CHUẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MÁY TÍNH
lượt xem 137
download
Mỗi người kỹ thuật viên đều có những phương cách giải quyết sự cố khác nhau. Một số người thường dựa vào khả năng suy đoán của mình nhưng một ố người khác thì nhờ vào lời khuyên của bạn bè, đồng nghiệp, những người đi trước.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: CHUẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MÁY TÍNH
- A. CHUẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ MÁY TÍNH Nội dung: 10 bước chuẩn đoán và sử lý sự cố Phương án điều trị máy tính Lược đồ chuẩn đoán và điều trị máy tính Xử lý sự cố phần mềm, chương trình ứng dụng, virus… Nhận biết lỗi qua âm thanh Chia sẽ kinh nghiệm chuẩn đoán và điều trị máy tính Bài 1 SỰ CỐ PHẦN CỨNG MÁY TÍNH Mỗi người kỹ thuật viên đều có những phương cách giải quyết sự c ố khác nhau. Một số người thường dựa vào khả năng suy đoán của mình nhưng một ố người khác thì nhờ vào lời khuyên của bạn bè, đồng nghiệp, những người đi trước. I. Chuẩn đoán và giải quyết sự cố: Sau đâ là 10 bước chuẩn đoán sự cố điển hình mà bạn có thể thực hiện. Bước 1: Nhận diện sự cố Nếu bạn không nhận diện được vấn đề, bạn sẽ không thể bắt đầu giải quyết nó. Để nhận biết được vấn đề bạn có thể đặ vấn đề đối với khách hàng những câu tương tự như sau: Bạn cho tôi biết máy tính của bạn xảy ra hiện tượng gì? Nó có thường xuyên không? Bạn có cài phần mềm mới nào không? Bạn có gắn thêm bộ phận mới nào không? Sau khi thu thập đầy đủ thông tin về vấn đề, bạn chuyển sang bước 2 Bước 2: Kiểm tra sơ bộ Bạn nên kiểm tra tổng quát như xem lại bên trong Case, kiểm tra các k ết n ối bàn phím (Keyboard), màn hình (Monitor), card mở rộng (Extend Card), RAM, CPU,… Bởi vì vấn đề có thể được giải quyết đơn giản thông qua bước này. Bạn có th ể đ ặt đại loại vài câu hỏi cho công việc kiểm tra của mình. Nó (Card) đã gắn hay chưa? Nó đã được mở chưa? Hệ thống đã sẵn sang chưa? …
- Sau khi kiểm tra xong mà vấn đề chưa được giải quyết thì chuyển sang bước 3 Bước 3: Tìm nguyên nhân gây sự cố Khi bạn muốm tìm nguồn gốc của sự cố, không ai cung cấp thông tin đ ầy đ ủ và chính xác hơn người đang dùng nó. Vì vậy bạn nên h ỏi tr ực ti ếp ng ười dùng nó (nếu có thể) đã làm những gì trước khi xảy ra sự c ố này và từ đó bạn có th ể tái hi ện lại những sự việc trước đó mà dò tìm ra nguyên nhân của vấn đề. Bước 4: Khởi động lại máy Bạn nê luôn luôn khuyên khách hàng khởi động lại máy, vì th ường nh ững v ấn đề sự cố có thể được giải quyế khi khởi động lại máy. Bước 5: Xác định sự cố liên quan đến phần cứng hay phần mềm Bước này là quan trọng bởi vì nó xác định phần nào của máy tính b ạn nên t ập trung vào để tìm kiếm và giải quyết. Vì những phần khác nhau cần có những k ỹ năng và những công cụ giả quyết khác nhau. Bước này chủ yếu dựa vào khinh nghiệm của từng cá nhân hơn những b ước khác. Có một vài sự cố đòi cài lại Driver, phần mềm hoặc ngay cả toàn bộ hệ điều hành. Bước 6: Nếu vấn đề là phần cứng, xác định linh kiện nào bị lỗi Các vấn đề phần cứng thường dễ thấy. Ví dụ: Một máy tính không thể truy cập Internet, mà bạn đã xác đ ịnh là v ấn đ ề phần cứng thì dĩ nhiên thay thế một modem là cần thiết. Bước 7: Nếu vấn đề là phần mềm, khởi động (Reboot) l ại h ệ th ống b ằng m ột bản sạch của hệ điều hành Thường liên quan đến vấn đề phần mềm là khởi động lại bằng bản sạch. Ví dụ: Đối với hệ điều hành MS-DOS ta khởi động lại bằng đĩa s ạch khác có tập tin config.sys và autoexec.bat không có driver của hang thứ ba (driver cho sound card, cd-room…). Hoặc khởi động máy trong chế độ Safe mode đối với Windows 9x và Windows 2000, Windows XP khi đó chỉ những driver mặc định được nạp. Bước 8: Xem thông tin hướng dẫ từ nhà cung cấp Hầu hết mọi máy tính và các thiết bị ngoại vi ngày nay đ ều có nh ững tài li ệu hướng đẫn kem theo như sách, cd-room và websites… Bạn nên đọc những h ướng dẫn này. Bước 9: Nếu không giải quyết được vấn đề Sau khi xác định nguyên nhân mà bạn không giải quyết được vấn đ ề, bạn nên đặt máy về tình trạng ban đầu rồi mới tiếp tục giải quyết theo những hướng khác. Bước 10: Yêu cầu trợ giúp Một điều hiển nhiên là chúng ta, không ai có thể giải quyết được mọi sự cố, sẽ có những phát sinh mới mà ta chưa từng gặp và ta cũng tìm đ ược nguyên nhân gây ra. Khi đó bạn cần một sự trợ giúp từ đồng nghiệp…
- Chú ý: 10 bước trên đây bạn nên vận dụng một cách linh hoạt, không nhất thiết phải theo đúng thứ tự và đầy đủ các bước trên. Vì sự cố xảy ra rất đa dạng và phong phú, bà bản thân người kỹ thuật viên cũng có nhiều phương pháp giải quyết khác nhau. II. Điều trị 1. Mở máy tính ra nếu: Tất cả các thiết bị (Monitor, Case, Power Supply,…) đều không ho ạt đ ộng => Nguyên nhân do bộ nguồn. Bạn cần kiểm tra lại bộ nguồn. Màn hình (Monitor) không có tín hiệu => nguyên nhân có thể do card màn hình (Display card), Monitor, CPU, BIOS, Mainboard và cả Power Supply. Bạn c ần ki ểm tra lại Card màn hình, Monitor, Power Supply, CPU, Mainboard. 2. Trong quá trình POST nếu: Máy phát ra tiếng Beep và hiển thị lỗi (nếu màn hình tốt) => nguyên nhân do các bộ phận của máy tính bị lỗi. Bạn nên tham khảo trong User’s Manual kèm theo Mainboard đ ể biết nguyên nhân do bộ phần nào. Bạn cần kiểm tra lại bộ phận đó. Trong trường hợp này, có những lỗi làm cho máy ngừng ho ạt đ ộng, nh ưng có những lỗi mà máy tính chỉ thông báo mà thôi, vẫn hoạt động bình thường. Bạn nên kiểm tra trên màn hình, nếu thấy không nhận di ện đ ược ổ c ứng (HDD), ổ đĩa mềm (FDD), CD-ROM, DVD-ROM… => nguyên nhân có thể thông tin trong CMOS thiết lập sai, Cable nguồn, Cable dữ li ệu, bản thân các ổ đĩa. B ạn nên kiểm tra lại. Màn hình hiển thị lỗi “No Operating System” => máy không th ấy Hệ đi ều hành có thể do có đĩa mềm, hay đĩa CD trong ổ đĩa mà những đĩa này không kh ởi đ ộng được. Bạn nên kiểm tra lại, kể cả ổ đĩa cứng. 3. Khi máy khở động xong: Nếu máy khởi động có dấu hiệu bất thường như lúc được, lúc không (treo máy), phát tiếng kêu lộc cộc, hay máy tự khởi động lại. Bạn nên ki ểm tra ổ đĩa c ứng, nguồn. Máy hoạt động bắt thường như tắt, các thiết bị ho ạt động không ổm đ ịnh. B ạn nên kiểm tra lại nguồn, BIOS. Chuột (Mouse), bàn phím (Keyboard) không sẻ dụng được. Bạn cần ki ểm tra lại kết nối, Mouse, Keyboaed, và Mainboard. Không sử dụng được ổ đĩa A. Bạn nên kiểm tra lại đĩa m ềm, Cable, k ết n ối, ổ đĩa A, CMOS và Mainboard. Không đọc được CD. Bạn nê kiểm tra lại đĩa CD, Cable, kết n ối, ổ đĩa CD- ROM, CMOS và Mainboard. Nếu màn hình rung, hay hoạt động không bình thường. B ạn nên ki ểm tra l ại nguồn, màn hình, Cable, driver, video card hay những thiết lập trong hệ điều hành.
- Nếu âm thanh có vấn đề. Bạn cần kiểm tra lại nguồn, volume, cable, driver, sound card hoặc những ứng dụng cho âm thanh. Nếu máy tính hoạt động không bình thường như không in được, bị vệt đen, trang in bị mờ… bạn cần kiểm tra lại máy in như driver, cable, ngu ồn, các b ộ phận của máy in, ứng dụng… Nếu Modem của bạn có vấn đề không kết n ối được Internet, b ị ngắt gi ữa chừng, hay xuất hiện những tín hiệu lạ. Bạn nên kiểm tra lại nguồn, cable, driver, ứng dụng, các vật gây sóng điện từ… Nếu thiết bị USB không dùng được, Bạn nên kiểm tra lại nguồn, driver, cà bản thân thiết bị đó.
