intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cố định bằng XO button ở đường hầm đùi trong phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước tại Bệnh viện 103

Chia sẻ: Ni Ni | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:7

74
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết nhằm đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo DCCT bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon tự thân, cố định bằng XO button ở đường hầm đùi. Mời các bạn cùng tham khảo nội dung chi tiết của tài liệu.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cố định bằng XO button ở đường hầm đùi trong phẫu thuật tái tạo dây chằng chéo trước tại Bệnh viện 103

TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> CỐ ĐỊNH BẰNG XO BUTTON Ở ĐƢỜNG HẦM ĐÙI TRONG<br /> PHẪU THUẬT TÁI TẠO DÂY CHẰNG CHÉO TRƢỚC<br /> TẠI BỆNH VIỆN 103<br /> Đặng Hoàng Anh*; Ngô Thị Thu Hoa*<br /> TÓM TẮT<br /> Nghiên cứu tiến cứu trên 62 bệnh nhân (BN) bị đứt dây chằng chéo trước (DCCT) khớp gối,<br /> được phẫu thuật tái tạo bằng gân chân ngỗng với cố định bằng XO button ở đường hầm đùi. Đánh<br /> giá kết quả theo thang điểm Lysholm và biên độ vận động của khớp gối.<br /> + Kết quả: kiểm tra đánh giá 56 BN với thời gian theo dõi trung bình 11,5 tháng, điểm Lysholm<br /> trung bình 94,1. 92,9% BN đạt kÕt qu¶ tốt và rất tốt, 2 BN hạn chế vận động khớp gối.<br /> Cố định bằng XO button ở đường hầm đùi trong phẫu thuật tái tạo DCCT có độ vững chắc cao,<br /> tạo điều kiện cho người bệnh tập phục hồi chức năng sớm sau mổ, nhanh chóng trở lại cuộc sống<br /> thường ngày.<br /> * Từ khóa: Dây chằng chéo; XO button; Đường hầm đùi.<br /> <br /> FIXATION WITH XO BUTTON IN THE FEMORAL TUNNEL IN THE<br /> ANTERIOR CRUCIATE LIGAMENT RECONTRUCTIONS<br /> IN 103 HOSPITAL<br /> SUMMARY<br /> A prospective study was conducted on 62 patients with anterior cruciate ligament (ACL)<br /> reconstructions using hamstring tendons. Clinical review was based on Lysholm score and R.O.M.<br /> Results: mean follow-up: 11.5 months; average Lysholm score: 94.1 points Excellent and good<br /> outcomes were found in 92.9% of the patients. 2 cases limited the R.O.M.<br /> Conclusion: The fixation of the graft in the femoral tunnel with XO button in the anterior cruciate<br /> ligament reconstruction is stable, which helps patients with early rehabilitation of the knee and come<br /> back daily life soon.<br /> * Key words: Cruciate ligament; XO button; Femoral tunnel.<br /> <br /> ĐẶT VẤN ĐỀ<br /> Mục đích của phẫu thuật tái tạo DCCT là<br /> phục hồi lại dây chằng theo hình thể giải<br /> phẫu, làm vững lại khớp gối, phục hồi chức<br /> phận khớp gối và tránh tổn thương thứ phát<br /> các thành phần khác trong khớp như sụn<br /> khớp và sụn chêm…<br /> <br /> Kết quả của phẫu thuật tái tạo DCCT<br /> phụ thuộc vào nhiều yếu tố như chất liệu<br /> thay thế dây chằng, vị trí của đường hầm<br /> xương, phương tiện cố định mảnh ghép ở<br /> đường hầm xương và chương trình phục<br /> hồi chức năng khớp sau mổ [5]. Về giải<br /> phẫu, các đường hầm xương phải được<br /> <br /> * Bệnh viên 103<br /> Người phản hồi (Corresponding): Đặng Hoàng Anh (danghoanganh103@gmail.com)<br /> Ngày nhận bài: 2/11/2013; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 01/12/2013<br /> Ngày bài báo được đăng: 12/12/2013<br /> <br /> 108<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> khoan đúng vị trí; về cơ học, mảnh ghép<br /> phải được cố định chắc chắn trong đường<br /> hầm xương, đảm bảo người bệnh tập phục<br /> hồi chức năng khớp gối sớm. Hiện nay,<br /> phần lớn kỹ thuật mới trong phẫu thuật tái<br /> tạo DCCT là sự phát triển của kỹ thuật cố<br /> định mảnh ghép. Có nhiều kỹ thuật cố định<br /> mảnh ghép gân chân ngỗng trong đường<br /> hầm đùi đã được áp dụng như sử dụng vít<br /> chèn, vít Intrafix, treo gân trực tiếp<br /> (transfix), treo gân gián tiếp (cross pin), nút<br /> treo gân (button), agraff… [2, 3, 4, 8].<br /> <br /> - Lâm sàng: khai thác tiền sử chấn<br /> thương, triệu chứng chủ quan (lỏng khớp,<br /> khớp gối không vững khi đi lại và hoạt động<br /> thể thao), triệu chứng thức thể (dấu hiệu<br /> ngăn kéo trước, dấu hiệu Lachmann, dấu<br /> hiệu bán trật xoay ra.<br /> <br /> Trên thế giới, nhiều tác giả báo cáo kết<br /> quả phẫu thuật tái tạo DCCT sử dụng mảnh<br /> ghép gân chân ngỗng được cố định bằng<br /> button ở đường hầm đùi cho kết quả tốt [9].<br /> Ở Việt Nam, năm 2008, Nguyễn Văn Hỷ [2]<br /> đã báo cáo về phẫu thuật này với 46 BN,<br /> nhưng thời gian theo dõi sau mổ ngắn (6<br /> tháng).<br /> <br /> - Đánh giá chức năng khớp gối trước mổ<br /> theo thang điểm của Lysholm (1985) [9].<br /> <br /> Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này<br /> nhằm: Đánh giá kết quả phẫu thuật tái tạo<br /> DCCT bằng gân cơ bán gân và gân cơ thon<br /> tự thân, cố định bằng XO button ở đường<br /> hầm đùi.<br /> ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP<br /> NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đối tƣợng nghiên cứu.<br /> 62 BN bị đứt DCCT khớp gối, điều trị<br /> phẫu thuật tái tạo bằng gân chân ngỗng sử<br /> dụng XO button ở đường hầm đùi tại Bệnh<br /> viện 103 từ 2 - 2012 đến 12 - 2012.<br /> * Tiêu chuẩn lựa chọn: BN được chẩn<br /> đoán xác định đứt DCCT ở người trưởng<br /> thành, ≥ 18 tuổi, mật độ xương chắc.<br /> 2. Phƣơng pháp nghiên cứu.<br /> Nghiên cứu tiến cứu, theo dõi dọc không<br /> đối chứng.<br /> * Phương pháp thăm khám xác định<br /> chẩn đoán:<br /> <br /> - Chụp X quang khớp gối tư thế nghiêng<br /> trên giá có treo tạ để lượng hoá mức độ<br /> trượt ra trước của xương chày so với lồi<br /> cầu đùi khi làm dấu hiệu Lachmann.<br /> - Chụp cộng hưởng từ khớp gối.<br /> <br /> * Dụng cụ cố định mảnh ghép:<br /> - XO button gồm nút bằng titan và dây<br /> treo gân.<br /> - Vít chèn chất liệu tự tiêu đường kính 7,<br /> 8, 9 mm và dài 25, 30, 35 mm.<br /> * Kỹ thuật mổ:<br /> - Tư thế khớp gối gấp khoảng 900, có<br /> chặn ở đùi và gót chân.<br /> - Kỹ thuật tái tạo DCCT.<br /> Đường mổ nội soi: sử dụng 2 đường<br /> trước trong và trước ngoài gân bánh chè.<br /> Nội soi kiểm tra trong khớp để chẩn<br /> đoán xác định đứt DCCT và các tổn thương<br /> phối hợp.<br /> Lấy gân chân ngỗng và khâu chuẩn bị<br /> mảnh ghép: rạch da dài khoảng 3 cm, phía<br /> trong lồi củ trước xương chày khoảng 2 cm.<br /> Bộc lộ và lấy gân cơ thon, gân bán gân.<br /> Làm sạch phần cơ còn bám vào gân. Luồn<br /> gân qua dây treo gân, khâu chập đôi cả 2<br /> gân. Đo đường kính và chiều dài mảnh<br /> ghép bằng thước đo.<br /> Khoan đường hầm xương chày: điểm<br /> vào phía trong khớp của đinh dẫn đường<br /> nằm ngang bờ sau của sừng trước sụn<br /> chêm ngoài và nằm cạnh ngoài của gai<br /> <br /> 110<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> chày trong. Hướng khoan chếch 450 so với<br /> mặt phẳng mâm chày và nghiêng khoảng<br /> 200 so với mặt phẳng đứng dọc của xương<br /> chày. Khoan đinh dẫn đường theo định vị<br /> và khoan đường hầm bằng mũi khoan có<br /> kích thước bằng hoặc lớn hơn đường kính<br /> mảnh ghép 0,5 - 1,0 mm.<br /> Khoan đường hầm xương đùi: khoan<br /> đường hầm bằng cách luồn định vị qua<br /> đường trước trong gân bánh chè ở tư thế<br /> gối gấp tối đa. Khoan đinh dẫn đường,<br /> khoan mũi số 5 và đo chiều dài đường hầm.<br /> Khoan đường hầm (đường kính bằng<br /> đường kính của mảnh ghép) theo đinh dẫn<br /> đường. Chiều dài đường hầm lớn tuỳ thuộc<br /> vào chiều dài đường hầm nhỏ và chiều dài<br /> của dây treo gân được lựa chọn.<br /> Luồn và cố định mảnh ghép: luồn mảnh<br /> ghé từ đường hầm chày lên đường hầm<br /> đùi, kéo dây cho tới khi nút kim loại thoát<br /> hoàn toàn ra ngoài miệng ngoài của đường<br /> hầm đùi. Kéo 2 dây để “bập bệnh” button.<br /> Kéo căng mảnh ghép, bắt vít chèn tự tiêu<br /> cố định ở đường hầm chày, tư thế gối gấp<br /> 20 - 300.<br /> Kiểm tra độ vững của khớp gối bằng<br /> cách làm dấu hiệu ngăn kéo trước và dấu<br /> hiệu Lachmann.<br /> Dẫn lưu khớp gối kín, một chiều, áp lực<br /> âm tính. Cố định chân mổ bằng nẹp đùi cổ<br /> chân tư thế duỗi.<br /> * Tập vận động sau mổ: áp dụng chương<br /> trình tập phục hồi chức năng theo Michael<br /> d´Amacho Bach (2007) [7].<br /> * Đánh giá kết quả: hẹn BN tái khám sau<br /> mổ 1, 2, 3, 6, 12, 18, 24 và 36 tháng.<br /> - Kết quả gần: tình trạng vết mổ, X quang<br /> sau mổ, biến chứng…<br /> - Kết quả xa: thời điểm đánh giá tối thiểu<br /> 6 tháng sau mổ.<br /> <br /> Đánh giá về lâm sàng: biên độ vận động<br /> khớp gối, dấu hiệu ngăn kéo trước, dấu<br /> hiệu Lachmann, dấu hiệu bán trật xoay ra<br /> trước.<br /> Đánh giá chức năng khớp trước và sau<br /> phẫu thuật dựa theo thang điểm của<br /> Lysholm (1985) [9]: rất tốt và tốt từ 84 - 100<br /> điểm, trung bình từ 65 - 83 điểm. Xấu: ≤ 65<br /> điểm.<br /> * Xử lý số liệu: tất cả BN được đăng ký<br /> vào bệnh án, ghi chép kiểm tra đánh giá<br /> định kỳ vào bệnh án. Xử lý số liệu theo<br /> chương trình Epi.info 6.04.<br /> KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU<br /> 1. Đặc điểm BN nghiên cứu.<br /> * Tuổi và giới: 62 BN có độ tuổi trung<br /> bình 27,6 (trẻ nhất 19 tuổi, cao tuổi nhất 49).<br /> * Nguyên nhân đứt DCCT:<br /> - Tai nạn thể thao: 40 BN (64,5%).<br /> - Tai nạn giao thông: 10 BN (16,1%).<br /> - Tai nạn khác: 12 BN (19,4%).<br /> * Thời gian chờ mổ: (từ khi bị tai nạn lần<br /> đầu đến khi được phẫu thuật) trung bình<br /> 12,8 tháng.<br /> * Các dấu hiệu lâm sàng:<br /> - Dấu hiệu chủ quan: tất cả BN đều cảm<br /> thấy khớp gối không vững, lỏng khi đi lại và<br /> không thể làm trụ chân bệnh. 53 BN đau khi<br /> đi lại và 34 BN thỉnh thoảng có kẹt khớp.<br /> - Dấu hiệu khách quan: dấu hiệu ngăn<br /> kéo trước (+) ở 55 BN (88,7%), dấu hiệu<br /> Lachmann (+) ở 62 BN (100%), dấu hiệu<br /> chuyển trục xoay ra trước (+) ở 37 BN<br /> (59,7%).<br /> - Mức độ trượt ra trước của xương chày<br /> so với lồi cầu đùi trên phim nghiêng khớp<br /> gối có treo tạ trung bình 9,6 mm (lớn nhất<br /> 12 mm, nhỏ nhất 7 mm).<br /> <br /> 111<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> - Biên độ vận động khớp gối: 56 BN<br /> (90,3%) vận động khớp gối bình thường;<br /> 5 BN (8,1%) hạn chế gấp gối khoảng 100 và<br /> 1 BN (1,6%) hạn chế gấp gối khoảng 200.<br /> * Chức năng khớp gối trước mổ theo<br /> Lysholm: điểm Lysholm trung bình: 55 điểm<br /> (thấp nhất 45 điểm, cao nhất 70 điểm). 56<br /> BN (90,3%) điểm Lysholm < 65 điểm, 6 BN<br /> (9,7%) điểm Lysholm < 65 điểm.<br /> * Tổn thương kết hợp: 53 BN (85,7%) có<br /> thương tổn kết hợp gồm rách sụn chêm<br /> trong (23 BN), rách sụn chêm ngoài (27 BN),<br /> rách cả 2 sụn chêm (3 BN).<br /> <br /> Bảng 2: Kết quả phục hồi tầm vận động<br /> gấp (n = 56).<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 55<br /> <br /> 1<br /> <br /> 56<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 98,2<br /> <br /> 1,8<br /> <br /> 100<br /> <br /> * Chức năng khớp theo thang điểm Lysholm:<br /> Bảng 3: Điểm Lysholm (n = 56).<br /> <br /> * Đường kính mảnh ghép:<br /> Bảng 1: Đường kính của mảnh ghép<br /> (n = 62).<br /> <br /> mm<br /> Số BN<br /> <br /> 09<br /> <br /> 27<br /> <br /> 26<br /> <br /> 0<br /> <br /> 62<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 14,5<br /> <br /> 43,5<br /> <br /> 42,0<br /> <br /> 0<br /> <br /> 100<br /> <br /> * Kỹ thuật cố định mảnh ghép:<br /> Đường hầm xương đùi được cố định<br /> bằng XO button của hãng Linvatec.<br /> Cố định đường hầm xương chày bằng<br /> vít chèn tự tiêu.<br /> * Kỹ thuật xử trí tổn thương kết hợp: 53<br /> BN bị rách sụn chêm kèm theo đã được cắt<br /> sửa, tạo hình sụn chêm.<br /> 2. Kết quả sau phẫu thuật.<br /> * Diễn biến tại vết mổ: vết mổ liền kỹ đầu<br /> ở tất cả BN, cắt chỉ sau mổ 12 - 14 ngày.<br /> * Đánh giá kết quả xa:<br /> Kiểm tra đánh giá kết quả xa cho 56 BN<br /> (90,3%), thời gian theo dõi trung bình 11,5<br /> tháng.<br /> <br /> ®iÓm<br /> <br /> ®iÓm<br /> <br /> ®iÓm<br /> <br /> ®iÓm<br /> <br /> Tổng số<br /> <br /> 39<br /> <br /> 13<br /> <br /> 4<br /> <br /> -<br /> <br /> 56<br /> <br /> Tỷ lệ %<br /> <br /> 69,7<br /> <br /> 23,2<br /> <br /> 7,1<br /> <br /> -<br /> <br /> 100<br /> <br /> Điểm Lysholm trung bình 94,1 (thấp nhất<br /> 75 điểm, cao nhất: 100 điểm. 52 BN (92,9%)<br /> đạt kết quả tốt và rất tốt.<br /> * Các nghiệm pháp thăm khám độ vững<br /> của khớp gối:<br /> Bảng 4: Các nghiệm pháp thăm khám<br /> (n = 56).<br /> <br /> Lachman<br /> Bán trật xoay<br /> ra trước<br /> Ngăn kéo<br /> trước<br /> <br /> 48<br /> <br /> 6<br /> <br /> 2<br /> <br /> 56<br /> <br /> 54<br /> <br /> 2<br /> <br /> 0<br /> <br /> 56<br /> <br /> 48<br /> <br /> 8<br /> <br /> 0<br /> <br /> 56<br /> <br /> * Biến chứng sau phẫu thuật:<br /> - Đau và kêu lục cục ở khớp gối: 03 BN<br /> có cảm giác đau ở vùng trước khớp gối khi<br /> hoạt động gắng sức.<br /> - Tê dị cảm mặt trước trong 1/3 trên<br /> cẳng chân: 04 BN.<br /> <br /> * Biên độ vận động khớp gối:<br /> <br /> 112<br /> <br /> TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 1-2014<br /> <br /> - Hạn chế vận động khớp gối: 1 BN hạn chế<br /> gấp khoảng 100 và 1 BN hạn chế gấp < 200.<br /> BÀN LUẬN<br /> 1. Kỹ thuật phẫu thuật.<br /> Chúng tôi khoan đường hầm đùi bằng<br /> cách luồn định vị qua đường hầm chày<br /> trước trong ở tư thế khớp gối gấp tối đa,<br /> cách này có ưu điểm là không phụ thuộc<br /> vào hướng của đường hầm chày. Cách<br /> khoan này có thể quan sát rõ ràng bờ sau<br /> của lồi cầu ngoài và khe giữa mặt trong lồi<br /> cầu ngoài và dây chằng chéo sau. Đường<br /> hầm xương đùi trong kỹ thuật sử dụng XO<br /> button được chia thành 2 đoạn. Chiều dài<br /> của mỗi đoạn phụ thuộc vào khoảng cách<br /> từ miệng trong của đường hầm tới vỏ<br /> xương lồi cầu đùi và phụ thuộc vào chiều<br /> dài của XO button được lựa chọn. Đoạn<br /> đường hầm đường kính lớn là đoạn mà<br /> phần mảnh ghép nằm trong. Để mảnh ghép<br /> được cố định chắc và nhanh chóng bám<br /> chắc vào xương, phần gân nằm trong đường<br /> hầm phải đạt tối thiều từ 20 - 25 mm. Đoạn<br /> này được khoan bằng đường kính của<br /> mảnh ghép. Đoạn đường hầm đường kính<br /> nhỏ là đoạn dây treo gân nằm, đoạn này dài<br /> tối thiểu 10 mm, vì đoạn này tương ứng với<br /> độ dày của phần xương mà nút (button) kim<br /> loại tỳ lên. Đoạn này phải đủ chắc trong quá<br /> trình tập luyện sau mổ.