intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương 2 - Các nguồn gây ô nhiễm môi trường

Chia sẻ: Minh Bao | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:18

96
lượt xem
4
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Nội dung tài liệu trình bày các nguồn gây ô nhiễm môi trường như: Hoạt động giao thông, hoạt động sản xuất công nghiệp, chôn lấp và xử lý chất thải. Mời các bạn tham khảo!

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương 2 - Các nguồn gây ô nhiễm môi trường

  1. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí CAÙC NGUOÀN GAÂY OÂ NHIEÃM MOÂI TRÖÔØNG KHOÂNG KHÍ Chöông 2 25
  2. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí CHÖÔNG 2 CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ 2.1. CÁC NGUỒN GÂY Ô NHIỄM Việt Nam là nước đang phát triển với nhiều hoạt động mang lại hiệu quả tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, song song với việc phát triển kinh tế, các hoạt động phát triển cũng là nguồn phát thải gây ô nhiễm môi trường nói chung và môi trường không khí nói riêng. Trong đó, các nguồn chính gây ô nhiễm môi trường không khí gồm: giao thông vận tải; sản xuất công nghiệp; xây dựng và dân sinh; nông nghiệp và làng nghề; chôn lấp và xử lý chất thải. Tác nhân gây ô nhiễm môi trường không khí chủ yếu bao gồm: bụi lơ lửng tổng số (TSP), bụi PM10 (bụi ≤ 10µm), chì 27 (Pb), ôzôn (O3); các chất vô cơ như cacbon monoxit (CO), lưu huỳnh đioxit (SO2), oxit nitơ (NOx), hydroclorua (HCl), hydroflorua (HF)…; các chất hữu cơ như hydrocacbon (CnHm), benzen (C6H6)…; các chất gây mùi khó chịu như amoniac (NH3), hydrosunfua (H­2S)…; nhiệt, tiếng ồn… 2.1.1. Hoạt động giao thông Hoạt động giao thông vận tải được xem là một trong những nguồn gây ô nhiễm lớn đối với môi trường không khí, đặc biệt ở các khu đô thị và khu vực đông dân cư. Cùng với sự phát triển của hệ thống cơ sở hạ tầng giao thông, tăng trưởng các phương tiện cơ giới và khối lượng vận tải hàng hóa, hành khách là sự phát thải các chất gây ô nhiễm môi trường không khí. Các chất gây ô nhiễm không khí chủ yếu sinh ra do khí thải từ quá trình đốt nhiên liệu động cơ bao gồm CO, NOx, SO2, hơi xăng dầu (CnHm, VOCs), PM10... và bụi do đất cát cuốn bay lên từ mặt đường phố trong quá trình di chuyển (TSP).
  3. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí Sự phát thải của các phương tiện Lượng phát thải các chất ô nhiễm cơ giới đường bộ phụ thuộc rất nhiều vào không khí TSP, NOx, CO, SO2,… tăng lên chủng loại và chất lượng phương tiện, hàng năm cùng với sự phát triển về số lượng nhiên liệu, đường xá... Nhìn chung, xe của các phương tiện giao thông đường bộ. có tải trọng càng lớn thì hệ số phát thải ô Với tốc độ tăng trưởng hàng năm các loại nhiễm càng cao, sử dụng nhiên liệu càng xe ô tô đạt 12%, trong đó xe ô tô con có tốc sạch thì hệ số phát thải ô nhiễm càng thấp. độ tăng cao nhất là 17%/năm, xe tải khoảng Tại Việt Nam hiện nay, sự gia tăng 13%, xe máy tăng khoảng 15% kèm theo các phương tiện đặc biệt là ô tô và xe máy việc sử dụng nhiên liệu (chủ yếu là xăng, cùng với chất lượng các tuyến đường chưa dầu diezen), cùng với chất lượng phương đáp ứng nhu cầu là một trong những tiện còn hạn chế (xe cũ, không được bảo nguyên nhân chính gây ô nhiễm môi dưỡng thường xuyên) làm gia tăng đáng trường không khí. Khí thải từ phương tiện kể nồng độ các chất ô nhiễm trong không giao thông vẫn đang là một trong những tác khí. Bên cạnh đó, các tuyến đường chật nhân lớn gây ô nhiễm môi trường không hẹp, xuống cấp, thiếu quy hoạch đồng bộ, khí. Trong đó, xe máy chiếm tỷ trọng lớn 28 chưa đáp ứng nhu cầu đi lại cùng với ý trong sự phát thải các chất ô nhiễm CO, thức tham gia giao thông của người dân VOC, TSP, còn ô tô con và ô tô các loại chưa cao gây ùn tắc giao thông cũng là yếu chiếm tỷ trọng lớn trong sự phát thải SO2, NO2 (Biểu đồ 2.1). tố đáng kể làm nghiêm trọng thêm vấn đề ô nhiễm môi trường không khí, đặc biệt là tại các đô thị lớn như Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh. Xe máy Ô tô các loại Ô tô con % 100 2.1.2. Hoạt động sản xuất công nghiệp 80 Hoạt động sản xuất công nghiệp với 60 nhiều loại hình khác nhau được đánh giá 40 là một trong những nguồn gây ô nhiễm môi trường không khí đáng kể tại Việt 20 Nam. Các tác nhân gây ô nhiễm chủ yếu 0 TSP TSP SO SO2 2 NO NO2 2 COCO VOC VOC phát sinh từ quá trình khai thác và cung ứng nguyên vật liệu đầu vào, khí thải từ các Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ phát thải các chất công đoạn sản xuất như đốt nhiên liệu hóa gây ô nhiễm do các phương tiện cơ giới thạch, khí thải lò hơi, hóa chất bay hơi… đường bộ toàn quốc năm 2011 Ghi chú: Tính toán theo hệ số phát thải WHO, 1993 Nguồn ô nhiễm không khí từ hoạt Nguồn: Trung tâm Quan trắc môi trường - TCMT, 2013 động công nghiệp thường có nồng độ các chất độc hại cao, tập trung trong một vùng.
  4. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí Tùy thuộc vào loại hình sản xuất, quy trình SO2, NO2 và TSP chiếm phần lớn trong tải công nghệ, quy mô sản xuất và nhiên liệu lượng các chất ô nhiễm, còn lại là các chất sử dụng mà các hoạt động công nghiệp ô nhiễm không khí khác (Bảng 2.2). khác nhau sẽ phát sinh khí thải với thành Trong các nhóm ngành công ng- phần và nồng độ khác nhau (Bảng 2.1). hiệp ở Việt Nam, các hoạt động: khai thác Các chất độc hại từ khí thải công và chế biến than, sản xuất thép, sản xuất vật liệu xây dựng và nhiệt điện đang được nghiệp được phân loại thành các nhóm đánh giá là những nguồn gây ô nhiễm bụi, nhóm chất vô cơ và nhóm các chất môi trường không khí đáng kể hiện nay. hữu cơ với các chất ô nhiễm phổ biến gồm NO2, SO2, VOC, TSP, các hóa chất và các kim loại. Trong đó lượng phát thải Bảng 2.1. Nhóm ngành sản xuất và khí thải phát sinh điển hình Nhóm ngành sản xuất Khí thải Các ngành có lò hơi, lò sấy, máy phát điện đốt Bụi, SO2, CO, CO2, NO2, VOCs, muội khói nhiên liệu nhằm cung cấp hơi, điện, nhiệt Nhóm ngành nhiệt điện Bụi, CO, CO2, H2S, SO2, và NOx 29 Nhóm ngành sản xuất xi măng Bụi, NO2, CO2, F Bụi, gỉ sắt chứa các oxit kim loại (FeO, MnO, Al2O3, Nhóm ngành sản xuất gang thép SiO2, CaO, MgO); khí thải chứa CO2, SOx. Nhóm ngành may mặc: từ công đoạn cắt may, giặt Bụi, Cl, SO2, Pingment, formandehit, HC, NaOH, tẩy, sấy NaClO Nhóm ngành sản xuất cơ khí, luyện kim Bụi, hơi kim loại nặng, CN-, HCl, SiO2, CO, CO2 Bụi kim loại đặc thù, hơi hóa chất, hơi dung môi hữu Nhóm ngành sản xuất các sản phẩm từ kim loại cơ, SO2, NO2 Bụi H2S, NH3, hơi dung môi hữu cơ, hóa chất đặc Nhóm ngành sản xuất hóa chất thù, bụi, SO2, CO, NO2 Nhóm ngành khai thác dầu thô, khí CO, SO2, NOx, hơi HC Nhóm ngành khai thai sản xuất than và khoáng sản Bụi, SO2, NOx, CO, CO2 Tải lượng Chất ô nhiễm Tỷ lệ % (tấn/năm) Bảng 2.2. Ước tính tải lượng một số NO2 655.899 18,52 thông số ô nhiễm không khí từ hoạt SO2 1.117.757 31,56 động công nghiệp trên cả nước năm 2009 VOC 267.706 7,56 Nguồn: Ngân hàng Thế giới, 2010 TSP 673.842 19,02 Các hóa chất 143.569 4,05 Các kim loại 960 0,03
  5. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí 2.1.2.1. Ngành khai thác và chế biến Tác nhân gây ô nhiễm môi trường than không khí phát sinh từ hoạt động của ngành khai thác và chế biến than chủ yếu Khai thác và chế biến than là một là bụi (TSP, PM10) và một số chất ô nhiễm trong những ngành công nghiệp góp phần khác như SO2, CO, NO2, CH4... giữ vững an ninh năng lượng và tăng Mặc dù trong quá trình khai thác, trưởng kinh tế của Việt Nam. Theo thống chế biến và vận chuyển, các doanh nghiệp kê, hiện có khoảng 28 doanh nghiệp khai đã thực hiện một số biện pháp giảm thiểu thác, chế biến than nằm trong Tập đoàn tác động như trang bị hệ thống xử lý bụi công nghiệp Than và Khoáng sản Việt (75%), che phủ xe vận chuyển, cải tiến dây Nam. Song do công nghệ khai thác còn chuyền sản xuất nhưng kết quả quan trắc lạc hậu, các biện pháp giảm thiểu bụi, khí cho thấy 100% các cơ sở khai thác và chế thải còn hạn chế nên các tác động đến môi biến than có nồng độ bụi vượt ngưỡng quy trường không khí vẫn là vấn đề cần được chuẩn cho phép (QCVN 06:2009/BTNMT). chú ý trong ngành sản xuất này. Bảng 2.3. Nồng độ bụi trong quá trình khai thác than Khai thác, Khu hành STT Cơ sở sản xuất Vận chuyển Bãi thải chế biến chính, dân cư 30 1 Hà Tu - Quảng Ninh 2,0 - 8,8 10,2 1,2 0,57 - 0,73 2 Núi Béo - Quảng Ninh 47,7 - 75,9 1,9 14 1,4 3 Cao Thắng - Quảng Ninh 16,3 - 38,4 - - - 4 Tân Lập - Quảng Ninh 20 - 30,1 - - - 5 Nhà sang TT Hòn Gai - Quảng 2,6 - 5,3 1,4 - 1,8 - 0,1 - 0,9 Ninh 6 Mạo Khê - Quảng Ninh 1,08 - 2 - 0,1 7 Hồng Thái - Quảng Ninh 37,6 15,2 - 1,3 Đơn vị: mg/m3 QCVN 06: 2009 quy định hàm lượng bụi: 0,15mg/m3 Nguồn: Cục Kỹ thuật an toàn và môi trường công nghiệp, Bộ Công thương
