intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cộng hưởng cyclotron-phonon trong graphene đơn lớp

Chia sẻ: Thi Thi | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

37
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu hiệu ứng cộng hưởng cyclotron-phonon trong graphene đơn lớp nhờ sự hấp thụ nhiều photon. Dựa vào sự dịch chuyển của electron giữa các mức Landau, cộng hưởng được chia làm ba loại: dịch chuyển chính, dịch chuyển đối xứng và dịch chuyển bất đối xứng.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cộng hưởng cyclotron-phonon trong graphene đơn lớp

CỘNG HƯỞNG CYCLOTRON-PHONON TRONG<br /> GRAPHENE ĐƠN LỚP<br /> <br /> NGUYỄN THỊ MỸ PHƯƠNG<br /> Trường Đại học Sư phạm - Đại học Huế<br /> HUỲNH VĨNH PHÚC<br /> Trường Đại học Đồng Tháp<br /> <br /> Tóm tắt: Trong bài báo này, chúng tôi nghiên cứu hiệu ứng cộng<br /> hưởng cyclotron-phonon trong graphene đơn lớp nhờ sự hấp thụ<br /> nhiều photon. Dựa vào sự dịch chuyển của electron giữa các mức<br /> Landau, cộng hưởng được chia làm ba loại: dịch chuyển chính, dịch<br /> chuyển đối xứng và dịch chuyển bất đối xứng. Trong đó, các dịch<br /> chuyển đều cho đóng góp đáng kể vào độ dẫn tổng σxx . Sử dụng<br /> phương pháp profile, chúng tôi thu được sự phụ thuộc của độ rộng<br /> vạch phổ vào nhiệt độ và từ trường. Kết quả cho thấy rằng độ rộng<br /> vạch phổ tăng tuyến tính theo từ trường và tăng rất yếu theo nhiệt<br /> độ.<br /> Từ khóa: Cộng hưởng cyclotron-phonon, graphene, độ rộng vạch phổ<br /> <br /> 1 GIỚI THIỆU<br /> <br /> Hình 1: Mạng Graphene<br /> Graphene là một mạng tinh thể lục giác dạng tổ ong được tạo thành từ các nguyên<br /> Tạp chí Khoa học và Giáo dục, Trường Đại học Sư phạm Huế<br /> ISSN 1859-1612, Số 01(33)/2015: tr. 63-70<br /> <br /> 64<br /> <br /> NGUYỄN THỊ MỸ PHƯƠNG - HUỲNH VĨNH PHÚC<br /> <br /> tử cacbon, có bề dày bằng kích thước của một nguyên tử, là vật liệu mới nhất trong<br /> họ các vật liệu 2 chiều. Các electron dịch chuyển trong graphene tuân theo phương<br /> trình Dirac đối với các hạt fermion vì mối liên hệ tuyến tính giữa năng lượng và<br /> xung lượng của chúng. Đặc biệt, graphene là vật liệu không có khe vùng [1], chính<br /> vì vậy graphene có nhiều tính chất độc đáo như dẫn điện và dẫn nhiệt rất tốt, rất<br /> bền và cứng, nên thu hút được nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học, đồng thời<br /> hứa hẹn một triển vọng tươi sáng cho ngành điện tử ứng dụng trong tương lai.<br /> Đối với vật liệu thấp chiều, cộng hưởng cyclotron-phonon là “công cụ” quan trọng để<br /> nghiên cứu tương tác electron - phonon dưới tác dụng của từ trường. CPR mô tả sự<br /> dịch chuyển của electron giữa các mức Landau nhờ vào quá trình hấp thụ các photon<br /> có kèm theo quá trình hấp thụ hay phát xạ phonon [3, 4]. Đối với graphene, hiệu ứng<br /> CPR cũng có điểm khác so với các vật liệu thông thường khác. Trong bài báo này<br /> chúng tôi nghiên cứu hiệu ứng CPR trong graphene đơn lớp xét cho cả K-phonon<br /> và Γ-phonon.