LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC SƠ ĐỒ
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thiên tai là một trong những nguyên nhân hàng đầu trong
ảnh hưởng tới cuộc sống của người dân, do sự phá hoại và gây hại
lớn về người và tài sản cho nhà nước và nhân dân. Việt Nam là một
quốc gia chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa với tình trạng
thiên tai khá khắc nghiệt, đặc biệt là khu vực Miền Bắc và Bắc Trung
bộ. Trong những năm gần đây, ở nước ta thiên tai đã làm thiệt hại
đáng kể về người và tài sản, làm chết và mất tích gần 7.500 người,
giá trị thiệt hại về tài sản ước tính chiếm khoảng 1,5% GDP ( 2007).
Trong 5 năm (2001-2005), GDP tăng bình quân 7.51%. Năm 2006 là
8.17% và năm 2007 là 8.48% (Nguyễn Văn Thường, Nguyễn Kế
Tuấn, 2007). Riêng năm 2015 theo BCĐTƯ về PCTT thiệt hại do
thảm họa thiên tai khoảng 8.114 tỷ đồng, năm 2016 là khoảng 39.726
tỷ đồng, tăng gấp gần 5 lần so với năm 2015. Đặc biệt theo Tổng cục
Phòng, chống thiên tai (Bộ NN&PTNT) năm 2017 thiệt hại do thảm
họa thiên tai gây ra khoảng 60.000 tỷ đồng, tăng gấp 1,5 lần so với
năm 2016 (riêng cơn bão số 12 và mưa lũ sau bão đã làm 123 người
chết và mất tích thiệt hại kinh tế khoảng 22.680 tỷ đồng).
Việt Nam có 70% dân số có nguy cơ chịu ảnh hưởng trực
tiếp của thiên tai (Hội Chữ thập Đỏ Việt Nam, 2014). Thiên tai làm
chậm tiến trình xóa đói giảm nghèo, đặc biệt những vùng thường
xuyên phải đối mặt với thiên tai và làm cho ranh giới giữa thoát
nghèo và tái nghèo càng trở nên mong manh và khó kiểm soát. Nhiều
người dân vừa mới thoát nghèo thì lại bị tái nghèo bởi thiên tai. Chỉ
sau một cơn bão, nhiều gia đình mất nhà, mất phương tiện sản xuất,
gia súc, gia cầm... và họ trở thành những người nghèo và yếu thế
1
trong xã hội. Không chỉ vậy, sau thiên tai nhiều người bị thiệt mạng,
bị thương, bị mất tích và đã khiến những người sống sót hoảng loạn
và ảnh hưởng tâm lý rất rõ như hối tiếc, đau buồn, lo âu và sợ hãi.
Như trên đã nói, Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm,
đồng thời cũng nằm trong một trong năm ổ bão của khu vực Châu Á
- Thái Bình Dương nên thường xuyên phải gánh chịu nhiều cơn bão
lớn trên thế giới. Với trên 125 km bờ biển, là một trong những địa
phương chịu ảnh hưởng trực tiếp và nặng nề của bão lũ. Theo báo
cáo của Ban chỉ đạo phòng chống thiên tai, hàng năm thành phố Hải
Phòng chịu ảnh hưởng từ 1-5 cơn bão đổ bộ (Báo cáo phòng chống
thiên tai, UBND TP Hải Phòng, 2006 ). Ví dụ năm 2005 Hải Phòng
chịu tác động 3 cơn bão số 2, số 6 và số 7 thiệt hại hơn 300 tỷ đồng.
Đỉnh điểm là cơn bão Sơn Tinh đổ bộ trực tiếp ngày 29/10/2012 gây
thiệt hại cho nhân dân thành phố gần 1000 tỷ đồng. Đặc biệt bão
thường kèm theo mưa lớn trên diện rộng, sóng to và nước dâng gây
thiệt hại nặng nề cho kinh tế. Tình hình thiên tai diễn ra ngày càng
bất thường và khó lường hơn. Bão diễn ra với cường độ mạnh,
đường đi khó dự báo và không theo mùa. Các hiện tượng thời tiết
cực đoan như: Mưa lớn, nắng nóng, rét hại ... diễn ra nhiều hơn.
Việc ứng phó với các hậu quả thiên tai cần có sự tham gia
của các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội. Đặc biệt là
ngành công tác xã hội, ở đó nhân viên công tác xã hội được ví như
là bác sỹ xã hội, nghĩa là chữa bệnh xã hội liên quan đến con người,
chăm sóc con người ở khía cạnh xã hội. Công tác xã hội kế thừa 4
chức năng cơ bản của y học: phòng ngừa, chữa trị, phục hồi và phát
triển trong quản lý và giảm nhẹ thảm họa. Nhân viên công tác xã hội
ứng dụng chuyên nghiệp các giá trị, nguyên tắc, kỹ năng và kỹ thuật
công tác xã hội đã có được thông qua đào tạo để hỗ trợ trực tiếp các
cá nhân, gia đình và cộng đồng là nạn nhân của thảm họa.
Thực tế hiện nay, các hoạt động phòng chống thảm họa thiên
tai ở Hải Phòng nói riêng và ở Việt Nam nói chung vẫn còn có sự
vắng bóng hay mờ nhạt vai trò của nhân viên công tác xã hội. Mặc
dù, sự can thiệp của nhân viên công tác xã hội xã hội trong phòng
chống thảm họa thiên tai có vai trò rất quan trọng vì người làm công
tác xã hội chuyên nghiệp góp phần trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức
năng xã hội trước, trong và sau thảm họa, đồng thời thúc đẩy môi
2
trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa thảm họa góp
phần đảm bảo an sinh xã hội.
Thiên tai là vấn đề rộng lớn, do đó tôi chọn vấn đề thiên tai
bão để nghiên cứu để cùng cộng đồng nơi tôi sinh sống, giảm nhẹ
được rủi ro do thiên tai bão gây ra.
Bản thân tôi hiện nay công tác tại Hội Nông dân huyện Tiên
Lãng, là địa phương thuần nông nghiệp (67%). Tỷ lệ hội viên chiếm
48% dân số, do đó mong muốn được tuyên truyền cho hội viên để
giảm thiệt hại trước, trong, sau thiên tai bão về kinh tế và tính mạng.
Xuất phát từ lý do thực tiễn trên, tôi đã lựa chọn đề tài thạc
sĩ " Vai trò công tác xã hội trong việc phòng chống thảm họathiên
tai tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng" cho
luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích
Nghiên cứu lý luận công tác xã hội trong phòng chống thiên
tai, thực trạng phòng chống thảm họa thiên tai từ thực tiễn xã Tiên
Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng. Từ đó, đưa ra một số
khuyến nghị góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội
với phòng chống thảm họa thiên tai tại xã Tiên Hưng huyện Tiên
Lãng thành phố Hải Phòng.
2.2. Nhiệm vụ
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Tiếp cận và tìm hiểu cơ sở lý luận công tác xã hội trong phòng chống thiên tai.
- Khảo sát thực trạng phòng chống thảm hoạ thiên tai dựa
vào cộng đồng và nhu cầu hoạt động công tác xã hội với phòng
chống thảm hoạ thiên tai tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành
phố Hải Phòng thông qua phương pháp điều tra xã hội học.
- Mặc dù luận văn đề cập tới vai trò của CTXH trong phòng
chống thảm họa, nhưng ở đây để nổi bật được vai trò của CTXH tôi
đã thực hiện tiến trình phát triển cộng đồng dựa trên cơ sở kiến thức
bao gồm các lý thuyết, các kỹ năng và phương pháp trong hoạt động
công tác xã hội với phòng chống thảm họa thiên tai tại xã Tiên Hưng
huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.
3
- Đưa ra một số khuyến nghị để các hoạt động công tác xã
hội với phòng chống thảm họa thiên tai được triển khai một cách
chuyên nghiệp hơn tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải
Phòng.
3.Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Trong quá trình tổng quan tác giả đã tìm hiểu các tài liệu từ
nhiều nguồn khác nhau: Trên thế giới và Việt Nam. Các tài liệu đề
cập đến các hậu quả của thiên tai. Rất ít hoặc chưa có tài liệu có kết
hợp CTXH trong can thiệp phòng chống thiên tai
Trước những thảm họa đang diễn ra hết sức khốc liệt và
ngày một gia tăng do các hoạt động của con người như phát triển
công nghiệp, đô thị hoá, bùng nổ dân số, suy thoái tài nguyên môi
trường, tác giả càng tâm huyết hơn và say mê với luận văn tốt nghiệp
"Vai trò công tác xã hội trong việc phòng chống thảm họa thiên tai
tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng”.
4. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
4.1. Ý nghĩa khoa học
Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm phong phú thêm cơ sở
lý luận về công tác xã hội với phòng chống thảm họa thiên tai như: Thảm
họa thiên tai là gì? Phòng chống thảm họa thiên tai dựa vào cộng đồng là
gì? Công tác xã hội với phòng chống thảm họa thiên tai là gì?
Đề tài thể hiện được vai trò của công tác xã hội trong phòng
chống thảm họa thiên tai, từ đó mọi người nhận rõ được công tác xã
hội trong lĩnh vực này hiện nay.
4.2. Ý nghĩa thực tiễn
Cộng đồng có kế hoạch phòng chống để giảm nhẹ thiệt hai
trước, trong, và sau thiên tai. Đồng thời kiến nghị, đề xuất biện pháp
để các hoạt động công tác xã hội với phòng chống thảm hoạ được
triển khai theo hướng chuyên nghiệp hơn tại xã Tiên Hưng huyện
Tiên Lãng thành phố Hải Phòng. 5. Đóng góp mới của khóa luận
Luận văn là công trình thể hiện tính chất quan trọng của ngành
CTXH trong phòng chống thiên tai.
Góp phần năng cao nhận thức cho người dân và chính quyền
để giảm thiệt hại do thiên tai gây ra.
Thể hiện sự chuyên nghiệp của nhân viên CTXH trong giải
quyết các vấn CĐ gặp phải.
