Công bố về chủ đề “Predatory journal” trong cơ sở dữ liệu Scopus
lượt xem 5
download
Nghiên cứu đã chỉ ra một số dấu hiệu phổ biến, giúp các học giả cảnh giác, chứ không phải là điều kiện đủ, trước một tạp chí “predatory journal”. Nghiên cứu này khuyến nghị rằng cần có những tiêu chí tốt hơn để đánh giá về chất lượng các tạp chí, cần đẩy mạnh truyền thông về đạo đức nghiên cứu, đạo đức xuất bản để giúp các học giả, các tổ chức khoa học công nghệ nhận ra, hiểu rõ hơn và có những hành vi phù hợp với sự tồn tại của các thực thể “săn mồi” trong xuất bản khoa học.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công bố về chủ đề “Predatory journal” trong cơ sở dữ liệu Scopus
- TẠP TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀCHÍ CÔNGKHOA NGHỆHỌC VÀ CÔNG NGHỆ JOURNAL NguyễnOF SCIENCE Tiến Trung vàAND TECHNOLOGY Nguyễn Lê Vân An TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG HUNG VUONG UNIVERSITY Tập 30, Số 1 (2023): 44 - 55 Vol. 30, No. 1 (2023): 44 - 55 Email: tapchikhoahoc@hvu.edu.vn Website: www.jst.hvu.edu.vn CÔNG BỐ VỀ CHỦ ĐỀ “PREDATORY JOURNAL” TRONG CƠ SỞ DỮ LIỆU SCOPUS Nguyễn Tiến Trung1, 2, Nguyễn Lê Vân An1* 1 Tạp chí Giáo dục - Bộ Giáo dục và Đào tạo 2 Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội Ngày nhận bài: 27/12/2022; Ngày chỉnh sửa: 09/3/2023; Ngày duyệt đăng: 13/3/2023 Tóm tắt N ghiên cứu này thực hiện kỹ thuật phân tích trắc lượng khoa học từ các công bố được xuất bản từ năm 2012 đến tháng 3 năm 2022 trong cơ sở dữ liệu của Scopus liên quan đến “predatory journal” (tạp chí săn mồi). Bài viết tiết lộ sự phức tạp và những xu hướng nghiên cứu trái chiều, còn nhiều tranh cãi của chủ đề này, liên quan đến các tạp chí khoa học (bình duyệt, đạo đức xuất bản, phí xuất bản), truy cập mở (phí xuất bản, thời gian xuất bản, khoa học mở, impact factor, truyền thông học thuật) và các chủ đề khác, như: liêm chính khoa học, các nước đang phát triển, đạo đức nghiên cứu. Nghiên cứu đã chỉ ra một số dấu hiệu phổ biến, giúp các học giả cảnh giác, chứ không phải là điều kiện đủ, trước một tạp chí “predatory journal”. Nghiên cứu này khuyến nghị rằng cần có những tiêu chí tốt hơn để đánh giá về chất lượng các tạp chí, cần đẩy mạnh truyền thông về đạo đức nghiên cứu, đạo đức xuất bản để giúp các học giả, các tổ chức khoa học công nghệ nhận ra, hiểu rõ hơn và có những hành vi phù hợp với sự tồn tại của các thực thể “săn mồi” trong xuất bản khoa học. Từ khóa: Beall’s List, trắc lượng khoa học, Scopus, predatory journal, đánh giá. 1. Đặt vấn đề Scientific Publication - Săn mồi trong xuất bản Số lượng các “predatory journal” đã tăng lên khoa học) xuất hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau, nhanh chóng hằng năm [1] và theo báo cáo gần chẳng hạn như lĩnh vực educational science [6]; đây nhất vào năm 2021 của Cabell thì có tới hơn lĩnh vực sinh học [7]; y - sinh học, khoa học thư 15.000 tạp chí như thế [2]. Những thông tin về viện và điều dưỡng học [8]. “predatory conferences” còn chưa được nghiên Phân tích trắc lượng khoa học đã được sử cứu nhiều, nhưng cũng là một hiện tượng tương dụng rộng rãi để phân tích sự phát triển khoa học tự, một “vết đen” của xuất bản khoa học, ảnh của các lĩnh vực nghiên cứu khác nhau như giáo hưởng nghiêm trọng tới xuất bản học thuật như sự kiện về “predatory journal” [3]. Tình trạng dục đại học [9], phát triển bền vững [10], khoa này được coi là một trong những thách thức học xã hội và giáo dục toán học [11]. Tuy nhiên, lớn nhất hiện nay trong truyền thông khoa học hiện nay chưa có công bố nào sử dụng phương [4] và là một mối đe dọa nghiêm trọng đối với pháp này để nghiên cứu về PSP trong công bố khoa học [5]. Sự phát triển của PSP (Predatory in khoa học. 44 *Email: nguyenlevanan.99@gmail.com
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 30, Số 1 (2023): 44-55 Do đó, nghiên cứu này nhằm mục đích lấp đầy dẫn khác nhau (tức là đồng trích dẫn), họ có xu khoảng trống này bằng cách tìm kiếm và phân tích hướng chia sẻ tương đồng về trí tuệ [24]. Do các tài liệu được xuất bản trong một thập kỷ qua về đó, phân tích đồng trích dẫn được sử dụng trong chủ đề PSP. Cụ thể, nghiên cứu này sẽ nhằm trả lời nghiên cứu này để phát hiện “cấu trúc trí tuệ” của bốn câu hỏi nghiên cứu (CHNC) sau: cơ sở tri thức PSP [25]. CHNC 1: Tổng khối lượng, quỹ đạo tăng 3) Trong mạng đồng xuất hiện từ khóa, mỗi từ trưởng và phân bố địa lý trong các tài liệu PSP khóa được biểu diễn dưới dạng một nút và mỗi là gì? đồng xuất hiện của một cặp từ được biểu thị dưới CHNC 2: Tác giả và nhóm nghiên cứu nào đã dạng một liên kết. Số lần một cặp từ đồng xuất có tác động lớn nhất đến tài liệu PSP? hiện trong nhiều bài báo tạo nên sức nặng của CHNC 3: Những nguồn xuất bản (tạp chí) nào liên kết kết nối cặp từ [26]. Phân tích từ khóa có tác động lớn nhất trong tài liệu về PSP? đồng xuất hiện cho thấy các từ khóa phổ biến nhất xuất hiện trong các tài liệu được phân tích CHNC 4: Các chủ đề quan trọng nhất trong để kết luận rằng các tài liệu nhất định có cùng chủ tài liệu PSP là gì? đề và có liên quan nếu chúng chia sẻ một số từ khóa được xác định trong phần từ khóa [26] [27]. 2. Phương pháp nghiên cứu Thông qua việc phân tích sự đồng xuất hiện của Kỹ thuật phân tích thư mục có thể có nhiều lợi các từ khóa trong nghiên cứu về PSP theo thời thế trong việc rút ra một số kết luận định lượng về gian, nhà nghiên cứu có thể xác định các chủ đề các nghiên cứu trong một lĩnh vực nhất định. Để quan tâm, có liên quan đến nhau cũng như khám thực hiện nghiên cứu này, các phân tích sinh trắc phá cấu trúc chủ đề, xác định các chủ đề quan học được thực hiện trong phần mềm VOSviewer tâm nghiên cứu nhất và cũng tiết lộ xu hướng (bản 1.6.18) bao gồm: 1) phân tích đồng tác nghiên cứu trong chủ đề [23]. Radhakrishnan và giả (co-authorship analysis); 2) phân tích đồng cộng sự (2017) cũng khẳng định rằng, kỹ thuật trích dẫn từ khóa, tác giả và tài liệu (co-citation phân tích này có thể thực hiện nhanh chóng, trên analysis); 3) phân tích đồng xuất hiện từ khóa một lượng lớn tài liệu, cho ra một một bản đồ (co-occurrence keyword). kiến thức và những hiểu biết sâu sắc trước khi 1) Thông qua phân tích đồng tác giả giữa các thực hiện một bài đánh giá có hệ thống truyền tác giả có thể tiết lộ về sự hợp tác của các tác thống nghiêm ngặt [26]. giả trong nghiên cứu. Đồng thời, theo cách này, Để thu thập dữ liệu, nghiên cứu này đã tuân phân tích đồng tác giả dựa trên quốc gia có thể theo các nguyên tắc và quy trình thu thập dữ cho thấy bức tranh về sự hợp tác của các quốc liệu PRISMA (Preferred Reporting Items for gia khác nhau trong nghiên cứu về một lĩnh vực Systematic Reviews and Meta-Analyses) như đã nhất định. thực hiện bởi Hallinger & Nguyen (2020) [10]. 2) Phân tích trích dẫn từ lâu đã được sử dụng Dữ liệu được tải về từ cơ sở dữ liệu Scopus ngày để xác định các tác giả và tài liệu nổi bật trong 29 tháng 4 năm 2022 theo cú pháp tìm kiếm các lĩnh vực kiến thức [23]. Đồng trích dẫn xảy như sau: Title-Abs-Key (“predatory journal”) ra khi hai tài liệu nhận được trích dẫn từ cùng OR (“Beall’s list”) OR (“predatory publishing”) một tài liệu thứ ba. Phân tích đồng trích dẫn tác OR (“predatory publisher”) OR (“predatory giả cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách tác giả kết conference”)) And ( Limit-To (Language , nối ý tưởng giữa các tác phẩm đã xuất bản. Khi “English”). Kết quả là chúng tôi đã tìm thấy và hai tác giả thường xuyên được các tác giả trích tải xuống cơ sở dữ liệu gồm 877 tài liệu. Sau khi 45
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Tiến Trung và Nguyễn Lê Vân An lọc theo quy trình, chúng tôi thu được 869 tài liệu các tạp chí uy tín. Các “predatory journal” có thể đã đủ điều kiện để tiến hành phân tích. khai không đúng về địa chỉ của hiệp hội, tạp chí, nhà xuất bản hoặc là không có thật. Các nghiên cứu cũng chỉ ra rằng mức độ bảo mật của các 3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận miền của các nhà xuất bản săn mồi học thuật là 3.1. Khái niệm “predatory journal” (tạp chí rất yếu [6]. Hơn nữa, các “predatory journal” săn mồi) thường có mức độ minh bạch, liêm chính thấp, chi tiết liên hệ của nhà xuất bản không có hoặc Trên thực tế, hiện tại không có định nghĩa không dễ dàng xác [17]. thống nhất về những gì cấu thành một “predatory journal”. Các đặc điểm của “predatory journal” Thứ hai, các “predatory journal” thường gửi chưa được mô tả, tiêu chuẩn hóa, cũng như không thư, gửi nhiều thư chào, giới thiệu về tạp chí hay được chấp nhận rộng rãi. Cũng có một số thuật nhà xuất bản, mời các nhà nghiên cứu; thường ngữ khác đã được dùng để biểu thị các “predatory ca ngợi những công bố trước đây của nhà nghiên journal” chẳng hạn như “deceptive journals” (tạp cứu một cách thái quá, và mời họ gửi bài cho tạp chí lừa đảo) [12], “pseudo-journals” (tạp chí giả chí. Hơn nữa, Laine và Winker (2017) còn chỉ ra mạo) [13], “bad faith journals” (tạp chí có tin rằng các thư điện tử này cũng thường được gửi xấu) [14], “illegitimate journals” (tạp chí bất hợp tới các nhà nghiên cứu trẻ, chưa có nhiều kinh pháp) [15], “black journal” (tạp chí đen tối/tạp nghiệm, ở các nước đang phát triển [13]. chí đen), “journal in the black list” (tạp chí trong Thứ ba, hầu hết các “predatory journal” yêu danh sách đen) [16]. Tuy vậy, giống như thuật cầu các tác giả gửi bản thảo của họ qua email ngữ “predatory journal” chúng có thể không trong khi các tạp chí chân chính yêu cầu các phản ánh đầy đủ các chất lượng đa dạng hiện có tác giả gửi bản thảo thông qua hệ thống submit trong bối cảnh xuất bản học thuật và sự khác biệt online [13]. Tuy nhiên, không phải tất cả các giữa các tạp chí chất lượng thấp và các tạp chí “predatory journal” đều yêu cầu tác giả submit có uy tín không rõ ràng. Các thuật ngữ này cũng bài báo thông qua email. không nhận được sự chấp nhận rộng rãi, và có Thứ tư, các “predatory journal” thường có thể sự đa dạng trong danh pháp dẫn đến sự nhầm quy trình kiểm soát chất lượng kém hoặc không lẫn cho các nhà nghiên cứu và các bên liên quan có, đặc biệt là những kiểm soát liên quan đến khác [17]. hệ thống đánh giá ngang hàng [18], rất nhanh Trong bối cảnh thiếu thống nhất về thuật ngữ chóng hoặc thậm chí là không có bình duyệt như vậy, có nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các yếu tố [19]. Những người bình duyệt thường khuyến khác nhau cũng như các khái niệm khác nhau liên nghị rằng các nghiên cứu phi khoa học hoặc quan đến từ khóa “săn mồi” chẳng hạn như “nhà không có cơ sở nên bị từ chối xuất bản, nhưng xuất bản săn mồi”, “tạp chí săn mồi”, “hình thức điều này đi ngược lại lợi ích của các nhà xuất bản xuất bản săn mồi”, “hội nghị khoa học săn mồi”. hay “predatory journal”. Do đó, đặc điểm chung Dưới đây, chúng tôi tổng hợp lại một số dấu hiệu nhất của các tạp chí này là việc thực hiện bình đã được chỉ ra trong các nghiên cứu khác nhau duyệt kém chất lượng, thời gian bình duyệt ngắn về một thực thể gọi là “predatory journal” hoặc và ban biên tập không được nêu hoặc không đầy “predatory publisher”: đủ, biên tập rộng rãi thiếu tính chính thống [17]. Thứ nhất, các “predatory journal” thường sao Thứ năm, vì vậy, nhiều bài báo được xuất bản chép tiêu đề, giao diện của các tạp chí hiện có trong đó có chất lượng kém không chỉ là những hoặc tạo ra các tiêu đề rất gần với tiêu đề của bản thảo không khoa học, không được trau chuốt, 46
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 30, Số 1 (2023): 44-55 thường có sai sót, ít được trích dẫn. “Predatory ngữ và công cụ được sử dụng để thảo luận và journal” thường công bố nhiều bài báo của các đánh giá các “predatory journal” là thành kiến tác giả đến từ một số quốc gia cụ thể nào đó, chủ về chủng tộc và phân biệt đối xử với các tạp chí yếu bởi các tác giả từ các quốc gia cụ thể [17]. mới hơn, tạp chí từ các nước đang phát triển và Thứ sáu, các “predatory journal” thường tính tạp chí từ các nước không nói tiếng Anh [22]. phí một khoản phí xử lý bài viết (APC) khá cao Các tiêu chí để xác định các dấu hiệu của một hoặc thấp bất thường hoặc không được đề cập rõ thực thể PSP đang được xem xét, hiệu chỉnh, ràng, và nhiều khi các tác giả được yêu cầu nộp cụ thể hơn [21], và dường như chính xác hơn. APC rất cao sau khi chấp nhận bài báo. Có những Chẳng hạn như tiêu chí “tạp chí xuất bản theo nghiên cứu lại chỉ ra đặc điểm chung nhất của hình thức OA” không thể là tiêu chí để suy ra loại phí xử lý bài báo là APC thấp hơn các tạp chí một tạp chí là predatory journal. Thời gian xuất chân chính hoặc không thông báo về APC hoặc bản ngắn cũng không thể là một tiêu chí quan thông báo sau khi bài được chấp nhận đăng [17]. trọng để chỉ ra một tạp chí nào đó là predatory journal, bởi cũng không thể xác định chính xác Một số đặc điểm nữa còn gây tranh luận đó về khái niệm “thời gian xuất bản” như thế nào là rất nhiều các “predatory journal” xuất bản là ngắn trong bối cảnh công nghệ xuất bản phát bằng hình thức open-access. Các tạp chí truy triển như hiện nay. Một thông tin bổ sung thêm cập mở mang tính học thuật có lợi ích to lớn là, bất chấp những công bố về mối liên hệ giữa là được truy cập miễn phí, nhưng một mô hình predatory journal, predatory publisher với OA xuất bản truy cập mở mới - được gọi là truy cập journal, nhiều tổ chức, chính phủ vẫn yêu cầu các mở vàng - đe dọa tính toàn vẹn của nghiên cứu nghiên cứu được tài trợ bởi họ phải được công bố và đã khiến nhiều nhà nghiên cứu trung thực trở trên các OA journal. thành nạn nhân. Ở phía ngược lại, không ít học giả cho rằng 3.2. Kết quả nghiên cứu mối quan tâm về các “predatory journal” đang bị Thứ nhất, tổng khối lượng, quỹ đạo tăng thổi phồng quá mức, là một nỗ lực để làm mất uy trưởng và phân bố địa lý trong tài liệu PSP như tín của phong trào truy cập mở (OA) hoặc rằng thế nào? cuộc thảo luận về các “predatory journal” thu Trong tiểu mục này, chúng tôi trình bày các kết hút sự chú ý khỏi các vấn đề mang tính hệ thống quả liên quan đến câu hỏi nghiên cứu đầu tiên. Cụ trong xuất bản học thuật truyền thống [20] và vẫn thể, quy trình tìm kiếm và xác định PRISMA bốn còn những thiếu sót về danh sách cũng như tiêu bước của chúng tôi đã chọn ra được tổng số 869 chí xác định một “predatory journal” [21]. Hơn tài liệu liên quan đến PSP, trong đó 506 bài báo nữa, cũng có những ý kiến cho rằng các ý kiến (bài báo và bài tổng quan, chiếm 58,22% trong của Beall là chủ quan, không đủ minh bạch và tin tổng số các công bố về PSP) đã được xuất bản cậy, cần phải điều chỉnh, và rằng ông đã góp làm trên 501 tạp chí, trong 8 cuốn sách hoặc chương mất uy tín của phong trào OA, đặc biệt là ở các sách (0,9%); 24 được công bố trong các hội nghị nước đang phát triển [21]. Danh sách do Beall, J. (2,76%); và 7 cuộc khảo sát ngắn (short surveys) đề xuất dù được cộng đồng học thuật và xuất bản (0,8%), 11 cuộc khảo sát (erratums) (1,26%). khoa học chú ý, có ảnh hưởng lớn nhưng cũng Các bài báo xã luận chiếm tỷ lệ khá lớn (17,6%), vẫn có những tranh cãi nhất định xung quanh báo cáo ngắn dạng thư gửi tòa soạn (letter) và bài nó và ranh giới giữa các “predatory journal” và bình luận (note paper) chiếm tỷ lệ 18,41% trong các tạp chí học thuật chính hiệu không thật sự rõ các công bố về PSP. Dữ liệu cuối cùng được đưa ràng. Các nhà bình luận khác đã lưu ý rằng ngôn 47
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Tiến Trung và Nguyễn Lê Vân An vào phân tích cho thấy có 1.586 tác giả từ 1.538 chia thành hai giai đoạn để đánh giá về các mốc tổ chức ở 101 quốc gia khác nhau trên thế giới. phát triển về mặt số lượng của các công bố về Thật hiếm khi thấy một đề tài được nhiều tổ chức PSP. Giai đoạn 1 gồm 5 năm đầu tiên (2012 - và quốc gia trên thế giới nghiên cứu và bình luận 2016) với tổng số công bố là 158 tài liệu. Trong như vậy trong vòng một thập kỷ. 5 năm đầu, tổng số các công bố đạt 18,18% của Về mốc thời gian, Hình 1 trình bày số lượng tổng số các tài liệu đã công bố. Nhưng trong 5 tài liệu liên quan đến PSP được xuất bản từ năm năm tiếp theo (2017 - 2021), tổng số công bố là 2012 đến tháng 3 năm 2022. Tuy nhiên, có thể 687 tài liệu, chiếm 79,05% tổng số các công bố. Hình 1. Số lượng xuất bản liên quan đến PSP từ năm 2012 đến năm 2022 (n = 869) Thống kê tài liệu cho thấy các tài liệu được công bố bởi các tác giả đến từ 107 quốc gia trong đó Hoa Kỳ (213 nghiên cứu), Canada (97 nghiên cứu), Ấn Độ (94 nghiên cứu) và Anh (64 nghiên cứu). Bảng 1. Số lượng xuất bản về PSP ở các nước và thống kê về trích dẫn Tổng số TT Quốc gia TT Quốc gia Tổng số trích dẫn công bố 1 Hoa Kỳ 212 1 Hoa Kỳ 3.064 2 Canada 96 2 Canada 1.420 3 Ấn Độ 94 3 Anh 1.172 4 Anh 64 4 Phần Lan 523 5 Nhật Bản 39 5 Ấn Độ 491 6 Italy 32 6 Italy 448 7 Australia 29 7 Australia 374 8 South Africa 28 8 Bangladesh 363 9 Iran 25 9 Nhật Bản 331 10 Tây Ban Nha 21 10 Đức 302 48
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 30, Số 1 (2023): 44-55 Phân tích dữ liệu thu được cho thấy, các công máy tính, Điều dưỡng học (Bảng 3). Trong danh bố về chủ đề PSP liên quan đến nhiều lĩnh vực sách 10 lĩnh vực có công bố nhiều nhất không có khác nhau, đứng đầu là các công bố về lĩnh vực công bố thuộc lĩnh vực khoa học tự nhiên. Y khoa và Khoa học xã hội, Kinh doanh, Quản trị Thứ hai, tác giả, tài liệu và nhóm nghiên cứu và Kế toán, sau đó là các lĩnh vực như Khoa học nào đã có tác động lớn nhất đến tài liệu PSP? Hình 2. Bản đồ khoa học về đồng trích dẫn giữa tác giả trong các tài liệu liên quan đến PSP Ghi chú: 1.586 tác giả, số lượng trích dẫn tối thiểu 3 Hình 2 cho thấy ảnh hưởng quan trọng Bảng 2 chỉ ra một số công bố có số lượt trích Teixeira da Silva, J. A., tiếp đó là Moher, D. và dẫn nhiều nhất là Beall (2012) (453 lần) [18], đứng sau đó là Beall, J. Đồng thời, các công Shen, & Björk (2015) (395 lần) [28], Xia và cộng trình của Beall có ảnh hưởng đến các nghiên cứu sự (2015) (188 lần) [29], Shamseer và cộng sự của các nhóm khác nhau. Sự ảnh hưởng của các (2017) (177 lần) [30] và Clark và cộng sự, (2015) tác giả có thể thể hiện thông qua việc các bài báo (150 lần) [31]. Trong danh sách 20 bài báo được được trích dẫn nhiều hay ít trong lĩnh vực nghiên trích dẫn nhiều nhất, có tới 6 bài báo của Beall, J cứu. Phân tích về lượng trích dẫn các tài liệu, (xuất bản vào các năm khác nhau). Bảng 2. Danh sách 5 công trình nghiên cứu có số lượt trích dẫn nhiều nhất giai đoạn 2012 - 2022 TT Tác giả đầu tiên Tên bài báo Tạp chí Trích dẫn Predatory publishers are corrupting 1 Beall, J. (2012) Nature 453 open access. ‘Predatory’ open access: A longitudinal 2 Shen, C. (2015) study of article volumes and market BMC Medicine 395 characteristics Journal of the Association for 3 Xia, J. (2015) Who publishes in “predatory” journals? 188 Information Science and Technology Shamseer, L. How stakeholders can respond to the 4 Nature Human Behaviour 177 (2017) rise of predatory journals Firm action needed on predatory 5 Clark, J. (2015) BMJ Clinical Research 150 journals 49
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Tiến Trung và Nguyễn Lê Vân An Sự hợp tác của các quốc gia cũng được thể năm gồm năm nước là Italy, Israel, Romania, hiện khá rõ nét trong các nghiên cứu về PSP Thụy Điển và Thụy Sỹ; 6) nhóm thứ sáu gồm 4 (Hình 3). Bản đồ hợp tác quốc tế (Hình 3) tiết nước là Australia, Canada, Ireland và Singapore. lộ các nhóm quốc gia thường có sự hợp tác với Còn một nhóm nhỏ khác, gồm ba nước Anh, Nga nhau, đáng chú ý nhất có thể kể đến là 1) nhóm và Kazakhstan. thứ nhất gồm 7 nước là Ấn Độ, Nhật Bản, Iran, Tiếp nữa, trên khía cạnh hợp tác khoa học Ukraine, Jordan, Chile và Ethopia; 2) nhóm thứ giữa các quốc gia theo thời gian cho thấy các hai gồm 7 nước là nhóm gồm các nước Ba Lan, trung tâm hợp tác lớn là Hoa Kỳ, Canada, Ấn Đan Mạch, Trung Quốc, Malaysia, Indonesia; Độ, Anh và một số trung tâm nhỏ hơn, mới nổi, Hàn Quốc và Đức; 3) nhóm thứ ba gồm 6 nước cũng có những dấu hiệu hợp tác nhiều hơn trong là Áo, Bosnia and Herzegovina, Brazil, Croatia, những năm gần đây như South Africa, Thụy Sỹ, Bồ Đào Nha and Tây Ban Nha; 4) nhóm thứ tư Trung Quốc. Điều này hoàn toàn phù hợp với số gồm 6 nước Hoa Kỳ, Saudi Arabia, South Africa, lượng công bố hàng đầu của Hoa Kỳ, Canada, Nigeria, Kenya và New Zealand; 5) nhóm thứ Ấn Độ, Anh (Bảng 2). Hình 3. Bản đồ khoa học về hợp tác quốc tế trong nghiên cứu về PSP (Số quốc gia: 101; Số lượng tài liệu tối thiểu của một quốc gia: 5) Thứ ba, những tạp chí nào có tác động lớn thứ nhất (The red cluster) gồm 20 tạp chí, trong nhất trong các công bố về PSP? đó nổi bật là Nature, BMC Medicine. Nhóm thứ Hình 4 thể hiện phân tích đồng trích dẫn của hai (The green cluster) gồm 19 tạp chí trong đó chúng tôi với 44 nguồn tài liệu (tạp chí) liên quan nổi bật là Learned Publishing, Scientometrics, đến PSP với tối thiểu 30 đồng trích dẫn. Từ hình và tiếp đó là Science and Engineering Ethics. này, chúng ta thấy có 3 nhóm tạp chí tạo thành 3 Nhóm thứ ba (The blue cluster) gồm 4 tạp chí nguồn khác nhau cho các công bố về PSP. Nhóm gồm Journal of Informatrics, Research policy, 50
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 30, Số 1 (2023): 44-55 Journal of the American Society for Information “predatory journal” (s) (180 lần), các từ khóa phổ Science and Technology trong đó đứng đầu biến nhất khác bao gồm open access (117 lần), là Scientometrics. Bản đồ này đã tiết lộ rằng predatory publishing (91 lần), peer review (47 Nature đã có ảnh hưởng rất lớn trong các công lần), predatory publisher (34 lần). Bảng từ khóa bố về PSP. dưới đây cho thấy phần nào về những vấn đề mà Thứ tư, những chủ đề quan trọng nhất trong các nghiên cứu về PSP đề cập tới. Chẳng hạn các nghiên cứu về PSP? như là sự quan tâm mạnh mẽ tới hình thức xuất Để trả lời câu hỏi nghiên cứu này, chúng tôi bản truy cập mở, tới quy trình bình duyệt, nhận đã thống kê số lượng từ khóa xuất hiện nhiều diện các “predatory journal” hoặc “predatory nhất và phân tích đồng xuất hiện của các từ khóa publisher” hoặc “Hijacked journals”, vấn đề đạo cùng tác giả bằng VOSViewer. Ngoài từ khóa đức xuất bản, giao tiếp khoa học. Hình 4. Bản đồ về phân tích đồng trích dẫn nguồn tài liệu (tổng số 501 nguồn tài liệu, số lượng trích dẫn tối thiểu 3) Để tìm hiểu mở rộng hơn về các chủ đề nghiên biển dường như là các nghiên cứu về xu thế xuất cứu, chúng tôi tiếp tục phân tích đồng xuất hiện bản theo mô hình truy cập mở với những khuyến từ khóa dựa trên dữ liệu dạng văn bản, trong đó cáo tới cộng đồng về những thách thức liên quan dữ liệu văn bản bao gồm tên bài và từ khóa của đến liêm chính khoa học và tài chính. Nhóm màu các công bố. Bản đồ ở Hình 5 cho thấy ba nhóm xanh lá cây dường như tập hợp những nghiên chủ đề trong các nghiên cứu về PSP. Nhóm màu cứu về giao tiếp khoa học của học giả, tổ chức và đỏ chủ yếu đề cập đến các vấn đề chỉ mục, cơ xã hội như là một sự phản ứng của cộng đồng đối sở dữ liệu về PSP, hoạt động bình duyệt và mô với PSP. Phân tích này cũng cho kết quả không hình xuất bản mở hay là quy trình xuất bản của mâu thuẫn với các nhóm chủ đề được tổng hợp các tạp chí, nhà xuất bản. Nhóm màu xanh nước ở trên. 51
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Tiến Trung và Nguyễn Lê Vân An Bảng 3. Bảng thống kê 10 từ khóa xuất xuất hiện nhiều nhất trong các nghiên cứu về PSP No. Từ khóa Số lần xuất hiện Tổng liên kết hiện có 1 Predatory Journal 180 6.756 2 Open Access 117 470 3 Predatory Publishing 91 352 4 Peer review 47 188 5 Publishing 38 131 6 Predatory Publisher 34 129 7 Beall’s list 26 107 8 Predatary 25 93 9 Scholarly Publishing 24 101 10 Research 22 96 Hình 5. Bản đồ đồng xuất hiện dựa trên dữ liệu văn bản (tiêu đề, tóm tắt), tối thiểu 20 từ khóa, 140 điểm tham chiếu 4. Kết luận theo trình tự thời gian của chúng cho thấy PSP Lần đầu tiên, nghiên cứu này mô tả và phân đã nhận được sự quan tâm ngày càng nhiều từ tích sự phát triển, chủ đề và sự hợp tác trong các học giả, biên tập viên, tạp chí, các tổ chức nghiên cứu trong lĩnh vực PSP. Tổng số lượng trong nhiều lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là sau các tài liệu liên quan đến PSP và sự phát triển năm 2017. Như vậy, PSP đã được rất nhiều tác 52
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 30, Số 1 (2023): 44-55 giả (1.586 tác giả) nghiên cứu ở 101 quốc gia, Björk (2015) [28], Xia và cộng sự (2015) [29], công bố trên 501 tạp chí khác nhau. Điều này Shamseer và cộng sự (2017) [30] và Clark và tiết lộ sự quan tâm lớn và ngày càng tăng từ cộng sự (2015) [31] là năm bài báo được trích cộng đồng học thuật và xuất bản khoa học đối dẫn nhiều nhất trong các tài liệu về PSP. với chủ đề này. Thứ ba, danh sách 10 tạp chí có công bố nhiều Thứ nhất, mới một thập kỷ, nhưng cộng đồng nhất về PSP đều là các tạp chí được xếp hạng Q1 rộng lớn, nhiều lĩnh vực, phát triển ngày càng hoặc Q2 trong cơ sở dữ liệu Scopus chẳng hạn nhiều, được sự quan tâm của nhiều phía từ học giả, như Nature, Scientometrics, Learner Publishing, tạp chí, nhà xuất bản, các hiệp hội và tổ chức cũng Journal of Academic Librarianhip. Do đó, những như cả những cơ quan chính phủ và các nhà hoạch tiếng nói của các tạp chí này có ảnh hưởng rất lớn định chính sách. Tổng số có 869 công bố trên 501 tới cộng đồng học thuật và xuất bản khoa học thế nguồn, của 1.586 tác giả, của 1.538 tổ chức đến từ giới. Nhiều tạp chí trong số các tạp chí công bố 101 quốc gia và vùng lãnh thổ. Y học, khoa học xã từ 5 tài liệu trở lên đều được có Scope về lĩnh vực hội, kinh doanh, quản lý và kế toán là các lĩnh vực y học, thư viện và khoa học thông tin, công nghệ có những công bố nhiều nhất, ít thấy những công bố truyền thông. Trong nghiên cứu về chủ đề này, rõ thuộc lĩnh vực khoa học. Nước đứng đầu về công ràng được sự quan tâm rất lớn của các nhà xuất bố về chủ đề này là Hoa Kỳ nhưng nước có các bản, tạp chí hàng đầu thế giới, bởi tính nghiêm công bố được trích dẫn nhiều nhất là Bangladesh. trọng của nó, bởi nó ảnh hưởng tới tính toàn vẹn Một điều ít thấy trong các chủ đề khác là các bài của khoa học, uy tín khoa học, đạo đức khoa học báo dạng editorial chiếm tỷ lệ khá lớn (17,6%), và đương nhiên là ảnh hưởng tới cả uy tín của các dạng letter and note paper chiếm tỷ lệ 18,41% trong nhà xuất bản, các tạp chí. các công bố về PSP, điều này cho thấy sự quan tâm Thứ tư, các công bố về PSP quan tâm mạnh mẽ mạnh mẽ của các tạp chí, editorial board và các học tới hình thức xuất bản mô hình truy cập mở, tới giả về vấn đề này cũng như trách nhiệm của họ đối quy trình bình duyệt, nhận diện các PSP, nhà xuất với cộng đồng học thuật. Dường như, sự quan tâm bản săn mồi, vấn đề đạo đức xuất bản, giao tiếp về chủ đề PSP mạnh mẽ hơn từ các nước phát triển, khoa học. Tuy nhiên, theo thời gian, các nghiên bởi tại đó, trình độ và đòi hỏi về chất lượng khoa cứu về open access trong xuất bản học thuật học sẽ có những tiêu chuẩn cao hơn. Các nước đang không còn là quá mới trong chủ đề này, những phát triển dường như chậm hơn trong tiếp cận, công thuật ngữ hiện vẫn thường cùng xuất hiện trong bố về chủ đề này, dù rằng, ở nhiều nước cũng đã có chủ đề này là kế hoạch S”, “đạo đức học thuật”, những khuyến nghị mạnh mẽ về Beall’s list và PSP. “liêm chính nghiên cứu”, “tin giả”, “minh bạch” Thứ hai, năm tác giả có công bố nhiều nhất và đặc biệt “danh sách của Beall” vẫn là một từ về PSP là các trưởng nhóm nghiên cứu của các khóa được nhắc tới trong thời gian gần đây. Bởi nhóm khác nhau là Teixeira da Silva, J. A; Beall, tính đa dạng của xuất bản học thuật và sự ảnh J và Moher, D; Dadkhah, M. và Memon, A. R. hưởng tới nhiều lĩnh vực khoa học khác nhau, Năm tác giả Moher, D; Teixeira da Silva, J. A nhiều đối tượng của quá trình xuất bản khoa học và Gasparyan, A. Y; Cobey, K. D và Kitas, G. D (học giả, tạp chí, nhà xuất bản, cộng đồng khoa dẫn đầu về số lượng trích dẫn. Có 5 nhóm nghiên học, các tổ chức tài trợ cho nghiên cứu, các tổ cứu có ảnh hưởng lớn về lĩnh vực này. Beall, J. chức nghiên cứu khoa học) nên nghiên cứu này có sự hợp tác với không nhiều người trong các tiết lộ một bản đồ nghiên cứu đa dạng về nội công bố của mình còn các nhóm khác thường có dung và chủ đề nghiên cứu về PSP. nhiều thành viên hơn. Beall (2012) [18], Shen & 53
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Nguyễn Tiến Trung và Nguyễn Lê Vân An Tài liệu tham khảo Sustainability, 12(5). https://doi.org/10.3390/ [1] Bagues M., Sylos-Labini M., & Zinovyeva N. su12051947 (2019). A walk on the wild side: ‘Predatory’ [11] Phan T. T., Do T. T., Trinh T. H., Tran T., Duong H. journals and information asymmetries in scientific T., Trinh T. P. T., Do B. C., & Nguyen T.-T. (2022). evaluations. Research Policy, 48(2), 462-477. A bibliometric review on realistic mathematics https://doi.org/10.1016/j.respol.2018.04.013 education in Scopus database between 1972- [2] Cabells (2021). Predatory reports. Truy cập 2019. European Journal of Educational Research, ngày 20/2/2022, từ < https://www2.cabells.com/ 11(2), 1133-1149. https://doi.org/10.12973/eu- predatory>. jer.11.2.1133 [3] Pecorari D. (2021). Predatory Conferences: What [12] Eriksson S. & Helgesson G. (2018). Time Are the Signs?. Journal of Academic Ethics, 19(3), to stop talking about ‘predatory journals’. 343-361. https://doi.org/10.1007/s10805-021- Learner Publishing, 31(2), 181-183. https://doi. 09406-4 org/10.1002/leap.1135 [4] Machacek V., & Srholec M. (2021), Predatory [13] Laine C., & Winker M. A. (2017). Identifying publishing in Scopus: Evidence on cross-country predatory or pseudo-journals. Biochem Med differences. Scientometrics, 26(3), 1897-1921. (Zagreb), 27(2), 285-291. https://doi.org/10.11613/ https://doi.org/10.1007/s11192-020-03852-4 BM.2017.031 [5] Taylor G. A. (2021). Predatory journals: A different [14] Babb M. N. (2021). Canadian Academics’ use of pandemic. Pediatric Radiology, 51(4), 516-518, predatory journals. Journal of the Canadian Health https://doi.org/10.1007/s00247-020-04918-4 Libraries Association, Canada, 42(3). https://doi. org/10.29173/jchla29579 [6] Sureda‐Negre J., Calvo‐Sastre A., & Comas‐Forgas R. (2022). Predatory journals and publishers: [15] Cobey K. (2017). Illegitimate journals scam Characteristics and impact of academic spam even senior scientists. Nature, 549(7). https://doi. to researchers in educational sciences. Learned org/10.1038/549007a. Publishing. https://doi.org/10.1002/leap.1450 [16] Butler, D. (2013). Investigating journals: The dark (first online). side of publishing. Nature, 495(7442), https://doi. [7] Cohen A., Patino G., Kamal P., Ndoye M., Tresh org/10.1038/495433a A., Mena J., Butler C., Washington S., & Breyer [17] Cobey K. D., Lalu M. M., Skidmore B., B. N. (2019). Perspectives from authors and Ahmadzai N., Grudniewicz A., & Moher D. editors in the biomedical disciplines on predatory (2018). What is a predatory journal? A scoping journals: Survey study. Journal of Medical review. F1000Research, 7(1001). https://doi. Internet Research, 21(8), e13769. https://doi. org/10.12688/f1000research.15256.2 org/10.2196/13769. [18] Beall J. (2012), Predatory publishers are [8] Teixeira da Silva J. A. (2021). Should corrupting open access. Nature, 489(179). https:// anonymous and pseudonymous entities be cited doi.org/10.1038/489179a. or acknowledged?. Journal of Professional [19] Beall J. (2010). Update: Predatory Open-Access Nursing, 36(7), 1207-1209. https://10.1016/j. Scholarly Publishers. The Charleston Advisor, profnurs.2021.08.014 12(1), 50. https://doi.org/10.5260/chara.12.1.50 [9] Hallinger P., & Chatpinyakoop C. (2019). [20] Houghton F., Schira H.R., & Hurst C. (2019). A bibliometric review of research on higher Hype or Real Threat: The Extent of Predatory education for sustainable development 1998-2018. Journals in Student Bibliographies. Partnership: Sustainability, 11(8). https://doi.org/10.3390/ The Canadian Journal of Library and Information su11082401. Practice and Research, 14(1). https://doi. [10] Hallinger P., & Nguyen V.-T. (2020). Mapping the org/10.21083/partnership.v14i2.5409 landscape and structure of research on education for [21] Teixeira da Silva J. A., Moradzadeh M., Adjei sustainable development: A bibliometric review. K. O. K., Owusu-Ansah C. M., Balehegn M., Faúndez E. I.,... Al-Khatib A. (2022). An integrated 54
- TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Tập 30, Số 1 (2023): 44-55 paradigm shift to deal with predatory publishing. [27] Lozano S., Calzada-Infante L. & Adenso-Díaz B. The Journal of Academic Librarianship, 48(1), (2019). Complex network analysis of keywords https://doi.org/10.1016/j.acalib.2021.102481 co-occurrence in the recent efficiency analysis [22] Teixeira da Silva J. A. & Tsigaris P. (2018). literature. Scientometrics, 120, 609-629, https:// What value do journal whitelists and blacklists doi.org/10.1007/s11192-019-03132-w have in academia?’. The Journal of Academic [28] Shen C. & Björk B. C. (2015). Predatory’ open Librarianship, https://doi.org/10.1016/j. access: a longitudinal study of article volumes acalib.2018.09.017 and market characteristics. BMC Med, 13(230). [23] Zupic I. & Čater T. (2015). Bibliometric methods https://doi.org/10.1186/s12916-015-0469-2. in management and organization. Organizational [29] Xia J., Harmon J. L., Connolly K. G., Donnelly Research Method, 18(3), 429-472. https://doi. R. M., Anderson M. R., & Howard H. A. (2015). org/10.1177/1094428114562629 Who publishes in predatory journals?. Journal [24] Small H. (1973). Co-citation in the scientific of the Association for Information Science literature: A new measure of the relationship and Technology, 66(7), 1406-1417, https://doi. between two documents. Journal of the American org/10.1002/asi.23265. Society for Information Science, 24(4), 265-269. [30] Shamseer L., Moher D., Maduekwe O., Turner https://doi.org/10.1002/asi.4630240406 L., Barbour V., Burch R., Clark J., Galipeau J., [25] Hallinger P., & Suriyankietkaew S. (2018). Science Jason Roberts J. & Shea B. J. (2017). Potential Mapping of the Knowledge Base on Sustainable predatory and legitimate biomedical journals: Leadership 1990-2018. Sustainability, 10(12). can you tell the difference? A cross-sectional https://doi.org/10.3390/su10124846 comparison. BMC Med, 15(28). https://doi. org/10.1186/s12916-017-0785-9. [26] Radhakrishnan S., Erbis S., Isaacs J. A., & Kamarthi S. (2017). Novel keyword co-occurrence network- [31] Clark J. & Smith R. (2015). Firm action needed based methods to foster systematic reviews of on predatory journals. BMJ, 350, 210-210. https:// scientific literature. PLOS ONE, 12(3). https://doi. doi.org/10.1136/bmj.h210. org/10.1371/journal.pone.0172778 REVIEW OF RESEARCH ON ‘PREDATOR’ IN SCIENCIFIC PUBLICATION FROM SCOPUS Nguyen Tien Trung1, 2, Nguyen Le Van An1 1 Vietnam journal of Education - Ministry of Education and Training 2 University of Education - Vietnam National University, Hanoi Abstract T his study implements quantitative analysis techniques from the publications in the Scopus database related to the “predatory journal”. This study also reveals the complexity and research trends for the topic, including scientific journals (review process, publication ethics, publication fees), open-access (article processing charges, time of publication, open science, impact factor, scholarly communication), and related topics such as scientific integrity, developing countries, academic ethics. Finally, this paper provides a number of recommendations, namely the need for more efficient criteria to evaluate the quality of scientific journals, public communication on the importance of research and publishcation ethics top advocate the awareness and attitudes of scholars and organizations on the ‘predator’ issue in scientific publishing. Keywords: Beall’s List, bibliometrics, predatory, predatory journal, review 55
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn