BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG

LÊ ANH DŨNG – C00545

CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN

TRONG VIỆC HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY (NGHIÊN CỨU TẠI PHƯỜNG THANH MIẾU – THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ – TỈNH PHÚ THỌ)

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH: CÔNG TÁC XÃ HỘI

MÃ SỐ: 8.76.01.01

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. NGUYỄN VINH QUANG

HÀ NỘI - 2018

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu 3.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam: 3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới: 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học 4.2. Ý nghĩa thực tiễn 5. Đóng góp mới của luận văn 6. Đối tượng nghiên cứu 7. Khách thể nghiên cứu 8. Câu hỏi nghiên cứu 9. Giả thuyết nghiên cứu 10. Phạm vi nghiên cứu 10.1. Thời gian nghiên cứu 10.2. Địa bàn nghiên cứu 10.3. Giới hạn nội dung nghiên cứu 11. Phương pháp nghiên cứu 11.1. Phương pháp phân tích tài liệu 11.2. Phương pháp điều tra Xã hội học 11.3. Phương pháp Công tác xã hội

Trang 1 1 2 2 2 3 3 3 3 3 3 3 3 4 4 4 4 4 4 4 4 4 5 5 5 5

PHẦN NỘI DUNG Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn trong hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy 1. Các khái niệm cơ bản của đề tài: 1.1. Các khái niệm về Công tác xã hội: 1.2. Các khái niệm về hỗ trợ việc làm 1.3. Các khái niệm về Ma túy: 2. Phương pháp luận: 2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng 2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử 2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu 5 5 6 6 7 7 7 7

8 8 8 8 8 8

8 10

10

10 10

10 11

3. Các lý thuyết áp dụng 3.1. Thuyết Nhu cầu. 3.2. Thuyết Sai lệch xã hội. 4. Cơ sở pháp lý, các chính sách Pháp luật của nhà nước Tiểu kết chương 1 Chương 2: Thực trạng công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 1. Khái quát địa bàn nghiên cứu 2. Thực trạng vấn đề hỗ trợ việc làm của người sau cai nghiện ma túy phường Thanh Miếu, Việt Trì, Phú Thọ: 3. Nhu cầu đẩy mạnh hoạt động công tác xã hội hỗ trợ việc làm của người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, Việt Trì, Phú Thọ. Tiểu kết chương 2: Chương 3: Ứng dụng Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 1 - Lý do chọn thân chủ 2. Tiến trình Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy 2.1. Các bước của tiến trình 2.2. Tiến trình trị liệu 2.2.1. Bước 1: Tiếp cận thân chủ 2.2.2. Bước 2: Nhận diện vấn đề của thân chủ 2.2.3. Bước 3: Thu thập thông tin 2.2.4. Bước 4: Đánh giá chẩn đoán vấn đề 2.2.5. Bước 5: Kế hoạch giải quyết vấn đề 2.2.6. Bước 6: Thực hiện kế hoạch can thiệp 2.2.7. Bước 7: Lượng giá và kết thúc Tiểu kết chương 3 PHẦN KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

1. Khuyến nghị 2. Kết luận 11 11 12 12 13 15 16 18 20 22 22 22 23

TÊN ĐỀ TÀI: CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG VIỆC HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY (Nghiên cứu tại phường Thanh Miếu, Việt Trì, Phú Thọ)

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài - Tạo việc làm cho người nghiện ma túy sau khi được cai nghiện, phục hồi là một trong những biện pháp quan trọng có ý nghĩa cả về kinh tế lẫn xã hội nhằm giúp người nghiện trở về cuộc sống bình thường, góp phần nâng cao hiệu quả của công tác phòng chống ma túy. - Hiện nay dạy nghề, tạo việc làm có thu nhập ổn định cho người sau cai nghiện là một nội dung hết sức quan trọng để công tác phòng chống tái nghiện, phòng chống ma túy đạt hiệu quả.

- Trên thực tế kết quả giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy còn nhiều hạn chế, số người sau cai nghiện được hỗ trợ tạo việc làm chưa đến 10%. Nguyên nhân của tình trạng này ngoài những khó khăn khách quan do nền kinh tế thị trường còn do nhận thức, trách nhiệm của của chính quyền, các đoàn thể các cấp chưa cao. Nhà nước chưa có cơ chế, chính sách nào cụ thể, phù hợp để khuyến khích, huy động các thành phần kinh tế xã hội tham gia giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. Về phía bản thân người sau cai nghiện và gia đình họ còn ỷ lại xã hội, không nỗ lực tìm kiếm việc làm, không có ý thức vươn lên.

- Nguyên nhân chủ yếu và quan trọng nhất theo tôi là do chính bản thân người sau cai nghiện ma túy. Sau thời gian cai nghiện, nhiều học viên trở về cộng đồng không làm chủ được bản thân trước sự cám dỗ quá lớn của ma túy, thiếu sự quan tâm của gia đình, vẫn bị cộng đồng kỳ thị, phân biệt đối xử, không tìm được việc làm, bị bạn bè cũ rủ rê, lôi kéo nên tiếp tục tái sử dụng trái phép chất ma tuý. Bản thân người sau cai nghiện ma túy cũng mất niềm tin vào cuộc sống, từ đó đa phần trong số họ đã gây hại cho xã hội.

- Tình trạng người sau cai nghiện ma túy có tỷ lệ tái nghiện lên đến hơn 90% như hiện nay trên cả nước đã tạo thành hậu quả xấu cho gia đình và xã hội.

- Xác định bản thân người sau cai nghiện ma túy là quan trọng nhất để việc hỗ trợ việc làm cho họ đạt hiệu quả. Cần can thiệp, hỗ trợ trực tiếp để thay đổi chính bản thân người sau cai nghiện ma túy. Vì thế, tôi sẽ sử dụng phương pháp Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ

1

trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.

- Đã có nhiều nghiên cứu về vấn đề giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy (có sự tham gia của nhiều cơ quan chức năng), nhưng sử dụng các phương pháp của công tác xã hội lại hoàn toàn mới. Nếu làm có kết quả tốt việc này sẽ giúp cho những người sau cai nghiện ma túy niềm tin mạnh mẽ, chủ động hơn trong tìm việc làm, học nghề và lượng theo khả năng chọn nghề phù hợp với bản thân.

- Trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về việc áp dụng Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. Do đó, vấn đề áp dụng Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy là vấn đề mới cần được nghiên cứu. Nếu nghiên cứu đạt hiệu quả thì không chỉ áp dụng trong địa bàn phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ mà còn có thể nhân rộng ra các xã, phường, thị trấn khác trên toàn tỉnh.

- Để bổ sung thêm vào những nghiên cứu về người sau cai nghiện ma túy, tôi chọn đề tài: “Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy (Nghiên cứu tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ)” để nghiên cứu.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu: 2.1. Mục đích nghiên cứu - Tìm hiểu thực trạng nhu cầu việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. - Xác định cơ sở lý luận về Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ có hiệu quả việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.

- Ứng dụng thực hành phương pháp Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy và đề xuất một số khuyến nghị.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Thu thập, phân tích các tài liệu liên quan để tìm hiểu thực trạng việc làm và nhu cầu hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. - Thực hành phương pháp Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.

- Đề xuất một số khuyến nghị giúp cho hoạt động Công tác xã hội với người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ đạt hiệu quả hơn. 3. Tổng quan tình hình nghiên cứu: 3.1. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam:

2

3.2. Tình hình nghiên cứu trên thế giới: 4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn 4.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần làm rõ thêm những lý luận của công tác xã hội vào nghiên cứu một số vấn đề cụ thể. Đề tài vận dụng những kiến thức chuyên ngành về công tác xã hội: hệ thống các lý thuyết, các phương pháp, kỹ năng để nghiên cứu về đối tượng cụ thể. - Làm rõ vai trò, vị trí của công tác xã hội trong các lĩnh vực của đời sống, khẳng định được tính khoa học của công tác xã hội. - Làm rõ và bổ sung thêm khung lý thuyết về công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.

4.2. Ý nghĩa thực tiễn: - Làm rõ vai trò của công tác xã hội trong hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy, qua đó giúp nhân viên công tác xã hội làm việc trong lĩnh vực này phát huy được vai trò của mình.

- Có cơ sở để giúp các cơ quan hoạch định chính sách hoàn thiện, bổ sung các chính sách, chương trình hoạt động trong công tác hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.

- Những kết quả nghiên cứu của đề tài và các giải pháp có thể được vận dụng vào trong quá trình học tập, nghiên cứu của sinh viên cũng như công tác giảng dạy ngành công tác xã hội tại các trường hiện nay. Đồng thời, cũng có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo dành cho những gia đình có người sau cai nghiện ma túy và bản thân người sau cai nghiện ma túy.

5. Đóng góp mới của luận văn - Từ trước đến nay, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chưa có đề tài khoa học nào nghiên cứu về việc áp dụng Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. Do đó, vấn đề áp dụng Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ là vấn đề mới cần được nghiên cứu.

6. Đối tượng nghiên cứu Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy (Nghiên cứu tại tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ).

7. Khách thể nghiên cứu: - 05 người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành

phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. - Anh Nguyễn Văn X. - Người thân trong gia đình, bạn bè anh Nguyễn Văn X.

3

- Cán bộ lãnh đạo phường Thanh Miếu, cộng tác viên CTXH phường Thanh Miếu, lãnh đạo khu phố A.

8. Câu hỏi nghiên cứu - Thực trạng nhu cầu hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ?

- Hiệu quả của việc ứng dụng phương pháp Công tác xã hội cá nhân đối với hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ như thế nào?

9. Giả thuyết nghiên cứu - Đa số người sau cai nghiện ma túy ở phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ có nhu cầu được hỗ trợ việc làm tạo thu nhập ổn định.

- Có một số yếu tố - khách quan và chủ quan - ảnh hưởng đến công tác hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

- Sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân có thể mang lại hiệu quả tốt trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy ở phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

10. Phạm vi nghiên cứu 10.1. Thời gian nghiên cứu: Trong 06 tháng, từ đầu tháng 5/2016 đến hết tháng 10/2016. 10.2. Địa bàn nghiên cứu: Tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

10.3. Nội dung nghiên cứu: Đề tài đi sâu vào áp dụng phương pháp Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho một người sau cai nghiện ma túy.

11. Phương pháp nghiên cứu 11.1. Phương pháp phân tích tài liệu Tìm hiểu các thông tin liên quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các tài liệu sách, báo, đề tài, dự án, công trình nghiên cứu,…

11.2. Phương pháp điều tra xã hội học - Phỏng vấn sâu, nghiên cứu tìm hiểu những đặc điểm nhân thân của thân chủ Nguyễn Văn X; Lập sơ đồ phả hệ và sơ đồ sinh thái của thân chủ Nguyễn Văn X. - Phỏng vấn sâu 11 người

4

- Phương pháp quan sát: phương pháp này góp phần hỗ trợ và làm sáng tỏ thêm những thông tin đã thu được đồng thời là cơ sở ban đầu để đưa ra các giả thuyết và hướng nghiên cứu. 11.3. Phương pháp công tác xã hội: Dựa vào việc phân tích vấn đề và các nhóm nguyên nhân chính tác động tới hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy, từ đó vận dụng những lý thuyết, kỹ năng và xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề của thân chủ bằng cách sử dụng phương pháp công tác xã hội cá nhân.

PHẦN NỘI DUNG CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY

1. Khái niệm nghiên cứu 1.1. Các khái niệm về Công tác xã hội 1.1.1. Công tác xã hội. - Tác giả Bùi Thị Xuân Mai đưa ra khái niệm Công tác xã hội như sau: “Công tác xã hội có thể hiểu là một nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã hội, đồng thời thúc đẩy môi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa các vấn đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội”.

1.1.2. Nhân viên công tác xã hội. - Nhân viên công tác xã hội được Hiệp hội các nhà công tác xã hội chuyên nghiệp Quốc tế – IASW định nghĩa: “Là người được đào tạo và trang bị các kiến thức và kỹ năng trong công tác xã hội, họ có nhiệm vụ: trợ giúp các đối tượng nâng cao khả năng giải quyết và đối phó với vấn đề trong cuộc sống; tạo cơ hội để các đối tượng tiếp cận được nguồn lực cần thiết; thúc đẩy sự tương tác giữa các cá nhân, giữa cá nhân với môi trường tạo ảnh hưởng tới chính sách xã hội, các cơ quan, tổ chức vì lợi ích của cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng thông qua hoạt động nghiên cứu và hoạt động thực tiễn”.

1.1.3. Công tác xã hội cá nhân. - Công tác xã hội cá nhân là: “Hệ thống giá trị và phương pháp được các nhân viên xã hội chuyên nghiệp sử dụng, trong đó các khái niệm về tâm lý xã hội, hành vi và hệ thống được chuyển thành các kỹ

5

năng giúp đỡ cá nhân và gia đình giải quyết những vấn đề về nội tâm lý, quan hệ giữa các cá nhân, kinh tế xã hội và môi trường thông qua các mối hệ một-một” (Farley O. W, 2000).

1.2. Các khái niệm về hỗ trợ việc làm 1.2.1. Hỗ trợ. - Là chỉ tất cả những công việc, hoạt động, suy nghĩ nhằm giúp đỡ một người hoặc nhóm người vượt qua vấn đề mà họ gặp phải bằng cách thức khác nhau, bao gồm cả về thể chất, tinh thần, tiền bạc để nhằm khơi dậy tiềm lực của người đó để họ có đủ khả năng đương đầu với hoàn cảnh khó khăn. Trong nghiên cứu tôi muốn sử dụng khái niệm hỗ trợ như một hệ thống các hoạt động như cho vay vốn, dạy nghề để tạo việc làm cho người sau cai nghiện tái hòa nhập cộng đồng, ổn định cuộc sống và phòng chống tái nghiện.

1.2.2. Việc làm. - Việc làm là những công việc, là những hoạt động có ích, không bị pháp luật cấm và mang lại thu nhập cho bản thân hoặc tạo điều kiện để tăng thu nhập cho các thành viên trong gia đình, đồng thời góp phần cho xã hội.

1.2.3. Hỗ trợ việc làm. - Là những hoạt động trợ giúp của nhân viên công tác xã hội trong tiến trình làm việc với người sau cai nghiện ma túy nhằm hỗ trợ họ tìm kiếm việc làm, phòng chống tái nghiện. 1.3. Các khái niệm về ma túy 1.3.1. Ma túy. - Ta có thể hiểu một cách chung nhất rằng: Ma tuý là các chất gây nghiện có nguồn gốc tự nhiên hoặc nhân tạo, khi đưa vào cơ thể sống có thể làm thay đổi một hay nhiều chức năng tâm - sinh lý của cơ thể. Sử dụng ma túy nhiều lần sẽ bị lệ thuộc cả về thể chất lẫn tâm lý, gây hậu quả nghiêm trọng cho cá nhân, gia đình và xã hội.

1.3.2. Nghiện ma túy. - Hiệp hội Tâm thần Mỹ (APA) định nghĩa:“Các triệu chứng bao gồm hiện tượng dung nạp (cần phải tăng liều lượng sử dụng để đạt được khoái cảm), sử dụng ma túy để giảm các triệu chứng cai, không thể giảm liều sử dụng thuốc hay ngừng sử dụng, và tiếp tục sử dụng dù biết nó có hại cho bản thân hay những người khác”. - Tổ chức Y tế thế giới (WHO) đã định nghĩa: Nghiện ma túy là tình trạng lệ thuộc về mặt thể chất hoặc tinh thần hoặc cả hai.

1.3.3. Người sau cai nghiện ma túy: Thông tư liên tịch số 121/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính và Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định tại điều 1 như sau:

6

“1. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú.

2. Người đã hoàn thành xong thời gian cai nghiện ma tuý tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục - Lao động xã hội áp dụng biện pháp quản lý sau cai nghiện tại Trung tâm.”.

2. Phương pháp luận - Phương pháp luận là hệ thống lý luận về phương pháp nghiên cứu, phương pháp nhận thức và cải tạo hiện thực.

- Đề tài này được nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử cùng hệ thống các chủ trương đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước về vấn đề hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. 2.1. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - Cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng yêu cầu phải xem xét sự kiện xã hội này trong quan hệ với sự kiện xã hội khác. Để xem xét tình trạng hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy, ta cần đặt nó trong mối quan hệ biện chứng với điều kiện tự nhiên, kinh tế, văn hóa, chính trị, xã hội.

2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử - Áp dụng chủ nghĩa duy vật lịch sử trong đề tài nghiên cứu, ta có được cách nhìn tổng quan về vấn đề hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy trong bối cảnh lịch sử cụ thể, trong mối quan hệ với nền kinh tế thị trường.

2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu - Hướng tiếp cận Xã hội học giúp tôi hiểu rõ hơn về những khía cạnh lý luận và thực tế về hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy, nhận thức được đúng đắn thực trạng công tác hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ở phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. Từ đó, tìm ra được các nhân tố tác động tới quá trình hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện và nhu cầu vận dụng các kiến thức về Công tác xã hội trong hoạt động thực tiễn hỗ trợ tạo việc làm cho họ .

- Hướng tiếp cận Công tác xã hội cũng là một trong những nhận thức cơ bản của luận văn. Trên cơ sở nghiên cứu về thực trạng công tác hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện, hướng tiếp cận này sẽ giúp tôi có được những hoạt động thực tiễn hiệu quả hơn, phát triển bền vững công tác hỗ trợ tạo việc làm cho người sau cai nghiện ma túy. 3. Các lý thuyết áp dụng trong luận văn

7

3.1. Thuyết Nhu cầu. 3.2. Thuyết Sai lệch xã hội. 4. Cơ sở pháp lý, các chính sách Pháp luật của nhà nước Tiểu kết chương 1

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI PHƯỜNG THANH MIẾU,THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

1. Khái quát địa bàn nghiên cứu. 1.1. Đặc điểm, tình hình kinh tế, xã hội của phường Thanh Miếu – Việt Trì – Phú Thọ.

- Phường Thanh Miếu nằm ở phía Nam thành phố Việt Trì, có diện tích 208,43ha đất tự nhiên, với hơn 13 nghìn nhân khẩu của 3.200 hộ dân. Tuy là đơn vị hành chính cấp phường, nhưng ở Thanh Miếu, diện đất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản chiếm gần một nửa. Trước đây, đã có thời kỳ, Thanh Miếu được nhìn nhận như là một địa bàn khó khăn về mọi mặt: kinh tế chậm phát triển, môi trường bị ô nhiễm, tệ nạn xã hội diễn biến phức tạp. Từ đầu những năm 2000, nhất là từ khi Việt Trì được công nhân đô thị loại 1 trực thuộc tỉnh đến nay, với sự quan tâm của thành phố; đảng bộ, chính quyền và nhân dân phường Thanh Miếu đã đoàn kết, phát huy nội lực để phát triển kinh tế - xã hội, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân. Đặc biệt, trong 5 năm gần đây, Thanh Miếu đã có bước chuyển mình rõ nét trên nhiều phương diện, từ xây dựng, củng cố hệ thống chính trị vững mạnh, đến phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, bảo vệ môi trường, tạo được xu thế phát triển đô thị nhanh và bền vững.

- Tuy là phường nội thành, đa số dân là cán bộ các cơ quan Nhà nước, công nhân, lao động các doanh nghiệp, cán bộ hưu trí; nhưng hiện tại ở Thanh Miếu vẫn tồn tại một bộ phận lao động làm nông nghiệp. Với diện tích đất bị thu hẹp từ 54ha xuống còn 23ha do Nhà nước thu hồi đất để phát triển hạ tầng đô thị, cộng với 30ha mặt nước ao hồ; Đảng ủy, UBND phường chỉ đạo nhân dân chuyển mạnh từ nông nghiệp truyền thống sang nông nghiệp cận đô thị, sản xuất hàng hóa kết hợp với phát triển ngành nghề trong nông nghiệp, giải quyết việc làm cho trên 300 lao động. Mặt khác, phường cần tạo điều kiện cho người lao động trên địa bàn về vốn, kỹ thuật, thị trường, … để phát triển sản xuất kinh doanh, tạo việc làm tại chỗ cho người lao động. - Sự hội tụ những đặc điểm về tự nhiên và xã hội đã đặt ra nhiều

8

thách thức đối với công tác đảm bảo an ninh chính trị, trật tự xã hội trên địa bàn. Vì vậy, trong một thời gian dài, Thanh Miếu là địa bàn có nhiều phức tạp về an ninh trật tự: các vụ phạm pháp hình sự xảy ra thường xuyên, số đối tượng liên quan đến hoạt động tội phạm và tệ nạn xã hội gia tăng; một số tụ điểm liên quan đến hoạt động tội phạm hình thành và tồn tại... Một thời gian dài, nơi đây là “ điểm nóng” của thành phố Việt Trì về tình trạng trộm cắp tài sản, nghiện hút, mại dâm, cờ bạc và lộn xộn về trật tự xã hội.

- Từ một địa bàn phức tạp, đến nay Thanh Miếu là phường có tiến bộ rõ rệt về an ninh trật tự. Phường đã có nỗ lực nhất định giải quyết việc làm cho 90 người và giáo dục thanh thiếu niên; nhiều người phạm tội đã được cảm hóa trở về làm ăn lương thiện. Tình trạng trộm cắp, cướp giật và các tệ nạn xã hội đã giảm, trả lại cuộc sống bình yên cho nhân dân một vùng cửa ngõ phía nam thành phố. 1.2. Đánh giá tác động của địa bàn nghiên cứu ảnh hưởng đến việc làm cho người sau cai nghiện ma túy:

- Là một phường nội thành của thành phố loại I nên các công việc về lĩnh vực nông nghiệp ngày càng thu hẹp, lĩnh vực kinh doanh, dịch vụ ngày càng tăng trưởng mạnh hơn. Công việc đòi hỏi tay nghề cao cũng vì thế mà tăng dần qua hàng năm. Không phải gia đình người sau cai nghiện ma túy nào cũng có đất rộng để làm nông nghiệp. Tùy vào thời gian mắc nghiện nhanh hay lâu nhưng đa số các gia đình người sau cai nghiện ma túy đều có kinh tế trung bình hoặc thấp, khả năng hỗ trợ vốn cho người sau cai nghiện ma túy kinh doanh, buôn bán rất hạn chế. Do đó, các công việc dành cho người sau cai nghiện ma túy ngày càng ít đi, mức thu nhập cũng giảm dần do trình độ tay nghề thấp. Là phường có nhiều người nghiện ma túy và ngân sách của chính quyền phường cũng hạn chế nên khó có thể hỗ trợ vốn cho người sau cai nghiện ma túy tạo việc làm.

2. Thực trạng vấn đề hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ: 2.1. Thực trạng vấn đề hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy: 2.2. Các yếu tố tác động đến vấn đề hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.

3. Nhu cầu đẩy mạnh hoạt động công tác xã hội hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy tại phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 3.1. Vai trò là người kết nối nguồn lực:

9

3.2. Vai trò là người biện hộ: 3.3. Vai trò là người hỗ trợ tâm lý, giúp thân chủ vượt qua khủng hoảng sau cai nghiện

3.4. Vai trò là người tư vấn: Tiểu kết chương 2

CHƯƠNG 3 ỨNG DỤNG CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN TRONG

VIỆC HỖ TRỢ VIỆC LÀM CHO NGƯỜI SAU CAI NGHIỆN MA TÚY TẠI PHƯỜNG THANH MIẾU, THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ, TỈNH PHÚ THỌ

1 - Lý do chọn thân chủ 1.1. Lý do ứng dụng công tác xã hội cá nhân trong hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy: - Áp dụng Công tác xã hội cá nhân thì việc chia sẻ thông tin của thân chủ về vấn đề nghiên cứu sẽ dễ dàng hơn. - Khích lệ được sự tham gia của thân chủ vào tiến trình can thiệp, trị liệu, thực hiện kế hoạch.

- Tìm kiếm và kết nối nguồn lực sẽ được tập trung nhiều hơn. - Ngoài ra, có thể sử dụng phương pháp công tác xã hội khác để

hỗ trợ giải quyết vấn đề nghiên cứu. 1.2. Lý do lựa chọn thân chủ: - Bản thân tôi đã được tiếp xúc, làm quen với thân chủ X từ khi

thân chủ X còn đang trong thời gian cai nghiện bắt buộc và trong thời gian quản lý sau cai nghiện bắt buộc tại hai Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh Phú Thọ và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy tỉnh Phú Thọ.

- Cả hai Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh Phú Thọ và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy tỉnh Phú Thọ đều chịu sự quản lý nhà nước về hoạt động chuyên môn của Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội Phú Thọ, bản thân tôi thường xuyên phải đi tới hai Trung tâm để nắm bắt tình hình hoạt động.

- Qua tiếp xúc trước đây nên tôi đã hiểu được một phần tâm tư, nguyện vọng của thân chủ X là muốn từ bỏ hoàn toàn ma túy; muốn có việc làm và tu trí làm việc để lấy lại niềm tin của gia đình, họ hàng, hàng xóm láng giềng.

- Với người sau cai nghiện thì nỗ lực của bản thân thôi là chưa đủ, vì thế với kiến thức đã học tôi nhận thấy áp dụng Công tác xã hội cá nhân vào việc hỗ trợ việc làm cho thân chủ X là phù hợp và có thể

10

thành công nếu thân chủ X tích cực, nỗ lực để cùng thực hiện tiến trình này.

- Nơi thân chủ X ở là Khu phố A, phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ lại chính là địa chỉ của Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội Phú Thọ nên bản thân tôi có mối quan hệ tốt với chính quyền Phường, cộng tác viên Công tác xã hội của phường, ông trưởng Khu phố A nơi gia đình thân chủ X sinh sống.

1.3. Mô tả thân chủ: - Anh Nguyễn Văn X có tuổi đời còn khá trẻ nhưng có thâm niên khoảng 05 năm nghiện ma túy.

- Anh mới chấp hành xong thời gian 02 năm bị quản lý sau cai nghiện ma túy bắt buộc tại Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy tỉnh Phú Thọ. Trước đó là thời gian 02 năm cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh Phú Thọ.

- Anh về cộng đồng từ đầu tháng 01 năm 2016. Trong thời gian cách ly khỏi cộng đồng 04 năm đã giúp anh thấu hiểu tác hại của ma túy và thêm quyết tâm không tái nghiện để làm lại cuộc đời.

- Khi tôi lựa chọn anh X là thân chủ thì anh X chưa có việc làm. 2. Tiến trình Công tác xã hội cá nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.

2.1. Các bước của tiến trình: Gồm 07 bước 2.2. Tiến trình trị liệu: 2.2.1. Bước 1: Tiếp cận thân chủ - Thuận lợi: + Bản thân tôi là Cán bộ Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội Phú Thọ được giao mảng cai nghiện ma túy và quản lý sau cai nghiện ma túy nên có kinh nghiệm khi triển khai nghiên cứu đề tài này.

+ Bản thân cũng nắm được khá đầy đủ về số người sau cai nghiện ma túy trở về cộng đồng từ Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh Phú Thọ và Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy tỉnh Phú Thọ.

+ Địa bàn nghiên cứu là phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ lại chính là địa chỉ cơ quan của Chi cục Phòng chống tệ nạn xã hội Phú Thọ nên bản thân tôi có mối quan hệ tốt với Chính quyền phường, Cộng tác viên Công tác xã hội của phường, ông trưởng Khu phố A nơi gia đình thân chủ X sinh sống.

+ Bản thân tôi đã được tiếp xúc với thân chủ X từ khi thân chủ X còn đang trong thời gian cai nghiện bắt buộc và trong thời gian quản lý sau cai nghiện bắt buộc tại hai Trung tâm. Do cả hai Trung tâm đều chịu sự quản lý nhà nước về hoạt động chuyên môn của Chi cục Phòng

11

chống tệ nạn xã hội Phú Thọ, bản thân tôi thường xuyên phải đi tới hai Trung tâm để nắm bắt tình hình hoạt động.

+ Qua những thông tin mà bản thân tôi đã thu thập được từ hai Trung tâm Giáo dục lao động xã hội tỉnh Phú Thọ, Trung tâm Quản lý sau cai nghiện ma túy tỉnh Phú Thọ và chính bản thân thân chủ X, tôi quyết định chọn anh X làm thân chủ để hỗ trợ việc làm cho anh. Từ đó giúp anh X từ bỏ hẳn ma túy và tái hòa nhập tốt với cộng đồng.

- Khó khăn: + Bản thân thân chủ X đã từng nghiện ma túy mới cai nghiện xong nên còn tự ti vào bản thân. Thân chủ ngại tiếp xúc, ngại chia sẻ với người ngoài.

+ Người thân trong gia đình anh X không muốn cung cấp thông tin và không muốn hợp tác nên tôi chọn cách tiếp cận thông qua ông Trưởng khu A.

2.2.2. Bước 2: Nhận diện vấn đề của thân chủ: - Có nhiều phương pháp nhận diện vấn đề tùy thuộc vào thân chủ và mục đích của tiến trình giúp đỡ. Trong trường hợp của thân chủ X, tôi sử dụng phương pháp vấn đàm.

- Để xác định được mức độ các vấn đề mà thân chủ X gặp phải, bản thân tôi đã thực hiện cuộc nói chuyện trực tiếp với thân chủ. Từ đó, tôi đưa ra bảng sau: (Mức độ quan trọng tăng từ 4 đến 1) Vấn đề của thân chủ gặp phải (lập ngày 17/05/2016)

Thái độ Trình độ Sức khỏe

Mức độ 1 2 Vốn, tư liệu sản xuất 3 4

-> Với các vấn đề đang gặp phải của thân chủ X, tôi xác định vấn đề nâng cao thái độ của bản thân thân chủ X là quan trọng nhất. Cần lập kế hoạch hỗ trợ cụ thể để thân chủ X tự thay đổi thái độ với việc làm. Có như vậy, việc hỗ trợ việc làm mới hiểu quả và bền vững. 2.2.3. Bước 3: Thu thập thông tin: Tiến hành thu thập qua nhiều kênh thông tin khác nhau bao gồm:

- Từ phía thân chủ X: Tôi nắm bắt được anh X đã nghiện ma túy được 5 năm. Dù có thời gian cách ly với ma túy được 4 năm và quá trình rèn luyện sức khỏe, lao động trị liệu trong hai Trung tâm đạt hiệu quả nhưng sức khỏe của anh X cũng chưa thể tốt như những lao động trẻ tuổi khác. Mặt khác, trình độ văn hóa, chuyên môn của anh X thấp, chỉ là lao động phổ thông. Gia đình ở thành phố nên không có đất rộng để làm nông nghiệp được. Vì thế, tôi nhận thấy thân chủ X chỉ có thể tìm những công việc giản đơn và không quá nặng nhọc để mưu sinh. 12

Một vấn đề nữa của thân chủ X là sự kiên trì, quyết tâm thấp, thái độ chưa tốt với vấn đề việc làm.

- Từ phía gia đình thân chủ X: Tôi thông qua ông trưởng khu phố A để đến gia đình thân chủ X và đã được trò chuyện với bố anh X. Bố thân chủ X chia sẻ: “Nó là đứa ham chơi, lười học nên chỉ học hết cấp 3 rồi đi lao động luôn. Trong thời gian đó bị bạn bè rủ rê rồi thế là mắc nghiện. Nghiện rồi thì làm không đủ phá nữa. Rồi nó lấy trộm tiền, đồ dùng trong nhà để sử dụng ma túy. Giờ sau khi đi cai nghiện và quản lý sau cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm trong thời gian 4 năm thì gia đình hy vọng nó quyết tâm làm lại từ đầu. Mong nó sớm tìm được việc làm phù hợp để vừa làm ra tiền và vừa là cách từ bỏ tốt nhất với ma túy.”. Theo gia đình thì vấn đề lớn nhất của thân chủ X với công việc là lười làm, chưa biết quý trọng công việc, chê những việc thu nhập thấp và tốn sức. Tính cách này đã là bản chất, không phải do mắc nghiện sinh ra.

- Từ phía ông trưởng khu phố A: “Nó bị bạn bè rủ rê nên mắc nghiện nhưng nó chưa ăn cắp và gây mất trật tự tại khu phố. Nay nó đã đi cai nghiện ma túy và cách lý với ma túy được 4 năm rồi thì chính quyền, đoàn thể của phường và phố cùng gia đình cần tạo điều kiện để nó có việc làm. Đó là cách tốt nhất giúp nó từ bỏ hoàn toàn được ma túy. Với trình độ và sức khỏe hiện tại của nó thì những việc làm giản đơn, nhẹ nhàng như: buôn bán nhỏ, rửa xe, chạy xe ôm.”. Theo ông trưởng khu thì vấn đề của thân chủ X là trình độ thấp, nên cần phải được đi học nghề để có thể tìm việc có thu nhập tốt hơn.

- Từ Cộng tác viên Công tác xã hội của phường Thanh Miếu: “Tác giả nên áp dụng Công tác xã hội để hỗ trợ anh X tìm kiếm việc làm. Vì để tìm được việc làm có thu nhập ổn định thì nỗ lực từ chính bản thân anh X là rất quan trọng. Anh X không quyết tâm, nỗ lực thì sự hỗ trợ của chính quyền, đoàn thể và gia đình sẽ không mang lại kết quả bền vững.”. Với Công tác viên Công tác xã hội của phường thì vấn đề của thân chủ X là tinh thần, thái độ, sự kiên trì, quyết tâm làm việc. - Từ Chính quyền phường Thanh Miếu: “Trong điều kiện của mình, phường sẽ hỗ trợ, giúp đỡ để anh X có việc làm tạo thu nhập ổn định. Vì điều đó vừa là việc làm tốt cho bản thân, gia đình anh X, vừa góp phần ổn định tình hình an ninh trật tự trên địa bàn Phường.” Từ chính quyền phường nắm bắt thì vấn đề của thân chủ X là thiếu vốn, thiếu tư liệu sản xuất để đầu tư máy móc, hàng hóa, phương tiện phục vụ công việc.

2.2.3.1. Thông tin cá nhân của thân chủ X: - Họ và tên: Nguyễn Văn X; - Giới tính: Nam; Tuổi: 29 tuổi

13

- Nguyên quán: Hạ Hòa – Phú Thọ - Địa chỉ thường trú: Khu phố A, phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

- Văn hóa: 12/12; - Trình độ chuyên môn: Sơ cấp - Nghề nghiệp: Lao động tự do 2.2.3.2. Các thông tin khác về thân chủ X: - Thân chủ chỉ học hết cấp 3, rồi đi lao động tự do. - Do ham chơi, đua đòi, bị bạn bè xấu rủ rê nên thân chủ đã bị nghiện ma túy từ năm 20 tuổi. - Thân chủ nghiện Heroin, ban đầu là hít sau một thời gian do kinh tế không có nên đã chuyển tiêm chích.

- Năm 25 tuổi thân chủ kết hôn và có 01 con trai nay được 4 tuổi. - Sau 2 năm đi cai nghiện và 2 năm bị quản lý sau cai nghiện ma túy tại Trung tâm nên sức khỏe thân chủ tốt, không bị nhiễm HIV (theo bệnh án của Trung tâm).

- Chiều cao: 1,7m; Cân nặng: 54kg - Thân chủ tuy chưa ăn trộm ở ngoài những đã nhiều lần lấy trộm tiền nhà và đồ đạc đi bán nên đã mất đi niềm tin của bố, mẹ, vợ, anh em họ hàng, hàng xóm láng giềng.

Sinh 1963, nghề nghiệp: công nhân.

2.2.3.3. Thông tin môi trường của thân chủ X: - Bố: Nguyễn Văn T; Sinh: 1958, nghề nghiệp: công nhân. - Mẹ: Lê Thị H; - Chị gái: Nguyễn Hồng N; Sinh 1985, nghề nghiệp: kinh doanh. - Vợ: Trần Thùy L; Sinh 1989, nghề nghiệp: kinh doanh. - Con trai: Nguyễn Văn C, sinh năm 2012. - Thân chủ sống cùng bố, mẹ, vợ, con trong điều kiện kinh tế bình thường. Tiền chi tiêu, sinh hoạt của gia đình chủ yếu phụ thuộc vào lương của bố, mẹ và tiền kinh doanh của vợ. Hàng xóm láng giềng Khu phố A chủ yếu là cán bộ, công nhân, tiểu thương. Trên địa bàn phường Thanh Miếu thì đa phần người lao động cũng là cán bộ, công nhân, tiểu thưởng, một số ít là nông dân.

- Sơ đồ sinh thái của thân chủ X: - Sơ đồ Phả hệ của thân chủ X: 2.2.4. Bước 4: Đánh giá chẩn đoán vấn đề: - Vấn đề của thân chủ X ảnh hưởng trực tiếp dẫn đến khó khăn cho thân chủ X trong việc tìm việc làm. Để giải quyết được vấn đề ta cần chỉ ra các nguyên nhân:

+ Nguyên nhân chủ quan: Sức khỏe chưa tốt. Bản chất ham chơi, lười làm từ trước.

14

Bản thân hay mặc cảm, tự ti. Quyết tâm, nghị lực bản thân chưa cao. Chưa chịu khó học tập, nâng cao trình độ bản thân. + Nguyên nhân khách quan: Do thị trường việc làm ngày càng khó khăn hơn ngay cả với người có trình độ cao hơn. Bị mất niềm tin, thậm chí là bị kỳ thị vì là người đã từng nghiện ma túy.

Thiếu vốn. Thiếu cơ chế, chính sách, nguồn lực từ chính quyền dành cho những người sau cai nghiện ma túy. - Phân tích điểm mạnh/điểm yếu:

Thân chủ X Gia đình thân chủ Khu dân cư Chính quyền phường

tình - Quyết tâm tìm việc để có thu nhập.

- Có sự trợ giúp từ nhiệt chính phía địa quyền phương. Điểm mạnh - Lãnh đạo khu dân cư tâm huyết, trách nhiệm - Sống tình cảm

lực

Điểm yếu

- Kinh tế gia đình bình thường nhưng ổn định. - Sẵn sàng hỗ trợ nếu thân chủ quyết tâm - Gia đình cũng mất tin niềm vào thân chủ sau khi chủ thân nghiện ma túy. Hàng - còn xóm thờ ơ, lãnh đạm, kỳ thị với người nghiện và người sau cai nghiện

- Thiếu cơ chế, sách, chính từ nguồn chính quyền dành cho những người sau cai nghiện ma túy. - Nguồn lực của phường còn hạn chế. - Không quan hệ nhiều với mọi người xung quanh. Không tham gia các hoạt động của khu dân cư. - Ham chơi, lười làm. - Sức khỏe chưa tốt. - Trình độ thấp. - Thiếu vốn. - Đã từng nghiện ma túy.

-> Nhận xét: Qua bảng phân tích điểm mạnh/ điểm yếu của thân chủ X, ta có thể thấy rằng thân chủ chủ yếu là điểm yếu. Nhưng thân chủ được gia đình sẵn sàng trợ giúp nếu có quyết tâm, có lãnh đạo khu dân cư tâm huyết, trách nhiệm, tận tình giúp đỡ, dân cư trong khu sống 15

tình cảm. Chính quyền phường cũng nhiệt tình giúp đỡ. 2.2.5. Bước 5: Kế hoạch giải quyết vấn đề:

Mục tiêu Hoạt động Nguồn lực Thời gian

- Từ 15/5 đến 30/9

Người thực hiện - Tác giả - Thân chủ X - Gia đình thân chủ - Ông trưởng khu A

Kết quả mong đợi - Giúp thân chủ lạc quan, tích cực, tự tin hơn. - Giúp thân chủ nỗ tự lực, quyết tâm hơn.

- Kiến thức, thời gian, sức khỏe của tác giả. - Hội trường của khu dân cư để tuyên truyền, vận động sự hỗ trợ của khu dân cư.

- Tìm sự trợ giúp của Trưởng khu A. - Tiếp cận gia đình thân chủ. Tìm hiểu tâm tư, lực cũng nguồn như khai thác sự hỗ trợ của gia đình. - Gặp gỡ, nói chuyện, tư vấn tâm lý cho thân chủ X. - Động viên thân chủ X tham gia các hoạt động của khu dân cư. - Qua buổi họp khu dân cư, tác giả xin một khoảng thời gian trong buổi họp để nói về việc không nên kỳ thị người sau cai nghiện, tạo điều kiện cho thân chủ X việc làm và yên tâm làm việc.

Nâng cao độ thái thân của chủ X: - Giúp thân chủ không mặc cảm, ngại tiếp với xúc người dân khu phố. Giúp - thân chủ X cảm thấy yên về tâm môi trường sống. Giúp - thân chủ quyết tâm, nghị lực hơn làm để và việc duy trì công việc đó. - Đánh giá tình hình sức khỏe của - Khuyên thân chủ X đi khám sức khỏe, nếu có chữa thì bệnh - Kiến thức, thời gian, - Từ 20/5 đến 21/5 - Giúp thân chủ rõ biết hơn về

- Thân chủ X - Gia đình 16

Tăng thân chủ.

sức khỏe của tác giả.

thân chủ - cường sức khỏe của thân chủ

Sức

bệnh cho khỏi để yên tâm làm việc. - Tích cực thể dục buổi sáng. - Tham gia tích cực các hoạt động thể dục, thể thao của khu dân cư. - Khuyên thân chủ nên ăn uống đủ bữa, đúng bữa tăng cường và chất lượng dinh dưỡng cho bữa ăn.

Từ 02/6 đến 04/6. Vận động nguồn lực, vốn để giúp thân chủ

tình hình sức khỏe của mình để có những can thiệp kịp thời (nếu có). - khỏe thân chủ tốt dần lên. - Có địa điểm làm việc. - Có vốn làm để việc. - Kiến thức, thời gian, sức khỏe của tác giả.

- Lãnh đạo phườn g. - Ông trưởng khu A - Gia đình thân chủ.

Nâng cao trình độ thân của chủ X Từ 05/6 đến 10/6. - Tác giả - Thân chủ X - Tìm hiểu và đề nghị sự hỗ trợ của chính quyền phường: vốn, địa điểm kinh doanh, cơ chế thuế, ... - Qua ông trưởng khu A để vận động sự hỗ trợ, tạo điều kiện của khu dân cư. - Vận động sự ủng hộ vốn từ chính gia đình thân chủ X. - Tư vấn cho thân chủ X tham gia học nghề phù hợp nhằm nâng cao trình độ tay nghề. - Làm tốt công việc được hỗ trợ.

- Kiến thức, thời gian, sức khỏe của tác giả.

17

2.2.6. Bước 6: Thực hiện kế hoạch can thiệp: Căn cứ vào điều kiện thực tế, tôi tiến hành thực hiện đồng bộ và đan xen các nội dung hoạt động nhằm đảm bảo tiến độ thời gian cũng như kế hoạch đề ra:

- Ngày 15/5/2016: Tác giả gặp trực tiếp Trưởng khu phố A và giới thiệu là người cùng đồng hành, hỗ trợ thân chủ X tìm việc làm ổn định. Tác giả xin thông tin về gia đình thân chủ X từ bác Trưởng khu và nhờ bác giới thiệu để làm việc với gia đình thân chủ X. Bác trưởng khu đưa tác giả đến nhà thân chủ X thì được tiếp xúc với bố thân chủ X là bác Nguyễn Văn T. Sau một hồi nói chuyện, bố thân chủ X đã mạnh dạn chia sẻ các thông tin về gia đình, về cá nhân thân chủ X, về nguồn lực gia đình và cả tâm tư, những băn khoăn, sự mất lòng tin vào thân chủ X.

- Ngày 16 - 19/5/2016: Tác giả gặp gỡ, nói chuyện với thân chủ một cách thuận lợi, do đã quen thân chủ từ khi thân chủ còn ở trong hai Trung tâm Giáo dục – Lao động xã hội và Quản lý sau cai nghiện ma túy. Tác giả chủ động giới thiệu mục đich của mình là hỗ trợ việc làm cho thân chủ. Thông báo cho thân chủ X biết về thời gian hỗ trợ là 06 tháng. Qua nói chuyện, tác giả nắm bắt được thân chủ đang mặc cảm, tự ti. Xác định các vấn đề mà thân chủ X đang gặp phải. Thân chủ rất muốn có việc làm ổn định để tự chủ cho cuộc sống. Tác giả hiểu được năng lực, trình độ, nguồn lực của thân chủ nên định hướng thân chủ theo một số việc đơn giản: rửa xe, mở quán nước nhỏ, chạy xe ôm, ... Thân chủ còn vẻ lo lắng khi nghĩ rằng làm những việc đó không thành công.

- Ngày 20 – 21/5/2016: Tác giả động viên thân chủ X đi khám sức khỏe tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Phú Thọ. Sau đó đưa thân chủ đi khám sức khỏe, kết quả khám sức khỏe là tốt, không có bệnh tật gì. Thể trạng sức khỏe của thân chủ yếu là do thời gian dài ít lao động, không tham gia thể dục, thể thao. Tác giả khuyên thân chủ nên tập thể dục buổi sáng và tích cực tham gia các hoạt động thể dục, thể thao của Khu dân cư.

- Ngày 26/5/2016: Được sự giúp đỡ của bác Trưởng khu A, tác giả thông qua một thời lượng nhỏ trong cuộc họp khu dân cư định kỳ để chia sẻ về sự cần thiết hỗ trợ anh X của khu dân cư và các cá nhân trong khu dân cư. Khu dân cư cần tạo điều kiện cho anh X hòa nhập cộng đồng, không kỳ thị, xa lánh, ủng hộ các công việc làm ăn nếu chính đáng của anh X.

- Ngày 02/6/2016: Tác giả lên Ủy ban phường Thanh Miếu gặp lãnh đạo phường để tìm kiếm sự hỗ trợ của chính quyền. Lãnh đạo

18

phường nêu nhưng khó khăn của phường nhưng vẫn đồng ý giúp anh X địa điểm mở quán ở cạnh cổng chùa Thiên Long, gần ngã tư Thanh Miếu, nơi có đông người qua lại.

- Ngày 04/6/2016: Tác giả gặp bố thân chủ và thân chủ X rồi cùng họ ra xem địa điểm mà phường hỗ trợ. Sau đó, bố thân chủ đồng ý giúp kinh phí cho thân chủ mở một quán nước nhỏ. Thân chủ đã vui vẻ hơn với định hướng công việc này và biết ơn sự quan tâm hỗ trợ của phường và chính gia đình mình.

- Ngày 05 – 10/6/2016: Cùng thân chủ học các pha chế một số loại nước giải khát đơn giản: nước sấu, nước chanh, nước mơ, nhân trần, cách hãm chè, ... Cùng thân chủ đi mua sắm bàn ghế, một số mặt hàng để chuẩn bị mở quán nước. Hướng dẫn thân chủ cách nói chuyện và phục vụ khách hàng.

- Ngày 12/6 đến 30/9/2016: Tác giả vẫn tiếp xúc với thân chủ X, gia đình thân chủ, bác Trưởng khu A nhằm nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vong của thân chủ. Cùng gia đình thân chủ X động viên, giúp đỡ những khó khăn mà thân chủ gặp phải. Kích lệ thân chủ tham gia các hoạt động của khu dân cư nhằm tạo sự gần gũi với người dân. Bước đầu, thu nhập từ quán nước chưa cao nhưng đang dần được người dân ủng hộ.

2.2.7. Bước 7: Lượng giá và kết thúc: 2.2.7.1. Việc thực hiện kế hoạch giải quyết vấn đề: - Đảm bảo về tiến độ thời gian kế hoạch đã đề ra. - Sau 06 tháng, tiến trình đã bước đầu thành công. Tác giả rút lui. 2.2.7.2. Về mặt nội dung: * Đối với thân chủ: - Thân chủ đã dần loại bỏ được cảm giác mặc cảm, tự ti của mình. Thân chủ dần tin tưởng và quyết tâm hơn với công việc được hỗ trợ. - Tác giả cùng thân chủ X thực hiện từng bước của kế hoạch đã đề ra. + Cùng thân chủ nhìn nhận vấn đề chính dẫn tới không có việc làm. + Cùng thân chủ lên kế hoạch trị liệu tích cực. Giám sát, hỗ trợ thân chủ trong quá trình thực hiện kế hoạch.

* Đối với gia đình thân chủ: - Vận động sự ủng hộ, giúp đỡ của gia đình thân chủ về thời gian, tình cảm, quan tâm, động viên, vốn để cho thân chủ X có việc làm ổn định. - Phân tích, bàn bạc với gia đình cách hỗ trợ thân chủ X.

19

- Tác động vào gia đình: gia đình là người động viên, giúp đỡ, giám sát thân chủ X thực hiện kế hoạch đã đề ra. Giúp thân chủ có sự thay đổi dài lâu, bền vững và mang tính tích cực.

* Đối với Khu dân cư, chính quyền địa phương: - Hỗ trợ cho thân chủ hòa nhập tốt với cộng đồng, tích cực động viên, giúp đỡ thân chủ tham gia các hoạt động đoàn thể. Giúp thân chủ vượt qua sự mặc cảm, tự ti để dần làm chủ cuộc sống của mình. Hỗ trợ thân chủ địa điểm kinh doanh thuận lợi.

* Những hạn chế, những việc chưa làm được: - Sau thời gian hỗ trợ thân chủ X, tác giả thấy một số hạn chế như sau:

+ Việc tiếp xúc, theo dõi mọi diễn biến của thân chủ chưa được thường xuyên do tác giả còn bận công việc cơ quan, việc gia đình. Nên việc nắm bắt những khó khăn, tâm tư, nguyện vọng của thân chủ có lúc chưa kịp thời. + Khả năng liên kết các nguồn lực hỗ trợ thân chủ còn hạn chế nên chưa tạo được việc làm tốt hơn cho thân chủ.

2.2.7.3. Các kĩ năng đã sử dụng: Đối với từng bước hoạt động, tác giả sử dụng các kỹ năng phù hợp để trợ giúp, khuyến khích thân chủ. Mỗi kỹ năng sử dụng đều gắn với một mục đích riêng trong mỗi bước nhưng đều hướng tới mục đích chung là: giải quyết được vấn đề của thân chủ.

- Kỹ năng quan sát: Thông qua kỹ năng này tác giả nhận thấy được nhiều những thông tin quan trọng ngay cả khi thân chủ không bộc lộ trực tiếp bằng lời nói.

- Kỹ năng tạo lập mối quan hệ: Kỹ năng này được tác giả sử dụng khi tiếp xúc với thân chủ, gia đình của thân chủ cũng như bác Trưởng khu A, lãnh đạo ủy ban phường. Bằng sự chân thành và cởi mở, tôi đã nhận được sự đồng thuận cũng như ủng hộ từ thân chủ, gia đình của thân chủ cũng như của chính quyền địa phương. Đây là kỹ năng rất quan trọng để bước đầu có được những sự hỗ trợ đắc lực giúp tác giả giải quyết vấn đề một cách dễ dàng hơn.

- Kỹ năng lắng nghe: Đây là kỹ năng cơ bản và thường xuyên được sử dụng trong mỗi bước làm việc bởi việc lắng nghe của tác giả sẽ tạo cho người nói chuyện với mình cảm giác được tôn trọng, cảm giác được sự quan tâm của tác giả tới mình. - Kỹ năng đặt câu hỏi:

20

Kỹ năng này được tác giả sử dụng trong hai bước đầu của kế hoạch hành động: tạo lập mối quan hệ và thu thập thông tin. Việc đầu tiên, đặt câu hỏi trước hết để khích lệ đối tượng bộc lộ thêm về bản thân, thứ hai cũng là để tìm hiểu thêm những thông tin liên quan đến thân chủ từ chính thân chủ và những người xung quanh thân chủ như gia đình, họ hàng, chính quyền địa phương.

- Kỹ năng phản hồi: Đây là kỹ năng được tác giả sử dụng kết hợp với kỹ năng đặt câu hỏi và kỹ năng thấu cảm bởi kỹ năng phản hồi là kỹ năng giúp cho thân chủ và tác giả nhận ra chính xác tâm tư, tình cảm và vấn đề của thân chủ để từ đó có kế hoạch cụ thể giải quyết vấn đề.

- Kỹ năng ghi chép: Ghi chép là kỹ năng quan trọng nhất trong hoạt động công tác cá nhân. Việc ghi chép không đơn thuần chỉ ghi lại cảm xúc suy nghĩ của thân chủ mà còn ghi lại những công việc, hành động đã được thực hiện trong ngày giữa tác giả và thân chủ của mình. Tác giả sử dụng ghi chép với mục đích lưu lại những thông tin cần thiết về thân chủ để từ đó sử dụng chúng vào việc lập kế hoạch trợ giúp thân chủ.

- Kỹ năng thấu cảm: Thấu cảm là kỹ năng biểu hiện sự rung động (hiểu được) cảm xúc của đối tượng nhưng không là mất đi bản chất của nhân viên công tác xã hội. Ở kỹ năng này, tác giả sử dụng nó như để tìm được sự chia sẻ, cởi mở bộc lộ bản thân mình đối với thân chủ. Thấu cảm đã được sử dụng hoàn toàn phù hợp khi đi cùng với kỹ năng đặt câu hỏi và kỹ năng quan sát. Từ đó hiểu và chia sẻ hơn những khó khăn mà thân chủ đang gặp phải. Nhưng tác giả không vì thế mà áp đặt những suy nghĩ chủ quan của mình lên thân chủ. Tiểu kết chương 3

PHẦN KHUYẾN NGHỊ VÀ KẾT LUẬN

1. KHUYẾN NGHỊ Từ những nghiên cứu trên, tôi đề xuất một số khuyến nghị sau: - Với ngành Công tác xã hội và nhân viên Công tác xã hội: Đưa Công tác xã hội vào công tác cai nghiện ma túy, hỗ trợ người sau cai nghiện (ở phường, xã, Trung tâm cai nghiện,v.v...)

- Với cá nhân người sau cai nghiện ma túy: Bản thân người sau cai nghiện ma túy cần phải tích cực hơn nữa, tự tin xóa bỏ tự kỳ thị đối với bản thân, chủ động tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm cho bản thân, xóa bỏ tâm lý trông chờ, ỷ lại. Chủ động tìm hiểu, học hỏi những tấm gương thành công vươn lên làm lại cuộc đời.

21

- Với gia đình người sau cai nghiện ma túy: Gia đình cần tạo điều kiện giúp đỡ họ làm lại cuộc đời. Cần động viên, chia sẻ, cảm thông với họ để họ có chỗ dựa tinh thần vững chắc vượt qua giai đoạn khó khăn. Quan trọng hơn cả là gia đình cần có niềm tin đối với họ, tin tưởng ở họ sẽ làm được và ghi nhận sự tiến bộ, tích cực dù là nhỏ của họ và tạo những điều kiện trong khả năng của gia đình để họ có được công ăn việc làm: cho học nghề, giới thiệu công việc, hỗ trợ về vốn để chăn nuôi, kinh doanh buôn bán nhỏ… Bên cạnh việc hỗ trợ, về mặt kinh tế, kỹ thuật gia đình cũng cần có sự chăm sóc, giám sát để có sự động viên, giúp đỡ kịp thời.

- Với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất: Đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất nên có cái nhìn cởi mở hơn đối với những người sau cai nghiện ma túy. Việc tiếp nhận sử dụng những người này vào doanh nghiệp lao động sản xuất cần có sự công bằng trong đánh giá.

- Chính quyền địa phương: Về phía chính quyền địa phương cần giúp đỡ tạo điều kiện cho người sau cai nghiện ma túy tìm kiếm việc làm: các thủ tục về hồ sơ, lý lịch cần đơn giản, gọn nhẹ, tránh những rườm rà. Cần tuyên dương những cá nhân, doanh nghiệp giúp đỡ tạo công ăn việc làm cho đối tượng này. Mở rộng các dịch vụ tư vấn để người sau cai nghiện ma túy và gia đình họ có được những thông tin cần thiết cho bản thân về những băn khoăn, thắc mắc trong quá trình tìm kiếm việc làm ổn định đời sống phòng ngừa tái nghiện. Thiết lập các cơ sở tư vấn ngay tại xã, phường để người sau cai nghiện ma túy có thể dễ dàng tiếp cận nhằm cung cấp cũng như trợ giúp cho họ những dịch vụ công tác xã hội hiệu quả nhất.

- Về phía Nhà nước: Cần đầu tư kinh phí (giảm thuế, hỗ trợ 1-2 tháng lương đầu tiên khi lao động thử việc,v.v…) để khuyến khích các doanh nghiệp tiếp nhận những lao động sau cai nghiện (có thể tham khảo kinh nghiệm của một số nước khác, trong đó có Hàn Quốc)

2. KẾT LUẬN Qua việc nghiên cứu và phân tích kết quả điều tra về hoạt động hỗ trợ tạo việc làm của người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, tôi rút ra một số kết luận như sau:

- Kết quả ứng dụng phương pháp Công tác xã hội cá nhân vào quá trình thực nghiệm trên cơ sở hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy cụ thể đã đạt được mục tiêu đề ra. Luận văn đã góp phần hoàn thiện lý luận ứng dụng phương pháp Công tác xã hội cá

22

nhân trong việc hỗ trợ việc làm cho người sau cai nghiện ma túy.

- Nhìn chung người sau cai nghiện ma túy có trình độ học vấn thấp nên phạm vi lĩnh vực nghề nghiệp để người sau cai nghiện ma túy có thể chọn lựa rất hạn chế, chủ yếu là những công việc tay chân, ít đòi hỏi về trình độ học vấn, kỹ năng cao. Như vậy chúng ta có thể thấy được cuộc sống của người sau cai nghiện ma túy gặp rất nhiều khó khăn với công việc tự do thời vụ không ổn định, mức thu nhập thấp. Do đó, để tìm được những công việc ổn định, lâu dài, phù hợp với trình độ của người sau cai nghiện ma túy rất cần sự chung tay, góp sức của toàn xã hội.

- Đa số người sau cai nghiện ma túy chỉ nhận được sự hỗ trợ từ gia đình, họ hàng để học nghề, kinh doanh buôn bán, phát triển sản xuất. Họ mong muốn được chính quyền hỗ trợ kinh phí, được giới thiệu với các Trung tâm đào tạo nghề, được tư vấn học nghề để có kiến thức, kỹ năng khi đi xin việc.

- Có rất nhiều yếu tố, khách quan và chủ quan, tác động đến quá trình tìm kiếm việc làm của người sau cai nghiện ma túy ở phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ trong đó có cả những rào cản và cả những yếu tố thuận lợi. Từ việc phân tích những rào cản và thuận lợi đó, nhân viên công các xã hội sẽ đưa ra những hỗ trợ phù hợp với người sau cai nghiện ma túy nhằm giúp họ có thể tìm kiếm việc làm một cách hiệu quả hơn.

- Với tư cách là người hỗ trợ chuyên nghiệp, nhân viên công tác xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc trợ giúp những người sau cai nghiện ma túy có thể tìm được việc làm để xây dựng cuộc sống mới bền vững và ổn định. Trong đề tài nghiên cứu, bản thân tôi đã tập trung phân tích những vai trò: vai trò là người kết nối nguồn lực, vai trò là người biện hộ, vai trò là người giáo dục, vai trò là người tư vấn. Đây là những vai trò cần thiết và hiệu quả trong quá trình nhân viên công tác xã hội hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn phường Thanh Miếu, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.

- Trên cơ sở lý luận, nghiên cứu thực trạng và điển cứu một trường hợp cụ thể, bản thân tôi đề xuất vấn đề ứng dụng phương pháp Công tác xã hội cá nhân với người sau cai nghiện ma túy cần thiết được tiếp tục và nhân rộng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

23

1