  6. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí 2.1.2.2. Ngành sản xuất thép tư các thiết bị hiện đại như hệ thống xử lý khí thải, hệ thống lọc bụi... Còn lại các cơ Theo đánh giá nêu trong Chương 1, sở cán thép công suất nhỏ, các lò sản xuất ngành sản xuất thép với đặc trưng tiêu thụ thép tư nhân với công nghệ lạc hậu, chưa nhiều năng lượng (than, dầu, điện) được có sự đầu tư đúng mức cho công tác xử đánh giá là một trong những nguồn phát lý khí thải. Các cơ sở này chính là những sinh nhiều loại khí thải vào môi trường. nguồn phát sinh khí thải gây ô nhiễm môi Nguồn gây ô nhiễm không khí của trường không khí các khu vực xung quanh. hoạt động sản xuất thép chủ yếu phát sinh Sự phân bố của các nhà máy sản từ các khu vực sản xuất như nhà xưởng, xuất thép không đồng đều giữa các vùng lò than, khu vực tạo hình, khu vực tập kết trên cả nước, chủ yếu tập trung ở vùng sản phẩm với các khí thải chủ yếu: bụi, Đồng bằng sông Hồng và Đông Nam Bộ gỉ sắt chứa các oxit kim loại (FeO, MnO, (chiếm tỷ lệ 43,72% và 28,57% năm 2009). Al2O3, SiO2, CaO, MgO); khí thải chứa Áp lực ô nhiễm môi trường không khí từ CO2, SO2. Tại các khu vực nhà kho, bãi hoạt động sản xuất thép tại hai khu vực chứa, kho than, khu vực vận chuyển, khí này cũng lớn hơn các khu vực khác, đòi thải phát sinh chủ yếu gồm NOx, VOC, hỏi phải có sự cân nhắc trong quy hoạch hơi xăng dầu. phát triển vùng và sự đầu tư đúng mức 31 Công tác bảo vệ môi trường tại các cho các hệ thống xử lý khí thải. nhà máy sản xuất thép thời gian gần đây Theo dự báo nhu cầu sử dụng các đã được quan tâm song mức độ đầu tư cho sản phẩm thép đến năm 2025, cả nước sẽ hệ thống xử lý khí thải phát sinh còn chưa tiêu thụ khoảng 37 triệu tấn, kèm theo đó đồng bộ. Mới chỉ có một số doanh nghiệp là một lượng lớn các khí thải phát sinh lớn quan tâm đến công tác xử lý khí thải (Bảng 2.4). trước khi thải ra môi trường bằng cách đầu Bảng 2.4. Ước tính các chất phát thải vào môi trường theo sản lượng quy hoạch phát triển ngành thép đến 2025 Đơn vị: tấn/năm Các chất phát thải 2010 2015 2020 2025 SO2 3.913 7.825 14.018 21.356 NO2 816 1.696 3.012 4.584 CO 498 1.091 1.916 2.912 Bụi tổng hợp 573 1.393 2.396 3.632 Nguồn: Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách Công nghiệp, Bộ Công thương, 2009
  7. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí 2.1.2.3. Ngành sản xuất vật liệu xây dựng Theo các số liệu phân tích tại chương Các ngành sản xuất vật liệu xây dựng 1 cho thấy sự phân bố các nhà máy sản xuất khác cũng gây ảnh hưởng đến chất lượng vật liệu xây dựng tập trung chủ yếu tại Đồng không khí tại các khu vực xung quanh bằng sông Hồng và Trung du, miền núi phía trong quá trình hoạt động. Việc khai thác Bắc, do đó, chất lượng môi trường không khí và chế biến đá gây ô nhiễm bụi từ quá trình tại các khu vực này bị ảnh hưởng nhiều hơn nổ mìn, đập nghiền và bốc xúc đá. Ngoài so với các khu vực