intTypePromotion=1
zunia.vn Tuyển sinh 2024 dành cho Gen-Z zunia.vn zunia.vn
ADSENSE

Cuê nuê của người Ê Đê trong cuộc sống và Cuê Nuê được phản ánh trong sử thi Đam Săn

Chia sẻ: _ _ | Ngày: | Loại File: PDF | Số trang:8

2
lượt xem
1
download
 
  Download Vui lòng tải xuống để xem tài liệu đầy đủ

Cuê nuê là một nét văn hóa độc đáo của người Ê Đê, thể hiện sự gắn bó sâu sắc với thiên nhiên và đời sống tâm linh của cộng đồng dân tộc này. Không chỉ là hình thức giao tiếp văn hóa, cuê nuê còn phản ánh những giá trị tinh thần, phong tục tập quán và niềm tin của người Ê Đê qua từng câu hát. Trong sử thi Đam Săn, cuê nuê được khắc họa một cách sống động, góp phần làm nổi bật tinh thần anh hùng và khát vọng tự do của nhân vật. Bài viết này sẽ khám phá vai trò của cuê nuê trong đời sống hàng ngày của người Ê Đê, cũng như những biểu hiện của nó trong sử thi Đam Săn, nhằm làm rõ ý nghĩa văn hóa và xã hội của hình thức nghệ thuật này.

Chủ đề:
Lưu

Nội dung Text: Cuê nuê của người Ê Đê trong cuộc sống và Cuê Nuê được phản ánh trong sử thi Đam Săn

  1. NGHIÊN CỪU - TRAO Đổl 19 nếu người vọ' ch ết trước, người chồng xêp chà gạc, cuốc và rìu vào gùi quay trở về nhà CUÊ N U ẺCỦA NGƯỜI Ê ĐÊ cha mẹ dẻ (cha mẹ dã chét thì ở vởi cháu gái)1 1 '1. TRONG CUỘC SÔNG VÀ 2. Trường hựp tìm được người chuê CUÊ W £Đ Ư Ợ C PHẢN ÁNH nuê Thực h iện chuê nuê, nguoi E Đê nhằm TRONG s ử THI DAM SĂN các mục đích sau: 2.1. C huê nuẽ đẽ kê thừ a tài sả n và d u y ĐỖ HỔNG KỲ'*’ trì mối quan hệ thòng gia Khi người a n h (hoặc người cậu) chét, I. CUE NUÊ (CHƯÊ NUẺ) gia đình, họ h à n g bên n a m th u y ế t phục Người Ê Đê có tậ p tục cuê nuê (đọc là người em tra i lấy vợ của a n h tra i (hoặc vọ' chuê nuê). Khi chuyển k h á i niệm này sang của người cậu). Khi chồng của người chị tiếng Việt, người ta có ba cách gọi: "nối (hoặc người bà) chết, gia đình, dòng họ bên dây", "nôi dòng" và "nôi nòi". nữ, th u y ế t phục người em gái lấy chồng của T ập tục Ê Đê quy định: n ếu tro n g hai người chị (hoặc chồng của bà). Người Ê Đê vợ chồng có một nguòi ch ết th ì gia dinh làm n h ư vậy là n h ằ m m ục đích k ế th ừ a tài người quá cô p h ải tìm người th ê nào. Đồng sả n và duy trì mối q u a n hệ thông gia. bào gọi đó là chuê nuẽ. T ập qu án ph áp E 2.2. C huê nuê vi m ôi quan hệ thòng gia Đê ră n dạy "Rầm sàn gãy th ì p h ả i thay, và vì con cái của người chốt g iát sàn n á t th i p h ả i th ế / Chết người này th ì p h ả i nôi bằng người k h á c " . Cụ th ể là Khi hai vợ chồng có m ột người chết, gia khi người vợ chêt, người chồng sẽ lấy em vợ đình th u y ế t phục người em gái hoặc em (nếu không có thì lấy em họ vợ), còn khi tr a i lấy chồng của chị hoặc vợ của người người chồng chết, người vợ sẽ lây em trai, an h , ngoài việc duy trì môi qu an hệ thông hoặc cháu tra i (cháu g ọ i'b ằ n g cậu), hoặc gia, đồng thoi còn n h ằ m nuôi dạy con của người em họ chồng (con của dì). người a n h (hoặc chị) m ình. Người E Đê cho Nếụ người nuê còn thơ nhỏ'"’, người đó là chúc nuê vì môi q u a n hệ th ô n g gia và được nuê p h ả i có trá c h nhiệm chăm lo nuê vì con cái cùa người dã k h u â t (atâo). của m ình cho đến ngày khôn lổn (từ 2.3. Ch.uê nuê đè bảo tri tài sản khoảng 13 tuổi trở lên mới được coi là chính Khi người đ àn bà tuổi dã x ế chiều, thức nuê). chồng chết, tro n g n h à có nhiều củ a cải. lại 1. Trường hựp không tìm được có cháu gái (hoặc c h ắ t gái) tuổi còn nhỏ, bà người chuê nuê qu y êt tâm th u y ế t phục họ h à n g n h à chồng Khi người chồng chết trước, gia dinh tìm cho bà m ột ngưoi n g an g tuổi vói cháu nhà vỢ m ang chà gạc, euôc rìu, (dụng cụ gái (hoặc c h ắ t gái) để làm nuê cho m ình. sản x u ất, người đ àn ông m ang di khi đến ở Khi bà q u a đời, người chồng nuê đó sẽ lây nhà vợ), b á t, th ìa , vòng, chăn, đôi dép da ch áu gái (hoặc c h ắ t gái) của bà. T rường hợp trâ u trao lại cho gia đ ìn h người quá cô. Còn này dam d e i" 1 hai bên cam kết với nhau rằ n g nếu ph ía bà gây ra chuyện gì dẫn đến ' 1TS. Viện N ghiên cứu Văn hoá việc không có k ế tục hôn n h â n th ì người
  2. 20 ĐỖ HỔNG KỲ được chọn là chồng nuẽ của bà có quyền n h ữ n g vấn đề nêu ra tro n g buổi blũ ti jơng được m ang vê n h à ít n h ấ t hai p h ầ n ba tài (buổi tra o đôi bên q u a n tài). sả n n h à bà. Người vợ già n u a không m uôn N ếu không có người chúc nuế thì hai việc đó xảy ra, bà chủ động tạo ra n h iều cơ bên tra n h cãi k h á qu y ết liệt, n h ấ t là đôi vợ hội cho cháu gái (hoặc c h ắ t gái) gặp riêng chồng đó có ch uyện ngoại tìn h m à giải chồng m ình. Họ được bô' tr í cùng lên rẫy quyết chưa xong, việc p h â n chia tà i sản hái rau , vào rừ n g lấy củi, th ậ m trí khi đau không hợp lí... Có khi tra n h cãi suốt cả ôm còn chăm sóc cho n h a u . Rôt cuộc dẫn ngày vẫn chư a ngã ngũ. Họ đ à n h hẹn đên đến chồng bà và ch á u gái (hoặc c h ắ t gái) m ột ngày nào đó sẽ b à n tiếp. N ếu giải "lửa gần rơm lâu ngày cũng bén". Việc đó quyết chưa xong, p h ía n h à nữ không yên đã đẩy bà vào cả n h sông cô q u ạ n h cho đến tâm . Họ sỢ rằ n g nếu việc đó chưa dứ t điếm khi chết. Khi bà q u a đời, chồng nuê và cháu thì linh hồn người c h ế t cứ q u a n h q u ẩ n ở với gái (hoặc c h ắ t gái) của b à trở th à n h vợ dòng họ n h à nữ. Do vậy, dù phức tạp đến chồng. Đó là chuê nuê đê bảo trì tà i sản. mấy, các vấn đề tồ n đọng, đều p h ải được 2.4. Chuẽ nuè vì m ục đích đền ơn giải quyết. Còn trư ờ n g hợp có người chuê nuê th ì họ h à n g h a i bôn không m ấy căng Người p h ụ nữ sin h ra tro n g gia đình th an g . Họ nói n ă n g n h ẹ n h àn g , m ềm mỏng, giàu có hoặc gia đ ìn h có th ê lực tro n g buôn việc q u a n trọ n g chỉ là b à n vế lễ cúng cho làng, lúc trẻ tru n g đã p h ả i làm vợ nuê cho đôi vợ chồng chuê nuê. người đ à n ông già cả. K hi chồng ch ết bà đòi hỏi gia đình n h à chồng "bù lại" b ằn g cách N êu không có người chuê nuê. người vợ chọn ch àn g tra i trẻ chưa vợ làm chồng nuê m à ch ết trước thì r ấ t b ấ t lợi đôi vối người cho m ình. Nếu c h àn g tr a i trẻ không đồng ý, đ àn ông và gia đ ìn h ông ta. Dòng họ bên vợ gia đình p h ải b ằ n g mọi cách th u y ế t phục làm lễ "Blũ k n a i k p in ao" (trao khô ao) cho đê chàng tra i làm nuê của bà. N ếu không người đ àn ông. Khi trở vê' n h à cha mẹ đẻ, làm như thế, bên n h à tr a i th ấ y b ấ t công, a n h ta chỉ được m ang theo m ột cái rìu, cái tà n n h ẫ n đổi với người đ àn bà ấy. Đó là chà gạc và cải cuôc,6). Các công cụ này là chuẽ nuê vì mục đích đền ơn. "của hồi môn" mà cha mẹ dẻ đã cho người đ àn ông lúc vê ở n h à vợ. N ếu tro n g thời II. DIỄN BIẾN CỦA CHUÊ NUÊ gian ở với n h a u , vợ chồng làm ra n h iêu của Khi người vợ hoặc người chồng chết, cải, người chồng cũng chỉ lấy m ột ít< ) m ang 7 trước khi cúng "quét hòm " (Kih bông), họ vê' n h à cha mẹ đẻ ra m ình. T ài sản đó gọi là hàng hai bên tra o đôi b ên q u a n tà i (Blũ ti "quà goá vợ" (N găn h n a i k pin ao). jơng). Người ta th ô n g tin cho n h a u b iết đôi N hữ ng người nuê có sự chênh lệch quá vợ chồng dó còn nỢ n ầ n ai, có ngoại tình, lớn về tu ô i tác, đ ế n lúc ngư ời ch ồ n g hoặc xích mích, m âu th u ẫ n vối ai m à chưa giải người vợ ở vào độ tuổi "m ặt trời nghiêng xuyết xong không. T rong cuộc gặp này, việc sâ u vê p h ía tây" - ý nói người ta đã già rồi - chuê nuê được đ ặ t ra. N h ữ n g v ấ n đề nêu ra th ì người tuổi còn trẻ hơn bao giờ h ế t mới sẽ được giải qu y ết tro n g ngày "hoà giải tài th ấ y th iệ t thòi, buồn chán. Họ đâm ra sản người quá cố" (Blũ nuch). trá c h móc n h ữ n g người đã khu y ên răn, Sau một đến b a ngày, kể từ lúc chôn th u y ê t phục họ chuê nuê. Có người b á t dầu cất xong người chết, dòng họ hai bên có m ặt đi tìm cái "hương cỏ m ật" mới mẻ của cuộc đông đủ tạ i n h à người q u á cô. Mỗi bên cử đời. Việc đó là d ẫ n đến n h ữ n g rạ n n ú t m ột đ ại diện để cùng n h a u giải quyết tro n g gia đình: người tro n g cuộc th ì ghen
  3. NGHIÊN CỨU - TRA’0 Đ ổl 21 tuông, con ch á u đàm tiếu, d ân làng m ỉa vấn đê chia tài sản. cũng là n h ằm bảo vệ mai. Trong sô' người trẻ tuổi đó có người rơi môi th â n th iệ n giữa h ai dòng họ thông gia. vào tìn h trạ n g "đâm lao p h ả i theo lao". Là Đồng bào E Đê chỉ ch ấp n h ậ n chuẽ nuẻ nam , họ bỏ lại bà vợ già cô q u ạ n h bên bếp đốì với nhữ ng ai n h ìn ch u n g là hiền lành, lửa. Là nữ, họ đẩy người chồng già p h ả i lủi giữa h ai b ên th ô n g gia ch ư a xảy ra xích th ủ i ra về "phơi lúa đuổi gà" cho gia đình mích, cần đến sự hoà giải của th ầ y xử kiện cháu gái. T ấ t n h iên trư ờ n g hợp n h ư vậy (pô p h ă t kdi). Còn khi hai bên thông gia không nhiều. trước dó đã có m âu th u ẫ n p h ải dưa ra giải III. CHUÊ NUÊ TRONG ĐỜI SốNG XẢ quyết trước d â n làng, người nuê thì lấm HỘI mồm, chuyện bé xé chuyện to, hay có h à n h động ẩ u đả th ì việc chuê nuê sẽ không có Chuê nuê là m ột tậ p tục tồn tạ i từ lâu được. C huê nuê là m ột tậ p tục b ìn h thuồng và k h á bền vững tro n g xã hội E Đê. Ngày trong cuộc sông, n h ư n g khi thực hiện tập nay, tục lệ này vẫn còn tồn tạ i ỏ n h ữ n g mức tục dó p h ả i kèm theo n h ữ n g yêu cầu của độ khác n hau. nó. V ấn đê q u a n trọ n g của chuê nuê là k ế C húng tôi nghĩ rằ n g trưốc đây vê cơ th ừ a tài sản, cũng là dể duy trì môi q u an b ản người E Đê không chông chuê nuê, một hệ thông gia. C huê nuê còn tìm lại sự hài khi n h ữ n g yêu cầu của h ai bên hai gia hoà cho gia đình, dòng họ. đình, hai dòng họ th ô n g gia được đáp ứng. Người E Đê luôn luôn coi gia dinh, cả M ấu chót của chuê nuê là vấn đê k ế th ừ a đại gia đình m ẫu hệ là m ột " h ru h m đao" (tổ tài sản, duy trì cuộc sông yên ổn của con cái ấm). Nếu không m ay, m ột tro n g hai người tro n g gia đình, mốì q u a n hệ th â n thuộc ch ết đi, con trẻ sẽ rơi vào tìn h trạ n g th iếu giữa h a i bên th ô n g gia. C huê nuê trong xã người nuôi nấng, dạy bảo. Đốỉ với người hội E Đê sẽ th u ậ n buồm xuôi gió khi các đàn ông già ch êt vợ cùng vậy, nếu không có yêu cầu của nó được thực hiện, nếu không người nuê thì ông ta p h ả i trở vê n h à cha mẹ việc chông lại, ít ra cũng p h ả n ứng lại tấ t đẻ ở vởi cháu gái (lúc n ày ch a mẹ dã r ấ t già n h iên sẽ xảy ra. Nói m ột cách khác, người hoặc đã chết). Việc chuê nuẽ giúp cho con E Đê thực hiện chuê n.uê là có suy nghĩ, cân trẻ, người già goá b ụ a có nơi nương tựa, có nhắc, chú' không thự c hiện m ột cách m áy được cái không k h í th â n m ật, ấm cúng của móc, b ả n năng. C h ú n g ta không nên có cái gia đình. Đó là tín h n h â n v ă n cao cả của n h ìn đơn giản m ột chiều đôi với nh ữ n g con chuê nuê. người "có tâm hồn và tư tưởng nguyên Chuê nuê là tập tục người E Đê coi như thuỷ" kia! Họ củng lo âư, tră n trở về bổn một sự việc bình thường tro n g cuộc sông. p h ận , trá c h n h iệm của b ả n th â n đôi với Tuy nhiên không th ể nói một cách quả quyết cuộc sống, cũng cồn cào hi vọng về tìn h yêu rằn g "người E Đê thời trước không có ý nghĩ và h ạ n h phúc... chống đối hay bảo vệ chuỏ nuê"'^. C húng tôi Tóm lại, chuẽ nuê là m ột tậ p tục p h ả n cho rằn g cần n h ìn n h ậ n chuê nuê từ hai án h n h iêu m ặt kinh tế, q u a n hộ thông gia, khía cạnh: sự sắp d ặ t của xã hội, cụ th ể là tâm lí, phẩm c h ấ t người nuê và uy tín dòng hai dòng họ và ph ẩm c h ấ t của người chuẽ họ. Khi xét hiện tượng này cần trá n h cách nuẽ cũng như của h ai bên thông gia. n h ìn đơn giản, cực đoan. N hư vậy, hi vọng ở khía cạn h th ứ n h ấ t, đó là tậ p tục của mới th ấ y dược n h ữ n g sắc th á i của hiện người Ê Đê. T ập tục này n h ằ m giải quyết tượng này.
  4. 22 ĐỖ HỒNG KỲ IV. CUÊ NUÊ ĐƯỢC PHẢN ÁNH TRONG chông chuê nuê của n h â n vật này. Ong viết: SỬ THI DAM SĂN Trong xã hội m ẫu quyển và phong tục nôi dây ấy có nhữ ng nguôi như Đ ăm Xăn, có C ũng như n h iều h ìn h thức văn hoá dân n h ữ n g nguyện vọng trá i vối khuôn khô của gian khác, sử th i là m ột h iện tượng phức xã hội. Đ àm X ăn không chịu nôi dây, không tạp. H iện tượng chuê nuê tro n g sử th i Dam thích th ú với công việc n h à vợ, m à lại thích S ăn là đê tài b àn lu ận , tra n h cãi của nhiêu phóng khoáng, có n h ữ n g nguyện vọng cao n h à nghiên cứu, sưu tầ m tro n g gần ngót xa như di b ắ t nữ th ầ n m ặt trời vê làm vợ lẽ một thô kỉ qua. và Đ ăm X ăn cố deo đuổi nguyện vọng ây Có th ê chia ý kiên của các n h à nghiên một cách đắm đuôi, coi thườ ng khuôn khổ cứu, sưu tầm vê' hiện tượng chuê nuê được xã hội. p h ả n á n h tro n g sử th i D am S ăn như sau: PG S C hu X uân D iên có p h ầ n th á i quá 1. D am S ăn là tác p h ẩ m th u y ế t m inh khi ông cho rằ n g "Toàn bộ ý ch í và hành cho sự k h u ấ t phục tục chuê nuê. động Đ ăm S ă n từ đ ầ u ch í cuối là m ột loạt 2. Dam S ăn chông đôi quyết liệt tục n h ữ n g p h ả n k h á n g chống lại p h o n g tục nối chuê nuê. dây và n h ữ n g tàn tích của chê độ m ẫu quyền đ a n g còn m ạ n h " ị}2> . 3. D am S ăn không có tư tưởng chông C ố PG S Võ Q u an g Nhơn còn đẩy vấn đôi hoặc bảo vệ chuê nuê. đê' cao hơn, th à n h sự xung đột giữa hai lực L.S a b a tie r là người để x u ấ t q u a n điểm lượng "khan Đ ăm S ă n thê hiện cuộc đấu th ứ n h ấ t. Ong cho rằ n g b ài ca Dam Săn tranh, cuộc độ sức quyết liệt d a i d ă n g giữa chính là "một bản th u yết m in h về phong m ột bên là c h ế độ m ẫ u quyển tu y còn m ạnh, tục, m ột bài học về xã hội học và đạo đức n h ư n g đã b ắt đ ầ u lu n g lay (tiêu biêu là tục của người R a c?ê" . Q uá n h â n m ạnh, đê cao nối d â y - chuê nuê), và m ột bên là th ế lực vai trò của tậ p tục, viên công sứ người mới, tu y có vẻ lẻ loi n h ư n g đ a n g trỗi dậy P háp còn viết: không m ột người nào, dù m ạ n h mẽ (tiêu biêu là nhân vật anh h ù n g hùng m ạn h đến đ â u lại có th ê vi phạm Đ ăm S a n )"{Vi\ nhữ ng lu ậ t lệ cơ b ả n và cốt yếu của gia GS P h a n Đ ăng N h ậ t là người đ ầu tiên đình (tức chuê nuêỴ cho rằ n g D am S ăn không chông chuê nuê. C hia xẻ với quan điểm trê n của Phương ph áp n g h iên cứu của ông là đ ặ t sử L.S ab atier, G .C ondom inas viết: "Chủ để thi d ân gian tro n g môi q u a n hệ k h ă n g k h ít của D ăm S ă n nói về nghĩa vụ của tả t cả vối phong tục và lịch sử. Ỏ ng viết: "Trong nam giới là p h ầ i làm tròn bon p h ậ n người tác p lĩâ m Đ ăm X ă n kh ô n g có tư tưởng chồng và tôn trọng n h ữ n g lu ậ t lệ quy đ ịn h chống chuê nuê; trong tác p h à m cùng loại về hôn n h ả n và đặc biệt là p h ả i p h ụ c tù n g cũng vậy; trong đời sống đương thời củng lu ậ t tục được gọi là "thay t h ế người chồng không có"(ll>. Vê' ý kiến của P h a n Đ ăng đã chê't"''w\.. "Cả bài thơ ca tụ n g uy quyền N h ậ t đúng n h ư GS N guyễn V ăn H oàn dã tuyệt đối của các lu ậ t lệ chi p h ố i nh ữ n g n h ậ n xét: "Y kiến P han Đ ăng N h ậ t về vân quan hệ vợ chong, hầu n h ư chi nhấn m ạnh đề tru n g tâm (hay ch ủ đ ề sô m ột) của sử thi. đèn các nghĩa vụ của người chồng"{ii\ Đ ăm S ă n có p h ầ n đ ú n g k h i điều chinh lại p h ầ n nào n h ữ n g ý kiến quá n h ấ n m ạnh Đào Tử Chí, tro n g lòi giởi th iệ u tác vân đ ề chống chuẽ nuê, n h ư n g sau đó anh phẩm Dam Săn, đã đê' cao h à n h động lại rơi vào m ột cực đoan khác"(i!'\
  5. NGHIÊN CỬU - TRAO Đổl 23 N hư ng n h ư ch ú n g tôi đã trìn h bày ở D am S ăn là người sẽ th a y ông làm chồng trên: Người Ê Đê chỉ chấp n h ậ n chuê nuê nuê của Hơ Nhí. Hơ N hí nói điều đó với anh khi có sự thoả m ãn của dòng họ và hai em tra i của nàng: "ông bê tôi trên đùi, còn người tro n g cuộc. Đ ăm S ă n óng cõng trên lưng. Ong giết trâu Người Ê Đê m ột khi đã chấp th u ậ n làm lễ cầu phúc, và ông bảo tôi răng: N ay chúc nuê thì đó là trá c h nhiệm , là bổn ph ận ông đã m ắ t m ờ tóc bạc, n h ư tàu thuốc lá đã không phải của riên g b ản th â n họ, m à là héo hon, không m ong g ỉ rồi đây ông còn. lấy của cả dòng họ. D .A ntom archi đã nói rấ t cháu ông được... K hi ông đã già m à hai cháu đúng vê điêu này: "hôn n h ẫ n kh ô n g chỉ gắn đã lớn khôn th ì hai cháu sẽ lấy nhau, cháu bó người đàn ông với người vợ m à còn gắn với Đ ăm Săn" (tr 138)(líl). Trong khi Hơ Nhí bó thị tộc của người đ à n ông với thị. tộc của một lòng theo lời ông dạy, cũng tức là tu ân người vợ. M ột k h i đã gắn. bó th ì kh ô n g g i có theo tập tục chúê nuê, thì Dam S ăn không thê p h á vỡ các m ối quan hệ của họ, ngay cả h an như vậy. C hàng dã có người tình là cái chết"(U'}. Bên cạn h đó v ẫn có người H bia Diet Kluich. c ả hai bên dòng họ nóng không chấp th u ậ n chuê nuẽ, vì th ấ y người lòng thực hiện chuê nuê, còn D am Săn vẫn m ình m/ê nghèo quá ch an g h ạn . Cộng đồng đủng đỉnh như không. N hư ng tập tục chuê coi việc đó là chuyện b ìn h thường. N hư vậy, nuê thông qua th ầ n linh và dòng họ tác động giữa điều tậ p q u á n p h á p nói "chết người m ạnh mẽ vào D am Săn, khiến cho chàng này p h ả i nối bằng người khác" với thực tê phải th ay dổi th ái độ. Việc Dam Săn chấp cuộc sông không p h ả i lúc nào củng có sự th u ậ n lấy Hơ N hí là m ột quá trìn h , có sự trù n g khớp. G .C ondom m as tro n g bài th ay dôi ý kiến n h iều lần: khi đồng ý, khi N h ữ n g quan sát xã hội về hai trường ca không. Boăn khoăn chính của Dam Săn là Rađê, khi đê cập đến n h â n v ậ t D ăm Di không biết lấy Hơ Nhí, ch àn g có th ậ t sự trở trong sử thi cùng tên , có viết: "Chàng (tức th à n h người giàu có hay không? D am Di ■ Đ .H .K) lấy K băng E ra theo lời Dam S ăn lây Hơ N hí được cả con người khuyên của mẹ (hình n h ư người vợ này lẫn th ầ n linh v u n vén, xây đắp. Việc Dam được gán cho chàng là do hệ thống q u a n hệ S ăn thúc voi về làng, n h ư n g nó lại cứ đi vào thông gia của dòng họ), do vậy chàng bỏ vợ rừ n g và dừng dưới gốc cây đa, p h ả i chăng đê lấy m ột người vợ đã cưới của m ột tù là sự sắp đ ặ t có d ụ n g ý của tác giả dân trưởng khác m à ch à n g p h ả i đ á n h n h a u ác gian? R ằng D am S ă n sẽ giàu có hơn người. liệt mới g ià n h được"{ì \ ô n g nói rõ hơn: D am S ăn ngủ và hồn bay lên trời. C hàng dường như Đ ăm Di đã làm nuê của người "nhác th ấ y m ột ch ù m hoa đa hai đoá, m ột anh cả dể lấy K băng Ê ra... Khi bỏ K băng Ê ch ù m hoa su n g ba đoá", c h àn g khèo, "hoa ra, D ăm Di bác bỏ th ê lệ "chồng th a y th ế ' lại vọt lên trên ngọn cây" (tr. 161). N hư này, để tự m ình chọn người vợ hợp vói thườ ng lệ, ch àn g gặp Aê Diê. Vổi sự can m ình và cũng không chịu theo tậ p tục quy định ph ải là người chồng của người vợ này th iệ p của Aê Diê - vị th ầ n tôi cao của người hoặc người vợ k h á c
  6. 24 ĐỖ HỔNG KỲ vẫn có, chăn cháu kh ô n g chạy m à voi vẫn biểu hiện chông chuê nuê. Đó là biếu hiện có p h ả i không ông?". của h à n h động siêu p hàm , th ể hiện k h á t Ông Trời: - T h ậ t chứ, cháu! (tr.162). vọng vô bờ của n h â n v ậ t này m à thôi. Dam S ăn c h ặ t cây sm uk - cây b ản m ệnh của Hơ T ỉnh dậy, h à n h động đ ẩu tiê n của Dam N hí - không p h ải là có ý giết vợ. Bản tính Săn lại tiêp tục khồo hoa đa. hoa sung. Lần của D am Săn, cũng là b ản tín h của anh này thì Dam S ăn kliòo được: "Chàng khèo hùng sử thi cứ th ấy cái gì ngăn cản bước chùm hoa đa hai đoá đ a n g nở, chùm hoa tiến của m ình, là h à n h động dô chông phá, rơi vào ống tay áo H ơ N hí. C hàng khèo m ang lại uy d a n h cho bản th ân , lợi ích cho chùm hoa su n g ha đoá đ a n g nở, chùm hoa rơi vào ống tay áo của H ơ B h i" (tr 162). cộng đồng. Cây nọ rõ ràn g là cản bước tiến khai phá nương rẫy của d ân làng của Dam Thực tế, đa và su n g là hai loại cây Săn. cho nên chàng cùng dân làng đốn không có hoa. "Hoa da, hoa sung" chì là hoa hạ nó. biêu trư n g vê m ột sự m ay m ắn và giàu có của người E Đê. H ay nói theo cách nói của Việc D am S ăn di b ắ t nữ th ầ n M ặt Trời chúng ta thì dó là "bông hồng tâ m linh" làm vợ, cũng không p h ải là ẩn ý chông chuê (chữ dùng của R. A ssagioli) của người Ê Đê. nuê n h ư n h iêu người đã nói. H ành động kì Theo họ, ai trô n g th ấ y hoa đa, hoa sung, vĩ đó của Dam S ăn là chỉ k h á t vọng giàu có, bằng mọi giá người ta sẽ hái m ang vê nâu sức m ạnh và uy d a n h hơn người của nh ân ăn. Được như vậy, người đó và con cháu sẽ v ật sử thi: dã giàu có m ong giàu có hơn giàu có hơn người. M ột hiện tượng không có nữa, đã h ù n g m ạn h m uôn h ù n g m ạnh hơn trong tự n h iên n h ư n g người ta vẫn tru y ề n nữa, vợ đã đẹp thích đẹp hơn nữa. Điêu dó n h a u và tin rằ n g điều đó là có th ậ t . Chắc chỉ thực h iện được tro n g điều kiện như h an nghệ n h â n sử th i tin tưởng vào điều Dam S ăn đã nói với VỢ: "Tôi đi đây đê bắt này nên để cho D am S ăn lại th êm một lần n ữ thần M ặt Trời. Có bắt được nàng tôi mới mặc cả vởi Hơ N hí, Hơ Bhi: "Tìm th ấ y (hoa) thực sự trở th à n h m ột tù trưởng g ià u có, th ì th à n h vợ th à n h chồng. B ằ n g không th i chiêng lăm la nhiều, m ới th ậ t sự đ â u đâu chồng thôi vợ đê vậy" (tr.163). cũng p h ả i k h u ấ t p h ụ c tòi, từ người Ẽ đê bên D am Săn, Hơ N hí và Hơ B hi cùng tìm bờ sông cho đến người M 'n ô n g ở dưới thấp hoa n h ư n g không th ấy . D am S ăn đã không không còn m ột ai d á m trái lời tói. Tôi đi chịu vê n h à vợ khi không tìm th ấ y "hoa đa, đến đâu, ở đó tre le p h ả i nghiêng m ình, tre hoa sung". Hơ N hi, Hơ Bhi p h ả i quay vê' lồ ô p h ủ i cúi rạp... K h ắ p các tù trưởng nhà tro n g tìn h trạ n g hoàn toàn không kh ô n g m ột ai sá n h tày tôi nữa... Tôi nghe m uôn. N hư ng rồi họ cũng đã th ấ y hoa ngay d a n h vang đến thần, tiếng lừng khắp núi, trong tú i áo của m ình. N hư vậy, biểu trư n g đông tây đ â u đ â u cũng nói n ữ th ầ n M ặt của sự giàu có đã hiện hữ u tro n g gia đình Trời là m ột cô g á i x in h đẹp, đôi bắp chân Hơ Nhí, Hơ Bhí, tro n g đó có D am Săn. Từ n à n g tròn trạnh, váy n à n g m ặc tuyệt vời là đó th á i độ và tìn h cảm của D am S ăn đôi vối đẹp. Vì vậy các cô cĩưng m ong đợi tôi làm vợ dã th ay đổi h an. C h àn g m ặn mà và gì" (tr 206). Vê vấn đề này, ch ú n g tôi th ấy thương yêu vợ hơn. C ủng từ đó, D am Săn không có gì nói đ ú n g hơn được ý kiên của đã dồn tài năng, sức m ạn h của m ình vào K arl A braham : "trong thời k i tiền sử, loài việc bảo vệ và làm giàu cho gia đình. người đã đư a ra n h ữ n g h a m m uốn của Việc D am S ăn c h ặ t cây sm u k '21), đi b ắ t m ìn h vào các cấu trúc tưởng tượng... Trong nữ th ầ n M ặt Trời làm vợ, không phải là giai đoạn tiền sử, cá n h ã n cũng xây dựng
  7. NGHIÊN CỨU - TRAO Đổl 25 nên các câu trúc tưởng tượng trên cơ sở các Trời (thần N ữ) là m vợ, tức là đ ẩ y H ơ N h i ham m uôn của m ìn h "&2\ (người vợ m à tập tục bắt chồng p h ả i lấy) Đôi vói người h iện đại, h a m m uôn của xuống h à n g vợ bé; làm n h ư th ế ch à n g đã Dam S ăn là n ằ m ngoài mô h ìn h có th ậ t của h à n h động m ột cách thực s ự và tự quyết cuộc sông. Còn đôi vối nghệ n h â n sử thi E tiến trìn h các sự kiện: t h ế là chàng th ấ t bại Đê, dó là m ong m uôn ch ân th à n h của họ và chết "sa lầy trẽn con đương sáp đ e n ''" . gửi gắm qua h ìn h tượng n h â n v ậ t kì vĩ và N hìn n h ậ n n h ư vậy, n h à ng h iên cứu đã mĩ lệ này. gán cách suy nghĩ, các suy diễn của người Câu D am S ăn nói với vợ rằ n g ''Các cô h iện đại vào tác p h ẩ m sử th i d â n gian. đừng m ong đợi tôi làm gì", không có nghĩa C h ú n g tôi nghĩ cái ch ết của D am S ăn là kết là Dam S ăn không trở về. Đó chỉ là cách nói q u ả tấ t yếu của việc ch àn g không chịu " d u ê"(23) của người Ê Đê m à thôi. nghe theo lời d ặ n của nữ th ầ n M ặt Trời và việc nữ th ầ n M ặ t Trời không chịu lấy Dam Khi cầu hôn với nữ th ầ n M ặt Trời, S ăn, nguyên n h â n ch ín h là do nữ th ầ n M ặt Dam Săn v ẫn m uôn tiếp tục nốì dây với vợ Trời (thực c h ấ t là do người kê chuyện) sợ sự nuê, chàng đã nói th a n g điều đó trưốc m ặt sông sẽ m ất đi trê n m ặt đ ấ t và b ầ u troi. nữ th ầ n M ặt Tròi: "Tôi m uốn có hai vợ lẽ, N guyên n h â n trự c tiếp và đơn giản vậy tôi m uốn cả ba vợ tôi đều là n h ữ n g nàng thôi! N guyên n h â n này có cơ sở từ cái mà tiên x in h đẹp. Tôi m u ố n đưa nàng xuống trần g ia n là m duẽ, làm êngai làm chị làm H êghen gọi là "n h ãn tượng" (vision) vê' tự em với H ơ N h í, H ơ B h i” (tr.212 - 213). nhiên" (hiểu theo n g h ĩa điều n h ìn th ấ y một cách sinh động tro n g sự tưởng tượng của C húng tôi cho rằ n g vê b ả n c h ấ t D am người kể chuyện). Người E Đê q u a n niệm Săn không chông chuê nuẽ, nh ư n g nh ữ n g Aê Du, Aê Diê là h ai vị th ầ n dã sá n g tạo gì ngăn cản, không bảo đảm cho sự giàu có n ên đ ấ t nưốc và trô n g coi cả tộc người họ. của bản th â n là a n h ta chông lại, chí ít H ạ n hán, m ất m ù a hay m ưa th u ậ n gió hoà, cũng p h ả n ứng lại. T ừ đó cũng có th ê nói m ù a m àng bội th u đềư do th ầ n lin h chi rằn g Dam S ăn không cố ý chông lại xã hội phôi. Vì vậy họ p h ả i luôn luôn làm "vừa m ẫu hệ. N hư ng ý n g h ĩa k h ách q u a n to á t ra lòng" th ầ n linh để m ong n h ậ n được sự trợ tủ h ìn h tượng n h â n v ậ t này và tác động tới giúp. Dam S ăn vởi b ả n tín h ng an g bướng người nghe thời nay là việc p h ả n k h án g của m ình, đã n h iều lần làm trá i ý th ần . hình th á i xã hội m ẫu quyên là m ột thực tế. C h ú n g ta đặc b iệt lưu ý đến tìn h tiế t khi H iện nay, đàn ông E Đê r ấ t thích việc D am S ăn đang k h ẳ n g đ ịn h k h ả n ă n g của Dam Săn bỏ về n hà, vì Hơ Nhí, Hơ Bhí có m ình tro n g việc đi ch in h phục nữ th ầ n M ặt phần coi thường chàng. Họ cho rằn g Dam Trời với D am P a r Kwậy, ông Diê "tức th ì Săn h à n h động như vậy là p h ả n đôì sự độc đét cho Đ ăm S ă n m ột đét vào người". Trước quyến của người đàn bà, m uôn đề cao vai trò đó, khi Diê b ắ t D am S ăn làm chồng Hơ của người đ à n ông tro n g gia đ ìn h m ẫ u h ệ< I> J . N hí, ch àn g nói có "chốt cùng kh ô n g chịu" Về cái c h é t của D am S ăn có người cho ông Diê gõ ông diếu vào đ ầu ch ết di sống rằn g chàng bị ch ết vì đã dám n g an g nhiên lại bảy lần. Cuối cùng ch àn g dã chấp chống lại tậ p tục nối dòng tro n g khi quyền th u ậ n . L ần n ày D am S ăn đã lờ đi cáy "đét" uy của nó đ a n g còn chi phối m ạn h mẽ q u an của ông Diê và d ứ t k h o á t ra đi b ắ t nữ th ầ n hệ hôn n h â n . G .C ondom inas viết: "Cuối M ặ t Trời làm vợ. N ghe lời cầu hôn củ a Dam cùng, chàng lên đường đ i xa đê lấy M ặt S ăn nữ th ầ n M ặt Tròi k in h ngạc và nói
  8. 26 ĐỖ HỔNG KỲ "Nếu ta đi... chết cả người E Đê êga vì (4) Dăm dei: Những người đàn ông (hác, cậu. anh, em trai, cháu trai) của một gia đình, không còn nước uống... Cây trong rừng sẽ dòng họ. họ là những người có quvền uy cao tuyệt diệt, cày trên rú sẽ chết khô, lau lách nhát trong dòng họ. Các bậc cha mẹ khi cho con sẽ ngừng đ ả m trồi, cây cỏ sẽ tàn lụi, đ ã t đai cái xây dựng gia đình thường nói "cậu nói thê sẽ nứ t nẻ, sông suối sẽ cạn khô (tr 213). nào thì nghe thê nấy". Mọi việc quan trọng Điều đó tro n g tâ m lí người E Đô tu y ệt trong gia đình dòng họ như giải qưyêt. xích mích trong nội bộ gia đình, tranh chấp, trao đối mua nhiên không th ể chấp n h ậ n được. N hư ng vì bán các tài sán lớn như voi, chiêng Lào. ché tưk. theo đuổi ham m uôn và k h á t vọng kh ẳn g ché tang đểu có vai trò quyết định rất quan định sức m ạn h của m ình nên D am S ăn đã trọng của dăm dei. h à n h động như vậy. D am S ăn chết là vì đã (5) Cúng "quét hòm" bằng một con heo nhỏ không nghe lời th ầ n linh, đã đi quá giởi và một ché rượu cần. Rượu và huyết heo được hoà trong một cái bát đồng. Khi thầy cúng (Pô h ạ n m à th ầ n lin h cho phép. riu Yang) cần khấn thì người ta khua chiêng Tóm lại, b ản ch ất của D am Săn là (Mtio cing). tức là đánh chiêng không theo một không chông chuê nuê m à nhiêu khi còn bảo bài cụ thê nào cả. Ý nghĩa của lễ này thê nào vệ nữa là khác. T uy n h iên n h ữ n g gì - dù là chúng tôi chưa tìm hiếu được. còn nghi ngờ - không bảo đảm , làm tác hại (6) Người vợ hay người chồng chết trước họ đến sự giàu có và uy dan h của b ản th â n là hàng nhà vọ' cũng đêu dem những thú' đó cho gia đình (hoặc dòng họ) người đàn ông. Nếu chang anh ta chông lại, ít ra cũng p h ả n ứng lại. may các dụng cụ đó milt đi. dang nhà vợ phải Cái chết bi trá n g của D am S ăn là do xung sắm cái khác đê thê vào. Đây không phải là vấn lực của th ầ n lin h va chạm với con người tạo đề kinh tế. mà là tình cảm của gia đình nhà ra. T ấ t nhiên điều này được n h ìn nhận từ người đàn ông đối vối thán nhân của họ. góc độ đời sống tâm linh của người Ê Đê( (7) Khi người đàn ông mat. nếu không tìm được người nuê, dòng họ nam. ngoài chà gạc, Đ.H.K cưôc và rìu. thì cứ muôi đồ vạt chỉ được nhận một, còn nêu có 10 chiếc ché. cũng chỉ dược nhận CHÚ THÍCH một mà thôi. (1) Ngô Đức Thịnh - Chu Thái Sơn - (8) Xem Phan Đăng Nhật, “Sử thi Đăm Săn Nguyễn Hữu Thấu: Luật tục Ẽ Đê (tập quán và phương pháp nghiên cứu văn hoá dân gian" pháp), Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội. 1996, in trong sách Văn hoá dân gian - Những lĩnh tr.115. Tuy nhiên, theo khảo sát của chúng tôi vực nghiên cứu, Nxb. Khoa học xã hội, Hà Nội, chỉ có nhà nào kinh tế khá ổn định trỏ' lên mỏi 1989, tr.132. chuê nuê. còn người nghèo đói không theo tập (9) Dần theo Võ Quang Nhơn trong sách tục này cũng không sao. Văn học dàn gian Việt Nam. Đinh Gia Khánh (2) Tập quán pháp E Đê có nói về vấn đề (chủ biên) - Chư Xuân Diên - Võ Quang Nhơn, trên như sau: "Cháu còn nhỏ như vậy, xin hãy Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2000, tr.560. dìu dắt nó, anh (ông) đã lổn tuổi xin hãy cứ đợi (10) G eorges C ondom inas - Không gian xã chờ" (Ngô Đức Thịnh... Sdd tr.118). hội vùng Đông Nam Á. Người dịch: Ngọc Hà, (3) Cảnh người đàn ông già, khi vợ chết, Thanh Hằng. Người hiệu đính: Hồ Hai Thuỵ. không có người chuê nuê, phải quay vê nhà được Nxb. Vãn hoá, 1997. tr.231. Klei duê diễn đạt rất thương cảm: “Không ai (11) Georges Condominas. Sdd, tr.233. nấu cơm lúc sớm, lúc tôi/ Không ai dệt cho cái (12) Chư Xuân Diên, “Tìm hiếu giá trị Bài khô, cải áo/ Bến míốc xa. quả bầu khô đáy/ ca chàng Đam San”, Tập san Nghiên cứu Văn Mong có được cái sáp ong làm đuốc/ Đê đốt lên học sô' 3, 1960, tr.45. tìm mẹ cha”. (Xem Đỗ Hồng Kỳ: “Klây đuê - Lời nói vần”, in trong sách Văn hoá dân gian Ê Đê (13) Đinh Gia Khánh (Chủ biên) - Chư (in lần thứ hai), Ngô Đức Thịnh (chủ biên), Sở Xuân Diên - Võ Quang Nhơn, Sđd. tr.757 Văn hoá Thông tin Dăk Lak, 1995, tr.120 - 121). (Xem tiế p tr a n g 47)
ADSENSE

CÓ THỂ BẠN MUỐN DOWNLOAD

 

Đồng bộ tài khoản
2=>2