intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Chuyển đoạn ETV6/RUNX1 trên bệnh nhân mang bất thường di truyền dạng tứ bội hoặc gần tứ bội ở trẻ em mắc bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

4
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong nghiên cứu này, trên 608 bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu cấp (BCC) tại bệnh viện Nhi Trung ương (2015-8/2020), phát hiện 5 bệnh nhân có bất thường NST dạng tứ bội hoặc gần tứ bội, chiếm tỷ lệ 1,08% (5/463 bệnh nhân có kết quả phân tích NST). Thực hiện phân tích chuyển đoạn NST 12;21 (tổ hợp gen ETV6/RUNX1) bằng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh quang (FISH) trên các bệnh nhân này nhằm đánh giá tiên lượng và hỗ trợ trong lựa chọn phác đồ điều trị, phát hiện một trường hợp có chuyển đoạn.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Chuyển đoạn ETV6/RUNX1 trên bệnh nhân mang bất thường di truyền dạng tứ bội hoặc gần tứ bội ở trẻ em mắc bệnh bạch cầu cấp dòng lympho B

  1. CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN CHUYỂN ĐOẠN ETV6/RUNX1 TRÊN BỆNH NHÂN MANG BẤT THƯỜNG DI TRUYỀN DẠNG TỨ BỘI HOẶC GẦN TỨ BỘI Ở TRẺ EM MẮC BỆNH BẠCH CẦU CẤP DÒNG LYMPHO B An Thùy Lan, Vũ Đình Quang, Nguyễn Xuân Huy, Ngô Diễm Ngọc, Đặng Thị Hà, Nguyễn Hoài Anh, Bùi Ngọc Lan(*) TÓM TẮT 9 LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA WITH Bất thường số lượng nhiễm sắc thể (NST) TETRAPLOIDY OR NEAR- dạng tứ bội (tetraploidy: 92 NST) hoặc gần tứ TETRAPLOIDY. bội (near-tetraploidy: 82-94 NST) chiếm tỷ lệ Tetraploidy (92 chromosomes) or near- khoảng 1% các trường hợp bệnh nhân mắc bệnh tetraploidy (82-94 chromosomes) make up fewer bạch cầu cấp dòng Lympho (BCCDL), có tiên than 1% of childhood with acute lymphoblastic lượng xấu khi so sánh với nhóm bệnh nhân mang leukemia (ALL) cases and have been reported bất thường số lượng NST ở các dạng ploidy with a possibly pooer prognosis compared with khác. Trong nghiên cứu này, trên 608 bệnh nhân other ploidy groups. We analyzed 608 patients at được chẩn đoán mắc bệnh bạch cầu cấp (BCC) the National Children Hospital from 2015 to tại bệnh viện Nhi Trung ương (2015-8/2020), August, 2020, who were diagnosed with ALL in phát hiện 5 bệnh nhân có bất thường NST dạng order to assess its incidence, biological tứ bội hoặc gần tứ bội, chiếm tỷ lệ 1,08% (5/463 characterisics and prognosis relevance. 468/608 bệnh nhân có kết quả phân tích NST). Thực hiện patients had karyotype, among them we found phân tích chuyển đoạn NST 12;21 (tổ hợp gen 5/468 patients had tetraploidy or near-tetraploidy ETV6/RUNX1) bằng kỹ thuật lai tại chỗ huỳnh (1.3%) with with B-cell precursor phenotype. quang (FISH) trên các bệnh nhân này nhằm đánh Fluorescence in situ hybridization revealed all of giá tiên lượng và hỗ trợ trong lựa chọn phác đồ these patients that one case had ETV6/RUNX1 