khác. Ô nhiễm không bụi, quá trình khai thác còn phát sinh ra các khí do hoạt động sản xuất vật liệu xây dựng khí: CO, NOx, SO2, H2S,… do nổ mìn và sử phát sinh từ quá trình khai thác, sản xuất dụng dầu diezen. Hoạt động sản xuất gốm và vận chuyển nguyên vật liệu. Quá trình sứ, gạch nung, gạch ốp lát, do sử dụng than khai thác và chế biến thường phát sinh bụi làm nhiên liệu nên khí thải chủ yếu là bụi và một số khí: CO, NOx, SO2, H2S,…; quá và SO2. trình vận chuyển nguyên vật liệu chủ yếu phát sinh bụi. Bảng 2.5. Ước tính tải lượng Ngành công nghiệp sản xuất xi các chất phát thải vào môi trường từ sản xuất xi măng 32 măng là ngành công nghiệp đóng vai trò Đơn vị: triệu tấn/năm quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Tuy nhiên ngành công Các chất nghiệp này lại được coi là một trong những 2011 2015 2020 phát thải ngành có tác động nhiều và đặc trưng tới Bụi 0,65 1,075 1,34 môi trường không khí. Hiện nay, công nghệ sản xuất xi SO2 0,086 0,14 0,18 măng của nước ta chủ yếu theo phương pháp khô, lò quay. Theo đánh giá của các Nguồn: Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, 2013 chuyên gia, sản xuất xi măng bằng công nghệ lò quay ít gây ảnh hưởng đến môi trường hơn lò đứng. Mặc dù đã có chủ Bảng 2.6. Ước tính tải lượng các chất trương loại bỏ xi măng lò đứng nhưng phát thải vào môi trường từ sản xuất vật liệu xây dựng trên thực tế vẫn còn tồn tại một số nhà Đơn vị: triệu tấn/năm máy xi măng lò đứng và các trạm nghiền độc lập, có công suất nhỏ, thiết bị cũ, lạc Các chất 2011 2015 2020 hậu. Khí thải từ lò nung xi măng có hàm phát thải lượng bụi, NO2, CO2, F rất cao và có khả Bụi 2,82 3,43 4,1 năng gây ô nhiễm nếu không được kiểm SO2 0,73 0,87 1,03 soát tốt. Bụi xi măng phát sinh ở hầu hết CO2 280,7 342,8 446,5 các công đoạn trong quá trình sản xuất như: quá trình nghiền, đập, sàng, phân ly, Nguồn: Viện Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng, 2013 đóng bao và vận chuyển.
  8. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí 2.1.2.4. Ngành nhiệt điện Các nhà máy nhiệt điện tập trung Bảng 2.7. Ước tính tải lượng các chất ô chủ yếu tại khu vực phía Bắc (Quảng Ninh, nhiễm trong khí thải từ các nhà máy nhiệt Ninh Bình, Hải Dương,…) và khu vực phía điện trên toàn quốc năm 2009 Nam (Bà Rịa – Vũng Tàu, Cần Thơ, Tp. Hồ Đơn vị: tấn/năm (CO2: nghìn tấn/năm) Chí Minh) và hầu hết các nhà máy nhiệt điện đốt than cũ chủ yếu sử dụng nhiệt Loại nguồn điện ngưng hơi, lò hơi tuần hoàn tự nhiên, Bụi SO2 NOx CO2 điện công suất thấp, không đáp ứng yêu cầu về Nhiệt điện môi trường. Với sự phân bố các nhà máy 1.008 31.494 32.342 16.501 than nhiệt điện chủ yếu tập trung tại các thành Nhiệt điện 6.902 56 3.429 25.077 phố lớn cùng với công nghệ lạc hậu đã và dầu đang gây áp lực không nhỏ lên môi trường Nhiệt điện không khí của các khu vực này. khi – Tubin 0 0 15.431 22.977 khí hỗn hợp Mỗi loại hình sản xuất của ngành nhiệt điện sẽ phát sinh các loại khí thải Tổng 7.870 31.550 51.215 42.105 khác nhau. Lượng phát thải các chất gây ô nhiễm cũng phụ thuộc vào loại nguyên 33 liệu và công nghệ sử dụng (Bảng 2.7, 2.8). Nguồn: Viện Nghiên cứu Chiến lược, Trong đó, nhiệt điện than phát thải một Chính sách công nghiệp, Bộ Công thương, 2010 lượng lớn khí SO2, NOx và CO2; nhiệt điện dầu phát thải chủ yếu khí CO2 và bụi; nhiệt điện khí – tubin khí hỗn hợp phát thải chủ yếu khí CO2 và NOx.
  9. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí Bảng 2.8. Ước tính tải lượng các chất ô nhiễm trong khí thải nhà máy nhiệt điện theo các dạng nhiên liệu trên toàn quốc Đơn vị: tấn/năm (CO2: nghìn tấn/năm) Năm 2011 2012 2013 2014 2015 Than         PM 2.024 2.374 3.031 4.092 5.742 SO2 31.625 30.996 35.707 40.880 50.054 NO2 35.240 37.819 45.014 45.590 49.642 CO2 27.975 31.820 40.150 52.554 72.671 Dầu           PM 2.772 3.133 4.005 3.043 805 NO2 4.848 5.450 6.917 5.105 1.267 CO2 2.740 3.146 4.222 3.112 1.288 Ghi chú: Phát thải được tính toán với điều kiện thực tế của các dự án Các hệ số phát thải được áp dụng là các hệ số của IPCC và AP42 của Mỹ Nguồn: Viện Nghiên cứu Chiến lược, Chính sách công nghiệp, Bộ Công thương, 2010 34 2.1.3. Hoạt động xây dựng và dân sinh Bên cạnh hoạt động giao thông, dựng còn thải ra môi trường không khí hoạt động xây dựng trong đô thị cũng là các khí thải khác như: SO2, CO, VOC,... nguồn gây ảnh hưởng đến môi trường Đối với khu vực dân cư, vẫn tồn tại không khí. Trong những năm gần đây, hoạt động đun nấu sử dụng nhiên liệu than hoạt động xây dựng các khu chung cư, tổ ong, gây ô nhiễm cục bộ trong phạm vi khu đô thị mới, cầu đường, sửa chữa hộ gia đình hoặc vài hộ xung quanh. Tuy nhà, vận chuyển vật liệu và phế thải xây nhiên, hiện nay, hoạt động này đã giảm dựng,… diễn ra ở khắp nơi, đặc biệt là đáng kể ở các khu vực đô thị, chỉ còn nhiều các đô thị lớn. Các hoạt động như đào ở các khu vực ven đô và vùng nông thôn. lấp đất, đập phá công trình cũ, vật liệu xây dựng bị rơi vãi trong quá trình vận 2.1.4. Hoạt động nông nghiệp và làng chuyển thường gây ô nhiễm bụi đối với nghề môi trường xung quanh. Hoạt động nông nghiệp Mặc dù đã có quy định về che Hoạt động chăn nuôi ở nước ta hiện chắn bụi tại các công trường xây dựng và nay đang tồn tại ở hai loại hình: trang trại phương tiện chuyên chở nguyên vật liệu và và hộ gia đình. Theo các đặc điểm của từng phế thải xây dựng, rửa xe trước khi ra khỏi công trường, phun nước rửa đường nhưng loại hình đã được phân tích tại chương 1, việc thực hiện còn nhiều hạn chế. Vì vậy, loại hình chăn nuôi theo mô hình hộ gia đây là nguồn phát tán một lượng lớn bụi đình đang là nguồn gây ô nhiễm khó kiểm vào môi trường không khí. Bên cạnh bụi, soát đối với môi trường không khí tại các các thiết bị xây dựng (máy xúc, máy ủi, ...), khu vực nông thôn. Theo thống kê mỗi các phương tiện vận chuyển vật liệu xây năm ngành chăn nuôi gia súc, gia cầm thải
  10. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí ra khoảng 75-85 triệu tấn chất thải. Trong đó phát sinh mùi, khí thải gây ảnh hưởng quá trình chăn nuôi, khí CO2 thải ra chiếm đến môi trường không khí. 9%, khí CH4 chiếm 37%, khí NOx chiếm Hiện nay, tại các vùng nông thôn, 65% và các khí khác: H2S, NH3… Theo báo rơm rạ không còn là chất đốt chủ yếu do 35 cáo của Viện Chăn nuôi, nồng độ khí H2S có các nhiên liệu khác thay thế như: điện, và NH3 trong chất thải chăn nuôi cao hơn khí gas… Thêm vào đó, việc gia tăng số khoảng 30-40 lần mức cho phép. Khí CO2 mùa vụ canh tác hàng năm cũng làm gia từ chăn nuôi chủ yếu phát sinh từ việc đốt tăng lượng rơm rạ thải ra môi trường. Biện nhiên liệu chạy máy móc dùng cho thức pháp chính được người dân sử dụng đối ăn gia súc, gia cầm. Khí CH4 phát sinh chủ với lượng rơm rạ thải nói trên là đốt ngay yếu từ quá trình lên men thức ăn ở dạ cỏ của động vật nhai lại và phân của gia súc. trên đồng ruộng. Chính vì vậy, sau mỗi vụ thu hoạch, hoạt động đốt rơm rạ đã gây Trong những năm qua, hoạt động hiện tượng khói mù cho các vùng lân cận. trồng trọt không ngừng gia tăng về sản Việc đốt rơm rạ ngoài trời là quá trình đốt lượng, theo đó là sự gia tăng liều lượng và không kiểm soát, trong đó sản phẩm chủ chủng loại thuốc bảo vệ thực vật, phân bón yếu là các chất khí: bụi, CO2, CO, NOx. Khi hóa học. Công tác thu gom, lưu giữ và xử lý các loại hóa chất, vỏ bao bì hóa chất bảo rơm rạ cháy không hết có thể tạo ra hợp vệ thực vật chưa được quan tâm đúng mức, chất Anđêhit và bụi mịn là những chất gây nhiều nơi, thải bỏ ngay tại đồng ruộng, từ ảnh hưởng xấu tới sức khỏe con người. Khung 2.1. Ước tính thải lượng các khí thải do đốt sinh khối tại Châu Á Tại châu Á, dựa trên các công trình nghiên cứu cho thấy, hàng năm nguồn phát xạ do đốt sinh khối ngoài trời ước tính đạt 0,37 triệu tấn SO2, 2,8 triệu tấn NOx, 1100 triệu tấn CO2, 67 triệu tấn CO và 3,1 triệu tấn CH4. Riêng lượng phát thải do đốt cây trồng theo ước tính đạt: 0,1 triệu tấn SO2, 0,96 triệu tấn NOx, 379 triệu tấn CO2, 23 triệu tấn CO và 0,68 triệu tấn CH4. Nguồn: Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013
  11. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí Khung 2.2. Ước tính thải lượng các khí thải do đốt rơm rạ tại Thái Bình Trong những năm gần đây, hiện tượng đốt rơm rạ ở Thái Bình diễn ra khá phổ biến, gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng môi trường không khí tại thời điểm đốt. Năm 2012, theo kết quả tính toán cho toàn tỉnh Thái Bình, ước tính lượng khí thải từ đốt rơm rạ cho thấy: lượng CO2 phát thải lớn nhất: 738,8 nghìn tấn/năm chiếm 89,57% tổng lượng khí phát thải, CO: 58,3 nghìn tấn/ năm chiếm 7,08%. Nguồn: Đại học Quốc gia Hà Nội, 2013 Làng nghề Ô nhiễm môi trường không khí tại thực phẩm, chăn nuôi và giết mổ phát sinh các làng nghề có nguồn gốc chủ yếu từ ô nhiễm mùi do quá trình phân huỷ việc sử dụng than làm nhiên các chất hữu cơ trong nước liệu (phổ biến là than thải và các chất hữu chất lượng thấp), cơ trong chế phẩm sử dụng nguyên thừa thải ra tạo vật liệu và hóa nên các khí chất trong dây như SO2, NO2, chuyền công H2S, NH3... 36 nghệ sản xuất, Các khí này khí thải chứa có mùi hôi các thành tanh rất khó phần đặc trưng chịu. Các làng là bụi, CO2, CO, nghề ươm tơ, SO2, NOx và chất dệt vải và thuộc da, hữu cơ bay hơi. thường bị ô nhiễm bởi Tùy theo tính chất của các khí: SO2, NO2. Các làng từng loại làng nghề mà loại ô nhiễm môi nghề thủ công mỹ nghệ thường bị trường cũng khác nhau. Trong đó, ngành ô nhiễm nặng bởi khí SO2 phát sinh từ quá sản xuất có thải lượng ô nhiễm lớn nhất trình xử lý chống mốc cho các sản phẩm là tái chế kim loại, quá trình tái chế và gia mây tre đan. Ở các làng nghề sản xuất mặt công cũng gây phát sinh các khí độc như hàng mây, tre đan… có tình trạng ô nhiễm hơi axit, kiềm, oxit kim loại (PbO, ZnO, không khí, do phải sử dụng lưu huỳnh khi Al2O3). Các làng nghề chế biến lương thực, sấy nguyên liệu. Khung 2.3. Khí thải tại các làng nghề Bắc Ninh Ba làng nghề tại các xã Văn Môn, huyện Yên Phong; Đại Bái, huyện Gia Bình và Quảng Bố, huyện Lương Tài. Các làng nghề trên nằm xen kẽ trong khu dân cư, đang gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng, đặc biệt là môi trường không khí. Nồng độ khí CO, SO2 trong khu dân cư vượt 1,05 - 1,68 lần so với tiêu chuẩn và vượt từ 10 - 400 lần tại các xưởng sản xuất, nồng độ bụi vượt tiêu chuẩn cho phép từ 1 - 5,3 lần. Nguồn: Thông tấn xã Việt Nam, 2009
  12. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí 2.1.5. Chôn lấp và xử lý chất thải Bãi rác lộ thiên là nơi tập hợp các quá trình phân hủy chất hữu cơ trong chất loại chất thải rắn, chủ yếu là chất thải rắn thải rắn bao gồm: Amoni có mùi khai, Hy- sinh hoạt có thành phần hữu cơ cao. Dưới drosunfur mùi trứng thối, Sunfur hữu cơ tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh mùi bắp cải thối rữa, Mecaptan hôi nồng, vật, chất thải rắn hữu cơ bị phân hủy và Amin mùi cá ươn, Diamin mùi thịt thối, sản sinh ra các chất khí (CH4 – 63.8%, CO2 Cl2 hôi nồng, Phenol mùi ốc đặc trưng. – 33.6%, và một số khí khác). Ước tính, Tại nhiều khu chôn lấp, đặc biệt các lượng khí CH4 và CO2 phát sinh từ các bãi rác lộ thiên, đã và đang diễn ra hoạt bãi rác lộ thiên và các khu chôn lấp chiếm động đốt rác thải tùy tiện, gây ảnh hưởng 3-19% tổng lượng phát sinh. Lượng khí đến chất lượng môi trường không khí tại phát thải tăng khi nhiệt độ tăng. Đối với những thời điểm nhất định. Rác thải tại các bãi chôn lấp, ước tính 30% các chất khí các bãi rác (giấy, gỗ, cao su, ni lông, nhựa, phát sinh trong quá trình phân hủy rác có vải, các chất khác...) khi bị đốt đã thải ra thể thoát lên trên mặt đất mà không cần môi trường các chất khí chủ yếu như: NOx, một sự tác động nào. CO, CO2, SOx, HCl, HF, Dioxin, Furan và Quá trình vận chuyển và lưu giữ tro. Tuy nhiên, hiện nay chưa có nhiều ng- chất thải rắn cũng phát sinh mùi từ quá hiên cứu cũng như các số liệu cụ thể về tải 37 trình phân hủy các chất hữu cơ gây ô nhiễm lượng phát thải các chất khí từ hoạt động môi trường không khí. Các khí phát sinh từ đốt rác bãi rác.
  13. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí Hiện nay, biện pháp xử lý CTNH ra khí axit thường là HCl. Trong quá trình đang được áp dụng phổ biến ở nước ta là đốt các dẫn xuất halogen (F, Cl, …Br…I) sử dụng công nghệ lò đốt. Tính đến năm ở nhiệt độ thấp thường tạo ra axit (HCl). 2006, hơn 500 lò đốt đã được lắp đặt tại các Điều này dẫn tới nguy cơ tạo thành Dioxin, cơ sở y tế, các lò đốt chất thải công nghiệp, Furan và các kim loại nặng như thủy ngân sinh hoạt… cũng đã được đầu tư lắp đặt phát thải theo khí lò đốt. Một số kim loại ở nhiều địa phương. Quá trình vận hành nặng và hợp chất chứa kim loại (như thủy và sử dụng các lò đốt chất thải đang bộc lộ ngân, chì) cũng có thể bay hơi, theo tro bụi nhiều hạn chế do liên quan đến công nghệ, phát tán vào môi trường. Mặc dù, ô nhiễm trình độ quản lý, kinh phí vận hành,… tro bụi thường là lý do khiếu nại của cộng Các công nghệ hiện có còn chưa hiện đại, đồng vì dễ nhận biết bằng mắt thường, sử dụng các công nghệ đa dụng cho nhiều nhưng tác nhân gây ô nhiễm nguy hiểm loại CTNH và thường ở quy mô nhỏ. Do hơn nhiều chính là các hợp chất (như kim đó, xét về khía cạnh môi trường, công nghệ loại nặng, Dioxin và Furan) bám trên bề mặt xử lý CTNH vẫn gây ra những tác động hạt bụi phát tán vào không khí. Mặt khác, nhất định đến môi trường không khí. Các nếu nhiệt độ tại lò đốt rác không đủ cao và chất khí tạo ra sau quá trình đốt: SO2, HCl, hệ thống thu hồi xử lý khí thải không đảm Dioxin và Furan. Việc đốt các chất thải y tế bảo tiêu chuẩn khiến cho chất thải không 38 được đựng trong túi ni lông PVC, cùng với được tiêu hủy hoàn toàn làm phát sinh các các loại dược phẩm nhất định, có thể tạo khí CO, NOx, Dioxin và Furan.
  14. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí 2.2. PHÁT THẢI KHÍ NHÀ KÍNH Lượng phát thải khí nhà kính (CO2, báo quốc gia lần thứ nhất, 2004), năm 1998 CH4, N2O,..) toàn cầu không ngừng tăng (Báo cáo kiểm kê phát thải khí nhà kính, nhanh kể từ sau thời kỳ cách mạng công 2008) và năm 2000 (Thông báo quốc gia lần nghiệp do các hoạt động của con người, thứ hai, 2010). Kết quả kiểm kê cho thấy, đặc biệt là do sử dụng nhiên liệu hóa thạch tổng lượng phát thải các khí nhà kính năm phục vụ công nghiệp, giao thông vận tải, 2000 là 150,9 triệu tấn CO2 tương đương. nông nghiệp... Khí nhà kính được tích lũy Cơ cấu phát thải ở các lĩnh vực có thay đổi trong thời gian dài gây ra hiện tượng hiệu so với những năm trước, tỷ lệ phát thải so ứng nhà kính, làm tăng nhiệt độ của Trái với tổng số tăng lên ở các lĩnh vực: chất thải, đất (Bảng 2.9). năng lượng và các quá trình công nghiệp Việt Nam đã thực hiện kiểm kê phát (Biểu đồ 2.2). thải khí nhà kính vào các năm 1993 (Thông Bảng 2.9. Nồng độ khí nhà kính trong khí quyển Khí nhà kính CO2 CH4 N 2O CFC-11 HCFC22 CF4 Thời kỳ tiền công nghiệp ∼280 ppmv ∼715 ppbv ∼270 ppbv 0 0 0 Nồng độ năm 1994 358 ppmv 1.732 ppbv 312 ppbv 268 pptv 110 pptv 72 pptv 39 Nồng độ năm 2005 379 ppmv 1.774 ppbv 319 ppbv 1,4ppm/ 10 ppb/ 0,8 ppb/ 1,2ppt/ 1960 - 2005 0 5 ppt/năm năm năm năm năm Tốc độ 1,9ppm/ tăng năm 1995 - 2005 0,25%/ 0,4%/năm 0,6%/ năm 0%/năm 5 %/ năm 2%/ năm năm Thời gian tồn tại (năm) 50-200 12 120 50 12 50.000 Nguồn: FAR, IPCC, 2007 Bảng 2.10. Ước tính tỷ lệ phát thải khí nhà kính trên đầu người (tấn CO2 tương đương/người) Mặc dù tỷ lệ lượng phát thải khí nhà kính Năm 2004 Năm 2010 tính trên đầu người của Mỹ * 20 21,6 Việt Nam hiện thấp hơn Châu Âu * 11 11 so với mức trung bình Trung bình Thế giới * 5 - của thế giới (Bảng 2.10), Trung Quốc * 4 - nhưng nước ta lại là một Việt Nam ** 1,5 1,6 trong những quốc gia chịu Nguồn: (*) Climate Change 101: Understanding and Re- tác động nặng nề nhất của sponding to Global Climate Change, 2007 BĐKH. (**) Ước tính theo Thông báo đầu tiên của Việt Nam cho Công ước khung của Liên hiệp quốc về BĐKH, 2003
  15. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí 160 140 triệu tấn CO2 tương đương 120 100 80 60 40 Chất thải 20 Lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất Nông nghiệp 0 Các quá trình công nghiệp 1994* 1998** 2000*** Năng lượng Biểu đồ 2.2. Diễn biến phát thải khí nhà kính theo từng lĩnh vực các năm 1993, 1998, 2000 Nguồn: *Thông báo quốc gia lần thứ nhất cho Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi 40 khí hậu, Bộ TN&MT, 2004 **Báo cáo kiểm kê phát thải khí nhà kính, Bộ TN&MT, 2008 ***Thông báo quốc gia lần thứ hai cho Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Bộ TN&MT, 2010 Kết quả kiểm kê cho năm 2000 cho thấy, nông nghiệp là nguồn phát thải lớn nhất với 65 triệu tấn CO2 tương đương (chiếm 43,1%), tiếp đến 15,1 7,9 là lĩnh vực năng lượng (35%) (Biểu đồ triệu tấn triệu tấn (10%) (5%) 2.3.). Tuy nhiên, tỷ lệ phát thải của 52,8 nông nghiệp so với tổng lượng phát triệu tấn (35%) thải giảm đi so với 2 lần kiểm kê trước. Việc nghiên cứu kiểm kê phát 65,1 triệu tấn thải khí nhà kính ở các lĩnh vực cho ( 43%) 10 thấy, chỉ có lâm nghiệp và chuyển đổi triệu tấn (7%) sử dụng đất có khả năng hấp thụ và Năng lượng Các quá trình công nghiệp làm giảm CO2. Hấp thụ CO2 từ rừng Nông nghiệp Chất thải Lâm nghiệp và thay đổi sử dụng đất và từ các vùng đất khác đạt 75,74 triệu tấn CO2 tương đương, trong đó rừng là nguồn hấp thụ chủ yếu; giảm phát thải Biểu đồ 2.3. Kết quả kiểm kê khí nhà kính CO2 từ chuyển đổi sử dụng đất và từ cho năm 2000 theo từng lĩnh vực mặt đất là 90,85 triệu tấn CO2 tương (theo CO2 tương đương) đương. Tính tổng cộng, phát thải khí Nguồn: Thông báo quốc gia lần thứ hai cho Công ước nhà kính từ lĩnh vực lâm nghiệp và khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, chuyển đổi sử dụng đất là 15,1 triệu tấn Bộ TN&MT, 2010 (Biểu đồ 2.4), chiếm 10% tổng lượng phát thải.
  16. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí 60 40 Biểu đồ 2.4. Phát thải khí nhà kính từ triệu tấn CO2 tương đương 20 việc chuyển đổi sử dụng đất cho năm 2000 0 Nguồn: Thông báo quốc gia lần thứ hai cho Công ước khung Thay đổi rừng và trữ lượng sinh khối của Liên hợp quốc về biến đổi -20 Chuyển đổi sử dụng đất khí hậu, Bộ TN&MT, 2010 Quản lý đất bỏ hoang -40 CO CO22 hấp thụ/phát thải từ đất Tổng -60 Phân tích số liệu kiểm 41 kê phát thải theo các loại khí nhà kính (quy ra CO2 tương đương) cho năm 2000 cho thấy, lượng CO2 là 67,8 triệu tấn, chiếm 44,9%, CH4 là 66,4 triệu tấn, chiếm 44% và N2O là 16,7 triệu tấn, chiếm 11,1% (Biểu đồ 2.5). 16,7 triệu tấn Biểu đồ 2.5. (11,1%) Lượng phát thải các loại khí nhà kính cho năm 2000 67,8 triệu tấn 66.4 (44,9%) CO2 CO2 (quy ra CO2 tương đương) triệu tấn (44%) CH4 CH4 Nguồn: Thông báo quốc gia N 2O N2O lần thứ hai cho Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Bộ TN&MT, 2010
  17. Chöông II Caùc nguoàn gaây oâ nhieãm moâi tröôøng khoâng khí Nông nghiệp là 100% nguồn chủ yếu phát thải 90% 80% Công nghiệp CH4, N2O, chiếm 75-80%, 70% trong khi đó năng lượng là Năng lượng 60% nguồn phát thải CO2 chủ 50% Chất thải yếu, chiếm 70% tổng lượng 40% Nông nghiệp phát thải (Biểu đồ 2.6) 30% 20% Lâm nghiệp và thay đổi Trên cơ sở tốc độ 10% sử dụng đất phát triển kinh tế - xã hội 0% CO2 CH44 trong những năm qua và CO 2 CH N2N2O O kế hoạch phát triển tổng Biểu đồ 2.6. Mức độ phát thải của các lĩnh vực thể của các ngành kinh cho năm 2000 theo loại khí nhà kính tế chủ yếu thì lượng phát (quy ra CO2 tương đương) thải khí nhà kính của nước ta được dự báo sẽ tăng Nguồn: Thông báo quốc gia lần thứ hai cho Công mạnh (Biểu đồ 2.7). Năm ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Bộ 42 TN&MT, 2010 2000, nông nghiệp có tỷ lệ phát thải cao nhất, chiếm 65,1%. Theo dự báo, đến năm 2030, lĩnh vực năng 600 lượng là nguồn phát thải khí nhà kính lớn nhất là triệu tấn CO2 tương đương 500 400 470,8 triệu tấn CO2 tương 300 đương, chiếm phần lớn 200 tổng lượng phát thải trong 100 năm này. 0 2000 2010 2020 2030 -100 Năng lượng Nông nghiệp Sử dụng đất, thay đổi sử dụng đất Tổng số Biểu đồ 2.7. Phát thải khí nhà kính cho năm 2000 ở 3 lĩnh vực chính và dự tính phát thải cho các năm 2010, 2020 và 2030 Nguồn: Thông báo quốc gia lần thứ hai cho Công ước khung của Liên hợp quốc về biến đổi khí hậu, Bộ TN&MT, 2010
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2