổi mới công nghệ của địa phƣơng; tạo điều kiện phát triển liên kết giữa bên cung
và bên cầu vốn đổi mới công nghệ, thƣơng mại hóa và chuyển giao các kết quả
nghiên cứu; cải cách hành chính trong hoạt động đổi mới, tạo cạnh tranh bình đẳng
giữa các thành phần kinh tế theo luật pháp. Sau cùng khẳng định nhiệm vụ đặc biệt
khó khăn, đầy thử thách và lâu dài của nhiều đơn vị liên quan trong chính phủ và xã
hội là thực hiện chính sách đổi mới hiệu quả. [World Bank; 2010].
23
Sự thay đổi khung chính sách về đầu tƣ mạo hiểm đƣợc trình bày trong một
nghiên cứu tên “Diễn giải tiến hóa của chính sách đầu tƣ mạo hiểm ở Israel, Đức,
Anh và Scotland”. Kết quả cho thấy thị trƣờng vốn đầu tƣ mạo hiểm Châu Âu vẫn
chƣa phát triển mặc dù các quốc gia đã nỗ lực rất nhiều trong việc xây dựng chính
sách phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm. Ngoài ra nghiên cứu cho thấy chính sách phát
triển vốn mạo hiểm phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ cần tăng cƣờng các nguồn vốn đầu
tƣ mạo hiểm, cam kết của chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp, sự phát triển doanh
nghiệp công nghệ cao; các mục tiêu chính sách phù hợp với bối cảnh khu vực cụ thể
và thay đổi môi trƣờng, sự cập nhật các yếu tố khung chính sách theo nhu cầu từng
giai đoạn phát triển quốc gia và sự năng động trong quá trình hình thành chính sách.
[Gil Avnimelech; 2011].
Các yếu tố trong chính sách đổi mới công nghệ đƣợc mô tả trong kết quả nghiên
cứu tên “Đổi mới mở và chính sách công ở Châu Âu”. Các yếu tố đề xuất trong
chính sách đổi mới bao gồm việc phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ sở hữu trí tuệ,
thúc đẩy các sáng kiến tƣ nhân, vai trò nguồn tài chính, …. với các giải pháp nhƣ
tăng cƣờng đào tạo phát triển nguồn nhân lực; kích thích sở hữu trí tuệ; thúc đẩy
hợp tác và cạnh tranh trong xã hội; dễ dàng tiếp cận các nguồn tài trợ cho các hoạt
động đổi mới [Henry Chesbrough, Wim Vanhaverbeke; 2011].
Về các khuyến nghị chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam,
R.K.Vidra nêu trong nghiên cứu tên “Xây dựng thị trƣờng đầu tƣ mạo hiểm tại Việt
Nam: Bài học chính sách đầu tƣ mạo hiểm từ Châu Âu và Châu Á” đã kết luận
chính sách phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm đã tạo sự thành công cho các quốc gia và
đánh giá quan điểm hoạch định chính sách Việt Nam là ƣu đãi các doanh nghiệp
nhà nƣớc hơn các công ty tƣ nhân, có sự khác biệt áp dụng các quy định giữa các
thành phố và nông thôn. Các khuyến nghị đƣợc đƣa ra là:
- Về thuế: giảm 20% thuế đầu tƣ mạo hiểm hoặc nhà đầu tƣ trong quỹ đầu tƣ
mạo hiểm tại Việt Nam;
- Về luật pháp nên nâng mức phần nƣớc sở hữu ngoài trong các công ty cổ phần
Việt Nam (trên 50%), cần một ủy ban quốc tế hỗ trợ, tƣ vấn trong hoạch định chính
sách, các doanh nghiệp tƣ nhân phải kiểm toán các báo cáo tài chính hàng năm để
24
kết quả kinh doanh minh bạch, chấp nhận cấu trúc đối tác hữu hạn cho hoạt động
của quỹ đầu tƣ mạo hiểm [R.K.Vidra; 2011].
Sự cần thiết phát triển vốn mạo hiểm đƣợc đề cập trong tác phẩm “Vốn tƣ nhân
và đầu tƣ mạo hiểm: Một chính sách công quan trọng đối với sự đổi mới và tinh
thần kinh doanh ở Brazil” với việc phân tích chính sách quốc gia về thúc đẩy,
khuyến khích đầu tƣ với cơ sở dữ liệu của 127 doanh nghiệp đầu tƣ vốn tƣ nhân/vốn
đầu tƣ mạo hiểm tại Brazil vào tháng 6 năm 2008 qua các giai đoạn hoạt động nhƣ
việc thành lập quỹ, quá trình đầu tƣ và kết quả thoái vốn. Kết quả nghiên cứu đã
khẳng định vai trò quan trọng và hiệu quả của chính sách công Braxin trong việc
thúc đẩy hình thành và phát triển một môi trƣờng năng động, hiệu quả về vốn đầu tƣ
mạo hiểm [Caio Cezar Monteiro Ramalho; 2011].
Hiệu quả chính sách phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm trong tác phẩm “Các chính
sách đầu tƣ mạo hiểm ở Hà Lan, bài học từ nghiên cứu và các chuẩn quốc gia” của
W.Koenders đã trình bày tầm quan trọng và vai trò chính sách công của Hà Lan
trong phát triển kinh tế. Nghiên cứu đƣa ra các khuyến nghị về tăng cƣờng nhận
thức vai trò và sự cần thiết của vốn mạo hiểm trong thúc đẩy đổi mới trong doanh
nghiệp, kích thích tăng trƣởng kinh tế quốc gia bền vững và nâng cao mức sống ổn
định; phải cập nhật, đổi mới chính sách về nội dung, đơn giản hóa và cập nhật các
thủ tục đáp ứng yêu cầu thực tiễn; nghiên cứu loại bỏ sự chồng chéo giữa các mục
tiêu và giám sát các chi phí thực hiện chính sách để đạt hiệu quả; ngoài ra tăng
cƣờng liên kết kinh tế và quan hệ quốc tế trong môi trƣờng hội nhập toàn cầu
[Willem Koenders; 2013].
Ngoài ra quan hệ giữa đổi mới công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm tại một số quốc
gia đƣợc nghiên cứu trong “Chính sách đổi mới và đầu tƣ mạo hiểm ở Brazil và
Nam Phi”. Kết quả trình bày tác động của chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ
tại Brazil và Nam Phi, đã khẳng định đổi mới công nghệ phụ thuộc rất nhiều vào
các yếu tố nhƣ sự mở cửa của nền kinh tế quốc gia, các điều kiện về cơ sở hạ tầng
và việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, việc cải tiến sản phẩm, quy trình và bao hàm
các thiết kế đột phá quy mô quốc tế, chính sách cạnh tranh của quốc gia. Ngoài ra
cần phát triển hoạt động thƣơng mại, thu hút nhiều dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc
25
ngoài, đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép đầu tƣ và nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực để phát triển kinh tế. Sau cùng nghiên cứu đƣa ra các đề xuất cho từng
quốc gia:
Nam Phi cần ƣu đãi cho chuyển tiếp khoản khấu trừ thuế để phát triển các hoạt
động R&D không có thu nhập trong một năm; giảm thuế cho doanh nghiệp nhỏ;
Brazil cần có biện pháp duy trì ổn định tăng trƣởng kinh tế; phát triển liên kết các
trƣờng đại học, viện nghiên cứu và các doanh nghiệp ƣơm tạo; tăng cƣờng đầu tƣ
mạo hiểm vào các vƣờn ƣơm doanh nghiệp; giảm các rào cản về đổi mới công nghệ
và giảm lãi suất cơ bản [Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto; 2013].
Tổng quan khung chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm đƣợc trình bày rất tỷ mỷ
trong nghiên cứu tên “Chính sách công đối với đầu tƣ mạo hiểm: Một đánh giá tổng
quan” của I.A.Seoudi. Nghiên cứu tổng quan các lý thuyết và kết quả thực tiễn về
đầu tƣ mạo hiểm khởi đầu từ sự hình thành, phát triển, thoái vốn và các vấn đề liên
quan giữa bên cầu và bên cung vốn đầu tƣ mạo hiểm. Với mục đích hỗ trợ các nhà
hoạch định chính sách các quốc gia, nghiên cứu đƣa ra một khung chính sách phát
triển đầu tƣ mạo hiểm trên cơ sở khảo sát vốn mạo hiểm với các yếu tố trong chính
sách nhƣ các ƣu đãi về thuế, ƣu đãi tài chính cho doanh nghiệp sáng tạo, các ƣu đãi
tài chính cho các nhà đầu tƣ mạo hiểm; sự hỗ trợ của chính phủ nhƣ thƣơng mại hóa
kết quả công nghệ từ các nghiên cứu, các khoản trợ cấp nghiên cứu; tạo cơ sở hạ
tầng nhƣ công viên khoa học, đơn giản hóa và cập nhật các quy định thành lập và
giải thể doanh nghiệp, chấp nhận mô hình quan hệ đối tác hữu hạn là quy chế hoạt
động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, phát triển thị trƣờng chứng khoán thứ cấp đáp
ứng yêu cầu hoạt động thoái vốn bằng công cụ IPO, các quy định về phân chia lợi
nhuận và phát triển nguồn vốn, ... Ngoài ra nghiên cứu cũng nêu ra các nguyên nhân
thành công và thất bại kèm các phân tích nguyên nhân của từng trƣờng hợp cụ thể;
đồng thời nêu ý kiến việc ủng hộ và phản đối sự can thiệp của chính phủ [Iman A.
Seoudi; 2014].
Việc tổng hợp các giải pháp trong khung chính sách đã đƣợc nghiên cứu trong
“Danh sách chính sách công về đầu tƣ mạo hiểm: các chính sách mà cơ quan công
quyền có thể sử dụng”. Nội dung nêu rõ việc hoạch định chính sách cần “hỗ trợ,
26
tạo động lực và phổ biến sự đổi mới qua việc phát triển và áp dụng công nghệ mới,
mối quan hệ giữa sự đổi mới và tăng trưởng kinh tế dài hạn” và đã thống kê các
giải pháp trong chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm ở Hoa kỳ, Anh, Đức, Pháp,
Israel, Singapore, New Zealand, Đài loan, Hong Kong, … và nêu ra mục đích của
các giải pháp trong chính sách, nhƣ lý giải cách hoạt động, thời gian áp dụng và
bình luận các kết quả chính sách. Kết quả khung chính sách phát triển đầu tƣ mạo
hiểm bao gồm các yếu tố sau:
Về chính sách quản lý: bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; giảm các điều kiện và yêu
cầu bắt buộc trong đầu tƣ nƣớc ngoài; có quan điểm về thất bại trong kinh doanh là
rủi ro bình thƣờng; tạo điều kiện thuận lợi phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thoái
vốn; tạo nguồn lao động kỹ thuật có năng lực dồi dào tham gia đổi mới công nghệ,
chấp nhận mô hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn của quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
Về hệ thống các tổ chức, viện nghiên cứu khoa học thì cần thành lập các vƣờn
ƣơm, công viên khoa học (industrial parks); trung tâm đào tạo với các chƣơng trình
đào tạo cập nhật quốc tế; lập hội các nhà đầu tƣ mạo hiểm và mạng lƣới các nhà đầu
tƣ thiên thần; viện nghiên cứu có năng lực giải quyết các nhu cầu quốc gia và thế
giới; hỗ trợ doanh nghiệp với các chƣơng trình đầu tƣ phát triển quốc gia, các khu
chế xuất.
Về cơ sở hạ tầng thì cần xây dựng và cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ
hoạt động nghiên cứu khoa học; phổ cập thông tin cần thiết cho doanh nghiệp;
thành lập hệ thống internet tốc độ cao.
Về giáo dục đào tạo thì tăng cƣờng hiệu quả thƣơng mại hóa các kết quả nghiên
cứu trong trƣờng đại học; hỗ trợ kết nối các đơn vị nghiên cứu với các nhà đầu tƣ;
kích thích phát triển phong trào nghiên cứu trong xã hội; có chính sách phát triển
thành phần nghiên cứu viên và ƣơm tạo các mầm non tiềm năng.
Về hỗ trợ của chính phủ nhƣ tạo quỹ đầu tƣ mạo hiểm có quy mô lớn từ nguồn
đầu tƣ của các quỹ khác; cấp vốn mồi cho các ngành ƣu tiên, là mục tiêu phát triển
quốc gia; tăng ngân sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học cho doanh nghiệp; dùng vốn
mồi của Chính phủ thúc đẩy đầu tƣ của tƣ nhân; bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ và vừa
vay vốn trong thời gian ban đầu để tạo sức mạnh thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm.
27
Về nguồn vốn đầu tƣ và nguồn nhân lực thì cần thành lập các quỹ đầu tƣ đa quốc
gia; khuyến khích tự do di chuyển vốn và lao động; có chính sách thu hút nhân tài
nhập cƣ; tạo sự liên kết bền vững giữa các doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ; lập cơ
quan xúc tiến và quản lý các hoạt động hiệu quả.
Về thị trƣờng chứng khoán thì đơn giản thủ tục niêm yết kết quả kinh doanh ra
công chúng bao gồm niêm yết trong và ngoài nƣớc; hình thành thị trƣờng chứng
khoán thứ cấp.
Về thuế: miễn hay giảm thuế cho nhà đầu tƣ thiên thần, quỹ đầu tƣ mạo hiểm,
doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ; cấp tín dụng thuế cho quỹ đầu tƣ mạo hiểm và nghiên
cứu khoa học của doanh nghiệp tƣ nhân [R.K.Vidra; 2014].
Một nghiên cứu có tên “Các bài học chính sách từ tài trợ cho các doanh nghiệp
đổi mới” đã tóm tắt kinh nghiệm chính sách liên quan tài trợ cho các công ty tăng
trƣởng cao nhƣ đầu tƣ mạo hiểm. Các biện pháp chính sách có thể bao gồm các
khoản tài trợ, cho vay và các chƣơng trình ƣu đãi về thuế, các quy định về thuế thu
nhập và chuyển lợi nhuận. Ngoài ra còn phát triển vốn con ngƣời cụ thể trong các
vƣờn ƣơm, mạng lƣới đầu tƣ thiên thần. Phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện để
các doanh nhân và nhà đầu tƣ hiểu rõ nhau hơn [Karen E. Wilson; 2015].
1.2.2. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước
Một nghiên cứu có tên Giải pháp nhằm khuyến khích vốn đầu tư mạo hiểm vào
quá trình đổi mới công nghệ tại Việt Nam đã tổng quan về đầu tƣ vốn mạo hiểm vào
quá trình đổi mới công nghệ; mô tả thực trạng và những yếu tố tác động đến đầu tƣ
vốn mạo hiểm vào quá trình đổi mới công nghệ tại Việt Nam. Nghiên cứu đƣa ra
đƣợc một số giải pháp nhằm khuyến khích đầu tƣ vốn mạo hiểm vào quá trình đổi
mới công nghệ tại Việt Nam: giải pháp khuyến khích về tài chính đối với các nhà đầu
tƣ mạo hiểm, giải pháp về tạo lập môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi để phát triển thị trƣờng
tài chính, giải pháp nhằm xúc tiến hoạt động đầu tƣ, giải pháp về xây dựng nền tảng
pháp lý cho hoạt động đầu tƣ vốn mạo hiểm [Phan Đức Thiện; 2004].
Nghiên cứu biện pháp phát triển vốn đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh cho
các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam trong đề tài “Giải pháp tạo kênh
huy động vốn đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp khoa học
28
và công nghệ ở Việt Nam”. Kết quả đề xuất: cải cách thủ tục hành chính và hoàn
thiện cơ sở pháp lý thúc đẩy phát triển đầu tƣ mạo hiểm; nâng mức tỷ lệ sở hữu nhà
đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài trong liên doanh đảm bảo sự tham gia quản lý của nhà
đầu tƣ; tạo môi trƣờng kinh doanh công bằng, minh bạch và bình đẳng cho các
thành phần kinh tế; tạo các cơ hội tiếp xúc giữa cung và cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm;
có giải pháp thích hợp phát triển thị trƣờng công nghệ và các mô hình dịch vụ xúc
tiến mua/bán công nghệ; đảm bảo hiệu quả giáo dục nhận thức và việc thực thi Luật
Sở hữu trí tuệ; đầu tƣ nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, các
trung tâm đào tạo trong khu công nghệ cao cần hợp tác hiệu quả với các trƣờng,
viện nghiên cứu; đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển các khu công nghệ cao, các
vƣờn ƣơm công nghệ; phát triển vai trò “vốn mồi” thu hút các quỹ đầu tƣ mạo
hiểm; phát triển khung pháp lý của thị trƣờng chứng khoán, nâng cao năng lực các
tổ chức trung gian, tăng cƣờng giám sát thị trƣờng chứng khoán, tự động hóa các
hoạt động giao dịch, thanh toán, công bố thông tin theo chuẩn mực quốc tế. Về phía
doanh nghiệp khoa học và công nghệ cần xây dựng chiến lƣợc kinh doanh đảm bảo
cạnh tranh bền vững và mục tiêu tăng trƣởng; cải tiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu
khách hàng bằng các công nghệ vƣợt trội; phát triển nguồn nhân lực đủ năng lực,
kinh nghiệm và linh hoạt trong quản lý [Phạm Đại Dƣơng; 2009].
Tác động của chính sách đƣợc nêu ra trong nghiên cứu “Chính sách thúc đẩy đổi
mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất gốm nhằm xây dựng cụm công
nghiệp gốm tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” đã khẳng định hoạt động đổi
mới công nghệ trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng cần ƣu tiên hỗ trợ và cần các
giải pháp hiệu quả trong chính sách vì phát triển khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp là cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp là nền tảng có ý nghĩa quyết định đối với việc thúc đẩy tăng trƣởng
kinh tế, sự phát triển toàn diện của đất nƣớc trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và hội
nhập quốc tế. Nghiên cứu cũng đề xuất khung chính sách bao gồm các yếu tố liên
quan triết lý và định hƣớng chính sách đổi mới công nghệ, định hƣớng về thị trƣờng
sản phẩm, định hƣớng việc sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu, định hƣớng
phát triển các nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực kỹ thuật, vốn đầu tƣ, xây dựng cơ
sở hạ tầng cụm công nghiệp và cụm công nghiệp gốm sứ [Lê Tuấn Anh; 2014].
29
Các giải pháp tháo gỡ khó khăn để phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm đƣợc trình bày
trong nghiên cứu “Đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam: Những khó khăn, tiềm năng và giải
pháp phát triển” đã xác nhận một thực trạng ở Việt Nam là nhiều doanh nghiệp mới
thành lập có khả năng đạt lợi nhuận cao và kế hoạch kinh doanh tốt nhƣng do khó
khăn trong quy định cho vay từ các ngân hàng là phải chứng minh kinh nghiệm quản
lý qua kết quả kinh doanh nhiều năm, cần nguồn tài sản thế chấp, hợp đồng bán hàng
hay xuất khẩu, ... nên không tiếp cận đƣợc nguồn vốn ngân hàng. Các nhu cầu vay và
tiềm năng phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm rất lớn nhƣng còn hạn chế do chƣa có
chính sách phát triển để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp mới này. Kết luận đề
xuất cần hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, cải tiến các quy định hạn chế nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài và quy định việc thoái vốn đầu tƣ an toàn để thu hút đầu tƣ; ƣu đãi hấp
dẫn để thu hút các nguồn tài chính tăng quy mô phát triển thị trƣờng vốn đầu tƣ mạo
hiểm; miễn hay giảm thuế thu nhập phát sinh khi thoái vốn. Nâng cao hiệu quả hoạt
động của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đáp ứng các yêu cầu quốc tế khi hội
nhập; hoàn thiện quy định hệ thống kế toán doanh nghiệp phù hợp chuẩn mực quốc
tế; khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt; mở rộng quan hệ liên kết với các tổ
chức, định chế tài chính, doanh nghiệp trong ngành để chứng minh sự minh bạch
trong kinh doanh; đào tạo nâng cao chất lƣợng quản lý doanh nghiệp. Thành lập bộ
phận nghiên cứu các điều kiện thu hút, phát triển đầu tƣ vốn mạo hiểm; nghiên cứu và
ban hành kịp thời một luật về đầu tƣ mạo hiểm và thành lập hiệp hội các nhà đầu tƣ
vốn mạo hiểm Việt Nam [Nguyễn Phƣơng Ly; 2015].
Việc tạo quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho đổi mới công nghệ ở một địa phƣơng đƣợc
nêu ra trong nghiên cứu “Hình thành quỹ đầu tƣ mạo hiểm góp phần vào hoạt động
đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp - nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Hải Dƣơng”. Kết
quả đề xuất các giải pháp nhƣ sau: Nhà nƣớc cần hoàn thiện sớm hệ thống chính
sách và thể chế kinh tế thị trƣờng phù hợp nhu cầu phát triển kinh tế quốc gia và các
cam kết quốc tế khi tham gia các hiệp định song phƣơng hay đa phƣơng; thực hiện
nhanh và thực sự hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về đổi mới công nghệ và phát
triển sản xuất, kinh doanh; hình thành và phát triển đồng bộ các yếu tố quan trọng
trong khung chính sách nhƣ thị trƣờng vốn, thị trƣờng chứng khoán, hoạt động đầu
30
tƣ mạo hiểm, thị trƣờng công nghệ, thị trƣờng lao động, … , ban hành điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.
Đối với tỉnh Hải Dƣơng cần nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính theo mô
hình một cửa liên thông thực sự hiệu quả; thu thập thông tin và giải quyết các khó
khăn của doanh nghiệp trong việc thu hút vốn quỹ đầu tƣ mạo hiểm; định kỳ tổ
chức các cơ hội kết nối cung cầu về đổi mới công nghệ nhƣ hội chợ công nghệ-thiết
bị (Techmart); hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký sở hữu và bảo hộ quyền sở hữu
công nghiệp. Đối với các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lƣợc kinh doanh trong
đó bao hàm lộ trình đổi mới công nghệ đảm bảo cạnh tranh; cần tìm nguồn tài chính
thích hợp đầu tƣ thỏa đáng cho yêu cầu R&D của doanh nghiệp; áp dụng hệ thống
quản trị doanh nghiệp tiên tiến và kết quả kinh doanh phải minh bạch tạo niềm tin ở
nhà đầu tƣ nguồn vốn; đào tạo nguồn nhân lực để tiếp thu và phát triển công nghệ
mới trong quá trình đổi mới công nghệ [Nguyễn Thu Nhã; 2015].
Một bài báo tên “Quỹ đầu tƣ mạo hiểm: giải pháp vốn cho doanh nghiệp khởi
nghiệp sáng tạo” nghiên cứu thực trạng và đề xuất các vấn đề:
- Tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi phát triển đầu tƣ mạo hiểm: hệ thống pháp luật
rõ ràng, đồng bộ, nhất quán; có tính thực thi cao; phù hợp với hệ thống pháp luật
quốc tế; tạo môi trƣờng đầu tƣ bình đẳng cho mọi chủ thể; phát triển thị trƣờng dịch
vụ tƣ vấn trong các lĩnh vực tài chính, quản lý, công nghệ, luật pháp...; thành lập
hiệp hội các nhà đầu tƣ vốn mạo hiểm Việt Nam; phát triển thị trƣờng chứng khoán
bền vững, chuyên nghiệp; minh bạch về tài chính;
- Xây dựng cơ sở pháp lý về vốn đầu tư mạo hiểm: hƣớng dẫn cụ thể hoạt động
vốn đầu tƣ mạo hiểm; lập một ban quản lý hoạt động đầu tƣ mạo hiểm; Ban hành
một luật về vốn đầu tƣ mạo hiểm;
- Lập các quỹ đầu tƣ mạo hiểm Nhà nước: bao gồm các quỹ thuộc trung ƣơng,
các quỹ địa phƣơng, các quỹ của trƣờng đại học; chú ý các tiêu cực có thể xảy ra;
thuê các chuyên gia quản lý quỹ có nhiều kinh nghiệm;
-Chương trình tín dụng hỗ trợ đầu tư vốn mạo hiểm: Phát triển các kênh tín dụng hỗ
trợ cho hoạt động đầu tƣ mạo hiểm nhằm gia tăng lƣợng cung vốn đầu tƣ mạo hiểm
trên thị trƣờng;
31
- Chính sách ưu đãi thuế cho vốn đầu tư mạo hiểm: miễn giảm thuế đối với phần
thu nhập phát sinh khi nhà đầu tƣ mạo hiểm kết thúc doanh vụ, kể cả các lợi tức
phát sinh trong quá trình hoạt động; ƣu đãi đối với phần thu nhập phát sinh của các
nhà đầu tƣ góp vốn vào quỹ…..” [Thạch Lê Anh; 2016].
Khung chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm trong nghiên cứu “Chính sách phát
triển đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam” đã khẳng định đổi mới công nghệ đƣa đến các
sản phẩm mới ƣu việt và cải thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam
trong nhiều lãnh vực trong đó có nông nghiệp. Các doanh nghiệp cần nguồn tài
chính để đầu tƣ đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới. Qua so sánh các ƣu
điểm và tồn tại của nguồn ngân sách quốc gia và xu hƣớng phát triển trên thế giới
của quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Kết quả nghiên cứu khẳng định quỹ đầu tƣ mạo hiểm có
tính chất và mục tiêu phù hợp với nguồn vốn đổi mới công nghệ của các doanh
nghiệp Việt Nam nói chung và ngành sản xuất cơ khí nói riêng. Nhà nƣớc cần ban
hành chính sách thúc đẩy tăng nhanh quỹ đầu tƣ mạo hiểm làm nguồn đổi mới công
nghệ cho các doanh nghiệp [Phạm Duy Hiếu, 2018].
1.3. Nhận xét các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài Luận án
1.3.1. Những vấn đề mà các công trình khoa học đã công bố đã đề cập
Trƣớc hết, các công trình đã công bố ở nƣớc ngoài có đề cập các hoạt động liên
quan đến đề tài là thuật ngữ chính sách, đầu tƣ mạo hiểm, đổi mới công nghệ, cơ
khí chế tạo. Tuy nhiên trong mỗi nghiên cứu tùy theo các bất cập trong chính sách
xuất phát từ thể chế, hoàn cảnh, trình độ phát triển, thực trạng kinh tế xã hội và thời
điểm khảo sát của mỗi quốc gia mà các chuyên gia nghiên cứu chỉ nêu ra các yếu tố
cần thiết bổ sung hay thay đổi trong chính sách của từng quốc gia, khu vực, vùng,
... nhằm hoàn thiện môi trƣờng pháp lý liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ
mạo hiểm hoặc chính sách về hoạt động đổi mới công nghệ hoặc chính sách về đổi
mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo. Đây là hoạt động điều chỉnh, bổ sung chính
sách qua một giai đoạn thực thi chính sách và là một bộ phận của hoạch định chính
sách. Chƣa phát hiện một tài liệu nghiên cứu công bố nào trình bày toàn bộ các
công cụ, giải pháp trong khung chính sách. Mỗi nghiên cứu đƣa ra một số vấn đề
kèm với các công cụ, giải pháp liên quan. Tổng quan các kết quả của các công trình
khoa học công bố là một tập hợp rất phong phú và đa dạng các công cụ, giải pháp
32
mà các nhà hoạch định chính sách ở từng quốc gia phải sàng lọc, cân nhắc, quyết
định áp dụng phù hợp cho thực tiễn mỗi quốc gia. Không có một khung mẫu chung
chính sách có thể vận hành hiệu quả cho toàn thế giới nhƣ R.K.Vidra phát biểu
“Tập dữ liệu chi tiết gốc của tôi về các nỗ lực chính sách đầu tư mạo hiểm của 46
quốc gia trong năm 2012.... tôi phát hiện ra 41 quốc gia áp dụng chính sách đầu tư
mạo hiểm vào những thời điểm khác nhau sử dụng các công cụ chính sách rõ rệt
khác nhau và đặc biệt sự can thiệp” trong nghiên cứu All Politics is Local: Sources
of variance in the diffusion of venture capital policies. Trong các nghiên cứu đã
tham khảo thì 2 nghiên cứu là R.K.Vidra (2014), Danh mục các chính sách đầu tƣ
mạo hiểm: Các chính sách các cơ quan công quyền có thể thực hiện. [R.K.Vidra;
2014] và Iman.A.Seoudi (2014), Public Policy for Venture Capital: A Review of the
Literature, [Iman.A.Seoudi; 2014] bao hàm nhiều nhất các khuyến nghị về công cụ,
giải pháp chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm đổi mới công nghệ.
Các nghiên cứu đã công bố trong nƣớc cũng dựa trên các tài liệu nƣớc ngoài và một
phần thực tiễn quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế ở nƣớc ta trong thời gian qua.
1.3.2. Những vấn đề mà các công trình khoa học đã công bố chưa đề cập
Khi bàn về chính sách, các nghiên cứu đã công bố chƣa đề cập đến “các nhóm
liên quan” mà các nhà làm chính sách ra quyết định phù hợp với các nhóm này để
“đạt đƣợc mục tiêu mong muốn”. Trong chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm
thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp thì có ba nhóm liên quan là quỹ đầu
tƣ mạo hiểm bỏ vốn, doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ và đơn vị quản lý
nhà nƣớc chuyên ngành, giám sát việc thực hiện chính sách và thu thập thông tin
phản hồi để điều chỉnh chính sách phù hợp với quá trình phát triển của nền kinh tế.
Do đó trong nghiên cứu này việc hoạch định chính sách phải chú ý vào yêu cầu của
ba nhóm liên quan bao gồm bên cung vốn (quỹ đầu tƣ vốn mạo hiểm), bên cầu vốn
(doanh nghiệp đổi mới công nghệ) và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc liên quan. Cụ
thể trong quá trình tìm hiểu các yếu tố trong khung chính sách cần tham khảo yêu
cầu của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, yêu cầu của các doanh nghiệp cơ khí chế tạo và
yêu cầu của các đơn vị quản lý liên quan để đảm bảo yêu cầu của ba nhóm liên quan
trong khung chính sách.
33
Một vấn đề các nghiên cứu đã công bố chƣa đề cập là mô hình liên doanh giữa
quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ mạo hiểm. Đây là vấn đề mà các
nhà doanh nghiệp Việt Nam rất quan tâm và tìm hiểu kỹ về những khó khăn, thuận
lợi trong quá trình liên doanh.
1.4. Những vấn đề mà Luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết
1.4.1. Về lý thuyết
Nghiên cứu và hình thành khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc
đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp chính sách theo hƣớng tiếp cận 3 bên
bao gồm bên cung vốn (quỹ đầu tƣ vốn mạo hiểm), bên cầu vốn (doanh nghiệp đổi
mới công nghệ) và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc liên quan.
1.4.2. Về cơ sở thực tiễn
Thứ nhất: Tổng hợp, đánh giá hiện trạng về các chính sách về đầu tƣ mạo hiểm,
đánh giá hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và hoạt động của các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo tại Việt Nam nhằm đề xuất khung chính
sách bao gồm các thành phần đặc thù là triết lý, hệ quan điểm, hệ chuẩn mực, hệ
khái niệm. Quan trọng nhất là các mục tiêu, giải pháp trong hệ khái niệm là các yếu
tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp.
Thứ hai: Nghiên cứu các mô hình liên doanh giữa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia khác, ý kiến của các chuyên gia hàng đầu
trên thế giới để đề xuất mô hình liên doanh đầu tƣ mạo hiểm hỗn hợp bao gồm ba
thành phần là thứ nhất quỹ vốn mồi từ nguồn quốc gia, thứ hai là các quỹ đầu tƣ
mạo hiểm tƣ nhân (trong đó có quỹ đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc và quỹ đầu tƣ mạo
hiểm doanh nghiệp nƣớc ngoài) và thứ ba là doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí
chế tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh.
34
Tiểu kết chƣơng 1
Chƣơng 1 nêu tổng quan về các công trình khoa học đã công bố liên quan đến
luận án bao gồm các công trình khoa học đã công bố ở nƣớc ngoài liên quan đến
mối quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ; chính sách phát triển quỹ
đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Tƣơng tự tổng
quan các công trình khoa học đã công bố trong nƣớc liên quan đến mối quan hệ
giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ; chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo
hiểm và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Ngoài ra chƣơng 1 cũng
nêu ra những vấn đề mà các công trình khoa học đã công bố đã đề cập và những vấn
đề mà các công trình khoa học đã công bố chƣa đề cập. Sau cùng nêu lên những vấn
đề mà Luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết về lý thuyết là hình thành khung
chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp chính sách theo hƣớng tiếp cận 3 bên bao gồm bên cung vốn (quỹ đầu tƣ vốn
mạo hiểm), bên cầu vốn (doanh nghiệp đổi mới công nghệ) và các cơ quan quản lý
Nhà nƣớc liên quan.
35
CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN
QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
TRONG DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ CHẾ TẠO
2.1. Cơ sở lý luận về đổi mới công nghệ
2.1.1. Khái niệm đổi mới
Oslo Manual (phiên bản 4 năm 2018) có nêu hai thuật ngữ “Các hoạt động đổi
mới” (innovation activities) và “đổi mới” (innovation). Để tránh nhầm lẫn Oslo
Manual sử dụng thuật ngữ “Các hoạt động đổi mới” khi nói đến quá trình và thuật
ngữ “đổi mới” thì chỉ dùng cho kết quả. Các hoạt động đổi mới theo Oslo Manual
2018 bao gồm tất cả các hoạt động phát triển, tài chính và thƣơng mại đƣợc thực
hiện bởi một công ty có ý định dẫn đến một sự đổi mới cho công ty. (Innovation
activities include all developmental, financial and commercial activities
undertaken by a firm that are intended to result in an innovation for the firm.).
[OECD/Eurostat; 2018].
Thực tế trên thế giới để cạnh tranh phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia
thể hiện ở sự tập trung vào việc thỏa mãn chuỗi giá trị gia tăng theo yêu cầu của
khách hàng từ bƣớc đầu tiên là thu thập thông tin nhu cầu thị trƣờng đến phân tích
yêu cầu, thiết kế sản phẩm, xác định quy trình sản xuất, chào hàng mẫu, đàm phán
thƣơng mại, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, giao hàng và bảo hành, …. Trong
chuỗi các giá trị này có những hoạt động thuộc về doanh nghiệp và các hoạt động
phụ thuộc các cơ quan Nhà nƣớc nhƣ khai báo thuế, hải quan, kiểm tra chất lƣợng
nguyên vật liệu nhập khẩu, thành phẩm xuất khẩu, …. do đó cần phải có sự phối
hợp đồng bộ về đổi mới của các cơ quan Nhà nƣớc trong các chính sách và thực thi
chính sách để đạt đƣợc sức mạnh cạnh tranh quốc gia. Đối với các doanh nghiệp
yêu cầu đổi mới không chỉ giới hạn ở mức độ công nghệ sản xuất mà phải đổi mới
công nghệ quản lý toàn diện tất cả hoạt động trong doanh nghiệp, các giao tiếp với
cơ quan quản lý nhà nƣớc và quan hệ với khách hàng. Ngày nay do cạnh tranh trên
thế giới rất khốc liệt đòi hỏi sự cải tiến, đổi mới toàn diện và khái niệm phổ biến
trên thế giới về các hệ thống đổi mới đã phát triển trên quy mô cấp quốc gia và khu
36
vực. Ngoài ra còn xuất hiện các xu hƣớng đổi mới toàn cầu nhƣ Cách mạng công
nghiệp 4.0, sản xuất sạch hơn, năng lƣợng xanh, … Khái niệm đổi mới thƣờng đƣợc
liên kết với việc thiết kế các chính sách của nhà nƣớc trong việc thỏa mãn chuỗi giá
trị toàn cầu (Global Value Chain) đã đƣợc phát triển đặc biệt để khắc phục những
hạn chế về quan điểm của các quốc gia. Hiện nay để đổi mới đạt hiệu quả phải hình
thành hệ thống đổi mới quốc gia theo các xu hƣớng phát triển nhằm thỏa mãn chuỗi
giá trị toàn cầu của khách hàng [Roman Jurowetzki; 2015]. Ví dụ trƣờng hợp Việt
Nam đã cải tiến hoạt động về thuế, hải quan và kiểm tra của các cơ quan Nhà nƣớc,
tham gia hội nhập kinh tế.
2.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ
Oslo Manual 2018 trình bày quan điểm đổi mới công nghệ là một phần của đổi
mới quy trình kinh doanh nên không định nghĩa riêng đổi mới công nghệ. Oslo
Manual 2018 định nghĩa “Đổi mới quy trình kinh doanh là một quy trình kinh
doanh mới hoặc đƣợc cải tiến cho một hoặc nhiều chức năng kinh doanh khác biệt
đáng kể so với quy trình kinh doanh trƣớc đây của công ty và đã đƣợc đƣa vào sử
dụng trong công ty.” (A business process innovation is a new or improved business
process for one or more business functions that differs significantly from the firm’s
previous business processes and that has been brought into use in the firm.).
[OECD/Eurostat; 2018].
Theo Oslo Manual 2018 đổi mới quy trình kinh doanh bao gồm đổi mới 6 hoạt
động liên quan là:
1. Sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ;
2. Phân phối và hậu cần;
3. Tiếp thị và bán hàng;
4. Hệ thống thông tin và truyền thông;
5. Sự điều hành và quản lý và
6. Phát triển quy trình sản phẩm và kinh doanh.
Với quan điểm mở rộng về đổi mới quy trình kinh doanh tập trung vào chuỗi giá
trị sản phẩm, ta có thể thấy rằng nếu doanh nghiệp chỉ tập trung vào hoạt động đổi
37
mới công nghệ mà ít chú trọng đến các hoạt động khác (5 hoạt động) trong chuỗi
giá trị nhƣ sản xuất hàng hóa dịch vụ, phân phối và hậu cần, tiếp thị và bán hàng, hệ
thống thông tin và truyền thông và điều hành quản lý thì khó đạt mục tiêu về ƣu thế
cạnh tranh trên thị trƣờng và lợi nhuận mục tiêu không thể đạt đƣợc. Các cán bộ
quản lý kỹ thuật thƣờng rất am hiểu về công nghệ nên thƣờng tập trung nhiều vào
phân tích công nghệ để đổi mới thích hợp mà ít quan tâm hơn các hoạt động giá trị
gia tăng khác trong chuỗi giá trị sản phẩm. Đây là một trong các rủi ro bên trong
doanh nghiệp dẫn đến kết quả của hoạt động đổi mới công nghệ không đạt mục tiêu
ban đầu và do đó khó thu hút được vốn đầu tư mạo hiểm. Tuy nhiên nhƣ phân tích ở
mục 2.1.1. Khái niệm đổi mới, nếu chỉ dựa vào các kết quả đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp mà thiếu sự phối hợp đồng bộ đổi mới công nghệ quản lý toàn diện tất
cả hoạt động trong doanh nghiệp và đổi mới các hoạt động quản lý nhà nƣớc thì
chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu khó đạt đƣợc và năng lực cạnh tranh quốc gia không
thể nâng cao. Phải xác định đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp là đổi mới toàn
diện các quy trình sinh ra giá trị cho khách hàng thuộc trách nhiệm của doanh
nghiệp, không chỉ giới hạn về mặt các hoạt động kỹ thuật và là một bộ phận hữu cơ
trong hệ thống đổi mới quốc gia. Trên thế giới để đánh giá hoạt động đổi mới của
một quốc gia, WIPO đã đƣa ra Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (Global Innovation Index -
GII) bao gồm không chỉ đơn thuần là phát triển đổi mới các sản phẩm công nghệ mà
còn liên quan đến nhiều hoạt động phát triển các quy trình và mô hình kinh doanh
mới trên tất cả các ngành trong một quốc gia [Cornell University, INSEAD, and
WIPO; 2020]. Do đó đổi mới công nghệ đƣợc xem là một bộ phận trong các hoạt
động có quy mô ngày càng lớn hơn là đổi mới doanh nghiệp, đổi mới quy mô quốc
gia và đổi mới toàn cầu.
2.1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
Trên thế giới ngƣời ta chia các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp ra thành các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp và các yếu tố bên
trong doanh nghiệp.
38
Môi trƣờng bên ngoài
Thị trƣờng Môi trƣờng xã hội và tự nhiên Hệ thống kiến thức Yếu tố không gian và địa điểm Chính sách công
Đầu vào và các nguồn lực Nền tảng kỹ thuật số Hỗ trợ của chính phủ Đầu ra
Các nhà cung cấp Hệ thống thuế và quy định Khách hàng và ngƣời tiêu dùng
Sự cạnh tranh Cơ sở hạ tầng Nguồn nhân lực
Tài chính Sự phối hợp và các tiêu chuẩn Các chính sách vĩ mô khác
Hình 2.1. Các yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp
Nguồn: Oslo Manual 2018 trang 147
Quan điểm hệ thống đổi mới quốc gia khẳng định vai trò định hƣớng quan trọng
của các yếu tố bên ngoài qua việc tạo ra các cơ hội và thách thức đến động lực đổi
mới và các hoạt động đổi mới của doanh nghiệp. Các yếu tố bên ngoài doanh
nghiệp bao gồm bối cảnh kinh tế trong nƣớc và quốc tế, các hoạt động đổi mới
trong nƣớc và trên thế giới tác động đến đổi mới công nghệ doanh nghiệp. Các yếu
tố bên ngoài là sự biến động thị trƣờng thế giới và quốc gia khi hội nhập kinh tế
quốc tế, sự phát triển các xu hƣớng sản xuất mới, các cuộc cách mạng mới nhƣ
Cách mạng công nghiệp 4.0, chiến lƣợc phát triển quốc gia trong thời đại mới, …
các yếu tố bên ngoài còn bao gồm các hoạt động của khách hàng; đối thủ cạnh tranh
và nhà cung cấp; các điều kiện pháp lý, cạnh tranh và kinh tế; thị trƣờng lao động;
việc cung cấp công nghệ và các loại kiến thức có ảnh hƣởng sự đổi mới.
Các yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: tổng doanh thu, tỷ lệ doanh số bán
hàng trên thị trƣờng nhƣ các địa phƣơng, quốc gia hay quốc tế), tỷ lệ xuất khẩu trên
tổng doanh thu, giá trị chi phí/chất lƣợng trong sản xuất kinh doanh, số năm công ty
đã hoạt động, tình trạng sở hữu công ty (độc lập, thuộc một nhóm quốc gia, thuộc
39
một nhóm đa quốc gia), số lƣợng nhân sự đang làm việc và tỷ lệ có trình độ học vấn
đại học, năng lực thiết kế, số lƣợng chủng loại sản phẩm, kết quả hoạt động đổi mới
trong doanh nghiệp, các phƣơng pháp truyền thông kiến thức nội bộ, khả năng kỹ
thuật về quản lý công nghệ mới và năng lực kỹ thuật số [Oslo Manual; 2018].
2.2. Tổng quan ngành cơ khí chế tạo và doanh nghiệp cơ khí chế tạo
Ngành kỹ thuật cơ khí chế tạo bao gồm từ thiết kế và sản xuất nhiều sản phẩm từ
các bộ phận và thiết bị nhỏ lẻ (ví dụ: cảm biến vi mô và vòi phun máy in phun) đến
các hệ thống lớn (ví dụ: tàu vũ trụ và máy công cụ). Do khả năng tạo ra nhiều sản
phẩm cần thiết trong nền kinh tế nên cơ khí chế tạo có lẽ là ngành sản xuất rộng nhất
và đa dạng nhất về kỹ thuật. Sản xuất cơ khí đóng vai trò trung tâm trong các ngành
công nghiệp nhƣ ô tô (từ khung gầm xe đến mọi hệ thống con của nó nhƣ động cơ,
truyền dẫn, cảm biến); hàng không vũ trụ (máy bay, động cơ máy bay, hệ thống điều
khiển cho máy bay và tàu vũ trụ); công nghệ sinh học (cấy ghép, thiết bị gá lắp, hệ
thống chế biến cho ngành công nghiệp dƣợc phẩm); máy tính và thiết bị điện tử (ổ
đĩa, máy in, hệ thống làm mát, công cụ bán dẫn); hệ thống vi cơ điện (cảm biến, thiết
bị truyền động, phát điện); chuyển đổi năng lƣợng (tuabin khí, tuabin gió, năng lƣợng
mặt trời, pin nhiên liệu); kiểm soát môi trƣờng (điều hòa không khí, điện lạnh, máy
nén); tự động hóa (robot, dữ liệu và thu nhận hình ảnh, nhận dạng, kiểm soát); sản
xuất (gia công, máy công cụ, tạo mẫu, chế tạo vi mô). Ngành cơ khí phải thích nghi
và thay đổi để cạnh tranh toàn cầu trong việc thỏa mãn nhu cầu theo xu hƣớng ngày
càng tăng trong các thập kỷ tới. Kỹ thuật cơ khí phát triển công nghệ mới để đáp ứng
những thách thức lớn về năng lƣợng, môi trƣờng, thực phẩm, nhà ở, nƣớc, giao
thông, an toàn và sức khỏe với tiêu chí phát triển bền vững, công nghệ mới, sạch hơn,
đảm bảo chất lƣợng cuộc sống. Kỹ sƣ cơ khí cần có kiến thức và kỹ năng mới, ứng
dụng phần mềm mô phỏng mới bắt chƣớc các đặc tính nổi bật, riêng biệt của các mô
hình hoạt động mới, ... sẽ giúp ngành cơ khí giải quyết các yêu cầu của hệ thống phức
tạp trong tƣơng lai. [Sam Y. Zamrik; 2008].
Doanh nghiệp cơ khí chế tạo là các doanh nghiệp hoạt động trong lãnh vực cơ
khí chế tạo. Doanh nghiệp cơ khí chế tạo là một trong những bộ phận xã hội công
nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội. Với xu thế hội
nhập kinh tế thế giới và phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp hàng đầu thế giới
40
nên các doanh nghiệp các ngành sản xuất hàng hóa và dịch vụ phải đổi mới công
nghệ để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ của mình. Để các doanh
nghiệp phát triển kinh doanh hiệu quả và chủ động về đổi mới công nghệ các sản
phẩm không phụ thuộc vào nguồn đặt hàng hay nhập khẩu máy móc từ nƣớc ngoài
thì trƣớc hết ngành cơ khí chế tạo trong nƣớc phải đổi mới công nghệ để có thể thỏa
mãn các yêu cầu từ các doanh nghiệp trong nƣớc.
Hiện nay ở các nƣớc phát triển các doanh nghiệp cơ khí chế tạo góp phần nâng
cao năng suất bằng việc tự động hóa và cơ giới hóa của dây chuyền sản xuất, tối ƣu
hóa làm việc điều kiện, đƣa các tiến bộ khoa học và công nghệ vào hầu hết các
ngành công nghiệp khác, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tham gia
phát triển kinh tế và công nghiệp nhƣ các dây chuyền lắp ráp ôtô, xe tải, xe máy,
máy kéo, máy gắt đập liên hợp, đóng tàu, chế tạo container, ... Các doanh nghiệp cơ
khí chế tạo áp dụng công nghệ sản xuất trên cơ sở cách mạng công nghệ 4.0, CNC
cao cấp, tự động hóa hệ thống sản xuất để nâng cao năng suất và hạ giá thành các
sản phẩm khó gia công trên cơ sở giảm tỷ lệ sản phẩm hƣ hỏng và nâng cao năng
suất gia công chính xác.
Ví dụ: Doanh nghiệp cơ khí chế tạo không chỉ là một trong những nhà cung cấp
sản phẩm, dịch vụ quan trọng nhất trong EU, mà còn đóng góp quan trọng cho cán
cân thƣơng mại của EU-27. Trong năm 2010 xuất khẩu của EU-27 đạt 1343,9 tỷ €
và nhập khẩu trị giá 1500,6 tỷ €, thâm hụt thƣơng mại tổng hàng hóa đạt 156,7 tỷ €
nhƣng đƣợc bù đắp một phần 119,2 tỷ € từ ngành cơ khí chế tạo (xuất khẩu 200,4
tỷ € và nhập khẩu 81,2 tỷ €). [Hans Günther Vieweg; 2012].
Các tiêu chí đánh giá đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo
Tiêu chí có thể đƣợc sử dụng để đánh giá đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
cơ khí chế tạo là các yếu tố liên quan kết quả đổi mới công nghệ, tiềm năng thƣơng
mại hóa dựa trên tính cạnh tranh của sản phẩm và khả năng tiêu thụ thị trƣờng. Các
tiêu chí đánh giá này đƣợc trích dẫn từ các nghiên cứu trƣớc và bao gồm 4 yếu tố là:
1. Sự sẵn sàng của công nghệ bao gồm Giai đoạn phát triển của công nghệ, Khả
năng tái tạo, Phạm vi ứng dụng thay thế, Sự sẵn sàng (bằng chứng về khái niệm
trên lý thuyết), Bằng chứng ứng dụng (trong thực tế), Sự tham gia của nhà phát
41
minh, Tính khả dụng của nguyên mẫu, Tính khả thi về kỹ thuật, Tiềm năng phát
triển cao hơn và Tính mới của công nghệ (sự độc đáo).
2. Các yếu tố về kinh tế và thị trường: Tiềm năng thu hút các nguồn lực cần thiết,
Lợi tức đầu tư tiềm năng, Rủi ro tài chính, Nhu cầu thị trường, Lợi thế cạnh tranh
khác biệt, Mức độ cạnh tranh, Tác động thị trường và Đúng thời điểm tung sản
phẩm ra thị trường.
3. Lợi ích và tác động xã hội: Tác động môi trường, Lợi thế về chi phí cho khách
hàng/ người tiêu dùng, Sáng tạo thương hiệu, các ứng dụng hữu ích, tiềm năng mới
và tạo nhiều việc làm;
4. Pháp lý và quy định: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Điểm mạnh và phạm vi địa lý
của bằng sáng chế, các lĩnh vực ứng dụng mới (không vi phạm bất kỳ bằng sáng
chế nào khác), Tự do khai thác, ví dụ, đổi mới mở [Kavoos Mohannak, Laxman
Samtani; 2014].
2.3. Cơ sở lý luận về đầu tƣ mạo hiểm
2.3.1. Khái niệm đầu tư mạo hiểm
Theo Hội các nhà đầu tƣ mạo hiểm Châu Âu (European Venture Capital
Association - EVCA) thì: “.... vốn đầu tƣ mạo hiểm là một phần nhỏ của các quỹ đầu
tƣ tƣ nhân và liên quan tới các khoản đầu tƣ cổ phần đƣợc thực hiện để hỗ trợ các giai
đoạn phát triển trƣớc, khởi đầu và giai đoạn phát triển ban đầu của một doanh nghiệp
(... venture capital is a subset of private equity and refers to equity investments made
to support the pre-launch, launch and early stage development phases of a business.).
Theo Hội các nhà đầu tƣ mạo hiểm Hoa Kỳ (National Venture Capital Association -
NVCA): “Vốn đầu tư mạo hiểm: một phân khúc của ngành công nghiệp cổ phần tư
nhân tập trung đầu tư vào các công ty mới có tiềm năng tăng trưởng cao và rủi ro
cao.”(Venture capital: a segment of the private equity industry which focuses on
investing in new companies with high growth potential and accompanying high risk.).
Theo Cục Thống kê Úc (Australian Bureau of Statistics - ABS) thì “ ... đầu tư mạo
hiểm là một nguồn vốn cổ phần tư nhân có rủi ro cao đối với các công ty mới, sáng
tạo hoặc phát triển nhanh chưa niêm yết. Đầu tư vốn mạo hiểm thường là đầu tư
ngắn và trung hạn với chiến lược thoái vốn cùng lợi tức đầu tư dự kiến chủ yếu dưới
42
hình thức tăng vốn (chứ không phải đầu tư dài hạn liên quan đến thu nhập thường
xuyên)”. Theo Hội các nhà đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ mạo hiểm Canada (Canada‟s
Private Equity and Venture Capital Association - CVCA): “Một hình thức cổ phần tư
nhân chuyên biệt, được đặc trưng chủ yếu bởi đầu tư rủi ro cao ở các công ty mới
hoặc trẻ theo con đường tăng trưởng”. Định nghĩa của Hội các nhà đầu tƣ mạo hiểm
Hàn Quốc (Korean Venture Capital Association - KVCA) là: “... Công ty đầu tư /Quỹ
đầu tư vào các công ty phát triển giai đoạn đầu, tiềm năng và tăng trưởng cao...”.
Đầu tƣ mạo hiểm là hình thức đầu tƣ vào các dự án lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận
bình quân để bù cho các khoản đầu tƣ có mức độ rủi ro cao hơn (có thể bị mất). Vốn
đầu tƣ mạo hiểm đƣợc cung cấp cho dự án dƣới nhiều hình thức khác nhau, trong đó
hình thức các quỹ đầu tƣ mạo hiểm là điển hình với các thành phần tham gia đầu tƣ
bao gồm các cá nhân, tổ chức có lƣợng tiền nhàn rỗi lớn, sẵn sàng đầu tƣ và chấp
nhận rủi ro với hy vọng có lợi nhuận cao trong tƣơng lai; các nhà quản lý quỹ là
những ngƣời quản lý chuyên nghiệp quỹ đầu tƣ mạo hiểm, có kiến thức về công nghệ
và tài năng quản trị, dùng quỹ đầu tƣ mạo hiểm tiến hành đầu tƣ và sau một thời gian
kinh doanh thì thoái vốn để thu hồi vốn và lợi nhuận cho quỹ. Mục tiêu của quỹ đầu
tƣ mạo hiểm là các dự án nhiều tiềm năng, những cá nhân có sáng chế, ý tƣởng độc
đáo tạo ra một sản phẩm thành công trên thị trƣờng có tiềm năng tăng trƣởng rất cao
nhƣng vì tiềm lực tài chính hạn chế nên cần vốn đầu tƣ. Sau đó các quỹ đầu tƣ mạo
hiểm có thể thoái vốn bằng cách bán cổ phần lần đầu ra công chúng (initial public
offering - IPO) hoặc bán toàn bộ cổ phần cho đối tác khác. Vì rủi ro rất lớn nên để
đảm bảo hiệu quả kinh doanh, quỹ đầu tƣ mạo hiểm không chỉ đầu tƣ vốn mà còn
tham gia quản lý dự án đƣợc đầu tƣ, hỗ trợ dự án về tƣ vấn tài chính, marketing,
hoạch định kế hoạch kinh doanh, … để dự án đƣợc đầu tƣ vốn ngày càng phát triển,
nâng cao giá trị. Một doanh nghiệp có thể lập ra nhiều dự án, nhƣng chỉ có các dự án
tiềm năng đạt hiệu quả kinh tế cao thì mới có khả năng kêu gọi sự tham gia của vốn
đầu tƣ mạo hiểm (sau khi đƣợc chấp nhận qua các quy trình thẩm định tinh vi). Trên
thế giới vốn đầu tƣ mạo hiểm đƣợc hình thành từ vốn tƣ nhân và có thể một phần vốn
nhà nƣớc (làm mồi) để nắm thực trạng phát triển hệ sinh thái đầu tƣ mạo hiểm phục
vụ việc phản hồi điều chỉnh, sửa đổi chính sách.
43
2.3.2. Các đặc tính của vốn đầu tư mạo hiểm
2.3.2.1. Đầu tư vào các dự án mức độ rủi ro cao
Vốn đầu tƣ mạo hiểm đại diện cho đầu tƣ tài chính trong các dự án có rủi ro cao
với mục tiêu thu đƣợc lợi nhuận cao, tiềm năng tăng trƣởng và phát triển nhƣng các
kết quả kinh doanh chƣa đƣợc kiểm tra và không có thành quả thuyết phục các tổ
chức tài chính hay ngân hàng cho vay hay đầu tƣ. Một đặc điểm hoạt động kinh
doanh trong nền kinh tế thị trƣờng là rủi ro càng cao thì đi đôi với lợi nhuận thu
đƣợc càng lớn. Tiêu chí này của đầu tƣ mạo hiểm rất phù hợp với yêu cầu đầu tƣ
vào các dự án đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo. Tuy
nhiên sự góp vốn nhằm lợi nhuận cao từ các sự thành công trong tƣơng lai, nhƣng
cũng hàm chứa các rủi ro, thiệt hại khi các dự án này thất bại. Tác giả đánh giá đây
là một chiến lƣợc mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cần nghiên cứu và
thực hiện trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, phải trang bị và tích lũy các kinh
nghiệm thực tế về cạnh tranh thì mới trƣởng thành và phát triển đƣợc.
2.3.2.2. Khẳng định dự án đầu tư có lợi nhuận cao
Đây là đặc điểm quan trọng nhất của loại hình đầu tƣ vốn đầu tƣ mạo hiểm, bất
kể loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh miễn có lợi nhuận cao luôn là mục tiêu
tham gia đầu tƣ của vốn đầu tƣ mạo hiểm. Hiện nay nhiều quỹ đầu tƣ mạo hiểm ở
Việt Nam đầu tƣ vào dự án của các tập đoàn cơ khí nhƣ Hòa Phát, Vinfast, Thaco
trên cơ sở đạt lợi nhuận cao. Khó khăn của các dự án đổi mới công nghệ của các
doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo Việt Nam là chƣa nghiên cứu đánh giá khả năng
sinh lợi thực sự từ thị trƣờng để thuyết phục các nhà đầu tƣ mạo hiểm. Vì vấn đề
đổi mới công nghệ hàm chứa nhiều rủi ro nhƣ rủi ro sản phẩm, rủi ro quản lý, rủi ro
thị trƣờng, rủi ro môi trƣờng, rủi ro nguồn vốn, ... nên lợi nhuận đầu tƣ thực tế có
thể không đạt nhƣ dự tính ban đầu. Bản thân Oslo Manual (phiên bản 4 năm 2018)
đặt trọng tâm vào đổi mới quy trình kinh doanh bao gồm đổi mới 6 hoạt động liên
quan là: Sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ; Phân phối và hậu cần; Tiếp thị và bán
hàng; Hệ thống thông tin và truyền thông; Sự điều hành và quản lý và Phát triển quy
trình sản phẩm và kinh doanh. Theo Oslo Manual (phiên bản 4 năm 2018) hiệu quả
dự án đổi mới công nghệ phải đƣợc đánh giá là đổi mới quy trình kinh doanh (bao
gồm đổi mới 6 hoạt động liên quan) bao hàm nhiều rủi ro. Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm
44
sẽ sử dụng các chuyên gia nhiều kinh nghiệm của mình để thẩm định tính khả thi
của dự án đổi mới công nghệ sau đó mới thông báo quyết định của mình với doanh
nghiệp đổi mới công nghệ. Khó khăn lớn nhất mà một doanh nghiệp đổi mới công
nghệ phải vƣợt qua là chứng minh tính khả thi của kết quả đổi mới công nghệ nhằm
đạt đƣợc sự chấp nhận liên doanh của quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Khi tác giả phỏng vấn
sâu các chuyên gia của các công ty đầu tƣ mạo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam
thì đƣợc thông tin tỷ lệ đƣợc chấp nhận đầu tƣ với các doanh nghiệp Việt Nam
khoảng vài phần trăm.
2.3.2.3. Thời gian đầu tư ngắn hạn
Vốn đầu tƣ mạo hiểm là một trung gian tài chính huy động vốn của các nhà đầu
tƣ mạo hiểm và đầu tƣ trực tiếp vào các dự án. Vốn đầu tƣ mạo hiểm chỉ đầu tƣ vào
các công ty tƣ nhân. Vốn đầu tƣ mạo hiểm vào các dự án là một khoản đầu tƣ ngắn
hạn. Khoảng từ 5 đến 10 năm tùy theo hoạt động cụ thể và sau đó thoái vốn để đầu
tƣ vào các dự án khác. Để tối đa hóa lợi nhuận tài chính thì quỹ chỉ đầu tƣ vào giai
đoạn phát triển của chu kỳ sống của sản phẩm. Các giai đoạn trƣớc và sau giai đoạn
phát triển không phải là mục tiêu đầu tƣ của đầu tƣ mạo hiểm. Mục tiêu chính của
đầu tƣ mạo hiểm là tối đa hóa lợi nhuận tài chính khi thoái vốn bằng việc bán toàn
bộ vốn đầu tƣ cho đơn vị khác hay chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).
Đây là một đặc điểm gây sự khác biệt lớn trong chiến lƣợc kinh doanh giữa nhà đầu
tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp có dự án đƣợc đầu tƣ vốn mạo hiểm.
2.3.2.4. Quỹ tham gia trực tiếp quản lý liên doanh được đầu tư
Ngoài việc cung cấp vốn, do rủi ro cao luôn song song với lợi nhuận cao nên quỹ
đầu tƣ mạo hiểm đặc biệt tham gia và chú ý nhiều hoạt động quản lý các dự án đƣợc
đầu tƣ. Nhà đầu tƣ mạo hiểm tích cực giám sát và giúp đỡ các dự án trong danh mục
đầu tƣ nhằm đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng nhƣ khi đánh giá đầu tƣ lúc ban đầu. Do
đặc điểm dự án đầu tƣ có lợi nhuận cao đi kèm với rủi ro cao mà thu hút quỹ đầu tƣ
mạo hiểm bỏ vốn vào nên các nhà đầu tƣ kiểm soát rất kỹ việc cấp vốn và sử dụng
vốn của các dự án đƣợc đầu tƣ theo đúng lộ trình đã hoạch định. Đây là khác biệt
chủ yếu giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm với ngân hàng hay một nhà đầu tƣ thị trƣờng
chứng khoán thông thƣờng chỉ giao dịch cổ phiếu của một công ty mà không tham
gia trực tiếp quản lý thì vốn mạo hiểm có cách tiếp cận tổng hợp bao gồm các đặc
45
điểm kinh doanh của ngân hàng, nhà đầu tƣ chứng khoán và doanh nhân. Với kinh
nghiệm nhiều năm công tác, tác giả cho rằng đây là một lợi thế vô cùng quan trọng
và quý báu để các doanh nghiệp có dự án đƣợc đầu tƣ vốn mạo hiểm học tập kinh
nghiệm thực tế và phát triển kỹ năng điều hành, quản lý sản xuất, các quan hệ đối
tác, phát triển thị trƣờng từ các nhà đầu tƣ mạo hiểm ở các nƣớc phát triển. Một
doanh nghiệp có nhiều dự án có thể rút kinh nghiệm nâng cao khả năng quản lý.
Một số lãnh đạo hay chủ doanh nghiệp có dự án đổi mới công nghệ lo ngại sẽ bị
mất quyền kiểm soát doanh nghiệp hay mất luôn doanh nghiệp khi nhà đầu tƣ mạo
hiểm tham gia quản lý sâu. Theo quan điểm của tác giả vấn đề ở đây là lãnh đạo hay
chủ doanh nghiệp phải khôn khéo học hỏi kinh nghiệm từ những tình huống cụ thể
và các giải pháp từ các doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tƣơng tự. Sự quan ngại đôi
khi làm mất cơ hội học tập đƣợc các kinh nghiệm thực tế và rút ra đƣợc các bài học
quý giá để trƣởng thành và nâng cấp tầm quản lý.
2.3.2.5. Phát triển kinh tế xã hội
Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tạo nhiều việc làm, tăng trƣởng kinh tế vì đầu tƣ vào
dự án “hot” về lợi nhuận lớn nhƣng có rủi ro cao nên tạo ra một phân khúc dự án
mới đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần phát triển xã hội. Ở Hoa Kỳ mô hình
đầu tƣ mạo hiểm chỉ chiếm một phần nhỏ của tổng vốn đầu tƣ tƣ nhân nhƣng hiệu
quả kinh tế mang lại rất cao và tạo ra việc làm nhiều hơn các loại đầu tƣ khác.
Ngành công nghiệp vốn mạo hiểm đã đóng góp vào nền kinh tế Hoa Kỳ theo tỷ lệ
vƣợt xa quy mô của nó.
2.3.2.6. Đầu tư để thanh lý
Vốn đầu tƣ mạo hiểm không phải trả theo hàng năm nhƣ kế hoạch trả nợ. Việc
thu hồi vốn và lợi nhuận đầu tƣ chỉ thực hiện khi dự án đƣợc đầu tƣ kinh doanh hiệu
quả và có thể đƣợc bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng hoặc bán toàn bộ phần đầu
tƣ mạo hiểm cho đơn vị khác để thoái vốn. Vấn đề này xuất phát từ quy định hoạt
động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm khoảng 10 năm (cụ thể tùy theo quốc gia và quy
định cụ thể khi góp vốn thành lập quỹ) nên các khoản đầu tƣ phải ngắn hơn thời
gian hoạt động của quỹ. Một vấn đề nữa là việc rút vốn để đầu tƣ vào các dự án
khác mới nổi có lợi nhuận hấp dẫn hơn, trong khi dự án đang đầu tƣ chuyển sang
46
giai đoạn trƣởng thành sẽ giảm lợi nhuận kinh doanh trong tƣơng lai. Theo quan
điểm của tác giả liên doanh giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp có dự án đổi
mới công nghệ là một dạng đầu tƣ cổ phần.
2.3.3. Khái niệm quỹ đầu tư mạo hiểm
Là vốn đầu tƣ mạo hiểm đƣợc tổ chức dƣới dạng quỹ theo quy định của pháp luật
các quốc gia. Vốn đầu tƣ mạo hiểm là một phần nhỏ trong khái niệm vốn cổ phần tƣ
nhân (Private Equity). Quỹ là một đơn vị kinh doanh đầu tƣ mạo hiểm mà các cổ
phần của nó đƣợc đóng góp từ một số nhà đầu tƣ thông qua mô hình quan hệ đối tác
hữu hạn đƣợc thành lập bởi các đơn vị đầu tƣ mạo hiểm. Đây là một mô hình hoạt
động và quản lý rất đặc trƣng của quỹ đầu tƣ mạo hiểm mà xuất phát đầu tiên từ Hoa
Kỳ. Nguồn gốc mô hình hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm bắt nguồn từ nhu cầu
phát triển ngành công nghiệp sau Thế chiến thứ hai. Giáo sƣ Georges Doriot của
Trƣờng Kinh doanh Harvard đƣợc coi là "Cha đẻ của đầu tƣ mạo hiểm" khi thành lập
Tập đoàn R&D Hoa Kỳ (American Research and Development Corporation - ARDC)
vào năm 1946 để khuyến khích đầu tƣ của khu vực tƣ nhân vào các doanh nghiệp và
ARDC trở thành công ty đầu tƣ cổ phần tƣ nhân đầu tiên huy động vốn từ các nguồn
tƣ nhân không phải là các gia đình tài phiệt. Ban đầu ARDC đầu tƣ 200.000 đô la vào
dự án của một công ty sử dụng công nghệ X - quang để điều trị ung thƣ và đạt giá trị
1,8 triệu đô la vào năm 1955. Năm 1957 ARDC đầu tƣ 70.000 đô la vào Tập đoàn
thiết bị kỹ thuật số (Digital Equipment Corporation - DEC) và đƣợc định giá hơn 355
triệu đô la khi chào bán lần đầu ra công chúng vào năm 1968 (với tỷ lệ lợi nhuận
hàng năm là 101%). Mô hình này đã hoạt động rất thành công về hiệu quả kinh tế và
đã huy động vốn đầu tƣ rất tốt tại Hoa Kỳ. Các nhân viên của ARDC học tập mô hình
và tiếp tục thành lập một số quỹ đầu tƣ mạo hiểm nổi tiếng và đã duy trì uy tín, thúc
đẩy sự phát triển mô hình quỹ rất mạnh. Năm 1958 Chính phủ Hoa kỳ ban hành Đạo
luật đầu tƣ kinh doanh nhỏ (Small Business Investment Act - SBIA) đã đƣa việc quản
lý hoạt động các quỹ trở nên chuyên nghiệp và là cơ sở chính thức cho phép Cơ quan
quản lý doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ (US Small Business Administration - US SBA)
cấp phép cho các "Công ty đầu tƣ kinh doanh nhỏ" tƣ nhân (tiền thân của quỹ đầu tƣ
mạo hiểm) hỗ trợ nguồn vốn tài chính và tham gia quản lý dự án của các doanh
47
nghiệp nhỏ có suất lợi nhuận cao ở Hoa Kỳ và áp dụng tính thuế với các công ty đầu
tƣ tƣ nhân. Đến những thập niên 1960 và 1970, các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tập trung
hoạt động đầu tƣ chủ yếu vào khai thác các ngành công nghệ mũi nhọn nhƣ điện tử, y
tế hoặc xử lý dữ liệu (đầu tƣ mạo hiểm đồng nghĩa với tài chính công nghệ). Hình
thức phổ biến của quỹ đầu tƣ tƣ nhân vẫn duy trì đến ngày nay và các công ty cổ phần
tƣ nhân đã sử dụng các quan hệ đối tác hữu hạn để thực hiện các khoản đầu tƣ mà
trong đó các chuyên gia đầu tƣ có vai trò là đối tác chung và các nhà đầu tƣ vốn là
những đối tác hữu hạn. Cơ cấu chi phí quản lý vẫn còn đƣợc sử dụng đến ngày nay
với phí quản lý hàng năm từ 1,0% đến 2,5% vốn quỹ và lợi nhuận thực hiện thƣờng
chiếm 20% lợi nhuận của quỹ. Ngành đầu tƣ mạo hiểm phát triển mạnh do sự xuất
hiện của các công ty sản xuất bán dẫn có trụ sở tại thung lũng Santa Clara và các
công ty máy tính đầu tiên sử dụng các thiết bị bán dẫn và các công ty dịch vụ lập
trình. Trong những năm 1970, các công ty tƣ nhân đầu tƣ vốn mạo hiểm Hoa Kỳ phát
triển rất nhanh và số lƣợng nhiều nên năm 1973 Hoa Kỳ đã thành lập Hiệp hội đầu tƣ
mạo hiểm quốc gia (National venture capital association - NVCA). Tóm lại mô hình
quỹ đầu tƣ mạo hiểm xuất phát từ nhu cầu vốn đầu tƣ vào dự án của các doanh
nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao tại Hoa Kỳ và đã phát triển trên 70 năm (tính từ
năm 1946 đến năm 2020). Mô hình này là nguồn vốn hỗ trợ sự phát triển các công ty
lớn của Hoa Kỳ nhƣ Apple, Facebook, Microsoft, Alphabet, Intel và IBM trong quá
khứ và đƣợc các nƣớc học tập nhân rộng trên khắp thế giới. Hiện nay (2020) tại Hoa
Kỳ có nhiều công ty đa dạng phát triển rất nhanh nhờ các quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
2.3.4. Đặc điểm quỹ đầu tư mạo hiểm
2.3.4.1. Cấu trúc đặc biệt của quỹ đầu tư mạo hiểm
Các bên lựa chọn cấu trúc quỹ bao gồm đối tác chung, nhà đầu tƣ quan trọng và
các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài dựa trên sự hoạt động, lợi ích và thành công của
quỹ. Hiện nay các cấu trúc phù hợp nhất cho quỹ là quan hệ đối tác hữu hạn
(limited partnership) và công ty trách nhiệm hữu hạn (the limited company) vì phù
hợp với nhiều lợi ích (trong một số hạn chế pháp lý nhất định). Tuy nhiên mô hình
công ty trách nhiệm hữu hạn không hiệu quả về thuế. Hiện nay cấu trúc quỹ đầu tƣ
mạo hiểm các nƣớc là quan hệ đối tác hữu hạn (limited partnership) trong đó một
48
đối tác chung (general partner - GP) chịu trách nhiệm vô hạn, mời gọi các nhà đầu
tƣ (investors-limited partners - LP) tham gia và chỉ giới hạn trách nhiệm trong số
vốn góp về các kết quả quan hệ hợp tác với bên thứ ba. Nhóm quản lý quỹ thuê các
thành viên và cố vấn trực tiếp cho đối tác chung để quản lý quỹ, các thành viên điều
hành quản lý quỹ có thể tham gia vốn cổ phần trong quỹ. Một dạng cổ đông đặc biệt
là đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp (Corporate venture capital - CVC) với sự khác biệt là có thể hoạt động ở vai trò GP hoặc LP (hoặc thực hiện cả hai).
Về đánh thuế mô hình hoạt động quỹ không làm nhà đầu tƣ đóng thuế nhiều hơn
khi đầu tƣ cá nhân, do quan hệ đối tác (partnerships) có sự minh bạch về thuế nên
đƣợc chọn là phƣơng tiện quỹ hoạt động và có sự khác biệt ở các nƣớc. Ví dụ ở
nƣớc Anh chỉ ngƣời đƣợc ủy quyền mới quản lý đầu tƣ thay cho ngƣời khác. Về
vấn đề này theo tác giả nên chọn mô hình quỹ cấu trúc quỹ đầu tƣ mạo hiểm của
Hoa Kỳ là quan hệ đối tác hữu hạn (limited partnership) vì Hoa Kỳ là quốc gia phát
triển hàng đầu về đầu tƣ mạo hiểm và hiện nay có nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm lớn
nhất thế giới. Mô hình cấu trúc quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhƣ Hình 2.2.
Các nhà đầu tƣ Nhóm quản lý Đối tác chung
Quỹ đầu tƣ mạo hiểm
Dòng vốn đầu tƣ
Lợi nhuận thực hiện - Carried interest
Phí quản lý - Management fees
Hình 2.2. Mô hình cấu trúc quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
Nguồn: BVCA (2002), Limited partnership agreement. Explanatory notes, BVCA
investing in enterprise, 3 Clements Inn, London, pp. 4
49
2.3.4.2. Các quy định về nguồn vốn quỹ đầu tư mạo hiểm
Mỗi quốc gia có quy định thành phần tham gia vào nguồn vốn quỹ đầu tƣ mạo
hiểm. Ở Hoa Kỳ nguồn quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao gồm quỹ hƣu trí nhân viên, công ty
bảo hiểm, quỹ tài sản tập thể, gia đình, cá nhân có giá trị đầu tƣ cao và các nguồn
khác. Ở Anh huy động vốn cho một quỹ đƣợc quy định theo Cơ quan quản lý tài
chính (Financial Conduct Authority - FCA) và hoạt động tiếp thị quỹ xuyên biên giới
phải tuân thủ các quy định địa phƣơng khác nhau. Ngoài ra do quy định, quỹ không
đƣợc gọi vốn ra công chúng hay qua các kênh tiếp thị phổ thông mà phải tiếp thị với
các nhà đầu tƣ tiềm năng bao gồm quỹ hƣu trí (pension funds), tổ chức tài chính, các
công ty bảo hiểm, các công ty gia đình, các nhà đầu tƣ chuyên nghiệp. Ở Châu Âu
quy định nguồn đầu tƣ quỹ bao gồm các tổ chức nhƣ ngân hàng, quỹ hƣu trí, quỹ bảo
hiểm, các công ty, các quỹ tƣ nhân, các quỹ của các quỹ, và hộ gia đình, tƣ nhân, ....
Tuy nhiên ở Hoa Kỳ, quy tắc Volcker không cho các ngân hàng tham gia đầu tƣ
vào quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Quỹ đầu tƣ mạo hiểm là dạng quỹ đối tác hữu hạn đóng
(closed - ended limited partnership) nên các cổ phiếu đầu tƣ không chuyển đổi linh
hoạt và đƣợc thoái vốn quy định sau một chu kỳ đầu tƣ. Thời hạn hoạt động quỹ: từ
7 đến 10 năm, đƣợc gia hạn 2 lần, mỗi lần 1 năm tùy theo chủ đầu tƣ và đƣợc quy
định trong thỏa thuận quan hệ đối tác hữu hạn (limited partnership agreement -
LPA). Vốn tối thiểu tùy theo từng quốc gia trong đó vốn của đối tác chung/nhóm
quản lý cam kết tham gia từ 1,5% đến 6% (trung bình 3% và ít nhất 1%) tổng vốn
quỹ. Lãi quỹ tối thiểu (hurdle) từ 6% đến 9% quỹ hàng năm (tùy theo từng quốc
gia). Các nhà đầu tƣ không phải đóng quỹ ngay khi đăng ký (trừ một số đối tác quan
trọng - chiếm tỷ trọng lớn của quỹ) và phải đóng ngay khi quỹ có nhu cầu sử dụng
vốn. Các nhà đầu tƣ góp vốn sau theo thông lệ thị trƣờng phổ biến phải trả các
khoản phụ. Sau một thời gian huy động vốn, quỹ sẽ đóng để bắt đầu đầu tƣ.
2.3.4.3. Sự phân bổ các chi phí, lợi nhuận
Phí quản lý (management fee) trả cho nhóm quản lý đƣợc tính bằng tỷ lệ phần
trăm hàng năm của vốn cam kết của nhà đầu tƣ trong giai đoạn đầu tƣ (thƣờng từ 1%
đến 2,5%) tùy thuộc quy mô quỹ và nhu cầu hoạt động. Ví dụ các quỹ đầu tƣ mạo
hiểm xác định phí quản lý từ 2% đến 2,5% trong giai đoạn đầu vì cần nhiều nguồn
lực cho hoạt động hơn, các giai đoạn sau từ 1% đến 2%. Các chi phí bao gồm chi phí
50
hoạt động thƣờng xuyên (đi lại, in ấn, pháp lý, kế toán, …), chi phí của bên thứ ba
nhƣ nhu cầu tƣ vấn tùy theo độ phức tạp của vấn đề và quy mô quỹ. Một đặc điểm
của mô hình là quỹ đầu tƣ mạo hiểm phải trả cho đối tác chung (general partner - GP)
một khoản thƣởng dựa trên hiệu quả kinh doanh của quỹ gọi là lợi nhuận thực hiện
(carried interest) bằng một tỷ lệ cố định của tiền lãi của quỹ (từ 15% đến 35% tổng
lợi nhuận, thƣờng là 20%) theo thỏa thuận giữa các nhà đầu tƣ và nhà quản lý quỹ;
đƣợc quy định chi tiết trong văn bản khi hình thành quỹ. Lợi nhuận thực hiện đƣợc
tạm ứng trƣớc cho đối tác chung trong quá trình hoạt động và chỉ đƣợc thanh toán khi
đóng quỹ (vào cuối chu kỳ kinh doanh) sau khi các nhà đầu tƣ đã nhận đƣợc lại toàn
bộ vốn đã đầu tƣ nhƣ cam kết và đã đạt đƣợc lợi nhuận ƣu tiên. (Lợi nhuận ƣu tiên là
tỷ lệ lợi nhuận của quỹ cao hơn mức quy định trong LPA trƣớc khi thanh toán lợi
nhuận thực hiện cho các đối tác chung - GP). Điều khoản LPA quy định khi đóng quỹ
nếu lợi nhuận từ kết quả kinh doanh không đạt yêu cầu thì đối tác chung phải trả lại
các khoản lợi nhuận thực hiện đã đƣợc tạm ứng trƣớc. Phí tƣ vấn, phí giao dịch và
các khoản phí khác đƣợc quy định tại cấu trúc phí trong LPA.
2.3.5. Vai trò của quỹ đầu tư mạo hiểm
Trong một quốc gia luôn có những ý tƣởng sáng tạo, các sản phẩm hay dịch vụ
mới mang tính độc quyền, số lƣợng ít nên có giá bán rất cao trên thị trƣờng theo quy
luật cung cầu. Tuy nhiên đôi khi những ngƣời có các ý tƣởng sáng tạo, mới không
có đủ khả năng tài chính để thực hiện sản xuất, kinh doanh các sản phẩm độc đáo
này. Hơn nữa kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mới chƣa đƣợc thực tiễn chứng
minh đạt lợi nhuận kỳ vọng nên không thỏa mãn yêu cầu cho vay của ngân hàng.
Tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp các doanh nghiệp mới thành lập hay đang đổi mới để phát
triển thì việc huy động vốn rất khó khăn.
Trong xã hội nhà quản lý có nhiều kinh nghiệm kinh doanh và đánh giá khả năng
sinh lợi cao trong tƣơng lai của những dự án đầu tƣ các sản phẩm sáng tạo hay
những doanh nghiệp mới. Dựa trên kinh nghiệm cá nhân nhà quản lý lập dự án đầu
tƣ trên quan điểm “lợi nhuận lớn và rủi ro cao” và hình thành vốn đầu tƣ gọi là quỹ
đầu tƣ mạo hiểm. Khi quỹ đầu tƣ mạo hiểm hình thành thì nhà quản lý trở thành nhà
quản lý quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Nhà quản lý quỹ mời chào những ngƣời có vốn (mà
không có khả năng kinh doanh) tham gia góp vốn vào quỹ với mục đích đầu tƣ vào
51
các dự án về sản phẩm sáng tạo hay đổi mới doanh nghiệp mà không cần thế chấp
tài sản. Bên cạnh việc đầu tƣ vốn, quỹ đầu tƣ mạo hiểm còn cung cấp hoạt động cố
vấn, kết nối ngành và toàn bộ hoạt động hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp. Mô hình
này đóng vai trò tích cực trong việc cung cấp vốn phát triển các doanh nghiệp công
nghệ siêu lợi nhuận ở Hoa Kỳ nhƣ Apple, Amazon, Alphabet (Google), Microsoft,
Facebook, …trên cơ sở các thành tựu của mô hình ở Hoa Kỳ các quỹ đầu tƣ mạo
hiểm phát triển rất nhanh tại các nƣớc tƣ bản trên thế giới. Xu hƣớng này đã kích
thích sự phát triển mạnh mẽ của những ngành công nghệ cao, sáng tạo, thúc đẩy sự
phát triển kinh tế quốc gia và kinh tế thế giới. Quỹ đầu tƣ mạo hiểm dựa trên quan
điểm đầu tƣ “lợi nhuận lớn và rủi ro cao” hiện nay trên thế giới hình thành xu thế
đầu tƣ vào khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới công nghệ, nghiên cứu khoa học, …
2.3.6. Các yếu tố tác động việc hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm
Nhƣ nội dung mục 2.3.5. ta thấy yếu tố đầu tiên là những ý tƣởng sáng tạo, mới
về các sản phẩm, dịch vụ hoặc các doanh nghiệp đang đổi mới để phát triển. Đây là
nguồn cầu vốn từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Kế tiếp là sự hiện diện của những nhà quản
lý quỹ và sau cùng là nhà đầu tƣ góp vốn. Đây là nguồn hình thành quỹ đầu tƣ mạo
hiểm nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn. Tuy nhiên, nhiều quốc gia có đủ các yếu tố trên
nhƣng không phát triển đƣợc thị trƣờng quỹ đầu tƣ mạo hiểm vì thiếu chính sách
của Nhà nƣớc tạo điều kiện kết nối các hoạt động có giá trị này thành một thực thể
là doanh nghiệp với mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia.
Trên thế giới các quỹ đầu tƣ mạo hiểm di chuyển để tìm những quốc gia có chính
sách phù hợp nhằm có thể hình thành các dự án đầu tƣ sinh ra các giá trị mới. Theo
tổng kết của các tác giả nghiên cứu trên thế giới hiện nay thì các yếu tố hình thành
quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao gồm:
Luật và quy định: quyền sở hữu trí tuệ, luật phá sản, chấp thuận pháp lý cấu
trúc của nhà đầu tư mạo hiểm, giảm hạn chế tỷ lệ đầu tư trong quỹ, tăng tính linh
hoạt của thị trường lao động, cho phép sở hữu và đầu tư nước ngoài.
Việc lập quỹ: Đầu tư cổ phần vào liên doanh, các khoản vay, bảo lãnh, lập quỹ
của các quỹ, tăng ngân sách R&D, đảm bảo sự cạnh tranh của các quỹ, đầu tư vốn
công - tư.
52
Ưu đãi thuế.
Các tổ chức bao gồm các clusters, hệ thống mạng và viện.
Các khu chế xuất, công viên khoa học, các viện nghiên cứu quốc gia, các vườn
ươm, nơi làm việc cộng đồng (co-working space), các trung tâm đào tạo doanh
nghiệp, hội các doanh nghiệp đầu tư mạo hiểm và hội các doanh nghiệp đầu tư
thiên thần, việc sử dụng chi tiêu của chính phủ tạo cơ hội hỗ trợ doanh nghiệp,
Thu hút tài năng và nguồn lực đầu tư
Nguồn di dân tài năng, các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển các quỹ
đầu tư xuyên biên giới, mở cửa thị trường lao động, tự do hóa việc mở tài khoản
giao dịch và vốn, giao lưu cho tổ chức khởi nghiệp.
Tiếp cận thị trường chứng khoán
Phát triển thị trường chứng khoán thứ cấp, giảm các yêu cầu về công chúng, cho
phép công bố gọi vốn trên sàn trong và ngoài nước.
Hạ tầng kỹ thuật
Mạng internet tốc độ cao, mua sắm phần mềm và cứng từ nguồn trong nước,
công khai dữ liệu công.
Giáo dục và đào tạo
Tài trợ và các chương trình khuyến khích khoa học, nghiên cứu kỹ thuật ở trường
đại học, trung tâm chuyển giao công nghệ và khởi nghiệp tại trường đại học, trường
đại học tổ chức thực hành về khởi nghiệp, đưa chương trình giảng dạy công nghệ vào
trường tiểu học, các chương trình sẵn sàng cho đầu tư.” [R.K.Vidra; 2014].
2.3.7. Các loại quỹ đầu tư mạo hiểm
Từ mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm ban đầu trên thế giới đã phát triển nhiều biến
thể khác. Căn cứ vào tiêu chí phân loại có thể chia ra nhƣ sau:
2.3.7.1. Căn cứ vào nguồn gốc sở hữu của vốn đầu tư
- Quỹ đầu tƣ tƣ nhân
Các quỹ đầu tƣ tƣ nhân bao gồm các thành viên cá nhân, có ngƣời quản lý quỹ và
nhóm các chuyên gia. Đây là mô hình cơ bản phát triển đầu tiên ở Hoa Kỳ nhằm
vào các khoản đầu tƣ trong vài năm với lợi nhuận thích hợp.
53
Ƣu điểm:
- Các yêu cầu luật định và pháp lý thấp hơn nhiều so với trƣờng hợp các quỹ
đƣợc giao dịch đại chúng;
- Ngƣời quản lý quỹ ít bị ràng buộc hơn từ việc báo cáo đến các việc khác nhƣ
trƣờng hợp các khoản giảm hay tăng giá chi phí dịch vụ ít (trƣờng hợp quỹ đại
chúng sẽ khó khăn);
- Tập hợp các nhà đầu tƣ cùng quan điểm nên chiến lƣợc phát triển ít bị hạn chế
(trƣờng hợp quỹ đại chúng chiến lƣợc phát triển bị hạn chế rủi ro do sự đa dạng các
nhà đầu tƣ);
- Các gia đình siêu giàu có thể tạo ra các quỹ đầu tƣ tƣ nhân với cổ đông là các
thành viên gia đình, tránh sự tham gia từ vốn bên ngoài.
Nhƣợc điểm:
- Vì các yêu cầu luật định và pháp lý thấp hơn nhiều so với trƣờng hợp các quỹ
mở nên dễ bị thao túng;
- Lãnh vực đƣợc tự do xử lý có thể sinh ra các lũng đoạn trong quyết định;
- Chỉ tập hợp các nhà đầu tƣ cùng quan điểm nên khó phát triển mở rộng;
- Giới hạn khả năng tăng vốn do quan điểm cục bộ về vốn bên ngoài.
- Quỹ đầu tƣ mồi (Nhà nƣớc)
Các quỹ đầu tƣ nhà nƣớc có mục đích làm mồi, kích thích sự phát triển các hoạt
động của xã hội theo các định hƣớng vào thời điểm ban đầu áp dụng một chính
sách. Quỹ có mục tiêu không vì lợi nhuận mà nhằm thúc đẩy, phát triển xã hội qua
việc định hƣớng, phản hồi, đánh giá, điều chỉnh, … từ các kết quả từ chính sách.
Quỹ có thể đặt ra một lãi suất tối thiểu nhằm kích thích đơn vị sử dụng vốn hiệu quả
và duy trì vốn nhà nƣớc để có thể thu hồi sau một thời gian và đầu tƣ cho các đơn vị
khác tiếp theo.
Ƣu điểm:
- Là phƣơng tiện thu thập thông tin và phản hồi kịp thời các bất cập trong quá
trình thực hiện các chính sách nhằm hoàn thiện chính sách;
- Làm khuôn mẫu trong việc thực hiện các biện pháp trong khung chính sách vào
thời điểm ban đầu áp dụng chính sách;
54
- Thu hút sự chú ý của xã hội, nhân rộng mô hình để phát huy tác dụng của
chính sách.
Nhƣợc điểm:
- Mục đích chính là phản hồi chính sách nên không đặt nặng vấn đề lợi nhuận;
- Cán bộ quản lý vốn nhà nƣớc đôi khi quan liêu dẫn đến kém hiệu quả, mục tiêu
không đạt nhƣ mong muốn;
- Vốn giới hạn đầu tƣ theo quy định, sử dụng bị giới hạn trong các quy định sử
dụng vốn rất chặt chẽ;
- Dễ bị quy thiếu trách nhiệm bảo toàn vốn theo các luật đầu tƣ công, sử dụng
ngân sách nếu không đạt mục tiêu kinh tế.
Theo tác giả vai trò nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm mồi (của Nhà nƣớc) rất quan
trọng trong việc kích thích việc phát triển các liên doanh đầu tƣ mạo hiểm với doanh
nghiệp trong nƣớc tƣơng tự nguồn vốn khuyến công, khuyến nông quốc gia (của Nhà
nƣớc). Qua việc tham gia các chƣơng trình khuyến công quốc gia của Bộ Công
Thƣơng từ nhiều năm nay, tác giả đánh giá nguồn vốn khuyến công quốc gia đã kích
thích, trong gần 20 năm, hoạt động khuyến công tại các tỉnh phát triển từ khởi đầu
đến nay đã tạo ra các thành quả đóng góp quan trọng vào GDP quốc gia. Ngoài ra
nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm mồi là cơ sở để thu thập thông tin phản hồi chính xác các
bất cập, khó khăn trong quá trình thực thi chính sách tại các địa phƣơng.
- Quỹ đầu tƣ hỗn hợp
Các quỹ đầu tƣ hỗn hợp gồm vốn nhà nƣớc và tƣ nhân. Trong đó phần vốn nhà
nƣớc có mục tiêu nhằm định hƣớng, phản hồi, đánh giá, điều chỉnh, … qua các kết
quả từ chính sách để thúc đẩy, phát triển xã hội.
Ƣu điểm:
- Đƣợc các nhà đầu tƣ quan tâm do ƣu thế của quỹ đầu tƣ tƣ nhân và quỹ có vốn
nhà nƣớc;
- Có thể bao gồm vốn tƣ nhân từ nƣớc ngoài, trong nƣớc và vốn nhà nƣớc;
- Quy mô vốn lớn vì phạm vi rộng;
- Tạo cơ sở để các quỹ đầu tƣ tƣ nhân trong nƣớc và quỹ đầu tƣ nhà nƣớc học tập
kinh nghiệm từ các quỹ đầu tƣ nƣớc ngoài.
55
Nhƣợc điểm:
- Cần giới hạn phần vốn quỹ đầu tƣ nhà nƣớc để hạn chế sự can thiệp quá sâu vào
hoạt động của quỹ;
- Dễ bị thao túng của thành phần quản lý vốn nhà nƣớc trong quỹ;
- Xung đột giữa quan điểm vì lợi nhuận và tránh rủi ro trong các thành viên.
2.3.7.2. Căn cứ vào quy định của quỹ
- Quỹ đóng
Nhƣ loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm ban đầu ở Hoa Kỳ. Cổ phần quỹ đóng chỉ đƣợc
phát hành một lần duy nhất. Với số lƣợng cổ phần quỹ cố định và quỹ không thực
hiện giao dịch mua lại khi các nhà đầu tƣ có ý định bán. Loại quỹ này có tính ổn
định và tính thanh khoản cao.
Ƣu điểm:
- Bao gồm một số ít thành viên nên dễ đồng quan điểm đầu tƣ;
- Thời gian hoạt động của quỹ ngắn nên nhà đầu tƣ an tâm;
- Uy tín của đối tác chung là lợi thế thu hút các nhà đầu tƣ.
Nhƣợc điểm:
- Quỹ đóng nên lƣợng vốn không bổ sung đƣợc;
- Phải xác định ngay từ ban đầu thời điểm thoái vốn khỏi dự án;
- Không thể rút hay bổ sung vốn khi quỹ còn đang hoạt động;
- Khi muốn đầu tƣ mở rộng quỹ với quy mô lớn hơn thì phải lập quỹ khác.
- Quỹ mở
Khác với quỹ đóng, quỹ mở không giới hạn về thời gian cũng nhƣ số lƣợng
ngƣời tham gia đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ có thể bán lại cổ phần dựa theo giá trị tài sản
ròng tại thời điểm giao dịch. Đây là lý do vì sao quỹ mở có tính linh hoạt cũng nhƣ
tính thanh khoản cao hơn so với các dạng đầu tƣ khác.
Ƣu điểm:
- Vì là quỹ mở nên lƣợng vốn bổ sung đƣợc;
- Thời gian hoạt động là không cố định;
- Có thể rút hay bổ sung vốn khi quỹ còn đang hoạt động.
56
Nhƣợc điểm:
- Khi nhiều cổ đông cần thoái vốn thì đối tác chung khó dàn xếp giải quyết;
- Nhà đầu tƣ khác biệt nhiều nên điều kiện hoạt động của quỹ mở sẽ hạn chế
tránh rủi ro;
- Quá nhiều nhà đầu tƣ nên có thể bị lũng đoạn.
2.3.7.3. Căn cứ vào cơ cấu vốn đầu tư
- Đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp (corporate venture capital - CVC)
Đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp là hoạt động đầu tƣ vốn mạo hiểm của các doanh
nghiệp lớn vào các doanh nghiệp nhỏ đổi mới sáng tạo và hỗ trợ chuyên môn về
quản lý, tiếp thị, định hƣớng chiến lƣợc. Đặc biệt loại đầu tƣ mạo hiểm này phát
triển rộng trong lĩnh vực công nghệ và thu hút các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo
có thể trở thành đối thủ tiềm năng trong tƣơng lai. Vốn đầu tƣ mạo hiểm doanh
nghiệp có các mục tiêu chiến lƣợc và tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp tăng doanh
thu và lợi nhuận tùy chính sách đầu tƣ và đặc thù chuyên ngành. Các doanh nghiệp
đổi mới công nghệ đƣợc hỗ trợ về thông tin công nghệ mới, thâm nhập thị trƣờng
mới, định vị thƣơng hiệu và tiếp cận nguồn lực đầu vào, chuỗi giá trị mới. Doanh
nghiệp đầu tƣ mạo hiểm còn gọi là công ty mẹ.
Ƣu điểm:
- Lợi ích công nghệ: khi các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ trong cùng ngành nghề
kinh doanh, sử dụng chuyên môn của công ty mẹ để đổi mới, giảm đƣợc chi phí
hoạt động R & D và nâng cao hiệu quả;
- Chuyển giao công nghệ: việc hỗ trợ vốn có thể bằng việc chuyển giao công
nghệ từ công ty mẹ;
- Mở rộng thị trƣờng và hiệu quả kinh nghiệm: đầu tƣ cho các doanh nghiệp
trong chuỗi cung ứng sẽ mở rộng thị phần và thu thập thông tin hành vi khách hàng
để phát triển các sản phẩm/dịch vụ mới;
- Triển khai thực nghiệm mới: có thể đƣợc sử dụng các công ty đƣợc đầu tƣ nhƣ
một đơn vị để kiểm tra các thực nghiệm mới về quan hệ bên ngoài (khách hàng
hoặc nhà cung cấp) hoặc nội bộ (giữa nhân viên, giữa quản lý và nhân viên).
57
Nhƣợc điểm:
- Các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ đôi khi bị hạn chế cạnh tranh với các dự án của
công ty mẹ.
- Các công ty đƣợc đầu tƣ phải nắm chiến lƣợc của công ty mẹ, nên khó khăn
trong việc định hƣớng hoạt động;
- Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, công ty mẹ thƣờng thu hẹp sản xuất nên có thể
thoái vốn đầu tƣ mạo hiểm.
Theo tác giả đối tác liên doanh với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí
chế tạo có đổi mới công nghệ phù hợp nhất là đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp vì có
thể tận dụng các ƣu thế nhƣ lợi ích về công nghệ, chuyển giao công nghệ từ công ty
mẹ, mở rộng thị trƣờng và hiệu quả kinh nghiệm và tham gia triển khai các sản
phẩm/dịch vụ mới của công ty mẹ. Và đây cũng là đề xuất của tác giả trong mô hình
liên doanh giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm với các doanh nghiệp cơ khí chế tạo có đổi
mới công nghệ.
- Quỹ của các quỹ đầu tƣ (Fund of funds - FoF)
Một quỹ đƣợc tạo ra để đầu tƣ vào các quỹ khác. Trong mô hình này, công ty
quản lý sẽ mở quỹ và kêu gọi vốn từ các nhà đầu tƣ và sau đó thực hiện đầu tƣ theo
những mục tiêu trong điều lệ quỹ.
Ƣu điểm:
- Các nhà đầu tƣ cá nhân và các nhà đầu tƣ tổ chức nhỏ tham gia vào quỹ này để
giảm các vấn đề chi phí quản lý;
- Một FOF cung cấp cho nhà đầu tƣ các dịch vụ và kỹ năng quản lý tài sản
chuyên nghiệp;
- Đạt đƣợc sự đa dạng hóa và phân bổ vốn đầu tƣ phù hợp vào nhiều loại quỹ
khác nhau đƣợc quy định trong danh mục đầu tƣ và tối thiểu các rủi ro.
Nhƣợc điểm:
- Các nhà đầu tƣ của FOF về cơ bản phải trả gấp đôi vì các quỹ cơ bản trong FOF
đều có chi phí và phí hàng năm;
- Lợi nhuận của quỹ của các quỹ thƣờng thấp hơn so với lợi nhuận các quỹ quản
lý đơn lẻ ngay cả khi quỹ này hoạt động rất tốt.
58
Ngoài ra một số nghiên cứu có đƣa ra các mô hình tài trợ vốn tồn tại và đã đƣợc
hợp pháp hóa cho hoạt động khởi nghiệp nhƣ vốn tài trợ R&D; vốn vay ƣu đãi, quỹ
bảo lãnh tín dụng của chính phủ, quỹ tăng tốc, chƣơng trình thúc đẩy kinh doanh
của tập đoàn/doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ tồn tại trong thực tiễn trong một khoảng thời
gian nhất định và đã đƣợc hợp pháp hóa. Tuy nhiên các mô hình này theo tác giả
không phù hợp với điều kiện nguồn vốn đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Việt Nam. [Ban quản lý dự án IPP2; 2018].
- Quỹ đầu tƣ thiên thần
Quỹ đầu tƣ thiên thần là quỹ đầu tƣ mạo hiểm của một cá nhân nên có quy mô
nhỏ. Đặc điểm nhà đầu tƣ mạo hiểm cá nhân có khả năng kỹ thuật, công nghệ rất
cao về một ngành sản xuất nên sẽ hỗ trợ doanh nghiệp rất hiệu quả trong việc giải
quyết các vấn đề kỹ thuật chuyên môn đang vƣớng mắc. Khi các nhu cầu đổi mới
công nghệ cần một lƣợng vốn không lớn và yêu cầu nội dung hỗ trợ kỹ thuật đặc
thù cao hơn thì ở các quốc gia phát triển và theo kinh nghiệm của Hoa Kỳ sử dụng
quỹ đầu tƣ thiên thần. Khi kết quả kinh doanh tốt hơn sau một giai đoạn phát triển
và cần bổ sung vốn nhiều hơn thì tìm nguồn tài chính từ các quỹ đầu tƣ mạo hiểm
[Juho Aminoff; 2018]. Do đó cộng đồng các nhà đầu tƣ mạo hiểm xem quỹ đầu tƣ
thiên thần là giai đoạn ban đầu của đầu tƣ mạo hiểm. Tại Cộng đồng Châu Âu, các
doanh nghiệp mới và sáng tạo thƣờng dựa vào nguồn tài chính của các quỹ đầu tƣ
mạo hiểm và các quỹ đầu tƣ thiên thần. [European Commission; 2017].
Ƣu điểm:
- Các nhà đầu tƣ thiên thần có rất nhiều kinh nghiệm chuyên sâu, nắm rất chắc
các yếu tố ảnh hƣởng lĩnh vực kinh doanh và có nhiều dự án đầu tƣ kinh doanh.
- Hiện nay trên thế giới số lƣợng dự án đƣợc các nhà đầu tƣ thiên thần đầu tƣ rất
lớn. Theo thống kê từ nƣớc ngoài gần đây có khoảng 300.000-350.000 nhà đầu tƣ
thiên thần đang hoạt động ở Hoa Kỳ, với vốn đầu tƣ khoảng 30 tỷ USD mỗi năm
vào khoảng 50.000 dự án. Tại Vƣơng quốc Anh, có 20.000 - 40.000 nhà đầu tƣ
thiên thần đầu tƣ 0,5 - 1 tỷ bảng Anh mỗi năm vào 3.000-6.000 công ty.
- Khi một chủ doanh nghiệp đến tuổi nghỉ hƣu mà những ngƣời kế nhiệm không
muốn (hoặc không thể) tiếp tục kinh doanh ngành nghề thì chủ doanh nghiệp trở
59
thành nhà đầu tƣ thiên thần vào các doanh nghiệp khác (nhất là doanh nghiệp trẻ)
để duy trì ngành nghề và sẽ dồn toàn bộ kinh nghiệm để phát triển doanh nghiệp
thành công.
- Nhiều doanh nghiệp rất quan tâm đến “vốn thông minh” là đầu tƣ của các nhà
đầu tƣ thiên thần vì còn bao gồm các bí quyết, quan hệ cá nhân, phát triển thị
trƣờng tốt,…
Nhƣợc điểm:
- Các nhà đầu tƣ thiên thần thƣờng không tham gia và để các doanh nghiệp quyết
định các hoạt động kinh doanh hàng ngày.
- Nhiều trƣờng hợp các nhà đầu tƣ thiên thần đƣa ra các yêu cầu về quyền kiểm
soát công ty mà các doanh nhân cho là quá mức.
- Ở Hoa Kỳ các công ty đầu tƣ mạo hiểm bắt buộc phải đăng ký với Ủy ban
Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ (Securities and Exchange Commission - SEC)
nhƣng các nhà đầu tƣ thiên thần thƣờng là những cá nhân có nguồn vốn nhỏ ngoài
các quy định của SEC [Veland Ramadani; 2012].
2.4. Quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ
Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã buộc các doanh nghiệp trong nƣớc phải cạnh
tranh khốc liệt với các công ty đa quốc gia. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam phải
nâng cao ƣu thế cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và thế giới bằng việc cải tiến
nhiều hoạt động trong đó có đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm,
giảm chi phí sản xuất và bổ sung thêm các sản phẩm mới. Hàng năm Nhà nƣớc hỗ trợ
nguồn vốn đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp từ các chƣơng trình nâng cao
năng lực, cạnh tranh quốc gia nhƣ Chƣơng trình khoa học và công nghệ quốc gia,
Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia (National Technology Innovation Fund - NATIF) và
Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (National Foundation for Science
and Technology Development - NAFOSTED) của Bộ KH&CN.
Trên thế giới, vốn đầu tƣ mạo hiểm đã và đang đầu tƣ vào lãnh vực đổi mới sáng
tạo đạt lợi nhuận cao của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (không chỉ riêng hoạt động
khởi nghiệp). Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm với triết lý kinh doanh “rủi ro cao và lợi
nhuận lớn” đã đầu tƣ vào rất nhiều ngành sản xuất và đạt nhiều kết quả kinh doanh
60
hấp dẫn tại các nƣớc phát triển và mở ra một mô hình hợp tác kinh doanh mới giữa
các doanh nghiệp nhỏ và vừa (đang thiếu vốn) với quỹ đầu tƣ mạo hiểm mà không
cần tài sản thế chấp. Do điều kiện đặc thù nên Việt Nam tập trung phát triển nguồn
vốn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng nhƣ ngân hàng, …
nhƣng trƣớc sự đòi hỏi nguồn cung vốn dồi dào để phát triển mạnh nền kinh tế quốc
gia đáp ứng nhu cầu các thị trƣờng mới mở từ việc thực hiện các hiệp định đơn
phƣơng hay đa phƣơng đã ký, nguồn vốn này cũng không thỏa mãn nhu cầu về quy
mô cho vay và điều kiện cho vay. Khó khăn về vốn không hạn chế ở riêng Việt
Nam, tại các khối kinh tế nhƣ EU, các quốc gia phát triển nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản,
Ấn Độ, Hàn Quốc, Singapore, ... để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia khi hội
nhập kinh tế, chính phủ đẩy mạnh các hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp tƣ nhân nhỏ và vừa bằng việc ban hành các chính sách thúc phát triển quỹ
đầu tƣ mạo hiểm. Do đó Việt Nam cần có chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo
hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Khi thực hiện các
phỏng vấn sâu các nhà quản lý nhà nƣớc về các hoạt động đổi mới công nghệ, các
cán bộ thuộc các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp cơ khí chế tạo để tìm
hiểu sự khác biệt giữa hỗ trợ ngân sách Nhà nƣớc và đầu tƣ mạo hiểm, các quan
điểm đồng nhất, các quan điểm đồng nhất, các quan điểm bổ sung và các quan điểm
trái chiều giữa đổi mới công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm. Sau khi tác giả làm rõ các
khác biệt về ý tƣởng, quan điểm và cuối cùng đạt đƣợc sự thống nhất về các tiêu chí
liên quan. Kết quả đƣợc trình bày trong các Bảng 2.1 (trang 65), Bảng 2.2 (trang
68), Bảng 2.3 (trang 69) và Bảng 2.4. (trang 70).
Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa hỗ trợ ngân sách Nhà nƣớc và đầu tƣ mạo hiểm
Stt Tiêu chí Ngân sách Nhà nƣớc Quỹ đầu tƣ mạo hiểm
1 Thời gian Ngắn hạn Dài hơn
2 Tính chất Hỗ trợ Đầu tƣ
3 Nguồn vốn Nhà nƣớc Cổ phần
4 Tiêu chí đƣợc tham gia Phù hợp chính sách Hiệu quả nguồn vốn
5 Tỷ lệ vốn hỗ trợ Ít Tùy theo dự án
61
Hạn chế, không theo kịp Phụ thuộc đánh giá của 6 Mức chi phí thị trƣờng chủ đầu tƣ
7 Rủi ro khi thực hiện Không chấp nhận Xem là rủi ro đầu tƣ
Thời điểm hoàn thành đề 8 Cố định bắt buộc Thay đổi linh hoạt án
9 Chính sách nhà nƣớc Tƣơng đối rõ ràng Chƣa rõ ràng
Báo cáo kết quả phù Kết quả đƣợc thƣơng mại 10 Đánh giá hoàn thành hợp hóa
Cơ quan quản lý nhà 11 Đơn vị nghiệm thu kết quả Thị trƣờng nƣớc
Khó, khả năng gian lận 12 Quản lý dự án Dựa trên hiệu quả khi thực hiện
Chƣa đƣợc đánh giá 13 Quyền lợi nhà nghiên cứu Theo quy định nội bộ đúng
14 Kết quả không đạt yêu cầu Hoàn trả kinh phí Không hoàn trả kinh phí
Phức tạp, nhiều quy 15 Thủ tục hợp tác Luật định
Nguồn: tác giả nghiên cứu
Rủi ro trong quan hệ liên kết xảy ra khi:
1. Kết quả dự án đổi mới công nghệ không nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh và
kết quả kinh doanh không đạt lợi nhuận mục tiêu;
2. Dự án đạt mục tiêu nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh nhƣng kết quả kinh
doanh không đạt lợi nhuận mục tiêu của quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
Trong dự án đổi mới công nghệ nếu doanh nghiệp chỉ tập trung đơn thuần vào
hoạt động đổi mới công nghệ mà không chú trọng vào các hoạt động khác nhƣ sản
xuất hàng hóa dịch vụ, phân phối và hậu cần, tiếp thị và bán hàng, hệ thống thông
tin, quan hệ khách hàng và điều hành quản lý thì khó đạt mục tiêu về lợi nhuận. Đây
là một trong các nguồn gốc rủi ro bên trong của dự án dẫn đến kết quả của hoạt
động đổi mới công nghệ không đạt mục tiêu ban đầu.
62
Với đặc điểm không chỉ hợp tác đầu tƣ về vốn mà còn tham gia quản lý, hỗ trợ
dự án để nâng cao hiệu quả các hoạt động khác trong chuỗi giá trị sản phẩm, quỹ
đầu tƣ mạo hiểm sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của dự án
trên thị trƣờng nhằm đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng trong đầu tƣ. Nếu so sánh với việc
vay vốn từ các ngân hàng thƣơng mại thì quan hệ hợp tác với các quỹ đầu tƣ mạo
hiểm sẽ hỗ trợ, bổ sung cho dự án rất nhiều giá trị gia tăng quan trọng và cần thiết
để dự án đổi mới công nghệ thành công. Vì vậy khi hợp tác với các nguồn vốn đầu
tƣ mạo hiểm thì dự án có thể giảm đƣợc một số vấn đề rủi ro tiềm ẩn so với trƣờng
hợp vay vốn từ ngân hàng.
Trong nƣớc và trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ tƣơng hỗ
giữa đổi mới công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm nhƣ “... Hiện nay tại Việt Nam cũng
như trên thế giới các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần nguồn tài chính để đổi mới công
nghệ nhưng gặp khó khăn trong tiếp cận từ phía các tổ chức tín dụng. Hiện nay các
nguồn vốn mạo hiểm trên thế giới rất phù hợp với nhu cầu đầu tư đổi mới công
nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên để hạn chế rủi ro thất bại trong
đầu tư, các doanh nghiệp cần phải chứng minh với các nhà đầu tư mạo hiểm khả
năng kinh doanh sinh lợi đạt yêu cầu đầu tư. Các hoạt động đổi mới công nghệ tạo
ra các thách thức quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp do hạn chế về tài chính cho đầu tư đổi mới để đảm bảo tăng trưởng kinh tế dài hạn...”. [Phạm Duy Hiếu;
2017]. Sự tham gia quản lý chuyên sâu của các nhà đầu tƣ mạo hiểm về thời gian,
địa điểm và cách thức triển khai, áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến vào các hoạt
động tạo giá trị gia tăng đã hạn chế rủi ro của dự án đổi mới công nghệ khi thực
hiện, đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu về năng lực cạnh tranh và lợi nhuận kỳ vọng.
[Jeffry A.Timmons, William D.Bygrave; 1986]. Đầu tƣ mạo hiểm vào dự án của
một số công ty sáng tạo và thành công nhất châu Âu đã giúp các đơn vị này tránh
đƣợc các khó khăn về vay vốn tín dụng mà từ lâu đã hạn chế năng lực đổi mới công
nghệ, ảnh hƣởng sự tăng trƣởng doanh nghiệp và tạo việc làm cho xã hội. [Laura
Bottazzi, Marco Da Rin; 2002]. Nghiên cứu chính sách phát triển vốn đầu tƣ mạo
hiểm cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp từ 19 quốc gia khu vực kinh tế châu
63
Âu (EEA) trong giai đoạn 1989 - 2014 với các hoạt động đổi mới nhƣ bằng sáng
chế, các chuyên gia tham gia hoạt động R&D, xuất khẩu công nghệ cao, các bài báo
khoa học và kỹ thuật, ... đã phát hiện sự cần thiết về các quy định riêng biệt trong
chính sách để phát triển các loại vốn mạo hiểm khác nhau nhằm tăng nguồn vốn phát triển hoạt động đổi mới. [Rudra P. Pradhan et al; 2017]. Vai trò tích cực của
chính sách công Brazil về phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm trong thúc đẩy kinh
doanh, đổi mới công nghệ đƣợc nghiên cứu thực nghiệm năm 2008 qua dữ liệu sơ
cấp của 127 công ty đƣợc đầu tƣ mạo hiểm theo các tiêu chí nhƣ phƣơng tiện đầu
tƣ, đơn vị đầu tƣ, hoạt động đầu tƣ và thoái vốn. Kết quả đã tạo một nền công
nghiệp mạnh, năng động với vốn đầu tƣ vào 482 công ty (là các doanh nghiệp nhỏ
và vừa) tăng 50%/năm trong giai đoạn 2005-2008 và đạt 27 tỷ USD, với sự tham gia của 1.400 chuyên gia (khoảng 75% có trình độ sau đại học). [Caio Cezar
Monteiro Ramalho; 2011].
2.5. Mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi
mới công nghệ
Ta nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy
đổi mới công nghệ trên cơ sở các nhu cầu của quỹ đầu tƣ mạo hiểm và nhu cầu của
cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ. Ta có thể đánh giá sự đồng nhất
hay trái chiều về quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi
mới công nghệ qua việc tính điểm tổng 3 bảng các quan điểm đồng nhất, các quan
điểm bổ sung và các quan điểm trái chiều sau.
2.5.1. Các quan điểm đồng nhất
Các quan điểm đồng nhất thể hiện sự đồng nhất trong các nhu cầu của hai bên
khi tìm hiểu, đánh giá đối tác để tiến đến hình thành việc liên doanh. Thể hiện điểm
mạnh trong quan hệ và tạo thành xu hƣớng thúc đẩy hợp tác để thỏa mãn nhu cầu.
Số lƣợng quan điểm đồng nhất càng nhiều thì xác suất hợp tác để thỏa mãn nhu
cầu càng cao. Ta cho mỗi nhu cầu cùng quan điểm đồng nhất 1 điểm và có thể đánh
giá trên cơ sở cộng các điểm đồng nhất.
64
Bảng 2.2. Các quan điểm đồng nhất
Stt Quỹ đầu tƣ mạo hiểm DN nhỏ và vừa đổi mới Điểm
công nghệ nghệ
1 Đầu tƣ vì lợi nhuận cao 2 Chấp nhận rủi ro cao 3 Quan tâm hiệu quả đầu tƣ 4 Quan tâm tính khả thi dự án 1 1 1 1
1 5
1 6
1 7 Cần ƣu đãi của Nhà nƣớc để giảm khó khăn Cần hỗ trợ của Nhà nƣớc để tăng cơ hội kinh doanh Cần cơ sở hạ tầng tốt để tăng hiệu quả đầu tƣ Đổi mới vì lợi nhuận nhiều hơn Sẵn sàng chịu rủi ro Quan tâm hiệu quả đầu tƣ Quan tâm tính khả thi dự án Cần ƣu đãi của nhà nƣớc để giảm khó khăn Cần hỗ trợ của Nhà nƣớc để tăng cơ hội kinh doanh Cần cơ sở hạ tầng tốt để tăng hiệu quả đầu tƣ
8 Nhu cầu tham gia các hội DN Nhu cầu tham gia các hội DN 1
1 9 Nhu cầu tham gia các chƣơng trình quốc gia Nhu cầu tham gia các chƣơng trình quốc gia
Nguồn: tác giả nghiên cứu 9
2.5.2. Các quan điểm bổ sung
Các quan điểm bổ sung thể hiện sự bổ sung trong các nhu cầu của hai bên khi tìm
hiểu, đánh giá đối tác để tiến đến hình thành việc liên doanh. Thể hiện điểm mạnh
trong quan hệ và tạo thành xu hƣớng thúc đẩy hợp tác để thỏa mãn nhu cầu. Số
lƣợng quan điểm bổ sung càng nhiều thì xác suất hợp tác để thỏa mãn nhu cầu càng
cao. Ta cho mỗi nhu cầu cùng quan điểm bổ sung 0,5 điểm và có thể đánh giá trên
cơ sở cộng các điểm bổ sung.
Bảng 2.3. Các quan điểm bổ sung
Stt Quỹ đầu tƣ mạo hiểm DN nhỏ và vừa đổi mới Điểm
công nghệ Cần vốn Không có tài sản thế chấp 0,5 0,5 1 2
Cần các giải pháp thực tiễn, giá trị 0,5 3 Cung vốn Đầu tƣ không phải cho vay Tƣ vấn các giải pháp thực tiễn, giá trị
4 Cung cấp kinh nghiệm quản lý Cần sự hỗ trợ về quản lý 0,5
Yếu về chiến lƣợc kinh doanh 0,5 5 Kinh nghiệm về chiến lƣợc kinh doanh
65
6 0,5
7 0,5
tập kinh nghiệm thị 8 0,5 Thiếu nguồn nhân lực chất lƣợng cao Cần chuyên gia kinh nghiệm thực tế về kinh tế, kỹ thuật Cần học trƣờng quốc tế
9 Nhu cầu kết nối quan hệ quốc tế 0,5
10 0,5 Cung cấp nguồn nhân lực chất lƣợng cao Nhiều chuyên gia kinh nghiệm thực tế về kinh tế, kỹ thuật Nhiều kinh nghiệm thị trƣờng quốc tế Khả năng kết nối quan hệ quốc tế Kinh nghiệm đánh giá tính khả thi các dự án
11 Chuyên gia về định giá DN
12 0,5 Thẩm định hiệu quả kinh tế dự án Thiếu kinh nghiệm đánh giá tính khả thi các dự án Không chuyên về định giá DN 0,5 Không chuyên thẩm định hiệu quả kinh tế dự án
Nguồn: tác giả nghiên cứu 6
2.5.3. Các quan điểm trái chiều
Các quan điểm trái chiều thể hiện sự đối nghịch trong các yêu cầu của hai bên
khi tìm hiểu, đánh giá đối tác để tiến đến hình thành việc liên doanh. Thể hiện điểm
yếu trong quan hệ và tạo thành xu hƣớng không hợp tác để thỏa mãn nhu cầu.
Số lƣợng quan điểm trái chiều càng nhiều thì xác suất hợp tác để thỏa mãn nhu
cầu càng bé. Ta cho mỗi nhu cầu cùng quan điểm trái chiều -1 điểm và có thể đánh
giá trên cơ sở cộng các điểm trái chiều.
Bảng 2.4. Các quan điểm trái chiều
DN nhỏ và vừa đổi mới Điểm Stt
Quỹ đầu tƣ mạo hiểm Nhu cầu đầu tƣ ngắn hạn công nghệ Nhu cầu đầu tƣ dài hạn -1 1
Thiếu thông tin dự án đầu tƣ Nắm chắc thông tin dự án đầu tƣ -1 2
3 Minh bạch trong kinh doanh Chƣa minh bạch trong kinh doanh -1
4 Muốn chia sẻ công tác quản lý Ngại chia sẻ công tác quản lý -1
Muốn kiểm soát DN Sợ mất kiểm soát DN -1 5
6 Khác biệt quan điểm, văn hóa Khác biệt quan điểm, văn hóa -1
7 Quan điểm hội nhập quốc tế Chƣa sẵn sàng hội nhập quốc tế -1
Nguồn: tác giả nghiên cứu -7
66
Kết quả:
Tổng điểm bảng các quan điểm đồng nhất là 9, tổng điểm bảng các quan điểm bổ
sung là 6 và tổng điểm bảng các quan điểm trái chiều -7. Do đó tổng điểm 3 bảng là
9 + 6 - 7 = 8. Kết luận mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc
đẩy đổi mới công nghệ đồng hƣớng có nghĩa là phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm sẽ
thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.
Theo tác giả đã trình bày trong Mục 2.3.2.5. Phát triển kinh tế xã hội thì các
nguyên nhân làm cho hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp không khả
thi là thiếu nguồn vốn hỗ trợ trong các chính sách Nhà nƣớc và việc đánh mất cơ
hội thị trƣờng do không chủ động đầu tƣ đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trƣờng. Do đó
việc phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm chắc chắn sẽ thúc đẩy đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp.
2.5.4. Mô hình liên doanh phù hợp giữa quỹ đầu tư mạo hiểm và doanh nghiệp
nhỏ và vừa cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ ở Việt Nam
Từ mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tiên ở Hoa Kỳ, hiện nay trên thế giới đã
phát triển nhiều biến thể khác nhau. Trên thế giới mô hình liên kết quỹ đầu tƣ mạo
hiểm phù hợp với các nƣớc đang phát triển là quỹ đầu tƣ mạo hiểm hỗn hợp gồm
quỹ đầu tƣ mồi (Nhà nƣớc) và các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân (trong đó có quỹ
đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc và quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài).
Theo kinh nghiệm Quỹ Yozma của Israel thì đại diện phần vốn nhà nƣớc có
mục đích nhằm đánh giá, phản hồi, điều chỉnh, định hƣớng, … các giải pháp để
hoàn thiện chính sách. Hiện nay trên thế giới để tránh các vấn đề quan liêu từ đại
diện nhà nƣớc thì phần vốn nhà nƣớc chỉ khoảng vài phần trăm trong quỹ. Quỹ
đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân trong nƣớc tham gia đầu tƣ để học tập kinh nghiệm hoạt
động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài. Mô hình này tạo ra sự đa dạng cổ
đông tƣ nhân đầu tƣ nên vốn quỹ tăng cao hơn. Quỹ Yozma của Israel bao gồm
quỹ đầu tƣ của chính phủ và các nhà đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân là đối tác. Phía đối
tác tìm hiểu và chọn các doanh nghiệp có nhu cầu vốn đầu tƣ; quỹ đầu tƣ của
chính phủ sẽ đánh giá, quyết định đầu tƣ (nhƣng với tỷ lệ vốn nhỏ hơn tỷ lệ nhà
đầu tƣ tƣ nhân để ràng buộc trách nhiệm trong việc lựa chọn doanh nghiệp cần đầu
67
tƣ). Đến thời hạn thoái vốn nhƣ đã thỏa thuận ban đầu, chính phủ sẽ bán phần vốn
đầu tƣ của mình cho nhà đầu tƣ tƣ nhân hoặc doanh nghiệp. Quỹ Yozma ban đầu
với 250 triệu USD (1993) đầu tƣ vào hơn 40 công ty đạt hiệu quả cao và chính
phủ Israel đã mở thêm quỹ Yozma 2 và Yozma 3. Kết quả áp dụng mô hình quỹ
này trong khoảng 7 năm, vốn đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân của Israel đã tăng lên
chiếm đa số và tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc giảm từ khoảng 50% (năm 1993) về gần 0
(năm 2000). Nhiều nƣớc đã học tập sự thành công của mô hình Yozma và xây
dựng mô hình riêng nhƣ Innovation Investment Fund (Áo), SBIC (Mỹ), High Tech
Fund of Funds (Anh).
Tuy nhiên khác với khởi nghiệp sáng tạo, hoạt động đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp cần sự tham gia nhiều của các nhà đầu tƣ mạo hiểm trong và ngoài
nƣớc là doanh nghiệp (là nhà đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp - corporate venture
capital CVC). Khi đƣợc sự tham gia của quỹ đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp thì
doanh nghiệp đổi mới công nghệ không chỉ đƣợc đầu tƣ vốn mà còn đƣợc hỗ trợ về
nhiều mặt hoạt động khác rất cần thiết nhƣ mở rộng thị trƣờng, kết nối quốc tế, hỗ
trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, nghiên cứu sáng
tạo và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Đây là một lợi thế vô cùng lớn mà các doanh
nghiệp khác không thể có hoặc phải mất rất nhiều thời gian để có những kỹ năng và
mối quan hệ này. Doanh nghiệp đổi mới công nghệ có thể trở thành một mắt xích
trong chuỗi giá trị toàn cầu của công ty mẹ, lúc này quan hệ liên kết đƣợc thắt chặt
hơn và mở ra một tƣơng lai đầy hứa hẹn cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
Xu thế các công ty đa quốc gia thƣờng muốn có các quan hệ liên kết tại các thị
trƣờng mới nổi để tạo vùng tiêu thụ sản phẩm và phát triển các sản phẩm mới. Hiện
nay (năm 2020) Asean là một khối kinh tế phát triển năng động với chỉ số kinh tế
phát triển nhanh so với các khu vực khác trên thế giới. Việc liên kết với các nhà đầu
tƣ mạo hiểm doanh nghiệp sẽ tăng thêm sức mạnh cho các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ và tạo cơ hội tham gia vào các chiến lƣợc, chính sách đầu tƣ, tiếp cận
công nghệ mới, nguồn lực dồi dào, phong phú và chuỗi cung ứng toàn cầu. Ngoài ra
doanh nghiệp có thể sử dụng các nhà máy sản xuất, kênh phân phối, kiến thức thị
trƣờng, công nghệ và trở thành đối tác lâu dài của công ty mẹ.
68
Các doanh nghiệp cơ khí chế tạo Việt Nam khi kết nối với các quỹ đầu tƣ mạo
hiểm doanh nghiệp (nếu cùng ngành sản xuất hay ngành công nghiệp hỗ trợ sẽ rất
thuận lợi) thì dễ học tập kinh nghiệm, tham gia vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị
sản phẩm trên thế giới, mở rộng thị phần, … để hoạt động đổi mới công nghệ đạt
hiệu quả mong muốn. Hơn nữa mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm hỗn hợp này rất gần
với các hoạt động đầu tƣ mạo hiểm của Hoa Kỳ, vì thế thuận tiện kêu gọi vốn từ các
nhà đầu tƣ mạo hiểm Hoa Kỳ. Hiện nay Hoa Kỳ là quốc gia có số lƣợng quỹ đầu tƣ
mạo hiểm, số vốn đầu tƣ mạo hiểm hoạt động hiệu quả và lớn nhất thế giới. Trong
thời gian gần đây (từ năm 2019), qua tổ chức Usaid, Chính phủ Hoa Kỳ có chƣơng
trình hỗ trợ các doanh nghiệp tƣ nhân nhỏ và vừa Việt Nam nâng cao năng lực và
xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Đây là điều kiện tốt để các doanh nghiệp tƣ nhân nhỏ và
vừa Việt Nam cần đổi mới công nghệ có thể kết nối với nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm
doanh nghiệp từ Hoa Kỳ. Trong năm 2019 Chính Phủ Việt Nam, mà đại điện là Bộ
Khoa học và Công nghệ, đã có chƣơng trình giới thiệu các hoạt động khởi nghiệp
Việt Nam tại Silicon Valley để gọi vốn đầu tƣ mạo hiểm và đã đƣợc các nhà đầu tƣ
mạo hiểm Hoa Kỳ đánh giá cao và đầu tƣ vốn.
Qua sự tổng hợp nhiều quan điểm, ý kiến của các chuyên gia hàng đầu trên thế
giới (Iman.A.Seoudi, R.K.Vidra, Gil Avnimelech, Marco Da Rin, …) kết hợp với
các phân tích liên quan, tác giả đề xuất mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho đổi mới
công nghệ ở Việt Nam là quỹ đầu tƣ mạo hiểm hỗn hợp bao gồm quỹ đầu tƣ mạo
hiểm mồi (Nhà nƣớc) và các nhà đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân (bao gồm cả nhà đầu tƣ
mạo hiểm doanh nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc, ngoài nƣớc là nhà đầu tƣ mạo
hiểm doanh nghiệp - CVC). Trong đó quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi (Nhà nƣớc) với tỷ
lệ tham gia vốn rất nhỏ (với mục đích nắm bắt các khó khăn trở ngại trong thực tiễn
hoạt động và phản hồi kịp thời chỉnh sửa chính sách), khác với mô hình Yozma của
Israel có quỹ đầu tƣ mồi (Nhà nƣớc) chủ trì với tỷ lệ vốn đầu tƣ lớn (ở Việt Nam
khi Nhà nƣớc tham gia tỷ lệ vốn lớn dễ dẫn đến việc chi phối, áp đặt các quan điểm
của cán bộ quản lý nhà nƣớc có thể làm đi lệch mục tiêu quản lý chính sách) [I.
Seoudi; 2014].
69
2.6. Chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm
2.6.1. Khái niệm chính sách
Trong một đơn vị, tổ chức thì chính sách nói chung là "thông tin có ảnh hưởng
đến hành vi của các nhà quản lý và các đối tượng quản lý". Các chính sách quy
định các hoạt động quản lý từ hoạt động quản lý cấp thấp đến các mục tiêu cao hơn
đƣợc xác định bởi các yêu cầu kinh tế hoặc xã hội. Theo Từ điển Bách khoa Việt
Nam “ ...chính sách là văn bản sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt mục đích
nhất định, được đề ra dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế...”.
Còn theo Vũ Cao Đàm “...chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa
của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy đối tượng
quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra trong chiến lược phát triển
của một hệ thống xã hội...”. [Vũ Cao Đàm; 2011]. Khái niệm “hệ thống xã hội”
đƣợc hiểu theo một nghĩa tổng quát, có thể là một quốc gia, một khu vực hành
chính, một doanh nghiệp, một nhà trƣờng. Còn theo tác giả Luận án thì: “Chính
sách là tập hợp các quyết định thể chế hóa của một chủ thể quản lý tạo môi trường
tác động đối tượng liên quan nhằm đạt mục tiêu trong định hướng phát triển của
một thực thể”. Thực thể có thể là văn hóa, thói quen, GDP quốc gia, toàn cầu hóa
thƣơng mại, biến đổi khí hậu trên thế giới, … [Phạm Duy Hiếu, Thái Ngọc Sáng;
2018]. Quan niệm đầu tiên về chính sách xuất phát từ sự khai sinh nhà nƣớc với
mục đích quản lý xã hội theo quan điểm riêng mỗi nhà nƣớc. Việc ban hành chính
sách nhƣ là một công cụ hiệu quả để phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách là kết
quả cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của giai cấp cầm quyền thành các quyết định,
tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức
năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc, phục vụ ngƣời dân, phát triển kinh tế - xã hội, duy trì
sự tồn tại và phát triển của nhà nƣớc đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu nhất định.
Chính sách công là chính sách liên quan đến lãnh vực công (quản lý nhà nƣớc) vì
theo Samuelson chính phủ có chức năng quản lý là “tăng cường hiệu quả bằng thúc
đẩy cạnh tranh, hạn chế ngoại tác và cung cấp hàng hóa công cộng; thúc đẩy công
bằng với các chương trình thuế và chi tiêu để phân phối lại thu nhập đối với các
70
nhóm cụ thể và thúc đẩy ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng, giảm thất nghiệp và
lạm phát, khuyến khích tăng trưởng kinh tế thông qua chính sách tài khóa và chính
sách tiền tệ.” Các quyết định của chính phủ đƣợc gọi là chính sách hay chính xác
hơn là chính sách công. Theo William Jenkin thì “...chính sách công là một tập hợp
các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính
trị hay một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu
và các giải pháp để đạt các mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền...”. [William I. Jenkins; 1978].
Tổng hợp từ các quan niệm đã phân tích ở trên về chính sách, trong luận án này
thuật ngữ chính sách đƣợc hiểu là: “Chính sách là tập hợp các quyết định thể chế
hóa của một chủ thể quản lý tạo môi trường tác động đối tượng quản lý nhằm đạt
mục tiêu trong định hướng phát triển của một thực thể”
Trong chính sách công lại có các chính sách cụ thể đối với từng lĩnh vực, ví dụ:
Trong chính sách kinh tế có các chính sách thƣơng mại tự do, chính sách bảo hộ,
chính sách hội nhập quốc tế, ...... chính sách cụ thể phụ thuộc nội dung và lĩnh vực
kinh tế - xã hội. Chính sách công đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật và thực thi. Pháp
luật là kết quả thể chế hóa chính sách, là công cụ để thực thi chính sách. Nguồn
chính sách tại Việt Nam là:
+ Nghị quyết Đảng, Nghị quyết, ý kiến của Bộ Chính trị về định hƣớng phát triển
kinh tế - xã hội. Để thực hiện các định hƣớng này cần phải nghiên cứu và ban hành
nhiều chính sách cụ thể liên quan nhƣ chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế;
+ Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội;
+ Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Chính phủ, ... ;
+ Thông tƣ.
Vũ Cao Đàm còn đƣa ra nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách
nhƣ tiếp cận chính trị học, tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, tiếp cận tâm lý
học, tiếp cận kinh tế học, tiếp cận đạo đức học, tiếp cận hệ thống, tiếp cận khoa học
pháp lý, tiếp cận tổng hợp.
2.6.2. Đặc điểm của chính sách
Chính sách bao gồm những đặc điểm sau.
71
2.6.2.1. Là quyết định của Nhà nước có giá trị pháp lý
Chính sách đƣợc ra đời từ các văn bản mang chính sách do các cơ quan trong bộ
máy Nhà nƣớc ban hành nhƣ Hiến Pháp, các bộ Luật, Nghị định, Thông tƣ, Quyết
định, Chỉ thị, … Tồn tại những bất biến là những thực thể khách quan không phụ
thuộc các cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu các vấn đề nhƣ nhóm lãnh đạo,
môi trƣờng, ... và nhóm lãnh đạo đều nắm quyền ban hành các chính sách để phục
vụ quan điểm phát triển của nhóm đối với quốc gia hay xã hội.
2.6.2.2. Là tập hợp các biện pháp có giá trị trong một khoảng thời gian
Chính sách là tập hợp những biện pháp hình thành khung chính sách bao gồm các
quyết định trong nhiều lãnh vực liên quan có thể là tài chính, thuế, ƣu đãi, đào tạo,
văn hóa, hợp tác quốc tế, truyền thông, sở hữu trí tuệ, tín dụng, thu hút đầu tƣ, … và
liên quan nhiều cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc nhƣ các bộ, tỉnh, thành phố. Thời
gian bắt đầu có hiệu lực, trong tƣơng lai có thể đƣợc thay thế bởi một văn bản khác.
Ví dụ Nghị định Số: 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ, ban hành
ngày 03 tháng 11 năm 2015.
2.6.2.3. Luôn có mục tiêu và giải pháp.
Chính sách đƣợc lập ra để đạt mục tiêu đã đề ra và các giải pháp để định hƣớng
xã hội thực hiện mục tiêu.
- Chính sách bao gồm những quyết định (các giải pháp) nhƣ sau:
* Thúc đẩy, phát triển một số hoạt động tham gia hoàn thành mục tiêu của
chính sách (hoạt động nhóm 1); Ví dụ nhƣ ƣu đãi thuế, hỗ trợ kinh phí thực hiện,
đào tạo miễn phí, thuê đất miễn phí, tiêu thụ sản phẩm, cho vay ƣu đãi, ….;
* Hạn chế hay cấm một số hoạt động gây khó khăn trong việc hoàn thành mục
tiêu của chính sách (hoạt động nhóm 2); Ví dụ nhƣ đánh thuế cao, hạn chế số doanh
nghiệp thực hiện, hạn chế tiêu thụ sản phẩm, quy định địa bàn hay thời gian hoạt
động, cấm hoạt động nhƣ thực phẩm không an toàn, các hóa chất độc, thuốc cấm
lƣu hành, ma túy, vũ khí, pháo và vật liệu nổ, mại dâm, nhập cƣ trái phép;
* Không can thiệp các hoạt động không ảnh hƣởng việc hoàn thành mục tiêu
(hoạt động nhóm 3). Ví dụ nhƣ quan điểm không can thiệp của Adam Smith vào tự
do kinh tế.
72
- Chính sách định hƣớng xã hội phát triển qua việc phát triển mạnh hoạt động
nhóm 1, giảm sự phát triển hoạt động nhóm 2 và không ảnh hƣởng sự phát triển
hoạt động nhóm 3.
2.6.2.4. Luôn tạo ra một bất bình đẳng xã hội
Chính sách có thể vừa khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại (là mục
tiêu của chính sách, thúc đẩy hoạt động nhóm 1), lại có thể làm xấu thêm những bất
bình đẳng khác vốn có hay sinh ra các bất bình đẳng mới (hạn chế hoạt động nhóm
2), nhƣng mục đích cao nhất cuối cùng phải thỏa mãn những mục tiêu phát triển
toàn hệ thống (xã hội, quốc gia). Trong xã hội tồn tại những bất biến là những thực
thể khách quan không phụ thuộc các cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu các
vấn đề nhƣ nhóm lãnh đạo, môi trƣờng, ... Môi trƣờng trong chính sách là môi
trƣờng bên ngoài có tính chất luôn thay đổi và tạo ra cơ hội và thách thức cho các
thành viên trong môi trƣờng. Đối với mỗi thành viên khi môi trƣờng thay đổi có thể
cơ hội chuyển đổi thành thách thức và ngƣợc lại; và không có thành viên nào chỉ có
toàn cơ hội mà không có thách thức hay ngƣợc lại. Vì vậy chính sách làm thay đổi
môi trƣờng sẽ sinh ra các bất bình đẳng. Tùy theo quan điểm của tầng lớp lãnh đạo
mà chính sách sẽ thay đổi để định hƣớng môi trƣờng và không có môi trƣờng nào
hoàn toàn chỉ có ƣu điểm mà không có nhƣợc điểm, có nghĩa là không bao giờ hết
các bất bình đẳng trong xã hội.
Ví dụ ở Việt Nam trƣớc đây ngành giáo dục, y tế, quân đội, công an đều hƣởng
lƣơng hành chính của Nhà nƣớc, đều đóng góp vào định hƣớng phát triển xã hội và
quốc gia nhƣng trong thời gian dài lƣơng của ngành giáo dục, y tế chƣa đƣợc điều
chỉnh trong khi đó lƣơng của ngành quân đội, công an đƣợc điều chỉnh rất nhiều tạo
ra các ý kiến trái chiều trong xã hội.
2.6.2.5. Tạo ra biến đổi xã hội.
Kết quả cuối cùng của chính sách phải tạo ra những biến đổi xã hội phù hợp mục
tiêu phát triển xã hội mà chủ thể chính sách đã chọn. Ví dụ sự tăng trƣởng kinh tế
Việt Nam năm 2019 GDP đạt 7,02% vƣợt mục tiêu của Quốc hội đề ra, thuộc nhóm
các nƣớc tăng trƣởng cao hàng đầu khu vực và thế giới. Năng suất lao động tăng
6,2%; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đạt 46,11, lạm phát
73
2,79%, mặt bằng lãi suất và tỉ giá luôn duy trì ổn định trong bối cảnh các thị trƣờng
tài chính toàn cầu nhiều biến động. Cán cân ngân sách thặng dƣ, tỉ lệ nợ công giảm
từ hơn 64% GDP các năm trƣớc xuống còn khoảng 56% GDP; xuất nhập khẩu hơn
517 tỷ USD, cán cân thƣơng mại hàng hóa đạt thặng dƣ gần 10 tỷ USD, dự trữ
ngoại hối gần 80 tỷ USD, ...
Trong Luật học thì chính sách cũng là một dạng văn bản pháp quy và có đặc
điểm là:
- Văn bản do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.
Tuy nhiên không phải tất cả những văn bản do Nhà nƣớc ban hành là văn bản
quy phạm pháp luật. Ví dụ những tuyên bố, những giải thích chính sách đối nội, đối
ngoại của Nhà nƣớc, tuy mang ý nghĩa pháp lý, nhƣng không phải là những văn bản
quy phạm pháp luật.
- Văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc.
- Văn bản đƣợc áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội đối với những trƣờng hợp
khi có những sự kiện pháp lý xảy ra. Sự thực hiện văn bản không làm chấm dứt hiệu
lực của nó.
2.6.3. Cấu trúc của chính sách
Tất cả chính sách đều có khung chính sách (paradigma) nhằm một mục tiêu và có
phƣơng tiện (hay giải pháp) để đạt mục tiêu đó. Vũ Cao Đàm nghiên cứu cấu trúc
chính sách và dựa vào các khái niệm của Thomas Kuhn đã đề xuất cấu trúc khung 4
tầng là triết lý, hệ quan điểm, hệ chuẩn mực và hệ khái niệm.
2.6.3.1. Triết lý (philosophy)
Xuất phát từ quan điểm giai cấp của bộ phận lãnh đạo hay lãnh đạo cao nhất,
bao gồm các quan điểm chung, tƣ tƣởng chỉ đạo và định hƣớng toàn bộ việc hình
thành và thực thi các chính sách. Triết lý cũng có mục tiêu và có phƣơng tiện (hay
giải pháp).
2.6.3.2. Hệ quan điểm (conceptions)
Là triết lý cụ thể về từng mặt của chính sách nhƣ mặt chính trị, kinh tế, xã hội,
khoa học & công nghệ, … hệ quan điểm cũng có hệ quan điểm mục tiêu và hệ quan
điểm phƣơng tiện.
74
2.6.3.3. Hệ chuẩn mực (norms)
Là những quy tắc ứng xử đƣợc cộng đồng chấp nhận và áp dụng trong xã hội. Hệ
chuẩn mực cũng bao gồm hệ chuẩn mực mục tiêu và hệ chuẩn mực phƣơng tiện.
2.6.3.4. Hệ khái niệm (notions)
Trong mỗi quốc gia giai cấp cầm quyền sẽ đƣa ra các quyết định về định hƣớng
phát triển xã hội trong ba tầng cao của mỗi chính sách (bao gồm triết lý, hệ quan
điểm và hệ chuẩn mực) và là tƣ tƣởng chỉ đạo chung hệ thống chính sách, thể hiện
quan điểm của giai cấp cầm quyền về chính trị, sở hữu, quản trị, phân phối quyền
lực, giải quyết mâu thuẫn xã hội, .... thƣờng đƣợc thống nhất và hiểu ngầm trong
hệ thống chính trị nên trong các văn bản ban hành thực tiễn hàng ngày không nhắc
lại. Theo thứ tự trên xuống thì tính trừu tƣợng của các khái niệm giảm dần nhƣng
tính cụ thể, khả năng áp dụng tăng dần. Hệ khái niệm của mỗi chính sách sẽ tùy
thuộc vấn đề chính sách cần tác động mà bao gồm những yếu tố đặc thù, cụ thể
liên quan đến vấn đề đó và các mục tiêu, các phƣơng tiện để đạt mục tiêu đó. Theo
định nghĩa của chính sách thì những yếu tố này tác động trực tiếp đến hành vi của
các đối tƣợng có lợi ích liên quan nhằm đạt mục tiêu trong định hƣớng phát triển
của một thực thể.
Tƣơng tự nhƣ triết lý, hệ quan điểm và hệ chuẩn mực thì hệ khái niệm cũng có hệ
khái niệm về mục tiêu và hệ khái niệm về phƣơng tiện cho từng mục tiêu là thúc
đẩy, hạn chế và không can thiệp nhƣ sau:
Mục tiêu:
- Thúc đẩy các hoạt động có tác động dƣơng tính bao gồm các khái niệm hỗ trợ,
ƣu đãi, giảm (thuế, phí), bỏ (các hạn chế), khuyến khích, phát triển, tạo cơ sở vật
chất kỹ thuật, tạo điều kiện, tăng cƣờng, …
- Hạn chế các hoạt động có tác động âm tính bao gồm các khái niệm giảm (số
lƣợng), bãi bỏ, không phát triển, dừng, khuyến khích (chuyển ), ….
- Không can thiệp các hoạt động khác.
Phƣơng tiện: các giải pháp thực hành trong khung chính sách phát triển quỹ đầu
tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. [Vũ Cao
Đàm; 2011].
75
Hệ khái niệm đƣợc quan tâm rất nhiều trong hoạch định chính sách vì nó xác
định cụ thể những yếu tố cần thúc đẩy, những yếu tố cần hạn chế và những yếu tố
không can thiệp của chính sách và bao gồm các mục tiêu và phƣơng tiện tƣơng ứng.
Các phƣơng tiện để thực hiện các mục tiêu là các giải pháp cụ thể trong khung
chính sách. Các mục tiêu và các giải pháp là các yếu tố cấu thành của mỗi yếu tố
trong khung chính sách.
Hiện nay trên thế giới khi hoạch định chính sách để thu hút các nguồn lực phát
triển, các quốc gia thƣờng nghiên cứu các chính sách của các nƣớc đi trƣớc để tập
hợp các yếu tố hệ khái niệm và các mục tiêu, phƣơng tiện của yếu tố để quyết định
đƣa ra những ƣu đãi về quyền lợi hấp dẫn hơn cho nhà đầu tƣ. Do đó hệ khái niệm
và các yếu tố cấu thành bao gồm các mục tiêu, phƣơng tiện trong chính sách mới
của một quốc gia phải có cấu trúc, phân bổ các yếu tố, các mục tiêu, phƣơng tiện …
tƣơng thích với các chính sách đã hiện hữu của các quốc gia khác để các chủ đầu tƣ
liên quan có thể so sánh các quyền lợi sẽ hƣởng khi quyết định chọn quốc gia để
đầu tƣ. Sự tƣơng thích của một chính sách mới thể hiện về sự tƣơng đồng các khái
niệm và các mục tiêu, phƣơng tiện của hệ khái niệm.
Ví dụ chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp của các nƣớc đã ban hành bao gồm các khái niệm là năng lực đổi mới
công nghệ của các doanh nghiệp, sự hỗ trợ của Chính phủ, cơ sở hạ tầng, mô hình
liên doanh đầu tƣ mạo hiểm, phát triển các loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm, quy chế quỹ
đầu tƣ mạo hiểm và ƣu đãi thuế. Các phƣơng tiện của hệ khái niệm rất đa dạng,
phong phú [R.K.Vidra; 2014].
2.6.4. Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp
Tất cả chính sách đều bao gồm ba yếu tố chính là xác định vấn đề, các mục tiêu
cần đạt đƣợc và các công cụ chính sách để giải quyết vấn đề và đạt đƣợc mục tiêu.
2.6.4.1. Xác định vấn đề
Vấn đề của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp là khuyến khích các quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ vào
các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ bằng các lợi ích kinh tế (gọi là đòn bẩy kinh tế).
76
2.6.4.2. Mục tiêu
Mục tiêu của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới
công nghệ là gia tăng số doanh nghiệp đổi mới công nghệ và số quỹ đầu tƣ mạo
hiểm đầu tƣ vào doanh nghiệp đổi mới công nghệ để phát triển kinh tế quốc gia. Để
tránh chính sách đi lệch mục tiêu phải quy định rất rõ ràng, cụ thể về các đối tƣợng
thụ hƣởng, phạm vi áp dụng của chính sách.
2.6.4.3. Các công cụ
Các công cụ của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công
nghệ là luật pháp, chế tài, quy định, thuế và hỗ trợ của chính phủ để tạo ra đòn bẩy
kinh tế (lợi ích) nhằm thu hút các nhà đầu tƣ mạo hiểm và hoạt động đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp. Vai trò các công cụ nhƣ sau:
- Luật pháp: mỗi quốc gia thiết lập hệ thống luật pháp riêng và đƣợc sử dụng để
quản lý vĩ mô. Khi ban hành các chính sách việc áp dụng các luật sẵn có đảm bảo
sự thống nhất, tránh chồng chéo, mâu thuẫn và hiệu quả (vì chỉ dùng ít văn bản luật
mà tác động đến nhiều lãnh vực).
- Chế tài: là những quy định chi tiết về việc phạt hay không ƣu đãi về quyền lợi
khi chủ thể trong xã hội vi phạm các nội dung chính sách. Tránh các trƣờng hợp
trục lợi các chính sách và khi này lợi ích bị giảm chứ không tăng.
- Quy định: là những nội dung cụ thể của chính sách định hƣớng hoạt động của
các chủ thể trong xã hội để đƣợc hƣởng các ƣu đãi.
- Hỗ trợ của chính phủ: là những nội dung chính sách liên quan đến các hoạt
động giúp đỡ của chính phủ nhằm giảm các khó khăn khi doanh nghiệp sản xuất,
kinh doanh.
- Thuế: là một loại ƣu đãi đặc biệt có tác dụng trực tiếp đến các lợi ích của chủ
thể trong xã hội và các quốc gia thƣờng sử dụng để thu hút đầu tƣ.
2.6.4.4. Khung chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi
mới công nghệ trong doanh nghiệp
Theo nội dung mục 2.6.3. Cấu trúc của chính sách thì khung chính sách phát
triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
bao gồm các yếu tố về luật và quy định; hạ tầng kỹ thuật; các hệ thống mạng và
77
viện nghiên cứu; các ƣu đãi thuế; quy định việc thành lập quỹ; thu hút tài năng và
nguồn lực đầu tƣ; thị trƣờng chứng khoán; giáo dục và đào tạo. Trong đó mỗi yếu tố
bao gồm nhiều mục tiêu, mỗi mục tiêu bao gồm nhiều giải pháp. Nguyên tắc của
chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp dựa trên lợi ích kinh tế (đòn bẩy kinh tế) kích thích các bên có liên
quan là các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp đổi mới công nghệ hợp tác
để thực hiện mục tiêu chính sách. Số lƣợng và mức độ lợi ích nhiều hay ít tùy thuộc
các ƣu đãi của các yếu tố trong khung chính sách.
2.6.4.5. Mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm với các
chính sách khác
Bản chất chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm là chính sách khuyến khích
các quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ vào các doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Khi
chính sách này phát triển sẽ tác động đến chính sách phát triển khoa học công
nghệ quốc gia làm gia tăng số lƣợng nghiên cứu khoa học, bằng sáng chế, R&D,
hoạt động đổi mới; tác động đến chính sách phát triển xuất khẩu làm gia tăng kim
ngạch xuất khẩu; tác động đến chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ làm phát triển số lƣợng nhân lực khoa học công nghệ; tác động đến
chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tác động đến chính sách hiện
đại hóa nền sản xuất quốc gia, … nói chung tác động tích cực của chính sách
khuyến khích các quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ vào các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ sẽ kích thích phát triển toàn diện, đóng góp tích cực vào chiến lƣợc phát triển
đất nƣớc [Jan Fagerberg; 2010]. Ngoài ra chính sách này còn góp phần hình thành
thái độ văn hóa, quan điểm tích cực, xu hƣớng phát triển khoa học công nghệ, hoạt
động cải tiến công nghệ và khẳng định vai trò của chính sách công trong việc thúc
đẩy đổi mới, tăng trƣởng và cải thiện liên tục chất lƣợng cuộc sống [James
Broughel; 2019].
Tuy nhiên cũng có các động âm tính xuất phát từ sự không hài hòa giữa các
chính sách xuất phát từ các ƣu đãi quá nhiều cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (mà các
doanh nghiệp trong nƣớc không đƣợc hƣởng) đã làm tăng lợi thế cạnh tranh của các
doanh nghiệp nƣớc ngoài và làm các doanh nghiệp trong nƣớc yếu đi. Theo báo cáo
78
của Ngân hàng Thế giới thì nhiều chƣơng trình ở các quốc gia, khu vực trên thế giới
không duy trì đƣợc mối liên kết thống nhất lợi ích giữa các chính sách thu hút đầu
tƣ nƣớc ngoài và các chính sách phát triển nền sản xuất trong nƣớc. Nguyên nhân
của vấn đề này do hoạch định chính sách mang tính chất phân tán; các chính sách
phát triển doanh nghiệp trong nƣớc và chính sách khuyến khích FDI thuộc trách
nhiệm của các bộ khác nhau và thiếu sự phối hợp, thông tin giữa các bộ đã dẫn đến
sự thiếu nhất quán về chính sách [Colette van der Ven; 2018]. Ngoài ra chính phủ
cần tác động để có sự kết hợp tích cực, hài hòa về quyền lợi giữa bên cung và bên
cầu trong chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp để đảm bảo mối hợp tác lâu dài duy trì hoạt động đổi mới
[Ivalina Kalcheva; 2018], [WAIPA; 2019].
2.6.4.6. Đánh giá chính sách
Định nghĩa đánh giá của OECD là “ Đánh giá là một thẩm định được tiến hành
một cách có hệ thống và khách quan của một hoạt động, dự án, chương trình, chiến
lược, chính sách, chủ đề, ngành, khu vực hoạt động hoặc hiệu suất thể chế. Nó phân
tích mức độ đạt được cả kết quả mong đợi và bất ngờ bằng cách kiểm tra chuỗi kết
quả, quy trình, yếu tố ngữ cảnh và quan hệ nhân quả bằng các tiêu chí thích hợp
như mức độ liên quan, hiệu quả, hiệu quả, tác động và tính bền vững. Việc đánh giá
phải cung cấp thông tin dựa trên bằng chứng hữu ích, đáng tin cậy cho phép kết
hợp kịp thời những phát hiện, khuyến nghị và bài học của nó vào quá trình ra quyết
định của các tổ chức và các bên liên quan.”. [OECD/DAC; 2002]. Việc đánh giá có
thể đƣợc thực hiện theo nhiều yêu cầu khác nhau nhƣ:
- Đánh giá chính thức (giám sát các nhiệm vụ thường xuyên);
- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng (hiệu suất của các chức năng chính);
- Đánh giá kết quả (thỏa mãn danh sách kết quả);
- Đánh giá lợi ích chi phí (so sánh chi phí và tác động của chính sách); và
- Đánh giá hậu quả lâu dài (tác động vấn đề xã hội cốt lõi, không phải là biểu
hiện). [Christoph Knill, Jale Tosun; 2008].
Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organazation - ILO) đƣa ra các
tiêu chí đánh giá chính sách trong Bảng 2.5. nhƣ sau:
79
Bảng 2.5. Các tiêu chí đánh giá chính sách của ILO
STT Tiêu chí Nguyên tắc đánh giá
Hữu ích Việc lựa chọn, thiết kế và theo dõi các đánh giá nhằm mục 1 (Usefulness) đích đạt sự hữu ích, đặc biệt hỗ trợ ra quyết định.
Các quá trình đánh giá được thiết lập để giảm sự thiên vị
và bảo vệ tính công bằng ở tất cả các giai đoạn đánh giá. Khách quan 2 Nâng cao độ tin cậy chức năng đánh giá và kết quả đánh (Impartiality) giá. Báo cáo phải trình bày bằng chứng, phát hiện, kết luận
và khuyến nghị một cách đầy đủ và hài hòa.
Cần phân chia rõ trách nhiệm đánh giá theo chức năng Độc lập 3 quản lý. Người đánh giá được chọn trên cơ sở sự độc lập, (Independence) tính chuyên nghiệp để tránh xung đột lợi ích tiềm ẩn.
Mỗi đánh giá nên theo quy trình thiết kế, có kế hoạch và Chất lượng 4 thực hiện đảm bảo chất lượng, bao gồm các phương pháp (Quality) thích hợp để thu thập, phân tích và giải thích dữ liệu.
Những người tham gia thiết kế, điều hành và quản lý hoạt
Năng lực động đánh giá có các kỹ năng cần thiết để thực hiện công 5 (Competence) việc chất lượng, có đạo đức quy định trong tiêu chuẩn
chuyên môn của Nhóm đánh giá Liên Hợp Quốc.
Tính minh bạch và tham vấn các bên liên quan là các đặc Tính minh bạch tính cần thiết trong các giai đoạn đánh giá. Nó cải thiện và tham vấn 6 độ tin cậy và chất lượng đánh giá, dễ dàng tạo sự đồng (Transparency thuận khi tìm kiếm các phát hiện và xây dựng các kết luận, and consultation) kiến nghị.
Evaluation office ILO (2017), ILO policy guidelines for evaluation: principles,
rationale, planning and managing for evaluations, pp. 5 - 6.
Ngoài ra ngƣời ta còn chia ra bốn nhóm tiêu chí đánh giá tổng quát là:
- Tác động/Hiệu lực (Impact/Effectiveness). Mỗi quy định tùy chọn (regulatory
option) sẽ thay đổi hành vi mục tiêu hay cải thiện điều kiện xã hội. Ví dụ để cải
thiện an toàn giao thông, chọn tiêu chí sẽ giảm số tai nạn nhiều nhất;
80
- Chi phí-hiệu lực (Cost-Effectiveness): chi phí cho mỗi giải pháp để đạt một mức độ
nhất định về thay đổi hành vi hoặc giảm vấn đề. Ví dụ, khi một chính sách được đánh
giá về chi phí mỗi lần hạn chế tai nạn giao thông, thì hiệu lực là tiêu chí đánh giá;
- Lợi ích ròng/Hiệu quả (Net Benefits/Efficiency): Khi các giải pháp chính sách
có cả tác động tích cực và tiêu cực có thể tính ra tiền thì so sánh bằng lợi ích ròng
(lợi ích trừ chi phí). Phân tích chi phí-lợi ích (cost-benefit) cho giải pháp có lợi ích
ròng cao nhất và hiệu quả nhất;
- Sự công bằng/công bằng phân phối (Equity/Distributional Fairness): Các giải
pháp khác nhau sẽ ảnh hưởng các nhóm người khác nhau, tiêu chí công bằng chọn
giải pháp có kết quả phân phối công bằng nhất.
Khi kết hợp bốn tiêu chí trên tạo ra các tỷ lệ khác nhau:
1. Tỷ lệ chi phí-hiệu lực (cost-effectiveness ratios);
2. Tỷ lệ chi phí-lợi ích (benefit-cost ratios);
3. Lợi ích ròng (net benefits); và
4. Lợi tức đầu tư của chính phủ (return on governmental investment-ROGI).
Ngƣời ta còn chia ra 3 loại đánh giá nhƣ sau:
Đánh giá nội dung chính sách: Việc đánh giá này xác định nội dung về các mục
tiêu của chính sách, logic cơ bản để chính sách sẽ tạo ra thay đổi kỳ vọng khi thực
hiện chính sách và việc đánh giá sự phát triển của một chính sách giúp hiểu đƣợc
bối cảnh, nội dung và việc thực hiện.
Đánh giá việc thực hiện chính sách: Việc đánh giá này xác định chính sách có
đƣợc thực hiện đúng dự định hay có sự khác biệt. Việc thực hiện một chính sách là
một hoạt động rất quan trọng để xác định hiệu quả của chính sách. Đánh giá việc
thực hiện chính sách có thể cung cấp thông tin quan trọng về các bất cập, rào cản và
điều không lƣờng trƣớc khi thực hiện chính sách.
Đánh giá tác động của chính sách: Việc đánh giá này xác định chính sách có tạo
ra các kết quả và tác động đúng dự định hay có mức độ khác biệt chấp nhận. Ví dụ:
Trong việc phòng ngừa các sự cố thì tác động kỳ vọng ban đầu của chính sách có
thể giảm số lƣợng hoặc mức độ nghiêm trọng của sự cố. Tuy nhiên, điều quan trọng
là đánh giá tác động của chính sách phải chứng minh mức độ kết quả đạt đƣợc trong
khoảng thời gian xác định.
81
2.6.4.7. Chuẩn mực phân tích đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách
Vì chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp mang bản chất một chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài nên các
văn bản pháp quy liên quan chính sách phải thỏa mãn các chuẩn mực nhƣ tính đồng
bộ là phải đầy đủ các yếu tố của một chính sách nhƣ các công cụ, giải pháp liên quan
quyền lợi nhà đầu tƣ. Tính rõ ràng là bản thân nội dung văn bản đủ thông tin để ngƣời
xem hiểu mà không cần giải thích thêm bên ngoài. Tính hấp dẫn là các quyền lợi của
nhà đầu tƣ đƣợc quy định trong các công cụ, giải pháp về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ
chính phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan cũng phải tốt hơn các quyền lợi của nhà
đầu tƣ đƣợc quy định trong các chính sách nƣớc khác. Tính mâu thuẫn là thể hiện
việc nêu một vấn đề bằng việc mô tả sơ bộ và không đầy đủ các nội dung của vấn đề
thay cho việc dẫn tên vấn đề. Các vấn đề nêu trên rất quan trọng để tạo sự an tâm, tin
tƣởng và kích thích đầu tƣ khi chính sách đƣợc phổ biến đến các nhà đầu tƣ và đạt
đƣợc mục tiêu kỳ vọng, hiệu quả mong muốn của chính sách. Với các quốc gia chƣa
có kinh nghiệm về đầu tƣ mạo hiểm thì khi làm chính sách mới thì nguồn tham khảo
là các yếu tố trong chính sách của các quốc gia đã thực hiện thành công chính sách
phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Tuy nhiên không thể áp dụng một cách máy móc
nguyên mẫu chính sách xuất phát từ một quốc gia khác, việc tập hợp các yếu tố vào
trong khung chính sách phải đƣợc sàng lọc qua ý kiến các chuyên gia, các bên liên
quan và sau cùng là khảo sát thực tế đối với các doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
Thực tế ở một số quốc gia trong đó có Việt Nam thì việc dự thảo chính sách
thƣờng do các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan đặc biệt của Chính phủ, UBND
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện. Rất ít các chính sách công
đƣợc ban hành xuất phát từ ý tƣởng của những đối tƣợng có liên quan chính sách,
việc lấy ý kiến đóng góp của các đối tƣợng liên quan chỉ mang tính hình thức và các
giải pháp đƣợc đề ra để thực hiện chính sách mang tính khả thi thấp hay khi thực thi
không đạt hiệu quả.
Khi việc làm chính sách chủ yếu do cơ quan nhà nƣớc thực hiện thì dễ phát sinh
tình trạng cục bộ; thiếu sự phối hợp giữa các ngành, các đề xuất dựa trên ý muốn,
mục đích quản lý của ngành, địa phƣơng và thiếu tính tổng thể, toàn diện.
82
2.6.4.8. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc
đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
Trong nghiên cứu này tác giả chọn đánh giá tác động của chính sách phát triển quỹ
đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ dựa trên các tiêu chí (mặt của chính sách) sau:
- Chính trị: vốn đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân trong và ngoài nƣớc tin tƣởng đầu tƣ
vào hoạt động đổi mới công nghệ;
- Kinh tế: số lƣợng quỹ đầu tƣ mạo hiểm và số lƣợng doanh nghiệp đổi mới công
nghệ bằng vốn đầu tƣ mạo hiểm tăng lên;
- Xã hội: nâng cao nhận thức và phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm, gia tăng đầu tƣ
mạo hiểm vào đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp;
- KH&CN: ứng dụng các kết quả, thành tựu khoa học & công nghệ vào đổi mới
công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh;
Trong các tiêu chí nêu trên thì tiêu chí kinh tế mang tính quyết định. Chính sách
sẽ làm tăng số lƣợng doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ mạo hiểm trong hoạt động đổi mới
công nghệ.
2.6.4.9. Khung phân tích của Luận án
Dựa trên các nghiên cứu trƣớc trong nƣớc và ngoài nƣớc, tác giả tổng hợp khung
phân tích chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp nhƣ sau:
Phát triển hoạt động đổi mới công nghệ để phát triển kinh tế Bối cảnh yêu cầu doanh nghiệp phát triển hoạt động đổi mới công nghệ Điều kiện quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ vào doanh nghiệp đổi mới công nghệ quốc gia
Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
Hình 2.3. Khung phân tích của Luận án
Nguồn: Tác giả nghiên cứu thực hiện
83
2.7. Các lý thuyết liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm
đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
2.7.1. Lý thuyết cung cầu
Theo lý thuyết cung cầu thì nhu cầu tiêu thụ và nhu cầu bán một sản phẩm diễn
ra trên thị trƣờng. Trên quan điểm kinh tế thị trƣờng thì ngƣời mua và ngƣời bán sẽ
quyết định giá bán sản phẩm và số lƣợng sản phẩm đƣợc tiêu thụ. Bên có nhu cầu
mua sản phẩm gọi là bên cầu, bên có nhu cầu bán sản phẩm gọi là bên cung. Ngƣời
bán có xu hƣớng sản xuất nhiều hơn khi giá bán một sản phẩm tăng (với các điều
kiện khác không đổi), nguyên nhân là lợi nhuận tăng khi giá bán tăng. Ngƣời mua
có xu hƣớng mua nhiều hơn khi giá bán một sản phẩm giảm (với các điều kiện khác
không đổi), nguyên nhân là lợi ích tăng khi giá bán giảm.
Thực tế khi một sản phẩm không đƣợc sản xuất nhiều đủ để thỏa mãn nhu cầu thị
trƣờng vì một số nguyên nhân nhƣ công nghệ sản xuất độc quyền, nguyên liệu khan
hiếm, lực lƣợng sản xuất quá nhỏ, năng suất quá thấp, … dẫn đến sự khan hiếm và
sản phẩm sẽ có giá bán rất cao. Hiện tƣợng này xảy ra khi cầu vƣợt cung và nhà sản
xuất thu đƣợc lợi nhuận rất lớn, đồng thời phát sinh quy luật: “sản phẩm càng hiếm,
càng độc quyền thì giá bán càng cao”.
Trên thế giới có rất nhiều sản phẩm có tính khan hiếm nhƣ các con chip xử lý
trung tâm máy tính; máy bay dân dụng; vàng và kim cƣơng; các loại cây thuốc mọc
trên núi cao nhƣ nhân sâm, đông trùng hạ thảo; các nguyên tố quý hiếm trong tự
nhiên đều có giá bán rất cao. Các nƣớc kinh tế phát triển đều tập trung sản xuất các
sản phẩm công nghệ cao (vì nhiều nƣớc khác không thể sản xuất) và bán với giá rất
cao. Các nƣớc chậm và đang phát triển chỉ có khả năng sản xuất các sản phẩm công
nghệ không cao nhƣ nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng (vì rất nhiều nƣớc có thể
sản xuất) và phải bán với giá rất thấp. [P.A.Samuelson; 2009]
Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp phải đổi mới để phục
vụ khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh. Nhu cầu của khách hàng hiện nay
không chỉ là yêu cầu về sản phẩm mà còn bao gồm nhiều hoạt động khác trong
doanh nghiệp nhƣ trao đổi thông tin kỹ thuật số, thiết kế sản phẩm, xử lý yêu cầu
thay đổi từ thị trƣờng, phân phối và thanh toán, … và ngoài doanh nghiệp (thuộc
84
hoạt động nhà nƣớc) nhƣ khai thuế, khai hải quan, khai báo bộ phận kiểm tra
nguyên vật liệu nhập khẩu, bộ phận kiểm tra xuất khẩu, lƣu kho xuất hàng, cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, việc thực hiện các chính sách công, … Tất cả các hoạt động này đều
liên quan đến sự thỏa mãn khách hàng và hình thành chuỗi giá trị. Do đó để chiếm
đƣợc niềm tin và sự tiêu thụ sản phẩm của khách hàng, doanh nghiệp phải đổi mới
công nghệ không chỉ về các yếu tố công nghệ của sản phẩm mà bao gồm các yếu tố
phi công nghệ trong doanh nghiệp, song song với đổi mới các hoạt động quản lý
nhà nƣớc chuyên ngành. Tất cả các hoạt động đổi mới này trong một quốc gia tạo ra
xu hƣớng đổi mới quy mô quốc gia và hình thành năng lực cạnh tranh quốc gia
[Klaus Schwab; 2019].
Với các doanh nghiệp đổi mới công nghệ phải có sự độc quyền của sản phẩm và
sự hỗ trợ, phối hợp đồng bộ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc để có thể bán sản
phẩm đến khách hàng với giá cao.
Khi nhiều dự án đầu tƣ đổi mới công nghệ có hiệu quả kinh tế cao (lợi nhuận
lớn) thì càng thu hút nhiều các quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
2.7.2. Lý thuyết hệ thống
Định nghĩa tổng quát về hệ thống: Hệ thống là tập hợp các phần tử tƣơng tác với
nhau theo một cấu trúc nhất định và tạo nên một chỉnh thể tƣơng đối độc lập.
Phân tích hệ thống cần chú ý đến mối liên hệ từ đầu vào đến đầu ra. Thực hiện
mối liên kết vào/ ra trong quá trình hoạt động của hệ thống đều thể hiện qua hành vi
của hệ thống.
Đặc trƣng của hệ thống
Trong hệ thống các phần tử liên kết và tƣơng tác với nhau theo quan hệ nhân quả,
tác động này có thể là trực tiếp hay gián tiếp tùy theo sự quan trọng, vai trò và chức
năng của phần tử đó. Những tính chất cơ bản của một hệ thống nhƣ sau:
- Tính trồi (nổi trội): Khi sắp xếp các phần tử của hệ thống theo một cách thức
xác định sẽ tạo nên tính trồi. Đó là khả năng nổi trội, đặc trƣng của hệ thống mà mỗi
phần tử riêng rẽ thì không có. Trong một chính sách tập hợp các yếu tố trong khung
chính sách sẽ thu hút nhiều tác nhân có liên quan hơn là tác động của mỗi yếu tố;
85
- Tính nhất thể: Thể hiện nhƣ sau:
+ Quan hệ giữa hệ thống và môi trƣờng: Một hệ thống luôn tồn tại trong môi
trƣờng và chịu sự tác động của môi trƣờng. Số lƣợng các yếu tố trong chính sách sẽ
phụ thuộc thực trạng môi trƣờng nhằm thu hút đầu tƣ hiệu quả;
+ Tính nhất thể và quản lý: Việc quản lý hệ thống tạo ra tính nhất thể. Nếu tổ
chức, phối hợp, liên kết các bộ phận, các phần tử một cách tốt nhất và thiết lập đƣợc
mối quan hệ hợp lý với môi trƣờng thì tạo ra sự phát triển mạnh mẽ. Một chính sách
bao quát đƣợc yêu cầu của các bên liên quan, phù hợp với xu thế phát triển sẽ nhanh
chóng đạt đƣợc mục tiêu đề ra kết quả;
- Tính cân bằng: Hệ thống mang tính chất là một cơ thể sống bao gồm các chu kỳ
sinh ra, phát triển, suy thoái. Do đó việc chuyển đổi trạng thái là rất quan trọng đối
với một hệ thống. Môi trƣờng luôn thay đổi nên chính sách cần đƣợc đánh giá để bổ
sung, sửa đổi, cập nhật, ... các yếu tố trong chính sách nhằm thỏa mãn sự thay đổi
về yêu cầu của các bên liên quan;
- Tính phức tạp: Hệ thống có tính phức tạp do bao hàm các mục tiêu, lợi ích, hoạt
động riêng của các phần tử, các bộ phận. Cần đánh giá, cân nhắc, … các yếu tố
trong chính sách để có sự cân bằng về lợi ích của các bên liên quan nhằm duy trì và
phát triển mục tiêu chính sách.
- Tính hƣớng đích: Mọi hệ thống đều có xu hƣớng tiến đến mục tiêu và một trạng
thái cân bằng xác định. Chính sách phải tạo ra sự kích thích, thúc đẩy các bên liên
quan hoạt động theo xu hƣớng mong muốn đảm bảo đạt mục tiêu chính sách.
Các thành phần cơ bản của hệ thống
Một hệ thống bất kỳ có những thành phần cơ bản bên trong nhƣ phần tử, đầu vào/
ra, mục tiêu, hành vi, trạng thái, …
- Phần tử của hệ thống: Là tế bào nhỏ nhất của hệ thống, mang tính độc lập tƣơng
đối, là yếu tố thành phần thực hiện chức năng nhất định và không thể phân chia
thêm đƣợc nữa dƣới góc độ hoạt động của hệ thống. Các yếu tố trong chính sách
bao gồm các mục tiêu và các giải pháp (phƣơng tiện) để thực hiện mục tiêu. Một
yếu tố có thể có nhiều mục tiêu và mỗi mục tiêu có thể có nhiều giải pháp (phƣơng
tiện) để thực hiện mục tiêu. Phần tử của chính sách là các giải pháp cụ thể.
86
- Đầu vào/ ra của hệ thống: Đầu vào là thực thể mà môi trƣờng có thể tác động
vào hệ thống. Đầu ra là thực thể mà hệ thống có thể tác động trở lại môi trƣờng.
Đầu vào của chính sách là các yếu tố của chính sách. Đầu ra của chính sách là kết
quả tác động đến sự phát triển xã hội của chính sách.
- Mục tiêu của hệ thống: Là trạng thái mong đợi, cần có và có thể có của hệ
thống sau một thời gian nhất định. Mục tiêu của chính sách là kết quả sự phát triển
xã hội từ việc thực thi chính sách.
- Cơ cấu của hệ thống: Là hình thức cấu tạo bên trong của hệ thống, phản ánh sự
sắp xếp có trật tự của các bộ phận, phần tử và các quan hệ xác định. Cơ cấu của
chính sách là quan hệ giữa cấu trúc chính sách và các yếu tố trong khung chính
sách, bao gồm các mục tiêu và các giải pháp về các yếu tố.
- Hành vi của hệ thống: là tập hợp các đầu vào/ ra và mối quan hệ giữa đầu vào
và đầu ra của hệ thống. Trong chính sách thì hành vi bao gồm các giai đoạn trong
quá trình hoạch định chính sách, các kết quả của chính sách và các yếu tố liên quan.
- Trạng thái của hệ thống: Là khả năng kết hợp giữa các đầu vào/ ra của hệ thống
xét ở một thời điểm nhất định, là đặc điểm tạo nên quá trình biến đổi đầu vào thành
đầu ra của hệ thống ở những thời điểm nhất định. Trạng thái của chính sách là khả
năng sử dụng các yếu tố trong khung chính sách để đạt kết quả phát triển xã hội.
Ngoài ra còn thành phần cơ bản bên ngoài là môi trƣờng của hệ thống.
- Môi trƣờng của hệ thống: Theo lý thuyết hệ thống, môi trƣờng là các yếu tố,
điều kiện nằm ngoài hệ thống và có ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của hệ thống
đó [Cristina Mele; 2010].
2.7.3. Lý thuyết phân tích chính sách
Quá trình chính sách công bao gồm từ thời điểm bắt đầu chính sách công đến khi
kết thúc thực thi chính sách công. Quy trình phân tích thống nhất xuất phát từ yêu
cầu kết quả phân tích và bao gồm các giai đoạn sau đây:
- Xác định mục đích, yêu cầu phân tích chính sách công
Mục đích phân tích chính sách công gắn với nội dung và yêu cầu cụ thể của nhà
quản lý. Phân tích khách quan về nội dung và yêu cầu của chủ thể quản lý. Mục
87
đích, yêu cầu phân tích là yếu tố có vai trò định hƣớng cho hoạt động phân tích. Để
mục đích, yêu cầu phân tích có tính hiện thực, ngoài việc căn cứ vào nội dung phân
tích còn cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế của công tác phân tích.
- Chuẩn bị cho công tác phân tích
Các cơ quan, đơn vị chức năng thƣờng xuyên phân tích chính sách công nên để
có kết quả tốt và đạt hiệu quả cao cần chuẩn bị các nội dung bao gồm:
- Dự kiến chương trình, kế hoạch phân tích chính sách công
Phải xây dựng chƣơng trình, kế hoạch cho hoạt động phân tích chính sách công
trên cơ sở mục đích, yêu cầu và thực tế môi trƣờng. Sau khi xác định mục tiêu chính
sách, chủ thể phân tích lập kế hoạch phân tích chính sách công. Đảm bảo các nội
dung phân tích thỏa mãn sự cân đối và hiệu quả.
- Thu thập tài liệu theo yêu cầu nội dung phân tích
Tài liệu để phân tích chính sách công rất đa dạng, phong phú về chủng loại, cấp
độ khác nhau. Một nội dung phân tích ở các cấp độ khác nhau cần những tài liệu
khác nhau nhƣng có những yêu cầu chung để có phƣơng án thu thập tài liệu thích
hợp. Thông tin về chính sách và tổ chức thực thi chính sách công liên quan đến
quan điểm chiến lƣợc, định hƣớng phát triển đất nƣớc, đến trách nhiệm của cơ quan
nhà nƣớc, quyền lợi của các đối tƣợng trong chính sách công. Hiện nay các phƣơng
pháp thu thập dữ liệu đƣợc sử dụng phổ biến nhƣ: phƣơng pháp điều tra, phƣơng
pháp tổng hợp, phƣơng pháp phỏng vấn, ...
- Xử lý tài liệu cho phù hợp với phương pháp phân tích
Thông tin về phân tích chính sách công thƣờng mang tính kiểm chứng cao, do đó
phải xử lý tài liệu thu đƣợc thành thông tin đầu vào của quá trình phân tích và kết
quả này có vai trò quyết định đến kết quả phân tích. Các chỉ tiêu phân tích phù hợp
với từng nội dung phân tích [M.Granger Morgan; 2017].
2.7.4. Lý thuyết hoạch định chính sách
Hoạch định chính sách là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành
đầy đủ một chính sách. Quy trình hoạch định chính sách (Policy making process)
hay còn gọi là quy trình chính sách hoặc chu trình chính sách (policy cycle), mô tả
quá trình hình thành, phát triển của chính sách công, cùng với vai trò và mối quan
88
hệ của các chủ thể tham gia. Do sự khác biệt thể chế chính trị và cách thức tổ chức
quyền lực nhà nƣớc giữa các quốc gia nên quy trình chính sách không đồng nhất.
Quá trình chính sách thƣờng bao gồm các giai đoạn chính theo thứ tự sau: lập
chƣơng trình nghị sự; hình thành chính sách; thông qua chính sách; thực thi chính
sách và đánh giá chính sách. Có thể phân chia giai đoạn chính thành các giai đoạn
nhỏ hơn, thêm một số phân tích hay hành động nhƣ: Xác định vấn đề, điều chỉnh
chính sách (thay đổi chính sách), kết thúc chính sách. Một số giai đoạn chính trong
một quá trình hoạch định chính sách nhƣ sau:
- Lập chương trình nghị sự: Các cá nhân và cơ quan chức năng tham gia làm
chính sách trình vấn đề công để thảo luận và xem xét đƣa vào chƣơng trình chính
thức. Có nhiều vấn đề chính sách dễ đƣợc đƣa vào chƣơng trình nghị sự nhƣng có
những vấn đề khác lại bị kéo dài. Trƣớc khi ban hành một chính sách để giải quyết
một vấn đề thì vấn đề phải tồn tại và tạo đƣợc sự chú ý, quan tâm của chính phủ.
Nếu không có chính sách thì xã hội hay quốc gia có thể bị thiệt hại, mất mát hay rủi
ro về một mặt nào đó. Một số tác giả phân biệt chƣơng trình thảo luận và chƣơng
trình nghị sự.
• Chƣơng trình thảo luận, hoặc chƣơng trình nghị sự công cộng, bao gồm các vấn
đề đã rõ ràng và là chủ đề thảo luận.
• Chƣơng trình quyết định, hoặc chƣơng trình nghị sự chính thức, bao gồm danh
sách các vấn đề mà chính phủ đã quyết định giải quyết.
- Hình thành chính sách: Chính thức đề xuất các phƣơng án, giải pháp để giải
quyết vấn đề chính sách. Giải pháp đề xuất chính sách có thể dạng dự thảo các quy
định pháp lý của chính phủ, tòa án hoặc dự luật của Quốc hội. Hoạt động này bao
gồm việc xác định mục tiêu và các công cụ bao gồm luật pháp, chế tài, quy định,
thuế và trợ cấp để thay đổi hành vi đối tƣợng thụ hƣởng vì lợi ích của công chúng
qua việc kết hợp các giải pháp chung là thúc đẩy, hạn chế và không can thiệp một
số hoạt động cụ thể để hình thành các giải pháp cụ thể về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ
từ chính phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan. Những thành viên trong xã hội tham
gia vào việc xây dựng chính sách đƣợc gọi là các tác nhân của chính sách. Hoạt
động xây dựng chính sách công là một giai đoạn quyết định trong việc tạo ra hiệu
89
quả chính sách bao gồm việc xây dựng các mục tiêu, các ƣu tiên, các giải pháp lựa
chọn, chi phí và lợi ích của từng lựa chọn, tác động của từng giải pháp đƣợc lựa
chọn. Trong giai đoạn này, cơ quan hành chính nhà nƣớc có liên quan kiểm tra việc
lựa chọn các giải pháp chính sách khác nhau dựa trên tính khả thi. Lúc này các tác
nhân sẽ liên minh và thông qua các chiến dịch vận động hành lang nhằm có đƣợc sự
ƣu tiên về quyền lợi trong chính sách.
- Thông qua chính sách: Thông qua là giai đoạn mà cấp quản lý liên quan đƣa ra
các quyết định ủng hộ hay thay thế, hủy bỏ một hoặc nhiều cách tiếp cận để giải
quyết một vấn đề trong chính sách. Sau khi tất cả các vấn đề liên quan đã chọn lựa
đƣợc nhất trí thông qua thì sau đó cơ quan chức năng sẽ ban hành chính sách. Chính
sách đƣợc chính thức thông qua bởi đa số, hay đƣợc hợp pháp hóa bởi Quốc hội,
Chính phủ và Tòa án trong phạm vi luật định.
- Thực thi chính sách: Sau khi đƣợc thông qua chính sách công sẽ đƣợc chuyển
đến cơ quan hành pháp để triển khai thực hiện và thực sự tác động đến xã hội nhằm
đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Để khách quan thì việc thực hiện chính sách sẽ do
các tổ chức không phải các tổ chức đã xây dựng và thông qua chính sách (tránh hiện
tƣợng vừa đá bóng vừa thổi còi). Ở các nƣớc tƣ bản thƣờng phân chia ra lãnh vực
lập pháp, hành pháp và tƣ pháp (tƣơng ứng các hoạt động soạn thảo, thi hành và
kiểm tra việc hoạch định chính sách trong một quốc gia). Quá trình thực hiện
thƣờng xảy ra các khác biệt, lệch định hƣớng ban đầu của chính sách và thể hiện
hiệu quả của một chính sách trong việc giải quyết vấn đề đã phát hiện trong chƣơng
trình nghị sự.
- Đánh giá chính sách: Các đơn vị chức năng xác định việc đáp ứng yêu cầu,
tuân thủ quy định pháp lý của các cơ quan thực thi chính sách và việc đạt đƣợc các
mục tiêu của chính sách. Việc đánh giá sẽ đo lƣờng các kết quả từ việc thực hiện
chính sách và so sánh nó với các kỳ vọng ban đầu đƣợc quy định trong chính sách.
Quy trình hoạch định chính sách là một quá trình liên tục và việc “kết thúc” một
chính sách thƣờng là khởi đầu cho một giai đoạn phát triển mới với các vấn đề
công mới phát sinh nên quy trình chính sách thể hiện bằng một vòng tròn
[P.A.Sabatier; 2007].
90
Tiểu kết chƣơng 2
Chƣơng 2 đã trình bày các khái niệm làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu bao gồm
Cơ sở lý luận về đổi mới công nghệ bao gồm khái niệm đổi mới, khái niệm đổi
mới công nghệ, các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp, tổng quan ngành cơ khí chế tạo và doanh nghiệp cơ khí chế tạo. Về cơ sở
lý luận về đầu tƣ mạo hiểm bao gồm khái niệm đầu tƣ mạo hiểm, các đặc tính của
vốn đầu tƣ mạo hiểm, khái niệm quỹ đầu tƣ mạo hiểm, đặc điểm và vai trò quỹ
đầu tƣ mạo hiểm, các yếu tố tác động đến việc hình thành quỹ đầu tƣ mạo hiểm,
các loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm, quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công
nghệ, mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi mới
công nghệ bao gồm các quan điểm đồng nhất, các quan điểm bổ sung và các quan
điểm trái chiều, mô hình liên doanh phù hợp giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh
nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ở Việt Nam. Về chính sách phát triển đầu tƣ
mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ bao gồm khái niệm chính sách, đặc
điểm của chính sách, cấu trúc của chính sách, khung chính sách phát triển quỹ đầu
tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, mối quan hệ
giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các chính sách khác, chuẩn
mực phân tích đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách, tiêu chí đánh
giá chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ
trong doanh nghiệp, khung phân tích chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm
nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và các lý thuyết liên quan
nhƣ lý thuyết cung cầu, lý thuyết hệ thống, lý thuyết phân tích chính sách và lý
thuyết hoạch định chính sách.
91
CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ
MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM
Để nắm rõ thực trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy
đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, nghiên cứu thực hiện
- Đánh giá các nội dung của chính sách trên cơ sở đánh giá toàn bộ các văn bản
pháp quy liên quan nhƣ các bộ luật, các văn bản dƣới luật nhƣ sau: các văn bản Luật
do Quốc hội ban hành, Thủ tƣớng ban hành, các bộ ban hành về phát triển quỹ đầu
tƣ mạo hiểm, thúc đẩy đổi mới công nghệ.
- Đánh giá việc thực hiện chính sách
- Đánh giá tác động của chính sách
3.1. Đánh giá chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam
3.1.1. Đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách phát triển
quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam
Bản chất chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm là chính sách thu hút đầu tƣ
thành lập các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy các quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ vào
các đơn vị trong nƣớc đang cần nguồn vốn. Nhƣ vậy chính sách phát triển quỹ đầu
tƣ mạo hiểm có thể liên quan lãnh vực hoạt động đầu tƣ, lãnh vực khởi nghiệp, lãnh
vực đổi mới công nghệ, lãnh vực chuyển giao công nghệ, lãnh vực công nghệ cao,
lãnh vực R&D, lãnh vực khoa học và công nghệ, lãnh vực triển khai sáng chế, lãnh
vực thƣơng mại các kết quả khoa học và công nghệ, …. Thực tiễn chính sách đƣợc
thể hiện qua các văn bản pháp luật liên quan sau.
3.1.1.1. Luật
Vào thời điểm hiện nay (tháng 5/2020) các luật liên quan bao gồm Luật số:
21/2008/QH12 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc Hội: Luật thƣơng mại; Luật số
29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Quốc Hội: Luật Khoa học và công
nghệ; Luật số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội: Luật Đầu
tƣ; Luật số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội: Luật Doanh
nghiệp; Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Quốc Hội: Luật sửa
đổi, bổ sung điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có
92
điều kiện của Luật Đầu tƣ; Luật số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của
Quốc Hội: Luật chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên tất cả luật này đều không đề cập
đầu tƣ mạo hiểm. Quốc hội Việt Nam chƣa ban hành Luật về đầu tƣ mạo hiểm. Tuy
nhiên Luật số: 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc Hội: Luật công
nghệ cao có đề cập đầu tƣ mạo hiểm tại “Điều 24. Đầu tƣ mạo hiểm cho phát triển
công nghệ cao và Điều 25. Quỹ đầu tƣ mạo hiểm công nghệ cao quốc gia”. Hai
điều này vi phạm tính mâu thuẫn vì nội dung mô tả rất ít so với nội dung về đầu tƣ
mạo hiểm. Quy mô áp dụng hẹp hơn vì chỉ phục vụ cho lãnh vực công nghệ cao
quốc gia. Không thể xem các nội dung liên quan đầu tƣ mạo hiểm này là chính sách
vì không thỏa mãn tính đồng bộ. Tóm lại về văn bản pháp quy thì Việt Nam chƣa có
Luật về đầu tƣ mạo hiểm.
3.1.1.2. Văn bản của Chính phủ
Vào thời điểm hiện nay (tháng 5/2020) không có nghị định của Chính phủ quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Công nghệ cao liên quan
đầu tƣ mạo hiểm. Qua tìm hiểu tác giả phát hiện và đánh giá một số văn bản của
Chính phủ liên quan đầu tƣ mạo hiểm nhƣ sau:
- Nghị định Số: 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ Về
việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao có “Điều 19. Quỹ đầu tư mạo hiểm ...”
Điều này vi phạm tính mâu thuẫn vì nội dung mô tả rất ít so với nội dung về đầu tƣ
mạo hiểm. Quy mô áp dụng hẹp hơn vì chỉ phục vụ cho lãnh vực ƣơm tạo công nghệ
cao và doanh nghiệp công nghệ cao. Không thể xem các nội dung liên quan đầu tƣ
mạo hiểm trong Nghị định này là chính sách vì không thỏa mãn tính đồng bộ.
- Quyết định Số: 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tƣớng Chính
phủ Về việc phê duyệt đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc
gia đến năm 2025 có mục 11. a) của phần III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
Điều 1 có đề cập đầu tƣ mạo hiểm, tuy nhiên phần IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
ĐỀ ÁN lại không đề cập chi tiết cụ thể đến nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm. Điều này
vi phạm tính mâu thuẫn vì nội dung mô tả rất ít so với nội dung về đầu tƣ mạo
hiểm. Quy mô áp dụng hẹp hơn vì chỉ phục vụ cho lãnh vực khởi nghiệp đổi mới
sáng tạo. Không thể xem các nội dung liên quan đầu tƣ mạo hiểm trong Quyết định
Số: 844/QĐ-TTg là chính sách vì không thỏa mãn tính đồng bộ.
93
3.1.1.3. Văn bản của các bộ
Vào thời điểm hiện nay (tháng 5/2020) các không có thông tƣ của các bộ hƣớng
dẫn thi hành Nghị định Số: 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính
phủ Về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao liên quan đến đầu tƣ mạo hiểm.
3.1.2. Kết quả đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách
phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam
Tóm lại nghiên cứu nội dung các văn bản pháp quy đã ban hành cho thấy đa số
chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp dựa trên ngân sách với các công cụ nhƣ bảo
lãnh tín dụng, cho vay ƣu đãi, hỗ trợ vốn, .... và chỉ có một số văn bản pháp quy đề
cập không đầy đủ, thiếu đồng bộ về đầu tƣ mạo hiểm nhƣ trong Luật số:
21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc Hội: Luật công nghệ cao,
Nghị định Số: 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ Về việc
ban hành Quy chế Khu công nghệ cao; Quyết định Số: 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng
5 năm 2016 của Thủ tƣớng Chính phủ Về việc phê duyệt đề án Hỗ trợ hệ sinh thái
khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025. Theo quan điểm của tác giả
hiện tƣợng này xảy ra khi các cán bộ đƣợc phân công soạn thảo các văn bản pháp
quy có tham khảo chính sách các quốc gia khác liên quan và phát hiện các văn bản
pháp quy này có dẫn sang chính sách đầu tƣ mạo hiểm, tuy nhiên do nƣớc ta chƣa
có văn bản pháp quy về chính sách đầu tƣ mạo hiểm nên chỉ có thể nêu ra một ít
vấn đề liên quan về chính sách đầu tƣ mạo hiểm. Điều này làm nhiều ngƣời tƣởng
rằng chúng ta đã có chính sách đầu tƣ mạo hiểm. Ngoài ra nguồn vốn đầu tƣ mạo
hiểm trong nƣớc không nhiều, chính sách phải thu hút đƣợc vốn đầu tƣ mạo hiểm
nƣớc ngoài qua các văn bản pháp quy là các luật hay các bộ luật. Các nghị định là
văn bản dƣới luật và chƣa đủ mạnh tác động thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm nƣớc
ngoài vào Việt Nam. Hơn nữa hệ thống chính sách nƣớc ta còn nhiều chồng chéo,
vƣớng mắc cần đƣợc tháo gỡ để một chính sách mới có thể đƣợc thực hiện hiệu quả.
Một ví dụ điển hình về vƣớng mắc trong thực hiện chính sách là Nghị định
115/2005/NĐ-CP ban hành ngày 05/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (đã hết hiệu lực) đã bị vô hiệu
hóa vì sự thiếu đồng bộ, mâu thuẫn của các quy định trong hệ thống văn bản pháp
luật nhƣ:
94
- Nghị định 115 cho phép tổ chức KH&CN công lập đƣợc dùng quyền sử dụng
đất để góp vốn, liên doanh, sản xuất kinh doanh, thế chấp vay vốn ngân hàng. Thực
tế quy định của Luật Đất đai, các tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử
dụng đất không có quyền thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
- Các tổ chức KH&CN, kể cả tổ chức KH&CN chƣa tự trang trải kinh phí hoạt
động thƣờng xuyên trên thực tế không đƣợc quyền tự chủ về nhân lực theo Nghị
định 115. Theo Luật Viên chức thì đơn vị sự nghiệp công lập không đƣợc giao
quyền tự chủ về số ngƣời làm việc và Bộ Nội vụ phê duyệt vị trí việc làm.
- Nghị định 115 cho phép tổ chức KH&CN đƣợc quyền thành lập, sáp nhập, giải
thể các đơn vị trực thuộc. Đối với các đơn vị có tƣ cách pháp nhân, việc thành lập,
giải thể vẫn thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan chủ quản là các Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Sau cùng Nghị định 115 bị thay thế bởi Nghị định 54/2016/NĐ-CP.
Ví dụ khác là Luật KH&CN năm 2013 cho phép thuê và bổ nhiệm chức danh
lãnh đạo tổ chức KH&CN là ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và ngƣời nƣớc ngoài.
Nhƣng Luật Cán bộ, Công chức thì ngƣời đứng đầu và cấp phó của ngƣời đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập là công chức và phải là công dân Việt Nam.
Một số vấn đề liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc
đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp là chính sách nhằm thu hút đầu tƣ từ
nguồn vốn ngoài nƣớc và theo quan điểm của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thì các nội
dung của chính sách phải đƣợc tập trung thành một văn bản riêng biệt, hoàn chỉnh
(nhƣ các quốc gia khác). Khi phỏng vấn sâu các quỹ đầu tƣ mạo hiểm thì các nhà
quản lý cho rằng nếu các nội dung của chính sách nằm rải rác ở các văn bản pháp
quy khác nhau thì gây khó khăn cho nhà đầu tƣ khi tìm kiếm thông tin và không
đƣợc xem là chính sách hoàn chỉnh, các nhà đầu tƣ sẽ đánh giá nhà nƣớc chƣa quan
tâm đúng mức đến vấn đề. Hơn nữa khi chƣa có một chính sách công từ chính phủ
(cấp Trung Ƣơng) thì các quyết định của các địa phƣơng liên quan đến chính sách
công sẽ thiếu cơ sở pháp lý để triển khai và thực hiện. Nếu mỗi địa phƣơng thực
hiện các quyết định riêng lẻ thiếu sự chỉ đạo chung của một chính sách công sẽ dẫn
đến rối loạn, cạnh tranh lẫn nhau và làm suy yếu mục tiêu phát triển quốc gia và xã
95
hội. Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài chỉ quan tâm đến các văn bản pháp quy
cấp bộ luật khi nghiên cứu đầu tƣ vào các quốc gia bởi vì khi có tranh chấp xảy ra
với doanh nghiệp trong nƣớc thì các bộ luật là cơ sở pháp lý trên phạm vi quốc tế.
Ngoài ra quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ
mang bản chất nguồn đầu tƣ từ bên ngoài; nếu doanh nghiệp sử dụng quỹ đổi mới
doanh nghiệp của mình cho các hoạt động đổi mới công nghệ thì không đƣợc xem
là đầu tƣ mạo hiểm, vì lúc này doanh nghiệp không cần nguồn đầu tƣ từ bên ngoài.
Về nội dung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp cần thể hiện rõ các yếu tố về ƣu đãi, hỗ trợ, giảm
miễn, lợi ích, …tƣơng tự nhƣ chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm các quốc
gia khác nhƣng với số lƣợng nhiều hơn hay mức độ ƣu đãi cao hơn nhằm thu hút
các nhà đầu tƣ mạo hiểm dựa trên ƣu thế về lợi ích. Chính sách cần thể hiện các yếu
tố vƣợt trội vì đây là chính sách cạnh tranh thu hút đầu tƣ giữa các quốc gia.
Về cấu trúc chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp thì cần sắp xếp, phân chia các các yếu tố ƣu đãi, hỗ
trợ, …tƣơng tự cấu trúc của các chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm các
nƣớc khác để các nhà đầu tƣ mạo hiểm dễ dàng so sánh, đánh giá và lựa chọn quốc
gia để đầu tƣ. Ví dụ tách riêng các yếu tố thành các mục riêng nhƣ ƣu đãi về thuế,
hỗ trợ của chính phủ, phát triển cơ sở hạ tầng, ....
Các mục tiêu của mỗi yếu tố phải đầy đủ nhằm đảm bảo tác động của yếu tố
đến các bên liên quan trong chính sách. Các giải pháp cho từng mục tiêu phải thể
hiện rõ các nguồn lực cần thiết, trong đó quan trọng nhất là nguồn tài chính. Chính
sách nhiều quốc gia có quy định về nội dung chi tiết cụ thể trong các văn bản pháp
quy do đó chỉ cần một văn bản pháp quy về chính sách là có thể đƣợc triển khai
hiệu quả và nhanh chóng. Ở Việt Nam việc triển khai một chính sách của Quốc
hội hay Chính phủ phụ thuộc vào các văn bản hƣớng dẫn từ các cấp dƣới nhƣ các
bộ, các tỉnh, thành phố nên việc triển khai chính sách phải mất nhiều thời gian sau
khi ban hành chính sách. Đôi khi việc triển khai chính sách ở các địa phƣơng phụ
thuộc rất nhiều vào quan điểm địa phƣơng [Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam
thƣờng niên; 2017].
96
3.1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách
Thực tế qua quá trình phỏng vấn sâu cán bộ công tác tại các cơ quan tại các tỉnh,
thành phố có trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ của
các doanh nghiệp thì tác giả đƣợc biết việc triển khai các nội dung liên quan đầu tƣ
mạo hiểm quy định trong các văn bản đƣợc nêu ở mục 3.1.2 không khả thi vì các
quy định không đầy đủ, đồng bộ. Do đó đa số cán bộ các cơ quan đều trả lời chƣa
có chính sách về đầu tƣ mạo hiểm nên không thể triển khai, thực hiện đƣợc.
Đối với các cán bộ làm việc tại các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp có
nhu cầu đổi mới công nghệ thì cũng xác nhận hiện nay các cơ quan quản lý Nhà
nƣớc chƣa phổ biến một văn bản hoàn chỉnh, đồng bộ về chính sách phát triển đầu
tƣ mạo hiểm.
3.1.4. Đánh giá tác động của chính sách
Xuất phát từ thực tế về sự tản mạn của các yếu tố liên quan đến đầu tƣ mạo hiểm
trong các văn bản pháp quy khác nhau nên việc triển khai không thể thực hiện đƣợc.
Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm vẫn hoạt động nhƣng theo kênh đầu tƣ khác còn các
doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới công nghệ thì vẫn phải khó khăn tìm nguồn vốn.
Thị trƣờng cung và cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm vẫn hiện diện tại Việt Nam nhƣng
không thể giao dịch để sinh ra các giá trị mới thỏa mãn yêu cầu hai bên vì thiếu
chính sách để kết nối cung cầu. Nếu xem các quy định tản mạn về đầu tƣ mạo hiểm
là một chính sách thì tác động của nó không đạt yêu cầu.
3.2. Đánh giá chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ tại Việt Nam
3.2.1. Đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách đổi mới
công nghệ
3.2.1.1. Luật
Luật số 04/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Quốc Hội: Luật hỗ trợ
Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên Luật chỉ đề cập hỗ trợ đổi mới công nghệ và
không quy định nội dung chi tiết hay văn bản cụ thể việc hỗ trợ đổi mới công nghệ.
Điều này vi phạm tính mâu thuẫn vì nội dung mô tả rất ít so với nội dung về đổi
mới công nghệ. Không thể xem các nội dung liên quan đổi mới công nghệ này là
chính sách vì không thỏa mãn tính đồng bộ. Tóm lại về văn bản pháp quy thì Việt
Nam chƣa có Luật đổi mới công nghệ.
97
3.2.1.2. Văn bản dưới luật
- Nghị định Số: 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy
định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.
Nội dung Nghị định không đề cập chi tiết đến hoạt động đổi mới công nghệ.
Chƣơng này vi phạm tính mâu thuẫn vì nội dung mô tả rất ít so với nội dung về đổi
mới công nghệ. Quy mô áp dụng hẹp hơn vì chỉ phục vụ cho lãnh vực Chuyển giao
công nghệ. Không thể xem các nội dung liên quan đổi mới công nghệ trong Nghị
định Số: 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi
tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ là chính
sách vì không thỏa mãn tính đồng bộ.
- Nghị định Số: 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy
định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên Nghị
định này không đề cập đến đổi mới công nghệ.
- Nghị định Số: 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Về
việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa. Nghị định này không đề cập đến hoạt động đổi mới công nghệ.
- Nghị định số 23/2014/ND-CP ngày 03/4/2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ
chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Nghị định
này không đề cập hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.
- Quyết định Số: 10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tƣớng
Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chƣơng trình phát triển công
nghiệp hỗ trợ. Trong đó hạn chế phạm vi hỗ trợ đổi mới công nghệ các sản phẩm
công nghiệp hỗ trợ ƣu tiên phát triển.
- Quyết định Số: 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tƣớng Chính
phủ Về việc phê duyệt đề án “ Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo
quốc gia đến năm 2025”. Trong đó không đề cập hoạt động đổi mới công nghệ.
- Quyết định Số: 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tƣớng Chính
phủ Phê duyệt Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020.
Trong đó đề cập các mặt vĩ mô trong quản lý nhà nƣớc về phát triển khoa học và
công nghệ, không đề cập hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.
98
- Quyết định Số: 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tƣớng Chính
phủ về việc Phê duyệt Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia năm đến năm
2020. Trong đó quy định việc hỗ trợ đổi mới công nghệ chủ yếu từ nguồn vốn ngân
sách, chƣa định hƣớng phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm cho đổi mới công nghệ.
3.2.2. Kết quả đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách đổi mới công
nghệ tại Việt Nam
Nghiên cứu nội dung chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp ta thấy một số văn bản pháp quy đề cập thiếu chi tiết, không hoàn chỉnh về
các giải pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Chỉ có
Quyết định Số: 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc Phê duyệt Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia năm đến năm 2020
quy định việc hỗ trợ đổi mới công nghệ chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách, chƣa
định hƣớng phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm cho đổi mới công nghệ. Hiện nay
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nƣớc phát triển rất mạnh về số lƣợng, tham gia
tích cực vào sự phát triển kinh tế quốc gia. Tuy nhiên nhƣ phân tích ở các phần
trên thì nguồn ngân sách hỗ trợ hàng năm với các công cụ nhƣ bảo lãnh tín dụng,
vay ƣu đãi, hỗ trợ vốn, ... có tác dụng mồi và không đáp ứng đƣợc toàn bộ doanh
nghiệp nhỏ và vừa (vì số doanh nghiệp tăng quá nhanh). Ngoài ra nguồn vốn này
hiện nay đang thiếu hụt và còn nhiều bất cập trong thủ tục. Khi có nhu cầu hỗ trợ
vốn doanh nghiệp phải làm đơn xin tham gia các chƣơng trình của Chính phủ,
phải có ngƣời kinh nghiệm viết dự án, thời gian sửa chữa tài liệu dự án khá lâu và
chờ đƣợc phê duyệt, nếu đƣợc chấp thuận thì phải chờ đến năm sau, thời gian cấp
vốn đôi khi xảy ra vào thời điểm gần cuối năm vì nguồn vốn chƣa đƣợc bố trí. Bên
cạnh đó quy định ngành Tài chính còn ràng buộc việc chi tiêu nguồn vốn ngân
sách đƣợc hỗ trợ phải theo các qui định lạc hậu, không phù hợp thực tế, sinh ra
nạn chạy chứng từ, mua hóa đơn; khai khống để tăng chi phí; tiêu cực khi nghiệm
thu đề tài, …. Việc quyết toán không những yêu cầu khớp số liệu về các khoản
đƣợc hỗ trợ mà còn đúng thời gian trong dự án đã đăng ký (nhiều khi sai lệch thời
điểm có nguyên nhân từ việc chậm cấp vốn hỗ trợ). Các doanh nghiệp chỉ đƣợc hỗ
99
trợ luân phiên vì nguồn ngân sách phân bổ có hạn, khi có nhu cầu đổi mới công
nghệ để đáp ứng, thỏa mãn thị trƣờng thì không đƣợc hỗ trợ vì đã đƣợc hỗ trợ rồi
hay phải chờ thời gian thẩm định hồ sơ nên đánh mất cơ hội kinh doanh. Tác giả
vẫn tham gia chƣơng trình khuyến công của Bộ Công Thƣơng trong đó có hỗ trợ
đổi mới công nghệ theo Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết
định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê
duyệt Chƣơng trình khuyến công quốc gia đến năm 2020, nhƣng trong thời gian
gần đây nhiều doanh nghiệp không muốn tham gia chƣơng trình hỗ trợ đổi mới
công nghệ này với lý do mất thời gian quá nhiều, thủ tục nhiêu khê và số kinh phí
hỗ trợ không thỏa mãn yêu cầu doanh nghiệp đổi mới công nghệ.
Để nâng cao sức cạnh tranh quốc gia nên hình thành chính sách thúc đẩy hoạt
động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và
vừa. Chính sách này giải quyết hiệu quả khó khăn về nguồn vốn trong đổi mới công
nghệ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách lâu dài. Ngoài ra vấn đề chính sách
đầu tƣ mạo hiểm hiện nay là một vấn đề lớn của Việt Nam, tác giả có trao đổi với
nhiều quan chức của Bộ KH&CN và nhiều ngƣời đánh giá cao vai trò của vốn đầu
tƣ mạo hiểm trong việc hỗ trợ nguồn vốn trong đổi mới công nghệ tại các doanh
nghiệp nhỏ và vừa, tuy nhiên sau thời gian dài vẫn chƣa thấy văn bản pháp quy nào
về đầu tƣ mạo hiểm đƣợc ban hành. Ở Việt Nam vấn đề hoạch định chính sách và
phân chia các hoạt động trong quy trình hoạch định chính sách đƣợc quy định trong
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.
3.3. Thực trạng hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam
Có nhiều quỹ đầu tƣ mạo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam. Điển hình một số
quỹ đầu tƣ mạo hiểm sau:
3.3.1. Dragon Capital
Đƣợc thành lập năm 1994 với số vốn 16 triệu đô la Mỹ và 8 nhân viên. Dragon
Capital là nhà quản lý tài sản độc lập lâu nhất của Việt Nam với hơn 3,14 tỷ đô la
Mỹ (tính đến 31/12/2017) và liên tục thúc đẩy cải thiện các điều kiện quản trị doanh
nghiệp và phát triển bền vững các quốc gia đầu tƣ.
100
Bảng 3.1. 10 doanh nghiệp hàng đầu đƣợc Dragon Capital đầu tƣ vốn
Stt Tên Lãnh vực kinh doanh
1 Thế giới di động Bán lẻ
2 Vinamilk Thực phẩm & đồ uống
3 ACB Ngân hàng
4 Military Bank Ngân hàng
5 ACV Vận tải
6 FPT Phần mềm và dịch vụ
7 Khang Dien House Nhà ở
8 PV Gas Năng lƣợng
9 Hoa Phat Group Thiết bị, nguyên liệu
10 Vietjet Air Vận tải
Nguồn: http://www.dragoncapital.com/about-us/
Là quỹ đầu tƣ có thời gian hoạt động lâu nhất (trên 26 năm) và nguồn vốn đầu tƣ
lớn hàng đầu ở Việt Nam tuy nhiên quỹ chỉ đầu tƣ dạng cổ đông thông qua mua bán
cổ phiếu của các doanh nghiệp có quy mô lớn kinh doanh các sản phẩm có lợi
nhuận cao (bảng 3.1). Quỹ chƣa đầu tƣ vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ
khí chế tạo mặc dù ngành thiếu vốn rất nhiều cho hoạt động đổi mới công nghệ. Các
cán bộ quản lý làm việc tại quỹ cho rằng điều kiện chƣa thuận lợi để đầu tƣ vào các
doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo.
3.3.2. VinaCapital
Đƣợc thành lập năm 2003, VinaCapital là một trong những công ty với danh mục
đầu tƣ đa dạng có trị giá 1,8 tỷ USD. DFJ VinaCapital là một thành viên của mạng
lƣới Draper Fisher Jurvetson (DFJ) (cũng là một phần của VinaCapital) mạng lƣới
vốn đầu tƣ mạo hiểm với hơn 600 công ty đầu tƣ trên toàn cầu.
101
Bảng 3.2. Doanh nghiệp đƣợc VinaCapital đầu tƣ vốn (đến 07/06/2018)
Doanh nghiệp % vốn Lãnh vực Mô tả
Asia Commercial Ngân hàng bán lẻ tƣ nhân hàng 7.78% Ngân hàng Bank (ACB) đầu Việt Nam
Mobile World Doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu 7.29% Bán lẻ (MWG) Việt Nam.
Doanh nghiệp sản xuất bia hàng Sabeco (SAB) 5.80% Đồ uống đầu Việt Nam.
Military bank 5.78% Ngân hàng Ngân hàng hàng đầu Việt Nam (MBB)
Khang Dien house Doanh nghiệp bất động sản lớn 5.26% Bất động sản (KDH) Việt Nam
Doanh nghiệp sản xuất tƣ nhân Vinhomes (VHM) 5.05% Bất động sản hàng đầu Việt Nam
Thực phẩm Doanh nghiệp sản xuất sữa với Vinamilk (VMN) 4.44% & Đồ uống 50% thị phần Việt Nam.
Hoa Phat group Thiết bị, Doanh nghiệp sản xuất thép xây 3.19% (HPG) nguyên liệu dựng hàng đầu Việt Nam
Airports corporation Độc quyền vận hành sân bay ở 3.05% Vận tải of Vietnam (ACV) Việt Nam.
Độc quyền phân phối gas ở Việt PV gas (GAS) 2.99% Năng lƣợng Nam.
Công ty TNHH Đầu tƣ doanh nghiệp Việt Nam (Vietnam enterprise investment
Nguồn: http://www.dfj-vinacapital.com/index.php/75/about-dfjv
limited - VEIL) đƣợc thành lập năm 1995 tại Quần đảo Cayman, là một quỹ đóng
và giao dịch trên thị trƣờng Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn và đầu tƣ vào các
dự án tại Việt Nam.
102
VinaCapital là quỹ đầu tƣ có thời gian hoạt động khá lâu ở Việt Nam nhƣng đến
giữa năm 2019 mới cho ra đời một quỹ đầu tƣ mạo hiểm tập trung vào công nghệ
với vốn đầu tƣ 100 triệu USD là VinaCapital Ventures. Quỹ đầu tƣ mạo hiểm mới
sẽ thành lập một công ty đầu tƣ công nghệ tại Việt Nam, sẽ đầu tƣ vào các công ty
khởi nghiệp có giải pháp công nghệ sáng tạo với quy mô khoảng 2 triệu đến 10 triệu
USD/ khoản đầu tƣ.
Theo Giám đốc điều hành VinaCapital lĩnh vực sản xuất và bất động sản nhận
đƣợc nhiều sự quan tâm và đầu tƣ nhất ở Việt Nam, nhƣng lãnh vực đổi mới công
nghệ, khởi nghiệp có tiềm năng lớn nhất và đóng vai trò sáng tạo trong tất cả các
lĩnh vực sản xuất, dịch vụ là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Xu
hƣớng gần đây nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm tập trung vào các hoạt động khởi nghiệp
nhƣ Startup Viet Partners đã cho ra một quỹ đầu tƣ trị giá 5 triệu đô la tập trung vào
lĩnh vực B2B và B2B2C, chuyên tìm kiếm cơ hội đầu tƣ vào các giải pháp hỗ trợ
công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. VinaCapital chƣa đầu tƣ
vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo.
3.3.3. IFC
là một tổ chức của Ngân hàng Thế giới và thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế
giới – một tổ chức phát triển toàn cầu lớn nhất hoạt động trên hơn 100 quốc gia.
IFC sử dụng vốn, chuyên môn và ảnh hƣởng để tạo ra thị trƣờng và cơ hội cho khu
vực tƣ nhân ở các nƣớc đang phát triển. Trong năm tài chính 2019, IFC đã đầu tƣ
hơn 19 tỷ đô la vào các doanh nghiệp tƣ nhân, tổ chức tài chính ở các nƣớc đang
phát triển trên thế giới để hỗ trợ thoát nghèo và phát triển. Các nhà đầu tƣ vào IFC
muốn thực thi một chiến lƣợc tác động đến sự phát triển các quốc gia tùy theo bối
cảnh thể chế cụ thể. Nguyên tắc hoạt động của IFC đƣợc áp dụng với nhiều loại tổ
chức nhƣ các nhà đầu tƣ đầu tƣ mạo hiểm, vốn cổ phần tƣ nhân, nợ tƣ nhân, cơ sở
hạ tầng và các loại tài sản khác với các chiến lƣợc đầu tƣ khác nhau từ các nhà quản
lý tài sản lớn, các tổ chức tài chính phát triển lớn và nhỏ, và các nhà quản lý quỹ tác
Việt Nam là một trong ba quốc gia mà IFC phân bổ vốn lớn nhất trong khu
vực với 1,17 tỉ USD, xếp thứ hai sau Trung Quốc (3,8 tỉ USD) và lớn hơn
Indonesia (1,1 tỉ USD). Đáng chú ý giá trị phân bổ của IFC vào Việt Nam trong
động chuyên môn nhỏ.
103
sáu tháng đầu năm 2019 tăng 13,5% so với cùng kỳ trong khi giá trị danh mục
IFC tại Trung Quốc giảm 10% và Indonesia gần nhƣ không tăng..
IFC tiếp cận toàn diện từ đầu tƣ trực tiếp vào các dự án và quỹ đầu tƣ mạo hiểm
mở rộng các mô hình kinh doanh tiềm năng. Danh mục đầu tƣ hiện tại của IFC tập
trung vào các hoạt động kinh doanh liên quan đến internet để thúc đẩy quá trình
chuyển đổi sang nền kinh tế kỹ thuật số trong các lĩnh vực ƣu tiên nhƣ y tế kỹ thuật
số, thƣơng mại điện tử, hậu cần điện tử, chuỗi cung ứng điện tử, edtech và nông
nghiệp để tăng năng lực cạnh tranh qua việc giảm chi phí, tăng chất lƣợng và mở
rộng truy cập. Các dự án FDI giúp Việt Nam tăng giá trị gia tăng, tập trung vào công
nghệ, tăng cƣờng liên kết với doanh nghiệp nƣớc ngoài và cơ hội chuỗi cung ứng địa
phƣơng, thúc đẩy cơ hội việc làm đƣợc cải thiện và tăng khả năng cạnh tranh. Tuy
nhiên IFC chƣa đầu tƣ vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo.
3.3.4. Mekong Capital
Mekong Capital đƣợc thành lập năm 2001 tại Việt Nam có văn phòng tại thành
phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và chuyên đầu tƣ vào các dự án hàng đầu và phát triển
nhanh nhất trong các lãnh vực bán lẻ, nhà hàng, sản phẩm tiêu dùng và phân phối.
Mekong Capital đã hoàn thành 35 khoản đầu tƣ cổ phần tƣ nhân trong đó 27 khoản
đã đƣợc thoái vốn. Mekong Capital có bề dày thành tích trong việc tạo ra giá trị qua
việc hợp tác chặt chẽ với các công ty đƣợc đầu tƣ để tạo tầm nhìn tƣơng lai, một lộ
trình cụ thể, một đội ngũ quản lý và văn hóa doanh nghiệp cần thiết để đạt đƣợc tầm
nhìn nhìn that, hệ thống cơ sở dữ liệu để đƣa ra quyết định sáng suốt và tối ƣu hóa
hiệu suất, cũng nhƣ các tầng cơ sở và phƣơng pháp tiếp cận chiến lƣợc để phát triển
nhanh chóng và thực hiện tầm nhìn của họ
Các công ty thuộc danh mục đầu tƣ của Mekong Capital đều nằm trong số những
công ty phát triển nhanh nhất thị trƣờng và trong các hoạt động hàng đầu tại Việt
Nam nhƣ bán lẻ, nhà hàng, hàng tiêu dùng và giáo dục. Một số đầu tƣ thành công
nhất của Mekong Capital là Thế Giới Đi Động, Trang sức Phú Nhuận (PNJ), ICP,
Golden Gate, Trƣờng Quốc tế Việt Nam Úc (VAS), Masan Consumer, Traphaco,
Pharmacity, F88, YOLA, Pizza 4P's, Chảo Đỏ, Vua Nệm, ABA Cooltrans và Nhất
Tín Logistics. Mekong Capital chƣa đầu tƣ vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành
cơ khí chế tạo.
104
3.3.5. IDG Ventures Vietnam
Năm 1992 ấn phẩm PC World Việt Nam về máy tính của IDG đã có mặt tại Việt
Nam. Năm 1994, nhà sáng lập IDG là Patrick McGovern đã đến Việt Nam và thành
lập IDG năm 2004.
IDG Ventures Việt Nam là bộ phận đầu tƣ vào các công ty tƣ nhân với các tiêu
chí nhƣ sau:
- Đội ngũ lãnh đạo quản lý mạnh với tầm nhìn, kinh nghiệm và toàn tâm xây
dựng đơn vị;
- Sản phẩm hay dịch vụ định hƣớng cơ hội sinh lời cao trên thị trƣờng trong nƣớc
hoặc toàn cầu;
- Phát huy lợi thế công nghệ ở một thị trƣờng có ƣu thế cạnh tranh;
- Nắm vững nhân khẩu học, hành vi và sở thích khách hàng;
- Thích nghi tốt khi điều kiện thị trƣờng thay đổi;
- Hoạt động theo các thực hành quốc tế và minh bạch tài chính 100%.
Các nhà đầu tƣ chính của IDG là Tập đoàn International Data Group (IDG) có
vốn khoảng 3.7 tỉ USD với 5 quỹ địa phƣơng ở Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Hàn
Quốc và Mỹ. Là một quỹ đầu tƣ có quy mô hoạt động trên khắp thế giới, IDG
Ventures đã đầu tƣ vào hơn 350 công ty trong 17 năm qua. Với nguồn vốn khoảng
100 triệu USD và đầu tƣ vào hơn 40 công ty hoạt động trong các lĩnh vực công
nghệ, truyền thông, viễn thông và hàng tiêu dùng.
Bảng 3.3. Danh mục đầu tƣ tại Việt Nam của IDG Ventures Việt Nam
Apollo Vietnam Mobivox TV Plus
Cyvee Moore Corp. Vat Gia
Dia Diem JSC. MSS VC Corp.
Dia Oc Online Muaban JSC. Vega Tech
DMS Group MX Vietnamworks
DreamViet OTC Vietnam VietStock
EPI PeaceSoft Vinabook
FBNC Punch Vinagame
GES PYCO Group Vinapay
105
Goldsun Focus Media Rubicon VSMC
Hocmai.vn San Pham Viet WebTreTho
Isphere Soft Socbay YeuAmNhac Group
Magnet Tamtay JSC. YeuTheThao
Minh Dat Viet TinhVan Media
Nguồn: idgvv
Đội ngũ của IDG Ventures Vietnam với 4 đối tác góp vốn chiến lƣợc và 15
chuyên gia tƣ vấn hàng đầu có hơn 50 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực đầu tƣ,
hoạt động, thành lập doanh nghiệp ở khắp Việt Nam cũng nhƣ khu vực Đông Nam
á. IDG Ventures Vietnam tập trung đầu tƣ hợp tác với các công ty chất lƣợng cao từ
giai đoạn khởi nghiệp đến giai đoạn tăng trƣởng, trong đó chú trọng các yếu tố nhƣ
ngƣời tiêu dùng, công nghệ, truyền thông và công nghệ thông tin viễn thông (ICT).
IDG Ventures Vietnam là quỹ đầu tƣ tham gia tích cực vào việc quản lí và điều
hành các công ty đƣợc đầu tƣ. Quỹ hỗ trợ tƣ vấn chiến lƣợc, marketing, tuyển dụng,
hoạch định phƣơng hƣớng giúp doanh nghiệp phát triển. Mặc dù đã đầu tƣ mạo
hiểm vào nhiều ngành sản xuất nhƣng IDG Ventures Vietnam vẫn chƣa đầu tƣ vào
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo.
3.3.6. Vietnam Silicon Valley
Vietnam Silicon Valley (VSV) là Đề án Thƣơng mại hóa công nghệ theo mô
hình Thung lũng Silicon tại Việt Nam của Bộ Khoa học và Công nghệ. Thành lập từ
năm 2013 nhằm hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Việt Nam với mô
hình Tổ chức thúc đẩy kinh doanh VSVA (VSV Accelerator). VSVA đã đầu tƣ vốn
cho hơn 40 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Startup), tổ chức đào tạo và
kết nối cho nhiều nhà đầu tƣ, cố vấn và sáng lập viên. Từ năm 2014 mô hình thúc
đẩy doanh nghiệp (Business Accelerator - BA) đã hỗ trợ hơn 30 nhóm khởi nghiệp.
Năm 2017 Vietnam Silicon Valley Accelerator hợp tác chiến lƣợc với Lotte
Accelerator (quy mô quản lý quỹ 85 triệu USD) thúc đẩy thị trƣờng vốn đầu tƣ mạo
hiểm tại Việt Nam. Hiện nay tập trung vào các hoạt động khởi nghiệp qua việc cung
cấp các hoạt động đào tạo các nhà đầu tƣ về thực tiễn đầu tƣ startup cũng nhƣ các
106
cơ hội đồng đầu tƣ vào các startup ở giai đoạn mới tốt nhất tại Việt Nam. Bằng các
modul bao gồm khối kiến thức nền nhƣ đặc điểm đầu tƣ vào startup nhƣ khởi động
khám phá, đặc điểm đầu tƣ khởi nghiệp, phƣơng pháp luận đầu tƣ và lợi nhuận
mong đợi; đánh giá một giao dịch tốt bao gồm phƣơng pháp đánh giá, quản lý rủi
ro, bảng kiểm tra thẩm định và thoái vốn. Mô hình kinh doanh canvas, giá trị gia
tăng, phân khúc thị trƣờng mục tiêu, giá trị đổi mới. Đàm phán và quản trị việc chào
hàng bao gồm các kỹ năng và thực hành 1 ngày.
VSV đầu tƣ chính vào hoạt động khởi nghiệp và chƣa đầu tƣ vào đổi mới công
nghệ do Việt Nam chƣa có chính sách hoàn thiện về đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi
mới công nghệ trong doanh nghiệp.
3.3.7. FPT Ventures
Với mong ƣớc biến Việt Nam thành một quốc gia khởi nghiệp nhƣ Israel, FPT
đang hợp tác chiến lƣợc với các quỹ và vƣờn ƣơm quốc tế để có thể tạo ra một môi
trƣờng khởi nghiệp sinh động cho mục tiêu 5.000 công ty công nghệ đến năm 2020.
Quỹ Đầu tƣ mạo biểm FPT Ventures đã hỗ trợ 3 triệu USD/năm cho các khởi
nghiệp công nghệ Việt Nam. Ngoài ra FPT với mục tiêu đạt 5.000 công ty công
nghệ vào năm 2020 đã hợp tác với các quỹ và vƣờn ƣơm quốc tế. Tháng 3/2018
FPT và Dragon Capital Group ký thỏa thuận hợp tác thành lập Quỹ tăng tốc khởi
nghiệp Việt Nam (VIISA) nhằm đào tạo, đầu tƣ, hỗ trợ các nhóm khởi nghiệp trong
lĩnh vực công nghệ thông tin, mobile, internet, tài chính .... FPT Ventures hỗ trợ các
doanh nghiệp về nguồn vốn, nơi làm việc, các hoạt động cố vấn nhƣ kinh nghiệm
mở rộng thị trƣờng, nâng cao năng lực marketing và truyền thông, phát triển quan
hệ với các quỹ đầu tƣ trên thế giới để triển khai sản phẩm trong nƣớc và khu vực.
FPT Ventures quan niệm rằng các khởi nghiệp Việt Nam nên theo quy trình Khởi
nghiệp Tinh gọn (Lean Startup) và sẽ đƣợc đầu tƣ và hỗ trợ từ các cố vấn giàu kinh
nghiệm của FPT và bên ngoài nằm mục tiêu tạo ra sản phẩm thỏa mãn thị trƣờng
Việt Nam, thị trƣờng khu vực và thế giới. FPT Ventures đầu tƣ chính vào hoạt động
khởi nghiệp và chƣa đầu tƣ vào đổi mới công nghệ do Việt Nam chƣa có chính sách
hoàn thiện về đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.
107
3.3.8. Vingroup
Vingroup định hƣớng trong 10 năm tới sẽ trở một Tập đoàn Công nghệ - Công
nghiệp - Dịch vụ quốc tế. Chiến lƣợc phát triển ba mũi nhọn chính là Công ty
VinTech phát triển sản xuất phần mềm, nghiên cứu trí tuệ nhân tạo (AI) và vật liệu
mới. Ngoài ra Vingroup thành lập mới Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn, Viện Nghiên
cứu công nghệ cao Vin Hi-Tech (VHT), Trung tâm nghiên cứu, phát triển, ứng
dụng công nghệ cao VinTech City theo mô hình Silicon Valley và các Quỹ nhƣ Quỹ
Đầu tƣ về công nghệ để hợp tác toàn cầu, Quỹ Hỗ trợ khởi nghiệp và Hỗ trợ nghiên
cứu Khoa học - Công nghệ ứng dụng nhằm hỗ trợ các dự án trong nƣớc, hỗ trợ
Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia và Mạng lƣới đổi mới sáng tạo Việt Nam….
Ngày 21/8/2018, Vingroup thành lập 1 công ty, 2 viện nghiên cứu và 1 Quỹ hỗ trợ
trong nƣớc, đồng thời ký với hơn 50 trƣờng Đại học về công nghệ về nguồn nhân
lực. Với VinTech City trong thời gian đầu, các doanh nghiệp công nghệ khởi nghiệp
sẽ đƣợc miễn chi phí thuê văn phòng, giảm 1 phần hoặc toàn bộ các phí khác.
Vingroup sẽ hợp tác hay gọi đầu tƣ từ Quỹ Hỗ trợ khởi nghiệp và Hỗ trợ nghiên cứu
KH-CN có vốn đầu tƣ là 2.000 tỷ đồng hay từ Quỹ Đầu tƣ mạo hiểm có vốn đầu tƣ
là 300 triệu USD.
Hiện nay Việt Nam thu hút rất nhiều quỹ đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới nhƣ Quỹ
đầu tƣ mạo hiểm Golden Gates của Singapore huy động 100 triệu USD đầu tƣ vào
khu vực Đông Nam Á trong những lĩnh vực nhƣ thƣơng mại điện tử, thanh toán và
ứng dụng di động. Công ty này đƣa ra ứng dụng chăm sóc sức khỏe Alodokter của
Indonesia và Appota - nền tảng di động với hơn 30 triệu ngƣời dùng ở Việt Nam.
Công ty đầu tƣ mạo hiểm Wavemaker Partners đã đầu tƣ quỹ trị giá 66 triệu cho
khu vực Đông Nam Á. Công ty NSI Ventures thì đầu tƣ quỹ thứ 2 với 125 triệu
USD. Công ty Vertex của Temasek đầu tƣ quỹ thứ 3 cho khu vực Đông Nam Á trị
giá 210 triệu USD. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân đa số các vốn đầu tƣ mạo hiểm
ở Việt Nam chƣa thực sự hoạt động với đầy đủ chức năng vốn có.
Tóm lại, tình hình đầu tƣ cho thấy chỉ có hoạt động khởi nghiệp đã đƣợc các quỹ
đầu tƣ mạnh, còn lãnh vực đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp tuy có nhu
cầu nhƣng thiếu một chính sách hoàn chỉnh, đầy đủ nên chƣa phát triển. Do đó Việt
108
Nam cần phải ban hành một chính sách hoàn chỉnh về phát triển đầu tƣ mạo hiểm
thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.
3.3.9. Đánh giá thực trạng hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam
Hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức đầu tƣ, đã cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam những kinh
nghiệm hợp tác kinh doanh quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế và khoa học công
nghệ tiên tiến trong sản xuất. Nhiều quỹ đã đƣợc thành lập và hoạt động từ rất lâu
nhƣ Dragon Capital năm 1994, Mekong Capital năm 2001, VinaCapital thành lập
năm 2003, IDG thành lập năm 2004, … số vốn tích lũy đã phát triển rất tốt nhƣ
Dragon Capital với hơn 3,14 tỷ USD (tính đến 31/12/2017), VinaCapital với danh
mục đầu tƣ đa dạng có trị giá 1,8 tỷ USD, … đa số các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại
Việt Nam đều đầu tƣ vào cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam phát triển nhanh
nhƣ Sabeco (SAB), Vinhomes (VHM), Mobile World (MWG), Airports corporation
of Vietnam (ACV), Vinamilk, … tuy nhiên trong lãnh vực đầu tƣ mạo hiểm vào các
doanh nghiệp Việt Nam đổi mới công nghệ thì vẫn còn rất ít. Trong khi khảo sát
bằng phỏng vấn sâu các công ty đầu tƣ mạo hiểm về nguyên nhân không đầu tƣ vào
hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế
tạo thì đa số công ty đầu tƣ mạo hiểm cho rằng chƣa có chính sách về đầu tƣ mạo
hiểm, hơn nữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo có đổi mới công
nghệ nhƣng chƣa có kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đổi mới công
nghệ, còn bảo thủ trong việc mở rộng hợp tác với các nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm,
tâm lý e dè sợ bị mất doanh nghiệp. Chỉ có một số rất ít doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành cơ khí chế tạo có quan điểm hội nhập, năng động trong quản lý, mạo hiểm
trong nghiên cứu sản phẩm mới, chấp nhận liên doanh với các quỹ đầu tƣ mạo hiểm
và đã đạt đƣợc những thành công rất đáng ngƣỡng mộ (trong đó có các doanh
nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo trong danh sách phỏng vấn sâu). Trong thời
gian gần đây Chính phủ thƣờng quan tâm nhiều đến hoạt động khởi nghiệp sáng tạo
nên chỉ đạo các đơn vị liên quan nghiên cứu ban hành chính sách về hoạt động khởi
nghiệp. Trong khi đó Việt Nam cũng có quyết định của Nhà nƣớc về phát triển
ngành cơ khí chế tạo nhƣ Quyết định Số: 319/QĐ-TTg Quyết định phê duyệt chiến
109
lƣợc phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 của
Thủ tƣớng chính phủ ban hành ngày 15 tháng 03 năm 2018, nhƣng đến nay (2020)
sau hai năm việc triển khai thực hiện chƣa đạt tiến độ yêu cầu.
Tóm lại: Để phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ
trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo, Việt Nam cần một chính
sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm hiệu quả để thúc đẩy đa số các công ty đầu tƣ
mạo hiểm ở Việt Nam thực sự hoạt động với đầy đủ chức năng đầu tƣ mạo hiểm
của nó [Thạch Lê Anh; 2016].
3.4. Đặc trƣng đổi mới công nghệ và nhu cầu vốn đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ là một dạng đầu tƣ với ba yếu tố quyết định là:
1. Đầu tƣ đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu đƣợc lợi
nhuận tiềm năng cao;
2. Năng lực đổi mới của doanh nghiệp rất quan trọng để đảm bảo việc thực hiện đổi
mới và đƣa sản phẩm là kết quả của đổi mới thành công trên thị trƣờng; và
3. Năng lực của chính phủ để thực hiện các chính sách hỗ trợ đổi mới hiệu quả.
Tuy nhiên hiện nay với quan điểm đổi mới công nghệ chỉ là một phần trong đổi
mới toàn diện tất cả hoạt động trong doanh nghiệp. Ngoài ra cần có sự phối hợp
đồng bộ đổi mới các hoạt động quản lý nhà nƣớc thì chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu
mới có thể đạt đƣợc và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Chính vì thế hiện
nay trên thế giới đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp là đổi mới toàn diện các
quy trình sinh ra các giá trị cho khách hàng thuộc hoạt động của doanh nghiệp,
không chỉ giới hạn về mặt các hoạt động kỹ thuật và là một bộ phận hữu cơ trong hệ
thống đổi mới quốc gia theo Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (Global Innovation Index -
GII) của WIPO.
Đổi mới là đầu tƣ vào công nghệ, giá công nghệ phụ thuộc quan hệ cung cầu, sự
khan hiếm của công nghệ và giá trị gia tăng của sản phẩm. Vì thế nhu cầu vốn cho
đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp phụ thuộc mức độ đổi mới: toàn phần, bán
phần hay một phần nhỏ trong quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nhu
cầu vốn cho đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp phụ thuộc quy mô đổi mới. Nếu
đổi mới toàn phần công nghệ thì khả năng cạnh tranh tăng rất cao nhƣng doanh
110
nghiệp không đủ vốn đầu tƣ và gặp khó khăn vay ngân hàng vì không có đủ tài sản
thế chấp. Ngoài ra vay càng nhiều thì hàm chứa rủi ro càng lớn [Xavier; 2017].
Song song với các giá trị gia tăng từ đổi mới công nghệ là các rủi ro liên quan. Hiện
nay có 9 loại rủi ro liên quan đầu tƣ đổi mới công nghệ là:
3.4.1. Rủi ro thị trường
Rủi ro của các khoản đầu tƣ giảm giá trị do tình hình kinh tế hoặc các sự kiện
khác ảnh hƣởng đến thị trƣờng. Các loại rủi ro thị trƣờng chính là rủi ro vốn chủ sở
hữu, rủi ro lãi suất và rủi ro tiền tệ.
- Rủi ro vốn chủ sở hữu - áp dụng cho các khoản đầu tƣ vào cổ phiếu. Giá thị
trƣờng của cổ phiếu luôn thay đổi tùy thuộc quan hệ cung và cầu. Rủi ro từ vốn chủ
sở hữu bị mất vì giá thị trƣờng của cổ phiếu giảm xuống.
- Rủi ro lãi suất - áp dụng cho các khoản đầu tƣ trái phiếu. Nguy cơ mất tiền vì
thay đổi lãi suất.
- Rủi ro tiền tệ - xảy ra khi đầu tƣ ra nƣớc ngoài và mất tiền do biến động của tỷ
giá hối đoái.
3.4.2. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro không thể bán khoản đầu tƣ với giá hợp lý để thu tiền theo ý muốn. Để
bán khoản đầu tƣ, có thể phải chấp nhận một mức giá thấp hơn. Trong một số tình
huống có thể không bán đƣợc khoản đầu tƣ.
3.4.3. Rủi ro tập trung
Rủi ro thua lỗ vì tiền tập trung vào một khoản đầu tƣ hoặc loại hình đầu tƣ. Cần
đa dạng hóa các khoản đầu tƣ để phân tán rủi ro qua các loại hình đầu tƣ, ngành và
vị trí địa lý khác nhau.
3.4.4. Rủi ro tín dụng
Rủi ro do tổ chức của chính phủ hoặc đơn vị phát hành trái phiếu gặp khó khăn
về tài chính và không thể trả lãi hoặc trả nợ gốc khi đáo hạn. Rủi ro tín dụng áp
dụng cho các khoản đầu tƣ nợ nhƣ trái phiếu. Đánh giá rủi ro tín dụng qua xếp hạng
tín dụng của trái phiếu.
3.4.5. Rủi ro tái đầu tư
Rủi ro mất mát từ việc tái đầu tƣ gốc hoặc thu nhập với lãi suất thấp hơn.
111
3.4.6. Rủi ro lạm phát
Nguy cơ giảm sức mua của tiền vì giá trị các khoản đầu tƣ không tăng kịp lạm
phát. Cổ phiếu có các biện pháp bảo vệ chống lại lạm phát vì các công ty có thể
tăng giá cho khách hàng.
3.4.7. Rủi ro thời gian
Rủi ro do thời gian đầu tƣ có thể bị rút ngắn vì một sự kiện không lƣờng trƣớc
đƣợc. Ví dụ: khi mất việc làm ta buộc phải bán các khoản đầu tƣ lâu dài vào thời
điểm thị trƣờng đi xuống và bị thua lỗ.
3.4.8. Rủi ro tuổi thọ
Rủi ro của việc sử dụng hết số tiền tiết kiệm. Rủi ro này đặc biệt liên quan đến
những ngƣời đã nghỉ hƣu, hoặc sắp nghỉ hƣu.
3.4.9. Rủi ro đầu tư nước ngoài
Nguy cơ thua lỗ khi đầu tƣ ra nƣớc ngoài hay mua các khoản đầu tƣ nƣớc ngoài.
ví dụ: Khi mua cổ phiếu của các công ty ở các thị trƣờng mới nổi, đôi khi rủi ro do
bị quốc hữu hóa.
3.5. Thực trạng hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp tại Việt Nam
3.5.1. Hoạt động đổi mới công nghệ
Báo cáo “Năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt
Nam” do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (CIEM), Tổng cục Thống kê (GSO) và Trƣờng Đại học Copenhagen (UoC- Đan Mạch) từ kết quả khảo sát hơn
8.000 doanh nghiệp Việt Nam trong 4 năm cho thấy các doanh nghiệp biết các lợi
ích đổi mới công nghệ nhƣng vì khó khăn nhƣ thiếu vốn đầu tƣ, máy móc thiết bị
quá cũ, lao động thiếu kỹ năng, bất cập về cơ sở hạ tầng, giao thông và thông tin
liên lạc. [Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu, CIEM, 2015] Vì vậy hơn 90% doanh
nghiệp đƣợc khảo sát chƣa thể cải tiến công nghệ và môi trƣờng sản xuất kinh
doanh còn khó khăn. “Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam dựa vào vốn chủ sở
hữu để cải tiến công nghệ điều đó cho thấy khả năng đầu tư của doanh nghiệp bị
hạn chế nguồn vốn có sẵn ví dụ như lợi nhuận giữ lại”. Theo Tổng cục thống kê,
giai đoạn 2015 - 2016 doanh nghiệp đầu tƣ cho KH&CN khoảng 1% GDP, đầu tƣ
đổi mới công nghệ chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển và chủ yếu ở các doanh nghiệp
lớn. Khu vực tƣ nhân, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa chƣa có hoạt động R&D.
112
Việt Nam càng gia nhập sâu rộng kinh tế thế giới, mức độ mở cửa cao sẽ tạo cơ
hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn
cầu. Tuy nhiên nếu sản phẩm không đủ sức cạnh tranh sẽ bị mất thị trƣờng. Để tồn
tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất,
năng suất chất lƣợng, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và đáp ứng nhu
cầu ngày càng cao của thị trƣờng. Nắm chắc thực trạng đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp Việt Nam, Chính phủ và Bộ KH&CN coi trọng việc thúc đẩy, hỗ trợ
hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp qua việc hình thành các Quỹ phát
triển KH&CN, Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia, các Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa
và nhỏ từ quy mô quốc gia đến quy mô địa phƣơng, các chƣơng trình quốc gia
thuộc các Bộ, ngành. Tuy nhiên, Bộ KH&CN đánh giá hoạt động hỗ trợ đổi mới
công nghệ từ các Bộ, ngành, địa phƣơng đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi và cũng có
không ít khó khăn khi áp dụng thực tiễn nhƣ việc phối kết hợp giữa ba nhà (nhà
nƣớc, nhà doanh nghiệp và nhà khoa học). Hơn nữa năng lực đổi mới công nghệ
của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp so với khu vực và thế giới nên cần chính sách
hỗ trợ của Nhà nƣớc trong các cơ chế thúc đẩy và tháo gỡ khó khăn, hạn chế những
rủi ro khi đổi mới công nghệ. Từ kết quả khảo sát của Bộ Khoa học và Công nghệ
(KH&CN) tại 2.000 doanh nghiệp, thống kê 35% đơn vị ứng dụng công nghệ đã
tăng năng suất lao động từ 1,7 - 2 lần. Ví dụ Công ty CP ôtô Trƣờng Hải (Thaco) có
dự án “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo xe khách giƣờng nằm cao cấp mang thƣơng
hiệu Việt Nam” đã sản xuất hoàn chỉnh ôtô khách với chất lƣợng nội thất tƣơng
đƣơng Hàn Quốc với giá thành khoảng 50 - 60%, tỷ lệ nội địa hóa đạt 61%, xe
khách giƣờng nằm cao cấp chiếm hơn 85% thị phần trong nƣớc và đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu. Công ty CP Traphaco đầu tƣ 477 tỷ đồng vào nhà máy sản xuất tân dƣợc
hiện đại nhất Việt Nam hoàn toàn ứng dụng công nghệ thông tin và tự động hóa tại
tỉnh Hƣng Yên. Ngoài ra Việt nam có nhiều chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp khác
nhƣ Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 tập trung phát triển về
số lƣợng và chất lƣợng doanh nghiệp, nhân lực quản lý doanh nghiệp trong hoạt
động đổi mới công nghệ. Một trong những giải pháp của Chƣơng trình là tạo điều
113
kiện để doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá
nhân và doanh nghiệp nƣớc ngoài phát triển công nghệ. Mục tiêu đổi mới công
nghệ quốc gia đƣợc trình bày trong Bảng 3.4.
Bảng 3.4. Mục tiêu đổi mới công nghệ quốc gia
Stt Đến năm 2015 Đến năm 2020
Số lƣợng doanh nghiệp thực Số lƣợng doanh nghiệp thực hiện đổi mới
1 hiện đổi mới công nghệ tăng công nghệ tăng trung bình 15%/năm, trong đó
trung bình 10%/năm. có 5% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao
100% doanh nghiệp sản xuất 100% doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ
sản phẩm chủ lực, sản phẩm lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc
2 trọng điểm, sản phẩm quốc gia gia làm chủ và tạo ra đƣợc công nghệ tiên
làm chủ đƣợc công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm.
tiến để sản xuất sản phẩm.
30.000 kỹ sƣ, kỹ thuật viên và 80.000 kỹ sƣ, kỹ thuật viên và cán bộ quản
cán bộ quản lý doanh nghiệp lý doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc đào tạo về
nhỏ và vừa đƣợc đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và 3 quản lý công nghệ, quản trị cập nhật công nghệ mới.
công nghệ và cập nhật công
nghệ mới.
Hình thành ít nhất một mô Hình thành các nhóm nghiên cứu ứng dụng
hình sản xuất nông nghiệp bền và phát triển công nghệ phù hợp với từng
4 vững ứng dụng công nghệ tiên địa bàn, một số mô hình sản xuất nông
tiến tại mỗi vùng sinh thái. nghiệp bền vững ứng dụng công nghệ tiên
tiến tại các tỉnh trong mỗi vùng sinh thái.
Nguồn: Văn phòng các Chƣơng trình khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ KH&CN
(2018), Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.
Hiện nay trên thế giới, để đánh giá kết quả đổi mới quốc gia ngƣời ta sử dụng
Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (Global Innovation Index - GII), GII cung cấp các số liệu
chi tiết về hiệu suất đổi mới của 131 quốc gia và nền kinh tế trên thế giới, bằng việc
đánh giá 80 chỉ số thể hiện quy mô về đổi mới, bao gồm môi trƣờng chính trị, giáo
dục, cơ sở hạ tầng và sự tinh vi trong kinh doanh. Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (GII)
114
không chỉ đơn thuần là phát triển các sản phẩm công nghệ tiên tiến mà còn liên
quan đến việc phát triển các quy trình và mô hình kinh doanh mới trên tất cả các
ngành mà các quốc gia cần xem xét cách tham gia và đóng góp tốt nhất vào nền
kinh tế đổi mới toàn cầu. Chính sách đổi mới của các nền kinh tế phải tập hợp các
nguyên tắc mà các quốc gia phải tuân theo đạt hiệu quả, tối đa hóa lợi thế đổi mới
nhƣ sau:
Nguyên tắc 1: Chính sách đổi mới nên tập trung vào việc tối đa hóa sự đổi mới
trong tất cả các ngành;
Nguyên tắc 2: Chính sách đổi mới phải hỗ trợ tất cả các loại và giai đoạn đổi
mới;
Nguyên tắc 3: Kích hoạt sự gián đoạn và phá hủy quảng cáo;
Nguyên tắc 4: Giữ giá nhập khẩu tƣ liệu sản xuất, đặc biệt là nhập khẩu ICT, ở
mức thấp;
Nguyên tắc 5: Hỗ trợ tạo ra các đầu vào đổi mới chính;
Nguyên tắc 6: Xây dựng chiến lƣợc đổi mới và năng suất quốc gia và các tổ chức
hỗ trợ. [Robert D. Atkinson and Stephen Ezell; 2015]
Từ năm 2017, Chính phủ Việt Nam đã dùng chỉ số GII nhƣ một công cụ đánh giá
hiệu quả quản lý điều hành và đã chỉ đạo các bộ, cơ quan, địa phƣơng thực hiện cải
thiện chỉ số.
Việt Nam nằm trong số các nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp nhận đƣợc
nhiều kết quả đầu ra hơn so với đầu vào đổi mới. Nó tiếp tục đạt điểm trên trung
bình cho nhóm thu nhập của mình trong tất cả bảy lĩnh vực GII, và có điểm về mức
độ tinh vi của Thị trƣờng và Kinh doanh, cũng nhƣ ở cả hai trụ cột sản lƣợng, thậm
chí còn trên mức trung bình đối với nhóm thu nhập trung bình trên.
Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) vừa công bố Việt Nam xếp thứ 42 trong
số 131 nền kinh tế, năm thứ hai liên tiếp, trong Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (GII) năm
2020. Trong các nền kinh tế có tiến bộ đáng kể nhất trong xếp hạng đổi mới GII
theo thời gian, Việt Nam đứng đầu trong số 29 quốc gia có thu nhập trung bình thấp
và thứ ba ở Đông Nam Á, sau Singapore (thứ tám) và Malaysia (thứ 33) [Cornell
University, INSEAD, and WIPO; 2020].
115
Bảng 3.5. Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (GII) của một số quốc gia ASEAN
Năm 2015 2016 2017 2018 2019
Việt Nam 52 59 47 49 42
Brunei - - 71 67 71
Campuchia 91 95 101 98 98
Indonesia 97 88 87 85 85
Malaysia 32 35 37 35 35
Myanma 138 - - - -
Philippines 83 74 73 73 54
Singapore 7 6 7 5 8
Thailand 55 52 51 44 43
Nguồn: tác giả tổng hợp từ WIPO
Ngoài ra trên thế giới còn Chỉ số cạnh tranh toàn cầu GCI 4.0 (Global
Competitive Index - GCI) bao gồm chi tiết các yếu tố thúc đẩy năng suất, tăng
trƣởng và phát triển con ngƣời trong xu hƣớng Cách mạng Công nghiệp lần thứ tƣ.
GCI 4.0 là kết quả tổng hợp 103 chỉ số riêng lẻ đƣợc trích từ sự kết hợp dữ liệu của
các tổ chức quốc tế cũng nhƣ từ Khảo sát ý kiến điều hành của Diễn đàn Kinh tế
Thế giới. Các chỉ số đƣợc sắp xếp thành 12 „trụ cột‟ là Thể chế; Cơ sở hạ tầng; Áp
dụng công nghệ thông tin; Kinh tế vĩ mô ổn định; Sức khỏe; Kỹ năng; Thị trƣờng
sản phẩm; Thị trƣờng lao động; Hệ thống tài chính; Quy mô thị trƣờng; Sự năng
động trong kinh doanh và Khả năng đổi mới.
Đến năm 2019 GCI 4.0 bao gồm thông tin của 141 nền kinh tế, chiếm 99% GDP
của thế giới và Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu đƣa ra các hƣớng dẫn về
tăng trƣởng kinh tế và một chuyên đề báo cáo việc khám phá quan hệ giữa khả năng
cạnh tranh, sự thịnh vƣợng chung và tính bền vững của môi trƣờng. Điều này thể
hiện không có sự mâu thuẫn và đánh đổi cố hữu giữa tăng năng lực cạnh tranh và
bình đẳng xã hội, môi trƣờng bền vững [Klaus Schwab; 2019].
3.5.2. Đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo tại Việt Nam
Nhà nƣớc xem cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò và vị trí rất quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Thời gian qua, ngành cơ khí
116
đã tạo sự chuyển biến bƣớc đầu ở một số lĩnh vực nhƣ chế tạo thiết bị cơ khí
thủy lợi, chế tạo dàn khoan dầu khí, thiết bị thủy điện, chế tạo và cung cấp thiết bị
cho các dự án xi măng, đóng tàu, các công trình thiết bị toàn bộ v.v.. Một số cơ
quan nghiên cứu - thiết kế và doanh nghiệp sản xuất cơ khí đã từng bƣớc đổi mới,
nâng cao năng lực tƣ vấn, thiết kế, chế tạo thiết bị và công nghệ, tham gia thực hiện
một số gói thầu của các dự án trọng điểm quốc gia. Bên cạnh những kết quả đạt
đƣợc, ngành cơ khí chế tạo chƣa phát triển vì các nguyên nhân sau: do tác động của
sự “chia cắt” và phân biệt ƣu đãi quá lâu giữa cơ khí quốc doanh và cơ khí dân
doanh, cơ khí trung ƣơng và cơ khí địa phƣơng, cơ khí trong nƣớc và cơ khí khu
vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài làm mất đi cơ hội phát triển, liên kết và hợp tác giữa
các doanh nghiệp cơ khí chế tạo. Với quá trình trên 30 năm công tác trong ngành cơ
khí chế tạo quốc doanh từ lãnh vực cơ khí quân giới đến lãnh vực cơ khí công
nghiệp và tiêu dùng, tác giả nhận thấy vào thời bao cấp các doanh nghiệp cơ khí nhà
nƣớc do phụ thuộc kế hoạch sản xuất chỉ đạo từ các cơ quan chủ quản và phân bổ
nguồn ngân sách nên rất thụ động, hàng ngày phải tập trung rất nhiều vào giải quyết
các phát sinh trong sản xuất, thời gian họp tại doanh nghiệp và tại cơ quan cấp trên
rất nhiều, nói chung các lãnh đạo doanh nghiệp không có điều kiện và nhu cầu tìm
hiểu kiến thức về thị trƣờng, ngoài ra còn các vấn đề khác nhƣ không chủ động
chiến lƣợc kinh doanh, vốn nghiên cứu khoa học rất hạn chế, nguồn nhân lực chất
lƣợng không cao, muốn thay đổi công nghệ hay quy trình sản xuất phải xin ý kiến
và chờ quyết định của cấp trên nên luôn bị động, khó khăn trong giải quyết các phát
sinh về sản xuất, chƣa chú ý đến đổi mới sản phẩm, công nghệ hay hoạt động
marketing. Về các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tƣ nhân thì bản thân doanh nghiệp
có quy mô nhỏ, ít vốn, trình độ quản lý kém, sản phẩm chất lƣợng không cao và
tính đa dạng chƣa cao, thị trƣờng trong nƣớc quy mô nhỏ, doanh nghiệp thiếu chiến
lƣợc phát triển, kinh nghiệm cạnh tranh, phần lớn chỉ tập trung giải quyết khó khăn
phát sinh nội tại để duy trì hoạt động nên chƣa quan tâm đến đầu tƣ đổi mới công
nghệ. Khi nƣớc ta mở cửa theo cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa thì một số doanh nghiệp nhà nƣớc không cạnh tranh đƣợc với sản phẩm nƣớc
ngoài nên suy yếu dần và giải thể nhƣ ngành sản xuất môtô xe đạp, ngành nhựa dân
117
dụng, máy nông nghiệp, thủy lợi, v.v... và các cán bộ nhiều kinh nghiệm sản xuất
khi nghỉ việc ra ngoài mở các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tƣ nhân. Một điểm yếu
lớn nhất của các doanh nghiệp cơ khí chế tạo Việt Nam là sản xuất chƣa tham gia
phân công và hợp tác hóa mạnh, khi nhận thấy nhu cầu một loại sản phẩm thì
thƣờng tập trung vào sản xuất nên dẫn đến cung vƣợt cầu và sản phẩm bị chậm tiêu
thụ, đôi khi bị thua lỗ nên dần thu hẹp quy mô. Thiếu nghiên cứu thị trƣờng nên
chƣa định hƣớng sản xuất theo hƣớng chuyên môn hóa cao trong chuỗi giá trị sản
phẩm để nâng cao hiệu quả. Ngoài ra chính sách Nhà nƣớc hỗ trợ doanh nghiệp
ngành cơ khí chế tạo thƣờng do các cơ quan nhà nƣớc nghiên cứu ban hành mang
tính chủ quan, chƣa thực sự hiệu quả, chƣa bám sát thực tế nhu cầu thị trƣờng và
nguồn vốn hỗ trợ thiếu tính khả thi. Ví dụ nhƣ theo đánh giá của Hiệp hội Doanh
nghiệp cơ khí Việt Nam (VAMI) sau gần 20 năm kể từ khi Chiến lƣợc phát triển
ngành cơ khí Việt Nam đƣợc ban hành (năm 2002) với nhiều cơ chế, chính sách hỗ
trợ, nhƣng kết quả đến hiện nay ngành cơ khí chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng, trình độ
công nghệ, thiết bị sản xuất vẫn còn lạc hậu so với thế giới, hàm lƣợng giá trị gia
tăng nội địa tạo ra trong ngành rất hạn chế, các doanh nghiệp không tham gia đƣợc
vào chuỗi cung toàn cầu, ... quan trọng nhất là chƣa tạo đƣợc thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm, trƣớc hết là thị trƣờng nội địa, Việt Nam chƣa có những biện pháp phù hợp
để bảo vệ và khai thác thị trƣờng nội địa cho ngành cơ khí trƣớc sự xâm nhập của
các sản phẩm nƣớc ngoài khi tham gia hội nhập.
Để rút ngắn sự cách biệt về phát triển ngành cơ khí chế tạo với các nƣớc trong
ASEAN, Việt Nam cần học tập chính sách và các mô hình phát triển ngành cơ khí
đã thành công tại các nƣớc trong khu vực. Ở các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản,
Đài Loan, Malaysia, ... chính sách quốc gia thúc đẩy đổi mới công nghệ và khuyến
khích chuyên môn hóa sản xuất, mỗi doanh nghiệp nhỏ ngành cơ khí chế tạo chỉ sản
xuất một loại sản phẩm nhƣng có độ chính xác rất cao, chất lƣợng rất ổn định với sự
hợp tác trong việc tiêu thụ sản phẩm của nhau trong các clusters, và tham gia công
nghệ hỗ trợ cho các ngành sản xuất cho xuất khẩu nhƣ ô tô, xe máy, máy công cụ,
máy nông nghiệp, ... nên đã phát triển trong các thập kỷ qua và đã làm nên các con
rồng tại Châu Á. Ví dụ về chính sách phát triển công nghiệp trong nƣớc, chúng ta
118
nên học tập Thái Lan về kinh nghiệm bảo vệ công nghiệp sản xuất ôtô bằng công cụ
thuế đƣợc sử dụng triệt để nhƣ nâng thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc, Cục Phát triển
công nghiệp Thái Lan liên tục tạo áp lực để các hãng xe trong nƣớc phải nâng tỷ lệ sản
xuất nội địa hóa. Và các ƣu đãi tăng theo thực tế tỉ lệ nội địa hóa. Các doanh nghiệp di
dời sản xuất sang Thái Lan sẽ đƣợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 8 năm và
tại thủ phủ sản xuất xe hơi Rayong, thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc giảm đến 50%.
Thái Lan có sự hiện diện của các hãng xe hàng đầu thế giới nhƣ Toyota, Ford, GM,
Honda, Nissan, Isuzu... với khoảng 1.000 nhà máy chuyên sản xuất linh kiện, phụ tùng
ôtô. Nhờ chính sách này mà ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ cơ khí chế tạo Thái
Lan phát triển rất mạnh. Hình 3.1 thể hiện quy mô công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô
Thái Lan và Việt Nam.
Hình 3.1. Quy mô công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Thái Lan - Việt Nam
Nguồn: Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam (VAMI)
119
Ví dụ Công ty Pongara Condan Polymer ở Ban Bueng, tỉnh Chon Buri sản xuất sản
phẩm nhựa, tấm chắn bùn, gioăng, cánh lƣớt gió, hộp đựng hành lý, ... cho gần 30
hãng xe lớn nhƣ GM Motor, Toyota, Honda, Suzuki, ... mỗi tháng cung cấp ra thị
trƣờng hơn 2 triệu sản phẩm phụ tùng gốc, chủ yếu sản xuất theo đơn hàng của các
doanh nghiệp và chỉ khoảng 20% sản lƣợng cho xuất khẩu, trong đó có thị trƣờng Việt
Nam. Thị trƣờng sản xuất xe hơi Thái Lan lớn đã thu hút doanh nghiệp Guardian (Khu
công nghiệp tỉnh Rayong) sản xuất kính với hơn 50% sản lƣợng sản xuất phục vụ
ngành công nghiệp xe hơi. Theo chiến lƣợc phát triển từ năm 2002, Thái Lan đã có kế
hoạch 6 năm để trở thành trung tâm sản xuất ôtô "Detroit của châu Á".
Khi hội nhập kinh tế thế giới doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh
tranh gay gắt từ các sản phẩm nhập khẩu khi thuế nhập khẩu từ ASEAN đã về 0%, và
vài năm nữa là từ các thị trƣờng khác mà Việt Nam có ký hiệp định FTA. Để phát
triển đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo hiệu quả phải có các chính sách đồng bộ
hoàn thiện các tồn tại nhƣ cơ cấu và hạ tầng công nghiệp chƣa đủ để phát triển ngành
cơ khí; các ngành sản xuất nguyên liệu cơ bản nhƣ ngành luyện kim, hóa chất,
nhựa, … chƣa đảm bảo đầu vào cho ngành cơ khí. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí
phát triển rất chậm, năng lực nghiên cứu - thiết kế còn hạn chế. Việc thực hiện chủ
trƣơng của Chính phủ về việc giao thầu/chỉ định thầu sản phẩm cơ khí trọng điểm,
sử dụng vật tƣ, hàng hóa sản xuất trong nƣớc và quản lý các gói thầu EPC chƣa
nghiêm túc và triệt để, thiếu sự kiểm tra đôn đốc của các cơ quan chức năng, thiếu
các chế tài cụ thể. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa đề xuất chính sách phù hợp
phát triển ngành cơ khí, hơn nữa các chính sách Việt Nam hỗ trợ doanh nghiệp cơ
khí nhƣ tín dụng, nghiên cứu khoa học công nghệ, đấu thầu, xây dựng thƣơng hiệu,
bảo vệ thị trƣờng, … chƣa đủ quy mô kích thích sự phát triển. Nhiều điều kiện kinh
doanh trong các chính sách gây khó doanh nghiệp nhƣ vốn ký quỹ khi tham gia đấu
thầu, quy định về cơ sở hạ tầng tối thiểu, trình độ nguồn nhân lực, đã tham gia các
công trình cấp quốc gia, ... các điều kiện này đã hạn chế rất nhiều cơ hội phát triển
của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vấn đề hàng nhái, hàng giả tràn lan, hàng rẻ tiền
nhập lậu từ nƣớc ngoài, hàng máy móc thiết bị cơ khí second hand từ các nƣớc phát
triển đã làm nhiều doanh nghiệp nhỏ ngành cơ khí chế tạo phải dừng sản xuất. Hiện
120
nay ở Việt Nam đa số doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo có quy mô nhỏ và vừa,
thiếu vốn và kinh nghiệm kỹ thuật sản xuất tiên tiến trong khi nhu cầu thị trƣờng rất
lớn và đòi hỏi phải thay đổi sản phẩm, đổi mới công nghệ. Để vƣơn lên đáp ứng các
nhu cầu hội nhập quốc tế, nắm bắt các thời cơ trên thế giới nên có chính sách phù
hợp từ sự thay đổi tƣ duy của các cấp, ngành quản lý Nhà nƣớc; các biện pháp thúc
đẩy động lực và ý thức vƣơn lên của các doanh nghiệp cơ khí nội địa cùng với hoạt
động đổi mới công nghệ nhằm chuyên môn hóa, hiện đại hóa các dây chuyền sản
xuất tiên tiến với mức độ tự động hóa cao để sản xuất ra các loại sản phẩm đáp ứng
nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Một vấn đề lớn của doanh nghiệp cơ
khí chế tạo Việt Nam hiện nay là nguồn vốn đầu tƣ đổi mới công nghệ; một số
doanh nghiệp đã tốn nhiều công sức, nghiên cứu rất kỹ các công nghệ cần thiết để
nâng cao ƣu thế cạnh tranh với lƣợng vốn đầu tƣ tối thiểu. Nguồn vốn quốc gia hỗ
trợ các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ thì hạn chế về số
lƣợng và tỷ lệ, hơn nữa chỉ hỗ trợ một lần (vì nguồn vốn quốc gia hỗ trợ có hạn chế
trong khi số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng nhiều).
Chúng ta nên tập trung nghiên cứu, học tập nguyên nhân thành công của một số
doanh nghiệp hạt giống nhƣ trong ngành ô tô, tập đoàn lớn nhƣ THACO không
những đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Việt Nam mà còn xuất khẩu ra nƣớc
ngoài một số linh kiện, phụ tùng nhƣ bộ nhíp, dây điện, kính. Vinfast đã đầu tƣ dây
chuyền hiện đại và nhanh chóng đƣa sản phẩm có chất lƣợng cạnh tranh quốc tế.
Theo khảo sát của VCCI thì tỷ lệ vay vốn đƣợc từ ngân hàng Việt Nam là 76% cho
doanh nghiệp lớn, cho doanh nghiệp vừa là 72%, doanh nghiệp nhỏ là 60% và doanh
nghiệp siêu nhỏ khoảng 38%. Đề tài nghiên cứu có tên “Chính sách phát triển quỹ
đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp (Nghiên cứu
trƣờng hợp các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh)” so với đề
tài nghiên cứu có tên “Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi
mới công nghệ trong doanh nghiệp thì phạm vi tác động hẹp hơn. Ngành cơ khí chế
tạo có những đặc điểm của rất khác biệt và khó khăn hơn các ngành sản xuất khác
trong quá trình đầu tƣ kinh doanh cũng nhƣ đổi mới công nghệ. Do đó khi hoạch định
chính sách trong nghiên cứu này cần chú ý các đặc điểm để đề xuất các công cụ thích
121
hợp và khi chính sách thỏa mãn những điều kiện khó khăn hơn của ngành cơ khí chế
tạo thì cũng thỏa mãn các ngành sản xuất khác ít khó khăn hơn.
Theo kết quả khảo sát của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng năm
2012 ngành cơ khí chế tạo đầu tƣ cho hoạt động R&D, đổi mới công nghệ đa số từ
nguồn ngân sách nhà nƣớc, chiếm từ 1,5 đến 3% so với tổng mức đầu tƣ cho
KH&CN. Năm 2013, ngân sách nhà nƣớc chi khoảng 24,2 triệu USD cho hoạt động
R&D và đổi mới công nghệ của ngành cơ khí chế tạo. Mức chi này rất thấp không
đáp ứng nhu cầu phát triển ngành cơ khí chế tạo, hơn nữa đầu tƣ dàn trải nên hiệu
quả không cao; ngoài ra vốn đầu tƣ ngoài ngân sách còn thấp, chỉ đạt khoảng 25%
đầu tƣ bằng ngân sách (năm 2013 khoảng 6,05 triệu USD). Tốc độ đổi mới công
nghệ của Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2012 đạt 9,7% và còn rất thấp so với các
nƣớc phát triển. Theo Bộ Công Thƣơng qua 10 năm giá trị sản xuất công nghiệp
tăng gần 3,5 lần với tỷ trọng đóng góp vào GDP khoảng 31-32%, đạt hạng nhất cho
ngân sách Nhà nƣớc. Hiện nay ngành cơ khí Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh
tế (trừ FDI) vẫn đang tổ chức sản xuất ở trình độ kém. Chi tiết sản phẩm cơ khí Việt
Nam có 39,3% là công nghệ thấp, 48% là công nghệ trung bình, 12% công nghệ
tƣơng đối tốt chủ yếu là của các doanh nghiệp FDI. Máy móc thiết bị lạc hậu từ 2
đến 3 thế hệ so với mức trung bình thế giới. Theo Cục Ứng dụng và Phát triển công
nghệ đa số vốn đầu tƣ đổi mới công nghệ dƣới 10 tỷ đồng với trình độ công nghệ
thiết bị trung bình tiên tiến. Đa số chủ yếu đầu tƣ cải tiến, hoàn thiện công nghệ, ít
có đầu tƣ đổi mới công nghệ hoàn toàn. Trong ngành công nghiệp, tỷ lệ công nghệ
tự động hóa khoảng 1,9%, bán tự động khoảng 19,6%, cơ khí hóa 26,6%, bán cơ khí
hóa 35,7% và thủ công 16,2%. Nhu cầu đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo
phục vụ phát triển thị trƣờng rất lớn nhƣ lĩnh vực thiết kế, chế tạo các máy công cụ
sản xuất; công nghệ hỗ trợ ngành ô tô, xe máy; máy móc ngành giao thông; thiết bị
phụ tùng trong khai thác dầu khí; thiết bị ngành năng lƣợng điện; gia công chính
xác và chế tạo robot công nghiệp nâng cao năng suất các ngành xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam nhƣ nuôi trồng thủy sản, dệt may, giày dép, đồ dùng bằng gỗ, ... Hạn
chế chính là từ khả năng huy động các nguồn lực cho R&D, đổi mới công nghệ (đặc
biệt là con ngƣời, tài chính). Thông tin từ Bộ Công Thƣơng doanh nghiệp cơ khí
122
Việt Nam chủ yếu gia công, chƣa có sản phẩm hoàn chỉnh mang thƣơng hiệu Việt
Nam có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Nhận thức về sự cần thiết phải
đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp ngành
cơ khí chế tạo nói riêng trong Bảng 3.6. Mục đích đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp Việt Nam nhƣ sau:
Bảng 3.6. Mục đích đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam %
Đa dạng hóa sản phẩm 23
Cải thiện chất lƣợng sản phẩm 55
Nâng cao năng lực sản xuất 25
Nguồn: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (CIEM) (2013), Năng lực
cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam
Kết quả khảo sát 150 doanh nghiệp các tỉnh phía Nam trong Chƣơng trình đổi
mới sáng tạo Việt Nam-Phần Lan có 20 doanh nghiệp (chiếm 40%) trong 50 doanh
nghiệp ngành cơ khí tham gia khảo sát đã có bộ phận R&D và 6 doanh nghiệp đã
thành lập Quỹ phát triển KH&CN.
Một nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hiếu và cộng sự (2015) có tên Đổi mới công
nghệ trong ngành cơ khí chế tạo ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp thì mục đích
hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo trong Bảng 3.7. nhƣ sau:
Bảng 3.7. Các hoạt động đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo Việt Nam
Điểm trung Độ lệch Các hoạt động đổi mới công nghệ bình* chuẩn
Cải tiến/đầu tƣ dây chuyền sản xuất 3,07 0,912
Nghiên cứu triển khai sản phẩm mới/qui trình mới 3,50 0,831
Nâng cao năng lực nguồn nhân lực phục vụ cho 3,48 1,079 đổi mới công nghệ
Tái cơ cấu tổ chức bộ máy phục vụ cho đổi mới 3,25 0,694 công nghệ
* Sử dụng thang đo Likert 5
Nguồn: Nguyễn Trọng Hiếu và cộng sự (2015), Đổi mới công nghệ trong ngành cơ
khí chế tạo ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp.
123
Kết quả đầu tƣ đổi mới công nghệ (trên doanh thu trung bình) của 56 doanh
nghiệp ngành cơ khí chế tạo (2012-2014) ở Bảng 3.8.
Bảng 3.8. Tỷ lệ đầu tƣ/doanh thu trung bình cho đổi mới công nghệ của
các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo Việt Nam
Stt % doanh nghiệp đầu tƣ % đầu tƣ/doanh thu năm
1 10,7 > 2
2 23,2 1-2
3 39,3 0,5-1
4 26,8 < 0,5
Nguồn: Nguyễn Trọng Hiếu và cộng sự (2015), Đổi mới công nghệ trong ngành cơ
khí chế tạo ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp.
Khó khăn về vốn và nguồn nhân lực chất lƣợng cao là hạn chế lớn nhất đổi mới
công nghệ của các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo nhƣ chi tiết Bảng 3.9.
Bảng 3.9. Rào cản lớn nhất đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo
Stt Nguyên nhân %
Thiếu vốn và không huy động đƣợc vốn cho Khảo sát 56 doanh 1 60,7 hoạt động đổi mới công nghệ nghiệp ngành cơ
khí Khó khăn nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ 2 66,1 chế tạo hoạt động đổi mới công nghệ
Nguồn: Nguyễn Trọng Hiếu và cộng sự (2015), Đổi mới công nghệ trong ngành cơ
khí chế tạo ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp.
Nghiên cứu của Phạm Chí Dũng trong Điều tra đổi mới của Bộ KH&CN Việt
Nam (2017) đã khảo sát 8.538 doanh nghiệp trong tổng số gần 23.000 doanh nghiệp
hoạt động trong ngành chế biến, chế tạo. Kết quả thu đƣợc 7.641 phiếu điều tra thì
có 4.709 doanh nghiệp thực hiện đổi mới (bằng 61,63%), 2.841 doanh nghiệp
không có hoạt động đổi mới (bằng 37,18%) và có 91 doanh nghiệp không xác định
đƣợc mình thực sự đã thực hiện hoạt động đổi mới nào trong giai đoạn 2014-2016
hay chƣa (bằng 1,19%). Bảng 3.10. cho biết doanh nghiệp thực hiện đổi mới giai
đoạn 2014-2016.
124
Bảng 3.10. Tỷ lệ doanh nghiệp điều tra có và không có đổi mới
Stt Loại doanh nghiệp Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%)
1 Có đổi mới 4.709 61,63
2 Không có đổi mới 2.841 37,18
3 Không xác định 91 1,19
4 Tổng số 7.641 100
Nguồn: Điều tra đổi mới của Bộ KH&CN Việt Nam 2017
Qua bảng 3.10 ta thấy còn hơn 38,37% doanh nghiệp không có đổi mới (tổng các
dòng 2 và 3) điều này thể hiện sự thiếu quan tâm hoạt động đổi mới của lãnh đạo
doanh nghiệp trong một bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thế giới, việc này dẫn đến
sự yếu kém trong cạnh tranh của ngành cơ khí chế tạo và làm giảm hiệu quả nền
kinh tế.
Số liệu về chi tiêu cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp điều tra đổi mới
đƣợc phân bổ trong bảng 3.11
Bảng 3.11. Chi cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp điều tra đổi mới
Doanh nghiệp đổi mới công nghệ Đơn vị
DN nhỏ DN vừa DN lớn Tổng
2.730,5 2.106,7 19.483,0 24.320,2 Tỷ đồng
11,23 8,66 80,11 100 (%)
Nguồn: Điều tra đổi mới của Bộ KH&CN Việt Nam 2017
Về kết quả chi cho đổi mới công nghệ trong bảng 3.11 ta có thể thấy doanh
nghiệp có quy mô lớn chiếm nhiều nhất bằng 80,11%, trong khi đó doanh nghiệp có
quy mô nhỏ chiếm 11,23% và doanh nghiệp có quy mô vừa chiếm 8,66%. Số liệu
này phần nào cho thấy nguồn vốn của một doanh nghiệp rất quan trọng trong hoạt
động đổi mới công nghệ. Hiện nay ở nƣớc ta tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa rất lớn
nên cần phải tìm đƣợc một nguồn vốn thích hợp phục vụ hoạt động đổi mới để nâng
cao năng lực cạnh tranh.
125
Số liệu về cơ cấu tỷ lệ doanh nghiệp có và không có đổi mới theo loại hình kinh
tế đƣợc trình bày trong bảng 12.
Bảng 3.12. Cơ cấu tỷ lệ doanh nghiệp có và không có đổi mới
theo loại hình kinh tế
Loại hình DN Doanh nghiệp DN ngoài Nhà DN vốn Đơn vị
Nhà nƣớc nƣớc ngoài nƣớc
Có đổi mới 70,621 61,670 60,906 %
Không đổi mới 29,379 38,338 39,094 %
Tổng 100 100 100 %
Nguồn: Điều tra đổi mới của Bộ KH&CN Việt Nam 2017
Kết quả này ở bảng 3.12. cho thấy nếu tỷ lệ doanh nghiệp không và có đổi mới
(KDM/DM ) phụ thuộc nhiều vào loại hình kinh tế. Chỉ tính các doanh nghiệp trong
nƣớc thì tỷ lệ này nhỏ nhất với các doanh nghiệp Nhà nƣớc là 41,6% và cao hơn ở
các doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc là 62,17 %. Điều này cho thấy các doanh nghiệp
ngoài Nhà nƣớc rất cần đổi mới.
Phân bổ cơ cấu tỷ lệ doanh nghiệp lớn có đổi mới và không đổi mới theo quy mô
doanh nghiệp đƣợc trình bày trong bảng 3.13.
Bảng 3.13. Cơ cấu tỷ lệ DN có và không có đổi mới theo quy mô DN
Quy mô DN Doanh nghiệp lớn DN vừa DN nhỏ Đơn vị
Có đổi mới 68,8 64,0 58,5 %
Không ĐM 31,184 35,976 41,530 %
Tổng 100 100 100 %
Nguồn: Điều tra đổi mới của Bộ KH&CN Việt Nam 2017
Kết quả khảo sát này cho thấy trung bình có 58,5% số doanh nghiệp nhỏ, 64,0%
số doanh nghiệp vừa và 68,8% số doanh nghiệp lớn có đổi mới. Kết quả xác định
doanh nghiệp có quy mô lao động càng cao thì có nhiều khả năng thực hiện hoạt
động đổi mới.
126
Ta có thể nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố vĩ mô và sức mạnh doanh nghiệp
trong việc định hƣớng chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí
chế tạo Việt Nam hiện nay.
Qua tình hình phát triển kinh tế trong nƣớc và thế giới ta có ma trận các yếu tố
bên ngoài nhƣ sau:
Cơ hội (O)/ Bảng 3.14. Ma trận các yếu tố bên ngoài Mối nguy (T)
1 Cơ hội kinh doanh từ hội nhập kinh tế thế giới O1
2 Nhu cầu thị trƣờng sản phẩm cơ khí tăng O2
3 Điều kiện xuất khẩu mở rộng O3
4 Môi trƣờng kinh doanh trong nƣớc thuận tiện O4
5 Dịch chuyển đầu tƣ nƣớc ngoài sau khi dịch bùng phát O5
6 Cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng T1
7 Xu hƣớng tiêu dùng thay đổi nhanh T2
8 Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ T3
9 Rủi ro địa chính trị trên thế giới T4
10 Cạnh tranh của đầu tƣ nƣớc ngoài T5
11 Hỗ trợ của Chính phủ còn hạn chế T6
12 Thiếu thông tin cạnh tranh, hiệp hội hoạt động yếu T7
Nguồn: Tác giả tổng hợp
127
Cũng từ kết quả phân tích các điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành cơ khí chế tạo Việt Nam ta có ma trận các yếu tố bên trong nhƣ sau:
Đ.mạnh (S)/ Bảng 3.15. Ma trận các yếu tố bên trong Đ.yếu (W)
1 Hình thành từ nhu cầu nội địa S1
2 Giải quyết việc làm địa phƣơng S2
3 Thích nghi với thay đổi thị trƣờng S3
4 Bộ máy quản lý gọn nhẹ S4
5 Tính năng động cao S5
6 Kinh nghiệm quản lý kém W1
7 Năng lực công nghệ, kỹ thuật hạn chế W2
8 Thƣơng hiệu, đổi mới công nghệ yếu W3
9 Tài chính chƣa rõ ràng, minh bạch W4
10 Thiếu nguồn nhân lực chất lƣợng cao W5
11 Thiếu vốn kinh doanh W6
W7 12 Chƣa phát triển quan hệ hợp tác, tầm nhìn ngắn hạn
W8 13 Quan hệ với các DN đầu tƣ nƣớc ngoài yếu
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Phối hợp ma trận các yếu tố bên ngoài và ma trận các yếu tố bên trong ta có ma
trận SWOT thể hiện các chiến lƣợc tiềm năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành
cơ khí chế tạo Việt Nam nhƣ sau:
128
Bảng 3.16. Ma trận SWOT
Các cơ hội Các mối nguy
O1, O2, O3, T1, T2, T3, T4,
O4, O5 T5, T6, T7
Các chiến lƣợc SO Các chiến lƣợc ST Các điểm mạnh S1, S2, Sử dụng thế mạnh để phát Sử dụng điểm mạnh để S3, S4, S5 huy tối đa các cơ hội. giảm các mối nguy.
Các chiến lƣợc WO Các chiến lƣợc WT
Các điểm yếu W1, W2, Sử dụng cơ hội giảm Sử dụng để giảm những
W3, W4, W5, W6, W7, W8 những điểm yếu. điểm yếu và tránh các mối
nguy.
Nguồn: Tác giả tổng hợp
Ta thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam có bốn
nhóm chiến lƣợc phát triển nhƣ sau:
- Các chiến lƣợc SO: Đây là trƣờng hợp lý tƣởng ta đang mạnh lại đƣợc cơ hội
phát triển, thực ra các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam
không mạnh để tận dụng ƣu thế từ các chiến lƣợc SO.
- Các chiến lƣợc ST: Đây là trƣờng hợp doanh nghiệp đang mạnh nhƣng lại bị
các mối nguy. Thực ra các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam
không mạnh để tận dụng ƣu thế từ các chiến lƣợc ST.
- Các chiến lƣợc WO: Đây là trƣờng hợp doanh nghiệp đang yếu nhƣng lại có
cơ hội phát triển. Đây là tình huống của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí
chế tạo Việt Nam không mạnh nhƣng có cơ hội để thực hiện các chiến lƣợc WO. Để
nhanh chóng biến cơ hội thành sự thật, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí
chế tạo Việt Nam cần thực hiện đổi mới công nghệ để tăng sức mạnh cạnh tranh qua
việc liên kết với các quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
- Các chiến lƣợc WT: Đây là trƣờng hợp doanh nghiệp đang yếu nhƣng lại bị
hạn chế bởi các mối nguy. Đây là tình huống của các doanh nghiệp nhỏ và vừa
129
ngành cơ khí chế tạo Việt Nam không biết tận dụng các cơ hội để thực hiện việc
hạn chế ảnh hƣởng của các chiến lƣợc WT.
Tóm lại: các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam không mạnh
nhƣng nếu biết nắm bắt cơ hội từ kết quả hội nhập kinh tế thế giới sẽ phát triển.
3.5.3. Đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo thành phố Hồ
Chí Minh
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phƣơng có đóng góp nhiều nhất vào ngân sách
quốc gia và cũng có những gói hỗ trợ các doanh nghiệp cơ khí theo Quyết định số
15 ngày 16/3/2017 của UBND thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung quy định hỗ trợ
doanh nghiệp đầu tƣ, sản xuất lĩnh vực công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ: doanh
nghiệp trong nƣớc thuộc 4 ngành trọng yếu (cơ khí, hóa chất nhựa - cao su, chế biến
lƣơng thực thực phẩm, điện tử - công nghệ thông tin) đầu tƣ phát triển đổi mới công
nghệ đƣợc hỗ trợ vốn vay ƣu đãi lên đến 200 tỷ đồng/dự án với lãi suất hỗ trợ theo
thực tế nhƣng không quá mức lãi suất huy động tiết kiệm bằng tiền đồng Việt Nam
kỳ hạn 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng thƣơng mại lớn trên địa bàn TP. Hồ Chí
Minh (bao gồm VietinBank, BIDV, Agribank, Vietcombank). Tuy nhiên khi khảo
sát bằng phỏng vấn sâu các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí
Minh thì điều kiện quỹ này không thích hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành cơ khí chế tạo vì vƣớng các quy định về tài sản, quy mô sản xuất lớn để có
tài sản đảm bảo, ngoài ra đơn vị đã sản xuất sản phẩm có lƣợng sản phẩm tiêu thụ
ổn định trong khi đó thì hoạt động đổi mới công nghệ chƣa thể đƣợc xem là có đầu
ra ổn định nên gói hỗ trợ vốn này chỉ phù hợp doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo
quy mô lớn, có đầu ra ổn định còn các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế
tạo khó tiếp cận. Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo đã kiến nghị
nhiều lần, nhiều năm với UBND thành phố Hồ Chí Minh trong các cuộc gặp gỡ,
tiếp xúc nhằm tháo gỡ các vƣớng mắc, khó khăn. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ
và vừa ngành cơ khí chế tạo chỉ đƣợc biết rằng cơ chế tài chính đều thống nhất
chung và cần thời gian để tháo gỡ. Do tiếp cận đƣợc các nhu cầu thị trƣờng nên đổi
mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo thành phố Hồ Chí Minh phát triển tốt và
130
đã tạo ra một số sản phẩm cơ khí tiêu biểu, có khả năng tham gia chuỗi cung ứng
trong nƣớc và ngoài nƣớc, nhƣ sản phẩm cơ khí khuôn mẫu, cơ khí công nghệ cao,
máy móc thiết bị, phụ tùng ngành nông nghiệp …nhƣ một số doanh nghiệp điển
hình Công ty cơ khí HTMP chuyên làm khuôn đã nhập đƣợc vào chuỗi cung toàn
cầu. Công ty công nghiệp Trí Cƣờng chuyên làm thiết bị tự động phục vụ xuất
khẩu. Công ty cổ phần công nghệ Đức Trung đã nghiên cứu hoàn thiện thiết kế và
đổi mới công nghệ chế tạo đồ gá hàn khung đầu, sƣờn xe ô tô con, làm chủ đƣợc
công nghệ chế tạo jig và đã nhận đƣợc rất nhiều đơn đặt hàng từ thị trƣờng trong và
ngoài nƣớc. Công ty Tiến Tuấn xuất khẩu máy sản xuất bao bì dƣợc phẩm khắp thế
giới đến những thị trƣờng khó tính nhất nhƣ Nhật Bản, Hoa Kỳ và Châu Âu. Công
ty Vinalift đã tập trung đổi mới ba yếu tố chính là phần mềm thiết kế chuyên dụng
cho thiết bị nâng giúp giảm thời gian thiết kế và thiết kế tối ƣu; máy móc gia công
cơ khí chính xác theo tiêu chuẩn quốc tế; và thiết bị đo để có cơ sở kiểm tra chính
xác quá trình sản xuất và chất lƣợng sản phẩm sau chế tạo và sản phẩm đã đƣợc
nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới đặt hàng. Công ty Bùi Văn Ngọ nổi tiếng với các
loại máy nông nghiệp, máy xay xát cạnh tranh với nhiều loại máy từ Nhật, Hàn,
Trung Quốc để xuất sang các nƣớc châu Phi, châu Á khác, v.v … ngoài ra một số
doanh nghiệp điển hình khác nằm trong danh sách doanh nghiệp đƣợc tác giả phỏng
vấn sâu. Ngành cơ khí đã có những đóng góp quan trọng vào kinh tế - xã hội của
thành phố Hồ Chí Minh nói chung và ngành công nghiệp nói riêng. Chỉ số sản xuất
công nghiệp ngành cơ khí năm 2015 tăng 12,3%, năm 2016 tăng 7,98%, năm 2017
tăng 2,37%, năm 2018 tăng 7,6%, năm 2019 tăng 7,8%. Năm 2019, tốc độ tăng
trƣởng ngành cơ khí tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm tỷ trọng 28,65%
trong bốn ngành công nghiệp trọng yếu của thành phố.
Hiện nay tƣơng tự tình hình trong cả nƣớc, các doanh nghiệp ngành cơ khí chế
tạo tại thành phố Hồ Chí Minh đa số là nhỏ và vừa nhƣng do tài sản thế chấp nhỏ,
dự án đổi mới công nghệ có tiềm ẩn nhiều rủi ro, quản lý chƣa chặt chẽ nên khó tiếp
cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng trong nƣớc. Ngoài ra vấn đề quản lý trong
các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn nhiều bất cập về tài chánh nên hoạt
131
động gặp khó khăn do thiếu vốn, quy mô nhỏ, doanh thu thấp nên không thể tuyển
dụng nhân lực chất lƣợng cao, công tác phát triển sản phẩm, thị trƣờng rất hạn chế.
Để kích thích đổi mới trong ngành cơ khí chế tạo, năm 2020 UBND Thành phố Hồ
Chí Minh ban hành đề án Phát triển doanh nghiệp và sản phẩm cơ khí – tự động
hóa TP.HCM giai đoạn 2020 – 2030 với quan điểm phát triển doanh nghiệp và sản
phẩm cơ khí – tự động hóa TP.HCM phù hợp với quy hoạch phát triển chung của
công nghiệp thành phố, gắn với cơ khí và công nghiệp của vùng và cả nƣớc, chủ
động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Trong đó chỉ hỗ trợ tập trung, lựa chọn
những sản phẩm hay nhóm sản phẩm cụ thể để tạo động lực phát triển những sản
phẩm và thúc đẩy sự phát triển chung của ngành cơ khí – tự động hóa.
Ngoài ra, đề án có mục tiêu tăng dần tỷ lệ nội địa hóa ngành công nghiệp cơ khí
chế tạo TP.HCM không dừng lại ở trình độ gia công, lắp ráp, chế tạo các thiết bị,
máy móc cỡ nhỏ, giá trị gia tăng thấp mà hƣớng tới phát triển những sản phẩm có
thế mạnh và có thị trƣờng tiêu thụ lớn. Ƣu tiên phát triển các nhóm sản phẩm thuộc
ngành cơ khí gồm: cơ khí chế tạo khuôn mẫu; sản phẩm cơ khí xây dựng; sản phẩm
phục vụ lĩnh vực hàng hải; máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, chế biến thực
phẩm; xử lý bề mặt (xi – mạ với công nghệ hiện đại không gây ô nhiễm môi
trƣờng); linh kiện – thiết bị phục vụ ngành lắp ráp, chế tạo ô tô, xe máy; rèn, đúc
(ứng dụng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm); sản xuất linh kiện, chi tiết máy
phục vụ cho lắp ráp chế tạo sản phẩm điện gia dụng; sản xuất các dụng cụ cầm tay.
Để đề án phù hợp với thực tiễn, lãnh đạo TP.HCM giao Hội doanh nghiệp Cơ khí –
điện TP.HCM thực hiện các hoạt động nhƣ: Xác định sản phẩm hoặc nhóm sản
phẩm chủ lực của ngành cơ khí – tự động hóa cần tập trung phát triển, xây dựng cơ
sở dữ liệu sản phẩm và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp ngành cơ khí – tự
động hóa Thành phố; Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các chính sách ƣu đãi đầu tƣ,
hỗ trợ sản xuất cho ngành cơ khí – tự động hóa; Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn
vốn ngân hàng, kết nối doanh nghiệp với ngân hàng; Bảo vệ thị trƣờng nội địa; Xúc
tiến đầu tƣ – tìm kiếm thị trƣờng; Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành cơ khí; Tổ
chức tƣ vấn chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ; Giải pháp bảo vệ môi
trƣờng; Giải pháp về mặt bằng sản xuất …
132
3.5.4. Đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo Việt Nam
Hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành cơ khí chế tạo Việt Nam rất đa
dạng, phong phú và đã đóng góp rất quan trọng vào sự phát triển kinh tế quốc gia
trong thời gian qua. Ngành cơ khí chế tạo Việt Nam đã kịp thời đƣa ra các sản phẩm
tiên tiến phục vụ thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu với nhiều sản phẩm đã duy trì
đƣợc thị phần trong và ngoài nƣớc nhƣ máy móc ngành chế biến gạo, ngành sản
xuất ô tô, giàn khoan dầu khí, … và tập trung đa số vào các đơn vị mạnh về tài
chính. Các khảo sát gần đây của Bộ KH&CN Việt Nam và nhiều nghiên cứu của
các đơn vị khác đã cho thấy nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam rất năng
động và tham gia tích cực đổi mới công nghệ. Tuy nhiên đa số các ý tƣởng, dự án
đổi mới công nghệ chƣa thể biến thành hiện thực vì thiếu nguồn vốn triển khai. Các
nỗ lực rất đột phá của Bộ KH&CN Việt Nam trong thời gian qua nhằm tìm ra các
nguồn vốn hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và
đã đạt đƣợc những kết quả đáng trân trọng. Xu thế trong những năm tới số lƣợng
doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ngày càng tăng và cùng với nhu cầu đổi mới
công nghệ phục vụ việc tái cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam theo định hƣớng tăng
cƣờng giá tri gia tăng, phục vụ xuất khẩu đáp ứng các thị trƣờng tiềm năng là kết
quả của các Hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng hay đa phƣơng nhƣ CPTPP,
EVFTA, ... Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã đƣợc ban hành kịp thời tập trung
việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó có vấn đề vốn cho
hoạt động đổi mới công nghệ. Hiện nay nguồn vốn cần đầu tƣ đáp ứng các nhu cầu
phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia đã vƣợt xa ngân sách quốc gia và việc cắt giảm
nguồn vốn ODA từ các nƣớc phát triển cũng gây ra nhiều khó khăn. Khi một doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần vốn cho hoạt động đổi mới đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thị
trƣờng thì không thể hoàn toàn trông chờ vào nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách do phải
hoàn tất các thủ tục bắt buộc hao tốn nhiều thời gian, hơn nữa nguồn hỗ trợ bị hạn
chế và các thủ tục thanh toán phức tạp dẫn đến mất thời cơ kinh doanh. Do đó để
loại bỏ nhanh chóng các khó khăn về nguồn vốn cho hoạt động đổi mới đồng thời
cũng để phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, theo tác giả Việt Nam đang rất cần một
133
chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp. Trong đó phải ƣu tiên hàng đầu cho ngành cơ khí chế tạo để làm
nguồn cung cấp máy móc, thiết bị công nghệ phục vụ việc đa dạng hóa, nâng cao
hàm lƣợng công nghệ trong các sản phẩm của nền kinh tế quốc gia. Có nhƣ thế
chúng ta có thể duy trì mức độ tăng trƣởng liên tục (vì nếu chỉ khai thác xuất khẩu
sản phẩm theo số lƣợng mà ít để ý đến chất lƣợng sản phẩm thì tốc độ tăng trƣởng
sẽ giảm do năng lực giới hạn). Một vấn đề nữa là chính sách thu hút đầu tƣ mạo
hiểm của các quốc gia đang phát triển phải hấp dẫn hơn các chính sách thu hút đầu
tƣ mạo hiểm của các quốc gia đi trƣớc với đầy đủ các công cụ là luật pháp, chế tài,
quy định, thuế và trợ cấp; các giải pháp cụ thể về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính
phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan để kích thích đầu tƣ vì lợi ích của nhà đầu tƣ
mạo hiểm. Ngoài ra theo tác giả phải củng cố Lãnh đạo các hội doanh nghiệp cơ khí
chế tạo, hiện nay trong cả nƣớc có nhiều hội về doanh nghiệp cơ khí chế tạo nên
chƣa thống nhất tạo ra sức mạnh, việc tiếp cận với Chính phủ nhằm vận động chính
sách còn rất yếu, đôi khi còn e ngại, chƣa quyết liệt vì sự phát triển của ngành nghề,
mặc dù Chính phủ nhiều lần đã khẳng định vai trò của ngành cơ khí chế tạo đối với
sự phát triển kinh tế quốc gia.
Một điển hình về hoạt động của hội ngành nghề hiệu quả hoạt động nhất tại Việt
Nam theo tác giả là Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP),
chúng ta cần học tập kinh nghiệm hơn 20 của VASEP đã đƣa thủy sản Việt Nam trở
thành ngành sản xuất mũi nhọn của quốc gia với kim ngạch xuất khẩu trên 8,6 tỷ
USD (2019) với trên 80% là doanh nghiệp tƣ nhân và cổ phần.
3.6. Đánh giá mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm đến
hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại Việt Nam
hiện nay
Nghiên cứu đã thực hiện Đánh giá nội dung chính sách với 2 kết quả là mục
3.1.2. Kết quả đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách phát triển quỹ
đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam, 3.1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển
quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam, 3.1.4. Đánh giá tác động của chính sách phát
134
triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam và mục 3.2.2. Kết quả đánh giá các văn bản
pháp quy liên quan chính sách đổi mới công nghệ tại Việt Nam và đã xác định Việt
Nam chƣa có chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới công
nghệ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên do hiện nay nhiều văn bản pháp quy khác nhau
từ nhiều ngành khác nhau có đề cập một số yếu tố liên quan về đầu tƣ mạo hiểm và
điều này làm nhiều ngƣời lầm tƣởng rằng chúng ta đã có chính sách đầu tƣ mạo
hiểm. Để một lần nữa khẳng định Việt Nam chƣa có văn bản pháp quy hoàn chỉnh,
toàn diện, đầy đủ về chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới
công nghệ trong doanh nghiệp, ta cần đánh giá tác động của nó để giải tỏa các hiểu
lầm về sự hiện diện của chính sách này nhƣ sau:
- Chính trị: chƣa có kết quả thể hiện sự tin tƣởng của vốn mạo hiểm đầu tƣ vào
hoạt động đổi mới công nghệ; (Đánh giá thực trạng hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo
hiểm tại Việt Nam)
- Kinh tế: số liệu quỹ đầu tƣ mạo hiểm hoạt động đúng chức năng không nhiều
và số lƣợng doanh nghiệp đổi mới công nghệ với vốn đầu tƣ mạo hiểm không đáng
kể; (Đánh giá thực trạng hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam và Đánh
giá hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo Việt Nam).
- Xã hội: chƣa nhận thức vai trò vốn đầu tƣ mạo hiểm, doanh nghiệp chƣa tìm
đƣợc nguồn vốn phù hợp để đổi mới công nghệ đạt hiệu quả mong muốn; (Kết quả
đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm
tại Việt Nam và kết quả đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách đổi
mới công nghệ tại Việt Nam và kết quả đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ trong
ngành cơ khí chế tạo Việt Nam)
- KH&CN: các văn bản chính sách về phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm còn rời
rạc, chƣa hoàn chỉnh để thúc đẩy đầu tƣ vốn mạo hiểm để đƣa các kết quả, thành
tựu khoa học & công nghệ vào đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp. (Kết quả
đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm
tại Việt Nam và Kết quả đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách đổi
mới công nghệ tại Việt Nam).
135
Nguyên nhân của các kết quả vì cho đến thời điểm này Việt Nam chƣa có một
văn bản pháp quy đồng bộ, toàn diện quy định về hoạt động của vốn đầu tƣ mạo
hiểm, chỉ có một số văn bản pháp quy đề cập về đầu tƣ mạo hiểm một cách rời rạc,
thiếu đồng bộ nhƣ trong Luật số: 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của
Quốc Hội: Luật công nghệ cao, Nghị định Số: 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8
năm 2003 của Chính phủ Về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao, Quyết
định Số: 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tƣớng Chính phủ Về việc
phê duyệt đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm
2025. Theo suy nghĩ của tác giả là khi các cán bộ đƣợc phân công soạn thảo các văn
bản pháp quy này có tham khảo chính sách các quốc gia khác liên quan và phát hiện
các văn bản pháp quy này có dẫn sang chính sách đầu tƣ mạo hiểm, tuy nhiên do
nƣớc ta vì chƣa có văn bản pháp quy về chính sách đầu tƣ mạo hiểm nên chỉ có thể
nêu một ít vấn đề liên quan về chính sách đầu tƣ mạo hiểm. Điều này làm nhiều
ngƣời tƣởng rằng chúng ta đã có chính sách đầu tƣ mạo hiểm hoàn chỉnh. Cạnh
tranh quốc tế buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng các
giá trị gia tăng của sản phẩm, các giá trị gia tăng của sản phẩm là kết quả của công
nghệ sản xuất mới. Công nghệ sản xuất mới đƣợc sinh ra từ kết quả phối hợp giữa
đổi mới công nghệ sản phẩm và đổi mới công nghệ cơ khí chế tạo.
Ví dụ trƣớc đây ngƣời ta dùng phƣơng pháp hợp hydro để biến dầu dừa thành
shortening và margarine từ phƣơng pháp điện giải nƣớc và rất dễ gây nổ. Sau đó
quy trình mới của ngành công nghiệp thực phẩm yêu cầu ngành cơ khí chế tạo phải
đổi mới công nghệ chế tạo ra những sản phẩm mới. Tuy có quy mô và số lƣợng nhỏ
hơn các ngành khác nhƣng ngành cơ khí chế tạo đóng vai trò rất quan trọng khi cả
thế giới tập trung vào cách mạng công nghiệp 4.0, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, ...
mà nền tảng hoạt động góp phần tăng năng suất, hiệu quả của các mũi nhọn sản
xuất trên chính là các thiết bị, máy móc và là sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo.
Trong những năm qua số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tăng nhanh,
tuy nhiên doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn nhiều hạn chế về quản trị kinh
doanh, trình độ công nghệ, năng lực tài chính và ƣu thế cạnh tranh thấp; thiếu liên
136
kết với nhau và với các thành phần kinh tế khác; khả năng hội nhập kinh tế quốc tế
còn hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu của các chuỗi giá trị sản xuất khu vực và toàn
cầu. Với các điểm yếu nhƣ năng lực quản trị kém, tài sản thế chấp rất ít và năng lực
cạnh tranh thấp thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có thể tiếp cận nguồn vốn của
các tổ chức tín dụng trong nƣớc. Tuy nhiên khi phát triển các chƣơng trình hỗ trợ
của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, Bộ KH&CN
vẫn tập trung vào các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ doanh nghiệp từ nguồn
vốn ngân sách hay các khoản viện trợ (không thƣờng xuyên). Điều này làm chiến
lƣợc phát triển đổi mới công nghệ của quốc gia mà trong đó có một phần là chiến
lƣợc phát triển đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa mà một bộ phận
nhỏ của nó là chiến lƣợc phát triển đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa
ngành cơ khí chế tạo bị giới hạn. Trên thực tế các nguồn quỹ từ ngân sách bị hạn
chế nên không thể hỗ trợ số lƣợng rất lớn các doanh nghiệp bằng các công cụ nhƣ
cho vay ƣu đãi, hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng, ... ngoài ra vốn ngân sách còn hạn chế về
số tiền đƣợc vay. Trong khi đó tại các nƣớc phát triển nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm
đã hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ thành công và góp phần phát triển
kinh tế quốc gia. Nghiên cứu cũng đã xác định quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi
mới công nghệ trong mục 2.4. và mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo
hiểm và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong mục 2.5. Hiện tại các văn bản pháp quy
liên quan vốn đổi mới công nghệ ở nƣớc ta không đầy đủ, thiếu hoàn chỉnh nên
chƣa đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Kết quả đánh giá
các chính sách nêu trên ta thấy Việt Nam cần có văn bản ban hành riêng biệt về
chính sách đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp
thể hiện qua một bộ luật về đầu tƣ mạo hiểm ở các nƣớc khác nhƣ Venture capital
act 2002 Australia [Office of Parliamentary Counsel; 2016].
137
3.7. Quy trình nghiên cứu của Luận án
Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Kết quả các nghiên cứu trƣớc
Cơ sở lý thuyết
Phỏng vấn sâu các lãnh đạo DN ngành CKCT
Phỏng vấn sâu các chuyên gia QLNN liên quan
Phỏng vấn sâu các nhà quản lý quỹ ĐTMH
Xây dựng bảng hỏi
Khảo sát sơ bộ & điều chỉnh
Khảo sát chính thức
Xử lý kết quả khảo sát
Thảo luận và kiểm định kết quả
Kết luận - kiến nghị
Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu của Luận án
Nguồn: tác giả thực hiện
3.7.1. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu
Theo mục 2.6.4.1. Vấn đề của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm
thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp là khuyến khích các quỹ đầu tƣ mạo
hiểm đầu tƣ vào các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và khuyến khích các doanh
138
nghiệp đổi mới công nghệ bằng các lợi ích kinh tế (gọi là đòn bẩy kinh tế) và theo
mục 2.6.4.2. Mục tiêu của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy
đổi mới công nghệ là gia tăng số doanh nghiệp đổi mới công nghệ và số quỹ đầu tƣ
mạo hiểm đầu tƣ vào doanh nghiệp đổi mới công nghệ để phát triển kinh tế quốc gia.
3.7.2. Kết quả các nghiên cứu trước
Tổng hợp các kết quả từ các nghiên cứu trƣớc và hình thành các yếu tố trong
khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm trong Bảng P.72. Tổng quan các
yếu tố khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm ở Phụ lục 6 trang 267. Sau
đó các yếu tố này đƣợc tổng hợp, phân bổ vào các nhóm câu hỏi phỏng vấn sâu ba
bên tham gia trong khung chính sách.
3.7.3. Cơ sở lý thuyết
Nghiên cứu lý thuyết về quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm
và thúc đẩy đổi mới trong doanh nghiệp.
3.7.4. Phỏng vấn sâu các đơn vị liên quan
3.7.4.1. Phỏng vấn sâu các đơn vị quản lý nhà nước.
Để có cơ sở đánh giá hiện trạng khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo
hiểm, tác giả luận án đã phỏng vấn sâu các chuyên gia, các nhà quản lý về hỗ trợ
vốn cho doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn sâu trong phần Phụ lục 1 và thu
đƣợc các kết quả từ các đơn vị quản lý Nhà nƣớc.
Các kết quả phỏng vấn sâu đƣợc trình bày trong Phụ lục 3.
3.7.4.2. Phỏng vấn sâu đơn vị đổi mới công nghệ.
Để có cơ sở đánh giá hiện trạng khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo
hiểm, tác giả luận án đã phỏng vấn sâu các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, các
hội doanh nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Tổng Hội Cơ khí Việt
Nam bằng bảng câu hỏi phỏng vấn sâu liên quan trong Phụ lục 1 và thu đƣợc các
kết quả từ các đơn vị.
Các kết quả phỏng vấn sâu đƣợc trình bày trong Phụ lục 3.
3.7.4.3. Kết quả phỏng vấn sâu các quỹ đầu tư mạo hiểm.
Để có cơ sở đánh giá hiện trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm, tác
giả luận án đã phỏng vấn sâu các quỹ đầu tƣ mạo hiểm bằng bảng câu hỏi phỏng
vấn sâu các yếu tố liên quan trong Phụ lục 1.
139
Các kết quả phỏng vấn sâu đƣợc trình bày trong Phụ lục 3.
Từ các ý kiến của các bên liên quan qua các phỏng vấn sâu, ta tổng hợp kết quả
trong Bảng 3.17. nhƣ sau:
Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn sâu của các bên liên quan
Bên cung vốn Bên cầu vốn Bên quản lý Yếu tố trong khung chính sách VC DNVN Nhà nƣớc
Nâng cao năng lực đổi mới X X X công nghệ
Phát triển cơ sở hạ tầng X X X
Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo X X hiểm
Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm X X
Các hỗ trợ của Chính phủ X X X
Các ƣu đãi thuế X X X
Truyền thông chính sách X X
Việc thực hiện chính sách X X
Phát triển các loại vốn đầu tƣ X X X mạo hiểm
Nguồn: tác giả thực hiện
3.7.5. Xây dựng bảng hỏi
Bảng hỏi về khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi
mới công nghệ trong doanh nghiệp xuất phát từ:
- Kết quả các phỏng vấn sâu các bên có liên quan đến chính sách phát triển quỹ
đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp là các đơn
vị quản lý nhà nƣớc về hoạt động của vốn đầu tƣ mạo hiểm, bên cầu vốn đầu tƣ
mạo hiểm và bên cung vốn đầu tƣ mạo hiểm;
- Kết quả các nghiên cứu trƣớc liên quan;
Ta đƣợc kết quả trong Bảng 3.17. và tổng hợp thành bảng khảo sát sơ bộ.
140
3.7.6. Khảo sát sơ bộ & điều chỉnh
Dùng bảng khảo sát sơ bộ để kiểm tra sự phù hợp qua ý kiến của một nhóm 10
doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh có đổi mới công nghệ và
điều chỉnh một số ý tƣởng, từ ngữ, cách hành văn, … đảm bảo sự rõ ràng các ý
tƣởng trong câu hỏi, phù hợp văn phong của các doanh nghiệp.
3.7.7. Khảo sát chính thức
Các bảng câu hỏi đƣợc phát cho các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố
Hồ Chí Minh qua các hội thảo liên quan về hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp đƣợc tổ
chức bởi Sở Công Thƣơng thành phố Hồ Chí Minh và sau đó các doanh nghiệp cơ
khí gởi lại trực tiếp về Phòng Quản lý công nghiệp. Chi tiết về phƣơng pháp lấy
mẫu ở Phụ lục 4 Phƣơng pháp lấy mẫu. Quan hệ giữa Biến phụ thuộc Chính sách
phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh
nghiệp và các yếu tố của nó trong Hình 3.3.
Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ
Phát triển cơ sở hạ tầng Khung chính Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm sách phát triển Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm quỹ đầu tƣ mạo Các hỗ trợ của Chính phủ hiểm nhằm thúc Các ƣu đãi thuế đẩy đổi mới Truyền thông chính sách công nghệ trong Việc thực hiện chính sách doanh nghiệp Phát triển các loại vốn đầu tƣ
mạo hiểm
Hình 3.3. Quan hệ giữa Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc
đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và các yếu tố
Nguồn: tác giả thực hiện
Ngoài ra biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc
đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cũng có các thành phần trong bảng 3.18.
Biến phụ thuộc và các biến khảo sát.
141
Bảng 3.18. Biến phụ thuộc và các biến khảo sát
Ký Biến phụ thuộc Các biến khảo sát hiệu
Vận dụng các chính sách hiện tại đủ để phát triển Y1 quỹ đầu tƣ mạo hiểm.
Bổ sung, sửa đổi các chính sách hiện tại đủ để phát Chính sách phát Y2 triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm triển quỹ đầu tƣ
Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm mạo hiểm nhằm Y3 thỏa mãn các yêu cầu bên cung. thúc đẩy đổi mới
công nghệ trong Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm Y4 doanh nghiệp thỏa mãn các yêu cầu bên cầu.
Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm Y5 thỏa mãn các yêu cầu quản lý nhà nƣớc.
Nguồn: tác giả thực hiện
3.7.8. Xử lý kết quả khảo sát
Sau khi thu thập kết quả khảo sát về khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo
hiểm và loại bỏ các kết quả không phù hợp, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý
dữ liệu thu đƣợc tìm ra kết quả nghiên cứu. Các tính toán về kết quả nghiên cứu
chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong
doanh nghiệp đƣợc trình bày ở Phụ lục 5 Kết quả phân tích định lƣợng.
3.7.9. Thảo luận và kiểm định giả thuyết
Các kết quả từ phần xử lý dữ liệu phải thỏa mãn các giả thuyết nghiên cứu thì
mới đƣợc chấp nhận là kết quả của nghiên cứu.
3.7.9.1. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu chính và giả thuyết nghiên cứu phụ
Ta có giả thuyết nghiên cứu chính là: “Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ
mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp phải bao gồm các
yếu tố về lợi ích thúc đẩy sự đầu tƣ của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, phát triển các
hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo và đảm bảo
các yêu cầu quản lý nhà nƣớc”.