<br /> 2 BIỂU THỨC CỦA ĐỘ DẪN TRONG GRAPHENE ĐƠN LỚP<br /> Xét hệ là một tấm graphene nằm trong mặt phẳng (xy). Khi có một từ trường đều<br /> B đặt vuông góc với tấm graphene (dọc theo trục z), hàm sóng và năng lượng của<br /> hạt tải trong graphene lần lượt được cho bởi biểu thức [5]<br /> !<br /> sgn(n)φ|n|−1 (x − X)<br /> Xy<br /> Cn<br /> ,<br /> (1)<br /> ψn (~r) = √ exp(−i 2 )<br /> ac<br /> φ|n| (x − X)<br /> L<br /> p<br /> En = sgn(n)~ωc |n|,<br /> (2)<br /> với<br /> <br />  2 #<br />  <br /> 1 x<br /> x<br /> H|n|<br /> ,<br /> φ|n| (x) = p<br /> exp −<br /> √<br /> 2 ac<br /> ac<br /> 2|n| |n|! πac<br /> i|n|<br /> <br /> "<br /> <br /> (3)<br /> <br /> p<br /> trong đó, L là kích thước của hệ, X = ky a2c , H|n| (t) là đa thức Hermite, ac = ~/eB<br /> √ <br /> √<br /> là bán kính cyclotron, ~ωc = γ 2 ac là năng lượng hiệu dụng với γ = aγ0 3/2 là<br /> tham số vùng, a = 0.246 nm là hằng số mạng và γ0 = 3.03 eV, n = 0, ±1, ±2... là<br /> p<br /> chỉ số mức Landau, Cn = (1 + δn,0 ) /2, Sn = +1 và Sn = −1 biểu diễn cho vùng<br /> dẫn và vùng hóa trị. Trong phần này chúng ta bỏ qua hiệu ứng Zeeman do sự tách<br /> mức Zeeman đối với spin là nhỏ.<br /> Ten-xơ độ dẫn được xác định bởi phương trình động học Boltzmann như sau [6, 7]<br /> <br /> <br /> Z<br /> ∂f (ε)<br /> σµν = dε −<br /> σµν (ε),<br /> (µ, ν = x, y)<br /> (4)<br /> ∂ε<br /> <br /> CỘNG HƯỞNG CYCLOTRON-PHONON TRONG GRAPHENE ĐƠN LỚP<br /> <br /> 65<br /> <br /> trong đó, f (ε) là hàm phân bố Fermi của electron dẫn. Độ dẫn chéo có dạng<br /> σxx (ε) = σyy (ε) =<br /> <br /> e2 γ 2<br /> τ<br /> D(ε)<br /> ,<br /> 2<br /> 2~<br /> 1 + ωc2 τ 2<br /> <br /> (5)<br /> <br /> trong đó, gv = 2 và gs = 2 lần lượt là độ suy biến ở vùng hóa trị và spin, τ là thời<br /> gian hồi phục và D(ε) = gv gs |ε|/2πγ 2 là mật độ trạng thái.<br /> (ε)<br /> → δ (ε − εF ) và đối với<br /> Ở nhiệt độ thấp (T  TF ) với TF là nhiệt độ Fermi − ∂f<br /> ∂(ε)<br /> trường hợp từ trường đặt vào hệ là một từ trường mạnh, ωc τ  1 ⇒ 1+ωc2 τ 2 ≈ ωc2 τ 2 ,<br /> thì độ dẫn chéo trong công thức (5) trở thành<br /> <br /> σxx =<br /> <br /> e2 a2c D(εF ) 1<br /> .<br /> 4<br /> τ<br /> <br /> (6)<br /> <br /> Thời gian hồi phục do sự tán xạ giữa photon và phonon được cho bởi công thức sau<br /> [8, 9]<br /> 1 X 2π X X<br /> =<br /> gs gν |V (q)|2 |Jnn0 (q)|2 g(θk,k0 )∆(En , En0 )(1 − cosθk,k0 ),<br /> τ<br /> ~ k0 q,µ<br /> k<br /> <br /> (7)<br /> <br /> với<br /> "<br /> #2<br /> r<br /> m<br /> +<br /> j<br /> m!<br /> e−u uj Ljm (u) + Sn Sn0<br /> Ljm−1 (u) ,<br /> |Jnn0 (q)|2 = Cn2 Cn20<br /> (8)<br /> m + j!<br /> m<br /> a0 q 2 n<br /> ∆(En , En0 ) = (<br /> ) [Nµ δ(n0 n − ~ωµ − ~Ω) + (Nµ + 1) δ(n0 n + ~ωµ − ~Ω)]<br /> 2<br /> <br /> a20 q 2<br /> + 4 [Nµ δ(n0 n − ~ωµ − 2~Ω) + (Nµ + 1) δ(n0 n + ~ωµ − 2~Ω)] , (9)<br /> 2<br /> trong đó θk,k0 là góc tán xạ; µ = K, Γ, g(θk,k0 ) = (1 + cos θk,k0 ) /2 là tích phân bao<br /> phủ của hàm sóng spinor; u = a2c q 2 /2; m = min (|n| , |n0 |) , j = ||n0 | − |n||; Ljm (u)<br /> là các đa thức liên kết Laguerre; a0 là tham số ngoài; Nµ = 1/(e~ωµ /kb T − 1) là hàm<br /> phân bố của phonon với tần số ωµ và ~Ω là năng lượng của photon. Trong phương<br /> 2<br /> trình (7), |V (q)|2 = ~Dop<br /> /(2ρωµ A) là bình phương yếu tố ma trận tương tác electronphonon quang [10] với Dop = 1.4 × 109 eV/cm là hằng số tương tác electron-phonon<br /> quang, ρ = 7.7 × 10−8 g/cm2 là mật độ bề mặt của vật liệu, A = L2 là diện tích của<br /> mặt phẳng graphene. Thực hiện quá trình biến đổi, ta được<br /> 2 2 X<br /> <br /> Dop<br /> a0<br /> 1 XX 2 2  <br /> 1<br /> −<br /> +<br /> =<br /> C<br /> C<br /> B<br /> N<br /> δ(z<br /> )<br /> +<br /> (N<br /> +<br /> 1)<br /> δ(z<br /> )<br /> 0<br /> 1<br /> µ<br /> µ<br /> 1µ<br /> 1µ<br /> τ<br /> 4ρa4c µ ωµ n n0 n n<br /> <br />  <br /> +<br /> −<br /> +B2 Nµ δ(z2µ<br /> ) + (Nµ + 1) δ(z2µ<br /> ) ,<br /> <br /> (10)<br /> <br /> 66<br /> <br /> NGUYỄN THỊ MỸ PHƯƠNG - HUỲNH VĨNH PHÚC<br /> <br /> với B1 và B2 trong công thức (10) là các đại lượng không thứ nguyên, được xác định<br /> bởi các biểu thức sau<br /> <br /> <br /> p<br /> B1 = 2m + j − m(m + j)Sn Sn0 ,<br /> i<br /> p<br /> a2 h<br /> B2 = 02 2 + 6m2 + j(j + 6m) − 2Sn Sn0 (2m + j) m(m + j) .<br /> (11)<br /> 8ac<br /> Thay công thức (10) vào công thức (6) và thực hiện phép lấy tích phân theo q<br /> chúng tôi đưa ra được công thức độ dẫn chéo đối với K-phonon và Γ-phonon, với<br /> ` = 1, 2; µ = K, Γ<br /> µ<br /> σxx<br /> = σ0µ ~ωµ<br /> <br />  <br /> <br /> a20 X X<br /> 2 2<br /> −<br /> +<br /> D<br /> (ε<br /> )<br /> C<br /> C<br /> B<br /> N<br /> δ(z<br /> )<br /> +<br /> (N<br /> +<br /> 1)<br /> δ(z<br /> )<br /> 0<br /> F<br /> 1<br /> µ<br /> µ<br /> n<br /> n<br /> 1µ<br /> 1µ<br /> a2c n n0<br /> <br />  <br /> −<br /> +<br /> +B2 Nµ δ(z2µ<br /> ) + (Nµ + 1) δ(z2µ<br /> ) , (12)<br /> <br /> trong đó chúng tôi đã kí hiệu σ0µ =<br /> ±<br /> z`µ<br /> = ~ωc (Sn0<br /> <br /> 2<br /> e2 Dop<br /> 2<br /> ~ 16ρωµ<br /> <br /> và<br /> <br /> p<br /> p<br /> |n0 | − Sn |n|) ± ~ωµ − `~Ω.<br /> <br /> (13)<br /> <br /> Γ<br /> K<br /> .<br /> + σxx<br /> Tổng độ dẫn chéo được cho bởi công thức σxx = σxx<br /> <br /> 3 KẾT QUẢ TÍNH SỐ VÀ THẢO LUẬN<br /> Điều kiện CPR trong graphene đơn lớp thỏa mãn định luật bảo toàn năng lượng<br /> `~Ω = ~ωc (Sn0<br /> <br /> p<br /> <br /> |n0 | − Sn<br /> <br /> p<br /> |n|) ± ~ωµ ,<br /> <br /> (14)<br /> <br /> trong đó, ` = 1 và 2 lần lượt tương ứng với quá trình hấp thụ 1 photon (tuyến tính)<br /> và 2 photon (phi tuyến). Có 3 loại dịch chuyển trong CPR: (1) Dịch chuyển chính<br /> khi electron dịch chuyển từ n = 0 đến n0 = ±1, ±2, ±3, ...; (2) Dịch chuyển đối xứng<br /> khi electron dịch chuyển từ −n and n0 = +n; (3) Dịch chuyển bất đối xứng khi<br /> electron dịch chuyển từ n < 0 và n0 > 0 với điều kiện |n0 | =<br /> 6 |n|. Các tham số đặc<br /> trưng để thực hiện tính số và vẽ đồ thị cho các biểu thức độ dẫn: a = 0.246 × 10−9<br /> m ; γ0 = 3.02 × 1.6 × 10−19 J; ~ωK = 162 meV; ~ωΓ = 196 meV; kb = 1.3807 × 10−23<br /> J/K; εF = 348 meV.<br /> K<br /> Hình 2 mô tả sự phụ thuộc của σxx<br /> (đối với tương tác electron-phonon quang K)<br /> Γ<br /> và σxx<br /> (đối với tương tác electron-phonon quang Γ) vào ~Ω/~ωc với a0 = 5 nm;<br /> B = 20.7 T; T = 300 K, khi đó ωc = ωK .<br /> <br /> CỘNG HƯỞNG CYCLOTRON-PHONON TRONG GRAPHENE ĐƠN LỚP<br /> <br /> 67<br /> <br /> K và σ Γ vào ~Ω/~ω với a = 5 nm; B = 20.7 T; T = 300 K<br /> Hình 2: Sự phụ thuộc của σxx<br /> c<br /> 0<br /> xx<br /> <br /> - Đối với tương tác electron-phonon quang K, điều kiện cộng hưởng (14) trở thành<br /> p<br /> p<br /> `~Ω/~ωc = Sn0 |n0 | − Sn |n| + 1. Từ các vị trí và giá trị của đỉnh cộng hưởng trên<br /> đồ thị hình 2 chúng tôi rút ra các nhận xét cho cả ba loại dịch chuyển trên như sau:<br /> Khi ~Ω/~ωc ≥ 1 thì bắt đầu xuất hiện các đỉnh cộng hưởng trong dịch chuyển chính,<br /> khi ~Ω/~ωc ≥ 1.5 sẽ xuất hiện các đỉnh cộng hưởng trong dịch chuyển đối xứng và<br /> khi ~Ω/~ωc ≥ 1.7 các đỉnh cộng hưởng trong dịch chuyển bất đối xứng mới xuất<br /> K<br /> .<br /> hiện. Ta nhận thấy các dịch chuyển trên đều cho đóng góp đáng kể vào độ dẫn σxx<br /> K<br /> Các thành phần phi tuyến của cả 3 dịch chuyển đóng góp vào độ dẫn chéo σxx nhỏ<br /> hơn so với các thành phần tuyến tính.<br /> - Đối với tương tác electron-phonon<br /> quang Γ điều kiện cộng hưởng (14) trở thành<br /> p<br /> p <br /> `~Ω/~ωc = Sn0 |n0 | − Sn |n| + 1.215. Từ kết quả tính số và đồ thị cho kết quả<br /> tương tự như tương tác electron-phonon quang K.<br /> <br /> ΣxxH10-2´e2ÑL<br /> <br /> 2.0<br /> B = 20.7 T<br /> 1.5 T = 300 K<br /> 1.0<br /> <br /> Σxx<br /> <br /> G<br /> Σxx<br /> K<br /> Σxx<br /> <br /> 0.5<br /> 0.0<br /> 1<br /> <br /> 2<br /> <br /> 3<br /> ÑW ÑΩ<br /> <br /> 4<br /> <br /> c<br /> <br /> K + σ Γ vào ~Ω/~ω tại a = 5 nm;<br /> Hình 3: Sự phụ thuộc của tổng độ dẫn chéo σxx = σxx<br /> c<br /> 0<br /> xx<br /> <br /> B = 20.7 T; T = 300 K.<br /> <br /> Hình 3 mô tả sự phụ thuộc của tổng độ dẫn chéo σxx vào ~Ω/~ωc tại B = 20.7 T;<br /> <br />
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2