intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chủ đề thảo luận: Nguồn vốn phát hành cổ phiếu

Chia sẻ: Hgnvh Hgnvh | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:11

82
lượt xem
2
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Chủ đề thảo luận: Nguồn vốn phát hành cổ phiếu nêu phần lớn các cổ phiếu đã phát hành tuỳ thuộc vào các nhà đầu tư – cổ đông. Mệnh giá là giá trị ghi trên mặt của cổ phiếu. Thị giá là giá cả của cổ phiếu trên thị trường.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chủ đề thảo luận: Nguồn vốn phát hành cổ phiếu

  1. Chủ đề thảo luận: Nguồn luận: vốn phát hành cổ phiếu Nhóm 14: Lê Hồng Thuấn Hồ Quang Minh Lò Thị Xôm Nu Min Vông Khăm Sao
  2. Khái niệm cổ phiếu  Cổ phiếu là chứng chỉ do công ty cổ phần phat hành hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền sở hữu một hoặc một số cổ phần của công ty đó. Giá trị cổ phiếu thể giá trị của một hoặc một số cổ phần do hội đồng quản trị quyết định. Cổ phiếu là giấy tờ chứng minh tư cách pháp lý của cổ đông  Phát hành cổ phiếu là một kênh rất quan trọng để huy động vốn dài hạn trong công ty một cách rộng rãi thông qua mối liên hệ với thị trường chứng khoán. Để hiểu rõ những khía cạnh chủ yếu của việc phát hành cổ phiếu, cần phải hiểu rõ đặc điểm của các loại cổ phiếu sau:
  3. Cổ phiếu thường  Là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì ưu điểm của nó đáp ứng được yêu cầu của cả người đầu tư và công ty phát hành. Lượng cổ phiếu đó phụ thuộc vào quy định của ủy ban chứng khoán nhà nước và các cơ quan có thẩm quyền. Nhưng trên thực tế việc kiểm soát và quản lý quá trình phát hành chứng khoán tùy thuộc vào chính sách cụ thể của nhà nước và ủy ban chứng khoán.
  4.  Phần lớn các cổ phiếu đã phát hành tuỳ thuộc vào các nhà đầu tư – cổ đông.
  5. Mệnh giá và thị giá của cổ phiếu  Mệnh giá là giá trị ghi trên mặt của cổ phiếu.  Thị giá là giá cả của cổ phiếu trên thị trường.
  6. Quyền hạn của cổ đông  Các cổ đông nắm giữ cổ phiếu thường chính là người sở hữu công ty, do đó họ có quyền trước hết đối với tài sản và sự phân chia tài sản hoặc thu nhập của công ty.  Cổ đông có quyền tham gia kiểm soát và tham gia quản lý các công việc của công ty thông qua cơ chế đại diện và biểu quyết.  Mỗi cổ đông chỉ có quyền lực giới hạn trong việc bỏ phiếu hoặc chỉ định thành viên của ban giám đốc.
  7. Cổ phiếu ưu đãi  Chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu được phát hành.  Cổ phiếu ưu đãi có đặc điểm là thường có mức cổ tức cố định. Người chủ của cổ phiếu có quyền được nhận tiền lãi trước các cổ đông thường.
  8. Chứng khoán có thể chuyển đổi  Ở một số nước, các công ty có thể phát hành những chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được. Sự chuyển đổi cho phép các bên có thể chọn một cách thức đầu tư có lợi và thích hợp. Có những hình thức chuyển đổi sau: + Giấy bảo đảm: Người sở hữu giấy bảo đảm có thể mua một số lượng cổ phiếu thường được quy định trước với giá cả và thời gian xác định.
  9. + Trái phiếu chuyển đổi là loại trái phiếu cho phép có thể chuyển đổi thành một số lượng nhất định các cổ phiếu thường.  Việc lựa chọn thời gian phát hành hoặc mua lại cổ phiếu có ảnh hưởng quan trọng đối với công ty. + Các công ty thường cố gắng cân bằng giữa nợ và vốn cổ phần để giữ vững khả năng thanh toán củng cố uy tín tài chính. + Thực tế của công ty không quan tâm đến việc giữ được mức cân bằng chính xác. + Các doanh nghiệp phải thường xuyên chú ý theo dõi và có phản ứng thích hợp trước các biến động của thị trường chứng khoán
  10. Ưu – nhược điểm của cổ phiếu Ưu điểm: + Giúp công ty (công ty cổ phần) huy động vốn với một số lượng vốn lớn. Và nguồn vốn đó không cấu thành một khoản nợ mà công ty phải trả cũng như khả năng thanh khoản của công ty sẽ giảm nhiều. + Cổ phiếu không có kỳ hạn.
  11. Nhược điểm: + Tính rủi ro cao, phân tán quyền sở hữu quyền kiểm soát công ty, cơ cấu về quyền sở hữu luôn biến động do ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu. + Công ty dễ bị thôn tính và sát nhập. + Chi phí phát hành cao. + Cổ tức trả cho cổ đông không được tính vào chi phí.
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2