- Lược đồ chuẩn đoán – sửa chữa máy tính Khở động Dùng User’s Manual để tìm thiết bị nào Không Phát một bị lỗ và kiểm tra các thiết bị đó (RAM, tiến beep CPU, Power,Monitor, Mainboard) Không Dùng User’s Manual để tìm thiết bị nào Có Thông báo bị lỗ và kiểm tra các thiết bị đó (RAM, lỗi thiết bị các ổ đĩa, Keyboard, CMOS…) Không Kiểm tra lại FDD, CD-ROM, HDD, Có Lỗi nạp hệ cable, nguồn, connector… Đĩa phải có diều hành hệ điều hành phải hoạt động tốt. Có Kiểm tra lại cable, chuột, bàn phím, Không Chuột, bàn connector phím tốt Có Kiểm tra lại cable, nguồn, connector, các Không Các ổ đĩa ổ đĩa, đĩa mềm, đĩa CD làm việc tốt Có Kiểm tra lại cable, nguồn, connector, Không Màn hình video card, driver, màn hình, các thiết làm việc lập của hệ điều hành, các ứng dụng tốt Có Kiểm tra lại cable, nguồn, connector, Không Âm thanh speaker, sound card, driver, các thiết lập bình của hệ điều hành, ứng dụng thường Có Kiểm tra lại cable, nguồn, connector, Không In tài liệu máy in, mực, driver, các thiết lập của hệ bình điều hành, ứng dụng thường Có Máy hoạt động tốt
- Bài 2 SỰ CỐ PHẦN MỀM MÁY TÍNH Hệ điều hành I. a. Khôi phục máy tính dùng Avandced Startuo Option Các hệ điều hành mới hiện nay như Windows 2000, Windows XP,… cho phép sử dụng các chức năng trong Avanced Startup Option để giải quyết một số vấn đề như: Hệ điều hành bị lỗi Xung đột phần cứng Xung đột phần mềm Xung đột driver Lưu ý: Để hiển thị Avanced Startup Option, bạn nhấn F8 trong khi Windows bắt đâu hoạt động Bảng mô tả sử dụng trong Avanced Startup Option: Lựa chọn Mô tả Chỉ nạp những thiết bị và các driver mà máy tính yêu cầu đ ể ho ạt động như: Mouse, Key board, các thiết bị lưu trữ, hiển thị cơ bản Safe mode và các dịch vụ mà hê thống yêu cầu. Safe Mode with Chỉ nạp những thiết bị và các driver mà máy tính yêu cầu để máy tính hoạt động được và cho phép sử dụng mạng. Networking Safe Mode with Cũng giống như Safe Mode nhưng hiển thị giao diện DOS thay vì hiển thị giao diện đồ họa. Command Propt Tạo ra một Log file để tham khảo của tất cả các drivers và thi ết bị Enable Boot hệ thống nạp (hay không nạp). Log file này có tên là Ntbtlog.txt và Logging nằm trong thư mục gốc của ổ đĩa chứa hệ điều hành. Nạp driver của card màn hình ở chế độ cơ bản. Giúp ích khi yêu VGA cầu hiển thị của độ phân giải màn hình (Resolution) hay chế độ Enable làm tươi màn hình (Refresh rate) vượt quá giới hạn cho phép c ủa Mode màn hình. Known Sử dụng lại thông tin cấu hình tốt nhất c ủa máy tính ở l ần kh ởi Last động trước. Good Configuration Cho phép bảo dưỡng và phục hồi Active Directory và Sysvol Folder Directoru Services Restore trên Domain Controllers. Mode Chạy từng lệnh theo sự cho phép của bạn. Gởi thông tin gỡ rối đến Debugging máy khác thông qua cable. Mode
- Chú ý: Một máy Domain Controller có thể dùng chế độ Safe mode và dùng Safe Mode with Command Propt, nhưng dịch vụ Active Directory sẽ không có giá trị. b. Khôi phục máy dùng Recovery Console Bạn có thể dùng Recovery Console để: Stop/Start các dịch vụ trong hệ thống Đọc/Ghi dữ liệu vào đĩa cứng (Kể cả ổ đĩa được Format NTFS) Format ổ đĩa cứng Hiển thị các tập tin ẩn của hệ thống Để cài đặt bằng Recovery Console, bạn thực hiện như sau: Bước 1: Khởi động giao diện DOS trong Windows Bước 2: Chuyển đến thư mục I386 trong đĩa CD Windows 2000 Bước 3: Gõ VinNt32.exe/cmdcons Bước 4: Sauk hi cài đặt recovery Console, bạn có thể truy cập từ Menu khởi động. Lưu ý: Khi Logon vào máy tính bạn phải đăng nhập bằng tài khoản Administrator. Các lệnh trong Recovery Console
