intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chương II: Kiến trúc phân tầng OSI

Chia sẻ: Li Mu Gi | Ngày: | Loại File: PPT | Số trang:14

122
lượt xem
26
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

- Theo ISO, khi một ứng dụng làm việc nó có thể bao gồm 1 hoặc nhiều tiến trình ứng dụng (AP – Application Process), mỗi AP là một phần tử trong hệ thống thực hiện việc xử lý thông tin cho một ứng dụng cụ thể. - Các AP thuộc các hệ thống khác nhau, muốn trao đổi thông tin phải qua tầng ứng dụng. Tầng ứng dụng bao gồm các thực thể ứng dụng (AE – Application Entity). Các AE sẽ cung cấp cho các AP các phương tiện cần thiết để truy nhập môi trường OSI....

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chương II: Kiến trúc phân tầng OSI

  1. Chương II: Kiến trúc phân tầng OSI I. Tầng ứng dụng 1. Vai trò của tầng ứng dụng 2. Chuẩn hoá tầng ứng dụng - Theo ISO, khi một ứng dụng làm việc nó có thể bao gồm 1 hoặc nhiều tiến trình ứng dụng (AP – Application Process), mỗi AP là một phần tử trong hệ thống thực hiện việc xử lý thông tin cho một ứng dụng cụ thể. - Các AP thuộc các hệ thống khác nhau, muốn trao đổi thông tin phải qua tầng ứng dụng. Tầng ứng dụng bao gồm các thực thể ứng dụng (AE – Application Entity). Các AE sẽ cung cấp cho các AP các phương tiện cần thiết để truy nhập môi trường OSI. - Chuẩn ISO 9545 xác định các ứng dụng có thể cùng tồn tại và sử dụng các dịnh vụ chung như sau:
  2. Kiến trúc truyền thông giữa 2 tiến trình ứng dụng AP2 AP1 AE2 AE1 SAO SAO ... ... ASE1 ASE2 ASE1 ASE2 Application Layer PSAP PSAP Presentation Layer Để cung cấp phương tiện truy nhập môi trường OSI cho các AP, các AE sẽ gọi đến các phần tử dịch vụ ứng dụng (ASE – Application Service Element) của chúng. Mỗi AE có thể gồm một hoặc nhiều ASE. Các ASE được phối hợp trong môi trường của AE thông qua các liên kết (association) gọi là đối tượng liên kết đơn (Single Association Object – SAO). Chính SAO sẽ điều khiển việc truyền thông, cho phép tuần tự hoá các sự kiện đến từ các ASE thành tố của nó
  3. 3. Các ứng dụng mạng + Các ứng dụng mạng trực tiếp Hầu hết các ứng dụng làm việc trên môi trường mạng đều được xếp vào loại ứng dụng theo mô hình client/server. Mô hình client/Server: - Phần mềm: Bao gồm 2 loại: Client Software để cài trên các máy trạm và Server Software cài trên máy chủ - Phương thức hoạt động: Client (khách) gửi yêu cầu tới Server (chủ), Server sẽ gửi lại trả lời cho client Server Client Yêu cầu (Request) Client Server Software Software Trả lời (Repply) Ví dụ điển hình là dịch vụ World Wide Web, Email, FTP, Telnet ...
  4. + Hỗ trợ mạng gián tiếp Bên trong một môi trường LAN, hỗ trợ ứng dụng mạng gián tiếp là một chức năng của mô hình client/server. Ví dụ, nếu một máy client muốn lưu trữ một file từ một trình xử lý văn bản vào một server mạng, bộ định hướng (redirector) cho phép ứng dụng xử lý văn bản này trở thành một client mạng. Như vậy Redirector là giao thức làm việc thay cho các chương trình ứng dụng đặc biệt. Ví dụ redirector như: − Apple file protocol − NetBIOS Extended User Interface (NetBEUI) − Các giao thức IPX/SPX của Novell − Network File System (NFS) của bộ giao thức TCP/IP