4
6. Đối tượng nghiên cứu
"Vai trò công tác xã hội trong việc phòng chống thảm họa thiên tai tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng”.
7. Khách thể nghiên cứu
- Người dân trên địa bàn xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng
thành phố Hải Phòng (50 người bao gồm người cao tuổi, trung niên,
thanh niên, trẻ em, phụ nữ, người yếu thế).
- Đại diện chính quyền xã; các ban ngành, đoàn thể xã, cán
bộ thôn tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng (15
người ).
8. Câu hỏi nghiên cứu
Sẽ có 03 câu hỏi nghiên cứu, tập trung vào:
- Thực trạng các hoạt động phòng chống thiên tai bão lũ tại
xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng hiện nay như
thế nào?
- Hoạt động công tác xã hội với phòng chống thảm hoạ thiên
tai tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng hiện nay
ra sao?
- Tiến trình phát triển cộng đồng có vai trò gì trong hoạt
động công tác xã hội với phòng chống thảm hoạ thiên tai tại xã Tiên
Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng hiện nay?
9. Giả thuyết nghiên cứu
- Phòng chống thảm họa thiên tai dựa vào cộng đồng vẫn còn
mang nặng tính hình thức, chưa đáp ứng được nhu cầu thực sự của
người dân tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.
- Người dân xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải
Phòng có nhu cầu trong hoạt động công tác xã hội với phòng chống
thảm họa thiên tai.
- Tiến trình phát triển cộng đồng là có vai trò quan trọng
trong hoạt động CTXH với phòng chống thảm hoạ thiên tai tại xã
Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng hiện nay.
10. Phạm vi nghiên cứu
- Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng phòng chống thảm hoạ thiên tai dựa vào cộng đồng (trước, trong và sau thảm họa).
- Nhu cầu hoạt động công tác xã hội với phòng chống thảm
hoạ do thiên tai gây ra tại cộng đồng, bao gồm: Hoạt động can thiệp,
cứu trợ khẩn cấp; hoạt động hỗ trợ trực tiếp, cung cấp các dịch vụ
5
chăm sóc sức khỏe; hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận thức;
hoạt động xây dựng mạng lưới; hoạt động hỗ trợ sinh kế; hoạt động
vận động, biện hộ chính sách. - Phạm vi về không gian: Tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng
thành phố Hải Phòng.
- Phạm vi về thời gian: Từ tháng 04/2017 – tháng 11/2017
11. Phương pháp nghiên cứu
11.1. Phương pháp thu thập, phân tích tài liệu văn bản
- Tiến hành tìm kiếm và tham khảo những tài liệu chứa đựng thông tin liên quan đề tài nghiên cứu như:
+ Các văn bản, các bài báo cáo tổng kết, các bảng thống kê,
các tài liệu sách báo liên quan đến CTXH, các đề tài nghiên cứu, các
luận văn thạc sĩ nghiên cứu về vấn đề Công tác xã hội với Thảm hoạ.
+ Các kênh phương tiện thông tin đại chúng như phát thanh
truyền hình và đặc biệt là qua các địa chỉ truycập tìm kiếm thông tin
qua Internet như google.com.vn, socialwork.vn,…
- Tiến hành phân tích, so sánh, kế thừa có chọn lọc những
kết quả nghiên cứu của các tài liệu đó nhằm mục đích phục vụ cho
việc nghiên cứu đề tài đang quan tâm đảm bảo đề tài vừa mang tính
lý luận vừa đảm bảo tính khoa học.
11.2. Phương pháp điều tra Xã hội học
- Phỏng vấn bằng bảng hỏi cấu trúc được soạn sẵn, thu thập
thông tin định lượng về ý kiến của người dân trong cộng đồng(100
người dân thuộc tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải
Phòng) về công tác phòng chống thảm họa thiên taidựa vào cộng
đồng, nhu cầu hoạt động công tác xã hội với phòng chống thảm họa
thiêntai từ thực tiễn, và một số biện pháp.
- Phỏng vấn sâu: nhằm thu thập những thông tin định tính,
bổ khuyết cho phương pháp điều tra bằng bảng hỏi từ 05 người dân
thuộc nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương trong thảm họa; và
đại diện 01 trưởng thôn trong xã (nơi chịu tác động nặng nề của thảm
họa thiên tai).
- Thảo luận nhóm: đề tài tiến hành 01 cuộc thảo luận nhóm
với sự tham gia của đại diện chính quyền và các ban ngành, đoàn thể
có liên quan như (Hội chữ thấp đỏ xã, cán bộ y tế xã, Công chức Lao
động Thương binh & Xã hội xã...).
6
11.3. Phương pháp công tác xã hội
Công tác xã hội có 3 phương pháp đặc thù đó là phương
pháp Công tác xã hội cá nhân, phương pháp Công tác xã hội nhóm,
và phương pháp Phát triển cộng đồng. Trong đề tài nghiên cứu này
tài tác giả sử dụng phương pháp Phát triển cộng đồng và áp dụng tiến
trình thực hành phát triển cộng đồng vào thực hành trong hoạt động
công tác xã hội với phòng chống thảm họa thiên tai tại xã Tiên Hưng
huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng. Tại vì khi làm việc liên quan
đến cộng đồng vấn đề đầu tiên là tiếp xúc, trao đổi, kiểm chứng để từ
đó đưa ra được vấn đề cùng quan tâm.Tiếp đến là lập kế hoạch trị
liệu vấn đề, mục đích nâng cao năng lực cho người dân, qua đó nhằm
đạt được mục đích của kế hoạch đề ra.
Tiến trình thực hành Phát triển cộng đồng, bao gồm:
- Lựa chọn cộng đồng
- Thâm nhập cộng đồng
- Họp dân, đánh giá vấn đề và lựa chọn vấn đề ưu tiên
- Xây dựng kế hoạch
- Triển khai hoạt động
- Kết thúc và lượng giá
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI 1. Khái niệm nghiên cứu
1.1. Hiểm hoạ
"Một sự kiện, hiện tượng tự nhiên hoặc do con người có
nguy cơ gây ra thiệt hại về tính mạng, bị thương, thiệt hại về tài sản,
gián đoạn về xã hội, kinh tế hoặc suy thoái về môi trường"
(DEPECHO & Tổ chức Care Đức, 2008).
Như vậy, hiểm họa có khả năng gây tổn thương cho đời sống
con người, gây thiệt hại về tài sản và môi trường. Theo phân loại,
gồm có: các hiểm họa tự nhiên (bão, động đất, núi lửa phun); các
hiểm họa do con người gây ra (chiến tranh, khủng bố, rò rỉ khí độc
và chất phóng xạ, ô nhiễm môi trường); ngoài ra còn có những hiểm
họa tự nhiên có thể do những hoạt động của con người làm trầm
trọng hơn như việc chặt, phá và đốt rừng liên quan đến lũ lụt, sạt lở
đất, hạn hán và hỏa hoạn (Hội chữ Thập đỏ Việt Nam, 2002).
7
1.2. Thảm hoạ
"Hiểm họa sẽ trở thành thảm họa khi chúng xảy ra và làm
ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư dễ bị tổn thương không đủ khả
năng chống đỡ với những tác hại của nó" (DEPECHO & Tổ chức
Care Đức, 2008).
"Một thảm họa xảy ra khi một hiểm họa ảnh hưởng tới một
cộng đồng dân cư dễ bị tổn thương và gây ra thiệt hại, thương vong
và sự hủy hoại" (Hội chữ Thập đỏ Việt Nam, 2002).Ví dụ: Lũ lụtxảy
ra nhiều người bị chết đuối hoặc bị thương, nhiều cơ sở hạ tầng bị
phả hủy, gia súc và mùa màng của người dân bị cuốn trôi...
Được xem là một thảm họa, khi hiểm họa xảy ra, phá vỡ
nghiêm trọng hoạt động của một cộng đồng và gây ra những tổn thất
về người, môi trường và vật chất trên diện rộng vượt quá khả năng
đối phó của cộng đồng bị ảnh hưởng. Thảm họa là sự kết hợp của các
yếu tố hiểm họa, rủi ro, tình trạng dễ bị tổn thương (Phạm Tiến Nam,
2016).
"Thảm họa có thể được phân loại theo tốc độ xuất hiện (đột
ngột hay từ từ), hay theo nguyên nhân (do thiên tai hoặc con người,
hoặc có thể là sự kết hợp của cả hai) (Hội chữ Thập đỏ Việt Nam,
2000)".
Thảm họa diễn ra từ từ là những tình huống mà ở đó, khả
năng duy trì cuộc sống của con người giảm từ từ đến một điểm mà
cuối cùng ngay cả sự tồn tại cũng bị đe dọa. Những tình huống như
vậy thường do các điều kiện chính trị, kinh tế, xã hội hoặc sinh thái
đem lại.
Thảm họa đột ngột là các thiên tai đột ngột do các hiện
tượng tự nhiên như động đất, lũ lụt, bão nhiệt đới, núi lửa phun trào
gây ra. Chúng xảy ra không hề có sự cảnh báo trước hoặc báo trước
rất ngắn và ngay lập tức gây ảnh hưởng bất lợi đến dân cư, sinh hoạt
và các hệ thống kinh tế.
1.3. Phòng, chống thiên tai dựa vào cộng đồng
- Cộng đồng
Có nhiều cách định nghĩa về cộng đồng, liên quan đến những
khái niệm như “không gian”, “con người”, “tương tác”, và “bản sắc”
. Khái quát, có thể chia làm 02 loại cộng đồng (SDRC & CFSI, 2012,
tr.6):
8
"Cộng đồng địa lý, liên quan đến không gian hay vùng,
miền, khu vực, thay đổi tùy theo sự đáp ứng nhu cầu của người dân,
sự tương tác xã hội, và sự nhận diện về bản sắc của tập thể". Thí dụ
những cộng đồng như “thành phố”, “thị trấn”, “xóm giềng”, “khu
phố”, “thôn/ ấp/ làng” v.v. Cộng đồng địa lý thường có những mối
quan tâm hoặc lợi ích chung. Chẳng hạn,những làng ven biển thường
có lợi ích chung là họ có thể đánh bắt các nguồn hải sản thiên nhiên.