- CHIA SẼ KINH NGHIỆM Máy tính tự khởi động lại Hiện tượng máy tính tự khởi động lại mà không có thông báo lỗi là v ấn đ ề “đau đầu” của nhiều người sử dụng máy tính. Cùng một hi ện tượng nh ưng do nhi ều nguyên nhân khác nhau: Có thể do lỗi của Windows Xung đột giữa các phần mềm Trình điều khiển thiết bị phần cứng gây tranh chấp ho ặc phần c ứng kém ch ất l ượng, không ổn định. Vì chúng xay ta không theo một quy luật nào cả, để xác định nguyên nhân chính xác đòi hỏi bạn phải có phần cứng thay thế, thời gian và tính kiên nh ẫn. Trong tr ường h ợp này, chúng tôi thường sử dụng phương pháp loại trừ để loại dần các nguyên nhân có thể gây ra hiện tượng máy tính tự khởi động lại. 1. Kiểm tra phần mềm Tiến hành kiểm tra phần mềm nếu hiện tượng xảy ra sau khi: Chỉnh sửa hệ thống Cài đặt hoặc gỡ bỏ ứng dụng, phần mềm… Lưu ý: Tất cả những thao tác có ảnh hưởng đế hệ thống. Với Windows 2000/XP, đăng nhập với quyền Administrator, vào Control Panel\Administrative Tools\ Event Viewew để xem thông báo lỗi. Đây là m ột trong những nơi cần tham khảo, tìm hiểu nguyên nhân đẻ biết cách khắc phục. Trong trường hợp vần thiết, tải về từ website của nhà sản xuất và c ập nh ật các trình điều khiển thiết bị phần cứng như chipset, card đồ họa, card âm thanh, card m ạng… Bạn nên chọn những driver tương thích với phiên bản hệ đi ều hành đang sử d ụng. Tham khảo thêm thông tin tại www.microsoft.com/whdc/whql/default.mspx. Tạm thời tắt tính năng tự khởi động lại khi gập lỗi liên quan đến h ệ th ống trong thi ết lập mặc định của Windows 2000/XP (kể cả trong quá trình shutdown). Thực hiện như sau: Nhấn chuột phải lên My Computer, chọn Properties. Chọn tab Advanced, trong mục Start and Recovery, chọn Settings. Bỏ dấu tùy chọn mục “Automatically Restart”. Nhân OK để xác nhận thay đổi và khởi động lại. Việc bỏ tùy chọn Automatically Restart sẽ làm hệ thống bị treo ho ặc hi ển th ị “màn hình Dump xanh” mỗi khi gập lỗi. Điều này sẽ giúp bạn d ễ xác đ ịnh đ ược nguyên nhân gây lỗi hơn. Để khắc phục, bạn nên format phân vùng đĩa cứng và cài mới lại Windows. 2. Kiểm tra phần cứng
- Để giảm thiểu thời gian xác định nguyên nhân, bạn nên d ử d ụng ph ương pháp lo ại trừ. Trong trường hợp này, RAM và bộ nguồn (Power Supply) là hay phần c ứng b ạn cần quan tâm đặc biệt. Kinh nghiệm thực tế cho thấy: Với các hệ thống P3 hoặc tương đương, RAM là phần cứng cần kiểm tra đầu tiên. Với các hệ thống P4 hiện nay, phần cứng đầu tiên kiểm tra là nguồn. 3. RAM Một số phần mền giúp bạn kiểm tra RAM như Memtest86 ( www.memtest86.com), Gold Memory (www.gomdmemory.cz). Tuy nhiên, sử dụng phần mềm kiểm tra sẽ mất nhiều thời gian. Vì v ậy, s ử d ụng phương pháp loại trừ là tối ưu nhất. 4. Bộ nguồn Bộ nguồn là thiết bị phần cứng quan trọng, cung c ấp năng l ượng ho ạt đ ộng cho toàn hệ thống. Tuy nhiên, việc lựa chọn bộ nguồn đã không được người dùng quan tâm trong m ột thời gian dài. Với hàng loạt công nghệ chạy đôi hoặc “2 trong 1” nh ư RAM dual chennal, đĩa cứng RAID, đồ họa SLI/CrossFire, Dual Monitor, CPU dual core… Bộ nguồn càng trở nên quan trọng hơn bao giờ hết bởi nó quyết đ ịnh s ự ổn đ ịnh c ủa hệ thống, tuổi thọ các thiết bị phần cứng khác. Gánh n ặng này đã v ượt qua kh ả năng “chịu đựng” của bộ nguồn không tên tuổi trên thị trường, kể cả các b ộ ngu ồn đ ược dán nhãn 600W, 700W. Vì vậy, bạn đừng tiếc tiền khi đầu tư cho bộ nguồn hệ thống vì chúng tránh cho bạn những sự cố đáng tiếc khi xảy ra quá tải. Lưu ý: Trong quá trình kiểm tra, bạn phải lưu ý vấn đề tĩnh đi ện và ti ếp đ ất c ủa c ơ th ể đ ể tránh gây hỏng hóc cho các thiết bị, linh kiện. Sao lưu những dữ liệu quan trọng để tránh mất mát khi kiểm tra. Việc kiểm tra phần cứng đòi hỏi phải có khinh nghiệm chuyên môn và khinh nghi ệm, nếu có thể, bạn nên nhờ người có khinh nghiệm giúp đỡ. Điện áp trồi sụt cũng là nguyên nhân làm máy tính không ổn đ ịnh. Đi ện áp quá cao hay quá thấp có thể làm hư hỏng thiết bị phần cứng. Nếu có th ể, b ạn nên trang b ị ổn áp hoặc tốt hơn là UPS cho “cục cưng” của mình. B. TRICO C. CỨU DỮ LIỆU Nội dung: Học viên có đầy đủ kiếm thức để: Các tập tin, thư mục bị xóa nhằm Các phân vùng bị xóa/tạo lại nhưng chưa định dạng (format) Phân vùng bị format và cài HĐH mới hoặc Ghost lại Đĩa cứng bị hư Chia sẽ khinh nghiệm
