Bé gi¸o dôc vμ ®μo t¹o
Trêng ®¹i häc kinh tÕ quèc d©n
------------
NguyÔn ThÞ Thóy Hång
ChÝnh s¸ch thóc ®Èy xuÊt khÈu
hμng ho¸ cña ViÖt Nam vμo thÞ trêng EU
trong ®iÒu kiÖn tham gia vμo WTO
Chuyªn ngμnh: KINH TÕ quèc tÕ (Kinh tÕ ®èi ngo¹i)
M· sè:
62 31 01 06
Hμ néi, n¨m 2014
2
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH
TI TRƯỜNG ĐẠI HC KINH T QUC DÂN
Người hướng dn khoa hc:
GS.TS ®ç ®øc b×nh
Phn bin 1: TS. Vâ TrÝ Thμnh
VIÖN NGHI£N CøU QU¶N Lý KINH TÕ TRUNG ¦¥NG
Phn bin 2: PGS.TS. Ph¹m ThÞ Hång YÕn
BAN KINH TÕ TRUNG ¦¥NG
Phn bin 3: PGS.TS. Hμ V¨n Sù
§¹I HäC TH¦¥NG M¹I
Lun án s được bo v trước Hi đồng chm lun án cp Nhà nước
hp ti Phòng 401 nhà 6 - Đại hc Kinh tế Quc dân
Vào hi......ngày.....tháng.......năm 2014
Có th tìm hiu lun án ti:
- Thư vin Quc gia
- Thư vin trường Đại hc Kinh tế Quc dân
1
LỜI M ĐẦU
1. Sự cp thiết của đi luận án
Ngày nay, trước sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học ng
nghệ, xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới đang trthành một xu thế khách
quan. c quốc gia, n tộc không còn cách lựa chọn nào khác hội nhập để
ng tn tại và pt triển. mt quốc gia đi lên từ xuất phát điểm thp, Việt Nam
sớm nhận thức được tầm quan trọng yêu cầu khách quan của hội nhập kinh tế
quc tế, Việt Nam đã thể hiện quyết tâm thực hiện tự do hoá thương mại coi
đây ưu tiên hàng đầu trong chương trình cải cách của mình. Việt Nam đã đạt
được nhiều thỏa thuận trong đàm phán thương mại song phương, đa phương với
c đối c chiến lược như Hoa Kỳ, EU... đặc biệt sự kiện Việt Nam đã kết
thúc thành công tốt đẹp trong đàm phán gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới -
WTO trthành thành viên của tổ chức này năm 2007. Tham gia WTO, Việt
Nam đã kết các thỏa thuận trong điều chỉnh chính sách thương mại với lộ trình
được xác định. Trong bối cảnh mới của quốc tế và điều kiện kinh tế trong ớc
cần phải chính sách thúc đẩy xuất khẩu hợp để ng cường xuất khẩu ng
a của Việt Nam vào thị trường quốc tế i chung đặc biệt thị trường xuất
khu trọng điểm ch lực ca Việt Nam - thị trường EU i riêng.
Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ng a của Việt Nam sang thị trường EU
đang được chi phối bởi quá trình đàm phán về Hiệp định thương mại tự do giữa
Vit Nam và EU (VE FTA) đang diễn ra trong bối cảnh Việt Nam đang thực hiện
c cam kết với WTO đã và đang có những tác động to lớn đến sự phát triển kinh
tế hội của đất nước nói chung ng như hoạt động xuất khẩu của Việt Nam
sang EU nói riêng.
Liên minh Châu Âu là một đối tác truyn thống lớn nhất và tiềm ng đối với
ng hoá xuất khẩu Vit Nam. Với 28 quốc gia thành viên, n số trên 500 triệu
người, GDP đạt khoảng 15 nghìn tỷ USD (chiếm 27% GDP thế giới), chiếm 45%
thương mại và 47% đầu trực tiếp ra toàn cầu1. Trong những năm qua, trước khi
Vit Nam chính thức trthành thành viên của WTO, kim ngạch xuất khẩu hàng
hoá vào EU luôn những ớc phát triển qua từng giai đoạn. Tuy nhiên, trong
thời gian qua c doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam phải đối mặt với nhiều
khó khăn, thách thức, đặc biệt những rào cản kỹ thuật ngày càng gay gắt từ thị
trường này. Hơn nữa, từ khi thành viên của WTO, Việt Nam phải thực hiện
1 Theo số liệu thống kê của Eurostat năm 2012
2
những cam kết gia nhập như mcửa th trường hàng hoá, cắt giảm thuế xuất nhập
khu, làm cho ng hoá xuất khẩu của Việt Nam giảm đi khả năng cạnh tranh về
giá với các đối thkhác như Trung Quốc, Ấn Độ, Thái Lanđối với thị trường
EU. Một số mặt ng như da giày của Việt Nam không n được hưởng hệ thống
ưu đãi thuế quan phổ cập GSP của EU. Cùng với đó tác động của cuộc khủng
hong tài chính toàn cầu khiến cho nhiều nền kinh tế của các thành vn EU rơi
vào tình trng suy thoái, làm suy giảm cầu đối với hàng nhập khẩu của EU, dẫn tới
hệ quả là thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam tại EU bị ảnh ởng trong
khic yêu cầu đối với hàng hoá nhp khẩu vào EU ngày càng được nâng lên.
Trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế toàn cầu hiện nay, hệ quả tất yếu dẫn đến
thu nhập của người n các ớc bị suy giảm, thất nghiệp gia ng, đầu đình
tr… khiến cho thị trường xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam bị thu hẹp, trong khi
cạnh tranh tngày càng gay gắt.
Trước bối cảnh quốc tế quốc gia hiện tại Việt Nam đã nhanh chóng đẩy
nhanh tiến trình cải cách th chế, chế, chính ch kinh tế phù hợp với ch
trương, định hướng của Ðảng Nhà nước; ch động xây dựng các quan hệ đối
c mới, tham gia vào c vòng đàm phán mới, thúc đẩy c quan hệ hợp tác kinh
tế song phương, khu vực và đa phương. Tuy nhiên, một trong những vấn đề cấp
ch đặt ra hiện nay là sau bảy năm Việt Nam gia nhp WTO, Việt Nam cần phải
nghiên cứu, tổng kết một cách khoa học hệ thống về chính ch xuất khẩu
sang EU - một trong những thị trường xuất khẩu hàng a lớn nhất của Việt Nam
đã đang thực thi trên cả hai phương diện: những điểm hợp, những bất cập và
nguyên nhân. Hơn nữa, Việt Nam EU đang trong quá trình đàm phán để
Hip định thương mại tự do, đang cùng nhau tìm ra một hướng đi nhằm giải quyết
bế tắc trong vòng đàm phán Doha của Tchức Thương mại thế giới.
Một trong các vấn đề đang nổi n là làm thế nào để có một hệ thống chính
ch nhằm thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thtrường EU trong
điều kiện tham gia o WTO một cách hữu hiệu. Góp phần giải quyết các vấn đề
này cả vphương diện luận thực tiễn, tác giả quyết định lựa chọn vấn đề
“Chính sách thúc đẩy xuất khẩu ng hoá của Việt Nam vào thị trường EU trong
điều kiện tham gia o WTO” làm đi luận án tiến của mình.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
Mục tiêu của luận án:nghiên cứu làm thêm những vấn đề luận
về chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng h của Việt Nam vào thị trường EU trong
điều kiện tham gia vào WTO, phânch đúng khách quan hiện trạng chínhch
3
thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Namo th trường EU trong thời gian qua.
Từ đó, đề xuất một số quan điểm và giải pháp hoàn thin chính sách thúc đẩy xuất
khu hàng hoá của Vit Namo thtờng EU.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận án: Để đạt được mục tiêu của luận án nêu
trên, luận án tập trung giải quyết những nhiệm v sau:
Thứ nhất: Luận án hệ thống hoá các vấn đề lý luận về chính sách thúc đẩy xuất
khu hàng hóa của các quốc gia trong điu kin tham gia vào WTO.
Thứ hai:Luận án tập trung phân tích toàn diện và đánh giá đúng thực
trạng chính sách thúc đẩy hoạt động xuất khẩu hàng hoá Việt Nam vào thị
trưng EU trong thi gian qua, tn sở đó rút ra những điểm hợp , bất
cập và ngun nn.
Thứ ba: Luận án đưa ra các quan điểm, địnhớng, cũng nhưhội và thách
thức trong chính sách xuất khẩu ng hoá của Việt Nam o thị trường EU và đề
xut một số giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu ng hoá Việt
Namo thị tờng EU.
3. Đối tượng và phạm vi nghn cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu: Lun án nghn cứu chính sách thương mại quốc tế
nhằm thúc đẩy xuất khẩu ng hóa của Việt Nam - một nước nền kinh tế đang
phát triển, nhưng đang bị coi là nền kinh tế phi th trường.
Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Luận án tập trung nghn cứu chính sách thương mại quốc
tế nhằm vào thúc đẩy xuất khẩu ng hoá của Việt Nam o thị trường EU. Lun
án tập trung chủ yếu vào ba chính sách: chính sách mặt ng, cnh sách thị
trường cnh sách h trợ. Chính sách htrợ tập trung chủ yếu về các cnh sách
c tiến xuất khẩu của Việt Nam sang EU. Về mặt hàng xuất khẩu của Việt Nam
vào EU, luận án tập trung một số mặt hàng như giày dép, dệt may, thuỷ sản,
ng sản. Về thị trường xuất khẩu của Việt Nam vào EU, luận án tập trung chủ
yếu vào EU 15
Về thời gian: Luận án nghiên cứu chínhch thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của
Vit Nam o thị trường EU chủ yếu trong khoảng thời gian từ m 2007 – kể t
khi Vit Nam gia nhập WTO đến nay.
4. Phương pháp nghiên cu
Để giải quyết những nhiệm vụ đặt ra, luận án sử dụng một số phương pháp
ph biến trong nghn cứu kinh tế sau đây:
4
Phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử phương pháp hệ thống:
Vic nghn cứu chính sách thúc đẩy xuất khu của Việt Nam sang th trường EU
được thực hiện một ch đồng bộ, gắn với hoàn cảnh, điều kiện và các giai đoạn
cụ th. Các biện pháp chính sách chủ yếu được xem xét trong mối liên hệ chặt chẽ
với nhau cả về kng gian và thời gian, được đặt trong bối cảnh chung của toàn
bộ quá trình ci cách mở cửa kinh tế ở Việt Nam trong điều kiện gia nhập WTO.
Phương pháp thống : Luận án sử dụng các số liệu thống thích hợp để
phc vụ cho việc phânch chính sách thúc đẩy xuất khu hàng hoá của Việt Nam
sang EU và hiệu quả của chính sách đó qua các giai đoạn.
Phương pháp phân tích tổng hợp: Trên sở phân tích từng mảng chính
sách, luận án đưa ra những đánh giá chung tính khái quát v toàn bộ hệ
thống chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hoá của Việt Nam sang thị trường
EU sau gia nhập WTO.
Phương pháp so sánh, đối chiếu: Chính sách thúc đẩy xuất khẩu của Việt Nam
sang thị trường EU được xem xét trên sở sso nh giữa c biện pháp
chínhch áp dụng kết quả đạt được qua từng giai đoạn,ng như với thực tiễn
vận dụng chính sách tc đẩy xuất khẩu các ớc kc.
5. Những đóng góp mới về mt khoa học của lun án
Thnhất: Làm một số vấn đề lun về chính ch thúc đẩy xuất khu
ng hóa của mỗi quốc gia.
Thứ hai: Khái quát một số vấn đề tính quy luật của chính sách thúc đẩy
xut khu hàng hóa ca Việt Nam sang EU trong bối cảnh là thành vn của WTO.
Thba: Đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện chính sách thúc đẩy xuất
khu hàng hóa Việt Nam sang th trường EU.
6. Ý nghĩa của luận án
Lun án làm hơn những sở luận về chính ch thúc đẩy xuất khu
ng hóa nói chungng như cơ sở thực tiễn trong chính sách thúc đẩy xuất khẩu
ng hóa của Việt Nam sang thị trường EU Một đối tác quan trọng trong quan
hệ kinh tế quốc tế với Việt Nam. Kết quả nghiên cứu của luận án thể làm tài
liu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy ở các trường đại học. Là i liu tham
kho trong hoch định chính sách của Nhà nước.
7. Kết cấu của luận án:
Ngi lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết
cấu thành 3 chương
5
CHƯƠNG 1
S KHOA HỌC V CHÍNH SÁCH THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU
HÀNG HOÁ CỦA MI QUỐC GIA
1.1. Khái niệm cnh sách tc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Thuật ngữ “chínhch” được sử dụng với nhng nga khác nhau trongci
liu khoa học, theo Crane (1982) trong c phẩm The Evaluation of socia policies.
Kluwer Nijhoff, Boston Chính sách sự cam kết một đường ớng hành động
dựa trên những kế hoạch và nguyên tắc chung. Một số nhà nghiên cứu khác như
Harman (1980) Hogwood và Gunn (1984) cho rằng: Về cơ bản chính ch được
xem t như đường hướng hành động hoặc không hành động để tiến tới đạt mục
đích mong muốn”
Như vậy, chính sách thể được hiểu là: Chính ch phương thức hành
động được một ch thể khẳng định thực hiện nhằm giải quyết những vấn đề lặp
đi, lặp lại”. Trên giác độ vĩ mô ch thể đưa ra chính sách là chính phủ, chính sách
c định những chỉ dẫn chung cho quá trình ra quyết định. Chính ch vạch ra
phạm vi hay giới hạn cho phép của c quyết định nào thể không thể.
Theo đó, chính ch ớng suy nghĩ hành động của mọi thành viên trong tổ
chức o đó vào việc thực hiệnc mục tu chung của tổ chc, của quốc gia.
Trongci liu tiếng Anh, khái niệm về chính sách tơng mại quốc tế được
viết ngắn gọn chính sách thương mại (trade policy); Mạng lưới điện toán của
nước Anh định nghĩa: Chính ch thương mại quốc tế chính sách của chính
ph nhằm kiểm soát hoạt đng ngoại thương [32, tr 47].Theo Trung tâm Kinh tế
quc tế của Úc (CIE), hệ thống c chính sách thương mại quốc tế thể được
phân chia bao gồm các quy định về thương mại, chính sách xuất khẩu, hệ thống
thuế và các chính sách htr
Từ những phân tích tn đây trong luận án y có thđưa ra cách hiểu
khái quát v chính sách tc đẩy xuất khu c c đang phát triển:
Chính ch thúc đẩy xuất khẩu là mt h thống các quan đim, đưng lối,
th chế hóa của Nhà nước, các quy định ng dẫn, khuyến khích và tăng
ng mặt ng và thị trường xuất khẩu cho p hp vi các quy định và
cam kết quốc tế hiện nh.
6
1.2. Chức năng và vai trò của chính sách thúc đẩy xuất khẩu
1.2.1. Chc năng của chính sách tc đẩy xuất khẩu
Chức năng định hướng: Chính sách ng cụ quan trọng p phần định
hướngnh vi của các chủ th kinh tế, hội. Như vậy: định hướng luôn được coi
chức năng quan trọng nhất của chính sách thúc đẩy xuất khẩu của mỗi quốc gia
- Điều này thhiện vai trò định hướng của chính ch vào những mục tiêu thúc
đẩy xuất khẩu nhằm khai thác những lợi thế mà xuất khẩu mang lại.
Chức năng điều tiết: Chính sách được Nhà ớc ban nh để giải quyết
những vấn đề bức c phát sinh trong đời sống kinh tế - xã hội, điều tiết những
mất cân đối, những hành vi không phù hợp, nhằm tạo ra hành lang hợp lý cho các
hot đng kinh tế xã hội theoc mục tiêu đề ra.
Chức năng tạo tiền đề khuyến khích phát triển: Chính ch thúc đẩy xuất
khu công cụ nhằm thực hiện chức năng tạo tiền đề, khuyến khích hội phát
triển theo xu hướng đã đra.
1.2.2. Vai t của chính sách xuất khẩu
Chính ch xuất khẩu đnh hướng cho hoạt động xuất khu phù hợp với mong
muốn Nhà nước theo đuổi. Vai trò định hướng của chính ch xuất khẩu thể
hiện trong việc Nhà nước ban hành các quy định điều chỉnh hoạt động xuất khẩu
sao cho đạt được mục tiêu mà Nhà ớc đề ra.
Chính sách xuất khẩu cần được tạo lập trong môi trường pháp lý thuận lợi th
hiện trong sự thống nhất cao độ giữa mục tiêu thực hiện và sự phong phú đa dạng
củac biện pp thực thi cnh sách;
Thông qua việc xây dựng thực hiện chính sách thúc đẩy xuất khẩu đúng
đắn sẽ góp phần thực hiện quá trình huy động phân bổ nguồn lực của quốc gia
như tài nguyên thiên nhn, nguồn nhân lực cho quá tnh phát triển kinh tế quốc tế
i chung và xuất khẩui riêng.
1.3. Quy trình và tiêu chí đánh g chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
1.3.1. Quy trình đánh giá chính sách thúc đẩy xuất khẩu bao gồm 3 giai đoạn
cơ bản:
Hoạch định chính sách: Các chính sách đưc nghiên cứu đề xuất để nhà nước
phê chuẩn ban hành ng khai dưới hình thức n bản quy phạm pháp luật.
Hoạch định chính ch căn cứ để đánh giá toàn bộ quy trình chính sách, hiện
7
thực hóa triển vọng, khắc phục và hạn chế những nguy cơ có thể xảy ra trong việc
xut khẩu hàng hóa. Thực thi chính sách: giai đoạn thực hiện các mục tiêu
chính sách đã được phê duyệt thành những kết qu trên thực tế thông qua các hoạt
động tổ chức trong bộ máy chính quyền Nhà ớc, nhằm hiện thực hóa các
mục tiêu mà chính sách đề ra. Quá trình tổ chức thực thi chính ch gồm ba giai
đon: Giai đoạn chuẩn bị triển khai, giai đoạn tổ chức triển khai, giai đoạn đánh
giá và điều chỉnh các hoạt động cho p hợp thực tế của côngc xut khu.
Kim tra, đánh giá chínhch: trong giai đoạn này, người ta tiếnnh so sánh các
kết quả của chính sách với các mục tiêu đề ra, phân tích hiệu qukinh tế - hội
đạt được thông qua việc thực thi chính sách trên thực tế.
1.3.2. c tiêu chí đánh g chính ch thúc đẩy xuất khẩu
Tính hiu lực của chính sách
Tính hiệu lực của chính sách phản ánh mức độ tác động, ảnh hưởng ca chính
ch đó trên thực tế, làm biến đổi hoặc duy trì thực tế theo mong mun của chính
ph. Đánh giá hiệu lực của chính ch trlời câu hỏi: Chính sách đạt được
c kết qu giá trị hay không; Đánh giánh hiệu lực của chínhch thường đòi
hỏi nhiều thông tin phương pháp tiến hành phức tạp, song nó rất ích đối với
c nhà hoạch định chính ch để xem xét cần tiếp tục duy trì hay thay đổi chính
ch hiện hành.
Tính hiu qu của chínhch
Việc đánh giá hiệu quả của một chính sách nhằm trả lời cho câu hỏi: Cần bao
nhu n lực đ đạt được các kết qucó giá trị?
Tính hiệu quả của chính sách công ơng quan so nh giữa kết quả do
chính sách đó đưa lại só với chi phí ng sức đã b ra cho kết quả đó.
Nhà nước thsdụng một tập hợp c chính ch để tạo nên một hoàn
thiện Pareto, làmng hiệu quả kinh tế vàng phúc lợi hội. Các chính sách tr
giúp của chính phcho tiến bộ khoa học mới hay để truyền các bin pháp bảo
vsức khỏe cộng đồng là những hoàn thiện Pareto.
Tính hữu dụng của chínhch
Tính hữu dụng của chính sách phản ánh mức độ vấn đề chính sách đã được
giải quyết đến đâu - Đánh giá tính hữu dụng của chính ch trả lời cho u hỏi:
Vic đạt được các kết qu đã giải quyết được vấn đề ở mức độ nào?
8
Tínhng bằng
Tính ng bằng ca cnh sách th hin, ch: các chi phí và lợi ích
đưc pn b công bng gia những cá nhân và các nhóm ngưi khác
hay không. Điu này nghĩa là những người có kết quả hot đng như
nhau, không phân biết gii tính, dân tc, tôn giáo, màu da,đều đưc đi
xử như nhau.
Tính đáp ứng yêu cầu của đối tượng chính sách
Tính đáp ứng của chính sách công trả lời câu hỏi: Việc thực thi chính sách
đề ra đáp ứng mong muốn, nguyện vọng của các nhóm đối tượng của chính
sách hay không - Trên thực tế, nhiều chính sách của Chính phủ đề ra nhưng
không đáp ứng được đầy đủ nguyện vọng của nhóm đối tượng chính sách.
Kết hợp hợp giữa hiệu quả công bằng (hay tính thích đáng của chính
sách)
Tính thích đáng của chính sách trả lời cho câu hỏi: Các kết quả mong
muốn kết hợp giữa tính hiệu quả và tính công bằng như thế nào? Thông thường,
khi đề ra thực thi một chính sách, người ta thường gặp sự mâu thuẫn giữa
hiệu quả kinh tế và yêu cầu công bằng xã hội;
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
và các yêu cầu đặt ra trong điều kiện tham gia WTO
1.4.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến chính sách thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa
Trong những năm gần đây, nền kinh tế toàn cầu biến động phc tp cùng
với sthay đổi lớn của giá năng ng, lương thc và nhiều loại nguyên liệu
khác, sự khủng hoảng của hthống tài chính toàn cầu cấp đrộng, kinh tế
thế giới đã trải qua nhng năm đầy khó khăn sóng gió. Việc đàm phán
kết Hiệp định đối tác chiến lược xun Thái Bình Dương (TPP) với mức đ
mở cửa hp tác cao hơn; Đồng thời quá trình đàm phán Hiệp định thương
mại giữa Việt Nam EU đang diễn ra với nhng cam kết dần đưc thống
nhất cao. Bên cạnh đó việc hoạch định chính ch thúc đẩy xut khẩu của
Việt Nam cần quan m đến các nhân tố riêng của th tờng EU để điều
chỉnh cnh ch cho phù hợp với thực tế: (1) Các tiêu chuẩn đối với hàng
hoá nhập khẩu vào EU rất khắt khe Thtờng EU đặc điểm tiêu ng
khác biệt