142
Kiểm tra kết quả sau xử lý Cronbach‟s Alpha Biến phụ thuộc Y còn 3 biến khảo
sát là Y3, Y4 và Y5. Trong phần kiểm định EFA biến phụ thuộc Y, hệ số KMO là
0,743 (vì 0,5 (Sig. = 0,000 < 0,05) các biến quan sát trong tổng thể có tƣơng quan. Hệ số Eigenvalue = 2,506 > 1, thì nhân tố rút ra đƣợc có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phƣơng sai trích = 83,54 ( > 50%). Điều này cho thấy nhân tố Y giải thích đƣợc 83,54 % biến thiên của dữ liệu quan sát. Ngoài ra quan hệ tƣơng quan và hồi quy thể hiện sự phụ thuộc của Y vào các biến độc lập theo quy luật: Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC + 0,202*HT + εt Kết luận giả thuyết về Y đƣợc chấp nhận: Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp Y bao gồm: - Những yếu tố thỏa mãn yêu cầu của bên cung vốn đầu tƣ mạo hiểm Y3; - Những yếu tố thỏa mãn yêu cầu của bên cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm Y4; - Những yếu tố thỏa mãn yêu cầu quản lý nhà nƣớc Y5. Ta có giả thuyết nghiên cứu phụ là: “Mô hình liên doanh giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo phải đảm bảo các yếu tố liên kết lâu dài và phát triển bền vững”. Nghiên cứu cũng dựa trên các đặc điểm của các loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm và yêu cầu hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo, ý kiến của các chuyên gia hàng đầu trên thế giới về đầu tƣ mạo hiểm để phân tích, lựa chọn và tổng hợp đề xuất mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm phù hợp là quỹ đầu tƣ mạo hiểm hỗn hợp bao gồm một quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhà nƣớc với tỷ lệ tham gia vốn rất nhỏ và các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân trong đó có các quỹ đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp nƣớc ngoài. Với mô hình này khả năng tồn tại và phát triển của quan hệ liên kết lâu dài và bền vững. 3.7.9.2. Thảo luận các kết quả nghiên cứu Trong nghiên cứu định lƣợng dùng phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 20.0, để các kết quả đƣợc chấp nhận, sau khi xử lý ta phải kiểm tra các kết quả trung gian ở các bƣớc có thỏa mãn các điều kiện đƣợc xác định trong phần phƣơng pháp nghiên cứu 143 (cách tính toán và các kết quả trung gian đƣợc trình bày ở Phụ lục 5 Kết quả phân tích định lƣợng). Tóm tắt các kết quả theo thứ tự xử lý dữ liệu từ Cronbach‟s Alpha, phân tích EFA, phân tích tƣơng quan và quan hệ hồi quy. Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha Sau khi phân tích độ tin cậy của tất cả các thang đo bằng công cụ Cronbach‟s Alpha và loại bỏ các biến không phù hợp thì có sự thay đổi về các biến nhƣ sau: - Biến độc lập Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ còn 6 biến khảo sát là NL1, NL2, NL3, NL4, NL5 và NL6; - Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng từ 8 biến khảo sát (loại bỏ CS4, CS5, CS7, CS8) còn 4 biến khảo sát là CS1, CS2, CS3 và CS6; - Biến độc lập Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm từ 6 biến khảo sát (loại bỏ VJ4) còn 5 biến khảo sát là VJ1 , VJ2, VJ3, VJ5 và VJ6; - Biến độc lập Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm còn 5 biến khảo sát là VF1, VF2, VF3, VF4 và VF5; - Biến độc lập Hỗ trợ của Chính Phủ từ 7 (loại bỏ HT6) còn 6 biến khảo sát là HT1, HT2, HT3, HT4, HT5 và HT7; - Biến độc lập Ƣu đãi thuế từ 6 (loại bỏ T5, T6) còn 4 biến quan sát là T1, T2, T3 và T4; - Biến độc lập Truyền thông chính sách còn 0 biến khảo sát và bị loại; - Biến độc lập Việc thực hiện chính sách từ 5 (loại bỏ TH4, TH5) còn 3 biến khảo sát là TH1, TH2 và TH3; - Biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm từ 5 (loại bỏ VC4, VC5) còn 3 biến khảo sát là VC1, VC2 và VC3; - Biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp từ 5 (loại bỏ Y1, Y2) còn 3 biến khảo sát là Y3, Y4 và Y5. Tóm lại sau kiểm tra Cronbach‟s Alpha có sự thay đổi số lƣợng các biến do không phù hợp và bị loại bỏ nhƣ sau: - Các biến độc lập giảm từ 9 xuống 8 (biến độc lập Truyền thông chính sách bị loại); - Các biến khảo sát của biến độc lập giảm từ 54 xuống 36 (loại bỏ 18); - Các biến khảo sát của biến phụ thuộc giảm từ 5 xuống 3 (loại bỏ 2). 144 Phân tích EFA - Phân tích EFA các biến độc lập Hệ số KMO là 0,764 phân tích nhân tố phù hợp (vì 0,5 Test bằng 0 (Sig. = 0,000 < 0,05) các biến quan sát trong tổng thể có tƣơng quan. Kết quả việc phân tích yếu tố EFA trong nghiên cứu này là phù hợp. Theo kết quả các biến trong bảng Ma trận thành phần xoay (Rotated Component Matrix), các hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 đảm bảo ý nghĩa, chênh lệch giá trị hệ số tải nhân tố lớn nhất với các giá trị hệ số tải nhân tố khác (trong cùng 1 dòng) nhƣ NL1, VJ3 đều lớn hơn 0,3. Các biến độc lập (36) hội tụ theo các cột (8) riêng biệt. Do đó các biến phù hợp và không có biến nào bị loại. Hệ số Eigenvalue = 2,360 > 1, thì các nhân tố rút ra đƣợc có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phƣơng sai trích = 77,116 (> 50%). Điều này cho thấy 8 nhân tố rút trích giải thích đƣợc 77,116 % biến thiên của dữ liệu quan sát. - Phân tích EFA biến phụ thuộc Hệ số KMO là 0,743 (vì 0,5 Test bằng 0 (Sig. = 0,000 < 0,05) các biến quan sát trong tổng thể có tƣơng quan. Kết quả Ma trận thành phần xoay (Rotated Component Matrix) chỉ có một yếu tố. Hệ số Eigenvalue = 2,506 > 1, thì nhân tố rút ra đƣợc có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phƣơng sai trích = 83,540 ( > 50%). Tóm lại việc phân tích yếu tố EFA là phù hợp. Phân tích tƣơng quan Kết quả thể hiện sự tƣơng quan mạnh giữa Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp Y (giá trị trung bình) và các biến độc lập (giá trị trung bình) là NL, CS, VF, VJ, HT, T, và VC. Biến độc lập TH không có tƣơng quan với Y và bị loại. Quan hệ hồi quy Kết quả nghiên cứu tìm ra quan hệ hồi quy giữa Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm là Y và các yếu tố ảnh hƣởng là Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Phát triển cơ sở hạ tầng, Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Hỗ trợ của chính phủ, Ƣu đãi thuế và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm (NL, VJ, VF, CS, T, VC và HT). 145 Ngoài ra quan hệ tƣơng quan và hồi quy thể hiện sự phụ thuộc của Y vào các biến độc lập theo quy luật: Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC + 0,202*HT + εt Qua việc kiểm định sự phù hợp của kết quả nghiên cứu với giả thuyết nghiên cứu chính, giả thuyết nghiên cứu phụ và thảo luận sự thỏa mãn các điều kiện ràng buộc đảm bảo độ chính xác của công cụ SPSS 20.0 của các kết quả xử lý dữ liệu ở các bƣớc trung gian trong nghiên cứu đã xác định sự phù hợp của kết quả nghiên cứu. Kết luận: Kết quả nghiên cứu đƣợc chấp nhận và khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo Y bao gồm các yếu tố ảnh hƣởng là Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Phát triển cơ sở hạ tầng, Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Hỗ trợ của chính phủ, Ƣu đãi thuế và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm. 146 Tiểu kết chƣơng 3 Chƣơng 3 đã đánh giá các văn bản pháp quy liên quan nhƣ các bộ luật, các văn bản dƣới luật về phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm, thúc đẩy đổi mới công nghệ. Sau đó nghiên cứu thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các hoạt động đổi mới công nghệ, đặc biệt là đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo. Các kết quả đánh giá đã mô tả thực trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và kết luận Việt Nam chƣa có một văn bản pháp quy hoàn chỉnh, đầy đủ về chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Kết hợp các ý tƣởng phỏng vấn sâu với các yếu tố trong các nghiên cứu trƣớc liên quan trong và ngoài nƣớc để tổng hợp hình thành mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc là Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và các biến độc lập (09) là Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Phát triển cơ sở hạ tầng, Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Các hỗ trợ của Chính phủ, Các ƣu đãi thuế, Truyền thông chính sách, Việc thực hiện chính sách và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm. Bảng câu hỏi khảo sát (với 59 câu hỏi thể hiện 54 biến khảo sát của các biến độc lập và 5 biến khảo sát của biến phụ thuộc). Việc khảo sát đƣợc tiến hành tại các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh để thu thập dữ liệu và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0 và 2 yếu tố bị loại bỏ là Truyền thông chính sách và Việc thực hiện chính sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy khung chính sách Y chịu tác động của 7 yếu tố là Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Phát triển cơ sở hạ tầng, Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Hỗ trợ của Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC + chính phủ, Ƣu đãi thuế và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm theo quy luật: 0,202*HT + εt Từ các kết quả của Chƣơng 3, nội dung của Chƣơng 4 sẽ trình bày chi tiết khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. 147 Chƣơng 4. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO 4.1. Bối cảnh trong và ngoài nƣớc thúc đẩy hình thành chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam Sự phát triển kinh tế đƣa Việt Nam trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp. Từ 2002 đến 2018 GDP/ngƣời tăng 2,7 lần. Năm 2019, Việt Nam tiếp tục tăng trƣởng cao nhất trong khu vực với GDP thực tăng khoảng 7% đạt trên 2.700 USD/ ngƣời. Do hội nhập kinh tế sâu, kinh tế Việt Nam chịu ảnh hƣởng bởi đại dịch COVID-19 nhƣng không nặng nhƣ nhiều quốc gia khác nhờ các biện pháp chủ động. Ngân hàng Thế giới (WB) công bố Cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô Việt Nam tháng 10/2020, với kết quả 9 tháng đầu năm, thặng dƣ thƣơng mại hàng hóa của Việt Nam đạt 16,8 tỷ USD trong đó nhận định GDP Việt Nam có thể tăng 2,5- 3,0% trong năm 2020. Là một trong số ít quốc gia trên thế giới dự báo không suy thoái kinh tế, Kinh tế Việt Nam sẽ hồi phục năm 2021 nếu tình hình dịch bệnh COVID-19 đƣợc kiểm soát trên thế giới. Tuy nhiên Việt Nam phải cải cách mạnh và nhanh hơn để phục hồi kinh tế trong trung hạn qua việc cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao hiệu quả đầu tƣ công, thúc đẩy kinh tế số, … Thời gian gần đây, Việt Nam đầu tƣ tỷ lệ cơ sở vật chất/GDP thấp nhất trong ASEAN đã sinh ra những thách thức về sự phát triển liên tục cần thiết cho giai đoạn tăng trƣởng tiếp theo. Tăng trƣởng và công nghiệp hóa nhanh đã gây nhiều tác động tiêu cực đối với môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên. Chính phủ đang củng cố quá trình hồi phục qua việc xác định động lực tăng trƣởng sức cầu từ nƣớc ngoài và tiêu dùng trong nƣớc. Báo cáo khuyến nghị của Ngân hàng Thế giới đƣa ra ba biện pháp bổ trợ nhau mà Chính phủ cần quan tâm trong đó có việc tăng cƣờng hỗ trợ có mục tiêu phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân, … mà đặc biệt chú ý những ngành nghề nhƣ chế biến chế tạo phục vụ xuất khẩu, … qua việc xây dựng chính sách thu hút các doanh nghiệp có kế hoạch đầu tƣ và đa dạng hóa chuỗi cung ứng, liên kết chiến lƣợc với các quốc gia có tỷ lệ lây nhiễm 148 Covid-19 thấp, … trong hệ thống thƣơng mại toàn cầu mới. Yêu cầu hoàn thiện hệ thống quản lý quốc gia trong đó có việc bổ sung và sửa đổi chính sách xuất phát từ việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đáp ứng các yêu cầu thị trƣờng mới từ các kết quả hội nhập, đáp ứng các xu thế phát triển theo Cách mạng Công nghiệp 4.0 trên thế giới và yêu cầu thực hiện mô hình đổi mới qui mô quốc gia đáp ứng các yêu cầu mới khi thực hiện các hiệp định đã ký kết. Việt Nam tiếp tục trở thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ sau khi chống dịch Covid 19 hiệu quả và vẫn duy trì tăng trƣởng kinh tế mặc dù với mức độ thấp hơn. So sánh với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những điểm đầu tƣ hấp dẫn nhất. Ngoài ra xu thế trên thế giới phát triển theo hƣớng Cách mạng Công nghệ 4.0 và mô hình hệ thống đổi mới quốc gia; năng lực cạnh tranh của nền kinh tế dựa trên kết quả tổng hợp các thành tựu đổi mới của tất cả hoạt động (bao gồm tƣ nhân và Nhà nƣớc) làm nên giá trị gia tăng cho khách hàng. Theo đánh giá của WB và ADB thì năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã tăng đáng kể nhất quán với chiến lƣợc đối tác quốc gia giai đoạn 2016–2020 của Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) tại Việt Nam trên cơ sở phát triển ba nhiệm vụ chiến lƣợc tăng cƣờng tạo việc làm và năng lực cạnh tranh, tăng cƣờng tính bao trùm trong cung cấp hạ tầng và dịch vụ và nâng cao tính bền vững môi trƣờng và ứng phó với biến đổi khí hậu. Thời gian qua Nhà nƣớc đã tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển doanh nghiệp với nhiều quyết định nhƣ Hội nghị Trung ƣơng lần thứ năm khóa XII với Nghị quyết 10-NQ/TW 2017 về phát triển kinh tế tƣ nhân trở thành một động lực của nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Để gia tăng hàm lƣợng khoa học công nghệ và giá trị gia tăng của sản phẩm đảm bảo tham gia đƣợc vào chuỗi cung ứng toàn cầu, đồng thời bảo vệ thị trƣờng nội địa trƣớc sự xâm nhập của các sản phẩm nƣớc ngoài khi tham gia hội nhập thì các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo phải nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tuy nhiên các hạn chế về nguồn vốn đầu tƣ vẫn là rào cản lớn nhất đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Do đó cần có chính sách thu hút và phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo. 149 4.2. Các yếu tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp Kết quả nghiên cứu từ Chƣơng 3 cho thấy khung chính sách Y chịu tác động của 7 yếu tố là Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Phát triển cơ sở hạ tầng, Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Hỗ trợ của chính phủ, Ƣu đãi thuế và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm theo quy luật: Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC + 0,202*HT + εt Độ lớn hệ số của từng yếu tố trong quan hệ này thể hiện tác động đến khung chính sách. Ta có thể thấy các yếu tố tác động đến khung chính sách theo thứ tự nhƣ sau Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Phát triển cơ sở hạ tầng, Ƣu đãi thuế, Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm và Hỗ trợ của chính phủ. Nhƣ lý luận ở phần Cấu trúc chính sách thì mỗi yếu tố trong khung chính sách bao gồm nhiều mục tiêu và mỗi mục tiêu bao gồm nhiều giải pháp. Sau đây ta sẽ đề cập từng yếu tố trong khung chính sách, các mục tiêu và các giải pháp. 4.2.1. Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp Đây là nội dung quan trọng hàng đầu: cơ sở trong việc hợp tác kinh doanh giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp có dự án đổi mới công nghệ. 4.2.1.1.Giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đổi mới công nghệ Hiệu quả kinh tế của dự án đổi mới công nghệ là mục tiêu hàng đầu của quỹ đầu tƣ mạo hiểm [William Burckart, Steve Lydenberg and Jessica Ziegler; 2018]. Theo tác giả nội dung này quan trọng nhất trong tất cả các tiêu chí nhằm thỏa mãn cả 3 bên liên quan đến chính sách này. Nội dung tiêu chí này là cơ sở, mục tiêu định hƣớng tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp, bất kể loại hình hoạt động, sản phẩm kinh doanh trên thế giới. Nội dung này đƣợc các quỹ đầu tƣ mạo hiểm đánh giá rất cao và mang tính quyết định để hợp tác lâu dài với các doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đổi mới công nghệ: - Tổ chức giới thiệu và tham quan các mô hình doanh nghiệp đã đổi mới công nghệ thành công trên cơ sở hiệu quả kinh tế với vốn đầu tƣ mạo hiểm; 150 - Đào tạo về đánh giá thị trƣờng và hiệu quả kinh tế của dự án đổi mới công nghệ, mời các nhà đầu tƣ mạo hiểm trao đổi về hoạt động của quỹ và các yêu cầu cần thiết của hiệu quả kinh tế trong sự hợp tác với các doanh nghiệp; - Hội doanh nghiệp mời các nhà đầu tƣ mạo hiểm đến trình bày và tham gia hỗ trợ một số doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ. 4.2.1.2. Giải pháp về nâng cao tính vượt trội và độc quyền của sản phẩm Trong quy luật cung cầu thì sản phẩm càng hiếm càng đắt giá, đổi mới công nghệ phải đƣa ra sản phẩm vƣợt trội, duy trì sự độc quyền về công nghệ thì sẽ đạt lợi nhuận cao và lâu dài. [Goodwin, N; Nelson, J; Ackerman, F; Weisskopf, T; 2009]. Ví dụ nhƣ độ bền vƣợt trội của sợi thủy tinh đã giảm đƣợc trọng lƣợng các xe ôtô và lƣợng nhiên liệu tiêu thụ đáng kể. Vật liệu nano đƣợc sử dụng trong nhiều ngành sản xuất vì các đặc tính đặc biệt mà các dạng vật liệu thù hình khác không có đƣợc. [The International Finance Corporation; 2018]. Theo tác giả nội dung này cũng quan trọng vì đảm bảo sản phẩm đƣợc tiêu thụ với giá cao (do tính vƣợt trội và độc quyền nên cầu rất lớn hơn cung) và buộc các doanh nghiệp phải chú ý đặc điểm nổi bật này của sản phẩm kinh doanh. Các giải pháp nâng cao tính vƣợt trội và độc quyền của sản phẩm: - Giới thiệu các mô hình doanh nghiệp đã đầu tƣ đổi mới công nghệ tiên tiến tạo ra tính vƣợt trội và độc quyền của sản phẩm, đạt hiệu quả kinh tế lợi nhuận cao, tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp đã đầu tƣ đổi mới công nghệ tiên tiến tạo ra tính vƣợt trội và độc quyền của sản phẩm; - Mời các nhà đầu tƣ mạo hiểm nói chuyện về vai trò tính vƣợt trội và độc quyền của sản phẩm trong thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm, đào tạo việc khai thác kết quả các cuộc cách mạng về vật liệu mới, công nghệ mới, ... vào sản xuất để tạo ra tính vƣợt trội và độc quyền của sản phẩm; 4.2.1.3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý, văn hóa doanh nghiệp Theo tác giả nội dung này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam hiện nay vì thiếu kiến thức kinh doanh quốc tế nên không phân biệt đƣợc các vấn đề cốt lõi trong cạnh tranh trên thị trƣờng và sinh ra văn hóa nghi ngờ, hạn chế hợp tác với các đối tác nƣớc ngoài. 151 Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, văn hóa doanh nghiệp: - Tổ chức giới thiệu các mô hình quản lý hiệu quả, văn hóa doanh nghiệp thích hợp với hoàn cảnh xã hội, môi trƣờng kinh doanh; - Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về quản lý để các doanh nghiệp trao đổi, đƣợc giải đáp các thắc mắc của cá nhân. Cần nhấn mạnh vai trò hỗ trợ, tham gia về quản lý của các chuyên gia nƣớc ngoài khi đƣợc đầu tƣ vốn mạo hiểm. Đặc biệt là những kinh nghiệm quý báu về quản lý nhƣ chọn lựa phƣơng án đổi mới công nghệ, sản xuất tinh gọn, marketing quốc tế, đánh giá thị trƣờng, định hƣớng chiến lƣợc doanh nghiệp, .... ..; - Tổ chức hội thảo về sự thay đổi văn hóa trong hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút đầu tƣ của nƣớc ngoài và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ra nƣớc ngoài. Đặc biệt nhấn mạnh quản lý hiệu quả và văn hóa doanh nghiệp là một trong những tiêu chí quan trọng trong quá trình đánh giá chọn lựa doanh nghiệp đầu tƣ của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, tham quan thực tế các doanh nghiệp quản lý hiệu quả, có văn hóa doanh nghiệp thích hợp đã thành công khi đƣợc đầu tƣ vốn mạo hiểm và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; 4.2.1.4. Giải pháp về nâng cao tính minh bạch kinh doanh phù hợp quy định quốc tế Trên thế giới, đầu tƣ quốc tế yêu cầu việc công khai các thông tin tài chính và phi tài chính của các doanh nghiệp theo quy định là bắt buộc để thể hiện tính tin cậy, hiệu quả quản trị doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội [Tổ chức Hƣớng tới Minh bạch; 2018]. Tại Việt Nam Luật Chứng khoán 2006 quy định các công ty niêm yết phải công bố thông tin về báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán và thay đổi về cấu trúc sở hữu. Luật Doanh nghiệp 2014 yêu cầu các doanh nghiệp nhà nƣớc phải phát hành định kỳ các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị doanh nghiệp trên web. Các giải pháp nâng cao tính minh bạch kinh doanh phù hợp quy định quốc tế: - Tổ chức giới thiệu các yêu cầu về tính minh bạch kinh doanh phù hợp quy định quốc tế khi doanh nghiệp có nhu cầu thu hút vốn bên ngoài để thực hiện chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp; - Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về quản lý để giao lƣu, trao đổi với các doanh nghiệp. Cần nhấn mạnh vai trò tính minh bạch kinh 152 doanh phù hợp quy định quốc tế là điều kiện quan trọng trong hợp tác kinh doanh, là một trong những tiêu chí quan trọng của quá trình đánh giá chọn lựa doanh nghiệp đầu tƣ của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, nên tham quan thực tế các doanh nghiệp thành công khi áp dụng kinh doanh minh bạch và phù hợp quy định quốc tế; - Ban hành áp dụng các quy định tăng cƣờng về chính sách phòng và chống tham nhũng cho các doanh nghiệp dựa trên các nguyên tắc phòng và chống hối lộ trong kinh doanh của Tổ chức Minh bạch Quốc tế bao gồm việc công khai thông tin (đi kèm các biện pháp trừng phạt hiệu quả), phù hợp với các doanh nghiệp niêm yết, doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài bao gồm cả thông tin tài chính và phi tài chính nhƣ các chính sách và chƣơng trình phòng, chống tham nhũng; - Tăng cƣờng việc thực hiện các quy định nêu trên thông qua giám sát và thanh, kiểm tra định kỳ để xác định các doanh nghiệp không tuân thủ. 4.2.1.5. Giải pháp về quan điểm hội nhập, hợp tác quốc tế Hiện nay các doanh nghiệp FDI phát triển rất mạnh và đóng góp tỷ trọng rất lớn vào kim ngạch xuất khẩu, nhƣng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chƣa phát huy đƣợc ƣu thế từ thực trạng hội nhập quốc tế. Do đó để phát triển kinh tế Việt Nam cần nên nâng cao tính hợp tác của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc kết hợp các yếu tố trong sản xuất kinh doanh là thƣơng hiệu quốc gia, nguồn nhân lực, tài nguyên thiên nhiên, kết cấu hạ tầng và các nguồn lực quốc tế. [Vũ Văn Hiền; 2017]. Theo tác giả một doanh nghiệp không thể phát triển nếu thiếu sự hợp tác do sự chuyên môn hóa sản xuất cao độ trên thế giới. Trên thị trƣờng quốc tế đã hình thành các chuỗi giá trị về các sản phẩm, do đó tiêu chí này đặc biệt quan trọng với ngành cơ khí chế tạo. Các giải pháp quan điểm hội nhập, hợp tác quốc tế: - Tổ chức giới thiệu các mô hình doanh nghiệp thực hiện hội nhập, hợp tác quốc tế thành công, hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia quốc tế về hội nhập, hợp tác quốc tế để các doanh nghiệp trao đổi, giao lƣu để mở rộng thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm và vai trò quan trọng hỗ trợ khi đánh giá chọn lựa doanh nghiệp đầu tƣ của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm; 153 - Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp có quan điểm hội nhập, hợp tác quốc tế hiệu quả đã thành công khi đƣợc đầu tƣ vốn mạo hiểm và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm; 4.2.1.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Thực trạng kết quả hội nhập quốc tế trong những năm qua đã phát triển nền kinh tế Việt Nam nhƣng cũng đƣa yêu cầu phát triển nguồn nhân lực nội địa phải ngày càng cao đáp ứng thị trƣờng lao động mang tính quốc tế hóa; mức độ cạnh tranh của sản phẩm ngày càng cao, nhu cầu chuyên môn và tính phức tạp công việc càng lớn; … phát triển nguồn nhân lực bao gồm chuyên môn sâu, thích nghi, sáng tạo, năng
lực tƣ duy, năng lực trí tuệ và quan điểm hội nhập trong cộng đồng đa văn hóa, v.v... [Ngô Thị Nụ; 2018]. Do đó đổi mới doanh nghiệp và tăng trƣởng quốc gia phải xuất phát từ vai trò lãnh đạo trong việc thúc đẩy văn hóa học tập; sự tham gia, học tập của nhân viên; kích thích động lực tham gia quản lý và phát triển vốn xã hội. [Maura Sheehan, Thomas N. Garavan and Ronan Carbery; 2014]. Theo tác giả nội dung này rất quan trọng đối với Việt Nam. Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải luôn luôn xem nguồn nhân lực là vốn quý và hiệu quả nhất của sự phát triển bền vững. Các giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực: - Tổ chức giới thiệu các mô hình quản lý nguồn nhân lực thích hợp với hoàn cảnh xã hội, môi trƣờng kinh doanh trong thời kỳ hội nhập, hợp tác quốc tế; - Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về quản lý nguồn nhân lực để các doanh nghiệp trao đổi, giao lƣu và hiểu đƣợc chất lƣợng nguồn nhân lực là một tiêu chí quan trọng để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đánh giá đầu tƣ; - Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực hiệu quả khi đƣợc đầu tƣ vốn mạo hiểm, mở rộng thị trƣờng sản phẩm; 4.2.2. Điều kiện được đầu tư mạo hiểm Đây là điều kiện rất quan trọng để đảm bảo thúc đẩy quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ vào doanh nghiệp có dự án đổi mới công nghệ. 4.2.2.1. Định giá doanh nghiệp Việc định giá doanh nghiệp là một bƣớc quan trọng để xác định phần vốn góp trong khi hình thành liên doanh giữa doanh nghiệp đổi mới công nghệ và quỹ đầu tƣ 154 mạo hiểm. Thực tế Việt Nam còn những qui chế chƣa chặt chẽ trong đánh giá tài sản, vị thế cạnh tranh, đánh giá thị phần, khả năng phát triển, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Khi không tính các ảnh hƣởng thay đổi từ thị trƣờng và tính bền vững sẽ dẫn đến việc định giá thiếu chính xác và thiệt hại cho doanh nghiệp. [Georgia Warren-Myers; 2013]. Các giải pháp nâng cao khả năng định giá doanh nghiệp: - Tổ chức nghiên cứu các mô hình định giá doanh nghiệp trên thế giới; - Thành lập bộ phận nhân lực trong doanh nghiệp có năng lực thích hợp bao gồm việc định giá doanh nghiệp để đáp ứng, phát triển môi trƣờng kinh doanh trong hoàn cảnh xã hội thời kỳ hội nhập, hợp tác quốc tế; - Tổ chức đào tạo các kỹ năng định giá doanh nghiệp với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu; - Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp đã áp dụng thành công mô hình định giá doanh nghiệp phù hợp trên thế giới; 4.2.2.2. Chiến lược kinh doanh Hiện nay xuất phát từ hội nhập kinh tế thế giới thì cơ hội, điều kiện phát triển doanh nghiệp trong cạnh tranh toàn cầu rất lớn; tuy nhiên mặt trái của hội nhập kinh tế, thị trƣờng toàn cầu sinh ra những biến động, thách thức rất lớn, tạo nhiều khó khăn cho các doanh nghiệp [Lê Đình Tĩnh; 2018]. Tại các quốc gia phát triển đã khẳng định việc xây dựng và thực hiện hiệu quả các chiến lƣợc tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững trong một thị trƣờng nhiều biến động và cạnh tranh cao. [Tapera, Julius; 2014]. Theo tác giả nội dung này rất quan trọng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam. Chiến lƣợc quốc gia phát triển ngành cơ khí chế tạo nên định hƣớng phù hợp với xu thế và đáp ứng nhu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và các công nghệ mũi nhọn trên thế giới nhƣ công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới, công nghệ tự động hóa, ... là cơ sở để các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo định hƣớng chiến lƣợc phù hợp để tạo sự phát triển đồng bộ nhằm đạt hiệu quả cao của nền kinh tế quốc gia. Do đó giải pháp này rất quan trọng với ngành cơ khí chế tạo. Các giải pháp hỗ trợ xây dựng chiến lƣợc kinh doanh: - Tổ chức giới thiệu kỹ năng xây dựng các mô hình quản lý chiến lƣợc trong từng ngành kinh doanh thích hợp với môi trƣờng kinh doanh quốc tế trong từng thời kỳ; 155 - Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về quản lý chiến lƣợc trong nƣớc và trên thế giới để các doanh nghiệp nhận đƣợc các kinh nghiệm thực tế trong hoạch định chiến lƣợc; - Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp phát triển hiệu quả trong ngành để kiểm chứng thực tế và đánh giá hiệu quả, các khó khăn, thuận lợi khi áp dụng chiến lƣợc tại doanh nghiệp; 4.2.2.3. Hoạt động điều hành Thế kỷ 21 với xu thế hội nhập kinh tế đã tạo áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn đối với các doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam có tỷ lệ cao các doanh nghiệp nhỏ và vừa với sức cạnh tranh kém, thị trƣờng nhỏ, quản lý hiệu quả không cao do đó các doanh nghiệp nên nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động quản trị, đảm bảo vừa tuân thủ các quy định quốc gia, vừa phù hợp với các nguyên tắc, tập quán và thông lệ quốc tế tốt nhất để tồn tại và phát triển, kịp thời đáp ứng các yêu cầu thị trƣờng mới từ các kết quả của các hiệp định mới và đang có hiệu lực. Doanh nghiệp cần có bộ phận thực hiện việc phân tích có hệ thống, đầy đủ và toàn diện các quy định chính sách hiện hành hiện nay và các thực tiễn, thông lệ tốt trên thế giới về về quản trị doanh nghiệp. [IFC; 2010]. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành: - Tổ chức giới thiệu các mô hình hoạt động điều hành trên thế giới thích hợp với môi trƣờng kinh doanh trong nƣớc và quốc tế hiện nay; - Tổ chức trao đổi với các chuyên gia hàng đầu về quản lý điều hành trong nƣớc để giải đáp các vƣớng mắc trong thực tiễn điều hành từ các doanh nghiệp; - Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp quản lý điều hành hiệu quả để kiểm chứng thực tế và đánh giá hiệu quả, các khó khăn, thuận lợi khi quản lý điều hành tại doanh nghiệp; 4.2.2.4. Cổ phần hóa Quỹ đầu tƣ mạo hiểm tham gia đầu tƣ vốn kinh doanh vào cổ phần của doanh nghiệp đổi mới công nghệ để tìm kiếm lợi nhuận. Các nguyên tắc quản trị doanh nghiệp cổ phần hóa phải tôn trọng quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu chính; đối xử bình đẳng giữa các cổ đông; công bố thông tin và tính minh bạch; đảm bảo quản trị hiệu quả và vai trò trách nhiệm của hội đồng quản trị. [IFC; 2004]. 156 Các giải pháp nâng cao hiệu quả cổ phần hóa: - Giới thiệu các mô hình và thực tiễn cổ phần hóa hiệu quả trong giai đoạn hội nhập, hợp tác quốc tế; - Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về cổ phần hóa để các doanh nghiệp giao lƣu và nắm đƣợc các khó khăn trong cổ phần hóa và kết quả hoạt động sau cổ phần hóa là một tiêu chí quan trọng để thu hút quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ; - Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp trong ngành đã cổ phần hóa thành công để các doanh nghiệp học tập kinh nghiệm thực tiễn. 4.2.2.5. Thoái vốn Đặc điểm của vốn đầu tƣ mạo hiểm tham gia đầu tƣ vốn kinh doanh vào doanh nghiệp ngắn hạn nên sau một thời gian đầu tƣ xác định sẽ thoái vốn để đầu tƣ vào các hoạt động kinh doanh khác. Các cách thoái vốn của đầu tƣ mạo hiểm là: - Chào bán công khai ban đầu (IPO): công ty đủ điều kiện để Ủy ban chứng khoán Nhà nƣớc cho bán cổ phiếu của nhà đầu tƣ mạo hiểm lần đầu tiên ra công chúng; - Bán thƣơng mại (hoặc mua lại): bán phần vốn đầu tƣ mạo hiểm trong công ty danh mục đầu tƣ cho một công ty trong cùng ngành công nghiệp; - Mua lại quản lý (hoặc mua lại): nhà đầu tƣ mạo hiểm bán lại cổ phần của mình cho công ty danh mục đầu tƣ; - Tái cấp vốn (hoặc bán thứ cấp): cổ phiếu của nhà đầu tƣ mạo hiểm đƣợc mua bởi một nhà đầu tƣ khác (ví dụ: một nhà đầu tƣ mạo hiểm khác); và - Thanh lý (hoặc xóa sổ): công ty nộp đơn xin phá sản (trƣờng hợp thua lỗ). Nhà nƣớc cần tạo thuận lợi trong việc thoái vốn để thu hút các quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Thoái vốn là một hoạt động rất quan trọng để các quỹ đầu tƣ mạo hiểm có thể phát triển theo đúng mục tiêu, triết lý đầu tƣ kinh doanh của quỹ và điều kiện cần để thu hút quỹ quyết định đầu tƣ mạo hiểm. [Cumming, Douglas & Fleming, Grant & Schwienbacher, Armin; 2006]. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thoái vốn: - Nghiên cứu các điều kiện, thủ tục về thoái vốn thích hợp ở các quốc gia phát triển để triển khai áp dụng tại Việt Nam; 157 - Sửa đổi và hoàn thiện Luật Chứng khoán phù hợp môi trƣờng quốc tế để thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm; - Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm hàng đầu và các hội doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nƣớc để hình thành các quy định về thoái vốn trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp; - Tổ chức các buổi báo cáo về kinh nghiệm và khó khăn trong thoái vốn của các doanh nghiệp trong một số quốc gia có điều kiện hoàn cảnh phù hợp Việt Nam. 4.2.3. Quy chế quỹ đầu tư mạo hiểm 4.2.3.1. Giải pháp mô hình hoạt động quỹ Ở các nƣớc quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣợc xem là một dạng đầu tƣ thay thế (alternative investments-AI) trên cơ sở đặc điểm khó định giá và tính thanh khoản thấp (do kết quả kinh doanh chƣa rõ ràng nhƣng tiềm năng phát triển thì rất lớn) hơn so với đầu tƣ truyền thống là cổ phiếu, trái phiếu, ... và quỹ đầu tƣ mạo hiểm phù hợp với mô hình đối tác hữu hạn (limited liability partnership-LLP). Theo tác giả hiện nay Việt Nam cần theo mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm tổng hợp bao gồm quỹ đầu tƣ có vốn của Nhà nƣớc và các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân nhƣ mô hình Yozma của Israel mà Singapore cũng đã áp dụng thành công. Tuy nhiên trong đó tỷ lệ góp vốn của chính phủ Việt Nam nhỏ và chỉ tham gia vào các dự án trọng điểm với mục đích thu thập thông tin trong quá trình thực hiện chính sách, tìm ra các điểm bất cập, các phát hiện mới, những thất bại của chính sách qua việc đánh giá, phản hồi, sửa chữa chính sách kịp thời, hiệu quả. Các giải pháp về mô hình quỹ: - Nghiên cứu luật pháp các nƣớc, các khối về quan hệ đối tác hữu hạn để lập ra quy định phù hợp tình hình trong nƣớc; xác định rõ quốc gia có nguồn vốn cần thu hút vào hoạt động đầu tƣ mạo hiểm để chỉnh sửa chính sách phù hợp; - Tổ chức hội thảo và mời các chuyên gia luật pháp các tập đoàn lớn, các luật sƣ trong nƣớc và các nƣớc phát triển, các nhà sáng lập các quỹ đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam góp ý cho dự thảo quy định về quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm; chú ý bổ sung các quy định về ngƣời quản lý quỹ, hoạt động tƣ vấn, quy tắc đạo đức, phân vùng giới hạn gọi vốn, …phù hợp; 158 - Trình bày mô hình quan hệ đối tác hữu hạn của quỹ đầu tƣ mạo hiểm với các hội ngành nghề để nghiên cứu, áp dụng, thúc đẩy nhanh nguồn vốn mạo hiểm; đƣa mô hình quan hệ đối tác hữu hạn của quỹ đầu tƣ mạo hiểm vào chƣơng trình đào tạo chính quy ngành luật; - Phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm đồng hành với các chƣơng trình phát triển trí tuệ nhân tạo, ứng dụng IoT, big data, tự động hóa công nghiệp, khởi nghiệp, … 4.2.3.2. Giải pháp về quy định pháp lý mô hình quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam Quy định pháp lý về mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm rất khác biệt ở các quốc gia, vì thế để hình thành và phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm trong một quốc gia phải có quy định pháp lý về mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Theo tác giả Việt Nam cần có bộ phận nghiên cứu chuyên sâu các ƣu, nhƣợc điểm của các quy định pháp lý về đầu tƣ mạo hiểm của từng khối kinh tế hay quốc gia nhằm tìm ra các quy định pháp lý phù hợp với đặc điểm Việt Nam.. Các giải pháp về quy định pháp lý: - Nghiên cứu Chỉ thị về Ngƣời quản lý các quỹ đầu tƣ thay thế (The Directive on Alternative Investment Fund Managers) của EU; Quy định (EU) số 345/2013 của Nghị viện châu Âu và của Hội đồng ngày 17 tháng 4 năm 2013 về các quỹ đầu tƣ mạo hiểm châu Âu (Regulation (EU) No 345/2013 of the European Parliament and of The Council of 17 April 2013 on European venture capital funds); - Đối với Hoa kỳ cần nghiên cứu các đạo Luật nhƣ Đạo Luật chứng khoán năm 1933 Hoa Kỳ, Đạo luật cố vấn đầu tƣ năm 1940 Hoa Kỳ, Đạo luật công ty đầu tƣ năm 1940 Hoa Kỳ, Đạo Luật giao dịch chứng khoán năm 1934 Hoa Kỳ, Đạo luật đối tác thống nhất sửa đổi 1997 (Revised Uniform Partnership Act 1997 - RUPA); - Tổ chức hội thảo và mời các chuyên gia, các luật sƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc, Hội các nhà đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam góp ý về quy định quỹ đầu tƣ mạo hiểm; phối hợp với hội luật gia Việt Nam để hoàn thiện các quy định pháp lý về quỹ đầu tƣ mạo hiểm; - Rà soát các quy định ngƣời quản lý quỹ, quy tắc đạo đức, giới hạn gọi vốn, dịch vụ tƣ vấn, định kỳ báo cáo cơ quan nhà nƣớc quản lý, …; và ban hành quy định. 159 4.2.3.3. Giải pháp về nhóm quản lý quỹ Phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm cần nhân lực quản lý giỏi, nhiều kinh nghiệm và nắm vững các yếu tố cơ bản về hoạt động kinh tế, phát triển thị trƣờng chứng khoán, quản trị doanh nghiệp, phát triển môi trƣờng và xã hội, tinh thần kinh doanh và chấp hành quy định thuế. Ví dụ đáp ứng ý kiến từ các doanh nghiệp, cơ quan tiền tệ Singapore đã ra quy định mới về các nhà quản lý quỹ đầu tƣ mạo hiểm (có hiệu lực ngay) vào ngày 20 tháng 10 năm 2017 với việc cắt giảm nhiều yêu cầu pháp lý liên quan nhà quản lý quỹ, đã mở rộng phạm vi và điều kiện tài trợ vốn cho các doanh nghiệp, đã làm tăng sức hấp dẫn thu hút các doanh nghiệp mới vào Singapore nhằm tiếp cận thị trƣờng tốt hơn. [Linklaters LLP; 2017]. Vấn đề chỉ tiêu đánh giá các kỹ năng cần thiết của nhóm quản lý quỹ thể hiện ở hiệu suất [Smith, Richard L. and Pedace, Roberto and Sathe, Vijay; 2010]. Ngoài ra năng lực, trình độ của nhóm quản lý còn thể hiện qua sức mạnh thƣơng lƣợng của nhóm [Heughebaert, Andy and Manigart, Sophie; 2010]. Khi đánh giá thẩm định đầu tƣ vốn vào các doanh nghiệp tiềm năng, quỹ đánh giá năng lực, kinh nghiệm nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất [Hambleton Lord & Christopher Mirabile; 2018]. Các giải pháp về nhóm quản lý quỹ: - Các nhà đầu tƣ nên chọn đối tác chung (quản lý quỹ) dựa trên kỹ năng quản lý quỹ hiệu quả trong quá khứ, kinh nghiệm thực tiễn đầu tƣ trong các ngành công nghiệp; hiện nay các công ty đƣợc quỹ đầu tƣ đều tham gia chuỗi giá trị quốc tế nên cần kinh nghiệm trên thị trƣờng quốc tế; thuê các đơn vị chuyên nghiệp đánh giá năng lực, kinh nghiệm, linh hoạt, khả năng thích nghi của nhóm quản lý, nhất là các vị trí chủ lực; - Đánh giá năng lực quản lý trên hiệu suất công việc đo bằng lợi nhuận các dự án; gắn liền thu nhập với trách nhiệm nhóm quản lý (mặc dù có quy định phí quản lý); ƣu tiên mô hình quản lý quỹ nhỏ gọn, hiện đại sử dụng công nghệ thông tin, hạn chế giấy tờ, ít nhân viên văn phòng, không họp quá nhiều; có biện pháp ứng phó các sự cố kinh doanh có thể xảy ra. 4.2.3.4. Giải pháp về chiến lược kinh doanh của quỹ Để thu hút các nhà đầu tƣ thì đối tác chung phải có luận điểm đầu tƣ thuyết phục với một chiến lƣợc hấp dẫn, định hƣớng sử dụng vốn đầu tƣ với các ý tƣởng phù 160 hợp môi trƣờng xã hội và xu hƣớng phát triển với kỳ vọng đáp ứng tốt nhất các mục tiêu đầu tƣ. Nhiều LPA có quy định quản lý quỹ đầu tƣ mạo hiểm chỉ đƣợc phép gây quỹ kế tiếp vào cuối giai đoạn đầu tƣ hay đầu tƣ tối đa vào một quỹ khi các chiến lƣợc đầu tƣ gần hay giống nhau. Các giải pháp chiến lƣợc kinh doanh quỹ: - Ngoài các thị trƣờng truyền thống nên đầu tƣ vào các thị trƣờng mới nổi; phát triển các mô hình kinh doanh linh hoạt, đổi mới thích ứng với điều kiện địa phƣơng và khai thác các kênh tiếp thị trực tuyến công nghệ mới tại các thị trƣờng; - Chú ý nền kinh tế E7 (Ấn Độ, Brazil, Indonesia, Mexico, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ và Trung quốc) vì dự báo cho thấy quy mô kinh tế E7 có thể lớn hơn G7 (Anh, Canada, Đức, Hoa Kỳ, Italia, Nhật Bản và Pháp) xét về sức mua ngang giá (purchasing power parity - PPP) trong tƣơng lai. - Khai thác hành vi khi kinh tế phát triển, tăng quy mô tiêu dùng, tuổi trung bình dân số nhỏ hơn của các nền kinh tế là cơ sở chọn mô hình kinh doanh đảm bảo thành công; nắm sự biến động của động lực thị trƣờng, kinh tế-xã hội và điều chỉnh các mô hình kinh doanh và cấu trúc tổ chức để phát triển lợi thế cạnh tranh một cách chủ động thay chờ xem phản ứng các đối thủ khác; - Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động-các chiến lƣợc kinh doanh thành công từ sự liên tục cải thiện năng suất và hiệu quả trong chuỗi sản xuất và cung ứng. Tự động hóa quá trình lao động thủ công, thƣờng xuyên đổi mới sản phẩm đáp ứng yêu cầu ngƣời tiêu dùng và sử dụng các đối tác chiến lƣợc địa phƣơng để hạn chế khó khăn; - Đổi mới tạo ra sự độc quyền, phát triển bền vững và thành công lâu dài trên tất cả thị trƣờng. Phát triển các quy trình linh hoạt và mô hình kinh doanh chất xám cao; hệ thống công nghệ thích ứng điều kiện địa phƣơng; thiết kế các sản phẩm phù hợp, thu hút các phân khúc thị trƣờng; chi phí phân phối hiệu quả; chú trọng đầu tƣ R&D; - Thế giới hội nhập thƣơng mại, tự do hóa mậu dịch, xóa bỏ nhiều dòng thuế, mở cửa thị trƣờng nên số lƣợng ngƣời bán tăng rất nhanh và khó tiếp cận từng khách hàng. Hơn nữa xu hƣớng mua hàng qua mạng phát triển mạnh trên thế giới và đã làm khó các siêu thị tên tuổi nhƣ Sears phải phá sản và Walmart giảm doanh thu. Qua internet khách hàng sẽ tìm kiếm ít mất thời gian, chi phí đi lại, và tìm đƣợc nơi 161 bán giá thấp nhất. Chiến lƣợc tiếp cận thị trƣờng tốt nên tập trung vào các kênh nhiều ngƣời tiêu dùng sử dụng và mua vị trí số một trên các công cụ tìm kiếm nổi tiếng nhƣ Amazon, 7eBay, ... để tiếp cận nhiều khách hàng. 4.2.3.5. Giải pháp về chi phí hoạt động quỹ Phí và chi phí rất quan trọng đối với quỹ đầu tƣ mạo hiểm vì ảnh hƣởng đến lợi nhuận đầu tƣ nên cần đƣợc hƣớng dẫn soạn thảo các điều khoản về phí, chi phí và hoạt động tốt nhất để tăng hiệu quả. Nhóm quản lý nhiều kinh nghiệm có thể tự thực hiện rất nhiều công việc chỉ còn rất ít công việc phải thuê bên ngoài nhƣ bảo hiểm, luật sƣ, marketing, ... và chi phí thuê ngoài sẽ giảm đáng kể. Giải pháp về phí, chi phí của quỹ: - Nghiên cứu mô hình đối tác hữu hạn của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để đƣa ra mô hình phù hợp phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho Việt Nam. Quy định mẫu LPA bao gồm phần quy định phí, chi phí của quỹ; - Nghiên cứu về thực hành tốt áp dụng cho phí và chi phí các quỹ đƣợc xem là thông lệ tốt nhất để ban hành áp dụng; - Mời các chuyên gia về đầu tƣ mạo hiểm đào tạo các loại dịch vụ liên quan đến thành lập và hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm tạo môi trƣờng cung cấp dịch vụ có thể hỗ trợ việc thành lập và duy trì hoạt động các quỹ theo đúng quy định và đạt hiệu quả mong muốn, với phí và chi phí phù hợp; - Mời các nhà quản lý quỹ đầu tƣ mạo hiểm giỏi và nhiều kinh nghiệm tham gia lập quỹ ở thị trƣờng Việt Nam sẽ giúp các quỹ giảm đƣợc phí, chi phí. 4.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng Các quốc gia xem phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm các giải pháp cụ thể có tác dụng nền tảng, lâu dài cho toàn bộ ngành sản xuất. 4.2.4.1. Giải pháp phát triển các chương trình của Chính phủ phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Các chƣơng trình phát triển đầu tƣ mạo hiểm rất cần thiết để huy động vốn phát triển quốc gia. Năm 2012, Hoa Kỳ đã thông qua Bộ Luật Khởi nghiệp Doanh nghiệp (Jumpstart Our Business Startups Act - JOBSA) trong đó việc kích thích tăng trƣởng kinh tế bằng cách cải thiện khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn và loại bỏ nhiều yêu cầu niêm yết đối với các doanh nghiệp mới nổi tăng trƣởng cao hay các 162 công ty sáng tạo trẻ tiềm năng để thúc đẩy sự tham gia của các nhà đầu tƣ mạo hiểm. [Massimo G. Colombo, Douglas J. Cumming and Silvio Vismara; 2016]. Các giải pháp phát triển các chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm của Chính phủ và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp: - Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực nhƣ hay các nƣớc trên thế giới để học tập và phát triển các chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm của Chính phủ và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp liên quan; - Nên mời các chuyên gia giỏi tham gia các chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm của Chính phủ và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, lồng ghép các chƣơng trình này với các gói hỗ trợ tải chính về nâng cao năng lực doanh nghiệp của các tổ chức nhƣ WB, ADB; - Tạo quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc và giao lƣu trao đổi kinh nghiệm, hợp tác kinh doanh hay nghiên cứu các nhu cầu mới; - Bổ sung nội dung giao lƣu giữa các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm giữa các nƣớc vào nội dung các hiệp định hợp tác song phƣơng hay đa phƣơng tạo điều kiện dễ dàng kết nối; thƣờng xuyên nghiên cứu sự phát triển của các doanh nghiệp ngoài nƣớc và phát hiện các đòn bẩy tăng trƣởng nhằm đƣa vào cập nhật các chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm của Chính phủ và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. 4.2.4.2. Giải pháp về hoạt động đầu tư mạo hiểm, nâng cao năng lực Hội các doanh nghiệp đầu tư mạo hiểm. Để phát triển hoạt động đầu tƣ mạo hiểm cần môi trƣờng thuận lợi và một nền kinh tế phát triển để tạo cầu. Theo tác giả nội dung này cực kỳ quan trọng đối với chính sách Việt Nam trong cơ chế thị trƣờng nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi để nâng cao hoạt động của các hội trong đó có Hội các doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm và các thành viên. Các giải pháp phát triển hoạt động đầu tƣ mạo hiểm: - Nghiên cứu ban hành bộ luật về đầu tƣ mạo hiểm phù hợp mô hình đang phát triển tại nhiều trên thế giới và đƣa vào luật đầu tƣ; 163 - Mời các chuyên gia giỏi đầu tƣ mạo hiểm tham gia làm cố vấn chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm của Chính phủ; đƣa ra các ƣu đãi nhằm thu hút nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới, phát triển các nguồn vốn mới phong phú cho các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, kết nối cung cầu về nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm. Hội các doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm Việt Nam phải đại diện tiếng nói của cộng đồng vốn mạo hiểm quốc gia, tham gia tích cực việc vận động chính sách để hoàn thiện môi trƣờng hoạt động, đào tạo phát triển chuyên môn cho các hội viên, hình thành cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tăng cƣờng tìm kiếm cơ hội đầu tƣ và thúc đẩy nghiên cứu đầu tƣ vào giải quyết các vấn đề mới của xã hội. Liên kết, hỗ trợ các doanh nhân sáng tạo, đảm bảo cung cấp các dịch vụ tƣ vấn chuyên nghiệp và đồng hành cùng các công ty mới phát triển tạo thêm nhiều
việc làm và đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế quốc gia. Các giải pháp nâng cao năng lực Hội các doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm: - Thành lập Hội các doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm Việt Nam, tạo quan hệ với các Hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc. Định kỳ giao lƣu trao đổi kinh nghiệm, hợp tác kinh doanh hay nghiên cứu các nhu cầu mới; - Hội nên nghiên cứu các nhu cầu mới về chính sách để vận động hoàn thiện chính sách nâng cao sức cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm với các nƣớc trong khu vực và trên thế giới, phát triển quan hệ mật thiết với các hội ngành nghề nhằm cung cấp nguồn vốn phát triển doanh nghiệp và cung cấp các dịch vụ tƣ vấn, hỗ trợ cho các doanh nghiệp thành viên; - Đầu tƣ mạo hiểm là kênh huy động vốn đầu tƣ có tiềm năng cao về chuyển giao công nghệ (trong quản lý kinh tế và kỹ thuật công nghệ) nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; - Áp dụng hiệu quả Nghị định số: 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2003 Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội. [Chính Phủ; 2003, Nghị định của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội]. - Riêng đối với ngành cơ khí chế tạo cần tổ chức lại các hội doanh nhân cơ khí chế tạo trong nƣớc theo hƣớng chuyên nghiệp hóa, bao gồm việc thuê nhiều chuyên gia tƣ vấn chiến lƣợc nƣớc ngoài để định ra một chiến lƣợc phát triển đầy tham vọng để 164 có thể đƣa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam dẫn dắt và thỏa mãn các yêu cầu phát triển kinh tế quốc gia trong giai đoạn mới nhiều khó khăn và cạnh tranh khốc liệt hơn. 4.2.4.3. Giải pháp mở rộng điều kiện về đầu tư nước ngoài, thị trường chứng khoán hoạt động hiệu quả. Theo ý kiến các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các diễn đàn hàng năm thì Chính phủ cần nghiên cứu ban hành quy định hƣớng dẫn phê duyệt dự án đầu tƣ dựa trên các tiêu chí rõ ràng, cụ thể và không thẩm định theo ý kiến chủ quan [Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam thƣờng niên 2017; 2017]. “Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ thống pháp luật Việt Nam cho phù hợp luật chơi quốc tế và thể chế kinh tế thị trường ... đảm bảo nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thực thi vai trò can thiệp và điều tiết của chính phủ mà không cản trở, bóp méo sự phát triển của thị
trường.” [Nguyễn An Hà; 2018]. Các giải pháp mở rộng điều kiện về đầu tƣ nƣớc ngoài: - Nghiên cứu điều kiện về đầu tƣ nƣớc ngoài của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để hình thành chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài; mở cửa nhiều lãnh vực, nâng tỷ lệ vốn tham gia cho đầu tƣ nƣớc ngoài; - Mời các chuyên gia giỏi và các hội các doanh nghiệp đầu tƣ các nƣớc góp ý vào chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài; qua hội nghị tổng kết năm thu thập các ý kiến phản hồi từ các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài để hoàn thiện chính sách. Cần mở rộng thị trƣờng chứng khoán hoạt động hiệu quả: Năm 2018 thị trƣờng tiếp tục phát triển so với năm 2017. Hiện nay một số Bộ luật, Luật nhƣ Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Thanh tra... đã đƣợc ban hành mới hoặc bổ sung, sửa đổi và các Luật này có một số điểm liên quan đến việc thực thi Luật Chứng khoán nhƣ vấn đề sở hữu của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, quy định về quản trị doanh nghiệp, thẩm quyền thanh tra, xử phạt vi phạm hành chính... Việc ban hành Luật Chứng khoán (sửa đổi) sẽ khắc phục đƣợc những hạn chế của Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung năm 2010, nhằm phát triển thị trƣờng chứng khoán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc; bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất với hệ thống các văn bản pháp luật có liên quan. 165 Các giải pháp để thị trƣờng chứng khoán hoạt động hiệu quả: “..... - Chuẩn hóa điều kiện, trình tự, thủ tục phát hành/chào bán chứng khoán phù hợp với các loại chứng khoán; nâng cao chất lượng công ty đại chúng thông qua việc điều chỉnh tiêu chí công ty đại chúng, từ đó cải thiện chất lượng hàng hóa trên thị trường chứng khoán; - Xác định rõ mô hình tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán; quy định cụ thể các khu vực thị trường cổ phiếu, trái phiếu, thị trường chứng khoán phái sinh; - Xác định rõ mô hình tổ chức, hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán Việt Nam; bổ sung các quy định về thanh toán, bù trừ nhằm mở rộng các hoạt động nghiệp vụ; bổ sung quy định về quản trị rủi ro, cơ chế hỗ trợ thanh toán; - Xác định rõ tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các công ty đại chúng trên thị trường chứng khoán Việt Nam; - Rà soát điều kiện, trình tự thủ tục đối với nhà đầu tư nước ngoài theo hướng cải cách, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ; - Chuẩn hóa quy định về quản trị công ty đối với công ty đại chúng, quản trị công ty đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nhằm nâng cao chất lượng các doanh nghiệp; - Quy định lại việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, đảm bảo phù hợp với Luật Doanh nghiệp; xác định vai trò, trách nhiệm của công ty chứng khoán trong việc đảm bảo khách hàng của mình phải tuân thủ quy định pháp luật; - Chuẩn hóa nghĩa vụ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán nhằm tăng cường tính công khai, minh bạch của thị trường chứng khoán; - Xác định một số quyền hạn đảm bảo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có đủ thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và cưỡng chế thực thi. .......”. - Đƣa ra các giải pháp hiệu quả, theo hƣớng hội nhập quốc tế các vấn đề phát sinh xung quanh hoạt động của thị trƣờng chứng khoán trong thời gian qua; nghiên cứu và hoàn thiện Luật Chứng khoán bao gồm các điều kiện về IPO tốt nhất so với 166 khu vực ASEAN để nâng cao sức cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm với các nƣớc trong khu vực; - Đào tạo nguồn nhân lực thị trƣờng chứng khoán về trình độ và kinh nghiệm đạt đẳng cấp khu vực và tiến lên đẳng cấp quốc tế. 4.2.4.4. Giải pháp phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành, quảng bá chính sách. Truyền thông chính sách là một quá trình hai chiều, lên và xuống bao gồm nhiều vòng (từ các cơ quan thuộc Chính phủ đến các doanh nghiệp và ngƣợc lại) với mục đích phản hồi các ý kiến từ các bên có quyền lợi liên quan để sửa đổi, hoàn chỉnh nhằm có đƣợc sự đồng thuận cao và đạt mục tiêu dễ dàng, nhanh chóng, ít mất thời gian hiệu chỉnh chính sách [Đỗ Phú Hải; 2018]. Truyền thông chính sách là một trong các yếu tố vừa đảm bảo sự thành công vừa hoàn thiện chính sách ngày càng phù hợp đáp ứng yêu cầu thực tiễn tốt hơn. Giải pháp phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành, quảng bá chính sách: - Nghiên cứu hoạt động truyền thông quảng bá chính sách của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới, ... để học tập và phát triển các hoạt động truyền thông chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm; mời các chuyên gia giỏi tham gia vào các chƣơng trình truyền thông chính sách quỹ đầu tƣ mạo hiểm; - Lồng ghép chƣơng trình truyền thông quỹ đầu tƣ mạo hiểm vào các chƣơng trình truyền thông chính sách công. Vận dụng sự hỗ trợ của các tổ chức nhƣ WB, ADB trong các chƣơng trình phát triển cạnh tranh quốc gia; - Thông qua giao lƣu với các nƣớc có quan hệ theo các hiệp định kinh tế nhằm truyền thông chính sách quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Qua đó trao đổi kinh nghiệm thực tiễn trong truyền thông hiệu quả chính sách quỹ đầu tƣ mạo hiểm. 4.2.5. Ưu đãi thuế Thuế là một khoản ƣu đãi quan trọng hàng đầu để thu hút các nhà đầu tƣ (quỹ đầu tƣ mạo hiểm, doanh nghiệp đổi mới công nghệ) trên thế giới vì ảnh hƣởng trực tiếp đến lợi nhuận. Do đó tất cả các chính sách liên quan thu hút đầu tƣ đều tách riêng mục ƣu đãi thuế để các nhà đầu tƣ có thể dễ dàng so sánh và ra quyết định. Về khoản ƣu đãi thuế nên có chính sách đặc biệt với ngành cơ khí chế tạo do đặc thù đầu tƣ vốn lớn, vòng quay vốn chậm, thị trƣờng sản phẩm hẹp, vai trò đầu tàu trong 167 hỗ trợ các ngành sản xuất khác đổi mới công nghệ. Do đó cần đƣợc ƣu đãi trong tất cả giải pháp ƣu đãi thuế. 4.2.5.1. Giải pháp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp Các ƣu đãi thuế đƣợc đánh giá là một trong các công cụ quan trọng trong chính sách thúc đẩy đầu tƣ ở các quốc gia và là các thông lệ tốt nhất nên phổ biến áp dụng để thu hút đầu tƣ trong Liên minh Châu Âu. [European Commission; 2017]. Những lĩnh vực đƣợc Chính phủ Việt Nam khuyến khích đầu tƣ bao gồm giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, công nghệ cao, bảo vệ môi trƣờng, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất sản phẩm phần mềm và năng lƣợng tái sinh. [Quốc hội; 2013, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp]. Một nghiên cứu đa quốc gia về quỹ đầu tƣ mạo hiểm đã phát hiện mối quan hệ ngƣợc chiều mạnh giữa thuế suất và tỷ lệ hoạt động đầu tƣ mạo hiểm, các quốc gia nên nắm vững và áp dụng công cụ
này để kích thích phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm trong điều kiện cụ thể. [Magnus Henrekson & Tino Sanandaji; 2017]. Các giải pháp ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp: - Nghiên cứu quy định khuyến khích, ƣu đãi đầu tƣ đổi mới công nghệ trong pháp luật của các quốc gia trong khu vực, ... mà nhà đầu tƣ hƣởng các mức thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc ƣu đãi cao nhất để tạo ra ƣu thế về thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm; - Thƣờng xuyên cập nhật để thay đổi quy định ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong pháp luật khuyến khích đầu tƣ của các quốc gia trong khu vực, ... để tạo ra ƣu thế về thuế thu nhập doanh nghiệp. 4.2.5.2. Giải pháp ưu đãi thuế thu nhập cá nhân Ban đầu khi các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có nhu cầu đổi mới công nghệ cần bổ sung vốn ít thì cần nhà đầu tƣ thiên thần (một cá nhân nên chi phí ít) và sau một giai đoạn phát triển cần đầu tƣ bổ sung quy mô vốn lớn hơn thì tìm nguồn tài chính từ các quỹ đầu tƣ mạo hiểm. [European Commission; 2017]. Nhà đầu tƣ thiên thần là đầu tƣ cá nhân nên sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân do đó để thu hút các nhà đầu tƣ thiên thần nên có giải pháp ƣu đãi về thuế thu nhập cá nhân. 168 Các giải pháp ƣu đãi thuế thu nhập cá nhân: - Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để phát triển các chính sách ƣu đãi thuế thu nhập cá nhân; triển khai điều kiện áp dụng các ƣu đãi về tín dụng thuế (credit tax) về thuế thu nhập cá nhân; - Tạo mối quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc. Giao lƣu trao đổi kinh nghiệm với các nƣớc để vận dụng chính sách thuế thu nhập cá nhân; - Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Điều 10. Hỗ trợ thuế, kế toán), Luật Chuyển giao công nghệ (Điều 39. Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ, …), Luật Khoa học công nghệ (Điều 64. Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ, ...). 4.2.5.3. Giải pháp ưu đãi thuế chuyển nhượng tài sản IPO Chào bán công chúng ban đầu (Initial public offering-IPO) là một trong các phƣơng pháp thoái vốn khi chu kỳ kinh doanh của quỹ đầu tƣ mạo hiểm chấm dứt và các nhà đầu tƣ thu hồi vốn và lãi. Để tạo thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tƣ mạo hiểm ở Hoa Kỳ năm 2005 đã cải tiến thuế với tên “thỏa thuận thu thuế” (Tax receivable agreement-TRA) đã cho phép chủ sở hữu trƣớc IPO giữ lại tài sản thuế có giá trị trong khi bán phần còn lại của công ty cho công chúng và đƣợc áp dụng hiện nay trên thế giới. [Gladriel Shobe; 2018]. Để thu hút các nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm các quốc gia thƣờng có chế độ ƣu đãi giảm hay miễn thuế khi quỹ đầu tƣ mạo hiểm thoái vốn nhằm đảm bảo thu nhập tốt của các nhà đầu tƣ mạo hiểm. Các giải pháp ƣu đãi thuế chuyển nhƣợng tài sản IPO - Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay trên thế giới để phát triển các chính sách thuế liên quan IPO, mời các chuyên gia tƣ vấn áp dụng thỏa thuận khoản phải thu thuế (tax receivable agreement-TRA) khi thực hiện IPO; - Tạo quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc và giao lƣu trao đổi kinh nghiệm về chính sách thuế liên quan IPO để vận dụng ở Việt Nam; 169 - Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Điều 10. Hỗ trợ thuế, kế toán), Luật Chuyển giao công nghệ (Điều 39. Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ, …), Luật Khoa học công nghệ (Điều 64. Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ, ...). 4.2.5.4. Giải pháp ưu đãi thuế nhập khẩu Mở cửa và giảm thuế để nâng cao khả năng cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm của các quốc gia thành viên là động lực hình thành các hiệp định thƣơng mại song phƣơng hay đa phƣơng. Các ƣu đãi về thuế là một phần quan trọng của chính sách nhằm thu hút đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đầu tƣ ở các quốc gia thành viên Liên minh Châu Âu. [European Commission; 2017]. Các giải pháp ƣu đãi thuế nhập khẩu: - Nghiên cứu các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để phát triển các chính sách ƣu đãi thuế nhập khẩu; - Tạo mối quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc. Thực hiện giao lƣu trao đổi kinh nghiệm về chính sách ƣu đãi thuế nhập khẩu ở các nƣớc để vận dụng ở Việt Nam; - Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Điều 10. Hỗ trợ thuế, kế toán), Luật Chuyển giao công nghệ (Điều 39. Chính sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ, …), Luật Khoa học công nghệ (Điều 64. Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và công nghệ, ...). 4.2.6. Phát triển các loại quỹ đầu tư mạo hiểm 4.2.6.1. Giải pháp phát triển Quỹ đầu tư mạo hiểm nước ngoài Để thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm và các hoạt động công nghệc cao nhằm phát triển kinh tế nhiều quốc gia đã có chiến lƣợc thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới. [Alexander Groh, Heinrich Liechtenstein, Karsten Lieser and Markus Biesinger, 2018]. 170 Các giải pháp phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài: - Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để phát triển các chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài; - Hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm Việt Nam phát triển mối quan hệ với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc để giao lƣu trao đổi kinh nghiệm, hợp tác kinh doanh nhằm phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài; mời các chuyên gia giỏi tham gia vào các chƣơng trình thu hút quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài; - Đƣa các nội dung giao lƣu giữa các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm giữa các nƣớc vào nội dung các hiệp định hợp tác song phƣơng hay đa phƣơng tạo điều kiện thu hút quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài; - Thực hiện một khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao gồm 08 chính sách của nghiên cứu. 4.2.6.2. Giải pháp phát triển Quỹ đầu tư mạo hiểm mồi (của Chính phủ) Nhiều quốc gia khi ban hành một chính sách mới thì các doanh nghiệp chƣa đánh giá hết đƣợc các ƣu điểm, nhƣợc điểm của môi trƣờng kinh doanh mới nên còn dè dặt trong đầu tƣ. Châu Âu có Quỹ đầu tƣ châu Âu (EIF) là đơn vị nhà nƣớc chuyên nghiệp cung cấp vốn mồi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở châu Âu với mục tiêu tạo lập một hệ sinh thái vốn đầu tƣ mạo hiểm bền vững ở châu Âu. [Helmut Kraemer, Simone Signore and Dario Prencipe; 2016]. Ở Nhật Bản quỹ mồi của Chính phủ có nhiệm vụ thực hiện và xem xét các rào cản trong khu vực doanh nghiệp, đánh giá môi trƣờng kinh doanh, phản hồi việc thực hiện các chính sách về thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm, cải tiến các quy định thị trƣờng chứng khoán, ... để duy trì và phát triển thị trƣờng vốn đầu tƣ mạo hiểm Nhật Bản. [Tetsuya Kirihata; 2018]. Quỹ mồi của Chính phủ trong đầu tƣ mạo hiểm có nhiệm vụ thu thập các vƣớng mắc, khó khăn, rào cản trong hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ mạo hiểm để phản hồi kịp thời và chính xác nhằm nâng cao hiệu quả các chính sách liên quan, đồng thời đƣa ra các sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để duy trì hệ sinh thái phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm. [Fabio Bertoni, Massimo G. Colombo, Anita Quas; 2017]. Nhờ các đặc tính thử nghiệm, 171 đánh giá, phản hồi và xúc tác này mà vốn mồi đã phát triển các hoạt động đổi mới công nghệ và thúc đẩy xã hội tiến bộ trƣớc những dè dặt, nghi ngại trƣớc một chính sách mới. [Mariana Mazzucato; Gregor Semieniuk; 2017]. Ở Việt Nam các chƣơng trình khuyến nông, chƣơng trình khuyến công đã sử dụng vốn mồi của Chính phủ cấp cho các bộ liên quan để phát triển các mục tiêu quốc gia và đã đạt những thành tựu cao trong các thập kỷ qua. Các giải pháp phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi: - Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi; đào tạo một bộ phận nhân lực về lý thuyết và tích lũy kinh nghiệm làm đại diện các quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi; - Phát triển mối quan hệ với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc để học tập về điều hành các quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi; - Thực hiện một khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao gồm 8 chính sách của nghiên cứu này. 4.2.6.3. Giải pháp phát triển quỹ đầu tư thiên thần Quỹ đầu tƣ thiên thần là quỹ đầu tƣ mạo hiểm của một cá nhân nên quy mô nhỏ. Tuy nhiên khi các nhu cầu đổi mới công nghệ cần một lƣợng vốn không lớn và yêu cầu nội dung hỗ trợ kỹ thuật cao hơn thì ở các quốc gia phát triển và theo kinh nghiệm của Hoa Kỳ sử dụng quỹ đầu tƣ thiên thần hợp lý nhất. Khi kết quả kinh doanh tốt hơn sau một giai đoạn phát triển và cần bổ sung vốn nhiều hơn thì tìm nguồn tài chính từ các quỹ đầu tƣ mạo hiểm [Juho Aminoff; 2018]. Tại Cộng đồng Châu Âu, các doanh nghiệp mới và sáng tạo thƣờng dựa vào nguồn tài chính của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các quỹ đầu tƣ thiên thần [European Commission; 2017]. Các giải pháp phát triển quỹ đầu tƣ thiên thần: - Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để phát triển các chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ thiên thần; - Phát triển quan hệ với các hội các nhà đầu tƣ thiên thần (Business Angel Associations) các nƣớc; thực hiện giao lƣu, hợp tác kinh doanh nhằm thu hút các quỹ đầu tƣ thiên thần; mời các chuyên gia giỏi tham gia chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ thiên thần; 172 - Thực hiện một khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao gồm 07 chính sách của nghiên cứu này. 4.2.7. Hỗ trợ của chính phủ Các quốc gia xem hỗ trợ của chính phủ bao gồm các giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn, tùy thuộc mỗi ngành sản xuất. Chính phủ nên có chính sách đặc biệt với ngành cơ khí chế tạo do đặc thù nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm phục vụ các ngành sản xuất khác đổi mới công nghệ. Do đó cần đƣợc ƣu đãi tham gia tất cả giải pháp của Hỗ trợ của chính phủ. 4.2.7.1. Giải pháp tạo cơ hội phát triển thị trường trong và ngoài nước Để phát triển kinh tế toàn cầu tạo ra các cơ hội tăng trƣởng qua các chƣơng trình hỗ trợ kinh doanh của Chính phủ, tạo cơ hội phát triển thị trƣờng nhƣ thúc đẩy đổi mới sản phẩm và phổ biến áp dụng các công nghệ mới; tăng cƣờng cạnh tranh qua các ý tƣởng, sản phẩm độc đáo thỏa mãn yêu cầu thời đại nhƣ xanh, sạch, an toàn, ... đồng thời phát huy tinh thần doanh nhân dám mạo hiểm, đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh doanh mới, ….. Chính phủ Singapore đã lập một cơ quan chính phủ là Enterprise Singapore có nhiệm vụ xây dựng chiến lƣợc phát triển năng lực kinh doanh và chủ động tiếp cận tạo ra các cơ hội thị trƣờng trên toàn cầu cho doanh nghiệp Singapore. Các giải pháp tạo cơ hội phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc: - Nghiên cứu các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để học tập và phát triển các chƣơng trình cơ hội phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cho doanh nghiệp; mời các chuyên gia giỏi tham gia các chƣơng trình phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cho doanh nghiệp của Chính phủ; - Phát triển quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc. Thực hiện giao lƣu trao đổi kinh nghiệm, cơ hội hợp tác kinh doanh nhằm phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cho doanh nghiệp; - Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Điều 13. Hỗ trợ mở rộng thị trƣờng), Luật Công nghệ cao (Điều 14 Phát triển thị trƣờng công nghệ cao, thông tin, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao ...), Luật Chuyển giao công nghệ (Điều 3. Chính sách của Nhà nƣớc đối với hoạt động 173 chuyển giao công nghệ ... 1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệ; phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ, Điều 41. Biện pháp phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ, Điều 42. Phát triển nguồn cung, nguồn cầu của thị trƣờng khoa học và công nghệ, Điều 43. Phát triển tổ chức trung gian của thị trƣờng khoa học và công nghệ, Điều 44. Công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ ....), Luật Khoa học công nghệ (Điều 69.Xây dựng và phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ), Luật Đầu tƣ (Điều 19. Hình thức hỗ trợ đầu tƣ. ...Các hình thức hỗ trợ đầu tƣ: ... e) Hỗ trợ phát triển thị trƣờng, cung cấp thông tin; ..... ). 4.2.7.2. Giải pháp tạo các chương trình quốc gia cho doanh nghiệp tham gia Để có thể tự chủ về nguồn máy móc, thiết bị chủ lực phát triển công nghiệp không bị lệ thuộc các nƣớc khác, Việt Nam đã hoạch định và thực hiện nhiều chƣơng trình sản phẩm chủ lực quốc gia nhƣ: Máy động lực, cơ khí phục vụ nông, lâm, ngƣ nghiệp và công nghiệp chế biến, máy công cụ, cơ khí xây dựng, cơ khí đóng tàu, thiết bị điện - điện tử, cơ khí ô tô - cơ khí giao thông vận tải, …. [Thủ Tƣớng; 2014, Quyết định Số: 880/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014.]. Với vai trò dẫn đầu cả nƣớc về quy mô cũng nhƣ kết quả sản xuất công nghiệp và dịch vụ, thành phố Hồ Chí Minh cũng có các chƣơng trình các sản phẩm chủ lực nhƣ ngành chế biến lƣơng thực, thực phẩm, đồ uống; ngành hóa dƣợc; ngành sản xuất hàng điện tử và ngành cơ khí. Theo tác giả năng suất sản xuất Việt Nam còn thấp so với quốc tế nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động đổi mới công nghệ thì trƣớc hết cần nhiều đơn hàng ở thị trƣờng trong nƣớc và sau đó phát triển ra thị trƣờng quốc tế. Các giải pháp về các chƣơng trình quốc gia cho doanh nghiệp tham gia: - Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để học tập và phát triển các chƣơng trình quốc gia cho doanh nghiệp; - Phát triển quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc nhằm giao lƣu hợp tác kinh doanh, trao đổi kinh nghiệm; - Đƣa các chƣơng trình quốc gia vào nội dung các hiệp định hợp tác song phƣơng hay đa phƣơng tạo điều kiện dễ dàng hỗ trợ doanh nghiệp; 174 - Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Điều 20. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa), Luật Công nghệ cao (Điều 23 Chƣơng trình quốc gia phát triển công nghệ cao ....), Luật Chuyển giao công nghệ (Điều 37. Chƣơng trình Đổi mới công nghệ quốc gia). 4.2.7.3. Giải pháp hỗ trợ mặt bằng hoạt động và chi phí thuê Giá đất đô thị tăng nhanh và rất cao nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa (đang thiếu vốn để sản xuất) khó có thể vừa đầu tƣ đổi mới công nghệ và vừa mở rộng mặt bằng sản xuất đồng thời thu hồi vốn nhanh bảo đảm yêu cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm. Các địa phƣơng trong cả nƣớc đã hình thành các cụm công nghiệp với đầy đủ điều kiện cần thiết nhƣ đƣờng sá, điện nƣớc, công nghệ thông tin, xử lý và thoát nƣớc thải, ... với quỹ đất nhỏ hơn các khu công nghiệp để hỗ trợ mặt bằng cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở địa phƣơng. Các ƣu đãi đầu tƣ theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa hay Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc. [Chính Phủ; 2014, Nghị định số: 46/2014/NĐ-CP]. Các giải pháp hỗ trợ mặt bằng hoạt động, chi phí thuê: - Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để phát triển các chƣơng trình hỗ trợ mặt bằng hoạt động và chi phí thuê; - Thực hiện giao lƣu giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc trao đổi kinh nghiệm các giải pháp hỗ trợ mặt bằng hoạt động và chi phí thuê; - Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Điều 11. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất), Luật Đầu tƣ (Điều 19. Hình thức hỗ trợ đầu tƣ . ...........Các hình thức hỗ trợ đầu tƣ: .......d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị; ...). 4.2.7.4. Giải pháp hỗ trợ chi phí R&D Hiện nay vốn đầu tƣ cho khoa học công nghệ của doanh nghiệp Việt nam còn rất nhỏ, việc triển khai áp dụng các kết quả nghiên cứu chƣa đạt hiệu quả cao, chƣa đáp ứng kịp thời các nhu cầu thị trƣờng. Đặc biệt ngành cơ khí chế tạo Việt Nam phát triển chậm hơn các nƣớc phát triển rất nhiều. Đa số doanh nghiệp cơ khí chế tạo có 175 quy mô nhỏ và vừa nên hạn chế về chi phí R&D. Hơn nữa các cán bộ quản lý chuyên môn về kỹ thuật nên thiếu kinh nghiệm và các kỹ năng tham gia các chƣơng trình hỗ trợ từ các quỹ Nhà nƣớc nhƣ NATIF, NAFOSTED. Các giải pháp hỗ trợ chi phí R&D: - Nghiên cứu giảm nhẹ thủ tục, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp tốt nhất trong quá trình đổi mới công nghệ; - Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia (NATIF) nghiên cứu thành lập trung tâm tƣ vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trên cơ sở tìm hiểu các mô hình tại các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới; - Mời các chuyên gia liên quan tham gia các chƣơng trình phát triển, xây dựng đội ngũ chuyên gia hỗ trợ, tƣ vấn doanh nghiệp, xây dựng sổ tay hƣớng dẫn chung về cách thức hoạt động, vận hành chung về thủ tục cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp; - Đƣa các chƣơng trình phát triển, xây dựng đội ngũ chuyên gia hỗ trợ, tƣ vấn doanh nghiệp vào hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia; - Giao lƣu giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc nhằm trao đổi kinh nghiệm về kinh phí và hỗ trợ R&D của Chính phủ các nƣớc. 4.2.7.5. Giải pháp hỗ trợ, tư vấn của chuyên gia quốc tế Hiện nay Việt Nam đƣợc nhiều nƣớc tài trợ nhiều dự án đào tạo nhƣ Dự án “Hỗ trợ đào tạo chuyên gia năng suất nhằm cải thiện môi trƣờng làm việc và nâng cao mức độ thỏa mãn của ngƣời lao động” trong khuôn khổ Chƣơng trình Đối tác Phát triển của JICA hay Khóa đào tạo cán bộ các cơ quan cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong hoạt động “Khảo sát thu thập thông tin về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và phát triển công nghiệp ở Việt Nam” của JICA [Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA; 2018]. ADB với Dự án Hỗ trợ Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam trị giá tài trợ 1,3 triệu USD. Ngoài ra còn các hỗ trợ từ các chƣơng trình tài trợ của WB, KIPO, WIPO, …. Các giải pháp về hỗ trợ, tƣ vấn của chuyên gia quốc tế: - Nghiên cứu các quốc gia trong khu vực hay thế giới có trình độ phát triển để học tập và phát triển các chƣơng trình hỗ trợ, tƣ vấn của chuyên gia quốc tế; 176 - Hội doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm mời các chuyên gia giỏi về hỗ trợ, tƣ vấn trình bày và tổ chức tham quan các doanh nghiệp thành công; mời các nhà đầu tƣ mạo hiểm trao đổi về vai trò hoạt động quỹ đầu tƣ mạo hiểm trong sự hỗ trợ, tƣ vấn của chuyên gia quốc tế tại doanh nghiệp; - Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa (Điều), Luật Công nghệ cao (Điều 7. Hợp tác quốc tế về công nghệ cao ...), Luật Khoa học công nghệ (Điều 70. Nguyên tắc hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, Điều 71. Hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, Điều 72. Biện pháp thúc đẩy hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ). 4.2.7.6. Giải pháp hỗ trợ lãi suất, tăng thời gian vay ưu đãi Trên thế giới xu hƣớng mở cửa đã thúc đẩy các quốc gia nâng cao năng lực cạnh tranh để có thể tồn tại và phát triển trƣớc sự tấn công của các hàng hóa nƣớc ngoài. Nhiều nƣớc đã nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong nƣớc nâng cao năng lực cạnh tranh qua đổi mới công nghệ, giảm giá thành, ... trong đó giảm lãi suất cho vay là một công cụ hiệu quả nhất vì tác động trực tiếp đến giá sản phẩm. Các giải pháp hỗ trợ lãi suất, tăng thời gian vay ƣu đãi: - Nhà nƣớc nên nghiên cứu các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để phát triển các chƣơng trình hỗ trợ lãi suất và thời gian vay ƣu đãi. - Hội doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm mời các chuyên gia kinh nghiệm về hỗ trợ lãi suất và thời gian vay ƣu đãi đến trình bày và kinh nghiệm của các doanh nghiệp đã đƣợc hỗ trợ lãi suất và thời gian vay ƣu đãi; tổ chức tham quan các doanh nghiệp đƣợc hỗ trợ lãi suất và thời gian vay ƣu đãi; Các nội dung trên là tổng hợp các yếu tố cần thiết trong khung chính sách. Tuy nhiên tác giả cũng nhấn mạnh rằng các yếu tố trong khung chính sách chỉ là điều kiện cần và hiệu quả của các chính sách trên thế giới đều phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện đủ là sự thực thi chính sách đó. Tuy nhiên vấn đề thực thi là yêu cầu chung cho cả hệ thống chính sách một quốc gia. 177 Tiểu kết chƣơng 4 Từ bối cảnh kinh tế thế giới và trong nƣớc khi kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng trƣởng cao nhất trong khu vực và là một trong số ít quốc gia trên thế giới dự báo không suy thoái kinh tế. Tuy nhiên Việt Nam phải cải cách mạnh và nhanh hơn để phục hồi kinh tế trong trung hạn qua việc cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao hiệu quả đầu tƣ công, thúc đẩy kinh tế số, …. khuyến nghị của Ngân hàng Thế giới đƣa ra các biện pháp mà Chính phủ cần quan tâm trong đó có tăng cƣờng hỗ trợ có mục tiêu phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân, đặc biệt chú ý những ngành nghề nhƣ chế biến chế tạo phục vụ xuất khẩu, … qua việc xây dựng chính sách thu hút các nguồn vốn trong đó có vốn đầu tƣ mạo hiểm nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ. Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố và các mục tiêu, giải pháp (phƣơng tiện) của nó trong khung chính sách. Phần kế tiếp sẽ trình bày các kết quả nghiên cứu bao gồm các yếu tố và các mục tiêu và giải pháp (cũng là các phƣơng tiện của hệ khái niệm trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp) bao gồm 7 yếu tố với 33 giải pháp. Tác giả cũng đề xuất ƣu tiên cho ngành cơ khí chế tạo về tất cả giải pháp ƣu đãi thuế và hỗ trợ của chính phủ, phần tăng cƣờng phát triển hội doanh nhân cơ khí chế tạo. Sau cùng kết luận về kết quả nghiên cứu đƣợc chấp nhận. 178 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế để tăng cƣờng xuất khẩu nên các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ nhằm nâng cao ƣu thế cạnh tranh trên thị trƣờng. Trên thế giới cơ khí chế tạo là ngành sản xuất cơ bản chi phối sự phát triển tất cả sản phẩm của nền kinh tế, đảm bảo không bị phụ thuộc vào sự hạn chế xuất khẩu công nghệ của các nƣớc. Tuy nhiên doanh nghiệp nhỏ và vừa có hạn chế về tài sản thế chấp và kỹ năng quản lý nên khó tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng. Vốn đầu tƣ mạo hiểm với triết lý kinh doanh “rủi ro cao và lợi nhuận lớn” đã đầu tƣ vào lãnh vực đổi mới sáng tạo của nhiều ngành sản xuất có lợi nhuận cao và mở ra một mô hình hợp tác giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ (đang thiếu vốn) với quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Việc tổng quan các nghiên cứu khoa học đã công bố trong và ngoài nƣớc liên quan đến chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp bao gồm các nghiên cứu về chính sách, đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự đa dạng, phong phú rất cao về các yếu tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Thực tiễn này xuất phát từ đặc điểm giữa các quốc gia, khu vực, vùng, ... rất khác biệt và đa dạng tùy thuộc thể chế, trình độ phát triển, thực trạng kinh tế xã hội vào thời điểm nghiên cứu ... Không có một khung mẫu chung có thể áp dụng cho toàn thế giới. Việc tìm ra các yếu tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ đƣợc thể hiện qua quy trình với các bƣớc: tổng hợp các kết quả về khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp từ các nghiên cứu trƣớc và hình thành nội dung phỏng vấn sâu; đánh giá thực trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ, hoạt động đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo; phỏng vấn sâu các đơn vị có liên quan là các quỹ đầu tƣ mạo hiểm (bên cung vốn đầu tƣ mạo hiểm), các doanh nghiệp đổi mới công nghệ (bên cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm) và các đơn vị có nhiệm vụ quản lý và hỗ trợ các 179 doanh nghiệp về vốn đổi mới công nghệ (bên quản lý nhà nƣớc); tổng hợp các kết quả để tìm ra các kết quả cần thiết (bao gồm 7 yếu tố với 33 giải pháp) trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp là Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Phát triển cơ sở hạ tầng, Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Hỗ trợ của chính phủ, Ƣu đãi thuế và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm; kiểm tra sự hội tụ của các kết quả khảo sát các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh; kiểm tra sự thỏa mãn của các kết quả với các giả thuyết nghiên cứu của khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và sau cùng là kết luận về kết quả nghiên cứu, các hạn chế của nghiên cứu và hƣớng nghiên cứu tiếp theo. Đóng góp của Luận án về mặt lý luận là đã nghiên cứu tổng hợp đƣợc các lý luận cơ bản liên quan đến chính sách, đầu tƣ mạo hiểm, đổi mới công nghệ. Trong bối cảnh các nghiên cứu trong nƣớc về các vấn đề này còn chƣa phong phú, hệ thống lý luận cơ bản này đã đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu của Luận án để đề xuất khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp; thứ hai nghiên cứu các mô hình liên doanh giữa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp nhỏ và vừa để tìm ra mô hình phù hợp cho liên doanh giữa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam. Về mặt thực tiễn nghiên cứu đã tổng hợp, đánh giá hiện trạng về các chính sách về đầu tƣ mạo hiểm và việc thực tiễn triển khai các chính sách về đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam; đánh giá hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua từ đó đề xuất khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Về mặt chính sách hiện nay (năm 2020) Việt Nam chƣa có một văn bản luật hay văn bản dƣới luật riêng biệt, hoàn chỉnh quy định về quỹ đầu tƣ mạo hiểm với nội dung đầy đủ các công cụ, giải pháp về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan để khuyến khích, thu hút quỹ đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới đầu tƣ vào Việt Nam; trên thực tế các nội dung về quỹ đầu tƣ mạo hiểm chỉ đƣợc nêu một phần nhỏ, không toàn diện trong các văn bản khác về khoa học công nghệ, hỗ 180 trợ doanh nghiệp và thiếu các công cụ, giải pháp cụ thể … nên không phát triển đƣợc quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Ngoài ra tác giả cũng đề xuất các ƣu tiên đặc biệt cho ngành cơ khí chế tạo về tất cả giải pháp ƣu đãi thuế và hỗ trợ của chính phủ, cần tăng cƣờng phát triển hội doanh nhân cơ khí chế tạo. Các kết luận về kết quả nghiên cứu Ta thấy các kết quả nghiên cứu về khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp thỏa mãn các yêu cầu về mục tiêu nghiên cứu tổng quát, mục tiêu nghiên cứu cụ thể và đồng thời thỏa mãn các giả thuyết nghiên cứu chính, giả thuyết nghiên cứu phụ. Kết luận: Kết quả nghiên cứu chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp đƣợc chấp nhận. Khuyến nghị với các quỹ đầu tƣ mạo hiểm Chủ động hợp tác, đề xuất với Chính phủ Việt Nam những vấn đề liên quan đến quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo, nghiên cứu mô hình quỹ phù hợp và cơ chế tạo nguồn vốn cho quỹ tại Việt Nam. Khuyến nghị với các doanh nghiệp cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ Thực hiện hiệu quả hoạt động đổi mới công nghệ, đảm bảo giá trị gia tăng của khách hàng, thu đƣợc lợi nhuận kỳ vọng. Học tập kinh nghiệm quản lý và các kỹ năng, quan hệ trên thị trƣờng quốc tế của cán bộ quản lý quỹ. Khuyến nghị với các đơn vị quản lý nhà nƣớc về đổi mới công nghệ Nghiên cứu việc điều hòa các yếu tố lợi ích thiết yếu của các bên trong liên doanh, phát hiện kịp thời các vấn đề phát sinh để đề xuất sửa đổi, bổ sung các yếu tố trong khung chính sách, … đảm bảo thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nhằm phát triển kinh tế quốc gia. Hạn chế của đề tài Thời gian nghiên cứu tiến hành khảo sát trong giai đoạn đất nƣớc phát triển nhanh chóng, nhu cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm của các doanh nghiệp trong nƣớc rất lớn và thị trƣờng các nguồn vốn mạo hiểm trên thế giới rất phong phú. Tuy nhiên sự chậm trễ việc ban hành chính sách phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm đã chƣa kết nối đƣợc nhu cầu bên cung và bên cầu. Một phần xuất phát từ nhận thức về vai trò vốn 181 đầu tƣ mạo hiểm của doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế nên chƣa nắm hết các điểm mạnh của vốn đầu tƣ mạo hiểm liên quan đến việc nhà đầu tƣ cung cấp kỹ năng quản lý điều hành, marketing, giao dịch kinh doanh, mở rộng thị trƣờng, ... Những đề xuất của nghiên cứu này phản ánh một giai đoạn quá độ của nền kinh tế Việt Nam đang trên đƣờng mở cửa, hội nhập. Hiện nay do thông tin về đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam chƣa nhiều và tạo ra quan điểm là hoạt động đầu tƣ mạo hiểm chỉ dành riêng cho khởi nghiệp sáng tạo. Hƣớng nghiên cứu tiếp theo Bên cạnh nhu cầu vốn cho đổi mới công nghệ thì vốn đầu tƣ mạo hiểm còn phục vụ nhiều mục tiêu khác trong xã hội nhƣ khởi nghiệp, R&D, sáng chế, ... Để chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao quát có thể “tạo môi trƣờng” cho nhiều hoạt động sáng tạo có nhu cầu vốn thì trong thời gian tới cần mở rộng khảo sát nhu cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm với các hoạt động khác. Ngoài ra một chính sách phải đƣợc nhân rộng và triển khai áp dụng trên quy mô toàn quốc gia. Khi nghiên cứu một vấn đề ta chỉ chọn một lƣợng mẫu giới hạn trong tổng mẫu để khảo sát, từ đó suy ra tính chất chung của tổng thể. Kiểm định F có mục đích kiểm tra việc suy rộng và áp dụng đƣợc mô hình hồi quy tuyến tính trong nghiên cứu cho tổng thể khi giá trị Sig. của kiểm định F < 0,05 thì mô hình hồi quy tuyến tính đƣợc xây dựng phù hợp với tổng thể. Với kết quả nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh ta có giá trị Sig. của kiểm định F là 0,000 < 0,05 do đó có thể mở rộng áp dụng cho phạm vi cả nƣớc. ---------------- 182 DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. Phạm Duy Hiếu (2016), Phát triển Quỹ đầu tư mạo hiểm và khởi nghiệp tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 29 (39), tr. 75-78, 85. 2. Phạm Duy Hiếua (2017), Quỹ đầu tư mạo hiểm: nguồn tài chính đổi mới công nghệ ngành cơ khí nông nghiệp. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 33(43), tr. 43-49. 3. Phạm Duy Hiếub (2017), Hoạt động chuyển giao công nghệ tại Australia - Vấn đề đặt ra cho Việt Nam, trong sách chuyên khảo Tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ: Kinh nghiệm của Australia và đề xuất cho Việt Nam, NXB Thế Giới, Hà Nội, tr. 199-207. 4. Phạm Duy Hiếu (2018), Chính sách phát triển đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 39 (49), tr. 15-23, 29. 5. Phạm Duy Hiếu*, Thái Ngọc Sáng (2018), Chính sách và sự phát triển kinh tế quốc gia: Việt Nam và sự tham gia CPTPP. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 40 (50), tr. 8-12. 183 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Thạch Lê Anh (2016), Quỹ đầu tư mạo hiểm: giải pháp vốn cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 12 (693), tr. 10-12. 2. Lê Tuấn Anh (2014), Chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất gốm nhằm xây dựng cụm công nghiệp gốm tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 82-87. 3. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản-JICA (2018), Bản tin văn phòng JICA Việt Nam số 29, Văn phòng JICA Việt Nam, Hà Nội, tr. 2-3. 4. Nguyễn Quốc Dân (2012), Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 36-78. 5. Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam thƣờng niên 2017 (2017), VBF - 20 năm đồng hành cùng cộng đồng doanh nghiệp và hướng tới các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội năm 2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Hà Nội, tr.1-5. 6. Phạm Thế Dũng (2015), Nghiên cứu phương pháp luận điều tra, đánh giá đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Quốc gia (2015-2017), Mã số ĐM.12.DA/15, Giấy chứng nhận kết quả: 2018-60- 273/KQNC, Bộ Khoa học và Công nghệ. 7. Phạm Đại Dƣơng (2009), Giải pháp tạo kênh huy động vốn đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 81-96. 8. Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 9. Trần Thị Thanh Giang (2010), Phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 36-82. 184 10. Nguyễn An Hà (2018), Chính phủ kiến tạo trong hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp cận từ FTA Việt Nam – EU. Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, 9(204), tr. 3-5. 11. Đỗ Phú Hải (2018), Truyền thông chính sách trong các khâu của chu trình chính sách công. Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, 1(3), tr. 27-31. 12. Trần Văn Hải (2012), Xây dựng Luật Khoa học và Công nghệ - từ tiếp cận so sánh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, 21(229), tr. 29-35. 13. Vũ Văn Hiền (2017), Hội nhập quốc tế với việc tạo nguồn lực bên ngoài cho phát triển đất nước. Tạp chí Cộng sản Chuyên đề cơ sở, 131(11), tr. 18-21. 14. Nguyễn Trọng Hiếu và cộng sự (2015), Đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp. Tạp chí Chính sách và quản lý Khoa học và công nghệ, 4(3), tr. 30-44. 15. Phạm Duy Hiếu (2016), Phát triển Quỹ đầu tư mạo hiểm và khởi nghiệp tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 29(39), tr. 75-78, 85. 16. Phạm Duy Hiếua (2017), Quỹ đầu tư mạo hiểm: nguồn tài chính đổi mới công nghệ ngành cơ khí nông nghiệp. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 33(43), tr.43-49. 17. Phạm Duy Hiếu (2018), Chính sách phát triển đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 39(49), tr. 15-23, 29. 18. Phạm Duy Hiếu*, Thái Ngọc Sáng (2018), Chính sách và sự phát triển kinh tế quốc gia: Việt Nam và sự tham gia CPTPP. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 40 (50), tr.8-12. 19. IFC (2010), Cẩm nang quản trị công ty, Tổ chức Tài chính Quốc tế, Washington, tr. 6-8. 20. Nguyễn Phƣơng Ly (2015), Đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam: Những khó khăn, tiềm năng và giải pháp phát triển, Viện Chiến lƣợc và Chính sách khoa học và Công nghệ, Hà Nội, tr. 1-3. 21. Huỳnh Thế Nguyễn (2015), Các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới, cải tiến của doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số đặc biệt tháng 12, tr. 133-140. 22. Nguyễn Thu Nhã (2015), Hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm góp phần vào hoạt động đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp - nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải 185 Dương, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 71-93. 23. Phan Đức Thiện (2004), Giải pháp nhằm khuyến khích vốn đầu tư mạo hiểm vào quá trình đổi mới công nghệ tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại học Kinh tế, thành phố Hồ Chí Minh. 24. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh: Thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội, tr. 412-424. 25. Lê Đình Tĩnh (2018), Bàn về tư duy chiến lược: Lý thuyết, thực tiễn và trường hợp Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế tiếng Việt, Học viện Ngoại giao, 4 (111), tr. 8-11. 26. Tổ chức Hƣớng tới Minh bạch (2018), TRAC Việt Nam. Báo cáo đánh giá thực tiễn công bố thông tin của 45 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam, Nhà xuất bản Hồng Đức, Hà Nội, tr. 10-11. 27. Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu, CIEM (2015), Hội thảo công bố Báo cáo “Năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam: Kết quả điều tra từ các năm 2010-2014”, Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung Ƣơng, Hà Nội, tr. 1-3. 28. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ƣơng (2017), Đổi mới mô hình tăng trưởng kinh tế dựa trên sáng tạo và đổi mới công nghệ, Trung tâm thông tin - tƣ liệu CIEM, Hà Nội, tr. 3-10. 29. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng, DOE, GSO (2013), Năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam: Kết quả điều tra năm 2010. NXB Lao động Xã hội, Hà Nội, tr. 13-20. 30. Trần Thị Hồng Việt (2015), Nhân tố tác động đến năng lực đổi mới sáng của các doanh nghiệp cơ điện tử Hà Nội. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số đặc biệt tháng 12/2015, tr. 99-108. 31. Nguyễn Hữu Xuyên (2013), Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội, tr. 131-145. 186 Tiếng Anh 32. Alexander Groh, Heinrich Liechtenstein, Karsten Lieser and Markus Biesinger (2018), The venture capital and private equity country attractiveness index 2018, IESE Business School, University of Navarra, Barcelona, pp. 6-11. 33. Alexander Popov, Peter Roosenboom (2012), Venture capital and industrial innovation: Evidence from Europe. Economic Policy, Fifty-fourth Panel Meeting, Warsaw, 27-28 October 2011. 34. Ana Paula Faria, Natália Barbosa (2014), Does venture capital really foster innovation?. Economics Letters, 122, pp.129-131 35. BVCA (2002), Limited partnership agreement. Explanatory notes, BVCA investing in enterprise, 3 Clements Inn, London, pp. 4 36. Byung Kuk Sohn, Kyung-Nam Kang (2015), The role of venture capital on innovation in the Korean biotechnology industry. International Journal of Trade, Economics and Finance, 6(3), pp. 181-185. 37. Caio Cezar Monteiro Ramalho (2011), Private equity and venture capital: An important public policy towards innovation and entrepreneurship in Brazil, ANPAD XXXIV Publications, Rio de Janeiro, pp. 1, 4-10. 38. Canadian Chamber of Commerce (2015), Stimulating Canadian innovation: How to boost Canada’s venture capital industry, The Canadian Chamber of Commerce, Ottawa, pp. 3-5. 39. Christoph Knill and Jale Tosun (2008), Policy making, Oxford University Press, UK, pp. 507 - 508. 40. Colette van der Ven (2018), Inclusive industrialization: The interplay between investment incentives and SME promotion policies in Sub-Saharan Africa. Law and Development Review, 11(2), pp. 557 - 587. 41. Colin M. Mason (2009), Public policy support for the informal venture capital market in Europe: a critical review. International Small Business Journal, 27 (5), pp. 536 - 556. 42. Cornell University, INSEAD, and WIPO (2020), The Global Innovation Index 2020: Who will finance innovation?, Ithaca, Fontainebleau and Geneva, pp.17-19. 187 43. Cristina Mele, Jacqueline Pels, and Francesco Polese (2010), A brief review of systems theories and their managerial applications. Service Science, 2(1/2), pp. 126 - 135. 44. Cumming, Douglas & Fleming, Grant & Schwienbacher, Armin. (2006), Legality and venture capital exits. Journal of Corporate Finance, 12(2), pp. 214- 245. 45. Emilio Martinez de Velasco Aguirre (2012), Global innovation bridges: A new policy instrument to support global entrepreneurship in peripheral regions, Thesis degree of Doctor of Philosophy, University of California, Berkeley, pp. 100-104. 46. European Commission (2017), Effectiveness of tax incentives for venture capital and business angels to foster the investment of SMEs and start-ups. Final Report TAXUD/2015/DE/330, EC Publication, Brussels, pp. 3-5. 47. Evaluation Office ILO (2017), ILO policy guidelines for evaluation: Principles, rationale, planning and managing for evaluations, ILO Publications, Switzerland, pp. 5-6. 48. Fabio Bertoni, Massimo G. Colombo, Anita Quas (2017), The role of governmental venture capital in the venture capital ecosystem: an organizational ecology perspective. Entrepreneurship theory and practice, 43 (3), pp. 611-628. 49. George Geronikolaou, George Papachristou (2012), Venture Capital and Innovation in Europe. Modern Economy, 3, pp. 454-459. 50. Gladriel Shobe (2018), Private benefits in public offerings: Tax receivable agreements in IPOs. Vanderbilt Law Review, 71 (3), pp. 17-24. 51. Georgia Warren-Myers (2013), Is the valuer the barrier to identifying the value of sustainability?. Journal of Property Investment & Finance, 31(4), pp.345-359. 52. Gil Avnimelech (2011), Evolutionary interpretation of VC policy in Israel, Germany, UK and Scotland, Technion - Israel Institute of Technology, Haifa, pp. 1- 4. 53. Goodwin, N; Nelson, J; Ackerman, F; Weisskopf, T (2009), Microeconomics in context, Routledge publishing, UK, pp. 57-76. 188 54. Günseli Baygan (2003), Venture capital: trends and policy recommendations, Science Technology Industry Working Paper, OECD Secretariat Publishing, Paris, pp. 4-6, 27-28. 55. Hair, Black, Babin, Anderson & Tatham (2006), Multivariate data analysis, Pearson Publishing, London, pp. 9-10. 56. Hambleton Lord & Christopher Mirabile (2018), Key success factors: essential skills for every VC fund team, Seraf private investor office LLC, USA, pp. 1-5. 57. Hans-Günther Vieweg (2012), An introduction to mechanical engineering: Study on the competitiveness of the EU mechanical engineering industry, Within the framework contract of sectoral competitiveness studies – ENTR/06/054, Ifo Institute Munich, 11 January 2012. 58. Harshit Eric Williams, Birendra Kumar Shah (2013), Venture Capital financing: A need for innovative business entrepreneur's. International Journal of Management, 1(1), pp. 71-78. 59. Helmut Kraemer, Simone Signore and Dario Prencipe (2016), The European venture capital landscape: an EIF perspective Volume I: The impact of EIF on the VC ecosystem, EIF Research & Market analysis, Luxembourg, pp. 6-7. 60. Henry Chesbrough, Wim Vanhaverbeke (2011), Open innovation and public policy in Europe, ESADE Business School & the Science, Spain, pp. 3, 27-30. 61. Heughebaert, Andy and Manigart, Sophie (2012), Firm valuation in venture capital financing rounds: the role of investor bargaining power. Journal of Business Finance & Accounting, 39(3-4), pp. 500-530. 62. IFC (2004), Principles of corporate governance, OECD, Paris, pp. 17-25. 63. Iman A. Seoudi (2014), Public policy for venture capital: A review of the literature, School of Business American University in Cairo, Egypt, pp. 1, 50, 60-67. 64. James Broughel and Adam Thierer (2019), Technological Innovation and Economic Growth: A Brief Report on the Evidence, Mercatus Research, Mercatus Center at George Mason University, Virginia USA, pp. 17-27. 65. Jan Dexel (2015), Dutch innovation and entrepreneurship policies, interventions in the venture capital market, Dutch Ministry of Economic Affairs, OECD. Paris.pp. 4-14. 189 66. Jan Fagerberg, Ben R. Martin, and Esben S. Andersen (2013), Innovation studies evolution and future challenges, Oxford University Press, UK, pp. 90 - 105. 67. Jeffry A.Timmons, William D.Bygrave (1986), Venture capital's role in financing innovation for economic growth. Journal of Business venturing, 1(2), pp. 161-176. 68. Juanita Gonzalez-Uribe (2013), Venture capital and innovation, Thesis of Doctor of Philosophy, Columbia University, pp. 1-3,72-73. 69. Juho Aminoff (2018), Business angel financing an EU perspective, European Investment Fund, Luxembourg, pp. 5-15. 70. Karen E. Wilson (2015), Policy lessons from financing innovative firms, OECD Science, Technology and Industry Policy Papers, No. 24, OECD Publishing, Paris, pp. 12 -13. 71. Kavoos Mohannak, Laxman Samtani (2014), A Criteria-based Approach for Evaluating Innovation Commercialisation, Paper to be presented at the DRUID Society Conference 2014, CBS, Copenhagen, pp. 12. 72. Klaus Schwab (2019), The Global competitiveness report 2019, World Economic Forum, Geneva Switzerland, pp. 07 - 11. 73. Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013), Innovation and venture capital policy in Brazil and South Africa. Journal of Technology Management & Innovation, 8(2), pp. 35-46. 74. Laura Bottazzi, Marco Da Rin (2002), Venture capital in Europe and the financing of innovative companies. Economic Policy, 17 (34), pp. 229-270. 75. Linklaters LLP (2017), Singapore-A simplified regulatory regime for managers of venture capital funds, Linklaters LLP, Singapore, pp. 1-3. 76. M. Granger Morgan (2017), Theory and practice in policy analysis, Cambridge University Press, UK, pp. 18-34. 77. Magnus Henrekson, Tino Sanandaji (2017), Stock option taxation and venture capital activity: a cross-country study. Venture Capital, 20(1), pp. 51-71. 78. Marco Da Rin, María Fabiana Penas (2007), The effect of venture capital on innovation strategies, NBER working paper series, Working Paper 13636, National Bureau of Economic Research, Cambridge, MA 02138. 190 79. Marco Da Rin, Giovanna Nicodano and Alessandro Sembenelli (2005), Public policy and the creation of active venture capital markets, ECB-CFS research network on capital markets and financial integration in Europe, Frankfurt am Main Germany, pp. 5-6, 25. 80. Marco Da Rin, María Fabiana Penas (2017), Venture capital and innovation strategies. Industrial and Corporate change, 26(5), pp. 781-800. 81. Mariana Mazzucato; Gregor Semieniuk (2017), Public financing of innovation: new questions. Oxford review of economic policy, 33(1), pp. 24-48. 82. Massimo G. Colombo, Douglas J. Cumming and Silvio Vismara (2016), Governmental venture capital for innovative young firms. The Journal of technology transfer, 41(1), pp. 10-24. 83. Maura Sheehan, Thomas N. Garavan and Ronan Carbery (2014), Innovation and human resource development. European Journal of training and development, 38(1-2), pp. 2-14. 84. Nikolai Vasilevich Lyasnikov, Evgeniya Evgenevna Frolova, Andrei Alievich Mamedov, Sergei Borisovich Zinkovskii, Natalya Andreevna Voikova (2017), Venture capital financing as a mechanism for impelling innovation activity. European research studies journal, XX(2B), pp. 111-122. 85. Nunnally, J.C. and Bernstein, I.H. (1994), Psychometric Theory, Mc Graw-Hill, New York, pp. 244-246. 86. OECD/Eurostat (2018), Oslo Manual 2018: Guidelines for collecting, reporting and using data on innovation, 4th Edition, The Measurement of Scientific, Technological and Innovation Activities, OECD Publishing, Paris, pp. 68-73. 87. OECD/The World Bank (2014), Science, Technology and Innovation in Viet Nam, OECD Reviews of innovation policy, OECD Publishing, Paris, pp. 2-4. 88. OECD/DAC (2002), Glossary of key terms in evaluation and results based management, OECD Publishing, Paris, pp. 21-22. 89. Organisation for Economic Co-Operation and Development (1996), Venture capital and innovation, General Distribution, OCDE/GD(96)168, Paris. 90. P.A.Sabatier (2007), Theories of the policy process, Westview Press - A Member of the Perseus Books Group, Colorado USA, pp. 21- 93. 191 91. P.A. Samuelson, Williams D.Nordhaus (2009), Economics, 19th Edition, The Mc Graw Hill series economics, USA, pp. 50 - 52. 92. Peter Knoepfel (2011), Public policy analysis, Policy press scholarship publishing, London, pp. 2 - 3,18 - 29. 93. Ricardo Tejada (2003), Venture capital policy review: Portugal, the OECD Secretariat Publishing, Paris, pp. 3, 12-16. 94. R.K.Vidra (2014), The public venture policy menu: policies public authorities can take. Venture Findings, 1(1), pp. 36-42. 95. R.K.Vidra (2011), Building a venture capital market in Vietnam: Venture capital policy lessons from Europe and Asia. Asian studies review, 38(4), pp. 582-600. 96. Robert D. Atkinson and Stephen Ezell (2015), Principles for national innovation success, information technology and innovation foundation (ITIF). In “The Global Innovation index 2015”, WIPO, pp. 89-96. 97. Roman Jurowetzki, Bengt-Aake Lundvall, Rasmus Lema (2005), Combining the Global Value Chain and the Innovation System perspectives, Paper to be presented at the DRUID Academy conference, Aalborg, Denmark, January 21- 23, 2015. pp. 1-2, 30-31 98. Rudra P. Pradhan et al, (2017), Venture capital and innovation: evidence from European economic area countries. International Journal of innovation and technology management, 14(6), pp. 1-3. 99. Sam Y. Zamrik (2008), 2028 Vision for Mechanical Engineering. A report of the Global Summit on the Future of Mechanical Engineering, the American Society of mechanical engineers-ASME, Washington, pp. 1-5. 100. Samuel Kortum, Josh Lerner (2000), Assessing the contribution of venture capital to innovation. RAND Journal of Economics, 31(4), pp. 674–692 101. Smith, Richard L. and Pedace, Roberto and Sathe, Vijay (2010), Venture capital fund performance: The effects of exits, abandonment, persistence, experience, and reputation. Social science research network electronic journal, pp. 2, 29-30. 192 102. Tapera, Julius (2014), The importance of strategic management to business organizations. Research Journal of social science and management, 03, pp. 122-131. 103. Tetsuya Kirihata (2018), Japanese government venture capital: what should we know?. Asia Pacific Journal of innovation and entrepreneurship, 12(1), pp.14-31. 104. The International Finance Corporation (2018), How technology creates markets. Trends and examples for private investors in emerging markets, IFC, Washington, pp. 5-10. 105. Hans Günther Vieweg (2012), An introduction to mechanical engineering: Study on the competitiveness of the EU mechanical engineering industry, Within the framework contract of sectoral competitiveness studies- ENTR/06/054, Ecorys, Munich, pp. 1-6. 106. Timmons, Jeffry and Bygrave, William D. (1986), Venture capital's role in financing innovation for economic growth. Journal of business venturing, 1 (2), pp. 161-176. 107. Veland Ramadani (2012), The importance of angel investors in financing the growth of small and medium sized enterprises. International Journal of academic research in business and social sciences, 2(7), pp. 316-317. 108. WAIPA (2019), Overview of Investment Promotion: Report of the findings from the WAIPA Annual Survey of 2018, The World Association of Investment Promotion Agencies, Geneva, pp. 12-14. 109. Willem Koenders (2013), Venture capital policies in the Netherlands, lessons from the literature and benchmark countries, Master thesis, University of Tilburg, Netherlands, pp. 79-81. 110. William Burckart, Steve Lydenberg and Jessica Ziegler (2018), Measuring effectiveness: Roadmap to assessing system-level and SDG investing, The Investment integration project (TIIP) research, The Investor Responsibility Research Center institute (IRRCi), Delaware, pp. 1-3. 111. William. I. Jenkins (1978), Policy analysis: a political and organisational perspective, M. Robertson publishing, London, pp. 15-16. 193 112. World Bank (2010), Innovation policy: A guide for developing countries, The International Bank for Reconstruction and Development/The World Bank publishing, Washington DC, pp. 71-102. 113. Cirera. Xavier & William F. Maloney (2017), The innovation paradox: developing-country capabilities and the unrealized promise of technological catch-up, Washington, DC, World Bank, ISBN: 978-1-4648-1160-9, pp.19 - 23. Các văn bản quy phạm pháp luật 1. Bộ KH&CN (2018), Thông tƣ số 01/2018/TT-BKHCN, Thông tƣ quy định tổ chức quản lý đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”. 2. Chính phủ (2019), Nghị định số: 39/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2019 Về tổ chức và hoạt động của quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa. 3. Chính phủ (2018), Nghị định Số: 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ. 4. Chính phủ (2018), Nghị định số 61/2018/ NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2018 về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính. 5. Chính phủ (2018), Nghị định Số: 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 Quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa. 6. Chính phủ (2018), Nghị định số: 38/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 Quy định chi tiết về đầu tƣ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo. 7. Chính phủ (2018), Nghị định Số: 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 Về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa. 8. Chính phủ (2015), Nghị định Số: 111/2015/NĐ-CP, ngày 03 tháng 11 năm 2015 về phát triển công nghiệp hỗ trợ. 9. Chính phủ (2015), Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2015 Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ. 10. Chính phủ (2014), Nghị định số: 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc. 194 11. Chính phủ (2014), Nghị định số 23/2014/ND-CP ngày 03/4/2014 Nghị định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. 12. Chính phủ (2003), Nghị định Số: 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 Về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao. 13. Chính phủ (2003), Nghị định số: 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2003 Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội. 14. Quốc Hội (2017), Luật số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017, Luật chuyển giao công nghệ. 15. Quốc Hội (2017), Luật số 04/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017, Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa. 16. Quốc Hội (2016), Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016, Luật sửa đổi, bổ sung điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có điều kiện của Luật Đầu tƣ. 17. Quốc Hội (2014), Luật số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Luật Doanh nghiệp. 18. Quốc Hội (2014), Luật số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Luật Đầu tƣ. 19. Quốc Hội (2013), Luật số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013, Luật Khoa học và công nghệ. 20. Quốc Hội (2008), Luật số: 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008, Luật công nghệ cao. 21. Quốc Hội (2005), Luật số: 21/2008/QH12 ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật thƣơng mại; 22. Thủ tƣớng Chính phủ (2017), Quyết định Số: 10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 Quyết định Ban hành quy chế quản lý và thực hiện Chƣơng trình phát triển công nghiệp hỗ trợ. 23. Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Quyết định Số: 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 Về việc phê duyệt đề án “ Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”. 195 24. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định Số: 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 Quyết định Phê duyệt Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020. 25. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định Số: 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 Quyết định về việc Phê duyệt Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia năm đến năm 2020. 26. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng 02 năm 2006, Quyết định Phê duyệt quy hoạch phát triển viễn thông và internet Việt Nam đến năm 2010. 196 197 PHỤ LỤC 1 CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU PHIẾU XIN Ý KIẾN Dành cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về đổi mới công nghệ Kính thƣa Quý Ông/Bà Tôi có nhiệm vụ thực hiện Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ với đề tài “Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh)”. Để giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ, kính đề nghị Ông/Bà cho biết ý kiến của mình đối với các câu hỏi sau đây. Tôi xin cam đoan Phiếu xin ý kiến này chỉ đƣợc sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu khoa học và quý danh của Ông/Bà sẽ không đƣợc công khai khi đƣa vào Luận án. Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà. Nghiên cứu sinh: Phạm Duy Hiếu Câu hỏi 1: Xin Ông/Bà cho biết những bất cập của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Câu hỏi 2: Xin Ông/Bà cho biết những khó khăn để thực hiện chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Câu hỏi 3: Xin Ông/Bà cho biết cần có chính sách gì để phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. - 1 - PHIẾU XIN Ý KIẾN Dành cho nhà quản lý Quỹ đầu tƣ mạo hiểm Kính thƣa Quý Ông/Bà Tôi có nhiệm vụ thực hiện Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ với đề tài “Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh)”. Để giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ, kính đề nghị Ông/Bà cho biết ý kiến của mình đối với các câu hỏi sau đây. Tôi xin cam đoan Phiếu xin ý kiến này chỉ đƣợc sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu khoa học và quý danh của Ông/Bà sẽ không đƣợc công khai khi đƣa vào Luận án. Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà. Nghiên cứu sinh: Phạm Duy Hiếu Câu hỏi 1: Xin Ông/Bà cho biết những bất cập của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Câu hỏi 2: Xin Ông/Bà cho biết những khó khăn để thực hiện chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Câu hỏi 3: Xin Ông/Bà cho biết cần có chính sách gì để phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. - 2 - PHIẾU XIN Ý KIẾN Dành cho nhà quản lý doanh nghiệp cơ khí chế tạo Kính thƣa Quý Ông/Bà Tôi có nhiệm vụ thực hiện Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ với đề tài “Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh)”. Để giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ, kính đề nghị Ông/Bà cho biết ý kiến của mình đối với các câu hỏi sau đây. Tôi xin cam đoan Phiếu xin ý kiến này chỉ đƣợc sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu khoa học và quý danh của Ông/Bà sẽ không đƣợc công khai khi đƣa vào Luận án. Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà. Nghiên cứu sinh: Phạm Duy Hiếu Câu hỏi 1: Xin Ông/Bà cho biết những bất cập của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Câu hỏi 2: Xin Ông/Bà cho biết những khó khăn để thực hiện chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Câu hỏi 3: Xin Ông/Bà cho biết cần có chính sách gì để phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. - 3 - PHỤ LỤC 2 BẢNG KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP I.Giới thiệu: Kính chào Quý doanh nghiệp, tôi tên Phạm Duy Hiếu đang nghiên cứu về “Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp” nhằm khuyến nghị các chính sách phát triển vốn hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ; xin Quý Anh, Chị dành ít thời gian trả lời một số câu hỏi và các thông tin này hoàn toàn phục vụ cho nghiên cứu. Trân trọng. II.Nội dung khảo sát: - Đơn vị: ............................................................................................ - Sản phẩm kinh doanh:.................................................................... ……………………………………………………………………… - Quy mô doanh nghiệp (theo Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa): DN NVV DN lớn - Hình thức sở hữu: Nhà nƣớc Tƣ nhân - Loại hình doanh nghiệp: DN cổ phần Khác - Thời gian hoạt động: > 10 năm < = 10 năm Hƣớng dẫn: Xin Quý Anh, Chị vui lòng đánh chỉ một dấu X vào ô thể hiện mức độ theo thực tế doanh nghiệp hay quan điểm của mình (thứ tự từ 1 - thấp đến 5 - cao ) với các nội dung sau: Ví dụ: Sự thể hiện mức độ Nội dung Stt nhận biết 1 Đổi mới công nghệ đạt hiệu quả mong muốn 1 2 3 4 5 - 4 - Phần khảo sát ý kiến doanh nghiệp Nội dung Mức độ đánh giá Stt Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ 1 Quan điểm hội nhập, hợp tác quốc tế 3 1 2 4 5 2 Năng lực quản lý, văn hóa doanh nghiệp 3 1 2 4 5 3 Hiệu quả kinh tế của dự án 3 1 2 4 5 4 Chất lƣợng nguồn nhân lực 3 1 2 4 5 5 Minh bạch kinh doanh, phù hợp quy định quốc tế 3 1 2 4 5 6 Sự vƣợt trội và độc quyền của sản phẩm 3 1 2 4 5 Phát triển cơ sở hạ tầng Mở rộng điều kiện về đầu tƣ nƣớc ngoài, thị 7 3 1 2 4 5 trƣờng chứng khoán hoạt động hiệu quả. Quy định điều kiện hoạt động đầu tƣ mạo hiểm, 8 nâng cao năng lực Hội các doanh nghiệp đầu tƣ 1 2 3 4 5 mạo hiểm. 9 Hệ thống thông tin chuyên ngành về chính sách. 3 1 2 4 5 Thƣơng mại hóa, chuyển giao các kết quả nghiên 10 3 1 2 4 5 cứu. Đầu tƣ phát triển các đơn vị nghiên cứu KH&CN 11 và hợp tác với doanh nghiệp để giải quyết nhu cầu 1 2 3 4 5 thị trƣờng. Tham gia các chƣơng trình phát triển quỹ của 12 1 2 3 4 5 Chính phủ và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp. Các câu lạc bộ giao lƣu kinh nghiệm và chuyên 13 3 1 2 4 5 gia đầu tƣ mạo hiểm quốc tế. 14 Đơn vị Nhà nƣớc chuyên trách đủ năng lực 3 1 2 4 5 Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm 15 Cổ phần hóa 3 1 2 4 5 16 Chiến lƣợc kinh doanh 3 1 2 4 5 - 5 - 17 Thoái vốn 1 2 3 4 5 18 Quan điểm đầu tƣ 1 2 3 4 5 19 Hoạt động điều hành 1 2 3 4 5 20 Định giá doanh nghiệp 1 2 3 4 5 Truyền thông chính sách 21 Truyền thông kịp thời, đầy đủ các chính sách mới 1 2 3 4 5 22 Tổ chức kênh truyền thông rộng rãi 1 2 3 4 5 23 Phƣơng thức truyền thông hiệu quả 1 2 3 4 5 24 Các biện pháp kiểm tra việc thực hiện chính sách 1 2 3 4 5 25 Phản hồi từ doanh nghiệp 1 2 3 4 5 26 Cập nhật các thông tin thay đổi 1 2 3 4 5 Hỗ trợ của Chính phủ 27 Giảm lãi suất, tăng thời gian vay ƣu đãi 1 2 3 4 5 28 Cơ hội phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc 1 2 3 4 5 29 Sự hỗ trợ, tƣ vấn của chuyên gia quốc tế 1 2 3 4 5 30 Chi phí nghiên cứu R&D 1 2 3 4 5 31 Tham gia các chƣơng trình quốc gia 1 2 3 4 5 32 Bảo lãnh các khoản vay đầu tƣ 1 2 3 4 5 33 Chi phí thuê và mặt bằng hoạt động 1 2 3 4 5 Ƣu đãi về thuế 34 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1 2 3 4 5 35 Thuế thu nhập cá nhân 1 2 3 4 5 36 Thuế tài sản 1 2 3 4 5 37 Thuế nhập khẩu 1 2 3 4 5 38 Thuế xuất khẩu 1 2 3 4 5 38 Thuế sử dụng đất 1 2 3 4 5 Thực hiện chính sách 40 Thuận lợi 1 2 3 4 5 41 Hiệu quả/chi phí 1 2 3 4 5 - 6 - 42 Hỗ trợ thỏa đáng 1 2 3 4 5 43 Hạn chế lợi ích nhóm 1 2 3 4 5 44 Đảm bảo cơ chế khách quan 1 2 3 4 5 Phát triển các loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm 45 Quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài 1 2 3 4 5 46 Quỹ đầu tƣ thiên thần 1 2 3 4 5 47 Quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi 1 2 3 4 5 48 Quỹ của các ngân hàng 1 2 3 4 5 49 Quỹ của các viện, trƣờng, quỹ hƣu trí, quỹ khác 1 2 3 4 5 Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm 50 Mô hình hoạt động quỹ 1 2 3 4 5 51 Chi phí hoạt động quỹ 1 2 3 4 5 52 Chiến lƣợc kinh doanh quỹ 1 2 3 4 5 53 Nhóm quản lý quỹ 1 2 3 4 5 54 Quy định pháp lý 1 2 3 4 5 Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp Vận dụng các chính sách hiện tại đủ để phát triển 55 1 2 3 4 5 quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Bổ sung, sửa đổi các chính sách hiện tại đủ để phát 56 1 2 3 4 5 triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm 57 1 2 3 4 5 thỏa mãn các yêu cầu bên cung. Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm 58 1 2 3 4 5 thỏa mãn các yêu cầu bên cầu. Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Anh, chị. Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm 59 1 2 3 4 5 thỏa mãn các yêu cầu quản lý nhà nƣớc. ----------------- - 7 - PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU Để có cơ sở đánh giá hiện trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm, tác giả luận án đã phỏng vấn sâu các chuyên gia, các nhà quản lý về hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn sâu và thu đƣợc các kết quả nhƣ sau: 1. Kết quả phỏng vấn sâu các đơn vị quản lý nhà nƣớc liên quan. Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại thành phố Hồ Chí Minh. Trả lời - thành phố Hồ Chí Minh có chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp cho doanh nghiệp được vay với lãi suất thấp; - Cần có nguồn bổ sung nhiều hơn thỏa mãn nhu cầu đổi mới công nghệ của các đơn vị; - Về chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm chưa có; - Chính sách cần bao gồm các hỗ trợ, thúc đẩy việc kích cầu đầu tư, ưu đãi các điều kiện hoạt động và phát triển cơ sở hạ tầng, quy định hoạt động áp dụng cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ đạt hiệu quả. (Người được phỏng vấn số 1, Nam, Cán bộ quản lý Sở Công Thương thành phố Hồ Chí Minh). Trả lời - Đã có nhiều hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp. Mỗi dự án được chọn sẽ được hỗ trợ tối đa 2 tỷ đồng. - Hiện nay chưa có chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm và hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp.” - Chính sách cần có các gói hỗ trợ, ưu đãi thuế, mặt bằng, phát triển cơ sở hạ tầng, … (Người được phỏng vấn số 2, Nam, Cán bộ quản lý Phòng Quản lý Công nghệ và Thị trường công nghệ, Sở KH&CN thành phố Hồ Chí Minh). Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại tỉnh Đồng Nai Trả lời - Phải nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp tư nhân về nhiều mặt như vốn, công nghệ, nhân lực, quản lý, … để đáp ứng được yêu cầu thị trường xuất khẩu, các công ty FDI và chuỗi cung ứng toàn cầu; - 8 - - Nguồn vốn cần đầu tư cho đổi mới công nghệ rất lớn, … DNNVV đều thiếu vốn để đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị … việc tiếp cận vốn tại các ngân hàng và các tổ chức tín dụng thì vô cùng khó khăn bởi các vướng mắc thủ tục; - Thời gian tới cần phát triển cơ sở hạ tầng, đưa ra các ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả, tạo thêm nhiều nguồn vốn hơn nữa, .... - Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm chưa thấy và Nhà nước cần có các ưu đãi nhằm thu hút đầu tư và vốn hoạt động đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp. (Người được phỏng vấn số 3, Nam, Cán bộ quản lý Sở Công Thương tỉnh Đồng Nai). Trả lời - Hỗ trợ chuyển giao đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp …; - Để phát triển tốt hơn cần có chính sách, sự hỗ trợ hơn nữa nhiều mặt như cơ sở hạ tầng, ưu đãi thuế, các nguồn vốn bổ sung khác, … - Kết quả đổi mới công nghệ cần giải quyết các vấn đề thực tiễn, hiệu quả; - Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp hiện nay chưa có. (Người được phỏng vấn số 4, Nữ, Cán bộ quản lý Sở KH&CN tỉnh Đồng Nai). Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại tỉnh Bình Dƣơng Trả lời - Tỉnh đã tháo gỡ khó khăn liên quan đổi mới công nghệ; - Vướng mắc do một số thủ tục thuộc các ban, ngành khác, cần có sự phối hợp tích cực, đồng bộ; - Để tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả, ....; - Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm chưa có, hiện nay hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hoạt động khuyến công của Bộ Công Thương. (Người được phỏng vấn số 5, Nam, Cán bộ quản lý Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, Sở Công Thương tỉnh Bình Dương). - 9 - Trả lời - Địa phương có dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng năng suất và chất lượng; - Kết quả tích cực, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về đổi mới công nghệ để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa; - Cần hỗ trợ việc nghiên cứu khoa học hiệu quả tạo ra sản phẩm mới; công nghệ mới, vật liệu mới; đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị… ; - Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp hiện nay chưa có ...” (Người được phỏng vấn số 6, Nữ, Cán bộ quản lý Phòng QLCN, TTCN, Sở KH&CN tỉnh Bình Dương). Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại thành phố Cần Thơ Trả lời - Tốc độ đổi mới về công nghệ và thiết bị trong các doanh nghiệp còn chậm do các khó khăn về quy mô sản xuất, hạn chế vốn đầu tư, thiếu thông tin khoa học, công nghệ... ; - Cần hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị; tiếp cận công nghệ mới, tiên tiến, … để nâng cao chất lượng sản phẩm trong hội nhập quốc tế; - Cần phát triển cơ sở hạ tầng, đưa ra nhiều ưu đãi, các gói hỗ trợ ... để kích thích đầu tư đổi mới công nghệ; - Tạo ra nhiều nguồn vốn hỗ trợ đổi mới công nghệ; - Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm chưa có, hiện nay hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hoạt động khuyến công của Bộ Công Thương ...” (Người được phỏng vấn số 7, Nam, Cán bộ quản lý Sở Công Thương thành phố Cần Thơ). Trả lời - Tỉnh có ban hành Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, thiết bị giai đoạn 2018 – 2020; - Doanh nghiệp cần hỗ trợ nhiều mặt từ Chính phủ - 10 - - Thời gian tới cần hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, mặt bằng, giảm thuế, các hỗ trợ khác, …để nâng cao hiệu quả đổi mới công nghệ; - Chính sách đầu tư mạo hiểm chưa có. (Người được phỏng vấn số 8, Nam, Cán bộ quản lý Phòng Quản lý công nghệ và Thị trường công nghệ, Sở KH&CN thành phố Cần Thơ). Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại tỉnh An Giang Trả lời - Một số doanh nghiệp đã nhận thức và đầu tư đổi mới công nghệ, ... nâng cao hiệu quả sản xuất và giảm ô nhiễm môi trường. - Thời gian sắp tới cần tăng cường hỗ trợ của các Sở, ban ngành; - Cần tuyên truyền về đổi mới công nghệ; - Hệ thống văn bản về chiến lược đổi mới công nghệ ban hành còn chậm; - Nguồn kinh phí để triển khai đổi mới công nghệ hàng năm còn hạn hẹp …mục tiêu đạt được chưa cao; - Năng lực, trình độ chuyên môn về đổi mới công nghệ của cán bộ, công chức, viên chức còn hạn chế; - Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, hỗ trợ hiệu quả, ... để kích thích đầu tư đổi mới công nghệ. - Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm cho đổi mới công nghệ chưa có, hiện nay hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hoạt động khuyến công của Bộ Công Thương ...” (Người được phỏng vấn số 9, Nữ, Cán bộ quản lý Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, Sở Công Thương tỉnh An Giang). Trả lời - Đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ; - Các kết quả đạt được góp phần nâng cao trình độ công nghệ, tạo sự chuyển biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất; - Tăng hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập quốc tế. - 11 - - Nguồn vốn hỗ trợ quá nhỏ so với nhu cầu đổi mới của các DN; - Hiện nay nguồn vốn mạo hiểm chưa có chính sách để kết nối giữa nguồn vốn và đơn vị có nhu cầu ...” (Người được phỏng vấn số 10, Nam, Cán bộ quản lý Trung tâm Ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, Sở KH&CN tỉnh An Giang). Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu Trả lời - Hỗ trợ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp theo quy định hoạt động khuyến công của ngành công thương nhưng không thỏa mãn yêu cầu. - Doanh nghiệp khó khăn khi vay từ các ngân hàng; - Cần có các hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, các ưu đãi kích thích trong đầu tư; - Chưa có hướng dẫn thực hiện đổi mới công nghệ từ nguồn vốn đầu tư mạo hiểm. (Người được phỏng vấn số 11, Nam, Cán bộ quản lý Trung tâm Khuyến công và Tư vấn phát triển công nghiệp, Sở Công Thương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu). Trả lời - Tỉnh có quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tài trợ và hỗ trợ các đơn vị đổi mới công nghệ; - Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, hỗ trợ hiệu quả, ... để kích thích đầu tư đổi mới công nghệ. - Hiện nay chưa có chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm hỗ trợ đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp. (Người được phỏng vấn số 12, Nam, Cán bộ quản lý Sở KH&CN tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu). Từ các ý kiến của các đơn vị quản lý Nhà nƣớc liên quan về chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nêu trên, ta có thể kết luận nhƣ sau: Việc chủ trƣơng đƣa nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm vào việc cung cấp vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam là chƣa có. Hơn nữa theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa thì Nhà nƣớc có chủ trƣơng hỗ trợ vốn đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhƣng vấn đề này khó khả thi vì hiện nay số doanh nghiệp ngày càng - 12 - phát triển nhiều trong khi tình hình ngân sách ngày càng trở nên quá khả năng cung cấp. Chính phủ đã có chủ trƣơng xã hội hóa trƣờng học công lập và các bệnh viện công để giải tỏa gánh nặng cho ngân sách thì việc hỗ trợ vốn đổi công nghệ mới cho doanh nghiệp bằng vốn ngân sách càng khó khăn hơn hay không thực hiện đƣợc. Các quy định của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm cần bao hàm các hỗ trợ của Nhà nƣớc về nhiều vấn đề nhƣ các ƣu đãi, quy định các điều kiện hoạt động, cơ sở hạ tầng, mặt bằng, đa dạng các nguồn vốn, tạo liên kết giữa cung và cầu, cung cấp thông tin, yếu tố thu hút đầu tƣ, ... để các đơn vị thực hiện chính sách (hành pháp) có thể vận dụng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà doanh nghiệp đổi mới công nghệ kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế nhƣ kỳ vọng ban đầu. Hiện nay các doanh nghiệp thì có nhu cầu nhƣng vì chƣa có chính sách nên các địa phƣơng không thể triển khai đƣợc. Các chủ trƣơng chính sách Nhà nƣớc cần thông tin đến các hội ngành nghề để đóng góp các yếu tố trong khung chính sách nhằm hoàn thiện chính sách ngay từ ban đầu (vì thỏa mãn nhu cầu các bên liên quan trong chính sách) giảm thời gian điều chỉnh, sửa đổi cũng nhƣ tránh các dự thảo chính sách có những vấn đề gây bức xúc. 2. Kết quả phỏng vấn sâu doanh nghiệp cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ Để có cơ sở đánh giá hiện trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm, tác giả luận án đã phỏng vấn sâu các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, các hội doanh nhân bằng các yếu tố liên quan bảng câu hỏi phỏng vấn sâu liên quan trong phần phụ lục và thu đƣợc các kết quả nhƣ sau: Tác giả đã phỏng vấn các đơn vị và đƣợc các kết quả sau: Trả lời - Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ và nhân sự cao cấp về thiết kế các sản phẩm mới, với máy công cụ đặc thù hiện đại thế hệ mới nhằm sản xuất các sản phẩm mới như các thiết bị cho ngành chế tạo kim loại, ngành chế biến gỗ chất lượng và giá cả phù hợp đáp ứng thị trường sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam. - Hiện nay nguồn đầu tư đổi mới công nghệ là vốn tự có và vay ngân hàng, chưa có sự tham gia vốn đầu tư mạo hiểm …, - 13 - - Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay rất cần sự hỗ trợ của nhà nước về vốn đầu tư đổi mới công nghệ ... ; - Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi nhiều mặt, hỗ trợ hiệu quả, ... để kích thích đầu tư đổi mới công nghệ. - (Người được phỏng vấn số 13, Nam, Cán bộ quản lý Công ty cơ khí Hồng Ký). Trả lời - Công ty đổi mới công nghệ với máy công cụ hiện đại thế hệ mới đảm bảo sản xuất các thiết bị xay xát gạo đạt tiêu chuẩn quốc tế; - Một số sản phẩm đã được Cục Sở Hữu Công Nghiệp Việt Nam cấp bằng độc quyền sáng chế. - Sản phẩm đã xuất sang nhiều nước trên thế giới; - Nhà nước cần nghiên cứu về nhiều mặt hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam. - Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, hỗ trợ hiệu quả, ... (Người được phỏng vấn số 14, Nam, Cán bộ quản lý Công ty cơ khí Bùi Văn Ngọ). Trả lời - Công ty đã đổi mới công nghệ bằng các máy công cụ hiện đại; - Sản phẩm thỏa mãn các khách hàng chất lượng cao và đã xuất đi các nước; - Nhà nước cần hỗ trợ về vốn vay, mặt bằng, cơ sở hạ tầng, … . (Người được phỏng vấn số 15, Nam, Cán bộ quản lý Công ty cơ khí Duy Khanh). Trả lời - Doanh nghiệp có nhiều kỹ sư và công nhân tay nghề cao; - Đổi mới công nghệ hệ thống máy móc hiện đại và khách hàng đa dạng; - Các dòng sản phẩm tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn, siêu trường siêu trọng đạt tiêu chuẩn quốc tế, đã xuất khẩu đến hơn 30 quốc gia; - Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, hỗ trợ hiệu quả, ... - Nguồn vốn tự có và huy động cổ phần, chưa sử dụng vốn đầu tư mạo hiểm. (Người được phỏng vấn số 16, Nam, Cán bộ quản lý Công ty cơ khí Đại Dũng). Trả lời - Cạnh tranh khốc liệt nên phải tự trang bị nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh; - Đổi mới công nghệ nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nhóm sản phẩm chất lượng cao phục vụ công nghiệp hỗ trợ trong nước và xuất khẩu; - 14 - - Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, vừa có lực lượng công nhân trẻ, trình độ chuyên môn cao, - Kết hợp công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng 9001:2008 và các tiêu chuẩn TCVN, JIS, AISI, DIN, BS…; - Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, hỗ trợ hiệu quả, ... ; (Người được phỏng vấn số 17, Nam, Cán bộ quản lý Công ty Lidovit). Trả lời - Doanh nghiệp luôn chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ theo chiến lược trọng điểm và hiệu quả với trang thiết bị hiện đại; - Các hoạt động sản xuất và kinh doanh hiệu quả với hệ thống đại lý phân phối trong nước và xuất khẩu; - Đảm bảo phương châm “sản phẩm và chất lượng” và không ngừng sáng tạo; - Nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ tự có và từ các cổ đông trong đó có Dragon Capital, DFJ VinaCapital, … ” (Người được phỏng vấn số 18, Nam, Cán bộ quản lý Tập đoàn Hòa Phát). Trả lời - Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, sản phẩm rất đa dạng; - Hiệu quả kinh tế cao nhờ sự hỗ trợ từ Thành phố như mặt bằng, đầu tư đổi mới công nghệ phục vụ các nhu cầu mũi nhọn, sản phẩm chủ lực; - Nguồn vốn đầu từ Nhà nước chưa khai thác nguồn vốn đầu tư mạo hiểm. (Người được phỏng vấn số 19, Nam, Cán bộ quản lý Tổng Công ty Công nghiệp Sài Gòn). Trả lời - Doanh nghiệp tư nhân và nỗ lực không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển, đổi mới công nghệ đáp ứng các yêu cầu rất khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu, với giá thành hạ; - Các sản phẩm chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn Châu Âu; - Hiện nay công ty chưa sử dụng vốn đầu tư mạo hiểm. (Người được phỏng vấn số 20, Nam, Cán bộ quản lý Công ty TNHH Chế Tạo Máy Dược Phẩm Tiến Tuấn ). - 15 - Trả lời - Là công ty hàng đầu sản xuất tốt nhất các chi tiết phức tạp có độ chính xác và chất lượng cao; - Đầu tư, đổi mới công nghệ với các dòng máy tiên tiến; và còn ứng dụng công nghệ robot tự động nhằm đảm bảo các sản phẩm chất lượng cao, ổn định và nâng cao năng suất hoạt động; - Cung cấp giải pháp trọn gói toàn diện cho khách hàng; - Hiện nay đơn vị chưa sử dụng vốn đầu tư mạo hiểm. (Người được phỏng vấn số 21, Nam, Cán bộ quản lý Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại CÁT THÁI-CATHACO). Trả lời - Do sự xâm nhập mạnh của hàng hóa ngoại, các doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ nhiều hơn từ phía Nhà nước để có thể phát triển đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước; - Hiện nay vấn đề mặt bằng để mở rộng sản xuất, kinh doanh và nguồn vốn để đổi mới công nghệ rất cần thiết đối với doanh nghiệp. - Cần bổ sung nhiều nguồn vốn để tìm hiểu và liên kết sản xuất, kinh doanh. - Hội đã cố gắng tăng cường gặp gỡ, đối thoại về công nghệ, đổi mới sáng tạo; - Đã ký kết bản ghi nhớ với SIHUB về việc hợp tác khai thác hệ thống hạ tầng thiết bị đã được Thành phố đầu tư; - Cần kết nối, tiêu thụ sản phẩm của nhau; mở tìm các cơ hội giao thương với ngành cơ khí các nước; - Hỗ trợ tham gia các hội chợ quốc tế để nắm bắt thị trường; - Cần hỗ trợ về cơ hội giới thiệu khả năng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm; - Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá chuyên ngành công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, tạo điều kiện mở rộng thị trường, kết nối với các đối tác trong và ngoài nước; giới thiệu các chương trình hỗ trợ từ nước ngoài; - Hiện nay nhu cầu nguồn vốn và mặt bằng của doanh nghiệp để phát triển là rất lớn; - Nhà nước cần cải thiện các điều kiện về cơ sở hạ tầng, các ưu đãi thuế. (Người được phỏng vấn số 22, Nam, Cán bộ quản lý Hội DN Cơ khí Điện thành phố Hồ Chí Minh). - 16 - Trả lời - Cần đầu tư đổi mới công nghệ và mặt bằng mở rộng sản xuất để tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa; - Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm thỏa mãn yêu cầu thị trường; - Các doanh nghiệp nhỏ trong ngành cơ khí khó vay vốn ngân hàng mặc dù khả năng mở rộng thị trường rất lớn; - Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ về nguồn vốn và mặt bằng để phát triển; - Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và các ưu đãi thuế. (Người được phỏng vấn số 23, Nam, Cán bộ quản lý Hội DN Cơ khí Đồng Nai) Trả lời - Ngành Cơ khí Việt Nam cần tiếp tục đổi mới công nghệ, phát huy tiềm lực doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm thỏa mãn yêu cầu thị trường và xuất khẩu; - Đề xuất các cơ chế chính sách phát triển ngành cơ khí bao gồm nhiều giải pháp hỗ trợ thực tiễn như các chương trình của Nhà nước, cơ sở vật chất, các ưu đãi về mặt bằng, về thuế, … - Phản biện, xây dựng chương trình nâng cao năng lực đổi mới, tạo điều kiện cho các hội thành viên nghiên cứu, tổ chức các đề tài nghiên cứu khoa học; đào tạo nguồn nhân lực cơ khí; thúc đẩy hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm quốc tế với các tổ chức cùng ngành nghề, tạo các nguồn vốn đổi mới công nghệ. (Người được phỏng vấn số 24, Nam, Cán bộ quản lý Tổng Hội Cơ khí Việt Nam) Từ các ý kiến của các đơn vị doanh nghiệp đổi mới công nghệ nêu trên, ta có thể kết luận nhƣ sau: Các nhà doanh nghiệp đổi mới công nghệ cần đạt hiệu quả kinh tế để đảm bảo nguồn vốn đã đầu tƣ đổi mới công nghệ đƣợc phát triển và lợi nhuận sinh ra phải đạt đƣợc kỳ vọng của nhà đầu tƣ, nhiều đơn vị đổi mới công nghệ nhƣng không đạt hiệu quả kinh tế sẽ bị mất vốn và giảm khả năng tồn tại trên thị trƣờng. Đây là rủi ro lớn nhất của đổi mới công nghệ khi kết quả không đảm bảo sự quay vòng vốn thì đổi mới công nghệ không đạt mục tiêu đề ra. Cần có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về nhiều vấn đề nhƣ mặt bằng, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng và các cơ chế, hỗ trợ, các ƣu - 17 - đãi thuế, tạo điều kiện giao lƣu quốc tế, gặp gỡ giữa cung và cầu, trao đổi thông tin, năng lực sản xuất, ... để tạo ƣu thế cạnh tranh trong khuôn khổ cho phép của các hiệp định kinh tế song phƣơng và đa phƣơng. Việc truyền thông cũng nhƣ chủ trƣơng đƣa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tham gia vào việc cấp vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam là chƣa có. Nhà nƣớc có chủ trƣơng hỗ trợ vốn đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp (trong Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa) nhƣng không khả thi vì số doanh nghiệp ngày càng phát triển nhiều trong khi tình hình ngân sách ngày càng trở nên bất cập. Chính phủ đã có chủ trƣơng xã hội hóa trƣờng học công lập và các bệnh viện công để giải tỏa gánh nặng cho ngân sách thì việc hỗ trợ vốn đổi công nghệ mới cho doanh nghiệp bằng vốn ngân sách. 3. Kết quả phỏng vấn sâu các quỹ đầu tƣ mạo hiểm Để có cơ sở đánh giá hiện trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm, tác giả luận án đã phỏng vấn sâu các quỹ đầu tƣ mạo hiểm bằng bảng câu hỏi phỏng vấn sâu các yếu tố liên quan trong phần phụ lục và thu đƣợc các kết quả nhƣ sau: Trả lời - là một nhà đầu tư vốn hàng đầu với tính chuyên nghiệp cao tìm các đơn vị có khả năng sinh lợi nhuận hấp dẫn với cam kết lâu dài đối với sự phát triển bền vững của môi trường, xã hội và nền kinh tế của Việt Nam; - Nhiều nhà đầu tư tài chính nước ngoài muốn tìm sản phẩm để đầu tư vào Việt Nam; cần có chính sách phù hợp để thu hút nguồn vốn này; - VEIL - quỹ đầu tư lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Dragon Capital quản lý đã đầu tư nhiều khoản có những có mức lãi cao tin vào nền tảng kinh tế vĩ mô Việt Nam vững chắc; - Chính phủ Việt Nam cam kết phát triển thị trường tài chính với sự chuẩn bị ra đời các chính sách hỗ trợ. (Người được phỏng vấn số 25, Nam, Cán bộ phụ trách thuộc Dragon Capital). Trả lời - đầu tư vào các công ty đang phát triển nhanh với cơ hội tăng trưởng hấp dẫn; - doanh nghiệp cam kết mạnh mẽ tạo giá trị tại các công ty đã đầu tư thông qua việc cải tiến hoạt động, xây dựng đội ngũ quản trị, giới thiệu những thực hành tốt nhất và các chuyên gia giỏi trên thế giới. - 18 - - cần có chính sách phù hợp để thu hút các nguồn vốn trên thế giới. (Người được phỏng vấn số 26, Nam, Cán bộ phụ trách thuộc Mekong Capital). Trả lời - chúng tôi đầu tư vốn mạo hiểm vào các công ty trong giai đoạn tăng trưởng, cung cấp công nghệ tiên tiến hoặc mô hình kinh doanh hướng tới các thị trường mới nổi và tập trung vào một số các ngành; - đầu tư vào sản xuất để thúc đẩy các ngành công nghiệp cạnh tranh và thu nhập cao hơn thông qua chuyển giao công nghệ và kỹ năng; - doanh nghiệp cam kết đầu tư mạnh mẽ vào đổi mới, hỗ trợ các doanh nghiệp địa phương và thúc đẩy chuyển giao công nghệ xuyên biên giới, đầu tư vào các ngành sản xuất là tạo ra việc làm, tăng trưởng . - cần có chính sách thích hợp trong từng giai đoạn phát triển để thu hút đầu tư. (Người được phỏng vấn số 27, Nam, Cán bộ phụ trách thuộc IFC). Trả lời - doanh nghiệp đầu tư vào nhiều công ty năng động nhất trong các lĩnh vực công nghệ, truyền thông và viễn thông mới nổi của Việt Nam; - chúng tôi cùng với các doanh nhân, đội ngũ tài năng nhằm mục tiêu biến những ý tưởng sáng tạo thành các công ty tầm cỡ thế giới; - Chúng tôi hỗ trợ về kinh doanh, tài chính và luật để đạt sự thành công; - Cần có chính sách thích hợp với mỗi thời kỳ phát triển quốc gia. (Người được phỏng vấn số 28, Nam, Cán bộ phụ trách thuộc IDG Ventures Vietnam). Trả lời - Nhà nước cần tạo môi trường đầu tư thuận lợi phát triển đầu tư mạo hiểm như hệ thống pháp luật rõ ràng, đồng bộ, nhất quán; - Các quy định cần có tính thực thi cao; phù hợp với hệ thống pháp luật quốc tế; - Cần xây dựng cơ sở pháp lý về vốn đầu tư mạo hiểm; lập các quỹ đầu tư mạo hiểm mồi (Nhà nước); - Cần có các chính sách về cơ sở hạ tầng, hỗ trợ của Nhà nước, ưu đãi thuế, … cho vốn đầu tư mạo hiểm …” - 19 - (Người được phỏng vấn số 29, Nữ, Cán bộ phụ trách thuộc Vietnam Silicon Valley). Từ các ý kiến của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm nêu trên, ta có thể kết luận nhƣ sau: Các nhà đầu tƣ mạo hiểm đặt vấn đề đạt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu để đảm bảo nguồn vốn đã đầu tƣ, do đó các dự án đổi mới công nghệ của doanh nghiệp phải phát triển và sinh ra lợi nhuận đạt đƣợc kỳ vọng của nhà đầu tƣ. Qua vấn đề thẩm định sẽ xác định khả năng sinh lợi nhuận của dự án đổi mới công nghệ, tuy nhiên thẩm định vẫn chƣa đảm bảo chắc chắn nên nhà đầu tƣ mạo hiểm phải tham gia vào điều hành và nắm vững sự phát triển của đơn vị đổi mới công nghệ đƣợc đầu tƣ vốn. Đây là sự tƣơng hợp về nhu cầu giữa hai bên cung vốn và cầu vốn cùng nhằm khai thác một hoạt động mang tính rủi ro nhƣng hứa hẹn lợi nhuận cao đáp ứng kỳ vọng hai bên. - 20 - PHỤ LỤC 4 PHƢƠNG PHÁP LẤY MẪU 1.Cỡ mẫu Theo nghiên cứu của Hair, Black, Babin, Anderson & Tatham về kích thƣớc mẫu dự kiến. Kích thƣớc mẫu tối thiểu ít nhất là 100 và bằng 5 lần tổng số biến quan sát n=5*m, với m là số lƣợng câu hỏi trong bảng câu hỏi. [Hair, Black, Babin, Anderson &Tatham; 2006]. m K*Pi N =∑i K là tỷ lệ của số mẫu so với 1 biến phân tích (K= 5) Pi là số biến quan sát của thang đo thứ i, theo kết quả trên ta có. P = 6 + 6 + 8 + 6 + 5 +5 + 7+ 5 + 6 + 5 = 59 N = k*P = 5*59 = 295 mẫu. Hơn nữa để tiến hành phân tích hồi quy tốt nhất, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt đƣợc phải thỏa mãn công thức. [Barbara G. Tabachnick, Linda S. Fidell; 2013]. N ≥ 8m+50 (trong đó N là cỡ mẫu, m là số biến độc lập của mô hình). Trong mô hình này số biến độc lập là 9. Nhƣ vậy, kích thƣớc mẫu cần thiết là: N ≥ 8*9 + 50 = 122 bảng câu hỏi Tổng hợp hai công thức trên để đảm bảo độ chính xác phải thỏa mãn n > 295 Ngoài ra để trừ hao phần bảng câu hỏi trả lời do doanh nghiệp thực hiện không đạt yêu cầu phải loại trong quá trình nhập dữ liệu nên nghiên cứu sử dụng hệ số dự trữ là 20% do đó số bảng câu hỏi dự kiến sẽ phát ra trong khảo sát là: N‟ = 1,2 x 295 = 354 bảng câu hỏi. Tóm lại: Số bảng câu hỏi khảo sát phát ra là 354 2. Thống kê kết quả khảo sát Nghiên cứu khảo sát định lƣợng đƣợc tiến hành với 354 bảng câu hỏi đƣợc gởi đến các doanh nghiệp hoạt động trong ngành cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả thu đƣợc 349 bảng câu hỏi trả lời và loại bỏ các bảng trả lời không đạt yêu cầu còn lại 336 bảng câu hỏi phù hợp. Sau đó dữ liệu đƣợc mã hóa và nhập vào phần mềm SPSS 20.0 để phân tích và tìm ra các kết quả nghiên cứu. Số lƣợng - 21 - mẫu đƣa vào khảo sát là 336 lớn hơn yêu cầu tối thiểu là 295 mẫu. Do đó khảo sát đạt yêu cầu về kích thƣớc mẫu cần thiết. Thống kê kết quả khảo sát nhƣ sau: Bảng P.01. Phân bố số mẫu khảo sát Mẫu phát đi
Mẫu thu về Số doanh nghiệp trả lời
354
349 Tỷ lệ đạt yêu cầu (%)
98,59%
96,28%, lớn hơn Mẫu phù hợp 336 yêu cầu tối thiểu là 295 Nguồn: tác giả thực hiện - Phân bố mẫu theo chi tiết hoạt động kinh doanh Bảng P.02. Phân bố mẫu theo chi tiết hoạt động kinh doanh Hoạt động sản xuất kinh doanh Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%) Chế tạo, lắp đặt máy móc thiết bị 195 58,04 Chế tạo phụ tùng, chi tiết máy 74 22,02 Chế tạo khuôn mẫu 14 04,17 Sản xuất chi tiết, thiết bị 10 02,98 Chế tạo, cung cấp kết cấu thép 17 05,06 Sản xuất, kinh doanh cơ khí tiêu dùng 26 07,74 Tổng cộng 336 100,00 Nguồn: tác giả thực hiện - Phân bố mẫu theo quy mô doanh nghiệp Bảng P.03. Phân bố mẫu theo quy mô doanh nghiệp (theo tiêu chí Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa). Quy mô doanh nghiệp Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp lớn 02 00,60 Doanh nghiệp nhỏ và vừa 334 99,40 Tổng cộng 336 100,00 Nguồn: tác giả thực hiện - 22 - - Phân bố mẫu theo hình thức sở hữu Bảng P.04. Phân bố mẫu theo hình thức sở hữu Hình thức sở hữu Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp Nhà nƣớc 03 0,89 Doanh nghiệp tƣ nhân 333 99,11 Tổng cộng 336 100,00 Nguồn: tác giả thực hiện - Phân bố mẫu theo loại hình doanh nghiệp Bảng P.05. Phân bố mẫu theo loại hình doanh nghiệp Loại hình doanh nghiệp Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%) Doanh nghiệp cổ phần 24 07,14 Doanh nghiệp loại khác 312 92,86 Tổng cộng 336 100,00 Nguồn: tác giả thực hiện - Phân bố mẫu theo thời gian hoạt động Bảng P.06. Phân bố mẫu theo thời gian hoạt động Thời gian hoạt động Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%) Trên 10 năm 139 41,37 Đúng hay dƣới 10 năm 197 58,63 Tổng cộng 336 100,00 Nguồn: tác giả thực hiện - 23 - PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG Sau khi kiểm tra, loại bỏ các bảng câu hỏi không đạt yêu cầu. Các kết quả khảo sát đƣợc nhập vào máy tính với phần mềm SPSS 20.0 để xử lý nhằm tìm ra kết quả nghiên cứu. Theo thứ tự dữ liệu đƣợc xử lý bằng Cronbach‟s Alpha, EFA, quan hệ tƣơng quan và sau cùng là hồi quy để xác định mối quan hệ giữa khung chính sách với các biến độc lập là các yếu tố trong khung chính sách. 1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha Các biến khảo sát có hệ số ở cột (3) nhỏ hơn 0,30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn biến khi hệ số Cronbach‟s Alpha bảng Reliability Statistics lớn hơn 0,60. 1.1. Biến độc lập Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ: Bảng P.07. Reliability Statistics NL-1 Cronbach's Alpha N of Items 0,915 6 Bảng P.08. Item-Total Statistics NL-1 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) NL1 19,05 18,816 0,701 0,908 NL2 19,17 17,391 0,788 0,897 NL3 18,87 17,591 0,931 0,876 NL4 19,13 19,639 0,565 0,928 NL5 18,93 18,816 0,752 0,901 NL6 18,75 18,727 0,888 0,886 Biến độc lập Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ có tất cả biến khảo sát có hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.09. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.08. Thống - 24 - kê độ tin cậy (Reliability Statistics) NL-1 là 0,915 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi tính Cronbach‟s Alpha Biến độc lập Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ có 6 biến khảo sát là NL1, NL2, NL3, NL4, NL5 và NL6. 1.2. Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Phát triển cơ sở hạ tầng: Bảng P.09. Reliability Statistics CS-1 Cronbach's Alpha N of Items 0,780 8 Bảng P.10. Item -Total Statistics CS-1 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 26,76 CS1 11,689 0,772 0,855 26,72 CS2 12,004 0,644 0,860 26,70 CS3 11,989 0,659 0,869 26,57 CS4 15,726 0,228 0,860 26,87 CS5 15,396 0,240 0,862 26,54 CS6 11,634 0,825 0,846 26,55 CS7 15.783 0,253 0,904 26,88 CS8 15,792 0,190 0,913 Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng chứa biến khảo sát CS8 cột (3) Bảng P.10. Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) CS-1 có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,190 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại CS8 và sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2. Bảng P.11. Reliability Statistics CS-2 Cronbach's Alpha N of Items 0,797 7 - 25 - Bảng P.12. Item - Total Statistics CS-2 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted (1) (2) (3) (4) 23,13 10,323 0,780 0,717 CS1 23,09 10,335 0,702 0,733 CS2 23,07 10,598 0,664 0,742 CS3 22,94 14,131 0,235 0,814 CS4 23,24 13,843 0,241 0,816 CS5 22,91 10,168 0,855 0,702 CS6 22,92 14,572 0,177 0,819 CS7 Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng chứa biến khảo sát CS7 cột (3) Bảng P.12. Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) CS-2 có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,177 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại CS7 và sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 3. Bảng P.13. Reliability Statistics CS-3 Cronbach's Alpha N of Items 0,819 6 Bảng P.14. Item - Total Statistics CS-3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted (3) (4) (1) (2) 0,770 0,747 CS1 19,16 9,379 0,732 0,755 CS2 19,12 9,190 0,655 0,775 CS3 19,10 9,634 0,242 0,848 CS4 18,98 12,925 0,252 0,850 CS5 19,27 12,623 0,861 0,727 CS6 18,94 9,161 - 26 - Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng chứa biến khảo sát CS4 cột (3) Bảng P.14. Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) CS-3 có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,242 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại CS4 và sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 4. Bảng P.15. Reliability Statistics CS-4 Cronbach's Alpha N of Items 0,848 5 Bảng P.16. Item - Total Statistics CS-4 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted (1) (2) (3) (4) 15,22 CS1 7,923 0,800 0,776 15,18 CS2 7,709 0,769 0,784 15,16 CS3 8,101 0,693 0,806 15,33 CS5 11,524 0,158 0,919 15,00 CS6 7,678 0,907 0,747 Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng chứa biến khảo sát CS5 cột (3) Bảng P.16. Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) CS-4 có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,158 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại CS5 và sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 5. Bảng P.17. Reliability Statistics CS-5 Cronbach's Alpha N of Items 0,919 4 - 27 - Bảng P.18. Item - Total Statistics CS - 5 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted (1) (2) (3) (4) 11,58 CS1 6,704 0,832 0,889 11,54 CS2 6,577 0,779 0,908 11,52 CS3 6,853 0,724 0,927 11,36 CS6 6,493 0,938 0,855 Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng có tất cả biến khảo sát có hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.18. CS-5 lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.17. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) CS-5 là 0,919 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau tính Cronbach‟s Alpha lần 5 biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng còn 4 biến khảo sát là CS1, CS2, CS3 và CS6. 1.3. Biến độc lập Truyền thông chính sách Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Truyền thông chính sách: Bảng P.19. Reliability Statistics TT-1 Cronbach's Alpha N of Items 0,218 6 Bảng P.20. Item -Total Statistics TT-1 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 15,17 5,035 0,138 0,152 TT1 16,18 5,261 0,148 0,152 TT2 15,77 5,037 0,013 0,271 TT3 16,15 5,367 - 0,001 0,271 TT4 16,22 5,295 0,114 0,174 TT5 15,23 4,667 0,185 0,104 TT6 - 28 - Biến độc lập Truyền thông chính sách chứa biến khảo sát TT4 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.20. có hệ số Cronbach‟s Alpha là - 0,001 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại TT4 và sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2. Bảng P.21. Reliability Statistics TT-2 Cronbach's Alpha N of Items 0,271 5 Bảng P.22. Item - Total Statistics TT-2 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 12,37 TT1 4,048 0,150 0,207 13,39 TT2 4,196 0,188 0,184 12,97 TT3 4,146 -0,008 0,387 13,42 TT5 4,394 0,096 0,255 12,43 TT6 3,518 0,255 0,092 Biến độc lập Truyền thông chính sách chứa biến khảo sát TT3 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.22. có hệ số Cronbach‟s Alpha là - 0,008 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại TT3 và sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 3. Bảng P.23. Reliability Statistics TT-3 Cronbach's Alpha N of Items 0,387 4 - 29 - Bảng P.24. Item - Total Statistics TT-3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 9,20 TT1 2,779 0,198 0,335 10,21 TT2 3,023 0,203 0,330 10,25 TT5 3,125 0,131 0,399 9,26 TT6 2,306 0,312 0,189 Biến độc lập Truyền thông chính sách chứa biến khảo sát TT5 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.24. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,131 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại TT5 sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 4. Bảng P.25. Reliability Statistics TT-4 Cronbach's Alpha N of Items 0,399 3 Bảng P.26. Item - Total Statistics TT-4 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 6,47 TT1 1,617 0,322 0,132 7,49 TT2 2,561 - 0,008 0,665 6,54 TT6 1,241 0,447 -0,203 Biến độc lập Truyền thông chính sách chứa biến khảo sát TT2 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.26. có hệ số Cronbach‟s Alpha là -0,008 (nhỏ hơn 0,3) do đó nếu phải loại TT2 thì chỉ còn 02 biến khảo sát TT1 và TT6 không thỏa mãn yêu cầu tối thiểu mỗi biến độc lập phải có ít nhất 03 biến khảo sát. Do đó Biến độc lập Truyền thông chính sách bị loại bỏ. - 30 - 1.4. Biến độc lập Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm: Bảng P.27. Reliability Statistics VJ - 1 Cronbach's Alpha
0,801 N of Items
6 Bảng P.28. Item - Total Statistics VJ - 1 Scale Mean if
Item Deleted
(1)
19,62
19,42
19,39
19,11
19,36
19,41 Scale Variance if
Item Deleted
(2)
9,563
10,095
10,459
14,566
10,315
9,914 Corrected Item-
Total Correlation
(3)
0,629
0,720
0,626
- 0,018
0,667
0,730 Cronbach's Alpha if
Item Deleted
(4)
0,753
0,732
0,754
0,866
0,744
0,728 VJ1
VJ2
VJ3
VJ4
VJ5
VJ6 Biến độc lập Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm chứa biến khảo sát VJ4 có hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.28. là - 0,018 (nhỏ hơn 0,3), do đó phải loại VJ4, sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2. Bảng P.29. Reliability Statistics VJ-2
Cronbach's Alpha
0,866 N of Items
5 Bảng P.30. Item - Total Statistics VJ-2 VJ1
VJ2
VJ3
VJ5
VJ6 Scale Mean if
Item Deleted
(1)
15,47
15,27
15,24
15,21
15,26 Scale Variance if
Item Deleted
(2)
9,062
9,656
10,057
9,857
9,537 Corrected Item-
Total Correlation
(3)
0,659
0,741
0,636
0,689
0,738 Cronbach's Alpha if
Item Deleted
(4)
0,850
0,826
0,851
0,838
0,826 - 31 - Sau khi tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2 (đã loại biến quan sát VJ4) thì tất cả biến khảo sát có hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item- Total Correlation) Bảng P.30. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.29. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) là 0,866 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 2 biến độc lập Điều kiện đƣợc đầu tƣ 1.5. Biến độc lập Hỗ trợ của Chính phủ Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Hỗ trợ của Chính phủ: Bảng P.31. Reliability Statistics HT - 1 Cronbach's Alpha N of Items 0,820 7 Bảng P.32. Item - Total Statistics HT-1 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 22,72 HT1 15,988 0,484 0,811 22,54 HT2 14,762 0,827 0,752 22,76 HT3 15,849 0,526 0,803 22,46 HT4 15,789 0,815 0,764 22,54 HT5 15,353 0,796 0,761 22,85 HT6 20,207 - 0,016 0,893 22,87 HT7 14,182 0,791 0,753 Biến độc lập Hỗ trợ của Chính phủ chứa biến khảo sát HT6 cột (3) Bảng P.32. có hệ số Cronbach‟s Alpha là - 0,016 (nhỏ hơn 0,3), do đó phải loại HT6 sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2. Bảng P.33. Reliability Statistics HT-2 Cronbach's Alpha N of Items 0,893 6 - 32 - Bảng P.34. Item - Total Statistics HT-2 Scale Mean if
Item Deleted
(1) Scale Variance if
Item Deleted
(2) Corrected Item-
Total Correlation
(3) Cronbach's Alpha if
Item Deleted
(4) HT1 19,11 15,054 0,495 0,912 HT2 18,93 13,763 0,862 0,851 HT3 19,15 14,840 0,550 0,902 HT4 18,85 14,834 0,839 0,861 HT5 18,94 14,339 0,832 0,858 HT7 19,26 13,172 0,828 0,855 Sau khi tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2 thì tất cả biến khảo sát có hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.34. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.33. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) là 0,893 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 2 Biến độc lập Hỗ trợ của Chính phủ còn 6 biến khảo sát là HT1, HT2, HT3, HT4, HT5 và HT7. 1.6. Biến độc lập Ƣu đãi thuế Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Ƣu đãi thuế: Bảng P.35. Reliability Statistics T-1
N of Items Cronbach's Alpha 0,619 6 Scale Mean if
Item Deleted
(1) Bảng P.36. Item - Total Statistics T-1
Corrected Item-
Total Correlation
(3) Scale Variance if
Item Deleted
(2) Cronbach's Alpha
if Item Deleted
(4) T1 19,17 8,346 0,661 0,473 T2 18,39 8,196 0,653 0,468 T3 19,37 8,489 0,460 0,531 T4 18,88 8,473 0,319 0,593 T5 19,24 9,995 0,146 0,656 T6 19,26 10,400 0,075 0,684 - 33 - Biến độc lập Ƣu đãi thuế chứa các biến khảo sát T6 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.36. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,075 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại T6, và tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2. Bảng P.37. Reliability Statistics T-2 Cronbach's Alpha N of Items 0,684 5 Bảng P.38. Item - Total Statistics T-2 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 15,57 T1 6,682 0,750 0,519 14,78 T2 6,535 0,742 0,514 15,76 T3 6,827 0,521 0,596 15,28 T4 6,924 0,341 0,690 15,63 T5 8,944 0,062 0,791 Biến độc lập Ƣu đãi thuế chứa các biến khảo sát T5 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.38. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,062 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại T5, và tính lại Cronbach‟s Alpha lần 3. Bảng P.39. Reliability Statistics T-3 Cronbach's Alpha N of Items 0,791 4 Bảng P.40. Item - Total Statistics T-3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 11,94 T1 5,337 0,809 0,655 11,16 T2 5,232 0,789 0,656 12,14 T3 5,450 0,566 0,756 11,65 T4 5,510 0,375 0,882 - 34 - Biến độc lập Ƣu đãi thuế có tất cả biến khảo sát có hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.40. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.39. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) là 0,791 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 2 biến độc lập Ƣu đãi thuế còn 4 biến khảo sát là T1, T2, T3 và T4. 1.7. Biến độc lập Việc thực hiện chính sách Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Việc thực hiện chính sách: Bảng P.41. Reliability Statistics TH-1 Cronbach's Alpha N of Items 0,647 5 Bảng P.42. Item - Total Statistics TH-1 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 11,95 TH1 5,561 0,717 0,399 11,98 TH2 6,161 0,687 0,434 12,35 TH3 8,024 0,741 0,510 11,98 TH4 9,110 0,114 0,732 12,35 TH5 9,942 0,031 0,748 Biến độc lập Việc thực hiện chính sách chứa các biến khảo sát TH5 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.42. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,031 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại TH5, sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2. Bảng P.43. Reliability Statistics TH-2 Cronbach's Alpha N of Items 0,748 4 - 35 - Bảng P.44. Item - Total Statistics TH-2 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 9,15 TH1 4,402 0,798 0,514 9,18 TH2 5,037 0,744 0,562 9,55 TH3 6,798 0,812 0,628 9,18 TH4 8,016 0,105 0,918 Biến độc lập Việc thực hiện chính sách chứa các biến khảo sát TH4 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.44. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,105 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại TH4, sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 3. Bảng P.45. Reliability Statistics TH-3 Cronbach's Alpha N of Items 0,918 3 Bảng P.46. Item - Total Statistics TH-3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 5,98 TH1 2,764 0,935 0,818 6,01 TH2 3,337 0,858 0,867 6,38 TH3 5,023 0,893 0,928 Biến độc lập Việc thực hiện chính sách có tất cả biến khảo sát có hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.46. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.45. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) là 0,918 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 2 biến độc lập Việc thực hiện chính sách còn 3 biến khảo sát là TH1, TH2 và TH3. - 36 - 1.8. Biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm: Bảng P.47. Reliability Statistics VC-1 Cronbach's Alpha N of Items 0,734 5 Bảng P.48. Item - Total Statistics VC-1 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 10,68 VC1 5,203 0,823 0,524 10,60 VC2 6,218 0,819 0,551 11,32 VC3 7,784 0,756 0,626 10,69 VC4 9,337 0,165 0,802 10,55 VC5 9,591 0,132 0,809 Biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm chứa biến khảo sát VC5 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.48. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,132 (nhỏ hơn 0,3), do đó phải loại VC5, sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2. Bảng P.49. Reliability Statistics VC-2 Cronbach's Alpha N of Items 0,809 4 Bảng P.50. Item - Total Statistics VC-2 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 7,77 VC1 4,020 0,853 0,633 7,69 VC2 5,111 0,796 0,674 8,42 VC3 6,196 0,849 0,702 7,78 VC4 7,627 0,207 0,933 - 37 - Biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm chứa biến khảo sát VC4 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.50. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,207 (nhỏ hơn 0,3), do đó phải loại VC4, sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 3. Bảng P.51. Reliability Statistics VC-3 Cronbach's Alpha N of Items 0,933 3 Bảng P.52. Item - Total Statistics VC-3 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 5,00 VC1 2,534 0,950 0,868 4,92 VC2 3,480 0,873 0,893 5,65 VC3 4,498 0,906 0,929 Sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 3 thì tất cả biến khảo sát có hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.52. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.51. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) là 0,933 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 2 biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm còn 3 biến khảo sát là VC1, VC2 và VC3. 1.9. Biến độc lập Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm: Bảng P.53. Reliability Statistics VF-1 Cronbach's Alpha N of Items 0,933 5 - 38 - Bảng P.54. Item - Total Statistics VF-1 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 10,59 VF1 15,772 0,925 0,897 10,53 VF2 17,593 0,831 0,917 11,28 VF3 20,011 0,899 0,927 10,90 VF4 18,575 0,887 0,916 10,55 VF5 12,111 0,909 0,933 Biến độc lập Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm với tất cả biến khảo sát có hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.54. đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.53. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) là 0,933 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi tính Cronbach‟s Alpha biến độc lập Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm còn 5 biến khảo sát là VF1, VF2, VF3, VF4 và VF5. 1.10. Biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha đối với biến phụ thuộc nhƣ sau: Bảng P.55. Reliability Statistics CS-1 Cronbach's Alpha N of Items 0,608 5 Bảng P.56. Item - Total Statistics CS-1 Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted (1) (2) (3) (4) 13,00 Y1 2,740 0,205 0,656 13,04 Y2 2,405 0,316 0,598 12,30 Y3 2,759 0,485 0,505 12,39 Y4 2,848 0,467 0,518 12,31 Y5 2,753 0,510 0,497 - 39 - Biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp chứa biến khảo sát Y1 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.56. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,205 (nhỏ hơn 0,3) nên bị loại, sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2. Bảng P.57. Reliability Statistics CS-2 Cronbach's Alpha
0,656 N of Items
4 Bảng P.58. Item - Total Statistics CS-2 Y2
Y3
Y4
Y5 Scale Mean if
Item Deleted
(1)
10,28
9,54
9,63
9,55 Scale Variance if
Item Deleted
(2)
1,860
1,634
1,726
1,651 Corrected Item-
Total Correlation
(3)
0,105
0,647
0,615
0,658 Cronbach's Alpha if
Item Deleted
(4)
0,901
0,463
0,494
0,461 Sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 2, biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp chứa biến khảo sát Y2 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.58. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,105 (nhỏ hơn 0,3) nên bị loại, sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 3. Bảng P.59. Reliability Statistics CS-3 Cronbach's Alpha
0,901 N of Items
3 Bảng P.60. Item - Total Statistics CS-3 Y3
Y4
Y5 Scale Mean if
Item Deleted
(1)
6,82
6,91
6,83 Scale Variance if
Item Deleted
(2)
0,843
0,914
0,846 Corrected Item-
Total Correlation
(3)
0,805
0,772
0,837 Cronbach's Alpha if
Item Deleted
(4)
0,858
0,886
0,830 - 40 - Sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 3 thì tất cả biến khảo sát có hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.60. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.59. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) là 0,901 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp còn 3 biến khảo sát là Y3, Y4 và Y5. Kết luận: Sau khi phân tích độ tin cậy tất cả các thang đo bằng công cụ Cronbach‟s Alpha và loại bỏ các biến không phù hợp thì có sự thay đổi về các biến nhƣ sau: - Biến độc lập Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ còn 6 biến khảo sát là NL1, NL2, NL3, NL4, NL5 và NL6; - Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng từ 8 biến khảo sát (loại bỏ CS4, CS5, CS7, CS8) còn 4 biến khảo sát là CS1, CS2, CS3 và CS6; - Biến độc lập Truyền thông chính sách bị loại bỏ; - Biến độc lập Quy chế liên doanh đầu tƣ mạo hiểm từ 6 biến khảo sát (loại bỏ VJ4) còn 5 biến khảo sát là VJ1, VJ2, VJ3, VJ5 và VJ6; - Biến độc lập Hỗ trợ của Chính phủ từ 7 (loại bỏ HT6) còn 6 biến khảo sát là HT1, HT2, HT3, HT4, HT5 và HT7; - Biến độc lập Ƣu đãi thuế từ 6 (loại bỏ T5, T6) còn 4 biến khảo sát là T1, T2, T3 và T4; - Biến độc lập Việc thực hiện chính sách từ 5 (loại bỏ TH4, TH5) còn 3 biến khảo sát là TH1, TH2 và TH3; - Biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm từ 5 (loại bỏ VC4, VC5) còn 3 biến khảo sát là VC1, VC2 và VC3; - Biến độc lập Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm còn 5 biến khảo sát là VF1, VF2, VF3, VF4 và VF5; - Biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp từ 5 (loại bỏ Y1, Y2) còn 3 biến khảo sát là Y3, Y4 và Y5. - 41 - Bảng P.61. Thống kê các biến sau kiểm tra Cronbach’s Alpha Loại biến Tổng số Loại bỏ Còn lại Độc lập 54 18 36 Phụ thuộc 05 02 03 Tổng các biến khảo sát 59 20 39 Nguồn: tác giả thực hiện Kế tiếp các biến này sẽ đƣợc đƣa vào phân tích yếu tố khám phá EFA. 2. Phân tích yếu tố khám phá (EFA) Trong EFA phƣơng pháp trích hệ số sử dụng trong phân tích là Principal Component Analysis với phép quay varimax. 2.1. EFA các biến độc lập 36 biến khảo sát của biến độc lập đạt yêu cầu phân tích Cronbach‟s Alpha đƣợc đƣa vào phân tích yếu tố khám phá EFA để kiểm tra độ phân biệt và hội tụ. Bảng P.62. KMO and Bartlett's Test Biến độc lập Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,764 Approx. Chi-Square 11505,571 Bartlett's Test of Df 630 Sphericity Sig. 0,000 Nguồn: tác giả thực hiện Kết quả phân tích yếu tố EFA ở Bảng P.62. KMO and Bartlett's Test Biến độc lập có hệ số KMO là 0,764 (0,5 < KMO < 1) nên phân tích nhân tố phù hợp với Bartlett‟s Test bằng 0 (Sig. = 0,000 < 0,05) các biến khảo sát trong tổng thể có tƣơng quan. Nhƣ vậy, việc phân tích yếu tố EFA trong nghiên cứu này là phù hợp. - 42 - Bảng P.63. Rotated Component Matrixa Biến độc lập NL3
NL6
NL2
NL5
NL1
NL4
VF1
VF5
VF3
VF4
VF2
HT2
HT5
HT7
HT4
HT3
HT1
VJ6
VJ2
VJ5
VJ1
VJ3
CS6
CS1
CS2
CS3
VC1
VC3
VC2
TH1
TH3
TH2
T1
T2
T3
T4 1
0,962
0,939
0,860
0,851
0,783
0,661 2
0,955
0,943
0,935
0,926
0,885 3
0,934
0,911
0,906
0,901
0,655
0,609 6
- 0,117
0,978
0,952
0,935 7
0,973
0,948
0,927 8
0,101
0,941
0,915
0,797
0,557 Component
5
4
0,121
0,843
0,839
0,804
0,785
0,776
0,968
0,910
0,879
0,833 Extraction Method: Principal Component Analysis.
Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization.
a. Rotation converged in 5 iterations. - 43 - Theo kết quả Bảng P.63. Ma trận thành phần xoay Biến độc lập (Rotated Component Matrix Biến độc lập), các biến có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 (đảm bảo ý nghĩa), chênh lệch giá trị hệ số tải nhân tố lớn nhất với các giá trị hệ số tải nhân tố khác trong cùng 1 dòng nhƣ NL1 và VJ 3 đều lớn hơn 0,3. Các biến độc lập (36) hội tụ theo 8 cột riêng biệt và không có biến nào bị loại. Kết quả Tổng phƣơng sai trích trong Bảng P.64. Total Variance Explained Biến độc lập nhƣ sau: Bảng P.64. Total Variance Explained Biến độc lập Extraction Sums of Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Squared Loadings Loadings Comp 4,651 12,920 12,920 4,651 12,920 12,920 4,376 12,156 12,156 onent % of Cumula % of Cumula % of Cumula Total Total Total Variance tive % Variance tive % Variance tive % 4,265 11,847 24,767 4,265 11,847 24,767 4,347 12,074 24,230 1 4,151 11,531 36,298 4,151 11,531 36,298 4,167 11,574 35,804 2 3,391 9,420 45,718 3,391 9,420 45,718 3,304 9,178 44,982 3 3,206 8,907 54,624 3,206 8,907 54,624 3,282 9,116 54,099 4 3,039 8,441 63,065 3,039 8,441 63,065 2,814 7,817 61,915 5 2,698 7,495 70,560 2,698 7,495 70,560 2,749 7,637 69,553 6 2,360 6,555 77,116 2,360 6,555 77,116 2,723 7,563 77,116 7 0,833 2,313 79,428 8 0,744 2,067 81,495 9 0,682 1,893 83,388 10 0,649 1,804 85,192 11 0,604 1,677 86,869 12 0,509 1,414 88,283 13 0,459 1,275 89,559 14 0,421 1,170 90,729 15 0,398 1,106 91,835 16 0,368 1,023 92,857 17 18 - 44 - 0,327 0,909 93,766 0,284 0,788 94,554 19 0,258 0,716 95,270 20 0,235 0,653 95,924 21 0,214 0,595 96,518 22 0,206 0,571 97,090 23 0,170 0,472 97,562 24 0,166 0,460 98,022 25 0,144 0,400 98,422 26 0,115 0,319 98,741 27 0,092 0,256 98,997 28 0,079 0,220 99,216 29 0,059 0,165 99,381 30 0,055 0,153 99,534 31 0,051 0,141 99,676 32 0,046 0,128 99,804 33 0,045 0,124 99,928 34 0,026 0,072 100,00 35 36 Extraction Method: Principal Component Analysis. Hệ số Eigenvalue = 2,360 > 1, thì nhân tố rút ra đƣợc có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phƣơng sai trích = 77,116 ( > 50%). Điều này cho thấy 8 nhân tố rút trích giải thích đƣợc 77,116 % biến thiên của dữ liệu quan sát. 2.2. EFA biến phụ thuộc Kiểm định EFA biến phụ thuộc Y nhƣ sau: Bảng P.65. KMO and Bartlett's Test Biến phụ thuộc Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,743 Approx. Chi-Square 639,308 Bartlett's Test of df 3 Sphericity Sig. 0,000 - 45 - Bảng P.66. Total Variance Explained Biến phụ thuộc Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Compo nent % of % of Total Cumulative % Total Cumulative % Variance Variance 2,506 83,540 83,540 2,506 83,540 83,540 1 0,296 9,862 93,402 2 0,198 6,598 100,000 3 Extraction Method: Principal Component Analysis. Kết quả phân tích yếu tố EFA, hệ số KMO là 0,743 (vì 0,5 phân tích nhân tố phù hợp với Bartlett‟s Test bằng 0 (Sig. = 0,000 < 0,05) các biến quan sát trong tổng thể có tƣơng quan. 3. Tính tƣơng quan Pearson Để tính tƣơng quan ta cần tính giá trị trung bình các biến độc lập và biến phụ thuộc, sau đó tính bảng tƣơng quan với các giá trị trung bình này nhƣ sau: NL là trung bình của NL1, NL2, NL3, NL4, NL5 và NL6; CS là trung bình của CS1, CS2, CS3 và CS6; VJ là trung bình của VJ1, VJ2, VJ3, VJ5 và VJ6; HT là trung bình của HT1, HT2, HT3, HT4, HT5 và HT7; T là trung bình của T1, T2, T3 và T4; TH là trung bình của TH1, TH2 và TH3; VC là trung bình của VC1, VC2 và VC3; VF là trung bình của VF1, VF2, VF3, VF4 và VF5; Y là trung bình của Y3, Y4 và Y5. Trong nghiên cứu sự tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Tiêu chí đánh giá hệ số tƣơng quan Pearson giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc khác 0, giá trị càng lớn càng tốt và giá trị Sig. phải nhỏ hơn 0,05, giá trị càng nhỏ càng tốt. Kết quả tƣơng quan ở Bảng P.67. Correlations - 46 - Y HT CS NL T VC VF 1 0,474** 0,380** 0,322** 0,212** 0,269** 0,224** 0,316** TH
-
0,007 Y 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,000 0,892 336 336 336 336 336 336 336 336 1 0,474** 0,036 -0,035 0,007 0,035 -0,035 0,062 336
-
0,031 NL 0,000 0,515 0,518 0,897 0,520 0,522 0,260 0,568 336 336 336 336 336 336 336 336 0,380** 0,036 0,033 0,060 0,049 0,041 -0,020 1 336
-
0,047 CS 0,000 0,515 0,541 0,275 0,369 0,448 0,710 0,391 336 336 336 336 336 336 336 336 336 0,322** -0,035 0,033 -0,008 -0,045 0,007 -0,009 0,047 1 VJ 0,000 0,518 0,541 0,883 0,406 0,896 0,867 0,393 336 336 336 336 336 336 336 336 0,212** 0,007 0,060 -0,008 -0,004 -0,038 0,002 1 336
-
0,040 HT 0,000 0,897 0,275 0,883 0,946 0,485 0,974 0,461 336 336 336 336 336 336 336 336 336 0,269** 0,035 0,049 -0,045 -0,004 -0,011 -0,052 0,092 1 T 0,000 0,520 0,369 0,406 0,946 0,843 0,346 0,092 336 336 336 336 336 336 336 336 0,224** -0,035 0,041 0,007 -0,038 -0,011 -0,056 1 336
-
0,042 VC 0,000 0,522 0,448 0,896 0,485 0,843 0,306 0,439 336 336 336 336 336 336 336 336 336 0,316** 0,062 -0,020 -0,009 0,002 -0,052 -0,056 1 0,022 VF 0,000 0,260 0,710 0,867 0,974 0,346 0,306 0,684 336 336 336 336 336 336 336 336 336 -0,007 -0,031 -0,047 0,047 -0,040 0,092 -0,042 0,022 1 TH 0,892 0,568 0,391 0,393 0,461 0,092 0,439 0,684 Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N
Pearson
Correlation
Sig. (2-
tailed)
N 336 336 336 336 336 336 336
336
336
**. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed).
*. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed). - 47 - Trong Bảng P.67. Correlations các biến độc lập có hệ số tƣơng quan Pearson với biến phụ thuộc Y nhƣ NL (0,474), CS (0,380), VJ(0,322), HT(0,212), T(0,269), VC(0,224) và VF(0,316); hệ số Sig. của các biến độc lập với biến phụ thuộc Y là NL (0,000), CS (0,000), VJ(0,000), HT(0,000), T(0,000), VC(0,000) và VF(0,000) đều nhỏ hơn 0,01. Tuy nhiên biến độc lập TH có hệ số tƣơng quan Pearson với biến phụ thuộc Y lần lƣợt là; TH(- 0,007); hệ số Sig. của các biến độc lập TH với biến phụ thuộc Y là TH (0,892) lớn hơn 0,05. Có thể kết luận các biến độc lập nhƣ NL, CS, VJ, HT, T, VC và VF có tƣơng quan rất mạnh với biến phụ thuộc Y. Trong khi đó biến độc lập TH có tƣơng quan rất yếu với biến phụ thuộc Y và có thể kết luận biến độc lập TH không tƣơng quan với biến phụ thuộc Y. 4. Hồi quy Kiểm tra tƣơng quan đã xác định quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc Y. Sử dụng phƣơng pháp Enter tìm ra mô hình (công thức toán học) hồi quy tuyến tính. Bảng P.68. Model Summaryb Model R R Square Adjusted R (1)
1 Std. Error of
the Estimate
(5)
0,24202 (2)
0,851a (3)
0,723 Durbin-
Watson
Square
(6)
(4)
1,869
0,717
a. Predictors: (Constant), VF, HT, VJ, TH, NL, VC, CS, T
b. Dependent Variable: Y Trong Bảng P.68. Model Summaryb ta thấy giá trị R bình phƣơng hiệu chỉnh (Adjusted R Square) cột (4) là 0,723 nghĩa là 8 biến độc lập ảnh hƣởng 72,3 % sự thay đổi của biến phụ thuộc, phần còn lại 27,7% là do các biến ngoài mô hình và sai số ngẫu nhiên. Thông thƣờng giá trị R bình phƣơng hiệu chỉnh từ 50% trở lên là nghiên cứu có thể sử dụng. Giá trị Durbin-Watson là 1,869 dùng để kiểm định tự tƣơng quan của các sai số kề nhau (hay còn gọi là tƣơng quan chuỗi bậc nhất) có giá trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4; nếu các phần sai số không có tƣơng quan chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị Durbin-Watson sẽ gần bằng 2 (từ 1 đến 3); nếu giá trị Durbin-Watson càng về 0 thì các phần sai số có tƣơng quan thuận; nếu giá trị Durbin-Watson càng về 4 là các phần sai số có tƣơng quan nghịch. - 48 - Bảng P.69. ANOVAa Model Sum of df Mean Square F Sig. Squares Regression 50,097 8 6,262 106,907 0,000b 1 Residual 19,154 327 0,059 Total 69,251 335 a. Dependent Variable: Y b. Predictors: (Constant), VF, HT, VJ, TH, NL, VC, CS, T Trong nghiên cứu, ta chỉ chọn một lƣợng mẫu giới hạn trong tổng mẫu để khảo sát, từ đó suy ra tính chất chung của tổng thể. Mục đích của kiểm định F trong Bảng
P.69.ANOVAa là kiểm tra việc suy rộng và áp dụng đƣợc mô hình hồi quy tuyến tính này cho tổng thể. Khi giá trị Sig. của kiểm định F là 0,000 < 0,05 thì mô hình hồi quy tuyến tính đƣợc xây dựng phù hợp với tổng thể. Bảng P.70. Coefficientsa Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity Coefficients Coefficients Statistics B Std. Beta Tolerance VIF Error (Constant) -0,754 0,158 - 4,781 0,000 0,241 0,016 0,453 15,484 0,000 0,990 1,010 NL 0,173 0,016 0,322 11,010 0,000 0,987 1,013 CS 0,204 0,017 0,343 11,743 0,000 0,993 1,008 VJ 1 0,123 0,018 0,202 6,920 0,000 0,993 1,007 HT 0,166 0,018 0,274 9,320 0,000 0,982 1,019 T 0,125 0,014 0,253 8,660 0,000 0,991 1,009 VC 0,146 0,013 0,326 11,133 ,000 0,989 1,011 VF -0,004 0,014 -0,008 -0,264 0,792 0,981 1,019 TH a. Dependent Variable: Y - 49 - Ở Bảng P.70. Coefficientsa (hệ số hồi quy), biến độc lập nào có hệ số trong phƣơng trình hồi quy lớn nhất thì ảnh hƣởng nhiều nhất đến sự thay đổi của biến phụ thuộc. Giá trị VIF dùng để kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến, VIF < 10 sẽ không có hiện tƣợng đa cộng tuyến. Tuy nhiên trên thực tế với các đề tài nghiên cứu có mô hình và bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert thì VIF < 2 sẽ không có đa cộng tuyến giữa các biến độc lập. Kết quả ta có hàm hồi quy tuyến tính bội thể hiện sự tƣơng quan giữa Y là biến phụ thuộc và Xi= X1, X2...…, Xk là các biến độc lập có dạng tổng quát Y= f(Xi) theo mô hình hồi quy chuẩn hóa tổng thể nhƣ sau: Y = β1X1+ β2X2+…………….+ βkXk + εt Với Β1, ….., βk: các hệ số hồi quy. εt: Sai số, phần dƣ, phần bỏ qua những yếu tố khác có tác động đến Y. Trong nghiên cứu này Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố nhƣ nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, quy chế doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, hỗ trợ của Chính phủ, ƣu đãi về thuế, phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm, việc thực hiện chính sách và quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm (NL, CS, VJ, HT, T, TH, VC, VF). Từ các hệ số của bảng trên ta có phƣơng trình: Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC + 0,202*HT - 0,008*TH + εt Tuy nhiên vì hệ số của biến Việc thực hiện chính sách TH trong phƣơng trình quá bé là - 0,008 nên tác động xem nhƣ không có và phƣơng trình này đƣợc viết lại nhƣ sau. Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC + 0,202*HT + εt Kiểm định phần dƣ εt trong phƣơng trình hồi quy theo Bảng P.71. Residuals
Statisticsa ta có giá trị trung bình phần dƣ εt = 0,00000 (cột 3) với độ lệch chuẩn là 0,23912 (cột 4). Sau khi chuẩn hóa thì giá trị trung bình phần dƣ εt = 0,000 (cột 3) với độ lệch chuẩn là 0,988 (cột 4). Giá trị εt trong phƣơng trình hồi quy có thể xem nhƣ bằng 0. - 50 - N Predicted Value
Residual
Std. Predicted Value
Std. Residual Std. Deviation
(4)
0,38671
0,23912
1,000
0,988 336
336
336
336 Bảng P.71. Residuals Statisticsa
Mean
Maximum
Minimum
(3)
(2)
(1)
4,4884
2,2437
3,4256
0,55650 0,00000
-0,76270
0,000
2,748
-3,056
0,000
2,299
-3,151
a. Dependent Variable: Y Biểu đồ tần số phần dƣ chuẩn hóa Histogram Phần dƣ có thể không theo phân phối chuẩn vì nhiều lý do, cách đơn giản là xây dựng biểu đồ tần số của các phần dƣ Histogram bằng một đƣờng cong phân phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số. Đƣờng cong này có dạng hình chuông nhƣ dạng đồ thị của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn là 0,988 gần bằng 1, nên phân phối phần dƣ xấp xỉ phân phối chuẩn. Giả thiết phân phối chuẩn của phần dƣ không bị vi phạm. Hình P.01. Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Histogram - 51 - Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Normal P-P Plot Các vị trí trong phân phối của phần dƣ sẽ hình thành một đƣờng chéo nếu phần dƣ có phân phối chuẩn. Trên Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Normal P-P Plot các chấm tròn tập trung thành dạng một đƣờng chéo sẽ không vi phạm giả định hồi quy về phân phối chuẩn phần dƣ. Hình P.02. Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Normal P-P Plot Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính Biểu đồ phân tán Scatter Plot giữa các phần dƣ chuẩn hóa và giá trị dự đoán chuẩn hóa giúp kiểm tra dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định liên hệ tuyến tính. Trên Biểu đồ phân tán Scatter Plot giá trị phần dƣ chuẩn hóa (Standardized Residual) ở trục hoành và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Predicted Value) ở trục tung. Nếu kết quả đồ thị có các điểm phân bố của phần dƣ không phải đƣờng thẳng thì dữ liệu nghiên cứu đã vi phạm giả định liên hệ tuyến tính. Giả định quan hệ tuyến tính thỏa mãn thì phần dƣ phải phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh trục hoành độ - 52 - 0 (phần dƣ chuẩn hóa Standardized Residual ở trục hoành). Cụ thể với kết quả phần dƣ chuẩn hóa phân bổ tập trung xunh quanh đƣờng hoành độ 0, do vậy giả định quan hệ tuyến tính không bị vi phạm. Hình P.03. Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính - 53 - PHỤ LỤC 6 TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ KHUNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM Bảng P.72. Tổng quan các yếu tố khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm STT Yêu cầu Nguồn nghiên cứu liên quan Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Quan điểm hội nhập, Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), 1 hợp tác quốc tế Günseli Baygan (2003), Colin M. Mason (2009), I.Seoudi (2015). Năng lực quản lý, Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), 2 văn hóa doanh Günseli Baygan (2003), I.Seoudi (2015). nghiệp Hiệu quả kinh tế của Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), 3 dự án Willem Koenders (2014), I.Seoudi (2015). Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Chất lƣợng nguồn 4 Willem Koenders (2013), Marco Da Rin (2005), nhân lực I.Seoudi (2015). Minh bạch kinh Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), doanh, phù hợp quy Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), 5 định quốc tế. Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), I.Seoudi (2015). Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Sự vƣợt trội và độc 6 Avnimelech (2011), Willem Koenders (2013), I.Seoudi quyền của sản phẩm (2015). Mở rộng điều kiện Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Gil về đầu tƣ nƣớc Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem 7 ngoài, thị trƣờng Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), Marco Da chứng khoán hoạt Rin (2005), R.KVidra (2014), I. Seoudi (2015), Krista động hiệu quả. Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). - 54 - Quy định điều kiện hoạt động đầu tƣ Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Gil mạo hiểm, nâng cao Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem 8 năng lực Hội các Koenders (2013), Marco Da Rin (2005), I.Seoudi doanh nghiệp đầu tƣ (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). mạo hiểm. Hệ thống thông tin Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 9 chuyên ngành, Willem Koenders (2013), I.Seoudi (2015), Krista quảng bá chính sách. Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Thƣơng mại hóa, Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013), 10 chuyển giao các kết Marco Da Rin (2005), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, quả nghiên cứu. Lopo De Castro Neto (2013). Đầu tƣ phát triển các Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil đơn vị nghiên cứu Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem KH&CN và hợp tác 11 Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), Marco Da với doanh nghiệp để Rin (2005), R.KVidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista giải quyết nhu cầu Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). thị trƣờng. Tham gia các Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), chƣơng trình phát Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), 12 triển quỹ của Chính Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013), phủ và các dịch vụ Marco Da Rin (2005), R.KVidra (2014), I.Seoudi hỗ trợ doanh nghiệp. (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Các câu lạc bộ giao Phạm Đại Dƣơng (2009), Gil Avnimelech (2011), lƣu kinh nghiệm và Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013), 13 chuyên gia đầu tƣ I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto mạo hiểm quốc tế. (2013). Đơn vị Nhà nƣớc Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil 14 chuyên trách đủ Avnimelech (2016), Willem Koenders (2014), IA. Seoudi năng lực. (2014), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). - 55 - Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 15 Cổ phần hóa Nguyễn Thu Nhã (2010), I.Seoudi (2015). Chiến lƣợc kinh Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 16 doanh Nguyễn Thu Nhã (2010). Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 17 Thoái vốn Nguyễn Thu Nhã (2010), Marco Da Rin (2005), R.KVidra (2014), I.Seoudi (2015). Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 18 Quan điểm đầu tƣ Nguyễn Thu Nhã (2010), R.KVidra (2014). Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 19 Hoạt động điều hành Nguyễn Thu Nhã (2010). Định giá doanh Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 20 nghiệp Nguyễn Thu Nhã (2010. Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Truyền thông kịp Nguyễn Thu Nhã (2010), Marco Da Rin (2005), 21 thời, đầy đủ các R.KVidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo chính sách mới De Castro Neto (2013). Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Tổ chức kênh truyền Nguyễn Thu Nhã (2010), Marco Da Rin (2005), 22 thông rộng rãi R.KVidra (2014), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Phƣơng thức truyền Marco Da Rin (2005), R.KVidra (2014), I.Seoudi 23 thông hiệu quả (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Các biện pháp kiểm Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 24 tra việc thực hiện Nguyễn Thu Nhã (2010), Willem Koenders (2013), chính sách Marco Da Rin (2005). Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Phản hồi từ doanh 25 Nguyễn Thu Nhã (2010), Willem Koenders (2013), nghiệp Marco Da Rin (2005), I.Seoudi (2015). - 56 - Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Cập nhật các thông 26 Nguyễn Thu Nhã (2010), R.KVidra (2014), Krista tin thay đổi Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Thạch Lê Anh (2016), Willem Koenders (2013), Giảm lãi suất, tăng 27 R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi , thời gian vay ƣu đãi Lopo De Castro Neto (2013). Phạm Đại Dƣơng (2009), Günseli Baygan (2003), Cơ hội phát triển thị Willem Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), 28 trƣờng trong và Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), Krista Tuomi, ngoài nƣớc Lopo De Castro Neto (2013). Phạm Đại Dƣơng (2009), I.Seoudi (2015), Krista Sự hỗ trợ, tƣ vấn của 29 Tuomi (2013). chuyên gia quốc tế Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Chi phí nghiên cứu Avnimelech (2011), Willem Koenders (2013), 30 R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo R&D De Castro Neto (2013). Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Tham gia các Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Marco Da 31 chƣơng trình quốc Rin (2005), R.KVidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista gia. Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Bảo lãnh các khoản Willem Koenders (2013), I.Seoudi (2015). 32 vay đầu tƣ Chi phí thuê và mặt Ý kiến các doanh nghiệp đƣợc khảo sát. 33 bằng hoạt động Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010), Thuế thu nhập doanh Günseli Baygan (2003),Willem Koenders (2013), 34 nghiệp Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). - 57 - Gil Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Thuế thu nhập cá Willem Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), 35 nhân Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Gil Avnimelech (2016), Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2014), Colin M. Mason (2009), 36 Thuế tài sản Marco Da Rin (2005), R.KVidra (2014), IA. Seoudi (2014), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2016), Günseli Baygan (2003), Willem 37 Thuế nhập khẩu Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), R.K.Vidra (2014), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Gil Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Colin 38 Thuế xuất khẩu M. Mason (2009), R.K.Vidra (2014), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Gil Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem 39 Thuế sử dụng đất Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), R.K.Vidra (2014), I. Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), Thuận lợi 40 Willem Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). 41 Hiệu quả/chi phí Willem Koenders (2013), I.Seoudi (2015). Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), 42 Hỗ trợ thỏa đáng Günseli Baygan (2003), Colin M. Mason (2009), Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). - 58 - Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Gil Hạn chế lợi ích 43 Avnimelech (2011), Marco Da Rin (2005), I.Seoudi nhóm (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), Đảm bảo cơ chế 44 Willem Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), khách quan Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Quỹ đầu tƣ mạo Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), 45 hiểm nƣớc ngoài Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015). Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Quỹ đầu tƣ thiên Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem 46 thần Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I. Seoudi (2015). Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Quỹ đầu tƣ mạo Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), 47 hiểm mồi Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015). Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Các quỹ của các 48 Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), R.K.Vidra ngân hàng (2014), I.Seoudi (2015). Các quỹ của các Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil 49 viện, trƣờng, quỹ Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem hƣu trí, quỹ khác. Koenders (2013), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015). Thạch Lê Anh (2016), Vũ Cao Đàm, Phạm Đại Dƣơng Mô hình hoạt động 50 (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), R.K.Vidra (2014), quỹ I.Seoudi (2015). - 59 - Chi phí hoạt động Thạch Lê Anh (2016), Vũ Cao Đàm, Nguyễn Thu Nhã 51 quỹ (2010), R.K.Vidra (2014). Chiến lƣợc kinh Thạch Lê Anh (2016), Vũ Cao Đàm, Nguyễn Thu Nhã 52 doanh quỹ (2010), R.K.Vidra (2014). Thạch Lê Anh (2016), Vũ Cao Đàm, Nguyễn Thu Nhã 53 Nhóm quản lý quỹ (2010), R.K.Vidra (2014). Thạch Lê Anh (2016), Vũ Cao Đàm, Phạm Đại Dƣơng 54 Quy định pháp lý (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015). Nguồn: tác giả tổng hợp - 60 -PHỤ LỤC
mạo hiểm còn 5 biến khảo sát là VJ1, VJ2, VJ3, VJ5 và VJ6.
Bảng P.67. Correlations
VJ