<br /> Trong nghiên cứu, chúng tôi sử dụng nút<br /> treo XO button, đoạn đường hầm đường kính<br /> nhỏ được khoan bằng mũi khoan đường<br /> kính 5 mm.<br /> Trong kỹ thuật cố định bằng nút treo gân,<br /> mảnh ghép nằm ở trung tâm của đường<br /> hầm. Vì vậy, nếu khoan vị trí đường hầm đúng<br /> mảnh ghép sẽ nằm đúng như vị trí giải<br /> phẫu bình thường và mảnh ghép nằm<br /> thuần nhất trong đường hầm xương, tránh<br /> cản trở tạo cốt bào xâm nhập và bám vào<br /> mảnh ghép. Trong khi kỹ thuật bắt vít chèn<br /> chột trong đường hầm đùi sẽ gây hiện tượng<br /> <br /> đẩy lệch mảnh ghép sang cạnh của đường<br /> hầm, đồng thời bản thân vít chèn (tự tiêu<br /> hoặc titan) cũng được coi là dị vật trong<br /> đường hầm sẽ cản trở phần nào sự xâm<br /> nhập của tế bào xương vào mảnh ghép.<br /> Tuy nhiên, kỹ thuật này có nhược điểm, nếu<br /> xác định sai đường kính của mảnh ghép<br /> và/hoặc chọn mũi khoan đường hầm lớn<br /> hơn đường kính của mảnh ghép sẽ có hiện<br /> tượng lắc đi lắc lại mảnh ghép trong đường<br /> hầm (hiện tượng “gạt mưa” hay “đánh<br /> võng”). Về lâu dài, hiện tượng này sẽ gây<br /> sờn hoặc đứt mảnh ghép và miệng đường<br /> hầm sẽ bị rộng ra. Để khắc phục hiện<br /> tượng này, cần phải xác định chính xác<br /> đường kính mảnh ghép và lựa chọn mũi<br /> khoan đường hầm bằng với đường kính<br /> mảnh ghép.<br /> 2. Kết quả phẫu thuật.<br /> * Chức năng khớp gối theo thang điểm<br /> của Lysholm:<br /> Điểm Lysholm trước phẫu thuật trung<br /> bình 55 điểm. Sau phẫu thuật, với thời gian<br /> theo dõi 11,5 tháng, điểm Lysholm trung<br /> bình 94,1 điểm (thấp nhất 75 điểm và cao<br /> nhất 100 điểm). Chức năng khớp gối cải<br /> thiện có ý nghĩa so với thời điểm trước mổ<br /> (p < 0,001).<br /> Kết quả này cao hơn nghiên cứu sử<br /> dụng vít chèn ở đường hầm đùi của<br /> Trương Trí Hữu [1]: điểm Lysholm trung<br /> bình 91,7 điểm, nghiên cứu của Williams<br /> [9]: điểm Lysholm trung bình 91 điểm.<br /> Trong nghiên cứu của chúng tôi, số BN<br /> đạt kết quả tốt và rất tốt 52 BN (92,9%) và<br /> 4 BN (7,1%) đạt kết quả trung bình.<br /> * Các nghiệm pháp đánh giá độ vững<br /> của khớp gối:<br /> Dấu hiệu Lachman âm tính ở 48 BN<br /> (85,7%), 6 BN khớp gối lỏng nhẹ so với<br /> khớp gối bên chân lành (1+) và 2 BN lỏng<br /> hơn bên lành mức độ trung bình (2+). Tỷ lệ<br /> <br /> 113<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
30=>0