- GIỚI THIỆU Đối với bất cứ ai khi đã sử dụng máy vi tính dù là dùng đ ể h ọc t ập, làm vi ệc hay giải trí… điều có dữ liệu chứa trên máy tính và đó là thứ rất quan tr ọng đ ối v ới bạn. Và theo thời gian khối dữ liệu càng ngày càng lớn lên, vì thế bạn luôn gìn gi ữ và bảo vệ. Tuy nhiên, dù lý do nào đó dù là khách hàng hay chủ quan có th ể sẽ làm h ư hỏng hay mất dữ liệu của bạn. Các khả năng có thể gây hư hỏng hay mất dữ liệu của bạn: Xóa nhầm tập tin hay thư mục chứa dự liệu của bạn Xóa nhầm phân vùng Format nhầm phân vùng Ghost nhầm phân vùng Do đĩa cứng bị hư Một khi thảm họa (disaster) đã xảy ra thì việc khôi phục lại (Recovery) d ữ li ệu là không đảm bảo 100%. Tuy nhiên còn tùy thuộc vào từng trường hợp cụ th ể mà có hướng khắc phục khác nhau. CÁC TRƯƠNG TRÌNH CỨU DỮ LIỆU THÔNG DỤNG Khi một tập tin hay thư mục nào đó trong hệ thống nào đó b ị xóa, th ực ch ất l ệnh này chỉ đánh dấu là “đã xóa” trong Diretory Entry và nh ững thông tin trong File Allocation Table – FAT (với phân vùng định dạng FAT/FAT32) ho ặc đánh dấu xóa trong Master File Table – MTF Enter (với phân vùng định dạng NTFS). Lúc này, các vùng (cluster) chứa dữ liệu của tập tin xem như trống và được tính vào dung l ượng ch ưa dùng đ ến của đĩa cứng mặt dù dữ liệu vẫn tồn tại. Khi dữ liệu mới được ghi vào đĩa thì nó được ghi đè lên dữ liệu cũ bị đánh dấu “đã xóa” trước đó, lúc này dữ liệu cũ mới thất sự bị xóa đi. Chúng ta (và c ả hệ đi ều hành) đều không thể nhìn thấy được những dữ liệu bị đánh dấu “đã xóa”. Tuy nhiên, các trương trình cứu dữ liệu vẫn nhìn thấy khi chúng quét qua bề mặt đĩa. Vì vậy chúng ta mới cần đến các trương trình này trong việc khôi phục dữ liệu. Có rất nhiều trướng trình cứu dữ liệu giúp bạn thực hi ện việc này, t ừ mi ễm phí đ ến có phí như ontrack Easy Recovery, Winternals Disk Commander, Active Uneraser, PC Inspwctor File Recovery, Dvice Rescue, Restoration, Lost & Found,… Mỗi chương trình đều có những điểm mạnh – yếu khác nhau, nhưng nhìn chung, khả năng c ứu h ộ tùy thuộc vào rất nhiều vào cấu trúc dữ liệu trên đĩa cứng và những thao tác có ảnh hưởng đến các vùng dữ liệu. Cấu trúc của dữ liệu trên đĩa cứng I. Trước tiên, chúng ta cần tham khảo qua cách thức thông tin c ủa m ột tập tin đ ược l ưu trữ trên đĩa cứng. Đối với phân vùng FAT: Dữ liệu được lưu trữ tại 3 nơi trên đĩa cứng, bao gồm Directory Entry chứa thông tin về tập tin gồm tên, dung l ượng, th ời gian t ạo và s ố li ệu cluster đầu tiên chưa dữ liệu của tập tin. FAT chứa số hiệu các cluster được sử dụng cho tập tin Các cluster chứa dữ liệu của tập tin (vùng Allocation). Với phân vùng NTFS: dữ lieuj được lưu trữ tại 2 nơi trên đĩa cứng gồm Dữ liệu được lưu trong MFT (Master File Table) Entry Vùng Allocation Bất kỳ chương trình cứu dữ liệu nào cũng cố gắng tìm lại những thông tin t ừ 3 n ơi này để có thể khôi phục đầy đủ nội dung của một tập tin, n ếu thiếu hoặc m ất m ột
- trong những thông tin này, dữ liệu không toàn vẹn ho ặc không th ể khôi ph ục. (xem bảng) Như vaayn, xem xét các trường hợp trên thì khả năng khôi phục dữ li ệu thường khá thấp. Trường hợp các cluster của Allocation bị hỏng hoặc bị chép đè bởi dữ liệu m ới. Về lý thuyết, bạn vẫn có thể lấy lại dữ liệu cũ với kyc thu ật MFM (Magnetic Force Microsope) tuy nhiên khỹ thuật này không được áp dụng rộng rãi trên th ực t ế vì m ất nhiều thời gian và chi phí rất cao. Phân vùng FAT/FAT32 Allocation Directory FAT Entry Tập tin đươc khôi phục đầy đủ ok ok ok Tập tin được khôi phục nhưng có thể nội dung ok ok - không đầy đỉ hoặc không thể đọc được Tập tin có thể được khôi phục nhưng không đầy ok - ok đủ thông tin ok - - Không thể khôi phục mặt dù vẫn có thể nhìn thấy - ok ok tên của tập tin - ok - Không thể khôi phục và không còn dấu vết của tập - - ok tin - - - Phân vùng NTFS Allocation MFT Tập tin được khôi phục đầy đủ ok ok Tập tin có thể được khôi phục nhưng không đầy đủ thông tin ok - Không thể khôi phục dù vẫn có thể nhìn thấy tên tập tin - ok Không thể khôi phục và không còn dấu vết của tập tin - - Khả năng khôi phục dữ liệu II. 1. Tập tin bị xóa: Như đã đề cập ở trên, việc xóa tập tin sẽ bị đánh dấu “đã xóa” trong Directory Entry và những thông tin liên quan trong b ảng FAT hoặc MFT Entry. Về mặt lý thuyết, khả năng khôi phục đ ầy đ ủ tập tin này là cao. Tuy nhiên, khết quả thực tế đôi khi không được như mong đợi vì tột số nguyên nhân: sau khi xóa, người ta dùng có gắng thực hiện một số thao tác lấy lại dữ liệu, HĐH ghi đè các dữ liệu mới vào các cluster được đánh dấu xóa… 2. Phân vùng bị xóa (hoặc tạo lại) nhưng chưa bị định dạng (format): h ầu hết các dữ liệu điều có thể khôi phục trong trường hợp này vì FAT mà MFT không bị ảnh hưởng khi người dùng xóa và tạo mới phân vùng. 3. Phân vùng bị format: Với phân vùng FAT, việc định dạng sẽ xóa bảng FAT, Boot Record và th ư mục gốc (Root Directory) nhưng Patition Table cà dữ li ệu trong Allocation vẫn còn. Những tập tin có dung lượng nhỏ hơn kích thước một cluster (32KB, mặt định của FAT32 hoặc theo tùy chọn của bạn khi đ ịnh dạng), tập tin được khôi phục hoàn toàn vì chúng không cần đ ến thông tin trong bảng FAT. Với các tập tin có dung lượng lớn, nhi ều cluster liên ti ếp nhau, chúng sẽ có sự phân mảnh khi có sự thay đổi dung l ượng theo th ời gian. Việc tìm và ráp các cluster có liên quan với nhau là công việc khó khăn, nhất là với những tập tin có dung lượng lớn và thường hay thay đổi. M ột số
- phần mềm cứu dữ liệu có khả năng khôi phục mà không cần thông tin từ bảng FAT. Tuy nhiên, nội dung những tập tin sau khi tìm l ại s ẽ không đ ầy đủ hoặc không thể đọc được. Vì vậy, bạn sẽ cần đến một phần m ềm có khả năng trích xuất những nội dung cóng đọc được từ những tập tin này. Với phân vùng NTFS, việc định dạng sẽ tạo ra MFT m ới, tuy nhiên k ết qu ả khôi phục sẽ tốt hơn phân vùng FAT vì NTFS không sử d ụng b ảng FAT đ ể xác định các cluster chứa dữ liệu của cùng tập tin. 4. Phân vùng bị format và cài HĐH mới hoặc sử dụng Ghost: Trường hợp này thực sự là khó khăn vì Directory Entry (FAT), MFT (NTFS) đã bị xóa. Giả sử bạn có 10GB dữ liệu trên phân vùng 20GB, phân vùng này bị format và chép đè 5GB dữ liệu mới. Như vậy, bạn không hteer khôi ph ục những dữ liệu đã bị chép đè mà chỉ có thể khôi phục dữ li ệu từ 5GB tr ỡ v ề sau. 5. Đĩa cứng bị hư: Nếu đĩa cứng bị hư về mặt vật lý thì việc khôi phục dữ liệu càng tr ỡ nên khó khăn hơn. Tuy nhiên, nếu đĩa cứng bị hư mainboard thì có thể khôi phục lại được. Khi đó, bạn thay thế mainboard giống như mainboard c ủa đĩa cứng bị. Một số lưu ý: Bạn có thể sử dụng bất cứ phần mềm nào trong khả năng của mình để cứu dữ liệu, tuy nhiên chúng tôi xin lưu ý một vài điểm sau: Một số phần mềm dùng thử và chỉ yêu cầu người dùng nhập số đăng ký (License Key) khi sao lưu những dữ liệu c ần khôi phục. Vì vậy, b ạn hãy tận dụng điều này để thử qua một số phần mềm để tìm ra phầm mềm thích hợp nhất với loại dữ liệu mình cần khôi phục. Một số phần mềm cho phép tạo đĩa khởi động và làm việc trong ch ế đ ộ MS-DOS. Tuy nhiên, bạn sẽ khó khăn hơn trong vi ệc chọn lựa những d ữ liệu vần khôi phục. Nếu có thể, hãy cài đặt phần mềm c ứu d ữ li ệu trên một hệ thống khác và gắn ổ đĩa cần khôi phục khi đã sẵn sang. Bạn sẽ dễ dàng làm việc hơn với những tập tin theo cấu trúc cây thư m ục, xe qua n ội dung những tập tin có thể khôi phục trước khi mua License Key. Lưu ý: bạn đừng lo lắng khi HĐH không nhận ra đĩa c ứng v ần khôi ph ục, phầm mềm khôi phục sẽ làm việc này tốt hơn nếu trong BIOS Setup vẫn nhận ra ổ cứng. Tránh những thao tác ghi dữ liệu lên đĩa cứng cần khôi phục. Sauk hi xóa, vị trí những cluster không được bảo vệ, sẳn sang cho việc ghi đè d ữ li ệu m ới. Cả khi người dùng không tạo ra những tập tin mới, ho ạt đ ộng c ủa HĐH cũng ảnh hưởng đến dữ liệu đã xóa khi tạo ra những tập tin nh ật ký (log file) ghi lại hoạt động của hệ thống. Ngoài ra, việc sử dụng internet sẽ tải về khá nhiều tập tin tạm cũng được ghi lên đĩa cứng. Tốt nhất bạn nê ngừng ngay việc sử dụng ổ cứng này, chỉ gắn nó vào một hệ thống khác khi đã chuẩn bị sẳn sang cho việc cứu dữ liệu. Đừng chậm trễ khi cứu dữ liệu. Hãy hành động thật nhanh khi nhận th ấy say lầm của mình, bạn sẽ có nhiều cơ hội lấy lại dữ liệu đã bị xóa m ất. Ngoài ra, khả năng khôi phục dữ liệu phụ thuộc vào loại dữ li ệu. Nếu là những tập tin hình, bạn có thể lấy lại 9 trên 10 hình. Tuy nhiên, n ếu là c ơ
- sỡ dữ liệu (database), bản biểu… dù có thể lấy lại được 90% nhưng có th ể chúng vẫn vô dụng vì cấu trúc sơ sỡ dữ liệu thường có sự liên k ết, ph ụ thuộc lẫn nhau. Một đĩa cứng chết nếu BIOS hay tiện ích quản lý đĩa c ứng không nh ận dạng được. Ổ cứng chết thường có những hiện tượng lạ như không nghe tiếng motor quay, phát ra những tiếng động lách cách khi ho ạt đ ộng… đây là những hỏng hóc vật ly của bo mạch điều khiển, đầu đọc, motor, đĩa từ… Hãy có gắn tạo bản sao ảnh của đĩa cứng với Norton Ghost. Drive Image hoặc tính năng tương tự của một số phần mềm cứu dữ li ệu. Khi đĩa c ứng gập sự cố, bạn có thể lấy lại dữ liệu từ bản sao ảnh của đĩa cứng. Nếu dữ liệu thực sự rất quan trọng, bạn nên đem ổ cứng đến những dịch vụ cứu dữ liệu có uy tính để kiểm tra, đừng thao tác trên đĩa cứng vì sẽ ảnh hưởng đến khả năng khôi phục dữ liệu hoặc làm tình hình thêm nghiêm trọng. Và dĩ nhiên, cái giá phải trả cho việc này là không r ẻ chút nào. Tuy nhiên, bạn đừng trông chờ nhiều vào việc cứu dữ liệu khi ổ c ứng chết vì việc này ích khi thành công. CẮT BAD Ổ CỨNG Thoonng thường khi ổ cứng (HDD) của bạn bị hư hỏng (xuất hiện bad sector) thì đ ể đảm bảo an toàn dữ liệu, cách tốt nhất là thay thế đĩa c ứng mới. Tuy nhiên, giá m ột ổ cứng không phải là rẻ, nên bạn đừng vội vứt nó vào sọt rác mà hãy c ố gắng c ứu ch ữa nó bằng các tiện ích chuyên dùng. Nhận biết đĩa cứng bị bad: 6. Trong lúc đang cài đặt Windows hệ thống bị treo mà không xu ất hi ện mootn thông báo lỗi nào (đĩa cài đặt Windows vẫn còn tốt), mặc dù vẫn có thể dùng Partition Magic phân vùng cho HDD một cách bình thường. 7. Không Fdisk được: Khi Fdisk báo lỗi no fixed precent (đĩa cứng hiện tại không thể phân chia) hoặc Fdisk được nhưng rất có thể bị treo trong quá trình Fdisk. 8. Không format được HDD: khi tiến hàn format đĩa cứng máy báo lỗi Bad Track 0 – Disk Unsable. 9. Khi format thì máy báo Trying to recover allocation unit xxxx. Lúc này máy báo cho ta biết cluster xxxx bị hư và nó đang c ố gắng phục hồi lại cluster đó nhưng thông thường cái ta nhận được là một bad secter. 10. Đang chạy bất kỳ một ứng dụng nào, nhận được một câu thông báo như Error reading data on driver C:, Retry, Abort, Ignore, fail? Ho ặc A serious error occur when reading driver C:, Retry or Abort? 11. Khi chạy Scandisk hay NDD (Norton Disk Doctor) hay b ất kỳ phần mềm kiểm tra bề mặt đĩa (surface scan) nào, ta sẽ gập r ất nhi ều bad sector. Cách khắc phục
