YOMEDIA
ADSENSE
Chuyên đề kinh tế: Chiến lượt marketing của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
355
lượt xem 74
download
lượt xem 74
download
Download
Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ
Chuyên đề kinh tế "Chiến lượt marketing của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)" được nghiên cứu với mục đích: Phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) những năm gần đây qua đó đánh giá những tiềm năng thuận lợi mà sữa Vinamilk có thể phát triển và đẩy mạnh hơn trong hiện tại và tương lai. Để nhằm khẳng định vị trí của sữa Vinamilk trên thị trường nội địa và quốc tế.
AMBIENT/
Chủ đề:
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Chuyên đề kinh tế: Chiến lượt marketing của công ty cổ phần sữa Việt Nam (Vinamilk)
- GVHD: …...................... LỜI CẢM TẠ Em xin chân thành cảm ơn tập thể quý thầy (cô) khoa KTQTKD trường đại học Cần Thơ đã tạo điều kiện cho em hoàn thành chuyên đề kinh tế. Và em xin chân thành cảm ơn cô ….........., giáo viên trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề kinh tế này. Với thời gian thực hiện chuyên đề hơn hai tuần, mặc dù có nhiều cố gắng nhưng bước đầu còn bỡ ngỡ, do vậy không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận được sự đóng góp của quý Cô. Và đây cũng là kinh nghiệm quý giá giúp em bổ sung, hoàn thiện và củng cố kiến thức để có thể hoàn thành tốt hơn chuyên đề chuyên ngành QTKD. Sau cùng em xin kính chúc quý thầy(cô) luôn dồi dào sức khỏe và niềm vui để tiếp tục truyền đạt kiến thức cho chúng em và thế hệ mai sau. Ngày …. tháng …. năm …. Sinh viên thực hiện (ký và ghi họ tên) Chuyên đề kinh tế Trang 1
- GVHD: …...................... NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN Ngày …. tháng …. năm … Giáo viên hướng dẫn (ký và ghi họ tên) Chuyên đề kinh tế Trang 2
- GVHD: …...................... TRANG CAM KẾT Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm ….. Người thực hiện TRANG CAM KẾT Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ luận văn cùng cấp nào khác. Cần Thơ, ngày ….. tháng ….. năm ….. Người thực hiện Chuyên đề kinh tế Trang 3
- GVHD: …...................... MỤC LỤC trang Chương1: Giới thiệu...........................................................................6 1.1 Lý do chọn đề tài.......................................................................6 1.2 Mục tiêu nghiên cứu...............................................................6 1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................6 1.2.2 Mục tiêu cụ thể..................................................................6 1.3 Phạm vi nghiên cứu................................................................6 1.3.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu.........................................6 1.3.2 Giới hạn phạm vi nghiên cứu...........................................7 1.4 Phương pháp nghiên cứu......................................................7 1.4.1 Phương pháp thu thập số liệu.........................................7 1.4.2 Phương pháp xử lý số liệu...............................................7 Chương 2: Phân tích về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) 8 2.1 Khái quát về thực trạng Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) 8 2.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) 8 2.1.2 Các đối thủ cạnh trạnh...................................................11 2.2 Phân tích thực trạng đạt được của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) 2012 – 2015 15 2.2.1 Doanh nghiệp............................................................ 15 2.2.2 Doanh thu và kinh tế của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) từ năm 2012 – 2015 19 2.2.3 Điểm yếu và thách thức..............................................................19 Chuyên đề kinh tế Trang 4
