ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Phạm Duy Hiếu

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ CHẾ TẠO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN Phạm Duy Hiếu

CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƯ MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP (NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÁC DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ CHẾ TẠO TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH)

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ

Mã số: Đào tạo thí điểm

LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. Trấn Văn Hải

XÁC NHẬN NCS ĐÃ CHỈNH SỬA THEO QUYẾT NGHỊ

CỦA HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN ÁN

Người hướng dẫn khoa học

Chủ tịch hội đồng đánh giá Luận án Tiến sĩ

GS.TS. Nguyễn Văn Khánh PGS.TS. Trấn Văn Hải

Hà Nội - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài “Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm

thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp (Nghiên cứu trƣờng hợp các doanh

nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh)” là công trình nghiên cứu khoa

học của bản thân. Các số liệu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng, đảm bảo trình

bày, trích dẫn đúng nguyên tắc, các kết quả của luận án đƣợc thu thập, nội dung

nghiên cứu là trung thực chƣa từng đƣợc công bố trƣớc đây.

Hà Nội, ngày 15 tháng 10 năm 2020

Nghiên cứu sinh

Phạm Duy Hiếu

i

LỜI CẢM ƠN

Sau khóa học nghiên cứu sinh chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ tại

Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội và đƣợc

sự giảng dạy tận tâm của quý Thầy Cô trong Khoa Khoa học quản lý, tôi đã tiếp

nhận nhiều kiến thức quý báu, hữu ích cho công việc. Tôi xin gửi lời tri ân đến quý

Thầy Cô đã truyền đạt kiến thức, đặc biệt là Thầy PGS.TS Trần Văn Hải đã trực

tiếp hƣớng dẫn tôi trong quá trình hoàn thành luận án tốt nghiệp.

Cuối cùng, tôi xin chân thành kính chúc quý Thầy Cô nhiều sức khỏe và luôn

thành công trong sự nghiệp giảng dạy.

Nghiên cứu sinh

Phạm Duy Hiếu

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ............................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC BẢNG/HÌNH ............................................................................ xi

MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................ 1

2. Mục tiêu của Luận án ..................................................................................... 4

3. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................... 4

4. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................................ 4

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu ................................................. 5

6. Cách tiếp cận .................................................................................................. 6

7. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................ 7

8. Ý nghĩa (đóng góp) của Luận án ..................................................................... 9

9. Cấu trúc của Luận án .................................................................................... 10

CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM

NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP ......... 11

1.1. Mối quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ ............................... 12

1.1.1. Các công trình khoa học đã công bố ở ngoài nước ................................... 12

1.2.2. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước .................................... 18

1.2. Mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi

mới công nghệ trong doanh nghiệp ......................................................................... 22

1.2.1. Các công trình khoa học đã công bố ở nước ngoài ................................... 22

1.2.2. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước .................................... 28

1.3. Nhận xét các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài Luận án .... 32

1.3.1. Những vấn đề mà các công trình khoa học đã công bố đã đề cập ............. 32

1.3.2. Những vấn đề mà các công trình khoa học đã công bố chưa đề cập ......... 33

1.4. Những vấn đề mà Luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết ....................... 34

1.4.1. Về lý thuyết ................................................................................................ 34

1.4.2. Về cơ sở thực tiễn ...................................................................................... 34

Tiểu kết chương 1 .................................................................................................. 35

iii

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ

ĐẦU TƢ MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ

TRONG DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ CHẾ TẠO .................................................... 36

2.1. Cơ sở lý luận về đổi mới công nghệ ................................................................. 36

2.1.1. Khái niệm đổi mới ..................................................................................... 36

2.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ .................................................................... 37

2.1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới công nghệ

trong doanh nghiệp ................................................................................................. 38

2.2. Tổng quan ngành cơ khí chế tạo và doanh nghiệp cơ khí chế tạo..................... 40

2.3. Cơ sở lý luận về đầu tƣ mạo hiểm .................................................................... 42

2.3.1. Khái niệm đầu tư mạo hiểm ....................................................................... 42

2.3.2. Các đặc tính của vốn đầu tư mạo hiểm ...................................................... 44

2.3.3. Khái niệm quỹ đầu tư mạo hiểm ................................................................ 47

2.3.4. Đặc điểm quỹ đầu tư mạo hiểm ................................................................. 48

2.3.5. Vai trò của quỹ đầu tư mạo hiểm ............................................................... 51

2.3.6. Các yếu tố tác động việc hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm ........................ 52

2.3.7. Các loại quỹ đầu tư mạo hiểm ................................................................... 53

2.4. Quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ ..................................... 60

2.5. Mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy

đổi mới công nghệ ................................................................................................... 64

2.5.1. Các quan điểm đồng nhất .......................................................................... 64

2.5.2. Các quan điểm bổ sung ............................................................................. 65

2.5.3. Các quan điểm trái chiều ........................................................................... 66

2.5.4. Mô hình liên doanh phù hợp giữa quỹ đầu tư mạo hiểm và doanh nghiệp

nhỏ và vừa cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ ở Việt Nam ...................................... 67

2.6. Chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm ............................................................ 70

2.6.1. Khái niệm chính sách ................................................................................ 70

2.6.2. Đặc điểm của chính sách ........................................................................... 71

2.6.3. Cấu trúc của chính sách ............................................................................ 74

2.6.4. Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới

công nghệ trong doanh nghiệp ................................................................................ 76

iv

2.7. Các lý thuyết liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ................................................................... 83

2.7.1. Lý thuyết cung cầu ..................................................................................... 84

2.7.2. Lý thuyết hệ thống ..................................................................................... 85

2.7.3. Lý thuyết phân tích chính sách ................................................................. 87

2.7.4. Lý thuyết hoạch định chính sách ............................................................... 88

Tiểu kết chương 2 .................................................................................................. 91

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ

MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM............. 92

3.1. Đánh giá chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam ................. 92

3.1.1. Đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách phát triển

quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam .......................................................................... 92

3.1.2. Kết quả đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách

phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam .......................................................... 94

3.1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách ........................................................... 97

3.1.4. Đánh giá tác động của chính sách ............................................................. 97

3.2. Đánh giá chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ tại Việt Nam ....................... 97

3.2.1. Đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách

đổi mới công nghệ ................................................................................................... 97

3.2.2. Kết quả đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách đổi mới

công nghệ tại Việt Nam ........................................................................................... 99

3.3. Thực trạng hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam ....................... 100

3.3.1. Dragon Capital ........................................................................................ 100

3.3.2. VinaCapital ............................................................................................. 101

3.3.3. IFC .......................................................................................................... 103

3.3.4. Mekong Capital ....................................................................................... 104

3.3.5. IDG Ventures Vietnam ............................................................................. 105

3.3.6. Vietnam Silicon Valley ............................................................................. 106

3.3.7. FPT Ventures ........................................................................................... 107

3.3.8. Vingroup .................................................................................................. 108

3.3.9. Đánh giá thực trạng hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam .. 109

v

3.4. Đặc trƣng đổi mới công nghệ và nhu cầu vốn đổi mới công nghệ ................. 110

3.4.1. Rủi ro thị trường ...................................................................................... 111

3.4.2. Rủi ro thanh khoản .................................................................................. 111

3.4.3. Rủi ro tập trung ....................................................................................... 111

3.4.4. Rủi ro tín dụng ......................................................................................... 111

3.4.5. Rủi ro tái đầu tư ...................................................................................... 111

3.4.6. Rủi ro lạm phát ........................................................................................ 112

3.4.7. Rủi ro thời gian ....................................................................................... 112

3.4.8. Rủi ro tuổi thọ .......................................................................................... 112

3.4.9. Rủi ro đầu tư nước ngoài ......................................................................... 112

3.5. Thực trạng hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp

tại Việt Nam .......................................................................................................... 112

3.5.1. Hoạt động đổi mới công nghệ .................................................................. 112

3.5.2. Đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo tại Việt Nam .................. 116

3.5.3. Đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo

thành phố Hồ Chí Minh......................................................................................... 130

3.5.4. Đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo

Việt Nam ............................................................................................................... 133

3.6. Đánh giá mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

đến hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo

tại Việt Nam hiện nay ........................................................................................... 134

3.7. Quy trình nghiên cứu của Luận án ................................................................. 138

3.7.1. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu ................................................................ 138

3.7.2. Kết quả các nghiên cứu trước .................................................................. 139

3.7.3. Cơ sở lý thuyết ......................................................................................... 139

3.7.4. Phỏng vấn sâu các đơn vị liên quan ........................................................ 139

3.7.5. Xây dựng bảng hỏi ................................................................................... 140

3.7.6. Khảo sát sơ bộ & điều chỉnh ................................................................... 141

3.7.7. Khảo sát chính thức ................................................................................. 141

3.7.8. Xử lý kết quả khảo sát .............................................................................. 142

3.7.9. Thảo luận và kiểm định giả thuyết ........................................................... 142

Tiểu kết chương 3 ................................................................................................ 147

vi

CHƢƠNG 4. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM

NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP

NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO................................................................................ 148

4.1. Bối cảnh trong và ngoài nƣớc thúc đẩy hình thành chính sách phát triển quỹ đầu

tƣ mạo hiểm tại Việt Nam ..................................................................................... 148

4.2. Các yếu tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm

thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ................................................... 150

4.2.1. Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp ........................ 150

4.2.2. Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm ............................................................. 154

4.2.3. Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm ................................................................. 158

4.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng ............................................................................ 162

4.2.5. Ƣu đãi thuế .............................................................................................. 167

4.2.6. Phát triển các loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm .................................................. 170

4.2.7. Hỗ trợ của chính phủ ............................................................................... 173

Tiểu kết chương 4 ................................................................................................ 178

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................................................... 179

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN ................................................................................................... 183

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................. 184

PHỤ LỤC 1 CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU ....................................................... - 1 -

PHỤ LỤC 2 BẢNG KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP .......................................... - 4 -

PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU ..................................................... - 8 -

1. Kết quả phỏng vấn sâu các đơn vị quản lý nhà nƣớc liên quan. ................... - 8 -

2. Kết quả phỏng vấn sâu doanh nghiệp cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ .... - 13 -

3. Kết quả phỏng vấn sâu các quỹ đầu tƣ mạo hiểm ....................................... - 18 -

PHỤ LỤC 4 PHƢƠNG PHÁP LẤY MẪU ....................................................... - 21 -

PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG ...................................... - 24 -

PHỤ LỤC 6 TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ KHUNG CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM ...................................................... - 54 -

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

ABS Australian Bureau of Statistics

Cục Thống kê Úc

ADB Asian Development Bank

Ngân hàng Phát triển châu Á

AI Artificial Intelligence

Trí tuệ nhân tạo

American Research and Development Corporation ARDC Công ty Nghiên cứu và Phát triển Hoa Kỳ

Corporate venture capital CVC Đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp

Canada’s Private Equity and Venture Capital Association CVCA Hội các nhà đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ mạo hiểm Canada

Draper Fisher Jurvetson (Công ty con của VinaCapital) DFJ

Exploratory Factor Analysis EFA Phân tích nhân tố khám phá

European Venture Capital Association EVCA Hiệp hội đầu tƣ mạo hiểm Châu Âu

Federal Reserve System FED Cục dữ trự Liên bang (Mỹ)

Foreign Direct Investment FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

Free Trade Agreements FTAs Các hiệp định thƣơng mại tự do

Gross Domestic Product GDP Tổng sản phẩm quốc nội

General Partner GP Đối tác chung

General Statistics Office GSO Tổng cục Thống kê

viii

Information and Communications Technology ICT Công nghệ thông tin và truyền thông

International Finance Corporation IFC Công ty tài chính quốc tế

Initial Public Offering IPO Chào bán đầu tiên ra công chúng

Intellectual Property Right IPR Quyền sở hữu trí tuệ

Japanese International Cooperation Agency JICA Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản

KH&CN Khoa học và Công nghệ

KMO Kaiser - Meyer - Olkin

Key Performance Indicator KPI Chỉ số hoạt động quan trọng

Korean Venture Capital Association KVCA Hiệp hội đầu tƣ mạo hiểm Hàn Quốc

Limited Partnership LP Hợp tác hữu hạn

Limited Partnership Agreement LPA Thỏa thuận quan hệ đối tác hữu hạn

National Foundation for Science and Technology Development NAFOSTED Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia

National Technology Innovation Fund NATIF Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia

National Venture Capital Association NVCA Hiệp hội đầu tƣ mạo hiểm quốc gia (USA)

The Organisation for Economic Co-operation and Development OECD Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế

Research & Development R&D Nghiên cứu & Phát triển

ix

Small Business Investment Act SBIA Đạo luật đầu tƣ doanh nghiệp nhỏ

Sustainable Development Goals SDGs Các mục tiêu phát triển bền vững

Science, Technology and Innovation STI Khoa học, Công nghệ và Đổi mới

Technological Product and Process TPP Sản phẩm công nghệ và quy trình

Tax Receivable Agreement TRA Thỏa thuận về thuế phải thu

Technology Transfer Office TTO Văn phòng chuyển giao công nghệ

University of Copenhagen UoC Trƣờng Đại học Copenhagen

University Spin - Off USO Doanh nghiệp Spin - Off của đại học

Vietnam Enterprise Investment Limited VEIL Công ty TNHH đầu tƣ doanh nghiệp Việt Nam

VSV Vietnam Silicon Valley

World Bank WB Ngân hàng thế giới

World Intellectual Property Organisation WIPO Tổ chức sở hữu trí tuệ thế giới

x

DANH MỤC CÁC BẢNG/HÌNH

Tên bảng/hình trang TT

Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa hỗ trợ ngân sách Nhà nƣớc và vốn đầu tƣ 1 61 mạo hiểm

2 Bảng 2.2. Các quan điểm đồng nhất 65

3 Bảng 2.3. Các quan điểm bổ sung 65

4 Bảng 2.4. Các quan điểm trái chiều 66

5 Bảng 2.5. Các tiêu chí đánh giá chính sách của ILO 80

6 Bảng 3.1. 10 doanh nghiệp hàng đầu đƣợc Dragon Capital đầu tƣ vốn 101

Bảng 3.2. Doanh nghiệp đƣợc VinaCapital đầu tƣ vốn 7 102 (đến 07/06/2018)

8 Bảng 3.3. Danh mục đầu tƣ tại Việt Nam của IDG Ventures Việt Nam 105

9 Bảng 3.4. Mục tiêu đổi mới công nghệ quốc gia 114

10 Bảng 3.5. Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (GII) của một số quốc gia 116

11 Bảng 3.6. Mục đích đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam 123

Bảng 3.7. Các hoạt động đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo Việt 12 123 Nam

Bảng 3.8. Tỷ lệ đầu tƣ/doanh thu trung bình cho đổi mới công nghệ 13 124 của các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo Việt Nam

14 Bảng 3.9. Rào cản lớn nhất đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo 124

15 Bảng 3.10. Tỷ lệ doanh nghiệp điều tra có và không có đổi mới 125

Bảng 3.11. Chi cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp điều tra 16 125 đổi mới

Bảng 3.12. Cơ cấu tỷ lệ doanh nghiệp có và không đổi mới theo loại 17 126 hình kinh tế

18 Bảng 3.13. Cơ cấu tỷ lệ DN có và không có đổi mới theo quy mô DN 126

19 Bảng 3.14. Ma trận các yếu tố bên ngoài 127

20 Bảng 3.15. Ma trận các yếu tố bên trong 128

21 Bảng 3.16. Ma trận SWOT 129

22 Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn sâu của các bên liên quan 140

xi

23 Bảng 3.18. Biến phụ thuộc và các biến khảo sát 142

-22- 24 Bảng P.01. Phân bố số mẫu khảo sát

-22- 25 Bảng P.02. Phân bố mẫu theo chi tiết hoạt động kinh doanh

Bảng P.03. Phân bố mẫu theo quy mô doanh nghiệp 26 -22- (theo tiêu chí Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa)

-23- 27 Bảng P.04. Phân bố mẫu theo hình thức sở hữu

-23- 28 Bảng P.05. Phân bố mẫu theo loại hình doanh nghiệp

-23- 29 Bảng P.06. Phân bố mẫu theo thời gian hoạt động

-24- 30 Bảng P.07. Reliability Statistics NL-1

-24- 31 Bảng P.08. Item-Total Statistics NL-1

-25- 32 Bảng P.09. Reliability Statistics CS-1

-25- 33 Bảng P.10. Item -Total Statistics CS-1

-25- 34 Bảng P.11. Reliability Statistics CS-2

-26- 35 Bảng P.12. Item - Total Statistics CS-2

-26- 36 Bảng P.13. Reliability Statistics CS-3

-26- 37 Bảng P.14. Item - Total Statistics CS-3

-27- 38 Bảng P.15. Reliability Statistics CS-4

-27- 39 Bảng P.16. Item - Total Statistics CS-4

-27- 40 Bảng P.17. Reliability Statistics CS-5

-28- 41 Bảng P.18. Item - Total Statistics CS – 5

-28- 42 Bảng P.19. Reliability Statistics TT-1

-28- 43 Bảng P.20. Item -Total Statistics TT-1

-29- 44 Bảng P.21. Reliability Statistics TT-2

-29- 45 Bảng P.22. Item - Total Statistics TT-2

-29- 46 Bảng P.23. Reliability Statistics TT-3

-30- 47 Bảng P.24. Item - Total Statistics TT-3

-30- 48 Bảng P.25. Reliability Statistics TT-4

-30- 49 Bảng P.26. Item - Total Statistics TT-4

-31- 50 Bảng P.27. Reliability Statistics VJ – 1

xii

-31- 51 Bảng P.28. Item - Total Statistics VJ – 1

-31- 52 Bảng P.29. Reliability Statistics VJ-2

-31- 53 Bảng P.30. Item - Total Statistics VJ-2

-32- 54 Bảng P.31. Reliability Statistics HT – 1

-32- 55 Bảng P.32. Item - Total Statistics HT-1

-32- 56 Bảng P.33. Reliability Statistics HT-2

-33- 57 Bảng P.34. Item - Total Statistics HT-2

-33- 58 Bảng P.35. Reliability Statistics T-1

-33- 59 Bảng P.36. Item - Total Statistics T-1

-34- 60 Bảng P.37. Reliability Statistics T-2

-34- 61 Bảng P.38. Item - Total Statistics T-2

-34- 62 Bảng P.39. Reliability Statistics T-3

-34- 63 Bảng P.40. Item - Total Statistics T-3

-35- 64 Bảng P.41. Reliability Statistics TH-1

-35- 65 Bảng P.42. Item - Total Statistics TH-1

-35- 66 Bảng P.43. Reliability Statistics TH-2

-36- 67 Bảng P.44. Item - Total Statistics TH-2

-36- 68 Bảng P.45. Reliability Statistics TH-3

-36- 69 Bảng P.46. Item - Total Statistics TH-3

-37- 70 Bảng P.47. Reliability Statistics VC-1

-37- 71 Bảng P.48. Item - Total Statistics VC-1

-37- 72 Bảng P.49. Reliability Statistics VC-2

-37- 73 Bảng P.50. Item - Total Statistics VC-2

-38- 74 Bảng P.51. Reliability Statistics VC-3

-38- 75 Bảng P.52. Item - Total Statistics VC-3

-38- 76 Bảng P.53. Reliability Statistics VF-1

-39- 77 Bảng P.54. Item - Total Statistics VF-1

-39- 78 Bảng P.55. Reliability Statistics CS-1

-39- 79 Bảng P.56. Item - Total Statistics CS-1

xiii

-40- 80 Bảng P.57. Reliability Statistics CS-2

-40- 81 Bảng P.58. Item - Total Statistics CS-2

-40- 82 Bảng P.59. Reliability Statistics CS-3

-40- 83 Bảng P.60. Item - Total Statistics CS-3

-42- 84 Bảng P.61. Thống kê các biến sau kiểm tra Cronbach‟s Alpha

-42-

-43- 85 Bảng P.62. KMO and Bartlett's Test Biến độc lập 86 Bảng P.63. Rotated Component Matrixa Biến độc lập

-44- 87 Bảng P.64. Total Variance Explained Biến độc lập

-45- 88 Bảng P.65. KMO and Bartlett's Test Biến phụ thuộc

-46- 89 Bảng P.66. Total Variance Explained Biến phụ thuộc

-47-

-48-

-49-

-49-

-51- 90 Bảng P.67. Correlations 91 Bảng P.68. Model Summaryb 92 Bảng P.69. ANOVAa 93 Bảng P.70. Coefficientsa 94 Bảng P.71. Residuals Statisticsa

Bảng P.72. Tổng quan các yếu tố khung chính sách phát triển quỹ 95 -54- đầu tƣ mạo hiểm

Hình 2.1. Các yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động đổi mới 96 39 công nghệ trong doanh nghiệp

97 Hình 2.2. Mô hình cấu trúc quỹ đầu tƣ mạo hiểm 49

98 Hình 2.3. Khung phân tích của Luận án 83

99 Hình 3.1. Quy mô công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Thái Lan và Việt Nam 119

100 Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu của Luận án 138

Hình 3.3. Quan hệ giữa Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm 101 141 nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và các yếu tố

-51- 102 Hình P.01. Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Histogram

-52- 103 Hình P.02. Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Normal P-P Plot

-53- 104 Hình P.03. Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính

xiv

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế để tăng cƣờng xuất khẩu bằng các hiệp

định nhƣ Hiệp định Thƣơng mại Hàng hóa ASEAN (ATIGA), Hiệp định Thƣơng

mại Tự do ASEAN - Trung Quốc, Hiệp định Đối tác Kinh tế Việt Nam - Nhật Bản

(VJEPA), Hiệp định Thƣơng mại Tự do Việt Nam - Hàn Quốc, Hiệp định Thƣơng

mại Tự do Việt Nam - Liên minh Kinh tế Á-Âu (EAEU - bao gồm các nƣớc Liên

bang Nga, Cộng hòa Belarus, Cộng hòa Kazakhstan, Cộng hòa Armenia và Cộng

hòa Kyrgyzstan). Thời gian gần đây (2020) kinh tế thế giới tăng trƣởng chậm lại và

biến chuyển khó dự đoán, một phần xuất phát từ các thay đổi trong chính sách

thƣơng mại của Hoa Kỳ, chiến tranh thƣơng mại Mỹ - Trung kéo dài và ngày càng

phức tạp. Ngoài ra xu hƣớng gia tăng chủ nghĩa bảo hộ mậu dịch chung trên thế giới

đã tác động đến sản xuất, xuất khẩu của Việt Nam. Để phát triển thị trƣờng, Việt

Nam đã tích cực, chủ động đề xuất, tham gia các hiệp định thƣơng mại tự do đa

quốc gia nhƣ Hiệp định Đối tác Toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dƣơng

(CPTPP) chính thức có hiệu lực đối với Việt Nam từ ngày 14/1/2019; còn Hiệp định

thƣơng mại tự do Việt Nam - Cộng đồng châu Âu (EVFTA) có hiệu lực ngày

01/8/2020. Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) giữa ASEAN và

5 đối tác đã có FTA với ASEAN là Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Australia và

New Zealand, RCEP tạo ra một khu vực thƣơng mại tự do lớn với khoảng 3 tỷ dân

và chiếm 30% tổng GDP toàn cầu đã bắt đầu đàm phán từ ngày 9/5/2013 và dự kiến

ký trong năm 2020. Tuy nhiên khi cơ hội xuất khẩu sản phẩm Việt Nam tăng nhanh

thì các doanh nghiệp Việt Nam phải chấp nhận một môi trƣờng cạnh tranh toàn cầu

nhiều rủi ro với các công ty đa quốc gia. Để nâng cao ƣu thế cạnh tranh trên thị

trƣờng trong nƣớc và thế giới, doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ nhằm nâng cao

chất lƣợng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất và bổ sung thêm các sản phẩm mới.

Hiện nay số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam ngày càng tăng, chiếm đa số

trong nền kinh tế (trên 90% doanh nghiệp năm 2020) nhƣng có đặc điểm là hạn chế

về tài sản thế chấp và kỹ năng quản lý nên khó tiếp cận nguồn vốn vay từ phía các

1

ngân hàng và các tổ chức tín dụng để đổi mới công nghệ nhằm phát triển kinh

doanh. Ngoài ra hoạt động đổi mới công nghệ cũng bao hàm nhiều rủi ro nên cần có

nguồn vốn đầu tƣ phù hợp. Nhiều năm qua trên thế giới, vốn đầu tƣ mạo hiểm đã và

đang đầu tƣ vào lãnh vực đổi mới sáng tạo có lợi nhuận cao của các doanh nghiệp

nhỏ và vừa (chứ không chỉ riêng hoạt động khởi nghiệp). Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm

với triết lý kinh doanh “rủi ro cao và lợi nhuận lớn” đã đầu tƣ vào rất nhiều ngành

sản xuất và đạt nhiều kết quả kinh doanh nổi trội tại các nƣớc phát triển và mở ra

mô hình hợp tác kinh doanh mới giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa (đang thiếu

vốn) với quỹ đầu tƣ mạo hiểm mà không cần tài sản thế chấp. Do điều kiện đặc thù

nên Việt Nam tập trung phát triển nguồn vốn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp từ các

tổ chức tín dụng nhƣ ngân hàng, … nhƣng trƣớc sự đòi hỏi nguồn cung vốn dồi dào

để phát triển mạnh nền kinh tế quốc gia đáp ứng các thị trƣờng mới mở từ các hiệp

định, nguồn vốn này cũng không thỏa mãn nhu cầu về quy mô cho vay và điều kiện

cho vay. Xu thế chung trên thế giới các quốc gia tập trung hỗ trợ các doanh nghiệp

nhỏ và vừa để huy động vốn và sự năng động của nhân dân [OECD; 2020]. Ở Việt

Nam Chính phủ tập trung phát triển các doanh nghiệp nhỏ và vừa làm cơ sở tăng

trƣởng kinh tế, nhiều chủ trƣơng chính sách đã đƣợc ban hành trong những năm gần

đây nhằm tạo môi trƣờng thích hợp, điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ

và vừa hoạt động sản xuất và tham gia xuất khẩu. Trong các hỗ trợ từ Chính phủ thì

nguồn vốn cho đổi mới công nghệ chƣa đƣợc đáp hoàn toàn do nguồn ngân sách và

vốn tín dụng trong nƣớc còn hạn chế. Hiện nay (năm 2020) Việt Nam chƣa có một

văn bản luật hay văn bản dƣới luật riêng biệt, hoàn chỉnh quy định về quỹ đầu tƣ

mạo hiểm với nội dung đầy đủ các công cụ, giải pháp về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ

chính phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan để khuyến khích, thu hút quỹ đầu tƣ

mạo hiểm trên thế giới đầu tƣ vào Việt Nam. Trên thực tế các nội dung về quỹ đầu

tƣ mạo hiểm chỉ đƣợc nêu một phần nhỏ, không toàn diện trong các văn bản khác

nhau về khoa học công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp và thiếu các công cụ, giải pháp cụ

thể, … do đó chƣa thực sự thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ vốn mạo hiểm rất dồi dào

trên thế giới đang tìm các hoạt động có lợi nhuận cao nhƣ đổi mới công nghệ, khởi

nghiệp để đầu tƣ. Ngoài ra ngành cơ khí chế tạo đƣợc thế giới xem là ngành sản

2

xuất cơ bản tạo ra máy móc, thiết bị, công nghệ và chi phối sự phát triển tất cả sản

phẩm của nền kinh tế. Để đổi mới các sản phẩm quốc gia nhằm tăng cƣờng ƣu thế

cạnh tranh và đẩy mạnh kim ngạch xuất khẩu thì đầu tiên phải đổi mới công nghệ

ngành cơ khí chế tạo. Các quốc gia đều đầu tƣ vào cơ sở phát triển cơ khí chế tạo để

nâng cao trình độ và đảm bảo yêu cầu phát triển của các ngành khác và chiếm ƣu

thế cạnh tranh trong thế kỷ 21, đáp ứng các yêu cầu của cách mạng công nghiệp 4.0,

yêu cầu đổi mới quy mô quốc gia, công nghiệp tự động trong y học, xu hƣớng chế

tạo sản phẩm chuyên ngành, ... Ở Việt Nam ngành cơ khí chế tạo phục vụ rất đa

dạng và phong phú nhƣ sản xuất phụ tùng ôtô, xe máy, phụ kiện máy tính, các thiết

bị tự động hóa phục vụ nông nghiệp công nghệ cao; công nghiệp hỗ trợ; nuôi trồng

thủy sản; chế biến hàng tiêu dùng bằng gỗ; dệt may, da giày, .... với sự tham gia tích

cực của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo.

Tóm lại để phát triển quốc gia đáp ứng nhu cầu hội nhập kinh tế thế giới, cần

phải đổi mới các sản phẩm trong nền kinh tế quốc gia. Để phát triển hiệu quả và

chủ động về đổi mới công nghệ các sản phẩm thì đầu tiên phải đổi mới công nghệ

ngành cơ khí chế tạo trong nƣớc. Hiện nay các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam

chiếm đa số trong ngành cơ khí chế tạo, nhƣng do tài sản thế chấp nhỏ, dự án đổi

mới công nghệ có tiềm ẩn nhiều rủi ro, quản lý chƣa chặt chẽ nên khó tiếp cận

nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng trong nƣớc. Một đặc điểm của ngành cơ khí chế

tạo là cần vốn đầu tƣ lớn, khấu hao chậm, thị trƣờng không lớn, dễ bị cạnh tranh

do hàng giả, hàng nhái. Trên thế giới hiện nay quỹ đầu tƣ mạo hiểm đang hỗ trợ

vốn và kỹ năng quản lý, tiếp cận thị trƣờng, nâng cao hiệu quả đầu tƣ cho các

doanh nghiệp có lợi nhuận lớn và rủi ro cao nhƣ các dự án đổi mới công nghệ,

khởi nghiệp. Tuy nhiên trƣớc khi đầu tƣ vào các quốc gia, nhà đầu tƣ thƣờng

nghiên cứu và so sánh chính sách (của các quốc gia) liên quan hoạt động của mình

nhằm tìm ra điều kiện ƣu đãi nhất về đầu tƣ kinh doanh thông qua các công cụ,

giải pháp về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên

quan trong khung chính sách. Do đó để thu hút hiệu quả nguồn vốn đầu tƣ mạo

hiểm trên thế giới đang tìm kiếm các cơ hội đầu tƣ vào các hoạt động đổi mới

công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo, Việt Nam cần

3

có một chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp bao gồm các ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính phủ, cơ

sở vật chất kỹ thuật liên quan, ... (thể hiện bằng một văn bản pháp quy riêng biệt

bao hàm khung chính sách) hấp dẫn các nhà đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới và các

doanh nghiệp cơ khí chế tạo. Từ yêu cầu này đã hình thành một nghiên cứu có tên

“Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ

trong doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại

thành phố Hồ Chí Minh)”.

2. Mục tiêu của Luận án

2.1. Mục tiêu tổng quát

Hình thành khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi

mới công nghệ trong doanh nghiệp.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Tổng quan các nghiên cứu trong và ngoài nƣớc về chính sách phát triển quỹ đầu

tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, nghiên cứu cơ

sở khoa học về chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới

công nghệ trong doanh nghiệp; nghiên cứu thực trạng chính sách phát triển quỹ đầu

tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và hình thành

khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ

trong doanh nghiệp.

- Đề xuất một mô hình liên doanh phù hợp giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các

doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo.

3. Đối tƣợng nghiên cứu

Các yếu tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

4. Phạm vi nghiên cứu

4.1. Phạm vi nghiên cứu về thời gian

Thời gian từ năm 2014 đến năm 2018.

4.2. Phạm vi nghiên cứu về không gian

Luận án khảo sát các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh.

4

4.3. Phạm vi nghiên cứu về nội dung

Luận án giới hạn nội dung nghiên cứu: chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp cơ khí chế tạo với các dự

án đầu tƣ khả năng sinh lợi cao. Giới hạn các doanh nghiệp hoạt động ngành nghề

trong Tiểu mục 203 Kỹ thuật cơ khí, chế tạo máy thuộc Mục 2 Khoa học kỹ thuật

và công nghệ trong Quyết định về việc ban hành một số bảng phân loại thống kê

khoa học và công nghệ Số 12/2008/QĐ-BKHCN ngày 4 tháng 9 năm 2008 của Bộ

Khoa học và Công nghệ. Nghiên cứu chỉ viện dẫn việc áp dụng các văn bản pháp

quy (là đối tƣợng pháp lý mang nội dung các chính sách) sẵn có, mà không điều

chỉnh các văn bản pháp quy này.

5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

5.1. Câu hỏi nghiên cứu

5.1.1. Câu hỏi nghiên cứu chính

Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp nhƣ thế nào để thu hút các nhà đầu tƣ mạo hiểm và các

doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ?

5.1.2. Câu hỏi nghiên cứu phụ

Mô hình liên doanh phù hợp giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp

ngành cơ khí chế tạo nhƣ thế nào?

5.2. Giả thuyết nghiên cứu

5.2.1. Giả thuyết nghiên cứu chính

Để đảm bảo chính sách mang tính khả thi cao thì khung chính sách phát triển quỹ

đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp phải bao

gồm các yếu tố về lợi ích thúc đẩy sự đầu tƣ của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, phát

triển các hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo và

đảm bảo các yêu cầu quản lý nhà nƣớc.

5.2.2. Giả thuyết nghiên cứu phụ

Để đảm bảo sự liên kết và phát triển bền vững thì mô hình liên doanh giữa quỹ

đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo phải bao gồm các thành

phần có lợi ích gắn bó lâu dài.

5

6. Cách tiếp cận

Để thực hiện Luận án này, nghiên cứu sinh đã sử dụng cách tiếp cận sau đây:

6.1. Tiếp cận phân tích chính sách

Từ mục tiêu nghiên cứu cần xác định nội dung phân tích, thu thập tài liệu theo

yêu cầu nội dung phân tích, xử lý và tổng hợp thông tin phù hợp, phân tích các yếu

tố cấu thành nội dung và ảnh hƣởng của các nhân tố đến kết quả hoạt động của nội

dung, kết luận về hoạt động của công tác phân tích, kiểm định và điều chỉnh kết quả

phân tích và báo cáo phân tích [Peter Knoepfel; 2007].

6.2. Tiếp cận quy trình hình thành chính sách

Nghiên cứu quy trình hình thành chính sách để thấy rõ chủ thể ban hành là Nhà

nƣớc với mục đích tạo ra khung chính sách bao gồm các công cụ, giải pháp về ƣu

đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan, … để tạo ra

một môi trƣờng thích hợp với yêu cầu của các đối tƣợng thụ hƣởng là các quỹ đầu

tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp cơ khí chế tạo hoạt động đổi mới công nghệ. Các

chủ thể có thẩm quyền đƣa ra các công cụ và các giải pháp thể hiện các lợi ích kinh

tế trong khung chính sách tác động lên hành động của các đối tƣợng thụ hƣởng của

chính sách. Để thu hút các nguồn đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới chính phủ cần lựa

chọn loại ƣu đãi, hỗ trợ, cơ sở hạ tầng với mức độ tùy thuộc vào khung chính sách

các nƣớc đã có kinh nghiệm, thành công trong phát triển ngành đầu tƣ mạo hiểm.

Hơn nữa các công cụ, giải pháp này phải thỏa mãn kỳ vọng của các quỹ đầu tƣ mạo

hiểm và kỳ vọng các doanh nghiệp cơ khí chế tạo hoạt động đổi mới công nghệ.

Ngoài ra để chính sách hiệu quả thì phải có sự kết nối và hợp tác chia sẻ rủi ro, win-

win giữa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp cơ khí chế tạo hoạt động

đổi mới công nghệ.

6.3. Tiếp cận đánh giá tác động của chính sách

Nghiên cứu các kết quả đánh giá tác động của chính sách, qua mối quan hệ giữa

mục tiêu và phƣơng tiện của chính sách để phát hiện ra tác động dƣơng tính (chính

sách đi đúng mục tiêu đã đặt ra), tác động âm tính của chính sách (chính sách đi

lệch mục tiêu đã đặt ra) trên các mặt nhƣ chính trị, kinh tế, xã hội và khoa học

công nghệ.

6

6.4. Tiếp cận toán thống kê

Với mục đích kiểm tra xác nhận sự hội tụ của các công cụ và giải pháp trong

khung chính sách, nghiên cứu đã khảo sát bằng bảng câu hỏi tạo cơ sở dữ liệu cho

quá trình hình thành hàm phụ thuộc là khung chính sách với các yếu tố trong khung

chính sách. Mẫu nghiên cứu chính thức là các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo tại

thành phố Hồ Chí Minh, thời gian khảo sát từ đầu tháng 3 năm 2018 đến cuối tháng

6 năm 2018; nghiên cứu sử dụng công cụ phân tích dữ liệu SPSS 20.0.

7. Phƣơng pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Tác giả đã kế thừa kết quả các nghiên cứu đã công bố trong và ngoài nƣớc về cơ

sở lý thuyết có liên quan đến chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, các văn bản quy phạm pháp luật có liên

quan đến chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp.

7.2. Phương pháp thực nghiệm

Thu thập thông tin từ kết quả phỏng vấn sâu đƣợc tổng hợp và xử lý kết quả để

cho ra các yếu tố của khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

7.3. Phương pháp hội thảo khoa học

Để có cơ sở đánh giá thực trạng các vấn đề cần giải quyết trong khung chính sách

phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh

nghiệp và đề ra giải pháp, tác giả đã tham gia hội thảo của Sở Công Thƣơng thành

phố Hồ Chí Minh về các giải pháp nguồn vốn cho doanh nghiệp.

Thành phần dự hội thảo khoa học bao gồm: Đại diện UBND thành phố Hồ Chí

Minh, Sở Công Thƣơng thành phố Hồ Chí Minh, Sở KH&CN thành phố Hồ Chí

Minh; Các thành viên thuộc Hội Doanh nghiệp Cơ khí - Điện thành phố Hồ Chí

Minh, Các đại diện quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại thành phố Hồ Chí Minh.

7.4. Phương pháp phỏng vấn sâu

Để thu thập yêu cầu của “các nhóm liên quan” đến chính sách, tác giả đã tiến

hành phỏng vấn sâu ba nhóm đối tƣợng liên quan nhƣ sau:

7

- Nhóm một: Đại diện cho yêu cầu của các nhà quản lý doanh nghiệp đã thực

hiện đổi mới công nghệ và đang có nhu cầu đổi mới công nghệ thuộc Hội Doanh

nghiệp Cơ khí - Điện thành phố Hồ Chí Minh. Nhóm này bao gồm 12 doanh

nghiệp.

- Nhóm hai: Đại diện cho yêu cầu của các đại diện quỹ đầu tƣ mạo hiểm đã hoạt

động nhiều năm và có vốn đầu tƣ lớn vào nhiều hoạt động tại thành phố Hồ Chí

Minh. Nhóm này bao gồm 05 quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

- Nhóm ba: Đại diện cho yêu cầu của các nhà quản lý đang công tác phụ trách

vấn đề hỗ trợ phát triển doanh nghiệp tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc hoạt động

mạnh (theo đánh giá của Bộ Công Thƣơng và Bộ Khoa học và Công nghệ) nhƣ Sở

Công Thƣơng thành phố Hồ Chí Minh, Sở KH&CN thành phố Hồ Chí Minh, Sở

Công Thƣơng tỉnh Đồng Nai, Sở KH&CN tỉnh Đồng Nai, Sở Công Thƣơng tỉnh

Bình Dƣơng và Sở KH&CN tỉnh Bình Dƣơng; Sở Công Thƣơng tỉnh Bà Rịa - Vũng

Tàu, Sở KH&CN tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu, Sở Công Thƣơng tỉnh Bình Thuận, Sở

KH&CN tỉnh Bình Thuận, Sở Công Thƣơng tỉnh An Giang, Sở KH&CN tỉnh An

Giang, Sở Công Thƣơng thành phố Cần Thơ và Sở KH&CN thành phố Cần Thơ.

Nhóm này bao gồm 12 đơn vị nhà nƣớc.

Danh sách các đơn vị tham gia phỏng vấn sâu và nội dung phỏng vấn sâu trong

phần Phụ lục 3 Kết quả phỏng vấn sâu.

Nghiên cứu tổng hợp các kết quả về hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và

kết quả hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí

chế tạo. Đồng thời nghiên cứu tổng hợp các công cụ, giải pháp về ƣu đãi, hỗ trợ, cơ

sở hạ tầng, … của nghiên cứu trƣớc có liên quan tại các quốc gia khác và kết quả

phỏng vấn sâu các bên liên quan (các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, các nhà quản lý doanh

nghiệp ngành cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ và các cán bộ quản lý nhà nƣớc) để

hình thành bảng câu hỏi về các yếu tố trong khung chính sách.

7.5. Phương pháp lấy mẫu

Nghiên cứu này áp dụng phƣơng pháp lấy mẫu ngẫu nhiên đơn giản là cách lấy

mẫu mà tất cả phần tử trong tổng thể đều có cơ hội nhƣ nhau xuất hiện trong mẫu.

Các bảng câu hỏi đƣợc phát cho các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ

8

Chí Minh tham gia các hội thảo liên quan bởi Phòng Quản lý công nghiệp trực

thuộc Sở Công Thƣơng thành phố Hồ Chí Minh và sau đó các doanh nghiệp cơ khí

gởi lại trực tiếp về Phòng Quản lý công nghiệp. Chính nhờ áp dụng phƣơng pháp

này mà hiệu quả khảo sát đƣợc nâng cao do các ý kiến đƣợc tập trung, không bị

phân tán do các quan điểm tản mạn từ các doanh nghiệp chƣa quan tâm đến các

chính sách. Ngoài ra số lƣợng mẫu còn phải thỏa mãn yêu cầu về số mẫu tối thiểu

theo các điều kiện của phần mềm SPSS 20.0.

8. Ý nghĩa (đóng góp) của Luận án

8.1. Ý nghĩa về mặt lý luận

Thứ nhất, nghiên cứu tổng hợp đƣợc các lý luận cơ bản liên quan đến chính sách,

đầu tƣ mạo hiểm, đổi mới công nghệ. Trong bối cảnh các nghiên cứu trong nƣớc về

các vấn đề này còn chƣa phong phú, hệ thống lý luận cơ bản này đã đóng vai trò

quan trọng trong việc đề xuất khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp;

Thứ hai, nghiên cứu các mô hình liên doanh giữa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và

doanh nghiệp nhỏ và vừa để tìm ra mô hình phù hợp cho liên doanh giữa các quỹ

đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam;

8.2. Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Tổng hợp, đánh giá hiện trạng về các chính sách về đầu tƣ mạo hiểm và việc thực

tiễn triển khai các chính sách về đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam; đánh giá hoạt động

của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành

cơ khí chế tạo tại Việt Nam trong giai đoạn vừa qua từ đó đề xuất khung chính sách

phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh

nghiệp. Hiện nay Việt Nam (năm 2020) chƣa có một văn bản luật hay văn bản dƣới

luật riêng biệt, hoàn chỉnh quy định về quỹ đầu tƣ mạo hiểm với nội dung đầy đủ

các công cụ, giải pháp về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính phủ, cơ sở vật chất kỹ

thuật liên quan để khuyến khích, thu hút quỹ đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới đầu tƣ

vào Việt Nam; trên thực tế các nội dung về quỹ đầu tƣ mạo hiểm chỉ đƣợc nêu một

phần nhỏ, không toàn diện trong các văn bản khác nhau về khoa học công nghệ, hỗ

trợ doanh nghiệp và thiếu các công cụ, giải pháp cụ thể … nên không thu hút đƣợc

9

các nhà đầu tƣ mạo hiểm. Do đó kết quả nghiên cứu của Luận án này sẽ giúp các

nhà hoạch định chính sách có cơ sở để định hƣớng xây dựng các công cụ, giải pháp

trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới

công nghệ trong doanh nghiệp.

9. Cấu trúc của Luận án

Luận án đƣợc chia thành 4 chƣơng, bao gồm:

- Chƣơng 1. Tổng quan về các công trình khoa học đã công bố liên quan đến

chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong

doanh nghiệp;

- Chƣơng 2. Cơ sở khoa học về chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm

thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo;

- Chƣơng 3. Thực trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo tại

Việt Nam;

- Chƣơng 4. Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo.

Kết luận và kiến nghị

10

Chƣơng 1. TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ

LIÊN QUAN ĐẾN CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM

NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP

Hội nhập kinh tế tạo ra nhiều cơ hội phát triển thị trƣờng và đầu tƣ cho quốc gia.

Khi một quốc gia mở cửa phải chấp nhận một môi trƣờng cạnh tranh nhiều rủi ro và

các doanh nghiệp phải đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm và

ƣu thế cạnh tranh. Để nâng cao chất lƣợng sản phẩm và giảm sự phụ thuộc nhập

khẩu thì ngành cơ khí chế tạo phải chủ động đổi mới công nghệ để phát triển máy

móc, thiết bị đáp ứng nhu cầu sản xuất trong nƣớc. Hiện nay ở nƣớc ta doanh

nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số nhƣng do hạn chế về tài sản thế chấp, kỹ năng quản

lý, … nên khó tiếp cận nguồn vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng. Ngoài

ra hoạt động đổi mới công nghệ cũng có nhiều rủi ro nên cần tìm nguồn vốn phù

hợp. Trên thế giới vốn đầu tƣ mạo hiểm đã và đang đầu tƣ vào các hoạt động nhiều

rủi ro nhƣng đầy tiềm năng trong lãnh vực đổi mới sáng tạo của các doanh nghiệp

nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa. Doanh nghiệp Việt Nam thƣờng vay vốn từ các tổ

chức tín dụng và ngân hàng, tuy nhiên hiện nay nguồn vốn này cũng không thỏa

mãn thị trƣờng xét về quy mô cho vay và điều kiện cho vay. Trong nền kinh tế thị

trƣờng Chính phủ quản lý vĩ mô và phát triển kinh tế bằng các chính sách, do đó để

vƣợt qua khó khăn này là cần một chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, nhất là ngành cơ khí chế tạo.

Chƣơng này nhằm các mục tiêu sau đây:

- Phân tích các nghiên cứu đã công bố ở nƣớc ngoài và trong nƣớc về chính sách

phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp;

- Nhận xét kết quả đạt đƣợc của các nghiên cứu đã công bố ở nƣớc ngoài và

trong nƣớc về mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp;

- Phân tích những vấn đề mà các nghiên cứu đã công bố ở nƣớc ngoài và trong

nƣớc chƣa đề cập đến trong quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Xác định những vấn đề Luận án

phải thực hiện.

11

1.1. Mối quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ

1.1.1. Các công trình khoa học đã công bố ở ngoài nước

Tác động của đầu tƣ mạo hiểm đến phát triển kinh tế đƣợc mô tả trong nghiên

cứu “Vai trò của vốn mạo hiểm trong việc tài trợ cho đổi mới để tăng trƣởng kinh

tế” và đã khẳng định vai trò đầu tƣ mạo hiểm trong việc hỗ trợ nguồn vốn đổi mới

cho các công ty công nghệ và sáng tạo quy mô nhỏ qua việc khảo sát kết quả đầu tƣ

mạo hiểm vào các dự án công nghệ "sáng tạo cao" và các dự án công nghệ” đổi mới

ít nhất" của hơn 1.501 khoản đầu tƣ trong thời gian từ năm 1967 đến 1982. Kết luận

số lƣợng các khoản đầu tƣ mạo hiểm vòng đầu tiên vào các dự án công nghệ "sáng

tạo cao" đã tăng nhiều hơn các dự án khác từ năm 1979 đến năm 1982; tại các thành

phố và trung tâm nghiên cứu vốn đầu tƣ mạo hiểm tập trung cho các công ty công

nghệ nhỏ sáng tạo cao; sự phối hợp giữa đầu tƣ vốn mạo hiểm mạnh và các công ty

công nghệ nhỏ sáng tạo cao tiềm năng đã thúc đẩy nhanh việc thƣơng mại hóa các

nghiên cứu và phát triển thị trƣờng các sáng chế. [Timmons, Jeffry and Bygrave,

William D.; 1986].

Ngay từ thập niên 1990 OECD đã xác định việc tiếp cận tài chính của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa là một yếu tố quan trọng trong quá trình đổi mới công nghệ, ứng

dụng các kết quả nghiên cứu và phát triển thành hiệu quả thƣơng mại. Trong đó vai

trò vốn mạo hiểm rất cần thiết để đầu tƣ vào các công ty nhỏ và vừa về công nghệ,

rủi ro cao thƣờng không đƣợc hỗ trợ vốn bởi các ngân hàng lớn và các tổ chức tài

chính truyền thống. Ngành đầu tƣ mạo hiểm đƣợc bắt nguồn từ Hoa Kỳ, chủ yếu

đầu tƣ vào các lĩnh vực công nghệ và sau đó phát triển ra toàn thế giới nhƣ Châu

Âu, Nhật Bản, ... Mặc dù các chính sách thu hút đầu tƣ và chƣơng trình hành động

có sự thay đổi tùy theo đặc điểm kinh tế và thể chế của các quốc gia, để thúc đẩy thị

trƣờng đầu tƣ mạo hiểm chính phủ các quốc gia có thể thực hiện những chính sách

sau: Tạo môi trƣờng đầu tƣ - môi trƣờng tài chính và pháp lý để kích thích hoạt

động đầu tƣ mạo hiểm bao gồm các biện pháp khuyến khích đầu tƣ vốn mạo hiểm

bằng các loại quỹ phù hợp và ƣu đãi thuế. Giảm rủi ro cho các nhà đầu tƣ mạo hiểm

- có thể kích thích hƣớng đầu tƣ mạo hiểm đến đổi mới công nghệ bằng các ƣu đãi

thuế thích hợp, các chƣơng trình tài trợ hạt giống, bảo hiểm tỷ lệ tổn thất đầu tƣ và

12

tài trợ cho thẩm định và kiểm toán công nghệ. Tăng tính thanh khoản - tạo điều kiện

dễ dàng thoái vốn của các nhà đầu tƣ mạo hiểm, khuyến khích tái đầu tƣ và tạo ra

thị trƣờng chứng khoán thứ cấp tích cực để hỗ trợ thoái vốn đầu tƣ mạo hiểm từ các

công ty công nghệ tăng trƣởng cao. Phát triển tinh thần kinh doanh - thực hiện các

sáng kiến nhƣ các chế độ thuế chịu rủi ro, các chƣơng trình cho vay liên quan đến

bản quyền, các dịch vụ tƣ vấn và thông tin và hỗ trợ cho mạng lƣới thiên thần kinh

doanh nhằm khuyến khích các công ty đổi mới công nghệ. [OECD; 1996].

Một nghiên cứu tác động của đầu tƣ mạo hiểm đối với các phát minh đƣợc cấp

bằng sáng chế ở Hoa Kỳ qua hai mƣơi ngành công nghiệp trong ba thập kỷ. Kết quả

nghiên cứu khẳng định sự gia tăng đầu tƣ mạo hiểm trong mỗi ngành đã làm tăng số

lƣợng đáng kể sáng chế. Tác động của đầu tƣ mạo hiểm đến đổi mới công nghệ

không chỉ cấp vốn mà còn hỗ trợ về kết nối các quan hệ, mở rộng thị trƣờng, hỗ trợ

chuyên gia, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, đào tạo nguồn nhân lực, tham gia

giám sát và kiểm soát chất lƣợng công việc, cải tiến nâng cao hiệu quả quản lý

doanh nghiệp. [Samuel Kortum, Josh Lerner; 2000].

Một nghiên cứu từ dữ liệu 21 quốc gia và 10 ngành sản xuất trong giai đoạn

1991-2005 tại các quốc gia Châu Âu thể hiện tác động của đầu tƣ mạo hiểm đến

hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa tốt hơn rất nhiều so với

các ngân hàng (EC, 2009). Các nhà đầu tƣ mạo hiểm cung cấp đầu tƣ vốn, chia sẻ

lợi nhuận và rủi ro từ hoạt động đổi mới ngay trong thời điểm các công nghệ đang

còn thời kỳ nghiên cứu, kết quả chƣa đƣợc xác định rõ ràng và thành công không

chắc chắn. Hơn nữa, các nhà đầu tƣ mạo hiểm có thể dành nhiều thời gian và hỗ trợ

tích cực giúp các công ty nhanh chóng đƣa sản phẩm mới tiếp cận thị trƣờng. Ngoài

ra tác động của vốn đầu tƣ mạo hiểm đối với đổi mới công nghệ còn đƣợc thể hiện

hiệu quả liên quan đến sự phát triển hoạt động R&D, số lƣợng bằng sáng chế đƣợc

cấp. Nghiên cứu cũng cho thấy tác động của đầu tƣ mạo hiểm đến đổi mới công

nghệ thành công hơn tại ở các quốc gia độ mở cửa kinh tế cao và và nguồn nhân lực

chất lƣợng tốt. [Alexander Popov, Peter Roosenboom; 2012].

Để tìm hiểu quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ, một nghiên

cứu dựa trên hội đồng đầu tƣ mạo hiểm của châu Âu kiểm tra tác động nhân quả

13

giữa đầu tƣ mạo hiểm và hoạt động đổi mới ở các doanh nghiệp Châu Âu (thể hiện

bởi các đơn xin cấp bằng sáng chế hàng năm tại Văn phòng Bằng sáng chế Châu

Âu). Kết quả chỉ ra, ở châu Âu, có sự tác động qua lại giữa đầu tƣ mạo hiểm và hoạt

động đổi mới ở các doanh nghiệp, tuy nhiên một bộ phận lớn cho rằng hoạt động

đổi mới thu hút nhu cầu về đầu tƣ mạo hiểm. [George Geronikolaou, George

Papachristou; 2012].

Việc áp dụng các công cụ mới của chính sách đổi mới toàn cầu đƣợc đề cập trong

nghiên cứu tên “Cầu nối đổi mới toàn cầu: Một công cụ chính sách mới để hỗ trợ

tinh thần kinh doanh toàn cầu ở các khu vực ngoại vi”. Một số quốc gia thực hiện

các công cụ chính sách mới đã hỗ trợ các doanh nghiệp sáng tạo hiệu quả trong việc

tiếp cận thị trƣờng công nghệ toàn cầu. Các khuyến nghị đƣợc đề xuất là tạo điều

kiện tốt để các công ty sáng tạo tiếp cận thị trƣờng toàn cầu sẽ tạo ra nhiều việc làm,

nhiều thu nhập mới và đảm bảo tăng trƣởng quốc gia; chính sách mỗi quốc gia cần

thiết lập một tổ chức hỗ trợ hiệu quả các doanh nghiệp kinh doanh xuyên quốc gia

trên cơ sở tập trung các nguồn lực về con ngƣời, công nghệ, thiết bị và nguồn vốn

cho các vị trí ở bên ngoài quốc gia; hỗ trợ các doanh nghiệp sáng tạo nâng cao giá

trị gia tăng và hoạt động kinh tế hiệu quả. Ngoài ra chính sách cần đƣợc điều chỉnh

hợp lý và kịp thời để hỗ trợ các cá nhân và doanh nghiệp trong hoạt động nghiên

cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, thƣơng mại các sáng chế, trợ giúp tài chính

và pháp lý trong quá trình thâm nhập thị trƣờng toàn cầu. [Emilio Martinez de

Velasco Aguirre; 2012].

Vốn đầu tƣ mạo hiểm cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Ấn Độ đã đƣợc

nghiên cứu với các kết quả: Một số chƣơng trình chính phủ đã hỗ trợ các doanh

nghiệp, tuy nhiên số lƣợng lớn quỹ đầu tƣ mạo hiểm hiện đang hoạt động tài trợ vốn

cho thấy đầu tƣ mạo hiểm có mối liên hệ chặt chẽ với thực tiễn về đổi mới trong

doanh nghiệp và nhiều yếu tố quyết định góp phần vào sự thành công của tài trợ

vốn mạo hiểm. Để phát triển đầu tƣ mạo hiểm ở Ấn Độ vẫn còn ở giai đoạn non trẻ

cần phải thúc đẩy đổi mới công nghệ, chuyển đổi công nghệ khoa học và ý tƣởng

vào sản xuất thƣơng mại. Cần có một tầm nhìn chiến lƣợc tăng trƣởng và xác định

năm yếu tố thành công thúc đẩy sự phát triển đầu tƣ mạo hiểm ở Ấn Độ là môi

14

trƣờng pháp lý, thuế và luật pháp đóng một vai trò quan trọng vì các quỹ đầu tƣ mạo

hiểm quốc tế cần phát triển trong môi trƣờng an toàn, hoàn thiện về cấu trúc, có sự

hỗ trợ của chính phủ nhƣ các ƣu đãi, hỗ trợ và khả năng thích ứng hoạt động. Nâng

cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đơn giản hóa thủ tục đầu tƣ, nâng cao hiệu quả quản

lý nhà nƣớc, việc thoái vốn nên đơn giản và giải quyết các vấn đề phát sinh một

cách linh hoạt và theo xu hƣớng toàn cầu. Phát triển đầu tƣ mạo hiểm thành một

ngành công nghiệp, có chế độ bảo vệ các nhà đầu tƣ, hoàn thiện và cải cách môi

trƣờng hoạt động để giảm rủi ro. Có chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới công

nghệ của các công ty trong các lĩnh vực tăng trƣởng cao. Cần nghiên cứu và ban

hành các chính sách phù hợp, thông thoáng, hấp dẫn để thu hút nguồn vốn đầu tƣ

mạo hiểm trên thế giới, nắm bắt hiệu quả cơ hội và xúc tiến đầu tƣ theo quan điểm

tăng cƣờng hội nhập toàn cầu và xu hƣớng di chuyển vốn. Phát triển cơ sở hạ tầng

với nhiều hình thức nhƣ ƣơm tạo, R&D, liên kết nghiên cứu, tạo chuỗi cung ứng

dịch vụ, … đƣợc thúc đẩy bằng sự hỗ trợ tài chính của chính phủ đã đƣợc thực hiện

thành công ở các quốc gia nhƣ Mỹ, Israel và Đài Loan. [Harshit Eric Williams,

Birendra Kumar Shah; 2013].

Quan hệ giữa đổi mới công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm trong nghiên cứu “Đầu tƣ

mạo hiểm và đổi mới” đã khẳng định qua việc so sánh, phân tích số lƣợng hồ sơ

đăng ký sáng chế và hiệu quả đổi mới các công ty vào thời điểm trƣớc và sau khi

đƣợc đầu tƣ mạo hiểm. Kết quả khẳng định tác động của đầu tƣ mạo hiểm làm tăng

tỷ lệ hoạt động sáng tạo và hiệu quả nghiên cứu bằng dữ liệu sáng chế của các công

ty có đầu tƣ vốn mạo hiểm. Hơn nữa các nhà đầu tƣ mạo hiểm mở rộng áp dụng các

sáng chế vào kinh doanh của công ty khác trong danh mục đầu tƣ của mình. [Juanita

Gonzalez-Uribe; 2013].

Một nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 17 quốc gia thuộc Liên minh Châu Âu từ

khảo sát thực nghiệm cho thấy sự tác động tích cực, hỗ trợ mạnh mẽ của đầu tƣ mạo

hiểm vào hoạt động đổi mới doanh nghiệp. Nghiên cứu phát hiện mối quan hệ cộng

sinh tiềm năng giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới doanh nghiệp, trong đó đầu tƣ mạo

hiểm thúc đẩy sự đổi mới doanh nghiệp chủ yếu kết quả giai đoạn thƣơng mại hóa

đổi mới và thúc đẩy sự sáng tạo. Các kết quả thực nghiệm cho thấy quan hệ nhân

15

quả rõ ràng về tác động thực sự của đầu tƣ mạo hiểm đối với đổi mới và thỏa mãn

những mong đợi từ các doanh nghiệp đổi mới về đầu tƣ mạo hiểm trong việc hỗ trợ

đổi mới. [Ana Paula Faria, Natália Barbosa; 2014].

Việc đánh giá chính sách khoa học và đổi mới của Việt Nam đƣợc OECD trình

bày trong tài liệu “Khoa học, Công nghệ và Đổi mới ở Việt Nam”. Kết quả xác định

vai trò chính sách rất quan trọng và đƣa ra các đề xuất nhƣ cần cải tiến kịp thời các

chính sách về hoạt động R&D; xây dựng chiến lƣợc quốc gia và xác định trình tự

thực hiện cụ thể trong hệ thống đổi mới; tăng cƣờng sự phối hợp giữa các bộ và các

cơ quan liên quan; nâng cao hiệu quả hoạt động R&D; tăng cƣờng sự tham gia của

doanh nghiệp vào việc thực hiện quy hoạch chính sách đổi mới; thúc đẩy các hoạt

động đổi mới trong doanh nghiệp; kết nối các hoạt động nghiên cứu khoa học và đổi

mới công nghệ; nâng cao hiệu quả đào tạo nguồn nhân lực cho hoạt động đổi mới;

thu hút FDI vào hoạt động đổi mới trong nƣớc. [OECD/The World Bank; 2014].

Vai trò của vốn mạo hiểm đƣợc đánh giá là phƣơng thức tài trợ vốn phù hợp nhất

cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa hoạt động trên công nghệ mới nhƣ các doanh

nghiệp nhỏ và vừa về công nghệ sinh học. Một nghiên cứu đã phân tích thực

nghiệm tác động của đầu tƣ vốn mạo hiểm lên mạng lƣới và hiệu suất đổi mới trong

các doanh nghiệp vừa và nhỏ ngành công nghệ sinh học ở Hàn Quốc. Kết quả

nghiên cứu thực nghiệm cho thấy mối quan hệ tích cực giữa doanh nghiệp đƣợc đầu

tƣ vốn mạo hiểm và doanh nghiệp đối tác tại hạ nguồn nhƣ tiếp thị, phân phối, thâm

nhập thị trƣờng, … hữu ích trong việc vƣợt qua các trở ngại thị trƣờng. [Byung Kuk

Sohn, Kyung-Nam Kang; 2015].

Tác động của vốn đầu tƣ mạo hiểm đến phát triển đổi mới đƣợc thể hiện trong

nghiên cứu “Kích thích sự đổi mới của Canada: Cách thúc đẩy ngành đầu tƣ mạo

hiểm của Canada” và đã kết luận việc kích thích đầu tƣ mạo hiểm bằng vốn mồi 400

triệu USD trong một thập kỷ để thu hút 1 tỷ USD đầu tƣ mạo hiểm và kết quả đã

thúc đẩy rất thành công các tổ chức tài chính, quỹ hƣu trí phát triển sự đầu tƣ vào

các quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Thành quả trên do một phần tác dụng của việc cung cấp

các dịch vụ nhƣ đào tạo và huấn luyện tại chỗ, sự kết nối rất hiệu quả các hoạt động

nhƣ khảo sát, đánh giá, tƣ vấn, hỗ trợ, .... [Canadian Chamber of Commerce; 2015].

16

Trong một bài báo có tiêu đề “Các chính sách đổi mới và khởi nghiệp của Hà

Lan, các can thiệp vào thị trƣờng đầu tƣ mạo hiểm” đã trình bày sự can thiệp của

Chính phủ Hà Lan vào các ngành sản xuất chính dựa trên lợi thế so sánh nhƣ: cấp

nƣớc, thực phẩm, trồng trọt, công nghệ cao, khoa học đời sống, hóa học, năng

lƣợng, logistics và công nghiệp sáng tạo. Chính sách thành công bao gồm thúc đẩy

giáo dục, xây dựng cấu trúc đổi mới hiệu quả và năng động; nuôi dƣỡng môi trƣờng

hoạt động đổi mới. Khuyến nghị chính sách: thay đổi cách tiếp cận vốn; các trợ cấp

cho vay, vốn mạo hiểm và bảo lãnh; giảm thuế; thay đổi trọng tâm nghiên cứu và

đổi mới, phát triển quỹ đổi mới. [Jan Dexel; 2015].

Quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm với chiến lƣợc đổi mới của hơn 10.000 công ty

sáng tạo Hà Lan đƣợc mô tả trong nghiên cứu tên “Đầu tƣ mạo hiểm và chiến lƣợc

đổi mới” và kết quả chỉ ra sự khác biệt và vai trò của đầu tƣ mạo hiểm. Các công ty

đƣợc Chính phủ tài trợ có nhiều hoạt động đổi mới hơn nhƣng khả năng hấp thụ ít

hơn và các công ty đƣợc đầu tƣ mạo hiểm đã tập trung xây dựng năng lực hấp thụ

qua hoạt động R&D nội bộ và mua lại kết quả nghiên cứu bên ngoài. Thông tin kết

quả nghiên cứu giúp chính phủ điều chỉnh chính sách công và các công ty điều

chỉnh chiến lƣợc phát triển. [Marco Da Rin, María Fabiana Penas; 2017].

Một nghiên cứu về cơ chế đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới công nghệ qua sự

phát triển số lƣợng bằng sáng chế và ứng dụng các kết quả trong các ngành công

nghiệp hơn ba thập kỷ. Những thành quả này đã gia tăng nhanh chóng vốn đầu tƣ

mạo hiểm kể từ năm 1992, kết quả nghiên cứu giải thích sự tăng trƣởng của đầu tƣ

mạo hiểm tạo ra những thay đổi quản lý, sự giám sát và kiểm soát hoạt động quản lý

của cán bộ quản lý quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Các phƣơng pháp luận và thực nghiệm đã

phát hiện các vấn đề chính đặc trƣng để hình thành và phát triển ngành đầu tƣ mạo

hiểm ở nƣớc Nga đồng thời với các giải pháp nhằm hoàn thiện môi trƣờng pháp lý và

thể chế trong lĩnh vực đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy hoạt động đổi mới của các

doanh nghiệp nhƣ phát triển cơ sở hạ tầng cho hệ thống đổi mới quốc gia, có biện

pháp khuyến khích kinh tế để doanh nghiệp gia tăng hoạt động đổi mới công nghệ,

đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; đảm bảo tính đồng bộ của hệ thống pháp lý;

chính sách hấp dẫn tăng cƣờng thu hút đầu tƣ; thay đổi bản chất quan hệ đối tác giữa

17

nhà nƣớc, doanh nghiệp và khoa học và giáo dục; giảm sự can thiệp của nhà nƣớc

vào hoạt động kinh tế và nghiên cứu. [Nikolai Vasilevich Lyasnikov et al; 2017].

Tác động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Châu Âu đƣợc nghiên cứu trong

chuyên đề “Đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới: bằng chứng từ các nƣớc khu vực kinh tế

Châu Âu” vào khoảng thời gian 1989-2014 với nhiều giai đoạn đầu tƣ vốn mạo

hiểm và dựa trên các chỉ số nhƣ số lƣợng nhà nghiên cứu, các kết quả R&D, hoạt

động xuất khẩu công nghệ và các bài báo khoa học, bằng sáng chế,... kết quả nghiên

cứu cho thấy chính sách cần dung hòa các quan điểm khác biệt giữa nhà đầu tƣ mạo

hiểm và doanh nghiệp đổi mới công nghệ để duy trì sự hợp tác bền vững. [Rudra P.

Pradhan et al; 2017].

Để xác định mối quan hệ giữa hoạt động đổi mới của doanh nghiệp và đầu tƣ

mạo hiểm một nghiên cứu đã sử dụng các cơ sở dữ liệu về hoạt động đổi mới và đầu

tƣ vốn mạo hiểm của 176 doanh nghiệp (88 trong số doanh nghiệp này đƣợc tài trợ

bởi ít nhất một công ty đầu tƣ mạo hiểm và 88 doanh nghiệp không nhận đƣợc tài

trợ từ một công ty đầu tƣ mạo hiểm nào) trong lĩnh vực sản xuất của nƣớc Pháp

trong giai đoạn 1993-2006. Kết quả nghiên cứu cho thấy ban đầu các hoạt động của

nhà đầu tƣ mạo hiểm tập trung việc tái lập doanh nghiệp nên hiệu quả hoạt động đổi

mới chậm lại, sau một thời gian ổn định tổ chức thì hiệu quả sản xuất và đổi mới

công nghệ lại tăng. [Donia Trabelsi et al; 2019].

1.2.2. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước

Các giải pháp về chính sách quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣợc trình bày trong nghiên cứu

“Phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam” đã chỉ ra những thuận lợi và khó khăn

đối với sự phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam. Khó khăn nhƣ bất cập từ

thực trạng nền kinh tế, các yếu tố thị trƣờng, quan điểm chính phủ, kỳ vọng của quỹ

đầu tƣ và về vai trò các doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng nêu thực trạng khó khăn khi

vay vốn của doanh nghiệp Việt Nam và hoạt động kinh doanh của các quỹ đầu tƣ

mạo hiểm; triển vọng nhu cầu vốn cho hoạt động đầu tƣ công nghệ cao tại Việt Nam

và vai trò vốn đầu tƣ mạo hiểm đối với hoạt động công nghệ cao tại Việt Nam.

Nghiên cứu đề xuất các giải pháp về phía doanh nghiệp nhƣ: nâng cao năng lực lãnh

đạo, chủ động và chuyên nghiệp trong tiếp cận nguồn vốn mạo hiểm, định hƣớng

18

chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp, xây dựng khung quản trị doanh nghiệp hiện đại,

minh bạch tài chính, thiết lập dự án đáp ứng yêu cầu nhà đầu tƣ. Giải pháp từ phía

chính phủ nhƣ thành lập hiệp hội vốn đầu tƣ mạo hiểm quốc gia, thành lập quỹ đầu tƣ

mạo hiểm vốn ngân sách, cho vay ƣu đãi đối với hoạt động đầu tƣ vốn mạo hiểm, ƣu

đãi về thuế cho hoạt động đầu tƣ vốn mạo hiểm vào đổi mới công nghệ, chính sách

đối ngoại ổn định lâu dài. [Trần thị Thanh Giang; 2010].

Quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và công nghệ cao đƣợc nghiên cứu trong đề tài

“Thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm cho phát triển công nghệ cao tại Việt Nam” đƣợc

trình bày qua các quan điểm của Chính phủ trong việc phát triển công nghệ cao;

những hạn chế, khó khăn của doanh nghiệp công nghệ cao khi vay vốn ngân hàng,

các tổ chức tín dụng và tham gia thị trƣờng chứng khoán. Nghiên cứu cũng đƣa ra

các yếu tố về quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho hoạt động công nghệ cao nhƣ mô hình hoạt

động của quỹ; mục tiêu và lĩnh vực đầu tƣ; cấu trúc; phƣơng thức điều hành; quy

trình hoạt động của quỹ và các giải pháp thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm cho hoạt

động công nghệ cao. Các giải pháp trong chính sách nhƣ xây dựng hệ thống cơ sở

pháp lý đồng bộ; sự nhất quán về chính sách quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho hoạt động

công nghệ cao; nâng cao hiệu quả kênh thoái vốn của quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

[Nguyễn Quốc Dân; 2012].

Nghiên cứu các yếu tố khung chính sách đổi mới công nghệ đƣợc trình bày trong

đề tài “Chính sách nhà nƣớc nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ: nghiên cứu trƣờng hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội” đã chỉ ra các yếu tố là

năng lực công nghệ, khả năng cạnh tranh của sản phẩm, năng lực tài chính và việc

vận dụng, thực hiện hiệu quả các chính sách Nhà nƣớc. Ngoài ra các yếu tố từ chính

sách nhà nƣớc thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ nhƣ hoạch định phát triển

kinh tế, tổ chức thực thi chính sách và sự tham gia của các đối tƣợng thụ hƣởng

chính sách, bối cảnh nền kinh tế và thực trạng hiệu quả các chính sách. Kết quả

nghiên cứu đã đƣa ra các khuyến nghị là xây dựng lộ trình đổi mới công nghệ trong

ngành, cảnh báo doanh nghiệp khi lựa chọn và sử dụng công nghệ phải đáp ứng quy

định pháp luật, thực hiện dự báo công nghệ và tƣ vấn định hƣớng phát triển công

nghệ cho doanh nghiệp. Cần thành lập một đơn vị độc lập trực thuộc Chính phủ

19

quản lý điều phối hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm đổi mới công nghệ

trong doanh nghiệp để kết nối các bộ, ban ngành hiệu quả; ban hành quy định thúc

đẩy thành lập các đơn vị cho thuê tài chính và quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đa dạng

hóa nguồn vốn đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp; thành lập các tổ chức thẩm

định độc lập có uy tín để đánh giá các dự án hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ

và giúp các tổ chức tín dụng xác định có cơ sở và tƣơng đối chính xác lƣợng tiền

cần vay, thời gian vay và lãi vay. Xây dựng cơ sở dữ liệu trên internet về thông tin

nhu cầu đổi mới công nghệ và khả năng chuyển giao công nghệ nhằm kết nối các

doanh nghiệp. Xác định cách tính hiệu quả của ƣu đãi thuế để điều chỉnh nhằm nâng

cao hiệu quả chính sách hỗ trợ, thiết lập kênh thông tin hai chiều thƣờng xuyên giữa

cơ quan thuế nhà nƣớc và doanh nghiệp để phát huy các chính sách hỗ trợ về thuế

(thí điểm các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội). [Nguyễn Hữu Xuyên; 2013].

Các yếu tố tác động đổi mới công nghệ đƣợc nghiên cứu trong chuyên đề “Các

yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới, cải tiến của doanh nghiệp công nghiệp điện

tử thành phố Hồ Chí Minh”. Dựa vào dữ liệu của Tổng cục Thống kê về khảo sát

các doanh nghiệp giai đoạn 2007 - 2013 và phân tích đƣa ra khuyến nghị các doanh

nghiệp nhƣ sau: cần xác định chiến lƣợc sản xuất kinh doanh, nghiên cứu thị trƣờng

để phát triển hoạt động sản xuất; triển khai chƣơng trình hợp tác với các trƣờng đại

học, viện nghiên cứu để đào tạo nguồn nhân lực, cập nhật kiến thức kỹ thuật mới

trong ngành; thƣờng xuyên tham quan để cập nhật kỹ năng tiếp nhận và khai thác

công nghệ, kinh nghiệm vận hành máy móc và thiết bị mới, qui trình sản xuất tiên

tiến, phƣơng pháp quản lý hiện đại nhằm phát triển khả năng cạnh tranh của doanh

nghiệp; định hƣớng phát triển nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực về nghiên cứu,

thiết kế và phát triển công nghệ mới; thành phố Hồ Chí Minh cần tăng cƣờng biện

pháp thu hút FDI vào các ngành công nghiệp ƣu tiên và mũi nhọn; ƣu tiên thu hút

FDI đầu tƣ công nghệ hiện đại sản xuất thành phẩm có giá trị gia tăng cao. [Huỳnh

Thế Nguyễn; 2015].

Tƣơng tự ta có nghiên cứu “Nhân tố tác động đến năng lực đổi mới sáng tạo của

các doanh nghiệp cơ điện tử Hà Nội”. Kết quả xác định mối quan hệ giữa các yếu tố

là nguồn nhân lực, các quan hệ liên kết, các hỗ trợ của chính phủ với thực trạng hoạt

20

động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp cơ điện tử Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho

thấy yếu tố chịu tác động lớn nhất là đổi mới sáng tạo sản phẩm và quy trình, sau đó

là đổi mới sáng tạo trong quản lý và cuối cùng là đổi mới sáng tạo về marketing.

Nghiên cứu đƣa ra khuyến nghị hoàn thiện khung chính sách nhƣ sau: khuyến

khích, tăng cƣờng đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp bao gồm đổi mới công tác

quản lý doanh nghiệp, hoàn thiện cấu trúc, tổ chức doanh nghiệp phù hợp mô hình

quản lý mới; thúc đẩy nghiên cứu - ứng dụng và tăng cƣờng mối quan hệ liên kết

trong nghiên cứu khoa học, tăng cƣờng đầu tƣ tài chính và cơ sở vật chất phục vụ

nghiên cứu khoa học, áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến và đổi mới văn hóa

trong các doanh nghiệp, quy hoạch và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đổi

mới doanh nghiệp; chuyển đổi hiệu quả các tổ chức R&D công sang mô hình doanh

nghiệp khoa học công nghệ đồng thời đẩy mạnh cổ phần hóa và thực hiện đổi mới

hệ thống quản lý đạt hiệu quả kinh tế để tiến đến mô hình tự chủ tài chính toàn diện.

[Trần Thị Hồng Việt; 2015].

Tác động của đầu tƣ mạo hiểm đƣợc thể hiện trong nghiên cứu “Phát triển quỹ

đầu tƣ mạo hiểm và khởi nghiệp tại Việt Nam”. Kết quả từ xu hƣớng hội nhập trên

thế giới tạo cơ hội phát triển kinh tế nhƣng đồng hành nhiều rủi ro đòi hỏi doanh

nghiệp phải nâng cao ƣu thế cạnh tranh. Đáp ứng nhu cầu thị trƣờng về công nghệ,

nhiều doanh nghiệp khoa học công nghệ ra đời, các đơn vị khởi nghiệp mới, các

hoạt động đổi mới công nghệ phát triển nhanh đòi hỏi vốn đầu tƣ. Tuy nhiên ở các

nƣớc khác cũng nhƣ ở Việt Nam, doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm đa số nhƣng do

hạn chế về tài sản thế chấp, kỹ năng quản lý nên khó tiếp cận nguồn vốn từ phía các

ngân hàng và các tổ chức tín dụng. [Phạm Duy Hiếu; 2016].

Nhu cầu vốn cho đổi mới công nghệ đƣợc nghiên cứu trong đề tài “Quỹ đầu tƣ

mạo hiểm: Nguồn tài chính đổi mới công nghệ ngành cơ khí nông nghiệp”. Kết quả

nghiên cứu xác định đổi mới công nghệ đƣa đến các sản phẩm mới ƣu việt và cải

thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam trong lãnh vực máy nông

nghiệp. Các doanh nghiệp cần nguồn tài chính để đầu tƣ đổi mới công nghệ và phát

triển sản phẩm mới. Qua phƣơng pháp so sánh và tổng hợp các ƣu điểm và tồn tại

của nguồn ngân sách quốc gia và xu hƣớng phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm trên thế

21

giới. Kết luận quỹ đầu tƣ mạo hiểm có tính chất và mục tiêu phù hợp với nguồn vốn

đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và sản xuất máy nông

nghiệp nói riêng. Nhà nƣớc cần ban hành chính sách thúc đẩy gia tăng quỹ đầu tƣ

mạo hiểm làm nguồn vốn phát triển kinh tế. [Phạm Duy Hiếu; 2017].

1.2. Mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

1.2.1. Các công trình khoa học đã công bố ở nước ngoài

Xu hƣớng về chính sách đầu tƣ mạo hiểm đƣợc nghiên cứu trong “Đầu tƣ mạo

hiểm: xu hƣớng và khuyến nghị chính sách” với việc đánh giá kết quả đầu tƣ mạo

hiểm và dựa trên các xu hƣớng thị trƣờng để hình thành một khung chính sách phát

triển đầu tƣ mạo hiểm ở một số nƣớc trong tổ chức OECD bao gồm mƣời quốc gia

là Vƣơng quốc Anh, Canada, Đan Mạch, Israel, Hàn Quốc, Na Uy, Bồ Đào Nha,

Tây Ban Nha, Thụy Điển và Hoa Kỳ. Kết quả nghiên cứu đƣa ra các khuyến nghị

cải cách chính sách nhƣ thúc đẩy phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm, thực hiện các ƣu

đãi thuế để thu hút đầu tƣ và phát triển mô hình cổ phần để tăng quy mô vốn đầu tƣ.

[Günseli Baygan; 2003].

Tổng quan chính sách vốn mạo hiểm của một quốc gia trình bày trong nghiên

cứu “Đánh giá chính sách đầu tƣ mạo hiểm: Bồ Đào Nha” và kết quả đã đƣa ra các

khuyến nghị về chính sách nhƣ cần đơn giản hóa thủ tục khi các doanh nghiệp tham

gia các chƣơng trình của chính phủ, có biện pháp hiệu quả phát triển vốn đầu tƣ

mạo hiểm tƣ nhân, bỏ giới hạn số lƣợng vốn của nhà đầu tƣ trong các đơn vị cổ

phần; đánh giá và giám sát tác động của các chính sách mới, đào tạo và trao đổi

kinh nghiệm quốc tế để nâng cao khả năng chuyên môn cán bộ quản lý nhà nƣớc về

phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm; ƣu đãi thuế để thu hút đầu tƣ mạo hiểm. [Ricardo

Tejada; 2003].

Vai trò chính sách công trong phát triển thị trƣờng vốn đầu tƣ mạo hiểm đƣợc thể

hiện ở đề tài “Chính sách công và việc tạo ra các thị trƣờng đầu tƣ mạo hiểm đang

hoạt động” và nghiên cứu đã chứng minh sự hạn chế phát triển vốn đầu tƣ mạo

hiểm do thông tin không rõ ràng từ các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo đang cần vốn

đã làm chậm sự tăng trƣởng kinh tế. Nghiên cứu khẳng định chính đổi mới công

22

nghệ tạo ra sự phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm (cầu tạo ra cung không phải theo thứ

tự ngƣợc lại) và đề xuất chính sách phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm bổ sung các điều

kiện thuận tiện khi thoái vốn đầu tƣ mạo hiểm, cải cách hành chính và giảm thuế

thu nhập doanh nghiệp. [Marco Da Rin, Giovanna Nicodano and Alessandro

Sembenelli; 2005].

Vai trò chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm đƣợc thể hiện trong nghiên cứu

“Chính sách công hỗ trợ cho thị trƣờng đầu tƣ mạo hiểm phi chính thức ở Châu Âu:

một tổng quan đánh giá” và kết quả đã khẳng định vai trò chính sách trong việc phát

triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thành nguồn vốn quý cho các doanh nghiệp nhỏ về công

nghệ gặp khó khăn trong hoạt động đổi mới do hạn chế tiếp cận tài chính từ thị

trƣờng vốn truyền thống và nguồn vốn đầu tƣ kịp thời đã tăng năng suất và tạo

nhiều việc làm trong xã hội. Nghiên cứu cũng đề xuất chính sách cần thiết lập các

quỹ đồng đầu tƣ (co-investment funds) và các nhà đầu tƣ thiên thần để đa dạng hóa

nguồn cung và tăng quy mô nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm. [Colin M. Mason; 2009].

Vai trò chính sách đổi mới tại các quốc gia đang phát triển đƣợc trình bày trong

nghiên cứu “Chính sách đổi mới. Hƣớng dẫn cho các nƣớc đang phát triển” của

Ngân hàng Thế giới. Tổng kết kinh nghiệm thực tiễn về các chính sách và chƣơng

trình đổi mới công nghệ từ các quốc gia tiên tiến và hƣớng dẫn việc hình thành một

khung chi tiết chính sách đổi mới với các vấn đề cơ bản sau:

Xác định sự cần thiết về đổi mới công nghệ: trên thế giới đổi mới công nghệ

đang phát triển nhanh, là động lực chính phát triển kinh tế quốc gia. Chính sách đổi

mới hiệu quả phụ thuộc vào tầm nhìn và định hƣớng phát triển của chính phủ. Việc

hỗ trợ bao gồm nguồn tài chính cho đổi mới công nghệ và các hoạt động R&D,

khuyến khích việc giáo dục thực hiện các ý tƣởng sáng tạo, các nghiên cứu phục vụ

đổi mới công nghệ của địa phƣơng; tạo điều kiện phát triển liên kết giữa bên cung

và bên cầu vốn đổi mới công nghệ, thƣơng mại hóa và chuyển giao các kết quả

nghiên cứu; cải cách hành chính trong hoạt động đổi mới, tạo cạnh tranh bình đẳng

giữa các thành phần kinh tế theo luật pháp. Sau cùng khẳng định nhiệm vụ đặc biệt

khó khăn, đầy thử thách và lâu dài của nhiều đơn vị liên quan trong chính phủ và xã

hội là thực hiện chính sách đổi mới hiệu quả. [World Bank; 2010].

23

Sự thay đổi khung chính sách về đầu tƣ mạo hiểm đƣợc trình bày trong một

nghiên cứu tên “Diễn giải tiến hóa của chính sách đầu tƣ mạo hiểm ở Israel, Đức,

Anh và Scotland”. Kết quả cho thấy thị trƣờng vốn đầu tƣ mạo hiểm Châu Âu vẫn

chƣa phát triển mặc dù các quốc gia đã nỗ lực rất nhiều trong việc xây dựng chính

sách phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm. Ngoài ra nghiên cứu cho thấy chính sách phát

triển vốn mạo hiểm phụ thuộc nhiều yếu tố nhƣ cần tăng cƣờng các nguồn vốn đầu

tƣ mạo hiểm, cam kết của chính phủ hỗ trợ doanh nghiệp, sự phát triển doanh

nghiệp công nghệ cao; các mục tiêu chính sách phù hợp với bối cảnh khu vực cụ thể

và thay đổi môi trƣờng, sự cập nhật các yếu tố khung chính sách theo nhu cầu từng

giai đoạn phát triển quốc gia và sự năng động trong quá trình hình thành chính sách.

[Gil Avnimelech; 2011].

Các yếu tố trong chính sách đổi mới công nghệ đƣợc mô tả trong kết quả nghiên

cứu tên “Đổi mới mở và chính sách công ở Châu Âu”. Các yếu tố đề xuất trong

chính sách đổi mới bao gồm việc phát triển nguồn nhân lực, bảo vệ sở hữu trí tuệ,

thúc đẩy các sáng kiến tƣ nhân, vai trò nguồn tài chính, …. với các giải pháp nhƣ

tăng cƣờng đào tạo phát triển nguồn nhân lực; kích thích sở hữu trí tuệ; thúc đẩy

hợp tác và cạnh tranh trong xã hội; dễ dàng tiếp cận các nguồn tài trợ cho các hoạt

động đổi mới [Henry Chesbrough, Wim Vanhaverbeke; 2011].

Về các khuyến nghị chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam,

R.K.Vidra nêu trong nghiên cứu tên “Xây dựng thị trƣờng đầu tƣ mạo hiểm tại Việt

Nam: Bài học chính sách đầu tƣ mạo hiểm từ Châu Âu và Châu Á” đã kết luận

chính sách phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm đã tạo sự thành công cho các quốc gia và

đánh giá quan điểm hoạch định chính sách Việt Nam là ƣu đãi các doanh nghiệp

nhà nƣớc hơn các công ty tƣ nhân, có sự khác biệt áp dụng các quy định giữa các

thành phố và nông thôn. Các khuyến nghị đƣợc đƣa ra là:

- Về thuế: giảm 20% thuế đầu tƣ mạo hiểm hoặc nhà đầu tƣ trong quỹ đầu tƣ

mạo hiểm tại Việt Nam;

- Về luật pháp nên nâng mức phần nƣớc sở hữu ngoài trong các công ty cổ phần

Việt Nam (trên 50%), cần một ủy ban quốc tế hỗ trợ, tƣ vấn trong hoạch định chính

sách, các doanh nghiệp tƣ nhân phải kiểm toán các báo cáo tài chính hàng năm để

24

kết quả kinh doanh minh bạch, chấp nhận cấu trúc đối tác hữu hạn cho hoạt động

của quỹ đầu tƣ mạo hiểm [R.K.Vidra; 2011].

Sự cần thiết phát triển vốn mạo hiểm đƣợc đề cập trong tác phẩm “Vốn tƣ nhân

và đầu tƣ mạo hiểm: Một chính sách công quan trọng đối với sự đổi mới và tinh

thần kinh doanh ở Brazil” với việc phân tích chính sách quốc gia về thúc đẩy,

khuyến khích đầu tƣ với cơ sở dữ liệu của 127 doanh nghiệp đầu tƣ vốn tƣ nhân/vốn

đầu tƣ mạo hiểm tại Brazil vào tháng 6 năm 2008 qua các giai đoạn hoạt động nhƣ

việc thành lập quỹ, quá trình đầu tƣ và kết quả thoái vốn. Kết quả nghiên cứu đã

khẳng định vai trò quan trọng và hiệu quả của chính sách công Braxin trong việc

thúc đẩy hình thành và phát triển một môi trƣờng năng động, hiệu quả về vốn đầu tƣ

mạo hiểm [Caio Cezar Monteiro Ramalho; 2011].

Hiệu quả chính sách phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm trong tác phẩm “Các chính

sách đầu tƣ mạo hiểm ở Hà Lan, bài học từ nghiên cứu và các chuẩn quốc gia” của

W.Koenders đã trình bày tầm quan trọng và vai trò chính sách công của Hà Lan

trong phát triển kinh tế. Nghiên cứu đƣa ra các khuyến nghị về tăng cƣờng nhận

thức vai trò và sự cần thiết của vốn mạo hiểm trong thúc đẩy đổi mới trong doanh

nghiệp, kích thích tăng trƣởng kinh tế quốc gia bền vững và nâng cao mức sống ổn

định; phải cập nhật, đổi mới chính sách về nội dung, đơn giản hóa và cập nhật các

thủ tục đáp ứng yêu cầu thực tiễn; nghiên cứu loại bỏ sự chồng chéo giữa các mục

tiêu và giám sát các chi phí thực hiện chính sách để đạt hiệu quả; ngoài ra tăng

cƣờng liên kết kinh tế và quan hệ quốc tế trong môi trƣờng hội nhập toàn cầu

[Willem Koenders; 2013].

Ngoài ra quan hệ giữa đổi mới công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm tại một số quốc

gia đƣợc nghiên cứu trong “Chính sách đổi mới và đầu tƣ mạo hiểm ở Brazil và

Nam Phi”. Kết quả trình bày tác động của chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ

tại Brazil và Nam Phi, đã khẳng định đổi mới công nghệ phụ thuộc rất nhiều vào

các yếu tố nhƣ sự mở cửa của nền kinh tế quốc gia, các điều kiện về cơ sở hạ tầng

và việc thực thi quyền sở hữu trí tuệ, việc cải tiến sản phẩm, quy trình và bao hàm

các thiết kế đột phá quy mô quốc tế, chính sách cạnh tranh của quốc gia. Ngoài ra

cần phát triển hoạt động thƣơng mại, thu hút nhiều dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc

25

ngoài, đơn giản hóa thủ tục cấp giấy phép đầu tƣ và nâng cao chất lƣợng nguồn

nhân lực để phát triển kinh tế. Sau cùng nghiên cứu đƣa ra các đề xuất cho từng

quốc gia:

Nam Phi cần ƣu đãi cho chuyển tiếp khoản khấu trừ thuế để phát triển các hoạt

động R&D không có thu nhập trong một năm; giảm thuế cho doanh nghiệp nhỏ;

Brazil cần có biện pháp duy trì ổn định tăng trƣởng kinh tế; phát triển liên kết các

trƣờng đại học, viện nghiên cứu và các doanh nghiệp ƣơm tạo; tăng cƣờng đầu tƣ

mạo hiểm vào các vƣờn ƣơm doanh nghiệp; giảm các rào cản về đổi mới công nghệ

và giảm lãi suất cơ bản [Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto; 2013].

Tổng quan khung chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm đƣợc trình bày rất tỷ mỷ

trong nghiên cứu tên “Chính sách công đối với đầu tƣ mạo hiểm: Một đánh giá tổng

quan” của I.A.Seoudi. Nghiên cứu tổng quan các lý thuyết và kết quả thực tiễn về

đầu tƣ mạo hiểm khởi đầu từ sự hình thành, phát triển, thoái vốn và các vấn đề liên

quan giữa bên cầu và bên cung vốn đầu tƣ mạo hiểm. Với mục đích hỗ trợ các nhà

hoạch định chính sách các quốc gia, nghiên cứu đƣa ra một khung chính sách phát

triển đầu tƣ mạo hiểm trên cơ sở khảo sát vốn mạo hiểm với các yếu tố trong chính

sách nhƣ các ƣu đãi về thuế, ƣu đãi tài chính cho doanh nghiệp sáng tạo, các ƣu đãi

tài chính cho các nhà đầu tƣ mạo hiểm; sự hỗ trợ của chính phủ nhƣ thƣơng mại hóa

kết quả công nghệ từ các nghiên cứu, các khoản trợ cấp nghiên cứu; tạo cơ sở hạ

tầng nhƣ công viên khoa học, đơn giản hóa và cập nhật các quy định thành lập và

giải thể doanh nghiệp, chấp nhận mô hình quan hệ đối tác hữu hạn là quy chế hoạt

động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, phát triển thị trƣờng chứng khoán thứ cấp đáp

ứng yêu cầu hoạt động thoái vốn bằng công cụ IPO, các quy định về phân chia lợi

nhuận và phát triển nguồn vốn, ... Ngoài ra nghiên cứu cũng nêu ra các nguyên nhân

thành công và thất bại kèm các phân tích nguyên nhân của từng trƣờng hợp cụ thể;

đồng thời nêu ý kiến việc ủng hộ và phản đối sự can thiệp của chính phủ [Iman A.

Seoudi; 2014].

Việc tổng hợp các giải pháp trong khung chính sách đã đƣợc nghiên cứu trong

“Danh sách chính sách công về đầu tƣ mạo hiểm: các chính sách mà cơ quan công

quyền có thể sử dụng”. Nội dung nêu rõ việc hoạch định chính sách cần “hỗ trợ,

26

tạo động lực và phổ biến sự đổi mới qua việc phát triển và áp dụng công nghệ mới,

mối quan hệ giữa sự đổi mới và tăng trưởng kinh tế dài hạn” và đã thống kê các

giải pháp trong chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm ở Hoa kỳ, Anh, Đức, Pháp,

Israel, Singapore, New Zealand, Đài loan, Hong Kong, … và nêu ra mục đích của

các giải pháp trong chính sách, nhƣ lý giải cách hoạt động, thời gian áp dụng và

bình luận các kết quả chính sách. Kết quả khung chính sách phát triển đầu tƣ mạo

hiểm bao gồm các yếu tố sau:

Về chính sách quản lý: bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ; giảm các điều kiện và yêu

cầu bắt buộc trong đầu tƣ nƣớc ngoài; có quan điểm về thất bại trong kinh doanh là

rủi ro bình thƣờng; tạo điều kiện thuận lợi phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thoái

vốn; tạo nguồn lao động kỹ thuật có năng lực dồi dào tham gia đổi mới công nghệ,

chấp nhận mô hình doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn của quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

Về hệ thống các tổ chức, viện nghiên cứu khoa học thì cần thành lập các vƣờn

ƣơm, công viên khoa học (industrial parks); trung tâm đào tạo với các chƣơng trình

đào tạo cập nhật quốc tế; lập hội các nhà đầu tƣ mạo hiểm và mạng lƣới các nhà đầu

tƣ thiên thần; viện nghiên cứu có năng lực giải quyết các nhu cầu quốc gia và thế

giới; hỗ trợ doanh nghiệp với các chƣơng trình đầu tƣ phát triển quốc gia, các khu

chế xuất.

Về cơ sở hạ tầng thì cần xây dựng và cung cấp cơ sở hạ tầng kỹ thuật phục vụ

hoạt động nghiên cứu khoa học; phổ cập thông tin cần thiết cho doanh nghiệp;

thành lập hệ thống internet tốc độ cao.

Về giáo dục đào tạo thì tăng cƣờng hiệu quả thƣơng mại hóa các kết quả nghiên

cứu trong trƣờng đại học; hỗ trợ kết nối các đơn vị nghiên cứu với các nhà đầu tƣ;

kích thích phát triển phong trào nghiên cứu trong xã hội; có chính sách phát triển

thành phần nghiên cứu viên và ƣơm tạo các mầm non tiềm năng.

Về hỗ trợ của chính phủ nhƣ tạo quỹ đầu tƣ mạo hiểm có quy mô lớn từ nguồn

đầu tƣ của các quỹ khác; cấp vốn mồi cho các ngành ƣu tiên, là mục tiêu phát triển

quốc gia; tăng ngân sách hỗ trợ nghiên cứu khoa học cho doanh nghiệp; dùng vốn

mồi của Chính phủ thúc đẩy đầu tƣ của tƣ nhân; bảo lãnh doanh nghiệp nhỏ và vừa

vay vốn trong thời gian ban đầu để tạo sức mạnh thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm.

27

Về nguồn vốn đầu tƣ và nguồn nhân lực thì cần thành lập các quỹ đầu tƣ đa quốc

gia; khuyến khích tự do di chuyển vốn và lao động; có chính sách thu hút nhân tài

nhập cƣ; tạo sự liên kết bền vững giữa các doanh nghiệp và các nhà đầu tƣ; lập cơ

quan xúc tiến và quản lý các hoạt động hiệu quả.

Về thị trƣờng chứng khoán thì đơn giản thủ tục niêm yết kết quả kinh doanh ra

công chúng bao gồm niêm yết trong và ngoài nƣớc; hình thành thị trƣờng chứng

khoán thứ cấp.

Về thuế: miễn hay giảm thuế cho nhà đầu tƣ thiên thần, quỹ đầu tƣ mạo hiểm,

doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ; cấp tín dụng thuế cho quỹ đầu tƣ mạo hiểm và nghiên

cứu khoa học của doanh nghiệp tƣ nhân [R.K.Vidra; 2014].

Một nghiên cứu có tên “Các bài học chính sách từ tài trợ cho các doanh nghiệp

đổi mới” đã tóm tắt kinh nghiệm chính sách liên quan tài trợ cho các công ty tăng

trƣởng cao nhƣ đầu tƣ mạo hiểm. Các biện pháp chính sách có thể bao gồm các

khoản tài trợ, cho vay và các chƣơng trình ƣu đãi về thuế, các quy định về thuế thu

nhập và chuyển lợi nhuận. Ngoài ra còn phát triển vốn con ngƣời cụ thể trong các

vƣờn ƣơm, mạng lƣới đầu tƣ thiên thần. Phát triển nguồn nhân lực, tạo điều kiện để

các doanh nhân và nhà đầu tƣ hiểu rõ nhau hơn [Karen E. Wilson; 2015].

1.2.2. Các công trình khoa học đã công bố ở trong nước

Một nghiên cứu có tên Giải pháp nhằm khuyến khích vốn đầu tư mạo hiểm vào

quá trình đổi mới công nghệ tại Việt Nam đã tổng quan về đầu tƣ vốn mạo hiểm vào

quá trình đổi mới công nghệ; mô tả thực trạng và những yếu tố tác động đến đầu tƣ

vốn mạo hiểm vào quá trình đổi mới công nghệ tại Việt Nam. Nghiên cứu đƣa ra

đƣợc một số giải pháp nhằm khuyến khích đầu tƣ vốn mạo hiểm vào quá trình đổi

mới công nghệ tại Việt Nam: giải pháp khuyến khích về tài chính đối với các nhà đầu

tƣ mạo hiểm, giải pháp về tạo lập môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi để phát triển thị trƣờng

tài chính, giải pháp nhằm xúc tiến hoạt động đầu tƣ, giải pháp về xây dựng nền tảng

pháp lý cho hoạt động đầu tƣ vốn mạo hiểm [Phan Đức Thiện; 2004].

Nghiên cứu biện pháp phát triển vốn đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh cho

các doanh nghiệp khoa học và công nghệ Việt Nam trong đề tài “Giải pháp tạo kênh

huy động vốn đầu tƣ phát triển sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp khoa học

28

và công nghệ ở Việt Nam”. Kết quả đề xuất: cải cách thủ tục hành chính và hoàn

thiện cơ sở pháp lý thúc đẩy phát triển đầu tƣ mạo hiểm; nâng mức tỷ lệ sở hữu nhà

đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài trong liên doanh đảm bảo sự tham gia quản lý của nhà

đầu tƣ; tạo môi trƣờng kinh doanh công bằng, minh bạch và bình đẳng cho các

thành phần kinh tế; tạo các cơ hội tiếp xúc giữa cung và cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm;

có giải pháp thích hợp phát triển thị trƣờng công nghệ và các mô hình dịch vụ xúc

tiến mua/bán công nghệ; đảm bảo hiệu quả giáo dục nhận thức và việc thực thi Luật

Sở hữu trí tuệ; đầu tƣ nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, các

trung tâm đào tạo trong khu công nghệ cao cần hợp tác hiệu quả với các trƣờng,

viện nghiên cứu; đẩy mạnh việc xây dựng và phát triển các khu công nghệ cao, các

vƣờn ƣơm công nghệ; phát triển vai trò “vốn mồi” thu hút các quỹ đầu tƣ mạo

hiểm; phát triển khung pháp lý của thị trƣờng chứng khoán, nâng cao năng lực các

tổ chức trung gian, tăng cƣờng giám sát thị trƣờng chứng khoán, tự động hóa các

hoạt động giao dịch, thanh toán, công bố thông tin theo chuẩn mực quốc tế. Về phía

doanh nghiệp khoa học và công nghệ cần xây dựng chiến lƣợc kinh doanh đảm bảo

cạnh tranh bền vững và mục tiêu tăng trƣởng; cải tiến sản phẩm đáp ứng yêu cầu

khách hàng bằng các công nghệ vƣợt trội; phát triển nguồn nhân lực đủ năng lực,

kinh nghiệm và linh hoạt trong quản lý [Phạm Đại Dƣơng; 2009].

Tác động của chính sách đƣợc nêu ra trong nghiên cứu “Chính sách thúc đẩy đổi

mới công nghệ trong các doanh nghiệp sản xuất gốm nhằm xây dựng cụm công

nghiệp gốm tại Thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai” đã khẳng định hoạt động đổi

mới công nghệ trong doanh nghiệp là yếu tố quan trọng cần ƣu tiên hỗ trợ và cần các

giải pháp hiệu quả trong chính sách vì phát triển khả năng cạnh tranh của các doanh

nghiệp là cơ sở nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Đổi mới công nghệ trong

doanh nghiệp là nền tảng có ý nghĩa quyết định đối với việc thúc đẩy tăng trƣởng

kinh tế, sự phát triển toàn diện của đất nƣớc trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu và hội

nhập quốc tế. Nghiên cứu cũng đề xuất khung chính sách bao gồm các yếu tố liên

quan triết lý và định hƣớng chính sách đổi mới công nghệ, định hƣớng về thị trƣờng

sản phẩm, định hƣớng việc sử dụng nguyên liệu, nhiên liệu và vật liệu, định hƣớng

phát triển các nguồn lực bao gồm nguồn nhân lực kỹ thuật, vốn đầu tƣ, xây dựng cơ

sở hạ tầng cụm công nghiệp và cụm công nghiệp gốm sứ [Lê Tuấn Anh; 2014].

29

Các giải pháp tháo gỡ khó khăn để phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm đƣợc trình bày

trong nghiên cứu “Đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam: Những khó khăn, tiềm năng và giải

pháp phát triển” đã xác nhận một thực trạng ở Việt Nam là nhiều doanh nghiệp mới

thành lập có khả năng đạt lợi nhuận cao và kế hoạch kinh doanh tốt nhƣng do khó

khăn trong quy định cho vay từ các ngân hàng là phải chứng minh kinh nghiệm quản

lý qua kết quả kinh doanh nhiều năm, cần nguồn tài sản thế chấp, hợp đồng bán hàng

hay xuất khẩu, ... nên không tiếp cận đƣợc nguồn vốn ngân hàng. Các nhu cầu vay và

tiềm năng phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm rất lớn nhƣng còn hạn chế do chƣa có

chính sách phát triển để cung cấp vốn cho các doanh nghiệp mới này. Kết luận đề

xuất cần hoàn thiện môi trƣờng pháp lý, cải tiến các quy định hạn chế nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài và quy định việc thoái vốn đầu tƣ an toàn để thu hút đầu tƣ; ƣu đãi hấp

dẫn để thu hút các nguồn tài chính tăng quy mô phát triển thị trƣờng vốn đầu tƣ mạo

hiểm; miễn hay giảm thuế thu nhập phát sinh khi thoái vốn. Nâng cao hiệu quả hoạt

động của thị trƣờng chứng khoán Việt Nam đáp ứng các yêu cầu quốc tế khi hội

nhập; hoàn thiện quy định hệ thống kế toán doanh nghiệp phù hợp chuẩn mực quốc

tế; khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt; mở rộng quan hệ liên kết với các tổ

chức, định chế tài chính, doanh nghiệp trong ngành để chứng minh sự minh bạch

trong kinh doanh; đào tạo nâng cao chất lƣợng quản lý doanh nghiệp. Thành lập bộ

phận nghiên cứu các điều kiện thu hút, phát triển đầu tƣ vốn mạo hiểm; nghiên cứu và

ban hành kịp thời một luật về đầu tƣ mạo hiểm và thành lập hiệp hội các nhà đầu tƣ

vốn mạo hiểm Việt Nam [Nguyễn Phƣơng Ly; 2015].

Việc tạo quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho đổi mới công nghệ ở một địa phƣơng đƣợc

nêu ra trong nghiên cứu “Hình thành quỹ đầu tƣ mạo hiểm góp phần vào hoạt động

đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp - nghiên cứu trƣờng hợp tỉnh Hải Dƣơng”. Kết

quả đề xuất các giải pháp nhƣ sau: Nhà nƣớc cần hoàn thiện sớm hệ thống chính

sách và thể chế kinh tế thị trƣờng phù hợp nhu cầu phát triển kinh tế quốc gia và các

cam kết quốc tế khi tham gia các hiệp định song phƣơng hay đa phƣơng; thực hiện

nhanh và thực sự hiệu quả cải cách thủ tục hành chính về đổi mới công nghệ và phát

triển sản xuất, kinh doanh; hình thành và phát triển đồng bộ các yếu tố quan trọng

trong khung chính sách nhƣ thị trƣờng vốn, thị trƣờng chứng khoán, hoạt động đầu

30

tƣ mạo hiểm, thị trƣờng công nghệ, thị trƣờng lao động, … , ban hành điều lệ tổ

chức và hoạt động của Quỹ phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia.

Đối với tỉnh Hải Dƣơng cần nhanh chóng cải cách thủ tục hành chính theo mô

hình một cửa liên thông thực sự hiệu quả; thu thập thông tin và giải quyết các khó

khăn của doanh nghiệp trong việc thu hút vốn quỹ đầu tƣ mạo hiểm; định kỳ tổ

chức các cơ hội kết nối cung cầu về đổi mới công nghệ nhƣ hội chợ công nghệ-thiết

bị (Techmart); hỗ trợ các doanh nghiệp đăng ký sở hữu và bảo hộ quyền sở hữu

công nghiệp. Đối với các doanh nghiệp phải xây dựng chiến lƣợc kinh doanh trong

đó bao hàm lộ trình đổi mới công nghệ đảm bảo cạnh tranh; cần tìm nguồn tài chính

thích hợp đầu tƣ thỏa đáng cho yêu cầu R&D của doanh nghiệp; áp dụng hệ thống

quản trị doanh nghiệp tiên tiến và kết quả kinh doanh phải minh bạch tạo niềm tin ở

nhà đầu tƣ nguồn vốn; đào tạo nguồn nhân lực để tiếp thu và phát triển công nghệ

mới trong quá trình đổi mới công nghệ [Nguyễn Thu Nhã; 2015].

Một bài báo tên “Quỹ đầu tƣ mạo hiểm: giải pháp vốn cho doanh nghiệp khởi

nghiệp sáng tạo” nghiên cứu thực trạng và đề xuất các vấn đề:

- Tạo môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi phát triển đầu tƣ mạo hiểm: hệ thống pháp luật

rõ ràng, đồng bộ, nhất quán; có tính thực thi cao; phù hợp với hệ thống pháp luật

quốc tế; tạo môi trƣờng đầu tƣ bình đẳng cho mọi chủ thể; phát triển thị trƣờng dịch

vụ tƣ vấn trong các lĩnh vực tài chính, quản lý, công nghệ, luật pháp...; thành lập

hiệp hội các nhà đầu tƣ vốn mạo hiểm Việt Nam; phát triển thị trƣờng chứng khoán

bền vững, chuyên nghiệp; minh bạch về tài chính;

- Xây dựng cơ sở pháp lý về vốn đầu tư mạo hiểm: hƣớng dẫn cụ thể hoạt động

vốn đầu tƣ mạo hiểm; lập một ban quản lý hoạt động đầu tƣ mạo hiểm; Ban hành

một luật về vốn đầu tƣ mạo hiểm;

- Lập các quỹ đầu tƣ mạo hiểm Nhà nước: bao gồm các quỹ thuộc trung ƣơng,

các quỹ địa phƣơng, các quỹ của trƣờng đại học; chú ý các tiêu cực có thể xảy ra;

thuê các chuyên gia quản lý quỹ có nhiều kinh nghiệm;

-Chương trình tín dụng hỗ trợ đầu tư vốn mạo hiểm: Phát triển các kênh tín dụng hỗ

trợ cho hoạt động đầu tƣ mạo hiểm nhằm gia tăng lƣợng cung vốn đầu tƣ mạo hiểm

trên thị trƣờng;

31

- Chính sách ưu đãi thuế cho vốn đầu tư mạo hiểm: miễn giảm thuế đối với phần

thu nhập phát sinh khi nhà đầu tƣ mạo hiểm kết thúc doanh vụ, kể cả các lợi tức

phát sinh trong quá trình hoạt động; ƣu đãi đối với phần thu nhập phát sinh của các

nhà đầu tƣ góp vốn vào quỹ…..” [Thạch Lê Anh; 2016].

Khung chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm trong nghiên cứu “Chính sách phát

triển đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam” đã khẳng định đổi mới công nghệ đƣa đến các

sản phẩm mới ƣu việt và cải thiện khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Việt Nam

trong nhiều lãnh vực trong đó có nông nghiệp. Các doanh nghiệp cần nguồn tài

chính để đầu tƣ đổi mới công nghệ và phát triển sản phẩm mới. Qua so sánh các ƣu

điểm và tồn tại của nguồn ngân sách quốc gia và xu hƣớng phát triển trên thế giới

của quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Kết quả nghiên cứu khẳng định quỹ đầu tƣ mạo hiểm có

tính chất và mục tiêu phù hợp với nguồn vốn đổi mới công nghệ của các doanh

nghiệp Việt Nam nói chung và ngành sản xuất cơ khí nói riêng. Nhà nƣớc cần ban

hành chính sách thúc đẩy tăng nhanh quỹ đầu tƣ mạo hiểm làm nguồn đổi mới công

nghệ cho các doanh nghiệp [Phạm Duy Hiếu, 2018].

1.3. Nhận xét các công trình khoa học đã công bố liên quan đến đề tài Luận án

1.3.1. Những vấn đề mà các công trình khoa học đã công bố đã đề cập

Trƣớc hết, các công trình đã công bố ở nƣớc ngoài có đề cập các hoạt động liên

quan đến đề tài là thuật ngữ chính sách, đầu tƣ mạo hiểm, đổi mới công nghệ, cơ

khí chế tạo. Tuy nhiên trong mỗi nghiên cứu tùy theo các bất cập trong chính sách

xuất phát từ thể chế, hoàn cảnh, trình độ phát triển, thực trạng kinh tế xã hội và thời

điểm khảo sát của mỗi quốc gia mà các chuyên gia nghiên cứu chỉ nêu ra các yếu tố

cần thiết bổ sung hay thay đổi trong chính sách của từng quốc gia, khu vực, vùng,

... nhằm hoàn thiện môi trƣờng pháp lý liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ

mạo hiểm hoặc chính sách về hoạt động đổi mới công nghệ hoặc chính sách về đổi

mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo. Đây là hoạt động điều chỉnh, bổ sung chính

sách qua một giai đoạn thực thi chính sách và là một bộ phận của hoạch định chính

sách. Chƣa phát hiện một tài liệu nghiên cứu công bố nào trình bày toàn bộ các

công cụ, giải pháp trong khung chính sách. Mỗi nghiên cứu đƣa ra một số vấn đề

kèm với các công cụ, giải pháp liên quan. Tổng quan các kết quả của các công trình

khoa học công bố là một tập hợp rất phong phú và đa dạng các công cụ, giải pháp

32

mà các nhà hoạch định chính sách ở từng quốc gia phải sàng lọc, cân nhắc, quyết

định áp dụng phù hợp cho thực tiễn mỗi quốc gia. Không có một khung mẫu chung

chính sách có thể vận hành hiệu quả cho toàn thế giới nhƣ R.K.Vidra phát biểu

“Tập dữ liệu chi tiết gốc của tôi về các nỗ lực chính sách đầu tư mạo hiểm của 46

quốc gia trong năm 2012.... tôi phát hiện ra 41 quốc gia áp dụng chính sách đầu tư

mạo hiểm vào những thời điểm khác nhau sử dụng các công cụ chính sách rõ rệt

khác nhau và đặc biệt sự can thiệp” trong nghiên cứu All Politics is Local: Sources

of variance in the diffusion of venture capital policies. Trong các nghiên cứu đã

tham khảo thì 2 nghiên cứu là R.K.Vidra (2014), Danh mục các chính sách đầu tƣ

mạo hiểm: Các chính sách các cơ quan công quyền có thể thực hiện. [R.K.Vidra;

2014] và Iman.A.Seoudi (2014), Public Policy for Venture Capital: A Review of the

Literature, [Iman.A.Seoudi; 2014] bao hàm nhiều nhất các khuyến nghị về công cụ,

giải pháp chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm đổi mới công nghệ.

Các nghiên cứu đã công bố trong nƣớc cũng dựa trên các tài liệu nƣớc ngoài và một

phần thực tiễn quá trình đổi mới và hội nhập quốc tế ở nƣớc ta trong thời gian qua.

1.3.2. Những vấn đề mà các công trình khoa học đã công bố chưa đề cập

Khi bàn về chính sách, các nghiên cứu đã công bố chƣa đề cập đến “các nhóm

liên quan” mà các nhà làm chính sách ra quyết định phù hợp với các nhóm này để

“đạt đƣợc mục tiêu mong muốn”. Trong chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp thì có ba nhóm liên quan là quỹ đầu

tƣ mạo hiểm bỏ vốn, doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ và đơn vị quản lý

nhà nƣớc chuyên ngành, giám sát việc thực hiện chính sách và thu thập thông tin

phản hồi để điều chỉnh chính sách phù hợp với quá trình phát triển của nền kinh tế.

Do đó trong nghiên cứu này việc hoạch định chính sách phải chú ý vào yêu cầu của

ba nhóm liên quan bao gồm bên cung vốn (quỹ đầu tƣ vốn mạo hiểm), bên cầu vốn

(doanh nghiệp đổi mới công nghệ) và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc liên quan. Cụ

thể trong quá trình tìm hiểu các yếu tố trong khung chính sách cần tham khảo yêu

cầu của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, yêu cầu của các doanh nghiệp cơ khí chế tạo và

yêu cầu của các đơn vị quản lý liên quan để đảm bảo yêu cầu của ba nhóm liên quan

trong khung chính sách.

33

Một vấn đề các nghiên cứu đã công bố chƣa đề cập là mô hình liên doanh giữa

quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ mạo hiểm. Đây là vấn đề mà các

nhà doanh nghiệp Việt Nam rất quan tâm và tìm hiểu kỹ về những khó khăn, thuận

lợi trong quá trình liên doanh.

1.4. Những vấn đề mà Luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết

1.4.1. Về lý thuyết

Nghiên cứu và hình thành khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp chính sách theo hƣớng tiếp cận 3 bên

bao gồm bên cung vốn (quỹ đầu tƣ vốn mạo hiểm), bên cầu vốn (doanh nghiệp đổi

mới công nghệ) và các cơ quan quản lý Nhà nƣớc liên quan.

1.4.2. Về cơ sở thực tiễn

Thứ nhất: Tổng hợp, đánh giá hiện trạng về các chính sách về đầu tƣ mạo hiểm,

đánh giá hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và hoạt động của các doanh

nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo tại Việt Nam nhằm đề xuất khung chính

sách bao gồm các thành phần đặc thù là triết lý, hệ quan điểm, hệ chuẩn mực, hệ

khái niệm. Quan trọng nhất là các mục tiêu, giải pháp trong hệ khái niệm là các yếu

tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp.

Thứ hai: Nghiên cứu các mô hình liên doanh giữa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và

doanh nghiệp nhỏ và vừa ở các quốc gia khác, ý kiến của các chuyên gia hàng đầu

trên thế giới để đề xuất mô hình liên doanh đầu tƣ mạo hiểm hỗn hợp bao gồm ba

thành phần là thứ nhất quỹ vốn mồi từ nguồn quốc gia, thứ hai là các quỹ đầu tƣ

mạo hiểm tƣ nhân (trong đó có quỹ đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc và quỹ đầu tƣ mạo

hiểm doanh nghiệp nƣớc ngoài) và thứ ba là doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí

chế tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh.

34

Tiểu kết chƣơng 1

Chƣơng 1 nêu tổng quan về các công trình khoa học đã công bố liên quan đến

luận án bao gồm các công trình khoa học đã công bố ở nƣớc ngoài liên quan đến

mối quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ; chính sách phát triển quỹ

đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Tƣơng tự tổng

quan các công trình khoa học đã công bố trong nƣớc liên quan đến mối quan hệ

giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ; chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Ngoài ra chƣơng 1 cũng

nêu ra những vấn đề mà các công trình khoa học đã công bố đã đề cập và những vấn

đề mà các công trình khoa học đã công bố chƣa đề cập. Sau cùng nêu lên những vấn

đề mà Luận án cần tập trung nghiên cứu giải quyết về lý thuyết là hình thành khung

chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh

nghiệp chính sách theo hƣớng tiếp cận 3 bên bao gồm bên cung vốn (quỹ đầu tƣ vốn

mạo hiểm), bên cầu vốn (doanh nghiệp đổi mới công nghệ) và các cơ quan quản lý

Nhà nƣớc liên quan.

35

CHƢƠNG 2. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN

QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ

TRONG DOANH NGHIỆP CƠ KHÍ CHẾ TẠO

2.1. Cơ sở lý luận về đổi mới công nghệ

2.1.1. Khái niệm đổi mới

Oslo Manual (phiên bản 4 năm 2018) có nêu hai thuật ngữ “Các hoạt động đổi

mới” (innovation activities) và “đổi mới” (innovation). Để tránh nhầm lẫn Oslo

Manual sử dụng thuật ngữ “Các hoạt động đổi mới” khi nói đến quá trình và thuật

ngữ “đổi mới” thì chỉ dùng cho kết quả. Các hoạt động đổi mới theo Oslo Manual

2018 bao gồm tất cả các hoạt động phát triển, tài chính và thƣơng mại đƣợc thực

hiện bởi một công ty có ý định dẫn đến một sự đổi mới cho công ty. (Innovation

activities include all developmental, financial and commercial activities

undertaken by a firm that are intended to result in an innovation for the firm.).

[OECD/Eurostat; 2018].

Thực tế trên thế giới để cạnh tranh phải nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia

thể hiện ở sự tập trung vào việc thỏa mãn chuỗi giá trị gia tăng theo yêu cầu của

khách hàng từ bƣớc đầu tiên là thu thập thông tin nhu cầu thị trƣờng đến phân tích

yêu cầu, thiết kế sản phẩm, xác định quy trình sản xuất, chào hàng mẫu, đàm phán

thƣơng mại, ký kết hợp đồng, thực hiện hợp đồng, giao hàng và bảo hành, …. Trong

chuỗi các giá trị này có những hoạt động thuộc về doanh nghiệp và các hoạt động

phụ thuộc các cơ quan Nhà nƣớc nhƣ khai báo thuế, hải quan, kiểm tra chất lƣợng

nguyên vật liệu nhập khẩu, thành phẩm xuất khẩu, …. do đó cần phải có sự phối

hợp đồng bộ về đổi mới của các cơ quan Nhà nƣớc trong các chính sách và thực thi

chính sách để đạt đƣợc sức mạnh cạnh tranh quốc gia. Đối với các doanh nghiệp

yêu cầu đổi mới không chỉ giới hạn ở mức độ công nghệ sản xuất mà phải đổi mới

công nghệ quản lý toàn diện tất cả hoạt động trong doanh nghiệp, các giao tiếp với

cơ quan quản lý nhà nƣớc và quan hệ với khách hàng. Ngày nay do cạnh tranh trên

thế giới rất khốc liệt đòi hỏi sự cải tiến, đổi mới toàn diện và khái niệm phổ biến

trên thế giới về các hệ thống đổi mới đã phát triển trên quy mô cấp quốc gia và khu

36

vực. Ngoài ra còn xuất hiện các xu hƣớng đổi mới toàn cầu nhƣ Cách mạng công

nghiệp 4.0, sản xuất sạch hơn, năng lƣợng xanh, … Khái niệm đổi mới thƣờng đƣợc

liên kết với việc thiết kế các chính sách của nhà nƣớc trong việc thỏa mãn chuỗi giá

trị toàn cầu (Global Value Chain) đã đƣợc phát triển đặc biệt để khắc phục những

hạn chế về quan điểm của các quốc gia. Hiện nay để đổi mới đạt hiệu quả phải hình

thành hệ thống đổi mới quốc gia theo các xu hƣớng phát triển nhằm thỏa mãn chuỗi

giá trị toàn cầu của khách hàng [Roman Jurowetzki; 2015]. Ví dụ trƣờng hợp Việt

Nam đã cải tiến hoạt động về thuế, hải quan và kiểm tra của các cơ quan Nhà nƣớc,

tham gia hội nhập kinh tế.

2.1.2. Khái niệm đổi mới công nghệ

Oslo Manual 2018 trình bày quan điểm đổi mới công nghệ là một phần của đổi

mới quy trình kinh doanh nên không định nghĩa riêng đổi mới công nghệ. Oslo

Manual 2018 định nghĩa “Đổi mới quy trình kinh doanh là một quy trình kinh

doanh mới hoặc đƣợc cải tiến cho một hoặc nhiều chức năng kinh doanh khác biệt

đáng kể so với quy trình kinh doanh trƣớc đây của công ty và đã đƣợc đƣa vào sử

dụng trong công ty.” (A business process innovation is a new or improved business

process for one or more business functions that differs significantly from the firm’s

previous business processes and that has been brought into use in the firm.).

[OECD/Eurostat; 2018].

Theo Oslo Manual 2018 đổi mới quy trình kinh doanh bao gồm đổi mới 6 hoạt

động liên quan là:

1. Sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ;

2. Phân phối và hậu cần;

3. Tiếp thị và bán hàng;

4. Hệ thống thông tin và truyền thông;

5. Sự điều hành và quản lý và

6. Phát triển quy trình sản phẩm và kinh doanh.

Với quan điểm mở rộng về đổi mới quy trình kinh doanh tập trung vào chuỗi giá

trị sản phẩm, ta có thể thấy rằng nếu doanh nghiệp chỉ tập trung vào hoạt động đổi

37

mới công nghệ mà ít chú trọng đến các hoạt động khác (5 hoạt động) trong chuỗi

giá trị nhƣ sản xuất hàng hóa dịch vụ, phân phối và hậu cần, tiếp thị và bán hàng, hệ

thống thông tin và truyền thông và điều hành quản lý thì khó đạt mục tiêu về ƣu thế

cạnh tranh trên thị trƣờng và lợi nhuận mục tiêu không thể đạt đƣợc. Các cán bộ

quản lý kỹ thuật thƣờng rất am hiểu về công nghệ nên thƣờng tập trung nhiều vào

phân tích công nghệ để đổi mới thích hợp mà ít quan tâm hơn các hoạt động giá trị

gia tăng khác trong chuỗi giá trị sản phẩm. Đây là một trong các rủi ro bên trong

doanh nghiệp dẫn đến kết quả của hoạt động đổi mới công nghệ không đạt mục tiêu

ban đầu và do đó khó thu hút được vốn đầu tư mạo hiểm. Tuy nhiên nhƣ phân tích ở

mục 2.1.1. Khái niệm đổi mới, nếu chỉ dựa vào các kết quả đổi mới công nghệ của

doanh nghiệp mà thiếu sự phối hợp đồng bộ đổi mới công nghệ quản lý toàn diện tất

cả hoạt động trong doanh nghiệp và đổi mới các hoạt động quản lý nhà nƣớc thì

chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu khó đạt đƣợc và năng lực cạnh tranh quốc gia không

thể nâng cao. Phải xác định đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp là đổi mới toàn

diện các quy trình sinh ra giá trị cho khách hàng thuộc trách nhiệm của doanh

nghiệp, không chỉ giới hạn về mặt các hoạt động kỹ thuật và là một bộ phận hữu cơ

trong hệ thống đổi mới quốc gia. Trên thế giới để đánh giá hoạt động đổi mới của

một quốc gia, WIPO đã đƣa ra Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (Global Innovation Index -

GII) bao gồm không chỉ đơn thuần là phát triển đổi mới các sản phẩm công nghệ mà

còn liên quan đến nhiều hoạt động phát triển các quy trình và mô hình kinh doanh

mới trên tất cả các ngành trong một quốc gia [Cornell University, INSEAD, and

WIPO; 2020]. Do đó đổi mới công nghệ đƣợc xem là một bộ phận trong các hoạt

động có quy mô ngày càng lớn hơn là đổi mới doanh nghiệp, đổi mới quy mô quốc

gia và đổi mới toàn cầu.

2.1.3. Các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

Trên thế giới ngƣời ta chia các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới công nghệ

trong doanh nghiệp ra thành các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp và các yếu tố bên

trong doanh nghiệp.

38

Môi trƣờng bên ngoài

Thị trƣờng Môi trƣờng xã hội và tự nhiên Hệ thống kiến thức Yếu tố không gian và địa điểm Chính sách công

Đầu vào và các nguồn lực Nền tảng kỹ thuật số Hỗ trợ của chính phủ Đầu ra

Các nhà cung cấp Hệ thống thuế và quy định Khách hàng và ngƣời tiêu dùng

Sự cạnh tranh Cơ sở hạ tầng Nguồn nhân lực

Tài chính Sự phối hợp và các tiêu chuẩn Các chính sách vĩ mô khác

Hình 2.1. Các yếu tố bên ngoài tác động đến hoạt động đổi mới công nghệ

trong doanh nghiệp

Nguồn: Oslo Manual 2018 trang 147

Quan điểm hệ thống đổi mới quốc gia khẳng định vai trò định hƣớng quan trọng

của các yếu tố bên ngoài qua việc tạo ra các cơ hội và thách thức đến động lực đổi

mới và các hoạt động đổi mới của doanh nghiệp. Các yếu tố bên ngoài doanh

nghiệp bao gồm bối cảnh kinh tế trong nƣớc và quốc tế, các hoạt động đổi mới

trong nƣớc và trên thế giới tác động đến đổi mới công nghệ doanh nghiệp. Các yếu

tố bên ngoài là sự biến động thị trƣờng thế giới và quốc gia khi hội nhập kinh tế

quốc tế, sự phát triển các xu hƣớng sản xuất mới, các cuộc cách mạng mới nhƣ

Cách mạng công nghiệp 4.0, chiến lƣợc phát triển quốc gia trong thời đại mới, …

các yếu tố bên ngoài còn bao gồm các hoạt động của khách hàng; đối thủ cạnh tranh

và nhà cung cấp; các điều kiện pháp lý, cạnh tranh và kinh tế; thị trƣờng lao động;

việc cung cấp công nghệ và các loại kiến thức có ảnh hƣởng sự đổi mới.

Các yếu tố bên trong doanh nghiệp bao gồm: tổng doanh thu, tỷ lệ doanh số bán

hàng trên thị trƣờng nhƣ các địa phƣơng, quốc gia hay quốc tế), tỷ lệ xuất khẩu trên

tổng doanh thu, giá trị chi phí/chất lƣợng trong sản xuất kinh doanh, số năm công ty

đã hoạt động, tình trạng sở hữu công ty (độc lập, thuộc một nhóm quốc gia, thuộc

39

một nhóm đa quốc gia), số lƣợng nhân sự đang làm việc và tỷ lệ có trình độ học vấn

đại học, năng lực thiết kế, số lƣợng chủng loại sản phẩm, kết quả hoạt động đổi mới

trong doanh nghiệp, các phƣơng pháp truyền thông kiến thức nội bộ, khả năng kỹ

thuật về quản lý công nghệ mới và năng lực kỹ thuật số [Oslo Manual; 2018].

2.2. Tổng quan ngành cơ khí chế tạo và doanh nghiệp cơ khí chế tạo

Ngành kỹ thuật cơ khí chế tạo bao gồm từ thiết kế và sản xuất nhiều sản phẩm từ

các bộ phận và thiết bị nhỏ lẻ (ví dụ: cảm biến vi mô và vòi phun máy in phun) đến

các hệ thống lớn (ví dụ: tàu vũ trụ và máy công cụ). Do khả năng tạo ra nhiều sản

phẩm cần thiết trong nền kinh tế nên cơ khí chế tạo có lẽ là ngành sản xuất rộng nhất

và đa dạng nhất về kỹ thuật. Sản xuất cơ khí đóng vai trò trung tâm trong các ngành

công nghiệp nhƣ ô tô (từ khung gầm xe đến mọi hệ thống con của nó nhƣ động cơ,

truyền dẫn, cảm biến); hàng không vũ trụ (máy bay, động cơ máy bay, hệ thống điều

khiển cho máy bay và tàu vũ trụ); công nghệ sinh học (cấy ghép, thiết bị gá lắp, hệ

thống chế biến cho ngành công nghiệp dƣợc phẩm); máy tính và thiết bị điện tử (ổ

đĩa, máy in, hệ thống làm mát, công cụ bán dẫn); hệ thống vi cơ điện (cảm biến, thiết

bị truyền động, phát điện); chuyển đổi năng lƣợng (tuabin khí, tuabin gió, năng lƣợng

mặt trời, pin nhiên liệu); kiểm soát môi trƣờng (điều hòa không khí, điện lạnh, máy

nén); tự động hóa (robot, dữ liệu và thu nhận hình ảnh, nhận dạng, kiểm soát); sản

xuất (gia công, máy công cụ, tạo mẫu, chế tạo vi mô). Ngành cơ khí phải thích nghi

và thay đổi để cạnh tranh toàn cầu trong việc thỏa mãn nhu cầu theo xu hƣớng ngày

càng tăng trong các thập kỷ tới. Kỹ thuật cơ khí phát triển công nghệ mới để đáp ứng

những thách thức lớn về năng lƣợng, môi trƣờng, thực phẩm, nhà ở, nƣớc, giao

thông, an toàn và sức khỏe với tiêu chí phát triển bền vững, công nghệ mới, sạch hơn,

đảm bảo chất lƣợng cuộc sống. Kỹ sƣ cơ khí cần có kiến thức và kỹ năng mới, ứng

dụng phần mềm mô phỏng mới bắt chƣớc các đặc tính nổi bật, riêng biệt của các mô

hình hoạt động mới, ... sẽ giúp ngành cơ khí giải quyết các yêu cầu của hệ thống phức

tạp trong tƣơng lai. [Sam Y. Zamrik; 2008].

Doanh nghiệp cơ khí chế tạo là các doanh nghiệp hoạt động trong lãnh vực cơ

khí chế tạo. Doanh nghiệp cơ khí chế tạo là một trong những bộ phận xã hội công

nghiệp đóng một vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội. Với xu thế hội

nhập kinh tế thế giới và phải cạnh tranh với nhiều doanh nghiệp hàng đầu thế giới

40

nên các doanh nghiệp các ngành sản xuất hàng hóa và dịch vụ phải đổi mới công

nghệ để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm và dịch vụ của mình. Để các doanh

nghiệp phát triển kinh doanh hiệu quả và chủ động về đổi mới công nghệ các sản

phẩm không phụ thuộc vào nguồn đặt hàng hay nhập khẩu máy móc từ nƣớc ngoài

thì trƣớc hết ngành cơ khí chế tạo trong nƣớc phải đổi mới công nghệ để có thể thỏa

mãn các yêu cầu từ các doanh nghiệp trong nƣớc.

Hiện nay ở các nƣớc phát triển các doanh nghiệp cơ khí chế tạo góp phần nâng

cao năng suất bằng việc tự động hóa và cơ giới hóa của dây chuyền sản xuất, tối ƣu

hóa làm việc điều kiện, đƣa các tiến bộ khoa học và công nghệ vào hầu hết các

ngành công nghiệp khác, tăng cƣờng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế, tham gia

phát triển kinh tế và công nghiệp nhƣ các dây chuyền lắp ráp ôtô, xe tải, xe máy,

máy kéo, máy gắt đập liên hợp, đóng tàu, chế tạo container, ... Các doanh nghiệp cơ

khí chế tạo áp dụng công nghệ sản xuất trên cơ sở cách mạng công nghệ 4.0, CNC

cao cấp, tự động hóa hệ thống sản xuất để nâng cao năng suất và hạ giá thành các

sản phẩm khó gia công trên cơ sở giảm tỷ lệ sản phẩm hƣ hỏng và nâng cao năng

suất gia công chính xác.

Ví dụ: Doanh nghiệp cơ khí chế tạo không chỉ là một trong những nhà cung cấp

sản phẩm, dịch vụ quan trọng nhất trong EU, mà còn đóng góp quan trọng cho cán

cân thƣơng mại của EU-27. Trong năm 2010 xuất khẩu của EU-27 đạt 1343,9 tỷ €

và nhập khẩu trị giá 1500,6 tỷ €, thâm hụt thƣơng mại tổng hàng hóa đạt 156,7 tỷ €

nhƣng đƣợc bù đắp một phần 119,2 tỷ € từ ngành cơ khí chế tạo (xuất khẩu 200,4

tỷ € và nhập khẩu 81,2 tỷ €). [Hans Günther Vieweg; 2012].

Các tiêu chí đánh giá đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo

Tiêu chí có thể đƣợc sử dụng để đánh giá đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

cơ khí chế tạo là các yếu tố liên quan kết quả đổi mới công nghệ, tiềm năng thƣơng

mại hóa dựa trên tính cạnh tranh của sản phẩm và khả năng tiêu thụ thị trƣờng. Các

tiêu chí đánh giá này đƣợc trích dẫn từ các nghiên cứu trƣớc và bao gồm 4 yếu tố là:

1. Sự sẵn sàng của công nghệ bao gồm Giai đoạn phát triển của công nghệ, Khả

năng tái tạo, Phạm vi ứng dụng thay thế, Sự sẵn sàng (bằng chứng về khái niệm

trên lý thuyết), Bằng chứng ứng dụng (trong thực tế), Sự tham gia của nhà phát

41

minh, Tính khả dụng của nguyên mẫu, Tính khả thi về kỹ thuật, Tiềm năng phát

triển cao hơn và Tính mới của công nghệ (sự độc đáo).

2. Các yếu tố về kinh tế và thị trường: Tiềm năng thu hút các nguồn lực cần thiết,

Lợi tức đầu tư tiềm năng, Rủi ro tài chính, Nhu cầu thị trường, Lợi thế cạnh tranh

khác biệt, Mức độ cạnh tranh, Tác động thị trường và Đúng thời điểm tung sản

phẩm ra thị trường.

3. Lợi ích và tác động xã hội: Tác động môi trường, Lợi thế về chi phí cho khách

hàng/ người tiêu dùng, Sáng tạo thương hiệu, các ứng dụng hữu ích, tiềm năng mới

và tạo nhiều việc làm;

4. Pháp lý và quy định: Bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, Điểm mạnh và phạm vi địa lý

của bằng sáng chế, các lĩnh vực ứng dụng mới (không vi phạm bất kỳ bằng sáng

chế nào khác), Tự do khai thác, ví dụ, đổi mới mở [Kavoos Mohannak, Laxman

Samtani; 2014].

2.3. Cơ sở lý luận về đầu tƣ mạo hiểm

2.3.1. Khái niệm đầu tư mạo hiểm

Theo Hội các nhà đầu tƣ mạo hiểm Châu Âu (European Venture Capital

Association - EVCA) thì: “.... vốn đầu tƣ mạo hiểm là một phần nhỏ của các quỹ đầu

tƣ tƣ nhân và liên quan tới các khoản đầu tƣ cổ phần đƣợc thực hiện để hỗ trợ các giai

đoạn phát triển trƣớc, khởi đầu và giai đoạn phát triển ban đầu của một doanh nghiệp

(... venture capital is a subset of private equity and refers to equity investments made

to support the pre-launch, launch and early stage development phases of a business.).

Theo Hội các nhà đầu tƣ mạo hiểm Hoa Kỳ (National Venture Capital Association -

NVCA): “Vốn đầu tư mạo hiểm: một phân khúc của ngành công nghiệp cổ phần tư

nhân tập trung đầu tư vào các công ty mới có tiềm năng tăng trưởng cao và rủi ro

cao.”(Venture capital: a segment of the private equity industry which focuses on

investing in new companies with high growth potential and accompanying high risk.).

Theo Cục Thống kê Úc (Australian Bureau of Statistics - ABS) thì “ ... đầu tư mạo

hiểm là một nguồn vốn cổ phần tư nhân có rủi ro cao đối với các công ty mới, sáng

tạo hoặc phát triển nhanh chưa niêm yết. Đầu tư vốn mạo hiểm thường là đầu tư

ngắn và trung hạn với chiến lược thoái vốn cùng lợi tức đầu tư dự kiến chủ yếu dưới

42

hình thức tăng vốn (chứ không phải đầu tư dài hạn liên quan đến thu nhập thường

xuyên)”. Theo Hội các nhà đầu tƣ tƣ nhân và đầu tƣ mạo hiểm Canada (Canada‟s

Private Equity and Venture Capital Association - CVCA): “Một hình thức cổ phần tư

nhân chuyên biệt, được đặc trưng chủ yếu bởi đầu tư rủi ro cao ở các công ty mới

hoặc trẻ theo con đường tăng trưởng”. Định nghĩa của Hội các nhà đầu tƣ mạo hiểm

Hàn Quốc (Korean Venture Capital Association - KVCA) là: “... Công ty đầu tư /Quỹ

đầu tư vào các công ty phát triển giai đoạn đầu, tiềm năng và tăng trưởng cao...”.

Đầu tƣ mạo hiểm là hình thức đầu tƣ vào các dự án lợi nhuận cao hơn mức lợi nhuận

bình quân để bù cho các khoản đầu tƣ có mức độ rủi ro cao hơn (có thể bị mất). Vốn

đầu tƣ mạo hiểm đƣợc cung cấp cho dự án dƣới nhiều hình thức khác nhau, trong đó

hình thức các quỹ đầu tƣ mạo hiểm là điển hình với các thành phần tham gia đầu tƣ

bao gồm các cá nhân, tổ chức có lƣợng tiền nhàn rỗi lớn, sẵn sàng đầu tƣ và chấp

nhận rủi ro với hy vọng có lợi nhuận cao trong tƣơng lai; các nhà quản lý quỹ là

những ngƣời quản lý chuyên nghiệp quỹ đầu tƣ mạo hiểm, có kiến thức về công nghệ

và tài năng quản trị, dùng quỹ đầu tƣ mạo hiểm tiến hành đầu tƣ và sau một thời gian

kinh doanh thì thoái vốn để thu hồi vốn và lợi nhuận cho quỹ. Mục tiêu của quỹ đầu

tƣ mạo hiểm là các dự án nhiều tiềm năng, những cá nhân có sáng chế, ý tƣởng độc

đáo tạo ra một sản phẩm thành công trên thị trƣờng có tiềm năng tăng trƣởng rất cao

nhƣng vì tiềm lực tài chính hạn chế nên cần vốn đầu tƣ. Sau đó các quỹ đầu tƣ mạo

hiểm có thể thoái vốn bằng cách bán cổ phần lần đầu ra công chúng (initial public

offering - IPO) hoặc bán toàn bộ cổ phần cho đối tác khác. Vì rủi ro rất lớn nên để

đảm bảo hiệu quả kinh doanh, quỹ đầu tƣ mạo hiểm không chỉ đầu tƣ vốn mà còn

tham gia quản lý dự án đƣợc đầu tƣ, hỗ trợ dự án về tƣ vấn tài chính, marketing,

hoạch định kế hoạch kinh doanh, … để dự án đƣợc đầu tƣ vốn ngày càng phát triển,

nâng cao giá trị. Một doanh nghiệp có thể lập ra nhiều dự án, nhƣng chỉ có các dự án

tiềm năng đạt hiệu quả kinh tế cao thì mới có khả năng kêu gọi sự tham gia của vốn

đầu tƣ mạo hiểm (sau khi đƣợc chấp nhận qua các quy trình thẩm định tinh vi). Trên

thế giới vốn đầu tƣ mạo hiểm đƣợc hình thành từ vốn tƣ nhân và có thể một phần vốn

nhà nƣớc (làm mồi) để nắm thực trạng phát triển hệ sinh thái đầu tƣ mạo hiểm phục

vụ việc phản hồi điều chỉnh, sửa đổi chính sách.

43

2.3.2. Các đặc tính của vốn đầu tư mạo hiểm

2.3.2.1. Đầu tư vào các dự án mức độ rủi ro cao

Vốn đầu tƣ mạo hiểm đại diện cho đầu tƣ tài chính trong các dự án có rủi ro cao

với mục tiêu thu đƣợc lợi nhuận cao, tiềm năng tăng trƣởng và phát triển nhƣng các

kết quả kinh doanh chƣa đƣợc kiểm tra và không có thành quả thuyết phục các tổ

chức tài chính hay ngân hàng cho vay hay đầu tƣ. Một đặc điểm hoạt động kinh

doanh trong nền kinh tế thị trƣờng là rủi ro càng cao thì đi đôi với lợi nhuận thu

đƣợc càng lớn. Tiêu chí này của đầu tƣ mạo hiểm rất phù hợp với yêu cầu đầu tƣ

vào các dự án đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo. Tuy

nhiên sự góp vốn nhằm lợi nhuận cao từ các sự thành công trong tƣơng lai, nhƣng

cũng hàm chứa các rủi ro, thiệt hại khi các dự án này thất bại. Tác giả đánh giá đây

là một chiến lƣợc mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam cần nghiên cứu và

thực hiện trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, phải trang bị và tích lũy các kinh

nghiệm thực tế về cạnh tranh thì mới trƣởng thành và phát triển đƣợc.

2.3.2.2. Khẳng định dự án đầu tư có lợi nhuận cao

Đây là đặc điểm quan trọng nhất của loại hình đầu tƣ vốn đầu tƣ mạo hiểm, bất

kể loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh miễn có lợi nhuận cao luôn là mục tiêu

tham gia đầu tƣ của vốn đầu tƣ mạo hiểm. Hiện nay nhiều quỹ đầu tƣ mạo hiểm ở

Việt Nam đầu tƣ vào dự án của các tập đoàn cơ khí nhƣ Hòa Phát, Vinfast, Thaco

trên cơ sở đạt lợi nhuận cao. Khó khăn của các dự án đổi mới công nghệ của các

doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo Việt Nam là chƣa nghiên cứu đánh giá khả năng

sinh lợi thực sự từ thị trƣờng để thuyết phục các nhà đầu tƣ mạo hiểm. Vì vấn đề

đổi mới công nghệ hàm chứa nhiều rủi ro nhƣ rủi ro sản phẩm, rủi ro quản lý, rủi ro

thị trƣờng, rủi ro môi trƣờng, rủi ro nguồn vốn, ... nên lợi nhuận đầu tƣ thực tế có

thể không đạt nhƣ dự tính ban đầu. Bản thân Oslo Manual (phiên bản 4 năm 2018)

đặt trọng tâm vào đổi mới quy trình kinh doanh bao gồm đổi mới 6 hoạt động liên

quan là: Sản xuất hàng hóa hoặc dịch vụ; Phân phối và hậu cần; Tiếp thị và bán

hàng; Hệ thống thông tin và truyền thông; Sự điều hành và quản lý và Phát triển quy

trình sản phẩm và kinh doanh. Theo Oslo Manual (phiên bản 4 năm 2018) hiệu quả

dự án đổi mới công nghệ phải đƣợc đánh giá là đổi mới quy trình kinh doanh (bao

gồm đổi mới 6 hoạt động liên quan) bao hàm nhiều rủi ro. Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm

44

sẽ sử dụng các chuyên gia nhiều kinh nghiệm của mình để thẩm định tính khả thi

của dự án đổi mới công nghệ sau đó mới thông báo quyết định của mình với doanh

nghiệp đổi mới công nghệ. Khó khăn lớn nhất mà một doanh nghiệp đổi mới công

nghệ phải vƣợt qua là chứng minh tính khả thi của kết quả đổi mới công nghệ nhằm

đạt đƣợc sự chấp nhận liên doanh của quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Khi tác giả phỏng vấn

sâu các chuyên gia của các công ty đầu tƣ mạo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam

thì đƣợc thông tin tỷ lệ đƣợc chấp nhận đầu tƣ với các doanh nghiệp Việt Nam

khoảng vài phần trăm.

2.3.2.3. Thời gian đầu tư ngắn hạn

Vốn đầu tƣ mạo hiểm là một trung gian tài chính huy động vốn của các nhà đầu

tƣ mạo hiểm và đầu tƣ trực tiếp vào các dự án. Vốn đầu tƣ mạo hiểm chỉ đầu tƣ vào

các công ty tƣ nhân. Vốn đầu tƣ mạo hiểm vào các dự án là một khoản đầu tƣ ngắn

hạn. Khoảng từ 5 đến 10 năm tùy theo hoạt động cụ thể và sau đó thoái vốn để đầu

tƣ vào các dự án khác. Để tối đa hóa lợi nhuận tài chính thì quỹ chỉ đầu tƣ vào giai

đoạn phát triển của chu kỳ sống của sản phẩm. Các giai đoạn trƣớc và sau giai đoạn

phát triển không phải là mục tiêu đầu tƣ của đầu tƣ mạo hiểm. Mục tiêu chính của

đầu tƣ mạo hiểm là tối đa hóa lợi nhuận tài chính khi thoái vốn bằng việc bán toàn

bộ vốn đầu tƣ cho đơn vị khác hay chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO).

Đây là một đặc điểm gây sự khác biệt lớn trong chiến lƣợc kinh doanh giữa nhà đầu

tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp có dự án đƣợc đầu tƣ vốn mạo hiểm.

2.3.2.4. Quỹ tham gia trực tiếp quản lý liên doanh được đầu tư

Ngoài việc cung cấp vốn, do rủi ro cao luôn song song với lợi nhuận cao nên quỹ

đầu tƣ mạo hiểm đặc biệt tham gia và chú ý nhiều hoạt động quản lý các dự án đƣợc

đầu tƣ. Nhà đầu tƣ mạo hiểm tích cực giám sát và giúp đỡ các dự án trong danh mục

đầu tƣ nhằm đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng nhƣ khi đánh giá đầu tƣ lúc ban đầu. Do

đặc điểm dự án đầu tƣ có lợi nhuận cao đi kèm với rủi ro cao mà thu hút quỹ đầu tƣ

mạo hiểm bỏ vốn vào nên các nhà đầu tƣ kiểm soát rất kỹ việc cấp vốn và sử dụng

vốn của các dự án đƣợc đầu tƣ theo đúng lộ trình đã hoạch định. Đây là khác biệt

chủ yếu giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm với ngân hàng hay một nhà đầu tƣ thị trƣờng

chứng khoán thông thƣờng chỉ giao dịch cổ phiếu của một công ty mà không tham

gia trực tiếp quản lý thì vốn mạo hiểm có cách tiếp cận tổng hợp bao gồm các đặc

45

điểm kinh doanh của ngân hàng, nhà đầu tƣ chứng khoán và doanh nhân. Với kinh

nghiệm nhiều năm công tác, tác giả cho rằng đây là một lợi thế vô cùng quan trọng

và quý báu để các doanh nghiệp có dự án đƣợc đầu tƣ vốn mạo hiểm học tập kinh

nghiệm thực tế và phát triển kỹ năng điều hành, quản lý sản xuất, các quan hệ đối

tác, phát triển thị trƣờng từ các nhà đầu tƣ mạo hiểm ở các nƣớc phát triển. Một

doanh nghiệp có nhiều dự án có thể rút kinh nghiệm nâng cao khả năng quản lý.

Một số lãnh đạo hay chủ doanh nghiệp có dự án đổi mới công nghệ lo ngại sẽ bị

mất quyền kiểm soát doanh nghiệp hay mất luôn doanh nghiệp khi nhà đầu tƣ mạo

hiểm tham gia quản lý sâu. Theo quan điểm của tác giả vấn đề ở đây là lãnh đạo hay

chủ doanh nghiệp phải khôn khéo học hỏi kinh nghiệm từ những tình huống cụ thể

và các giải pháp từ các doanh nghiệp khác có hoàn cảnh tƣơng tự. Sự quan ngại đôi

khi làm mất cơ hội học tập đƣợc các kinh nghiệm thực tế và rút ra đƣợc các bài học

quý giá để trƣởng thành và nâng cấp tầm quản lý.

2.3.2.5. Phát triển kinh tế xã hội

Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tạo nhiều việc làm, tăng trƣởng kinh tế vì đầu tƣ vào

dự án “hot” về lợi nhuận lớn nhƣng có rủi ro cao nên tạo ra một phân khúc dự án

mới đạt hiệu quả kinh doanh cao, góp phần phát triển xã hội. Ở Hoa Kỳ mô hình

đầu tƣ mạo hiểm chỉ chiếm một phần nhỏ của tổng vốn đầu tƣ tƣ nhân nhƣng hiệu

quả kinh tế mang lại rất cao và tạo ra việc làm nhiều hơn các loại đầu tƣ khác.

Ngành công nghiệp vốn mạo hiểm đã đóng góp vào nền kinh tế Hoa Kỳ theo tỷ lệ

vƣợt xa quy mô của nó.

2.3.2.6. Đầu tư để thanh lý

Vốn đầu tƣ mạo hiểm không phải trả theo hàng năm nhƣ kế hoạch trả nợ. Việc

thu hồi vốn và lợi nhuận đầu tƣ chỉ thực hiện khi dự án đƣợc đầu tƣ kinh doanh hiệu

quả và có thể đƣợc bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng hoặc bán toàn bộ phần đầu

tƣ mạo hiểm cho đơn vị khác để thoái vốn. Vấn đề này xuất phát từ quy định hoạt

động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm khoảng 10 năm (cụ thể tùy theo quốc gia và quy

định cụ thể khi góp vốn thành lập quỹ) nên các khoản đầu tƣ phải ngắn hơn thời

gian hoạt động của quỹ. Một vấn đề nữa là việc rút vốn để đầu tƣ vào các dự án

khác mới nổi có lợi nhuận hấp dẫn hơn, trong khi dự án đang đầu tƣ chuyển sang

46

giai đoạn trƣởng thành sẽ giảm lợi nhuận kinh doanh trong tƣơng lai. Theo quan

điểm của tác giả liên doanh giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp có dự án đổi

mới công nghệ là một dạng đầu tƣ cổ phần.

2.3.3. Khái niệm quỹ đầu tư mạo hiểm

Là vốn đầu tƣ mạo hiểm đƣợc tổ chức dƣới dạng quỹ theo quy định của pháp luật

các quốc gia. Vốn đầu tƣ mạo hiểm là một phần nhỏ trong khái niệm vốn cổ phần tƣ

nhân (Private Equity). Quỹ là một đơn vị kinh doanh đầu tƣ mạo hiểm mà các cổ

phần của nó đƣợc đóng góp từ một số nhà đầu tƣ thông qua mô hình quan hệ đối tác

hữu hạn đƣợc thành lập bởi các đơn vị đầu tƣ mạo hiểm. Đây là một mô hình hoạt

động và quản lý rất đặc trƣng của quỹ đầu tƣ mạo hiểm mà xuất phát đầu tiên từ Hoa

Kỳ. Nguồn gốc mô hình hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm bắt nguồn từ nhu cầu

phát triển ngành công nghiệp sau Thế chiến thứ hai. Giáo sƣ Georges Doriot của

Trƣờng Kinh doanh Harvard đƣợc coi là "Cha đẻ của đầu tƣ mạo hiểm" khi thành lập

Tập đoàn R&D Hoa Kỳ (American Research and Development Corporation - ARDC)

vào năm 1946 để khuyến khích đầu tƣ của khu vực tƣ nhân vào các doanh nghiệp và

ARDC trở thành công ty đầu tƣ cổ phần tƣ nhân đầu tiên huy động vốn từ các nguồn

tƣ nhân không phải là các gia đình tài phiệt. Ban đầu ARDC đầu tƣ 200.000 đô la vào

dự án của một công ty sử dụng công nghệ X - quang để điều trị ung thƣ và đạt giá trị

1,8 triệu đô la vào năm 1955. Năm 1957 ARDC đầu tƣ 70.000 đô la vào Tập đoàn

thiết bị kỹ thuật số (Digital Equipment Corporation - DEC) và đƣợc định giá hơn 355

triệu đô la khi chào bán lần đầu ra công chúng vào năm 1968 (với tỷ lệ lợi nhuận

hàng năm là 101%). Mô hình này đã hoạt động rất thành công về hiệu quả kinh tế và

đã huy động vốn đầu tƣ rất tốt tại Hoa Kỳ. Các nhân viên của ARDC học tập mô hình

và tiếp tục thành lập một số quỹ đầu tƣ mạo hiểm nổi tiếng và đã duy trì uy tín, thúc

đẩy sự phát triển mô hình quỹ rất mạnh. Năm 1958 Chính phủ Hoa kỳ ban hành Đạo

luật đầu tƣ kinh doanh nhỏ (Small Business Investment Act - SBIA) đã đƣa việc quản

lý hoạt động các quỹ trở nên chuyên nghiệp và là cơ sở chính thức cho phép Cơ quan

quản lý doanh nghiệp nhỏ Hoa Kỳ (US Small Business Administration - US SBA)

cấp phép cho các "Công ty đầu tƣ kinh doanh nhỏ" tƣ nhân (tiền thân của quỹ đầu tƣ

mạo hiểm) hỗ trợ nguồn vốn tài chính và tham gia quản lý dự án của các doanh

47

nghiệp nhỏ có suất lợi nhuận cao ở Hoa Kỳ và áp dụng tính thuế với các công ty đầu

tƣ tƣ nhân. Đến những thập niên 1960 và 1970, các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tập trung

hoạt động đầu tƣ chủ yếu vào khai thác các ngành công nghệ mũi nhọn nhƣ điện tử, y

tế hoặc xử lý dữ liệu (đầu tƣ mạo hiểm đồng nghĩa với tài chính công nghệ). Hình

thức phổ biến của quỹ đầu tƣ tƣ nhân vẫn duy trì đến ngày nay và các công ty cổ phần

tƣ nhân đã sử dụng các quan hệ đối tác hữu hạn để thực hiện các khoản đầu tƣ mà

trong đó các chuyên gia đầu tƣ có vai trò là đối tác chung và các nhà đầu tƣ vốn là

những đối tác hữu hạn. Cơ cấu chi phí quản lý vẫn còn đƣợc sử dụng đến ngày nay

với phí quản lý hàng năm từ 1,0% đến 2,5% vốn quỹ và lợi nhuận thực hiện thƣờng

chiếm 20% lợi nhuận của quỹ. Ngành đầu tƣ mạo hiểm phát triển mạnh do sự xuất

hiện của các công ty sản xuất bán dẫn có trụ sở tại thung lũng Santa Clara và các

công ty máy tính đầu tiên sử dụng các thiết bị bán dẫn và các công ty dịch vụ lập

trình. Trong những năm 1970, các công ty tƣ nhân đầu tƣ vốn mạo hiểm Hoa Kỳ phát

triển rất nhanh và số lƣợng nhiều nên năm 1973 Hoa Kỳ đã thành lập Hiệp hội đầu tƣ

mạo hiểm quốc gia (National venture capital association - NVCA). Tóm lại mô hình

quỹ đầu tƣ mạo hiểm xuất phát từ nhu cầu vốn đầu tƣ vào dự án của các doanh

nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao tại Hoa Kỳ và đã phát triển trên 70 năm (tính từ

năm 1946 đến năm 2020). Mô hình này là nguồn vốn hỗ trợ sự phát triển các công ty

lớn của Hoa Kỳ nhƣ Apple, Facebook, Microsoft, Alphabet, Intel và IBM trong quá

khứ và đƣợc các nƣớc học tập nhân rộng trên khắp thế giới. Hiện nay (2020) tại Hoa

Kỳ có nhiều công ty đa dạng phát triển rất nhanh nhờ các quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

2.3.4. Đặc điểm quỹ đầu tư mạo hiểm

2.3.4.1. Cấu trúc đặc biệt của quỹ đầu tư mạo hiểm

Các bên lựa chọn cấu trúc quỹ bao gồm đối tác chung, nhà đầu tƣ quan trọng và

các nhà cung cấp dịch vụ bên ngoài dựa trên sự hoạt động, lợi ích và thành công của

quỹ. Hiện nay các cấu trúc phù hợp nhất cho quỹ là quan hệ đối tác hữu hạn

(limited partnership) và công ty trách nhiệm hữu hạn (the limited company) vì phù

hợp với nhiều lợi ích (trong một số hạn chế pháp lý nhất định). Tuy nhiên mô hình

công ty trách nhiệm hữu hạn không hiệu quả về thuế. Hiện nay cấu trúc quỹ đầu tƣ

mạo hiểm các nƣớc là quan hệ đối tác hữu hạn (limited partnership) trong đó một

48

đối tác chung (general partner - GP) chịu trách nhiệm vô hạn, mời gọi các nhà đầu

tƣ (investors-limited partners - LP) tham gia và chỉ giới hạn trách nhiệm trong số

vốn góp về các kết quả quan hệ hợp tác với bên thứ ba. Nhóm quản lý quỹ thuê các

thành viên và cố vấn trực tiếp cho đối tác chung để quản lý quỹ, các thành viên điều

hành quản lý quỹ có thể tham gia vốn cổ phần trong quỹ. Một dạng cổ đông đặc biệt

là đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp (Corporate venture capital - CVC) với sự khác biệt là có thể hoạt động ở vai trò GP hoặc LP (hoặc thực hiện cả hai).

Về đánh thuế mô hình hoạt động quỹ không làm nhà đầu tƣ đóng thuế nhiều hơn

khi đầu tƣ cá nhân, do quan hệ đối tác (partnerships) có sự minh bạch về thuế nên

đƣợc chọn là phƣơng tiện quỹ hoạt động và có sự khác biệt ở các nƣớc. Ví dụ ở

nƣớc Anh chỉ ngƣời đƣợc ủy quyền mới quản lý đầu tƣ thay cho ngƣời khác. Về

vấn đề này theo tác giả nên chọn mô hình quỹ cấu trúc quỹ đầu tƣ mạo hiểm của

Hoa Kỳ là quan hệ đối tác hữu hạn (limited partnership) vì Hoa Kỳ là quốc gia phát

triển hàng đầu về đầu tƣ mạo hiểm và hiện nay có nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm lớn

nhất thế giới. Mô hình cấu trúc quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhƣ Hình 2.2.

Các nhà đầu tƣ Nhóm quản lý Đối tác chung

Quỹ đầu tƣ mạo hiểm

Dòng vốn đầu tƣ

Lợi nhuận thực hiện - Carried interest

Phí quản lý - Management fees

Hình 2.2. Mô hình cấu trúc quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

Nguồn: BVCA (2002), Limited partnership agreement. Explanatory notes, BVCA

investing in enterprise, 3 Clements Inn, London, pp. 4

49

2.3.4.2. Các quy định về nguồn vốn quỹ đầu tư mạo hiểm

Mỗi quốc gia có quy định thành phần tham gia vào nguồn vốn quỹ đầu tƣ mạo

hiểm. Ở Hoa Kỳ nguồn quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao gồm quỹ hƣu trí nhân viên, công ty

bảo hiểm, quỹ tài sản tập thể, gia đình, cá nhân có giá trị đầu tƣ cao và các nguồn

khác. Ở Anh huy động vốn cho một quỹ đƣợc quy định theo Cơ quan quản lý tài

chính (Financial Conduct Authority - FCA) và hoạt động tiếp thị quỹ xuyên biên giới

phải tuân thủ các quy định địa phƣơng khác nhau. Ngoài ra do quy định, quỹ không

đƣợc gọi vốn ra công chúng hay qua các kênh tiếp thị phổ thông mà phải tiếp thị với

các nhà đầu tƣ tiềm năng bao gồm quỹ hƣu trí (pension funds), tổ chức tài chính, các

công ty bảo hiểm, các công ty gia đình, các nhà đầu tƣ chuyên nghiệp. Ở Châu Âu

quy định nguồn đầu tƣ quỹ bao gồm các tổ chức nhƣ ngân hàng, quỹ hƣu trí, quỹ bảo

hiểm, các công ty, các quỹ tƣ nhân, các quỹ của các quỹ, và hộ gia đình, tƣ nhân, ....

Tuy nhiên ở Hoa Kỳ, quy tắc Volcker không cho các ngân hàng tham gia đầu tƣ

vào quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Quỹ đầu tƣ mạo hiểm là dạng quỹ đối tác hữu hạn đóng

(closed - ended limited partnership) nên các cổ phiếu đầu tƣ không chuyển đổi linh

hoạt và đƣợc thoái vốn quy định sau một chu kỳ đầu tƣ. Thời hạn hoạt động quỹ: từ

7 đến 10 năm, đƣợc gia hạn 2 lần, mỗi lần 1 năm tùy theo chủ đầu tƣ và đƣợc quy

định trong thỏa thuận quan hệ đối tác hữu hạn (limited partnership agreement -

LPA). Vốn tối thiểu tùy theo từng quốc gia trong đó vốn của đối tác chung/nhóm

quản lý cam kết tham gia từ 1,5% đến 6% (trung bình 3% và ít nhất 1%) tổng vốn

quỹ. Lãi quỹ tối thiểu (hurdle) từ 6% đến 9% quỹ hàng năm (tùy theo từng quốc

gia). Các nhà đầu tƣ không phải đóng quỹ ngay khi đăng ký (trừ một số đối tác quan

trọng - chiếm tỷ trọng lớn của quỹ) và phải đóng ngay khi quỹ có nhu cầu sử dụng

vốn. Các nhà đầu tƣ góp vốn sau theo thông lệ thị trƣờng phổ biến phải trả các

khoản phụ. Sau một thời gian huy động vốn, quỹ sẽ đóng để bắt đầu đầu tƣ.

2.3.4.3. Sự phân bổ các chi phí, lợi nhuận

Phí quản lý (management fee) trả cho nhóm quản lý đƣợc tính bằng tỷ lệ phần

trăm hàng năm của vốn cam kết của nhà đầu tƣ trong giai đoạn đầu tƣ (thƣờng từ 1%

đến 2,5%) tùy thuộc quy mô quỹ và nhu cầu hoạt động. Ví dụ các quỹ đầu tƣ mạo

hiểm xác định phí quản lý từ 2% đến 2,5% trong giai đoạn đầu vì cần nhiều nguồn

lực cho hoạt động hơn, các giai đoạn sau từ 1% đến 2%. Các chi phí bao gồm chi phí

50

hoạt động thƣờng xuyên (đi lại, in ấn, pháp lý, kế toán, …), chi phí của bên thứ ba

nhƣ nhu cầu tƣ vấn tùy theo độ phức tạp của vấn đề và quy mô quỹ. Một đặc điểm

của mô hình là quỹ đầu tƣ mạo hiểm phải trả cho đối tác chung (general partner - GP)

một khoản thƣởng dựa trên hiệu quả kinh doanh của quỹ gọi là lợi nhuận thực hiện

(carried interest) bằng một tỷ lệ cố định của tiền lãi của quỹ (từ 15% đến 35% tổng

lợi nhuận, thƣờng là 20%) theo thỏa thuận giữa các nhà đầu tƣ và nhà quản lý quỹ;

đƣợc quy định chi tiết trong văn bản khi hình thành quỹ. Lợi nhuận thực hiện đƣợc

tạm ứng trƣớc cho đối tác chung trong quá trình hoạt động và chỉ đƣợc thanh toán khi

đóng quỹ (vào cuối chu kỳ kinh doanh) sau khi các nhà đầu tƣ đã nhận đƣợc lại toàn

bộ vốn đã đầu tƣ nhƣ cam kết và đã đạt đƣợc lợi nhuận ƣu tiên. (Lợi nhuận ƣu tiên là

tỷ lệ lợi nhuận của quỹ cao hơn mức quy định trong LPA trƣớc khi thanh toán lợi

nhuận thực hiện cho các đối tác chung - GP). Điều khoản LPA quy định khi đóng quỹ

nếu lợi nhuận từ kết quả kinh doanh không đạt yêu cầu thì đối tác chung phải trả lại

các khoản lợi nhuận thực hiện đã đƣợc tạm ứng trƣớc. Phí tƣ vấn, phí giao dịch và

các khoản phí khác đƣợc quy định tại cấu trúc phí trong LPA.

2.3.5. Vai trò của quỹ đầu tư mạo hiểm

Trong một quốc gia luôn có những ý tƣởng sáng tạo, các sản phẩm hay dịch vụ

mới mang tính độc quyền, số lƣợng ít nên có giá bán rất cao trên thị trƣờng theo quy

luật cung cầu. Tuy nhiên đôi khi những ngƣời có các ý tƣởng sáng tạo, mới không

có đủ khả năng tài chính để thực hiện sản xuất, kinh doanh các sản phẩm độc đáo

này. Hơn nữa kết quả sản xuất và tiêu thụ sản phẩm mới chƣa đƣợc thực tiễn chứng

minh đạt lợi nhuận kỳ vọng nên không thỏa mãn yêu cầu cho vay của ngân hàng.

Tƣơng tự nhƣ trƣờng hợp các doanh nghiệp mới thành lập hay đang đổi mới để phát

triển thì việc huy động vốn rất khó khăn.

Trong xã hội nhà quản lý có nhiều kinh nghiệm kinh doanh và đánh giá khả năng

sinh lợi cao trong tƣơng lai của những dự án đầu tƣ các sản phẩm sáng tạo hay

những doanh nghiệp mới. Dựa trên kinh nghiệm cá nhân nhà quản lý lập dự án đầu

tƣ trên quan điểm “lợi nhuận lớn và rủi ro cao” và hình thành vốn đầu tƣ gọi là quỹ

đầu tƣ mạo hiểm. Khi quỹ đầu tƣ mạo hiểm hình thành thì nhà quản lý trở thành nhà

quản lý quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Nhà quản lý quỹ mời chào những ngƣời có vốn (mà

không có khả năng kinh doanh) tham gia góp vốn vào quỹ với mục đích đầu tƣ vào

51

các dự án về sản phẩm sáng tạo hay đổi mới doanh nghiệp mà không cần thế chấp

tài sản. Bên cạnh việc đầu tƣ vốn, quỹ đầu tƣ mạo hiểm còn cung cấp hoạt động cố

vấn, kết nối ngành và toàn bộ hoạt động hỗ trợ để phát triển doanh nghiệp. Mô hình

này đóng vai trò tích cực trong việc cung cấp vốn phát triển các doanh nghiệp công

nghệ siêu lợi nhuận ở Hoa Kỳ nhƣ Apple, Amazon, Alphabet (Google), Microsoft,

Facebook, …trên cơ sở các thành tựu của mô hình ở Hoa Kỳ các quỹ đầu tƣ mạo

hiểm phát triển rất nhanh tại các nƣớc tƣ bản trên thế giới. Xu hƣớng này đã kích

thích sự phát triển mạnh mẽ của những ngành công nghệ cao, sáng tạo, thúc đẩy sự

phát triển kinh tế quốc gia và kinh tế thế giới. Quỹ đầu tƣ mạo hiểm dựa trên quan

điểm đầu tƣ “lợi nhuận lớn và rủi ro cao” hiện nay trên thế giới hình thành xu thế

đầu tƣ vào khởi nghiệp sáng tạo, đổi mới công nghệ, nghiên cứu khoa học, …

2.3.6. Các yếu tố tác động việc hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm

Nhƣ nội dung mục 2.3.5. ta thấy yếu tố đầu tiên là những ý tƣởng sáng tạo, mới

về các sản phẩm, dịch vụ hoặc các doanh nghiệp đang đổi mới để phát triển. Đây là

nguồn cầu vốn từ quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Kế tiếp là sự hiện diện của những nhà quản

lý quỹ và sau cùng là nhà đầu tƣ góp vốn. Đây là nguồn hình thành quỹ đầu tƣ mạo

hiểm nhằm thỏa mãn nhu cầu vốn. Tuy nhiên, nhiều quốc gia có đủ các yếu tố trên

nhƣng không phát triển đƣợc thị trƣờng quỹ đầu tƣ mạo hiểm vì thiếu chính sách

của Nhà nƣớc tạo điều kiện kết nối các hoạt động có giá trị này thành một thực thể

là doanh nghiệp với mục tiêu phát triển kinh tế quốc gia.

Trên thế giới các quỹ đầu tƣ mạo hiểm di chuyển để tìm những quốc gia có chính

sách phù hợp nhằm có thể hình thành các dự án đầu tƣ sinh ra các giá trị mới. Theo

tổng kết của các tác giả nghiên cứu trên thế giới hiện nay thì các yếu tố hình thành

quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao gồm:

Luật và quy định: quyền sở hữu trí tuệ, luật phá sản, chấp thuận pháp lý cấu

trúc của nhà đầu tư mạo hiểm, giảm hạn chế tỷ lệ đầu tư trong quỹ, tăng tính linh

hoạt của thị trường lao động, cho phép sở hữu và đầu tư nước ngoài.

Việc lập quỹ: Đầu tư cổ phần vào liên doanh, các khoản vay, bảo lãnh, lập quỹ

của các quỹ, tăng ngân sách R&D, đảm bảo sự cạnh tranh của các quỹ, đầu tư vốn

công - tư.

52

Ưu đãi thuế.

Các tổ chức bao gồm các clusters, hệ thống mạng và viện.

Các khu chế xuất, công viên khoa học, các viện nghiên cứu quốc gia, các vườn

ươm, nơi làm việc cộng đồng (co-working space), các trung tâm đào tạo doanh

nghiệp, hội các doanh nghiệp đầu tư mạo hiểm và hội các doanh nghiệp đầu tư

thiên thần, việc sử dụng chi tiêu của chính phủ tạo cơ hội hỗ trợ doanh nghiệp,

Thu hút tài năng và nguồn lực đầu tư

Nguồn di dân tài năng, các hoạt động xúc tiến thương mại, phát triển các quỹ

đầu tư xuyên biên giới, mở cửa thị trường lao động, tự do hóa việc mở tài khoản

giao dịch và vốn, giao lưu cho tổ chức khởi nghiệp.

Tiếp cận thị trường chứng khoán

Phát triển thị trường chứng khoán thứ cấp, giảm các yêu cầu về công chúng, cho

phép công bố gọi vốn trên sàn trong và ngoài nước.

Hạ tầng kỹ thuật

Mạng internet tốc độ cao, mua sắm phần mềm và cứng từ nguồn trong nước,

công khai dữ liệu công.

Giáo dục và đào tạo

Tài trợ và các chương trình khuyến khích khoa học, nghiên cứu kỹ thuật ở trường

đại học, trung tâm chuyển giao công nghệ và khởi nghiệp tại trường đại học, trường

đại học tổ chức thực hành về khởi nghiệp, đưa chương trình giảng dạy công nghệ vào

trường tiểu học, các chương trình sẵn sàng cho đầu tư.” [R.K.Vidra; 2014].

2.3.7. Các loại quỹ đầu tư mạo hiểm

Từ mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm ban đầu trên thế giới đã phát triển nhiều biến

thể khác. Căn cứ vào tiêu chí phân loại có thể chia ra nhƣ sau:

2.3.7.1. Căn cứ vào nguồn gốc sở hữu của vốn đầu tư

- Quỹ đầu tƣ tƣ nhân

Các quỹ đầu tƣ tƣ nhân bao gồm các thành viên cá nhân, có ngƣời quản lý quỹ và

nhóm các chuyên gia. Đây là mô hình cơ bản phát triển đầu tiên ở Hoa Kỳ nhằm

vào các khoản đầu tƣ trong vài năm với lợi nhuận thích hợp.

53

Ƣu điểm:

- Các yêu cầu luật định và pháp lý thấp hơn nhiều so với trƣờng hợp các quỹ

đƣợc giao dịch đại chúng;

- Ngƣời quản lý quỹ ít bị ràng buộc hơn từ việc báo cáo đến các việc khác nhƣ

trƣờng hợp các khoản giảm hay tăng giá chi phí dịch vụ ít (trƣờng hợp quỹ đại

chúng sẽ khó khăn);

- Tập hợp các nhà đầu tƣ cùng quan điểm nên chiến lƣợc phát triển ít bị hạn chế

(trƣờng hợp quỹ đại chúng chiến lƣợc phát triển bị hạn chế rủi ro do sự đa dạng các

nhà đầu tƣ);

- Các gia đình siêu giàu có thể tạo ra các quỹ đầu tƣ tƣ nhân với cổ đông là các

thành viên gia đình, tránh sự tham gia từ vốn bên ngoài.

Nhƣợc điểm:

- Vì các yêu cầu luật định và pháp lý thấp hơn nhiều so với trƣờng hợp các quỹ

mở nên dễ bị thao túng;

- Lãnh vực đƣợc tự do xử lý có thể sinh ra các lũng đoạn trong quyết định;

- Chỉ tập hợp các nhà đầu tƣ cùng quan điểm nên khó phát triển mở rộng;

- Giới hạn khả năng tăng vốn do quan điểm cục bộ về vốn bên ngoài.

- Quỹ đầu tƣ mồi (Nhà nƣớc)

Các quỹ đầu tƣ nhà nƣớc có mục đích làm mồi, kích thích sự phát triển các hoạt

động của xã hội theo các định hƣớng vào thời điểm ban đầu áp dụng một chính

sách. Quỹ có mục tiêu không vì lợi nhuận mà nhằm thúc đẩy, phát triển xã hội qua

việc định hƣớng, phản hồi, đánh giá, điều chỉnh, … từ các kết quả từ chính sách.

Quỹ có thể đặt ra một lãi suất tối thiểu nhằm kích thích đơn vị sử dụng vốn hiệu quả

và duy trì vốn nhà nƣớc để có thể thu hồi sau một thời gian và đầu tƣ cho các đơn vị

khác tiếp theo.

Ƣu điểm:

- Là phƣơng tiện thu thập thông tin và phản hồi kịp thời các bất cập trong quá

trình thực hiện các chính sách nhằm hoàn thiện chính sách;

- Làm khuôn mẫu trong việc thực hiện các biện pháp trong khung chính sách vào

thời điểm ban đầu áp dụng chính sách;

54

- Thu hút sự chú ý của xã hội, nhân rộng mô hình để phát huy tác dụng của

chính sách.

Nhƣợc điểm:

- Mục đích chính là phản hồi chính sách nên không đặt nặng vấn đề lợi nhuận;

- Cán bộ quản lý vốn nhà nƣớc đôi khi quan liêu dẫn đến kém hiệu quả, mục tiêu

không đạt nhƣ mong muốn;

- Vốn giới hạn đầu tƣ theo quy định, sử dụng bị giới hạn trong các quy định sử

dụng vốn rất chặt chẽ;

- Dễ bị quy thiếu trách nhiệm bảo toàn vốn theo các luật đầu tƣ công, sử dụng

ngân sách nếu không đạt mục tiêu kinh tế.

Theo tác giả vai trò nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm mồi (của Nhà nƣớc) rất quan

trọng trong việc kích thích việc phát triển các liên doanh đầu tƣ mạo hiểm với doanh

nghiệp trong nƣớc tƣơng tự nguồn vốn khuyến công, khuyến nông quốc gia (của Nhà

nƣớc). Qua việc tham gia các chƣơng trình khuyến công quốc gia của Bộ Công

Thƣơng từ nhiều năm nay, tác giả đánh giá nguồn vốn khuyến công quốc gia đã kích

thích, trong gần 20 năm, hoạt động khuyến công tại các tỉnh phát triển từ khởi đầu

đến nay đã tạo ra các thành quả đóng góp quan trọng vào GDP quốc gia. Ngoài ra

nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm mồi là cơ sở để thu thập thông tin phản hồi chính xác các

bất cập, khó khăn trong quá trình thực thi chính sách tại các địa phƣơng.

- Quỹ đầu tƣ hỗn hợp

Các quỹ đầu tƣ hỗn hợp gồm vốn nhà nƣớc và tƣ nhân. Trong đó phần vốn nhà

nƣớc có mục tiêu nhằm định hƣớng, phản hồi, đánh giá, điều chỉnh, … qua các kết

quả từ chính sách để thúc đẩy, phát triển xã hội.

Ƣu điểm:

- Đƣợc các nhà đầu tƣ quan tâm do ƣu thế của quỹ đầu tƣ tƣ nhân và quỹ có vốn

nhà nƣớc;

- Có thể bao gồm vốn tƣ nhân từ nƣớc ngoài, trong nƣớc và vốn nhà nƣớc;

- Quy mô vốn lớn vì phạm vi rộng;

- Tạo cơ sở để các quỹ đầu tƣ tƣ nhân trong nƣớc và quỹ đầu tƣ nhà nƣớc học tập

kinh nghiệm từ các quỹ đầu tƣ nƣớc ngoài.

55

Nhƣợc điểm:

- Cần giới hạn phần vốn quỹ đầu tƣ nhà nƣớc để hạn chế sự can thiệp quá sâu vào

hoạt động của quỹ;

- Dễ bị thao túng của thành phần quản lý vốn nhà nƣớc trong quỹ;

- Xung đột giữa quan điểm vì lợi nhuận và tránh rủi ro trong các thành viên.

2.3.7.2. Căn cứ vào quy định của quỹ

- Quỹ đóng

Nhƣ loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm ban đầu ở Hoa Kỳ. Cổ phần quỹ đóng chỉ đƣợc

phát hành một lần duy nhất. Với số lƣợng cổ phần quỹ cố định và quỹ không thực

hiện giao dịch mua lại khi các nhà đầu tƣ có ý định bán. Loại quỹ này có tính ổn

định và tính thanh khoản cao.

Ƣu điểm:

- Bao gồm một số ít thành viên nên dễ đồng quan điểm đầu tƣ;

- Thời gian hoạt động của quỹ ngắn nên nhà đầu tƣ an tâm;

- Uy tín của đối tác chung là lợi thế thu hút các nhà đầu tƣ.

Nhƣợc điểm:

- Quỹ đóng nên lƣợng vốn không bổ sung đƣợc;

- Phải xác định ngay từ ban đầu thời điểm thoái vốn khỏi dự án;

- Không thể rút hay bổ sung vốn khi quỹ còn đang hoạt động;

- Khi muốn đầu tƣ mở rộng quỹ với quy mô lớn hơn thì phải lập quỹ khác.

- Quỹ mở

Khác với quỹ đóng, quỹ mở không giới hạn về thời gian cũng nhƣ số lƣợng

ngƣời tham gia đầu tƣ. Các nhà đầu tƣ có thể bán lại cổ phần dựa theo giá trị tài sản

ròng tại thời điểm giao dịch. Đây là lý do vì sao quỹ mở có tính linh hoạt cũng nhƣ

tính thanh khoản cao hơn so với các dạng đầu tƣ khác.

Ƣu điểm:

- Vì là quỹ mở nên lƣợng vốn bổ sung đƣợc;

- Thời gian hoạt động là không cố định;

- Có thể rút hay bổ sung vốn khi quỹ còn đang hoạt động.

56

Nhƣợc điểm:

- Khi nhiều cổ đông cần thoái vốn thì đối tác chung khó dàn xếp giải quyết;

- Nhà đầu tƣ khác biệt nhiều nên điều kiện hoạt động của quỹ mở sẽ hạn chế

tránh rủi ro;

- Quá nhiều nhà đầu tƣ nên có thể bị lũng đoạn.

2.3.7.3. Căn cứ vào cơ cấu vốn đầu tư

- Đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp (corporate venture capital - CVC)

Đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp là hoạt động đầu tƣ vốn mạo hiểm của các doanh

nghiệp lớn vào các doanh nghiệp nhỏ đổi mới sáng tạo và hỗ trợ chuyên môn về

quản lý, tiếp thị, định hƣớng chiến lƣợc. Đặc biệt loại đầu tƣ mạo hiểm này phát

triển rộng trong lĩnh vực công nghệ và thu hút các doanh nghiệp đổi mới sáng tạo

có thể trở thành đối thủ tiềm năng trong tƣơng lai. Vốn đầu tƣ mạo hiểm doanh

nghiệp có các mục tiêu chiến lƣợc và tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp tăng doanh

thu và lợi nhuận tùy chính sách đầu tƣ và đặc thù chuyên ngành. Các doanh nghiệp

đổi mới công nghệ đƣợc hỗ trợ về thông tin công nghệ mới, thâm nhập thị trƣờng

mới, định vị thƣơng hiệu và tiếp cận nguồn lực đầu vào, chuỗi giá trị mới. Doanh

nghiệp đầu tƣ mạo hiểm còn gọi là công ty mẹ.

Ƣu điểm:

- Lợi ích công nghệ: khi các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ trong cùng ngành nghề

kinh doanh, sử dụng chuyên môn của công ty mẹ để đổi mới, giảm đƣợc chi phí

hoạt động R & D và nâng cao hiệu quả;

- Chuyển giao công nghệ: việc hỗ trợ vốn có thể bằng việc chuyển giao công

nghệ từ công ty mẹ;

- Mở rộng thị trƣờng và hiệu quả kinh nghiệm: đầu tƣ cho các doanh nghiệp

trong chuỗi cung ứng sẽ mở rộng thị phần và thu thập thông tin hành vi khách hàng

để phát triển các sản phẩm/dịch vụ mới;

- Triển khai thực nghiệm mới: có thể đƣợc sử dụng các công ty đƣợc đầu tƣ nhƣ

một đơn vị để kiểm tra các thực nghiệm mới về quan hệ bên ngoài (khách hàng

hoặc nhà cung cấp) hoặc nội bộ (giữa nhân viên, giữa quản lý và nhân viên).

57

Nhƣợc điểm:

- Các doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ đôi khi bị hạn chế cạnh tranh với các dự án của

công ty mẹ.

- Các công ty đƣợc đầu tƣ phải nắm chiến lƣợc của công ty mẹ, nên khó khăn

trong việc định hƣớng hoạt động;

- Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, công ty mẹ thƣờng thu hẹp sản xuất nên có thể

thoái vốn đầu tƣ mạo hiểm.

Theo tác giả đối tác liên doanh với các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí

chế tạo có đổi mới công nghệ phù hợp nhất là đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp vì có

thể tận dụng các ƣu thế nhƣ lợi ích về công nghệ, chuyển giao công nghệ từ công ty

mẹ, mở rộng thị trƣờng và hiệu quả kinh nghiệm và tham gia triển khai các sản

phẩm/dịch vụ mới của công ty mẹ. Và đây cũng là đề xuất của tác giả trong mô hình

liên doanh giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm với các doanh nghiệp cơ khí chế tạo có đổi

mới công nghệ.

- Quỹ của các quỹ đầu tƣ (Fund of funds - FoF)

Một quỹ đƣợc tạo ra để đầu tƣ vào các quỹ khác. Trong mô hình này, công ty

quản lý sẽ mở quỹ và kêu gọi vốn từ các nhà đầu tƣ và sau đó thực hiện đầu tƣ theo

những mục tiêu trong điều lệ quỹ.

Ƣu điểm:

- Các nhà đầu tƣ cá nhân và các nhà đầu tƣ tổ chức nhỏ tham gia vào quỹ này để

giảm các vấn đề chi phí quản lý;

- Một FOF cung cấp cho nhà đầu tƣ các dịch vụ và kỹ năng quản lý tài sản

chuyên nghiệp;

- Đạt đƣợc sự đa dạng hóa và phân bổ vốn đầu tƣ phù hợp vào nhiều loại quỹ

khác nhau đƣợc quy định trong danh mục đầu tƣ và tối thiểu các rủi ro.

Nhƣợc điểm:

- Các nhà đầu tƣ của FOF về cơ bản phải trả gấp đôi vì các quỹ cơ bản trong FOF

đều có chi phí và phí hàng năm;

- Lợi nhuận của quỹ của các quỹ thƣờng thấp hơn so với lợi nhuận các quỹ quản

lý đơn lẻ ngay cả khi quỹ này hoạt động rất tốt.

58

Ngoài ra một số nghiên cứu có đƣa ra các mô hình tài trợ vốn tồn tại và đã đƣợc

hợp pháp hóa cho hoạt động khởi nghiệp nhƣ vốn tài trợ R&D; vốn vay ƣu đãi, quỹ

bảo lãnh tín dụng của chính phủ, quỹ tăng tốc, chƣơng trình thúc đẩy kinh doanh

của tập đoàn/doanh nghiệp, quỹ đầu tƣ tồn tại trong thực tiễn trong một khoảng thời

gian nhất định và đã đƣợc hợp pháp hóa. Tuy nhiên các mô hình này theo tác giả

không phù hợp với điều kiện nguồn vốn đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp nhỏ

và vừa của Việt Nam. [Ban quản lý dự án IPP2; 2018].

- Quỹ đầu tƣ thiên thần

Quỹ đầu tƣ thiên thần là quỹ đầu tƣ mạo hiểm của một cá nhân nên có quy mô

nhỏ. Đặc điểm nhà đầu tƣ mạo hiểm cá nhân có khả năng kỹ thuật, công nghệ rất

cao về một ngành sản xuất nên sẽ hỗ trợ doanh nghiệp rất hiệu quả trong việc giải

quyết các vấn đề kỹ thuật chuyên môn đang vƣớng mắc. Khi các nhu cầu đổi mới

công nghệ cần một lƣợng vốn không lớn và yêu cầu nội dung hỗ trợ kỹ thuật đặc

thù cao hơn thì ở các quốc gia phát triển và theo kinh nghiệm của Hoa Kỳ sử dụng

quỹ đầu tƣ thiên thần. Khi kết quả kinh doanh tốt hơn sau một giai đoạn phát triển

và cần bổ sung vốn nhiều hơn thì tìm nguồn tài chính từ các quỹ đầu tƣ mạo hiểm

[Juho Aminoff; 2018]. Do đó cộng đồng các nhà đầu tƣ mạo hiểm xem quỹ đầu tƣ

thiên thần là giai đoạn ban đầu của đầu tƣ mạo hiểm. Tại Cộng đồng Châu Âu, các

doanh nghiệp mới và sáng tạo thƣờng dựa vào nguồn tài chính của các quỹ đầu tƣ

mạo hiểm và các quỹ đầu tƣ thiên thần. [European Commission; 2017].

Ƣu điểm:

- Các nhà đầu tƣ thiên thần có rất nhiều kinh nghiệm chuyên sâu, nắm rất chắc

các yếu tố ảnh hƣởng lĩnh vực kinh doanh và có nhiều dự án đầu tƣ kinh doanh.

- Hiện nay trên thế giới số lƣợng dự án đƣợc các nhà đầu tƣ thiên thần đầu tƣ rất

lớn. Theo thống kê từ nƣớc ngoài gần đây có khoảng 300.000-350.000 nhà đầu tƣ

thiên thần đang hoạt động ở Hoa Kỳ, với vốn đầu tƣ khoảng 30 tỷ USD mỗi năm

vào khoảng 50.000 dự án. Tại Vƣơng quốc Anh, có 20.000 - 40.000 nhà đầu tƣ

thiên thần đầu tƣ 0,5 - 1 tỷ bảng Anh mỗi năm vào 3.000-6.000 công ty.

- Khi một chủ doanh nghiệp đến tuổi nghỉ hƣu mà những ngƣời kế nhiệm không

muốn (hoặc không thể) tiếp tục kinh doanh ngành nghề thì chủ doanh nghiệp trở

59

thành nhà đầu tƣ thiên thần vào các doanh nghiệp khác (nhất là doanh nghiệp trẻ)

để duy trì ngành nghề và sẽ dồn toàn bộ kinh nghiệm để phát triển doanh nghiệp

thành công.

- Nhiều doanh nghiệp rất quan tâm đến “vốn thông minh” là đầu tƣ của các nhà

đầu tƣ thiên thần vì còn bao gồm các bí quyết, quan hệ cá nhân, phát triển thị

trƣờng tốt,…

Nhƣợc điểm:

- Các nhà đầu tƣ thiên thần thƣờng không tham gia và để các doanh nghiệp quyết

định các hoạt động kinh doanh hàng ngày.

- Nhiều trƣờng hợp các nhà đầu tƣ thiên thần đƣa ra các yêu cầu về quyền kiểm

soát công ty mà các doanh nhân cho là quá mức.

- Ở Hoa Kỳ các công ty đầu tƣ mạo hiểm bắt buộc phải đăng ký với Ủy ban

Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ (Securities and Exchange Commission - SEC)

nhƣng các nhà đầu tƣ thiên thần thƣờng là những cá nhân có nguồn vốn nhỏ ngoài

các quy định của SEC [Veland Ramadani; 2012].

2.4. Quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ

Việt Nam hội nhập kinh tế quốc tế đã buộc các doanh nghiệp trong nƣớc phải cạnh

tranh khốc liệt với các công ty đa quốc gia. Do đó các doanh nghiệp Việt Nam phải

nâng cao ƣu thế cạnh tranh trên thị trƣờng trong nƣớc và thế giới bằng việc cải tiến

nhiều hoạt động trong đó có đổi mới công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng sản phẩm,

giảm chi phí sản xuất và bổ sung thêm các sản phẩm mới. Hàng năm Nhà nƣớc hỗ trợ

nguồn vốn đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp từ các chƣơng trình nâng cao

năng lực, cạnh tranh quốc gia nhƣ Chƣơng trình khoa học và công nghệ quốc gia,

Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia (National Technology Innovation Fund - NATIF) và

Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia (National Foundation for Science

and Technology Development - NAFOSTED) của Bộ KH&CN.

Trên thế giới, vốn đầu tƣ mạo hiểm đã và đang đầu tƣ vào lãnh vực đổi mới sáng

tạo đạt lợi nhuận cao của các doanh nghiệp nhỏ và vừa (không chỉ riêng hoạt động

khởi nghiệp). Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm với triết lý kinh doanh “rủi ro cao và lợi

nhuận lớn” đã đầu tƣ vào rất nhiều ngành sản xuất và đạt nhiều kết quả kinh doanh

60

hấp dẫn tại các nƣớc phát triển và mở ra một mô hình hợp tác kinh doanh mới giữa

các doanh nghiệp nhỏ và vừa (đang thiếu vốn) với quỹ đầu tƣ mạo hiểm mà không

cần tài sản thế chấp. Do điều kiện đặc thù nên Việt Nam tập trung phát triển nguồn

vốn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp từ các tổ chức tín dụng nhƣ ngân hàng, …

nhƣng trƣớc sự đòi hỏi nguồn cung vốn dồi dào để phát triển mạnh nền kinh tế quốc

gia đáp ứng nhu cầu các thị trƣờng mới mở từ việc thực hiện các hiệp định đơn

phƣơng hay đa phƣơng đã ký, nguồn vốn này cũng không thỏa mãn nhu cầu về quy

mô cho vay và điều kiện cho vay. Khó khăn về vốn không hạn chế ở riêng Việt

Nam, tại các khối kinh tế nhƣ EU, các quốc gia phát triển nhƣ Hoa Kỳ, Nhật Bản,

Ấn Độ, Hàn Quốc, Singapore, ... để nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia khi hội

nhập kinh tế, chính phủ đẩy mạnh các hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh

nghiệp tƣ nhân nhỏ và vừa bằng việc ban hành các chính sách thúc phát triển quỹ

đầu tƣ mạo hiểm. Do đó Việt Nam cần có chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Khi thực hiện các

phỏng vấn sâu các nhà quản lý nhà nƣớc về các hoạt động đổi mới công nghệ, các

cán bộ thuộc các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp cơ khí chế tạo để tìm

hiểu sự khác biệt giữa hỗ trợ ngân sách Nhà nƣớc và đầu tƣ mạo hiểm, các quan

điểm đồng nhất, các quan điểm đồng nhất, các quan điểm bổ sung và các quan điểm

trái chiều giữa đổi mới công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm. Sau khi tác giả làm rõ các

khác biệt về ý tƣởng, quan điểm và cuối cùng đạt đƣợc sự thống nhất về các tiêu chí

liên quan. Kết quả đƣợc trình bày trong các Bảng 2.1 (trang 65), Bảng 2.2 (trang

68), Bảng 2.3 (trang 69) và Bảng 2.4. (trang 70).

Bảng 2.1. Sự khác biệt giữa hỗ trợ ngân sách Nhà nƣớc và đầu tƣ mạo hiểm

Stt Tiêu chí Ngân sách Nhà nƣớc Quỹ đầu tƣ mạo hiểm

1 Thời gian Ngắn hạn Dài hơn

2 Tính chất Hỗ trợ Đầu tƣ

3 Nguồn vốn Nhà nƣớc Cổ phần

4 Tiêu chí đƣợc tham gia Phù hợp chính sách Hiệu quả nguồn vốn

5 Tỷ lệ vốn hỗ trợ Ít Tùy theo dự án

61

Hạn chế, không theo kịp Phụ thuộc đánh giá của 6 Mức chi phí thị trƣờng chủ đầu tƣ

7 Rủi ro khi thực hiện Không chấp nhận Xem là rủi ro đầu tƣ

Thời điểm hoàn thành đề 8 Cố định bắt buộc Thay đổi linh hoạt án

9 Chính sách nhà nƣớc Tƣơng đối rõ ràng Chƣa rõ ràng

Báo cáo kết quả phù Kết quả đƣợc thƣơng mại 10 Đánh giá hoàn thành hợp hóa

Cơ quan quản lý nhà 11 Đơn vị nghiệm thu kết quả Thị trƣờng nƣớc

Khó, khả năng gian lận 12 Quản lý dự án Dựa trên hiệu quả khi thực hiện

Chƣa đƣợc đánh giá 13 Quyền lợi nhà nghiên cứu Theo quy định nội bộ đúng

14 Kết quả không đạt yêu cầu Hoàn trả kinh phí Không hoàn trả kinh phí

Phức tạp, nhiều quy 15 Thủ tục hợp tác Luật định

Nguồn: tác giả nghiên cứu

Rủi ro trong quan hệ liên kết xảy ra khi:

1. Kết quả dự án đổi mới công nghệ không nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh và

kết quả kinh doanh không đạt lợi nhuận mục tiêu;

2. Dự án đạt mục tiêu nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh nhƣng kết quả kinh

doanh không đạt lợi nhuận mục tiêu của quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

Trong dự án đổi mới công nghệ nếu doanh nghiệp chỉ tập trung đơn thuần vào

hoạt động đổi mới công nghệ mà không chú trọng vào các hoạt động khác nhƣ sản

xuất hàng hóa dịch vụ, phân phối và hậu cần, tiếp thị và bán hàng, hệ thống thông

tin, quan hệ khách hàng và điều hành quản lý thì khó đạt mục tiêu về lợi nhuận. Đây

là một trong các nguồn gốc rủi ro bên trong của dự án dẫn đến kết quả của hoạt

động đổi mới công nghệ không đạt mục tiêu ban đầu.

62

Với đặc điểm không chỉ hợp tác đầu tƣ về vốn mà còn tham gia quản lý, hỗ trợ

dự án để nâng cao hiệu quả các hoạt động khác trong chuỗi giá trị sản phẩm, quỹ

đầu tƣ mạo hiểm sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh, năng lực cạnh tranh của dự án

trên thị trƣờng nhằm đảm bảo lợi nhuận kỳ vọng trong đầu tƣ. Nếu so sánh với việc

vay vốn từ các ngân hàng thƣơng mại thì quan hệ hợp tác với các quỹ đầu tƣ mạo

hiểm sẽ hỗ trợ, bổ sung cho dự án rất nhiều giá trị gia tăng quan trọng và cần thiết

để dự án đổi mới công nghệ thành công. Vì vậy khi hợp tác với các nguồn vốn đầu

tƣ mạo hiểm thì dự án có thể giảm đƣợc một số vấn đề rủi ro tiềm ẩn so với trƣờng

hợp vay vốn từ ngân hàng.

Trong nƣớc và trên thế giới có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra mối quan hệ tƣơng hỗ

giữa đổi mới công nghệ và đầu tƣ mạo hiểm nhƣ “... Hiện nay tại Việt Nam cũng

như trên thế giới các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần nguồn tài chính để đổi mới công

nghệ nhưng gặp khó khăn trong tiếp cận từ phía các tổ chức tín dụng. Hiện nay các

nguồn vốn mạo hiểm trên thế giới rất phù hợp với nhu cầu đầu tư đổi mới công

nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên để hạn chế rủi ro thất bại trong

đầu tư, các doanh nghiệp cần phải chứng minh với các nhà đầu tư mạo hiểm khả

năng kinh doanh sinh lợi đạt yêu cầu đầu tư. Các hoạt động đổi mới công nghệ tạo

ra các thách thức quan trọng đối với nhiều doanh nghiệp do hạn chế về tài chính cho đầu tư đổi mới để đảm bảo tăng trưởng kinh tế dài hạn...”. [Phạm Duy Hiếu;

2017]. Sự tham gia quản lý chuyên sâu của các nhà đầu tƣ mạo hiểm về thời gian,

địa điểm và cách thức triển khai, áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến vào các hoạt

động tạo giá trị gia tăng đã hạn chế rủi ro của dự án đổi mới công nghệ khi thực

hiện, đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu về năng lực cạnh tranh và lợi nhuận kỳ vọng.

[Jeffry A.Timmons, William D.Bygrave; 1986]. Đầu tƣ mạo hiểm vào dự án của

một số công ty sáng tạo và thành công nhất châu Âu đã giúp các đơn vị này tránh

đƣợc các khó khăn về vay vốn tín dụng mà từ lâu đã hạn chế năng lực đổi mới công

nghệ, ảnh hƣởng sự tăng trƣởng doanh nghiệp và tạo việc làm cho xã hội. [Laura

Bottazzi, Marco Da Rin; 2002]. Nghiên cứu chính sách phát triển vốn đầu tƣ mạo

hiểm cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp từ 19 quốc gia khu vực kinh tế châu

63

Âu (EEA) trong giai đoạn 1989 - 2014 với các hoạt động đổi mới nhƣ bằng sáng

chế, các chuyên gia tham gia hoạt động R&D, xuất khẩu công nghệ cao, các bài báo

khoa học và kỹ thuật, ... đã phát hiện sự cần thiết về các quy định riêng biệt trong

chính sách để phát triển các loại vốn mạo hiểm khác nhau nhằm tăng nguồn vốn phát triển hoạt động đổi mới. [Rudra P. Pradhan et al; 2017]. Vai trò tích cực của

chính sách công Brazil về phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm trong thúc đẩy kinh

doanh, đổi mới công nghệ đƣợc nghiên cứu thực nghiệm năm 2008 qua dữ liệu sơ

cấp của 127 công ty đƣợc đầu tƣ mạo hiểm theo các tiêu chí nhƣ phƣơng tiện đầu

tƣ, đơn vị đầu tƣ, hoạt động đầu tƣ và thoái vốn. Kết quả đã tạo một nền công

nghiệp mạnh, năng động với vốn đầu tƣ vào 482 công ty (là các doanh nghiệp nhỏ

và vừa) tăng 50%/năm trong giai đoạn 2005-2008 và đạt 27 tỷ USD, với sự tham gia của 1.400 chuyên gia (khoảng 75% có trình độ sau đại học). [Caio Cezar

Monteiro Ramalho; 2011].

2.5. Mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi

mới công nghệ

Ta nghiên cứu mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy

đổi mới công nghệ trên cơ sở các nhu cầu của quỹ đầu tƣ mạo hiểm và nhu cầu của

cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ. Ta có thể đánh giá sự đồng nhất

hay trái chiều về quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi

mới công nghệ qua việc tính điểm tổng 3 bảng các quan điểm đồng nhất, các quan

điểm bổ sung và các quan điểm trái chiều sau.

2.5.1. Các quan điểm đồng nhất

Các quan điểm đồng nhất thể hiện sự đồng nhất trong các nhu cầu của hai bên

khi tìm hiểu, đánh giá đối tác để tiến đến hình thành việc liên doanh. Thể hiện điểm

mạnh trong quan hệ và tạo thành xu hƣớng thúc đẩy hợp tác để thỏa mãn nhu cầu.

Số lƣợng quan điểm đồng nhất càng nhiều thì xác suất hợp tác để thỏa mãn nhu

cầu càng cao. Ta cho mỗi nhu cầu cùng quan điểm đồng nhất 1 điểm và có thể đánh

giá trên cơ sở cộng các điểm đồng nhất.

64

Bảng 2.2. Các quan điểm đồng nhất

Stt Quỹ đầu tƣ mạo hiểm DN nhỏ và vừa đổi mới Điểm

công nghệ nghệ

1 Đầu tƣ vì lợi nhuận cao 2 Chấp nhận rủi ro cao 3 Quan tâm hiệu quả đầu tƣ 4 Quan tâm tính khả thi dự án 1 1 1 1

1 5

1 6

1 7 Cần ƣu đãi của Nhà nƣớc để giảm khó khăn Cần hỗ trợ của Nhà nƣớc để tăng cơ hội kinh doanh Cần cơ sở hạ tầng tốt để tăng hiệu quả đầu tƣ Đổi mới vì lợi nhuận nhiều hơn Sẵn sàng chịu rủi ro Quan tâm hiệu quả đầu tƣ Quan tâm tính khả thi dự án Cần ƣu đãi của nhà nƣớc để giảm khó khăn Cần hỗ trợ của Nhà nƣớc để tăng cơ hội kinh doanh Cần cơ sở hạ tầng tốt để tăng hiệu quả đầu tƣ

8 Nhu cầu tham gia các hội DN Nhu cầu tham gia các hội DN 1

1 9 Nhu cầu tham gia các chƣơng trình quốc gia Nhu cầu tham gia các chƣơng trình quốc gia

Nguồn: tác giả nghiên cứu 9

2.5.2. Các quan điểm bổ sung

Các quan điểm bổ sung thể hiện sự bổ sung trong các nhu cầu của hai bên khi tìm

hiểu, đánh giá đối tác để tiến đến hình thành việc liên doanh. Thể hiện điểm mạnh

trong quan hệ và tạo thành xu hƣớng thúc đẩy hợp tác để thỏa mãn nhu cầu. Số

lƣợng quan điểm bổ sung càng nhiều thì xác suất hợp tác để thỏa mãn nhu cầu càng

cao. Ta cho mỗi nhu cầu cùng quan điểm bổ sung 0,5 điểm và có thể đánh giá trên

cơ sở cộng các điểm bổ sung.

Bảng 2.3. Các quan điểm bổ sung

Stt Quỹ đầu tƣ mạo hiểm DN nhỏ và vừa đổi mới Điểm

công nghệ Cần vốn Không có tài sản thế chấp 0,5 0,5 1 2

Cần các giải pháp thực tiễn, giá trị 0,5 3 Cung vốn Đầu tƣ không phải cho vay Tƣ vấn các giải pháp thực tiễn, giá trị

4 Cung cấp kinh nghiệm quản lý Cần sự hỗ trợ về quản lý 0,5

Yếu về chiến lƣợc kinh doanh 0,5 5 Kinh nghiệm về chiến lƣợc kinh doanh

65

6 0,5

7 0,5

tập kinh nghiệm thị 8 0,5 Thiếu nguồn nhân lực chất lƣợng cao Cần chuyên gia kinh nghiệm thực tế về kinh tế, kỹ thuật Cần học trƣờng quốc tế

9 Nhu cầu kết nối quan hệ quốc tế 0,5

10 0,5 Cung cấp nguồn nhân lực chất lƣợng cao Nhiều chuyên gia kinh nghiệm thực tế về kinh tế, kỹ thuật Nhiều kinh nghiệm thị trƣờng quốc tế Khả năng kết nối quan hệ quốc tế Kinh nghiệm đánh giá tính khả thi các dự án

11 Chuyên gia về định giá DN

12 0,5 Thẩm định hiệu quả kinh tế dự án Thiếu kinh nghiệm đánh giá tính khả thi các dự án Không chuyên về định giá DN 0,5 Không chuyên thẩm định hiệu quả kinh tế dự án

Nguồn: tác giả nghiên cứu 6

2.5.3. Các quan điểm trái chiều

Các quan điểm trái chiều thể hiện sự đối nghịch trong các yêu cầu của hai bên

khi tìm hiểu, đánh giá đối tác để tiến đến hình thành việc liên doanh. Thể hiện điểm

yếu trong quan hệ và tạo thành xu hƣớng không hợp tác để thỏa mãn nhu cầu.

Số lƣợng quan điểm trái chiều càng nhiều thì xác suất hợp tác để thỏa mãn nhu

cầu càng bé. Ta cho mỗi nhu cầu cùng quan điểm trái chiều -1 điểm và có thể đánh

giá trên cơ sở cộng các điểm trái chiều.

Bảng 2.4. Các quan điểm trái chiều

DN nhỏ và vừa đổi mới Điểm Stt

Quỹ đầu tƣ mạo hiểm Nhu cầu đầu tƣ ngắn hạn công nghệ Nhu cầu đầu tƣ dài hạn -1 1

Thiếu thông tin dự án đầu tƣ Nắm chắc thông tin dự án đầu tƣ -1 2

3 Minh bạch trong kinh doanh Chƣa minh bạch trong kinh doanh -1

4 Muốn chia sẻ công tác quản lý Ngại chia sẻ công tác quản lý -1

Muốn kiểm soát DN Sợ mất kiểm soát DN -1 5

6 Khác biệt quan điểm, văn hóa Khác biệt quan điểm, văn hóa -1

7 Quan điểm hội nhập quốc tế Chƣa sẵn sàng hội nhập quốc tế -1

Nguồn: tác giả nghiên cứu -7

66

Kết quả:

Tổng điểm bảng các quan điểm đồng nhất là 9, tổng điểm bảng các quan điểm bổ

sung là 6 và tổng điểm bảng các quan điểm trái chiều -7. Do đó tổng điểm 3 bảng là

9 + 6 - 7 = 8. Kết luận mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc

đẩy đổi mới công nghệ đồng hƣớng có nghĩa là phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm sẽ

thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

Theo tác giả đã trình bày trong Mục 2.3.2.5. Phát triển kinh tế xã hội thì các

nguyên nhân làm cho hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp không khả

thi là thiếu nguồn vốn hỗ trợ trong các chính sách Nhà nƣớc và việc đánh mất cơ

hội thị trƣờng do không chủ động đầu tƣ đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trƣờng. Do đó

việc phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm chắc chắn sẽ thúc đẩy đổi mới công nghệ trong

doanh nghiệp.

2.5.4. Mô hình liên doanh phù hợp giữa quỹ đầu tư mạo hiểm và doanh nghiệp

nhỏ và vừa cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ ở Việt Nam

Từ mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tiên ở Hoa Kỳ, hiện nay trên thế giới đã

phát triển nhiều biến thể khác nhau. Trên thế giới mô hình liên kết quỹ đầu tƣ mạo

hiểm phù hợp với các nƣớc đang phát triển là quỹ đầu tƣ mạo hiểm hỗn hợp gồm

quỹ đầu tƣ mồi (Nhà nƣớc) và các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân (trong đó có quỹ

đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc và quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài).

Theo kinh nghiệm Quỹ Yozma của Israel thì đại diện phần vốn nhà nƣớc có

mục đích nhằm đánh giá, phản hồi, điều chỉnh, định hƣớng, … các giải pháp để

hoàn thiện chính sách. Hiện nay trên thế giới để tránh các vấn đề quan liêu từ đại

diện nhà nƣớc thì phần vốn nhà nƣớc chỉ khoảng vài phần trăm trong quỹ. Quỹ

đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân trong nƣớc tham gia đầu tƣ để học tập kinh nghiệm hoạt

động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài. Mô hình này tạo ra sự đa dạng cổ

đông tƣ nhân đầu tƣ nên vốn quỹ tăng cao hơn. Quỹ Yozma của Israel bao gồm

quỹ đầu tƣ của chính phủ và các nhà đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân là đối tác. Phía đối

tác tìm hiểu và chọn các doanh nghiệp có nhu cầu vốn đầu tƣ; quỹ đầu tƣ của

chính phủ sẽ đánh giá, quyết định đầu tƣ (nhƣng với tỷ lệ vốn nhỏ hơn tỷ lệ nhà

đầu tƣ tƣ nhân để ràng buộc trách nhiệm trong việc lựa chọn doanh nghiệp cần đầu

67

tƣ). Đến thời hạn thoái vốn nhƣ đã thỏa thuận ban đầu, chính phủ sẽ bán phần vốn

đầu tƣ của mình cho nhà đầu tƣ tƣ nhân hoặc doanh nghiệp. Quỹ Yozma ban đầu

với 250 triệu USD (1993) đầu tƣ vào hơn 40 công ty đạt hiệu quả cao và chính

phủ Israel đã mở thêm quỹ Yozma 2 và Yozma 3. Kết quả áp dụng mô hình quỹ

này trong khoảng 7 năm, vốn đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân của Israel đã tăng lên

chiếm đa số và tỷ lệ sở hữu nhà nƣớc giảm từ khoảng 50% (năm 1993) về gần 0

(năm 2000). Nhiều nƣớc đã học tập sự thành công của mô hình Yozma và xây

dựng mô hình riêng nhƣ Innovation Investment Fund (Áo), SBIC (Mỹ), High Tech

Fund of Funds (Anh).

Tuy nhiên khác với khởi nghiệp sáng tạo, hoạt động đổi mới công nghệ trong

doanh nghiệp cần sự tham gia nhiều của các nhà đầu tƣ mạo hiểm trong và ngoài

nƣớc là doanh nghiệp (là nhà đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp - corporate venture

capital CVC). Khi đƣợc sự tham gia của quỹ đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp thì

doanh nghiệp đổi mới công nghệ không chỉ đƣợc đầu tƣ vốn mà còn đƣợc hỗ trợ về

nhiều mặt hoạt động khác rất cần thiết nhƣ mở rộng thị trƣờng, kết nối quốc tế, hỗ

trợ kỹ thuật, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực quản lý, nghiên cứu sáng

tạo và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Đây là một lợi thế vô cùng lớn mà các doanh

nghiệp khác không thể có hoặc phải mất rất nhiều thời gian để có những kỹ năng và

mối quan hệ này. Doanh nghiệp đổi mới công nghệ có thể trở thành một mắt xích

trong chuỗi giá trị toàn cầu của công ty mẹ, lúc này quan hệ liên kết đƣợc thắt chặt

hơn và mở ra một tƣơng lai đầy hứa hẹn cho doanh nghiệp đổi mới công nghệ.

Xu thế các công ty đa quốc gia thƣờng muốn có các quan hệ liên kết tại các thị

trƣờng mới nổi để tạo vùng tiêu thụ sản phẩm và phát triển các sản phẩm mới. Hiện

nay (năm 2020) Asean là một khối kinh tế phát triển năng động với chỉ số kinh tế

phát triển nhanh so với các khu vực khác trên thế giới. Việc liên kết với các nhà đầu

tƣ mạo hiểm doanh nghiệp sẽ tăng thêm sức mạnh cho các doanh nghiệp đổi mới

công nghệ và tạo cơ hội tham gia vào các chiến lƣợc, chính sách đầu tƣ, tiếp cận

công nghệ mới, nguồn lực dồi dào, phong phú và chuỗi cung ứng toàn cầu. Ngoài ra

doanh nghiệp có thể sử dụng các nhà máy sản xuất, kênh phân phối, kiến thức thị

trƣờng, công nghệ và trở thành đối tác lâu dài của công ty mẹ.

68

Các doanh nghiệp cơ khí chế tạo Việt Nam khi kết nối với các quỹ đầu tƣ mạo

hiểm doanh nghiệp (nếu cùng ngành sản xuất hay ngành công nghiệp hỗ trợ sẽ rất

thuận lợi) thì dễ học tập kinh nghiệm, tham gia vào chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị

sản phẩm trên thế giới, mở rộng thị phần, … để hoạt động đổi mới công nghệ đạt

hiệu quả mong muốn. Hơn nữa mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm hỗn hợp này rất gần

với các hoạt động đầu tƣ mạo hiểm của Hoa Kỳ, vì thế thuận tiện kêu gọi vốn từ các

nhà đầu tƣ mạo hiểm Hoa Kỳ. Hiện nay Hoa Kỳ là quốc gia có số lƣợng quỹ đầu tƣ

mạo hiểm, số vốn đầu tƣ mạo hiểm hoạt động hiệu quả và lớn nhất thế giới. Trong

thời gian gần đây (từ năm 2019), qua tổ chức Usaid, Chính phủ Hoa Kỳ có chƣơng

trình hỗ trợ các doanh nghiệp tƣ nhân nhỏ và vừa Việt Nam nâng cao năng lực và

xuất khẩu sang Hoa Kỳ. Đây là điều kiện tốt để các doanh nghiệp tƣ nhân nhỏ và

vừa Việt Nam cần đổi mới công nghệ có thể kết nối với nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm

doanh nghiệp từ Hoa Kỳ. Trong năm 2019 Chính Phủ Việt Nam, mà đại điện là Bộ

Khoa học và Công nghệ, đã có chƣơng trình giới thiệu các hoạt động khởi nghiệp

Việt Nam tại Silicon Valley để gọi vốn đầu tƣ mạo hiểm và đã đƣợc các nhà đầu tƣ

mạo hiểm Hoa Kỳ đánh giá cao và đầu tƣ vốn.

Qua sự tổng hợp nhiều quan điểm, ý kiến của các chuyên gia hàng đầu trên thế

giới (Iman.A.Seoudi, R.K.Vidra, Gil Avnimelech, Marco Da Rin, …) kết hợp với

các phân tích liên quan, tác giả đề xuất mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm cho đổi mới

công nghệ ở Việt Nam là quỹ đầu tƣ mạo hiểm hỗn hợp bao gồm quỹ đầu tƣ mạo

hiểm mồi (Nhà nƣớc) và các nhà đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân (bao gồm cả nhà đầu tƣ

mạo hiểm doanh nghiệp trong nƣớc và ngoài nƣớc, ngoài nƣớc là nhà đầu tƣ mạo

hiểm doanh nghiệp - CVC). Trong đó quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi (Nhà nƣớc) với tỷ

lệ tham gia vốn rất nhỏ (với mục đích nắm bắt các khó khăn trở ngại trong thực tiễn

hoạt động và phản hồi kịp thời chỉnh sửa chính sách), khác với mô hình Yozma của

Israel có quỹ đầu tƣ mồi (Nhà nƣớc) chủ trì với tỷ lệ vốn đầu tƣ lớn (ở Việt Nam

khi Nhà nƣớc tham gia tỷ lệ vốn lớn dễ dẫn đến việc chi phối, áp đặt các quan điểm

của cán bộ quản lý nhà nƣớc có thể làm đi lệch mục tiêu quản lý chính sách) [I.

Seoudi; 2014].

69

2.6. Chính sách phát triển đầu tƣ mạo hiểm

2.6.1. Khái niệm chính sách

Trong một đơn vị, tổ chức thì chính sách nói chung là "thông tin có ảnh hưởng

đến hành vi của các nhà quản lý và các đối tượng quản lý". Các chính sách quy

định các hoạt động quản lý từ hoạt động quản lý cấp thấp đến các mục tiêu cao hơn

đƣợc xác định bởi các yêu cầu kinh tế hoặc xã hội. Theo Từ điển Bách khoa Việt

Nam “ ...chính sách là văn bản sách lược và kế hoạch cụ thể nhằm đạt mục đích

nhất định, được đề ra dựa vào đường lối chính trị chung và tình hình thực tế...”.

Còn theo Vũ Cao Đàm “...chính sách là tập hợp các biện pháp được thể chế hóa

của một chủ thể quản lý tác động vào đối tượng quản lý nhằm thúc đẩy đối tượng

quản lý thực hiện mục tiêu mà chủ thể quản lý vạch ra trong chiến lược phát triển

của một hệ thống xã hội...”. [Vũ Cao Đàm; 2011]. Khái niệm “hệ thống xã hội”

đƣợc hiểu theo một nghĩa tổng quát, có thể là một quốc gia, một khu vực hành

chính, một doanh nghiệp, một nhà trƣờng. Còn theo tác giả Luận án thì: “Chính

sách là tập hợp các quyết định thể chế hóa của một chủ thể quản lý tạo môi trường

tác động đối tượng liên quan nhằm đạt mục tiêu trong định hướng phát triển của

một thực thể”. Thực thể có thể là văn hóa, thói quen, GDP quốc gia, toàn cầu hóa

thƣơng mại, biến đổi khí hậu trên thế giới, … [Phạm Duy Hiếu, Thái Ngọc Sáng;

2018]. Quan niệm đầu tiên về chính sách xuất phát từ sự khai sinh nhà nƣớc với

mục đích quản lý xã hội theo quan điểm riêng mỗi nhà nƣớc. Việc ban hành chính

sách nhƣ là một công cụ hiệu quả để phát triển kinh tế - xã hội. Chính sách là kết

quả cụ thể hóa chủ trƣơng, đƣờng lối của giai cấp cầm quyền thành các quyết định,

tập hợp các quyết định chính trị có liên quan nhằm giải quyết các vấn đề thuộc chức

năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc, phục vụ ngƣời dân, phát triển kinh tế - xã hội, duy trì

sự tồn tại và phát triển của nhà nƣớc đảm bảo đạt đƣợc các mục tiêu nhất định.

Chính sách công là chính sách liên quan đến lãnh vực công (quản lý nhà nƣớc) vì

theo Samuelson chính phủ có chức năng quản lý là “tăng cường hiệu quả bằng thúc

đẩy cạnh tranh, hạn chế ngoại tác và cung cấp hàng hóa công cộng; thúc đẩy công

bằng với các chương trình thuế và chi tiêu để phân phối lại thu nhập đối với các

70

nhóm cụ thể và thúc đẩy ổn định kinh tế vĩ mô và tăng trưởng, giảm thất nghiệp và

lạm phát, khuyến khích tăng trưởng kinh tế thông qua chính sách tài khóa và chính

sách tiền tệ.” Các quyết định của chính phủ đƣợc gọi là chính sách hay chính xác

hơn là chính sách công. Theo William Jenkin thì “...chính sách công là một tập hợp

các quyết định có liên quan với nhau được ban hành bởi một nhà hoạt động chính

trị hay một nhóm các nhà hoạt động chính trị liên quan đến lựa chọn các mục tiêu

và các giải pháp để đạt các mục tiêu trong một tình huống xác định thuộc phạm vi thẩm quyền...”. [William I. Jenkins; 1978].

Tổng hợp từ các quan niệm đã phân tích ở trên về chính sách, trong luận án này

thuật ngữ chính sách đƣợc hiểu là: “Chính sách là tập hợp các quyết định thể chế

hóa của một chủ thể quản lý tạo môi trường tác động đối tượng quản lý nhằm đạt

mục tiêu trong định hướng phát triển của một thực thể”

Trong chính sách công lại có các chính sách cụ thể đối với từng lĩnh vực, ví dụ:

Trong chính sách kinh tế có các chính sách thƣơng mại tự do, chính sách bảo hộ,

chính sách hội nhập quốc tế, ...... chính sách cụ thể phụ thuộc nội dung và lĩnh vực

kinh tế - xã hội. Chính sách công đƣợc thể chế hóa bằng pháp luật và thực thi. Pháp

luật là kết quả thể chế hóa chính sách, là công cụ để thực thi chính sách. Nguồn

chính sách tại Việt Nam là:

+ Nghị quyết Đảng, Nghị quyết, ý kiến của Bộ Chính trị về định hƣớng phát triển

kinh tế - xã hội. Để thực hiện các định hƣớng này cần phải nghiên cứu và ban hành

nhiều chính sách cụ thể liên quan nhƣ chính sách đối ngoại, chính sách kinh tế;

+ Hiến pháp, Luật, Nghị quyết của Quốc hội;

+ Nghị định của Chính phủ, Quyết định của Chính phủ, ... ;

+ Thông tƣ.

Vũ Cao Đàm còn đƣa ra nhiều cách tiếp cận để xem xét khái niệm chính sách

nhƣ tiếp cận chính trị học, tiếp cận nhân học và nhân học xã hội, tiếp cận tâm lý

học, tiếp cận kinh tế học, tiếp cận đạo đức học, tiếp cận hệ thống, tiếp cận khoa học

pháp lý, tiếp cận tổng hợp.

2.6.2. Đặc điểm của chính sách

Chính sách bao gồm những đặc điểm sau.

71

2.6.2.1. Là quyết định của Nhà nước có giá trị pháp lý

Chính sách đƣợc ra đời từ các văn bản mang chính sách do các cơ quan trong bộ

máy Nhà nƣớc ban hành nhƣ Hiến Pháp, các bộ Luật, Nghị định, Thông tƣ, Quyết

định, Chỉ thị, … Tồn tại những bất biến là những thực thể khách quan không phụ

thuộc các cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu các vấn đề nhƣ nhóm lãnh đạo,

môi trƣờng, ... và nhóm lãnh đạo đều nắm quyền ban hành các chính sách để phục

vụ quan điểm phát triển của nhóm đối với quốc gia hay xã hội.

2.6.2.2. Là tập hợp các biện pháp có giá trị trong một khoảng thời gian

Chính sách là tập hợp những biện pháp hình thành khung chính sách bao gồm các

quyết định trong nhiều lãnh vực liên quan có thể là tài chính, thuế, ƣu đãi, đào tạo,

văn hóa, hợp tác quốc tế, truyền thông, sở hữu trí tuệ, tín dụng, thu hút đầu tƣ, … và

liên quan nhiều cơ quan trong bộ máy Nhà nƣớc nhƣ các bộ, tỉnh, thành phố. Thời

gian bắt đầu có hiệu lực, trong tƣơng lai có thể đƣợc thay thế bởi một văn bản khác.

Ví dụ Nghị định Số: 111/2015/NĐ-CP về phát triển công nghiệp hỗ trợ, ban hành

ngày 03 tháng 11 năm 2015.

2.6.2.3. Luôn có mục tiêu và giải pháp.

Chính sách đƣợc lập ra để đạt mục tiêu đã đề ra và các giải pháp để định hƣớng

xã hội thực hiện mục tiêu.

- Chính sách bao gồm những quyết định (các giải pháp) nhƣ sau:

* Thúc đẩy, phát triển một số hoạt động tham gia hoàn thành mục tiêu của

chính sách (hoạt động nhóm 1); Ví dụ nhƣ ƣu đãi thuế, hỗ trợ kinh phí thực hiện,

đào tạo miễn phí, thuê đất miễn phí, tiêu thụ sản phẩm, cho vay ƣu đãi, ….;

* Hạn chế hay cấm một số hoạt động gây khó khăn trong việc hoàn thành mục

tiêu của chính sách (hoạt động nhóm 2); Ví dụ nhƣ đánh thuế cao, hạn chế số doanh

nghiệp thực hiện, hạn chế tiêu thụ sản phẩm, quy định địa bàn hay thời gian hoạt

động, cấm hoạt động nhƣ thực phẩm không an toàn, các hóa chất độc, thuốc cấm

lƣu hành, ma túy, vũ khí, pháo và vật liệu nổ, mại dâm, nhập cƣ trái phép;

* Không can thiệp các hoạt động không ảnh hƣởng việc hoàn thành mục tiêu

(hoạt động nhóm 3). Ví dụ nhƣ quan điểm không can thiệp của Adam Smith vào tự

do kinh tế.

72

- Chính sách định hƣớng xã hội phát triển qua việc phát triển mạnh hoạt động

nhóm 1, giảm sự phát triển hoạt động nhóm 2 và không ảnh hƣởng sự phát triển

hoạt động nhóm 3.

2.6.2.4. Luôn tạo ra một bất bình đẳng xã hội

Chính sách có thể vừa khắc phục một bất bình đẳng xã hội đang tồn tại (là mục

tiêu của chính sách, thúc đẩy hoạt động nhóm 1), lại có thể làm xấu thêm những bất

bình đẳng khác vốn có hay sinh ra các bất bình đẳng mới (hạn chế hoạt động nhóm

2), nhƣng mục đích cao nhất cuối cùng phải thỏa mãn những mục tiêu phát triển

toàn hệ thống (xã hội, quốc gia). Trong xã hội tồn tại những bất biến là những thực

thể khách quan không phụ thuộc các cách tiếp cận khác nhau khi nghiên cứu các

vấn đề nhƣ nhóm lãnh đạo, môi trƣờng, ... Môi trƣờng trong chính sách là môi

trƣờng bên ngoài có tính chất luôn thay đổi và tạo ra cơ hội và thách thức cho các

thành viên trong môi trƣờng. Đối với mỗi thành viên khi môi trƣờng thay đổi có thể

cơ hội chuyển đổi thành thách thức và ngƣợc lại; và không có thành viên nào chỉ có

toàn cơ hội mà không có thách thức hay ngƣợc lại. Vì vậy chính sách làm thay đổi

môi trƣờng sẽ sinh ra các bất bình đẳng. Tùy theo quan điểm của tầng lớp lãnh đạo

mà chính sách sẽ thay đổi để định hƣớng môi trƣờng và không có môi trƣờng nào

hoàn toàn chỉ có ƣu điểm mà không có nhƣợc điểm, có nghĩa là không bao giờ hết

các bất bình đẳng trong xã hội.

Ví dụ ở Việt Nam trƣớc đây ngành giáo dục, y tế, quân đội, công an đều hƣởng

lƣơng hành chính của Nhà nƣớc, đều đóng góp vào định hƣớng phát triển xã hội và

quốc gia nhƣng trong thời gian dài lƣơng của ngành giáo dục, y tế chƣa đƣợc điều

chỉnh trong khi đó lƣơng của ngành quân đội, công an đƣợc điều chỉnh rất nhiều tạo

ra các ý kiến trái chiều trong xã hội.

2.6.2.5. Tạo ra biến đổi xã hội.

Kết quả cuối cùng của chính sách phải tạo ra những biến đổi xã hội phù hợp mục

tiêu phát triển xã hội mà chủ thể chính sách đã chọn. Ví dụ sự tăng trƣởng kinh tế

Việt Nam năm 2019 GDP đạt 7,02% vƣợt mục tiêu của Quốc hội đề ra, thuộc nhóm

các nƣớc tăng trƣởng cao hàng đầu khu vực và thế giới. Năng suất lao động tăng

6,2%; đóng góp của năng suất các nhân tố tổng hợp (TFP) đạt 46,11, lạm phát

73

2,79%, mặt bằng lãi suất và tỉ giá luôn duy trì ổn định trong bối cảnh các thị trƣờng

tài chính toàn cầu nhiều biến động. Cán cân ngân sách thặng dƣ, tỉ lệ nợ công giảm

từ hơn 64% GDP các năm trƣớc xuống còn khoảng 56% GDP; xuất nhập khẩu hơn

517 tỷ USD, cán cân thƣơng mại hàng hóa đạt thặng dƣ gần 10 tỷ USD, dự trữ

ngoại hối gần 80 tỷ USD, ...

Trong Luật học thì chính sách cũng là một dạng văn bản pháp quy và có đặc

điểm là:

- Văn bản do cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành.

Tuy nhiên không phải tất cả những văn bản do Nhà nƣớc ban hành là văn bản

quy phạm pháp luật. Ví dụ những tuyên bố, những giải thích chính sách đối nội, đối

ngoại của Nhà nƣớc, tuy mang ý nghĩa pháp lý, nhƣng không phải là những văn bản

quy phạm pháp luật.

- Văn bản có chứa đựng các quy tắc xử sự chung mang tính bắt buộc.

- Văn bản đƣợc áp dụng nhiều lần trong đời sống xã hội đối với những trƣờng hợp

khi có những sự kiện pháp lý xảy ra. Sự thực hiện văn bản không làm chấm dứt hiệu

lực của nó.

2.6.3. Cấu trúc của chính sách

Tất cả chính sách đều có khung chính sách (paradigma) nhằm một mục tiêu và có

phƣơng tiện (hay giải pháp) để đạt mục tiêu đó. Vũ Cao Đàm nghiên cứu cấu trúc

chính sách và dựa vào các khái niệm của Thomas Kuhn đã đề xuất cấu trúc khung 4

tầng là triết lý, hệ quan điểm, hệ chuẩn mực và hệ khái niệm.

2.6.3.1. Triết lý (philosophy)

Xuất phát từ quan điểm giai cấp của bộ phận lãnh đạo hay lãnh đạo cao nhất,

bao gồm các quan điểm chung, tƣ tƣởng chỉ đạo và định hƣớng toàn bộ việc hình

thành và thực thi các chính sách. Triết lý cũng có mục tiêu và có phƣơng tiện (hay

giải pháp).

2.6.3.2. Hệ quan điểm (conceptions)

Là triết lý cụ thể về từng mặt của chính sách nhƣ mặt chính trị, kinh tế, xã hội,

khoa học & công nghệ, … hệ quan điểm cũng có hệ quan điểm mục tiêu và hệ quan

điểm phƣơng tiện.

74

2.6.3.3. Hệ chuẩn mực (norms)

Là những quy tắc ứng xử đƣợc cộng đồng chấp nhận và áp dụng trong xã hội. Hệ

chuẩn mực cũng bao gồm hệ chuẩn mực mục tiêu và hệ chuẩn mực phƣơng tiện.

2.6.3.4. Hệ khái niệm (notions)

Trong mỗi quốc gia giai cấp cầm quyền sẽ đƣa ra các quyết định về định hƣớng

phát triển xã hội trong ba tầng cao của mỗi chính sách (bao gồm triết lý, hệ quan

điểm và hệ chuẩn mực) và là tƣ tƣởng chỉ đạo chung hệ thống chính sách, thể hiện

quan điểm của giai cấp cầm quyền về chính trị, sở hữu, quản trị, phân phối quyền

lực, giải quyết mâu thuẫn xã hội, .... thƣờng đƣợc thống nhất và hiểu ngầm trong

hệ thống chính trị nên trong các văn bản ban hành thực tiễn hàng ngày không nhắc

lại. Theo thứ tự trên xuống thì tính trừu tƣợng của các khái niệm giảm dần nhƣng

tính cụ thể, khả năng áp dụng tăng dần. Hệ khái niệm của mỗi chính sách sẽ tùy

thuộc vấn đề chính sách cần tác động mà bao gồm những yếu tố đặc thù, cụ thể

liên quan đến vấn đề đó và các mục tiêu, các phƣơng tiện để đạt mục tiêu đó. Theo

định nghĩa của chính sách thì những yếu tố này tác động trực tiếp đến hành vi của

các đối tƣợng có lợi ích liên quan nhằm đạt mục tiêu trong định hƣớng phát triển

của một thực thể.

Tƣơng tự nhƣ triết lý, hệ quan điểm và hệ chuẩn mực thì hệ khái niệm cũng có hệ

khái niệm về mục tiêu và hệ khái niệm về phƣơng tiện cho từng mục tiêu là thúc

đẩy, hạn chế và không can thiệp nhƣ sau:

Mục tiêu:

- Thúc đẩy các hoạt động có tác động dƣơng tính bao gồm các khái niệm hỗ trợ,

ƣu đãi, giảm (thuế, phí), bỏ (các hạn chế), khuyến khích, phát triển, tạo cơ sở vật

chất kỹ thuật, tạo điều kiện, tăng cƣờng, …

- Hạn chế các hoạt động có tác động âm tính bao gồm các khái niệm giảm (số

lƣợng), bãi bỏ, không phát triển, dừng, khuyến khích (chuyển ), ….

- Không can thiệp các hoạt động khác.

Phƣơng tiện: các giải pháp thực hành trong khung chính sách phát triển quỹ đầu

tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. [Vũ Cao

Đàm; 2011].

75

Hệ khái niệm đƣợc quan tâm rất nhiều trong hoạch định chính sách vì nó xác

định cụ thể những yếu tố cần thúc đẩy, những yếu tố cần hạn chế và những yếu tố

không can thiệp của chính sách và bao gồm các mục tiêu và phƣơng tiện tƣơng ứng.

Các phƣơng tiện để thực hiện các mục tiêu là các giải pháp cụ thể trong khung

chính sách. Các mục tiêu và các giải pháp là các yếu tố cấu thành của mỗi yếu tố

trong khung chính sách.

Hiện nay trên thế giới khi hoạch định chính sách để thu hút các nguồn lực phát

triển, các quốc gia thƣờng nghiên cứu các chính sách của các nƣớc đi trƣớc để tập

hợp các yếu tố hệ khái niệm và các mục tiêu, phƣơng tiện của yếu tố để quyết định

đƣa ra những ƣu đãi về quyền lợi hấp dẫn hơn cho nhà đầu tƣ. Do đó hệ khái niệm

và các yếu tố cấu thành bao gồm các mục tiêu, phƣơng tiện trong chính sách mới

của một quốc gia phải có cấu trúc, phân bổ các yếu tố, các mục tiêu, phƣơng tiện …

tƣơng thích với các chính sách đã hiện hữu của các quốc gia khác để các chủ đầu tƣ

liên quan có thể so sánh các quyền lợi sẽ hƣởng khi quyết định chọn quốc gia để

đầu tƣ. Sự tƣơng thích của một chính sách mới thể hiện về sự tƣơng đồng các khái

niệm và các mục tiêu, phƣơng tiện của hệ khái niệm.

Ví dụ chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ trong

doanh nghiệp của các nƣớc đã ban hành bao gồm các khái niệm là năng lực đổi mới

công nghệ của các doanh nghiệp, sự hỗ trợ của Chính phủ, cơ sở hạ tầng, mô hình

liên doanh đầu tƣ mạo hiểm, phát triển các loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm, quy chế quỹ

đầu tƣ mạo hiểm và ƣu đãi thuế. Các phƣơng tiện của hệ khái niệm rất đa dạng,

phong phú [R.K.Vidra; 2014].

2.6.4. Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp

Tất cả chính sách đều bao gồm ba yếu tố chính là xác định vấn đề, các mục tiêu

cần đạt đƣợc và các công cụ chính sách để giải quyết vấn đề và đạt đƣợc mục tiêu.

2.6.4.1. Xác định vấn đề

Vấn đề của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới

công nghệ trong doanh nghiệp là khuyến khích các quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ vào

các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới

công nghệ bằng các lợi ích kinh tế (gọi là đòn bẩy kinh tế).

76

2.6.4.2. Mục tiêu

Mục tiêu của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới

công nghệ là gia tăng số doanh nghiệp đổi mới công nghệ và số quỹ đầu tƣ mạo

hiểm đầu tƣ vào doanh nghiệp đổi mới công nghệ để phát triển kinh tế quốc gia. Để

tránh chính sách đi lệch mục tiêu phải quy định rất rõ ràng, cụ thể về các đối tƣợng

thụ hƣởng, phạm vi áp dụng của chính sách.

2.6.4.3. Các công cụ

Các công cụ của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công

nghệ là luật pháp, chế tài, quy định, thuế và hỗ trợ của chính phủ để tạo ra đòn bẩy

kinh tế (lợi ích) nhằm thu hút các nhà đầu tƣ mạo hiểm và hoạt động đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp. Vai trò các công cụ nhƣ sau:

- Luật pháp: mỗi quốc gia thiết lập hệ thống luật pháp riêng và đƣợc sử dụng để

quản lý vĩ mô. Khi ban hành các chính sách việc áp dụng các luật sẵn có đảm bảo

sự thống nhất, tránh chồng chéo, mâu thuẫn và hiệu quả (vì chỉ dùng ít văn bản luật

mà tác động đến nhiều lãnh vực).

- Chế tài: là những quy định chi tiết về việc phạt hay không ƣu đãi về quyền lợi

khi chủ thể trong xã hội vi phạm các nội dung chính sách. Tránh các trƣờng hợp

trục lợi các chính sách và khi này lợi ích bị giảm chứ không tăng.

- Quy định: là những nội dung cụ thể của chính sách định hƣớng hoạt động của

các chủ thể trong xã hội để đƣợc hƣởng các ƣu đãi.

- Hỗ trợ của chính phủ: là những nội dung chính sách liên quan đến các hoạt

động giúp đỡ của chính phủ nhằm giảm các khó khăn khi doanh nghiệp sản xuất,

kinh doanh.

- Thuế: là một loại ƣu đãi đặc biệt có tác dụng trực tiếp đến các lợi ích của chủ

thể trong xã hội và các quốc gia thƣờng sử dụng để thu hút đầu tƣ.

2.6.4.4. Khung chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi

mới công nghệ trong doanh nghiệp

Theo nội dung mục 2.6.3. Cấu trúc của chính sách thì khung chính sách phát

triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

bao gồm các yếu tố về luật và quy định; hạ tầng kỹ thuật; các hệ thống mạng và

77

viện nghiên cứu; các ƣu đãi thuế; quy định việc thành lập quỹ; thu hút tài năng và

nguồn lực đầu tƣ; thị trƣờng chứng khoán; giáo dục và đào tạo. Trong đó mỗi yếu tố

bao gồm nhiều mục tiêu, mỗi mục tiêu bao gồm nhiều giải pháp. Nguyên tắc của

chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong

doanh nghiệp dựa trên lợi ích kinh tế (đòn bẩy kinh tế) kích thích các bên có liên

quan là các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp đổi mới công nghệ hợp tác

để thực hiện mục tiêu chính sách. Số lƣợng và mức độ lợi ích nhiều hay ít tùy thuộc

các ƣu đãi của các yếu tố trong khung chính sách.

2.6.4.5. Mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm với các

chính sách khác

Bản chất chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm là chính sách khuyến khích

các quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ vào các doanh nghiệp đổi mới công nghệ. Khi

chính sách này phát triển sẽ tác động đến chính sách phát triển khoa học công

nghệ quốc gia làm gia tăng số lƣợng nghiên cứu khoa học, bằng sáng chế, R&D,

hoạt động đổi mới; tác động đến chính sách phát triển xuất khẩu làm gia tăng kim

ngạch xuất khẩu; tác động đến chính sách phát triển nguồn nhân lực khoa học

công nghệ làm phát triển số lƣợng nhân lực khoa học công nghệ; tác động đến

chính sách nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia; tác động đến chính sách hiện

đại hóa nền sản xuất quốc gia, … nói chung tác động tích cực của chính sách

khuyến khích các quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ vào các doanh nghiệp đổi mới công

nghệ sẽ kích thích phát triển toàn diện, đóng góp tích cực vào chiến lƣợc phát triển

đất nƣớc [Jan Fagerberg; 2010]. Ngoài ra chính sách này còn góp phần hình thành

thái độ văn hóa, quan điểm tích cực, xu hƣớng phát triển khoa học công nghệ, hoạt

động cải tiến công nghệ và khẳng định vai trò của chính sách công trong việc thúc

đẩy đổi mới, tăng trƣởng và cải thiện liên tục chất lƣợng cuộc sống [James

Broughel; 2019].

Tuy nhiên cũng có các động âm tính xuất phát từ sự không hài hòa giữa các

chính sách xuất phát từ các ƣu đãi quá nhiều cho các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài (mà các

doanh nghiệp trong nƣớc không đƣợc hƣởng) đã làm tăng lợi thế cạnh tranh của các

doanh nghiệp nƣớc ngoài và làm các doanh nghiệp trong nƣớc yếu đi. Theo báo cáo

78

của Ngân hàng Thế giới thì nhiều chƣơng trình ở các quốc gia, khu vực trên thế giới

không duy trì đƣợc mối liên kết thống nhất lợi ích giữa các chính sách thu hút đầu

tƣ nƣớc ngoài và các chính sách phát triển nền sản xuất trong nƣớc. Nguyên nhân

của vấn đề này do hoạch định chính sách mang tính chất phân tán; các chính sách

phát triển doanh nghiệp trong nƣớc và chính sách khuyến khích FDI thuộc trách

nhiệm của các bộ khác nhau và thiếu sự phối hợp, thông tin giữa các bộ đã dẫn đến

sự thiếu nhất quán về chính sách [Colette van der Ven; 2018]. Ngoài ra chính phủ

cần tác động để có sự kết hợp tích cực, hài hòa về quyền lợi giữa bên cung và bên

cầu trong chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp để đảm bảo mối hợp tác lâu dài duy trì hoạt động đổi mới

[Ivalina Kalcheva; 2018], [WAIPA; 2019].

2.6.4.6. Đánh giá chính sách

Định nghĩa đánh giá của OECD là “ Đánh giá là một thẩm định được tiến hành

một cách có hệ thống và khách quan của một hoạt động, dự án, chương trình, chiến

lược, chính sách, chủ đề, ngành, khu vực hoạt động hoặc hiệu suất thể chế. Nó phân

tích mức độ đạt được cả kết quả mong đợi và bất ngờ bằng cách kiểm tra chuỗi kết

quả, quy trình, yếu tố ngữ cảnh và quan hệ nhân quả bằng các tiêu chí thích hợp

như mức độ liên quan, hiệu quả, hiệu quả, tác động và tính bền vững. Việc đánh giá

phải cung cấp thông tin dựa trên bằng chứng hữu ích, đáng tin cậy cho phép kết

hợp kịp thời những phát hiện, khuyến nghị và bài học của nó vào quá trình ra quyết

định của các tổ chức và các bên liên quan.”. [OECD/DAC; 2002]. Việc đánh giá có

thể đƣợc thực hiện theo nhiều yêu cầu khác nhau nhƣ:

- Đánh giá chính thức (giám sát các nhiệm vụ thường xuyên);

- Đánh giá sự hài lòng của khách hàng (hiệu suất của các chức năng chính);

- Đánh giá kết quả (thỏa mãn danh sách kết quả);

- Đánh giá lợi ích chi phí (so sánh chi phí và tác động của chính sách); và

- Đánh giá hậu quả lâu dài (tác động vấn đề xã hội cốt lõi, không phải là biểu

hiện). [Christoph Knill, Jale Tosun; 2008].

Tổ chức Lao động quốc tế (International Labour Organazation - ILO) đƣa ra các

tiêu chí đánh giá chính sách trong Bảng 2.5. nhƣ sau:

79

Bảng 2.5. Các tiêu chí đánh giá chính sách của ILO

STT Tiêu chí Nguyên tắc đánh giá

Hữu ích Việc lựa chọn, thiết kế và theo dõi các đánh giá nhằm mục 1 (Usefulness) đích đạt sự hữu ích, đặc biệt hỗ trợ ra quyết định.

Các quá trình đánh giá được thiết lập để giảm sự thiên vị

và bảo vệ tính công bằng ở tất cả các giai đoạn đánh giá. Khách quan 2 Nâng cao độ tin cậy chức năng đánh giá và kết quả đánh (Impartiality) giá. Báo cáo phải trình bày bằng chứng, phát hiện, kết luận

và khuyến nghị một cách đầy đủ và hài hòa.

Cần phân chia rõ trách nhiệm đánh giá theo chức năng Độc lập 3 quản lý. Người đánh giá được chọn trên cơ sở sự độc lập, (Independence) tính chuyên nghiệp để tránh xung đột lợi ích tiềm ẩn.

Mỗi đánh giá nên theo quy trình thiết kế, có kế hoạch và Chất lượng 4 thực hiện đảm bảo chất lượng, bao gồm các phương pháp (Quality) thích hợp để thu thập, phân tích và giải thích dữ liệu.

Những người tham gia thiết kế, điều hành và quản lý hoạt

Năng lực động đánh giá có các kỹ năng cần thiết để thực hiện công 5 (Competence) việc chất lượng, có đạo đức quy định trong tiêu chuẩn

chuyên môn của Nhóm đánh giá Liên Hợp Quốc.

Tính minh bạch và tham vấn các bên liên quan là các đặc Tính minh bạch tính cần thiết trong các giai đoạn đánh giá. Nó cải thiện và tham vấn 6 độ tin cậy và chất lượng đánh giá, dễ dàng tạo sự đồng (Transparency thuận khi tìm kiếm các phát hiện và xây dựng các kết luận, and consultation) kiến nghị.

Evaluation office ILO (2017), ILO policy guidelines for evaluation: principles,

rationale, planning and managing for evaluations, pp. 5 - 6.

Ngoài ra ngƣời ta còn chia ra bốn nhóm tiêu chí đánh giá tổng quát là:

- Tác động/Hiệu lực (Impact/Effectiveness). Mỗi quy định tùy chọn (regulatory

option) sẽ thay đổi hành vi mục tiêu hay cải thiện điều kiện xã hội. Ví dụ để cải

thiện an toàn giao thông, chọn tiêu chí sẽ giảm số tai nạn nhiều nhất;

80

- Chi phí-hiệu lực (Cost-Effectiveness): chi phí cho mỗi giải pháp để đạt một mức độ

nhất định về thay đổi hành vi hoặc giảm vấn đề. Ví dụ, khi một chính sách được đánh

giá về chi phí mỗi lần hạn chế tai nạn giao thông, thì hiệu lực là tiêu chí đánh giá;

- Lợi ích ròng/Hiệu quả (Net Benefits/Efficiency): Khi các giải pháp chính sách

có cả tác động tích cực và tiêu cực có thể tính ra tiền thì so sánh bằng lợi ích ròng

(lợi ích trừ chi phí). Phân tích chi phí-lợi ích (cost-benefit) cho giải pháp có lợi ích

ròng cao nhất và hiệu quả nhất;

- Sự công bằng/công bằng phân phối (Equity/Distributional Fairness): Các giải

pháp khác nhau sẽ ảnh hưởng các nhóm người khác nhau, tiêu chí công bằng chọn

giải pháp có kết quả phân phối công bằng nhất.

Khi kết hợp bốn tiêu chí trên tạo ra các tỷ lệ khác nhau:

1. Tỷ lệ chi phí-hiệu lực (cost-effectiveness ratios);

2. Tỷ lệ chi phí-lợi ích (benefit-cost ratios);

3. Lợi ích ròng (net benefits); và

4. Lợi tức đầu tư của chính phủ (return on governmental investment-ROGI).

Ngƣời ta còn chia ra 3 loại đánh giá nhƣ sau:

Đánh giá nội dung chính sách: Việc đánh giá này xác định nội dung về các mục

tiêu của chính sách, logic cơ bản để chính sách sẽ tạo ra thay đổi kỳ vọng khi thực

hiện chính sách và việc đánh giá sự phát triển của một chính sách giúp hiểu đƣợc

bối cảnh, nội dung và việc thực hiện.

Đánh giá việc thực hiện chính sách: Việc đánh giá này xác định chính sách có

đƣợc thực hiện đúng dự định hay có sự khác biệt. Việc thực hiện một chính sách là

một hoạt động rất quan trọng để xác định hiệu quả của chính sách. Đánh giá việc

thực hiện chính sách có thể cung cấp thông tin quan trọng về các bất cập, rào cản và

điều không lƣờng trƣớc khi thực hiện chính sách.

Đánh giá tác động của chính sách: Việc đánh giá này xác định chính sách có tạo

ra các kết quả và tác động đúng dự định hay có mức độ khác biệt chấp nhận. Ví dụ:

Trong việc phòng ngừa các sự cố thì tác động kỳ vọng ban đầu của chính sách có

thể giảm số lƣợng hoặc mức độ nghiêm trọng của sự cố. Tuy nhiên, điều quan trọng

là đánh giá tác động của chính sách phải chứng minh mức độ kết quả đạt đƣợc trong

khoảng thời gian xác định.

81

2.6.4.7. Chuẩn mực phân tích đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách

Vì chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ

trong doanh nghiệp mang bản chất một chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài nên các

văn bản pháp quy liên quan chính sách phải thỏa mãn các chuẩn mực nhƣ tính đồng

bộ là phải đầy đủ các yếu tố của một chính sách nhƣ các công cụ, giải pháp liên quan

quyền lợi nhà đầu tƣ. Tính rõ ràng là bản thân nội dung văn bản đủ thông tin để ngƣời

xem hiểu mà không cần giải thích thêm bên ngoài. Tính hấp dẫn là các quyền lợi của

nhà đầu tƣ đƣợc quy định trong các công cụ, giải pháp về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ

chính phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan cũng phải tốt hơn các quyền lợi của nhà

đầu tƣ đƣợc quy định trong các chính sách nƣớc khác. Tính mâu thuẫn là thể hiện

việc nêu một vấn đề bằng việc mô tả sơ bộ và không đầy đủ các nội dung của vấn đề

thay cho việc dẫn tên vấn đề. Các vấn đề nêu trên rất quan trọng để tạo sự an tâm, tin

tƣởng và kích thích đầu tƣ khi chính sách đƣợc phổ biến đến các nhà đầu tƣ và đạt

đƣợc mục tiêu kỳ vọng, hiệu quả mong muốn của chính sách. Với các quốc gia chƣa

có kinh nghiệm về đầu tƣ mạo hiểm thì khi làm chính sách mới thì nguồn tham khảo

là các yếu tố trong chính sách của các quốc gia đã thực hiện thành công chính sách

phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Tuy nhiên không thể áp dụng một cách máy móc

nguyên mẫu chính sách xuất phát từ một quốc gia khác, việc tập hợp các yếu tố vào

trong khung chính sách phải đƣợc sàng lọc qua ý kiến các chuyên gia, các bên liên

quan và sau cùng là khảo sát thực tế đối với các doanh nghiệp đổi mới công nghệ.

Thực tế ở một số quốc gia trong đó có Việt Nam thì việc dự thảo chính sách

thƣờng do các bộ, cơ quan ngang bộ, các cơ quan đặc biệt của Chính phủ, UBND

các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng thực hiện. Rất ít các chính sách công

đƣợc ban hành xuất phát từ ý tƣởng của những đối tƣợng có liên quan chính sách,

việc lấy ý kiến đóng góp của các đối tƣợng liên quan chỉ mang tính hình thức và các

giải pháp đƣợc đề ra để thực hiện chính sách mang tính khả thi thấp hay khi thực thi

không đạt hiệu quả.

Khi việc làm chính sách chủ yếu do cơ quan nhà nƣớc thực hiện thì dễ phát sinh

tình trạng cục bộ; thiếu sự phối hợp giữa các ngành, các đề xuất dựa trên ý muốn,

mục đích quản lý của ngành, địa phƣơng và thiếu tính tổng thể, toàn diện.

82

2.6.4.8. Tiêu chí đánh giá chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

Trong nghiên cứu này tác giả chọn đánh giá tác động của chính sách phát triển quỹ

đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ dựa trên các tiêu chí (mặt của chính sách) sau:

- Chính trị: vốn đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân trong và ngoài nƣớc tin tƣởng đầu tƣ

vào hoạt động đổi mới công nghệ;

- Kinh tế: số lƣợng quỹ đầu tƣ mạo hiểm và số lƣợng doanh nghiệp đổi mới công

nghệ bằng vốn đầu tƣ mạo hiểm tăng lên;

- Xã hội: nâng cao nhận thức và phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm, gia tăng đầu tƣ

mạo hiểm vào đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp;

- KH&CN: ứng dụng các kết quả, thành tựu khoa học & công nghệ vào đổi mới

công nghệ để nâng cao hiệu quả kinh doanh;

Trong các tiêu chí nêu trên thì tiêu chí kinh tế mang tính quyết định. Chính sách

sẽ làm tăng số lƣợng doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ mạo hiểm trong hoạt động đổi mới

công nghệ.

2.6.4.9. Khung phân tích của Luận án

Dựa trên các nghiên cứu trƣớc trong nƣớc và ngoài nƣớc, tác giả tổng hợp khung

phân tích chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp nhƣ sau:

Phát triển hoạt động đổi mới công nghệ để phát triển kinh tế Bối cảnh yêu cầu doanh nghiệp phát triển hoạt động đổi mới công nghệ Điều kiện quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ vào doanh nghiệp đổi mới công nghệ quốc gia

Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

Hình 2.3. Khung phân tích của Luận án

Nguồn: Tác giả nghiên cứu thực hiện

83

2.7. Các lý thuyết liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

2.7.1. Lý thuyết cung cầu

Theo lý thuyết cung cầu thì nhu cầu tiêu thụ và nhu cầu bán một sản phẩm diễn

ra trên thị trƣờng. Trên quan điểm kinh tế thị trƣờng thì ngƣời mua và ngƣời bán sẽ

quyết định giá bán sản phẩm và số lƣợng sản phẩm đƣợc tiêu thụ. Bên có nhu cầu

mua sản phẩm gọi là bên cầu, bên có nhu cầu bán sản phẩm gọi là bên cung. Ngƣời

bán có xu hƣớng sản xuất nhiều hơn khi giá bán một sản phẩm tăng (với các điều

kiện khác không đổi), nguyên nhân là lợi nhuận tăng khi giá bán tăng. Ngƣời mua

có xu hƣớng mua nhiều hơn khi giá bán một sản phẩm giảm (với các điều kiện khác

không đổi), nguyên nhân là lợi ích tăng khi giá bán giảm.

Thực tế khi một sản phẩm không đƣợc sản xuất nhiều đủ để thỏa mãn nhu cầu thị

trƣờng vì một số nguyên nhân nhƣ công nghệ sản xuất độc quyền, nguyên liệu khan

hiếm, lực lƣợng sản xuất quá nhỏ, năng suất quá thấp, … dẫn đến sự khan hiếm và

sản phẩm sẽ có giá bán rất cao. Hiện tƣợng này xảy ra khi cầu vƣợt cung và nhà sản

xuất thu đƣợc lợi nhuận rất lớn, đồng thời phát sinh quy luật: “sản phẩm càng hiếm,

càng độc quyền thì giá bán càng cao”.

Trên thế giới có rất nhiều sản phẩm có tính khan hiếm nhƣ các con chip xử lý

trung tâm máy tính; máy bay dân dụng; vàng và kim cƣơng; các loại cây thuốc mọc

trên núi cao nhƣ nhân sâm, đông trùng hạ thảo; các nguyên tố quý hiếm trong tự

nhiên đều có giá bán rất cao. Các nƣớc kinh tế phát triển đều tập trung sản xuất các

sản phẩm công nghệ cao (vì nhiều nƣớc khác không thể sản xuất) và bán với giá rất

cao. Các nƣớc chậm và đang phát triển chỉ có khả năng sản xuất các sản phẩm công

nghệ không cao nhƣ nông sản, thực phẩm, hàng tiêu dùng (vì rất nhiều nƣớc có thể

sản xuất) và phải bán với giá rất thấp. [P.A.Samuelson; 2009]

Trong quá trình hội nhập kinh tế thế giới, các doanh nghiệp phải đổi mới để phục

vụ khách hàng tốt hơn các đối thủ cạnh tranh. Nhu cầu của khách hàng hiện nay

không chỉ là yêu cầu về sản phẩm mà còn bao gồm nhiều hoạt động khác trong

doanh nghiệp nhƣ trao đổi thông tin kỹ thuật số, thiết kế sản phẩm, xử lý yêu cầu

thay đổi từ thị trƣờng, phân phối và thanh toán, … và ngoài doanh nghiệp (thuộc

84

hoạt động nhà nƣớc) nhƣ khai thuế, khai hải quan, khai báo bộ phận kiểm tra

nguyên vật liệu nhập khẩu, bộ phận kiểm tra xuất khẩu, lƣu kho xuất hàng, cơ sở hạ

tầng kỹ thuật, việc thực hiện các chính sách công, … Tất cả các hoạt động này đều

liên quan đến sự thỏa mãn khách hàng và hình thành chuỗi giá trị. Do đó để chiếm

đƣợc niềm tin và sự tiêu thụ sản phẩm của khách hàng, doanh nghiệp phải đổi mới

công nghệ không chỉ về các yếu tố công nghệ của sản phẩm mà bao gồm các yếu tố

phi công nghệ trong doanh nghiệp, song song với đổi mới các hoạt động quản lý

nhà nƣớc chuyên ngành. Tất cả các hoạt động đổi mới này trong một quốc gia tạo ra

xu hƣớng đổi mới quy mô quốc gia và hình thành năng lực cạnh tranh quốc gia

[Klaus Schwab; 2019].

Với các doanh nghiệp đổi mới công nghệ phải có sự độc quyền của sản phẩm và

sự hỗ trợ, phối hợp đồng bộ của các cơ quan quản lý nhà nƣớc để có thể bán sản

phẩm đến khách hàng với giá cao.

Khi nhiều dự án đầu tƣ đổi mới công nghệ có hiệu quả kinh tế cao (lợi nhuận

lớn) thì càng thu hút nhiều các quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

2.7.2. Lý thuyết hệ thống

Định nghĩa tổng quát về hệ thống: Hệ thống là tập hợp các phần tử tƣơng tác với

nhau theo một cấu trúc nhất định và tạo nên một chỉnh thể tƣơng đối độc lập.

Phân tích hệ thống cần chú ý đến mối liên hệ từ đầu vào đến đầu ra. Thực hiện

mối liên kết vào/ ra trong quá trình hoạt động của hệ thống đều thể hiện qua hành vi

của hệ thống.

Đặc trƣng của hệ thống

Trong hệ thống các phần tử liên kết và tƣơng tác với nhau theo quan hệ nhân quả,

tác động này có thể là trực tiếp hay gián tiếp tùy theo sự quan trọng, vai trò và chức

năng của phần tử đó. Những tính chất cơ bản của một hệ thống nhƣ sau:

- Tính trồi (nổi trội): Khi sắp xếp các phần tử của hệ thống theo một cách thức

xác định sẽ tạo nên tính trồi. Đó là khả năng nổi trội, đặc trƣng của hệ thống mà mỗi

phần tử riêng rẽ thì không có. Trong một chính sách tập hợp các yếu tố trong khung

chính sách sẽ thu hút nhiều tác nhân có liên quan hơn là tác động của mỗi yếu tố;

85

- Tính nhất thể: Thể hiện nhƣ sau:

+ Quan hệ giữa hệ thống và môi trƣờng: Một hệ thống luôn tồn tại trong môi

trƣờng và chịu sự tác động của môi trƣờng. Số lƣợng các yếu tố trong chính sách sẽ

phụ thuộc thực trạng môi trƣờng nhằm thu hút đầu tƣ hiệu quả;

+ Tính nhất thể và quản lý: Việc quản lý hệ thống tạo ra tính nhất thể. Nếu tổ

chức, phối hợp, liên kết các bộ phận, các phần tử một cách tốt nhất và thiết lập đƣợc

mối quan hệ hợp lý với môi trƣờng thì tạo ra sự phát triển mạnh mẽ. Một chính sách

bao quát đƣợc yêu cầu của các bên liên quan, phù hợp với xu thế phát triển sẽ nhanh

chóng đạt đƣợc mục tiêu đề ra kết quả;

- Tính cân bằng: Hệ thống mang tính chất là một cơ thể sống bao gồm các chu kỳ

sinh ra, phát triển, suy thoái. Do đó việc chuyển đổi trạng thái là rất quan trọng đối

với một hệ thống. Môi trƣờng luôn thay đổi nên chính sách cần đƣợc đánh giá để bổ

sung, sửa đổi, cập nhật, ... các yếu tố trong chính sách nhằm thỏa mãn sự thay đổi

về yêu cầu của các bên liên quan;

- Tính phức tạp: Hệ thống có tính phức tạp do bao hàm các mục tiêu, lợi ích, hoạt

động riêng của các phần tử, các bộ phận. Cần đánh giá, cân nhắc, … các yếu tố

trong chính sách để có sự cân bằng về lợi ích của các bên liên quan nhằm duy trì và

phát triển mục tiêu chính sách.

- Tính hƣớng đích: Mọi hệ thống đều có xu hƣớng tiến đến mục tiêu và một trạng

thái cân bằng xác định. Chính sách phải tạo ra sự kích thích, thúc đẩy các bên liên

quan hoạt động theo xu hƣớng mong muốn đảm bảo đạt mục tiêu chính sách.

Các thành phần cơ bản của hệ thống

Một hệ thống bất kỳ có những thành phần cơ bản bên trong nhƣ phần tử, đầu vào/

ra, mục tiêu, hành vi, trạng thái, …

- Phần tử của hệ thống: Là tế bào nhỏ nhất của hệ thống, mang tính độc lập tƣơng

đối, là yếu tố thành phần thực hiện chức năng nhất định và không thể phân chia

thêm đƣợc nữa dƣới góc độ hoạt động của hệ thống. Các yếu tố trong chính sách

bao gồm các mục tiêu và các giải pháp (phƣơng tiện) để thực hiện mục tiêu. Một

yếu tố có thể có nhiều mục tiêu và mỗi mục tiêu có thể có nhiều giải pháp (phƣơng

tiện) để thực hiện mục tiêu. Phần tử của chính sách là các giải pháp cụ thể.

86

- Đầu vào/ ra của hệ thống: Đầu vào là thực thể mà môi trƣờng có thể tác động

vào hệ thống. Đầu ra là thực thể mà hệ thống có thể tác động trở lại môi trƣờng.

Đầu vào của chính sách là các yếu tố của chính sách. Đầu ra của chính sách là kết

quả tác động đến sự phát triển xã hội của chính sách.

- Mục tiêu của hệ thống: Là trạng thái mong đợi, cần có và có thể có của hệ

thống sau một thời gian nhất định. Mục tiêu của chính sách là kết quả sự phát triển

xã hội từ việc thực thi chính sách.

- Cơ cấu của hệ thống: Là hình thức cấu tạo bên trong của hệ thống, phản ánh sự

sắp xếp có trật tự của các bộ phận, phần tử và các quan hệ xác định. Cơ cấu của

chính sách là quan hệ giữa cấu trúc chính sách và các yếu tố trong khung chính

sách, bao gồm các mục tiêu và các giải pháp về các yếu tố.

- Hành vi của hệ thống: là tập hợp các đầu vào/ ra và mối quan hệ giữa đầu vào

và đầu ra của hệ thống. Trong chính sách thì hành vi bao gồm các giai đoạn trong

quá trình hoạch định chính sách, các kết quả của chính sách và các yếu tố liên quan.

- Trạng thái của hệ thống: Là khả năng kết hợp giữa các đầu vào/ ra của hệ thống

xét ở một thời điểm nhất định, là đặc điểm tạo nên quá trình biến đổi đầu vào thành

đầu ra của hệ thống ở những thời điểm nhất định. Trạng thái của chính sách là khả

năng sử dụng các yếu tố trong khung chính sách để đạt kết quả phát triển xã hội.

Ngoài ra còn thành phần cơ bản bên ngoài là môi trƣờng của hệ thống.

- Môi trƣờng của hệ thống: Theo lý thuyết hệ thống, môi trƣờng là các yếu tố,

điều kiện nằm ngoài hệ thống và có ảnh hƣởng đến kết quả hoạt động của hệ thống

đó [Cristina Mele; 2010].

2.7.3. Lý thuyết phân tích chính sách

Quá trình chính sách công bao gồm từ thời điểm bắt đầu chính sách công đến khi

kết thúc thực thi chính sách công. Quy trình phân tích thống nhất xuất phát từ yêu

cầu kết quả phân tích và bao gồm các giai đoạn sau đây:

- Xác định mục đích, yêu cầu phân tích chính sách công

Mục đích phân tích chính sách công gắn với nội dung và yêu cầu cụ thể của nhà

quản lý. Phân tích khách quan về nội dung và yêu cầu của chủ thể quản lý. Mục

87

đích, yêu cầu phân tích là yếu tố có vai trò định hƣớng cho hoạt động phân tích. Để

mục đích, yêu cầu phân tích có tính hiện thực, ngoài việc căn cứ vào nội dung phân

tích còn cần phải căn cứ vào điều kiện thực tế của công tác phân tích.

- Chuẩn bị cho công tác phân tích

Các cơ quan, đơn vị chức năng thƣờng xuyên phân tích chính sách công nên để

có kết quả tốt và đạt hiệu quả cao cần chuẩn bị các nội dung bao gồm:

- Dự kiến chương trình, kế hoạch phân tích chính sách công

Phải xây dựng chƣơng trình, kế hoạch cho hoạt động phân tích chính sách công

trên cơ sở mục đích, yêu cầu và thực tế môi trƣờng. Sau khi xác định mục tiêu chính

sách, chủ thể phân tích lập kế hoạch phân tích chính sách công. Đảm bảo các nội

dung phân tích thỏa mãn sự cân đối và hiệu quả.

- Thu thập tài liệu theo yêu cầu nội dung phân tích

Tài liệu để phân tích chính sách công rất đa dạng, phong phú về chủng loại, cấp

độ khác nhau. Một nội dung phân tích ở các cấp độ khác nhau cần những tài liệu

khác nhau nhƣng có những yêu cầu chung để có phƣơng án thu thập tài liệu thích

hợp. Thông tin về chính sách và tổ chức thực thi chính sách công liên quan đến

quan điểm chiến lƣợc, định hƣớng phát triển đất nƣớc, đến trách nhiệm của cơ quan

nhà nƣớc, quyền lợi của các đối tƣợng trong chính sách công. Hiện nay các phƣơng

pháp thu thập dữ liệu đƣợc sử dụng phổ biến nhƣ: phƣơng pháp điều tra, phƣơng

pháp tổng hợp, phƣơng pháp phỏng vấn, ...

- Xử lý tài liệu cho phù hợp với phương pháp phân tích

Thông tin về phân tích chính sách công thƣờng mang tính kiểm chứng cao, do đó

phải xử lý tài liệu thu đƣợc thành thông tin đầu vào của quá trình phân tích và kết

quả này có vai trò quyết định đến kết quả phân tích. Các chỉ tiêu phân tích phù hợp

với từng nội dung phân tích [M.Granger Morgan; 2017].

2.7.4. Lý thuyết hoạch định chính sách

Hoạch định chính sách là toàn bộ quá trình nghiên cứu, xây dựng và ban hành

đầy đủ một chính sách. Quy trình hoạch định chính sách (Policy making process)

hay còn gọi là quy trình chính sách hoặc chu trình chính sách (policy cycle), mô tả

quá trình hình thành, phát triển của chính sách công, cùng với vai trò và mối quan

88

hệ của các chủ thể tham gia. Do sự khác biệt thể chế chính trị và cách thức tổ chức

quyền lực nhà nƣớc giữa các quốc gia nên quy trình chính sách không đồng nhất.

Quá trình chính sách thƣờng bao gồm các giai đoạn chính theo thứ tự sau: lập

chƣơng trình nghị sự; hình thành chính sách; thông qua chính sách; thực thi chính

sách và đánh giá chính sách. Có thể phân chia giai đoạn chính thành các giai đoạn

nhỏ hơn, thêm một số phân tích hay hành động nhƣ: Xác định vấn đề, điều chỉnh

chính sách (thay đổi chính sách), kết thúc chính sách. Một số giai đoạn chính trong

một quá trình hoạch định chính sách nhƣ sau:

- Lập chương trình nghị sự: Các cá nhân và cơ quan chức năng tham gia làm

chính sách trình vấn đề công để thảo luận và xem xét đƣa vào chƣơng trình chính

thức. Có nhiều vấn đề chính sách dễ đƣợc đƣa vào chƣơng trình nghị sự nhƣng có

những vấn đề khác lại bị kéo dài. Trƣớc khi ban hành một chính sách để giải quyết

một vấn đề thì vấn đề phải tồn tại và tạo đƣợc sự chú ý, quan tâm của chính phủ.

Nếu không có chính sách thì xã hội hay quốc gia có thể bị thiệt hại, mất mát hay rủi

ro về một mặt nào đó. Một số tác giả phân biệt chƣơng trình thảo luận và chƣơng

trình nghị sự.

• Chƣơng trình thảo luận, hoặc chƣơng trình nghị sự công cộng, bao gồm các vấn

đề đã rõ ràng và là chủ đề thảo luận.

• Chƣơng trình quyết định, hoặc chƣơng trình nghị sự chính thức, bao gồm danh

sách các vấn đề mà chính phủ đã quyết định giải quyết.

- Hình thành chính sách: Chính thức đề xuất các phƣơng án, giải pháp để giải

quyết vấn đề chính sách. Giải pháp đề xuất chính sách có thể dạng dự thảo các quy

định pháp lý của chính phủ, tòa án hoặc dự luật của Quốc hội. Hoạt động này bao

gồm việc xác định mục tiêu và các công cụ bao gồm luật pháp, chế tài, quy định,

thuế và trợ cấp để thay đổi hành vi đối tƣợng thụ hƣởng vì lợi ích của công chúng

qua việc kết hợp các giải pháp chung là thúc đẩy, hạn chế và không can thiệp một

số hoạt động cụ thể để hình thành các giải pháp cụ thể về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ

từ chính phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan. Những thành viên trong xã hội tham

gia vào việc xây dựng chính sách đƣợc gọi là các tác nhân của chính sách. Hoạt

động xây dựng chính sách công là một giai đoạn quyết định trong việc tạo ra hiệu

89

quả chính sách bao gồm việc xây dựng các mục tiêu, các ƣu tiên, các giải pháp lựa

chọn, chi phí và lợi ích của từng lựa chọn, tác động của từng giải pháp đƣợc lựa

chọn. Trong giai đoạn này, cơ quan hành chính nhà nƣớc có liên quan kiểm tra việc

lựa chọn các giải pháp chính sách khác nhau dựa trên tính khả thi. Lúc này các tác

nhân sẽ liên minh và thông qua các chiến dịch vận động hành lang nhằm có đƣợc sự

ƣu tiên về quyền lợi trong chính sách.

- Thông qua chính sách: Thông qua là giai đoạn mà cấp quản lý liên quan đƣa ra

các quyết định ủng hộ hay thay thế, hủy bỏ một hoặc nhiều cách tiếp cận để giải

quyết một vấn đề trong chính sách. Sau khi tất cả các vấn đề liên quan đã chọn lựa

đƣợc nhất trí thông qua thì sau đó cơ quan chức năng sẽ ban hành chính sách. Chính

sách đƣợc chính thức thông qua bởi đa số, hay đƣợc hợp pháp hóa bởi Quốc hội,

Chính phủ và Tòa án trong phạm vi luật định.

- Thực thi chính sách: Sau khi đƣợc thông qua chính sách công sẽ đƣợc chuyển

đến cơ quan hành pháp để triển khai thực hiện và thực sự tác động đến xã hội nhằm

đạt đƣợc các mục tiêu đã đề ra. Để khách quan thì việc thực hiện chính sách sẽ do

các tổ chức không phải các tổ chức đã xây dựng và thông qua chính sách (tránh hiện

tƣợng vừa đá bóng vừa thổi còi). Ở các nƣớc tƣ bản thƣờng phân chia ra lãnh vực

lập pháp, hành pháp và tƣ pháp (tƣơng ứng các hoạt động soạn thảo, thi hành và

kiểm tra việc hoạch định chính sách trong một quốc gia). Quá trình thực hiện

thƣờng xảy ra các khác biệt, lệch định hƣớng ban đầu của chính sách và thể hiện

hiệu quả của một chính sách trong việc giải quyết vấn đề đã phát hiện trong chƣơng

trình nghị sự.

- Đánh giá chính sách: Các đơn vị chức năng xác định việc đáp ứng yêu cầu,

tuân thủ quy định pháp lý của các cơ quan thực thi chính sách và việc đạt đƣợc các

mục tiêu của chính sách. Việc đánh giá sẽ đo lƣờng các kết quả từ việc thực hiện

chính sách và so sánh nó với các kỳ vọng ban đầu đƣợc quy định trong chính sách.

Quy trình hoạch định chính sách là một quá trình liên tục và việc “kết thúc” một

chính sách thƣờng là khởi đầu cho một giai đoạn phát triển mới với các vấn đề

công mới phát sinh nên quy trình chính sách thể hiện bằng một vòng tròn

[P.A.Sabatier; 2007].

90

Tiểu kết chƣơng 2

Chƣơng 2 đã trình bày các khái niệm làm cơ sở lý luận cho nghiên cứu bao gồm

Cơ sở lý luận về đổi mới công nghệ bao gồm khái niệm đổi mới, khái niệm đổi

mới công nghệ, các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh

nghiệp, tổng quan ngành cơ khí chế tạo và doanh nghiệp cơ khí chế tạo. Về cơ sở

lý luận về đầu tƣ mạo hiểm bao gồm khái niệm đầu tƣ mạo hiểm, các đặc tính của

vốn đầu tƣ mạo hiểm, khái niệm quỹ đầu tƣ mạo hiểm, đặc điểm và vai trò quỹ

đầu tƣ mạo hiểm, các yếu tố tác động đến việc hình thành quỹ đầu tƣ mạo hiểm,

các loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm, quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công

nghệ, mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đổi mới

công nghệ bao gồm các quan điểm đồng nhất, các quan điểm bổ sung và các quan

điểm trái chiều, mô hình liên doanh phù hợp giữa quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh

nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ ở Việt Nam. Về chính sách phát triển đầu tƣ

mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ bao gồm khái niệm chính sách, đặc

điểm của chính sách, cấu trúc của chính sách, khung chính sách phát triển quỹ đầu

tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, mối quan hệ

giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các chính sách khác, chuẩn

mực phân tích đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách, tiêu chí đánh

giá chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ

trong doanh nghiệp, khung phân tích chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và các lý thuyết liên quan

nhƣ lý thuyết cung cầu, lý thuyết hệ thống, lý thuyết phân tích chính sách và lý

thuyết hoạch định chính sách.

91

CHƢƠNG 3. THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ

MẠO HIỂM NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH

NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO TẠI VIỆT NAM

Để nắm rõ thực trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, nghiên cứu thực hiện

- Đánh giá các nội dung của chính sách trên cơ sở đánh giá toàn bộ các văn bản

pháp quy liên quan nhƣ các bộ luật, các văn bản dƣới luật nhƣ sau: các văn bản Luật

do Quốc hội ban hành, Thủ tƣớng ban hành, các bộ ban hành về phát triển quỹ đầu

tƣ mạo hiểm, thúc đẩy đổi mới công nghệ.

- Đánh giá việc thực hiện chính sách

- Đánh giá tác động của chính sách

3.1. Đánh giá chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam

3.1.1. Đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách phát triển

quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam

Bản chất chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm là chính sách thu hút đầu tƣ

thành lập các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy các quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ vào

các đơn vị trong nƣớc đang cần nguồn vốn. Nhƣ vậy chính sách phát triển quỹ đầu

tƣ mạo hiểm có thể liên quan lãnh vực hoạt động đầu tƣ, lãnh vực khởi nghiệp, lãnh

vực đổi mới công nghệ, lãnh vực chuyển giao công nghệ, lãnh vực công nghệ cao,

lãnh vực R&D, lãnh vực khoa học và công nghệ, lãnh vực triển khai sáng chế, lãnh

vực thƣơng mại các kết quả khoa học và công nghệ, …. Thực tiễn chính sách đƣợc

thể hiện qua các văn bản pháp luật liên quan sau.

3.1.1.1. Luật

Vào thời điểm hiện nay (tháng 5/2020) các luật liên quan bao gồm Luật số:

21/2008/QH12 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc Hội: Luật thƣơng mại; Luật số

29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013 của Quốc Hội: Luật Khoa học và công

nghệ; Luật số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội: Luật Đầu

tƣ; Luật số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014 của Quốc Hội: Luật Doanh

nghiệp; Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016 của Quốc Hội: Luật sửa

đổi, bổ sung điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tƣ kinh doanh có

92

điều kiện của Luật Đầu tƣ; Luật số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017 của

Quốc Hội: Luật chuyển giao công nghệ. Tuy nhiên tất cả luật này đều không đề cập

đầu tƣ mạo hiểm. Quốc hội Việt Nam chƣa ban hành Luật về đầu tƣ mạo hiểm. Tuy

nhiên Luật số: 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc Hội: Luật công

nghệ cao có đề cập đầu tƣ mạo hiểm tại “Điều 24. Đầu tƣ mạo hiểm cho phát triển

công nghệ cao và Điều 25. Quỹ đầu tƣ mạo hiểm công nghệ cao quốc gia”. Hai

điều này vi phạm tính mâu thuẫn vì nội dung mô tả rất ít so với nội dung về đầu tƣ

mạo hiểm. Quy mô áp dụng hẹp hơn vì chỉ phục vụ cho lãnh vực công nghệ cao

quốc gia. Không thể xem các nội dung liên quan đầu tƣ mạo hiểm này là chính sách

vì không thỏa mãn tính đồng bộ. Tóm lại về văn bản pháp quy thì Việt Nam chƣa có

Luật về đầu tƣ mạo hiểm.

3.1.1.2. Văn bản của Chính phủ

Vào thời điểm hiện nay (tháng 5/2020) không có nghị định của Chính phủ quy

định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Công nghệ cao liên quan

đầu tƣ mạo hiểm. Qua tìm hiểu tác giả phát hiện và đánh giá một số văn bản của

Chính phủ liên quan đầu tƣ mạo hiểm nhƣ sau:

- Nghị định Số: 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ Về

việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao có “Điều 19. Quỹ đầu tư mạo hiểm ...”

Điều này vi phạm tính mâu thuẫn vì nội dung mô tả rất ít so với nội dung về đầu tƣ

mạo hiểm. Quy mô áp dụng hẹp hơn vì chỉ phục vụ cho lãnh vực ƣơm tạo công nghệ

cao và doanh nghiệp công nghệ cao. Không thể xem các nội dung liên quan đầu tƣ

mạo hiểm trong Nghị định này là chính sách vì không thỏa mãn tính đồng bộ.

- Quyết định Số: 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tƣớng Chính

phủ Về việc phê duyệt đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc

gia đến năm 2025 có mục 11. a) của phần III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN

Điều 1 có đề cập đầu tƣ mạo hiểm, tuy nhiên phần IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN

ĐỀ ÁN lại không đề cập chi tiết cụ thể đến nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm. Điều này

vi phạm tính mâu thuẫn vì nội dung mô tả rất ít so với nội dung về đầu tƣ mạo

hiểm. Quy mô áp dụng hẹp hơn vì chỉ phục vụ cho lãnh vực khởi nghiệp đổi mới

sáng tạo. Không thể xem các nội dung liên quan đầu tƣ mạo hiểm trong Quyết định

Số: 844/QĐ-TTg là chính sách vì không thỏa mãn tính đồng bộ.

93

3.1.1.3. Văn bản của các bộ

Vào thời điểm hiện nay (tháng 5/2020) các không có thông tƣ của các bộ hƣớng

dẫn thi hành Nghị định Số: 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính

phủ Về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao liên quan đến đầu tƣ mạo hiểm.

3.1.2. Kết quả đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách

phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam

Tóm lại nghiên cứu nội dung các văn bản pháp quy đã ban hành cho thấy đa số

chính sách hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp dựa trên ngân sách với các công cụ nhƣ bảo

lãnh tín dụng, cho vay ƣu đãi, hỗ trợ vốn, .... và chỉ có một số văn bản pháp quy đề

cập không đầy đủ, thiếu đồng bộ về đầu tƣ mạo hiểm nhƣ trong Luật số:

21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Quốc Hội: Luật công nghệ cao,

Nghị định Số: 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003 của Chính phủ Về việc

ban hành Quy chế Khu công nghệ cao; Quyết định Số: 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng

5 năm 2016 của Thủ tƣớng Chính phủ Về việc phê duyệt đề án Hỗ trợ hệ sinh thái

khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025. Theo quan điểm của tác giả

hiện tƣợng này xảy ra khi các cán bộ đƣợc phân công soạn thảo các văn bản pháp

quy có tham khảo chính sách các quốc gia khác liên quan và phát hiện các văn bản

pháp quy này có dẫn sang chính sách đầu tƣ mạo hiểm, tuy nhiên do nƣớc ta chƣa

có văn bản pháp quy về chính sách đầu tƣ mạo hiểm nên chỉ có thể nêu ra một ít

vấn đề liên quan về chính sách đầu tƣ mạo hiểm. Điều này làm nhiều ngƣời tƣởng

rằng chúng ta đã có chính sách đầu tƣ mạo hiểm. Ngoài ra nguồn vốn đầu tƣ mạo

hiểm trong nƣớc không nhiều, chính sách phải thu hút đƣợc vốn đầu tƣ mạo hiểm

nƣớc ngoài qua các văn bản pháp quy là các luật hay các bộ luật. Các nghị định là

văn bản dƣới luật và chƣa đủ mạnh tác động thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm nƣớc

ngoài vào Việt Nam. Hơn nữa hệ thống chính sách nƣớc ta còn nhiều chồng chéo,

vƣớng mắc cần đƣợc tháo gỡ để một chính sách mới có thể đƣợc thực hiện hiệu quả.

Một ví dụ điển hình về vƣớng mắc trong thực hiện chính sách là Nghị định

115/2005/NĐ-CP ban hành ngày 05/9/2005 quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách

nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập (đã hết hiệu lực) đã bị vô hiệu

hóa vì sự thiếu đồng bộ, mâu thuẫn của các quy định trong hệ thống văn bản pháp

luật nhƣ:

94

- Nghị định 115 cho phép tổ chức KH&CN công lập đƣợc dùng quyền sử dụng

đất để góp vốn, liên doanh, sản xuất kinh doanh, thế chấp vay vốn ngân hàng. Thực

tế quy định của Luật Đất đai, các tổ chức đƣợc Nhà nƣớc giao đất không thu tiền sử

dụng đất không có quyền thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất.

- Các tổ chức KH&CN, kể cả tổ chức KH&CN chƣa tự trang trải kinh phí hoạt

động thƣờng xuyên trên thực tế không đƣợc quyền tự chủ về nhân lực theo Nghị

định 115. Theo Luật Viên chức thì đơn vị sự nghiệp công lập không đƣợc giao

quyền tự chủ về số ngƣời làm việc và Bộ Nội vụ phê duyệt vị trí việc làm.

- Nghị định 115 cho phép tổ chức KH&CN đƣợc quyền thành lập, sáp nhập, giải

thể các đơn vị trực thuộc. Đối với các đơn vị có tƣ cách pháp nhân, việc thành lập,

giải thể vẫn thuộc thẩm quyền quyết định của cơ quan chủ quản là các Bộ, cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.

Sau cùng Nghị định 115 bị thay thế bởi Nghị định 54/2016/NĐ-CP.

Ví dụ khác là Luật KH&CN năm 2013 cho phép thuê và bổ nhiệm chức danh

lãnh đạo tổ chức KH&CN là ngƣời Việt Nam ở nƣớc ngoài và ngƣời nƣớc ngoài.

Nhƣng Luật Cán bộ, Công chức thì ngƣời đứng đầu và cấp phó của ngƣời đứng đầu

đơn vị sự nghiệp công lập là công chức và phải là công dân Việt Nam.

Một số vấn đề liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp là chính sách nhằm thu hút đầu tƣ từ

nguồn vốn ngoài nƣớc và theo quan điểm của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài thì các nội

dung của chính sách phải đƣợc tập trung thành một văn bản riêng biệt, hoàn chỉnh

(nhƣ các quốc gia khác). Khi phỏng vấn sâu các quỹ đầu tƣ mạo hiểm thì các nhà

quản lý cho rằng nếu các nội dung của chính sách nằm rải rác ở các văn bản pháp

quy khác nhau thì gây khó khăn cho nhà đầu tƣ khi tìm kiếm thông tin và không

đƣợc xem là chính sách hoàn chỉnh, các nhà đầu tƣ sẽ đánh giá nhà nƣớc chƣa quan

tâm đúng mức đến vấn đề. Hơn nữa khi chƣa có một chính sách công từ chính phủ

(cấp Trung Ƣơng) thì các quyết định của các địa phƣơng liên quan đến chính sách

công sẽ thiếu cơ sở pháp lý để triển khai và thực hiện. Nếu mỗi địa phƣơng thực

hiện các quyết định riêng lẻ thiếu sự chỉ đạo chung của một chính sách công sẽ dẫn

đến rối loạn, cạnh tranh lẫn nhau và làm suy yếu mục tiêu phát triển quốc gia và xã

95

hội. Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài chỉ quan tâm đến các văn bản pháp quy

cấp bộ luật khi nghiên cứu đầu tƣ vào các quốc gia bởi vì khi có tranh chấp xảy ra

với doanh nghiệp trong nƣớc thì các bộ luật là cơ sở pháp lý trên phạm vi quốc tế.

Ngoài ra quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy doanh nghiệp đổi mới công nghệ

mang bản chất nguồn đầu tƣ từ bên ngoài; nếu doanh nghiệp sử dụng quỹ đổi mới

doanh nghiệp của mình cho các hoạt động đổi mới công nghệ thì không đƣợc xem

là đầu tƣ mạo hiểm, vì lúc này doanh nghiệp không cần nguồn đầu tƣ từ bên ngoài.

Về nội dung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới

công nghệ trong doanh nghiệp cần thể hiện rõ các yếu tố về ƣu đãi, hỗ trợ, giảm

miễn, lợi ích, …tƣơng tự nhƣ chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm các quốc

gia khác nhƣng với số lƣợng nhiều hơn hay mức độ ƣu đãi cao hơn nhằm thu hút

các nhà đầu tƣ mạo hiểm dựa trên ƣu thế về lợi ích. Chính sách cần thể hiện các yếu

tố vƣợt trội vì đây là chính sách cạnh tranh thu hút đầu tƣ giữa các quốc gia.

Về cấu trúc chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới

công nghệ trong doanh nghiệp thì cần sắp xếp, phân chia các các yếu tố ƣu đãi, hỗ

trợ, …tƣơng tự cấu trúc của các chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm các

nƣớc khác để các nhà đầu tƣ mạo hiểm dễ dàng so sánh, đánh giá và lựa chọn quốc

gia để đầu tƣ. Ví dụ tách riêng các yếu tố thành các mục riêng nhƣ ƣu đãi về thuế,

hỗ trợ của chính phủ, phát triển cơ sở hạ tầng, ....

Các mục tiêu của mỗi yếu tố phải đầy đủ nhằm đảm bảo tác động của yếu tố

đến các bên liên quan trong chính sách. Các giải pháp cho từng mục tiêu phải thể

hiện rõ các nguồn lực cần thiết, trong đó quan trọng nhất là nguồn tài chính. Chính

sách nhiều quốc gia có quy định về nội dung chi tiết cụ thể trong các văn bản pháp

quy do đó chỉ cần một văn bản pháp quy về chính sách là có thể đƣợc triển khai

hiệu quả và nhanh chóng. Ở Việt Nam việc triển khai một chính sách của Quốc

hội hay Chính phủ phụ thuộc vào các văn bản hƣớng dẫn từ các cấp dƣới nhƣ các

bộ, các tỉnh, thành phố nên việc triển khai chính sách phải mất nhiều thời gian sau

khi ban hành chính sách. Đôi khi việc triển khai chính sách ở các địa phƣơng phụ

thuộc rất nhiều vào quan điểm địa phƣơng [Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam

thƣờng niên; 2017].

96

3.1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách

Thực tế qua quá trình phỏng vấn sâu cán bộ công tác tại các cơ quan tại các tỉnh,

thành phố có trách nhiệm thực hiện việc hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ của

các doanh nghiệp thì tác giả đƣợc biết việc triển khai các nội dung liên quan đầu tƣ

mạo hiểm quy định trong các văn bản đƣợc nêu ở mục 3.1.2 không khả thi vì các

quy định không đầy đủ, đồng bộ. Do đó đa số cán bộ các cơ quan đều trả lời chƣa

có chính sách về đầu tƣ mạo hiểm nên không thể triển khai, thực hiện đƣợc.

Đối với các cán bộ làm việc tại các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các doanh nghiệp có

nhu cầu đổi mới công nghệ thì cũng xác nhận hiện nay các cơ quan quản lý Nhà

nƣớc chƣa phổ biến một văn bản hoàn chỉnh, đồng bộ về chính sách phát triển đầu

tƣ mạo hiểm.

3.1.4. Đánh giá tác động của chính sách

Xuất phát từ thực tế về sự tản mạn của các yếu tố liên quan đến đầu tƣ mạo hiểm

trong các văn bản pháp quy khác nhau nên việc triển khai không thể thực hiện đƣợc.

Các quỹ đầu tƣ mạo hiểm vẫn hoạt động nhƣng theo kênh đầu tƣ khác còn các

doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới công nghệ thì vẫn phải khó khăn tìm nguồn vốn.

Thị trƣờng cung và cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm vẫn hiện diện tại Việt Nam nhƣng

không thể giao dịch để sinh ra các giá trị mới thỏa mãn yêu cầu hai bên vì thiếu

chính sách để kết nối cung cầu. Nếu xem các quy định tản mạn về đầu tƣ mạo hiểm

là một chính sách thì tác động của nó không đạt yêu cầu.

3.2. Đánh giá chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ tại Việt Nam

3.2.1. Đánh giá nội dung các văn bản pháp quy liên quan chính sách đổi mới

công nghệ

3.2.1.1. Luật

Luật số 04/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017 của Quốc Hội: Luật hỗ trợ

Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên Luật chỉ đề cập hỗ trợ đổi mới công nghệ và

không quy định nội dung chi tiết hay văn bản cụ thể việc hỗ trợ đổi mới công nghệ.

Điều này vi phạm tính mâu thuẫn vì nội dung mô tả rất ít so với nội dung về đổi

mới công nghệ. Không thể xem các nội dung liên quan đổi mới công nghệ này là

chính sách vì không thỏa mãn tính đồng bộ. Tóm lại về văn bản pháp quy thì Việt

Nam chƣa có Luật đổi mới công nghệ.

97

3.2.1.2. Văn bản dưới luật

- Nghị định Số: 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy

định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ.

Nội dung Nghị định không đề cập chi tiết đến hoạt động đổi mới công nghệ.

Chƣơng này vi phạm tính mâu thuẫn vì nội dung mô tả rất ít so với nội dung về đổi

mới công nghệ. Quy mô áp dụng hẹp hơn vì chỉ phục vụ cho lãnh vực Chuyển giao

công nghệ. Không thể xem các nội dung liên quan đổi mới công nghệ trong Nghị

định Số: 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi

tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao công nghệ là chính

sách vì không thỏa mãn tính đồng bộ.

- Nghị định Số: 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Quy

định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Tuy nhiên Nghị

định này không đề cập đến đổi mới công nghệ.

- Nghị định Số: 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ Về

việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp

nhỏ và vừa. Nghị định này không đề cập đến hoạt động đổi mới công nghệ.

- Nghị định số 23/2014/ND-CP ngày 03/4/2014 của Chính phủ về Điều lệ tổ

chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ Quốc gia. Nghị định

này không đề cập hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp.

- Quyết định Số: 10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng 4 năm 2017 của Thủ tƣớng

Chính phủ Ban hành Quy chế quản lý và thực hiện Chƣơng trình phát triển công

nghiệp hỗ trợ. Trong đó hạn chế phạm vi hỗ trợ đổi mới công nghệ các sản phẩm

công nghiệp hỗ trợ ƣu tiên phát triển.

- Quyết định Số: 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tƣớng Chính

phủ Về việc phê duyệt đề án “ Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo

quốc gia đến năm 2025”. Trong đó không đề cập hoạt động đổi mới công nghệ.

- Quyết định Số: 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4 năm 2012 của Thủ tƣớng Chính

phủ Phê duyệt Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011-2020.

Trong đó đề cập các mặt vĩ mô trong quản lý nhà nƣớc về phát triển khoa học và

công nghệ, không đề cập hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

98

- Quyết định Số: 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tƣớng Chính

phủ về việc Phê duyệt Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia năm đến năm

2020. Trong đó quy định việc hỗ trợ đổi mới công nghệ chủ yếu từ nguồn vốn ngân

sách, chƣa định hƣớng phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm cho đổi mới công nghệ.

3.2.2. Kết quả đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách đổi mới công

nghệ tại Việt Nam

Nghiên cứu nội dung chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh

nghiệp ta thấy một số văn bản pháp quy đề cập thiếu chi tiết, không hoàn chỉnh về

các giải pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Chỉ có

Quyết định Số: 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 của Thủ tƣớng Chính phủ

về việc Phê duyệt Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia năm đến năm 2020

quy định việc hỗ trợ đổi mới công nghệ chủ yếu từ nguồn vốn ngân sách, chƣa

định hƣớng phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm cho đổi mới công nghệ. Hiện nay

doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nƣớc phát triển rất mạnh về số lƣợng, tham gia

tích cực vào sự phát triển kinh tế quốc gia. Tuy nhiên nhƣ phân tích ở các phần

trên thì nguồn ngân sách hỗ trợ hàng năm với các công cụ nhƣ bảo lãnh tín dụng,

vay ƣu đãi, hỗ trợ vốn, ... có tác dụng mồi và không đáp ứng đƣợc toàn bộ doanh

nghiệp nhỏ và vừa (vì số doanh nghiệp tăng quá nhanh). Ngoài ra nguồn vốn này

hiện nay đang thiếu hụt và còn nhiều bất cập trong thủ tục. Khi có nhu cầu hỗ trợ

vốn doanh nghiệp phải làm đơn xin tham gia các chƣơng trình của Chính phủ,

phải có ngƣời kinh nghiệm viết dự án, thời gian sửa chữa tài liệu dự án khá lâu và

chờ đƣợc phê duyệt, nếu đƣợc chấp thuận thì phải chờ đến năm sau, thời gian cấp

vốn đôi khi xảy ra vào thời điểm gần cuối năm vì nguồn vốn chƣa đƣợc bố trí. Bên

cạnh đó quy định ngành Tài chính còn ràng buộc việc chi tiêu nguồn vốn ngân

sách đƣợc hỗ trợ phải theo các qui định lạc hậu, không phù hợp thực tế, sinh ra

nạn chạy chứng từ, mua hóa đơn; khai khống để tăng chi phí; tiêu cực khi nghiệm

thu đề tài, …. Việc quyết toán không những yêu cầu khớp số liệu về các khoản

đƣợc hỗ trợ mà còn đúng thời gian trong dự án đã đăng ký (nhiều khi sai lệch thời

điểm có nguyên nhân từ việc chậm cấp vốn hỗ trợ). Các doanh nghiệp chỉ đƣợc hỗ

99

trợ luân phiên vì nguồn ngân sách phân bổ có hạn, khi có nhu cầu đổi mới công

nghệ để đáp ứng, thỏa mãn thị trƣờng thì không đƣợc hỗ trợ vì đã đƣợc hỗ trợ rồi

hay phải chờ thời gian thẩm định hồ sơ nên đánh mất cơ hội kinh doanh. Tác giả

vẫn tham gia chƣơng trình khuyến công của Bộ Công Thƣơng trong đó có hỗ trợ

đổi mới công nghệ theo Nghị định số 45/2012/NĐ-CP của Chính phủ và Quyết

định số 1288/QĐ-TTg ngày 01/8/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê

duyệt Chƣơng trình khuyến công quốc gia đến năm 2020, nhƣng trong thời gian

gần đây nhiều doanh nghiệp không muốn tham gia chƣơng trình hỗ trợ đổi mới

công nghệ này với lý do mất thời gian quá nhiều, thủ tục nhiêu khê và số kinh phí

hỗ trợ không thỏa mãn yêu cầu doanh nghiệp đổi mới công nghệ.

Để nâng cao sức cạnh tranh quốc gia nên hình thành chính sách thúc đẩy hoạt

động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhỏ và

vừa. Chính sách này giải quyết hiệu quả khó khăn về nguồn vốn trong đổi mới công

nghệ tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa một cách lâu dài. Ngoài ra vấn đề chính sách

đầu tƣ mạo hiểm hiện nay là một vấn đề lớn của Việt Nam, tác giả có trao đổi với

nhiều quan chức của Bộ KH&CN và nhiều ngƣời đánh giá cao vai trò của vốn đầu

tƣ mạo hiểm trong việc hỗ trợ nguồn vốn trong đổi mới công nghệ tại các doanh

nghiệp nhỏ và vừa, tuy nhiên sau thời gian dài vẫn chƣa thấy văn bản pháp quy nào

về đầu tƣ mạo hiểm đƣợc ban hành. Ở Việt Nam vấn đề hoạch định chính sách và

phân chia các hoạt động trong quy trình hoạch định chính sách đƣợc quy định trong

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13.

3.3. Thực trạng hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam

Có nhiều quỹ đầu tƣ mạo hiểm đang hoạt động tại Việt Nam. Điển hình một số

quỹ đầu tƣ mạo hiểm sau:

3.3.1. Dragon Capital

Đƣợc thành lập năm 1994 với số vốn 16 triệu đô la Mỹ và 8 nhân viên. Dragon

Capital là nhà quản lý tài sản độc lập lâu nhất của Việt Nam với hơn 3,14 tỷ đô la

Mỹ (tính đến 31/12/2017) và liên tục thúc đẩy cải thiện các điều kiện quản trị doanh

nghiệp và phát triển bền vững các quốc gia đầu tƣ.

100

Bảng 3.1. 10 doanh nghiệp hàng đầu đƣợc Dragon Capital đầu tƣ vốn

Stt Tên Lãnh vực kinh doanh

1 Thế giới di động Bán lẻ

2 Vinamilk Thực phẩm & đồ uống

3 ACB Ngân hàng

4 Military Bank Ngân hàng

5 ACV Vận tải

6 FPT Phần mềm và dịch vụ

7 Khang Dien House Nhà ở

8 PV Gas Năng lƣợng

9 Hoa Phat Group Thiết bị, nguyên liệu

10 Vietjet Air Vận tải

Nguồn: http://www.dragoncapital.com/about-us/

Là quỹ đầu tƣ có thời gian hoạt động lâu nhất (trên 26 năm) và nguồn vốn đầu tƣ

lớn hàng đầu ở Việt Nam tuy nhiên quỹ chỉ đầu tƣ dạng cổ đông thông qua mua bán

cổ phiếu của các doanh nghiệp có quy mô lớn kinh doanh các sản phẩm có lợi

nhuận cao (bảng 3.1). Quỹ chƣa đầu tƣ vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ

khí chế tạo mặc dù ngành thiếu vốn rất nhiều cho hoạt động đổi mới công nghệ. Các

cán bộ quản lý làm việc tại quỹ cho rằng điều kiện chƣa thuận lợi để đầu tƣ vào các

doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo.

3.3.2. VinaCapital

Đƣợc thành lập năm 2003, VinaCapital là một trong những công ty với danh mục

đầu tƣ đa dạng có trị giá 1,8 tỷ USD. DFJ VinaCapital là một thành viên của mạng

lƣới Draper Fisher Jurvetson (DFJ) (cũng là một phần của VinaCapital) mạng lƣới

vốn đầu tƣ mạo hiểm với hơn 600 công ty đầu tƣ trên toàn cầu.

101

Bảng 3.2. Doanh nghiệp đƣợc VinaCapital đầu tƣ vốn (đến 07/06/2018)

Doanh nghiệp % vốn Lãnh vực Mô tả

Asia Commercial Ngân hàng bán lẻ tƣ nhân hàng 7.78% Ngân hàng Bank (ACB) đầu Việt Nam

Mobile World Doanh nghiệp bán lẻ hàng đầu 7.29% Bán lẻ (MWG) Việt Nam.

Doanh nghiệp sản xuất bia hàng Sabeco (SAB) 5.80% Đồ uống đầu Việt Nam.

Military bank 5.78% Ngân hàng Ngân hàng hàng đầu Việt Nam (MBB)

Khang Dien house Doanh nghiệp bất động sản lớn 5.26% Bất động sản (KDH) Việt Nam

Doanh nghiệp sản xuất tƣ nhân Vinhomes (VHM) 5.05% Bất động sản hàng đầu Việt Nam

Thực phẩm Doanh nghiệp sản xuất sữa với Vinamilk (VMN) 4.44% & Đồ uống 50% thị phần Việt Nam.

Hoa Phat group Thiết bị, Doanh nghiệp sản xuất thép xây 3.19% (HPG) nguyên liệu dựng hàng đầu Việt Nam

Airports corporation Độc quyền vận hành sân bay ở 3.05% Vận tải of Vietnam (ACV) Việt Nam.

Độc quyền phân phối gas ở Việt PV gas (GAS) 2.99% Năng lƣợng Nam.

Công ty TNHH Đầu tƣ doanh nghiệp Việt Nam (Vietnam enterprise investment

Nguồn: http://www.dfj-vinacapital.com/index.php/75/about-dfjv

limited - VEIL) đƣợc thành lập năm 1995 tại Quần đảo Cayman, là một quỹ đóng

và giao dịch trên thị trƣờng Sở giao dịch chứng khoán Luân Đôn và đầu tƣ vào các

dự án tại Việt Nam.

102

VinaCapital là quỹ đầu tƣ có thời gian hoạt động khá lâu ở Việt Nam nhƣng đến

giữa năm 2019 mới cho ra đời một quỹ đầu tƣ mạo hiểm tập trung vào công nghệ

với vốn đầu tƣ 100 triệu USD là VinaCapital Ventures. Quỹ đầu tƣ mạo hiểm mới

sẽ thành lập một công ty đầu tƣ công nghệ tại Việt Nam, sẽ đầu tƣ vào các công ty

khởi nghiệp có giải pháp công nghệ sáng tạo với quy mô khoảng 2 triệu đến 10 triệu

USD/ khoản đầu tƣ.

Theo Giám đốc điều hành VinaCapital lĩnh vực sản xuất và bất động sản nhận

đƣợc nhiều sự quan tâm và đầu tƣ nhất ở Việt Nam, nhƣng lãnh vực đổi mới công

nghệ, khởi nghiệp có tiềm năng lớn nhất và đóng vai trò sáng tạo trong tất cả các

lĩnh vực sản xuất, dịch vụ là động lực thúc đẩy nền kinh tế Việt Nam phát triển. Xu

hƣớng gần đây nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm tập trung vào các hoạt động khởi nghiệp

nhƣ Startup Viet Partners đã cho ra một quỹ đầu tƣ trị giá 5 triệu đô la tập trung vào

lĩnh vực B2B và B2B2C, chuyên tìm kiếm cơ hội đầu tƣ vào các giải pháp hỗ trợ

công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam. VinaCapital chƣa đầu tƣ

vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo.

3.3.3. IFC

là một tổ chức của Ngân hàng Thế giới và thành viên của Nhóm Ngân hàng Thế

giới – một tổ chức phát triển toàn cầu lớn nhất hoạt động trên hơn 100 quốc gia.

IFC sử dụng vốn, chuyên môn và ảnh hƣởng để tạo ra thị trƣờng và cơ hội cho khu

vực tƣ nhân ở các nƣớc đang phát triển. Trong năm tài chính 2019, IFC đã đầu tƣ

hơn 19 tỷ đô la vào các doanh nghiệp tƣ nhân, tổ chức tài chính ở các nƣớc đang

phát triển trên thế giới để hỗ trợ thoát nghèo và phát triển. Các nhà đầu tƣ vào IFC

muốn thực thi một chiến lƣợc tác động đến sự phát triển các quốc gia tùy theo bối

cảnh thể chế cụ thể. Nguyên tắc hoạt động của IFC đƣợc áp dụng với nhiều loại tổ

chức nhƣ các nhà đầu tƣ đầu tƣ mạo hiểm, vốn cổ phần tƣ nhân, nợ tƣ nhân, cơ sở

hạ tầng và các loại tài sản khác với các chiến lƣợc đầu tƣ khác nhau từ các nhà quản

lý tài sản lớn, các tổ chức tài chính phát triển lớn và nhỏ, và các nhà quản lý quỹ tác

Việt Nam là một trong ba quốc gia mà IFC phân bổ vốn lớn nhất trong khu

vực với 1,17 tỉ USD, xếp thứ hai sau Trung Quốc (3,8 tỉ USD) và lớn hơn

Indonesia (1,1 tỉ USD). Đáng chú ý giá trị phân bổ của IFC vào Việt Nam trong

động chuyên môn nhỏ.

103

sáu tháng đầu năm 2019 tăng 13,5% so với cùng kỳ trong khi giá trị danh mục

IFC tại Trung Quốc giảm 10% và Indonesia gần nhƣ không tăng..

IFC tiếp cận toàn diện từ đầu tƣ trực tiếp vào các dự án và quỹ đầu tƣ mạo hiểm

mở rộng các mô hình kinh doanh tiềm năng. Danh mục đầu tƣ hiện tại của IFC tập

trung vào các hoạt động kinh doanh liên quan đến internet để thúc đẩy quá trình

chuyển đổi sang nền kinh tế kỹ thuật số trong các lĩnh vực ƣu tiên nhƣ y tế kỹ thuật

số, thƣơng mại điện tử, hậu cần điện tử, chuỗi cung ứng điện tử, edtech và nông

nghiệp để tăng năng lực cạnh tranh qua việc giảm chi phí, tăng chất lƣợng và mở

rộng truy cập. Các dự án FDI giúp Việt Nam tăng giá trị gia tăng, tập trung vào công

nghệ, tăng cƣờng liên kết với doanh nghiệp nƣớc ngoài và cơ hội chuỗi cung ứng địa

phƣơng, thúc đẩy cơ hội việc làm đƣợc cải thiện và tăng khả năng cạnh tranh. Tuy

nhiên IFC chƣa đầu tƣ vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo.

3.3.4. Mekong Capital

Mekong Capital đƣợc thành lập năm 2001 tại Việt Nam có văn phòng tại thành

phố Hồ Chí Minh, Hà Nội và chuyên đầu tƣ vào các dự án hàng đầu và phát triển

nhanh nhất trong các lãnh vực bán lẻ, nhà hàng, sản phẩm tiêu dùng và phân phối.

Mekong Capital đã hoàn thành 35 khoản đầu tƣ cổ phần tƣ nhân trong đó 27 khoản

đã đƣợc thoái vốn. Mekong Capital có bề dày thành tích trong việc tạo ra giá trị qua

việc hợp tác chặt chẽ với các công ty đƣợc đầu tƣ để tạo tầm nhìn tƣơng lai, một lộ

trình cụ thể, một đội ngũ quản lý và văn hóa doanh nghiệp cần thiết để đạt đƣợc tầm

nhìn nhìn that, hệ thống cơ sở dữ liệu để đƣa ra quyết định sáng suốt và tối ƣu hóa

hiệu suất, cũng nhƣ các tầng cơ sở và phƣơng pháp tiếp cận chiến lƣợc để phát triển

nhanh chóng và thực hiện tầm nhìn của họ

Các công ty thuộc danh mục đầu tƣ của Mekong Capital đều nằm trong số những

công ty phát triển nhanh nhất thị trƣờng và trong các hoạt động hàng đầu tại Việt

Nam nhƣ bán lẻ, nhà hàng, hàng tiêu dùng và giáo dục. Một số đầu tƣ thành công

nhất của Mekong Capital là Thế Giới Đi Động, Trang sức Phú Nhuận (PNJ), ICP,

Golden Gate, Trƣờng Quốc tế Việt Nam Úc (VAS), Masan Consumer, Traphaco,

Pharmacity, F88, YOLA, Pizza 4P's, Chảo Đỏ, Vua Nệm, ABA Cooltrans và Nhất

Tín Logistics. Mekong Capital chƣa đầu tƣ vào các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành

cơ khí chế tạo.

104

3.3.5. IDG Ventures Vietnam

Năm 1992 ấn phẩm PC World Việt Nam về máy tính của IDG đã có mặt tại Việt

Nam. Năm 1994, nhà sáng lập IDG là Patrick McGovern đã đến Việt Nam và thành

lập IDG năm 2004.

IDG Ventures Việt Nam là bộ phận đầu tƣ vào các công ty tƣ nhân với các tiêu

chí nhƣ sau:

- Đội ngũ lãnh đạo quản lý mạnh với tầm nhìn, kinh nghiệm và toàn tâm xây

dựng đơn vị;

- Sản phẩm hay dịch vụ định hƣớng cơ hội sinh lời cao trên thị trƣờng trong nƣớc

hoặc toàn cầu;

- Phát huy lợi thế công nghệ ở một thị trƣờng có ƣu thế cạnh tranh;

- Nắm vững nhân khẩu học, hành vi và sở thích khách hàng;

- Thích nghi tốt khi điều kiện thị trƣờng thay đổi;

- Hoạt động theo các thực hành quốc tế và minh bạch tài chính 100%.

Các nhà đầu tƣ chính của IDG là Tập đoàn International Data Group (IDG) có

vốn khoảng 3.7 tỉ USD với 5 quỹ địa phƣơng ở Trung Quốc, Việt Nam, Ấn Độ, Hàn

Quốc và Mỹ. Là một quỹ đầu tƣ có quy mô hoạt động trên khắp thế giới, IDG

Ventures đã đầu tƣ vào hơn 350 công ty trong 17 năm qua. Với nguồn vốn khoảng

100 triệu USD và đầu tƣ vào hơn 40 công ty hoạt động trong các lĩnh vực công

nghệ, truyền thông, viễn thông và hàng tiêu dùng.

Bảng 3.3. Danh mục đầu tƣ tại Việt Nam của IDG Ventures Việt Nam

Apollo Vietnam Mobivox TV Plus

Cyvee Moore Corp. Vat Gia

Dia Diem JSC. MSS VC Corp.

Dia Oc Online Muaban JSC. Vega Tech

DMS Group MX Vietnamworks

DreamViet OTC Vietnam VietStock

EPI PeaceSoft Vinabook

FBNC Punch Vinagame

GES PYCO Group Vinapay

105

Goldsun Focus Media Rubicon VSMC

Hocmai.vn San Pham Viet WebTreTho

Isphere Soft Socbay YeuAmNhac Group

Magnet Tamtay JSC. YeuTheThao

Minh Dat Viet TinhVan Media

Nguồn: idgvv

Đội ngũ của IDG Ventures Vietnam với 4 đối tác góp vốn chiến lƣợc và 15

chuyên gia tƣ vấn hàng đầu có hơn 50 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực đầu tƣ,

hoạt động, thành lập doanh nghiệp ở khắp Việt Nam cũng nhƣ khu vực Đông Nam

á. IDG Ventures Vietnam tập trung đầu tƣ hợp tác với các công ty chất lƣợng cao từ

giai đoạn khởi nghiệp đến giai đoạn tăng trƣởng, trong đó chú trọng các yếu tố nhƣ

ngƣời tiêu dùng, công nghệ, truyền thông và công nghệ thông tin viễn thông (ICT).

IDG Ventures Vietnam là quỹ đầu tƣ tham gia tích cực vào việc quản lí và điều

hành các công ty đƣợc đầu tƣ. Quỹ hỗ trợ tƣ vấn chiến lƣợc, marketing, tuyển dụng,

hoạch định phƣơng hƣớng giúp doanh nghiệp phát triển. Mặc dù đã đầu tƣ mạo

hiểm vào nhiều ngành sản xuất nhƣng IDG Ventures Vietnam vẫn chƣa đầu tƣ vào

các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo.

3.3.6. Vietnam Silicon Valley

Vietnam Silicon Valley (VSV) là Đề án Thƣơng mại hóa công nghệ theo mô

hình Thung lũng Silicon tại Việt Nam của Bộ Khoa học và Công nghệ. Thành lập từ

năm 2013 nhằm hỗ trợ Hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo Việt Nam với mô

hình Tổ chức thúc đẩy kinh doanh VSVA (VSV Accelerator). VSVA đã đầu tƣ vốn

cho hơn 40 doanh nghiệp khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (Startup), tổ chức đào tạo và

kết nối cho nhiều nhà đầu tƣ, cố vấn và sáng lập viên. Từ năm 2014 mô hình thúc

đẩy doanh nghiệp (Business Accelerator - BA) đã hỗ trợ hơn 30 nhóm khởi nghiệp.

Năm 2017 Vietnam Silicon Valley Accelerator hợp tác chiến lƣợc với Lotte

Accelerator (quy mô quản lý quỹ 85 triệu USD) thúc đẩy thị trƣờng vốn đầu tƣ mạo

hiểm tại Việt Nam. Hiện nay tập trung vào các hoạt động khởi nghiệp qua việc cung

cấp các hoạt động đào tạo các nhà đầu tƣ về thực tiễn đầu tƣ startup cũng nhƣ các

106

cơ hội đồng đầu tƣ vào các startup ở giai đoạn mới tốt nhất tại Việt Nam. Bằng các

modul bao gồm khối kiến thức nền nhƣ đặc điểm đầu tƣ vào startup nhƣ khởi động

khám phá, đặc điểm đầu tƣ khởi nghiệp, phƣơng pháp luận đầu tƣ và lợi nhuận

mong đợi; đánh giá một giao dịch tốt bao gồm phƣơng pháp đánh giá, quản lý rủi

ro, bảng kiểm tra thẩm định và thoái vốn. Mô hình kinh doanh canvas, giá trị gia

tăng, phân khúc thị trƣờng mục tiêu, giá trị đổi mới. Đàm phán và quản trị việc chào

hàng bao gồm các kỹ năng và thực hành 1 ngày.

VSV đầu tƣ chính vào hoạt động khởi nghiệp và chƣa đầu tƣ vào đổi mới công

nghệ do Việt Nam chƣa có chính sách hoàn thiện về đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi

mới công nghệ trong doanh nghiệp.

3.3.7. FPT Ventures

Với mong ƣớc biến Việt Nam thành một quốc gia khởi nghiệp nhƣ Israel, FPT

đang hợp tác chiến lƣợc với các quỹ và vƣờn ƣơm quốc tế để có thể tạo ra một môi

trƣờng khởi nghiệp sinh động cho mục tiêu 5.000 công ty công nghệ đến năm 2020.

Quỹ Đầu tƣ mạo biểm FPT Ventures đã hỗ trợ 3 triệu USD/năm cho các khởi

nghiệp công nghệ Việt Nam. Ngoài ra FPT với mục tiêu đạt 5.000 công ty công

nghệ vào năm 2020 đã hợp tác với các quỹ và vƣờn ƣơm quốc tế. Tháng 3/2018

FPT và Dragon Capital Group ký thỏa thuận hợp tác thành lập Quỹ tăng tốc khởi

nghiệp Việt Nam (VIISA) nhằm đào tạo, đầu tƣ, hỗ trợ các nhóm khởi nghiệp trong

lĩnh vực công nghệ thông tin, mobile, internet, tài chính .... FPT Ventures hỗ trợ các

doanh nghiệp về nguồn vốn, nơi làm việc, các hoạt động cố vấn nhƣ kinh nghiệm

mở rộng thị trƣờng, nâng cao năng lực marketing và truyền thông, phát triển quan

hệ với các quỹ đầu tƣ trên thế giới để triển khai sản phẩm trong nƣớc và khu vực.

FPT Ventures quan niệm rằng các khởi nghiệp Việt Nam nên theo quy trình Khởi

nghiệp Tinh gọn (Lean Startup) và sẽ đƣợc đầu tƣ và hỗ trợ từ các cố vấn giàu kinh

nghiệm của FPT và bên ngoài nằm mục tiêu tạo ra sản phẩm thỏa mãn thị trƣờng

Việt Nam, thị trƣờng khu vực và thế giới. FPT Ventures đầu tƣ chính vào hoạt động

khởi nghiệp và chƣa đầu tƣ vào đổi mới công nghệ do Việt Nam chƣa có chính sách

hoàn thiện về đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

107

3.3.8. Vingroup

Vingroup định hƣớng trong 10 năm tới sẽ trở một Tập đoàn Công nghệ - Công

nghiệp - Dịch vụ quốc tế. Chiến lƣợc phát triển ba mũi nhọn chính là Công ty

VinTech phát triển sản xuất phần mềm, nghiên cứu trí tuệ nhân tạo (AI) và vật liệu

mới. Ngoài ra Vingroup thành lập mới Viện Nghiên cứu Dữ liệu lớn, Viện Nghiên

cứu công nghệ cao Vin Hi-Tech (VHT), Trung tâm nghiên cứu, phát triển, ứng

dụng công nghệ cao VinTech City theo mô hình Silicon Valley và các Quỹ nhƣ Quỹ

Đầu tƣ về công nghệ để hợp tác toàn cầu, Quỹ Hỗ trợ khởi nghiệp và Hỗ trợ nghiên

cứu Khoa học - Công nghệ ứng dụng nhằm hỗ trợ các dự án trong nƣớc, hỗ trợ

Trung tâm đổi mới sáng tạo quốc gia và Mạng lƣới đổi mới sáng tạo Việt Nam….

Ngày 21/8/2018, Vingroup thành lập 1 công ty, 2 viện nghiên cứu và 1 Quỹ hỗ trợ

trong nƣớc, đồng thời ký với hơn 50 trƣờng Đại học về công nghệ về nguồn nhân

lực. Với VinTech City trong thời gian đầu, các doanh nghiệp công nghệ khởi nghiệp

sẽ đƣợc miễn chi phí thuê văn phòng, giảm 1 phần hoặc toàn bộ các phí khác.

Vingroup sẽ hợp tác hay gọi đầu tƣ từ Quỹ Hỗ trợ khởi nghiệp và Hỗ trợ nghiên cứu

KH-CN có vốn đầu tƣ là 2.000 tỷ đồng hay từ Quỹ Đầu tƣ mạo hiểm có vốn đầu tƣ

là 300 triệu USD.

Hiện nay Việt Nam thu hút rất nhiều quỹ đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới nhƣ Quỹ

đầu tƣ mạo hiểm Golden Gates của Singapore huy động 100 triệu USD đầu tƣ vào

khu vực Đông Nam Á trong những lĩnh vực nhƣ thƣơng mại điện tử, thanh toán và

ứng dụng di động. Công ty này đƣa ra ứng dụng chăm sóc sức khỏe Alodokter của

Indonesia và Appota - nền tảng di động với hơn 30 triệu ngƣời dùng ở Việt Nam.

Công ty đầu tƣ mạo hiểm Wavemaker Partners đã đầu tƣ quỹ trị giá 66 triệu cho

khu vực Đông Nam Á. Công ty NSI Ventures thì đầu tƣ quỹ thứ 2 với 125 triệu

USD. Công ty Vertex của Temasek đầu tƣ quỹ thứ 3 cho khu vực Đông Nam Á trị

giá 210 triệu USD. Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân đa số các vốn đầu tƣ mạo hiểm

ở Việt Nam chƣa thực sự hoạt động với đầy đủ chức năng vốn có.

Tóm lại, tình hình đầu tƣ cho thấy chỉ có hoạt động khởi nghiệp đã đƣợc các quỹ

đầu tƣ mạnh, còn lãnh vực đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp tuy có nhu

cầu nhƣng thiếu một chính sách hoàn chỉnh, đầy đủ nên chƣa phát triển. Do đó Việt

108

Nam cần phải ban hành một chính sách hoàn chỉnh về phát triển đầu tƣ mạo hiểm

thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

3.3.9. Đánh giá thực trạng hoạt động của quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam

Hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam rất đa dạng và phong phú

với nhiều hình thức đầu tƣ, đã cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam những kinh

nghiệm hợp tác kinh doanh quốc tế, thúc đẩy phát triển kinh tế và khoa học công

nghệ tiên tiến trong sản xuất. Nhiều quỹ đã đƣợc thành lập và hoạt động từ rất lâu

nhƣ Dragon Capital năm 1994, Mekong Capital năm 2001, VinaCapital thành lập

năm 2003, IDG thành lập năm 2004, … số vốn tích lũy đã phát triển rất tốt nhƣ

Dragon Capital với hơn 3,14 tỷ USD (tính đến 31/12/2017), VinaCapital với danh

mục đầu tƣ đa dạng có trị giá 1,8 tỷ USD, … đa số các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại

Việt Nam đều đầu tƣ vào cổ phiếu của các doanh nghiệp Việt Nam phát triển nhanh

nhƣ Sabeco (SAB), Vinhomes (VHM), Mobile World (MWG), Airports corporation

of Vietnam (ACV), Vinamilk, … tuy nhiên trong lãnh vực đầu tƣ mạo hiểm vào các

doanh nghiệp Việt Nam đổi mới công nghệ thì vẫn còn rất ít. Trong khi khảo sát

bằng phỏng vấn sâu các công ty đầu tƣ mạo hiểm về nguyên nhân không đầu tƣ vào

hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế

tạo thì đa số công ty đầu tƣ mạo hiểm cho rằng chƣa có chính sách về đầu tƣ mạo

hiểm, hơn nữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo có đổi mới công

nghệ nhƣng chƣa có kinh nghiệm nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đổi mới công

nghệ, còn bảo thủ trong việc mở rộng hợp tác với các nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm,

tâm lý e dè sợ bị mất doanh nghiệp. Chỉ có một số rất ít doanh nghiệp nhỏ và vừa

ngành cơ khí chế tạo có quan điểm hội nhập, năng động trong quản lý, mạo hiểm

trong nghiên cứu sản phẩm mới, chấp nhận liên doanh với các quỹ đầu tƣ mạo hiểm

và đã đạt đƣợc những thành công rất đáng ngƣỡng mộ (trong đó có các doanh

nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo trong danh sách phỏng vấn sâu). Trong thời

gian gần đây Chính phủ thƣờng quan tâm nhiều đến hoạt động khởi nghiệp sáng tạo

nên chỉ đạo các đơn vị liên quan nghiên cứu ban hành chính sách về hoạt động khởi

nghiệp. Trong khi đó Việt Nam cũng có quyết định của Nhà nƣớc về phát triển

ngành cơ khí chế tạo nhƣ Quyết định Số: 319/QĐ-TTg Quyết định phê duyệt chiến

109

lƣợc phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2035 của

Thủ tƣớng chính phủ ban hành ngày 15 tháng 03 năm 2018, nhƣng đến nay (2020)

sau hai năm việc triển khai thực hiện chƣa đạt tiến độ yêu cầu.

Tóm lại: Để phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ

trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo, Việt Nam cần một chính

sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm hiệu quả để thúc đẩy đa số các công ty đầu tƣ

mạo hiểm ở Việt Nam thực sự hoạt động với đầy đủ chức năng đầu tƣ mạo hiểm

của nó [Thạch Lê Anh; 2016].

3.4. Đặc trƣng đổi mới công nghệ và nhu cầu vốn đổi mới công nghệ

Đổi mới công nghệ là một dạng đầu tƣ với ba yếu tố quyết định là:

1. Đầu tƣ đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh tranh nhằm thu đƣợc lợi

nhuận tiềm năng cao;

2. Năng lực đổi mới của doanh nghiệp rất quan trọng để đảm bảo việc thực hiện đổi

mới và đƣa sản phẩm là kết quả của đổi mới thành công trên thị trƣờng; và

3. Năng lực của chính phủ để thực hiện các chính sách hỗ trợ đổi mới hiệu quả.

Tuy nhiên hiện nay với quan điểm đổi mới công nghệ chỉ là một phần trong đổi

mới toàn diện tất cả hoạt động trong doanh nghiệp. Ngoài ra cần có sự phối hợp

đồng bộ đổi mới các hoạt động quản lý nhà nƣớc thì chuỗi giá trị gia tăng toàn cầu

mới có thể đạt đƣợc và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Chính vì thế hiện

nay trên thế giới đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp là đổi mới toàn diện các

quy trình sinh ra các giá trị cho khách hàng thuộc hoạt động của doanh nghiệp,

không chỉ giới hạn về mặt các hoạt động kỹ thuật và là một bộ phận hữu cơ trong hệ

thống đổi mới quốc gia theo Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (Global Innovation Index -

GII) của WIPO.

Đổi mới là đầu tƣ vào công nghệ, giá công nghệ phụ thuộc quan hệ cung cầu, sự

khan hiếm của công nghệ và giá trị gia tăng của sản phẩm. Vì thế nhu cầu vốn cho

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp phụ thuộc mức độ đổi mới: toàn phần, bán

phần hay một phần nhỏ trong quy trình công nghệ sản xuất của doanh nghiệp. Nhu

cầu vốn cho đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp phụ thuộc quy mô đổi mới. Nếu

đổi mới toàn phần công nghệ thì khả năng cạnh tranh tăng rất cao nhƣng doanh

110

nghiệp không đủ vốn đầu tƣ và gặp khó khăn vay ngân hàng vì không có đủ tài sản

thế chấp. Ngoài ra vay càng nhiều thì hàm chứa rủi ro càng lớn [Xavier; 2017].

Song song với các giá trị gia tăng từ đổi mới công nghệ là các rủi ro liên quan. Hiện

nay có 9 loại rủi ro liên quan đầu tƣ đổi mới công nghệ là:

3.4.1. Rủi ro thị trường

Rủi ro của các khoản đầu tƣ giảm giá trị do tình hình kinh tế hoặc các sự kiện

khác ảnh hƣởng đến thị trƣờng. Các loại rủi ro thị trƣờng chính là rủi ro vốn chủ sở

hữu, rủi ro lãi suất và rủi ro tiền tệ.

- Rủi ro vốn chủ sở hữu - áp dụng cho các khoản đầu tƣ vào cổ phiếu. Giá thị

trƣờng của cổ phiếu luôn thay đổi tùy thuộc quan hệ cung và cầu. Rủi ro từ vốn chủ

sở hữu bị mất vì giá thị trƣờng của cổ phiếu giảm xuống.

- Rủi ro lãi suất - áp dụng cho các khoản đầu tƣ trái phiếu. Nguy cơ mất tiền vì

thay đổi lãi suất.

- Rủi ro tiền tệ - xảy ra khi đầu tƣ ra nƣớc ngoài và mất tiền do biến động của tỷ

giá hối đoái.

3.4.2. Rủi ro thanh khoản

Rủi ro không thể bán khoản đầu tƣ với giá hợp lý để thu tiền theo ý muốn. Để

bán khoản đầu tƣ, có thể phải chấp nhận một mức giá thấp hơn. Trong một số tình

huống có thể không bán đƣợc khoản đầu tƣ.

3.4.3. Rủi ro tập trung

Rủi ro thua lỗ vì tiền tập trung vào một khoản đầu tƣ hoặc loại hình đầu tƣ. Cần

đa dạng hóa các khoản đầu tƣ để phân tán rủi ro qua các loại hình đầu tƣ, ngành và

vị trí địa lý khác nhau.

3.4.4. Rủi ro tín dụng

Rủi ro do tổ chức của chính phủ hoặc đơn vị phát hành trái phiếu gặp khó khăn

về tài chính và không thể trả lãi hoặc trả nợ gốc khi đáo hạn. Rủi ro tín dụng áp

dụng cho các khoản đầu tƣ nợ nhƣ trái phiếu. Đánh giá rủi ro tín dụng qua xếp hạng

tín dụng của trái phiếu.

3.4.5. Rủi ro tái đầu tư

Rủi ro mất mát từ việc tái đầu tƣ gốc hoặc thu nhập với lãi suất thấp hơn.

111

3.4.6. Rủi ro lạm phát

Nguy cơ giảm sức mua của tiền vì giá trị các khoản đầu tƣ không tăng kịp lạm

phát. Cổ phiếu có các biện pháp bảo vệ chống lại lạm phát vì các công ty có thể

tăng giá cho khách hàng.

3.4.7. Rủi ro thời gian

Rủi ro do thời gian đầu tƣ có thể bị rút ngắn vì một sự kiện không lƣờng trƣớc

đƣợc. Ví dụ: khi mất việc làm ta buộc phải bán các khoản đầu tƣ lâu dài vào thời

điểm thị trƣờng đi xuống và bị thua lỗ.

3.4.8. Rủi ro tuổi thọ

Rủi ro của việc sử dụng hết số tiền tiết kiệm. Rủi ro này đặc biệt liên quan đến

những ngƣời đã nghỉ hƣu, hoặc sắp nghỉ hƣu.

3.4.9. Rủi ro đầu tư nước ngoài

Nguy cơ thua lỗ khi đầu tƣ ra nƣớc ngoài hay mua các khoản đầu tƣ nƣớc ngoài.

ví dụ: Khi mua cổ phiếu của các công ty ở các thị trƣờng mới nổi, đôi khi rủi ro do

bị quốc hữu hóa.

3.5. Thực trạng hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp tại Việt Nam

3.5.1. Hoạt động đổi mới công nghệ

Báo cáo “Năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt

Nam” do Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (CIEM), Tổng cục Thống kê (GSO) và Trƣờng Đại học Copenhagen (UoC- Đan Mạch) từ kết quả khảo sát hơn

8.000 doanh nghiệp Việt Nam trong 4 năm cho thấy các doanh nghiệp biết các lợi

ích đổi mới công nghệ nhƣng vì khó khăn nhƣ thiếu vốn đầu tƣ, máy móc thiết bị

quá cũ, lao động thiếu kỹ năng, bất cập về cơ sở hạ tầng, giao thông và thông tin

liên lạc. [Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu, CIEM, 2015] Vì vậy hơn 90% doanh

nghiệp đƣợc khảo sát chƣa thể cải tiến công nghệ và môi trƣờng sản xuất kinh

doanh còn khó khăn. “Phần lớn các doanh nghiệp Việt Nam dựa vào vốn chủ sở

hữu để cải tiến công nghệ điều đó cho thấy khả năng đầu tư của doanh nghiệp bị

hạn chế nguồn vốn có sẵn ví dụ như lợi nhuận giữ lại”. Theo Tổng cục thống kê,

giai đoạn 2015 - 2016 doanh nghiệp đầu tƣ cho KH&CN khoảng 1% GDP, đầu tƣ

đổi mới công nghệ chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển và chủ yếu ở các doanh nghiệp

lớn. Khu vực tƣ nhân, đặc biệt doanh nghiệp nhỏ và vừa chƣa có hoạt động R&D.

112

Việt Nam càng gia nhập sâu rộng kinh tế thế giới, mức độ mở cửa cao sẽ tạo cơ

hội cho các doanh nghiệp mở rộng thị trƣờng, tham gia vào chuỗi cung ứng toàn

cầu. Tuy nhiên nếu sản phẩm không đủ sức cạnh tranh sẽ bị mất thị trƣờng. Để tồn

tại và phát triển bền vững, các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới, ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh, nâng cao năng lực sản xuất,

năng suất chất lƣợng, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ và đáp ứng nhu

cầu ngày càng cao của thị trƣờng. Nắm chắc thực trạng đổi mới công nghệ của

doanh nghiệp Việt Nam, Chính phủ và Bộ KH&CN coi trọng việc thúc đẩy, hỗ trợ

hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp qua việc hình thành các Quỹ phát

triển KH&CN, Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia, các Quỹ hỗ trợ doanh nghiệp vừa

và nhỏ từ quy mô quốc gia đến quy mô địa phƣơng, các chƣơng trình quốc gia

thuộc các Bộ, ngành. Tuy nhiên, Bộ KH&CN đánh giá hoạt động hỗ trợ đổi mới

công nghệ từ các Bộ, ngành, địa phƣơng đã tạo ra nhiều cơ hội thuận lợi và cũng có

không ít khó khăn khi áp dụng thực tiễn nhƣ việc phối kết hợp giữa ba nhà (nhà

nƣớc, nhà doanh nghiệp và nhà khoa học). Hơn nữa năng lực đổi mới công nghệ

của doanh nghiệp Việt Nam còn thấp so với khu vực và thế giới nên cần chính sách

hỗ trợ của Nhà nƣớc trong các cơ chế thúc đẩy và tháo gỡ khó khăn, hạn chế những

rủi ro khi đổi mới công nghệ. Từ kết quả khảo sát của Bộ Khoa học và Công nghệ

(KH&CN) tại 2.000 doanh nghiệp, thống kê 35% đơn vị ứng dụng công nghệ đã

tăng năng suất lao động từ 1,7 - 2 lần. Ví dụ Công ty CP ôtô Trƣờng Hải (Thaco) có

dự án “Nghiên cứu thiết kế, chế tạo xe khách giƣờng nằm cao cấp mang thƣơng

hiệu Việt Nam” đã sản xuất hoàn chỉnh ôtô khách với chất lƣợng nội thất tƣơng

đƣơng Hàn Quốc với giá thành khoảng 50 - 60%, tỷ lệ nội địa hóa đạt 61%, xe

khách giƣờng nằm cao cấp chiếm hơn 85% thị phần trong nƣớc và đạt tiêu chuẩn

xuất khẩu. Công ty CP Traphaco đầu tƣ 477 tỷ đồng vào nhà máy sản xuất tân dƣợc

hiện đại nhất Việt Nam hoàn toàn ứng dụng công nghệ thông tin và tự động hóa tại

tỉnh Hƣng Yên. Ngoài ra Việt nam có nhiều chƣơng trình hỗ trợ doanh nghiệp khác

nhƣ Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020 tập trung phát triển về

số lƣợng và chất lƣợng doanh nghiệp, nhân lực quản lý doanh nghiệp trong hoạt

động đổi mới công nghệ. Một trong những giải pháp của Chƣơng trình là tạo điều

113

kiện để doanh nghiệp Việt Nam hợp tác với các tổ chức khoa học và công nghệ, cá

nhân và doanh nghiệp nƣớc ngoài phát triển công nghệ. Mục tiêu đổi mới công

nghệ quốc gia đƣợc trình bày trong Bảng 3.4.

Bảng 3.4. Mục tiêu đổi mới công nghệ quốc gia

Stt Đến năm 2015 Đến năm 2020

Số lƣợng doanh nghiệp thực Số lƣợng doanh nghiệp thực hiện đổi mới

1 hiện đổi mới công nghệ tăng công nghệ tăng trung bình 15%/năm, trong đó

trung bình 10%/năm. có 5% doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao

100% doanh nghiệp sản xuất 100% doanh nghiệp sản xuất sản phẩm chủ

sản phẩm chủ lực, sản phẩm lực, sản phẩm trọng điểm, sản phẩm quốc

2 trọng điểm, sản phẩm quốc gia gia làm chủ và tạo ra đƣợc công nghệ tiên

làm chủ đƣợc công nghệ tiên tiến để sản xuất sản phẩm.

tiến để sản xuất sản phẩm.

30.000 kỹ sƣ, kỹ thuật viên và 80.000 kỹ sƣ, kỹ thuật viên và cán bộ quản

cán bộ quản lý doanh nghiệp lý doanh nghiệp nhỏ và vừa đƣợc đào tạo về

nhỏ và vừa đƣợc đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và 3 quản lý công nghệ, quản trị cập nhật công nghệ mới.

công nghệ và cập nhật công

nghệ mới.

Hình thành ít nhất một mô Hình thành các nhóm nghiên cứu ứng dụng

hình sản xuất nông nghiệp bền và phát triển công nghệ phù hợp với từng

4 vững ứng dụng công nghệ tiên địa bàn, một số mô hình sản xuất nông

tiến tại mỗi vùng sinh thái. nghiệp bền vững ứng dụng công nghệ tiên

tiến tại các tỉnh trong mỗi vùng sinh thái.

Nguồn: Văn phòng các Chƣơng trình khoa học và công nghệ quốc gia, Bộ KH&CN

(2018), Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2020.

Hiện nay trên thế giới, để đánh giá kết quả đổi mới quốc gia ngƣời ta sử dụng

Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (Global Innovation Index - GII), GII cung cấp các số liệu

chi tiết về hiệu suất đổi mới của 131 quốc gia và nền kinh tế trên thế giới, bằng việc

đánh giá 80 chỉ số thể hiện quy mô về đổi mới, bao gồm môi trƣờng chính trị, giáo

dục, cơ sở hạ tầng và sự tinh vi trong kinh doanh. Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (GII)

114

không chỉ đơn thuần là phát triển các sản phẩm công nghệ tiên tiến mà còn liên

quan đến việc phát triển các quy trình và mô hình kinh doanh mới trên tất cả các

ngành mà các quốc gia cần xem xét cách tham gia và đóng góp tốt nhất vào nền

kinh tế đổi mới toàn cầu. Chính sách đổi mới của các nền kinh tế phải tập hợp các

nguyên tắc mà các quốc gia phải tuân theo đạt hiệu quả, tối đa hóa lợi thế đổi mới

nhƣ sau:

Nguyên tắc 1: Chính sách đổi mới nên tập trung vào việc tối đa hóa sự đổi mới

trong tất cả các ngành;

Nguyên tắc 2: Chính sách đổi mới phải hỗ trợ tất cả các loại và giai đoạn đổi

mới;

Nguyên tắc 3: Kích hoạt sự gián đoạn và phá hủy quảng cáo;

Nguyên tắc 4: Giữ giá nhập khẩu tƣ liệu sản xuất, đặc biệt là nhập khẩu ICT, ở

mức thấp;

Nguyên tắc 5: Hỗ trợ tạo ra các đầu vào đổi mới chính;

Nguyên tắc 6: Xây dựng chiến lƣợc đổi mới và năng suất quốc gia và các tổ chức

hỗ trợ. [Robert D. Atkinson and Stephen Ezell; 2015]

Từ năm 2017, Chính phủ Việt Nam đã dùng chỉ số GII nhƣ một công cụ đánh giá

hiệu quả quản lý điều hành và đã chỉ đạo các bộ, cơ quan, địa phƣơng thực hiện cải

thiện chỉ số.

Việt Nam nằm trong số các nền kinh tế có thu nhập trung bình thấp nhận đƣợc

nhiều kết quả đầu ra hơn so với đầu vào đổi mới. Nó tiếp tục đạt điểm trên trung

bình cho nhóm thu nhập của mình trong tất cả bảy lĩnh vực GII, và có điểm về mức

độ tinh vi của Thị trƣờng và Kinh doanh, cũng nhƣ ở cả hai trụ cột sản lƣợng, thậm

chí còn trên mức trung bình đối với nhóm thu nhập trung bình trên.

Tổ chức Sở hữu Trí tuệ Thế giới (WIPO) vừa công bố Việt Nam xếp thứ 42 trong

số 131 nền kinh tế, năm thứ hai liên tiếp, trong Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (GII) năm

2020. Trong các nền kinh tế có tiến bộ đáng kể nhất trong xếp hạng đổi mới GII

theo thời gian, Việt Nam đứng đầu trong số 29 quốc gia có thu nhập trung bình thấp

và thứ ba ở Đông Nam Á, sau Singapore (thứ tám) và Malaysia (thứ 33) [Cornell

University, INSEAD, and WIPO; 2020].

115

Bảng 3.5. Chỉ số Đổi mới Toàn cầu (GII) của một số quốc gia ASEAN

Năm 2015 2016 2017 2018 2019

Việt Nam 52 59 47 49 42

Brunei - - 71 67 71

Campuchia 91 95 101 98 98

Indonesia 97 88 87 85 85

Malaysia 32 35 37 35 35

Myanma 138 - - - -

Philippines 83 74 73 73 54

Singapore 7 6 7 5 8

Thailand 55 52 51 44 43

Nguồn: tác giả tổng hợp từ WIPO

Ngoài ra trên thế giới còn Chỉ số cạnh tranh toàn cầu GCI 4.0 (Global

Competitive Index - GCI) bao gồm chi tiết các yếu tố thúc đẩy năng suất, tăng

trƣởng và phát triển con ngƣời trong xu hƣớng Cách mạng Công nghiệp lần thứ tƣ.

GCI 4.0 là kết quả tổng hợp 103 chỉ số riêng lẻ đƣợc trích từ sự kết hợp dữ liệu của

các tổ chức quốc tế cũng nhƣ từ Khảo sát ý kiến điều hành của Diễn đàn Kinh tế

Thế giới. Các chỉ số đƣợc sắp xếp thành 12 „trụ cột‟ là Thể chế; Cơ sở hạ tầng; Áp

dụng công nghệ thông tin; Kinh tế vĩ mô ổn định; Sức khỏe; Kỹ năng; Thị trƣờng

sản phẩm; Thị trƣờng lao động; Hệ thống tài chính; Quy mô thị trƣờng; Sự năng

động trong kinh doanh và Khả năng đổi mới.

Đến năm 2019 GCI 4.0 bao gồm thông tin của 141 nền kinh tế, chiếm 99% GDP

của thế giới và Báo cáo Năng lực Cạnh tranh Toàn cầu đƣa ra các hƣớng dẫn về

tăng trƣởng kinh tế và một chuyên đề báo cáo việc khám phá quan hệ giữa khả năng

cạnh tranh, sự thịnh vƣợng chung và tính bền vững của môi trƣờng. Điều này thể

hiện không có sự mâu thuẫn và đánh đổi cố hữu giữa tăng năng lực cạnh tranh và

bình đẳng xã hội, môi trƣờng bền vững [Klaus Schwab; 2019].

3.5.2. Đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo tại Việt Nam

Nhà nƣớc xem cơ khí là ngành công nghiệp nền tảng, có vai trò và vị trí rất quan

trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa. Thời gian qua, ngành cơ khí

116

đã tạo sự chuyển biến bƣớc đầu ở một số lĩnh vực nhƣ chế tạo thiết bị cơ khí

thủy lợi, chế tạo dàn khoan dầu khí, thiết bị thủy điện, chế tạo và cung cấp thiết bị

cho các dự án xi măng, đóng tàu, các công trình thiết bị toàn bộ v.v.. Một số cơ

quan nghiên cứu - thiết kế và doanh nghiệp sản xuất cơ khí đã từng bƣớc đổi mới,

nâng cao năng lực tƣ vấn, thiết kế, chế tạo thiết bị và công nghệ, tham gia thực hiện

một số gói thầu của các dự án trọng điểm quốc gia. Bên cạnh những kết quả đạt

đƣợc, ngành cơ khí chế tạo chƣa phát triển vì các nguyên nhân sau: do tác động của

sự “chia cắt” và phân biệt ƣu đãi quá lâu giữa cơ khí quốc doanh và cơ khí dân

doanh, cơ khí trung ƣơng và cơ khí địa phƣơng, cơ khí trong nƣớc và cơ khí khu

vực đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài làm mất đi cơ hội phát triển, liên kết và hợp tác giữa

các doanh nghiệp cơ khí chế tạo. Với quá trình trên 30 năm công tác trong ngành cơ

khí chế tạo quốc doanh từ lãnh vực cơ khí quân giới đến lãnh vực cơ khí công

nghiệp và tiêu dùng, tác giả nhận thấy vào thời bao cấp các doanh nghiệp cơ khí nhà

nƣớc do phụ thuộc kế hoạch sản xuất chỉ đạo từ các cơ quan chủ quản và phân bổ

nguồn ngân sách nên rất thụ động, hàng ngày phải tập trung rất nhiều vào giải quyết

các phát sinh trong sản xuất, thời gian họp tại doanh nghiệp và tại cơ quan cấp trên

rất nhiều, nói chung các lãnh đạo doanh nghiệp không có điều kiện và nhu cầu tìm

hiểu kiến thức về thị trƣờng, ngoài ra còn các vấn đề khác nhƣ không chủ động

chiến lƣợc kinh doanh, vốn nghiên cứu khoa học rất hạn chế, nguồn nhân lực chất

lƣợng không cao, muốn thay đổi công nghệ hay quy trình sản xuất phải xin ý kiến

và chờ quyết định của cấp trên nên luôn bị động, khó khăn trong giải quyết các phát

sinh về sản xuất, chƣa chú ý đến đổi mới sản phẩm, công nghệ hay hoạt động

marketing. Về các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tƣ nhân thì bản thân doanh nghiệp

có quy mô nhỏ, ít vốn, trình độ quản lý kém, sản phẩm chất lƣợng không cao và

tính đa dạng chƣa cao, thị trƣờng trong nƣớc quy mô nhỏ, doanh nghiệp thiếu chiến

lƣợc phát triển, kinh nghiệm cạnh tranh, phần lớn chỉ tập trung giải quyết khó khăn

phát sinh nội tại để duy trì hoạt động nên chƣa quan tâm đến đầu tƣ đổi mới công

nghệ. Khi nƣớc ta mở cửa theo cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ

nghĩa thì một số doanh nghiệp nhà nƣớc không cạnh tranh đƣợc với sản phẩm nƣớc

ngoài nên suy yếu dần và giải thể nhƣ ngành sản xuất môtô xe đạp, ngành nhựa dân

117

dụng, máy nông nghiệp, thủy lợi, v.v... và các cán bộ nhiều kinh nghiệm sản xuất

khi nghỉ việc ra ngoài mở các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tƣ nhân. Một điểm yếu

lớn nhất của các doanh nghiệp cơ khí chế tạo Việt Nam là sản xuất chƣa tham gia

phân công và hợp tác hóa mạnh, khi nhận thấy nhu cầu một loại sản phẩm thì

thƣờng tập trung vào sản xuất nên dẫn đến cung vƣợt cầu và sản phẩm bị chậm tiêu

thụ, đôi khi bị thua lỗ nên dần thu hẹp quy mô. Thiếu nghiên cứu thị trƣờng nên

chƣa định hƣớng sản xuất theo hƣớng chuyên môn hóa cao trong chuỗi giá trị sản

phẩm để nâng cao hiệu quả. Ngoài ra chính sách Nhà nƣớc hỗ trợ doanh nghiệp

ngành cơ khí chế tạo thƣờng do các cơ quan nhà nƣớc nghiên cứu ban hành mang

tính chủ quan, chƣa thực sự hiệu quả, chƣa bám sát thực tế nhu cầu thị trƣờng và

nguồn vốn hỗ trợ thiếu tính khả thi. Ví dụ nhƣ theo đánh giá của Hiệp hội Doanh

nghiệp cơ khí Việt Nam (VAMI) sau gần 20 năm kể từ khi Chiến lƣợc phát triển

ngành cơ khí Việt Nam đƣợc ban hành (năm 2002) với nhiều cơ chế, chính sách hỗ

trợ, nhƣng kết quả đến hiện nay ngành cơ khí chƣa đáp ứng đƣợc kỳ vọng, trình độ

công nghệ, thiết bị sản xuất vẫn còn lạc hậu so với thế giới, hàm lƣợng giá trị gia

tăng nội địa tạo ra trong ngành rất hạn chế, các doanh nghiệp không tham gia đƣợc

vào chuỗi cung toàn cầu, ... quan trọng nhất là chƣa tạo đƣợc thị trƣờng tiêu thụ sản

phẩm, trƣớc hết là thị trƣờng nội địa, Việt Nam chƣa có những biện pháp phù hợp

để bảo vệ và khai thác thị trƣờng nội địa cho ngành cơ khí trƣớc sự xâm nhập của

các sản phẩm nƣớc ngoài khi tham gia hội nhập.

Để rút ngắn sự cách biệt về phát triển ngành cơ khí chế tạo với các nƣớc trong

ASEAN, Việt Nam cần học tập chính sách và các mô hình phát triển ngành cơ khí

đã thành công tại các nƣớc trong khu vực. Ở các nƣớc nhƣ Hàn Quốc, Nhật Bản,

Đài Loan, Malaysia, ... chính sách quốc gia thúc đẩy đổi mới công nghệ và khuyến

khích chuyên môn hóa sản xuất, mỗi doanh nghiệp nhỏ ngành cơ khí chế tạo chỉ sản

xuất một loại sản phẩm nhƣng có độ chính xác rất cao, chất lƣợng rất ổn định với sự

hợp tác trong việc tiêu thụ sản phẩm của nhau trong các clusters, và tham gia công

nghệ hỗ trợ cho các ngành sản xuất cho xuất khẩu nhƣ ô tô, xe máy, máy công cụ,

máy nông nghiệp, ... nên đã phát triển trong các thập kỷ qua và đã làm nên các con

rồng tại Châu Á. Ví dụ về chính sách phát triển công nghiệp trong nƣớc, chúng ta

118

nên học tập Thái Lan về kinh nghiệm bảo vệ công nghiệp sản xuất ôtô bằng công cụ

thuế đƣợc sử dụng triệt để nhƣ nâng thuế nhập khẩu xe nguyên chiếc, Cục Phát triển

công nghiệp Thái Lan liên tục tạo áp lực để các hãng xe trong nƣớc phải nâng tỷ lệ sản

xuất nội địa hóa. Và các ƣu đãi tăng theo thực tế tỉ lệ nội địa hóa. Các doanh nghiệp di

dời sản xuất sang Thái Lan sẽ đƣợc miễn thuế thu nhập doanh nghiệp trong 8 năm và

tại thủ phủ sản xuất xe hơi Rayong, thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc giảm đến 50%.

Thái Lan có sự hiện diện của các hãng xe hàng đầu thế giới nhƣ Toyota, Ford, GM,

Honda, Nissan, Isuzu... với khoảng 1.000 nhà máy chuyên sản xuất linh kiện, phụ tùng

ôtô. Nhờ chính sách này mà ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ cơ khí chế tạo Thái

Lan phát triển rất mạnh. Hình 3.1 thể hiện quy mô công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô

Thái Lan và Việt Nam.

Hình 3.1. Quy mô công nghiệp hỗ trợ ngành ô tô Thái Lan - Việt Nam

Nguồn: Hiệp hội Doanh nghiệp cơ khí Việt Nam (VAMI)

119

Ví dụ Công ty Pongara Condan Polymer ở Ban Bueng, tỉnh Chon Buri sản xuất sản

phẩm nhựa, tấm chắn bùn, gioăng, cánh lƣớt gió, hộp đựng hành lý, ... cho gần 30

hãng xe lớn nhƣ GM Motor, Toyota, Honda, Suzuki, ... mỗi tháng cung cấp ra thị

trƣờng hơn 2 triệu sản phẩm phụ tùng gốc, chủ yếu sản xuất theo đơn hàng của các

doanh nghiệp và chỉ khoảng 20% sản lƣợng cho xuất khẩu, trong đó có thị trƣờng Việt

Nam. Thị trƣờng sản xuất xe hơi Thái Lan lớn đã thu hút doanh nghiệp Guardian (Khu

công nghiệp tỉnh Rayong) sản xuất kính với hơn 50% sản lƣợng sản xuất phục vụ

ngành công nghiệp xe hơi. Theo chiến lƣợc phát triển từ năm 2002, Thái Lan đã có kế

hoạch 6 năm để trở thành trung tâm sản xuất ôtô "Detroit của châu Á".

Khi hội nhập kinh tế thế giới doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt với sự cạnh

tranh gay gắt từ các sản phẩm nhập khẩu khi thuế nhập khẩu từ ASEAN đã về 0%, và

vài năm nữa là từ các thị trƣờng khác mà Việt Nam có ký hiệp định FTA. Để phát

triển đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo hiệu quả phải có các chính sách đồng bộ

hoàn thiện các tồn tại nhƣ cơ cấu và hạ tầng công nghiệp chƣa đủ để phát triển ngành

cơ khí; các ngành sản xuất nguyên liệu cơ bản nhƣ ngành luyện kim, hóa chất,

nhựa, … chƣa đảm bảo đầu vào cho ngành cơ khí. Công nghiệp hỗ trợ ngành cơ khí

phát triển rất chậm, năng lực nghiên cứu - thiết kế còn hạn chế. Việc thực hiện chủ

trƣơng của Chính phủ về việc giao thầu/chỉ định thầu sản phẩm cơ khí trọng điểm,

sử dụng vật tƣ, hàng hóa sản xuất trong nƣớc và quản lý các gói thầu EPC chƣa

nghiêm túc và triệt để, thiếu sự kiểm tra đôn đốc của các cơ quan chức năng, thiếu

các chế tài cụ thể. Các cơ quan quản lý nhà nƣớc chƣa đề xuất chính sách phù hợp

phát triển ngành cơ khí, hơn nữa các chính sách Việt Nam hỗ trợ doanh nghiệp cơ

khí nhƣ tín dụng, nghiên cứu khoa học công nghệ, đấu thầu, xây dựng thƣơng hiệu,

bảo vệ thị trƣờng, … chƣa đủ quy mô kích thích sự phát triển. Nhiều điều kiện kinh

doanh trong các chính sách gây khó doanh nghiệp nhƣ vốn ký quỹ khi tham gia đấu

thầu, quy định về cơ sở hạ tầng tối thiểu, trình độ nguồn nhân lực, đã tham gia các

công trình cấp quốc gia, ... các điều kiện này đã hạn chế rất nhiều cơ hội phát triển

của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Vấn đề hàng nhái, hàng giả tràn lan, hàng rẻ tiền

nhập lậu từ nƣớc ngoài, hàng máy móc thiết bị cơ khí second hand từ các nƣớc phát

triển đã làm nhiều doanh nghiệp nhỏ ngành cơ khí chế tạo phải dừng sản xuất. Hiện

120

nay ở Việt Nam đa số doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo có quy mô nhỏ và vừa,

thiếu vốn và kinh nghiệm kỹ thuật sản xuất tiên tiến trong khi nhu cầu thị trƣờng rất

lớn và đòi hỏi phải thay đổi sản phẩm, đổi mới công nghệ. Để vƣơn lên đáp ứng các

nhu cầu hội nhập quốc tế, nắm bắt các thời cơ trên thế giới nên có chính sách phù

hợp từ sự thay đổi tƣ duy của các cấp, ngành quản lý Nhà nƣớc; các biện pháp thúc

đẩy động lực và ý thức vƣơn lên của các doanh nghiệp cơ khí nội địa cùng với hoạt

động đổi mới công nghệ nhằm chuyên môn hóa, hiện đại hóa các dây chuyền sản

xuất tiên tiến với mức độ tự động hóa cao để sản xuất ra các loại sản phẩm đáp ứng

nhu cầu thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu. Một vấn đề lớn của doanh nghiệp cơ

khí chế tạo Việt Nam hiện nay là nguồn vốn đầu tƣ đổi mới công nghệ; một số

doanh nghiệp đã tốn nhiều công sức, nghiên cứu rất kỹ các công nghệ cần thiết để

nâng cao ƣu thế cạnh tranh với lƣợng vốn đầu tƣ tối thiểu. Nguồn vốn quốc gia hỗ

trợ các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ thì hạn chế về số

lƣợng và tỷ lệ, hơn nữa chỉ hỗ trợ một lần (vì nguồn vốn quốc gia hỗ trợ có hạn chế

trong khi số lƣợng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngày càng nhiều).

Chúng ta nên tập trung nghiên cứu, học tập nguyên nhân thành công của một số

doanh nghiệp hạt giống nhƣ trong ngành ô tô, tập đoàn lớn nhƣ THACO không

những đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng Việt Nam mà còn xuất khẩu ra nƣớc

ngoài một số linh kiện, phụ tùng nhƣ bộ nhíp, dây điện, kính. Vinfast đã đầu tƣ dây

chuyền hiện đại và nhanh chóng đƣa sản phẩm có chất lƣợng cạnh tranh quốc tế.

Theo khảo sát của VCCI thì tỷ lệ vay vốn đƣợc từ ngân hàng Việt Nam là 76% cho

doanh nghiệp lớn, cho doanh nghiệp vừa là 72%, doanh nghiệp nhỏ là 60% và doanh

nghiệp siêu nhỏ khoảng 38%. Đề tài nghiên cứu có tên “Chính sách phát triển quỹ

đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp (Nghiên cứu

trƣờng hợp các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh)” so với đề

tài nghiên cứu có tên “Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi

mới công nghệ trong doanh nghiệp thì phạm vi tác động hẹp hơn. Ngành cơ khí chế

tạo có những đặc điểm của rất khác biệt và khó khăn hơn các ngành sản xuất khác

trong quá trình đầu tƣ kinh doanh cũng nhƣ đổi mới công nghệ. Do đó khi hoạch định

chính sách trong nghiên cứu này cần chú ý các đặc điểm để đề xuất các công cụ thích

121

hợp và khi chính sách thỏa mãn những điều kiện khó khăn hơn của ngành cơ khí chế

tạo thì cũng thỏa mãn các ngành sản xuất khác ít khó khăn hơn.

Theo kết quả khảo sát của Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng năm

2012 ngành cơ khí chế tạo đầu tƣ cho hoạt động R&D, đổi mới công nghệ đa số từ

nguồn ngân sách nhà nƣớc, chiếm từ 1,5 đến 3% so với tổng mức đầu tƣ cho

KH&CN. Năm 2013, ngân sách nhà nƣớc chi khoảng 24,2 triệu USD cho hoạt động

R&D và đổi mới công nghệ của ngành cơ khí chế tạo. Mức chi này rất thấp không

đáp ứng nhu cầu phát triển ngành cơ khí chế tạo, hơn nữa đầu tƣ dàn trải nên hiệu

quả không cao; ngoài ra vốn đầu tƣ ngoài ngân sách còn thấp, chỉ đạt khoảng 25%

đầu tƣ bằng ngân sách (năm 2013 khoảng 6,05 triệu USD). Tốc độ đổi mới công

nghệ của Việt Nam trong giai đoạn 2010 - 2012 đạt 9,7% và còn rất thấp so với các

nƣớc phát triển. Theo Bộ Công Thƣơng qua 10 năm giá trị sản xuất công nghiệp

tăng gần 3,5 lần với tỷ trọng đóng góp vào GDP khoảng 31-32%, đạt hạng nhất cho

ngân sách Nhà nƣớc. Hiện nay ngành cơ khí Việt Nam thuộc nhiều thành phần kinh

tế (trừ FDI) vẫn đang tổ chức sản xuất ở trình độ kém. Chi tiết sản phẩm cơ khí Việt

Nam có 39,3% là công nghệ thấp, 48% là công nghệ trung bình, 12% công nghệ

tƣơng đối tốt chủ yếu là của các doanh nghiệp FDI. Máy móc thiết bị lạc hậu từ 2

đến 3 thế hệ so với mức trung bình thế giới. Theo Cục Ứng dụng và Phát triển công

nghệ đa số vốn đầu tƣ đổi mới công nghệ dƣới 10 tỷ đồng với trình độ công nghệ

thiết bị trung bình tiên tiến. Đa số chủ yếu đầu tƣ cải tiến, hoàn thiện công nghệ, ít

có đầu tƣ đổi mới công nghệ hoàn toàn. Trong ngành công nghiệp, tỷ lệ công nghệ

tự động hóa khoảng 1,9%, bán tự động khoảng 19,6%, cơ khí hóa 26,6%, bán cơ khí

hóa 35,7% và thủ công 16,2%. Nhu cầu đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo

phục vụ phát triển thị trƣờng rất lớn nhƣ lĩnh vực thiết kế, chế tạo các máy công cụ

sản xuất; công nghệ hỗ trợ ngành ô tô, xe máy; máy móc ngành giao thông; thiết bị

phụ tùng trong khai thác dầu khí; thiết bị ngành năng lƣợng điện; gia công chính

xác và chế tạo robot công nghiệp nâng cao năng suất các ngành xuất khẩu chủ lực

của Việt Nam nhƣ nuôi trồng thủy sản, dệt may, giày dép, đồ dùng bằng gỗ, ... Hạn

chế chính là từ khả năng huy động các nguồn lực cho R&D, đổi mới công nghệ (đặc

biệt là con ngƣời, tài chính). Thông tin từ Bộ Công Thƣơng doanh nghiệp cơ khí

122

Việt Nam chủ yếu gia công, chƣa có sản phẩm hoàn chỉnh mang thƣơng hiệu Việt

Nam có khả năng cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Nhận thức về sự cần thiết phải

đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam nói chung và doanh nghiệp ngành

cơ khí chế tạo nói riêng trong Bảng 3.6. Mục đích đổi mới công nghệ của doanh

nghiệp Việt Nam nhƣ sau:

Bảng 3.6. Mục đích đổi mới công nghệ của doanh nghiệp Việt Nam %

Đa dạng hóa sản phẩm 23

Cải thiện chất lƣợng sản phẩm 55

Nâng cao năng lực sản xuất 25

Nguồn: Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng (CIEM) (2013), Năng lực

cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam

Kết quả khảo sát 150 doanh nghiệp các tỉnh phía Nam trong Chƣơng trình đổi

mới sáng tạo Việt Nam-Phần Lan có 20 doanh nghiệp (chiếm 40%) trong 50 doanh

nghiệp ngành cơ khí tham gia khảo sát đã có bộ phận R&D và 6 doanh nghiệp đã

thành lập Quỹ phát triển KH&CN.

Một nghiên cứu của Nguyễn Trọng Hiếu và cộng sự (2015) có tên Đổi mới công

nghệ trong ngành cơ khí chế tạo ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp thì mục đích

hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo trong Bảng 3.7. nhƣ sau:

Bảng 3.7. Các hoạt động đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo Việt Nam

Điểm trung Độ lệch Các hoạt động đổi mới công nghệ bình* chuẩn

Cải tiến/đầu tƣ dây chuyền sản xuất 3,07 0,912

Nghiên cứu triển khai sản phẩm mới/qui trình mới 3,50 0,831

Nâng cao năng lực nguồn nhân lực phục vụ cho 3,48 1,079 đổi mới công nghệ

Tái cơ cấu tổ chức bộ máy phục vụ cho đổi mới 3,25 0,694 công nghệ

* Sử dụng thang đo Likert 5

Nguồn: Nguyễn Trọng Hiếu và cộng sự (2015), Đổi mới công nghệ trong ngành cơ

khí chế tạo ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp.

123

Kết quả đầu tƣ đổi mới công nghệ (trên doanh thu trung bình) của 56 doanh

nghiệp ngành cơ khí chế tạo (2012-2014) ở Bảng 3.8.

Bảng 3.8. Tỷ lệ đầu tƣ/doanh thu trung bình cho đổi mới công nghệ của

các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo Việt Nam

Stt % doanh nghiệp đầu tƣ % đầu tƣ/doanh thu năm

1 10,7 > 2

2 23,2 1-2

3 39,3 0,5-1

4 26,8 < 0,5

Nguồn: Nguyễn Trọng Hiếu và cộng sự (2015), Đổi mới công nghệ trong ngành cơ

khí chế tạo ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp.

Khó khăn về vốn và nguồn nhân lực chất lƣợng cao là hạn chế lớn nhất đổi mới

công nghệ của các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo nhƣ chi tiết Bảng 3.9.

Bảng 3.9. Rào cản lớn nhất đổi mới công nghệ ngành cơ khí chế tạo

Stt Nguyên nhân %

Thiếu vốn và không huy động đƣợc vốn cho Khảo sát 56 doanh 1 60,7 hoạt động đổi mới công nghệ nghiệp ngành cơ

khí Khó khăn nguồn nhân lực chất lƣợng cao phục vụ 2 66,1 chế tạo hoạt động đổi mới công nghệ

Nguồn: Nguyễn Trọng Hiếu và cộng sự (2015), Đổi mới công nghệ trong ngành cơ

khí chế tạo ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp.

Nghiên cứu của Phạm Chí Dũng trong Điều tra đổi mới của Bộ KH&CN Việt

Nam (2017) đã khảo sát 8.538 doanh nghiệp trong tổng số gần 23.000 doanh nghiệp

hoạt động trong ngành chế biến, chế tạo. Kết quả thu đƣợc 7.641 phiếu điều tra thì

có 4.709 doanh nghiệp thực hiện đổi mới (bằng 61,63%), 2.841 doanh nghiệp

không có hoạt động đổi mới (bằng 37,18%) và có 91 doanh nghiệp không xác định

đƣợc mình thực sự đã thực hiện hoạt động đổi mới nào trong giai đoạn 2014-2016

hay chƣa (bằng 1,19%). Bảng 3.10. cho biết doanh nghiệp thực hiện đổi mới giai

đoạn 2014-2016.

124

Bảng 3.10. Tỷ lệ doanh nghiệp điều tra có và không có đổi mới

Stt Loại doanh nghiệp Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%)

1 Có đổi mới 4.709 61,63

2 Không có đổi mới 2.841 37,18

3 Không xác định 91 1,19

4 Tổng số 7.641 100

Nguồn: Điều tra đổi mới của Bộ KH&CN Việt Nam 2017

Qua bảng 3.10 ta thấy còn hơn 38,37% doanh nghiệp không có đổi mới (tổng các

dòng 2 và 3) điều này thể hiện sự thiếu quan tâm hoạt động đổi mới của lãnh đạo

doanh nghiệp trong một bối cảnh cạnh tranh gay gắt trên thế giới, việc này dẫn đến

sự yếu kém trong cạnh tranh của ngành cơ khí chế tạo và làm giảm hiệu quả nền

kinh tế.

Số liệu về chi tiêu cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp điều tra đổi mới

đƣợc phân bổ trong bảng 3.11

Bảng 3.11. Chi cho đổi mới công nghệ của doanh nghiệp điều tra đổi mới

Doanh nghiệp đổi mới công nghệ Đơn vị

DN nhỏ DN vừa DN lớn Tổng

2.730,5 2.106,7 19.483,0 24.320,2 Tỷ đồng

11,23 8,66 80,11 100 (%)

Nguồn: Điều tra đổi mới của Bộ KH&CN Việt Nam 2017

Về kết quả chi cho đổi mới công nghệ trong bảng 3.11 ta có thể thấy doanh

nghiệp có quy mô lớn chiếm nhiều nhất bằng 80,11%, trong khi đó doanh nghiệp có

quy mô nhỏ chiếm 11,23% và doanh nghiệp có quy mô vừa chiếm 8,66%. Số liệu

này phần nào cho thấy nguồn vốn của một doanh nghiệp rất quan trọng trong hoạt

động đổi mới công nghệ. Hiện nay ở nƣớc ta tỷ lệ doanh nghiệp nhỏ và vừa rất lớn

nên cần phải tìm đƣợc một nguồn vốn thích hợp phục vụ hoạt động đổi mới để nâng

cao năng lực cạnh tranh.

125

Số liệu về cơ cấu tỷ lệ doanh nghiệp có và không có đổi mới theo loại hình kinh

tế đƣợc trình bày trong bảng 12.

Bảng 3.12. Cơ cấu tỷ lệ doanh nghiệp có và không có đổi mới

theo loại hình kinh tế

Loại hình DN Doanh nghiệp DN ngoài Nhà DN vốn Đơn vị

Nhà nƣớc nƣớc ngoài nƣớc

Có đổi mới 70,621 61,670 60,906 %

Không đổi mới 29,379 38,338 39,094 %

Tổng 100 100 100 %

Nguồn: Điều tra đổi mới của Bộ KH&CN Việt Nam 2017

Kết quả này ở bảng 3.12. cho thấy nếu tỷ lệ doanh nghiệp không và có đổi mới

(KDM/DM ) phụ thuộc nhiều vào loại hình kinh tế. Chỉ tính các doanh nghiệp trong

nƣớc thì tỷ lệ này nhỏ nhất với các doanh nghiệp Nhà nƣớc là 41,6% và cao hơn ở

các doanh nghiệp ngoài Nhà nƣớc là 62,17 %. Điều này cho thấy các doanh nghiệp

ngoài Nhà nƣớc rất cần đổi mới.

Phân bổ cơ cấu tỷ lệ doanh nghiệp lớn có đổi mới và không đổi mới theo quy mô

doanh nghiệp đƣợc trình bày trong bảng 3.13.

Bảng 3.13. Cơ cấu tỷ lệ DN có và không có đổi mới theo quy mô DN

Quy mô DN Doanh nghiệp lớn DN vừa DN nhỏ Đơn vị

Có đổi mới 68,8 64,0 58,5 %

Không ĐM 31,184 35,976 41,530 %

Tổng 100 100 100 %

Nguồn: Điều tra đổi mới của Bộ KH&CN Việt Nam 2017

Kết quả khảo sát này cho thấy trung bình có 58,5% số doanh nghiệp nhỏ, 64,0%

số doanh nghiệp vừa và 68,8% số doanh nghiệp lớn có đổi mới. Kết quả xác định

doanh nghiệp có quy mô lao động càng cao thì có nhiều khả năng thực hiện hoạt

động đổi mới.

126

Ta có thể nghiên cứu ảnh hƣởng của các yếu tố vĩ mô và sức mạnh doanh nghiệp

trong việc định hƣớng chiến lƣợc phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí

chế tạo Việt Nam hiện nay.

Qua tình hình phát triển kinh tế trong nƣớc và thế giới ta có ma trận các yếu tố

bên ngoài nhƣ sau:

Cơ hội (O)/ Bảng 3.14. Ma trận các yếu tố bên ngoài Mối nguy (T)

1 Cơ hội kinh doanh từ hội nhập kinh tế thế giới O1

2 Nhu cầu thị trƣờng sản phẩm cơ khí tăng O2

3 Điều kiện xuất khẩu mở rộng O3

4 Môi trƣờng kinh doanh trong nƣớc thuận tiện O4

5 Dịch chuyển đầu tƣ nƣớc ngoài sau khi dịch bùng phát O5

6 Cạnh tranh gay gắt trên thị trƣờng T1

7 Xu hƣớng tiêu dùng thay đổi nhanh T2

8 Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ T3

9 Rủi ro địa chính trị trên thế giới T4

10 Cạnh tranh của đầu tƣ nƣớc ngoài T5

11 Hỗ trợ của Chính phủ còn hạn chế T6

12 Thiếu thông tin cạnh tranh, hiệp hội hoạt động yếu T7

Nguồn: Tác giả tổng hợp

127

Cũng từ kết quả phân tích các điểm mạnh và yếu của doanh nghiệp nhỏ và vừa

ngành cơ khí chế tạo Việt Nam ta có ma trận các yếu tố bên trong nhƣ sau:

Đ.mạnh (S)/ Bảng 3.15. Ma trận các yếu tố bên trong Đ.yếu (W)

1 Hình thành từ nhu cầu nội địa S1

2 Giải quyết việc làm địa phƣơng S2

3 Thích nghi với thay đổi thị trƣờng S3

4 Bộ máy quản lý gọn nhẹ S4

5 Tính năng động cao S5

6 Kinh nghiệm quản lý kém W1

7 Năng lực công nghệ, kỹ thuật hạn chế W2

8 Thƣơng hiệu, đổi mới công nghệ yếu W3

9 Tài chính chƣa rõ ràng, minh bạch W4

10 Thiếu nguồn nhân lực chất lƣợng cao W5

11 Thiếu vốn kinh doanh W6

W7 12 Chƣa phát triển quan hệ hợp tác, tầm nhìn ngắn hạn

W8 13 Quan hệ với các DN đầu tƣ nƣớc ngoài yếu

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Phối hợp ma trận các yếu tố bên ngoài và ma trận các yếu tố bên trong ta có ma

trận SWOT thể hiện các chiến lƣợc tiềm năng của doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành

cơ khí chế tạo Việt Nam nhƣ sau:

128

Bảng 3.16. Ma trận SWOT

Các cơ hội Các mối nguy

O1, O2, O3, T1, T2, T3, T4,

O4, O5 T5, T6, T7

Các chiến lƣợc SO Các chiến lƣợc ST Các điểm mạnh S1, S2, Sử dụng thế mạnh để phát Sử dụng điểm mạnh để S3, S4, S5 huy tối đa các cơ hội. giảm các mối nguy.

Các chiến lƣợc WO Các chiến lƣợc WT

Các điểm yếu W1, W2, Sử dụng cơ hội giảm Sử dụng để giảm những

W3, W4, W5, W6, W7, W8 những điểm yếu. điểm yếu và tránh các mối

nguy.

Nguồn: Tác giả tổng hợp

Ta thấy các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam có bốn

nhóm chiến lƣợc phát triển nhƣ sau:

- Các chiến lƣợc SO: Đây là trƣờng hợp lý tƣởng ta đang mạnh lại đƣợc cơ hội

phát triển, thực ra các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam

không mạnh để tận dụng ƣu thế từ các chiến lƣợc SO.

- Các chiến lƣợc ST: Đây là trƣờng hợp doanh nghiệp đang mạnh nhƣng lại bị

các mối nguy. Thực ra các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam

không mạnh để tận dụng ƣu thế từ các chiến lƣợc ST.

- Các chiến lƣợc WO: Đây là trƣờng hợp doanh nghiệp đang yếu nhƣng lại có

cơ hội phát triển. Đây là tình huống của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí

chế tạo Việt Nam không mạnh nhƣng có cơ hội để thực hiện các chiến lƣợc WO. Để

nhanh chóng biến cơ hội thành sự thật, các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí

chế tạo Việt Nam cần thực hiện đổi mới công nghệ để tăng sức mạnh cạnh tranh qua

việc liên kết với các quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

- Các chiến lƣợc WT: Đây là trƣờng hợp doanh nghiệp đang yếu nhƣng lại bị

hạn chế bởi các mối nguy. Đây là tình huống của các doanh nghiệp nhỏ và vừa

129

ngành cơ khí chế tạo Việt Nam không biết tận dụng các cơ hội để thực hiện việc

hạn chế ảnh hƣởng của các chiến lƣợc WT.

Tóm lại: các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam không mạnh

nhƣng nếu biết nắm bắt cơ hội từ kết quả hội nhập kinh tế thế giới sẽ phát triển.

3.5.3. Đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo thành phố Hồ

Chí Minh

Thành phố Hồ Chí Minh là địa phƣơng có đóng góp nhiều nhất vào ngân sách

quốc gia và cũng có những gói hỗ trợ các doanh nghiệp cơ khí theo Quyết định số

15 ngày 16/3/2017 của UBND thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung quy định hỗ trợ

doanh nghiệp đầu tƣ, sản xuất lĩnh vực công nghiệp và công nghiệp hỗ trợ: doanh

nghiệp trong nƣớc thuộc 4 ngành trọng yếu (cơ khí, hóa chất nhựa - cao su, chế biến

lƣơng thực thực phẩm, điện tử - công nghệ thông tin) đầu tƣ phát triển đổi mới công

nghệ đƣợc hỗ trợ vốn vay ƣu đãi lên đến 200 tỷ đồng/dự án với lãi suất hỗ trợ theo

thực tế nhƣng không quá mức lãi suất huy động tiết kiệm bằng tiền đồng Việt Nam

kỳ hạn 12 tháng bình quân của 4 ngân hàng thƣơng mại lớn trên địa bàn TP. Hồ Chí

Minh (bao gồm VietinBank, BIDV, Agribank, Vietcombank). Tuy nhiên khi khảo

sát bằng phỏng vấn sâu các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí

Minh thì điều kiện quỹ này không thích hợp với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

ngành cơ khí chế tạo vì vƣớng các quy định về tài sản, quy mô sản xuất lớn để có

tài sản đảm bảo, ngoài ra đơn vị đã sản xuất sản phẩm có lƣợng sản phẩm tiêu thụ

ổn định trong khi đó thì hoạt động đổi mới công nghệ chƣa thể đƣợc xem là có đầu

ra ổn định nên gói hỗ trợ vốn này chỉ phù hợp doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo

quy mô lớn, có đầu ra ổn định còn các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế

tạo khó tiếp cận. Nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo đã kiến nghị

nhiều lần, nhiều năm với UBND thành phố Hồ Chí Minh trong các cuộc gặp gỡ,

tiếp xúc nhằm tháo gỡ các vƣớng mắc, khó khăn. Tuy nhiên các doanh nghiệp nhỏ

và vừa ngành cơ khí chế tạo chỉ đƣợc biết rằng cơ chế tài chính đều thống nhất

chung và cần thời gian để tháo gỡ. Do tiếp cận đƣợc các nhu cầu thị trƣờng nên đổi

mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo thành phố Hồ Chí Minh phát triển tốt và

130

đã tạo ra một số sản phẩm cơ khí tiêu biểu, có khả năng tham gia chuỗi cung ứng

trong nƣớc và ngoài nƣớc, nhƣ sản phẩm cơ khí khuôn mẫu, cơ khí công nghệ cao,

máy móc thiết bị, phụ tùng ngành nông nghiệp …nhƣ một số doanh nghiệp điển

hình Công ty cơ khí HTMP chuyên làm khuôn đã nhập đƣợc vào chuỗi cung toàn

cầu. Công ty công nghiệp Trí Cƣờng chuyên làm thiết bị tự động phục vụ xuất

khẩu. Công ty cổ phần công nghệ Đức Trung đã nghiên cứu hoàn thiện thiết kế và

đổi mới công nghệ chế tạo đồ gá hàn khung đầu, sƣờn xe ô tô con, làm chủ đƣợc

công nghệ chế tạo jig và đã nhận đƣợc rất nhiều đơn đặt hàng từ thị trƣờng trong và

ngoài nƣớc. Công ty Tiến Tuấn xuất khẩu máy sản xuất bao bì dƣợc phẩm khắp thế

giới đến những thị trƣờng khó tính nhất nhƣ Nhật Bản, Hoa Kỳ và Châu Âu. Công

ty Vinalift đã tập trung đổi mới ba yếu tố chính là phần mềm thiết kế chuyên dụng

cho thiết bị nâng giúp giảm thời gian thiết kế và thiết kế tối ƣu; máy móc gia công

cơ khí chính xác theo tiêu chuẩn quốc tế; và thiết bị đo để có cơ sở kiểm tra chính

xác quá trình sản xuất và chất lƣợng sản phẩm sau chế tạo và sản phẩm đã đƣợc

nhiều nƣớc tiên tiến trên thế giới đặt hàng. Công ty Bùi Văn Ngọ nổi tiếng với các

loại máy nông nghiệp, máy xay xát cạnh tranh với nhiều loại máy từ Nhật, Hàn,

Trung Quốc để xuất sang các nƣớc châu Phi, châu Á khác, v.v … ngoài ra một số

doanh nghiệp điển hình khác nằm trong danh sách doanh nghiệp đƣợc tác giả phỏng

vấn sâu. Ngành cơ khí đã có những đóng góp quan trọng vào kinh tế - xã hội của

thành phố Hồ Chí Minh nói chung và ngành công nghiệp nói riêng. Chỉ số sản xuất

công nghiệp ngành cơ khí năm 2015 tăng 12,3%, năm 2016 tăng 7,98%, năm 2017

tăng 2,37%, năm 2018 tăng 7,6%, năm 2019 tăng 7,8%. Năm 2019, tốc độ tăng

trƣởng ngành cơ khí tăng 7,8% so với cùng kỳ năm 2018, chiếm tỷ trọng 28,65%

trong bốn ngành công nghiệp trọng yếu của thành phố.

Hiện nay tƣơng tự tình hình trong cả nƣớc, các doanh nghiệp ngành cơ khí chế

tạo tại thành phố Hồ Chí Minh đa số là nhỏ và vừa nhƣng do tài sản thế chấp nhỏ,

dự án đổi mới công nghệ có tiềm ẩn nhiều rủi ro, quản lý chƣa chặt chẽ nên khó tiếp

cận nguồn vốn từ các tổ chức tín dụng trong nƣớc. Ngoài ra vấn đề quản lý trong

các doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn nhiều bất cập về tài chánh nên hoạt

131

động gặp khó khăn do thiếu vốn, quy mô nhỏ, doanh thu thấp nên không thể tuyển

dụng nhân lực chất lƣợng cao, công tác phát triển sản phẩm, thị trƣờng rất hạn chế.

Để kích thích đổi mới trong ngành cơ khí chế tạo, năm 2020 UBND Thành phố Hồ

Chí Minh ban hành đề án Phát triển doanh nghiệp và sản phẩm cơ khí – tự động

hóa TP.HCM giai đoạn 2020 – 2030 với quan điểm phát triển doanh nghiệp và sản

phẩm cơ khí – tự động hóa TP.HCM phù hợp với quy hoạch phát triển chung của

công nghiệp thành phố, gắn với cơ khí và công nghiệp của vùng và cả nƣớc, chủ

động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Trong đó chỉ hỗ trợ tập trung, lựa chọn

những sản phẩm hay nhóm sản phẩm cụ thể để tạo động lực phát triển những sản

phẩm và thúc đẩy sự phát triển chung của ngành cơ khí – tự động hóa.

Ngoài ra, đề án có mục tiêu tăng dần tỷ lệ nội địa hóa ngành công nghiệp cơ khí

chế tạo TP.HCM không dừng lại ở trình độ gia công, lắp ráp, chế tạo các thiết bị,

máy móc cỡ nhỏ, giá trị gia tăng thấp mà hƣớng tới phát triển những sản phẩm có

thế mạnh và có thị trƣờng tiêu thụ lớn. Ƣu tiên phát triển các nhóm sản phẩm thuộc

ngành cơ khí gồm: cơ khí chế tạo khuôn mẫu; sản phẩm cơ khí xây dựng; sản phẩm

phục vụ lĩnh vực hàng hải; máy móc, thiết bị phục vụ nông nghiệp, chế biến thực

phẩm; xử lý bề mặt (xi – mạ với công nghệ hiện đại không gây ô nhiễm môi

trƣờng); linh kiện – thiết bị phục vụ ngành lắp ráp, chế tạo ô tô, xe máy; rèn, đúc

(ứng dụng công nghệ hiện đại, không gây ô nhiễm); sản xuất linh kiện, chi tiết máy

phục vụ cho lắp ráp chế tạo sản phẩm điện gia dụng; sản xuất các dụng cụ cầm tay.

Để đề án phù hợp với thực tiễn, lãnh đạo TP.HCM giao Hội doanh nghiệp Cơ khí –

điện TP.HCM thực hiện các hoạt động nhƣ: Xác định sản phẩm hoặc nhóm sản

phẩm chủ lực của ngành cơ khí – tự động hóa cần tập trung phát triển, xây dựng cơ

sở dữ liệu sản phẩm và năng lực sản xuất của các doanh nghiệp ngành cơ khí – tự

động hóa Thành phố; Nghiên cứu điều chỉnh, bổ sung các chính sách ƣu đãi đầu tƣ,

hỗ trợ sản xuất cho ngành cơ khí – tự động hóa; Hỗ trợ doanh nghiệp tiếp cận nguồn

vốn ngân hàng, kết nối doanh nghiệp với ngân hàng; Bảo vệ thị trƣờng nội địa; Xúc

tiến đầu tƣ – tìm kiếm thị trƣờng; Đào tạo nguồn nhân lực cho ngành cơ khí; Tổ

chức tƣ vấn chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ; Giải pháp bảo vệ môi

trƣờng; Giải pháp về mặt bằng sản xuất …

132

3.5.4. Đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo Việt Nam

Hoạt động của các doanh nghiệp trong ngành cơ khí chế tạo Việt Nam rất đa

dạng, phong phú và đã đóng góp rất quan trọng vào sự phát triển kinh tế quốc gia

trong thời gian qua. Ngành cơ khí chế tạo Việt Nam đã kịp thời đƣa ra các sản phẩm

tiên tiến phục vụ thị trƣờng trong nƣớc và xuất khẩu với nhiều sản phẩm đã duy trì

đƣợc thị phần trong và ngoài nƣớc nhƣ máy móc ngành chế biến gạo, ngành sản

xuất ô tô, giàn khoan dầu khí, … và tập trung đa số vào các đơn vị mạnh về tài

chính. Các khảo sát gần đây của Bộ KH&CN Việt Nam và nhiều nghiên cứu của

các đơn vị khác đã cho thấy nhiều doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam rất năng

động và tham gia tích cực đổi mới công nghệ. Tuy nhiên đa số các ý tƣởng, dự án

đổi mới công nghệ chƣa thể biến thành hiện thực vì thiếu nguồn vốn triển khai. Các

nỗ lực rất đột phá của Bộ KH&CN Việt Nam trong thời gian qua nhằm tìm ra các

nguồn vốn hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và

đã đạt đƣợc những kết quả đáng trân trọng. Xu thế trong những năm tới số lƣợng

doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển ngày càng tăng và cùng với nhu cầu đổi mới

công nghệ phục vụ việc tái cơ cấu ngành kinh tế Việt Nam theo định hƣớng tăng

cƣờng giá tri gia tăng, phục vụ xuất khẩu đáp ứng các thị trƣờng tiềm năng là kết

quả của các Hiệp định thƣơng mại tự do song phƣơng hay đa phƣơng nhƣ CPTPP,

EVFTA, ... Các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đã đƣợc ban hành kịp thời tập trung

việc tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa trong đó có vấn đề vốn cho

hoạt động đổi mới công nghệ. Hiện nay nguồn vốn cần đầu tƣ đáp ứng các nhu cầu

phát triển cơ sở hạ tầng quốc gia đã vƣợt xa ngân sách quốc gia và việc cắt giảm

nguồn vốn ODA từ các nƣớc phát triển cũng gây ra nhiều khó khăn. Khi một doanh

nghiệp nhỏ và vừa cần vốn cho hoạt động đổi mới đáp ứng nhu cầu cấp thiết của thị

trƣờng thì không thể hoàn toàn trông chờ vào nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách do phải

hoàn tất các thủ tục bắt buộc hao tốn nhiều thời gian, hơn nữa nguồn hỗ trợ bị hạn

chế và các thủ tục thanh toán phức tạp dẫn đến mất thời cơ kinh doanh. Do đó để

loại bỏ nhanh chóng các khó khăn về nguồn vốn cho hoạt động đổi mới đồng thời

cũng để phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, theo tác giả Việt Nam đang rất cần một

133

chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong

doanh nghiệp. Trong đó phải ƣu tiên hàng đầu cho ngành cơ khí chế tạo để làm

nguồn cung cấp máy móc, thiết bị công nghệ phục vụ việc đa dạng hóa, nâng cao

hàm lƣợng công nghệ trong các sản phẩm của nền kinh tế quốc gia. Có nhƣ thế

chúng ta có thể duy trì mức độ tăng trƣởng liên tục (vì nếu chỉ khai thác xuất khẩu

sản phẩm theo số lƣợng mà ít để ý đến chất lƣợng sản phẩm thì tốc độ tăng trƣởng

sẽ giảm do năng lực giới hạn). Một vấn đề nữa là chính sách thu hút đầu tƣ mạo

hiểm của các quốc gia đang phát triển phải hấp dẫn hơn các chính sách thu hút đầu

tƣ mạo hiểm của các quốc gia đi trƣớc với đầy đủ các công cụ là luật pháp, chế tài,

quy định, thuế và trợ cấp; các giải pháp cụ thể về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính

phủ, cơ sở vật chất kỹ thuật liên quan để kích thích đầu tƣ vì lợi ích của nhà đầu tƣ

mạo hiểm. Ngoài ra theo tác giả phải củng cố Lãnh đạo các hội doanh nghiệp cơ khí

chế tạo, hiện nay trong cả nƣớc có nhiều hội về doanh nghiệp cơ khí chế tạo nên

chƣa thống nhất tạo ra sức mạnh, việc tiếp cận với Chính phủ nhằm vận động chính

sách còn rất yếu, đôi khi còn e ngại, chƣa quyết liệt vì sự phát triển của ngành nghề,

mặc dù Chính phủ nhiều lần đã khẳng định vai trò của ngành cơ khí chế tạo đối với

sự phát triển kinh tế quốc gia.

Một điển hình về hoạt động của hội ngành nghề hiệu quả hoạt động nhất tại Việt

Nam theo tác giả là Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam (VASEP),

chúng ta cần học tập kinh nghiệm hơn 20 của VASEP đã đƣa thủy sản Việt Nam trở

thành ngành sản xuất mũi nhọn của quốc gia với kim ngạch xuất khẩu trên 8,6 tỷ

USD (2019) với trên 80% là doanh nghiệp tƣ nhân và cổ phần.

3.6. Đánh giá mối quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm đến

hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại Việt Nam

hiện nay

Nghiên cứu đã thực hiện Đánh giá nội dung chính sách với 2 kết quả là mục

3.1.2. Kết quả đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách phát triển quỹ

đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam, 3.1.3. Đánh giá việc thực hiện chính sách phát triển

quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam, 3.1.4. Đánh giá tác động của chính sách phát

134

triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam và mục 3.2.2. Kết quả đánh giá các văn bản

pháp quy liên quan chính sách đổi mới công nghệ tại Việt Nam và đã xác định Việt

Nam chƣa có chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp. Tuy nhiên do hiện nay nhiều văn bản pháp quy khác nhau

từ nhiều ngành khác nhau có đề cập một số yếu tố liên quan về đầu tƣ mạo hiểm và

điều này làm nhiều ngƣời lầm tƣởng rằng chúng ta đã có chính sách đầu tƣ mạo

hiểm. Để một lần nữa khẳng định Việt Nam chƣa có văn bản pháp quy hoàn chỉnh,

toàn diện, đầy đủ về chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm thúc đẩy đổi mới

công nghệ trong doanh nghiệp, ta cần đánh giá tác động của nó để giải tỏa các hiểu

lầm về sự hiện diện của chính sách này nhƣ sau:

- Chính trị: chƣa có kết quả thể hiện sự tin tƣởng của vốn mạo hiểm đầu tƣ vào

hoạt động đổi mới công nghệ; (Đánh giá thực trạng hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo

hiểm tại Việt Nam)

- Kinh tế: số liệu quỹ đầu tƣ mạo hiểm hoạt động đúng chức năng không nhiều

và số lƣợng doanh nghiệp đổi mới công nghệ với vốn đầu tƣ mạo hiểm không đáng

kể; (Đánh giá thực trạng hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam và Đánh

giá hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo Việt Nam).

- Xã hội: chƣa nhận thức vai trò vốn đầu tƣ mạo hiểm, doanh nghiệp chƣa tìm

đƣợc nguồn vốn phù hợp để đổi mới công nghệ đạt hiệu quả mong muốn; (Kết quả

đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

tại Việt Nam và kết quả đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách đổi

mới công nghệ tại Việt Nam và kết quả đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ trong

ngành cơ khí chế tạo Việt Nam)

- KH&CN: các văn bản chính sách về phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm còn rời

rạc, chƣa hoàn chỉnh để thúc đẩy đầu tƣ vốn mạo hiểm để đƣa các kết quả, thành

tựu khoa học & công nghệ vào đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp. (Kết quả

đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

tại Việt Nam và Kết quả đánh giá các văn bản pháp quy liên quan chính sách đổi

mới công nghệ tại Việt Nam).

135

Nguyên nhân của các kết quả vì cho đến thời điểm này Việt Nam chƣa có một

văn bản pháp quy đồng bộ, toàn diện quy định về hoạt động của vốn đầu tƣ mạo

hiểm, chỉ có một số văn bản pháp quy đề cập về đầu tƣ mạo hiểm một cách rời rạc,

thiếu đồng bộ nhƣ trong Luật số: 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008 của

Quốc Hội: Luật công nghệ cao, Nghị định Số: 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8

năm 2003 của Chính phủ Về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao, Quyết

định Số: 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5 năm 2016 của Thủ tƣớng Chính phủ Về việc

phê duyệt đề án Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm

2025. Theo suy nghĩ của tác giả là khi các cán bộ đƣợc phân công soạn thảo các văn

bản pháp quy này có tham khảo chính sách các quốc gia khác liên quan và phát hiện

các văn bản pháp quy này có dẫn sang chính sách đầu tƣ mạo hiểm, tuy nhiên do

nƣớc ta vì chƣa có văn bản pháp quy về chính sách đầu tƣ mạo hiểm nên chỉ có thể

nêu một ít vấn đề liên quan về chính sách đầu tƣ mạo hiểm. Điều này làm nhiều

ngƣời tƣởng rằng chúng ta đã có chính sách đầu tƣ mạo hiểm hoàn chỉnh. Cạnh

tranh quốc tế buộc các doanh nghiệp phải nâng cao năng lực cạnh tranh bằng các

giá trị gia tăng của sản phẩm, các giá trị gia tăng của sản phẩm là kết quả của công

nghệ sản xuất mới. Công nghệ sản xuất mới đƣợc sinh ra từ kết quả phối hợp giữa

đổi mới công nghệ sản phẩm và đổi mới công nghệ cơ khí chế tạo.

Ví dụ trƣớc đây ngƣời ta dùng phƣơng pháp hợp hydro để biến dầu dừa thành

shortening và margarine từ phƣơng pháp điện giải nƣớc và rất dễ gây nổ. Sau đó

quy trình mới của ngành công nghiệp thực phẩm yêu cầu ngành cơ khí chế tạo phải

đổi mới công nghệ chế tạo ra những sản phẩm mới. Tuy có quy mô và số lƣợng nhỏ

hơn các ngành khác nhƣng ngành cơ khí chế tạo đóng vai trò rất quan trọng khi cả

thế giới tập trung vào cách mạng công nghiệp 4.0, trí tuệ nhân tạo, tự động hóa, ...

mà nền tảng hoạt động góp phần tăng năng suất, hiệu quả của các mũi nhọn sản

xuất trên chính là các thiết bị, máy móc và là sản phẩm của ngành cơ khí chế tạo.

Trong những năm qua số lƣợng doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam tăng nhanh,

tuy nhiên doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam còn nhiều hạn chế về quản trị kinh

doanh, trình độ công nghệ, năng lực tài chính và ƣu thế cạnh tranh thấp; thiếu liên

136

kết với nhau và với các thành phần kinh tế khác; khả năng hội nhập kinh tế quốc tế

còn hạn chế, chƣa đáp ứng yêu cầu của các chuỗi giá trị sản xuất khu vực và toàn

cầu. Với các điểm yếu nhƣ năng lực quản trị kém, tài sản thế chấp rất ít và năng lực

cạnh tranh thấp thì các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có thể tiếp cận nguồn vốn của

các tổ chức tín dụng trong nƣớc. Tuy nhiên khi phát triển các chƣơng trình hỗ trợ

của Chính phủ đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, Bộ KH&CN

vẫn tập trung vào các giải pháp hỗ trợ đổi mới công nghệ doanh nghiệp từ nguồn

vốn ngân sách hay các khoản viện trợ (không thƣờng xuyên). Điều này làm chiến

lƣợc phát triển đổi mới công nghệ của quốc gia mà trong đó có một phần là chiến

lƣợc phát triển đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa mà một bộ phận

nhỏ của nó là chiến lƣợc phát triển đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhỏ và vừa

ngành cơ khí chế tạo bị giới hạn. Trên thực tế các nguồn quỹ từ ngân sách bị hạn

chế nên không thể hỗ trợ số lƣợng rất lớn các doanh nghiệp bằng các công cụ nhƣ

cho vay ƣu đãi, hỗ trợ, bảo lãnh tín dụng, ... ngoài ra vốn ngân sách còn hạn chế về

số tiền đƣợc vay. Trong khi đó tại các nƣớc phát triển nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm

đã hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ thành công và góp phần phát triển

kinh tế quốc gia. Nghiên cứu cũng đã xác định quan hệ giữa đầu tƣ mạo hiểm và đổi

mới công nghệ trong mục 2.4. và mối quan hệ giữa phát triển các quỹ đầu tƣ mạo

hiểm và thúc đẩy đổi mới công nghệ trong mục 2.5. Hiện tại các văn bản pháp quy

liên quan vốn đổi mới công nghệ ở nƣớc ta không đầy đủ, thiếu hoàn chỉnh nên

chƣa đáp ứng nhu cầu vốn đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Kết quả đánh giá

các chính sách nêu trên ta thấy Việt Nam cần có văn bản ban hành riêng biệt về

chính sách đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

thể hiện qua một bộ luật về đầu tƣ mạo hiểm ở các nƣớc khác nhƣ Venture capital

act 2002 Australia [Office of Parliamentary Counsel; 2016].

137

3.7. Quy trình nghiên cứu của Luận án

Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Kết quả các nghiên cứu trƣớc

Cơ sở lý thuyết

Phỏng vấn sâu các lãnh đạo DN ngành CKCT

Phỏng vấn sâu các chuyên gia QLNN liên quan

Phỏng vấn sâu các nhà quản lý quỹ ĐTMH

Xây dựng bảng hỏi

Khảo sát sơ bộ & điều chỉnh

Khảo sát chính thức

Xử lý kết quả khảo sát

Thảo luận và kiểm định kết quả

Kết luận - kiến nghị

Hình 3.2. Quy trình nghiên cứu của Luận án

Nguồn: tác giả thực hiện

3.7.1. Vấn đề và mục tiêu nghiên cứu

Theo mục 2.6.4.1. Vấn đề của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm

thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp là khuyến khích các quỹ đầu tƣ mạo

hiểm đầu tƣ vào các doanh nghiệp đổi mới công nghệ và khuyến khích các doanh

138

nghiệp đổi mới công nghệ bằng các lợi ích kinh tế (gọi là đòn bẩy kinh tế) và theo

mục 2.6.4.2. Mục tiêu của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy

đổi mới công nghệ là gia tăng số doanh nghiệp đổi mới công nghệ và số quỹ đầu tƣ

mạo hiểm đầu tƣ vào doanh nghiệp đổi mới công nghệ để phát triển kinh tế quốc gia.

3.7.2. Kết quả các nghiên cứu trước

Tổng hợp các kết quả từ các nghiên cứu trƣớc và hình thành các yếu tố trong

khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm trong Bảng P.72. Tổng quan các

yếu tố khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm ở Phụ lục 6 trang 267. Sau

đó các yếu tố này đƣợc tổng hợp, phân bổ vào các nhóm câu hỏi phỏng vấn sâu ba

bên tham gia trong khung chính sách.

3.7.3. Cơ sở lý thuyết

Nghiên cứu lý thuyết về quan hệ giữa chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

và thúc đẩy đổi mới trong doanh nghiệp.

3.7.4. Phỏng vấn sâu các đơn vị liên quan

3.7.4.1. Phỏng vấn sâu các đơn vị quản lý nhà nước.

Để có cơ sở đánh giá hiện trạng khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm, tác giả luận án đã phỏng vấn sâu các chuyên gia, các nhà quản lý về hỗ trợ

vốn cho doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn sâu trong phần Phụ lục 1 và thu

đƣợc các kết quả từ các đơn vị quản lý Nhà nƣớc.

Các kết quả phỏng vấn sâu đƣợc trình bày trong Phụ lục 3.

3.7.4.2. Phỏng vấn sâu đơn vị đổi mới công nghệ.

Để có cơ sở đánh giá hiện trạng khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm, tác giả luận án đã phỏng vấn sâu các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, các

hội doanh nhân tại Thành phố Hồ Chí Minh, Đồng Nai và Tổng Hội Cơ khí Việt

Nam bằng bảng câu hỏi phỏng vấn sâu liên quan trong Phụ lục 1 và thu đƣợc các

kết quả từ các đơn vị.

Các kết quả phỏng vấn sâu đƣợc trình bày trong Phụ lục 3.

3.7.4.3. Kết quả phỏng vấn sâu các quỹ đầu tư mạo hiểm.

Để có cơ sở đánh giá hiện trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm, tác

giả luận án đã phỏng vấn sâu các quỹ đầu tƣ mạo hiểm bằng bảng câu hỏi phỏng

vấn sâu các yếu tố liên quan trong Phụ lục 1.

139

Các kết quả phỏng vấn sâu đƣợc trình bày trong Phụ lục 3.

Từ các ý kiến của các bên liên quan qua các phỏng vấn sâu, ta tổng hợp kết quả

trong Bảng 3.17. nhƣ sau:

Bảng 3.17. Tổng hợp ý kiến phỏng vấn sâu của các bên liên quan

Bên cung vốn Bên cầu vốn Bên quản lý Yếu tố trong khung chính sách VC DNVN Nhà nƣớc

Nâng cao năng lực đổi mới X X X công nghệ

Phát triển cơ sở hạ tầng X X X

Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo X X hiểm

Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm X X

Các hỗ trợ của Chính phủ X X X

Các ƣu đãi thuế X X X

Truyền thông chính sách X X

Việc thực hiện chính sách X X

Phát triển các loại vốn đầu tƣ X X X mạo hiểm

Nguồn: tác giả thực hiện

3.7.5. Xây dựng bảng hỏi

Bảng hỏi về khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi

mới công nghệ trong doanh nghiệp xuất phát từ:

- Kết quả các phỏng vấn sâu các bên có liên quan đến chính sách phát triển quỹ

đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp là các đơn

vị quản lý nhà nƣớc về hoạt động của vốn đầu tƣ mạo hiểm, bên cầu vốn đầu tƣ

mạo hiểm và bên cung vốn đầu tƣ mạo hiểm;

- Kết quả các nghiên cứu trƣớc liên quan;

Ta đƣợc kết quả trong Bảng 3.17. và tổng hợp thành bảng khảo sát sơ bộ.

140

3.7.6. Khảo sát sơ bộ & điều chỉnh

Dùng bảng khảo sát sơ bộ để kiểm tra sự phù hợp qua ý kiến của một nhóm 10

doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại Thành phố Hồ Chí Minh có đổi mới công nghệ và

điều chỉnh một số ý tƣởng, từ ngữ, cách hành văn, … đảm bảo sự rõ ràng các ý

tƣởng trong câu hỏi, phù hợp văn phong của các doanh nghiệp.

3.7.7. Khảo sát chính thức

Các bảng câu hỏi đƣợc phát cho các doanh nghiệp cơ khí chế tạo tại thành phố

Hồ Chí Minh qua các hội thảo liên quan về hỗ trợ vốn cho doanh nghiệp đƣợc tổ

chức bởi Sở Công Thƣơng thành phố Hồ Chí Minh và sau đó các doanh nghiệp cơ

khí gởi lại trực tiếp về Phòng Quản lý công nghiệp. Chi tiết về phƣơng pháp lấy

mẫu ở Phụ lục 4 Phƣơng pháp lấy mẫu. Quan hệ giữa Biến phụ thuộc Chính sách

phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh

nghiệp và các yếu tố của nó trong Hình 3.3.

Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ

Phát triển cơ sở hạ tầng Khung chính Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm sách phát triển Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm quỹ đầu tƣ mạo Các hỗ trợ của Chính phủ hiểm nhằm thúc Các ƣu đãi thuế đẩy đổi mới Truyền thông chính sách công nghệ trong Việc thực hiện chính sách doanh nghiệp Phát triển các loại vốn đầu tƣ

mạo hiểm

Hình 3.3. Quan hệ giữa Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và các yếu tố

Nguồn: tác giả thực hiện

Ngoài ra biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cũng có các thành phần trong bảng 3.18.

Biến phụ thuộc và các biến khảo sát.

141

Bảng 3.18. Biến phụ thuộc và các biến khảo sát

Ký Biến phụ thuộc Các biến khảo sát hiệu

Vận dụng các chính sách hiện tại đủ để phát triển Y1 quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

Bổ sung, sửa đổi các chính sách hiện tại đủ để phát Chính sách phát Y2 triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm triển quỹ đầu tƣ

Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm mạo hiểm nhằm Y3 thỏa mãn các yêu cầu bên cung. thúc đẩy đổi mới

công nghệ trong Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm Y4 doanh nghiệp thỏa mãn các yêu cầu bên cầu.

Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm Y5 thỏa mãn các yêu cầu quản lý nhà nƣớc.

Nguồn: tác giả thực hiện

3.7.8. Xử lý kết quả khảo sát

Sau khi thu thập kết quả khảo sát về khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm và loại bỏ các kết quả không phù hợp, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để xử lý

dữ liệu thu đƣợc tìm ra kết quả nghiên cứu. Các tính toán về kết quả nghiên cứu

chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong

doanh nghiệp đƣợc trình bày ở Phụ lục 5 Kết quả phân tích định lƣợng.

3.7.9. Thảo luận và kiểm định giả thuyết

Các kết quả từ phần xử lý dữ liệu phải thỏa mãn các giả thuyết nghiên cứu thì

mới đƣợc chấp nhận là kết quả của nghiên cứu.

3.7.9.1. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu chính và giả thuyết nghiên cứu phụ

Ta có giả thuyết nghiên cứu chính là: “Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ

mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp phải bao gồm các

yếu tố về lợi ích thúc đẩy sự đầu tƣ của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, phát triển các

hoạt động đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo và đảm bảo

các yêu cầu quản lý nhà nƣớc”.

142

Kiểm tra kết quả sau xử lý Cronbach‟s Alpha Biến phụ thuộc Y còn 3 biến khảo

sát là Y3, Y4 và Y5. Trong phần kiểm định EFA biến phụ thuộc Y, hệ số KMO là

0,743 (vì 0,5

(Sig. = 0,000 < 0,05) các biến quan sát trong tổng thể có tƣơng quan. Hệ số

Eigenvalue = 2,506 > 1, thì nhân tố rút ra đƣợc có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt.

Tổng phƣơng sai trích = 83,54 ( > 50%). Điều này cho thấy nhân tố Y giải thích

đƣợc 83,54 % biến thiên của dữ liệu quan sát. Ngoài ra quan hệ tƣơng quan và hồi

quy thể hiện sự phụ thuộc của Y vào các biến độc lập theo quy luật:

Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC +

0,202*HT + εt

Kết luận giả thuyết về Y đƣợc chấp nhận: Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp Y bao gồm:

- Những yếu tố thỏa mãn yêu cầu của bên cung vốn đầu tƣ mạo hiểm Y3;

- Những yếu tố thỏa mãn yêu cầu của bên cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm Y4;

- Những yếu tố thỏa mãn yêu cầu quản lý nhà nƣớc Y5.

Ta có giả thuyết nghiên cứu phụ là: “Mô hình liên doanh giữa quỹ đầu tƣ mạo

hiểm và các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo phải đảm bảo các yếu tố liên kết lâu

dài và phát triển bền vững”.

Nghiên cứu cũng dựa trên các đặc điểm của các loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm và yêu

cầu hoạt động đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí chế tạo, ý kiến của các chuyên

gia hàng đầu trên thế giới về đầu tƣ mạo hiểm để phân tích, lựa chọn và tổng hợp đề

xuất mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm phù hợp là quỹ đầu tƣ mạo hiểm hỗn hợp bao

gồm một quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhà nƣớc với tỷ lệ tham gia vốn rất nhỏ và các quỹ

đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân trong đó có các quỹ đầu tƣ mạo hiểm doanh nghiệp nƣớc

ngoài. Với mô hình này khả năng tồn tại và phát triển của quan hệ liên kết lâu dài và

bền vững.

3.7.9.2. Thảo luận các kết quả nghiên cứu

Trong nghiên cứu định lƣợng dùng phần mềm xử lý dữ liệu SPSS 20.0, để các

kết quả đƣợc chấp nhận, sau khi xử lý ta phải kiểm tra các kết quả trung gian ở các

bƣớc có thỏa mãn các điều kiện đƣợc xác định trong phần phƣơng pháp nghiên cứu

143

(cách tính toán và các kết quả trung gian đƣợc trình bày ở Phụ lục 5 Kết quả phân

tích định lƣợng). Tóm tắt các kết quả theo thứ tự xử lý dữ liệu từ Cronbach‟s Alpha,

phân tích EFA, phân tích tƣơng quan và quan hệ hồi quy.

Đánh giá độ tin cậy Cronbach’s Alpha

Sau khi phân tích độ tin cậy của tất cả các thang đo bằng công cụ Cronbach‟s

Alpha và loại bỏ các biến không phù hợp thì có sự thay đổi về các biến nhƣ sau:

- Biến độc lập Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ còn 6 biến khảo sát là NL1,

NL2, NL3, NL4, NL5 và NL6;

- Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng từ 8 biến khảo sát (loại bỏ CS4, CS5, CS7,

CS8) còn 4 biến khảo sát là CS1, CS2, CS3 và CS6;

- Biến độc lập Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm từ 6 biến khảo sát (loại bỏ VJ4)

còn 5 biến khảo sát là VJ1 , VJ2, VJ3, VJ5 và VJ6;

- Biến độc lập Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm còn 5 biến khảo sát là VF1, VF2,

VF3, VF4 và VF5;

- Biến độc lập Hỗ trợ của Chính Phủ từ 7 (loại bỏ HT6) còn 6 biến khảo sát là

HT1, HT2, HT3, HT4, HT5 và HT7;

- Biến độc lập Ƣu đãi thuế từ 6 (loại bỏ T5, T6) còn 4 biến quan sát là T1, T2, T3

và T4;

- Biến độc lập Truyền thông chính sách còn 0 biến khảo sát và bị loại;

- Biến độc lập Việc thực hiện chính sách từ 5 (loại bỏ TH4, TH5) còn 3 biến

khảo sát là TH1, TH2 và TH3;

- Biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm từ 5 (loại bỏ VC4, VC5)

còn 3 biến khảo sát là VC1, VC2 và VC3;

- Biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi

mới công nghệ trong doanh nghiệp từ 5 (loại bỏ Y1, Y2) còn 3 biến khảo sát là Y3,

Y4 và Y5.

Tóm lại sau kiểm tra Cronbach‟s Alpha có sự thay đổi số lƣợng các biến do

không phù hợp và bị loại bỏ nhƣ sau:

- Các biến độc lập giảm từ 9 xuống 8 (biến độc lập Truyền thông chính sách bị loại);

- Các biến khảo sát của biến độc lập giảm từ 54 xuống 36 (loại bỏ 18);

- Các biến khảo sát của biến phụ thuộc giảm từ 5 xuống 3 (loại bỏ 2).

144

Phân tích EFA

- Phân tích EFA các biến độc lập

Hệ số KMO là 0,764 phân tích nhân tố phù hợp (vì 0,5

Test bằng 0 (Sig. = 0,000 < 0,05) các biến quan sát trong tổng thể có tƣơng quan.

Kết quả việc phân tích yếu tố EFA trong nghiên cứu này là phù hợp. Theo kết quả

các biến trong bảng Ma trận thành phần xoay (Rotated Component Matrix), các hệ

số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5 đảm bảo ý nghĩa, chênh lệch giá trị hệ số tải nhân tố

lớn nhất với các giá trị hệ số tải nhân tố khác (trong cùng 1 dòng) nhƣ NL1, VJ3

đều lớn hơn 0,3. Các biến độc lập (36) hội tụ theo các cột (8) riêng biệt. Do đó các

biến phù hợp và không có biến nào bị loại. Hệ số Eigenvalue = 2,360 > 1, thì các

nhân tố rút ra đƣợc có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng phƣơng sai trích = 77,116

(> 50%). Điều này cho thấy 8 nhân tố rút trích giải thích đƣợc 77,116 % biến thiên

của dữ liệu quan sát.

- Phân tích EFA biến phụ thuộc

Hệ số KMO là 0,743 (vì 0,5

Test bằng 0 (Sig. = 0,000 < 0,05) các biến quan sát trong tổng thể có tƣơng quan. Kết

quả Ma trận thành phần xoay (Rotated Component Matrix) chỉ có một yếu tố. Hệ số

Eigenvalue = 2,506 > 1, thì nhân tố rút ra đƣợc có ý nghĩa tóm tắt thông tin tốt. Tổng

phƣơng sai trích = 83,540 ( > 50%). Tóm lại việc phân tích yếu tố EFA là phù hợp.

Phân tích tƣơng quan

Kết quả thể hiện sự tƣơng quan mạnh giữa Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp Y (giá trị trung bình) và

các biến độc lập (giá trị trung bình) là NL, CS, VF, VJ, HT, T, và VC. Biến độc lập

TH không có tƣơng quan với Y và bị loại.

Quan hệ hồi quy

Kết quả nghiên cứu tìm ra quan hệ hồi quy giữa Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ

mạo hiểm là Y và các yếu tố ảnh hƣởng là Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ,

Phát triển cơ sở hạ tầng, Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo

hiểm, Hỗ trợ của chính phủ, Ƣu đãi thuế và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm

(NL, VJ, VF, CS, T, VC và HT).

145

Ngoài ra quan hệ tƣơng quan và hồi quy thể hiện sự phụ thuộc của Y vào các

biến độc lập theo quy luật:

Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC +

0,202*HT + εt

Qua việc kiểm định sự phù hợp của kết quả nghiên cứu với giả thuyết nghiên cứu

chính, giả thuyết nghiên cứu phụ và thảo luận sự thỏa mãn các điều kiện ràng buộc

đảm bảo độ chính xác của công cụ SPSS 20.0 của các kết quả xử lý dữ liệu ở các

bƣớc trung gian trong nghiên cứu đã xác định sự phù hợp của kết quả nghiên cứu.

Kết luận:

Kết quả nghiên cứu đƣợc chấp nhận và khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ

mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo Y bao gồm các

yếu tố ảnh hƣởng là Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Phát triển cơ sở hạ tầng,

Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Hỗ trợ của chính

phủ, Ƣu đãi thuế và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm.

146

Tiểu kết chƣơng 3

Chƣơng 3 đã đánh giá các văn bản pháp quy liên quan nhƣ các bộ luật, các văn

bản dƣới luật về phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm, thúc đẩy đổi mới công nghệ. Sau

đó nghiên cứu thực trạng hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các hoạt động

đổi mới công nghệ, đặc biệt là đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp ngành cơ

khí chế tạo. Các kết quả đánh giá đã mô tả thực trạng chính sách phát triển quỹ đầu

tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp và kết luận Việt

Nam chƣa có một văn bản pháp quy hoàn chỉnh, đầy đủ về chính sách phát triển

quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Kết

hợp các ý tƣởng phỏng vấn sâu với các yếu tố trong các nghiên cứu trƣớc liên quan

trong và ngoài nƣớc để tổng hợp hình thành mô hình nghiên cứu với biến phụ thuộc

là Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp và các biến độc lập (09) là Nâng cao năng lực đổi mới

công nghệ, Phát triển cơ sở hạ tầng, Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ

đầu tƣ mạo hiểm, Các hỗ trợ của Chính phủ, Các ƣu đãi thuế, Truyền thông chính

sách, Việc thực hiện chính sách và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm. Bảng

câu hỏi khảo sát (với 59 câu hỏi thể hiện 54 biến khảo sát của các biến độc lập và 5

biến khảo sát của biến phụ thuộc). Việc khảo sát đƣợc tiến hành tại các doanh

nghiệp ngành cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh để thu thập dữ liệu và xử lý

bằng phần mềm SPSS 20.0 và 2 yếu tố bị loại bỏ là Truyền thông chính sách và

Việc thực hiện chính sách. Kết quả nghiên cứu cho thấy khung chính sách Y chịu

tác động của 7 yếu tố là Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Phát triển cơ sở hạ

tầng, Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Hỗ trợ của

Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC +

chính phủ, Ƣu đãi thuế và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm theo quy luật:

0,202*HT + εt

Từ các kết quả của Chƣơng 3, nội dung của Chƣơng 4 sẽ trình bày chi tiết khung

chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong

doanh nghiệp.

147

Chƣơng 4. CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM

NHẰM THÚC ĐẨY ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG DOANH NGHIỆP

NGÀNH CƠ KHÍ CHẾ TẠO

4.1. Bối cảnh trong và ngoài nƣớc thúc đẩy hình thành chính sách phát triển

quỹ đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam

Sự phát triển kinh tế đƣa Việt Nam trở thành quốc gia thu nhập trung bình thấp.

Từ 2002 đến 2018 GDP/ngƣời tăng 2,7 lần. Năm 2019, Việt Nam tiếp tục tăng

trƣởng cao nhất trong khu vực với GDP thực tăng khoảng 7% đạt trên 2.700 USD/

ngƣời. Do hội nhập kinh tế sâu, kinh tế Việt Nam chịu ảnh hƣởng bởi đại dịch

COVID-19 nhƣng không nặng nhƣ nhiều quốc gia khác nhờ các biện pháp chủ

động. Ngân hàng Thế giới (WB) công bố Cập nhật tình hình kinh tế vĩ mô Việt

Nam tháng 10/2020, với kết quả 9 tháng đầu năm, thặng dƣ thƣơng mại hàng hóa

của Việt Nam đạt 16,8 tỷ USD trong đó nhận định GDP Việt Nam có thể tăng 2,5-

3,0% trong năm 2020.

Là một trong số ít quốc gia trên thế giới dự báo không suy thoái kinh tế, Kinh tế

Việt Nam sẽ hồi phục năm 2021 nếu tình hình dịch bệnh COVID-19 đƣợc kiểm soát

trên thế giới. Tuy nhiên Việt Nam phải cải cách mạnh và nhanh hơn để phục hồi

kinh tế trong trung hạn qua việc cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao hiệu quả

đầu tƣ công, thúc đẩy kinh tế số, … Thời gian gần đây, Việt Nam đầu tƣ tỷ lệ cơ sở

vật chất/GDP thấp nhất trong ASEAN đã sinh ra những thách thức về sự phát triển

liên tục cần thiết cho giai đoạn tăng trƣởng tiếp theo. Tăng trƣởng và công nghiệp

hóa nhanh đã gây nhiều tác động tiêu cực đối với môi trƣờng và tài nguyên thiên

nhiên. Chính phủ đang củng cố quá trình hồi phục qua việc xác định động lực tăng

trƣởng sức cầu từ nƣớc ngoài và tiêu dùng trong nƣớc. Báo cáo khuyến nghị của

Ngân hàng Thế giới đƣa ra ba biện pháp bổ trợ nhau mà Chính phủ cần quan tâm

trong đó có việc tăng cƣờng hỗ trợ có mục tiêu phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân,

… mà đặc biệt chú ý những ngành nghề nhƣ chế biến chế tạo phục vụ xuất khẩu, …

qua việc xây dựng chính sách thu hút các doanh nghiệp có kế hoạch đầu tƣ và đa

dạng hóa chuỗi cung ứng, liên kết chiến lƣợc với các quốc gia có tỷ lệ lây nhiễm

148

Covid-19 thấp, … trong hệ thống thƣơng mại toàn cầu mới. Yêu cầu hoàn thiện hệ

thống quản lý quốc gia trong đó có việc bổ sung và sửa đổi chính sách xuất phát từ

việc nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế đáp ứng các yêu cầu thị trƣờng

mới từ các kết quả hội nhập, đáp ứng các xu thế phát triển theo Cách mạng Công

nghiệp 4.0 trên thế giới và yêu cầu thực hiện mô hình đổi mới qui mô quốc gia đáp

ứng các yêu cầu mới khi thực hiện các hiệp định đã ký kết. Việt Nam tiếp tục trở

thành điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tƣ sau khi chống dịch Covid 19 hiệu quả

và vẫn duy trì tăng trƣởng kinh tế mặc dù với mức độ thấp hơn. So sánh với các

nƣớc trong khu vực và trên thế giới Việt Nam đƣợc đánh giá là một trong những

điểm đầu tƣ hấp dẫn nhất. Ngoài ra xu thế trên thế giới phát triển theo hƣớng Cách

mạng Công nghệ 4.0 và mô hình hệ thống đổi mới quốc gia; năng lực cạnh tranh

của nền kinh tế dựa trên kết quả tổng hợp các thành tựu đổi mới của tất cả hoạt

động (bao gồm tƣ nhân và Nhà nƣớc) làm nên giá trị gia tăng cho khách hàng.

Theo đánh giá của WB và ADB thì năng lực cạnh tranh của Việt Nam đã tăng

đáng kể nhất quán với chiến lƣợc đối tác quốc gia giai đoạn 2016–2020 của Ngân

hàng Phát triển Châu Á (ADB) tại Việt Nam trên cơ sở phát triển ba nhiệm vụ chiến

lƣợc tăng cƣờng tạo việc làm và năng lực cạnh tranh, tăng cƣờng tính bao trùm

trong cung cấp hạ tầng và dịch vụ và nâng cao tính bền vững môi trƣờng và ứng

phó với biến đổi khí hậu.

Thời gian qua Nhà nƣớc đã tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy phát triển doanh

nghiệp với nhiều quyết định nhƣ Hội nghị Trung ƣơng lần thứ năm khóa XII với

Nghị quyết 10-NQ/TW 2017 về phát triển kinh tế tƣ nhân trở thành một động lực của

nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng XHCN. Để gia tăng hàm lƣợng khoa học công

nghệ và giá trị gia tăng của sản phẩm đảm bảo tham gia đƣợc vào chuỗi cung ứng

toàn cầu, đồng thời bảo vệ thị trƣờng nội địa trƣớc sự xâm nhập của các sản phẩm

nƣớc ngoài khi tham gia hội nhập thì các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo phải

nhanh chóng đổi mới công nghệ. Tuy nhiên các hạn chế về nguồn vốn đầu tƣ vẫn là

rào cản lớn nhất đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và

vừa. Do đó cần có chính sách thu hút và phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo.

149

4.2. Các yếu tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm

thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

Kết quả nghiên cứu từ Chƣơng 3 cho thấy khung chính sách Y chịu tác động của

7 yếu tố là Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Phát triển cơ sở hạ tầng, Điều

kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Hỗ trợ của chính phủ,

Ƣu đãi thuế và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm theo quy luật:

Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC +

0,202*HT + εt

Độ lớn hệ số của từng yếu tố trong quan hệ này thể hiện tác động đến khung

chính sách. Ta có thể thấy các yếu tố tác động đến khung chính sách theo thứ tự nhƣ

sau Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy

chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Phát triển cơ sở hạ tầng, Ƣu đãi thuế, Phát triển các loại

vốn đầu tƣ mạo hiểm và Hỗ trợ của chính phủ.

Nhƣ lý luận ở phần Cấu trúc chính sách thì mỗi yếu tố trong khung chính sách

bao gồm nhiều mục tiêu và mỗi mục tiêu bao gồm nhiều giải pháp. Sau đây ta sẽ đề

cập từng yếu tố trong khung chính sách, các mục tiêu và các giải pháp.

4.2.1. Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp

Đây là nội dung quan trọng hàng đầu: cơ sở trong việc hợp tác kinh doanh giữa

quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp có dự án đổi mới công nghệ.

4.2.1.1.Giải pháp về nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đổi mới công nghệ

Hiệu quả kinh tế của dự án đổi mới công nghệ là mục tiêu hàng đầu của quỹ đầu

tƣ mạo hiểm [William Burckart, Steve Lydenberg and Jessica Ziegler; 2018]. Theo

tác giả nội dung này quan trọng nhất trong tất cả các tiêu chí nhằm thỏa mãn cả 3

bên liên quan đến chính sách này. Nội dung tiêu chí này là cơ sở, mục tiêu định

hƣớng tất cả các hoạt động trong doanh nghiệp, bất kể loại hình hoạt động, sản

phẩm kinh doanh trên thế giới. Nội dung này đƣợc các quỹ đầu tƣ mạo hiểm đánh

giá rất cao và mang tính quyết định để hợp tác lâu dài với các doanh nghiệp đổi mới

công nghệ.

Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh tế của dự án đổi mới công nghệ:

- Tổ chức giới thiệu và tham quan các mô hình doanh nghiệp đã đổi mới công

nghệ thành công trên cơ sở hiệu quả kinh tế với vốn đầu tƣ mạo hiểm;

150

- Đào tạo về đánh giá thị trƣờng và hiệu quả kinh tế của dự án đổi mới công

nghệ, mời các nhà đầu tƣ mạo hiểm trao đổi về hoạt động của quỹ và các yêu cầu

cần thiết của hiệu quả kinh tế trong sự hợp tác với các doanh nghiệp;

- Hội doanh nghiệp mời các nhà đầu tƣ mạo hiểm đến trình bày và tham gia hỗ

trợ một số doanh nghiệp thực hiện đổi mới công nghệ.

4.2.1.2. Giải pháp về nâng cao tính vượt trội và độc quyền của sản phẩm

Trong quy luật cung cầu thì sản phẩm càng hiếm càng đắt giá, đổi mới công nghệ

phải đƣa ra sản phẩm vƣợt trội, duy trì sự độc quyền về công nghệ thì sẽ đạt lợi

nhuận cao và lâu dài. [Goodwin, N; Nelson, J; Ackerman, F; Weisskopf, T; 2009].

Ví dụ nhƣ độ bền vƣợt trội của sợi thủy tinh đã giảm đƣợc trọng lƣợng các xe ôtô

và lƣợng nhiên liệu tiêu thụ đáng kể. Vật liệu nano đƣợc sử dụng trong nhiều ngành

sản xuất vì các đặc tính đặc biệt mà các dạng vật liệu thù hình khác không có đƣợc.

[The International Finance Corporation; 2018]. Theo tác giả nội dung này cũng

quan trọng vì đảm bảo sản phẩm đƣợc tiêu thụ với giá cao (do tính vƣợt trội và độc

quyền nên cầu rất lớn hơn cung) và buộc các doanh nghiệp phải chú ý đặc điểm nổi

bật này của sản phẩm kinh doanh.

Các giải pháp nâng cao tính vƣợt trội và độc quyền của sản phẩm:

- Giới thiệu các mô hình doanh nghiệp đã đầu tƣ đổi mới công nghệ tiên tiến tạo

ra tính vƣợt trội và độc quyền của sản phẩm, đạt hiệu quả kinh tế lợi nhuận cao, tổ

chức tham quan thực tế các doanh nghiệp đã đầu tƣ đổi mới công nghệ tiên tiến tạo

ra tính vƣợt trội và độc quyền của sản phẩm;

- Mời các nhà đầu tƣ mạo hiểm nói chuyện về vai trò tính vƣợt trội và độc quyền

của sản phẩm trong thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm, đào tạo việc khai thác kết quả các

cuộc cách mạng về vật liệu mới, công nghệ mới, ... vào sản xuất để tạo ra tính vƣợt

trội và độc quyền của sản phẩm;

4.2.1.3. Giải pháp về nâng cao năng lực quản lý, văn hóa doanh nghiệp

Theo tác giả nội dung này rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa

Việt Nam hiện nay vì thiếu kiến thức kinh doanh quốc tế nên không phân biệt đƣợc

các vấn đề cốt lõi trong cạnh tranh trên thị trƣờng và sinh ra văn hóa nghi ngờ, hạn

chế hợp tác với các đối tác nƣớc ngoài.

151

Các giải pháp nâng cao năng lực quản lý, văn hóa doanh nghiệp:

- Tổ chức giới thiệu các mô hình quản lý hiệu quả, văn hóa doanh nghiệp thích

hợp với hoàn cảnh xã hội, môi trƣờng kinh doanh;

- Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về quản lý để

các doanh nghiệp trao đổi, đƣợc giải đáp các thắc mắc của cá nhân. Cần nhấn mạnh

vai trò hỗ trợ, tham gia về quản lý của các chuyên gia nƣớc ngoài khi đƣợc đầu tƣ

vốn mạo hiểm. Đặc biệt là những kinh nghiệm quý báu về quản lý nhƣ chọn lựa

phƣơng án đổi mới công nghệ, sản xuất tinh gọn, marketing quốc tế, đánh giá thị

trƣờng, định hƣớng chiến lƣợc doanh nghiệp, .... ..;

- Tổ chức hội thảo về sự thay đổi văn hóa trong hội nhập kinh tế quốc tế, thu hút

đầu tƣ của nƣớc ngoài và mở rộng thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm ra nƣớc ngoài. Đặc

biệt nhấn mạnh quản lý hiệu quả và văn hóa doanh nghiệp là một trong những tiêu

chí quan trọng trong quá trình đánh giá chọn lựa doanh nghiệp đầu tƣ của các quỹ

đầu tƣ mạo hiểm, tham quan thực tế các doanh nghiệp quản lý hiệu quả, có văn hóa

doanh nghiệp thích hợp đã thành công khi đƣợc đầu tƣ vốn mạo hiểm và mở rộng

thị trƣờng tiêu thụ sản phẩm;

4.2.1.4. Giải pháp về nâng cao tính minh bạch kinh doanh phù hợp quy định quốc tế

Trên thế giới, đầu tƣ quốc tế yêu cầu việc công khai các thông tin tài chính và phi

tài chính của các doanh nghiệp theo quy định là bắt buộc để thể hiện tính tin cậy,

hiệu quả quản trị doanh nghiệp và trách nhiệm xã hội [Tổ chức Hƣớng tới Minh

bạch; 2018]. Tại Việt Nam Luật Chứng khoán 2006 quy định các công ty niêm yết

phải công bố thông tin về báo cáo tài chính đã đƣợc kiểm toán và thay đổi về cấu

trúc sở hữu. Luật Doanh nghiệp 2014 yêu cầu các doanh nghiệp nhà nƣớc phải phát

hành định kỳ các báo cáo tài chính và báo cáo quản trị doanh nghiệp trên web. Các

giải pháp nâng cao tính minh bạch kinh doanh phù hợp quy định quốc tế:

- Tổ chức giới thiệu các yêu cầu về tính minh bạch kinh doanh phù hợp quy định

quốc tế khi doanh nghiệp có nhu cầu thu hút vốn bên ngoài để thực hiện chiến lƣợc

phát triển doanh nghiệp;

- Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về quản lý để

giao lƣu, trao đổi với các doanh nghiệp. Cần nhấn mạnh vai trò tính minh bạch kinh

152

doanh phù hợp quy định quốc tế là điều kiện quan trọng trong hợp tác kinh doanh,

là một trong những tiêu chí quan trọng của quá trình đánh giá chọn lựa doanh

nghiệp đầu tƣ của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, nên tham quan thực tế các doanh

nghiệp thành công khi áp dụng kinh doanh minh bạch và phù hợp quy định quốc tế;

- Ban hành áp dụng các quy định tăng cƣờng về chính sách phòng và chống tham

nhũng cho các doanh nghiệp dựa trên các nguyên tắc phòng và chống hối lộ trong

kinh doanh của Tổ chức Minh bạch Quốc tế bao gồm việc công khai thông tin (đi

kèm các biện pháp trừng phạt hiệu quả), phù hợp với các doanh nghiệp niêm yết,

doanh nghiệp nhà nƣớc và doanh nghiệp đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài bao gồm cả

thông tin tài chính và phi tài chính nhƣ các chính sách và chƣơng trình phòng,

chống tham nhũng;

- Tăng cƣờng việc thực hiện các quy định nêu trên thông qua giám sát và thanh,

kiểm tra định kỳ để xác định các doanh nghiệp không tuân thủ.

4.2.1.5. Giải pháp về quan điểm hội nhập, hợp tác quốc tế

Hiện nay các doanh nghiệp FDI phát triển rất mạnh và đóng góp tỷ trọng rất lớn

vào kim ngạch xuất khẩu, nhƣng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn chƣa phát huy

đƣợc ƣu thế từ thực trạng hội nhập quốc tế. Do đó để phát triển kinh tế Việt Nam

cần nên nâng cao tính hợp tác của các doanh nghiệp Việt Nam trong việc kết hợp

các yếu tố trong sản xuất kinh doanh là thƣơng hiệu quốc gia, nguồn nhân lực, tài

nguyên thiên nhiên, kết cấu hạ tầng và các nguồn lực quốc tế. [Vũ Văn Hiền; 2017].

Theo tác giả một doanh nghiệp không thể phát triển nếu thiếu sự hợp tác do sự

chuyên môn hóa sản xuất cao độ trên thế giới. Trên thị trƣờng quốc tế đã hình thành

các chuỗi giá trị về các sản phẩm, do đó tiêu chí này đặc biệt quan trọng với ngành

cơ khí chế tạo.

Các giải pháp quan điểm hội nhập, hợp tác quốc tế:

- Tổ chức giới thiệu các mô hình doanh nghiệp thực hiện hội nhập, hợp tác quốc

tế thành công, hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia quốc tế về hội nhập, hợp

tác quốc tế để các doanh nghiệp trao đổi, giao lƣu để mở rộng thị trƣờng, tiêu thụ

sản phẩm và vai trò quan trọng hỗ trợ khi đánh giá chọn lựa doanh nghiệp đầu tƣ

của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm;

153

- Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp có quan điểm hội nhập, hợp tác

quốc tế hiệu quả đã thành công khi đƣợc đầu tƣ vốn mạo hiểm và mở rộng thị

trƣờng tiêu thụ sản phẩm;

4.2.1.6. Giải pháp về nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Thực trạng kết quả hội nhập quốc tế trong những năm qua đã phát triển nền kinh

tế Việt Nam nhƣng cũng đƣa yêu cầu phát triển nguồn nhân lực nội địa phải ngày

càng cao đáp ứng thị trƣờng lao động mang tính quốc tế hóa; mức độ cạnh tranh của

sản phẩm ngày càng cao, nhu cầu chuyên môn và tính phức tạp công việc càng lớn;

… phát triển nguồn nhân lực bao gồm chuyên môn sâu, thích nghi, sáng tạo, năng lực tƣ duy, năng lực trí tuệ và quan điểm hội nhập trong cộng đồng đa văn hóa,

v.v... [Ngô Thị Nụ; 2018]. Do đó đổi mới doanh nghiệp và tăng trƣởng quốc gia

phải xuất phát từ vai trò lãnh đạo trong việc thúc đẩy văn hóa học tập; sự tham gia,

học tập của nhân viên; kích thích động lực tham gia quản lý và phát triển vốn xã

hội. [Maura Sheehan, Thomas N. Garavan and Ronan Carbery; 2014]. Theo tác giả

nội dung này rất quan trọng đối với Việt Nam. Doanh nghiệp nhỏ và vừa phải luôn

luôn xem nguồn nhân lực là vốn quý và hiệu quả nhất của sự phát triển bền vững.

Các giải pháp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực:

- Tổ chức giới thiệu các mô hình quản lý nguồn nhân lực thích hợp với hoàn cảnh

xã hội, môi trƣờng kinh doanh trong thời kỳ hội nhập, hợp tác quốc tế;

- Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về quản lý

nguồn nhân lực để các doanh nghiệp trao đổi, giao lƣu và hiểu đƣợc chất lƣợng

nguồn nhân lực là một tiêu chí quan trọng để quỹ đầu tƣ mạo hiểm đánh giá đầu tƣ;

- Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp nâng cao chất lƣợng nguồn nhân

lực hiệu quả khi đƣợc đầu tƣ vốn mạo hiểm, mở rộng thị trƣờng sản phẩm;

4.2.2. Điều kiện được đầu tư mạo hiểm

Đây là điều kiện rất quan trọng để đảm bảo thúc đẩy quỹ đầu tƣ mạo hiểm đầu tƣ

vào doanh nghiệp có dự án đổi mới công nghệ.

4.2.2.1. Định giá doanh nghiệp

Việc định giá doanh nghiệp là một bƣớc quan trọng để xác định phần vốn góp

trong khi hình thành liên doanh giữa doanh nghiệp đổi mới công nghệ và quỹ đầu tƣ

154

mạo hiểm. Thực tế Việt Nam còn những qui chế chƣa chặt chẽ trong đánh giá tài

sản, vị thế cạnh tranh, đánh giá thị phần, khả năng phát triển, kết quả kinh doanh

của doanh nghiệp. Khi không tính các ảnh hƣởng thay đổi từ thị trƣờng và tính bền

vững sẽ dẫn đến việc định giá thiếu chính xác và thiệt hại cho doanh nghiệp.

[Georgia Warren-Myers; 2013].

Các giải pháp nâng cao khả năng định giá doanh nghiệp:

- Tổ chức nghiên cứu các mô hình định giá doanh nghiệp trên thế giới;

- Thành lập bộ phận nhân lực trong doanh nghiệp có năng lực thích hợp bao gồm

việc định giá doanh nghiệp để đáp ứng, phát triển môi trƣờng kinh doanh trong

hoàn cảnh xã hội thời kỳ hội nhập, hợp tác quốc tế;

- Tổ chức đào tạo các kỹ năng định giá doanh nghiệp với sự tham gia của các

chuyên gia hàng đầu;

- Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp đã áp dụng thành công mô hình

định giá doanh nghiệp phù hợp trên thế giới;

4.2.2.2. Chiến lược kinh doanh

Hiện nay xuất phát từ hội nhập kinh tế thế giới thì cơ hội, điều kiện phát triển

doanh nghiệp trong cạnh tranh toàn cầu rất lớn; tuy nhiên mặt trái của hội nhập kinh

tế, thị trƣờng toàn cầu sinh ra những biến động, thách thức rất lớn, tạo nhiều khó

khăn cho các doanh nghiệp [Lê Đình Tĩnh; 2018]. Tại các quốc gia phát triển đã

khẳng định việc xây dựng và thực hiện hiệu quả các chiến lƣợc tạo ra lợi thế cạnh

tranh bền vững trong một thị trƣờng nhiều biến động và cạnh tranh cao. [Tapera,

Julius; 2014]. Theo tác giả nội dung này rất quan trọng đối với doanh nghiệp nhỏ và

vừa Việt Nam. Chiến lƣợc quốc gia phát triển ngành cơ khí chế tạo nên định hƣớng

phù hợp với xu thế và đáp ứng nhu cầu cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và các

công nghệ mũi nhọn trên thế giới nhƣ công nghệ sinh học, công nghệ vật liệu mới,

công nghệ tự động hóa, ... là cơ sở để các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo định

hƣớng chiến lƣợc phù hợp để tạo sự phát triển đồng bộ nhằm đạt hiệu quả cao của

nền kinh tế quốc gia. Do đó giải pháp này rất quan trọng với ngành cơ khí chế tạo.

Các giải pháp hỗ trợ xây dựng chiến lƣợc kinh doanh:

- Tổ chức giới thiệu kỹ năng xây dựng các mô hình quản lý chiến lƣợc trong từng

ngành kinh doanh thích hợp với môi trƣờng kinh doanh quốc tế trong từng thời kỳ;

155

- Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về quản lý chiến

lƣợc trong nƣớc và trên thế giới để các doanh nghiệp nhận đƣợc các kinh nghiệm

thực tế trong hoạch định chiến lƣợc;

- Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp phát triển hiệu quả trong ngành để

kiểm chứng thực tế và đánh giá hiệu quả, các khó khăn, thuận lợi khi áp dụng chiến

lƣợc tại doanh nghiệp;

4.2.2.3. Hoạt động điều hành

Thế kỷ 21 với xu thế hội nhập kinh tế đã tạo áp lực cạnh tranh ngày càng gay gắt

hơn đối với các doanh nghiệp. Hiện nay Việt Nam có tỷ lệ cao các doanh nghiệp

nhỏ và vừa với sức cạnh tranh kém, thị trƣờng nhỏ, quản lý hiệu quả không cao do

đó các doanh nghiệp nên nhanh chóng hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động

quản trị, đảm bảo vừa tuân thủ các quy định quốc gia, vừa phù hợp với các nguyên

tắc, tập quán và thông lệ quốc tế tốt nhất để tồn tại và phát triển, kịp thời đáp ứng

các yêu cầu thị trƣờng mới từ các kết quả của các hiệp định mới và đang có hiệu

lực. Doanh nghiệp cần có bộ phận thực hiện việc phân tích có hệ thống, đầy đủ và

toàn diện các quy định chính sách hiện hành hiện nay và các thực tiễn, thông lệ tốt

trên thế giới về về quản trị doanh nghiệp. [IFC; 2010].

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động điều hành:

- Tổ chức giới thiệu các mô hình hoạt động điều hành trên thế giới thích hợp với

môi trƣờng kinh doanh trong nƣớc và quốc tế hiện nay;

- Tổ chức trao đổi với các chuyên gia hàng đầu về quản lý điều hành trong nƣớc

để giải đáp các vƣớng mắc trong thực tiễn điều hành từ các doanh nghiệp;

- Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp quản lý điều hành hiệu quả để

kiểm chứng thực tế và đánh giá hiệu quả, các khó khăn, thuận lợi khi quản lý điều

hành tại doanh nghiệp;

4.2.2.4. Cổ phần hóa

Quỹ đầu tƣ mạo hiểm tham gia đầu tƣ vốn kinh doanh vào cổ phần của doanh

nghiệp đổi mới công nghệ để tìm kiếm lợi nhuận. Các nguyên tắc quản trị doanh

nghiệp cổ phần hóa phải tôn trọng quyền của cổ đông và các chức năng sở hữu

chính; đối xử bình đẳng giữa các cổ đông; công bố thông tin và tính minh bạch;

đảm bảo quản trị hiệu quả và vai trò trách nhiệm của hội đồng quản trị. [IFC; 2004].

156

Các giải pháp nâng cao hiệu quả cổ phần hóa:

- Giới thiệu các mô hình và thực tiễn cổ phần hóa hiệu quả trong giai đoạn hội

nhập, hợp tác quốc tế;

- Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các chuyên gia hàng đầu về cổ phần hóa

để các doanh nghiệp giao lƣu và nắm đƣợc các khó khăn trong cổ phần hóa và kết

quả hoạt động sau cổ phần hóa là một tiêu chí quan trọng để thu hút quỹ đầu tƣ mạo

hiểm đầu tƣ;

- Tổ chức tham quan thực tế các doanh nghiệp trong ngành đã cổ phần hóa thành

công để các doanh nghiệp học tập kinh nghiệm thực tiễn.

4.2.2.5. Thoái vốn

Đặc điểm của vốn đầu tƣ mạo hiểm tham gia đầu tƣ vốn kinh doanh vào doanh

nghiệp ngắn hạn nên sau một thời gian đầu tƣ xác định sẽ thoái vốn để đầu tƣ vào

các hoạt động kinh doanh khác. Các cách thoái vốn của đầu tƣ mạo hiểm là:

- Chào bán công khai ban đầu (IPO): công ty đủ điều kiện để Ủy ban chứng

khoán Nhà nƣớc cho bán cổ phiếu của nhà đầu tƣ mạo hiểm lần đầu tiên ra công

chúng;

- Bán thƣơng mại (hoặc mua lại): bán phần vốn đầu tƣ mạo hiểm trong công ty

danh mục đầu tƣ cho một công ty trong cùng ngành công nghiệp;

- Mua lại quản lý (hoặc mua lại): nhà đầu tƣ mạo hiểm bán lại cổ phần của mình

cho công ty danh mục đầu tƣ;

- Tái cấp vốn (hoặc bán thứ cấp): cổ phiếu của nhà đầu tƣ mạo hiểm đƣợc mua

bởi một nhà đầu tƣ khác (ví dụ: một nhà đầu tƣ mạo hiểm khác); và

- Thanh lý (hoặc xóa sổ): công ty nộp đơn xin phá sản (trƣờng hợp thua lỗ).

Nhà nƣớc cần tạo thuận lợi trong việc thoái vốn để thu hút các quỹ đầu tƣ mạo

hiểm. Thoái vốn là một hoạt động rất quan trọng để các quỹ đầu tƣ mạo hiểm có thể

phát triển theo đúng mục tiêu, triết lý đầu tƣ kinh doanh của quỹ và điều kiện cần để

thu hút quỹ quyết định đầu tƣ mạo hiểm. [Cumming, Douglas & Fleming, Grant &

Schwienbacher, Armin; 2006].

Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động thoái vốn:

- Nghiên cứu các điều kiện, thủ tục về thoái vốn thích hợp ở các quốc gia phát

triển để triển khai áp dụng tại Việt Nam;

157

- Sửa đổi và hoàn thiện Luật Chứng khoán phù hợp môi trƣờng quốc tế để thu hút

vốn đầu tƣ mạo hiểm;

- Tổ chức hội thảo với sự tham gia của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm hàng đầu và các

hội doanh nghiệp, cơ quan quản lý Nhà nƣớc để hình thành các quy định về thoái

vốn trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới

công nghệ trong doanh nghiệp;

- Tổ chức các buổi báo cáo về kinh nghiệm và khó khăn trong thoái vốn của các

doanh nghiệp trong một số quốc gia có điều kiện hoàn cảnh phù hợp Việt Nam.

4.2.3. Quy chế quỹ đầu tư mạo hiểm

4.2.3.1. Giải pháp mô hình hoạt động quỹ

Ở các nƣớc quỹ đầu tƣ mạo hiểm đƣợc xem là một dạng đầu tƣ thay thế

(alternative investments-AI) trên cơ sở đặc điểm khó định giá và tính thanh khoản

thấp (do kết quả kinh doanh chƣa rõ ràng nhƣng tiềm năng phát triển thì rất lớn)

hơn so với đầu tƣ truyền thống là cổ phiếu, trái phiếu, ... và quỹ đầu tƣ mạo hiểm

phù hợp với mô hình đối tác hữu hạn (limited liability partnership-LLP). Theo tác

giả hiện nay Việt Nam cần theo mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm tổng hợp bao gồm

quỹ đầu tƣ có vốn của Nhà nƣớc và các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tƣ nhân nhƣ mô hình

Yozma của Israel mà Singapore cũng đã áp dụng thành công. Tuy nhiên trong đó tỷ

lệ góp vốn của chính phủ Việt Nam nhỏ và chỉ tham gia vào các dự án trọng điểm

với mục đích thu thập thông tin trong quá trình thực hiện chính sách, tìm ra các

điểm bất cập, các phát hiện mới, những thất bại của chính sách qua việc đánh giá,

phản hồi, sửa chữa chính sách kịp thời, hiệu quả.

Các giải pháp về mô hình quỹ:

- Nghiên cứu luật pháp các nƣớc, các khối về quan hệ đối tác hữu hạn để lập ra

quy định phù hợp tình hình trong nƣớc; xác định rõ quốc gia có nguồn vốn cần thu

hút vào hoạt động đầu tƣ mạo hiểm để chỉnh sửa chính sách phù hợp;

- Tổ chức hội thảo và mời các chuyên gia luật pháp các tập đoàn lớn, các luật sƣ

trong nƣớc và các nƣớc phát triển, các nhà sáng lập các quỹ đầu tƣ mạo hiểm ở Việt

Nam góp ý cho dự thảo quy định về quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm; chú ý bổ sung

các quy định về ngƣời quản lý quỹ, hoạt động tƣ vấn, quy tắc đạo đức, phân vùng

giới hạn gọi vốn, …phù hợp;

158

- Trình bày mô hình quan hệ đối tác hữu hạn của quỹ đầu tƣ mạo hiểm với các

hội ngành nghề để nghiên cứu, áp dụng, thúc đẩy nhanh nguồn vốn mạo hiểm; đƣa

mô hình quan hệ đối tác hữu hạn của quỹ đầu tƣ mạo hiểm vào chƣơng trình đào tạo

chính quy ngành luật;

- Phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm đồng hành với các chƣơng trình phát triển trí

tuệ nhân tạo, ứng dụng IoT, big data, tự động hóa công nghiệp, khởi nghiệp, …

4.2.3.2. Giải pháp về quy định pháp lý mô hình quỹ đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam

Quy định pháp lý về mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm rất khác biệt ở các quốc gia,

vì thế để hình thành và phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm trong một quốc gia phải

có quy định pháp lý về mô hình quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Theo tác giả Việt Nam cần

có bộ phận nghiên cứu chuyên sâu các ƣu, nhƣợc điểm của các quy định pháp lý về

đầu tƣ mạo hiểm của từng khối kinh tế hay quốc gia nhằm tìm ra các quy định pháp

lý phù hợp với đặc điểm Việt Nam..

Các giải pháp về quy định pháp lý:

- Nghiên cứu Chỉ thị về Ngƣời quản lý các quỹ đầu tƣ thay thế (The Directive on

Alternative Investment Fund Managers) của EU; Quy định (EU) số 345/2013 của

Nghị viện châu Âu và của Hội đồng ngày 17 tháng 4 năm 2013 về các quỹ đầu tƣ

mạo hiểm châu Âu (Regulation (EU) No 345/2013 of the European Parliament and

of The Council of 17 April 2013 on European venture capital funds);

- Đối với Hoa kỳ cần nghiên cứu các đạo Luật nhƣ Đạo Luật chứng khoán năm

1933 Hoa Kỳ, Đạo luật cố vấn đầu tƣ năm 1940 Hoa Kỳ, Đạo luật công ty đầu tƣ

năm 1940 Hoa Kỳ, Đạo Luật giao dịch chứng khoán năm 1934 Hoa Kỳ, Đạo luật

đối tác thống nhất sửa đổi 1997 (Revised Uniform Partnership Act 1997 - RUPA);

- Tổ chức hội thảo và mời các chuyên gia, các luật sƣ trong nƣớc và ngoài nƣớc,

Hội các nhà đầu tƣ mạo hiểm ở Việt Nam góp ý về quy định quỹ đầu tƣ mạo hiểm;

phối hợp với hội luật gia Việt Nam để hoàn thiện các quy định pháp lý về quỹ đầu

tƣ mạo hiểm;

- Rà soát các quy định ngƣời quản lý quỹ, quy tắc đạo đức, giới hạn gọi vốn, dịch

vụ tƣ vấn, định kỳ báo cáo cơ quan nhà nƣớc quản lý, …; và ban hành quy định.

159

4.2.3.3. Giải pháp về nhóm quản lý quỹ

Phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm cần nhân lực quản lý giỏi, nhiều kinh nghiệm và

nắm vững các yếu tố cơ bản về hoạt động kinh tế, phát triển thị trƣờng chứng

khoán, quản trị doanh nghiệp, phát triển môi trƣờng và xã hội, tinh thần kinh doanh

và chấp hành quy định thuế. Ví dụ đáp ứng ý kiến từ các doanh nghiệp, cơ quan tiền

tệ Singapore đã ra quy định mới về các nhà quản lý quỹ đầu tƣ mạo hiểm (có hiệu

lực ngay) vào ngày 20 tháng 10 năm 2017 với việc cắt giảm nhiều yêu cầu pháp lý

liên quan nhà quản lý quỹ, đã mở rộng phạm vi và điều kiện tài trợ vốn cho các

doanh nghiệp, đã làm tăng sức hấp dẫn thu hút các doanh nghiệp mới vào Singapore

nhằm tiếp cận thị trƣờng tốt hơn. [Linklaters LLP; 2017]. Vấn đề chỉ tiêu đánh giá

các kỹ năng cần thiết của nhóm quản lý quỹ thể hiện ở hiệu suất [Smith, Richard L.

and Pedace, Roberto and Sathe, Vijay; 2010]. Ngoài ra năng lực, trình độ của nhóm

quản lý còn thể hiện qua sức mạnh thƣơng lƣợng của nhóm [Heughebaert, Andy

and Manigart, Sophie; 2010]. Khi đánh giá thẩm định đầu tƣ vốn vào các doanh

nghiệp tiềm năng, quỹ đánh giá năng lực, kinh nghiệm nguồn nhân lực là yếu tố

quan trọng nhất [Hambleton Lord & Christopher Mirabile; 2018].

Các giải pháp về nhóm quản lý quỹ:

- Các nhà đầu tƣ nên chọn đối tác chung (quản lý quỹ) dựa trên kỹ năng quản lý

quỹ hiệu quả trong quá khứ, kinh nghiệm thực tiễn đầu tƣ trong các ngành công

nghiệp; hiện nay các công ty đƣợc quỹ đầu tƣ đều tham gia chuỗi giá trị quốc tế nên

cần kinh nghiệm trên thị trƣờng quốc tế; thuê các đơn vị chuyên nghiệp đánh giá

năng lực, kinh nghiệm, linh hoạt, khả năng thích nghi của nhóm quản lý, nhất là các

vị trí chủ lực;

- Đánh giá năng lực quản lý trên hiệu suất công việc đo bằng lợi nhuận các dự

án; gắn liền thu nhập với trách nhiệm nhóm quản lý (mặc dù có quy định phí quản

lý); ƣu tiên mô hình quản lý quỹ nhỏ gọn, hiện đại sử dụng công nghệ thông tin, hạn

chế giấy tờ, ít nhân viên văn phòng, không họp quá nhiều; có biện pháp ứng phó các

sự cố kinh doanh có thể xảy ra.

4.2.3.4. Giải pháp về chiến lược kinh doanh của quỹ

Để thu hút các nhà đầu tƣ thì đối tác chung phải có luận điểm đầu tƣ thuyết phục

với một chiến lƣợc hấp dẫn, định hƣớng sử dụng vốn đầu tƣ với các ý tƣởng phù

160

hợp môi trƣờng xã hội và xu hƣớng phát triển với kỳ vọng đáp ứng tốt nhất các mục

tiêu đầu tƣ. Nhiều LPA có quy định quản lý quỹ đầu tƣ mạo hiểm chỉ đƣợc phép

gây quỹ kế tiếp vào cuối giai đoạn đầu tƣ hay đầu tƣ tối đa vào một quỹ khi các

chiến lƣợc đầu tƣ gần hay giống nhau.

Các giải pháp chiến lƣợc kinh doanh quỹ:

- Ngoài các thị trƣờng truyền thống nên đầu tƣ vào các thị trƣờng mới nổi; phát

triển các mô hình kinh doanh linh hoạt, đổi mới thích ứng với điều kiện địa phƣơng

và khai thác các kênh tiếp thị trực tuyến công nghệ mới tại các thị trƣờng;

- Chú ý nền kinh tế E7 (Ấn Độ, Brazil, Indonesia, Mexico, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ và

Trung quốc) vì dự báo cho thấy quy mô kinh tế E7 có thể lớn hơn G7 (Anh,

Canada, Đức, Hoa Kỳ, Italia, Nhật Bản và Pháp) xét về sức mua ngang giá

(purchasing power parity - PPP) trong tƣơng lai.

- Khai thác hành vi khi kinh tế phát triển, tăng quy mô tiêu dùng, tuổi trung bình

dân số nhỏ hơn của các nền kinh tế là cơ sở chọn mô hình kinh doanh đảm bảo

thành công; nắm sự biến động của động lực thị trƣờng, kinh tế-xã hội và điều chỉnh

các mô hình kinh doanh và cấu trúc tổ chức để phát triển lợi thế cạnh tranh một

cách chủ động thay chờ xem phản ứng các đối thủ khác;

- Tăng cƣờng hiệu quả hoạt động-các chiến lƣợc kinh doanh thành công từ sự

liên tục cải thiện năng suất và hiệu quả trong chuỗi sản xuất và cung ứng. Tự động

hóa quá trình lao động thủ công, thƣờng xuyên đổi mới sản phẩm đáp ứng yêu cầu

ngƣời tiêu dùng và sử dụng các đối tác chiến lƣợc địa phƣơng để hạn chế khó khăn;

- Đổi mới tạo ra sự độc quyền, phát triển bền vững và thành công lâu dài trên

tất cả thị trƣờng. Phát triển các quy trình linh hoạt và mô hình kinh doanh chất

xám cao; hệ thống công nghệ thích ứng điều kiện địa phƣơng; thiết kế các sản

phẩm phù hợp, thu hút các phân khúc thị trƣờng; chi phí phân phối hiệu quả; chú

trọng đầu tƣ R&D;

- Thế giới hội nhập thƣơng mại, tự do hóa mậu dịch, xóa bỏ nhiều dòng thuế, mở

cửa thị trƣờng nên số lƣợng ngƣời bán tăng rất nhanh và khó tiếp cận từng khách

hàng. Hơn nữa xu hƣớng mua hàng qua mạng phát triển mạnh trên thế giới và đã

làm khó các siêu thị tên tuổi nhƣ Sears phải phá sản và Walmart giảm doanh thu.

Qua internet khách hàng sẽ tìm kiếm ít mất thời gian, chi phí đi lại, và tìm đƣợc nơi

161

bán giá thấp nhất. Chiến lƣợc tiếp cận thị trƣờng tốt nên tập trung vào các kênh

nhiều ngƣời tiêu dùng sử dụng và mua vị trí số một trên các công cụ tìm kiếm nổi

tiếng nhƣ Amazon, 7eBay, ... để tiếp cận nhiều khách hàng.

4.2.3.5. Giải pháp về chi phí hoạt động quỹ

Phí và chi phí rất quan trọng đối với quỹ đầu tƣ mạo hiểm vì ảnh hƣởng đến lợi

nhuận đầu tƣ nên cần đƣợc hƣớng dẫn soạn thảo các điều khoản về phí, chi phí và

hoạt động tốt nhất để tăng hiệu quả. Nhóm quản lý nhiều kinh nghiệm có thể tự thực

hiện rất nhiều công việc chỉ còn rất ít công việc phải thuê bên ngoài nhƣ bảo hiểm,

luật sƣ, marketing, ... và chi phí thuê ngoài sẽ giảm đáng kể.

Giải pháp về phí, chi phí của quỹ:

- Nghiên cứu mô hình đối tác hữu hạn của các quốc gia trong khu vực hay các

nƣớc trên thế giới để đƣa ra mô hình phù hợp phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm

cho Việt Nam. Quy định mẫu LPA bao gồm phần quy định phí, chi phí của quỹ;

- Nghiên cứu về thực hành tốt áp dụng cho phí và chi phí các quỹ đƣợc xem là

thông lệ tốt nhất để ban hành áp dụng;

- Mời các chuyên gia về đầu tƣ mạo hiểm đào tạo các loại dịch vụ liên quan đến

thành lập và hoạt động của quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm tạo môi trƣờng cung cấp

dịch vụ có thể hỗ trợ việc thành lập và duy trì hoạt động các quỹ theo đúng quy định

và đạt hiệu quả mong muốn, với phí và chi phí phù hợp;

- Mời các nhà quản lý quỹ đầu tƣ mạo hiểm giỏi và nhiều kinh nghiệm tham gia

lập quỹ ở thị trƣờng Việt Nam sẽ giúp các quỹ giảm đƣợc phí, chi phí.

4.2.4. Phát triển cơ sở hạ tầng

Các quốc gia xem phát triển cơ sở hạ tầng bao gồm các giải pháp cụ thể có tác

dụng nền tảng, lâu dài cho toàn bộ ngành sản xuất.

4.2.4.1. Giải pháp phát triển các chương trình của Chính phủ phát triển quỹ đầu

tư mạo hiểm và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.

Các chƣơng trình phát triển đầu tƣ mạo hiểm rất cần thiết để huy động vốn phát

triển quốc gia. Năm 2012, Hoa Kỳ đã thông qua Bộ Luật Khởi nghiệp Doanh

nghiệp (Jumpstart Our Business Startups Act - JOBSA) trong đó việc kích thích

tăng trƣởng kinh tế bằng cách cải thiện khả năng tiếp cận thị trƣờng vốn và loại bỏ

nhiều yêu cầu niêm yết đối với các doanh nghiệp mới nổi tăng trƣởng cao hay các

162

công ty sáng tạo trẻ tiềm năng để thúc đẩy sự tham gia của các nhà đầu tƣ mạo

hiểm. [Massimo G. Colombo, Douglas J. Cumming and Silvio Vismara; 2016].

Các giải pháp phát triển các chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm của

Chính phủ và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:

- Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực nhƣ hay các nƣớc trên

thế giới để học tập và phát triển các chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

của Chính phủ và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp liên quan;

- Nên mời các chuyên gia giỏi tham gia các chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ

mạo hiểm của Chính phủ và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp, lồng ghép các chƣơng

trình này với các gói hỗ trợ tải chính về nâng cao năng lực doanh nghiệp của các tổ

chức nhƣ WB, ADB;

- Tạo quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc với

các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc và giao lƣu trao đổi

kinh nghiệm, hợp tác kinh doanh hay nghiên cứu các nhu cầu mới;

- Bổ sung nội dung giao lƣu giữa các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo

hiểm giữa các nƣớc vào nội dung các hiệp định hợp tác song phƣơng hay đa phƣơng

tạo điều kiện dễ dàng kết nối; thƣờng xuyên nghiên cứu sự phát triển của các doanh

nghiệp ngoài nƣớc và phát hiện các đòn bẩy tăng trƣởng nhằm đƣa vào cập nhật các

chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm của Chính phủ và các dịch vụ hỗ trợ

doanh nghiệp.

4.2.4.2. Giải pháp về hoạt động đầu tư mạo hiểm, nâng cao năng lực Hội các

doanh nghiệp đầu tư mạo hiểm.

Để phát triển hoạt động đầu tƣ mạo hiểm cần môi trƣờng thuận lợi và một nền

kinh tế phát triển để tạo cầu. Theo tác giả nội dung này cực kỳ quan trọng đối với

chính sách Việt Nam trong cơ chế thị trƣờng nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi để nâng

cao hoạt động của các hội trong đó có Hội các doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm và

các thành viên.

Các giải pháp phát triển hoạt động đầu tƣ mạo hiểm:

- Nghiên cứu ban hành bộ luật về đầu tƣ mạo hiểm phù hợp mô hình đang phát

triển tại nhiều trên thế giới và đƣa vào luật đầu tƣ;

163

- Mời các chuyên gia giỏi đầu tƣ mạo hiểm tham gia làm cố vấn chính sách phát

triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm của Chính phủ; đƣa ra các ƣu đãi nhằm thu hút nguồn

vốn đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới, phát triển các nguồn vốn mới phong phú cho các

quỹ đầu tƣ mạo hiểm, kết nối cung cầu về nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm.

Hội các doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm Việt Nam phải đại diện tiếng nói của

cộng đồng vốn mạo hiểm quốc gia, tham gia tích cực việc vận động chính sách để

hoàn thiện môi trƣờng hoạt động, đào tạo phát triển chuyên môn cho các hội viên,

hình thành cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, tăng cƣờng

tìm kiếm cơ hội đầu tƣ và thúc đẩy nghiên cứu đầu tƣ vào giải quyết các vấn đề mới

của xã hội. Liên kết, hỗ trợ các doanh nhân sáng tạo, đảm bảo cung cấp các dịch vụ

tƣ vấn chuyên nghiệp và đồng hành cùng các công ty mới phát triển tạo thêm nhiều việc làm và đóng góp vào tăng trƣởng kinh tế quốc gia.

Các giải pháp nâng cao năng lực Hội các doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm:

- Thành lập Hội các doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm Việt Nam, tạo quan hệ với

các Hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc. Định kỳ giao lƣu

trao đổi kinh nghiệm, hợp tác kinh doanh hay nghiên cứu các nhu cầu mới;

- Hội nên nghiên cứu các nhu cầu mới về chính sách để vận động hoàn thiện

chính sách nâng cao sức cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm với các nƣớc

trong khu vực và trên thế giới, phát triển quan hệ mật thiết với các hội ngành nghề

nhằm cung cấp nguồn vốn phát triển doanh nghiệp và cung cấp các dịch vụ tƣ vấn,

hỗ trợ cho các doanh nghiệp thành viên;

- Đầu tƣ mạo hiểm là kênh huy động vốn đầu tƣ có tiềm năng cao về chuyển giao

công nghệ (trong quản lý kinh tế và kỹ thuật công nghệ) nhằm nâng cao khả năng

cạnh tranh của nền kinh tế;

- Áp dụng hiệu quả Nghị định số: 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2003

Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội. [Chính Phủ; 2003, Nghị định của

Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội].

- Riêng đối với ngành cơ khí chế tạo cần tổ chức lại các hội doanh nhân cơ khí chế

tạo trong nƣớc theo hƣớng chuyên nghiệp hóa, bao gồm việc thuê nhiều chuyên gia

tƣ vấn chiến lƣợc nƣớc ngoài để định ra một chiến lƣợc phát triển đầy tham vọng để

164

có thể đƣa ngành cơ khí chế tạo Việt Nam dẫn dắt và thỏa mãn các yêu cầu phát triển

kinh tế quốc gia trong giai đoạn mới nhiều khó khăn và cạnh tranh khốc liệt hơn.

4.2.4.3. Giải pháp mở rộng điều kiện về đầu tư nước ngoài, thị trường chứng

khoán hoạt động hiệu quả.

Theo ý kiến các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài trong các diễn đàn hàng năm thì Chính

phủ cần nghiên cứu ban hành quy định hƣớng dẫn phê duyệt dự án đầu tƣ dựa trên

các tiêu chí rõ ràng, cụ thể và không thẩm định theo ý kiến chủ quan [Diễn đàn

doanh nghiệp Việt Nam thƣờng niên 2017; 2017]. “Cần nhanh chóng hoàn thiện hệ

thống pháp luật Việt Nam cho phù hợp luật chơi quốc tế và thể chế kinh tế thị

trường ... đảm bảo nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường, thực thi vai trò can

thiệp và điều tiết của chính phủ mà không cản trở, bóp méo sự phát triển của thị trường.” [Nguyễn An Hà; 2018].

Các giải pháp mở rộng điều kiện về đầu tƣ nƣớc ngoài:

- Nghiên cứu điều kiện về đầu tƣ nƣớc ngoài của các quốc gia trong khu vực hay

các nƣớc trên thế giới để hình thành chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài; mở cửa

nhiều lãnh vực, nâng tỷ lệ vốn tham gia cho đầu tƣ nƣớc ngoài;

- Mời các chuyên gia giỏi và các hội các doanh nghiệp đầu tƣ các nƣớc góp ý vào

chính sách thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài; qua hội nghị tổng kết năm thu thập các ý kiến

phản hồi từ các doanh nghiệp đầu tƣ nƣớc ngoài để hoàn thiện chính sách.

Cần mở rộng thị trƣờng chứng khoán hoạt động hiệu quả: Năm 2018 thị trƣờng

tiếp tục phát triển so với năm 2017. Hiện nay một số Bộ luật, Luật nhƣ Bộ luật Dân

sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tƣ, Luật Xử lý vi phạm hành chính, Luật Thanh

tra... đã đƣợc ban hành mới hoặc bổ sung, sửa đổi và các Luật này có một số điểm

liên quan đến việc thực thi Luật Chứng khoán nhƣ vấn đề sở hữu của nhà đầu tƣ

nƣớc ngoài, quy định về quản trị doanh nghiệp, thẩm quyền thanh tra, xử phạt vi

phạm hành chính... Việc ban hành Luật Chứng khoán (sửa đổi) sẽ khắc phục đƣợc

những hạn chế của Luật Chứng khoán năm 2006 và Luật sửa đổi, bổ sung năm

2010, nhằm phát triển thị trƣờng chứng khoán, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế -

xã hội của đất nƣớc; bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất với hệ thống các văn bản pháp

luật có liên quan.

165

Các giải pháp để thị trƣờng chứng khoán hoạt động hiệu quả:

“.....

- Chuẩn hóa điều kiện, trình tự, thủ tục phát hành/chào bán chứng khoán phù

hợp với các loại chứng khoán; nâng cao chất lượng công ty đại chúng thông qua

việc điều chỉnh tiêu chí công ty đại chúng, từ đó cải thiện chất lượng hàng hóa trên

thị trường chứng khoán;

- Xác định rõ mô hình tổ chức, hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,

nghĩa vụ của Sở giao dịch chứng khoán; quy định cụ thể các khu vực thị trường cổ

phiếu, trái phiếu, thị trường chứng khoán phái sinh;

- Xác định rõ mô hình tổ chức, hoạt động của Trung tâm Lưu ký Chứng khoán

Việt Nam; bổ sung các quy định về thanh toán, bù trừ nhằm mở rộng các hoạt động

nghiệp vụ; bổ sung quy định về quản trị rủi ro, cơ chế hỗ trợ thanh toán;

- Xác định rõ tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài tại các công ty đại chúng

trên thị trường chứng khoán Việt Nam;

- Rà soát điều kiện, trình tự thủ tục đối với nhà đầu tư nước ngoài theo hướng cải

cách, đơn giản hóa thủ tục, hồ sơ;

- Chuẩn hóa quy định về quản trị công ty đối với công ty đại chúng, quản trị

công ty đối với công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ nhằm nâng cao chất

lượng các doanh nghiệp;

- Quy định lại việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động đối với công ty chứng

khoán, công ty quản lý quỹ, đảm bảo phù hợp với Luật Doanh nghiệp; xác định vai

trò, trách nhiệm của công ty chứng khoán trong việc đảm bảo khách hàng của mình

phải tuân thủ quy định pháp luật;

- Chuẩn hóa nghĩa vụ công bố thông tin trên thị trường chứng khoán nhằm tăng

cường tính công khai, minh bạch của thị trường chứng khoán;

- Xác định một số quyền hạn đảm bảo cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước có đủ

thẩm quyền trong việc thanh tra, kiểm tra, giám sát và cưỡng chế thực thi.

.......”.

- Đƣa ra các giải pháp hiệu quả, theo hƣớng hội nhập quốc tế các vấn đề phát

sinh xung quanh hoạt động của thị trƣờng chứng khoán trong thời gian qua; nghiên

cứu và hoàn thiện Luật Chứng khoán bao gồm các điều kiện về IPO tốt nhất so với

166

khu vực ASEAN để nâng cao sức cạnh tranh trong thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm với

các nƣớc trong khu vực;

- Đào tạo nguồn nhân lực thị trƣờng chứng khoán về trình độ và kinh nghiệm đạt

đẳng cấp khu vực và tiến lên đẳng cấp quốc tế.

4.2.4.4. Giải pháp phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành, quảng bá chính sách.

Truyền thông chính sách là một quá trình hai chiều, lên và xuống bao gồm nhiều

vòng (từ các cơ quan thuộc Chính phủ đến các doanh nghiệp và ngƣợc lại) với mục

đích phản hồi các ý kiến từ các bên có quyền lợi liên quan để sửa đổi, hoàn chỉnh

nhằm có đƣợc sự đồng thuận cao và đạt mục tiêu dễ dàng, nhanh chóng, ít mất thời

gian hiệu chỉnh chính sách [Đỗ Phú Hải; 2018]. Truyền thông chính sách là một

trong các yếu tố vừa đảm bảo sự thành công vừa hoàn thiện chính sách ngày càng

phù hợp đáp ứng yêu cầu thực tiễn tốt hơn.

Giải pháp phát triển hệ thống thông tin chuyên ngành, quảng bá chính sách:

- Nghiên cứu hoạt động truyền thông quảng bá chính sách của các quốc gia trong

khu vực hay các nƣớc trên thế giới, ... để học tập và phát triển các hoạt động truyền

thông chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm; mời các chuyên gia giỏi tham gia

vào các chƣơng trình truyền thông chính sách quỹ đầu tƣ mạo hiểm;

- Lồng ghép chƣơng trình truyền thông quỹ đầu tƣ mạo hiểm vào các chƣơng

trình truyền thông chính sách công. Vận dụng sự hỗ trợ của các tổ chức nhƣ WB,

ADB trong các chƣơng trình phát triển cạnh tranh quốc gia;

- Thông qua giao lƣu với các nƣớc có quan hệ theo các hiệp định kinh tế nhằm

truyền thông chính sách quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Qua đó trao đổi kinh nghiệm thực

tiễn trong truyền thông hiệu quả chính sách quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

4.2.5. Ưu đãi thuế

Thuế là một khoản ƣu đãi quan trọng hàng đầu để thu hút các nhà đầu tƣ (quỹ

đầu tƣ mạo hiểm, doanh nghiệp đổi mới công nghệ) trên thế giới vì ảnh hƣởng trực

tiếp đến lợi nhuận. Do đó tất cả các chính sách liên quan thu hút đầu tƣ đều tách

riêng mục ƣu đãi thuế để các nhà đầu tƣ có thể dễ dàng so sánh và ra quyết định. Về

khoản ƣu đãi thuế nên có chính sách đặc biệt với ngành cơ khí chế tạo do đặc thù

đầu tƣ vốn lớn, vòng quay vốn chậm, thị trƣờng sản phẩm hẹp, vai trò đầu tàu trong

167

hỗ trợ các ngành sản xuất khác đổi mới công nghệ. Do đó cần đƣợc ƣu đãi trong tất

cả giải pháp ƣu đãi thuế.

4.2.5.1. Giải pháp ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

Các ƣu đãi thuế đƣợc đánh giá là một trong các công cụ quan trọng trong chính

sách thúc đẩy đầu tƣ ở các quốc gia và là các thông lệ tốt nhất nên phổ biến áp dụng

để thu hút đầu tƣ trong Liên minh Châu Âu. [European Commission; 2017]. Những

lĩnh vực đƣợc Chính phủ Việt Nam khuyến khích đầu tƣ bao gồm giáo dục, y tế,

văn hóa, thể thao, công nghệ cao, bảo vệ môi trƣờng, nghiên cứu khoa học và phát

triển công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất sản

phẩm phần mềm và năng lƣợng tái sinh. [Quốc hội; 2013, Luật sửa đổi, bổ sung

một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp]. Một nghiên cứu đa quốc gia về

quỹ đầu tƣ mạo hiểm đã phát hiện mối quan hệ ngƣợc chiều mạnh giữa thuế suất và

tỷ lệ hoạt động đầu tƣ mạo hiểm, các quốc gia nên nắm vững và áp dụng công cụ này để kích thích phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm trong điều kiện cụ thể. [Magnus

Henrekson & Tino Sanandaji; 2017].

Các giải pháp ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp:

- Nghiên cứu quy định khuyến khích, ƣu đãi đầu tƣ đổi mới công nghệ trong

pháp luật của các quốc gia trong khu vực, ... mà nhà đầu tƣ hƣởng các mức thuế thu

nhập doanh nghiệp đƣợc ƣu đãi cao nhất để tạo ra ƣu thế về thuế thu nhập doanh

nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm;

- Thƣờng xuyên cập nhật để thay đổi quy định ƣu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp

trong pháp luật khuyến khích đầu tƣ của các quốc gia trong khu vực, ... để tạo ra ƣu

thế về thuế thu nhập doanh nghiệp.

4.2.5.2. Giải pháp ưu đãi thuế thu nhập cá nhân

Ban đầu khi các doanh nghiệp có quy mô nhỏ có nhu cầu đổi mới công nghệ cần

bổ sung vốn ít thì cần nhà đầu tƣ thiên thần (một cá nhân nên chi phí ít) và sau một

giai đoạn phát triển cần đầu tƣ bổ sung quy mô vốn lớn hơn thì tìm nguồn tài chính

từ các quỹ đầu tƣ mạo hiểm. [European Commission; 2017]. Nhà đầu tƣ thiên thần

là đầu tƣ cá nhân nên sẽ chịu thuế thu nhập cá nhân do đó để thu hút các nhà đầu tƣ

thiên thần nên có giải pháp ƣu đãi về thuế thu nhập cá nhân.

168

Các giải pháp ƣu đãi thuế thu nhập cá nhân:

- Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế

giới để phát triển các chính sách ƣu đãi thuế thu nhập cá nhân; triển khai điều kiện

áp dụng các ƣu đãi về tín dụng thuế (credit tax) về thuế thu nhập cá nhân;

- Tạo mối quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc

với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc. Giao lƣu trao đổi

kinh nghiệm với các nƣớc để vận dụng chính sách thuế thu nhập cá nhân;

- Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và

vừa (Điều 10. Hỗ trợ thuế, kế toán), Luật Chuyển giao công nghệ (Điều 39. Chính

sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ, …),

Luật Khoa học công nghệ (Điều 64. Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và

công nghệ, ...).

4.2.5.3. Giải pháp ưu đãi thuế chuyển nhượng tài sản IPO

Chào bán công chúng ban đầu (Initial public offering-IPO) là một trong các

phƣơng pháp thoái vốn khi chu kỳ kinh doanh của quỹ đầu tƣ mạo hiểm chấm dứt

và các nhà đầu tƣ thu hồi vốn và lãi. Để tạo thuận lợi hơn nữa cho các nhà đầu tƣ

mạo hiểm ở Hoa Kỳ năm 2005 đã cải tiến thuế với tên “thỏa thuận thu thuế” (Tax

receivable agreement-TRA) đã cho phép chủ sở hữu trƣớc IPO giữ lại tài sản thuế

có giá trị trong khi bán phần còn lại của công ty cho công chúng và đƣợc áp dụng

hiện nay trên thế giới. [Gladriel Shobe; 2018]. Để thu hút các nguồn vốn đầu tƣ mạo

hiểm các quốc gia thƣờng có chế độ ƣu đãi giảm hay miễn thuế khi quỹ đầu tƣ mạo

hiểm thoái vốn nhằm đảm bảo thu nhập tốt của các nhà đầu tƣ mạo hiểm.

Các giải pháp ƣu đãi thuế chuyển nhƣợng tài sản IPO

- Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay trên thế giới để phát

triển các chính sách thuế liên quan IPO, mời các chuyên gia tƣ vấn áp dụng thỏa

thuận khoản phải thu thuế (tax receivable agreement-TRA) khi thực hiện IPO;

- Tạo quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc với

các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc và giao lƣu trao đổi

kinh nghiệm về chính sách thuế liên quan IPO để vận dụng ở Việt Nam;

169

- Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và

vừa (Điều 10. Hỗ trợ thuế, kế toán), Luật Chuyển giao công nghệ (Điều 39. Chính

sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ, …),

Luật Khoa học công nghệ (Điều 64. Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và

công nghệ, ...).

4.2.5.4. Giải pháp ưu đãi thuế nhập khẩu

Mở cửa và giảm thuế để nâng cao khả năng cạnh tranh, tiêu thụ sản phẩm của các

quốc gia thành viên là động lực hình thành các hiệp định thƣơng mại song phƣơng

hay đa phƣơng. Các ƣu đãi về thuế là một phần quan trọng của chính sách nhằm thu

hút đầu tƣ mạo hiểm và thúc đẩy đầu tƣ ở các quốc gia thành viên Liên minh Châu

Âu. [European Commission; 2017].

Các giải pháp ƣu đãi thuế nhập khẩu:

- Nghiên cứu các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để phát triển

các chính sách ƣu đãi thuế nhập khẩu;

- Tạo mối quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc

với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc. Thực hiện giao

lƣu trao đổi kinh nghiệm về chính sách ƣu đãi thuế nhập khẩu ở các nƣớc để vận

dụng ở Việt Nam;

- Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và

vừa (Điều 10. Hỗ trợ thuế, kế toán), Luật Chuyển giao công nghệ (Điều 39. Chính

sách thuế để thúc đẩy hoạt động chuyển giao, ứng dụng, đổi mới công nghệ, …),

Luật Khoa học công nghệ (Điều 64. Chính sách thuế đối với hoạt động khoa học và

công nghệ, ...).

4.2.6. Phát triển các loại quỹ đầu tư mạo hiểm

4.2.6.1. Giải pháp phát triển Quỹ đầu tư mạo hiểm nước ngoài

Để thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm và các hoạt động công nghệc cao nhằm phát

triển kinh tế nhiều quốc gia đã có chiến lƣợc thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm trên thế

giới. [Alexander Groh, Heinrich Liechtenstein, Karsten Lieser and Markus

Biesinger, 2018].

170

Các giải pháp phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài:

- Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế

giới để phát triển các chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài;

- Hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm Việt Nam phát triển mối quan hệ

với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc để giao lƣu trao

đổi kinh nghiệm, hợp tác kinh doanh nhằm phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc

ngoài; mời các chuyên gia giỏi tham gia vào các chƣơng trình thu hút quỹ đầu tƣ

mạo hiểm nƣớc ngoài;

- Đƣa các nội dung giao lƣu giữa các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo

hiểm giữa các nƣớc vào nội dung các hiệp định hợp tác song phƣơng hay đa phƣơng

tạo điều kiện thu hút quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài;

- Thực hiện một khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao gồm 08

chính sách của nghiên cứu.

4.2.6.2. Giải pháp phát triển Quỹ đầu tư mạo hiểm mồi (của Chính phủ)

Nhiều quốc gia khi ban hành một chính sách mới thì các doanh nghiệp chƣa đánh

giá hết đƣợc các ƣu điểm, nhƣợc điểm của môi trƣờng kinh doanh mới nên còn dè

dặt trong đầu tƣ. Châu Âu có Quỹ đầu tƣ châu Âu (EIF) là đơn vị nhà nƣớc chuyên

nghiệp cung cấp vốn mồi cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) ở châu Âu với

mục tiêu tạo lập một hệ sinh thái vốn đầu tƣ mạo hiểm bền vững ở châu Âu.

[Helmut Kraemer, Simone Signore and Dario Prencipe; 2016]. Ở Nhật Bản quỹ mồi

của Chính phủ có nhiệm vụ thực hiện và xem xét các rào cản trong khu vực doanh

nghiệp, đánh giá môi trƣờng kinh doanh, phản hồi việc thực hiện các chính sách về

thu hút vốn đầu tƣ mạo hiểm, cải tiến các quy định thị trƣờng chứng khoán, ... để

duy trì và phát triển thị trƣờng vốn đầu tƣ mạo hiểm Nhật Bản. [Tetsuya Kirihata;

2018]. Quỹ mồi của Chính phủ trong đầu tƣ mạo hiểm có nhiệm vụ thu thập các

vƣớng mắc, khó khăn, rào cản trong hoạt động của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm, các

doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ mạo hiểm để phản hồi kịp thời và chính xác nhằm nâng

cao hiệu quả các chính sách liên quan, đồng thời đƣa ra các sửa đổi, bổ sung, điều

chỉnh để duy trì hệ sinh thái phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm. [Fabio

Bertoni, Massimo G. Colombo, Anita Quas; 2017]. Nhờ các đặc tính thử nghiệm,

171

đánh giá, phản hồi và xúc tác này mà vốn mồi đã phát triển các hoạt động đổi mới

công nghệ và thúc đẩy xã hội tiến bộ trƣớc những dè dặt, nghi ngại trƣớc một chính

sách mới. [Mariana Mazzucato; Gregor Semieniuk; 2017]. Ở Việt Nam các chƣơng

trình khuyến nông, chƣơng trình khuyến công đã sử dụng vốn mồi của Chính phủ

cấp cho các bộ liên quan để phát triển các mục tiêu quốc gia và đã đạt những thành

tựu cao trong các thập kỷ qua.

Các giải pháp phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi:

- Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế

giới để phát triển các quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi; đào tạo một bộ phận nhân lực về lý

thuyết và tích lũy kinh nghiệm làm đại diện các quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi;

- Phát triển mối quan hệ với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm

ngoài nƣớc để học tập về điều hành các quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi;

- Thực hiện một khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao gồm 8

chính sách của nghiên cứu này.

4.2.6.3. Giải pháp phát triển quỹ đầu tư thiên thần

Quỹ đầu tƣ thiên thần là quỹ đầu tƣ mạo hiểm của một cá nhân nên quy mô nhỏ.

Tuy nhiên khi các nhu cầu đổi mới công nghệ cần một lƣợng vốn không lớn và yêu

cầu nội dung hỗ trợ kỹ thuật cao hơn thì ở các quốc gia phát triển và theo kinh

nghiệm của Hoa Kỳ sử dụng quỹ đầu tƣ thiên thần hợp lý nhất. Khi kết quả kinh

doanh tốt hơn sau một giai đoạn phát triển và cần bổ sung vốn nhiều hơn thì tìm

nguồn tài chính từ các quỹ đầu tƣ mạo hiểm [Juho Aminoff; 2018]. Tại Cộng đồng

Châu Âu, các doanh nghiệp mới và sáng tạo thƣờng dựa vào nguồn tài chính của các

quỹ đầu tƣ mạo hiểm và các quỹ đầu tƣ thiên thần [European Commission; 2017].

Các giải pháp phát triển quỹ đầu tƣ thiên thần:

- Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế

giới để phát triển các chƣơng trình phát triển quỹ đầu tƣ thiên thần;

- Phát triển quan hệ với các hội các nhà đầu tƣ thiên thần (Business Angel

Associations) các nƣớc; thực hiện giao lƣu, hợp tác kinh doanh nhằm thu hút các

quỹ đầu tƣ thiên thần; mời các chuyên gia giỏi tham gia chƣơng trình phát triển quỹ

đầu tƣ thiên thần;

172

- Thực hiện một khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao gồm 07

chính sách của nghiên cứu này.

4.2.7. Hỗ trợ của chính phủ

Các quốc gia xem hỗ trợ của chính phủ bao gồm các giải pháp cụ thể cho từng

giai đoạn, tùy thuộc mỗi ngành sản xuất. Chính phủ nên có chính sách đặc biệt với

ngành cơ khí chế tạo do đặc thù nghiên cứu đổi mới công nghệ nhằm phục vụ các

ngành sản xuất khác đổi mới công nghệ. Do đó cần đƣợc ƣu đãi tham gia tất cả giải

pháp của Hỗ trợ của chính phủ.

4.2.7.1. Giải pháp tạo cơ hội phát triển thị trường trong và ngoài nước

Để phát triển kinh tế toàn cầu tạo ra các cơ hội tăng trƣởng qua các chƣơng trình

hỗ trợ kinh doanh của Chính phủ, tạo cơ hội phát triển thị trƣờng nhƣ thúc đẩy đổi

mới sản phẩm và phổ biến áp dụng các công nghệ mới; tăng cƣờng cạnh tranh qua

các ý tƣởng, sản phẩm độc đáo thỏa mãn yêu cầu thời đại nhƣ xanh, sạch, an toàn, ...

đồng thời phát huy tinh thần doanh nhân dám mạo hiểm, đầu tƣ vào các lĩnh vực kinh

doanh mới, ….. Chính phủ Singapore đã lập một cơ quan chính phủ là Enterprise

Singapore có nhiệm vụ xây dựng chiến lƣợc phát triển năng lực kinh doanh và chủ

động tiếp cận tạo ra các cơ hội thị trƣờng trên toàn cầu cho doanh nghiệp Singapore.

Các giải pháp tạo cơ hội phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc:

- Nghiên cứu các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới để học tập và

phát triển các chƣơng trình cơ hội phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc cho

doanh nghiệp; mời các chuyên gia giỏi tham gia các chƣơng trình phát triển thị

trƣờng trong và ngoài nƣớc cho doanh nghiệp của Chính phủ;

- Phát triển quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong

nƣớc với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc. Thực hiện

giao lƣu trao đổi kinh nghiệm, cơ hội hợp tác kinh doanh nhằm phát triển thị trƣờng

trong và ngoài nƣớc cho doanh nghiệp;

- Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và

vừa (Điều 13. Hỗ trợ mở rộng thị trƣờng), Luật Công nghệ cao (Điều 14 Phát triển

thị trƣờng công nghệ cao, thông tin, dịch vụ hỗ trợ hoạt động công nghệ cao ...),

Luật Chuyển giao công nghệ (Điều 3. Chính sách của Nhà nƣớc đối với hoạt động

173

chuyển giao công nghệ ... 1. Bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp, điều kiện thuận lợi

cho tổ chức, cá nhân hoạt động chuyển giao công nghệ; phát triển thị trƣờng khoa

học và công nghệ, Điều 41. Biện pháp phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ,

Điều 42. Phát triển nguồn cung, nguồn cầu của thị trƣờng khoa học và công nghệ,

Điều 43. Phát triển tổ chức trung gian của thị trƣờng khoa học và công nghệ, Điều

44. Công bố, trình diễn, giới thiệu công nghệ ....), Luật Khoa học công nghệ (Điều

69.Xây dựng và phát triển thị trƣờng khoa học và công nghệ), Luật Đầu tƣ (Điều

19. Hình thức hỗ trợ đầu tƣ. ...Các hình thức hỗ trợ đầu tƣ: ... e) Hỗ trợ phát triển thị

trƣờng, cung cấp thông tin; ..... ).

4.2.7.2. Giải pháp tạo các chương trình quốc gia cho doanh nghiệp tham gia

Để có thể tự chủ về nguồn máy móc, thiết bị chủ lực phát triển công nghiệp

không bị lệ thuộc các nƣớc khác, Việt Nam đã hoạch định và thực hiện nhiều

chƣơng trình sản phẩm chủ lực quốc gia nhƣ: Máy động lực, cơ khí phục vụ nông,

lâm, ngƣ nghiệp và công nghiệp chế biến, máy công cụ, cơ khí xây dựng, cơ khí

đóng tàu, thiết bị điện - điện tử, cơ khí ô tô - cơ khí giao thông vận tải, …. [Thủ

Tƣớng; 2014, Quyết định Số: 880/QĐ-TTg ngày 09 tháng 6 năm 2014.]. Với vai trò

dẫn đầu cả nƣớc về quy mô cũng nhƣ kết quả sản xuất công nghiệp và dịch vụ,

thành phố Hồ Chí Minh cũng có các chƣơng trình các sản phẩm chủ lực nhƣ ngành

chế biến lƣơng thực, thực phẩm, đồ uống; ngành hóa dƣợc; ngành sản xuất hàng

điện tử và ngành cơ khí. Theo tác giả năng suất sản xuất Việt Nam còn thấp so với

quốc tế nên để đảm bảo hiệu quả hoạt động đổi mới công nghệ thì trƣớc hết cần

nhiều đơn hàng ở thị trƣờng trong nƣớc và sau đó phát triển ra thị trƣờng quốc tế.

Các giải pháp về các chƣơng trình quốc gia cho doanh nghiệp tham gia:

- Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế

giới để học tập và phát triển các chƣơng trình quốc gia cho doanh nghiệp;

- Phát triển quan hệ giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong

nƣớc với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc nhằm giao

lƣu hợp tác kinh doanh, trao đổi kinh nghiệm;

- Đƣa các chƣơng trình quốc gia vào nội dung các hiệp định hợp tác song phƣơng

hay đa phƣơng tạo điều kiện dễ dàng hỗ trợ doanh nghiệp;

174

- Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và

vừa (Điều 20. Quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa), Luật Công nghệ cao (Điều

23 Chƣơng trình quốc gia phát triển công nghệ cao ....), Luật Chuyển giao công

nghệ (Điều 37. Chƣơng trình Đổi mới công nghệ quốc gia).

4.2.7.3. Giải pháp hỗ trợ mặt bằng hoạt động và chi phí thuê

Giá đất đô thị tăng nhanh và rất cao nên các doanh nghiệp nhỏ và vừa (đang thiếu

vốn để sản xuất) khó có thể vừa đầu tƣ đổi mới công nghệ và vừa mở rộng mặt bằng

sản xuất đồng thời thu hồi vốn nhanh bảo đảm yêu cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm. Các

địa phƣơng trong cả nƣớc đã hình thành các cụm công nghiệp với đầy đủ điều kiện

cần thiết nhƣ đƣờng sá, điện nƣớc, công nghệ thông tin, xử lý và thoát nƣớc thải, ...

với quỹ đất nhỏ hơn các khu công nghiệp để hỗ trợ mặt bằng cho các doanh nghiệp

nhỏ và vừa ở địa phƣơng. Các ƣu đãi đầu tƣ theo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và

vừa hay Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ

quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc. [Chính Phủ; 2014, Nghị định số:

46/2014/NĐ-CP].

Các giải pháp hỗ trợ mặt bằng hoạt động, chi phí thuê:

- Nghiên cứu hoạt động của các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế

giới để phát triển các chƣơng trình hỗ trợ mặt bằng hoạt động và chi phí thuê;

- Thực hiện giao lƣu giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong

nƣớc với các hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc trao đổi

kinh nghiệm các giải pháp hỗ trợ mặt bằng hoạt động và chi phí thuê;

- Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và

vừa (Điều 11. Hỗ trợ mặt bằng sản xuất), Luật Đầu tƣ (Điều 19. Hình thức hỗ trợ

đầu tƣ . ...........Các hình thức hỗ trợ đầu tƣ: .......d) Hỗ trợ tiếp cận mặt bằng sản

xuất, kinh doanh; hỗ trợ di dời cơ sở sản xuất ra khỏi nội thành, nội thị; ...).

4.2.7.4. Giải pháp hỗ trợ chi phí R&D

Hiện nay vốn đầu tƣ cho khoa học công nghệ của doanh nghiệp Việt nam còn rất

nhỏ, việc triển khai áp dụng các kết quả nghiên cứu chƣa đạt hiệu quả cao, chƣa đáp

ứng kịp thời các nhu cầu thị trƣờng. Đặc biệt ngành cơ khí chế tạo Việt Nam phát

triển chậm hơn các nƣớc phát triển rất nhiều. Đa số doanh nghiệp cơ khí chế tạo có

175

quy mô nhỏ và vừa nên hạn chế về chi phí R&D. Hơn nữa các cán bộ quản lý

chuyên môn về kỹ thuật nên thiếu kinh nghiệm và các kỹ năng tham gia các chƣơng

trình hỗ trợ từ các quỹ Nhà nƣớc nhƣ NATIF, NAFOSTED.

Các giải pháp hỗ trợ chi phí R&D:

- Nghiên cứu giảm nhẹ thủ tục, tạo điều kiện hỗ trợ doanh nghiệp tốt nhất trong

quá trình đổi mới công nghệ;

- Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia (NATIF) nghiên cứu thành lập trung tâm tƣ

vấn, hỗ trợ doanh nghiệp trên cơ sở tìm hiểu các mô hình tại các quốc gia trong khu

vực hay các nƣớc trên thế giới;

- Mời các chuyên gia liên quan tham gia các chƣơng trình phát triển, xây dựng

đội ngũ chuyên gia hỗ trợ, tƣ vấn doanh nghiệp, xây dựng sổ tay hƣớng dẫn chung

về cách thức hoạt động, vận hành chung về thủ tục cơ chế hỗ trợ cho doanh nghiệp;

- Đƣa các chƣơng trình phát triển, xây dựng đội ngũ chuyên gia hỗ trợ, tƣ vấn

doanh nghiệp vào hoạt động của Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia;

- Giao lƣu giữa hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm trong nƣớc với các

hội các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ mạo hiểm ngoài nƣớc nhằm trao đổi kinh

nghiệm về kinh phí và hỗ trợ R&D của Chính phủ các nƣớc.

4.2.7.5. Giải pháp hỗ trợ, tư vấn của chuyên gia quốc tế

Hiện nay Việt Nam đƣợc nhiều nƣớc tài trợ nhiều dự án đào tạo nhƣ Dự án “Hỗ

trợ đào tạo chuyên gia năng suất nhằm cải thiện môi trƣờng làm việc và nâng cao

mức độ thỏa mãn của ngƣời lao động” trong khuôn khổ Chƣơng trình Đối tác Phát

triển của JICA hay Khóa đào tạo cán bộ các cơ quan cung cấp dịch vụ hỗ trợ doanh

nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam trong hoạt động “Khảo sát thu thập thông tin về hỗ

trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa và phát triển công nghiệp ở Việt Nam” của JICA [Cơ

quan hợp tác quốc tế Nhật Bản JICA; 2018]. ADB với Dự án Hỗ trợ Viện Hàn lâm

Khoa học xã hội Việt Nam trị giá tài trợ 1,3 triệu USD. Ngoài ra còn các hỗ trợ từ

các chƣơng trình tài trợ của WB, KIPO, WIPO, ….

Các giải pháp về hỗ trợ, tƣ vấn của chuyên gia quốc tế:

- Nghiên cứu các quốc gia trong khu vực hay thế giới có trình độ phát triển để

học tập và phát triển các chƣơng trình hỗ trợ, tƣ vấn của chuyên gia quốc tế;

176

- Hội doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm mời các chuyên gia giỏi về hỗ trợ, tƣ vấn

trình bày và tổ chức tham quan các doanh nghiệp thành công; mời các nhà đầu tƣ

mạo hiểm trao đổi về vai trò hoạt động quỹ đầu tƣ mạo hiểm trong sự hỗ trợ, tƣ vấn

của chuyên gia quốc tế tại doanh nghiệp;

- Áp dụng hiệu quả các luật có liên quan nhƣ Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và

vừa (Điều), Luật Công nghệ cao (Điều 7. Hợp tác quốc tế về công nghệ cao ...),

Luật Khoa học công nghệ (Điều 70. Nguyên tắc hội nhập quốc tế về khoa học và

công nghệ, Điều 71. Hoạt động hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, Điều

72. Biện pháp thúc đẩy hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ).

4.2.7.6. Giải pháp hỗ trợ lãi suất, tăng thời gian vay ưu đãi

Trên thế giới xu hƣớng mở cửa đã thúc đẩy các quốc gia nâng cao năng lực cạnh

tranh để có thể tồn tại và phát triển trƣớc sự tấn công của các hàng hóa nƣớc ngoài.

Nhiều nƣớc đã nghiên cứu các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong nƣớc nâng cao

năng lực cạnh tranh qua đổi mới công nghệ, giảm giá thành, ... trong đó giảm lãi

suất cho vay là một công cụ hiệu quả nhất vì tác động trực tiếp đến giá sản phẩm.

Các giải pháp hỗ trợ lãi suất, tăng thời gian vay ƣu đãi:

- Nhà nƣớc nên nghiên cứu các quốc gia trong khu vực hay các nƣớc trên thế giới

để phát triển các chƣơng trình hỗ trợ lãi suất và thời gian vay ƣu đãi.

- Hội doanh nghiệp đầu tƣ mạo hiểm mời các chuyên gia kinh nghiệm về hỗ trợ

lãi suất và thời gian vay ƣu đãi đến trình bày và kinh nghiệm của các doanh nghiệp

đã đƣợc hỗ trợ lãi suất và thời gian vay ƣu đãi; tổ chức tham quan các doanh nghiệp

đƣợc hỗ trợ lãi suất và thời gian vay ƣu đãi;

Các nội dung trên là tổng hợp các yếu tố cần thiết trong khung chính sách. Tuy

nhiên tác giả cũng nhấn mạnh rằng các yếu tố trong khung chính sách chỉ là điều

kiện cần và hiệu quả của các chính sách trên thế giới đều phụ thuộc rất nhiều vào

điều kiện đủ là sự thực thi chính sách đó. Tuy nhiên vấn đề thực thi là yêu cầu

chung cho cả hệ thống chính sách một quốc gia.

177

Tiểu kết chƣơng 4

Từ bối cảnh kinh tế thế giới và trong nƣớc khi kinh tế Việt Nam tiếp tục tăng

trƣởng cao nhất trong khu vực và là một trong số ít quốc gia trên thế giới dự báo

không suy thoái kinh tế. Tuy nhiên Việt Nam phải cải cách mạnh và nhanh hơn để

phục hồi kinh tế trong trung hạn qua việc cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao

hiệu quả đầu tƣ công, thúc đẩy kinh tế số, …. khuyến nghị của Ngân hàng Thế giới

đƣa ra các biện pháp mà Chính phủ cần quan tâm trong đó có tăng cƣờng hỗ trợ có

mục tiêu phát triển khu vực kinh tế tƣ nhân, đặc biệt chú ý những ngành nghề nhƣ

chế biến chế tạo phục vụ xuất khẩu, … qua việc xây dựng chính sách thu hút các

nguồn vốn trong đó có vốn đầu tƣ mạo hiểm nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp ngành

cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ.

Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố và các mục tiêu, giải pháp (phƣơng

tiện) của nó trong khung chính sách. Phần kế tiếp sẽ trình bày các kết quả nghiên

cứu bao gồm các yếu tố và các mục tiêu và giải pháp (cũng là các phƣơng tiện của

hệ khái niệm trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp) bao gồm 7 yếu tố với 33 giải pháp. Tác giả

cũng đề xuất ƣu tiên cho ngành cơ khí chế tạo về tất cả giải pháp ƣu đãi thuế và hỗ

trợ của chính phủ, phần tăng cƣờng phát triển hội doanh nhân cơ khí chế tạo. Sau

cùng kết luận về kết quả nghiên cứu đƣợc chấp nhận.

178

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Việt Nam đẩy mạnh hội nhập quốc tế để tăng cƣờng xuất khẩu nên các doanh

nghiệp phải đổi mới công nghệ nhằm nâng cao ƣu thế cạnh tranh trên thị trƣờng.

Trên thế giới cơ khí chế tạo là ngành sản xuất cơ bản chi phối sự phát triển tất cả

sản phẩm của nền kinh tế, đảm bảo không bị phụ thuộc vào sự hạn chế xuất khẩu

công nghệ của các nƣớc. Tuy nhiên doanh nghiệp nhỏ và vừa có hạn chế về tài sản

thế chấp và kỹ năng quản lý nên khó tiếp cận nguồn vốn vay từ các tổ chức tín

dụng. Vốn đầu tƣ mạo hiểm với triết lý kinh doanh “rủi ro cao và lợi nhuận lớn” đã

đầu tƣ vào lãnh vực đổi mới sáng tạo của nhiều ngành sản xuất có lợi nhuận cao và

mở ra một mô hình hợp tác giữa các doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ

(đang thiếu vốn) với quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

Việc tổng quan các nghiên cứu khoa học đã công bố trong và ngoài nƣớc liên

quan đến chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công

nghệ trong doanh nghiệp bao gồm các nghiên cứu về chính sách, đầu tƣ mạo hiểm

và đổi mới công nghệ. Các kết quả nghiên cứu cho thấy sự đa dạng, phong phú rất

cao về các yếu tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Thực tiễn này xuất phát từ đặc điểm

giữa các quốc gia, khu vực, vùng, ... rất khác biệt và đa dạng tùy thuộc thể chế, trình

độ phát triển, thực trạng kinh tế xã hội vào thời điểm nghiên cứu ... Không có một

khung mẫu chung có thể áp dụng cho toàn thế giới.

Việc tìm ra các yếu tố trong khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

nhằm đổi mới công nghệ đƣợc thể hiện qua quy trình với các bƣớc: tổng hợp các kết

quả về khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ

trong doanh nghiệp từ các nghiên cứu trƣớc và hình thành nội dung phỏng vấn sâu;

đánh giá thực trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công

nghệ, hoạt động đầu tƣ mạo hiểm và đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp nhỏ và

vừa ngành cơ khí chế tạo; phỏng vấn sâu các đơn vị có liên quan là các quỹ đầu tƣ

mạo hiểm (bên cung vốn đầu tƣ mạo hiểm), các doanh nghiệp đổi mới công nghệ

(bên cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm) và các đơn vị có nhiệm vụ quản lý và hỗ trợ các

179

doanh nghiệp về vốn đổi mới công nghệ (bên quản lý nhà nƣớc); tổng hợp các kết

quả để tìm ra các kết quả cần thiết (bao gồm 7 yếu tố với 33 giải pháp) trong khung

chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ trong doanh

nghiệp là Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ, Phát triển cơ sở hạ tầng, Điều kiện

đƣợc đầu tƣ mạo hiểm, Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm, Hỗ trợ của chính phủ, Ƣu

đãi thuế và Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm; kiểm tra sự hội tụ của các kết

quả khảo sát các doanh nghiệp ngành cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh;

kiểm tra sự thỏa mãn của các kết quả với các giả thuyết nghiên cứu của khung chính

sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

và sau cùng là kết luận về kết quả nghiên cứu, các hạn chế của nghiên cứu và hƣớng

nghiên cứu tiếp theo. Đóng góp của Luận án về mặt lý luận là đã nghiên cứu tổng

hợp đƣợc các lý luận cơ bản liên quan đến chính sách, đầu tƣ mạo hiểm, đổi mới

công nghệ. Trong bối cảnh các nghiên cứu trong nƣớc về các vấn đề này còn chƣa

phong phú, hệ thống lý luận cơ bản này đã đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu

của Luận án để đề xuất khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp; thứ hai nghiên cứu các mô hình liên

doanh giữa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp nhỏ và vừa để tìm ra mô hình

phù hợp cho liên doanh giữa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm và doanh nghiệp nhỏ và vừa

ngành cơ khí chế tạo Việt Nam. Về mặt thực tiễn nghiên cứu đã tổng hợp, đánh giá

hiện trạng về các chính sách về đầu tƣ mạo hiểm và việc thực tiễn triển khai các

chính sách về đầu tƣ mạo hiểm tại Việt Nam; đánh giá hoạt động của các quỹ đầu tƣ

mạo hiểm và hoạt động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa ngành cơ khí chế tạo tại

Việt Nam trong giai đoạn vừa qua từ đó đề xuất khung chính sách phát triển quỹ

đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp. Về mặt

chính sách hiện nay (năm 2020) Việt Nam chƣa có một văn bản luật hay văn bản

dƣới luật riêng biệt, hoàn chỉnh quy định về quỹ đầu tƣ mạo hiểm với nội dung đầy

đủ các công cụ, giải pháp về ƣu đãi đầu tƣ, các hỗ trợ từ chính phủ, cơ sở vật chất

kỹ thuật liên quan để khuyến khích, thu hút quỹ đầu tƣ mạo hiểm trên thế giới đầu

tƣ vào Việt Nam; trên thực tế các nội dung về quỹ đầu tƣ mạo hiểm chỉ đƣợc nêu

một phần nhỏ, không toàn diện trong các văn bản khác về khoa học công nghệ, hỗ

180

trợ doanh nghiệp và thiếu các công cụ, giải pháp cụ thể … nên không phát triển

đƣợc quỹ đầu tƣ mạo hiểm. Ngoài ra tác giả cũng đề xuất các ƣu tiên đặc biệt cho

ngành cơ khí chế tạo về tất cả giải pháp ƣu đãi thuế và hỗ trợ của chính phủ, cần

tăng cƣờng phát triển hội doanh nhân cơ khí chế tạo.

Các kết luận về kết quả nghiên cứu

Ta thấy các kết quả nghiên cứu về khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp thỏa mãn các yêu cầu

về mục tiêu nghiên cứu tổng quát, mục tiêu nghiên cứu cụ thể và đồng thời thỏa

mãn các giả thuyết nghiên cứu chính, giả thuyết nghiên cứu phụ.

Kết luận: Kết quả nghiên cứu chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp đƣợc chấp nhận.

Khuyến nghị với các quỹ đầu tƣ mạo hiểm

Chủ động hợp tác, đề xuất với Chính phủ Việt Nam những vấn đề liên quan đến

quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp cơ khí chế tạo,

nghiên cứu mô hình quỹ phù hợp và cơ chế tạo nguồn vốn cho quỹ tại Việt Nam.

Khuyến nghị với các doanh nghiệp cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ

Thực hiện hiệu quả hoạt động đổi mới công nghệ, đảm bảo giá trị gia tăng của

khách hàng, thu đƣợc lợi nhuận kỳ vọng. Học tập kinh nghiệm quản lý và các kỹ

năng, quan hệ trên thị trƣờng quốc tế của cán bộ quản lý quỹ.

Khuyến nghị với các đơn vị quản lý nhà nƣớc về đổi mới công nghệ

Nghiên cứu việc điều hòa các yếu tố lợi ích thiết yếu của các bên trong liên

doanh, phát hiện kịp thời các vấn đề phát sinh để đề xuất sửa đổi, bổ sung các yếu

tố trong khung chính sách, … đảm bảo thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ trong

doanh nghiệp nhằm phát triển kinh tế quốc gia.

Hạn chế của đề tài

Thời gian nghiên cứu tiến hành khảo sát trong giai đoạn đất nƣớc phát triển

nhanh chóng, nhu cầu vốn đầu tƣ mạo hiểm của các doanh nghiệp trong nƣớc rất

lớn và thị trƣờng các nguồn vốn mạo hiểm trên thế giới rất phong phú. Tuy nhiên sự

chậm trễ việc ban hành chính sách phát triển vốn đầu tƣ mạo hiểm đã chƣa kết nối

đƣợc nhu cầu bên cung và bên cầu. Một phần xuất phát từ nhận thức về vai trò vốn

181

đầu tƣ mạo hiểm của doanh nghiệp Việt Nam còn rất hạn chế nên chƣa nắm hết các

điểm mạnh của vốn đầu tƣ mạo hiểm liên quan đến việc nhà đầu tƣ cung cấp kỹ

năng quản lý điều hành, marketing, giao dịch kinh doanh, mở rộng thị trƣờng, ...

Những đề xuất của nghiên cứu này phản ánh một giai đoạn quá độ của nền kinh tế

Việt Nam đang trên đƣờng mở cửa, hội nhập. Hiện nay do thông tin về đầu tƣ mạo

hiểm ở Việt Nam chƣa nhiều và tạo ra quan điểm là hoạt động đầu tƣ mạo hiểm chỉ

dành riêng cho khởi nghiệp sáng tạo.

Hƣớng nghiên cứu tiếp theo

Bên cạnh nhu cầu vốn cho đổi mới công nghệ thì vốn đầu tƣ mạo hiểm còn phục

vụ nhiều mục tiêu khác trong xã hội nhƣ khởi nghiệp, R&D, sáng chế, ... Để chính

sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm bao quát có thể “tạo môi trƣờng” cho nhiều hoạt

động sáng tạo có nhu cầu vốn thì trong thời gian tới cần mở rộng khảo sát nhu cầu

vốn đầu tƣ mạo hiểm với các hoạt động khác. Ngoài ra một chính sách phải đƣợc

nhân rộng và triển khai áp dụng trên quy mô toàn quốc gia. Khi nghiên cứu một vấn

đề ta chỉ chọn một lƣợng mẫu giới hạn trong tổng mẫu để khảo sát, từ đó suy ra tính

chất chung của tổng thể. Kiểm định F có mục đích kiểm tra việc suy rộng và áp dụng

đƣợc mô hình hồi quy tuyến tính trong nghiên cứu cho tổng thể khi giá trị Sig. của

kiểm định F < 0,05 thì mô hình hồi quy tuyến tính đƣợc xây dựng phù hợp với tổng

thể. Với kết quả nghiên cứu tại Thành phố Hồ Chí Minh ta có giá trị Sig. của kiểm

định F là 0,000 < 0,05 do đó có thể mở rộng áp dụng cho phạm vi cả nƣớc.

----------------

182

DANH MỤC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ

LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN

1. Phạm Duy Hiếu (2016), Phát triển Quỹ đầu tư mạo hiểm và khởi nghiệp tại Việt

Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 29 (39), tr. 75-78, 85.

2. Phạm Duy Hiếua (2017), Quỹ đầu tư mạo hiểm: nguồn tài chính đổi mới công nghệ

ngành cơ khí nông nghiệp. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 33(43), tr. 43-49.

3. Phạm Duy Hiếub (2017), Hoạt động chuyển giao công nghệ tại Australia - Vấn

đề đặt ra cho Việt Nam, trong sách chuyên khảo Tổ chức và hoạt động chuyển

giao công nghệ: Kinh nghiệm của Australia và đề xuất cho Việt Nam, NXB Thế

Giới, Hà Nội, tr. 199-207.

4. Phạm Duy Hiếu (2018), Chính sách phát triển đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam.

Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 39 (49), tr. 15-23, 29.

5. Phạm Duy Hiếu*, Thái Ngọc Sáng (2018), Chính sách và sự phát triển kinh tế

quốc gia: Việt Nam và sự tham gia CPTPP. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 40

(50), tr. 8-12.

183

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Tiếng Việt

1. Thạch Lê Anh (2016), Quỹ đầu tư mạo hiểm: giải pháp vốn cho doanh nghiệp khởi

nghiệp sáng tạo. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Việt Nam, 12 (693), tr. 10-12.

2. Lê Tuấn Anh (2014), Chính sách thúc đẩy đổi mới công nghệ trong các doanh

nghiệp sản xuất gốm nhằm xây dựng cụm công nghiệp gốm tại Thành phố Biên

Hòa, tỉnh Đồng Nai, Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Khoa học và

Công nghệ, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Đại học

Quốc gia Hà Nội, tr. 82-87.

3. Cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản-JICA (2018), Bản tin văn phòng JICA Việt

Nam số 29, Văn phòng JICA Việt Nam, Hà Nội, tr. 2-3.

4. Nguyễn Quốc Dân (2012), Thu hút vốn đầu tư mạo hiểm cho phát triển công

nghệ cao tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế

Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 36-78.

5. Diễn đàn doanh nghiệp Việt Nam thƣờng niên 2017 (2017), VBF - 20 năm đồng

hành cùng cộng đồng doanh nghiệp và hướng tới các mục tiêu phát triển kinh tế

- xã hội năm 2020, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ, Hà Nội, tr.1-5.

6. Phạm Thế Dũng (2015), Nghiên cứu phương pháp luận điều tra, đánh giá đổi

mới công nghệ trong doanh nghiệp, Đề tài khoa học và công nghệ cấp Quốc gia

(2015-2017), Mã số ĐM.12.DA/15, Giấy chứng nhận kết quả: 2018-60-

273/KQNC, Bộ Khoa học và Công nghệ.

7. Phạm Đại Dƣơng (2009), Giải pháp tạo kênh huy động vốn đầu tư phát triển

sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp khoa học và công nghệ ở Việt Nam,

Luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trƣờng Đại

học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 81-96.

8. Vũ Cao Đàm (2011), Giáo trình Khoa học chính sách, NXB Đại học Quốc gia

Hà Nội.

9. Trần Thị Thanh Giang (2010), Phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam, Luận

văn thạc sỹ kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 36-82.

184

10. Nguyễn An Hà (2018), Chính phủ kiến tạo trong hội nhập kinh tế quốc tế, tiếp

cận từ FTA Việt Nam – EU. Tạp chí Nghiên cứu Châu Âu, 9(204), tr. 3-5.

11. Đỗ Phú Hải (2018), Truyền thông chính sách trong các khâu của chu trình

chính sách công. Tạp chí Lý luận chính trị và truyền thông, 1(3), tr. 27-31.

12. Trần Văn Hải (2012), Xây dựng Luật Khoa học và Công nghệ - từ tiếp cận so

sánh, Tạp chí Nghiên cứu lập pháp, 21(229), tr. 29-35.

13. Vũ Văn Hiền (2017), Hội nhập quốc tế với việc tạo nguồn lực bên ngoài cho

phát triển đất nước. Tạp chí Cộng sản Chuyên đề cơ sở, 131(11), tr. 18-21.

14. Nguyễn Trọng Hiếu và cộng sự (2015), Đổi mới công nghệ trong ngành cơ khí

chế tạo ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp. Tạp chí Chính sách và quản lý

Khoa học và công nghệ, 4(3), tr. 30-44.

15. Phạm Duy Hiếu (2016), Phát triển Quỹ đầu tư mạo hiểm và khởi nghiệp tại Việt

Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 29(39), tr. 75-78, 85.

16. Phạm Duy Hiếua (2017), Quỹ đầu tư mạo hiểm: nguồn tài chính đổi mới công

nghệ ngành cơ khí nông nghiệp. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 33(43), tr.43-49.

17. Phạm Duy Hiếu (2018), Chính sách phát triển đầu tư mạo hiểm tại Việt Nam.

Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 39(49), tr. 15-23, 29.

18. Phạm Duy Hiếu*, Thái Ngọc Sáng (2018), Chính sách và sự phát triển kinh tế

quốc gia: Việt Nam và sự tham gia CPTPP. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 40

(50), tr.8-12.

19. IFC (2010), Cẩm nang quản trị công ty, Tổ chức Tài chính Quốc tế, Washington,

tr. 6-8.

20. Nguyễn Phƣơng Ly (2015), Đầu tư mạo hiểm ở Việt Nam: Những khó khăn,

tiềm năng và giải pháp phát triển, Viện Chiến lƣợc và Chính sách khoa học và

Công nghệ, Hà Nội, tr. 1-3.

21. Huỳnh Thế Nguyễn (2015), Các yếu tố tác động đến hoạt động đổi mới, cải tiến

của doanh nghiệp công nghiệp điện tử thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Kinh tế

và Phát triển số đặc biệt tháng 12, tr. 133-140.

22. Nguyễn Thu Nhã (2015), Hình thành quỹ đầu tư mạo hiểm góp phần vào hoạt

động đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp - nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải

185

Dương, Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và Công nghệ, Trƣờng

Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội, tr. 71-93.

23. Phan Đức Thiện (2004), Giải pháp nhằm khuyến khích vốn đầu tư mạo hiểm

vào quá trình đổi mới công nghệ tại Việt Nam, Luận văn thạc sỹ, Trƣờng Đại

học Kinh tế, thành phố Hồ Chí Minh.

24. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh:

Thiết kế và thực hiện, Nhà xuất bản Lao động Xã hội, Hà Nội, tr. 412-424.

25. Lê Đình Tĩnh (2018), Bàn về tư duy chiến lược: Lý thuyết, thực tiễn và trường

hợp Việt Nam. Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế tiếng Việt, Học viện Ngoại giao, 4

(111), tr. 8-11.

26. Tổ chức Hƣớng tới Minh bạch (2018), TRAC Việt Nam. Báo cáo đánh giá thực

tiễn công bố thông tin của 45 doanh nghiệp lớn nhất tại Việt Nam, Nhà xuất

bản Hồng Đức, Hà Nội, tr. 10-11.

27. Trung tâm Thông tin - Tƣ liệu, CIEM (2015), Hội thảo công bố Báo cáo “Năng

lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam: Kết quả điều

tra từ các năm 2010-2014”, Viện Nghiên cứu quản lý Kinh tế Trung Ƣơng, Hà

Nội, tr. 1-3.

28. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung Ƣơng (2017), Đổi mới mô hình tăng

trưởng kinh tế dựa trên sáng tạo và đổi mới công nghệ, Trung tâm thông tin - tƣ

liệu CIEM, Hà Nội, tr. 3-10.

29. Viện Nghiên cứu quản lý kinh tế Trung ƣơng, DOE, GSO (2013), Năng lực

cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ doanh nghiệp tại Việt Nam: Kết quả điều tra

năm 2010. NXB Lao động Xã hội, Hà Nội, tr. 13-20.

30. Trần Thị Hồng Việt (2015), Nhân tố tác động đến năng lực đổi mới sáng của

các doanh nghiệp cơ điện tử Hà Nội. Tạp chí Kinh tế và Phát triển số đặc biệt

tháng 12/2015, tr. 99-108.

31. Nguyễn Hữu Xuyên (2013), Chính sách nhà nước nhằm thúc đẩy doanh nghiệp

đổi mới công nghệ: nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp trên địa bàn Hà

Nội, Luận án tiến sỹ chuyên ngành Quản lý kinh tế, Trƣờng Đại học Kinh tế

Quốc dân, Hà Nội, tr. 131-145.

186

Tiếng Anh

32. Alexander Groh, Heinrich Liechtenstein, Karsten Lieser and Markus Biesinger

(2018), The venture capital and private equity country attractiveness index

2018, IESE Business School, University of Navarra, Barcelona, pp. 6-11.

33. Alexander Popov, Peter Roosenboom (2012), Venture capital and industrial

innovation: Evidence from Europe. Economic Policy, Fifty-fourth Panel

Meeting, Warsaw, 27-28 October 2011.

34. Ana Paula Faria, Natália Barbosa (2014), Does venture capital really foster

innovation?. Economics Letters, 122, pp.129-131

35. BVCA (2002), Limited partnership agreement. Explanatory notes, BVCA

investing in enterprise, 3 Clements Inn, London, pp. 4

36. Byung Kuk Sohn, Kyung-Nam Kang (2015), The role of venture capital on

innovation in the Korean biotechnology industry. International Journal of

Trade, Economics and Finance, 6(3), pp. 181-185.

37. Caio Cezar Monteiro Ramalho (2011), Private equity and venture capital: An

important public policy towards innovation and entrepreneurship in Brazil,

ANPAD XXXIV Publications, Rio de Janeiro, pp. 1, 4-10.

38. Canadian Chamber of Commerce (2015), Stimulating Canadian innovation:

How to boost Canada’s venture capital industry, The Canadian Chamber of

Commerce, Ottawa, pp. 3-5.

39. Christoph Knill and Jale Tosun (2008), Policy making, Oxford University Press,

UK, pp. 507 - 508.

40. Colette van der Ven (2018), Inclusive industrialization: The interplay between

investment incentives and SME promotion policies in Sub-Saharan Africa. Law

and Development Review, 11(2), pp. 557 - 587.

41. Colin M. Mason (2009), Public policy support for the informal venture capital

market in Europe: a critical review. International Small Business Journal, 27

(5), pp. 536 - 556.

42. Cornell University, INSEAD, and WIPO (2020), The Global Innovation Index

2020: Who will finance innovation?, Ithaca, Fontainebleau and Geneva, pp.17-19.

187

43. Cristina Mele, Jacqueline Pels, and Francesco Polese (2010), A brief review of

systems theories and their managerial applications. Service Science, 2(1/2), pp.

126 - 135.

44. Cumming, Douglas & Fleming, Grant & Schwienbacher, Armin. (2006),

Legality and venture capital exits. Journal of Corporate Finance, 12(2), pp. 214-

245.

45. Emilio Martinez de Velasco Aguirre (2012), Global innovation bridges: A new

policy instrument to support global entrepreneurship in peripheral regions,

Thesis degree of Doctor of Philosophy, University of California, Berkeley, pp.

100-104.

46. European Commission (2017), Effectiveness of tax incentives for venture

capital and business angels to foster the investment of SMEs and start-ups.

Final Report TAXUD/2015/DE/330, EC Publication, Brussels, pp. 3-5.

47. Evaluation Office ILO (2017), ILO policy guidelines for evaluation: Principles,

rationale, planning and managing for evaluations, ILO Publications,

Switzerland, pp. 5-6.

48. Fabio Bertoni, Massimo G. Colombo, Anita Quas (2017), The role of

governmental venture capital in the venture capital ecosystem: an

organizational ecology perspective. Entrepreneurship theory and practice, 43

(3), pp. 611-628.

49. George Geronikolaou, George Papachristou (2012), Venture Capital and

Innovation in Europe. Modern Economy, 3, pp. 454-459.

50. Gladriel Shobe (2018), Private benefits in public offerings: Tax receivable

agreements in IPOs. Vanderbilt Law Review, 71 (3), pp. 17-24.

51. Georgia Warren-Myers (2013), Is the valuer the barrier to identifying the value of

sustainability?. Journal of Property Investment & Finance, 31(4), pp.345-359.

52. Gil Avnimelech (2011), Evolutionary interpretation of VC policy in Israel,

Germany, UK and Scotland, Technion - Israel Institute of Technology, Haifa,

pp. 1- 4.

53. Goodwin, N; Nelson, J; Ackerman, F; Weisskopf, T (2009), Microeconomics in

context, Routledge publishing, UK, pp. 57-76.

188

54. Günseli Baygan (2003), Venture capital: trends and policy recommendations,

Science Technology Industry Working Paper, OECD Secretariat Publishing,

Paris, pp. 4-6, 27-28.

55. Hair, Black, Babin, Anderson & Tatham (2006), Multivariate data analysis,

Pearson Publishing, London, pp. 9-10.

56. Hambleton Lord & Christopher Mirabile (2018), Key success factors: essential

skills for every VC fund team, Seraf private investor office LLC, USA, pp. 1-5.

57. Hans-Günther Vieweg (2012), An introduction to mechanical engineering:

Study on the competitiveness of the EU mechanical engineering industry,

Within the framework contract of sectoral competitiveness studies –

ENTR/06/054, Ifo Institute Munich, 11 January 2012.

58. Harshit Eric Williams, Birendra Kumar Shah (2013), Venture Capital

financing: A need for innovative business entrepreneur's. International Journal

of Management, 1(1), pp. 71-78.

59. Helmut Kraemer, Simone Signore and Dario Prencipe (2016), The European

venture capital landscape: an EIF perspective Volume I: The impact of EIF on

the VC ecosystem, EIF Research & Market analysis, Luxembourg, pp. 6-7.

60. Henry Chesbrough, Wim Vanhaverbeke (2011), Open innovation and public

policy in Europe, ESADE Business School & the Science, Spain, pp. 3, 27-30.

61. Heughebaert, Andy and Manigart, Sophie (2012), Firm valuation in venture

capital financing rounds: the role of investor bargaining power. Journal of

Business Finance & Accounting, 39(3-4), pp. 500-530.

62. IFC (2004), Principles of corporate governance, OECD, Paris, pp. 17-25.

63. Iman A. Seoudi (2014), Public policy for venture capital: A review of the literature,

School of Business American University in Cairo, Egypt, pp. 1, 50, 60-67.

64. James Broughel and Adam Thierer (2019), Technological Innovation and

Economic Growth: A Brief Report on the Evidence, Mercatus Research,

Mercatus Center at George Mason University, Virginia USA, pp. 17-27.

65. Jan Dexel (2015), Dutch innovation and entrepreneurship policies,

interventions in the venture capital market, Dutch Ministry of Economic

Affairs, OECD. Paris.pp. 4-14.

189

66. Jan Fagerberg, Ben R. Martin, and Esben S. Andersen (2013), Innovation studies

evolution and future challenges, Oxford University Press, UK, pp. 90 - 105.

67. Jeffry A.Timmons, William D.Bygrave (1986), Venture capital's role in

financing innovation for economic growth. Journal of Business venturing, 1(2),

pp. 161-176.

68. Juanita Gonzalez-Uribe (2013), Venture capital and innovation, Thesis of

Doctor of Philosophy, Columbia University, pp. 1-3,72-73.

69. Juho Aminoff (2018), Business angel financing an EU perspective, European

Investment Fund, Luxembourg, pp. 5-15.

70. Karen E. Wilson (2015), Policy lessons from financing innovative firms, OECD

Science, Technology and Industry Policy Papers, No. 24, OECD Publishing,

Paris, pp. 12 -13.

71. Kavoos Mohannak, Laxman Samtani (2014), A Criteria-based Approach for

Evaluating Innovation Commercialisation, Paper to be presented at the DRUID

Society Conference 2014, CBS, Copenhagen, pp. 12.

72. Klaus Schwab (2019), The Global competitiveness report 2019, World

Economic Forum, Geneva Switzerland, pp. 07 - 11.

73. Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013), Innovation and venture capital

policy in Brazil and South Africa. Journal of Technology Management &

Innovation, 8(2), pp. 35-46.

74. Laura Bottazzi, Marco Da Rin (2002), Venture capital in Europe and the

financing of innovative companies. Economic Policy, 17 (34), pp. 229-270.

75. Linklaters LLP (2017), Singapore-A simplified regulatory regime for managers

of venture capital funds, Linklaters LLP, Singapore, pp. 1-3.

76. M. Granger Morgan (2017), Theory and practice in policy analysis, Cambridge

University Press, UK, pp. 18-34.

77. Magnus Henrekson, Tino Sanandaji (2017), Stock option taxation and venture

capital activity: a cross-country study. Venture Capital, 20(1), pp. 51-71.

78. Marco Da Rin, María Fabiana Penas (2007), The effect of venture capital on

innovation strategies, NBER working paper series, Working Paper 13636,

National Bureau of Economic Research, Cambridge, MA 02138.

190

79. Marco Da Rin, Giovanna Nicodano and Alessandro Sembenelli (2005), Public

policy and the creation of active venture capital markets, ECB-CFS research

network on capital markets and financial integration in Europe, Frankfurt am

Main Germany, pp. 5-6, 25.

80. Marco Da Rin, María Fabiana Penas (2017), Venture capital and innovation

strategies. Industrial and Corporate change, 26(5), pp. 781-800.

81. Mariana Mazzucato; Gregor Semieniuk (2017), Public financing of innovation:

new questions. Oxford review of economic policy, 33(1), pp. 24-48.

82. Massimo G. Colombo, Douglas J. Cumming and Silvio Vismara (2016),

Governmental venture capital for innovative young firms. The Journal of

technology transfer, 41(1), pp. 10-24.

83. Maura Sheehan, Thomas N. Garavan and Ronan Carbery (2014), Innovation

and human resource development. European Journal of training and

development, 38(1-2), pp. 2-14.

84. Nikolai Vasilevich Lyasnikov, Evgeniya Evgenevna Frolova, Andrei Alievich

Mamedov, Sergei Borisovich Zinkovskii, Natalya Andreevna Voikova (2017),

Venture capital financing as a mechanism for impelling innovation activity.

European research studies journal, XX(2B), pp. 111-122.

85. Nunnally, J.C. and Bernstein, I.H. (1994), Psychometric Theory, Mc Graw-Hill,

New York, pp. 244-246.

86. OECD/Eurostat (2018), Oslo Manual 2018: Guidelines for collecting, reporting

and using data on innovation, 4th Edition, The Measurement of Scientific,

Technological and Innovation Activities, OECD Publishing, Paris, pp. 68-73.

87. OECD/The World Bank (2014), Science, Technology and Innovation in Viet

Nam, OECD Reviews of innovation policy, OECD Publishing, Paris, pp. 2-4.

88. OECD/DAC (2002), Glossary of key terms in evaluation and results based

management, OECD Publishing, Paris, pp. 21-22.

89. Organisation for Economic Co-Operation and Development (1996), Venture

capital and innovation, General Distribution, OCDE/GD(96)168, Paris.

90. P.A.Sabatier (2007), Theories of the policy process, Westview Press - A

Member of the Perseus Books Group, Colorado USA, pp. 21- 93.

191

91. P.A. Samuelson, Williams D.Nordhaus (2009), Economics, 19th Edition, The Mc

Graw Hill series economics, USA, pp. 50 - 52.

92. Peter Knoepfel (2011), Public policy analysis, Policy press scholarship

publishing, London, pp. 2 - 3,18 - 29.

93. Ricardo Tejada (2003), Venture capital policy review: Portugal, the OECD

Secretariat Publishing, Paris, pp. 3, 12-16.

94. R.K.Vidra (2014), The public venture policy menu: policies public authorities

can take. Venture Findings, 1(1), pp. 36-42.

95. R.K.Vidra (2011), Building a venture capital market in Vietnam: Venture

capital policy lessons from Europe and Asia. Asian studies review, 38(4), pp.

582-600.

96. Robert D. Atkinson and Stephen Ezell (2015), Principles for national

innovation success, information technology and innovation foundation (ITIF).

In “The Global Innovation index 2015”, WIPO, pp. 89-96.

97. Roman Jurowetzki, Bengt-Aake Lundvall, Rasmus Lema (2005), Combining

the Global Value Chain and the Innovation System perspectives, Paper to be

presented at the DRUID Academy conference, Aalborg, Denmark, January 21-

23, 2015. pp. 1-2, 30-31

98. Rudra P. Pradhan et al, (2017), Venture capital and innovation: evidence from

European economic area countries. International Journal of innovation and

technology management, 14(6), pp. 1-3.

99. Sam Y. Zamrik (2008), 2028 Vision for Mechanical Engineering. A report of

the Global Summit on the Future of Mechanical Engineering, the American

Society of mechanical engineers-ASME, Washington, pp. 1-5.

100. Samuel Kortum, Josh Lerner (2000), Assessing the contribution of venture

capital to innovation. RAND Journal of Economics, 31(4), pp. 674–692

101. Smith, Richard L. and Pedace, Roberto and Sathe, Vijay (2010), Venture

capital fund performance: The effects of exits, abandonment, persistence,

experience, and reputation. Social science research network electronic journal,

pp. 2, 29-30.

192

102. Tapera, Julius (2014), The importance of strategic management to business

organizations. Research Journal of social science and management, 03, pp.

122-131.

103. Tetsuya Kirihata (2018), Japanese government venture capital: what should

we know?. Asia Pacific Journal of innovation and entrepreneurship, 12(1),

pp.14-31.

104. The International Finance Corporation (2018), How technology creates

markets. Trends and examples for private investors in emerging markets, IFC,

Washington, pp. 5-10.

105. Hans Günther Vieweg (2012), An introduction to mechanical engineering:

Study on the competitiveness of the EU mechanical engineering industry,

Within the framework contract of sectoral competitiveness studies-

ENTR/06/054, Ecorys, Munich, pp. 1-6.

106. Timmons, Jeffry and Bygrave, William D. (1986), Venture capital's role in

financing innovation for economic growth. Journal of business venturing, 1

(2), pp. 161-176.

107. Veland Ramadani (2012), The importance of angel investors in financing the

growth of small and medium sized enterprises. International Journal of

academic research in business and social sciences, 2(7), pp. 316-317.

108. WAIPA (2019), Overview of Investment Promotion: Report of the findings

from the WAIPA Annual Survey of 2018, The World Association of Investment

Promotion Agencies, Geneva, pp. 12-14.

109. Willem Koenders (2013), Venture capital policies in the Netherlands, lessons

from the literature and benchmark countries, Master thesis, University of

Tilburg, Netherlands, pp. 79-81.

110. William Burckart, Steve Lydenberg and Jessica Ziegler (2018), Measuring

effectiveness: Roadmap to assessing system-level and SDG investing, The

Investment integration project (TIIP) research, The Investor Responsibility

Research Center institute (IRRCi), Delaware, pp. 1-3.

111. William. I. Jenkins (1978), Policy analysis: a political and organisational

perspective, M. Robertson publishing, London, pp. 15-16.

193

112. World Bank (2010), Innovation policy: A guide for developing countries, The

International Bank for Reconstruction and Development/The World Bank

publishing, Washington DC, pp. 71-102.

113. Cirera. Xavier & William F. Maloney (2017), The innovation paradox:

developing-country capabilities and the unrealized promise of technological

catch-up, Washington, DC, World Bank, ISBN: 978-1-4648-1160-9, pp.19 - 23.

Các văn bản quy phạm pháp luật

1. Bộ KH&CN (2018), Thông tƣ số 01/2018/TT-BKHCN, Thông tƣ quy định tổ

chức quản lý đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia

đến năm 2025”.

2. Chính phủ (2019), Nghị định số: 39/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2019

Về tổ chức và hoạt động của quỹ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.

3. Chính phủ (2018), Nghị định Số: 76/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2018

Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Chuyển giao

công nghệ.

4. Chính phủ (2018), Nghị định số 61/2018/ NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2018 về

thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

5. Chính phủ (2018), Nghị định Số: 39/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018

Quy định chi tiết một số điều của Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

6. Chính phủ (2018), Nghị định số: 38/2018/NĐ-CP ngày 11 tháng 3 năm 2018

Quy định chi tiết về đầu tƣ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.

7. Chính phủ (2018), Nghị định Số: 34/2018/NĐ-CP ngày 08 tháng 3 năm 2018

Về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh

nghiệp nhỏ và vừa.

8. Chính phủ (2015), Nghị định Số: 111/2015/NĐ-CP, ngày 03 tháng 11 năm

2015 về phát triển công nghiệp hỗ trợ.

9. Chính phủ (2015), Nghị định số 118/2015/NĐ-CP ngày 23 tháng 04 năm 2015

Quy định chi tiết và hƣớng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tƣ.

10. Chính phủ (2014), Nghị định số: 46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014

Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nƣớc.

194

11. Chính phủ (2014), Nghị định số 23/2014/ND-CP ngày 03/4/2014 Nghị định

về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ

Quốc gia.

12. Chính phủ (2003), Nghị định Số: 99/2003/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2003

Về việc ban hành Quy chế Khu công nghệ cao.

13. Chính phủ (2003), Nghị định số: 88/2003/NĐ-CP ngày 30 tháng 07 năm 2003

Quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội.

14. Quốc Hội (2017), Luật số 07/2017/QH14 ngày 19 tháng 6 năm 2017, Luật

chuyển giao công nghệ.

15. Quốc Hội (2017), Luật số 04/2017/QH14 ngày 12 tháng 6 năm 2017, Luật hỗ

trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa.

16. Quốc Hội (2016), Luật số 03/2016/QH14 ngày 22 tháng 11 năm 2016, Luật

sửa đổi, bổ sung điều 6 và Phụ lục 4 về danh mục ngành, nghề đầu tƣ kinh

doanh có điều kiện của Luật Đầu tƣ.

17. Quốc Hội (2014), Luật số 68/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Luật

Doanh nghiệp.

18. Quốc Hội (2014), Luật số 67/2014/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2014, Luật

Đầu tƣ.

19. Quốc Hội (2013), Luật số 29/2013/QH13 ngày 18 tháng 6 năm 2013, Luật

Khoa học và công nghệ.

20. Quốc Hội (2008), Luật số: 21/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008, Luật

công nghệ cao.

21. Quốc Hội (2005), Luật số: 21/2008/QH12 ngày 14 tháng 6 năm 2005, Luật

thƣơng mại;

22. Thủ tƣớng Chính phủ (2017), Quyết định Số: 10/2017/QĐ-TTg ngày 03 tháng

4 năm 2017 Quyết định Ban hành quy chế quản lý và thực hiện Chƣơng trình

phát triển công nghiệp hỗ trợ.

23. Thủ tƣớng Chính phủ (2016), Quyết định Số: 844/QĐ-TTg ngày 18 tháng 5

năm 2016 Về việc phê duyệt đề án “ Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới

sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.

195

24. Thủ tƣớng Chính phủ (2012), Quyết định Số: 418/QĐ-TTg ngày 11 tháng 4

năm 2012 Quyết định Phê duyệt Chiến lƣợc phát triển khoa học và công nghệ

giai đoạn 2011-2020.

25. Thủ tƣớng Chính phủ (2011), Quyết định Số: 677/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5

năm 2011 Quyết định về việc Phê duyệt Chƣơng trình đổi mới công nghệ quốc

gia năm đến năm 2020.

26. Thủ tƣớng Chính phủ (2006), Quyết định số 32/2006/QĐ-TTg ngày 07 tháng

02 năm 2006, Quyết định Phê duyệt quy hoạch phát triển viễn thông và

internet Việt Nam đến năm 2010.

196

PHỤ LỤC

197

PHỤ LỤC 1 CÂU HỎI PHỎNG VẤN SÂU

PHIẾU XIN Ý KIẾN

Dành cho cơ quan quản lý nhà nƣớc về đổi mới công nghệ

Kính thƣa Quý Ông/Bà

Tôi có nhiệm vụ thực hiện Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và

Công nghệ với đề tài “Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp

cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh)”.

Để giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ, kính đề nghị Ông/Bà cho biết ý kiến của mình đối

với các câu hỏi sau đây.

Tôi xin cam đoan Phiếu xin ý kiến này chỉ đƣợc sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu

khoa học và quý danh của Ông/Bà sẽ không đƣợc công khai khi đƣa vào Luận án.

Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà.

Nghiên cứu sinh: Phạm Duy Hiếu

Câu hỏi 1: Xin Ông/Bà cho biết những bất cập của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ

mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

Câu hỏi 2: Xin Ông/Bà cho biết những khó khăn để thực hiện chính sách phát triển

quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

Câu hỏi 3: Xin Ông/Bà cho biết cần có chính sách gì để phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

- 1 -

PHIẾU XIN Ý KIẾN

Dành cho nhà quản lý Quỹ đầu tƣ mạo hiểm

Kính thƣa Quý Ông/Bà

Tôi có nhiệm vụ thực hiện Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và

Công nghệ với đề tài “Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp

cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh)”.

Để giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ, kính đề nghị Ông/Bà cho biết ý kiến của mình đối

với các câu hỏi sau đây.

Tôi xin cam đoan Phiếu xin ý kiến này chỉ đƣợc sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu

khoa học và quý danh của Ông/Bà sẽ không đƣợc công khai khi đƣa vào Luận án.

Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà.

Nghiên cứu sinh: Phạm Duy Hiếu

Câu hỏi 1: Xin Ông/Bà cho biết những bất cập của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ

mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

Câu hỏi 2: Xin Ông/Bà cho biết những khó khăn để thực hiện chính sách phát triển

quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

Câu hỏi 3: Xin Ông/Bà cho biết cần có chính sách gì để phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

- 2 -

PHIẾU XIN Ý KIẾN

Dành cho nhà quản lý doanh nghiệp cơ khí chế tạo

Kính thƣa Quý Ông/Bà

Tôi có nhiệm vụ thực hiện Luận án Tiến sĩ chuyên ngành Quản lý Khoa học và

Công nghệ với đề tài “Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm nhằm thúc đẩy

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp (Nghiên cứu trường hợp các doanh nghiệp

cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí Minh)”.

Để giúp tôi hoàn thành nhiệm vụ, kính đề nghị Ông/Bà cho biết ý kiến của mình đối

với các câu hỏi sau đây.

Tôi xin cam đoan Phiếu xin ý kiến này chỉ đƣợc sử dụng nhằm mục đích nghiên cứu

khoa học và quý danh của Ông/Bà sẽ không đƣợc công khai khi đƣa vào Luận án.

Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà.

Nghiên cứu sinh: Phạm Duy Hiếu

Câu hỏi 1: Xin Ông/Bà cho biết những bất cập của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ

mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

Câu hỏi 2: Xin Ông/Bà cho biết những khó khăn để thực hiện chính sách phát triển

quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

Câu hỏi 3: Xin Ông/Bà cho biết cần có chính sách gì để phát triển quỹ đầu tƣ mạo

hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp.

- 3 -

PHỤ LỤC 2 BẢNG KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP

I.Giới thiệu:

Kính chào Quý doanh nghiệp, tôi tên Phạm Duy Hiếu đang nghiên cứu về “Chính

sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh

nghiệp” nhằm khuyến nghị các chính sách phát triển vốn hỗ trợ doanh nghiệp đổi

mới công nghệ; xin Quý Anh, Chị dành ít thời gian trả lời một số câu hỏi và các

thông tin này hoàn toàn phục vụ cho nghiên cứu.

Trân trọng.

II.Nội dung khảo sát:

- Đơn vị: ............................................................................................

- Sản phẩm kinh doanh:....................................................................

………………………………………………………………………

- Quy mô doanh nghiệp (theo Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa):

DN NVV DN lớn

- Hình thức sở hữu:

Nhà nƣớc Tƣ nhân

- Loại hình doanh nghiệp:

DN cổ phần Khác

- Thời gian hoạt động:

> 10 năm < = 10 năm

Hƣớng dẫn: Xin Quý Anh, Chị vui lòng đánh chỉ một dấu X vào ô thể hiện mức độ

theo thực tế doanh nghiệp hay quan điểm của mình (thứ tự từ 1 - thấp đến 5 - cao )

với các nội dung sau:

Ví dụ:

Sự thể hiện mức độ Nội dung Stt nhận biết

1 Đổi mới công nghệ đạt hiệu quả mong muốn 1 2 3 4 5

- 4 -

Phần khảo sát ý kiến doanh nghiệp

Nội dung Mức độ đánh giá Stt

Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ

1 Quan điểm hội nhập, hợp tác quốc tế 3 1 2 4 5

2 Năng lực quản lý, văn hóa doanh nghiệp 3 1 2 4 5

3 Hiệu quả kinh tế của dự án 3 1 2 4 5

4 Chất lƣợng nguồn nhân lực 3 1 2 4 5

5 Minh bạch kinh doanh, phù hợp quy định quốc tế 3 1 2 4 5

6 Sự vƣợt trội và độc quyền của sản phẩm 3 1 2 4 5

Phát triển cơ sở hạ tầng

Mở rộng điều kiện về đầu tƣ nƣớc ngoài, thị 7 3 1 2 4 5 trƣờng chứng khoán hoạt động hiệu quả.

Quy định điều kiện hoạt động đầu tƣ mạo hiểm,

8 nâng cao năng lực Hội các doanh nghiệp đầu tƣ 1 2 3 4 5

mạo hiểm.

9 Hệ thống thông tin chuyên ngành về chính sách. 3 1 2 4 5

Thƣơng mại hóa, chuyển giao các kết quả nghiên 10 3 1 2 4 5 cứu.

Đầu tƣ phát triển các đơn vị nghiên cứu KH&CN

11 và hợp tác với doanh nghiệp để giải quyết nhu cầu 1 2 3 4 5

thị trƣờng.

Tham gia các chƣơng trình phát triển quỹ của 12 1 2 3 4 5 Chính phủ và các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.

Các câu lạc bộ giao lƣu kinh nghiệm và chuyên 13 3 1 2 4 5 gia đầu tƣ mạo hiểm quốc tế.

14 Đơn vị Nhà nƣớc chuyên trách đủ năng lực 3 1 2 4 5

Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm

15 Cổ phần hóa 3 1 2 4 5

16 Chiến lƣợc kinh doanh 3 1 2 4 5

- 5 -

17 Thoái vốn 1 2 3 4 5

18 Quan điểm đầu tƣ 1 2 3 4 5

19 Hoạt động điều hành 1 2 3 4 5

20 Định giá doanh nghiệp 1 2 3 4 5

Truyền thông chính sách

21 Truyền thông kịp thời, đầy đủ các chính sách mới 1 2 3 4 5

22 Tổ chức kênh truyền thông rộng rãi 1 2 3 4 5

23 Phƣơng thức truyền thông hiệu quả 1 2 3 4 5

24 Các biện pháp kiểm tra việc thực hiện chính sách 1 2 3 4 5

25 Phản hồi từ doanh nghiệp 1 2 3 4 5

26 Cập nhật các thông tin thay đổi 1 2 3 4 5

Hỗ trợ của Chính phủ

27 Giảm lãi suất, tăng thời gian vay ƣu đãi 1 2 3 4 5

28 Cơ hội phát triển thị trƣờng trong và ngoài nƣớc 1 2 3 4 5

29 Sự hỗ trợ, tƣ vấn của chuyên gia quốc tế 1 2 3 4 5

30 Chi phí nghiên cứu R&D 1 2 3 4 5

31 Tham gia các chƣơng trình quốc gia 1 2 3 4 5

32 Bảo lãnh các khoản vay đầu tƣ 1 2 3 4 5

33 Chi phí thuê và mặt bằng hoạt động 1 2 3 4 5

Ƣu đãi về thuế

34 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1 2 3 4 5

35 Thuế thu nhập cá nhân 1 2 3 4 5

36 Thuế tài sản 1 2 3 4 5

37 Thuế nhập khẩu 1 2 3 4 5

38 Thuế xuất khẩu 1 2 3 4 5

38 Thuế sử dụng đất 1 2 3 4 5

Thực hiện chính sách

40 Thuận lợi 1 2 3 4 5

41 Hiệu quả/chi phí 1 2 3 4 5

- 6 -

42 Hỗ trợ thỏa đáng 1 2 3 4 5

43 Hạn chế lợi ích nhóm 1 2 3 4 5

44 Đảm bảo cơ chế khách quan 1 2 3 4 5

Phát triển các loại quỹ đầu tƣ mạo hiểm

45 Quỹ đầu tƣ mạo hiểm nƣớc ngoài 1 2 3 4 5

46 Quỹ đầu tƣ thiên thần 1 2 3 4 5

47 Quỹ đầu tƣ mạo hiểm mồi 1 2 3 4 5

48 Quỹ của các ngân hàng 1 2 3 4 5

49 Quỹ của các viện, trƣờng, quỹ hƣu trí, quỹ khác 1 2 3 4 5

Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm

50 Mô hình hoạt động quỹ 1 2 3 4 5

51 Chi phí hoạt động quỹ 1 2 3 4 5

52 Chiến lƣợc kinh doanh quỹ 1 2 3 4 5

53 Nhóm quản lý quỹ 1 2 3 4 5

54 Quy định pháp lý 1 2 3 4 5

Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm

thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

Vận dụng các chính sách hiện tại đủ để phát triển 55 1 2 3 4 5 quỹ đầu tƣ mạo hiểm.

Bổ sung, sửa đổi các chính sách hiện tại đủ để phát 56 1 2 3 4 5 triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm 57 1 2 3 4 5 thỏa mãn các yêu cầu bên cung.

Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm 58 1 2 3 4 5 thỏa mãn các yêu cầu bên cầu.

Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của Quý Anh, chị.

Khung chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm 59 1 2 3 4 5 thỏa mãn các yêu cầu quản lý nhà nƣớc.

-----------------

- 7 -

PHỤ LỤC 3 KẾT QUẢ PHỎNG VẤN SÂU

Để có cơ sở đánh giá hiện trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm, tác

giả luận án đã phỏng vấn sâu các chuyên gia, các nhà quản lý về hỗ trợ vốn cho

doanh nghiệp bằng bảng câu hỏi phỏng vấn sâu và thu đƣợc các kết quả nhƣ sau:

1. Kết quả phỏng vấn sâu các đơn vị quản lý nhà nƣớc liên quan.

Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại thành phố Hồ Chí Minh.

Trả lời

- thành phố Hồ Chí Minh có chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp

cho doanh nghiệp được vay với lãi suất thấp;

- Cần có nguồn bổ sung nhiều hơn thỏa mãn nhu cầu đổi mới công nghệ của

các đơn vị;

- Về chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm chưa có;

- Chính sách cần bao gồm các hỗ trợ, thúc đẩy việc kích cầu đầu tư, ưu đãi các

điều kiện hoạt động và phát triển cơ sở hạ tầng, quy định hoạt động áp dụng cho

doanh nghiệp đổi mới công nghệ đạt hiệu quả.

(Người được phỏng vấn số 1, Nam, Cán bộ quản lý Sở Công Thương thành phố Hồ

Chí Minh).

Trả lời

- Đã có nhiều hỗ trợ hoạt động khởi nghiệp, đổi mới sáng tạo của các doanh

nghiệp. Mỗi dự án được chọn sẽ được hỗ trợ tối đa 2 tỷ đồng.

- Hiện nay chưa có chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm và hỗ trợ đổi mới

công nghệ cho doanh nghiệp.”

- Chính sách cần có các gói hỗ trợ, ưu đãi thuế, mặt bằng, phát triển cơ sở hạ

tầng, …

(Người được phỏng vấn số 2, Nam, Cán bộ quản lý Phòng Quản lý Công nghệ

và Thị trường công nghệ, Sở KH&CN thành phố Hồ Chí Minh).

Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại tỉnh Đồng Nai

Trả lời

- Phải nâng cao năng lực sản xuất của các doanh nghiệp tư nhân về nhiều mặt

như vốn, công nghệ, nhân lực, quản lý, … để đáp ứng được yêu cầu thị trường xuất

khẩu, các công ty FDI và chuỗi cung ứng toàn cầu;

- 8 -

- Nguồn vốn cần đầu tư cho đổi mới công nghệ rất lớn, … DNNVV đều thiếu

vốn để đầu tư đổi mới công nghệ thiết bị … việc tiếp cận vốn tại các ngân hàng và

các tổ chức tín dụng thì vô cùng khó khăn bởi các vướng mắc thủ tục;

- Thời gian tới cần phát triển cơ sở hạ tầng, đưa ra các ưu đãi, hỗ trợ doanh

nghiệp hiệu quả, tạo thêm nhiều nguồn vốn hơn nữa, ....

- Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm chưa thấy và Nhà nước cần có các

ưu đãi nhằm thu hút đầu tư và vốn hoạt động đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp.

(Người được phỏng vấn số 3, Nam, Cán bộ quản lý Sở Công Thương tỉnh

Đồng Nai).

Trả lời

- Hỗ trợ chuyển giao đổi mới công nghệ cho doanh nghiệp …;

- Để phát triển tốt hơn cần có chính sách, sự hỗ trợ hơn nữa nhiều mặt như cơ

sở hạ tầng, ưu đãi thuế, các nguồn vốn bổ sung khác, …

- Kết quả đổi mới công nghệ cần giải quyết các vấn đề thực tiễn, hiệu quả;

- Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm hỗ trợ đổi mới công nghệ cho

doanh nghiệp hiện nay chưa có.

(Người được phỏng vấn số 4, Nữ, Cán bộ quản lý Sở KH&CN tỉnh Đồng Nai).

Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại tỉnh Bình Dƣơng

Trả lời

- Tỉnh đã tháo gỡ khó khăn liên quan đổi mới công nghệ;

- Vướng mắc do một số thủ tục thuộc các ban, ngành khác, cần có sự phối hợp

tích cực, đồng bộ;

- Để tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu

đãi, hỗ trợ doanh nghiệp hiệu quả, ....;

- Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm chưa có, hiện nay hỗ trợ đổi mới

công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hoạt động khuyến

công của Bộ Công Thương.

(Người được phỏng vấn số 5, Nam, Cán bộ quản lý Trung tâm Khuyến công

và Tư vấn phát triển công nghiệp, Sở Công Thương tỉnh Bình Dương).

- 9 -

Trả lời

- Địa phương có dự án Nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm cho doanh

nghiệp vừa và nhỏ tăng năng suất và chất lượng;

- Kết quả tích cực, nâng cao nhận thức của doanh nghiệp về đổi mới công nghệ

để tăng năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa;

- Cần hỗ trợ việc nghiên cứu khoa học hiệu quả tạo ra sản phẩm mới; công

nghệ mới, vật liệu mới; đổi mới, cải tiến máy móc thiết bị… ;

- Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm hỗ trợ đổi mới công nghệ cho

doanh nghiệp hiện nay chưa có ...”

(Người được phỏng vấn số 6, Nữ, Cán bộ quản lý Phòng QLCN, TTCN, Sở

KH&CN tỉnh Bình Dương).

Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại thành phố Cần Thơ

Trả lời

- Tốc độ đổi mới về công nghệ và thiết bị trong các doanh nghiệp còn chậm do

các khó khăn về quy mô sản xuất, hạn chế vốn đầu tư, thiếu thông tin khoa học,

công nghệ... ;

- Cần hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị; tiếp cận công nghệ mới,

tiên tiến, … để nâng cao chất lượng sản phẩm trong hội nhập quốc tế;

- Cần phát triển cơ sở hạ tầng, đưa ra nhiều ưu đãi, các gói hỗ trợ ... để kích

thích đầu tư đổi mới công nghệ;

- Tạo ra nhiều nguồn vốn hỗ trợ đổi mới công nghệ;

- Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm chưa có, hiện nay hỗ trợ đổi mới

công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định hoạt động khuyến

công của Bộ Công Thương ...”

(Người được phỏng vấn số 7, Nam, Cán bộ quản lý Sở Công Thương thành

phố Cần Thơ).

Trả lời

- Tỉnh có ban hành Chương trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công

nghệ, thiết bị giai đoạn 2018 – 2020;

- Doanh nghiệp cần hỗ trợ nhiều mặt từ Chính phủ

- 10 -

- Thời gian tới cần hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, mặt bằng, giảm thuế, các hỗ trợ

khác, …để nâng cao hiệu quả đổi mới công nghệ;

- Chính sách đầu tư mạo hiểm chưa có.

(Người được phỏng vấn số 8, Nam, Cán bộ quản lý Phòng Quản lý công nghệ

và Thị trường công nghệ, Sở KH&CN thành phố Cần Thơ).

Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại tỉnh An Giang

Trả lời

- Một số doanh nghiệp đã nhận thức và đầu tư đổi mới công nghệ, ... nâng cao

hiệu quả sản xuất và giảm ô nhiễm môi trường.

- Thời gian sắp tới cần tăng cường hỗ trợ của các Sở, ban ngành;

- Cần tuyên truyền về đổi mới công nghệ;

- Hệ thống văn bản về chiến lược đổi mới công nghệ ban hành còn chậm;

- Nguồn kinh phí để triển khai đổi mới công nghệ hàng năm còn hạn hẹp …mục

tiêu đạt được chưa cao;

- Năng lực, trình độ chuyên môn về đổi mới công nghệ của cán bộ, công chức,

viên chức còn hạn chế;

- Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, hỗ trợ hiệu quả, ... để kích thích đầu

tư đổi mới công nghệ.

- Chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm cho đổi mới công nghệ chưa có,

hiện nay hỗ trợ đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định

hoạt động khuyến công của Bộ Công Thương ...”

(Người được phỏng vấn số 9, Nữ, Cán bộ quản lý Trung tâm Khuyến công và

Tư vấn phát triển công nghiệp, Sở Công Thương tỉnh An Giang).

Trả lời

- Đã ban hành nhiều chính sách hỗ trợ nghiên cứu ứng dụng, đổi mới công nghệ

và chuyển giao các tiến bộ khoa học và công nghệ;

- Các kết quả đạt được góp phần nâng cao trình độ công nghệ, tạo sự chuyển

biến về năng suất, chất lượng, hiệu quả trong hoạt động sản xuất;

- Tăng hàm lượng khoa học và công nghệ trong các sản phẩm chủ lực, nâng cao

năng lực cạnh tranh của sản phẩm trong hội nhập quốc tế.

- 11 -

- Nguồn vốn hỗ trợ quá nhỏ so với nhu cầu đổi mới của các DN;

- Hiện nay nguồn vốn mạo hiểm chưa có chính sách để kết nối giữa nguồn vốn và

đơn vị có nhu cầu ...”

(Người được phỏng vấn số 10, Nam, Cán bộ quản lý Trung tâm Ứng dụng tiến

bộ khoa học và công nghệ, Sở KH&CN tỉnh An Giang).

Tại các đơn vị quản lý Nhà nƣớc tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu

Trả lời

- Hỗ trợ đổi mới công nghệ của doanh nghiệp theo quy định hoạt động khuyến

công của ngành công thương nhưng không thỏa mãn yêu cầu.

- Doanh nghiệp khó khăn khi vay từ các ngân hàng;

- Cần có các hỗ trợ về cơ sở hạ tầng, các ưu đãi kích thích trong đầu tư;

- Chưa có hướng dẫn thực hiện đổi mới công nghệ từ nguồn vốn đầu tư mạo

hiểm.

(Người được phỏng vấn số 11, Nam, Cán bộ quản lý Trung tâm Khuyến công

và Tư vấn phát triển công nghiệp, Sở Công Thương tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu).

Trả lời

- Tỉnh có quỹ Phát triển Khoa học và Công nghệ tài trợ và hỗ trợ các đơn vị

đổi mới công nghệ;

- Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, hỗ trợ hiệu quả, ... để kích thích đầu

tư đổi mới công nghệ.

- Hiện nay chưa có chính sách phát triển quỹ đầu tư mạo hiểm hỗ trợ đổi mới

công nghệ cho doanh nghiệp.

(Người được phỏng vấn số 12, Nam, Cán bộ quản lý Sở KH&CN tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu).

Từ các ý kiến của các đơn vị quản lý Nhà nƣớc liên quan về chính sách phát

triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nêu trên, ta có thể kết luận nhƣ sau:

Việc chủ trƣơng đƣa nguồn vốn đầu tƣ mạo hiểm vào việc cung cấp vốn cho các

doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam là chƣa có. Hơn nữa theo Luật Hỗ trợ doanh

nghiệp nhỏ và vừa thì Nhà nƣớc có chủ trƣơng hỗ trợ vốn đổi mới công nghệ cho

doanh nghiệp nhƣng vấn đề này khó khả thi vì hiện nay số doanh nghiệp ngày càng

- 12 -

phát triển nhiều trong khi tình hình ngân sách ngày càng trở nên quá khả năng cung

cấp. Chính phủ đã có chủ trƣơng xã hội hóa trƣờng học công lập và các bệnh viện

công để giải tỏa gánh nặng cho ngân sách thì việc hỗ trợ vốn đổi công nghệ mới cho

doanh nghiệp bằng vốn ngân sách càng khó khăn hơn hay không thực hiện đƣợc.

Các quy định của chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm cần bao hàm các

hỗ trợ của Nhà nƣớc về nhiều vấn đề nhƣ các ƣu đãi, quy định các điều kiện hoạt

động, cơ sở hạ tầng, mặt bằng, đa dạng các nguồn vốn, tạo liên kết giữa cung và

cầu, cung cấp thông tin, yếu tố thu hút đầu tƣ, ... để các đơn vị thực hiện chính sách

(hành pháp) có thể vận dụng nhằm tạo điều kiện tốt nhất cho nhà doanh nghiệp đổi

mới công nghệ kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế nhƣ kỳ vọng ban đầu. Hiện nay các

doanh nghiệp thì có nhu cầu nhƣng vì chƣa có chính sách nên các địa phƣơng

không thể triển khai đƣợc.

Các chủ trƣơng chính sách Nhà nƣớc cần thông tin đến các hội ngành nghề

để đóng góp các yếu tố trong khung chính sách nhằm hoàn thiện chính sách ngay

từ ban đầu (vì thỏa mãn nhu cầu các bên liên quan trong chính sách) giảm thời

gian điều chỉnh, sửa đổi cũng nhƣ tránh các dự thảo chính sách có những vấn đề

gây bức xúc.

2. Kết quả phỏng vấn sâu doanh nghiệp cơ khí chế tạo đổi mới công nghệ

Để có cơ sở đánh giá hiện trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm, tác

giả luận án đã phỏng vấn sâu các doanh nghiệp đổi mới công nghệ, các hội doanh

nhân bằng các yếu tố liên quan bảng câu hỏi phỏng vấn sâu liên quan trong phần

phụ lục và thu đƣợc các kết quả nhƣ sau:

Tác giả đã phỏng vấn các đơn vị và đƣợc các kết quả sau:

Trả lời

- Công ty đã đầu tư đổi mới công nghệ và nhân sự cao cấp về thiết kế các sản

phẩm mới, với máy công cụ đặc thù hiện đại thế hệ mới nhằm sản xuất các sản

phẩm mới như các thiết bị cho ngành chế tạo kim loại, ngành chế biến gỗ chất

lượng và giá cả phù hợp đáp ứng thị trường sản xuất hàng xuất khẩu của Việt Nam.

- Hiện nay nguồn đầu tư đổi mới công nghệ là vốn tự có và vay ngân hàng, chưa

có sự tham gia vốn đầu tư mạo hiểm …,

- 13 -

- Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay rất cần sự hỗ trợ của nhà nước về vốn

đầu tư đổi mới công nghệ ... ;

- Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi nhiều mặt, hỗ trợ hiệu quả, ... để kích

thích đầu tư đổi mới công nghệ.

- (Người được phỏng vấn số 13, Nam, Cán bộ quản lý Công ty cơ khí Hồng Ký).

Trả lời

- Công ty đổi mới công nghệ với máy công cụ hiện đại thế hệ mới đảm bảo sản

xuất các thiết bị xay xát gạo đạt tiêu chuẩn quốc tế;

- Một số sản phẩm đã được Cục Sở Hữu Công Nghiệp Việt Nam cấp bằng độc

quyền sáng chế.

- Sản phẩm đã xuất sang nhiều nước trên thế giới;

- Nhà nước cần nghiên cứu về nhiều mặt hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam.

- Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, hỗ trợ hiệu quả, ...

(Người được phỏng vấn số 14, Nam, Cán bộ quản lý Công ty cơ khí Bùi Văn Ngọ).

Trả lời

- Công ty đã đổi mới công nghệ bằng các máy công cụ hiện đại;

- Sản phẩm thỏa mãn các khách hàng chất lượng cao và đã xuất đi các nước;

- Nhà nước cần hỗ trợ về vốn vay, mặt bằng, cơ sở hạ tầng, … .

(Người được phỏng vấn số 15, Nam, Cán bộ quản lý Công ty cơ khí Duy Khanh).

Trả lời

- Doanh nghiệp có nhiều kỹ sư và công nhân tay nghề cao;

- Đổi mới công nghệ hệ thống máy móc hiện đại và khách hàng đa dạng;

- Các dòng sản phẩm tiêu chuẩn và phi tiêu chuẩn, siêu trường siêu trọng đạt

tiêu chuẩn quốc tế, đã xuất khẩu đến hơn 30 quốc gia;

- Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, hỗ trợ hiệu quả, ...

- Nguồn vốn tự có và huy động cổ phần, chưa sử dụng vốn đầu tư mạo hiểm.

(Người được phỏng vấn số 16, Nam, Cán bộ quản lý Công ty cơ khí Đại Dũng).

Trả lời

- Cạnh tranh khốc liệt nên phải tự trang bị nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh;

- Đổi mới công nghệ nhằm đa dạng hóa sản phẩm, tạo ra nhóm sản phẩm chất

lượng cao phục vụ công nghiệp hỗ trợ trong nước và xuất khẩu;

- 14 -

- Đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm, vừa có lực lượng công nhân trẻ, trình độ

chuyên môn cao,

- Kết hợp công nghệ hiện đại, hệ thống quản lý chất lượng 9001:2008 và các tiêu

chuẩn TCVN, JIS, AISI, DIN, BS…;

- Cần phát triển cơ sở hạ tầng, các ưu đãi, hỗ trợ hiệu quả, ... ;

(Người được phỏng vấn số 17, Nam, Cán bộ quản lý Công ty Lidovit).

Trả lời

- Doanh nghiệp luôn chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ theo chiến lược trọng

điểm và hiệu quả với trang thiết bị hiện đại;

- Các hoạt động sản xuất và kinh doanh hiệu quả với hệ thống đại lý phân phối

trong nước và xuất khẩu;

- Đảm bảo phương châm “sản phẩm và chất lượng” và không ngừng sáng tạo;

- Nguồn vốn đầu tư đổi mới công nghệ tự có và từ các cổ đông trong đó có

Dragon Capital, DFJ VinaCapital, … ”

(Người được phỏng vấn số 18, Nam, Cán bộ quản lý Tập đoàn Hòa Phát).

Trả lời

- Doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao, sản phẩm rất đa dạng;

- Hiệu quả kinh tế cao nhờ sự hỗ trợ từ Thành phố như mặt bằng, đầu tư đổi

mới công nghệ phục vụ các nhu cầu mũi nhọn, sản phẩm chủ lực;

- Nguồn vốn đầu từ Nhà nước chưa khai thác nguồn vốn đầu tư mạo hiểm.

(Người được phỏng vấn số 19, Nam, Cán bộ quản lý Tổng Công ty Công

nghiệp Sài Gòn).

Trả lời

- Doanh nghiệp tư nhân và nỗ lực không ngừng đầu tư nghiên cứu phát triển, đổi

mới công nghệ đáp ứng các yêu cầu rất khắt khe về tiêu chuẩn chất lượng Châu Âu,

với giá thành hạ;

- Các sản phẩm chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn Châu Âu;

- Hiện nay công ty chưa sử dụng vốn đầu tư mạo hiểm.

(Người được phỏng vấn số 20, Nam, Cán bộ quản lý Công ty TNHH Chế Tạo

Máy Dược Phẩm Tiến Tuấn ).

- 15 -

Trả lời

- Là công ty hàng đầu sản xuất tốt nhất các chi tiết phức tạp có độ chính xác và

chất lượng cao;

- Đầu tư, đổi mới công nghệ với các dòng máy tiên tiến; và còn ứng dụng công

nghệ robot tự động nhằm đảm bảo các sản phẩm chất lượng cao, ổn định và nâng

cao năng suất hoạt động;

- Cung cấp giải pháp trọn gói toàn diện cho khách hàng;

- Hiện nay đơn vị chưa sử dụng vốn đầu tư mạo hiểm.

(Người được phỏng vấn số 21, Nam, Cán bộ quản lý Công ty TNHH Sản xuất

và Thương mại CÁT THÁI-CATHACO).

Trả lời

- Do sự xâm nhập mạnh của hàng hóa ngoại, các doanh nghiệp rất cần sự hỗ trợ

nhiều hơn từ phía Nhà nước để có thể phát triển đáp ứng nhu cầu thị trường trong

và ngoài nước;

- Hiện nay vấn đề mặt bằng để mở rộng sản xuất, kinh doanh và nguồn vốn để

đổi mới công nghệ rất cần thiết đối với doanh nghiệp.

- Cần bổ sung nhiều nguồn vốn để tìm hiểu và liên kết sản xuất, kinh doanh.

- Hội đã cố gắng tăng cường gặp gỡ, đối thoại về công nghệ, đổi mới sáng tạo;

- Đã ký kết bản ghi nhớ với SIHUB về việc hợp tác khai thác hệ thống hạ tầng

thiết bị đã được Thành phố đầu tư;

- Cần kết nối, tiêu thụ sản phẩm của nhau; mở tìm các cơ hội giao thương với

ngành cơ khí các nước;

- Hỗ trợ tham gia các hội chợ quốc tế để nắm bắt thị trường;

- Cần hỗ trợ về cơ hội giới thiệu khả năng sản xuất và xuất khẩu sản phẩm;

- Hỗ trợ doanh nghiệp quảng bá chuyên ngành công nghiệp, công nghiệp hỗ trợ,

tạo điều kiện mở rộng thị trường, kết nối với các đối tác trong và ngoài nước; giới

thiệu các chương trình hỗ trợ từ nước ngoài;

- Hiện nay nhu cầu nguồn vốn và mặt bằng của doanh nghiệp để phát triển là rất lớn;

- Nhà nước cần cải thiện các điều kiện về cơ sở hạ tầng, các ưu đãi thuế.

(Người được phỏng vấn số 22, Nam, Cán bộ quản lý Hội DN Cơ khí Điện

thành phố Hồ Chí Minh).

- 16 -

Trả lời

- Cần đầu tư đổi mới công nghệ và mặt bằng mở rộng sản xuất để tăng khả năng

xuất khẩu hàng hóa;

- Doanh nghiệp cần nâng cao chất lượng sản phẩm thỏa mãn yêu cầu thị trường;

- Các doanh nghiệp nhỏ trong ngành cơ khí khó vay vốn ngân hàng mặc dù khả

năng mở rộng thị trường rất lớn;

- Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp nhỏ về nguồn vốn và mặt

bằng để phát triển;

- Hỗ trợ về cơ sở hạ tầng và các ưu đãi thuế.

(Người được phỏng vấn số 23, Nam, Cán bộ quản lý Hội DN Cơ khí Đồng Nai)

Trả lời

- Ngành Cơ khí Việt Nam cần tiếp tục đổi mới công nghệ, phát huy tiềm lực

doanh nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm thỏa mãn yêu cầu thị trường và

xuất khẩu;

- Đề xuất các cơ chế chính sách phát triển ngành cơ khí bao gồm nhiều giải pháp

hỗ trợ thực tiễn như các chương trình của Nhà nước, cơ sở vật chất, các ưu đãi về

mặt bằng, về thuế, …

- Phản biện, xây dựng chương trình nâng cao năng lực đổi mới, tạo điều kiện cho

các hội thành viên nghiên cứu, tổ chức các đề tài nghiên cứu khoa học; đào tạo

nguồn nhân lực cơ khí; thúc đẩy hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm quốc tế với các tổ

chức cùng ngành nghề, tạo các nguồn vốn đổi mới công nghệ.

(Người được phỏng vấn số 24, Nam, Cán bộ quản lý Tổng Hội Cơ khí Việt Nam)

Từ các ý kiến của các đơn vị doanh nghiệp đổi mới công nghệ nêu trên, ta có

thể kết luận nhƣ sau:

Các nhà doanh nghiệp đổi mới công nghệ cần đạt hiệu quả kinh tế để đảm bảo

nguồn vốn đã đầu tƣ đổi mới công nghệ đƣợc phát triển và lợi nhuận sinh ra phải

đạt đƣợc kỳ vọng của nhà đầu tƣ, nhiều đơn vị đổi mới công nghệ nhƣng không đạt

hiệu quả kinh tế sẽ bị mất vốn và giảm khả năng tồn tại trên thị trƣờng. Đây là rủi ro

lớn nhất của đổi mới công nghệ khi kết quả không đảm bảo sự quay vòng vốn thì

đổi mới công nghệ không đạt mục tiêu đề ra. Cần có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc về

nhiều vấn đề nhƣ mặt bằng, nguồn vốn, cơ sở hạ tầng và các cơ chế, hỗ trợ, các ƣu

- 17 -

đãi thuế, tạo điều kiện giao lƣu quốc tế, gặp gỡ giữa cung và cầu, trao đổi thông tin,

năng lực sản xuất, ... để tạo ƣu thế cạnh tranh trong khuôn khổ cho phép của các

hiệp định kinh tế song phƣơng và đa phƣơng. Việc truyền thông cũng nhƣ chủ

trƣơng đƣa các quỹ đầu tƣ mạo hiểm tham gia vào việc cấp vốn cho các doanh

nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam là chƣa có. Nhà nƣớc có chủ trƣơng hỗ trợ vốn đổi

mới công nghệ cho doanh nghiệp (trong Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa)

nhƣng không khả thi vì số doanh nghiệp ngày càng phát triển nhiều trong khi tình

hình ngân sách ngày càng trở nên bất cập. Chính phủ đã có chủ trƣơng xã hội hóa

trƣờng học công lập và các bệnh viện công để giải tỏa gánh nặng cho ngân sách thì

việc hỗ trợ vốn đổi công nghệ mới cho doanh nghiệp bằng vốn ngân sách.

3. Kết quả phỏng vấn sâu các quỹ đầu tƣ mạo hiểm

Để có cơ sở đánh giá hiện trạng chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm, tác

giả luận án đã phỏng vấn sâu các quỹ đầu tƣ mạo hiểm bằng bảng câu hỏi phỏng

vấn sâu các yếu tố liên quan trong phần phụ lục và thu đƣợc các kết quả nhƣ sau:

Trả lời

- là một nhà đầu tư vốn hàng đầu với tính chuyên nghiệp cao tìm các đơn vị có

khả năng sinh lợi nhuận hấp dẫn với cam kết lâu dài đối với sự phát triển bền vững

của môi trường, xã hội và nền kinh tế của Việt Nam;

- Nhiều nhà đầu tư tài chính nước ngoài muốn tìm sản phẩm để đầu tư vào Việt

Nam; cần có chính sách phù hợp để thu hút nguồn vốn này;

- VEIL - quỹ đầu tư lớn nhất trên thị trường chứng khoán Việt Nam do Dragon

Capital quản lý đã đầu tư nhiều khoản có những có mức lãi cao tin vào nền tảng

kinh tế vĩ mô Việt Nam vững chắc;

- Chính phủ Việt Nam cam kết phát triển thị trường tài chính với sự chuẩn bị ra

đời các chính sách hỗ trợ.

(Người được phỏng vấn số 25, Nam, Cán bộ phụ trách thuộc Dragon Capital).

Trả lời

- đầu tư vào các công ty đang phát triển nhanh với cơ hội tăng trưởng hấp dẫn;

- doanh nghiệp cam kết mạnh mẽ tạo giá trị tại các công ty đã đầu tư thông qua

việc cải tiến hoạt động, xây dựng đội ngũ quản trị, giới thiệu những thực hành tốt

nhất và các chuyên gia giỏi trên thế giới.

- 18 -

- cần có chính sách phù hợp để thu hút các nguồn vốn trên thế giới.

(Người được phỏng vấn số 26, Nam, Cán bộ phụ trách thuộc Mekong Capital).

Trả lời

- chúng tôi đầu tư vốn mạo hiểm vào các công ty trong giai đoạn tăng trưởng,

cung cấp công nghệ tiên tiến hoặc mô hình kinh doanh hướng tới các thị trường

mới nổi và tập trung vào một số các ngành;

- đầu tư vào sản xuất để thúc đẩy các ngành công nghiệp cạnh tranh và thu nhập

cao hơn thông qua chuyển giao công nghệ và kỹ năng;

- doanh nghiệp cam kết đầu tư mạnh mẽ vào đổi mới, hỗ trợ các doanh nghiệp

địa phương và thúc đẩy chuyển giao công nghệ xuyên biên giới, đầu tư vào các

ngành sản xuất là tạo ra việc làm, tăng trưởng .

- cần có chính sách thích hợp trong từng giai đoạn phát triển để thu hút đầu tư.

(Người được phỏng vấn số 27, Nam, Cán bộ phụ trách thuộc IFC).

Trả lời

- doanh nghiệp đầu tư vào nhiều công ty năng động nhất trong các lĩnh vực công

nghệ, truyền thông và viễn thông mới nổi của Việt Nam;

- chúng tôi cùng với các doanh nhân, đội ngũ tài năng nhằm mục tiêu biến những

ý tưởng sáng tạo thành các công ty tầm cỡ thế giới;

- Chúng tôi hỗ trợ về kinh doanh, tài chính và luật để đạt sự thành công;

- Cần có chính sách thích hợp với mỗi thời kỳ phát triển quốc gia.

(Người được phỏng vấn số 28, Nam, Cán bộ phụ trách thuộc IDG Ventures

Vietnam).

Trả lời

- Nhà nước cần tạo môi trường đầu tư thuận lợi phát triển đầu tư mạo hiểm như

hệ thống pháp luật rõ ràng, đồng bộ, nhất quán;

- Các quy định cần có tính thực thi cao; phù hợp với hệ thống pháp luật quốc tế;

- Cần xây dựng cơ sở pháp lý về vốn đầu tư mạo hiểm; lập các quỹ đầu tư mạo

hiểm mồi (Nhà nước);

- Cần có các chính sách về cơ sở hạ tầng, hỗ trợ của Nhà nước, ưu đãi thuế, …

cho vốn đầu tư mạo hiểm …”

- 19 -

(Người được phỏng vấn số 29, Nữ, Cán bộ phụ trách thuộc Vietnam Silicon

Valley).

Từ các ý kiến của các quỹ đầu tƣ mạo hiểm nêu trên, ta có thể kết luận nhƣ sau:

Các nhà đầu tƣ mạo hiểm đặt vấn đề đạt hiệu quả kinh tế lên hàng đầu để đảm

bảo nguồn vốn đã đầu tƣ, do đó các dự án đổi mới công nghệ của doanh nghiệp phải

phát triển và sinh ra lợi nhuận đạt đƣợc kỳ vọng của nhà đầu tƣ. Qua vấn đề thẩm

định sẽ xác định khả năng sinh lợi nhuận của dự án đổi mới công nghệ, tuy nhiên

thẩm định vẫn chƣa đảm bảo chắc chắn nên nhà đầu tƣ mạo hiểm phải tham gia vào

điều hành và nắm vững sự phát triển của đơn vị đổi mới công nghệ đƣợc đầu tƣ

vốn. Đây là sự tƣơng hợp về nhu cầu giữa hai bên cung vốn và cầu vốn cùng nhằm

khai thác một hoạt động mang tính rủi ro nhƣng hứa hẹn lợi nhuận cao đáp ứng kỳ

vọng hai bên.

- 20 -

PHỤ LỤC 4 PHƢƠNG PHÁP LẤY MẪU

1.Cỡ mẫu

Theo nghiên cứu của Hair, Black, Babin, Anderson & Tatham về kích thƣớc mẫu

dự kiến. Kích thƣớc mẫu tối thiểu ít nhất là 100 và bằng 5 lần tổng số biến quan sát

n=5*m, với m là số lƣợng câu hỏi trong bảng câu hỏi. [Hair, Black, Babin,

Anderson &Tatham; 2006].

m K*Pi

N =∑i

K là tỷ lệ của số mẫu so với 1 biến phân tích (K= 5)

Pi là số biến quan sát của thang đo thứ i, theo kết quả trên ta có.

P = 6 + 6 + 8 + 6 + 5 +5 + 7+ 5 + 6 + 5 = 59

N = k*P = 5*59 = 295 mẫu.

Hơn nữa để tiến hành phân tích hồi quy tốt nhất, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt đƣợc

phải thỏa mãn công thức. [Barbara G. Tabachnick, Linda S. Fidell; 2013].

N ≥ 8m+50 (trong đó N là cỡ mẫu, m là số biến độc lập của mô hình).

Trong mô hình này số biến độc lập là 9. Nhƣ vậy, kích thƣớc mẫu cần thiết là:

N ≥ 8*9 + 50 = 122 bảng câu hỏi

Tổng hợp hai công thức trên để đảm bảo độ chính xác phải thỏa mãn n > 295

Ngoài ra để trừ hao phần bảng câu hỏi trả lời do doanh nghiệp thực hiện không

đạt yêu cầu phải loại trong quá trình nhập dữ liệu nên nghiên cứu sử dụng hệ số dự

trữ là 20% do đó số bảng câu hỏi dự kiến sẽ phát ra trong khảo sát là:

N‟ = 1,2 x 295 = 354 bảng câu hỏi.

Tóm lại: Số bảng câu hỏi khảo sát phát ra là 354

2. Thống kê kết quả khảo sát

Nghiên cứu khảo sát định lƣợng đƣợc tiến hành với 354 bảng câu hỏi đƣợc gởi

đến các doanh nghiệp hoạt động trong ngành cơ khí chế tạo tại thành phố Hồ Chí

Minh. Kết quả thu đƣợc 349 bảng câu hỏi trả lời và loại bỏ các bảng trả lời không

đạt yêu cầu còn lại 336 bảng câu hỏi phù hợp. Sau đó dữ liệu đƣợc mã hóa và nhập

vào phần mềm SPSS 20.0 để phân tích và tìm ra các kết quả nghiên cứu. Số lƣợng

- 21 -

mẫu đƣa vào khảo sát là 336 lớn hơn yêu cầu tối thiểu là 295 mẫu. Do đó khảo sát

đạt yêu cầu về kích thƣớc mẫu cần thiết. Thống kê kết quả khảo sát nhƣ sau:

Bảng P.01. Phân bố số mẫu khảo sát

Mẫu phát đi Mẫu thu về Số doanh nghiệp trả lời 354 349

Tỷ lệ đạt yêu cầu (%) 98,59% 96,28%, lớn hơn Mẫu phù hợp 336 yêu cầu tối thiểu là 295

Nguồn: tác giả thực hiện

- Phân bố mẫu theo chi tiết hoạt động kinh doanh

Bảng P.02. Phân bố mẫu theo chi tiết hoạt động kinh doanh

Hoạt động sản xuất kinh doanh Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%)

Chế tạo, lắp đặt máy móc thiết bị 195 58,04

Chế tạo phụ tùng, chi tiết máy 74 22,02

Chế tạo khuôn mẫu 14 04,17

Sản xuất chi tiết, thiết bị 10 02,98

Chế tạo, cung cấp kết cấu thép 17 05,06

Sản xuất, kinh doanh cơ khí tiêu dùng 26 07,74

Tổng cộng 336 100,00

Nguồn: tác giả thực hiện

- Phân bố mẫu theo quy mô doanh nghiệp

Bảng P.03. Phân bố mẫu theo quy mô doanh nghiệp (theo tiêu chí

Luật hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa).

Quy mô doanh nghiệp Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%)

Doanh nghiệp lớn 02 00,60

Doanh nghiệp nhỏ và vừa 334 99,40

Tổng cộng 336 100,00

Nguồn: tác giả thực hiện

- 22 -

- Phân bố mẫu theo hình thức sở hữu

Bảng P.04. Phân bố mẫu theo hình thức sở hữu

Hình thức sở hữu Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%)

Doanh nghiệp Nhà nƣớc 03 0,89

Doanh nghiệp tƣ nhân 333 99,11

Tổng cộng 336 100,00

Nguồn: tác giả thực hiện

- Phân bố mẫu theo loại hình doanh nghiệp

Bảng P.05. Phân bố mẫu theo loại hình doanh nghiệp

Loại hình doanh nghiệp Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%)

Doanh nghiệp cổ phần 24 07,14

Doanh nghiệp loại khác 312 92,86

Tổng cộng 336 100,00

Nguồn: tác giả thực hiện

- Phân bố mẫu theo thời gian hoạt động

Bảng P.06. Phân bố mẫu theo thời gian hoạt động

Thời gian hoạt động Số doanh nghiệp Tỷ lệ (%)

Trên 10 năm 139 41,37

Đúng hay dƣới 10 năm 197 58,63

Tổng cộng 336 100,00

Nguồn: tác giả thực hiện

- 23 -

PHỤ LỤC 5 KẾT QUẢ PHÂN TÍCH ĐỊNH LƢỢNG

Sau khi kiểm tra, loại bỏ các bảng câu hỏi không đạt yêu cầu. Các kết quả khảo

sát đƣợc nhập vào máy tính với phần mềm SPSS 20.0 để xử lý nhằm tìm ra kết quả

nghiên cứu. Theo thứ tự dữ liệu đƣợc xử lý bằng Cronbach‟s Alpha, EFA, quan hệ

tƣơng quan và sau cùng là hồi quy để xác định mối quan hệ giữa khung chính sách

với các biến độc lập là các yếu tố trong khung chính sách.

1. Đánh giá độ tin cậy thang đo bằng Cronbach’s Alpha

Các biến khảo sát có hệ số ở cột (3) nhỏ hơn 0,30 sẽ bị loại và tiêu chuẩn chọn

biến khi hệ số Cronbach‟s Alpha bảng Reliability Statistics lớn hơn 0,60.

1.1. Biến độc lập Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ

Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ:

Bảng P.07. Reliability Statistics NL-1

Cronbach's Alpha N of Items

0,915 6

Bảng P.08. Item-Total Statistics NL-1

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

NL1 19,05 18,816 0,701 0,908

NL2 19,17 17,391 0,788 0,897

NL3 18,87 17,591 0,931 0,876

NL4 19,13 19,639 0,565 0,928

NL5 18,93 18,816 0,752 0,901

NL6 18,75 18,727 0,888 0,886

Biến độc lập Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ có tất cả biến khảo sát có

hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total

Correlation) Bảng P.09. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.08. Thống

- 24 -

kê độ tin cậy (Reliability Statistics) NL-1 là 0,915 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu

và sau khi tính Cronbach‟s Alpha Biến độc lập Nâng cao năng lực đổi mới công

nghệ có 6 biến khảo sát là NL1, NL2, NL3, NL4, NL5 và NL6.

1.2. Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng

Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Phát triển cơ sở hạ tầng:

Bảng P.09. Reliability Statistics CS-1

Cronbach's Alpha N of Items

0,780 8

Bảng P.10. Item -Total Statistics CS-1

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

26,76 CS1 11,689 0,772 0,855

26,72 CS2 12,004 0,644 0,860

26,70 CS3 11,989 0,659 0,869

26,57 CS4 15,726 0,228 0,860

26,87 CS5 15,396 0,240 0,862

26,54 CS6 11,634 0,825 0,846

26,55 CS7 15.783 0,253 0,904

26,88 CS8 15,792 0,190 0,913

Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng chứa biến khảo sát CS8 cột (3) Bảng

P.10. Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) CS-1 có hệ số

Cronbach‟s Alpha là 0,190 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại CS8 và sau đó tính lại

Cronbach‟s Alpha lần 2.

Bảng P.11. Reliability Statistics CS-2

Cronbach's Alpha N of Items

0,797 7

- 25 -

Bảng P.12. Item - Total Statistics CS-2

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha

Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

23,13 10,323 0,780 0,717 CS1

23,09 10,335 0,702 0,733 CS2

23,07 10,598 0,664 0,742 CS3

22,94 14,131 0,235 0,814 CS4

23,24 13,843 0,241 0,816 CS5

22,91 10,168 0,855 0,702 CS6

22,92 14,572 0,177 0,819 CS7

Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng chứa biến khảo sát CS7 cột (3) Bảng

P.12. Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) CS-2 có hệ số

Cronbach‟s Alpha là 0,177 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại CS7 và sau đó tính lại

Cronbach‟s Alpha lần 3.

Bảng P.13. Reliability Statistics CS-3

Cronbach's Alpha N of Items

0,819 6

Bảng P.14. Item - Total Statistics CS-3

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha

Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted

(3) (4) (1) (2)

0,770 0,747 CS1 19,16 9,379

0,732 0,755 CS2 19,12 9,190

0,655 0,775 CS3 19,10 9,634

0,242 0,848 CS4 18,98 12,925

0,252 0,850 CS5 19,27 12,623

0,861 0,727 CS6 18,94 9,161

- 26 -

Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng chứa biến khảo sát CS4 cột (3) Bảng

P.14. Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) CS-3 có hệ số

Cronbach‟s Alpha là 0,242 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại CS4 và sau đó tính lại

Cronbach‟s Alpha lần 4.

Bảng P.15. Reliability Statistics CS-4

Cronbach's Alpha N of Items

0,848 5

Bảng P.16. Item - Total Statistics CS-4

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha

Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

15,22 CS1 7,923 0,800 0,776

15,18 CS2 7,709 0,769 0,784

15,16 CS3 8,101 0,693 0,806

15,33 CS5 11,524 0,158 0,919

15,00 CS6 7,678 0,907 0,747

Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng chứa biến khảo sát CS5 cột (3) Bảng

P.16. Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) CS-4 có hệ số

Cronbach‟s Alpha là 0,158 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại CS5 và sau đó tính lại

Cronbach‟s Alpha lần 5.

Bảng P.17. Reliability Statistics CS-5

Cronbach's Alpha N of Items

0,919 4

- 27 -

Bảng P.18. Item - Total Statistics CS - 5

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha

Item Deleted Item Deleted Total Correlation if Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

11,58 CS1 6,704 0,832 0,889

11,54 CS2 6,577 0,779 0,908

11,52 CS3 6,853 0,724 0,927

11,36 CS6 6,493 0,938 0,855

Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng có tất cả biến khảo sát có hệ số

Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation)

Bảng P.18. CS-5 lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.17. Thống kê độ

tin cậy (Reliability Statistics) CS-5 là 0,919 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau

tính Cronbach‟s Alpha lần 5 biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng còn 4 biến khảo

sát là CS1, CS2, CS3 và CS6.

1.3. Biến độc lập Truyền thông chính sách

Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Truyền thông chính sách:

Bảng P.19. Reliability Statistics TT-1

Cronbach's Alpha N of Items

0,218 6

Bảng P.20. Item -Total Statistics TT-1

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

15,17 5,035 0,138 0,152 TT1

16,18 5,261 0,148 0,152 TT2

15,77 5,037 0,013 0,271 TT3

16,15 5,367 - 0,001 0,271 TT4

16,22 5,295 0,114 0,174 TT5

15,23 4,667 0,185 0,104 TT6

- 28 -

Biến độc lập Truyền thông chính sách chứa biến khảo sát TT4 cột (3) Tổng

tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.20. có hệ số Cronbach‟s

Alpha là - 0,001 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại TT4 và sau đó tính lại Cronbach‟s

Alpha lần 2.

Bảng P.21. Reliability Statistics TT-2

Cronbach's Alpha N of Items

0,271 5

Bảng P.22. Item - Total Statistics TT-2

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

12,37 TT1 4,048 0,150 0,207

13,39 TT2 4,196 0,188 0,184

12,97 TT3 4,146 -0,008 0,387

13,42 TT5 4,394 0,096 0,255

12,43 TT6 3,518 0,255 0,092

Biến độc lập Truyền thông chính sách chứa biến khảo sát TT3 cột (3) Tổng

tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.22. có hệ số Cronbach‟s

Alpha là - 0,008 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại TT3 và sau đó tính lại Cronbach‟s

Alpha lần 3.

Bảng P.23. Reliability Statistics TT-3

Cronbach's Alpha N of Items

0,387 4

- 29 -

Bảng P.24. Item - Total Statistics TT-3

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

9,20 TT1 2,779 0,198 0,335

10,21 TT2 3,023 0,203 0,330

10,25 TT5 3,125 0,131 0,399

9,26 TT6 2,306 0,312 0,189

Biến độc lập Truyền thông chính sách chứa biến khảo sát TT5 cột (3) Tổng

tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.24. có hệ số Cronbach‟s

Alpha là 0,131 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại TT5 sau đó tính lại Cronbach‟s

Alpha lần 4.

Bảng P.25. Reliability Statistics TT-4

Cronbach's Alpha N of Items

0,399 3

Bảng P.26. Item - Total Statistics TT-4

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

6,47 TT1 1,617 0,322 0,132

7,49 TT2 2,561 - 0,008 0,665

6,54 TT6 1,241 0,447 -0,203

Biến độc lập Truyền thông chính sách chứa biến khảo sát TT2 cột (3) Tổng

tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.26. có hệ số Cronbach‟s

Alpha là -0,008 (nhỏ hơn 0,3) do đó nếu phải loại TT2 thì chỉ còn 02 biến khảo sát

TT1 và TT6 không thỏa mãn yêu cầu tối thiểu mỗi biến độc lập phải có ít nhất 03

biến khảo sát. Do đó Biến độc lập Truyền thông chính sách bị loại bỏ.

- 30 -

1.4. Biến độc lập Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm

Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm:

Bảng P.27. Reliability Statistics VJ - 1

Cronbach's Alpha 0,801 N of Items 6

Bảng P.28. Item - Total Statistics VJ - 1

Scale Mean if Item Deleted (1) 19,62 19,42 19,39 19,11 19,36 19,41 Scale Variance if Item Deleted (2) 9,563 10,095 10,459 14,566 10,315 9,914 Corrected Item- Total Correlation (3) 0,629 0,720 0,626 - 0,018 0,667 0,730 Cronbach's Alpha if Item Deleted (4) 0,753 0,732 0,754 0,866 0,744 0,728 VJ1 VJ2 VJ3 VJ4 VJ5 VJ6

Biến độc lập Điều kiện đƣợc đầu tƣ mạo hiểm chứa biến khảo sát VJ4 có hệ

số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation)

Bảng P.28. là - 0,018 (nhỏ hơn 0,3), do đó phải loại VJ4, sau đó tính lại Cronbach‟s

Alpha lần 2.

Bảng P.29. Reliability Statistics VJ-2 Cronbach's Alpha 0,866 N of Items 5

Bảng P.30. Item - Total Statistics VJ-2

VJ1 VJ2 VJ3 VJ5 VJ6 Scale Mean if Item Deleted (1) 15,47 15,27 15,24 15,21 15,26 Scale Variance if Item Deleted (2) 9,062 9,656 10,057 9,857 9,537 Corrected Item- Total Correlation (3) 0,659 0,741 0,636 0,689 0,738 Cronbach's Alpha if Item Deleted (4) 0,850 0,826 0,851 0,838 0,826

- 31 -

Sau khi tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2 (đã loại biến quan sát VJ4) thì tất cả

biến khảo sát có hệ số Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-

Total Correlation) Bảng P.30. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.29.

Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics) là 0,866 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu

cầu và sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 2 biến độc lập Điều kiện đƣợc đầu tƣ

mạo hiểm còn 5 biến khảo sát là VJ1, VJ2, VJ3, VJ5 và VJ6.

1.5. Biến độc lập Hỗ trợ của Chính phủ

Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Hỗ trợ của Chính phủ:

Bảng P.31. Reliability Statistics HT - 1

Cronbach's Alpha N of Items

0,820 7

Bảng P.32. Item - Total Statistics HT-1

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

22,72 HT1 15,988 0,484 0,811

22,54 HT2 14,762 0,827 0,752

22,76 HT3 15,849 0,526 0,803

22,46 HT4 15,789 0,815 0,764

22,54 HT5 15,353 0,796 0,761

22,85 HT6 20,207 - 0,016 0,893

22,87 HT7 14,182 0,791 0,753

Biến độc lập Hỗ trợ của Chính phủ chứa biến khảo sát HT6 cột (3) Bảng P.32.

có hệ số Cronbach‟s Alpha là - 0,016 (nhỏ hơn 0,3), do đó phải loại HT6 sau đó tính

lại Cronbach‟s Alpha lần 2.

Bảng P.33. Reliability Statistics HT-2

Cronbach's Alpha N of Items

0,893 6

- 32 -

Bảng P.34. Item - Total Statistics HT-2

Scale Mean if Item Deleted (1) Scale Variance if Item Deleted (2) Corrected Item- Total Correlation (3) Cronbach's Alpha if Item Deleted (4)

HT1 19,11 15,054 0,495 0,912

HT2 18,93 13,763 0,862 0,851

HT3 19,15 14,840 0,550 0,902

HT4 18,85 14,834 0,839 0,861

HT5 18,94 14,339 0,832 0,858

HT7 19,26 13,172 0,828 0,855

Sau khi tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2 thì tất cả biến khảo sát có hệ số

Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation)

Bảng P.34. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.33. Thống kê độ tin

cậy (Reliability Statistics) là 0,893 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi tính

Cronbach‟s Alpha lần 2 Biến độc lập Hỗ trợ của Chính phủ còn 6 biến khảo sát là

HT1, HT2, HT3, HT4, HT5 và HT7.

1.6. Biến độc lập Ƣu đãi thuế

Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Ƣu đãi thuế:

Bảng P.35. Reliability Statistics T-1 N of Items Cronbach's Alpha

0,619 6

Scale Mean if Item Deleted (1) Bảng P.36. Item - Total Statistics T-1 Corrected Item- Total Correlation (3) Scale Variance if Item Deleted (2) Cronbach's Alpha if Item Deleted (4)

T1 19,17 8,346 0,661 0,473

T2 18,39 8,196 0,653 0,468

T3 19,37 8,489 0,460 0,531

T4 18,88 8,473 0,319 0,593

T5 19,24 9,995 0,146 0,656

T6 19,26 10,400 0,075 0,684

- 33 -

Biến độc lập Ƣu đãi thuế chứa các biến khảo sát T6 cột (3) Tổng tƣơng quan

(Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.36. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,075

(nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại T6, và tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2.

Bảng P.37. Reliability Statistics T-2

Cronbach's Alpha N of Items

0,684 5

Bảng P.38. Item - Total Statistics T-2

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

15,57 T1 6,682 0,750 0,519

14,78 T2 6,535 0,742 0,514

15,76 T3 6,827 0,521 0,596

15,28 T4 6,924 0,341 0,690

15,63 T5 8,944 0,062 0,791

Biến độc lập Ƣu đãi thuế chứa các biến khảo sát T5 cột (3) Tổng tƣơng quan

(Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.38. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,062

(nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại T5, và tính lại Cronbach‟s Alpha lần 3.

Bảng P.39. Reliability Statistics T-3

Cronbach's Alpha N of Items

0,791 4

Bảng P.40. Item - Total Statistics T-3

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

11,94 T1 5,337 0,809 0,655

11,16 T2 5,232 0,789 0,656

12,14 T3 5,450 0,566 0,756

11,65 T4 5,510 0,375 0,882

- 34 -

Biến độc lập Ƣu đãi thuế có tất cả biến khảo sát có hệ số Cronbach‟s Alpha

cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.40. lớn hơn 0,3

và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.39. Thống kê độ tin cậy (Reliability Statistics)

là 0,791 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 2

biến độc lập Ƣu đãi thuế còn 4 biến khảo sát là T1, T2, T3 và T4.

1.7. Biến độc lập Việc thực hiện chính sách

Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Việc thực hiện chính sách:

Bảng P.41. Reliability Statistics TH-1

Cronbach's Alpha N of Items

0,647 5

Bảng P.42. Item - Total Statistics TH-1

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

11,95 TH1 5,561 0,717 0,399

11,98 TH2 6,161 0,687 0,434

12,35 TH3 8,024 0,741 0,510

11,98 TH4 9,110 0,114 0,732

12,35 TH5 9,942 0,031 0,748

Biến độc lập Việc thực hiện chính sách chứa các biến khảo sát TH5 cột (3)

Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.42. có hệ số

Cronbach‟s Alpha là 0,031 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại TH5, sau đó tính lại

Cronbach‟s Alpha lần 2.

Bảng P.43. Reliability Statistics TH-2

Cronbach's Alpha N of Items

0,748 4

- 35 -

Bảng P.44. Item - Total Statistics TH-2

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

9,15 TH1 4,402 0,798 0,514

9,18 TH2 5,037 0,744 0,562

9,55 TH3 6,798 0,812 0,628

9,18 TH4 8,016 0,105 0,918

Biến độc lập Việc thực hiện chính sách chứa các biến khảo sát TH4 cột (3)

Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.44. có hệ số

Cronbach‟s Alpha là 0,105 (nhỏ hơn 0,3) do đó phải loại TH4, sau đó tính lại

Cronbach‟s Alpha lần 3.

Bảng P.45. Reliability Statistics TH-3

Cronbach's Alpha N of Items

0,918 3

Bảng P.46. Item - Total Statistics TH-3

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

5,98 TH1 2,764 0,935 0,818

6,01 TH2 3,337 0,858 0,867

6,38 TH3 5,023 0,893 0,928

Biến độc lập Việc thực hiện chính sách có tất cả biến khảo sát có hệ số

Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation)

Bảng P.46. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.45. Thống kê độ tin

cậy (Reliability Statistics) là 0,918 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi tính

Cronbach‟s Alpha lần 2 biến độc lập Việc thực hiện chính sách còn 3 biến khảo sát

là TH1, TH2 và TH3.

- 36 -

1.8. Biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm

Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm:

Bảng P.47. Reliability Statistics VC-1

Cronbach's Alpha N of Items

0,734 5

Bảng P.48. Item - Total Statistics VC-1

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

10,68 VC1 5,203 0,823 0,524

10,60 VC2 6,218 0,819 0,551

11,32 VC3 7,784 0,756 0,626

10,69 VC4 9,337 0,165 0,802

10,55 VC5 9,591 0,132 0,809

Biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm chứa biến khảo sát VC5

cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.48. có hệ số

Cronbach‟s Alpha là 0,132 (nhỏ hơn 0,3), do đó phải loại VC5, sau đó tính lại

Cronbach‟s Alpha lần 2.

Bảng P.49. Reliability Statistics VC-2

Cronbach's Alpha N of Items

0,809 4

Bảng P.50. Item - Total Statistics VC-2

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

7,77 VC1 4,020 0,853 0,633

7,69 VC2 5,111 0,796 0,674

8,42 VC3 6,196 0,849 0,702

7,78 VC4 7,627 0,207 0,933

- 37 -

Biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm chứa biến khảo sát VC4

cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.50. có hệ số

Cronbach‟s Alpha là 0,207 (nhỏ hơn 0,3), do đó phải loại VC4, sau đó tính lại

Cronbach‟s Alpha lần 3.

Bảng P.51. Reliability Statistics VC-3

Cronbach's Alpha N of Items

0,933 3

Bảng P.52. Item - Total Statistics VC-3

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

5,00 VC1 2,534 0,950 0,868

4,92 VC2 3,480 0,873 0,893

5,65 VC3 4,498 0,906 0,929

Sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 3 thì tất cả biến khảo sát có hệ số

Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation)

Bảng P.52. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.51. Thống kê độ tin

cậy (Reliability Statistics) là 0,933 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi tính

Cronbach‟s Alpha lần 2 biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm còn 3

biến khảo sát là VC1, VC2 và VC3.

1.9. Biến độc lập Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm

Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha biến Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm:

Bảng P.53. Reliability Statistics VF-1

Cronbach's Alpha N of Items

0,933 5

- 38 -

Bảng P.54. Item - Total Statistics VF-1

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

10,59 VF1 15,772 0,925 0,897

10,53 VF2 17,593 0,831 0,917

11,28 VF3 20,011 0,899 0,927

10,90 VF4 18,575 0,887 0,916

10,55 VF5 12,111 0,909 0,933

Biến độc lập Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm với tất cả biến khảo sát có hệ số

Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation)

Bảng P.54. đều lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.53. Thống kê độ

tin cậy (Reliability Statistics) là 0,933 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và sau khi

tính Cronbach‟s Alpha biến độc lập Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm còn 5 biến khảo

sát là VF1, VF2, VF3, VF4 và VF5.

1.10. Biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy

đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp

Kết quả phân tích Cronbach‟s Alpha đối với biến phụ thuộc nhƣ sau:

Bảng P.55. Reliability Statistics CS-1

Cronbach's Alpha N of Items

0,608 5

Bảng P.56. Item - Total Statistics CS-1

Scale Mean if Scale Variance if Corrected Item- Cronbach's Alpha if

Item Deleted Item Deleted Total Correlation Item Deleted

(1) (2) (3) (4)

13,00 Y1 2,740 0,205 0,656

13,04 Y2 2,405 0,316 0,598

12,30 Y3 2,759 0,485 0,505

12,39 Y4 2,848 0,467 0,518

12,31 Y5 2,753 0,510 0,497

- 39 -

Biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi

mới công nghệ trong doanh nghiệp chứa biến khảo sát Y1 cột (3) Tổng tƣơng quan

(Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.56. có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,205

(nhỏ hơn 0,3) nên bị loại, sau đó tính lại Cronbach‟s Alpha lần 2.

Bảng P.57. Reliability Statistics CS-2

Cronbach's Alpha 0,656 N of Items 4

Bảng P.58. Item - Total Statistics CS-2

Y2 Y3 Y4 Y5 Scale Mean if Item Deleted (1) 10,28 9,54 9,63 9,55 Scale Variance if Item Deleted (2) 1,860 1,634 1,726 1,651 Corrected Item- Total Correlation (3) 0,105 0,647 0,615 0,658 Cronbach's Alpha if Item Deleted (4) 0,901 0,463 0,494 0,461

Sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 2, biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ

đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp chứa biến

khảo sát Y2 cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation) Bảng P.58.

có hệ số Cronbach‟s Alpha là 0,105 (nhỏ hơn 0,3) nên bị loại, sau đó tính lại

Cronbach‟s Alpha lần 3.

Bảng P.59. Reliability Statistics CS-3

Cronbach's Alpha 0,901 N of Items 3

Bảng P.60. Item - Total Statistics CS-3

Y3 Y4 Y5 Scale Mean if Item Deleted (1) 6,82 6,91 6,83 Scale Variance if Item Deleted (2) 0,843 0,914 0,846 Corrected Item- Total Correlation (3) 0,805 0,772 0,837 Cronbach's Alpha if Item Deleted (4) 0,858 0,886 0,830

- 40 -

Sau khi tính Cronbach‟s Alpha lần 3 thì tất cả biến khảo sát có hệ số

Cronbach‟s Alpha cột (3) Tổng tƣơng quan (Corrected Item-Total Correlation)

Bảng P.60. lớn hơn 0,3 và hệ số Cronbach‟s Alpha ở Bảng P.59. Thống kê độ tin

cậy (Reliability Statistics) là 0,901 lớn hơn 0,6. Kết quả đạt yêu cầu và biến phụ

thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới công nghệ

trong doanh nghiệp còn 3 biến khảo sát là Y3, Y4 và Y5.

Kết luận: Sau khi phân tích độ tin cậy tất cả các thang đo bằng công cụ

Cronbach‟s Alpha và loại bỏ các biến không phù hợp thì có sự thay đổi về các biến

nhƣ sau:

- Biến độc lập Nâng cao năng lực đổi mới công nghệ còn 6 biến khảo sát là NL1,

NL2, NL3, NL4, NL5 và NL6;

- Biến độc lập Phát triển cơ sở hạ tầng từ 8 biến khảo sát (loại bỏ CS4, CS5, CS7,

CS8) còn 4 biến khảo sát là CS1, CS2, CS3 và CS6;

- Biến độc lập Truyền thông chính sách bị loại bỏ;

- Biến độc lập Quy chế liên doanh đầu tƣ mạo hiểm từ 6 biến khảo sát (loại bỏ VJ4)

còn 5 biến khảo sát là VJ1, VJ2, VJ3, VJ5 và VJ6;

- Biến độc lập Hỗ trợ của Chính phủ từ 7 (loại bỏ HT6) còn 6 biến khảo sát là HT1,

HT2, HT3, HT4, HT5 và HT7;

- Biến độc lập Ƣu đãi thuế từ 6 (loại bỏ T5, T6) còn 4 biến khảo sát là T1, T2, T3

và T4;

- Biến độc lập Việc thực hiện chính sách từ 5 (loại bỏ TH4, TH5) còn 3 biến khảo

sát là TH1, TH2 và TH3;

- Biến độc lập Phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo hiểm từ 5 (loại bỏ VC4, VC5) còn

3 biến khảo sát là VC1, VC2 và VC3;

- Biến độc lập Quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm còn 5 biến khảo sát là VF1, VF2, VF3,

VF4 và VF5;

- Biến phụ thuộc Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc đẩy đổi mới

công nghệ trong doanh nghiệp từ 5 (loại bỏ Y1, Y2) còn 3 biến khảo sát là Y3, Y4

và Y5.

- 41 -

Bảng P.61. Thống kê các biến sau kiểm tra Cronbach’s Alpha

Loại biến Tổng số Loại bỏ Còn lại

Độc lập 54 18 36

Phụ thuộc 05 02 03

Tổng các biến khảo sát 59 20 39

Nguồn: tác giả thực hiện

Kế tiếp các biến này sẽ đƣợc đƣa vào phân tích yếu tố khám phá EFA.

2. Phân tích yếu tố khám phá (EFA)

Trong EFA phƣơng pháp trích hệ số sử dụng trong phân tích là Principal

Component Analysis với phép quay varimax.

2.1. EFA các biến độc lập

36 biến khảo sát của biến độc lập đạt yêu cầu phân tích Cronbach‟s Alpha

đƣợc đƣa vào phân tích yếu tố khám phá EFA để kiểm tra độ phân biệt và hội tụ.

Bảng P.62. KMO and Bartlett's Test Biến độc lập

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,764

Approx. Chi-Square 11505,571 Bartlett's Test of Df 630 Sphericity Sig. 0,000

Nguồn: tác giả thực hiện

Kết quả phân tích yếu tố EFA ở Bảng P.62. KMO and Bartlett's Test Biến độc

lập có hệ số KMO là 0,764 (0,5 < KMO < 1) nên phân tích nhân tố phù hợp với

Bartlett‟s Test bằng 0 (Sig. = 0,000 < 0,05) các biến khảo sát trong tổng thể có

tƣơng quan. Nhƣ vậy, việc phân tích yếu tố EFA trong nghiên cứu này là phù hợp.

- 42 -

Bảng P.63. Rotated Component Matrixa Biến độc lập

NL3 NL6 NL2 NL5 NL1 NL4 VF1 VF5 VF3 VF4 VF2 HT2 HT5 HT7 HT4 HT3 HT1 VJ6 VJ2 VJ5 VJ1 VJ3 CS6 CS1 CS2 CS3 VC1 VC3 VC2 TH1 TH3 TH2 T1 T2 T3 T4 1 0,962 0,939 0,860 0,851 0,783 0,661 2 0,955 0,943 0,935 0,926 0,885 3 0,934 0,911 0,906 0,901 0,655 0,609 6 - 0,117 0,978 0,952 0,935 7 0,973 0,948 0,927 8 0,101 0,941 0,915 0,797 0,557 Component 5 4 0,121 0,843 0,839 0,804 0,785 0,776 0,968 0,910 0,879 0,833

Extraction Method: Principal Component Analysis. Rotation Method: Varimax with Kaiser Normalization. a. Rotation converged in 5 iterations.

- 43 -

Theo kết quả Bảng P.63. Ma trận thành phần xoay Biến độc lập (Rotated

Component Matrix Biến độc lập), các biến có hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5

(đảm bảo ý nghĩa), chênh lệch giá trị hệ số tải nhân tố lớn nhất với các giá trị hệ số

tải nhân tố khác trong cùng 1 dòng nhƣ NL1 và VJ 3 đều lớn hơn 0,3. Các biến độc

lập (36) hội tụ theo 8 cột riêng biệt và không có biến nào bị loại. Kết quả Tổng

phƣơng sai trích trong Bảng P.64. Total Variance Explained Biến độc lập nhƣ sau:

Bảng P.64. Total Variance Explained Biến độc lập

Extraction Sums of Rotation Sums of Squared Initial Eigenvalues Squared Loadings Loadings Comp

4,651

12,920 12,920

4,651

12,920 12,920

4,376

12,156 12,156

onent % of Cumula % of Cumula % of Cumula Total Total Total Variance tive % Variance tive % Variance tive %

4,265

11,847 24,767

4,265

11,847 24,767

4,347

12,074 24,230

1

4,151

11,531 36,298

4,151

11,531 36,298

4,167

11,574 35,804

2

3,391

9,420 45,718

3,391

9,420 45,718

3,304

9,178 44,982

3

3,206

8,907 54,624

3,206

8,907 54,624

3,282

9,116 54,099

4

3,039

8,441 63,065

3,039

8,441 63,065

2,814

7,817 61,915

5

2,698

7,495 70,560

2,698

7,495 70,560

2,749

7,637 69,553

6

2,360

6,555 77,116

2,360

6,555 77,116

2,723

7,563 77,116

7

0,833

2,313 79,428

8

0,744

2,067 81,495

9

0,682

1,893 83,388

10

0,649

1,804 85,192

11

0,604

1,677 86,869

12

0,509

1,414 88,283

13

0,459

1,275 89,559

14

0,421

1,170 90,729

15

0,398

1,106 91,835

16

0,368

1,023 92,857

17

18

- 44 -

0,327

0,909 93,766

0,284

0,788 94,554

19

0,258

0,716 95,270

20

0,235

0,653 95,924

21

0,214

0,595 96,518

22

0,206

0,571 97,090

23

0,170

0,472 97,562

24

0,166

0,460 98,022

25

0,144

0,400 98,422

26

0,115

0,319 98,741

27

0,092

0,256 98,997

28

0,079

0,220 99,216

29

0,059

0,165 99,381

30

0,055

0,153 99,534

31

0,051

0,141 99,676

32

0,046

0,128 99,804

33

0,045

0,124 99,928

34

0,026

0,072 100,00

35

36

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Hệ số Eigenvalue = 2,360 > 1, thì nhân tố rút ra đƣợc có ý nghĩa tóm tắt thông

tin tốt. Tổng phƣơng sai trích = 77,116 ( > 50%). Điều này cho thấy 8 nhân tố rút

trích giải thích đƣợc 77,116 % biến thiên của dữ liệu quan sát.

2.2. EFA biến phụ thuộc

Kiểm định EFA biến phụ thuộc Y nhƣ sau:

Bảng P.65. KMO and Bartlett's Test Biến phụ thuộc

Kaiser-Meyer-Olkin Measure of Sampling Adequacy. 0,743

Approx. Chi-Square 639,308 Bartlett's Test of df 3 Sphericity Sig. 0,000

- 45 -

Bảng P.66. Total Variance Explained Biến phụ thuộc

Extraction Sums of Squared Initial Eigenvalues Loadings Compo

nent % of % of Total Cumulative % Total Cumulative % Variance Variance

2,506 83,540 83,540 2,506 83,540 83,540 1

0,296 9,862 93,402 2

0,198 6,598 100,000 3

Extraction Method: Principal Component Analysis.

Kết quả phân tích yếu tố EFA, hệ số KMO là 0,743 (vì 0,5

phân tích nhân tố phù hợp với Bartlett‟s Test bằng 0 (Sig. = 0,000 < 0,05) các biến

quan sát trong tổng thể có tƣơng quan.

3. Tính tƣơng quan Pearson

Để tính tƣơng quan ta cần tính giá trị trung bình các biến độc lập và biến phụ

thuộc, sau đó tính bảng tƣơng quan với các giá trị trung bình này nhƣ sau:

NL là trung bình của NL1, NL2, NL3, NL4, NL5 và NL6;

CS là trung bình của CS1, CS2, CS3 và CS6;

VJ là trung bình của VJ1, VJ2, VJ3, VJ5 và VJ6;

HT là trung bình của HT1, HT2, HT3, HT4, HT5 và HT7;

T là trung bình của T1, T2, T3 và T4;

TH là trung bình của TH1, TH2 và TH3;

VC là trung bình của VC1, VC2 và VC3;

VF là trung bình của VF1, VF2, VF3, VF4 và VF5;

Y là trung bình của Y3, Y4 và Y5.

Trong nghiên cứu sự tƣơng quan giữa biến phụ thuộc và các biến độc lập. Tiêu

chí đánh giá hệ số tƣơng quan Pearson giữa từng biến độc lập với biến phụ thuộc

khác 0, giá trị càng lớn càng tốt và giá trị Sig. phải nhỏ hơn 0,05, giá trị càng nhỏ

càng tốt. Kết quả tƣơng quan ở Bảng P.67. Correlations

- 46 -

Y

Bảng P.67. Correlations VJ

HT

CS

NL

T

VC

VF

1

0,474** 0,380** 0,322** 0,212** 0,269** 0,224** 0,316**

TH - 0,007

Y

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000

0,000 0,892

336

336

336

336

336

336

336

336

1

0,474**

0,036

-0,035

0,007

0,035

-0,035

0,062

336 - 0,031

NL

0,000

0,515

0,518

0,897

0,520

0,522

0,260 0,568

336

336

336

336

336

336

336

336

0,380** 0,036

0,033

0,060

0,049

0,041

-0,020

1

336 - 0,047

CS

0,000

0,515

0,541

0,275

0,369

0,448

0,710 0,391

336

336

336

336

336

336

336

336

336

0,322** -0,035 0,033

-0,008

-0,045

0,007

-0,009 0,047

1

VJ

0,000

0,518

0,541

0,883

0,406

0,896

0,867 0,393

336

336

336

336

336

336

336

336

0,212** 0,007

0,060

-0,008

-0,004

-0,038

0,002

1

336 - 0,040

HT

0,000

0,897

0,275

0,883

0,946

0,485

0,974 0,461

336

336

336

336

336

336

336

336

336

0,269** 0,035 0,049

-0,045

-0,004

-0,011

-0,052 0,092

1

T

0,000

0,520

0,369

0,406

0,946

0,843

0,346 0,092

336

336

336

336

336

336

336

336

0,224** -0,035 0,041

0,007

-0,038

-0,011

-0,056

1

336 - 0,042

VC

0,000

0,522

0,448

0,896

0,485

0,843

0,306 0,439

336

336

336

336

336

336

336

336

336

0,316** 0,062

-0,020

-0,009

0,002

-0,052

-0,056

1

0,022

VF

0,000

0,260

0,710

0,867

0,974

0,346

0,306

0,684

336

336

336

336

336

336

336

336

336

-0,007

-0,031

-0,047 0,047

-0,040

0,092

-0,042

0,022

1

TH

0,892

0,568

0,391

0,393

0,461

0,092

0,439

0,684

Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N Pearson Correlation Sig. (2- tailed) N

336

336

336

336

336

336

336 336 336 **. Correlation is significant at the 0.01 level (2-tailed). *. Correlation is significant at the 0.05 level (2-tailed).

- 47 -

Trong Bảng P.67. Correlations các biến độc lập có hệ số tƣơng quan Pearson

với biến phụ thuộc Y nhƣ NL (0,474), CS (0,380), VJ(0,322), HT(0,212), T(0,269),

VC(0,224) và VF(0,316); hệ số Sig. của các biến độc lập với biến phụ thuộc Y là

NL (0,000), CS (0,000), VJ(0,000), HT(0,000), T(0,000), VC(0,000) và VF(0,000)

đều nhỏ hơn 0,01. Tuy nhiên biến độc lập TH có hệ số tƣơng quan Pearson với biến

phụ thuộc Y lần lƣợt là; TH(- 0,007); hệ số Sig. của các biến độc lập TH với biến

phụ thuộc Y là TH (0,892) lớn hơn 0,05. Có thể kết luận các biến độc lập nhƣ NL,

CS, VJ, HT, T, VC và VF có tƣơng quan rất mạnh với biến phụ thuộc Y. Trong khi

đó biến độc lập TH có tƣơng quan rất yếu với biến phụ thuộc Y và có thể kết luận

biến độc lập TH không tƣơng quan với biến phụ thuộc Y.

4. Hồi quy

Kiểm tra tƣơng quan đã xác định quan hệ giữa các biến độc lập với biến phụ

thuộc Y. Sử dụng phƣơng pháp Enter tìm ra mô hình (công thức toán học) hồi quy

tuyến tính.

Bảng P.68. Model Summaryb

Model R R Square Adjusted R

(1) 1 Std. Error of the Estimate (5) 0,24202 (2) 0,851a (3) 0,723

Durbin- Watson Square (6) (4) 1,869 0,717 a. Predictors: (Constant), VF, HT, VJ, TH, NL, VC, CS, T b. Dependent Variable: Y

Trong Bảng P.68. Model Summaryb ta thấy giá trị R bình phƣơng hiệu chỉnh

(Adjusted R Square) cột (4) là 0,723 nghĩa là 8 biến độc lập ảnh hƣởng 72,3 % sự

thay đổi của biến phụ thuộc, phần còn lại 27,7% là do các biến ngoài mô hình và sai

số ngẫu nhiên. Thông thƣờng giá trị R bình phƣơng hiệu chỉnh từ 50% trở lên là

nghiên cứu có thể sử dụng. Giá trị Durbin-Watson là 1,869 dùng để kiểm định tự

tƣơng quan của các sai số kề nhau (hay còn gọi là tƣơng quan chuỗi bậc nhất) có giá

trị biến thiên trong khoảng từ 0 đến 4; nếu các phần sai số không có tƣơng quan

chuỗi bậc nhất với nhau thì giá trị Durbin-Watson sẽ gần bằng 2 (từ 1 đến 3); nếu

giá trị Durbin-Watson càng về 0 thì các phần sai số có tƣơng quan thuận; nếu giá trị

Durbin-Watson càng về 4 là các phần sai số có tƣơng quan nghịch.

- 48 -

Bảng P.69. ANOVAa

Model Sum of df Mean Square F Sig.

Squares

Regression 50,097 8 6,262 106,907 0,000b

1 Residual 19,154 327 0,059

Total 69,251 335

a. Dependent Variable: Y

b. Predictors: (Constant), VF, HT, VJ, TH, NL, VC, CS, T

Trong nghiên cứu, ta chỉ chọn một lƣợng mẫu giới hạn trong tổng mẫu để khảo

sát, từ đó suy ra tính chất chung của tổng thể. Mục đích của kiểm định F trong Bảng P.69.ANOVAa là kiểm tra việc suy rộng và áp dụng đƣợc mô hình hồi quy tuyến

tính này cho tổng thể. Khi giá trị Sig. của kiểm định F là 0,000 < 0,05 thì mô hình

hồi quy tuyến tính đƣợc xây dựng phù hợp với tổng thể.

Bảng P.70. Coefficientsa

Model Unstandardized Standardized t Sig. Collinearity

Coefficients Coefficients Statistics

B Std. Beta Tolerance VIF

Error

(Constant) -0,754 0,158 - 4,781 0,000

0,241 0,016 0,453 15,484 0,000 0,990 1,010 NL

0,173 0,016 0,322 11,010 0,000 0,987 1,013 CS

0,204 0,017 0,343 11,743 0,000 0,993 1,008 VJ

1 0,123 0,018 0,202 6,920 0,000 0,993 1,007 HT

0,166 0,018 0,274 9,320 0,000 0,982 1,019 T

0,125 0,014 0,253 8,660 0,000 0,991 1,009 VC

0,146 0,013 0,326 11,133 ,000 0,989 1,011 VF

-0,004 0,014 -0,008 -0,264 0,792 0,981 1,019 TH

a. Dependent Variable: Y

- 49 -

Ở Bảng P.70. Coefficientsa (hệ số hồi quy), biến độc lập nào có hệ số trong

phƣơng trình hồi quy lớn nhất thì ảnh hƣởng nhiều nhất đến sự thay đổi của biến

phụ thuộc. Giá trị VIF dùng để kiểm tra hiện tƣợng đa cộng tuyến, VIF < 10 sẽ

không có hiện tƣợng đa cộng tuyến. Tuy nhiên trên thực tế với các đề tài nghiên cứu

có mô hình và bảng câu hỏi sử dụng thang đo Likert thì VIF < 2 sẽ không có đa

cộng tuyến giữa các biến độc lập. Kết quả ta có hàm hồi quy tuyến tính bội thể hiện

sự tƣơng quan giữa Y là biến phụ thuộc và Xi= X1, X2...…, Xk là các biến độc lập

có dạng tổng quát Y= f(Xi) theo mô hình hồi quy chuẩn hóa tổng thể nhƣ sau:

Y = β1X1+ β2X2+…………….+ βkXk + εt

Với

Β1, ….., βk: các hệ số hồi quy.

εt: Sai số, phần dƣ, phần bỏ qua những yếu tố khác có tác động đến Y.

Trong nghiên cứu này Chính sách phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm nhằm thúc

đẩy đổi mới công nghệ trong doanh nghiệp bao gồm các yếu tố nhƣ nâng cao năng

lực đổi mới công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, quy chế doanh nghiệp đƣợc đầu tƣ

mạo hiểm, hỗ trợ của Chính phủ, ƣu đãi về thuế, phát triển các loại vốn đầu tƣ mạo

hiểm, việc thực hiện chính sách và quy chế quỹ đầu tƣ mạo hiểm (NL, CS, VJ, HT,

T, TH, VC, VF). Từ các hệ số của bảng trên ta có phƣơng trình:

Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC +

0,202*HT - 0,008*TH + εt

Tuy nhiên vì hệ số của biến Việc thực hiện chính sách TH trong phƣơng trình

quá bé là - 0,008 nên tác động xem nhƣ không có và phƣơng trình này đƣợc viết lại

nhƣ sau.

Y = 0,453*NL + 0,343*VJ + 0,326*VF + 0,322*CS + 0,274*T + 0,253*VC +

0,202*HT + εt

Kiểm định phần dƣ εt trong phƣơng trình hồi quy theo Bảng P.71. Residuals Statisticsa ta có giá trị trung bình phần dƣ εt = 0,00000 (cột 3) với độ lệch chuẩn là

0,23912 (cột 4). Sau khi chuẩn hóa thì giá trị trung bình phần dƣ εt = 0,000 (cột 3)

với độ lệch chuẩn là 0,988 (cột 4). Giá trị εt trong phƣơng trình hồi quy có thể xem

nhƣ bằng 0.

- 50 -

N

Predicted Value Residual Std. Predicted Value Std. Residual Std. Deviation (4) 0,38671 0,23912 1,000 0,988 336 336 336 336

Bảng P.71. Residuals Statisticsa Mean Maximum Minimum (3) (2) (1) 4,4884 2,2437 3,4256 0,55650 0,00000 -0,76270 0,000 2,748 -3,056 0,000 2,299 -3,151 a. Dependent Variable: Y

Biểu đồ tần số phần dƣ chuẩn hóa Histogram

Phần dƣ có thể không theo phân phối chuẩn vì nhiều lý do, cách đơn giản là

xây dựng biểu đồ tần số của các phần dƣ Histogram bằng một đƣờng cong phân

phối chuẩn đặt chồng lên biểu đồ tần số. Đƣờng cong này có dạng hình chuông nhƣ

dạng đồ thị của phân phối chuẩn. Giá trị trung bình Mean gần bằng 0, độ lệch chuẩn

là 0,988 gần bằng 1, nên phân phối phần dƣ xấp xỉ phân phối chuẩn. Giả thiết phân

phối chuẩn của phần dƣ không bị vi phạm.

Hình P.01. Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Histogram

- 51 -

Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Normal P-P Plot

Các vị trí trong phân phối của phần dƣ sẽ hình thành một đƣờng chéo nếu

phần dƣ có phân phối chuẩn. Trên Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Normal P-P Plot các

chấm tròn tập trung thành dạng một đƣờng chéo sẽ không vi phạm giả định hồi quy

về phân phối chuẩn phần dƣ.

Hình P.02. Biểu đồ phần dƣ chuẩn hóa Normal P-P Plot

Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính

Biểu đồ phân tán Scatter Plot giữa các phần dƣ chuẩn hóa và giá trị dự đoán

chuẩn hóa giúp kiểm tra dữ liệu hiện tại có vi phạm giả định liên hệ tuyến tính. Trên

Biểu đồ phân tán Scatter Plot giá trị phần dƣ chuẩn hóa (Standardized Residual) ở

trục hoành và giá trị dự đoán chuẩn hóa (Predicted Value) ở trục tung. Nếu kết quả

đồ thị có các điểm phân bố của phần dƣ không phải đƣờng thẳng thì dữ liệu nghiên

cứu đã vi phạm giả định liên hệ tuyến tính. Giả định quan hệ tuyến tính thỏa mãn thì

phần dƣ phải phân tán ngẫu nhiên trong một vùng xung quanh trục hoành độ

- 52 -

0 (phần dƣ chuẩn hóa Standardized Residual ở trục hoành). Cụ thể với kết quả phần

dƣ chuẩn hóa phân bổ tập trung xunh quanh đƣờng hoành độ 0, do vậy giả định

quan hệ tuyến tính không bị vi phạm.

Hình P.03. Biểu đồ Scatter Plot kiểm tra giả định liên hệ tuyến tính

- 53 -

PHỤ LỤC 6 TỔNG QUAN CÁC YẾU TỐ KHUNG CHÍNH SÁCH

PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẦU TƢ MẠO HIỂM

Bảng P.72. Tổng quan các yếu tố khung chính sách

phát triển quỹ đầu tƣ mạo hiểm

STT Yêu cầu Nguồn nghiên cứu liên quan

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

Quan điểm hội nhập, Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), 1 hợp tác quốc tế Günseli Baygan (2003), Colin M. Mason (2009),

I.Seoudi (2015).

Năng lực quản lý, Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), 2 văn hóa doanh Günseli Baygan (2003), I.Seoudi (2015). nghiệp

Hiệu quả kinh tế của Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), 3 dự án Willem Koenders (2014), I.Seoudi (2015).

Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Chất lƣợng nguồn 4 Willem Koenders (2013), Marco Da Rin (2005), nhân lực I.Seoudi (2015).

Minh bạch kinh Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

doanh, phù hợp quy Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), 5 định quốc tế. Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013),

Colin M. Mason (2009), I.Seoudi (2015).

Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Sự vƣợt trội và độc 6 Avnimelech (2011), Willem Koenders (2013), I.Seoudi quyền của sản phẩm (2015).

Mở rộng điều kiện Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Gil

về đầu tƣ nƣớc Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem

7 ngoài, thị trƣờng Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), Marco Da

chứng khoán hoạt Rin (2005), R.KVidra (2014), I. Seoudi (2015), Krista

động hiệu quả. Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

- 54 -

Quy định điều kiện

hoạt động đầu tƣ Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Gil

mạo hiểm, nâng cao Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem 8 năng lực Hội các Koenders (2013), Marco Da Rin (2005), I.Seoudi

doanh nghiệp đầu tƣ (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

mạo hiểm.

Hệ thống thông tin Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

9 chuyên ngành, Willem Koenders (2013), I.Seoudi (2015), Krista

quảng bá chính sách. Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Thƣơng mại hóa, Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013), 10 chuyển giao các kết Marco Da Rin (2005), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, quả nghiên cứu. Lopo De Castro Neto (2013).

Đầu tƣ phát triển các Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil đơn vị nghiên cứu Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem KH&CN và hợp tác 11 Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), Marco Da với doanh nghiệp để Rin (2005), R.KVidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista giải quyết nhu cầu Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013). thị trƣờng.

Tham gia các Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

chƣơng trình phát Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011),

12 triển quỹ của Chính Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013),

phủ và các dịch vụ Marco Da Rin (2005), R.KVidra (2014), I.Seoudi

hỗ trợ doanh nghiệp. (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

Các câu lạc bộ giao Phạm Đại Dƣơng (2009), Gil Avnimelech (2011),

lƣu kinh nghiệm và Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013), 13 chuyên gia đầu tƣ I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto

mạo hiểm quốc tế. (2013).

Đơn vị Nhà nƣớc Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil

14 chuyên trách đủ Avnimelech (2016), Willem Koenders (2014), IA. Seoudi

năng lực. (2014), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

- 55 -

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 15 Cổ phần hóa Nguyễn Thu Nhã (2010), I.Seoudi (2015).

Chiến lƣợc kinh Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 16 doanh Nguyễn Thu Nhã (2010).

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

17 Thoái vốn Nguyễn Thu Nhã (2010), Marco Da Rin (2005),

R.KVidra (2014), I.Seoudi (2015).

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 18 Quan điểm đầu tƣ Nguyễn Thu Nhã (2010), R.KVidra (2014).

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 19 Hoạt động điều hành Nguyễn Thu Nhã (2010).

Định giá doanh Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), 20 nghiệp Nguyễn Thu Nhã (2010.

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Truyền thông kịp Nguyễn Thu Nhã (2010), Marco Da Rin (2005), 21 thời, đầy đủ các R.KVidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo chính sách mới De Castro Neto (2013).

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

Tổ chức kênh truyền Nguyễn Thu Nhã (2010), Marco Da Rin (2005), 22 thông rộng rãi R.KVidra (2014), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto

(2013).

Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Phƣơng thức truyền Marco Da Rin (2005), R.KVidra (2014), I.Seoudi 23 thông hiệu quả (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

Các biện pháp kiểm Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

24 tra việc thực hiện Nguyễn Thu Nhã (2010), Willem Koenders (2013),

chính sách Marco Da Rin (2005).

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Phản hồi từ doanh 25 Nguyễn Thu Nhã (2010), Willem Koenders (2013), nghiệp Marco Da Rin (2005), I.Seoudi (2015).

- 56 -

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Cập nhật các thông 26 Nguyễn Thu Nhã (2010), R.KVidra (2014), Krista tin thay đổi Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

Thạch Lê Anh (2016), Willem Koenders (2013), Giảm lãi suất, tăng 27 R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi , thời gian vay ƣu đãi Lopo De Castro Neto (2013).

Phạm Đại Dƣơng (2009), Günseli Baygan (2003), Cơ hội phát triển thị Willem Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), 28 trƣờng trong và Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), Krista Tuomi, ngoài nƣớc Lopo De Castro Neto (2013).

Phạm Đại Dƣơng (2009), I.Seoudi (2015), Krista Sự hỗ trợ, tƣ vấn của 29 Tuomi (2013). chuyên gia quốc tế

Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil

Chi phí nghiên cứu Avnimelech (2011), Willem Koenders (2013), 30 R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo R&D

De Castro Neto (2013).

Phạm Đại Dƣơng (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Tham gia các Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Marco Da 31 chƣơng trình quốc Rin (2005), R.KVidra (2014), I.Seoudi (2015), Krista gia. Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

Bảo lãnh các khoản Willem Koenders (2013), I.Seoudi (2015). 32 vay đầu tƣ

Chi phí thuê và mặt Ý kiến các doanh nghiệp đƣợc khảo sát. 33 bằng hoạt động

Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010),

Thuế thu nhập doanh Günseli Baygan (2003),Willem Koenders (2013), 34 nghiệp Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi

(2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

- 57 -

Gil Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003),

Thuế thu nhập cá Willem Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), 35 nhân Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi

(2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

Gil Avnimelech (2016), Günseli Baygan (2003),

Willem Koenders (2014), Colin M. Mason (2009), 36 Thuế tài sản Marco Da Rin (2005), R.KVidra (2014), IA. Seoudi

(2014), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil

Avnimelech (2016), Günseli Baygan (2003), Willem 37 Thuế nhập khẩu Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), R.K.Vidra

(2014), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

Gil Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Colin

38 Thuế xuất khẩu M. Mason (2009), R.K.Vidra (2014), Krista Tuomi,

Lopo De Castro Neto (2013).

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Gil

Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem

39 Thuế sử dụng đất Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), R.K.Vidra

(2014), I. Seoudi (2015), Krista Tuomi, Lopo De

Castro Neto (2013).

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), Thuận lợi 40 Willem Koenders (2013), Colin M. Mason (2009),

Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi

(2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

41 Hiệu quả/chi phí Willem Koenders (2013), I.Seoudi (2015).

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011),

42 Hỗ trợ thỏa đáng Günseli Baygan (2003), Colin M. Mason (2009),

Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi

(2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

- 58 -

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009), Gil Hạn chế lợi ích 43 Avnimelech (2011), Marco Da Rin (2005), I.Seoudi nhóm (2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), Đảm bảo cơ chế 44 Willem Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), khách quan Marco Da Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi

(2015), Krista Tuomi, Lopo De Castro Neto (2013).

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

Quỹ đầu tƣ mạo Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), 45 hiểm nƣớc ngoài Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013),

R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015).

Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil

Quỹ đầu tƣ thiên Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem 46 thần Koenders (2013), Colin M. Mason (2009), Marco Da

Rin (2005), R.K.Vidra (2014), I. Seoudi (2015).

Thạch Lê Anh (2016), Phạm Đại Dƣơng (2009),

Quỹ đầu tƣ mạo Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Avnimelech (2011), 47 hiểm mồi Günseli Baygan (2003), Willem Koenders (2013),

R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015).

Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil Các quỹ của các 48 Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), R.K.Vidra ngân hàng (2014), I.Seoudi (2015).

Các quỹ của các Thạch Lê Anh (2016), Nguyễn Thu Nhã (2010), Gil

49 viện, trƣờng, quỹ Avnimelech (2011), Günseli Baygan (2003), Willem

hƣu trí, quỹ khác. Koenders (2013), R.K.Vidra (2014), I.Seoudi (2015).

Thạch Lê Anh (2016), Vũ Cao Đàm, Phạm Đại Dƣơng Mô hình hoạt động 50 (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), R.K.Vidra (2014), quỹ I.Seoudi (2015).

- 59 -

Chi phí hoạt động Thạch Lê Anh (2016), Vũ Cao Đàm, Nguyễn Thu Nhã 51 quỹ (2010), R.K.Vidra (2014).

Chiến lƣợc kinh Thạch Lê Anh (2016), Vũ Cao Đàm, Nguyễn Thu Nhã 52 doanh quỹ (2010), R.K.Vidra (2014).

Thạch Lê Anh (2016), Vũ Cao Đàm, Nguyễn Thu Nhã 53 Nhóm quản lý quỹ (2010), R.K.Vidra (2014).

Thạch Lê Anh (2016), Vũ Cao Đàm, Phạm Đại Dƣơng

54 Quy định pháp lý (2009), Nguyễn Thu Nhã (2010), R.K.Vidra (2014),

I.Seoudi (2015).

Nguồn: tác giả tổng hợp

- 60 -