- (Tất cả các trương trình giới thiệu dưới đây nằm gọn trong đĩa Hirend’s Boot có bán ở các cửa hàng phần mềm tinh học phiên bản từ 7.7 trở đi). Cách 1: Dùng Partition Magic cắt bỏ chổ bad Thực hiện như sau: Đầu tiên dùng chương trình NDD (Norton Disk Doctor), khởi động từ đĩa Hiren’s Boot. Ở menu trương trình chọn mục Hard Disk Tools Chọn tiếp mục Norton Utilities Cuối cùng chọn Norton Disk Doctor. Sau khi dùng NDD xác định được vị trí bị bad trên HDD, ti ến hành ch ạy ch ương trình Partition Magic cắt bỏ phần bị bad bằng cách đặt partition chứa đoạn hỏng đó thành Hide Partition. Ví dụ: khoản bị bad từ 9.3 GB đến 9.6GB, bạn chia lại partition, cho partition C đ ến khoản 9GB, partition D bắt đầu từ 10GB, cứ như thế bạn tiến hành loai bỏ hết hẳn phần bị bad. Cách này sử dụng rất hiệu quả tuy nhiên nó chỉ khắc ph ục đ ược khi đĩa c ứng c ủa b ạn có số lượng bad thấp. Cách 2: Dùng chương trình HDD Regeneratỏ Thông thường nhà sản xuất luôn để dự phòng một số sector trên m ỗi Track ho ặc Cylinder, và thực chất kích thước thật của sector vẫn lớn hơn 512 bytes r ất nhi ều (tùy loại hang đĩa). Như thế nếu như số sector bị bad ít h ơn số d ự phòng còn t ốt thì lúc này có thể HDD Regenerator sẽ lấy những sector dự phòng còn tốt đ ắp qua thay cho sector bị hư, như vậy bề mặt đĩa trở nên “sạch” hơn và tốt trở lại. Dĩ nhiên n ếu số lượng sector dự phòng ổ cứng ít hơn thì ổ cứng sẽ còn bị bad m ột ít. B ạn có th ể quay l ại cách 1. Cách thực hiện Khởi động hệ thống từ đĩa Hiren’s Boot Cửa sổ đầu tiên xuất hiện chọn Hard Disk Tools Chọn tiếp mục HDD Regenerator Bấm phím bất kì để xác nhận Kế đến ở dòng Starting sector (leave 0 to scan from the beginning) gõ vào dung l ượng lớn nhất hiện có của HDD, gõ xong ấn Enter để chương trình thực hiện Thời gian chờ, tùy thuộc vào dung lượng đĩa vaf số lượng bad. Cách 3: Law Lebel Format (LLF) LLF có mục đích là làm kaij surface đĩa cứng, chửa bad sector, đ ể đĩa c ứng gi ống nh ư mới xuất xưởng; hang đĩa cứng cũng làm LLF đĩa khi sản xuất, nhưng với máy móc hiện đại, còn chúng ta lại làm với phần mềm. Đó là phương pháp cuối cùng đấy, hoặc bạn có lại một đĩa gần như mới xuất xưởng, hoặc đĩa hỏng luôn.
- Công cụ: bạn nên dùng phần mềm của HÃNG SẢN XU ẤT đĩa c ứng c ủa b ạn. N ếu đĩa bạn là MAXTOR, bạn vòa Internet, vào side Maxtor download ph ần m ềm POWER MAX, chọn làm floppy chứa phần mềm, hay chọn làm CD. Nếu đĩa cứng bạn là Seagate, bạn download DiscWizard Starter Editition. Nếu Western Digital, b ạn download DataLifeguard Diagnostic về vào floppy hay file ISO làm CD boot. Thí vụ đĩa cứng tôi là MAXTOR, máy tôi có FLOPPY DRIVE, tôi down v ề ghi luôn bào một floppy disk. Tôi cho floppy vào floppy drive, t ắt computer; b ật l ại coputer đêt Bpppt vào POWER MAX; làm theo POWER MAX hướng dẫn (n ếu dùng CD POWER thì cũng vậy, boot máy computer với CD Power max…). Nếu không muốn download các phần mềm trên, bạn có thể dùng đĩa Hiren’s boot, trong đó có những phần mềm này.
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Bài thức hành mạng máy tính
47 p | 536 | 150
-
6 Boot Disc có thể cứu máy tính của bạn
9 p | 132 | 49
-
Giáo trình quản lý mạng - Phần 3
32 p | 139 | 43
-
6 Boot Disc có thể cứu máy tính
8 p | 137 | 40
-
Các mở rộng của Group Policy trong Windows Vista và Windows Server 2008 (Phần 6)
7 p | 131 | 26
-
Bài giảng Bảo trì hệ thống: Chương 5 - TS. Trần Quang Diệu
8 p | 196 | 14
-
Giáo trình Lắp ráp cài đặt và bảo trì máy tính (Nghề: Ứng dụng phần mềm - Trình độ: Cao đẳng) - Trường Cao đẳng nghề Cần Thơ
184 p | 21 | 12
-
Tập các công cụ khôi phục và chuẩn đoán lỗi – Phần 3 + 4 + 5Quản trị mạng
26 p | 89 | 11
-
LagMeter: Chuẩn đoán hiện tượng Lag
9 p | 76 | 5
-
Mạng máy tính: trở lại những vấn đề cơ bản
3 p | 69 | 4
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn