BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

NGUYỄN THỊ HOA - C00721

CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG VIỆC NÂNG CAO VAI TRÒ

CỦA GIA ĐÌNH TRONG PHÒNG NGỪA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN

PHẠM TỘI TẠI PHƯỜNG VĨNH NIỆM, QUẬN LÊ CHÂN

THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI

MÃ SỐ: 8.76.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: GS.TS ĐẶNG CẢNH KHANH

Hà Nội – năm 2018

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài Sau hơn 30 năm đổi mới và mở cửa, những chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta đã thúc đẩy nền kinh tế xã hội phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao rõ rệt, an ninh quốc gia và trật tự xã hội được giữ vững. Tuy nhiên, bên cạnh những thành quả đã đạt được, vẫn tồn tại những mặt hạn chế khiến tất cả chúng ta luôn trăn trở tìm cách giải quyết. Một trong những hạn chế của xã hội chính là tình trạng phạm tội ngày càng gia tăng và trong đó có tình trạng vị thành niên phạm tội. Đây chính là hồi chuông cảnh tỉnh về sự đi xuống về tư tưởng, đạo đức và lối sống của một bộ phận giới trẻ ngày nay.

Theo thống kê của Phòng PC45 Công an thành phố Hải Phòng (Cơ quan thường trực Chương trình đấu tranh phòng chống tội phạm xâm hại trẻ em và tội phạm trong lứa tuổi vị thành niên), qua tập hợp báo cáo của các đơn vị nghiệp vụ và công an các quận, huyện của thành phố, tình hình người chưa thành niên có hành vi vi phạm pháp luật tính từ 2011 đến 6 tháng đầu năm 2016 là 618 vụ với 750 đối tượng, trong đó nam là 631, nữ là 119 đối tượng [3].

“Tuổi vị thành niên là giai đoạn chuyển tiếp từ thiếu nhi sang tuổi trưởng thành nên tâm tư và tình cảm của các em thường không ổn định, nông nổi. Các em luôn muốn thoát khỏi sự kiểm soát của nhà trường và gia đình nhưng lại dễ bị ảnh hưởng và kích động bởi bạn bè. Các em còn chưa am hiểu pháp luật dẫn đến tình trạng phạm tội vì không hiểu biết. Một bộ phận các em còn không chịu khó rèn luyện, tu dưỡng đạo đức, buông thả bản thân mình theo những thói hư tật xấu.”

1

Trong nhiều tình huống trẻ vị thành niên đã không có kiến thức hoặc không đủ kiến thức để đề ra những quyết định chín chắn và hợp lý trong việc xử lý các lĩnh vực của cuộc sống. Lúc này, cha mẹ giữ vai trò là sự định hướng, là cầu nối gắn kết quan trọng, là người động viên, nâng đỡ khi trẻ vị thành niên tìm tòi, khám phá thế giới xã hội rộng lớn và phức tạp. Chính vì vậy mà gia đình không chỉ là tế

bào của xã hội, mà còn là cái nôi nuôi dưỡng, là môi trường quan trọng hình thành và giáo dục nhân cách con người, góp phần vào việc xây dựng và giữ gìn sự ổn định xã hội.

Trong giai đoạn hiện nay công tác xã hội đã và đang có vai trò quan trọng đối với sự phát triển bình đẳng và tiến bộ của mỗi quốc gia và nhân loại. Đặc biệt, công tác xã hội góp phần giải quyết các vấn đề xã hội liên quan đến đời sống của từng cá nhân, từng nhóm nhỏ và cộng đồng những người yếu thế. Nền kinh tế thị trường, bên cạnh những mặt tích cực, tiến bộ, cũng kéo theo những hệ lụy tiêu cực, những vấn đề xã hội phức tạp. Trong bối cảnh đó, công tác xã hội sẽ giúp con người hạn chế những ảnh hưởng tiêu cực và hướng con người đến một cuộc sống tốt đẹp hơn.

“Trong thời gian vừa qua, chúng ta đã có nhiều công trình nghiên cứu về hiện tượng trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. Các công trình nghiên cứu này đã phân tích khá rõ nguyên nhân và thực trạng nhóm vị thành niên vi phạm pháp luật như thế nào. Nhiều công trình cũng đã trình bày những luận cứ khoa học cho việc khắc phục tình trạng vi phạm pháp luật của trẻ vị thành niên, làm rõ được những mặt tích cực và hạn chế của chúng ta về chính sách, cơ chế, những thuận lợi và khó khăn trong việc phòng ngừa và ngăn chặn hiện tượng trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật. Nhiều giải pháp có tính khả thi cũng đã được đề xuất. Tuy nhiên trên thực tế hiện tượng trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật vẫn chưa có những suy giảm. Ở nhiều địa phương nhất là các vùng đô thị và vùng có kinh tế thị trường phát triển, mức độ vi phạm pháp luật của trẻ vị thành niên vẫn có xu hướng tăng lên.”

2

“Chúng ta đều biết, vị thành niên là lứa tuổi đang có sự thay đổi mạnh mẽ về tâm - sinh lý, muốn tự khẳng định mình, không muốn phụ thuộc và dễ bị tác động, rủ rê, lôi kéo của các đối tượng xấu. Nhiều em bị ảnh hưởng tâm lý từ các loại phim, ảnh bạo lực, văn hoá phẩm đồi trụy trên mạng Internet và ngoài xã hội. Sự hình thành hành vi ở lứa tuổi này chịu rất nhiều tác động từ chính sự quan tâm nuôi dương, chăm sóc, giáo dục của chính gia đình. Chính vì thế việc nghiên cứu và can thiệp thông qua những hoạt động của công tác xã hội để có thể hỗ trợ

các gia đình phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội một cách hiệu quả và kịp thời là việc làm vô cùng cần thiết. Nó không chỉ đáp ứng được những đòi hỏi từ thực tế mà còn bổ sung cho những thiếu hụt trong tư duy khoa học của chúng ta hiện nay trong vấn đề phòng chống tội phạm vị thành niên.”

Từ lý luận và thực tiễn trên, tác giả chọn vấn đề “Công tác xã hội trong việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng” làm đề tài luận văn tốt nghiệp. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu:

Nghiên cứu các hoạt động của công tác xã hội trong việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp từ phía gia đình và công tác xã hội trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa một số lý thuyết về công tác xã hội với trẻ em (trong đó có trẻ vị thành niên phạm tội).

- Thu thập, phân tích các tài liệu liên quan để tìm hiểu thực trạng phạm tội và phòng ngừa phạm tội đối với trẻ vị thành niên tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.

- Điều tra xã hội học bằng phương pháp định tính về vấn đề trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.

- Áp dụng phương pháp Công tác xã hội nhóm để nâng cao vai trò của gia đình trong việc phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng và đề xuất một số khuyến nghị.

3

3. Tổng quan vấn đề nghiên cứu Trong tổng quan vấn đề nghiên cứu, tác giả đã tìm hiểu các tài liệu từ nhiều nguồn khác nhau, ngoài nước và trong nước.

*Đối với những nghiên cứu về tội phạm vị thành niên ở nước ngoài; Tác giả đề cập đến những tên tuổi của các nhà nghiên cứu nổi tiếng như: Durkheim, Cesare Lombroso, Rattaele Garotalo, Enrico Ferri * Đối với những nghiên cứu về tội phạm vị thành niên ở trong nước Tác giả đề cập đến những tên tuổi của các nhà nghiên cứu nổi tiếng như:

- GS-TS Đặng Cảnh Khanh ,GS.TS Lê Thị Quý, Tiến sĩ của Nghiêm Sỹ Liêm , Nguyễn Xuân Yêm 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn

4.1. Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu ứng dụng một số lý thuyết, chức năng trong công tác xã hội nhóm để miêu tả, lý giải về thực hành công tác xã hội đối với nhóm đối tượng đặc thù là gia đình trẻ vị thành niên.

- Nghiên cứu tích hợp một số luận điểm từ các ngành khoa học cơ bản như xã hội học tội phạm, tâm lý học tội phạm để làm cơ sở lý luận cho đề tài.

- Kết quả nghiên cứu góp phần hoàn thiện công tác xã hội nhóm để phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội thông qua các hoạt động thực hành nghề nghiệp chuyên biệt. - Làm rõ vai trò, vị trí của công tác xã hội trong các lĩnh vực của đời sống, khẳng định được tính khoa học của công tác xã hội.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn * Đối với địa phương: Cải thiện tình trạng vị thành niên phạm tội, Chính quyền địa phường thấy được những ưu điểm và hạn chế trong các phương án hành động, các hoạt động dành cho trẻ vị thành niên, đồng thời có những bài học kinh nghiệm trong xây dựng các chiến lược can thiệp trong tương lai.

4

* Với gia đình có trẻ vị thành niên: Qua nghiên cứu, gia đình có được thay đổi tích cực trong cách đánh giá, nhìn nhận và hành động nhằm cải thiện, phòng ngừa tình trạng trẻ vị thành niên phạm tội, giúp các gia đình thực hiện được vai trò giáo dục, bảo vệ, quan tâm và chăm sóc trẻ em, tạo ra môi trường an toàn cho trẻ.

* Làm rõ vai trò của công tác xã hội trong việc phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội. Qua đó, giúp nhân viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực này phát huy được vai trò của mình.

5. Đóng góp mới của luận văn Qua một số tài liệu tác giả thu thập được ở trên có thể thấy rằng từ trước đến nay chúng ta đã tiến hành nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực tội phạm, đặc biệt là tội phạm vị thành niên (VTN) nhưng chủ yếu các đề tài này chỉ nghiên cứu dưới góc độ tâm lý học, tội phạm học và xã hội học nhưng chưa có nhiều nghiên cứu tiếp cận theo hướng công tác xã hội về nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ VTN phạm tội. Bởi vậy nếu có thêm những nghiên cứu về cả phòng và chống tội phạm VTN, gắn việc nghiên cứu với các biện pháp can thiệp của công tác xã hội để nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ VTN phạm tội thì hiệu quả thực tế sẽ tốt hơn.

Đề tài nghiên cứu: “ Công tác xã hội trong việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội” (Nghiên cứu tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng), mặc dù không phải là một vấn đề nghiên cứu hoàn toàn mới nhưng có thể nhận thấy một số điểm khác biệt đối với các đề tài nghiên cứu về gia đình và trẻ vị thành niên phạm tội trước đây.

Dưới góc độ nghiên cứu, luận văn làm rõ tình hình và nguyên nhân của trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, thực trạng vai trò của gia đình trong công tác phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội và đề xuất một số giải pháp xây dựng mô hình công tác xã hội(CTXH) nhóm nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện vai trò của gia đình trên địa bàn phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân.

6. Đối tượng nghiên cứu Nâng cao vai trò của gia đình trong việc phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.

5

7. Khách thể nghiên cứu - Trẻ vị thành niên sống trong điều kiện rủi ro phạm tội cao, có khả năng dẫn đến phạm tội.

- Các trẻ vị thành niên đã từng phạm tội.- Gia đình một số trẻ vị thành niên có rủi ro cao, có khả năng phạm tội trên địa bàn phường.

8. Câu hỏi nghiên cứu - Gia đình có vai trò như thế nào trong việc phòng ngừa tội phạm vị thành niên nói chung cũng như tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa tội phạm vị thành niên tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng?

- Công tác xã hội có khả năng tham gia vào việc trợ giúp giải quyết vấn đề nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa tội phạm vị thành niên như thế nào? 9. Giả thuyết nghiên cứu - Nhiều gia đình chưa thật sự chú trọng tới việc phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội .

- Có một số yếu tố ảnh hưởng đến việc phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

10. Phạm vi nghiên cứu - Nội dung: Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào xây dựng mô hình nhóm gia đình để giảm thiểu các yếu tố nguy cơ giúp trẻ vị thành niên không bước vào con đường phạm tội. - Địa bàn: Phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

6

- Thời gian: Từ tháng 02/2018 - 06/2018 11. Phương pháp nghiên cứu 11.1. Phương pháp phân tích tài liệu - Tổng hợp và phân tích các tài liệu nghiên cứu về trẻ vị thành niên phạm tội ở trong nước và quốc tế. Phân tích các văn bản pháp lý và tư liệu về vai trò của gia đình nói chung và vai trò của gia đình trong việc ngăn ngừa vị thành niên phạm tội, qua đó có được sự so sánh, đối chiếu làm phong phú nội dung đang tiến hành tìm hiểu.

- Các sách chuyên khảo và những nghiên cứu khoa học của các học giả về vấn đề liên quan đến đề tài nghiên cứu.

- Các nguồn tài liệu chính được sử dụng để phân tích: Các chương trình, quyết định, báo cáo về tình hình kết quả hoạt động trong công tác phòng chống tội phạm của công an phường Vĩnh Niệm; các báo cáo về công tác chăm sóc, bảo vệ trẻ em, của UBND phường Vĩnh Niệm, các báo cáo của nhà trường, của Ủy ban MTTQVN, các đoàn thể, Ban văn hóa phường về kết quả phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa…

Sử dụng các chuyên khảo và các đề tài nghiên cứu có liên quan để có được cái nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu, đồng thời sử dụng để đưa ra những so sánh đối chứng với vấn đề trong luận văn.

11.2. Phương pháp điều tra xã hội học 11.2.1. Phương pháp quan sát - Thâm nhập địa bàn nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu để tìm hiểu một phần thực trạng trẻ VTN phạm tội. Phương pháp quan sát nhằm có được cái nhìn xác thực về điều kiện của gia đình cũng như thái độ của gia đình đối với con (là VTN). Từ đó kiểm chứng cho những thông tin mà các gia đình cung cấp ở cuộc phỏng vấn.

11.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu Trên cơ sở phân tích những tài liệu điều tra định lượng của một số đề tài khoa học về tội phạm vị thành niên trong thời gian gần đây, tác giả sẽ sử dụng phương pháp phỏng vấn và phỏng vấn nhóm tập trung nhằm có cái nhìn sâu sắc hơn, cụ thể hơn về vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tại địa bàn nghiên cứu. Cụ thể là:

7

Tác giả sẽ tiến hành phỏng vấn sâu một số thành viên gia đình có vị thành niên đang sinh sống, bao gồm ông bà, cha mẹ của vị thành niên. Tác giả cũng chọn một trường học, tổ chức phỏng vấn sâu và phỏng vấn nhóm tập trung đối với nhóm phụ huynh học sinh, Ban giám hiệu, giáo viên, học sinh (vị thành niên) và thảo luận nhóm (mỗi nhóm có từ 5 - 10 gia đình).

Số lượng phỏng vấn 80 người, trong đó phỏng vấn sâu 40 người

11.3. Phương pháp công tác xã hội: Phương pháp Công tác xã hội nhóm Áp dụng các tiến trình, kỹ năng trong CTXH nhóm để trợ giúp các gia đình có con tuổi vị thành niên và chính quyền địa phương đó có thể giải quyết được vấn đề hiện tại của mình.

Thành lập nhóm gồm từ 5 đến 7 gia đình có con trong độ tuổi vị thành niên đang đi học và sinh sống tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân. Nhằm trợ giúp các gia đình được sinh hoạt nhóm, thảo luận, chia sẻ những vấn đề gặp phải để tự trợ giúp giải quyết những khó khăn trong các gia đình.

Thông qua mô hình nhóm này cũng đề xuất đưa ra được những kiến nghị nhằm giúp các gia đình phòng ngừa trẻ VTN phạm tội.

PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG I: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ LÝ THUYẾT ÁP DỤNG

1.1. Khái niệm nghiên cứu Để có cơ sở đánh giá, nhìn nhận vấn đề nghiên cứu, chúng ta

8

cần dựa trên những khái niệm cơ bản sau: 1.1.1. Khái niệm gia đình 1.1.2. Khái niệm tội phạm 1.1.3. Khái niệm vị thành niên 1.1.4. Tội phạm vị thành niên 1.1.5. Phòng ngừa tội phạm vị thành niên 1.1.6. Khái niệm lệch chuẩn: 1.1.7. Khái niệm Công tác xã hội 1.1.8. Công tác xã hội nhóm 1.2. Phương pháp luận 1.2.1. Chủ nghĩa Duy vật biện chứng 1.2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử 1.2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu: Phương pháp Công tác xã hội nhóm 1.2.3.1. Các mô hình tiếp cận trong Công tác xã hội nhóm

1.2.3.1. Các loại hình Công tác xã hội nhóm Trong đề tài này cách tiếp cận với nhóm gia đình trẻ vị thành niên có nguy cơ phạm tội theo mô hình phòng ngừa. Do vậy, loại hình công tác xã hội nhóm được vận dụng ở đây là nhóm giáo dục.

Trên cơ sở đó, phương pháp CTXH nhóm được ứng dụng trong đề tài này trước hết là tạo dựng một môi trường sinh hoạt mà ở đó có thể phát huy phát huy được sự tương tác giữa các thành viên để cùng giải quyết những vấn đề liên quan đến nguy cơ phạm tội. Thông qua các buổi sinh hoạt nhóm, mỗi thành viên hòa nhập, chia sẻ quan điểm và cùng nhau tiếp cận các kiến thức giáo dục về đạo đức lối sống, thuần phong mỹ tục, gia đình truyền thống, các vấn đề pháp luật, kỹ năng kiểm soát bản thân, nhằm giúp con em trong gia đình phòng tránh những nguy cơ, những hành vi sai lệch để thay đổi thái độ, hành vi của mình. 1.3. Các lý thuyết áp dụng

1.3.1. Lý thuyết nhận thức - hành vi 1.3.2. Lý thuyết Tội phạm học 1.3.3. Lý thuyết sai lệch xã hội 1.4. Chính sách, pháp luật của Nhà nước trong việc giáo dục

trẻ vị thành niên. Tiểu kết chương 1 CHƯƠNG II

2.1. Giới thiệu chung về quận Lê Chân thành phố Hải

2.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, an ninh

9

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên THỰC TRẠNG VAI TRÒ CỦA GIA ĐÌNH TRONG PHÒNG NGỪA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN PHẠM TỘI VÀ NHU CẦU HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI PHƯỜNG VĨNH NIỆM, QUẬN LÊ CHÂN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Phòng. trật tự của quận Lê Chân thành phố Hải Phòng. 2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 2.1.1.3. Đặc điểm tình hình về công tác an ninh trật tự của quận

2.1.2. Giới thiệu tổng quan về phường Vĩnh Niệm, quận Lê Chân, thành phố Hải Phòng.

Vĩnh Niệm là địa bàn rộng có diện tích khoảng 5 km2 giáp với ba phường Nghĩa Xá, Dư Hàng Kênh, Kênh Dương. Địa bàn phường được chia làm 32 tổ dân phố với tổng số 5.972 hộ và 22.385 nhân khẩu, trong đó trẻ trong độ tuổi VTN từ 14 - 18 tuổi là 1.180 em. Với lợi thế về vị trí tự nhiên và có các tuyến đường bộ, khu công nghiệp…. phường Vĩnh Niệm có vị trí quan trọng về kinh tế xã hội - an ninh - quốc phòng trên địa bàn quận Lê Chân nói riêng và thành phố Hải Phòng nói chung. Trong những năm gần đây nhiều dự án lớn, các khu công nghiệp, bệnh viện, trường học…đã được thuyên chuyển ra khu vực phường Vĩnh Niệm. Điều đó cũng kéo theo sự mất đất của các hộ dân nông nghiệp, các hộ dân nằm trong đề án quy hoạch của quận và thành phố kéo theo hệ lụy của nó là con em trên địa bàn thất nghiệp, lao động sớm, tệ nạn xã hội...[4]

Phường Vĩnh Niệm được sát nhập vào quận Lê Chân từ ngày 11/5 /2003 trên cơ sở từ xã Vĩnh Niệm thuộc huyện An Hải cũ, nay là huyện An Dương. Sau khi thành lập phường có trên 50 tổ dân phố, qua bao lần dồn, tách tổ dân phố hiện nay phường Vĩnh Niệm có 32 tổ dân phố.

Thu nhập của người dân trên địa bàn phường Vĩnh Niệm theo số liệu thu được từ báo cáo tổng kết năm 2017 của UBND phường Vĩnh Niệm thì trong năm 2017 thu nhập bình quân đầu người 4.000.000đ/người/tháng; số hộ nghèo đa chiều theo chuẩn mới và cận nghèo chiếm 0,9%.

Hoạt động an sinh xã hội - công tác xã hội tại phường Vĩnh Niệm cũng đã được quan tâm thực hiện. Các chế độ chính sách theo quy định được thực hiện đầy đủ, kịp thời. Tuy nhiên trong các hoạt động trên chưa có vai trò của nhân viên công tác xã hội. 2.2. Thực trạng trẻ vị thành niên phạm tội trên địa bàn phường Vĩnh Niệm.

10

Tổng hợp các báo cáo của địa phương từ năm 2011 - 2016 cho thấy tình hình người chưa thành niên vi phạm pháp luật trên địa bàn phường xảy ra 296 vụ do 361 em gây ra, trong đó:

Cơ cấu tội phạm theo giới tính: - Nam: 315 em ; - Nữ: 46 em * Theo tội danh

Bảng 2.1 Thống kê số trẻ vị thành niên vi phạm pháp luật và phạm tội trên địa bàn phường Vĩnh Niệm từ năm 2011- 2016 theo tội danh (Thời điểm thống kê tháng 11/2016)

TT Tội danh Số vụ

Sử dụng trái phép chất ma túy

1 2 Hiếp dâm, cưỡng dâm, môi giới 20 9 Số trẻ vi phạm 41 13

mại dâm Cướp giật TS, trộm cắp tài sản

86 58 38 26 114 74 42 43

3 4 Gây rối TTCC Cờ bạc, số đề 5 Tàng trữ vũ khí và sử dụng pháo 6 nổ Cố ý gây thương tích

7 8 Vụ việc khác Tổng 41 18 296 51 26 361

Nguồn: Tổng hợp lại từ các báo cáo về tình hình kết quả hoạt động trong công tác đấu tranh phòng chống tội phạm trên địa bàn phường Vĩnh Niệm. [4]

Qua bảng tổng hợp trên chúng ta thấy rằng số trẻ trong độ tuổi vị thành niên trên địa bàn có hành vi vi phạm pháp luật tương đối đông so với các địa phương khác (Phường Dư Hàng Kênh: 106 vụ, 192 đối tượng; phường Trần Nguyên Hãn: 103 vụ, 198 đối tượng, phường Kênh Dương: 101 vụ, 178 đối tượng). Trong đó, có một số tội danh như: Trộm cắp tài sản, gây rối trật tự công cộng, cố ý gây thương tích, đánh bạc, tàng trữ vũ khí và sử dụng pháo nổ, ma túy, có số trẻ vi phạm rất cao.

Về độ tuổi phạm tội Theo thống kê từ các báo cáo, độ tuổi phạm tội của trẻ vị thành niên trên địa bàn phường Vĩnh Niệm có cơ cấu như sau:

11

- Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi: khoảng 63,55 %;

- Từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chiếm khoảng 29.2 %; - Dưới 14 tuổi chiếm khoảng 7,25%. (Chiếm tỷ lệ cao nhất và có chiều hướng gia tăng là độ tuổi từ đủ 16 đến dưới 18)

Nhìn vào số liệu trên có thể thấy rằng những trẻ từ 14 đến 18 tuổi là nhóm phải đối mặt với nhiều vấn đề hơn cả bởi các em đang trong độ tuổi có sự thay đổi mạnh mẽ về cả tâm, sinh lý. Các em luôn muốn tự khẳng định mình và luôn có những hành động để chứng minh mình là người lớn. Nếu trong giai đoạn này gia đình không có sự giáo dục đúng đắn cộng với kỹ năng và kinh nghiệm sống còn hạn chế thì việc các em sa vào con đường phạm pháp là không thể tránh khỏi. Nguyên nhân có thể dẫn đến những rủi ro phạm tội cho nhóm trẻ vị thành niên tại phường Vĩnh Niệm như sau: Một là, các gia đình đều thống nhất rằng, nguyên nhân đầu tiên xuất phát từ chính trẻ VTN.

Do đặc điểm tính cách chưa hoàn thiện, thiếu chín chắn, dễ bị lôi kéo mà trẻ VTN dễ sa ngã vào những tệ nạn xã hội và phạm tội. Đặc biệt, khi bị bạn bè rủ rê vào con đường xấu, trẻ VTN càng dễ trở thành tội phạm.

Hai là sự thiếu quan tâm của gia đình cũng là một trong những nguyên nhân chính dẫn tới trẻ VTN phạm tội. Bởi gia đình là nơi gần gũi và thân thuộc nhất với mỗi người, nếu sự giáo dục, quản lý của gia đình đối với VTN bị lơ là, buông lỏng thì trẻ VTN rất dễ sa ngã. 2.3. Những nguy cơ trẻ vị thành niên phạm tội trên địa bàn phường Vĩnh Niệm.

Để phòng ngừa trẻ có hành vi phạm pháp, cần phải xác định các yếu tố nguy cơ, các rủi ro phạm tội để từ đó loại bỏ các yếu tố này, giải quyết vấn đề ngay từ nguyên nhân phát sinh tội phạm. Phân tích tài liệu của UBND phường và Công an phường Vĩnh Niệm, tác giả đã phân loại các nhóm trẻ có nguy cơ vi phạm pháp luật gồm: Số trẻ vị thành niên có các nguy cơ phạm tội trên địa bàn phường

12

Nhóm Yếu tố nguy cơ Số đối tượng

Không còn đi học bất cứ trường nào

1 2 Mồ côi cha, mồ côi mẹ, mồ côi cả cha và mẹ 3 7 4 12

4 5 26 15

6 3

7 8 9 49 12 15 Cha, mẹ làm ăn xa không thường xuyên chăm sóc, quản lý giáo dục Cha, mẹ anh chị có tiền án, tiền sự Sống trong môi trường dễ dẫn đến phạm tội như bán vé số, bốc vác, lượm ve chai, bảo vệ, làm thuê trong nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, nhà trọ, dịch vụ inernet, quán nhậu, quán giải khát... Bỏ nhà đi lang thang (Kể cả bỏ nhà đi không thường xuyên) Tụ tập băng nhóm, chơi bời lêu lổng Vi phạm pháp luật nhưng chưa xử lý VPPL được xử lý bằng các hình thức: Giáo dục, cảnh cáo, phạt tiền

2 10 VPPL đã hoặc đang đưa vào diện quản lý, cảm hóa, giáo dục tại phường

11 VPPL đã hoặc đang ở trường giáo dưỡng 12 Nghiện ma túy Trẻ hư 13 Tổng 1 2 123 671

Nguồn: Tổng hợp các báo cáo về tình hình ANTT của phường năm 2015,2016,2017

Nhìn vảo bảng 2.3 ta thấy có tổng số 671 em trong độ tuổi vị thành niên của phường có nguy cơ, thì có 247 em đang đứng trước rủi ro phạm tội. Đây là một con số đáng lo ngại bởi gần 1/3 số trẻ có nguy cơ có hành vi phạm pháp.

Tác giả xin đưa ra và phân tích đánh giá về mức độ quan trọng của phòng ngừa tội phạm trẻ VTN tại phường Vĩnh Niệm như sau:

13

Các gia đình đều cho rằng việc phòng ngừa trẻ VTN phạm tội là rất quan trọng. Bởi lẽ, phòng ngừa tội phạm VTN chính là bước đầu tiên trong việc đẩy lùi tội phạm ra khỏi VTN. Nếu triển khai tốt công tác phòng ngừa thì tội phạm VTN sẽ rất khó để có cơ hội phát sinh, phát triển.

2.4. Phân tích nguyên nhân trẻ vị thành niên phạm tội. Để việc phòng ngừa trẻ VTN phạm tội đạt được kết quả. Tác giả cần phân tích các nguyên nhân dẫn đến trẻ VTN phạm tội như sau:

Thứ nhất, từ phía xã hội Thứ hai, ảnh hưởng từ văn hoá xã hội (các phương tiện truyền thông):

Thứ ba, ảnh hưởng từ thiết chế pháp luật: Thứ tư, từ phía nhà trường Thứ năm, từ phía bạn bè và cá nhân trẻ vị thành niên Thứ sáu, từ phía gia đình Theo con số thống kê của công an phường Vĩnh Niệm, hoàn cảnh gia đình có ảnh hưởng đến việc trẻ phạm tội như sau:

- 30 % trẻ phạm tội có bố, mẹ nghiện ma túy, ham mê cờ bạc - 21 % trẻ trong gia đình có bố (mẹ) làm ăn phi pháp - 23 % trẻ có bố, mẹ ly hôn - 49% trẻ bị bố mẹ đánh đập, chửi mắng - 75 % trẻ không được gia đình quan tâm, quản lý(1). Có thể thấy được rằng những trẻ thiếu sự quan tâm của bố mẹ sẽ dễ bị lôi kéo vào các hoạt động phạm pháp. Hoặc các em sẽ dễ tái phạm nếu sau khi giáo dục cải tạo về địa phương mà không được quan tâm, quản lý. Từ những yếu tố tiêu cực trong gia đình ảnh hưởng đến nhân cách của trẻ. Khi trẻ không còn thấy sức hấp dẫn trong gia đình, trẻ sẽ mất tự chủ, có nhiều phản ứng không kiềm chế được. Việc trẻ bỏ nhà ra đi là dấu hiệu sớm báo hiệu trẻ chuẩn bị phạm tội.

1 Báo cáo thống kê của Công an phường Vĩnh Niệm năm 2017

14

2.5. Thực trạng gia đình tham gia vào việc giáo dục ngăn Ngoài ra việc gia đình quá nuông chiều hoặc đối xử hà khắc, thô bạo, độc ác đối với con cái cũng là một nguyên nhân dễ dẫn đến tình trạng trẻ vi phạm pháp luật. chặn trẻ vị thành niên phạm tội.

2.5.1 Nhận thức của gia đình về tuổi VTN Khi con bước vào tuổi VTN, nhiều bậc cha mẹ đã chứng kiến những biến đổi không chỉ về cơ thể, mà nhất là về tính cách của con. Đa số các gia đình khẳng định, “VTN là giai đoạn phức tạp, có nhiều biến đổi về tâm sinh lý”, chỉ có một số gia đình cho rằng, “VTN là giai đoạn có một vài biến đổi về tâm sinh lý”. Theo các gia đình, những sự biến đổi này là hoàn toàn bình thường. Mặc dù, sự biến đổi diễn ra ở mỗi VTN là không giống nhau, nhưng những đặc điểm chung của độ tuổi này thường là sự thiếu chín chắn, thích thể hiện bản thân, nhạy cảm, dễ bị kích động, lôi kéo.

2.5.2. Nhận thức của gia đình về trẻ VTN phạm tội Đa số các hộ gia đình được hỏi đều chia sẻ rằng, họ đã vài lần nghe nói tới tội phạm VTN, trong đó có hộ gia đình còn nghe nói tới tội phạm VTN rất nhiều lần .

Thông qua các phương tiện truyền thông gần gũi và quen thuộc nhất với gia đình là ti vi, điện thoại, Internet, những thông tin về tình hình tội phạm VTN đã được truyền tải tới người dân.

Kết quả điều tra cho thấy, tất cả các hộ gia đình đều tiếp nhận thông tin về trẻ VTN phạm tội qua tivi, điện thoại - facebook, internet những hộ này thường thuộc diện kinh tế khá hoặc là viên chức nhà nước. Như vậy, ta có thể thấy việc tiếp cận thông tin ngày càng hiện đại, công nghệ ngày càng cao nhanh chóng, thuận tiện.

Thông qua những thông tin mà các gia đình biết được, theo họ, hiện nay tội phạm VTN đang có xu hướng gia tăng về cả số vụ và mức độ nghiêm trọng. Bên cạnh đó, loại hình gây án cũng đa dạng hơn. Và một điều đáng lo ngại là độ tuổi gây án ngày càng trẻ hóa.

Theo những số liệu điều tra thu được, tất cả các hộ gia đình đều cho rằng, hiện nay, mức độ nghiêm trọng của tội phạm VTN đang gia tăng. Hơn một nửa trong số các gia đình được hỏi thì cho rằng, độ tuổi gây án của trẻ VTN phạm tội đang có xu hướng giảm tức ngày càng trẻ hóa.

15

2.5.3. Sự quan tâm của gia đình đối với trẻ VTN Khi được hỏi về thái độ của gia đình khi con bước vào tuổi VTN, phần lớn những gia đình đều khẳng định rằng, họ mải làm ăn,

làm công nhân sáng đi tối về không còn nhiều thời gian để tâm đến con kệ chúng nó. Chỉ có một số hộ gia đình chia sẻ rằng, họ có quan tâm nhưng không nhiều.

Điều đó cho thấy, hiện nay hầu hết các gia đình có quan tâm nhưng không nhiều việc quan tâm, giáo dục con ở tuổi VTN còn hạn chế. Khi con bước vào một giai đoạn mới trong cuộc đời, nhất là giai đoạn phức tạp như VTN, sự quan tâm của gia đình càng là nền tảng vững chắc cho sự phát triển của con.

2.5.4. Sự giáo dục của gia đình đối với trẻ VTN Kết quả khảo sát về mức độ quan tâm của bố/ mẹ dành cho trẻ VTN trong mẫu khảo sát, kết quả nghiên cứu thể hiện tại cho thấy (xem bảng 2.1): Bảng 2.1. Mức độ quan tâm của bố/mẹ đối với Trẻ VTN(%)

Mức độ Thường xuyên

Nội dung 1. Ăn uống, đi lại 2. Việc học tập 3. Sở thích cá nhân 4. Bạn bè của bạn 5. Khác(ghi rõ) 73.6 51.5 22.6 21.6 31.0 Thỉnh thoảng 25.4 43.8 62.6 71.6 13.8 Không bao giờ 1.0 4.6 13.7 7.9 55.2

16

Từ kết quả trên, cho chúng ta thấy, trong các vấn đề của trẻ VTN được bố mẹ quan tâm nhất là việc ăn uống, đi lại của con, tiếp đến là việc học tập. Về sở thích cá nhân, bạn bè của vị thành niên ít được bố mẹ quan tâm, hỏi han. Có một tỷ lệ không nhỏ các em nhận xét bố mẹ không bao giờ quan tâm đến các vấn đề của con, đặc biệt là vấn đề sở thích cá nhân của các em (13.7%). Để có thể trợ giúp cho các gia đình giải quyết những khó khăn trong công tác giáo dục trẻ VTN rất cần có một biện pháp mang tính chuyên nghiệp của công tác xã hội. Khi các gia đình có con trong độ tuổi vị thành niên được hỏi “Có biết đến hoạt động trợ giúp của ngành công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội không?” thì phần lớn các gia đình đều cho rằng: họ chưa biết đến ngành công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội

Khi được giới thiệu về nghề công tác xã hội và vai trò của nhân viên công tác xã hội, sẽ trợ giúp giải quyết những vấn đề khó khăn mà các gia đình đang gặp phải thì đa phần các gia đình đều mong muốn được sự giúp đỡ của ngành công tác xã hội và nhân viên công tác xã hội, để giúp công tác giáo dục con trong gia đình và phòng ngừa trẻ VTN phạm tội được tốt hơn. Tiểu kết chương 2

CHƯƠNG III VẬN DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI XÂY DỰNG NHÓM “GIA ĐÌNH NUÔI DẠY CON TỐT PHÒNG NGỪA TRẺ VỊ THÀNH NIÊN PHẠM TỘI”

3.1. Lý do ứng dụng công tác xã hội nhóm trong việc hỗ trợ gia đình phòng ngừa trẻ VTN phạm tội. Lý do đề xuất xây dựng mô hình nhóm“ Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội” tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng.

Từ những kết quả nghiên cứu ở chương II về thực trạng trên địa bàn phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân thành phố Hải Phòng, thấy rằng các gia đình rất cần được sự trợ giúp. Trong đó, trợ giúp theo phương pháp CTXH, đặc biệt là CTXH nhóm sẽ giúp đảm bảo đáp ứng được những nhu cầu và giải quyết được những vấn đề mà các gia đình đang gặp những khó khăn trong phòng ngừa trẻ VTN phạm tội.

Xây dựng mô hình nhóm“Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội” là rất cần thiết và hoàn toàn phù hợp với nhu cầu của gia đình có con trong độ tuổi VTN. Đúng với nhiệm vụ chuyên môn và định hướng phát triển công tác xã hội trong giai đoạn hiện nay.

Trong khuôn khổ đề tài này, tác giả đề xuất mô hình CTXH nhóm cụ thể: Mô hình nhóm“Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội” tại phường Vĩnh Niệm.

17

3.2. Giới thiệu nhóm 3.2.1. Mô tả nhóm Đóng vai trò là nhân viên công tác xã hội bản thân đã tìm kiếm và lựa chọn trong số khảo sát 30 hộ gia đình có con trong độ

tuổi VTN và được sự hỗ trợ của Hội phụ nữ và Đoàn thanh niên tìm ra 5 gia đình có những đặc điểm và hoàn cảnh khác nhau để xây dựng Nhóm “Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ VTN phạm tội” 3.2.1.1. Thông tin về các thành viên

Hoàn cảnh gia đình

Họ và tên

Năm sinh

Nghề nghiệp

Đơn thân

Điều kiện kinh tế

Có đầy đủ

GĐ hạt nhân

GĐ mở rộng

Số TV trong gia đình

Số trẻ VTN trong gia đình

1974

6

02

x

x

Khá

Nguyễn Thị T

Vũ T. Lan H 1969

4

01

x

x

Khá

Trần Thị P

1975

3

02

x

T.B

Đỗ Thị D

1976

5

02

x

x

T.B

Công nhân Viên chức Buôn bán nhỏ Công nhân

PhạmThị L

1967 Tự do

4

01

x

x

Cận nghèo

3.2.1.2.Đặc điểm, loại hình và mục đích nhóm * Đặc điểm: Nhóm gia đình đều có trẻ VTN, cùng cư trú trên một địa bàn dân cư. Độ tuổi của các thành viên từ 43 tuổi đến 52 tuổi.

18

* Loại hình: CTXH nhóm giáo dục * Mục đích nhóm: Các thành viên trong nhóm được chia sẻ quan điểm, suy nghĩ của bản thân, được cung cấp các kiến thức, kỹ năng về giáo dục con trong gia đình, nắm bắt được thông tin về tình hình cũng như nguy cơ của trẻ VTN phạm tội, hiểu rõ được hậu quả mang đến cho gia đình, xã hội và bản thân trẻ VTN để từ đó các gia đình tự điều chỉnh thái độ, hành vi theo hướng tích cực.

Chính quyền phường, tổ dân phố

Công an

Gia đình 1 Gia đình 5

Gia đình 2

3.2.1.3. Sơ đồ phả hệ của một thành viên là trưởng nhóm ( gia đình chị Nguyễn Thị T sinh năm 1974- công nhân) có tính chung, đại diện cho nhóm: 3.2.1.4. Mối liên hệ của nhóm với cộng đồng/ các nhóm xã hội khác (Sơ đồ sinh thái của nhóm)

Nhóm GĐ

Trường học

Gia đình 4

Gia đình 3

Nhân viên CTXH

Cộng đồng dân cư

Đoàn thể - Hội LHPN

Quan hệ một chiều Quan hệ hai chiều Chưa thân thiết

19

Chú thích: - Mối quan hệ của các gia đình trong nhóm: Nhìn vào sơ đồ sinh thái của nhóm thực tế cho thấy các gia đình cùng trên một địa bàn dân cư, đều có con ở tuổi trẻ VTN, các gia đình cơ bản cũng đã biết

về nhau, họ đều nhiệt tình, cởi mở, tích cực tham gia, song họ cũng chưa biết cách gắn kết mối quan hệ thân thiết giữa các gia đình. - Đồng thời các cơ quan chức năng địa phương, cộng đồng dân cư chưa thường xuyên kết nối để hỗ trợ gia đình trong việc phòng ngừa trẻ VTN phạm tội. Các hoạt động kết nối chỉ thông qua trường học và đoàn thể Hội phụ nữ. Sự kết nối thiếu đồng bộ, chung chung chưa mang lại hiệu quả trong giáo dục trẻ tại các gia đình. 3.2.1.5. Nhu cầu chung của nhóm, nhu cầu của mỗi cá nhân trong nhóm

c) Xác định mục tiêu hoạt động của nhóm: - Mục tiêu chính: - Mục tiêu cụ thể:

3.3.Tiến trình hoạt động nhóm “Gia đình nuôi dạy con tốt” 3.3.1. Giai đoạn 1: Giai đoạn chuẩn bị và thành lập nhóm a) Chọn nhóm viên: b) Chuẩn bị môi trường hoạt động: d) Đối tượng và cơ cấu nhân sự của nhóm: đ) Đánh giá nguồn lực của nhóm: * Nguồn lực bên trong nhóm: * Nguồn lực bên ngoài: e) Vận động kinh phí: f) Tuyên truyền về hoạt động của nhóm để mọi người trong

Sau khi thảo luận mọi người đều đưa ra nhu cầu chung như sau:Nâng cao nhận thức cho các gia đình về những nguy cơ và nguyên nhân trẻ vị thành niên phạm tội. Được cung cấp các kiến thức, kỹ năng, phương pháp giáo dục con trong độ tuổi vị thành niên. Được sự quan tâm của Đảng và Chính quyền địa phương; Được giao lưu, học hỏi chia sẻ kinh nghiệm và sự hợp tác, chỉ dẫn của nhân viên công tác xã hội. cộng đồng biết đến: g) Nội dung sinh hoạt nhóm:

20

Các gia đình trong nhóm đã thảo luận đưa ra nhiều ý kiến đề xuất. Trên cơ sở đó chúng tôi đã tập hợp lại và được cụ thể qua cây vấn đề sau:

21

* Buổi 1: Làm quen, giới thiệu mục đích, các nội dung sinh

* Buổi 2: Thực trạng và những nguy cơ trẻ VTN phạm tội trên

* Buổi 3: Phương pháp giáo dục con tại gia đình * Buổi 4: Cha mẹ giúp con đặt mục tiêu và lập kế hoạch học tập, rèn

* Buổi 5: Kỹ năng xây dựng mối liên hệ giữa gia đình, nhà

* Buổi 6: Xung đột trong gia đình, cách phân tích và giải

* Buổi 7: Giáo dục giới tính cho con ở gia đình * Buổi 8: Giáo dục tâm sinh lý ở tuổi VTN, tình bạn, tình yêu

* Buổi 9: Kỹ năng ứng phó với thách thức chăm sóc sức khỏe

* Buổi 10: Cha mẹ giúp con định hướng nghề nghiệp tương

* Buổi 11: Đánh giá, tổng kết Cụ thể các nội dung cần được triển khai trong kế hoạch như

22

Để đáp ứng mục tiêu đã đặt ra là các thành viên tham gia nhóm sẽ lĩnh hội được các kiến thức, kỹ năng cần thiết để giáo dục con trong gia đình, nội dung sinh hoạt nhóm cần được xây dựng phong phú, phù hợp với thực tiễn, phù hợp với nhu cầu của thành viên nhóm. Dự kiến có 11 buổi sinh hoạt với các chủ đề khác nhau. hoạt nhóm, xây dựng nội quy của nhóm. địa bàn thành phố (cụ thể tại phường Vĩnh Niệm) luyện. trường và cộng đồng. quyết cho con sinh sản tuổi vị thành niên. lai sau:

KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ NHÓM “ Gia đình nuôi dạy con tốt”

TT

Mục tiêu cụ thể

Thời gian 04/3/ 2018

1 Làm quen giữa các thành viên trong nhóm

Người thực hiện - Nhân viên CTXH - Cán bộ Hội LHPN phường thành viên trong nhóm

Nguồn lực Sự hỗ trợ của lãnh đạo UBND phường, dân tổ phố, các đoàn thể; Hội phụ nữ, Đoàn TN

Kết quả mong đợi Các thành viên trong nhóm, nhân viên CTXH, làm quen với nhau bước đầu xây dựng mối quan hệ.

18/3/ 2018

Hoạt động Thực hiện buổi sinh hoạt nhóm lần 1 Làm quen, giới thiệu mục đích, các nội dung sinh hoạt nhóm, xây dựng nội quy của nhóm Sinh hoạt nhóm lần 2

2 Cung cấp được các tin thông bản cơ về nhất thực trạng và những nguy cơ trẻ VTN phạm tội

- Nhân viên CTXH - Cán bộ Hội LHPN phường, - Thành viên trong nhóm

Sự hỗ trợ của lãnh đạo UBND phường, tổ dân phố, các đoàn thể; Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên.

Cung cấp thông tin về thực trạng và những nguy cơ trẻ VTN phạm tội

Các thành trong viên nhóm nắm được bắt trạng thực và những nguy cơ trẻ VTN phạm tội, từ đó thấy được vai trò của gia đình trong việc

23

TT

Mục tiêu cụ thể

Thời gian

Người thực hiện

Nguồn lực

Kết quả mong đợi giáo dục con

Hoạt động trên địa bàn thành phố (cụ thể tại phường Vĩnh Niệm)

3

25/3/2018 - Nhân

- Tổ dân phố - Các đoàn thể

- Kết thúc buổi sinh hoạt nhóm thành các viên nắm chắc được phương pháp giáo dục con tại gia đình.

viên CTXH - Cán bộ Hội LHPN phường - Các thành viên trong nhóm

Sinh hoạt nhóm lần 3 Thảo luận nhóm về Phương pháp giáo dục con tại gia đình

4

08/4/2018 - Nhân

- Tổ dân phố - Các đoàn thể

Sinh hoạt nhóm lần 4 Thảo luận nhóm với nội dung Cha mẹ giúp con

- Xác định được những lợi, thuận khó khăn trong việc giáo dục con - Nắm vững các nguyên tắc cơ bản giáo dục con tại gia đình - Các thành viên trong nhóm hiểu được thế nào là đặt mục tiêu và lập KH trong học tập, rèn luyện.

thúc Kết buổi sinh hoạt nhóm thành các viên biết cách hướng dẫn hỗ trợ đặt con tiêu, mục lập kế hoạch học

viên CTXH - Cán bộ Hội LHPN phường - Các thành viên trong nhóm

24

TT

Thời gian

Người thực hiện

Nguồn lực

Kết quả mong đợi tập.

Mục tiêu cụ thể Biết cách hướng dẫn con thực hiện KH.

Hoạt động đặt mục tiêu và lập kế hoạch học tập, rèn luyện.

5

15/4/2018 - Nhân

- Tổ dân phố - Các đoàn thể

viên CTXH - Cán bộ Hội LHPN phường - Các thành viên trong nhóm

thành Các viên trong nhóm biết xây cách và dựng tăng cường mối liên hệ giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng.

Hiểu - lợi được của ích việc xây dựng mối hệ liên giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng. - Xác định được các biện pháp giúp xây dựng mối liên hệ.

22/4/2018 - Nhân

- Tổ dân phố - Các đoàn thể

Các thành viên nhóm biết cách giải quyết đột xung trong gia đình.

6 Các thành viên trong có khă năng tìm hiểu xung đột, lý do dẫn đến xung đột trong gia

Sinh hoạt nhóm lần 5 Thảo luận nhóm Kỹ năng xây dựng mối liên hệ giữa gia đình, nhà trường và cộng đồng. Sinh hoạt nhóm lần 6 Thảo luận nhóm về Xung đột trong

viên CTXH - Cán bộ Hội LHPN phường - Các thành viên

25

TT

Mục tiêu cụ thể

Thời gian

Nguồn lực

Kết quả mong đợi

đình.

Người thực hiện trong nhóm

7

06/5/2018 - Nhân

- Tổ dân phố Các - đoàn thể. - Cán bộ dân số KHHGĐ

thành Các viên trong nhóm biết cách giáo giới dục phù tính cho hợp con ở từng lứa tuổi.

viên CTXH - Cán bộ Hội LHPN phường - Các thành viên trong nhóm

Hoạt động gia đình, cách phân tích và giải quyết Sinh hoạt nhóm lần 7 Thảo luận nhóm Giáo dục giới tính cho con ở gia đình

8

20/5/2018 - Nhân

- Tổ dân phố -Các đoàn thể

- Các thành viên trong nhóm biết con giúp xây dựng bạn, tình yêu tình trong sáng, lành mạnh

Sinh hoạt nhóm lần 8 Thảo luận nhóm - cung cấp kiến thức Giáo dục

- Hiểu được vai trách trò, nhiệm của cha mẹ, gia đình trong giáo dục giới tính. - Xác định được các điều kiện thiết cần giáo để giới dục tính cho con tại gia đình. - Hiểu và giải thích được những biến đổi tâm sinh lý ở tuổi dậy thì. - Biết cách chia sẻ hỗ con trợ

viên CTXH - Cán bộ Hội LHPN phường - Các thành viên trong nhóm

26

TT

Thời gian

Người thực hiện

Nguồn lực

Kết quả mong đợi

Mục tiêu cụ thể thích nghi các với biến đổi về tâm sinh lý.

9

03/6/2018 - Nhân

- Tổ dân phố -Các đoàn thể

thành Các viên trong nhóm biết cách hỗ trợ con cần làm gì khi bị lỡ mang thai ngoài ý muốn.

viên CTXH - Cán bộ Hội LHPN phường - Các thành viên trong nhóm

- Giúp con có kỹ năng phòng ngừa và ứng phó để không bị xâm hại tình dục. - Hướng dẫn cho con biết cách vệ sinh cơ quan sinh dục vả định hướng tình dục an toàn.

10

10/6/2018 - Nhân

- Tổ dân phố - Các đoàn thể

Hoạt động tâm sinh lý ở tuổi VTN, tình bạn, tình yêu cho con Sinh hoạt nhóm lần 9 Thảo luận nhóm - Tập huấn kỹ năng ứng phó với thách thức chăm sóc sức khỏe sinh sản tuổi vị thành niên. Sinh hoạt nhóm lần 10 Thảo luận

Nhận - thức được tầm quan trọng của việc định hướng nghề nghiệp

viên CTXH - Cán bộ Hội LHPN phường - Các

thành Các viên trong nhóm biết cách chia sẻ và giúp con tự lựa chọn nghề phù hợp.

27

TT

Mục tiêu cụ thể

Hoạt động

Thời gian

Nguồn lực

lai

Kết quả mong đợi

Người thực hiện thành viên trong nhóm

17/6/2018 - Nhân

tương cho con. - Biết phân tích thông tin về định hướng, lựa chọn nghề nghiệp. 11 Đánh giá kết quả đạt được sau 4 tháng sinh hoạt

Đánh giá kết được hoạt quả của động và nhóm định hướng duy trì hoạt động tiếp theo

Sinh hoạt nhóm lần 11 thảo luận nhóm đưa ra hướng giải quyết

Lãnh đạo UBND phường, tổ dân phố, các đoàn thể; Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên.

viên CTXH - Cán bộ Hội LHPN phường - Các thành viên trong nhóm

3.3.2. Giai đoạn 2: Khởi động và bắt đầu hoạt động * Giới thiệu thành viên trong nhóm: Các thành viên tự giới thiệu về bản thân mình * Bầu Ban quản lý nhóm * Xác định lại mục tiêu hoạt động của nhóm * Xây dựng nguyên tắc hoạt động nhóm * Định hướng phát triển của nhóm và dự báo trước những khó

khăn cản trở trong tiến trình hoạt động nhóm.

28

3.3.3. Giai đoạn 3: Triển khai nhóm - hoạt động trọng tâm - Dựa trến kế hoạch - dự thảo chương trình hoạt động của nhóm tôi tiến hành 11 buổi sinh hoạt với những nội dung cụ thể như sau: + Thời gian: Từ 8 giờ đến 9h30’ chủ nhật tuần 1, tuần 3 của tháng

+ Địa điểm: Nhà văn hóa số 1 phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân.

+ Thành phần tham dự: Các thành viên trong nhóm, nhân viên CTXH, chi hội phụ nữ

* Tổ chức triển khai các buổi sinh hoạt nhóm Bước 1: Công tác chuẩn bị cho một buổi sinh hoạt nhóm: - Họp Ban quản lý nhóm: - Chuẩn bị các phương tiện tài liệu cần thiết như: bàn ghế, bảng, giấy bút, tài liệu… Bước 2: Tổ chức buổi sinh hoạt: (theo nội dung đã thống nhất

trong kế hoạch tổng thể hoạt động của nhóm)

- Chào đón các thành viên của nhóm, tạo không khí thân mật (Khi thành viên đến sắp xếp chỗ ngồi: nên ngồi thành hình chữ U để mọi người nhìn thấy nhau và tạo khoảng trống để hoạt động. Người điều hành chính ngồi ở vị trí trung tâm. Người hỗ trợ ngồi xen kẽ với thành viên. Nhân viên công tác xã hội nên ngồi cạch thành viên rụt rè nhút nhát để kịp thời hỗ trợ khi cần thiết). - Trước khi vào sinh hoạt nhóm nên tổ chức một hoạt động tập thể như hát, trò chơi ... liên quan đến chủ đề sinh hoạt.

- Bắt đầu vào sinh hoạt: Điểm danh xem ai vắng mặt, lý do tại sao vắng

29

- Giới thiệu ngắn gọn người điều hành, người hỗ trợ. - Giới thiệu chương trình, mục tiêu buổi sinh hoạt. - Chia sẻ, cung cấp thông tin. - Thảo luận, chia sẻ của các thành viên trong nhóm. - Đánh giá kết quả của buổi sinh hoạt. - Tóm tắt những nội dung chính, xác định những hành động, nhiệm vụ cụ thể, thống nhất kế hoạch cho buổi tiếp theo. - Cảm ơn các thành viên đã tham gia và kết thúc buổi sinh hoạt.

Ví dụ về chương trình của một buổi sinh hoạt đầu tiên Hoạt động

Cách thức Người điều hành trình bày ý nghĩa và mục đích của việc sinh hoạt nhóm Hoạt động1: Giới thiệu mục đích ý nghĩa của sinh hoạt nhóm

thành làm với

Hoạt động 2: Các thành viên làm quen với nhau thông qua hoạt động trò chơi “Mình biết bạn, bạn biết mình”

Mục tiêu 5 thành viên trong nhóm đều hiểu được ý nghĩa và mục đích sinh hoạt nhóm Các viên quen nhau Tạo không khí buổi sinh hoạt cởi mở, vui vẻ và thoải mái

30

* Bước1: Người điều hành để nghị cả nhóm xếp thành vòng tròn, phát bút và giấu màu cho từng học viên, sau đó ghép cặp với người bên cạnh * Bước 2: Mỗi cặp cần tìm hiểu 3 thông tin từ người bạn vừa ghép cặp rồi viết ra giấy (Tên ? Tuổi? Số thành viên trong gia đình? ) * Bước 3: Cả nhóm xếp thành vòng tròn theo cặp. Lần lượt từng thành viên giới thiệu về người bạn mới với 3 thông tin trên. Cuối mỗi phần giới thiệu mỗi người sẽ nói 02 từ có chữ cái đầu giống tên của mình để mô tả đặc điểm của bản thân.

Hoạt động Mục tiêu

Hoạt động 3: Xây dựng nội quy của nhóm

Cách thức VD: Tình Tính Toán Hương Hiền Hòa/Chiền Chăm Chỉ Sau mời cả nhóm về chỗ ngồi bắt đầu vào hoạt động tiếp theo. * Vật liệu chuẩn bị: Giấy Ao , bút dạ. - Người điều hành gợi mở lấy ý kiến của các thành viên tổng trong nhóm, hợp lại và viết vào tờ giấy Ao.

Hoạt động 4: Chia sẻ mong đợi về buổi họp nhóm

31

* vật liệu chuẩn bị: thẻ màu và bút - Người điều hành: Phát thẻ màu và bút cho thành viên - Thành viên: Viết những mong đợi về buổi sinh hoạt nhóm nên thẻ màu (mỗi mong đợi viết vào 01 thẻ). Người điều hành thu thẻ màu, đọc to những mong đợi của trên thành viên thẻ,dán thẻ lên bảng.Tổng Khuyến - các khích thành viên trong nhóm tham gia xây dựng nội quy. Các thành viên cam kết hiện thực nghiêm túc nội quy sinh hoạt nhóm - Nhân viên công tác xã hội và ban lý quản nhóm hiểu được những mong đợi của thành viên để xây dựng nội tổ dung và các chức buổi sinh hoạt tiếp theo cóa hiệu quả

Hoạt động Mục tiêu

Hoạt động 5: Kế hoạch cho buổi sinh hoạt sau

Cách thức hợp sự mong đợi của thành viên thảo Người điều hành luận và thống nhất với các thành viên về các vấn đề cho buổi sinh hoạt tiếp theo

Hoạt động 6: Đánh giá buổi sinh hoạt Thống nhất nội được thời dung, địa gian, điểm và cách thức tổ chức, vật liệu chuẩn bị cho buổi sinh hoạt tiếp theo được Thu bản đánh giá kết quả buổi sinh hoạt

* Vật liệu chuẩn bị: Phiếu đánh giá của thành viên Người điều hành phát phiếu, hướng dẫn cho thành viên. Thu phiếu, tổng hợp và báo cáo trước nhóm.

3.4. Lượng giá và kết thúc hoạt động nhóm. *Lượng giá đối với nhóm thân chủ: + Kết quả đạt được: - Các thành viên đi đầy đủ đúng giờ, tuân thủ tốt nội quy sinh hoạt nhóm. Có thái độ nghiêm túc trong suốt quá trình diễn ra buổi sinh hoạt, tôn trọng lẫn nhau tôn trọng người điều hành nhóm.

- Nâng cao hiểu biết về vấn đề như: Thực trạng trẻ VTN vi phạm pháp luật, những nguy cơ phạm tội, những nguyên nhân dẫn đến tội phạm và vai trò của gia đình trong việc phòng trẻ VTN phạm tội.

32

- Nâng cao được kiến thức, kỹ năng giáo dục con trong gia đình phù hợp với lứa tuổi vị thành nên. Tại buổi thảo luận nhóm nhân

viên công tác xã hội hỏi về dự định của các thành viên trong nhóm trong thời gian tới lần lượt các thành viên trong nhóm đều hào hứng chia sẻ những dự định của bản thân đối với các vấn đề trên.

- Khi tham gia vào các hoạt động nhóm những phụ nữ có trẻ vị thành niên và có trẻ vị thành niên đã vi phạm pháp luật, các chị đã giảm bớt mặc cảm, tự ti, sẵn sàng chia sẻ cảm xúc, suy nghĩ của bản thân và giúp đỡ lẫn nhau trong cuộc sống, góp phần thúc đẩy tiến trình hoạt động nhóm và việc thực hiện các mục tiêu của nhóm.

+ Hạn chế: - Trong thời gian đầu các thành viên còn rụt rè, trong việc chia sẻ thông tin bản thân, không muốn cho mọi người biết về hoàn cảnh gia đình của mình. - Đôi khi còn thụ động trong việc tham gia đề xuất ý kiến

trong các hoạt động của nhóm.

* Kết thúc hoạt động nhóm: Sau một tháng quay trở lại Nhân viên liên hệ với chị Nguyễn Thị T trưởng nhóm được biết nhóm vẫn duy trì sinh hoạt để trao đổi những kinh nghiệm trong việc giáo dục con và đưa ra nhiều tình huống để trong nhóm cùng chia sẻ và hỗ trợ lẫn nhau. Các thành viên ngày càng được gắn bó thân thiết hơn.

Vai trò của nhân viên Công tác xã hội trong nhóm đã giảm dần thay vào đó là vai trò của người trưởng nhóm ngày càng được phát huy. Các thành viên trong nhóm đã bàn bạc và vận động thêm các thành viên khác có nhu cầu và cùng nguyện vọng tham gia vào nhóm. Nhân viên công tác xã hội dần rút về để nhóm tự sinh hoạt dưới sự điều phối dẫn dắt của trưởng nhóm nhiệm vụ của nhân viên đã dần hoàn tất.

3.5. Chuyển giao: Như vậy quá trình can thiệp các thành viên trong nhóm đã tiếp cận được các thông tin cần thiết, được cung cấp các kiến thức, kỹ năng, phương pháp giáo dục con trong gia đình nhằm phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội.

33

Do điều kiện thời gian không nhiều Nhân viên Công tác xã hội đánh giá hiệu quả hoạt động của nhóm những mặt đạt được và những

mặt còn hạn chế tồn tại và chuyển giao cho cán bộ Hội phụ nữ phường để họ tiếp tục theo dõi và giúp đỡ nhóm hoạt động nhất là việc tư vấn hỗ trợ kiến thức giáo dục con trong gia đình. Nhóm vẫn thống nhất bầu chị Nguyễn Thị T là trưởng nhóm và là người đại diện cho nhóm liên hệ các công việc khi cần thiết. 3.6. Một số định hướng giải pháp để điều hành nhóm “ Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội” hoạt động hiệu quả.

3.6.1. Giải pháp về tổ chức, điều hành nhóm. - Cách thức tập hợp các thành viên. - Huy động sự tham gia của các thành viên trong các hoạt động của nhóm.

- Một số lưu ý trong điều hành các buổi sinh hoạt nhóm. 3.6.1. Giải pháp về tổ chức, điều hành nhóm 3.6.2.1.Truyền thông nâng cao nhận thức của cộng đồng về phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội 3.6.2.2. Một số hình thức tổ chức truyền thông cộng đồng và hỗ trợ trẻ vị thành niên.:

- Nội dung truyền thông - Đối tượng truyền thông - Hỗ trợ trẻ vị thành niên. Trong một số trường hợp, nhân viên công tác xã hội phải hỗ trợ riêng biệt một trẻ vị thành niên nào đó, có thể đó là một trẻ vị thành niên đứng trước nguy cơ vi phạm pháp luật đang cần được tham vấn. 3.7. Một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội.

Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền, nâng cao nhận thức của các chủ thể, bao gồm nhà trường, xã hội, hệ thống chính trị và của khách thể (đối tượng giáo dục) về vị trí, tầm quan trọng của giáo dục gia đình đối với trẻ VTN.

34

Thứ hai, tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước, vai trò các tổ chức, đoàn thể xã hội trong giáo dục trẻ VTN

nhằm tạo lên phong trào rộng lớn, tiến tới xây dựng gia đình văn hóa, con người văn hóa.

Thứ ba, đối với nhà trường, cần nâng cao chất lượng và hiệu quả giảng dạy môn giáo dục công dân ở các bậc học, nhất là từ phổ thông cơ sở đến phổ thông trung học. Tăng cường vai trò của ban giám hiệu, của các tổ chức Đoàn, Đội trong việc giáo dục đạo đức, lối sống cho trẻ VTN.

35

Thứ tư, đối với gia đình, các bậc cha mẹ cần giáo dục con trẻ cách đối nhân xử thế, biết yêu lao động, biết khiêm nhường, không tự ti, có ý chí vươn lên, sống trung thực, dũng cảm vượt qua khó khăn trong học tập, trong cuộc sống. Dạy trẻ lòng khoan dung, độ lượng, vị tha, những chuẩn mực, giá trị đạo đức mà con người phải sống theo. Để làm được điều đó, trước hết cha mẹ phải là tấm gương cho con cái noi theo.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận Gia đình luôn có vai trò quan trọng trong sự hình thành và phát triển nhân cách của con trẻ. Giáo dục trong gia đình không chỉ tác động mạnh mẽ đến sự hình thành nhân cách của trẻ em ở giai đoạn ấu thơ mà nó còn quyết định sự phát triển, hoàn thiện nhân cách của chúng trong các giai đoạn của cuộc đời. Vì vậy, xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc, thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách của con trẻ, đặc biệt là trẻ vị thành niên .

Mục đích của giáo dục trong gia đình đối với trẻ VTN là hướng tới xây dựng, phát triển và hoàn thiện nhân cách cho trẻ, không chỉ hướng dẫn cho trẻ nhận thức đúng đắn về những giá trị đích thực, những chuẩn mực và khuôn mẫu xã hội, mà còn giúp trẻ nhận thức được quyền lợi, bổn phận, nghĩa vụ của mình đối với gia đình và xã hội. “Gia đình có vị trí đặc biệt trong mọi mặt của đời sống xã hội. Đại hội Đảng lần thứ XII đã chỉ rõ vai trò của gia đình là tế bào, nền tảng của xã hội. Đồng thời Đảng ta cũng đặt ra mục tiêu “Xây dựng gia đình no ấm, tiến bộ, hạnh phúc thật sự là tế bào lành mạnh của xã hội, là môi trường quan trọng, trực tiếp giáo dục nếp sống và hình thành nhân cách”. Trong giai đoạn hiện nay, những tác động của hội nhập quốc tế đã và đang làm thay đổi những yếu tố cơ bản của gia đình truyền thống của Việt Nam như quan hệ giữa các thành viên trong gia đình, mô hình gia đình thu nhỏ từ nhiều thế hệ xuống một đến hai thế hệ, tỷ lệ ly hôn tăng cao…Sự biến đổi tất yếu của gia đình trong thời kỳ đổi mới đã làm phát sinh những yếu tố tiêu cực ảnh hưởng đến sự phát triển của mỗi cá nhân, đặc biệt là trẻ vị thành niên. Những điều này đã phần nào gây khó khăn không nhỏ cho sự phát triển bền vững của gia đình.”

Qua khảo sát thực tế tại phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân tthành phố Hải Phòng về việc nâng cao vai trò của gia đình trong phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội tác giả đưa ra kết luận sau:

36

“Hầu hết cha mẹ đều nhận thức được tầm quan trọng của giáo dục trẻ vị thành niên trong gia đình. Tuy nhiên do điều kiện kinh tế, áp

lực của cuộc sống nên thời gian dành cho việc giáo dục, chăm sóc con cái còn nhiều hạn chế. Chính vì vậy mà một số không nhỏ các em ở tuổi vị thành niên có những hành vi sai lệnh không đúng chuẩn mực, nhiều giá trị văn hóa truyền thống tốt đẹp đang bị mai một, ý thức đạo đức kém... Trước những tác động của nền kinh tế thị trường, sự du nhập văn hóa nước ngoài tạo nên sự hình thành nhiều giá trị mới, những nội dung như: lòng hiếu thảo, lòng nhân ái, bao dung, ý thức trách nhiệm với bản thân gia đình, tính trung thực, lối sống giản dị, tiết kiệm… là những nội dung được cha mẹ lựa chọn và tập trung giáo dục cho trẻ vị thành niên trong gia đình. Đây là những phẩm chất cần thiết cho mỗi con người.”

“Trong cuộc sống hàng ngày, cha mẹ luôn là người làm gương để các em học tập và làm theo. Bên cạnh đó, cha mẹ cũng quan tâm, chia sẻ, giảng giải cho các em những điều hay, lẽ phải. Song song với đó là việc khen, chê kịp thời, đúng lúc nhằm tạo điều kiện hình thành những hành vi đúng phù hợp cho trẻ vị thành niên. Cha mẹ đã kết hợp nhiều phương pháp giáo dục khác nhau nhằm đạt được hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên, bên cạnh đó, cũng có một bộ phận nhỏ cha mẹ chưa có nhận thức đúng đắn, còn lúng túng về nội dung, phương pháp giáo dục trẻ vị thành niên nên hiệu quả giáo dục chưa cao điều này thể hiện ở sự tiếp nhận nội dung, phương pháp giáo dục của trẻ vị thành niên.”

2. Khuyến nghị Để phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội, phường Vĩnh Niệm quận Lê Chân cần có những biện pháp, bước đi cụ thể, những chính sách mang tính tổng thể trong thời gian tới.

37

Đối với cán bộ và chính quyền địa phương: Các cấp ủy, Chính quyền và các tổ chức liên quan phải nhận thức được đúng đắn tầm quan trọng, ý nghĩa của mô hình “ Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội”, có như vậy mới phát huy được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị, huy động được sức mạnh tiềm tàng trong các tầng lớp nhân dân. Chính quyền địa phương là cơ quan quản lý trực tiếp và cán bộ tại địa phương là những người thường xuyên tiếp xúc trực tiếp với nhóm trẻ vị thành niên. Chính vì vậy cần quan tâm hơn đến đời sống, nhu cầu

và mong muốn của nhóm trẻ. Chính quyền địa phương có thể đưa ra được các chính sách, chương trình giúp đỡ riêng cho nhóm trẻ vị thành niên có rủi ro phạm tội cao tùy thuộc vào nguồn lực có sẵn tại địa phương. Tổ chức sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm trong công tác chỉ đạo, có động viên khen thưởng kịp thời, nhân rộng những điển hình tiên tiến đồng thời phê phán, xử lý các hành vi vi phạm của trẻ làm ảnh hưởng đến mô hình “ Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội”.

Tăng cường công tác tuyên truyền và giáo dục các kiến thức về gia đình và giáo dục trẻ vị thành niên trong các gia đình. Nhân rộng các điển hình tiên tiến, gia đình văn hóa, những tấm gương người tốt việc tốt. Giữ gìn và phát huy rộng những giữ giá trị chuẩn mực chung có sự kết hợp truyền thống và hiện đại, đưa vào nội dung giáo dục trong gia đình và nhà trường.

Xây dựng nền văn hóa Việt Nam tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc, phát triển văn hóa gia đình phù hợp với văn hóa Việt Nam, tạo điều kiện cho việc thực hiện tốt chức năng giáo dục của gia đình.

Đối với các tổ chức xã hội, ban ngành các cấp: Đoàn thanh niên, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, ngành Công an, ngành Giáo dục và đào tạo, ngành Lao động thương binh và xã hội cần căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình để tham mưu cho cấp ủy Đảng, Chính quyền và tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác quản lý, giáo dục trẻ em và người chưa thành niên nhất là hiệu quả của mô hình “ Gia đình nuôi dạy con tốt phòng ngừa trẻ vị thành niên phạm tội”. Bản thân mỗi cán bộ được giao nhiệm vụ tham gia phải có nhận thức sâu sắc về công việc này, phải thật sự nhiệt tình, tâm huyết, thể hiện trách nhiệm cao trong công việc chứ không xem việc là việc riêng của bất cứ một thành viên nào.

38

Đối với nhà trường: Nhà trường, đặc biệt là các giáo viên là người thường xuyên tiếp xúc và gần gũi với các em học sinh nhất, đồng thời đa số thời gian trẻ tiếp xúc với thầy cô và bạn bè ở trường học. Chính vì vậy, việc hiểu thực trạng và nắm rõ các vấn đề học sinh đang gặp phải thì ban giám hiệu nhà trường và thầy cô giáo là những người biết đầu

tiên. Vậy nên, bên cạnh những hoạt động giảng dạy, truyền đạt kiến thức thì nhà trường và các thầy cô cần mở rộng và thực hiện nhiều chương trình, hoạt động giao lưu văn hóa văn nghệ, các buổi sinh hoạt nhóm về kỹ năng sống, tạo nhiều sân chơi cho trẻ để trẻ có được môi trường toàn diện ở trường học, giảm thiểu số lượng thời gian rỗi và tăng số lượng các hoạt động bổ ích. Không chỉ cho sinh viên ký cam kết nói không với tệ nạn xã hội, nhà trường cần tổ chức cho các em có các hoạt động thiết thực để nói đi đôi với làm. Các thầy cô giáo ở trường cũng là “cầu nối” gắn kết các thông tin với gia đình để có thể phát hiện sớm những trẻ vị thành niên có nguy cơ phạm tội cao. Thường xuyên động viên, khen thưởng những em đã có những hành động lôi kéo được những trẻ hư quay trở lại trường học và những trẻ hư nay đã có có những thay đổi tích cực. Đồng thời cũng tuyên dương những giáo viên làm tốt được công tác giáo dục, cảm hóa học trò hư.

Đối với gia đình: Các bậc cha mẹ cần được cung cấp những kiến thức, kỹ năng trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ vị thành niên. Các bậc cha mẹ cần được tuyên truyền, giáo dục pháp luật và các chính sách để họ hiểu rõ hơn về quyền, nghĩa vụ của mình trong việc bảo vệ, chăm sóc và giáo dục con cái.

39

Bản thân mỗi thành viên trong gia đình cần ý thức sâu sắc nghĩa vụ, trách nhiệm của mình để từ đó có những giải pháp, việc làm cụ thể cho công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục con cái. Bên cạnh đó, tăng cường các hoạt động văn hóa, vui chơi, giải trí và giáo dục thể chất, tinh thần cũng có hiệu quả tốt đối với trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em phát triển và hoàn thiện nhân cách, nhận thức để phát triển thành con người toàn diện. Việc gia đình giúp trẻ nhận thức được những việc trẻ không được làm sẽ định hướng giáo dục cho trẻ có một lối sống tốt đẹp, sống có trách nhiệm và tránh xa những thói hư, tật xấu để các em có thể trở thành những con người có ích cho xã hội, mang trong mình những phẩm chất đạo đức tốt đẹp khi trưởng thành. Giáo dục gia đình được thể hiện cụ thể như việc lựa chọn phương pháp giáo dục đúng, tăng cường trách nhiệm trong quản lý và giáo dục con cái, kiểm tra các hoạt động hằng ngày của các em để

kịp thời uốn nắn, sửa chữa các lệch lạc trong suy nghĩ và hành động, không để các em bị lợi dụng, lôi kéo vào con đường tiêu cực là việc làm hết sức cần thiết.

40

Đối với nhân viên công tác xã hội: “Nhân viên công tác xã hội cần vận dụng các kiến thức chuyên môn CTXH, các kiến thức liên quan và kỹ năng để trợ giúp các gia đình có con tuổi vị thành niên giải quyết những khó khăn của họ trong việc giáo dục con trong gia đình. Thông qua tìm hiểu thực trạng những vấn đề và khó khăn gặp phải, biết được những nhu cầu của họ để từ đó đưa ra những phương pháp trợ giúp phù hợp. Nhân viên công tác xã hội thể hiện vai trò của mình: Là người giáo dục để góp phần nâng cao nhận thức, kỹ năng cho các gia đình có con tuổi vị thành niên trên địa bàn phường; là người trung gian, kết nối các nguồn lực để hỗ trợ các gia đình giải quyết các vấn đề; là người biện hộ đồng thời là nhà tham vấn tâm lý... Như vậy, để giúp họ tăng lực để giải quyết những vấn đề khó khăn trong chính gia đình mình. Đồng thời, nhân viên công tác xã hội luôn có tinh thần nhiệt tình, nhiệt tình, thân thiện để trợ giúp các đối tượng đó.”