- GVHD: …...................... Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả và hướng đến sự bền vững 21 3.1 Giải pháp nâng cao hiệu quả................................................21 3.2 Vinamilk hướng đến sự bền vững......................................21 Chương 4: Kết luận và kiến nghị.....................................................24 DANH SÁCH HÌNH trang Hình 2.2.2.1. Biểu đồ tăng trưởng đàn bò sữa ......................................18 Hình 2.2.2.2. Thị phần sữa nước ...........................................................19 DANH SÁCH BẢNG trang Bảng 2.2.2.1. Quá trình phát triển doanh thu của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) từ năm 2012 – 2015.......................................................................... .15 Bảng 2.2.2.2. thị phần sữa bột trên thị trường năm 2015 ..................... .17 Chuyên đề kinh tế Trang 5
- GVHD: …...................... CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU 1.1. Lý do chọn đề tài: Nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển mạnh mẽ mức sống của người dân ngày càng được nâng cao. Chính vì thế mà nhu cầu thị trường về tiêu dùng tăng lên mạnh mẽ cả về lượng và yêu cầu về chất, đặc biệt là trong lĩnh vực có liên quan đến sức khoẻ con người. Sản xuất kinh doanh sửa là ngành tạo ra và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng cần thiết cho mọi lứa tuổi, mọi tầng lớp dân cư. Đồng thời nó cũng là ngành có sự tăng trưởng mạnh về cầu tiêu dùng, và yêu cầu chất lượng Vinamilk là một doanh nghiệp "thủ lĩnh" dẫn đầu ngành với gần 75% thị phần cả nước, có bề dày lịch sử hơn 30 năm. Trước những cơ hội và thách thức đó để góp ý kiến cho việc tận dụng triệt để những cơ hội trên thị trường cũng như né tránh các thách thức để tiếp tục vững bước phát triển, em xin được nghiên cứu đề tài: "Chiến lượt Marketing của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk)". Đây là một chủ đề rất cần thiết đối với sự tồn tại và phát triển của Công ty Vinamilk vừa bức thiết đối với cuộc sống của người tiêu dùng trong và ngoài nước. Đối với Vinamilk, nâng cao chất lượng sản phẩm là điều kiện tiên quyết để duy trì và củng cố vị thế ở trong nước, xâm nhập và phát triển thị trường ở nước ngoài khi mà thị trường trên thế giới cạnh tranh ngày càng gay gắt. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1. Mục tiêu chung: Mục tiêu chung của đề tài là phân tích chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) những năm gần đây qua đó đánh giá những tiềm năng thuận lợi mà sữa Vinamilk có thể phát triển và đẩy mạnh hơn trong hiện tại và tương lai. Để nhằm khẳng định vị trí của sữa Vinamilk trên thị trường nội địa và quốc tế. 1.2.2. Mục tiêu cụ thể: Chuyên đề kinh tế Trang 6
- GVHD: …...................... Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) giai đoạn năm 2012 đến 2015. Tìm ra thế mạnh và khó khăn của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). Đề ra giải pháp phát triển Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). 1.2. Phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Giới hạn nội dung nghiên cứu Qua những mục tiêu trên ta đánh giá và nghiên cứu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) với các đối thủ cạnh tranh hiện đang phát triển song song với Công ty. Để từ đó cải thiện, đánh giá giúp sữa Vinamilk phát triển. 1.3.2 Giới hạn địa điểm nghiên cứu Phạm vi không gian nghiên cứu là Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). Thời gian nghiên cứu là tình hình hoạt động 4 năm gần đây của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). Thời gian thực hiện nghiên cứu: Dự tính hơn 1 tháng (bắt đầu từ ngày 10/09 – 10/10/2016). 1.4. Phương pháp nghiên cứu 1.4.1. Phương pháp thu thập số liệu: Đề tài vận dụng hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, các quan điểm chủ trương, đường lối của Đảng, Chính sách pháp luật của nhà nước về phát triển kinh tế, đồng thời kế thừa những vấn đề lý luận về kinh doanh của các học giả kinh tế trước đó để áp dụng vào hoàn cảnh cụ thể ở Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk). 1.4.2. Phương pháp sử lý số liệu: Chuyên đề còn sử dụng phương pháp trong nghiên cứu kết hợp lý luận với thực tiễn, phân tích, thống kê, tổng hợp, lôgiclịch. Chuyên đề kinh tế Trang 7
- GVHD: …...................... CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) 2.1. Khái quát về thực trạng Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) 2.1.1 Giới thiệu về Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) Công ty cổ phần sữa Việt Nam được thành lập trên quyết định số 155/2003QDBCN ngày 10 năm 2003 của Bộ Công nghiệp về chuyển doanh nghiệp Nhà nước Công Ty sữa Việt Nam thành Công ty Cổ Phần Sữa Việt Nam. Tên giao dịch là VIETNAM DAIRY PRODUCTS JOINT STOCK COMPANY. Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk Loại hình Côngty Cổ phần Ngành nghề Sữa và các chế phẩm từ sữa Thành lập 20 tháng8 năm 1976 Số 10, phố Tân Trào, phường Tân Phú, quận 7, TP. Hồ Chí Minh, Việt Trụ sở chính Nam Việt Nam,Lào, Campuchia,Úc, New Zealand,châuÂu, Bắc Mĩ, khuvực Khu vực hoạt động TrungĐông Lê Thị BăngTâmChủ tịch Hội đồng Quản trị Nhân viên chủ chốt Mai Kiều Liên Tổng Giám đốc Dịch vụ Sữa, phòng khám đa khoa, nước trái cây, đầu tư tài chính Doanh thu 27.101.683.739.278 VNĐ (2012) Lợi nhuận kinh 6.629.824.778.189 VNĐ (2012) doanh Chuyên đề kinh tế Trang 8
- GVHD: …...................... Khẩu hiệu Vươn cao Việt Nam Cổ phiếu của Công ty được niêm yết trên thị trường chứng khoán TPHCM ngày 28/12/2005 Tính theo doanh số và sản lượng, Vinamilk là nhà sản suất sữa hàng đầu tại Việt Nam. Danh mục sản phẩm của Vinamilk bao gồm: sản phẩm chủ lực là sữa nước và sữa bột; sản phẩm có giá trị cộng thêm như sữa đặc, yoghurt ăn và yoghurt uống, kem và phó mát. Vinamilk cung cấp cho thị trường một những danh mục các sản phẩm, hương vị và qui cách bao bì có nhiều lựa chọn nhất. Theo Euromonitor, Vinamilk là nhà sản xuất sữa hàng đầu tại Việt Nam trong 3 năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2007. Từ khi bắt đầu đi vào hoạt động năm 1976, Công ty đã xây dựng hệ thống phân phối rộng nhất tại Việt Nam và đã làm đòn bẩy để giới thiệu các sản phẩm mới như nước ép, sữa đậu nành, nước uống đóng chai và café cho thị trường. Hiện tại Công ty tập trung các hoạt động kinh doanh vào thị trường đang tăng trưởng mạnh tại Việt Nam mà theo Euromonitor là tăng trưởng bình quân 7.85% từ năm 1997 đến 2007. Đa phần sản phẩm được sản xuất tại chín nhà máy với tổng công suất khoảng 570.406 tấn sữa mỗi năm. Công ty sở hữu một mạng lưới phân phối rộng lớn trên cả nước, đó là điều kiện thuận lợi để chúng tôi đưa sản phẩm đến số lượng lớn người tiêu dùng. Phần lớn sản phẩm của Công ty cung cấp cho thị trường dưới thương hiệu “Vinamilk”, thương hiệu này được bình chọn là một “Thương hiệu Nổi tiếng” và là một trong nhóm 100 thương hiệu mạnh nhất do Bộ Công Thương bình chọn năm 2006. Vinamilk cũng được bình chọn trong nhóm “Top 10 Hàng Việt Nam chất lượng cao” từ năm 1995 đến năm 2007. Sản phẩm Công ty chủ yếu được tiêu thụ tại thị trường Việt Nam và cũng xuất khẩu sang các thị trường nước ngoài như Úc, Campuchia, Irắc, Philipines và Mỹ. Thành tựu đạt được: Hơn 38 năm hình thành và phát triển, với bản lĩnh mạnh dạn đổi mới cơ chế, đón đầu áp dụng công nghệ mới, bản lĩnh đột phá, phát huy tính sáng tạo và năng động của tập thể, Vinamilk đã vươn cao, trở thành điểm sáng kinh tế trong thời Việt Nam hội nhập WTO. Vinamilk đã trở thành một trong những Doanh nghiệp hàng đầu của Việt Nam trên tất cả các mặt, đóng góp lớn vào sự phát triển của đất nước và con người Việt Nam. Với những thành tích nổi bật đó, Công ty đã vinh dự nhận được các Danh hiệu cao quý: Chuyên đề kinh tế Trang 9
- GVHD: …...................... Huân chương lao động: 1996 Huân chương Lao động Hạng I 1991 Huân chương Lao động Hạng II 1985 Huân chương Lao động Hạng III Huân chương độc lập: 2010 Huân chương Độc lập Hạng II 2005 Huân chương Độc lập Hạng III Đứng thứ 1 trong 50 doanh nghiệp niêm yết tốt nhất Việt Nam: Năm 20113 Tạp chí Forbes Việt Nam. Top 10 hàng Việt Nam chất lượng cao: Từ năm 1995 tới nay, Hiệp hội hàng Việt Nam chất lượng cao. Thương hiệu quốc gia: Năm 2010, 2012, 2014 – Bộ Công Thương Đứng thứ 2 trong top 10 doanh nghiệp tư nhân lớn nhất Việt Nam: Năm 2013, do VNR 500 (Cty CP Báo đánh giá VN) và Vietnamnet đánh giá. Top 200 doanh nghiệp dưới 1 tỷ USD khu vực Châu Á – Thái Bình Dương: Năm 2010 Tạp chí ForbesAsia. DN Xanh– SP Xanhđược yêuthíchnhất năm2013do người tiêudùngbình chọn: Năm2013. Top 100doanhnghiệp đóngThuế nhiều nhất choNhàNước: Năm2013. Các dòng sản phẩm của sữa Vinamilk: 1) Sữa nước: _Vinamilk ADM _Sữa tươi Vinamilk Organic _Sữa tươi Vinamilk 100% _Sữa tươi caocấp Vinamilk Twin Cows _Vinamilk A, D3 & Canxi _Vinamilk SuperSusu _Sữa tiệt trùngFlex 2) Sữa chua: _Sữa chua lên men tự nhiên Chuyên đề kinh tế Trang 10
- GVHD: …...................... _Sữa chua Proby _Sữa chua SuSu _Sữa chua trái cây _Sữa chua Star 3) Sữa bột: _Dielac: Mama, Alpha Gold, GrowPlus, Pedia, Grow. _Optimum: Mama, Optimum Gold. 4) Bột ăn dặm: _RiDIELAC 5) Sản phẩm dinh dưỡng dành cho người lớn: _SurePrevent _Canxi Pro _Vinamilk Dinh dưỡng _Diecerna 6) Sữa đặc: _Ngôi Sao _Ông Thọ 7) Nước giải khát: _Vfresh Trái cây 8) Kem ăn: _Vinamilk _Twin Cows 9) Phô mai: _Vinamilk Phô mai 10) Sữa đậu nành Soymilk:_GoldSoyGiàu Đạm _Soymilk Canxi 2.1.2 Các đối thủ cạnh trạnh: Do tốc độ tăng trưởng nhanh chóng của ngành sữa, nên các công ty đang hoạt động trong ngành có thể dễ dàng cải thiện doanh thu. Với những đặc điểm hấp dẫn của ngành, thị trường sữa đang trở nên đông đúc hơn và cạnh tranh ngày càng khốc liệt hơn. Hiện nay thị trường sữa, ngoài hai công ty lớn chia sẻ thị trường là Vinamilk và Dutch Lady Việt Nam. Nhiều công sữa ty nội địa đã dược thành lập, tập trung vào chỉ một hoặc hai phân khúc thị trường như sữa tươi hoặc sữa bột. Nutifood và TH True milk là đối thủ cạnh tranh tiềm năng lớn với Dutch Lady trên thị trường sữa tươi cho trẻ em, bên cạnh Vinamilk Việt Nam. Ở thị trường sữa bột, sự cạnh tranh rất gay gắt do sự hiện diện của rất nhiều Chuyên đề kinh tế Trang 11
- GVHD: …...................... nhà sản xuất, cả trong nước lẫn nước ngoài. Nhờ đang tận hưởng mức tăng trưởng cao, nên các công ty nhỏ hơn không thật sự phải cạnh tranh để tăng thị phần. Với những công ty mới gia nhập, rất khó có thể thâm nhập vào thị trường tập trung cao độ bởi 2 công ty lớn, do khách hàng của các sản phẩm tiêu dùng như sữa rất phân tán, không ai có thể tác động cụ thể đến sản phẩm hoặc giá cả. FRIESLANDCAMPINA (DUTCH LADY): FrieslandCampina Việt Nam là công ty liên doanh được thành lập từ năm 1995 tại Việt Nam giữa Tổng công ty Sản xuất Xuất nhập khẩu Bình Dương – Trách nhiệm hữu hạn một thành viên (Protrade) và Royal FrieslandCampina – tập đoàn sữa hàng đầu tại Hà Lan với hơn 140 năm kinh nghiệm hoạt động trên toàn thế giới. FrieslandCampina Việt Nam có 18 năm hoạt động tại Việt Nam, cung cấp mỗi năm trên 1,5 tỷ khẩu phần sữa chất lượng cao với nhiều nhãn hàng nổi tiếng được ưa chuộng tại Việt Nam như Cô Gái Hà Lan (Dutch Lady), YoMost, Friso, Fristi…Với cam kết góp phần cải thiện đời sống cho người dân Việt Nam, trong 18 năm qua, FrieslandCampina Việt Nam cũng tích cực khởi xướng và tham gia vào các hoạt động xã hội, cùng cộng đồng tạo ra các giá trị và lợi ích chung, điển hình là Chương trình khuyến học Đèn Đom Đóm, chương trình phát triển ngành sữa bền vững DDP, các chương trình nghiên cứu về dinh dưỡng Seanuts , khám chữa bệnh miễn phí, phổ biến kiến thức dinh dưỡng cho người dân, hợp tác với Bộ Y Tế, Viện Dinh Dưỡng, Hội Dinh Dưỡng, Hội Thầy Thuốc Trẻ… đã và đang đem lại hiệu quả thiết thực, góp phần cải thiện cuộc sống của người dân Việt Nam. FrieslandCampina Việt Nam: Phường Bình Hòa, Thị xã Thuận An, Tỉnh Bình Dương. NUTIFOOD: Năm 1989: Trạm Nghiên Cứu Dược Liệu chuyển thành Trung Tâm Dinh Dưỡng TP.HCM, Tổ hợp Đồng Tâm trở thành Cơ sở Thực phẩm Đồng Tâm, nơi ứng dụng các đề tài nghiên cứu của các chuyên gia dinh dưỡng để sản xuất các sản phẩm phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em và nuôi ăn bệnh nhân năng trong bệnh viện. Sản phẩm tiêu biểu trong thời kỳ này là Enalaz – thực phẩm nuôi ăn qua ống thông dạ dầy đầu tiên tại Việt Nam, góp phần hỗ trợ điều trị bệnh nhân nặng tại bệnh viện khắp cả nước với giá thành chỉ bằng 1/10 sản phẩm ngoại nhập. Chuyên đề kinh tế Trang 12
- GVHD: …...................... 29032000: Xuất phát từ thành công của các nghiên cứu và ứng dụng lâm sàng của Trung tâm Dinh dưỡng Tp. HCM, Công ty Cổ phần Thực phẩm Dinh dưỡng Đồng Tâm (tên ban đầu của NutiFood) đã được thành lập. Năm 2001: Sản phẩm của Công ty CP Thực phẩm Dinh Dưỡng Đồng Tâm đã được người tiêu dùng VN bình chọn vào Top 5 Hàng VN chất lượng cao và liên tục các năm về sau. Năm 2002: cuộc đi bộ từ thiện đầu tiên tại VN "Vì phụ nữ nghèo và bệnh tật" tổ chức thành công tại TP. HCM với hơn 4.000 người tham dự đã đạt kỷ lục VN. Năm 2003: cuộc đi bộ từ thiện “Đồng hành chống hiểm họa tiểu đường” trong khuôn khổ cao trào truyền thông “Đồng lòng chống hiểm họa tiểu đường” của Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh, góp Quỹ từ thiện “Hỗ trợ dinh dưỡng bệnh nhân nghèo” huy động thành công hơn 20.000 quần chúng tham gia. Năm 2004: kết hợp cùng TW Hội Thanh niên VN, hơn 7.000 bánh tét Tết đã được các văn nghệ sĩ, người nổi tiếng tổ chức thi gói và tặng quà tận tay người lao động nghèo trên đường phố, các mái ấm tình thương của người khuyết tật. Năm 2005: cầu truyền hình trực tiếp "Vì tương lai Việt" cùng lúc tại 3 thành phố lớn : Hà Nội, TP. HCM, Đà Nẵng, đánh dấu sự phát triển mạnh mẽ của NutiFood với các hoạt động vươn ra cộng đồng vì thế hệ trẻ em Việt Nam, qua đó huy động hơn 3,1 tỷ đồng đóng góp vào Quỹ bảo trợ trẻ em nghèo VN... Công ty NutiFood tham gia sáng lập và điều hành Quỹ “Hỗ trợ dinh dưỡng bệnh nhân nghèo Tp. HCM”, qua đó cung cấp thực phẩm dinh dưỡng miễn phí đến hơn 10.000 bệnh nhân nghèo thương tâm tại các bệnh viện trên toàn quốc. Trong những năm gần đây, NutiFood luôn là nhà tài trợ chính cho nhiều hoạt động xã hội, các cao trào truyền thông, các Hội nghị chuyên đề về sức khỏe của Ngành Y tế Việt Nam và TP. Hồ Chí Minh như: “chương trình uống Vitamin A toàn Thành Phố HCM; ”Ngày uống sữa Thế giới”; ”Ngày hội trẻ thơ”; ”Ngày hội dinh dưỡng và vận động hợp lý phòng chống đái tháo đường”; “Nhịp cầu Y tế”;“Câu lạc bộ bệnh nhân tiểu đường”; “Hỗ trợ hoạt động truyền thông sức khỏe cho công nhân trong các khu chế xuất”,… tạo nên một hình ảnh chuyên gia dinh dưỡng thân thiện với các hoạt động cộng đồng thiết thực. Chuyên đề kinh tế Trang 13
- GVHD: …...................... NutiFood cũng là một thành viên tích cực trong cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam”, tham gia tích cực các đợt “Bán hàng về nông thôn”, tham gia “Chương trình bình ổn thị trường”. Để có được các sản phẩm chất lượng cao tương đương hàng ngoại nhập, NutiFood đã đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất tại khu CN Mỹ Phước, Bình Dương, với hệ thống dây chuyền thiết bị hiện đại theo công nghệ Đức, Thụy Điển... bảo đảm chất lượng sản phẩm, môi trường an toàn vệ sinh thực phẩm. Các nguồn nước, khí, nhiệt độ môi trường, chất thải,v.v… đều được kiểm soát chặt chẽ và lưu lại hồ sơ để quản lý.…, quy trình sản xuất khép kín từ chọn lọc kiểm tra nguyên liệu đầu vào cho đến khi vận chuyển đến nhà phân phối sản phẩm, với hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn GMP, HCCP, ISO 22.000 và dưới sự giám sát chất lượng của tổ chức ABSQE Hoa Kỳ. Chính vì vậy, NutiFood luôn “đứng ngoài cuộc” các khủng hoảng về chất lượng sữa xảy ra trong những năm qua như “sữa nhiễm melamin”, “sữa nhiễm khuẩn Clostridium Botulinum” mà nhiều doanh nghiệp kể cả công ty đa quốc gia phải điêu đứng. Năm 2006: Nhà Máy NutiFood Bình Dương mở rộng (sữa bột + sữa nước) được chứng nhận đạt tiêu chuẩn GMP thực phẩm, tiêu chuẩn HACCP và liên tục các năm về sau. Năm 2008: NutiFood đã rở thành Công ty Cổ phần đại chúng và IPO thành công trên thị trường chứng khoán. Năm 2010: ký kết hợp tác với Tổ chức ABSQE Hoa Kỳ nhằm xây dựng và giám sát Hệ thống Quản lý Chất lượng và gia hạn liên tục cho đến nay. Năm 2011: tổ chức nhiều sự kiện lớn về sức khỏe cộng đồng thể hiện vai trò “Chuyên Gia Dinh Dưỡng” như Ngày Hội Sức Khỏe Tuổi Thơ” tại Công viên Lê Văn Tám TP.HCM thu hút hơn 35.000 lượt trẻ em – Ngày Hội “Dinh dưỡng hợp lý và vận động trong phòng ngừa đái tháo đường” thu hút truyền thông và hơn 2.000 lượt người tham gia. Năm 2012: Đổi tên Công ty CP Thực phẩm dinh dưỡng Đồng Tâm thành Công ty CP Thực phẩm Dinh dưỡng NutiFood và thay đổi hệ thống nhận diện thương hiệu, bao bì sản phẩm được UBND TP.HCM xét chọn là Doanh Nhân Saigon Tiêu Biểu và đón nhận Chuyên đề kinh tế Trang 14
- GVHD: …...................... Bằng khen, Kỷ niệm chương từ UNESCO vì những đóng góp cho sức khỏe Thiếu niên – Nhi đồng. Năm 2013: Đưa nhà máy thứ 2 của NutiFood tại Khu CN Phố Nối Hưng Yên đi vào hoạt động. Ký kết hợp đồng tài trợ dinh dưỡng toàn diện cho Học Viện Hoàng Anh Gia Lai Arsenal – JMG, tài trợ dinh dưỡng cho đội bóng U 19 Việt Nam thi đấu quốc tế. Lần đầu tiên có chuyên gia dinh dưỡng NutiFood và đầu bếp đồng hành cùng các cầu thủ U 19 Việt Nam đi thi đấu quốc tế cho đến hết năm 2014, tạo sự quan tâm của dư luận. Năm 2014 Tổ chức Giải U19 Quốc tế Cup NutiFood lần 1 tại TP. HCM gồm U19 Nhật Bản – U19 AS Roma , U19 Tottenham Hotspur và U19 VN, gây một cơn sốt bóng đá chưa từng thấy của người hâm mộ cả nước. Tài trợ chính Giải U19 Đông Nam Á mở rộng Cup NutiFood lần 2 tại Hà Nội, gây một hiệu ứng tốt khi U 19 Việt Nam thi đấu hay, đẹp, mang lại một không khí cuồng nhiệt cho người hâm mộ cả nước. Ký kết với Tập Đoàn Hoàng Anh Gia Lai trong Dự án Chăn Nuôi 120.000 bò sữa. Khởi công xây dựng Nhà máy NutiFood Cao Nguyên tại Khu CN Trà Đa TP. Pleiku có công suất chế biến 500 triệu lit sữa/năm Năm 2015 Khởi công xây dựng Nhà Máy NutiFood Việt Nam tại Cụm Công Nghiệp Kiện Khê, Hà Nam với công suất chế biến 200 triệu lít sữa tươi và 31.000 tấn sữa bột, là Nhà Máy có quy mô lớn nhất Miền Bắc. Ký kết hợp đồng thành lập Học viện bóng đá Nutifood Hoàng Anh Gia Lai Arsenal JMG, bắt đầu tuyển sinh khóa 1 từ tháng 6/2015 tại các tỉnh thành cả nước. 2962015: Công bố kết quả nghiên cứu thị trường của Tổ chức Nielson: GrowPLUS+ của NutiFood là sản phẩm bán chạy số 1 tại Việt Nam trong phân khúc sữa dành cho trẻ suy dinh dưỡng thấp còi. Công ty Cổ Phần Dinh Dưỡng NUTIFOOD: 281283 Hoàng Diệu, P.6, Q.4, tp.HCM TH TRUE MILK: Tập đoàn TH được thành lập với sự tư vấn tài chính của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Bắc Á. Bên cạnh việc kinh doanh các dịch vụ tài chính và các hoạt động mang tính an sinh xã hội, Ngân hàng TMCP Bắc Á đặc biệt chú trọng đầu tư vào ngành chế biến sữa và thực phẩm. Chuyên đề kinh tế Trang 15
- GVHD: …...................... Từ xuất phát điểm đó, Tập đoàn TH đang từng bước phát triển để trở thành nhà sản xuất hàng đầu Việt Nam cung cấp các sản phẩm thực phẩm sạch có nguồn gốc từ thiên nhiên, trong đó có sữa tươi, rau củ quả sạch,… đạt chất lượng quốc tế. Với tiêu chí giữ vẹn nguyên tinh túy thiên nhiên trong từng sản phẩm, Tập đoàn TH đã trang bị công nghệ hiện đại cũng như nguồn nhân lực hàng đầu thế giới. Tập đoàn TH cũng ứng dụng hệ thống quản lý cao cấp và quy trình sản xuất khép kín đồng bộ từ khâu nuôi trồng đến phân phối sản phẩm tận tay người tiêu dùng. Tất cả đều nhằm mục đích phục vụ người tiêu dùng những sản phẩm sạch, an toàn, tươi ngon và bổ dưỡng nhất. Danh mục sản phẩm của Tập đoàn TH hiện nay bao gồm các sản phẩm sữa tươi tiệt trùng TH true MILK. Tập đoàn TH cũng đang phát triển hệ thống cửa hàng bán lẻ TH truemart.. TH true MILK ranking and data report, TH true MILK apps for iPhone, iPad, iOS download... Trang trại của Tập đoàn TH (sở hữu thương hiệu TH true MILK) tại huyện Nghĩa Đàn, Nghệ An đạt danh hiệu “Trang trại chăn nuôi bò sữa tập trung, ứng dụng công nghệ cao có quy mô lớn nhất châu Á”. Dự án “Chăn nuôi bò sữa và chế biến sữa tươi sạch tập trung, quy mô công nghiệp” của TH triển khai từ tháng 10/2009 trên diện tích 37 nghìn ha với tổng vốn đầu tư 1,2 tỷ USD. Hiện, dự án đã đạt tổng đàn bò 45 nghìn con với năng suất sữa bình quân: 40 lít/ con/ ngày. Ngoài ra, TH sở hữu Nhà máy Sản xuất chế biến sữa tươi sạch TH có công suất thiết kế hơn 500 triệu lít sữa/năm (tại xã Nghĩa Bình, huyện Nghĩa Đàn, tỉnh Nghệ An). Công ty Cổ phần Chuỗi Thực phẩm TH: Số 166 Nguyễn Thái Học, P. Quang Trung, Tp. Vinh 2.2. Phân tích thực trạng đạt được của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) 2012 – 2015: 2.2.1 Doanh nghiệp: Năm 2012: Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam Vinamilk xây dựng trang trại thứ 5 tại Lâm Đồng (trang trại Vinamilk Đà Lạt), nâng tổng số đàn bò lên tới 5.900 con. Khánh thành siêu nhà máy sữa Bình Dương là một trong những nhà máy hàng đầu thế giới, tự động hóa 100% trên diện tích 20 hecta tại khu CN Mỹ Phước 2. Chuyên đề kinh tế Trang 16
- GVHD: …...................... Năm 2013: Vinamilk khởi công xây dựng trang trại bò sữa Tây Ninh (dự kiến khánh thành quý 2 năm 2017). Năm 2014: Thương hiệu Vinamilk đã trở nên quen thuộc với người tiêu dùng trong và ngoài nước sau 38 năm không ngừng đổi mới và phát triển. Vinamilk đã và đang tiếp tục khẳng định mình với tinh thần luôn cải tiến, sáng tạo, tìm hướng đi mới để công ty ngày càng lớn mạnh. Không dừng lại ở đó Vinamilk tiếp tục tăng cổ phần tại công ty sữa Miraka (New Zealand) từ 19,3% lên 22,8%. Năm 2015: Khởi công trang trại bò sữa Thống Nhất – Thanh Hóa (dự kiến khánh thành quý 3 năm 2017). Và chính thức ra mắt thương hiệu Vinamilk tại Myanmar, Thái Lan và mở rộng hoạt động ở khu vực ASEAN. Giữa năm Vinamilk khánh thành nhà máy sữa Angkormilk được đầu tư bởi Vinamilk. Đây là nhà máy sữa đầu tiên và duy nhất tại Campuchia tính đến thời điểm này. Không dừng lại ở đó sở hữu của Vinamilk tại Driftwood đạt l00%. Vinamilk đã mua nốt 30% cổ phần của công ty Driftwood của Mỹ, đưa sở hữu của Vinamilk tại Driftwood lên 100%. Chính thức giới thiệu sang Mỹ hai sản phẩm sữa đặc và creamer đặc của Vinamilk mang thương hiệu Driftwood. Năm 2016: Tiên phong mở lối cho thị trường thực phẩm Organic cao cấp tại Việt Nam với sản phẩm Sữa tươi Vinamilk Organic chuẩn USDA Hoa Kỳ. Đồng thời, Vinamilk xây dựng trang trại bò sữa Organic Đà Lạt tại tỉnh Lâm Đồng (dự kiến khánh thành tháng 12/2016). Bằng việc xây dựng 9 trang trại bò sữa trong nước, Vinamilk đã nâng tổng lượng đàn bò lên 14.108 con. 2.2.2 Doanh thu và kinh tế của CÔNG TY CỔ PHẦN SỮA VIỆT NAM (VINAMILK) từ năm 2012 – 2015: Nền kinh tế ngày càng phát triển, Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) đã không ngừng đẩy mạnh và phát triển doanh nghiệp cũng như quy mô của Công ty trong việc sản xuất trong và ngoài nước. Khẳng định được thị trường của Vinamilk đối với lòng tin khách hàng, giúp Vinamilk phát triển doanh thu mạnh qua từng năm kể từ năm 2012 đến năm 2015 một cách đáng kể. Và vươn lên trở thành doanh nghiệp ngành sữa Chuyên đề kinh tế Trang 17
- GVHD: …...................... đứng đầu Việt Nam từ năm 2015 đến nay. Nhưng đi cùng với sự phát triển của doanh thu tỷ lệ phát triển năm trước so với năm sau lại đang giảm dần khá mạnh. ĐVT: Tỷ đồng Thực hiện/năm % năm trước 2012 27.10 23% 2013 31.59 17% 2014 35.70 13% 2015 40.22 14% Bảng 2.2.2.1. Quá trình phát triển doanh thu của Công ty Cổ phần Sữa Việt Nam (Vinamilk) từ năm 2012 – 2015 Nhu cầu và sức mua của người tiêu dùng về sản phẩm sữa tiếp tục tăng lên. Mức tiêu thụ sữa bình quân đầu người ở Việt Nam còn thấp so với các nước trong khu vực và thế giới. Và theo xu hướng chung của thị trường thế giới thì ngành sữa Việt Nam vẫn đang trong chu kỳ tăng trưởng. Còn giá nguyên vật liệu sữa đầu vào giảm là yếu tố chính góp phần tăng lợi nhuận gộp cho Công ty rất nhiều. Giá sữa bột nhập khẩu trong năm 2013 và 2014 tăng cao thì năm 2015 lại giảm xuống thấp nhất so với nhiều năm qua và Công ty đã mua được giá thấp để tăng lợi nhuận. Lợi nhuận gộp biên của Công ty tăng từ 32% của năm 2014 lên 40% trong năm 2015. Đây là mức tăng rất lớn trong khoảng cách thời gian có 1 năm. Cạnh tranh trên thị trường: Sự canh tranh giữa các công ty ngành sữa ngày càng gay gắt. Do đó, chi phi bán hàng mà nhất là chi phí quảng cáo, khuyến mãi,… cũng tăng rất lớn. Chi phí bán hàng năm 2014 chỉ chiếm 10% tổng doanh thu thì năm 2015 đã tăng lên 16% tổng doanh thu, tức số tuyệt đối tăng 70%. Với việc tăng chi phí này đã giúp Công ty không những giữ vững thị phần mà còn tăng gần 2% ở ngành sữa nước và 1% ở ngành sữa bột, còn thị phần sữa đặc và sữa chua vẫn giữ ổn định. Vinamilk và Abbott (Mỹ) 40 Dutchlady 15.8 Mead Johnson 14.4 Nestle 9.1 Các dòng sữa khác 20.7 Bảng 2.2.2.2. thị phần sữa bột trên thị trường năm 2015 (đvt: %) Tuy vậy kết quả kinh doanh này, chắc hẳn không làm bà Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Tổng Giám đốc Mai Kiều Liên hài lòng. Song, đây cũng là điều dễ hiểu khi mà quy mô phát Chuyên đề kinh tế Trang 18
- GVHD: …...................... triển của Vinamilk ngày càng lớn và chiếc áo mà đại gia dẫn đầu thị trường này đang mặc đã tỏ ra khá "chật". Để có thể giữ được thị phần, trong bối cảnh hàng loạt các công ty sữa khác như TH true Milk, Nutifood, FrislandCampina… cũng không kém cạnh, liên tục mở rộng quy mô đầu tư và mở rộng đàn bò, Vinamilk đứng trước bài toán "khó" cho việc phát triển quy mô và nhu cầu phát triển. Hình 2.2.2.1. Biểu đồ tăng trưởng đàn bò sữa Thực tế, dù là kẻ đi trước đầy quyền uy song Vinamilk lại "thua" trên chính mặt trận được xem là quyết định thắng bại cho thị trường sữa – hệ thống đàn bò. Đến thời điểm này, lão làng 40 tuổi Vinamilk mới chỉ nắm trong tay đàn bò khoảng hơn 8.800 con, trong khi công ty trẻ TH true Milk chưa đầy 5 tuổi, đã liên tục tăng số lượng đàn bò "khủng" với hơn 40.000 con. Trong năm nay, Vinamilk phát triển thêm bốn trang trại dựa trên quỹ đất hiện tại, tăng số lượng đàn bò lên 25.500 con vào năm 2015 và 28.000 con vào năm 2016. Nhưng trước mắt tăng trưởng đàn bò chậm của Vinamilk đã cho thấy thách thức không nhỏ của người dẫn đầu khi phải gia tăng nguồn lực để nâng cao khả năng cung ứng nguồn nguyên liệu, nhằm đạt mục tiêu "giữ thị phần bằng mọi giá" mà Vinamilk đặt ra tại Đại hội cổ đông năm 2014. Báo cáo tài chính hợp nhất của Vinamilk cho thấy, mặc dù doanh thu vẫn tăng hơn Chuyên đề kinh tế Trang 19
- GVHD: …...................... 13% song việc chi phí tăng mạnh đã khiến cho mức lãi của Vinamilk này trong năm 2014 giảm khoảng 7%. Trong đó, đáng chú ý là lãi vay tăng lên 39,6 tỷ đồng, gấp hơn 380 lần năm 2013; chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tăng tương ứng 43,3% và 30,1%. Hình 2.2.2.2. Thị phần sữa nước Vị trí dẫn đầu của Vinamilk trên thị trường sữa nước dù vẫn được khẳng định, song trước sự vươn lên mạnh mẽ của hàng loạt đối thủ, đang trở thành mối đe doạ về thị phần với Vinamilk. Theo nhận định của FPTS, mức độ cạnh tranh của thị trường sữa sẽ tăng lên trong vài năm tới, thị phần của Vinamilk sẽ khó có thể mở rộng hơn nữa. Trong khi đó, Vinamilk sẽ phải đối mặt với không ít rủi ro trong đầu tư, là vấn đề tiêu thụ của một sản phẩm liên quan đến an toàn thực phẩm, tính cạnh tranh với các đối thủ và rủi ro về biến động giá nguyên liệu…. 2.2.3. Điểm yếu và thách thức. Điểm yếu: Phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu sữa nhập khẩu. Nguồn nguyên liệu sữa trong nước chỉ đáp ứng khoảng 30% nhu cầu sản xuất. Do đó, sự ổn định của nguồn cung cấp và giá cả nguyên liệu sữa đầu vào phụ thuộc chính vào quan hệ cung – cầu sữa của thế giới. Chuyên đề kinh tế Trang 20
ADSENSE
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Thêm tài liệu vào bộ sưu tập có sẵn:
Báo xấu
LAVA
AANETWORK
TRỢ GIÚP
HỖ TRỢ KHÁCH HÀNG
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn