Công cụ chính sách trong việc quản lý tài nguyên môi trường
lượt xem 55
download
Công cụ chính sách trong việc quản lý tài nguyên môi trường có nội dung trình bày vai trò của chính sách nhà nước trong việc quản lý tài nguyên môi trường, phân tích các chính sách môi trường, đưa ra các hạn chế nhằm cải thiện chính sách giúp quản lý tài nguyên môi trường chặt chẽ và hiệu quả hơn.
Bình luận(0) Đăng nhập để gửi bình luận!
Nội dung Text: Công cụ chính sách trong việc quản lý tài nguyên môi trường
- LỜI MỞ ĐẦU Trong hệ thống các công cụ quản lý được nhà nước dùng để điều hành các hoạt động kinh tế-xã hội nói chung, Tài nguyên-Môi trường nói riêng, chính sách được coi là nền tảng cho các công cụ khác. Chính sách chính là sự thể hiện ý chí, quan điểm, thái độ của nhà n ước đ ối v ới đ ối tượng quản lý. Việt Nam là một đất nước có tài nguyên dồi dào, thiên nhiên nhi ều ưu đãi. Tuy nhiên, trong thời gian qua, chính s ự khai thác thi ếu đ ồng b ộ, không có quy hoạch, chúng ta đang đứng trước nguy cơ cạn kiệt tài nguyên, môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng. Quá trình hội nhập quốc tế, tham gia vào sân chơi toàn c ầu càng đ ặt ra cho Việt Nam yêu cầu bảo vệ tài nguyên môi trường. “Hội chứng Hà Lan” những năm 1970 (mải mê phát triển kinh tế mà bỏ qua việc bảo vệ tài nguyên môi trường) chính là một bài học quý cho nh ững nước đang phát triển như chúng ta. Do vậy, trong những năm gần đây, Đảng và Nhà nước đã bắt đầu dành sự quan tâm đúng mức cho vấn đề qu ản lý TNMT. Đ ể hiểu rõ vấn đề này, trước hết, chúng ta phải tìm hiểu vai trò cũng như tác động của công cụ chính sách trong việc quản lý TNMT. 1
- I/ Khái niệm chung: Tài nguyên: là tất cả nguồn nguyên liệu, năng lượng thong tin trên trái đất và trông không gian vũ trụ mà con người có thể sử dụng phục vụ cho hệ thống của con người. Môi trường: là tổng hợp các điều kiện vật lý-hóa học-sinh h ọc xung quanh con người, có ảnh hưởng đến sự sốngcòn, sự phát triển của từng cá thể cũng nh ư c ộng đồng con người. Quản lý nhà nước về TNMT : là tổng hợp các giải pháp, luật pháp, chính sách, kinh tế, kỉ luật,… nhằm hạn chế tác động có hại của phát triển kinh tế đến TNMT. Chính sách TNMT: là công cụ chỉ đạo toàn bộ hoạt động bảo vệ TNMT trong phạm vi lãnh thổ rộng lớn như một vùng, một quốc gia, trong m ột thời gian dài, nói lên mục tiêu, định hướng để thực hiện mục tiêu. II/ Vai trò và tác động của chính sách trong quản lý TNMT: Trong thời gian qua, các phương tiện thông tin đại chúng không ngừng đ ưa tin: Vi ệt Nam bị xếp vào một trong số các nhóm nước chịu ảnh hưởng n ặng nề nhất từ sự nóng lên của Trái đất. Vấn đề tài nguyên môi trường không phải là vấn đ ề c ủa m ột cá nhân, một nhóm xã hội, mà sự ảnh hưởng của nó mang tính qu ốc gia, toàn c ầu. Do v ậy, c ần có sự tác động mạnh mẽ từ những công cụ đủ mạnh, nhằm gi ải quyết vấn đề theo đúng phạm vi của nó. Chính sách, với tư cách là một phương tiện quản lý của nhà n ước, mang tính quyền lực nhà nước, sẽ có những tác động cũng nh ư ảnh h ưởng to l ớn đ ến vấn đề quản lý TNMT. Đặc biệt, với một quốc gia xã h ội ch ủ nghĩa nh ư Vi ệt Nam, công cụ này càng đóng vai trò quan trọng,khi mà nó cũng chính là s ự th ể hi ện ý chí c ủa toàn dân, nguyện vọng của nhân dân. Từ đó, mang lại sự tác đ ộng mang tính đ ồng b ộ, mọi mặt, dẫn đến hiệ quả cao nhất trong việc giải quyết vấn đề quốc gia này. Nói một cách tổng quát nhất, việc sử dụng các chính sách này mang l ại những vai trò, tác động sau: 1. Định hướng để xây dựng hệ thống pháp luật về tài nguyên môi tr ường phù hợp: Điều này không có nghĩa chính sách có giá trị cao hơn luật, mà chính sách chính là sự định hướng trong việc xây dựng các văn bản pháp luật đối với vấn đề tài nguyên môi trường. Ví dụ: Luật Biển Việt Nam được thông qua trong kì họp quốc hội khóa XII vừa qua, nhưng trên thực tế, trong thời gian qua chúng ta vẫn ban hành nh ững chính sách liên quan đến vấn đề biển cũng như bảo vệ tài nguyên môi trường biển. Không th ể nào m ột đất nước với hơn 3.200km đương biển với hầu hết các trung tâm chiến lược kinh tế xã hội nằm ngay sát bờ biển Đông lại thả nổi vấn đề này. Tuy nhiên, s ự ra đ ời c ủa Lu ật Biển chính là một công cụ hữu hiệu cho vi ệc thực hi ện chính sách v ề bi ển c ủa VN. 23/6/1994 Quốc hội thông qua Công ước Luật biển 1982, từ đó đến nay, các chính sách 2
- liên quan vấn đề biển đều phải đảm bảo phù hợp với các điều khoản của Công ước. Khi xây dựng luật, các nhà làm luật cũng phải căn c ứ vào các chính sách đã ban hành nhằm đảm bảo tốt nhất tính đồng bộ, nhất quán. 2. Giúp dẫn dắt hỗ trợ các cơ quan nhà nước cũng như xã hội đi theo đúng định hướng bảo vệ TNMT: Như chúng ta đã biết, chính sách là một công c ụ được nhà n ước sử d ụng đ ể quản lý điều hành nền kinh tế-xã hội theo định hướng. Điều 26-Hiền pháp 1992 quy định: “Nhà nước thống nhất quản lý nền kinh t ế quốc dân theo luật pháp, kế hoạch, chính sách”. Tuy nhiên, nếu như với các công cụ quản lý thông thường, c ơ quan qu ản lý nhà nước các cấp các ngành có toàn quyền điều khiển trực tiếp theo ý mình nhằm đ ạt m ục tiêu cụ thể. Không những thế, các tổ chức cá nhân thuộc cơ quan này có thể quyết đ ịnh việc thay thế, hủy bỏ hay tăng cường quy mô các công c ụ vật ch ất theo yêu c ầu qu ản lý. Còn chính sách được nhà nước dùng để định hướng cho các chủ th ể trong xã h ội cùng hành động vì mục tiêu chung và bày tỏ thái độ chính tr ị c ủa mình đ ối v ới các bi ến cố xảy ra trong từng giai đoạn phát triển. Hoạch định chính sách không phải là hành động hướng đến cái trước mắt mà đó là sự đầu tư trong thời gian dài, vì mục tiêu mang tính rộng lớn, tầm cỡ quốc gia. Ví dụ: trong thời gian vừa qua, vấn đề khai thác quặng boxit t ại Tây Nguyên thu hút sự quan tâm của nhiều người dân cũng như các cấp ban ngành. Tác động kinh t ế xã hội mang lại đối với Tây Nguyên là rất rõ ràng, tuy nhiên, đ ứng t ừ góc đ ộ môi tr ường, xét về tính chất lâu dài, đây là một vấn đề càn được xem xét kĩ. Nguy c ơ về môi tr ường là rất lớn, do vậy, 5-8 vừa qua, đích thân bộ trưởng bộ Tài nguyên-Môi tr ường Ph ạm Khôi Nguyên đã dẫn đầu đoàn kiểm tra và làm việc với Tập đoàn công nghi ệp Than và Khoáng sản VN, và quyết định thành lập Đội đặc nhi ệm giám sát môi tr ường. Đi ều này thể hiện sự quan tâm của chính phủ đối với môi trường, luôn tuân thủ nghiêm ngặt các chính sách và quan điểm chỉ đạo về vấn đề TNMT 3. Các chính sách về TNMT giúp cho việc quản lý mang tính đồng bộ nhất quán, từ đó mang lại hiệu quả toàn diện cho công tác khai thác cũng như bảo vệ TNMT: Chính sách TNMT sẽ là cơ sở cho các cơ quan, ban ngành cũng nh ư các thành viên trong xã hội điều chỉnh hoạt động của mình theo hướng bảo v ệ TNMT. Vi ệc th ực hiện chính sách TNMT không chỉ gói gọn trong các hoạt động c ủa B ộ Tài nguyên-Môi trường, do vậy, khi chính sách được ban hành ra, các bộ, các ho ạt đ ộng trên nh ững lĩnh vực khác cũng sẽ phải tuân thủ, từ đó, mạng lại một tác động mang tính tổng hợp, mang tính toàn diện. Ví dụ: tại Cà Mau, hiện đang tồn tại mỏ than bùn lớn nhất ĐBSCL với trữ lượng khoảng 13triệu tấn, nếu khai thác, sẽ đem lại cho nhà n ước kho ảng 1500 tỉ đ ồng. L ợi ích kinh tế là rõ ràng vậy, tuy nhiên, tuân thủ nghiêm ngặt chính sách môi tr ường c ủa Nhà nước, các cơ quan cũng như các nhà khoa học đang ti ếp t ục nghiên c ứu vì s ự khai thác này có thể ảnh hưởng nặng nề đến cả vùng U Minh hạ. Nh ư vậy, trong ho ạt đ ộng 3
- này đã có sự xem xét kết hợp, sao cho vừa đảm bảo l ợi ích kinh t ế, v ừa b ảo v ệ môi trường, phát triển bền vững. 4. Giúp cho hoạt động bảo vệ khai thác TNMT mang tính hi ệu qu ả cao, ch ấm dứt được tình trạng manh mún nhỏ lẻ, hạn chế thất thoát cho nhà n ước cũng nh ư nâng cao đời sống cho người dân. Ví dụ: 1) Nghệ An là một khu vực có trữ lượng khoáng sản lớn c ủa Vi ệt Nam, ch ủng loại khá đa dạng và phong phú, nổi bật hiện nay là vi ệc khai thác thi ếc ở Quỳnh Lưu, Nghệ An. Tuy nhiên, hiện nay do sự khai thác còn manh mún, nhỏ lẻ, chủ yếu là do các công cụ thô sơ mà người dân tự có, cho nên sự thất thoát là rất l ớn. Đ ặc bi ệt, v ấn đ ề môi trường không hề được coi trọng. Mỗi người dân, ai cũng ch ỉ mong đạt đ ược s ản lượng cao nhất, thu được lợi nhiều nhất chứ chẳng ai quan tâm đến vi ệc càn áp dụng công nghệ gì, phương án gì để giảm thiểu tối đa sự ảnh hưởng về mặt môi trường. Đây chính là lúc mà Chính phủ, với khả năng về tài chính cũng như công nghệ vào cuộc. 2) Nhắc đến Quảng Ninh là người ta nghĩ ngay đến những m ỏ than v ới tr ữ l ượng khổng lồ, hàng năm mang lại cho Nhà n ước nguồn thu hàng ch ục t ỉ đ ồng. Tuy nhiên, hiện nay, khi mà trữ lượng than đã đến hồi cạn kiệt, vấn đề đ ặt ra là phải tr ả l ại cho người dân QN một môi trường trong lành. Môi trường không khí các khu v ực khai thác khoáng sản và lân cận thường xuyên bị ô nhi ễm do b ụi, khí đ ộc, khí n ổ và ti ếng ồn phát sinh ở hầu hết các khâu sản xuất. Đặc biệt khu vực Cẩm Phả, Uông Bí, Mạo Khê và các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Tu, Hà Phong - TP Hạ Long. Hàm l ượng bụi tại các khu vực khai thác than, chế biến than đều vượt tiêu chuẩn cho phép t ừ 1,2 - 5,2 lần (trung bình trong 24 giờ); hàm lượng bụi tại các khu dân cư lân cận các khu v ực sản xuất, chế biến than tại Quảng Ninh vượt 3,3 lần. B ụi than chính là nguyên nhân khiến cho tỷ lệ người mắc bệnh phổi thuộc nhóm cao nhất n ước. Không chỉ ô nhi ễm nguồn nước, không khí, hoạt động khai thác than còn làm bi ến đổi địa hình và c ảnh quan ở một địa phương ven vịnh vốn có rất nhiều thắng c ảnh rất đ ẹp. Đ ể c ải thi ện đ ược vấn đề này, không một công cụ nào có thể thay thế được chính sách quản lý của nhà nước. Sự tác động đồng bộ, lâu dài mà nó mang lại sẽ giúp cho môi tr ường ở đây c ải thiện đáng kể. Điều này sẽ giải quyết được vấn đề môi sinh môi trường cho người dân ở đây. 5. Chính sách của nhà nước sẽ tác động đến ý th ức c ủa ng ười dân, giúp ng ười dân nhận thức rõ hơn về vấn đề TNMT: Việc tuyên truyền giáo dục cũng như đưa những kiến thức về bảo vệ TNMT đến với người dân là giải pháp lâu dài để giải quyết những vấn đề mang tính chi ến lược. Chính sách về TNMT sẽ đưa lại cho người dân nhận thức về thái độ c ủa nhà nước đối với môi trường, từ đó tác động vào hành vi ứng xử c ủa công dân, giúp h ọ có những hành động phù hợp với mục tiêu nhất quán của nhà nước. 4
- Ví dụ: 1) Nhà nước dùng chính sách để thúc đẩy việc bảo vệ rừng, tái tạo tài nguyên r ừng. Các hoạt động khai thác rừng bất hợp pháp đều có những hình th ức răn đe tùy theo m ức độ. Đồng thời, khuyến khích các tổ chức cá nhân tham gia ho ạt động bảo vệ rừng, tr ồng rừng. Chính điều này đã làm thay đổi quan điểm của người dân, ngăn ch ặn ph ần nào nạn khai thác rừng bừa bãi, đưa người dân trở thành người tr ực ti ếp b ảo v ệ và tr ồng rừng, thay vì là người khai thác rừng như trước đây. 2) Việc người dân khai thác rừng bừa bãi, xuất phát một phần từ nh ư c ầu trang tr ải cuộc sống, không có tay nghề, công ăn vi ệc làm ổn định, không ít ng ười dân đành ch ặt phá rừng đem bán hoặc phát làm nương rẫy, bất chấp sự ngăn c ấm của nhà nước. Chính sách bảo vệ TNMT ngoài những tác động trực tiếp, bằng cách tạo công ăn vi ệc làm cũng như gắn lợi ích bảo vệ rừng với lợi ích của người dân sẽ tạo c ơ h ội cho người dân góp phần vào việc bảo vệ môi trường đồng thời đảm bảo cuộc sống hằng ngày. 6. Kiểm soát và phân phối nguồn lực cho quá trình phát triển: Để sử dụng có hiệu quả tài nguyên theo hướng ổn định, bền vững, nhà n ước dùng chính sách để khai thác, sử dụng tài nguyên theo định hướng. Vi ệt Nam là m ột đất nước có lượng khoáng sản phong phú về chủng loại, tài nguyên thiên nhiên dồi dào. Tuy nhiên, tài nguyên đa số ở dạng không tái tạo, do vậy, nếu khai thác m ột cách ồ ạt, sẽ dẫn đến tình trạng cạn kiệt, và đến một lúc nào đó, ta sẽ không còn gì đ ể khai thác. Do vậy, chính sách TNMT nhằm đưa việc khai thác vào một chu trình bền vững, v ừa t ận dụng những gì thiên nhiên ưu đãi, vừa đảm bảo cho tương lai lâu dài. Ví dụ: Trong những năm vừa qua, việc khai thác tiềm năng biển đã mang lại cho nước ta nhiều lợi ích kinh tế xã hội và đóng góp đáng kể cho n ền kinh t ế qu ốc dân. Tuy nhiên, với mức khai thác ồ ạt không có kiểm soát như hiện nay, sinh thái bi ển đang b ị tổn hại nghiêm trọng. Hiện nay, các hệ sinh thái biển đang bị suy thoái nhanh. T ại Vi ệt Nam, diện tích rừng ngập mặn giảm mạnh trong vòng 30 năm qua. Đ ặc bi ệt, ch ỉ h ơn 15 năm trở lại đây, diện tích các rạn san hô giảm tới gần 20%. Các thảm cỏ bi ển cũng đang bị suy thoái nghiêm trọng, nhiều nơi mất hẳn. Nguồn lợi hải sản gi ảm nhanh, nhi ều vùng biển ven bờ bị ô nhiễm nặng. Cùng với dầu tràn, ô nhiễm từ các hoạt động vận tải trên biển, các nguồn thải từ đất liền đang đe dọa nhiều vùng bi ển nước ta. Để gi ải quyết vấn đề này, sáng 24/3 vừa qua, tại Hà Nội, Tổng C ục Bi ển và H ải đ ảo Vi ệt Nam – Bộ Tài Nguyên và Môi trường phối hợp với Tổ chức Hợp tác khu v ực trong qu ản lý môi trường các biển Đông Á tổ chức Hội thảo Quản lý tổng hợp vùng bờ tại Việt Nam. Hội thảo đã đưa ra vấn đề cần xây dựng một hệ thống pháp lu ật, chính sách đ ủ m ạnh để nhằm quản lý tổng hợp dải ven bờ biển. 5
- III/ Một số tồn tại trong chính sách trong lĩnh vực quản lý TNMT: 1) Việc quản lý của Nhà nước còn lỏng lẻo, xử lý chưa nghiêm, có nhiều khe hở cho các doanh nghiệp lợi dụng, không tuân thủ các chính sách của Nhà nước gây ô nhiễm môi trường. Thực trạng ô nhiễm môi trường tại các khu đô thị, khu công nghiệp, làng nghề hiện nay cho thấy công tác bảo vệ môi trường của nước ta còn chưa đáp ứng được yêu cầu. Việc xử lý hành chính đối với các hành vi gây ô nhiễm môi trường còn chưa kiên quyết và triệt để, các biện pháp khắc phục môi trường, trả lại tình trạng ban đầu trước khi bị ô nhiễm không được chấp hành nghiêm. Chưa có vụ xử lý hình sự nào được thực hiện đối với hành vi gây ô nhiễm môi trường. Bộ máy điều tra, truy tố, xét xử đối với các hành vi gây ô nhiễm ở mức là tội phạm hình sự hầu như chưa được khởi động trong thực tế. Ví dụ: trong thời gian vừa qua, việc công ty Vedan “đầu độc” sông Thị Vải thu hút nhiều sự quan tâm của người dân. Hành động trái pháp luật này không phải diễn ra trong thời gian ngắn, mà là có sự lặp đi lặp lại một cách hệ thống trong thời gian dài, 14 năm. Câu hỏi đặt ra là tại sao trong 14 năm qua, hành động này vẫn qua mặt được các c ơ quan chức năng, liệu do Vedan “tinh vi” hay là do cơ quan thẩm quyền bị che mắt. Quyết định số 1999/QĐ-BTNMT ngày 6/10/2008 của Bộ TN-MT về vi ệc đình chỉ hiệu lực giấy phép xả nước thải vào nguồn nước của Vedan VN trong thời hạn 6 tháng kể từ ngày ký quyết định. Tuy nhiên, Vedan vẫn chưa th ực hi ện nghiêm túc theo yêu cầu của cơ quan chức năng, mặc dù trên danh nghĩa đã gi ảm công su ất c ủa t ất cả các nhà máy thuộc Vedan VN xuống còn 30- 40%; tạm ngưng ho ạt đ ộng 3 nhà máy: nhà máy tinh bột, nhà máy Lysin, nhà máy phát đi ện….Đi ều này cho th ấy, c ơ ch ế xử lý của chúng ta vẫn chưa đủ nghiêm, mức xử lý chưa đủ mạnh so với lợi ích kinh t ế mà hành động trái pháp luật này mang lại. 2) Hệ thống pháp luật và chính sách về bảo vệ môi trường còn thiếu, ch ưa c ụ thể, nhiều văn bản sau một thời gian áp dụng đã không còn phù h ợp v ới th ực t ế, bộc lộ những bất cập, vướng mắc trong quá trình thực hiện . Cụ thể: Theo thống kê của Thanh tra Tổng cục Môi trường, năm 2009, l ượng văn b ản v ề lĩnh vực môi trường được sửa đổi, bổ sung, hoàn thi ện ho ặc ban hành m ới chi ếm khoảng 40% tổng số các văn bản thuộc 7 lĩnh vực quản lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường. Việc xử lý hình sự về tội phạm môi trường còn gặp nhiều khó khăn nh ư: Lu ật hình sự quy định chỉ xử lý hình sự (đưa ra tòa) đ ối v ới cá nhân, nh ưng trong th ực t ế, gây ô nhiễm môi trường ở Việt Nam chủ yếu do tổ chức; một số cá nhân bị xử phạt nhưng 6
- không khắc phục và xử lý ô nhiễm; mức độ gây hậu quả nghiêm trọng chưa quy định cụ thể trong luật hình sự... Dù đã ban hành từ năm 1994, đến nay Luật Bảo vệ Môi trường đã trải qua 17 năm thi hành và có bổ sung, sửa đổi, cùng nhiều văn bản h ướng dẫn, tri ển khai, nh ưng so với các nước phát triển, lĩnh vực bảo vệ môi trường ở Việt Nam còn khá m ới và ch ỉ được quan tâm đặc biệt trong khoảng 5 năm trở lại đây do yêu c ầu qu ản lý môi tr ường trong điều kiện phát triển kinh tế – xã hội. Bởi vậy, pháp luật về bảo vệ môi tr ường chưa điều chỉnh hết các mối quan hệ trong xã hội, m ột số văn bản còn ch ưa đ ược ban hành hoặc đã ban hành nhưng không sát với thực tế, thi ếu tính khả thi, không th ể thi hành được. Nước ta chưa có một sắc thuế riêng về bảo vệ môi trường để thu vào hàng hoá khi sử dụng gây ô nhiễm môi trường nhằm hạn chế sản xu ất và tiêu dùng hàng hóa lo ại này 3) Chưa có sự kết hợp đồng bộ giữa chính sách bảo vệ TNMT và phát triển kinh tế, còn đặt nặng lợi ích kinh tế: Thời gian qua, tăng trưởng kinh tế, quá trình công nghiệp hoá và phát tri ển đô th ị tăng nhanh đã tác động xấu đến môi trường sinh thái như sự gia tăng phát th ải n ước th ải công nghiệp, nước thải sinh hoạt; gia tăng số lượng chất thải rắn trong sinh ho ạt và trong công nghiệp; gia tăng phát thải các chất gây ô nhi ễm không khí t ừ c ả quá trình s ản xuất công nghiệp và sử dụng các sản phẩm gây ô nhiễm; ô nhiễm ngày càng gia tăng c ả trên mặt đất, trong lòng đất, nước và trong không khí. 4) Việc ban hành và thực thi chính sách về bảo vệ môi tr ường ở Vi ệt Nam còn nhiều hạn chế. Cụ thể: Các quy định về nghĩa vụ tài chính đối với hành vi gây ô nhiễm môi tr ường ch ưa được xác định đầy đủ, bao quát, tính hiệu lực chưa cao, dẫn đến ý thức trách nhiệm bảo vệ môi trường của nhiều tổ chức, cá nhân còn rất th ấp. Hi ện t ại, trong h ệ th ống pháp luật chỉ có một số quy định về phí môi trường đối với nước thải, chất thải rắn, phí xăng dầu... Một số quy định gián tiếp điều chỉnh đến công tác bảo vệ môi trường l ại ch ưa được pháp điển hóa, nằm rải rác, lồng ghép trong một số đạo luật khác nhau; Mức thu từ phí bảo vệ môi trường rất hạn chế, không đủ sức ngăn chặn hành vi gây ô nhiễm, dẫn đến nhiều hành vi gây tác động nghiêm tr ọng đến môi tr ường không được xử lý nghiêm minh; 7
- Quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cũng đặt ra yêu c ầu phát tri ển kinh tế ph ải gắn liền với bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, chính sách MT vẫn chưa đáp ứng được vấn đề này 5) Chính sách liên quan đến việc khai thác tài nguyên chưa phát huy vai trò cũng như chưa mang lại hiệu quả thiết thực. Cụ thể: Hiện trạng thực tiễn khai thác sử dụng tài nguyên khoáng sản nói chung và vùng ven biển, biển và hải đảo nói riêng có nhiều diễn biến phức tạp đã gây ra nhiều tác động bất lợi về môi trường trên diện rộng và ảnh hưởng đến kinh tế, an ninh ổn định xã hội. Giấy phép khai thác khoáng sản trên toàn Việt Nam đã gia tăng đột biến gần 3.500 giấy phép trong ba năm gần đây. Tại Hà Tĩnh, tình trạng khai thác cát trắng đã thực hiện gần 20 năm nay nhưng vẫn chưa có quy hoạch, thực tế cát đã sắp hết. Việc cấp phép và khai thác khoáng sản tại vùng ven biển, biển và hải đảo vẫn còn một số bất cập và chồng chéo. Có nhiều loại giấy phép tuân theo các luật chuyên ngành Luật đầu tư, Luật Khoáng sản, Luật Dầu khí, Luật Xây dựng, Luật Bảo vệ Môi trường. Luật khoáng sản cũng qui định Bộ Công Thương, Bộ Tài nguyên&Môi trường, và Bộ Xây dựng cùng quản lý tài nguyên khoáng sản dẫn đến sự chồng chéo theo hàng ngang, và sự phân cấp chưa cụ thể theo ngành dọc từ trên trung ương xuống địa phương (trong quy hoạch , kế hoạch). 8
- TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình QLNN về TNMT. 2. Giáo trình Hoạch định và Phân tích Chính sách công-NXB Giáo dục. 3. Nghị quyết Quốc hội phê chuẩn Công ước Luật biển 1912, Nghị quyết Đại hội lần thứ IX, X của Đảng. 4. Các trang web: isponre.gov.vn, Baomoi.com, Vietnam.vn, Vietbao.vn, …; báo: Tài nguyên Môi trường, Giáo dục và Thời đại, Tuổi trẻ, Thanh niên, Tiền phong… 5. Luật Bảo vệ Môi trường, các văn bản pháp luật về xử phạt hành chính trong vấn đề Tài nguyên Môi trường… 9
- MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 I/ Khái niệm chung 2 II/ Vai trò và tác động của chính sách trong quản lý TNMT 2 III/ Một số tồn tại trong chính sách trong lĩnh vực quản lý TNMT 6 TÀI LIỆU THAM KHẢO 7 10
CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD
-
Công cụ kinh tế trong quản lý môi trường
22 p | 2361 | 640
-
Kiểm Soát Ô Nhiễm Tại Các Khu Vực Đông Dân Nghèo (PCDA)
74 p | 435 | 161
-
xậy dựng và quản lý dự án nước sạch nông thôn
21 p | 317 | 131
-
Thống kê 1
1 p | 427 | 100
-
Phương trình mặt phẳng_Chương 3.2
2 p | 433 | 87
-
Nghiên cứu khoa học " ĐIỀU TRA ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP KỸ THUẬT, CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH KHAI THÁC, SỬ DỤNG GỖ VÀ LSNG BỀN VỮNG PHỤC VỤ DỰ ÁN 661 "
10 p | 134 | 22
-
Các biện pháp khuyến khích doanh nghiệp đầu tư bảo vệ môi trường
6 p | 158 | 19
-
Tác động đến môi trường và xã hội của các dự án thủy điện ở Việt Nam
7 p | 118 | 10
-
Kinh nghiệm phát triển khu công nghiệp sinh thái ở Hàn Quốc và bài học cho Việt Nam
8 p | 81 | 9
-
Những thách thức và cơ hội của dữ liệu mở cho chương trình nghị sự phát triển năm 2015
8 p | 48 | 4
-
Đánh giá dịch vụ văn hóa trên cơ sở tiếp cận địa mạo học - Nghiên cứu trường hợp tại khu vực Sa Pa, tỉnh Lào Cai
11 p | 73 | 3
-
Mô hình định giá các-bon trên thế giới và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
3 p | 9 | 3
-
Thuế môi trường và tác động khuyến khích giảm thiểu ô nhiễm từ góc độ phân tích kinh tế và chính sách môi trường
4 p | 20 | 2
-
Khoảng trống năng lực ngành công nghệ kỹ thuật môi trường
6 p | 48 | 1
Chịu trách nhiệm nội dung:
Nguyễn Công Hà - Giám đốc Công ty TNHH TÀI LIỆU TRỰC TUYẾN VI NA
LIÊN HỆ
Địa chỉ: P402, 54A Nơ Trang Long, Phường 14, Q.Bình Thạnh, TP.HCM
Hotline: 093 303 0098
Email: support@tailieu.vn