điều trị, phát hiện một trường hợp có chuyển rearrangement. Analyzed karyotype and đoạn. confirmed the positive of ETV6/RUNX1 Từ khóa: bạch cầu cấp dòng Lympho, rearrangement or not indicated that tetraploidy or ETV6/RUNX1, tứ bội, gần tứ bội. near tetraploidy appears to be a specific feature of ETV6/RUNX1+ in B-cell precursor ALL SUMMARY cases that in turn may explain it’s good outcome. THE FEATURE OF ETV6/RUNX1 Key words: B-cell precursor acute POSITIVE IN CHILDHOOD B-CELL lymphoblastic leukemia, ETV6/RUNX1, PRECURSOR ACUTE tetraploidy, near- tetraploidy. (*)Bệnh viện Nhi Trung Ương I. ĐẶT VẤN ĐỀ Chịu trách nhiệm chính: An Thuỳ Lan Bất thường số lượng NST là một trong Email: anthuylan@gmail.com những yếu tố quan trọng để xác định tiên Ngày nhận bài: 1.9.2020 lượng của bệnh BCC ở trẻ em [1], [2]. Ngày phản biện khoa học: 15.9.2020 Ngày duyệt bài: 18.11.2020 70
  2. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Bất thường số lượng NST dạng đa bội II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (hyperdiploidy) trong đó nhóm tăng số lượng 2.1 Đối tượng nghiên cứu NST > 50 NST phát hiện ở 20-30% bệnh Đối tượng nghiên cứu: 5/608 bệnh nhân BCCDL ở trẻ em. Các NST tăng thêm được chẩn đoán bệnh bạch cầu cấp tại bệnh thường gặp là 2, 6, 14, 18, 21. Những bệnh viện Nhi Trung ương, thời gian từ tháng nhân này thuộc nhóm tiên lượng tốt, đáp ứng 1/2015 đến tháng 8/2020. bền vững với điều trị [3]. Bất thường số Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân: lượng NST dạng hyperdiploidy, trong đó - Bệnh nhân thuộc nhóm bạch cầu cấp tăng số lượng NST từ 47-50 NST chiếm tỷ lệ dòng Lympho. 10-15% trẻ em mắc BCCDL. Các NST tăng - Bệnh nhân có bất thường số lượng NST thêm thường là 8, 13, 21. Nhóm bệnh nhân dạng tứ bội (số lượng NST là 92) hoặc gần tứ có tiên lượng trung bình, hóa trị liệu nhiều bội (số lượng NST 82-94) thuốc phối hợp cải thiện đáng kể kết quả 2.2 Phương pháp nghiên cứu điều trị. Trong nhóm này, bất thường 3 NST - Phương pháp phân tích NST nuôi cấy từ 21 đơn độc liên quan tiên lượng tốt. tế bào tủy xương. Các bước tiến hành như Bất thường số lượng NST dạng thiểu bội sau: (hypodiploidy
  3. CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN ứng trên NST 12p13 và 21q22. này, số lượng trong mỗi cụm tế bào của các Mẫu bệnh phẩm: tế bào tủy xương đã qua bệnh nhân từ 82 đến 93 NST. Ngoài bất nuôi cấy theo quy trình phân tích NST, các thường về số lượng NST, còn phát hiện các bước tiến hành như sau: tạo tiêu bản; đánh bất thường về cấu trúc NST kèm theo. dấu vùng lai; phủ đầu dò; biến tính nhiệt: 77 Bệnh nhân 1: thêm đoạn NST số 1 vị trí C trong 5 phút, 37 C trong 16-24h; phủ dapi p36.2, mất đoạn ở NST số 4 vị trí p15, mất II. đoạn NST số 8 vị trí p21. Phân tích tín hiệu huỳnh quang trên kính Bệnh nhân 2: mất đoạn NST số 2 vị trí hiển vi huỳnh quang: tín hiệu lai ETV6 có p23. màu đỏ, tín hiệu lai RUNX1 có màu xanh. Bệnh nhân 4: thêm đoạn 02 NST số 3 tại Bệnh nhân mang chuyển đoạn t(12;21) có tín vị trí p26. hiệu fusion gen có màu cam. Thực hiện kỹ thuật FISH xác định chuyển đoạn giữa NST 12 và NST 21 mang tổ hợp III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU gene ETV6/RUNX1. Chuyển đoạn Trong 608 bệnh nhân chẩn đoán xác định ETV6/RUNX1 là một yếu tố độc lập với các mắc BCC, theo dõi tại bệnh viện Nhi Trung chuyển đoạn NST khác góp vai trò xác định ương từ năm 2015 đến tháng 8 năm 2020 phân nhóm nguy cơ của các bệnh nhân được thực hiện phân tích công thức NST từ BCCDL. Bệnh nhân 5 dương tính với chuyển tế bào tủy xương. 468/608 bệnh nhân có kết đoạn này, kết hợp với kết quả phân tích NST quả phân tích NST từ tủy xương (76,15%), không có bất thường cấu trúc NST kèm theo, tỷ lệ thất bại trong xét nghiệm này là bệnh nhân được xêp và nhóm có tiên lượng 23,85%. Trong 468 bệnh nhân này, phát hiện tốt, đáp ứng với điều trị hóa chất. 6 bệnh nhân có bất thường NST dạng tứ bội Các bệnh nhân còn lại đều không mang hoặc gần tứ bội chiếm tỷ lệ 1,3%, tương chuyển đoạn ETV6/RUNX1, kết hợp phân đương với các nghiên cứu về nhóm bệnh tích công thức NST và kết quả âm tính với nhân này [6], [7]. chuyển đoạn ETV6/RUNX1 các bệnh nhân Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu: 1, 2, 4 đều xếp vào nhóm có tiên lượng nguy các bệnh nhân đều thuộc nhóm trẻ lớn, bệnh cơ cao, đáp ứng điều trị không tốt. nhân nhỏ nhất 4 tuổi, bệnh nhân lớn nhất 13 Ngoài chuyển đoạn ETV6/RUNX1, các tuổi. bệnh nhân được phân tích các chuyển đoạn Đặc điểm huyết học: số lượng tế bào tủy NST thường gặp trên bệnh nhân BCCDL trung bình 43,62G/l, tỷ lệ tế bào blast trong bằng kỹ thuật FISH. Các chuyển đoạn này là tủy xương là 67,4%. t(9;22)(q34;q11) mang tổ hợp gene Trong 6 bệnh nhân này có 1 bệnh nhân BCR/ABL; t(1;19)(q23;p13.3) mang tổ hợp mang dấu ấn miễn dịch dòng tủy, 5 bệnh gene TCF3/PBX1và t(4;11)(q21;q23) mang nhân mang dấu ấn miễn dịch dòng Lympho, tổ hợp gene AF4/MLL. Không có bệnh nhân phân nhóm pre-B. Các dấu ấn miễn dịch của nào dương tính với các chuyển đoạn này, 5 bệnh nhân trong nghiên cứu đều dương trên hình ảnh phân tích kỹ thuật FISH thấy tính với CD10, CD19 và CD79a. có thay đổi số lượng tín hiệu của các NST Phân tích các biến đổi di truyền: trên công trong các tổ hợp gen này phù hợp với công thức NST từ tế bào tủy xương các bệnh nhân thức NST từ tế bào tủy xương. 72
  4. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 Hình 1: 92,XXYY Hình 2: 82,XYYY,add(1)(p36.2),del(4)(p15),del(8)(p21) Hình 3: ETV6/RUNX1 (-) Hình 4: ETV6/RUNX1 (+) Trong nghiên cứu này, có 2 bệnh nhân bỏ trị được 30 tháng, nguy cơ tái phát thấp. điều trị trong quá trình theo dõi. Ba bệnh Bệnh nhân 3: tuổi khởi phát bệnh 47 nhân còn lại được điều trị theo phác đồ CCG tháng, tại thời điểm khởi phát bệnh, ngoài 1991 (Children’s Cancer Group), nguy cơ biểu hiện tế bào ác tính tại tủy xương, bệnh thường. Các bệnh nhân này đều được làm xét nhân có thâm nhiễm gan và đường mật, nghiệm tủy đồ và bệnh tồn lưu tối thiểu không mang chuyển đoạn ETV6/RUNX1. (Minimal Resdual Disease - MRD) tại ba Bệnh nhân đáp ứng với điều trị hoàn toàn sau thời điểm: sau khi kết thúc giai đoạn tấn giai đoạn điều trị tấn công, hiện bệnh nhân công, trước điều trị duy trì và khi kết thúc được theo dõi, điều trị được 9 tháng, nguy cơ điều trị. Đánh giá lui bệnh hoàn toàn khi tủy tái phát cao. đồ sau giai đoạn điều trị tấn công có tỷ lệ tế Bệnh nhân 5: tuổi khởi phát bệnh 66 bào Lymphoblast < 5% và MRD < 0,01%. tháng, tại thời điểm khởi phát bệnh chưa có Bệnh nhân 1: tuổi khởi phát bệnh 70 di căn ngoài tủy xương, bệnh nhân có dương tháng, tại thời điểm chẩn đoán chỉ có tế bào tính với chuyển đoạn ETV6/RUNX1. Bệnh ác tính tại tủy xương, chưa di căn, không nhân được theo dõi, điều trị được 5 tháng. mang chuyển đoạn ETV6/RUNX1, bệnh Tuy nhiên bệnh nhân có xuất hiện biến nhân đáp ứng với điều trị lui bệnh hoàn toàn, chứng huyết khối tĩnh mạch do tác dụng phụ tiên lượng tốt. Bệnh nhân được theo dõi, điều của thuốc điều trị Ecoli asparaginase. 73
  5. CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN Bảng 1: Tóm tắt đặc điểm huyết học và di truyền của các bệnh nhân nghiên cứu Số lượng Tỷ lệ tế bào Số lượng ETV6/ Bệnh Giới Tuổi bạch cầu Kiểu hình Dấu ấn miễn Bast trong Số lượng tế bào tủy RUNX1 nhân tính (tháng) trong máu miễn dịch dịch tủy xương NST (G/l) (+/-) ngoại vi (µl) (%) CD10+,CD19+, 1 Nam 70 21.92 Pre-B 56.11 60 82 - CD79a+ CD10+,CD19+, 2 Nữ 64 12.13 Pre-B 37.47 50 86-90 - CD79a+ CD10+,CD19+, 3 Nam 47 2.87 Pre-B 46.03 72 89 - CD79a+ CD10+,CD19+, 4 Nữ 156 14.17 Pre-B 30.42 60 70-93 - CD79a+ CD10+,CD19+, 5 Nam 66 8.4 Pre-B 48.16 95 84 + CD79a+ Bảng 2: Công thức NST của các bệnh nhân trong nghiên cứu Bệnh nhân Karyotype 82,XYYY,add(1)(p36.2),del(4)(p15),del(8)(p21),-2,-3,-6x2,-12,-13,- 1 16,-17,-18,-22 2 90,XXXX,del(2)(p23),-9,-13 3 89,XXYY,-6,-19,-19 4 93,XXX,add(3)(p26)x2,+7 5 84,XXYY,-4,-5,-7,-12,-1,-16,-21x2 IV. BÀN LUẬN 5(nucleotide 1033)-RUNX1 exon2 Gene ETV6 là một gen kích thước lớn (nucleotide 503) có tỷ lệ gặp cao. Trong một gồm 8 exon, tuy nhiên vùng có mang những số ít trường hợp, do hiện tượng ghép nối điểm đứt gãy (intron 5) có kích thước chỉ khác nhau (alternative splicing), có thể gây 15kb, nằm giữa exon 5 và exon 6, rất hiếm ra hiện tượng bỏ qua (skipping) exon 2 (dài các trường hợp điểm đứt gãy nằm ở exon 4. 39bp) trên gen ETV6 dẫn đến tạo thành 2 sản Đối với gene RUNX1 những điểm đứt gãy phẩm PCR trên cùng một bệnh nhân có kích có thể xuất hiện trên intron 1 có kích thước thước lệch nhau 39bp. Dạng thứ 2 là tổ hợp rất lớn hoặc intron 2. Do vậy có 2 dạng bản gene ETV6 exon 5- RUNX1 exon 3, ít gặp mã tổ hợp ETV6/RUNX1 được hình thành. hơn, gặp trong khoàng 10% trong những Dạng thứ nhất là gene ETV6 exon bệnh nhân BCCDL có dương tính với tổ hợp 74
  6. TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 497 - THÁNG 12 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020 gene ETV6/RUNX1. Tuy nhiên protein được chuyển đoạn NST thường gặp trong nhóm tạo thành từ hai dạng bản mã này vẫn có bệnh nhân BCCDL nói chung: t(9;22); cùng bộ khung và cấu trúc. Cả gene ETV6 t(1;19), t(4;11). Theo phân loại ASH 2009 và RUNX1 đều mã hóa cho những yếu tố (hiệp hội huyết học Hoa Kỳ), những bệnh điều hòa phiên mã. Tổ hợp gene này phá vỡ nhân mang các chuyển đoạn này đều có tiên chức năng bình thường của gene ETV6 và lượng xấu, tỷ lệ thất bại trong điều trị cao, hoặc tạo ra một yếu tố ức chế phiên mã làm nguy cơ tái phát cao. Trong nghiên cứu của suy giảm biểu hiện của gene RUNX1. Tổ Andishe [6], trên tổng số 948 bệnh nhân hợp gene có tần xuất xuất hiện cao trong được chẩn đoán mắc BCCDL có 12 bệnh nhóm bệnh nhân BCCDL, do vậy có nhiều nhân có bất thường NST dạng tứ bội hoặc nghiên cứu được triển khai nhằm vào tổ hợp gần tứ bội, tất cả 12 bệnh nhân này không có gene này để theo dõi tồn lưu tế bào ác tính. bệnh nhân nào mang các chuyển đoạn Những dữ liệu ban đầu cho thấy tồn lưu tế t(9;22); t(1;19); t(4;11). Kết quả cũng tương bào ác tính vẫn có thể được phát hiện sau tự trong nghiên cứu của Ruqing Yang [7], giai đoạn tấn công trong 40-50% bệnh nhân. trong tổng số 10/1031 bệnh nhân được chẩn Theo nghiên cứu của Attarbaschi năm đoán BCCDL mang bất thường NST dạng tứ 2004 [1], tỷ lệ bệnh nhân mang chuyển đoạn bội hoặc gần tứ bội, không có bệnh nhân nào ETV6/RUNX1 là 20-25%, và là chuyển đoạn mang các chuyển đoạn này. Theo kết quả các phổ biến nhất trong nhóm bệnh nhân nghiên cứu này, đều thống nhất vai trò của BCCDL có bất thường NST dạng tứ bội hoặc việc phát hiện chuyển đoạn ETV6/RUNX1 gần tứ bội. Trong nghiên cứu này, trong 5 trong phân nhóm yếu tố nguy cơ, tiên lượng bệnh nhân có 1 bệnh nhân mang chuyển điều trị cho các bệnh nhân mang bất thường đoạn ETV6/RUNX1, tỷ lệ 20%. NST dạng tứ bội hoặc gần tứ bội. Nhóm Sự sai lệch về NST có thể gây tăng tần số bệnh nhân này chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong phân bào, do vậy những tế bào tứ bội đơn nhóm các bệnh nhân BCCDL ở trẻ em, trên nhân có thể tăng do quá trình không phân ly dưới 1%. của NST, cơ chế này chưa làm rõ nguyên Trong nghiên cứu này, do số lượng bệnh nhân gây nên các tế bào dương tính với nhân ít, thời gian theo dõi điều trị chưa đủ, ETV6/RUNX1. Do vậy cần có những nghiên nhóm nghiên cứu mới chỉ mô tả được các bất cứu sâu trên số lượng bệnh nhân lớn hơn để thường về vật liệu di tryền của các bệnh giải thích mối liên hệ giữa việc tăng tỷ lệ nhân. Về mặt tiên lượng điều trị, dự đoán bệnh nhân mắc BCCDL dạng tứ bội hoặc nguy cơ tái phát cần thời gian theo dõi thêm. gần tứ bội dương tính với chyển đoạn Bệnh nhân 5 trong nghiên cứu, có biến ETV6/RUNX1. chứng huyết khối tĩnh mạch, do biến chứng Bên cạnh khảo sát chuyển đoạn việc sử dụng thuốc Ecoli asparaginase, ETV6/RUNX1 trên nhóm bệnh nhân có bất không liên quan đến bản chất bệnh. Theo y thường NST dạng tứ bội hoặc gần tứ bội, các văn, những bệnh nhân có bất thường NST bệnh nhân này có chỉ định khảo sát các dạng tứ bội hoặc gần tứ bội, dương tính với 75
  7. CHUYÊN ĐỀ SÀNG LỌC VÀ CHẨN ĐOÁN BỆNH DI TRUYỀN chuyển đoạn ETV6/RUNX1 thường có đáp hypodiploidy in acute lymphoblastic ứng điều trị tốt, lui bệnh hoàn toàn, nguy cơ leukaemia. Br J Haematol 125:552–559’’. tái phát thấp. 3. Young DB. (2002). "Molecular cytogenetics of leukemia". Leukemia. 7th edition. In: V. KẾT LUẬN Henderson SE., Lister AT., Greaves FM. Tỷ lệ bệnh nhân mang bất thường số (Eds.). Sauders, USA, pp. 69-84. lượng NST dạng tứ bội hoặc gần tứ bội trong 4. Raimondi SC. 1993. Current status of cytogenetic research in childhood acute các bệnh nhân mắc BCCDL ở trẻ em rất lymphoblastic leukemia. Blood 81:2237– thấp, khoảng 1%. Những bệnh nhân này có 2251. thể kèm theo những bất thường về cấu trúc 1 5. Shurtleff S. A., Meyers S., Hiebert S. W., hoặc nhiều NST. Chuyển đoạn Raimondi S. C., Head D. R., Willman C. ETV6/RUNX1 là chuyển đoạn NST thường L., Wolman S., Slovak M. L., Carroll A. J., gặp nhất ở nhóm bệnh nhân BCCDL ở trẻ Behm F., et al. (1995). "Heterogeneity in CBF em có bất thường NST dạng tứ bội hoặc gần beta/MYH11 fusion messages encoded by the tứ bội. Chuyển đoạn ETV6/RUNX1 có vai inv(16)(p13q22) and the t(16;16)(p13;q22) in trò phân loại nhóm nguy cơ và tiên lượng acute myelogenous leukemia". Blood, 85 trong việc đáp ứng điều trị cũng như khả (12), pp. 3695-703. năng tái phát của bệnh nhân. 6. Andishe A, Georg M, Magrit K (2006). Near-tetraploidy in childhood B-Cell TÀI LIỆU THAM KHẢO precursor acute lymphoblastic leukemia is a 1. Harrison C. J., Cuneo A., Clark R., highly specific feature of Johansson B., Lafage-Pochitaloff M., ETV6/RUNX1positive leukemic cases. Gene, Mugneret F., Moorman A. V., Secker- chromosomes and cancer, 45:608-611. Walker L. M. (1998). "Ten novel 11q23 7. Ruqing Yang,1 Minghua Jiang,2 Junzhao chromosomal partner sites. European 11q23 Zhao. (2019). Identification of chromosomal Workshop participants". Leukemia, 12 (5), abnormalities and genomic features in near- pp. 811-22. triploidy/ tetraploidy-acute leukemia by 2. Harrison CJ, Moorman AV, Broadfield ZJ. fluorescence in situ hybridization, Cancer (2004)’’ Three distinct subgroups of Management and Research, 11: 1559–1567. 76
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD


ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)
ERROR:connection to 10.20.1.98:9315 failed (errno=111, msg=Connection refused)

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2