  5. + Một số dịch vụ mạng điển hình 3.1 Dịch vụ World Wide Web (WWW) Dịch vụ này làm việc theo mô hình client/server + Phần mềm - Web Server cài đặt trên Server để tạo ra các Web Site (là tập tập hợp các trang Web, có kết nối với nhau và trong suốt với người sử dụng) - Web Client: Cài đặt trên Client (các trình duyệt) + Mô hình làm việc Server Client yêu cầu (địa chỉ truy nhập) Web Site Browser web page - Trình duyệt: yêu cầu địa chỉ web site (1 web page) - Server: gửi 1 web page theo định dạng HTML - Trình duyệt: Hiển thị trang web từ ngôn ngữ HTML
  6. + Trang web (web page) Là trang thông tin được viết theo định dạng HTML (Hyper Text Mark Language), trên nó có thể chứa văn bản, các đối tượng đồ hoạ, âm thanh, video, đặc biệt là có chứa các siêu liên kết (Hyperlink) + Địa chỉ Web - Địa chỉ web site (địa chỉ trang chủ của web site) có dạng http:// http là viết tắt của Hyper Text Transfer Protocol (giao thức truyền siêu văn bản) địa chỉ IP: là địa chỉ định danh cho mỗi máy tính trên mạng nó là con số 32 bit viết dưới dạng x.y.z. t trong đó 0 ≤ x,y,z,t ≤ 255 để tiện cho người sử dụng, người ta sử dụng dịch vụ DNS để ánh xạ các địa chỉ IP này thành các tên (tập các ký tự) cho dễ nhớ ví dụ: http://203.162.0.12 http://www.vnn.vn - Địa chỉ của một trang web cụ thể nào đó (URL – Universal Resource Locator) sẽ có dạng / ví dụ: http://vnexpress.net/vietnam/xa-hoi/
  7. 3.2 Dịch vụ thư tín điện tử (e mail) Dịch vụ này cũng làm việc theo mô hình client/server + Phần mềm - Mail Server: làm nhiệm vụ quản trị các hòm thư của người sử dụng, phân phối thư – nó có vai trò tương tự như bưu điện (ví dụ Microsoft Exchange) - Mail client: cho phép người sử dụng nhận và gửi thư (ví dụ Outlook Express) Mail server Mail server hòm thư của C hòm thư của A hòm thư của B A gửi, nhận thư cho B, C, .. Mail client A Mail client B Mail client C
  8. + Giao thức SMTP (Simple Mail Transfer Protocol) - Client gửi thư: Thực hiện 1 yêu cầu kết nối tới SMTP Server cho biết ai gửi thư này, địa chỉ người nhận là gì - Server: Nếu không xác định được người nhận sẽ thông báo lỗi, nếu OK sẽ cho phép gửi (đưa thông điệp tới hộp thư người nhận trên nó hoặc trên máy chủ khác) + Giao thức POP - Client: Gửi yêu cầu lấy thư đến POP Server (có khai báo tên, mật khẩu) - Server: Nếu client hợp pháp sẽ gửi thư về client 3.3 Dịch vụ FTP (File Transfer Protocol) - Dịch vụ hay có thể gọi là giao thức FTP được thiết kế để download hay upload các file, nó cũng làm việc theo mô hình client/server - Một phiên kết nối FTP được thiết lập do yêu cầu từ client, kết nối này sẽ được duy trì cho đến khi client kết thúc nó, hay do lỗi truyền. - Các lệnh sử dụng khi làm việc từ client là lệnh kết nối máy chủ, xem thư mục, chuyển thư mục, nhận file, gửi file, huỷ kết nối ....
  9. 3.4 Dịch vụ tên miền DNS (Domain Name Service) Dịch vụ này cho phép ký tự hoá các địa chỉ IP (từ các địa chỉ con số khó nhớ, sẽ được ký tự hoá thành các tên dễ nhớ với người sử dụng) Ví dụ: WWW.FPT.VN, WWW.MICROSOFT.COM Cấu trúc của Domain Name System ROOT COM GOV ORG NET EDU MIL Mã quốc gia CNN .... MICROSOFT
  10. Trong đó COM chỉ các công ty (Commerce) EDU lĩnh vực giáo dục (Education) GOV thuộc chính phủ (Goverment) ORG các tổ chức (Organization) NET các mạng (Networks) MIL thuộc quân đội (Military) Mã các quốc gia Việt nam VN UK Anh CA Canada FR Pháp Nhận JP ..... Ví dụ: www.microsoft.com, www.vnu.edu.vn
  11. II. Tầng trình diễn (Presentation Layer) 1. Vai trò và chức năng của tầng trình diễn - Cho phép hoạt động truyền tin giữa các ứng dụng trên các hệ thống khác nhau diễn ra theo cách trong suốt đến các ứng dụng. Để đạt được điều này, nó cung cấp một biểu diễn chung dùng để truyền thông và cho phép chuyển đổi từ các biểu diễn cục bộ sang biểu diễn chung đó - Với mỗi liên kết cụ thể giữa 2 hệ thống, giao thức trên tầng trình diễn phải được thương lượng để có thể đảm bảo: Chuyển đổi cấu trúc dữ liệu của lớp ứng dụng nguồn sang dạng biểu diễn chung để truyền đi, ở nơi nhận, từ biểu diễn chung đó lại chuyển về cấu trúc dữ liệu phù hợp của ứng dụng, quá trình biến đổi dữ liệu này còn có thể đáp ứng các yêu cầu như mã hóa dữ liệu, nén dữ liệu ...
  12. 2. Dịch vụ OSI cho tầng trình diễn Dịch vụ OSI cho tầng trình diễn có 2 loại đó là: - Bao gồm các dịch vụ liên quan đến biểu diễn của dữ liệu người sử dụng để đảm bảo cho hai thực thể ứng dụng có thể trao đổi dữ liệu thành công ngay cả khi chúng dùng các biểu diễn cục bộ khác nhau - Bao gồm các dịch vụ cho phép các thực thể ứng dụng có thể sử dụng các dịch vụ tầng phiên để quản lý hội thoại 3. Giao thức chuẩn tầng trình diễn Giao thức chuẩn của ISO/CCITT cho tầng trình diễn đặc tả những nội dung chính là - Cấu trúc và mã hóa các đơn vị dữ liệu của giao thức trình diễn (PPDU) - Các thủ tục để truyền dữ liệu và thông tin điều khiển giữa các thực thể trình diễn của hai hệ thống mở - Liên kết giữa giao thức trình diễn với dịch vụ trình diễn và với dịch vụ phiên
  13. III. Tầng phiên 1.Vai trò và chức năng của tầng Phiên - Điều phối việc trao đổi dữ liệu giữa các ứng dụng bằng cách thiết lập và giải phóng các phiên (hội thoại – dialogues) - Cung cấp các điểm đồng bộ hoá để kiểm soát việc trao đổi dữ liệu - Áp đặt các qui tắc cho các tương tác giữa các ứng dụng của người sử dụng - Cung cấp cơ chế “lấy lượt” (“nắm quyền”) trong quá trình trao đổi dữ liệu 2. Dịch vụ OSI cho tầng phiên Các dịch vụ mà tầng phiên cung cấp cho người sử dụng dịch vụ tầng phiên (SS User) là nhằm các mục tiêu sau: - Thiết lập một liên kết với một SS User khác, trao đổi dữ liệu một cách đồng bộ, và huỷ bỏ liên kết khi không dùng đến nữa - Thương lượng về việc dùng các thẻ bài (token) để trao đổi dữ liệu, đồng bộ hoá và huỷ bỏ liên kết, sắp xếp phương thức trao đổi dữ liệu (haft duplex hoặc full duplex)
  14. - Thiết lập các điểm đồng bộ hoá trong các hội thoại và khi xảy ra sự cố có thể khôi phục lại việc hội thoại bắt đầu từ một điểm đồng bộ hoá đã thoả thuận - Ngắt một hội thoại và khôi phục lại hội thoại sau đó từ một điểm xác định 3. Giao thức chuẩn tầng phiên (ISO 8327/CCITT X.225) Giao thức chuẩn tầng Phiên sử dụng tới 34 loại đơn vị dữ liệu (SPDU) khác nhau, có khuôn dạng tổng quát như sau: SI LI Parameters User Data Trong đó: SI (SPDU Identifier) định danh loại SPDU (trong 34 loại) LI (Length Indicator) chỉ độ dài của vùng tham số Parameters vùng khai báo các tham số của SPDU User Data chứa dữ liệu của người sử dụng (nếu có)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2