Tuy nhiên, họ cũng có chung mối quan tâm là những trận bão thường
xảy ra hàng năm, ảnh hưởng đến cuộc sống của họ.
"Cộng đồng chức năng, bao gồm những người, nhóm người
có thể sống cùng ở một khu vực, hoặc không sống cùng một khu vực,
nhưng họ có chung đặc điểm, sở thích, nghề nghiệp hoặc mối quan
tâm". Thí dụ, cộng đồng người Chăm tại TP. Hồ Chí Minh; những
hội đồng hương; những câu lạc bộ nghề nghiệp; câu lạc bộ sở thích;
những hội/ đoàn tình nguyện bảo vệ môi trường, bảo vệ trẻ em v.v.
Dưới góc độ tiếp cận công tác xã hội, cộng đồng là một
nhóm dân cư sống trong một khu vực địa lý nhất định, có mối quan
hệ tương tác qua lại với nhau dựa vào nhu cầu, điều kiện tồn tại, hoạt
động, tín ngưỡng, giá trị, văn hóa, chiều dài lịch sử. Đây là những
điều kiện và tiêu chí khi nhân viên công tác xã hội làm việc với cộng
đồng (Phạm Tiến Nam, 2016).
- Phòng, chống thiên tai
Phòng, chống thiên tai là quá trình mang tính hệ thống, bao
gồm hoạt động phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu quả thiên tai.
(Điều 3 Luật phòng, chống thiên tai năm 2013)
1.4. Công tác xã hội với phòng, chống thiên tai
- Công tác xã hội
Theo Zastrow (1996): Công tác xã hội là hoạt động nghề
nghiệp giúp đỡ các cá nhân, nhóm hay cộng đồng để nhằm nâng cao
hay khôi phục tiềm năng của họ để giúp họ thực hiện chức năng xã
hội và tạo ra các điều kiện xã hội phù hợp với các mục tiêu của họ.
Công tác xã hội là nghề nghiệp tham gia vào giải quyết vấn
đề liên quan tới mối quan hệ của con người và thúc đẩy sự thay đổi
xã hội, tăng cường sự trao quyền và giải phóng quyền lực nhằm nâng
cao chất lượng sống của con người. Công tác xã hội sử dụng các học
thuyết về hành vi con người và các hệ thống xã hội vào can thiệp sự
9
tương tác của con người với với môi trường sống (IASSW và IFSW,
7/2011).
- Công tác xã hội với phòng, chống thiên tai
Công tác xã hội có một vai trò quan trọng trong hoạt động
phòng, chống thiên tai . Công tác xã hội can thiệp vào hoạt động này
qua những cách khác nhau ảnh hưởng đến cá nhân, gia đình, tổ chức và
cộng đồng. Do đó, thực hành công tác xã hội có thể mang hình thức của
quản lý ca, nhóm và tổ chức cộng đồng, hay chính sách xã hội và lập kế
hoạch (Tan, 2009). Lĩnh vực quan tâm của công tác xã hội trong thiên
tai bao gồm đối phó sự căng thẳng sau những sang chấn về tâm lý, huy
động nguồn lực cho nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị tổn thương và phối
hợp với các hệ thống can thiệp khác nhau (Pyles, 2007, tr.321). Bên
cạnh can thiệp tâm lý xã hội, công tác xã hội sử dung phương pháp tiếp
cận có sự tham gia trong hoạt động phòng, chống thiên tai .
Công tác xã hội đóng vai trò quan trọng để tăng cường sự
tham gia của cộng đồng bằng cách sử dụng các phương pháp và kỹ
thuật nhằm nâng cao đời sống của con người và đáp ứng nhu cầu cơ
bản của tất cả mọi người, đặc biệt chú ý đến nhu cầu và trao quyền
cho những người dễ bị tổn thương, bị áp bức và sống trong nghèo đói
(Mathbor, 2007, tr. 1).
Tóm lại, công tác xã hội với phòng, chống thiên tai là hoạt
động can thiệp với cá nhân, gia đình, nhóm và cộng đồng trong việc
phòng ngừa, giảm nhẹ, ứng phó và phục hồi sau thảm họa nhằm đáp
ứng nhu cầu, nâng cao năng lực giải quyết vấn đề và bảo đảm sự
phát triển bền vững (Phạm Tiến Nam, 2016).
2. Phương pháp luận
2.1. Phương pháp duy vật biện chứng
Phương pháp duy vật biện chứng đòi hỏi trong quá trình
nghiên cứu phải đặt công tác xã hội với phòng chống thảm họa trong
một mối quan hệ tương tác khách quan tất yếu với các yếu tố khác
như chính quyền địa phương, các tổ chức đoàn thể, thể chế xã hội, cơ
chế chính sách…Các giải pháp đề xuất không thể chỉ hướng tới các
mối quan hệ nội tại bên trong như trình độ kiến thức, kỹ năng chuyên
môn của nhân viên công tác xã hội hay bản thân đối tượng trợ giúp
mà còn phải có các giải pháp tác động vào các chủ thể xây dựng
chính sách, cơ chế trong việc tổ chức, thực hiện các hoạt động công
10
tác xã hội với phòng chống thảm họa với các hệ thống khác để có
được hiệu quả trợ giúp cao nhất.
2.2. Phương pháp duy vật lịch sử
2.2.1. Chủ nghĩa Duy vật biện chứng: Chủ nghĩa duy vật
biện chứng là một bộ phận của Triết học Marx- Lê nin. Đặc trưng
của phương pháp này là coi một sự vật, hiện tượng trong trạng thái
luôn phát triển và xem xét nó trong mối quan hệ với các sự vật hiện
tượng khác. Đó là chủ nghĩa duy vật ( khác với duy tâm) kết hợp với
phép biện chứng.
Trong cuốn “ Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Marx-
Lenin” ) NXB Chính trị Quốc gia thì Phép biện chứng duy vật của K.
Marx và F. Anghel xây dựng trên cơ sở kế thừa có phê phán rất
nhiều học giả trước đó trong đó nổi bật nhất là của nhà triết học Đức
Georg Wilhelm Friedrich Heghel, tác giả cuốn “ Phép biện chứng”
nổi tiếng và Lútvích Phoiơbắc (Ludwig FeuerBach), nhà duy vật nổi
tiếng của triết học cổ điển Đức,
Phoiơbắc là học trò của Heghel nhưng ông có quan điểm
ngược với Hê ghel. Ông cho rằng hạn chế cơ bản nhất của triết học
Hêghen là ở tính duy tâm của nó trong việc giải quyết vấn đề quan hệ
giữa con người và thế giới, tinh thần và vật chất, coi toàn bộ thế giới
hiện thực chỉ là hiện thân của tinh thần tuyệt đối được hiểu như một
lực lượng siêu nhiên. "Triết học Hêghen là chỗ ẩn náu cuối cùng, chỗ
dựa hợp lý cuối cùng của thần học...”
Phoiơbắc cho rằng con ngưòi không phải là nô lệ của
thượng đế hay tinh thần tuyệt đối, mà là sản phẩm của tự nhiên, là
kết quả phát triển của tự nhiên. Con người là cái cao quý nhất mà tạo
hóa có được, vì vậy, nhận thức con người là nền tảng và chìa khóa để
nhận thức thế giới. Chỉ có thể giải quyết vấn đề cơ bản của triết học
về quan hệ tinh thần và vật chất trên cơ sở nhận thức con người. Bản
thân những con người cụ thể là bằng chứng hùng hồn về sự thống
nhất giữa vật chất (cơ thể con người) và tinh thần (tức tư duy con
người), trong đó cơ thể là nền tảng của lý tính"
Sau này K. Marx đã dựa trên nền tảng của chủ nghĩa duy vật
và mối quan hệ biện chứng khách quan của tự nhiên và xã hội. Theo
Anghel thì “ Phép biện chứng là môn khoa học về những quy luật
phổ biến của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư
duy”. Khi nhấn mạnh vai trò của nguyên lý về mối liên hệ phổ biến,
11
ông còn đưa ra một định nghĩa khác về phép biện chứng duy vật:
Phép biện chứng là khoa học về sự liên hệ phổ biến.
Tính cách mạng sâu sắc của chủ nghĩa duy vật biện chứng
thể hiện qua việc phản ánh đúng đắn các quy luật chi phối sự vận
động và phát triển để qua đó xóa bỏ cái cũ, cái lỗi thời để xác lập cái
mới, cái tiến bộ. Phương pháp duy vật biện chứng đòi hỏi khi nghiên
cứu phải đặt chủ thể trong mối quan hệ tương tác với các sự vật ,
hiện tượng khác có liên quan.
2.2.2. Chủ nghĩa duy vật lịch sử là hệ thống quan điểm duy
vật biện chứng về xã hội của triết học Marx-Lênin, là kết quả của sự
vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và
phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội và lịch
sử nhân loại. Chủ nghĩa duy vật lịch sử là một trong ba bộ phận hợp
thành triết học Marxist.Chủ nghĩa duy vật lịch sử lý giải sự tiến hóa
của xã hội loài người bằng sự phát triển của trình độ sản xuất. Trình
độ sản xuất thay đổi khiến quan hệ sản xuất cũng thay đổi dẫn đến
những mối quan hệ xã hội thích ứng với những quan hệ sản xuất đó
cùng với những tư tưởng nảy sinh ra từ những quan hệ xã hội đó
cũng thay đổi kéo theo sự thay đổi hệ thống pháp lý và chính trị. Chủ
nghĩa duy vật lịch sử của Marx trở thành phương pháp luận của
nhiều nhà nghiên cứu trong các bộ môn như sử học, xã hội học...
Chủ nghĩa duy vật lịch sử không nghiên cứu những mặt
riêng biệt của sinh hoạt xã hội, mà nghiên cứu toàn bộ xã hội như
một thể thống nhất với tất cả các mặt, các quan hệ xã hội, các quá
trình có liên hệ nội tại và tác động lẫn nhau của xã hội. Khác với
những khoa học xã hội cụ thể, chủ nghĩa duy vật lịch sử không
nghiên cứu những quy luật cục bộ, riêng biệt, chi phối sự phát triển
của các quá trình về kinh tế, chính trị hay tư tưởng, mà nghiên cứu
những quy luật chung nhất phổ biến nhất của sự phát triển xã hội.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử nghiên cứu xã hội với tư cách là một
chỉnh thể thống nhất để vạch ra những nét chung của sự phát triển xã
hội, những động lực, những nguyên nhân cơ bản của sự chuyển biến
từ một hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình thái kinh tế - xã
hội khác, mối liên hệ qua lại và sự phụ thuộc lẫn nhau giữa những
hiện tượng khác nhau của đời sống xã hội: kinh tế, chính trị, tư tưởng
v.v…
12
Chủ nghĩa duy vật lịch sử vạch ra những quy luật chung nhất
của sự vận động và phát triển xã hội, chỉ ra vị trí và vai trò của mỗi
mặt của đời sống xã hội, trong hệ thống xã hội nói chung, vạch ra
những nét cơ bản của các giai đoạn phát triển của xã hội loài người.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử nhằm phát hiện ra những quy luật
chung nhất của sự vận động phát triển của lịch sử, là nguyên nhân
dẫn đến sự thay thế các hình thái kinh tế - xã hội thấp đến trình độ
cao hơn, vận động theo hình xoáy ốc và đỉnh cao của nó là xã hội
cộng sản chủ nghĩa, một xã hội công bằng, tiến bộ, văn minh. Phương pháp duy vật lịch sử là khi nghiên cứu vấn đề phải đặt trong hoàn cảnh lịch sử cụ thể.
Với phương pháp duy vật lịch sử, khi nghiên cứu đòi hỏi
phải đặt đối tượng, cụ thể ở đây là công tác xã hội với phòng chống
thảm họa từ thực tiễn xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải
Phòng trong hoàn cảnh môi trường xã hội, thời gian cụ thể mà hoạt
động này được triển khai. Trong hoàn cảnh thực tế của thành phố Hải
Phòng là một địa phương chịu tác động trực tiếp của thảm họa thiên
tai. Công tác phòng chống thảm họa được quan tâm nhưng còn nhiều
khó khăn, hoạt động còn chưa thực sự hiệu quả. Cơ chế phối hợp
trong hoạt động công tác xã hội với phòng chống thảm họa chưa
được đồng bộ. Đội ngũ nhân viên công tác xã hội chưa được trang bị
kiến thức chuyên sâu về thảm họa và công tác xã hội với phòng
chống thảm họa. Phương pháp duy vật lịch sử cũng đòi hỏi khi
nghiên cứu phải nắm vững những quan điểm, chủ trương và đường
lối ứng với những thời điểm, giai đoạn cụ thể để đề ra những phương
hướng, giải pháp phù hợp.
2.3. Hướng tiếp cận nghiên cứu
Việc nghiên cứu công tác xã hội phòng, chống thiên tai từ
thực tiễntại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng
được thực hiện trên cách tiếp cận của các khoa học liên ngành,
hướng tiếp cận hai chiều vĩ mô - vi mô.
Các khoa học kinh tế, xã hội học, tâm lý học, công tác xã
hội, địa lý và môi trường làm rõ thực trạng phòng chống thiên tai dựa
vào cộng đồng và nhu cầu hoạt động công tác xã hội với phòng,
chống thiên tai và một số biện pháp.
Hướng tiếp cận vĩ mô: tiếp cận từ quan điểm, chủ trương,
chính sách của Đảng và Nhà nước, cơ chế vận hành của công tác
13
phòng, chống thiên tai, tác động của các vấn đề chính sách, cơ chế
đến người dân trong cộng đồng.
Hướng tiếp cận vi mô: tiếp cận từ nhu cầu của người dân
trong cộng đồng để nâng cao hiệu quả hoạt động công tác xã hội với
phòng, chống thiên tai tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố
Hải Phòng .
3. Các lý thuyết vận dụng trong luận văn:
3.1.Lý thuyết về nhu cầu Maslow
3.2. Lý thuyết nhận thức hành vi.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI
PHÒNG CHỐNG THẢM HỌA THIÊN TAI TẠI XÃ TIÊN
HƯNG HUYỆN TIÊN LÃNG THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1. Một vài nét về địa bàn và khách thể nghiên cứu
1.1. Địa bàn nghiên cứu
Tiên Hưng là xã ven biển nằm ở phía Đông - Nam huyện Tiên Lãng
TP Hải Phòng, phía Nam có 3 km giáp biển Đông, phía Đông giáp xã
Vinh Quang, phía Tây giáp xã Đông Hưng, phía Bắc giáp xã Hùng
Thắng. Xã có diện tích tự nhiên là: 1086 ha, dân số 3564 người
trong đó có 354 là trẻ em (chiếm 10%), 1210 phụ nữ (chiếm 40%),
187 người già (chiếm 5,2%), 36 người tàn tật, 176 hộ dễ bị tổn
thương nhất sát biển Đông [UBND xã Tiên Hưng,2015].
Do đặc thù về vị trí địa lý và xã hội, nơi đây trở thành điểm dễ bị
tổn thương nhất trước thiên tai so với các xã thuộc huyện Tiên
Lãng. Thiên tai tại khu vực này đã và đang xảy ra với cường độ tác
động ngày càng lớn và rất khó dự báo. Theo báo cáo của Ban PCLB
xã Tiên Hưng, cơn bão số 8 năm 2005 kết hợp với triều cường đã
cuốn trôi 2 tàu, lụt 20ha ao nuôi thủy sản trên địa bàn toàn xã, thiệt
hại ước tính 1 tỷ đồng; bão Lekima năm 2007 làm đắm 1 thuyền cá
của ngư dân, tổng thiệt hại ước tính 200 triệu đồng; năm 2010 đến
2012: bão cũng làm hư hỏng 2 tàu cá của ngư dân và nuôi tôm bị
thất thu, tổng thiệt hại ước tính 500 triệu đồng [Ban PCLB Tiên
Hưng, 2005], [Ban PCLB Tiên Hưng 2007], [Ban PCLB Tiên Hưng
2012].
14
1.2. Một vài nét về khách thể nghiên cứu
2. Thực trạng phòng chống thảm họa dựa vào cộng đồng tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng
Trong quá trình khảo sát, tác giả thu thập được, hầu hết
những người tham gia trả lời đều đưa ra một số loại hình thảm hoạ
thiên tai chính tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải
Phòng bao gồm: Bão, xâm nhập mặn. Do địa hình của xã - địa hình
trũng, giáp biển, đất nhiễm chua mặn do ngấm từ nước biển vào. Ngoài
ra, một nguyên nhân nữa tác động đến trực tiếp địa bàn khảo sát đó là
biến đổi khí hậu. Thảm hoạ, thiên tai gây ảnh hưởng nặng nề đến an
toàn con người, tài sản và sự phát triển của địa phương.
3. Nhu cầu của các hoạt động công tác xã hội với phòng
chống thảm họa tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải
Phòng
3.1. Con người.
3.2. Vất chất
3.3. Xã hội
3.4. Kinh tế
CHƯƠNG 3. THỰC HÀNH PHÁT TRIỂN CỘNG ĐỒNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VỚI PHÒNG
CHỐNG THẢM HỌA TẠI XÃ TIÊN HƯNG HUYỆN TIÊN LÃNG
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
1. Lựa chọn cộng đồng
Tác giả lựa chọn xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố
Hải Phòng để nghiên cứu và thực hành tiến trình phát triển cộng
đồng cũng với các tiêu chí như sau:
- Kết quả khảo sát cho thấy: Nhu cầu cần thiết để nâng cao
nhận thức cho người dân về phòng ngừa thảm họa thiên tai. Đây
cũng là một trong những hoạt động công tác xã hội phòng chống
thảm họa.
- Với quy mô dân số 3654 người/975 hộ dân, xã Tiên Hưng
thường xuyên chịu tác động của thiên tai trên địa bàn thành phố Hải
Phòng, nhất là thiên tai bão. Do đó, thực hành tiến trình phát triển
cộng đồng trong việc nâng cao nhận thức cho người dân về phòng
15
ngừa thảm họa thiên tai tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố
Hải Phòng là hết sức cần thiết. - Vấn đề của địa phương đang gặp phải là không hợp với chương trình, mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của xã.
- Được sự nhất trí của các đồng chí lãnh đạo địa phương, tác
viên cộng đồng chọn xã Tiên Hưng để tổ chức tiến trình phát triển
cộng đồng.
- Tác viên cộng đồng đã có nhiều năm kinh nghiệm làm việc
với xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng trong lĩnh
vực quản lý thảm họa thiên tai ( Từ năm 2011-2017 làm Công chức
Lao động & Thương binh xã hội xã).
Tác viên cộng đồng có các vai trò: Là người xúc tác, là
người nghiên cứu, lập kế hoạch, là người giám sát, là người biện hộ
cho cộng đồng để xây dựng cộng đồng có khả năng phòng ngừa ứng
phó thảm họa và tự phục hồi nhanh trước rủi ro thiên tai.
2. Thâm nhập cộng đồng
Thâm nhập cộng đồng là giai đoạn đầu tiên tiếp xúc với
người dân địa phương. Bao gồm các hoạt động như: Thăm hỏi, tạo
lập mối quan hệ, tìm hiểu các vấn đề trên địa bàn để có thể phân tích,
đánh giá một cách khách quan đề tài nghiên cứu.
Qua giai đoạn thâm nhập cộng đồng, tác viên cộng đồng đã
cơ bản hiểu được tình hình phát triển kinh tế xã hội ở địa phương,
phong tục tập quán, cuộc sống của người dân ở nơi đây, nắm được
các cán bộ trong các ban ngành, đoàn thể của xã, thôn và cũng thông
qua trò chuyện người dân cũng cơ bản hiểu về vai trò, nhiệm vụ của
tác viên cộng đồng ở địa phương có thể cùng với người dân thực
hiện công việc như thế nào. Bằng các kỹ thuật PRA trong phát triển
cộng đồng như: Điền dã, phỏng vấn sâu, bảng hỏi, nghiên cứu báo
cáo phát triển kinh tế xã hội của xã (gồm 4 thôn) thì tôi cũng đã thu
thập được các thông tin cho đề tài của mình nhằm khẳng định hướng
đi đúng của mình trong đề tài nghiên cứu.
Kết quả đạt được
Qua việc thâm nhập cộng đồng bản thân đã nhận được sự
ủng hộ của lãnh đạo chính quyền địa phương tạo điều kiện để tác
viên cộng đồng thực hiện tìm hiểu thông tin, giới thiệu cho nhóm đại
diện có uy tín, am hiểu trong cộng đồng để cùng với tác viên cộng
đồng thực hiện tiếp các bước trong tiến trình thực hành tiếp theo.
16
Bằng các kỹ thuật PRA (phương pháp đánh giá nông thôn có sự
tham gia của người dân trong phát triển cộng đồng): Đi bộ, vẽ bản đồ xã
hội, điều tra bằng bảng hỏi kết hợp với các cuộc phỏng vấn sâu để lấy thông
tin xác định vấn đề, kết quả như sau:
- Với phương pháp điền dã: Tác viên cộng đồng đi bộ từng
ngõ trong cộng đồng, đặc biệt là trên đoạn đường thuộc thôn Duyên
Hải để tạo lập mối quan hệ với người dân, tìm hiểu cuộc sống của
người dân, tìm hiểu những khó khăn thuận lợi, những vấn đề mà
người dân đang bức xúc....và các vấn đề liên quan đến phòng ngừa
thảm họa, ô nhiễm môi trường.
Các kỹ năng sử dụng
Các kỹ năng mà tác viên cộng đồng sử dụng trong quá trình thâm nhập cộng đồng như:
- Kỹ năng tạo lập mối quan hệ: Tạo lập mối quan hệ với
cộng đồng là điều cần thiết của tác viên cộng đồng. Tạo lập mối quan
hệ tốt để tạo dựng lòng tin của mọi người dân, người dân sẽ hiểu
TVCĐ là người làm việc thật sự chứ không phải hình thức. TVCĐ
tạo lập mối quan hệ bằng cách cùng ăn, cùng ở, cùng làm với người
dân trong cộng đồng.
- Kỹ năng đặt câu hỏi: tác viên cộng đồng sử dụng kỹ năng
đặt câu hỏi liên quan đến nhận thức của cán bộ, của người dân về
phòng ngừa thảm họa thiên tai, chăm sóc sức khỏe gia đình, bản
thân: quan điểm của ông/bà về vấn đề như thế nào? Ông/bà nghĩ như
thế nào về ...?
- Kỹ năng quan sát: Việc quan sát là rất quan trọng đối với
tác viên cộng đồng vì qua quan sát kết hợp với việc hỏi để tìm ra
những vấn đề của cộng đồng, tác viên cộng đồng quan sát được vấn
đề này liên quan nhưng người dân lại không trả lời vấn đề đó, khi đó
tác viên cộng đồng có thể hỏi lại các bên liên quan để xác định rõ
vấn đề mình đã quan sát được. Tác viên cộng đồng quan sát xem
nhận thức, hành vi của người dân có giống nhau hay không, nhận
thức của người dân về phòng ngừa và ứng phó với hiểm họa rất tốt
nhưng lại chủ quan - không chịu di dời khi có mưa bão, như vậy
TVCĐ có thể đưa ra biện pháp giúp họ thay đổi suy nghĩ đó.
Hoặc nhận thức của họ ô nhiễm môi trường rất tốt nhưng họ
lại thường xuyên vất rác, xác xúc vật chất trực tiếp của gia đình
17
xuống mương ngòi. Như vậy TVCĐ có thể đưa ra biện pháp giúp
thay đổi thói quen đó.
- Kỹ năng lắng nghe: TVCĐ lắng nghe những chia sẻ của
người dân về cuộc sống của họ, lắng nghe những thông tin mà cán
bộ, người dân trả lời về vấn đề nhận thức phòng ngừa và ứng phó với
thảm họa và ô nhiễm môi trường, lắng nghe ý kiến của các thành
viên trong nhóm đại diện thảo luận để việc thu thập thông tin được
đầy đủ và phong phú hơn.
Ngoài ra còn một số kỹ năng khác như nghiên cứu tài liệu về
cộng đồng, nghiên cứu các tài liệu được cung cấp từ xã để hoàn thiện
thêm phần thông tin cho vấn đề.
3. Họp dân, đánh giá vấn đề và lựa chọn vấn đề ưu tiên
Các hoạt động
- Chuẩn bị trước buổi họp:
Sau khi thâm nhập cộng đồng để tìm hiểu thực trạng các vấn
đề tại cộng đồng, tác viên cộng đồng nhận thấy người dân tại đây họ
đang có rất nhiều vấn đề cần được giải quyết, vì vậy tác viên cộng
đồng xin ý kiến của lãnh đạo xã và thôn cùng với ban đại diện để tổ
chức họp dân tại hội trường xã Tiên Hưng.
Để tổ chức họp dân không phải là vấn đề dễ dàng thực hiện
được, người dân bận khai thác thủy sản gần bờ (mò cua, bắt cá...) và
đa số người dân không mặn mà với các hoạt động ở địa phương,
nhưng với uy tín của nhóm nòng cốt là đại diện lãnh đạo địa phương,
đại diện trưởng các thôn và đoàn thể trong xã, nhất là Hội Chữ thập
đỏ xã nên tác viên cộng đồng đề xuất in giấy mời đến từng hộ gia
đình và mời hộ gia đình (cả vợ và chồng trong hộ) đến dự họp. Các
cuộc họp dân ở xã rất đầy đủ các thôn, rất thuận lợi cho việc tuyên
truyền và vì thế người dân trong thôn qua trò chuyện vẫn biết hoạt
động gì được tổ chức.
Được sự nhất trí của lãnh đạo xã, việc tổ chức họp dân sẽ do
hội Chữ thập đỏ xã và đội tình nguyện viên Chữ thập đỏ triển khai
họp dân. Đây là đội ngũ có đủ các thành phần tầng lớp trong nhân
dân: già trẻ, nam nữ, cán bộ, hội viên, người kinh doanh, người nông
dân...và đây là những người tiêu biểu trong hoạt động nhân đạo, giúp
dân, không vì mục đích lợi nhuận nào cả. - Người tham dự cuộc họp: 50 người.
18
Người dân là người tham dự chính của cuộc họp, nội dung
chủ yếu nhằm xác định những vấn đề và cách giải quyết vấn đề đó,
với phương châm “cộng đồng tự lực” nên mục tiêu phải huy động tối
đa sự tham gia của người dân. Cuộc họp thành công hay thất bại đều
phụ thuộc vào thái độ, sự ủng hộ của người dân. Bằng việc gọi loa
trên loa truyền thanh của thôn, viết giấy mời đến từng hộ gia đình để
mời người dân ra họp đông đủ.
Bên cạnh các thành phần dự họp trên còn có giảng viên
hướng dẫn đề tài, và một số đơn vị trên địa bàn xã cũng là những
nguồn lực cho việc giải quyết vấn đề nên họ cũng là thành phần tham
dự cuộc họp.
- Người phát biểu trong cuộc họp:
Việc chuẩn bị người phát biểu trong cuộc họp là rất quan
trọng, phát biểu hay, đúng sẽ thu hút người nghe, tăng hiệu quả của
cuộc họp. Qua những ngày làm việc với lãnh đạo, với nhóm tích cực,
tác viên cộng đồng đã thấy được những người có uy tín hơn cả, có
tiếng nói trước đám đông sẽ phát biểu trước cuộc họp dân. Đó là ông
bí thư chi bộ và đồng chí trưởng thôn, bên cạnh đó có sự tham dự và
phát biểu của đồng chí phó chủ tịch UBND xã.
- Tổ chức buổi họp
Cuộc họp có mục đích khuyến khích người dân nêu ra các
vấn đề mà cộng đồng đang gặp phải và cần được thực hiện, vấn đề
phù hợp với khả năng, nguồn lực và có tính khả thi trong thời gian
ngắn và đặc biệt là thời gian nghiên cứu thực hành của luận văn cho
phép.
Đầu tiên, tác viên cộng đồng giới thiệu vai trò, nhiệm vụ của
bản thân, kế hoạch nghiên cứu của mình để người dân hiểu và biết
được. Sau đó đề cập đến nội dung của buổi họp và buổi họp đã có sự
tham gia thảo luận của người dân về vấn đề được lựa chọn.
Buổi họp dân đưa ra các vấn đề trên địa bàn các thôn đang
gặp phải, người dân đưa ra nhiều vấn đề như: Thiệt hại do thiên tai
gây nên; Nước sạch, vệ sinh môi trường, nhận thức của người dân về
phòng ngừa thảm họa, nước sạch và vệ sinh môi trường còn hạn
chế....
19
Để người dân lựa chọn vấn đề ưu tiên nhất trong các vấn đề,
tác viên cộng đồng đưa ra hình thức lựa chọn đơn giản nhất đó là
dùng thẻ màu để vào hộp, mỗi hộp là một vấn đề mà người dân quan
tâm nhất, mỗi người dân chỉ có 2 thẻ mà để lựa chọn 2 vấn đề mà
người dân nhận thấy quan trọng, ưu tiên nhất, càng nhiều thẻ mà
trong hộp của vấn đề nào thì chứng tỏ vấn đề đó được người dân
quan tâm. Bằng hình thức lựa chọn bằng thẻ màu đơn giản giúp cho
việc chọn ra vấn đề ưu tiên dễ dàng hơn.
4 . Xây dựng kế hoạch
Kết thúc buổi họp dân và tìm ra được vấn đề chính cần giải
quyết, tác viên cộng đồng cùng nhóm nòng cốt tổ chức họp bàn về
việc xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện nhằm mục đích thay đổi
nhận thức của người dân, vận động hỗ trợ cơ sở vật chất để cải thiện
điều kiện sống cho người dân, nhất là người nghèo, người dễ bị tổn
thương. Với sự tích cực, nhiệt tình của các thành viên nhóm nòng
cốt, đã đưa ra được kết quả là bảng kế hoạch hoạt động như sau:
- Mục đích: 80% người dân có nhận thức tốt về phòng ngừa
thảm họa, nước sạch và vệ sinh môi trường trên địa bàn xã Tiên
Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng. 5. Triển khai hoạt động Các hoạt động:
Sau khi xây dựng bảng kế hoạch hoạt động, bảng kế hoạch
được thông báo rộng rãi trên loa truyền thanh của thôn để đông đảo
nhân dân nắm được và tham gia vào các chương trình đã đề ra. Mục tiêu 1: 80% người dân thay đổi nhận thức về PNTH, nước sạch, vệ sinh môi trường và bảo vệ môi trường: Đài truyền thanh xã thường xuyên tuyên truyền trên hệ thống loa của
Mục tiêu 2:Nhân dân được trợ giúp phương tiện vật chất
phù hợp để nâng cao nhận thức, cải thiện điều kiện sống, tăng
cường khả năng ứng phó rủi ro và thích ứng với biến đổi khí hậu
(Đề xuất kinh phí lắp đặt thùng rác âm, bể chứa nước sạch và xây
nhà vệ sinh đạt chuẩn) Mục tiêu 3:Xây dựng được hệ thống cấp nước sạch trên
địa bàn xã trong năm 2017-2018
Kết quả đạt được:
- Công tác tuyên truyền
20
Qua việc tuyên truyền thường xuyên trên hệ thống loa truyền
thanh, đến từng hộ dân và qua các buổi sinh hoạt văn hóa tập thể ở
địa phương, người dân trong thôn đã hạn chế tình trạng vứt rác thải
bừa bãi xuống sông, ngòi. Người dân đã phần nào có sự thay đổi
nhận thức của mình về các hành vi gây ô nhiễm là người dân với các
rác thải, nước thải chăn nuôi, sản xuất sinh hoạt hàng ngày cũng làm
ảnh hưởng lớn tới ô nhiễm môi trường, nguồn nước. Đồng thời nâng
cao được năng lực phòng ngừa thiên tai thảm họa và tự phục hồi
nhanh trước rủi ro thiên tai và biến đổi khí hậu.
Người dân cũng nhiệt tình tham gia vào một số hoạt động
tuyên truyền như: tuyên truyền bằng miệng với chính những người
trong gia đình, tuyên truyền với hàng xóm xung quanh, tham gia vào
việc thu gom rác thải, vớt rác trên sông ngòi
Chính quyền xã, thôn thường xuyên quan tâm đến lĩnh vực
môi trường, chỉ đạo cán bộ chuyên môn kiểm tra cống tác vệ sinh
môi trường trên địa bàn xã, khu vực gần sông ngòi một số nhà chăn
nuôi thải nước thải ra sông ngòi, đôn đốc nhắc nhở gia đình xây dựng
bể chứa nước thải và có quy trình xử lý trước khi thải ra môi trường.
- Triển khai thực hiện hoàn thành khối lượng công việc
của dự án với tổng kinh phí thực hiện là 670.700.000đ, trong đó
nguồn dự án cấp là: 394.500.000đ, nguồn đối ứng địa phương là
276.200.000đ và tổng số người hưởng lợi trực tiếp là 130 hộ:
Khóa tập huấn được tổ chức đạt kết quả tốt; đã cung cấp các kiến
thức cơ bản cho lực lượng nòng cốt của xã giúp họ có kiến thức tuyền
truyền cho cộng đồng về lĩnh vực giảm thiểu rủi ro thiên tai và thích ứng
với biến đổi khí hậu; kiến thức về nước sạch, VSMT. Đây là lực lượng
tuyên truyền tại chỗ; họ đã tham gia tuyên truyền các kiến thức phát triển
cộng đồng về PNTH, nước sạch VSMT; họ đã thực sự phát huy được
hiệu quả trong công tác tuyên truyền. Qua các bài kiểm tra cuối khóa
học viên đã đánh giá cao về sự cần thiết của khóa học đến với họ
Lắp đặt 70 thùng rác âm tự hoại cho người dân xã Tiên
Hưng. Qua đó, góp phần nâng cao nhận thức cho người dân trên địa
bàn thay đổi thói quen sinh hoạt mất vệ sinh, lạc hậu, từng bước cải
thiện đời sống cho 219 người dân được hưởng lợi trực tiếp và người
dân trong xã Tiên Hưng chung tay bảo vệ môi trường sống xanh,
sạch.
21
Hỗ trợ 60 hộ nghèo/cận nghèo (ưu tiên hộ có phụ nữ là chủ
hộ) tiền xây bể chứa nước, mua téc nước 1.500L và xây nhà vệ sinh.
Giúp Xã Tiên Hưng có thêm30 hộ nghèo đặc biệt khó khăn trong xã đã
có nhà tiêu tự hợp vệ sinh, điều mà trước đây họ không giám nghỉ tới;
thông qua tác động của dự án, xã đã vận động được các hộ khác có điều
kiện họ tự làm nhà tiêu tự hoại hợp vệ sinh; Gia tăng thêm nhà tiêu hợp vệ
sinh đã góp phần khắc phục đáng kể tình trạng ô nhiễm môi trường,
phòng chống dịch bệnh trong điều kiện mật độ dân cư đông tại xã hiện
nay.
30 hộ được hỗ trợ để mua téc nước 1.500l và 5 hộ được hỗ trợ
xây bể chứa nước sạch có thể tích từ 4m3 trở lên. Bể chứa và téc chứa
nước sạch đưa vào sử dụng đã cải thiện đáng kể tình trạng thiếu nước sinh
hoạt và ăn uống cho gần 140 khẩu vào những tháng khô hạn trong năm,
nhất là mùa mưa lũ.
Đặc biệt, để hoàn thành 60 nhà tiêu hợp vệ sinh và bể chứa nước
sạch đã có sự tham gia hỗ trợ của cộng đồng dân cư tại các thôn và các
ban, ngành đoàn thể trong thôn, xã, thể hiện sự quan tâm vào cuộc của
cộng đồng đối với các hộ khó khăn với tổng kinh phí đối ứng là: 212 triệu
đồng.
6. Lượng giá và kết thúc
- Người tham gia lượng giá: Tác viên cộng đồng; nhóm nòng cốt; các bên liên quan và toàn thể người dân trên địa bàn xã. - Phương pháp lượng giá: Quan sát và thảo luận nhóm tập trung.
- Nội dung lượng giá: Đánh giá các mục tiêu đã đề ra; nhận
thức của người dân về phòng ngừa thảm họa, ô nhiễm môi trường có
thay đổi hay không; nhóm người yếu thế tham gia vào hoạt động
trong kế hoạch như thế nào.
Tác viên cộng đồng, nhóm TNV nòng cốt và người dân nhìn
lại các hoạt động từ khi triển khai họp dân đến khi lập kế hoạch và tổ
chức các hoạt động diễn ra như thế nào, rút kinh nghiệm quá trình tổ
chức các hoạt động như: Người lãnh đạo thì cần phải có năng lực ra
sao, am hiểu cộng đồng để phục vụ tốt cho cộng đồng, phải thường
xuyên giám sát, thúc giục nhóm TNV nòng cốt huy động toàn thể
nhân dân cùng tham gia; tác viên cộng đồng luôn giữ vai trò điều
22
phối nhưng cũng làm cùng, tham gia cùng với người dân để qua đó
có thể nắm được tiến độ và hiệu quả của công việc
Ông Vũ Văn Đ. và bà Lê Thị Thùy N. đảm nhận việc chỉnh
sửa và hoàn thiện báo cáo, tổng kết lại những việc đã làm và đề ra
nhiệm vụ trong thời gian tới, lập kế hoạch tổ chức thường xuyên các
hoạt động tuyên truyền bảo vệ môi trường theo tháng, quý để mọi
người cùng biết và thực hiện.
Do thời gian hạn chế nên tác giả chưa đo lường được kết quả
của sự thay đổi nhận thức của người dân sau quá trình can thiệp. Tuy
nhiên thông qua một số hoạt động người dân đã tăng cường nhận
thức của mình trong việc PNTH và bảo vệ môi trường, tạo ra môi
trường trong sạch đỡ rác thải gây thêm ô nhiễm môi trường.
Dù các hoạt động chưa làm 100% người dân thay đổi nhận
thức, thói quen nhưng cũng phải dần dần để họ nhìn vào thực tế và
thay đổi nhận thức một cách thực sự chứ không phải một thời gian
xong đâu lại vào đấy.
Đối với người dân nghèo, người khuyêt tật, họ ít tham gia
vào các hoạt động xã hội ở địa phương, qua quá trình can thiệp từ khi
nhân viên công tác xã hội xuống tìm hiểu thông tin, mời họ ra họp
dân, mời họ tham gia thực hiện việc tuyên truyền, huy động người
dân, tham gia ý kiến thảo luận, phát biểu trong các buổi họp... cơ bản
người dân nghèo đã nhận thức đúng đắn về công tác PNTH và bảo vệ
môi trường, cùng với những người dân trên địa bàn xã tuyên truyền
vận động khi thấy người khác vứt rác xuống sông gây thêm tình
trạng ô nhiễm.
Ông Vũ Văn T., Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ xã Tiền Hưng
(Tiên Lãng), một địa phương được học tập, tuyên truyền và được dự
án hỗ trợ kinh phí xây dựng công trình vệ sinh chia sẻ: Thời gian đầu
triển khai dự án, cán bộ Hội chữ thập đỏ các cấp gặp không ít khó
khăn do tư tưởng, thói quen, tập quán của người dân ở vùng nông thôn
chỉ chú trọng xây được ngôi nhà đẹp, kiên cố, còn nhà vệ sinh không đạt
tiêu chuẩn, môi trường và nhiều các yếu tố khác ảnh hưởng lớn đến sức
khỏe thì ít quan tâm. Sau khi thực hiện tuyên truyền, thực hiện các công
trình nhà vệ sinh, bể nước, thùng rác âm do Dự án hỗ trợ hoàn thành đưa
vào sử dụng, nhận thức của người dân về việc sử dụng nhà tiêu hợp
vệ sinh, thu gom rác thải, làm cho môi trường sống trong sạch đã
được nâng lên. Nhiều hộ rất phấn khởi, tin tưởng và cam kết sẽ cùng
23
đoàn kết giữ gìn cảnh quan môi trường xóm, làng xanh, sạch, đẹp.
Trước đây cán bộ Hội phải vất vả đi vận động từng hộ tham gia vào
công tác Hội chữ thập đỏ thì nay nhiều người đã tự nguyện xin vào làm
tình nguyện viên, hội viên chữ thập đỏ, đã góp phần xây dựng tổ chức
Hội cơ sở vững. Từ đó người dân có thêm điều kiện phòng chống thiên
tai tốt hơn.
Dù người dân nghèo họ còn mải lo làm kinh tế, không quan tâm
đến hoạt động xã hội nhưng vì chúng ta khuyến khích họ tham gia mà
cứ kệ thì tất nhiên họ cũng không đi xin việc không công để làm mà
giao trách nhiệm cho ai làm thì làm.
* Chia tay với người dân
Khi tác viên cộng đồng rút lui tiến hành chuyển giao công
việc có trình tự. Quá trình hỗ trợ, làm việc với người dân tại địa
phương nói chung và các cán bộ thực hiện hoạt động (nhóm TNV
nòng cốt) nói riêng đã tiến hành trao đổi, hướng dẫn từ tốn và có
trách nhiệm. Với sự hưởng ứng nhiệt tình của người dân trong việc
lựa chọn đội TNV nòng cốt, những người mà họ tin tưởng và có tinh
thần trách nhiệm cao, khả năng điều phối, phân công công việc đã hỗ
trợ cho nhóm nòng cốt những kỹ năng quản lý, xây dựng kế hoạch,
cách điều động lưu loát mang lại hiệu quả cao trong công việc. Đồng
thời giúp đội TNV nòng cốt có tiếng nói và kiến thức hơn trong việc
xây dựng ý kiến, đóng góp sức lực quản lý cộng đồng. Từ đó tác viên
cộng đồng tiến hành rút lui dần vai trò và trách nhiệm của mình, thực
hiện trao quyền cho đội TNV nòng cốt nhằm tăng cường khả năng tự
lực, tự giải quyết vấn đề của họ. Tuy nhiên tác viên cộng đồng vẫn
theo dỏi và quan sát, có những điều chỉnh, đóng góp cần thiết và
thích hợp.
Sau khi rút lui, bản thân tác viên cộng đồng vẫn thường
xuyên theo dõi, giữ liên lạc với cán bộ thôn xã và Đội TNV nòng cốt,
theo dõi tiếp sự phát triển của cộng đồng trong việc nhận thức về
phòng ngừa thảm họa, ô nhiễm môi trường, và bảo vệ môi trường. Tiến
hành quan sát hàng ngày xem tình trạng vứt rác thải bừa bãi ra môi
trường xung quanh, các hành động liên quan đến nhận thức về ô nhiễm
môi trường như thế nào. Qua quá trình quan sát tác viên cộng đồng thấy
người dân trên địa bàn xã đã có sự khác biệt, họ đã nhận thức được ô
nhiễm môi trường là như thế nào, nhận thức được tầm quan trọng của
môi trường sông ngòi, nguồn nước tăng thêm nguy cơ bị ảnh hưởng do
24
thiên tai; Ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân như thế nào, từ
đó họ nhận thức đúng về vai trò của bản thân trước vấn đề của cộng
đồng và tuyên truyền với mọi người trong cộng đồng cùng chung tay để
bảo vệ môi trường và phòng chống thiên tai hiệu quả.
Trong quá trình làm việc gặp phải sai sót và khó khăn, cộng
đồng đã liên hệ với tác viên cộng đồng để trao đổi ý kiến và hỗ trợ
giải quyết. Điều này chứng tỏ được vai trò của tác viên cộng đồng
khi đã tăng được nhận thức của người dân về vai trò, trách nhiệm của
mình để xây dựng môi trường trong sạch, nâng cao kiến thức khả
năng PNTH và chất lượng sống trong cộng đồng.
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận
Thực tế hiện nay, các hoạt động phòng chống thảm họa ở
thành phố Hải Phòng nói riêng và ở Việt Nam nói chung vẫn còn có
sự vắng bóng hay mờ nhạt vai trò của nhân viên công tác xã hội.
Mặc dù, sự can thiệp của nhân viên công tác xã hội xã hội trong
phòng ngừa thảm họa có vai trò rất quan trọng vì người làm công tác
xã hội chuyên nghiệp góp phần trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức
năng xã hội trước, trong và sau thảm họa, đồng thời thúc đẩy môi
trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ nhằm giúp cá
nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phòng ngừa thảm họa góp
phần đảm bảo an sinh xã hội. Xuất phát từ lý do thực tiễn trên, đề tài
tốt nghiệp luận văn thạc sỹ "Công tác xã hội với phòng chống thảm
họa tại xã Tiên Hưng huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng" trở
nên cấp thiết hơn bao giờ hết.
Sự phân bố về nghề nghiệp của người trả lời cũng khá tập
trung trong những nhóm nghề cơ bản của xã hội, có 73% người trả
lời làm nông/ ngư nghiệp (phù hợp với số liệu về sự tham gia vào các
đoàn thể xã hội), 10% là Lao động tự do, các nghề nghiệp chiếm tỉ lệ
dưới 10%: công chức, viên chức, giáo viên; kinh doanh buôn bán;
công nhân; học sinh, sinh viên; nghỉ hưu, mất sức. Trong đó, mức
thu nhập bình quân hàng tháng của nhóm đối tượng điều tra trong
mẫu thuộc nhóm có thu nhập trung bình so với tiêu chí chung của xã
hội. 36% số lượng người có thu nhập cao hơn (3 - 4 triệu VN
25
đồng/tháng); 32% có thu nhập dao động từ 2 - 3 triệu VN đồng/
tháng; 22% có thu nhập dưới 2 triệu VN đồng/ tháng, tỷ lệ. Còn lại
10% là số lượng cá nhân có mức thu nhập (trên 4 triệu). Tỷ lệ về thu
nhập là khá phù hợp với chỉ báo về đánh giá mức sống. Kết quả
thông kê cho thấy có 70% người trả lời đánh giá mức sống gia đình
thuộc loại trung bình và đủ ăn. Tỷ lệ hộ nghèo và khó khăn vẫn
chiếm tỷ lệ đáng kể với hơn 20% người trả lời đánh giá (khó khăn
,thiếu thốn chiếm 18% và rất khó khăn chiếm 6%), còn 8% là ở mức
khá giả.
Kết quả khảo sát cho thấy chỉ có 9% số người trả lời ở địa
phương không có hoạt động phòng chống thảm hoạ dựa vào cộng
đồng. Cụ thể, trong giai đoạn trước khi thảm hoạ xảy ra, hoạt động
xây dựng và thực hiện kế hoạch phòng ngừa thảm hoạ tại hộ gia đình
và cộng đồng là hoạt động sẽ được ưu tiên hơn cả (65%). Tiếp theo
là các hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cộng đồng (60%);
hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng và nhà cửa an toàn (55%); hoạt
động chuẩn bị hệ thống thông tin liên lạc trong tình huống, khẩn cấp
(52%), ngoài ra còn một số hoạt động khác như: Các hoạt động mang
tính pháp lý như nghiêm cấm người dân xây dựng nhà ở phía ngoài
đê; xây dựng năng lực của các tổ chức trong cộng đồng; và dự trữ
thiết bị và hàng hoá. Những hoạt động được thực hiện trong khi thảm
hoạ xảy ra: Đứng đầu đó là hai hoạt động cung cấp nước sạch, lương
thực, nhu yếu phẩm (80%) và tìm kiếm cứu hộ (79%). Các hoạt động
tiếp theo được thực hiện bao gồm: Đảm bảo giao thông thông suốt
(45%); Chăm sóc sức khoẻ thể chất (43%); hỗ trợ tâm lý, tình cảm,
tinh thần (32%); khắc phục hệ thống cần thiết (28%). Do cơ sở hạ
tầng hiện nay nghèo nàn, thiếu thốn, chưa đáp ứng thực tế địa
phương như: Kênh mương nội đồng chưa được kiên cố hóa, đường
liên thôn còn lầy lội. Chính vì thế, hoạt động phục hồi cơ sở hạ tầng
(nhà cửa, cơ sở vật chất và các tiện ích khác) là hoạt động chính sau
khi thảm hoạ xảy ra (72%), các hoạt động được ưu tiên thực hiện sau
đó là Phục hồi về kinh tế (thu nhập và các hoạt động kinh tế) chiếm
64%. Về con người, phục hồi về thể chất (61%), phục hồi về tâm lý,
tình cảm, tinh thần (46%). Ngoài ra còn có các dịch vụ xã hội khác
(y tế, giáo dục) chiếm 47%.
Kết quả của các hoạt động phòng chống thảm hoạ tại địa bàn
khảo sát mới chỉ dừng lại ở mức tương đối trung bình. Với kết quả
26
chiếm tỉ lệ cao nhất đó là được hỗ trợ về nhà ở, thức ăn quần áo…
(70%); nâng cao nhận thức về tác hại của thảm hoạ (66%). Tiếp theo,
đó là được hỗ trợ về tài chính (58%); có kĩ năng phòng ngừa, giảm
nhẹ, ứng phó với thảm hoạ (59%); được chăm sóc sức khoẻ thể chất
(55%). Ngoài ra, hoạt động phòng chống thảm hoạ dựa vào cộng
đồng cũng đạt được một số kết quả khác, như: Được chăm sóc sức
khỏe tinh thần; được tham gia vào nhóm nòng cốt, tình nguyện viên
trong cộng đồng; được kết nối tới các dịch vụ xã hội khác.
Kết quả khảo sát còn cho thấy 96% số người có mong muốn
được tiếp cận các hoạt động, dịch vụ công tác xã hội. Trong đó,
những hoạt động công tác xã hội với phòng chống thảm hoạ cần
được thực hiện bao gồm: 80% Hoạt động can thiệp, cứu trợ khẩn cấp
(Trợ giúp đột xuất như thức ăn, nước uống, đồ dùng cá nhân...); 80%
hoạt động hỗ trợ trực tiếp, cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ
(thể chất và tâm thần); 78% hoạt động tuyên truyền, nâng cao nhận
thức (giáo dục, truyền thông cộng đồng...). Ngoài ra còn có các hoạt
động cũng cần phải được thực hiện như: 70% hoạt động cải thiện
mạng lưới và vận động nguồn lực (những nhóm tình nguyện viên
cộng đồng...); 67% hoạt động sinh kế (thực hiện tín dụng, đào tạo
nghề...). Cuối cùng là các hoạt động vận động, biện hộ chính sách và
các hoạt động khác.
Trong các bên liên quan tham gia vào các hoạt động phòng
chống thảm hoạ dựa vào cộng đồng, thành phần chính là cán bộ
chính quyền địa phương (95%) và cán bộ Hội chữ Thập đỏ và các
ban ngành đoàn thể khác (92%). Tiếp đến là người dân (62%); cán
bộ y tế (54%). Tham gia ở mức độ thấp hơn là nhà tài trợ, các cá
nhân, cơ quan tổ chức tình nguyện, nhóm đối tượng yếu thế, dễ bị
tổn thương tại cộng đồng và cán bộ phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn. Kết quả cho thấy, sự tham gia của cán bộ trung tâm
CTXH, phòng LĐTBXH, công tác viên CTXH chưa thực sự cao
(57%). Theo đánh giá chung của những người tham gia về năng lực
cần thiết của nhân viên công tác xã hội: 92% là kiến thức; 86% là kỹ
năng; 82% là thái độ; 81% là trình độ chuyên môn; 79% là kinh
nghiệm làm việc. Điều này cho thấy, yêu cầu về khả năng làm việc
của nhân viên xã hội khi làm việc với nhóm đối tượng dễ bị tổn
thương không nhất thiết phải có kinh nghiệm làm việc lâu năm mà
quan trọng hơn cả đó là thái độ, kiến thức, kỹ năng mềm đối phó với
27
các thảm họa thiên tai đồng thời hỗ trợ các trang thiết bị để phòng
thảm họa, thiên tai và tập huấn các kiến thức đối phó và khắc phục
hậu quả sau thiên tai cho người dân.
Ngoài ra, trong quá trình khảo sát, tác giả nhận thấy nhận
thức của người dân về thiên tai đã tăng lên rất nhiều so với những
năm trước đó, tuy nhiên, nhận thức về phòng ngừathảm họa của
người dân còn hạn chế. Đặc biệt, người dân còn sử dụng nguồn nước
ô nhiễm trong sinh hoạt. Mặc dù, trên thực tế, mỗi năm đều xây dựng
kế hoạch về phòng ngừa, phòng tránh thiên tai; phân công cụ thể
từng cán bộ phụ trách các thôn và chịu trách nhiệm trược UBND xã,
chuẩn bị các phương tiện, vật dụng để phục vụ mỗi khi có thiên tai...
Từ tình hình thực tế trên tác giả lựa chọn xã Tiên Hưng để tổ
chức tiến trình phát triển cộng đồng. Do thời gian hạn chế nên tác giả
chưa đo lường được kết quả của sự thay đổi nhận thức của người dân
sau quá trình can thiệp. Tuy nhiên thông qua một số hoạt động người
dân đã tăng cường nhận thức của mình trong việc PNTH và bảo vệ
môi trường, cải thiện môi trường trở lên trong sạch hơn và phần nào
giảm thiểu rác thải gây thêm ô nhiễm môi trường.
2. Khuyến nghị
Từ kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, tác giả xin đề xuất một số khuyến nghị sau: 2.1. Đối với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể cấp Trung ương
Cần có thêm những nghiên cứu, ban hành văn bản hướng
dẫn thực hiện chi tiết các nội dung trong thông tư như hoạt động cụ
thể của nhân viên công tác xã hội, trách nhiệm của chính quyền,
đoàn thể chính trị - xã hội địa phương trong việc giám sát, phối hợp
hoạt động và đảm bảo kinh phí hoạt động công tác xã hội với phòng
chống thảm hoạ.
Phối hợp, tổ chức các chương trình trao đổi, hội thảo quốc tế
nhằm học tập kinh nghiệm quý báu, mô hình công tác xã hội với
quản lý thảm hoạ từ các nước trong khu vực Đông Nam Á nói riêng
(như Philippines, Indonesia, Thailan..) và các quốc gia trên thế giới
nói chung nhằm tiếp thu có chọn lọc những kiến thức để triển khai và
đạt được những kết quả tốt đẹp, cũng rút ra những kinh nghiệm cho
các hoạt động công tác xã hội với phòng chống thảm hoạ tại Việt
Nam.
28
Xây dựng, nghiên cứu và ban hành các tài liệu, nội dung,
chương trình tập huấn đào tạo về công tác xã hội với phòng chống
thảm hoạ với sự tham gia cố vấn của các chuyên gia quốc tế để các
địa phương dễ dàng tiếp cận và tổ chức tập huấn cho nhân viên công
tác xã hội và cộng tác viên.
Bổ sung, cải thiện những chính sách hỗ trợ đối với nhân viên
công tác xã hội và cộng tác viênnhư văn phòng làm việc, chính sách
ưu tiên trong tuyển dụng và phân công công tác trong các hoạt động
công tác xã hội với phòng chống thảm hoạ trong thực tiễn.
2.2. Đối với chính quyền địa phương
Thường xuyên tổ chức các khóa tập huấn, nâng cao kiến
thức, kỹ năng công tác xã hội với phòng chống thảm hoạ cho nhân
viên công tác xã hội và cộng tác viên, tình nguyện viên của Hội chữ
Thập đỏtại địa phương từ cấp xã/ phường, quận/ huyện, thành phố/
tỉnh.
Đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, nâng cao nhận thức cho
người dân, cộng đồng, xã hội nhằm nâng cao nhận thức về vai trò của
nhân viên công tác xã hội và cộng tác viên đặc biệt là tại xã Tiên Hưng
huyện Tiên Lãng thành phố Hải Phòng.
Đầu tư, lên kế hoạch, hỗ trợ kinh phí hoạt động, cơ sở vật
chất cho các đề xuất, mô hình hoạt động công tác xã hội với quản lý
thảm hoạ bám sát với tình hình thực tế nhằm khuyến khích phát triển
cả về số lượng và chất lượng, đồng thời gia tăng phạm vi ảnh hưởng
của các hoạt động này tại địa phương.
Thường xuyên tổ chức các chương trình thi đua, tổng kết để
trao đổi kinh nghiệm, đánh giá kết quả hoạt động của mô hình công
tác xã hội với quản lý thảm hoạ trong phạm vi từ cấp xã/ phường,
quận/ huyện, thành phố/ tỉnh.
Đầu tư trong việc khen thưởng, hỗ trợ kinh phí cũng như tạo
điều kiện về thời gian, chế độ làm việc cho những cá nhân (nhân viên
công tác xã hội, và cộng tác viên), tập thể, đơn vị tiêu biểu, đạt hiệu
quả cao trong các hoạt động công tác xã hội với quản lý thảm hoạ
nhằm khuyến khích, khích lệ họ hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
tại địa phương.
Cần có chế tài, công văn, quy định cụ thể về vai trò chức
năng, nhiệm vụ của các tổ chức, đoàn thể xã hội, đơn vị phối hợp
nhằm tránh sự chồng chéo, ỷ lại và phân định rõ sự tham gia của tổ
29
chức, đơn vị này trong hoạt động công tác xã hội với quản lý thảm
hoạ. Cân nhắc chuyển đổi cơ cấu sản xuất để phù hợp thực tiễn với biến đổi khí hậu.
2.3. Đối với cộng đồng, gia đình và người dân
Xây dựng hệ thống, mạng lưới tổ chức các hoạt động phòng
ngừa thảm hoạ trong cộng đồng thông qua việc thành lập, củng cố
các câu lạc bộ, nhóm đồng đẳng... nhằm trao đổi, hỗ trợ, phối hợp
với nhau trong các hoạt động công tác xã hội trong quản lý thảm hoạ
nhằm bảo vệ, giúp phát huy ý thức về an toàn, an ninh và lòng tin,
phát huy tinh thần đùm bọc, yêu thương nhau trong cộng đồng.
Nâng cao nhận thức của người dân trong cộng đồng từ đó
thay đổi hành vi, đồng thời thu hút sự tham gia tích cực của họ vào
các hoạt động công tác xã hội với phòng chống thảm hoạ (đặc biệt là
sự tham gia của nhóm đối tượng yếu thế).
Nâng cao khả năng đương đầu với thảm hoạ của người dân
tại địa bàn chịu ảnh hường thông qua những khả năng đối phó trong
mọi lĩnh vực của cuộc sống như: Con người (sức khoẻ thể chất và
tinh thần; kiến thức và kỹ năng, kinh nghiệm sáng kiến...), vật chất
(tài sản, phương tiện sản xuất, nhà cửa, vật liệu xây dựng...) kinh tế
(các nguồn lực để kiếm sống, bảo hiểm...), môi trường (tài nguyên
thiên nhiên, chính sách bảo vệ môi trường...), xã hội (mối quan hệ
giữa cá nhân - cá nhân, tổ chức - cá nhân, mạng lưới hỗtrợ người
dân...).
MẪU PHIẾU KHẢO SÁT
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
30